77
TRƯỜNG ĐẠI HC AN GIANG KHOA KINH T- QUN TRKINH DOANH LUN VĂN TT NGHIP NÂNG CAO HIU QUQUN TRVN LƯU ĐỘNG TI NHÀ MÁY GC NGÓI LONG XUYÊN Giáo viên hướng dn Sinh viên thc hin: Hunh Nht Nghĩa Phm ThĐức Hnh Mssv:dtcoo4483 Lp Tái Chính 3-Khóa 1 30 / 04 / 2004

Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY

GẠC NGÓI LONG XUYÊN

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện: Huỳnh Nhật Nghĩa Phạm Thị Đức Hạnh MMssssvv::ddttccoooo44448833 LLớớpp TTááii CChhíínnhh 33--KKhhóóaa 11

4

30 / 04 / 200
Page 2: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LỜI CẢM TẠ ---- ----

Được sự giới thiệu của Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh DoanhTrường Đại Học An Giang và được sự chấp thuận của Ban GiámĐốc Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên trong hơn hai tháng thựctập tại Nhà Máy em đã vận dụng kiến thức tích lũy trongnhững năm học qua cùng những hoạt động thực tế tại Nhà máyđể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn: Các thầy, cô giáo Trường Đại Học An Giang nói chung và tấtcả thầy cô trong Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã tậntình dạy dỗ và giúp đỡ em trong 04 năm học ngồi ghế nhàtrường. Đặc biệt là thầy Huỳnh Nhựt Nghĩa đã tận tình hướngdẫn em hoàn thành luận văn này. Ban Giám Đốc Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên Cùng tất cả các cô chú, anh chị trong Nhà Máy, đặc biệt là các cô chú, anh chịPhòng Kế Toán - tài Vụ dù thời gian rất bận rộn nhưng vẫn tận tình hướng dẫn vàcung cấp đầy đủ số liệu để em hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Sau cùng em xin kính chúc các Quý thầy cô Trường Đại Học An Giang và tất cảcác cô chú, anh chị trong Nhà Máy luôn dồi dào sức khỏe, luôn đạt được nhữngthành công trong công việc cũng như trong cuộc sống. Trong quá trình thực hiện luận văn, do thời gian có hạn và kiến thức còn non kémnên ít nhiều cũng còn thiếu sót mong Quý thầy cô thông cảm. Một lần nữa em xinchân thành cảm ơn. Trân trọng kính chào./.

Sinh viên thực hiện Phạm Thị Đức Hạnh

Lớp: Tài Chính 3_Khóa I

Page 3: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

MỤC LỤCG J G

Trang PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ..........................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................... 2

3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................ 2

4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3

PHẦN NỘI DUNG.................................................................... 4 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................... 4

1 QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG......................................................................4

1.1 Vốn lưu động ................................................................ 4

1.1.1 Vốn lưu động là gì? ............................................... 4

1.1.2 Phân loại vốn lưu động .......................................... 4

1.1.3 Một số công cụ đánh giá vốn lưu động ................. 5

1.2 Định nghĩa quản trị vốn lưu động................................. 5 2. QUẢN TRỊ TIỀN MẶT ................................................................................5

2.1 Sự cần thiết quản trị tiền mặt ........................................ 5

2.2 Các yếu tố ảnh hưởng quản trị tiền mặt........................ 6

2.2.1 Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt .................................. 6

2.2.2 Giảm tốc độ chi tiêu............................................... 6

2.3 Lập dự toán ngân sách tiền mặt .................................... 6

2.4 Một số công cụ theo dõi tiền mặt ................................. 7 3. QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU .................................................................7

3.1 Chính sách tín dụng (chính sách bán chịu)................... 7

3.1.1 Khái niệm............................................................... 7

3.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng 7

Page 4: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

3.1.2.1 Các khái niệm ................................................... 8

a.Tiêu chuẩn tín dụng ................................................. 8

b.Chiết khấu thương mại ............................................ 8

c.Thời hạn bán chịu .................................................... 8

d.Chính sách thu tiền .................................................. 8

3.1.2.2Đánh giá những thay đổi chính sách tín dụng ... 8

a. Đánh giá tiêu chuẩn tín dụng .................................. 8

b. Phân tích thời hạn bán chịu .................................... 9

c. Chính sách chiết khấu ............................................. 9

d. Chính sách thu tiền ............................................... 10

3.2 Theo dõi các khoản phải thu....................................... 10

3.2.1 Mục đích .............................................................. 10

3.2.2 Một số công cụ theo khoản phải thu.................... 10

4. QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO.................................................... 11

4.1 Khái niệm và phân loại ............................................... 11

4.1.1 Khái niệm............................................................. 11

4.1.2 Phân loại .............................................................. 11

4.2 Quản trị chi phí tồn kho .............................................. 11

4.2.1 Chi phí tồn trữ...................................................... 12

4.2.2 Chi phí đặt hàng................................................... 12

4.3 Một số công cụ đánh giá hàng tồn kho....................... 12 Chương 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHÀ MÁY GẠCH NGÓI

LONG XUYÊN ........................................................................................ 13

1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN ...........13

2.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ ........................................................................14

2.1Chức năng ........................................................................ 14

2.2Nhiệm vụ.......................................................................... 14

Page 5: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

3.CƠ CẤU TỔ CHỨC..........................................................................................15

3.1 Sơ đồ tổ chức .................................................................. 15

3.2 Ban Giám Đốc................................................................. 16

3.3 Chức năng - nhiệm vụ các phòng ban ............................ 17

3.4 Công nhân sản xuất......................................................... 18 4.THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY19

5.THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG .............................................19

5.1Thuận lợi .............................................................................. 19

5.2 Khó khăn ............................................................................. 20

5.3 Định hướng ......................................................................... 20 Chương 3:THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ

MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN QUA 3 NĂM 2001, 2002, 2003. 22

1.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG..............................................22

2.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TIỀN MẶT ....................................................26

2.1Sự cần thiết quản trị tiền mặt đối với Nhà Máy .......... 26

2.2Các yếu tố ảnh hưởng quản trị tiền mặt....................... 27

2.2.1.Thực trạng tăng tốc độ thu hồi tiền mặt............... 27

2.2.2.Thực trạng giảm tốc độ chi tiền mặt.................... 33

2.2.3 Lập dự toán ngân sách tiền mặt ........................... 33

2.3 Một số công cụ đánh giá hiệu quả quản trị tiền mặt... 36 3.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU ............................37

3.1Chính sách tín dụng sử dụng quản lý khoản phải thu.. 37

3.1.1Tiêu chuẩn tín dụng .............................................. 40

3.1.2Thời hạn bán chịu ................................................. 41

3.1.3Chính sách chiết khấu........................................... 43

3.1.4Chính sách thu tiền ............................................... 44

3.2Một số công cụ dùng theo dõi khoản phải thu............. 48

3.2.1Kỳ thu tiền bình quân ........................................... 48

Page 6: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

3.2.2Phân tích tuổi khoản phải thu khách hàng............ 49

3.2.3Mô hình số dư trên tài khoản 131......................... 50 4.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO.........................................51

4.1Nguyên liệu tồn kho..................................................... 52

4.1.1Đặc điểm đất dùng sản xuất gạch ......................... 53

4.1.2Nguồn cung cấp đất sản xuất gạch ....................... 53

4.1.3Thực trạng quản lý đất tồn kho............................. 55 Chương 4: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ VỐN LƯU ĐỘNG 59

1.GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ TIỀN MẶT................................................ 59

2.GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ TỐT CÁC KHOẢN PHẢI THU..........................60

2.1Tăng thêm thời hạn tín dụng cho các khách hàng ....... 60

2.2 Áp dụng tỉ lệ chiết khấu thanh toán nhanh.........................64

3.GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO………………………..65 PHẦN KẾT LUẬN ................................................................. 67

1.KẾT LUẬN ..................................................................................................67

2.KIẾN NGHỊ..................................................................................................68

Page 7: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

SƠ ĐỒ - BIỂU BẢNG

Trang

Sơ đồ 1 :Vốn lưu động trong quá trình hoạt động ........................ 4

Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy .................................................. 16

Sơ đồ 3 :Hàng tồn kho trong hoạt động của Nhà máy................ 51

Bảng 1 :Thực trạng kết quả kinh doanh của Nhà máy .............. 19

Bảng 2 :Kết cấu vốn của Nhà Máy ............................................ 23

Bảng 3 :Một số chỉ tiêu đánh giá vốn lưu động......................... 24

Bảng 4 :Kết cấu vốn lưu động ................................................... 26

Bảng 5 :Dự toán ngân sách tiền mặt ......................................... 35

Bảng 6 :Một số công cụ theo dõi quản lý tiền mặt .................... 36

Bảng 7 :Chỉ tiêu các khoản phải thu .......................................... 42

Bảng 8 :Đánh giá hiệu quả chi phí thu nợ ................................. 47

Bảng 9 :Tốc độ luân chuyển khoản phải thu ............................. 48

Bảng 10:Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho.................. 51

Bảng 11:Kết cấu hàng tồn kho.................................................... 52

Bảng 12:Nhập xuất tồn kho nguyên liệu đất năm....................... 55

Bảng 13:Lịch trình mua đất trong năm....................................... 56

Bảng 14:Tồn kho nguyên liệu đất tháng 12................................ 56

Bảng 15:Nhu cầu nguyên vật liệu kế hoạch năm 2003 .............. 57

Bảng 16:Ước tính hiệu quả tăng thời hạn tín dụng..................... 62

Bảng 17:Ước tính hiệu quả tăng chiết khấu thanh toán nhanh... 66

Page 8: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Giải thích

VLĐ: vốn lưu động

VCĐ: vốn cố định

TSLĐ: tài sản lưu động

UBND: Ủy Ban Nhân Dân

TPHCM: thành phố Hồ Chí Minh

TT: trước thuế

LNTT: lợi nhuận sau thuế

LNST: lợi nhuận sau thuế

Trđ: triệu đồng

Đvt: đơn vị tính

CL: chênh lệch

TTS: tổng tài sản

CP: chi phí

Pthu: phải thu

K/h: khách hàng

TM: tiền mặt

QLDN: quản lý doanh nghiệp

CPBH: chi phí bán hàng

+/-: tương đối

%: tuyệt đối

(%): tỉ trọng

Page 9: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

PHẦN MỞ ĐẦU

1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Quá trình hội nhập phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới đã

tạo ra cho nước ta nhiều cơ hội và thử thách mới. Hội nhập đồng nghĩa với

hàng hoá bên ngoài tràn vào với giá rẻ hơn và những hàng hóa có lợi thế

trong nước sẽ xuất sang thị trường nước ngoài, nhưng đồng thời cũng làm

tăng sức ép cạnh tranh vốn đã gay gắt lại càng gay gắt hơn giữa các doanh

nghiệp. Do đó để đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp phải vận

động tối đa với các chính sách tín dụng, quản lý tiền mặt và dự trữ hàng tồn

kho. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải biết ứng dụng kịp thời các thành tựu

khoa học kỹ thuật tiên tiến của nhân loại vào sản xuất nhằm tăng sức cạnh

tranh. Đồng thời, các Nhà quản trị phải quản lý tốt vốn lưu động để phát

triển hoạt động kinh doanh.

Vì vậy, quản trị vốn lưu động là một việc rất quan trọng giúp doanh

nghiệp đứng vững và phát huy hơn nữa thế mạnh của mình điển hình Nhà

Máy Gạch Ngói Long Xuyên. Kết quả sự đi lên của Nhà Máy cũng chính

nhờ một phần lớn là do thực hiện tốt việc quản trị tiền mặt, các khoản phải

thu, hàng tồn kho. Một thị trường gay gắt, song trong nền kinh tế luôn sôi

động như hiện nay, để tiến xa hơn nữa cũng như chuẩn bị những bước tiến

lên khi chuyển sang loại hình công ty cổ phần, doanh nghiệp đòi hỏi phải

tăng cường hơn nữa việc quản trị tốt vốn lưu động thông qua các chính

sách quản lý phù hợp với giai đoạn sống của Nhà Máy.

Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó mong muốn Nhà Máy luôn quản

trị tốt hơn vốn lưu động trong thời gian tới nhằm phát huy thế mạnh của

mình trên thị trường sản xuất gạch ngói, cung ứng gạch ngói rộng khắp

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 1

Page 10: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

trong và ngoài Tỉnh đưa sản phẩm ra thị trường nước ngoài, đáp ứng kịp

thời nhu cầu xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của người dân, đất nước

như giữ vững sự tín nhiệm của khách hàng với các sản phẩm của Nhà Máy

Gạch Ngói Long Xuyên.

Do đó, được sự chấp thuận của Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh

trường Đại học An Giang với sự chỉ đạo của giáo viên hướng dẫn và cô chú

Nhà Máy để có thể nghiên cứu một cách bao quát được nhiều khía cạnh

“Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động của Nhà Máy Gạch Ngói

Long Xuyên” là đề tài mà tôi đã chọn với hy vọng góp một phần nhỏ trong

sự nghiệp phát triển của Nhà Máy.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động tại Nhà Máy.

- Tìm ra nguyên nhân làm giảm hiệu quả quản trị vốn lưu động

- Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong phạm vi đề tài này, chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:

- Thu thập số liệu

+ Từ bảng kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, xuất nhập tồn

kho nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, bảng thu chi tiền mặt.

+ Từ tài liệu sách báo có liên quan

+ Phỏng vấn trực tiếp các vấn đề liên quan đến đề tài.

- Phương pháp so sánh

+ Xác định mức độ thay đổi biến động ở mức tuyệt đối, tương đối

cùng xu hướng các chỉ tiêu phân tích.

- Phương pháp mô tả

+ Dùng các biểu bảng, đồ thị để miêu tả chỉ tiêu cần thiết cho việc

phân tích.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 2

Page 11: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Hoạt động kinh doanh của Nhà máy Gạch rất đa dạng và phong phú,

muốn đánh giá một cách chính xác đòi hỏi phải có một quá trình nghiên

cứu về mọi hoạt động của doanh nghiệp và số liệu được cung cấp phải

tương đối đầy đủ nên chuyên đề này chỉ đi vào phân tích :”Đánh giá thực

trạng quản trị vốn lưu động của Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên trong

ba năm 2001, 2002, 2003”. Cụ thể là đánh giá thực trạng tiền mặt, khoản

phải thu và nguyên liệu đất tồn kho trong ba năm vừa qua 2001-2003. Từ

đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động của Nhà Máy

trong thời gian tới.

Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài luận văn này chắc chắn

sẽ không tránh khỏi sai sót về nội dung lẫn hình thức. Tôi mong quý thầy

cô, cô chú, anh chị Nhà Máy chân tình góp ý để bài luận văn của tôi được

hoàn thiện.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 3

Page 12: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG

1.1Vốn lưu động

1.1.1Vốn lưu động là gì?

Vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn ứng trước về đối tượng lao động

và tiền lương tồn tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang

chế tạo, thành phẩm, hàng hoá và tiền tệ hoặc là số vốn ứng trước về tài sản

lưu động sản xuất và tài sản lưu thông ứng ra bằng vốn lưu động nhằm đảm

bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thường xuyên và liên tục.

1.1.2Phân loại vốn lưu động

- Dựa theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình hoạt động được

chia làm 3 loại:

Quy trình hoạt động của doanh nghiệp

-Nguchính-Bán-Vật-Nhi-Côn

-T -T-P-P-T

Sản xuất -Sản phẩm dở dang -Bán thành phẩm

Sơ đ

GVHD:

Dự trữ yên liệu

thành phẩm liệu phụ ên liệu g cụ,dụng cụ

ồ 1:VỐN LƯU ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH H

Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: PhạTrang 4

Lưu thông hành phẩmiền hải thu hải trả ạm ứng

OẠT ĐỘNG

m Thị Đức Hạnh

Page 13: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

- Dựa theo hình thái biểu hiện có thể chia ra: vốn vật tư hàng hóa và

vốn tiền tệ.

- Dựa theo nguồn hình thành có nguồn vốn chủ sở hữu và vốn đi vay.

1.1.3Một số công cụ đánh giá vốn lưu động

1.1.3.1Vòng quay vốn lưu động

Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động =

Vốn lưu động

1.1.3.2Tỉ số thanh toán nhanh

Tài sản lưu động – Hàng tồn kho Tỉ số thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn

1.1.3.3Tỉ số thanh toán hiện thời

Tài sản lưu động Tỉ số thanh toán hiện thời =

Nợ ngắn hạn

1.2Định nghĩa quản trị vốn lưu động

Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp trong chuyên đề này được định

nghĩa là quản trị về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm

bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.

2.QUẢN TRỊ TIỀN MẶT

2.1Sự cần thiết quản trị tiền mặt

Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến các

mục đích sau:

- Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh (động cơ hoạt

động sản xuất kinh doanh): mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh

toán các chi phí cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động bình thường (trả

lương công nhân, nộp thuế…).

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 5

Page 14: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

- Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời như sự

sụt giá tức thời về nguyên vật liệu, chiết khấu…để gia tăng lợi nhuận cho

doanh nghiệp.

- Mục đích dự phòng: trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,

tiền mặt có điểm luân chuyển không theo một quy luật nhât định nào. Do

vậy doanh nghiệp cần phải duy trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các

nhu cầu tiền mặt bất ngờ.

2.2Các yếu tố ảnh hưởng quản trị tiền mặt

2.2.1Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt

- Đẩy nhanh việc chuẩn bị và gởi hóa đơn bằng cách vi tính hóa hóa

đơn, gửi kèm theo hàng, gửi qua fax, yêu cầu thanh toán trước, cho phép

ghi nợ trước.

- Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ sớm trả

nợ bằng cách áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ thanh

toán trước hạn.

2.2.2Giảm tốc độ chi tiêu

Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận bằng cách thực hiện giảm tốc

độ chi tiêu tiền mặt để có thêm tiền mặt nhằm đầu tư sinh lợi bằng cách:

thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản trị tài

chính nên trì hoãn việc thanh toán nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà

các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn

những lợi nhuận do việc chậm thanh toán đem lại.

2.3Lập dự toán ngân sách tiền mặt

Ngân sách tiền mặt là dự án lưu chuyển tiền tệ cho thấy thời điểm và số

lượng luồng tiền mặt vào và ra trong một thời kỳ, thường là hàng tháng.

Mục đích lập dự toán này để các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 6

Page 15: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

về xác định nhu cầu tiền mặt tương lai, hoạch định để tài trợ cho các nhu

cầu tái sản xuất, thực hiện kiểm soát tiền mặt và khả năng thanh toán của

doanh nghiệp.

2.4Một số công cụ sử dụng đánh giá tiền mặt

2.4.1Vòng quay tiền mặt

Doanh thu thuần Vòng quay tiền mặt =

Tiền mặt bình quân

Trong đó: Tiền mặt bình quân = (TM đầu kỳ + TM cuối Kỳ)/2

2.4.2Chu kỳ vòng quay tiền mặt

Tiền mặt Chu kỳ vòng quay tiền mặt =

Tiền bán hàng trung bình 1 ngày

3.QUẢN TRỊ KHOẢN PHẢI THU

Các khoản phải thu của mỗi doanh nghiệp được quản lý thông qua chính

sách tín dụng phù hợp đặc điểm ngành nghề, giai đoạn phát triển của họ

nhằm đạt doanh thu cao nhất và tối đa hóa lợi nhuận.

3.1Chính sách tín dụng (chính sách bán chịu)

3.1.1Khái niệm: Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan

trọng liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng.

3.1.2Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng

Một doanh nghiệp khi nới lỏng chính sách tín dụng là nhằm mục đích

tăng doanh thu nhưng đồng thời tăng rủi ro, tăng vốn đầu tư vào các khoản

phải thu tỉ lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài hơn và phương thức

thu tiền ít gắt gao hơn.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 7

Page 16: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

3.1.2.1Các khái niệm

a.Tiêu chuẩn tín dụng

Là một tiêu chuẩn định rõ sức mạnh tài chính tối thiểu và có thể chấp

nhận được của những khách hàng mua chịu. Tức là khách hàng nào có sức

mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn những tiêu chuẩn có thể chấp

nhận được thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng theo thể thức tín dụng thương mại.

b.Chiết khấu thương mại

Là phần tiền chiết khấu đối với những giao dịch mua hàng bằng tiền.

Chiết khấu thương mại tạo ra những khuyến khích thanh toán sớm hơn các

hợp đồng mua hàng.

c.Thời hạn bán chịu

Là độ dài thời gian mà các khoản tín dụng được phép kéo dài.

d.Chính sách thu tiền

Là phương thức xử lý các khoản tín dụng thương mại quá hạn.

3.1.2.2.Đánh giá những thay đổi trong chính sách tín dụng

Xem xét ảnh hưởng của từng yếu tố trong số bốn biến số có thể kiểm

soát được của khoản phải thu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp bằng

cách lần lượt phân tích từng chính sách và ảnh hưởng của chúng đến doanh

thu, chi phí và lợi nhuận ròng.

a.Đánh giá tiêu chuẩn tín dụng

- Doanh số bán của doanh nghiệp có thể bị tác động khi tiêu chuẩn

tín dụng thay đổi cụ thể:

+ Khi các tiêu chuẩn tăng lên mức cao hơn thì doanh số bán giảm.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 8

Page 17: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

+ Ngược lại khi các tiêu chuẩn giảm thì doanh số bán sẽ tăng vì

thông thường nó sẽ thu hút nhiều khách hàng có tiềm lực tài chính yếu hơn.

- Ngoài ra, khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên thì khả năng gặp những

món nợ khó đòi nhiều hơn hay khả năng thua lỗ tăng lên và chi phí thu tiền

cũng cao hơn.

- Hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng thì phát sinh chi phí: chi phí quản lý và

thu nợ tăng do trả lương nhân viên thu nợ, chi phí văn phòng phẩm (điện

thoại, chi phí công tác đòi nợ); chi phí chiết khấu tăng, nợ khó đòi tăng và

chi phí cơ hội của vốn tăng.

* Do đó về nguyên tắc khi quyết định thay đổi tiêu chuẩn tín dụng

phải dựa trên cơ sở phân tích chi phí và lợi nhuận trước và sau khi thay đổi

sao cho đem lại lợi nhuận cao hơn.

b.Phân tích thời hạn bán chịu

- Thời hạn bán chịu là độ dài thời gian từ ngày giao hàng đến ngày

nhận được tiền bán hàng.

- Nhà quản lý có thể tác động đến doanh thu bán hàng bằng cách

thay đổi thời hạn tín dụng. Nếu tăng thời hạn bán chịu đòi hỏi doanh

nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao

hơn và chi phí thu tiền bán hàng cũng tăng lên. Nhưng doanh nghiệp sẽ thu

hút thêm được nhiều khách hàng mới và doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên.

c.Chính sách chiết khấu

- Chiết khấu là sự khấu trừ làm giảm tổng giá trị mệnh giá của hóa

đơn bán hàng được áp dụng đối với khách hàng nhằm khuyến khích họ

thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn.

- Khi tỉ lệ chiết khấu tăng thì doanh số bán tăng, vốn đầu tư vào

khoản phải thu thay đổi và doanh nghiệp nhận được ít hơn trên mỗi đồng

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 9

Page 18: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

doanh số bán. Các chi phí thu tiền và nợ khó đòi giảm khi tỉ lệ chiết khấu

mới đưa ra có tác dụng tích cực.

d.Chính sách thu tiền

Là những biện pháp áp dụng để thu hồi những khoản nợ mua hàng

quá hạn như: gửi thư, điện thoại, cử người đến gặp trực tiếp, ủy quyền cho

người đại diện, tiến hành các thủ tục pháp lý…Khi doanh nghiệp cố gắng

đòi nợ bằng cách áp dụng các biện pháp cứng rắn hơn thu hồi nợ càng lớn

hơn nhưng chi phí thu tiền càng tăng cao. Đối với một số khách hàng khó

chịu khi bị đòi tiền gắt gao và cứng rắn làm cho doanh số tương lai có thể

bị giảm xuống.

3.2 Theo dõi các khoản phải thu

3.2.1 Mục đích: Nhà quản trị tài chính theo dõi khoản này nhằm:

- Xác định đúng thực trạng của các khoản phải thu.

- Đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền.

3.2.2Một số công cụ theo dõi các khoản phải thu

3.2.2.1Kỳ thu tiền bình quân Là công cụ được dùng để theo dõi các khoản phải thu

Các khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bán chịu bình quân một ngày trong kỳ

3.2.2.2Vòng quay khoản phải thu Doanh thu thuần

Vòng quay khoản phải thu = Các khoản phải thu

3.2.2.3Mô hình tuổi các khoản phải thu

Phương pháp phân tích này dụa trên thời gian biểu về “tuổi” của các

koản phải thu. Phương pháp này rất hữu hiệu đối với các khoản phải thu có

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 10

Page 19: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

sự biến động về mặt thời gian.

3.2.2.4Mô hình số dư trên tài khoản phải thu

Phương pháp này đo lường phần doanh số bán chịu của mỗi tháng vẫn

chưa thu được tiền tại thời điểm cuối tháng đó và tại thời điểm kết thúc của

tháng tiếp theo.

4.QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO

Hầu hết các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì tất cả các công đoạn

mua, sản xuất và bán không diễn ra vào cùng một thời điểm. Mặt khác, cần

có hàng tồn kho để duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền

sản xuất và các hoạt động phân phối, ngăn chặn những bất trắc trong sản

xuất, vì vậy quản trị hàng tồn kho là một việc làm rất quan trọng.

4.1 Khái niệm và phân loại

4.1.1 Khái niệm

Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh

doanh bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;

nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,

kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

4.1.2 Phân loại

Hàng tồn kho bao gồm: Thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang: sản

phẩm chưa hoàn thành, sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho

thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho.

4.2Quản trị chi phí tồn kho

Để dự trữ hàng tồn kho, doanh nghiệp phải tốn kém chi phí. Các chi phí

liên quan đến việc dự trữ tồn kho là: Chi phí tồn trữ, chi phí đặt hàng, chi

phí cơ hội…

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 11

Page 20: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

4.2.1Chi phí tồn trữ 4.2.1.1Khái niệm:

Chi phí tồn trữ là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hoá

hay những chi phí biến đổi tăng, giảm cùng với hàng tồn kho. Tức là những

chi phí tăng giảm phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều hay ít.

4.2.1.2Phân loại

- Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo

hiểm hàng tồn kho, chi phí hao hụt mất mát, mất giá trị do bị hư hỏng và

chi phí bảo quản hàng hoá.

- Chi phí tài chính bao gồm: chi phí sử dụng vốn, trả lãi vay cho

nguồn kinh phí vay mượn để mua hàng dự trữ, chi phí về thuế, khấu hao…

4.2.2Chi phí đặt hàng

Bao gồm chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng như: chi phí

giấy tờ, chi phí vận chuyển, chi phí nhận hàng. Chi phí này thường ổn định,

khối lượng hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng nên tổng

chi phí đặt hàng cao và ngược lại.

4.3Một số công cụ đánh giá hàng tồn kho

4.3.1 Vòng quay hàng tồn kho Doanh thu thuần

Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho

4.3.2Số ngày luân chuyển hàng tồn kho Hàng tồn kho * 360

Số ngày luân chuyển hàng tồn kho = Doanh thu thuần

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 12

Page 21: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Chương 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT

VỀ NHÀ MÁY GẠCH NGÓI

LONG XUYÊN

1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN

Từ lâu, An Giang đã có những nơi tập trung sản xuất gạch thủ công đã

cung cấp cho nhu cầu xây dựng tại Tỉnh nhà, gạch làm thủ công thì chất

lượng kém, đưa vào sử dụng công trình tốn kém nhiều vật liệu khác như: xi

măng, cát, công thợ, không phù hợp nhu cầu xây dựng trong tình hình mới

hiện nay, thời kỳ mà nước ta đang tiến lên con đường công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước.

Ngày nay gạch ngói các loại không những để xây dựng mà còn để

trang trí các công trình kiến trúc với mẫu mã đa dạng và phong phú. Mà

gạch ngói là mặt hàng đã và đang có nhu cầu ngày càng lớn trên thị trường

nước ta và cả quốc tế, nhất là những quốc gia phát triển. Riêng ở Việt Nam,

nhu cầu ngày càng phát triển ở thành thị lẫn nông thôn theo chương trình

trọng điểm của UBND Tỉnh An Giang và cả nước đến năm 2000.

Để đảm bảo sức cạnh tranh và cung cấp đủ vật liệu xây dựng trong

tình hình mới hiện nay đòi hỏi chúng ta phải nhanh chóng tiếp thu những

tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi công nghệ từ thủ công sang máy móc

thiết bị hiện đại với chất lượng đảm bảo và giá thành phù hợp.

Xuất phát từ tình hình trên, Công Ty Sản Xuất & Kinh Doanh Vật

Liệu Xây Dựng Xây Lắp An Giang được Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh An

Giang cho phép được thực hiện dự án đầu tư Nhà Máy Gạch Ngói Long

Xuyên trực thuộc Công Ty Sản Xuất & Kinh Doanh Vật Liệu Xây Dựng

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 13

Page 22: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Xây Lắp An Giang theo quyết định số 549/QĐ.UB, ngày 06/09/1994 của

UBND Tỉnh An Giang. Với vốn đầu tư là 10 tỷ 843 triệu đồng có công suất

là 20 viên gạch ngói các loại/năm.

Trong quá trình thực hiện, Công ty đã xem xét so sánh về công nghệ

và dây chuyền sản xuất đã lực chọn thiết bị từ lò Tuynel Bulgaria sang lò

Tuynel Italia đã xây dựng dự án bổ sung để thay đổi thiết bị và vốn đầu tư

được UBND Tỉnh An Giang phê duyệt bằng Quyết định số 1029/QĐ.UB

ngày 08/12/1996. Tổng vốn đầu tư 19 tỷ 706 triệu đồng, trong đó vốn cố

định là 18 tỷ 934 triệu đồng. Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất gạch bằng

lò nung Tuynel với công suất 25 triệu viên gạch ngói các loại/năm, tương

ứng 40 nghìn tấn sản phẩm. Tổng vốn đầu tư đến 31/12/1997 là 25 tỷ 200

triệu đồng, nguồn hình thành chia ra trong đó vốn vay:14 tỷ 500 triệu đồng

và vốn ngân sách:10 tỷ 500 triệu đồng.

2.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ

2.1Chức năng

Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên trực thuộc Công Ty Sản Xuất & Kinh

Doanh Vật Liệu Xây Dựng Xây Lắp An Giang là một doanh nghiệp Nhà

Nước, sản xuất kinh doanh các mặt hàng gạch ngói các loại với nguồn

nguyên liệu cao lanh phong phú.

2.2Nhiệm vụ

2.2.1Về sản xuất sản phẩm xuất khẩu

- Tổ chức mở rộng sản xuất không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh đáp ứng ngày càng nhiều hàng hóa cho xã hội, tổ chức xuất

khẩu các loại gạch ngói ra nước ngoài.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 14

Page 23: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

- Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành

phần kinh tế, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật với nước ngoài

góp phần tích cực vào việc tổ chức cải tạo sản xuất.

2.2.2Nghĩa vụ đối với Nhà Nước

Trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả tận dụng năng lực sản xuất,

ứng dụng khoa học kỹ thuật, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn

nghĩa vụ đối với Ngân Sách Nhà Nước, với đại phương sở tại bằng cách

nộp đầy đủ các khoản thuế cho Nhà Nước theo quy định.

2.2.3Về đời sống

Thực hiện theo lao động phân phối theo sản phẩm của người lao động

và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ

cán bộ công nhân viên.

2.2.4Về bảo toàn và phát triển vốn

Những năm qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà Máy

không có lãi nên việc bảo toàn và phát triển vốn của Nhà Máy bị chựng lại

nhưng Nhà Máy vẫn hoạch toán đầy đủ các khoản chi phí thep qui định

Nhà Nước. Trong đó trích khấu hao theo Quyết Định 1062 của Bộ Tài

Chính và trả lãi vay. Thời gian gần đây doanh nghiệp kinh doanh có lãi nên

vốn của Nhà máy đã tăng lên từ việc bổ sung lợi nhuận sau thuế sau khi

thực hiện nghĩa vụ và trích các quỹ theo quy định.

3.CƠ CẤU TỔ CHỨC

3.1 Sơ đồ tổ chức * Lao động bình quân: 179 người

-Trực tiếp: 162 người

-Gián tiếp: 17 người

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 15

Page 24: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY

Phòng tổ chức hành chánh bảo vệ

Phòng kế toán

Phòng kế

hoạch cung ứng

Kho

BAN GIÁM ĐỐC

Tổ kỹ thuật tạo

hình

Phân xưởng nung sấy

Tổ cơ

giới

Tổ đốt lò

Tổ cơ điện

Tổ xuống goòng

Tổ xếp

goòng

Tổ phơi

Tổ tạo

hình

Phân xưởng thành phẩm

Nguồn: Lấy từ phòng tổ chức hành chánh Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

3.2 Ban Giám Đốc

3.2.1Giám Đốc:1 người

Là người đại diện cho Nhà Máy trước Pháp Luật và trước cơ quan Nhà

Nước, là người quyết định việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh

doanh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Nhà Máy trước Nhà

Nước trong việc chấp hành chính sách và chế độ hiện hành.

3.2.2Phó Giám Đốc: 2 người

- 01 Phó Giám Đốc: phụ trách điều hành hoạt động sản xuất

- 01 Phó Giám Đốc: phụ trách quản lý các hoạt động kinh doanh

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 16

Page 25: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Là người tham mưu cho Giám Đốc, điều hành công việc do Giám Đốc

phân công, đôn đốc và giám sát các hoạt động của các bộ phận, các khâu

sản xuất của Nhà Máy, tiến độ sản xuất sản phẩm, quy cách khai thác và

chế biến gạch ngói các loại. Thực hiện việc tham gia nhận hợp đồng mua

bán với bên ngoài công ty giao dịch dự đoán thanh quyết toán, nghiệm thu

coi đúng với hợp đồng kinh tế.

3.3Chức năng - nhiệm vụ các phòng ban: 14 người

3.3.1Phòng tổ chức hành chánh: 2 người

Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, theo dõi và đề bạt cán bộ, sắp xếp nhân

sự, quản lý về chế độ chính sách như: khen thưởng, kỹ luật, lương

bổng…Đảm trách công việc mang tính chất phục vụ, tiếp khách khi có

những liên hệ thuần tuý về hành chánh, quản trị, tiếp nhận và xữ lý các

công văn đến và đi, nhằm tổ chức cán bộ quản lý gọn nhẹ đạt hiệu quả cao.

3.3.2Phòng kế toán tài vụ: 4 người

Có nhiệm vụ giải quyết những quan hệ tài chính hoàn thành trong quá

trình luân chuyển vốn trong sản xuất kinh doanh; tổ chức thực hiện công

tác kế toán; quản lý vốn, tài sản, hàng hoá, kinh phí; hướng dẫn các bộ

phận trong việc thanh toán, chế độ biểu mẫu, sổ sách theo đúng qui định.

3.3.3Phòng kinh doanh, kế hoạch vật tư: 2 người

Có trách nhiệm giúp Ban Giám Đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh, lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, kế hoạch sản xuất, cân đối nhu

cầu tiêu thụ mua bán, dự trữ vật liệu và công cụ lao động đáp ứng kịp thời

cho sản xuất, tiếp cận và nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác, lập kế

hoạch tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc và giao dịch với khách hàng, chuẩn bị

mọi thủ tục để Giám Đốc ký hợp đồng kinh tế.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 17

Page 26: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

3.3.4Thủ kho, bảo vệ: 3 người

Quản lý và giám sát bảo vệ tài sản về người và của của Nhà Máy.

3.3.5Tổ kỹ thuật: 3 người

Quản lý định mức kỹ thuật; giải quyết các vấn đề liên quan về kỹ thuật

sản xuất và chất lượng sản phẩm; giám sát kỹ thuật và an toàn lao động.

3.4Công nhân sản xuất: 162 người

Đối với công nhân đứng máy trực tiếp sản xuất làm theo ca (mỗi ngày 3

ca). Đứng đầu mỗi ca là ca trưởng, chịu trách nhiệm điều hành trong ca của

mình và thực hiện bàn giao cho ca kế tiếp theo qui chế của Nhà Máy.

- Nhận xét về cơ cấu nhân sự

Là đơn vị sản xuất gạch ngói các loại mặt hàng có giá trị kinh tế cao

trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, do tính chất phức tạp của

công việc sản xuất kinh doanh nên đòi hỏi Nhà Máy phải có một đội ngũ

cán bộ nhân viên có nghiệp vụ cao, năng nổ và có nhiều kinh nghiệm trong

công tác sản xuất kinh doanh.

Với quy mô của Nhà Máy tương đối lớn trên cơ sở tổ chức bộ máy

quản lý ngày càng gọn nhẹ, năng suất lao động ngày càng cao, phân công

công tác đúng với nghiệp vụ chuyên môn, giúp người lao động hoàn thành

nhiệm vụ được giao một cách dễ dàng và đạt hiệu suất cao nhất. Nhà Máy

Gạch Ngói Long Xuyên sắp xếp tương đối hợp lý và từng bước hoàn thiện

bộ máy quản lý nhưng trình độ cán bộ nhân viên còn hạn chế, tốt nghiệp

đại hoạc chiếm tỷ trọng rất thấp.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 18

Page 27: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

4.THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

NHÀ MÁY GẠCH NGÓI LONG XUYÊN QUA 3 NĂM

Mục tiêu hoạt động của Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên là chuyên

sản xuất cung cấp gạch ngói chất lượng cao không những đáp ứng nhu cầu

xây dựng mà còn đáp ứng nhu cầu về trang trí các công trình lớn ngày một

gia tăng. Để sản xuất gạch chất lượng cao với công suất 25 triệu viên/năm

Nhà Máy đã nhập dây chuyền công nghệ hiện đại với số vốn đầu tư do

ngân sách Nhà Nước cấp. Do biết vận dụng thành tựu khoa học của nhân

loại vào thực tiễn nên trong những năm gần đây sản phẩm của doanh

nghiệp được người tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao.

Bảng 1:THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH NHÀ MÁY

CL2002-2001 CL2003-2002Chỉ tiêu/Năm ĐVT 2001 2002 2003 +/- % +/- %

Tổng thu trđ 13.402 14.726 16.974 1.324 9,9 2.248 15,3Tổng chi trđ 12.342 13.757 15.846 1.415 11,5 2.089 15,2Lợi tức trđ 1.060 969 1.128 -91 -8,6 159 16,4Tỷ suất LNST % 7,9 6,6 6,6 -1,3 -16,8 0,1 1,0Lợi nhuận TT trđ 1414 1.425 1.659 11,0 0,8 234,0 16,4Tỷ suất LNTT % 10,6 9,7 9,8 -0,9 -8,3 0,1 1,0Nguồn: trích bảng kết quả kinh doanh

Kết quả kinh doanh Nhà Máy sau 3 năm có chiều hướng tốt phản ánh

qua lợi nhuận trước thuế mỗi năm tăng lên thể hiện rõ tăng nhanh vào năm

2003. Nguyên nhân do doanh thu bán hàng gia tăng, thị trường tiêu thụ

được mở rộng trên hầu hết các Tỉnh tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu

Long kể cả Thành Phố Hồ Chí Minh.

5.THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG

5.1 Thuận lợi

- An Giang là tỉnh thuộc vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long với thế mạnh

về kinh tế nông nghiệp nên trong nhiều năm qua Tỉnh đã tập trung sức phát

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 19

Page 28: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

huy thế mạnh này. Đặc biệt An Giang có nhiều vùng đất sét cao lanh tập

trung vào 3 Huyện: Châu Thành, Tịnh Biên và Tri Tôn; mỗi vùng có tính

chất khác nhau về sắc màu, tính chất cơ lý hóa đây là tiềm năng khoáng sản

ưu tiên cho Tỉnh nhà. Những đặc tính đất sét ở đây là nguồn nguyên liệu

tốt, cần thiết cho xây dựng và làm các sản phẩm dân dụng khác.

- Nhà Máy Gạch đặt tại một vị trí vô cùng thuận lợi về đường thủy và

sông Hậu lớn rộng, đường lộ nằm ngay trên quốc lộ 91 nằm liên Tỉnh, liên

Huyện phù hợp cho những sản phẩm của Nhà Máy tiêu thụ hầu như khắp

các Tỉnh của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và thị trường ngoài nước.

- Sản phẩm của Nhà Máy được sản xuất ra từ máy móc thiết bị với mẫu

mã và chất lượng cao cấp, giá thành hợp lý với thị trường.

- Được sự quan tâm của các ngành chức năng của Tỉnh, đặc biệt là Ủy

Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang.

- Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên của Nhà Máy luôn cải tiến làm việc

để phù hợp với phát triển của Nhà Máy. Trong nội bộ Nhà Máy luôn có sự

đoàn kết và giúp đỡ cùng nhau vượt khó hoàn thành nhiệm vụ được giao.

5.2 Khó khăn

- Sản xuất còn hao hụt cao đối với những gạch cao cấp và các loại gạch

mới do nhân viên chưa quen với các thiêt bị mới.

- Công nợ sản phẩm cho các đơn vị thi công công trình thu hồi chậm.

- Cạnh tranh gay gắt với các Nhà Máy gạch ngói tại các Tỉnh thành và

các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thay thế như: tole giả ngói.

5.3 Định hướng

- Nhà Máy sẽ đầu tư công nghệ mới và vận hành trong năm 2004 với

công suất dự án sán xuất 10 triệu viên gạch ngói các loại/năm để mở rộng

kinh doanh đáp ứng kịp thời nhu cầu xây dựng ngày càng tăng, vốn lưu

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 20

Page 29: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

động tăng nhằm đảm bảo quá trình sản xuất liên tục đạt kết quả tăng doanh

thu, tăng thị phần, tăng lợi nhuận.

- Xử lý tốt các công nợ, định giá tài sản và các bước khác chuẩn bị cho

quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp vào năm 2005.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 21

Page 30: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU

ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI

LONG XUYÊN QUA 3 NĂM

2001, 2002, 2003

1.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG

Trong những năm qua, công việc quản lý vốn lưu động của Nhà Máy do

bộ phận kế toán tài vụ quản lý kết hợp cùng với nhân viên phòng kinh

doanh kế hoạch vật tư. Nhân viên đảm nhiệm công việc này rất thuận lợi do

bộ phận kinh doanh có trách nhiệm quản lý dự trữ vật liệu và công cụ lao

động, lập kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, kế hoạch sản xuất, cân đối nhu

cầu tiêu thụ hàng hoá, quản lý vốn phù hợp chuyên môn của họ. Nhưng

việc quản lý còn bị hạn chế do quyền quyết định thuộc về Ban Giám Đốc

Nhà Máy và Ban Giám Đốc Công Ty.

Ngày nay Nhà Máy có thể đứng vững và phát triển trên thị trường

phần lớn là do các nhà điều hành doanh nghiệp có khả năng quản trị vốn tốt

đặc biệt là quản lý hiệu quả vốn lưu động. Bởi vì quản lý vốn lưu động

không tốt sẽ dễ dẫn đến doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản hoặc giải

thể vì nếu lượng tiền mặt dự trữ không đủ thanh toán cho các nhà cung cấp,

chủ nợ và không có tiền chi trả lương cho nhân viên hay chi trả chậm.

Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên đã chứng minh được điều này qua

thành tích hoạt động năm sau luôn cao hơn năm trước nên thực hiện tốt

việc bảo tồn và phát triển vốn đồng thời Nhà Máy không ngừng tự bổ sung

nguồn vốn trang bị tài sản cố định trong hoạt động kinh doanh và đảm bảo

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 22

Page 31: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

tình hình tài chính tương đối mạnh. Sự kết luận này được đúc kết từ kết quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau 3 năm

Để đánh giá thực trạng quản trị vốn lưu động khái quát hơn cần dựa vào

kết cấu vốn

Bảng 2: KẾT CẤU VỐN CỦA NHÀ MÁY

CL2002-/2001 CL2003-2002Chỉ tiêu / Năm Đvt 2001 2002 2003 +/- % +/- %

Vốn lưu động trđ 8.054 9.116 9.170 1.062 13,2 54 0,6Vốn cố định trđ 13.375 11.172 10.528 -2.203 -16,5 -644 -5,8Nợ phải trả trđ 11.039 9.538 8.081 -1.501 -13,6 -1.457 -15,3Nguồn vốn (TTS) trđ 21.429 20.288 19.698 -1.141 -5,3 -590 -2,9VLĐ/ Nguồn vốn % 37,6 44,9 46,6 7,3 19,6 1,6 3,6VCĐ/ Nguồn Vốn % 62,4 55,1 53,4 -7,3 -11,8 -1,6 -2,9Tỉ số nợ lần 0,5 0,5 0,4 0,0 -8,7 -0,1 -12,7Nguồn: trích bảng cân đối kế toán

Qua bảng trên, nguồn vốn của doanh nghiệp sau 3 năm đã giảm từ

21,4 tỉ đồng xuống 19,7 tỉ do vốn cố định giảm. Ngược lại, vốn lưu động

lại liên tục tăng lên từ 8 tỉ năm 2001 lên 9,1 tỉ năm 2002 tăng một lượng

tương đối là 1,1 tỉ và sang năm 2003 tăng lên là 9,17 tỉ đồng. Điều này cho

thấy vốn lưu động chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong nguồn vốn thể hiện

qua năm 2001 vốn lưu động chỉ chiếm 37,6% đến 2003 chiếm 46,6%, sự

tăng lên này rất tốt cho việc đảm bảo quá trình hoạt động.

Ta nhận thấy tỉ trọng vốn cố định cao hơn so với tỉ trọng vốn lưu

động, đây là một điều rất hợp lý đối với doanh nghiệp sản xuất như Nhà

Máy Gạch Ngói Long Xuyên. Vì đối với hoạt động sản xuất thì tỉ trọng vốn

nằm trong máy móc, thiết bị là chủ yếu. Nói chung chỉ tiêu cơ cấu vốn của

doanh nghiệp phản ánh sự phân bổ vốn phù hợp. Tốc độ gia tăng vốn cố

định thấp hơn tốc độ gia tăng của vốn lưu động cho thấy thị trường tiêu thụ

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 23

Page 32: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

ngày càng tăng vì thế doanh nghiệp cần đầu tư thêm công nghệ mới để mở

rộng hoạt động kinh doanh.

Nhu cầu vốn lưu động tăng lên do doanh thu bán hàng tăng vì 2 chỉ

tiêu này có tương quan rất mật thiết và trực tiếp. Do vậy, Ban Giám Đốc

bắt buộc phải luôn luôn ý thức được diễn tiến các hoạt động liên quan đến

vốn lưu động của Nhà Máy. Đương nhiên sự gia tăng doanh thu kéo dài sẽ

đòi hỏi phải tăng tài sản cố định, mặc dù có tầm quan trọng thiết yếu cho

doanh nghiệp trong sách lược dài hạn, thông thường không khẩn cấp như

đầu tư vào tài sản lưu động.

Doanh thu có xu hướng tăng để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách

hàng Nhà máy cần vay thêm vốn để tăng vốn lưu động và một số công cụ

mà các Ngân hàng thường sử dụng theo dõi tình hình biến động của vốn

lưu động, quá đó xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng.

Bảng 3: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỐN LƯU ĐỘNG

Chỉ tiêu /Năm ĐVT 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002Vòng quay vốn LĐ vòng 1,66 1,62 1,85 -0,04 0,23Số ngày luân chuyển VLĐ ngày 217 223 195 6 -28Tỷ số thanh toán hiện thời lần 0,73 0,96 1,36 0,23 0,4Tỷ số thanh toán nhanh lần 0,5 0,6 0,85 0,1 0,25Nợ ngắn hạn trđ 10.999 9.494 6.745 -1.505 -2.749

Nguồn: trích bảng cân đối kế toán

Dựa vào các chỉ tiêu này giúp ta rút ra nhận xét về hiệu quả sử dụng

vốn lưu động ngày thêm gia tăng và kết quả kinh doanh liên tục phát triển

hơn sau 3 năm. Đây cũng là một điểm thuận lợi cho Nhà Máy khi đi vay

vốn các cơ sở tín dụng để mở rộng hoạt động trong những năm tới nhưng

vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp còn rất chậm. Để đáp ứng kịp

thời nhu cầu vốn lưu động tăng, doanh nghiệp đi vay vốn Ngân hàng, hai

trong số các chỉ tiêu liên quan vốn lưu động Ngân hàng dựa vào để cấp hạn

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 24

Page 33: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

mức tín dụng cho doanh nghiệp là tỉ số thanh toán hiện thời (tỉ số luân

chuyển tài sản lưu động). Giá trị của tỉ số này tăng nhanh sau 3 năm chứng

tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp ngày càng tăng và tỉ số này lớn hơn 1

theo Ngân hàng kết quả này là tốt.

Mặt khác tỉ số này cũng chưa phản ánh đúng khả năng thanh toán của

doanh ngiệp vì còn phụ thuộc vào hàng tồn kho, nếu hàng tồn kho là những

hàng khó bán thì doanh nghiệp khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Vì vậy

để đáp ứng đúng khả năng thanh toán của Nhà Máy, ta kết hợp sử dụng tỉ

số thanh toán nhanh.

Do tỉ số này được tính dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi

nhanh thành tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết. Là tiêu

chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán. Nó phản ánh nếu

không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ ra

sao? Bởi vì hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng

ngay cho việc thanh toán.

Giá trị của tỉ số này của Nhà máy năm 2003 là 1,36. Điều này pảnn

ánh mặc dù cứ 1VNĐ nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,36 VNĐ tài sản lưu

động nhưng tỉ số thanh toán nhanh chỉ ra rằng có quá nhiều tài sản lưu

động nằm dưới dạng hàng tồn kho (chiếm hơn 37%). Do đó doanh nghiệp

cần đánh giá lại lượng hàng tồn kho. Theo đánh giá của Ngân hàng tỉ số

thanh toán nhanh lớn hơn 0,5 được đánh giá là tốt, tỉ số này qua các năm

đều lớn hơn 0,5 phản ánh tình hình thanh toán nhanh của doanh nghiệp

tương đối khả quan và có thể đáp ứng yêu cầu thanh toán nhanh và mở

rộng hoạt động kinh doanh hơn nữa.

Sau khi đánh giá tổng quát về vốn, tôi tiếp tục đánh giá kết cấu của

vốn lưu động bao gồm tỉ trọng của các thành phần tiền mặt, khoản phải thu,

hàng tồn kho, tài sản lưu động khác

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 25

Page 34: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Bảng 4: KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG

ĐVT:triệu đồng2001 2002 2003 2002-2001 2003/2002Chỉ tiêu /Năm

Tiền (%) Tiền (%) Tiền (%) +/-∆ % +/-∆ % Tiền mặt 34 0,4 28 0,3 0 0,0 -6 -17,6 -28 0Khoản phải thu 4.742 58,9 4.527 49,7 4.595 50,1 -215 -4,5 68 1,5Hàng tồn kho 2.541 31,5 3.379 37,1 3.431 37,4 838 33,0 52 1,5TSLĐ khác 736 9,1 1.181 13,0 1.144 12,5 445 60,5 -37 -3,1Nguồn: trích bảng cân đối kế toán

Thành phần khoản phải thu chiếm tỉ trọng hơn 50% vốn lưu động do

doanh nghiệp áp dụng chính sách bán hàng gối đầu nên vốn đầu tư nhiều

cho khách hàng. Vốn đầu tư vào hàng tồn kho cũng tương đối cao so với

các thành phần còn lại là nguyên nhân chủ yếu làm tính thanh khoản nợ

ngắn hạn chưa cao. Nhưng điều đáng quan tâm là lượng tiền mặt tồn cuối

năm rất thấp thậm chí bằng không tỉ trọng chiếm dưới 0,4%.

Để tìm ra nguyên nhân giải thích tiền mặt vào ngày khóa sổ tồn trữ rất

nhỏ và ảnh hưởng của nó đến quản trị vốn lưu động tôi hướng vào phân

tích thực trạng quản trị tiền mặt của Nhà Máy

2.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TIỀN MẶT

Khởi điểm của việc kiểm soát đầu tư vào tài sản ngắn hạn là sự kiểm soát

một cách hữu hiệu tiền mặt hay những khoản tương đương tiền mặt. Tương

đương tiền mặt là các chứng khoán khả nhượng .

Tiền mặt của Nhà Máy thường được giữ dưới hình thức tiền mặt tồn tại

quỹ, tiền gửi ngân hàng trong tài khoản Tổng công ty và dạng ngân phiếu.

2.1Sự cần thiết quản trị tiền mặt đối với Nhà Máy

Như các doanh nhiệp sản xuất khác, Nhà Máy chuyên sản xuất cung

cấp gạch ngói chất lượng cao với nhiều mẫu mã với dây chuyền công nghệ

hiện đại nên để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục thì các Nhà

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 26

Page 35: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

quản lý phải quản trị tiền mặt thật tốt cũng như việc lưu giữ tiền mặt là một

việc làm thiết yếu nhằm đáp ứng các mục đích sau:

- Làm thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh hay hoạt

động kinh doanh như: tiền mua nguyên vật liệu chính cụ thể là đất; nhiên

liệu dầu dùng để vận hành máy, vận chuyển hàng, đốt gạch mộc; cát và các

hoá chất pha chế đất để đảm chất lượng đất trước khi đưa vào sản xuất;

men và nước sơn dùng để tráng các gạch cao cấp dùng trang trí công trình;

công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất. Bên cạnh đó tiền sử dụng thanh toán

các chi phí cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động bình thường như: trả

lương cho công nhân; hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà Nước và nộp về

Tổng công ty.

- Ngoài ra, tiền dùng vào mục đích dự phòng khi xãy ra tình huống bất

lợi cho hoạt động của Nhà máy.

- Tiền không dùng vào mục đích đầu cơ do dự báo giá nhiên liệu cũng

như tình hình biến động giá các mặt hàng trên thị trường nhìn chung chưa

chính xác và công việc dự báo biến động thị trường còn rất hạn chế. Đây

chính là điểm yếu mà các Nhà điều hành cần khắc phục vì chính đầu cơ này

mang lại lợi nhuận hoạt động tài chính hay bất thường trong tương lai mà

các khoản thu nhập này hiện nay không phát sinh chỉ phát sinh chi phí trả

lãi vay, kết quả lợi nhuận tài chính thường mang giá trị âm.

2.2Các yếu tố ảnh hưởng quản trị tiền mặt

2.2.1.Thực trạng tăng tốc độ thu hồi tiền mặt

2.2.1.1 Đẩy nhanh việc chuẩn bị và gởi hóa đơn

Tốc độ thu hồi tiền mặt phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ gạch và cách

thức bán hàng của Nhà Máy do vậy tôi đánh giá sơ lược về tình hình tiêu

thụ này: Nhờ biết phát huy tốt thế mạnh chất lượng gạch kết hợp hoạt động

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 27

Page 36: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

tiếp thị giỏi kết quả gạch ngói được người tiêu dùng chấp nhận và bình

chọn hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục ba năm liền 2002, 2003, 2004

và thị trường tiêu thụ mở rộng trên khắp các Tỉnh ở khu vực Đồng Bằng

Sông Cửu Long, TPHCM và xuất sang thị trường Campuchia.

Trong 3 năm qua doanh nghiệp chủ yếu sản xuất đáp ứng đơn đặt

hàng từ các Cửa hàng, các Nhà thầu xây dựng. Sau khi nhận lệnh đặt hàng

Nhà Máy sẽ đảm nhận luôn khâu giao tận nơi tiêu thụ, tại thời gian gạch

xuất kho được bốc xếp lên xe cũng là thời điểm kế toán viên xuất hóa đơn

bán hàng và tài xế là người có trách nhiệm gửi chúng đến các khách hàng.

Kết quả là khách hàng nhận được hàng và hóa đơn cùng một thời điểm.

Chính việc kết hợp hai công đoạn này đã rút ngắn thời gian từ khi xuất

hàng đến khi hoá đơn bán hàng đến với khách hàng góp phần tăng tốc độ

thu hồi tiền mặt.

Chính sự chấp nhận của người tiêu dùng đã tạo thuận lợi hơn cho Nhà

Máy trong thời gian gần đây gạch sản xuất vượt công suất dự án và công

suất máy được nâng lên do lắp đặt bổ sung một số thiết bị mới nhưng vẫn

không đủ đáp ứng nhu cầu. Xuất phát từ tình hình này Ban Giám Đốc đưa

ra chiến lược dài hạn đầu tư thêm dây chuyền thiết bị giai đoạn hai trong kế

hoạch năm 2003 và đưa vào vận hành năm 2004 với công suất 10 triệu viên

gạch ngói/năm để mở rộng kinh doanh.

Để có thể rút ngắn được thời gian chuyển hóa đơn đến khách hàng

doanh nghiệp đã không ngừng tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt

động bán hàng và Nhà máy nhận được kết quả cao cụ thể: các năm trước

đây doanh nghiệp còn gặp không ít khó khăn trong việc tiêu thụ gạch

nguyên nhân thứ nhất do người tiêu dùng có thói quen sử dụng gạch sản

xuất thủ công với giá rẻ và nguyên nhân kế tiếp do nền kinh tế chưa phát

triển cao nên thu nhập bình quân đầu người thấp nên nhu cầu về thẩm mỹ

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 28

Page 37: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

cũng như chất lượng chưa được quan tâm nhiều. Và điểm bất lợi khác là

gạch sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế với kích thướt và trọng lượng gạch

lớn hơn gạch dùng vào xây dựng trước đây như: gạch ống 9x19, 8x18 so

với gạch ống 7x17 được các Nhà thầu sử dụng xây dựng công trình và các

loại gạch trang trí chưa phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.

Vì thế để khắc phục bất lợi này Nhà máy đã thay đổi chính sách cơ

cấu mặt hàng cho phù hợp thị hiếu người tiêu dùng, tiếp tục tăng cường các

hoạt động Marketing giúp người tiêu dùng dần dần làm quen với gạch chất

lượng cao. Tại những năm Nhà máy mới đi vào hoạt động thì thời gian từ

khi xuất hàng đến gửi hóa đơn cho khách hàng rất lâu vì sau khi gạch xuất

kho phải trải qua giai đoạn chào hàng cho các Nhà thầu xây dựng hay Xí

nghiệp xây dựng và các Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng. Số gạch

xuất kho chưa được người tiêu dùng chấp nhận thì phải dự trữ tại vỉa hè

trước các công trình xây dựng như khu chung cư Kiên Giang hậu quả

doanh nghiệp phải chịu thêm khoản chi phí nộp phạt do vi phạm lấn chiếm

lề đường. Số gạch này tác động đến khách hàng thông qua nhân viên bán

hàng,họ phải trực tiếp giới thiệu về các tính năng ưu thế của gạch đến với

khách hàng, khi khách hàng chấp nhận thì nhân viên bán hàng gọi điện báo

cho kế toán để kế toán xuất hóa đơn và gửi chúng cho khách hàng sớm.

2.2.1.2 Yêu cầu khách hàng thanh toán trước

Do truyền thống bán hàng cho khách hàng ghi nợ, chính điều này giúp

giữ mối quan hệ mua bán lâu dài và là cơ sở để đánh giá sự tín nhiệm của

khách hàng đối với Nhà Máy. Và để có thể cạnh tranh với các doanh ngiệp

cùng ngành Nhà máy áp dụng chính sách bán hàng theo phương thức trả

chậm để giữ khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới. Nhưng

Nhà máy cũng tranh thủ áp dụng chính sách yêu cầu khách hàng thanh toán

tiền hàng trước cho doanh nghiệp khi họ đặt mua gạch ngói với mẫu mã

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 29

Page 38: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

mới. Số tiền khách hàng ứng trước được bù đắp vào khấu hao thiết bị và

mua khuôn mẫu mới để sản xuất các gạch mới theo yêu cầu của khách hàng

ghi trong hợp đồng.

Ngoài ra, thanh toán tiền trước còn áp dụng đối với những khách

hàng mới đặt hàng những lần đầu vì doanh nghiệp hầu như không thực hiện

công tác đánh giá đối với khách hàng mới vì nếu doanh nghiệp chỉ bắt đầu

bán hàng khi tìm hiểu kỹ về khách hàng thì mất một khoảng thời gian và

đánh mất cơ hội. Chính công việc này có thể làm giảm khách hàng vì họ sẽ

sang các doanh nghiệp khác đặt hàng, để hạn chế việc đánh mất khách hàng

doanh nghiệp vẫn giao hàng cho họ nhưng buộc họ phải thanh toán một

khoản tiền trên giá trị lô hàng.

2.2.1.3Chính sách thúc đẩy khách hàng thanh toán tiền sớm

Cùng với việc đẩy nhanh chuẩn bị và gởi hoá đơn cho khách hàng

các Nhà quản trị kết hợp với chính sách chiết khấu cho khách hàng kích

thích họ thanh toán tiền hàng trước thời hạn cụ thể trong thời gian quan hệ

kinh tế nếu khách hàng thanh toán tiền hàng trước hoặc đúng hạn thì trong

những lần mua hàng kế tiếp doanh nghiệp được ghi nợ thay vì phải thanh

toán tiền mặt ngay tại thời điểm gạch sản xuất không đủ cung cấp.

Ở đây các Nhà quản lý không áp dụng tỉ lệ chiết khấu thanh toán

nhanh cho khách hàng khi họ thanh toán tiền mặt hoặc trước thời hạn, điều

này chính là điểm yếu mà Giám đốc cần xem xét lại vì khi khách hàng

không cảm thấy có lợi cho chính họ trong những lần thanh toán sớm và họ

phản ứng ngược lại bằng cách kéo dài thời gian trả nợ thì vốn đầu tư vào

các khoản phải thu tăng dễ dẫn đến thiếu hụt vốn lưu động và doanh nghiệp

dễ rơi vào tình trạng xấu.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 30

Page 39: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Nguyên nhân Nhà quản lý không sử dụng suất chiết khấu là do: mục

đích chính của việc sử dụng chiết khấu thanh toán là tăng doanh thu và lợi

nhuận hay nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ gạch với tình hình hiện nay sản

lượng gạch sản xuất ra bao nhiêu thì được tiêu thụ bấy nhiêu với công suất

lên đến 36 triệu viên/năm vẫn không đáp ứng đủ cho khách hàng.

2.2.1.4Thời gian chuyển tiền từ khách hàng về Nhà Máy

Trong 3 năm vừa qua, hệ thống chuyển tiền của doanh nghiệp có

những bước tiến triển rõ rệt thể hiện qua việc bán hàng rất chạy nên xe vận

chuyển hàng mỗi ngày đều đến các cửa hàng giao hàng. Nhận thấy được

việc vận chuyển thường xuyên bộ phận kinh doanh đã tận dụng việc vận

chuyển kết hợp chuyển tiền rất hiệu quả bằng cách cử nhân viên thu tiền đi

theo xe để trực tiếp đến các Cửa hàng nhận tiền hàng làm giảm chi phí thu

tiền đối với những khách hàng trung thành chấp nhận thanh toán đúng hạn.

Nhân tố giúp cho việc luân chuyển tiền nhanh hơn là do doanh nghiệp

thành lập những văn phòng đại diện tại các Tỉnh thành chủ yếu nhằm phát

triển việc bán hàng và thực hiện tốt việc thu tiền. Các nhân viên tại đây có

trách nhiệm đi thu tiền theo lịch bán hàng và mỗi ngày gửi tiền hàng cho

nhân viên thu tiền chuyển về Nhà Máy và nộp trực tiếp cho thủ quỹ.

Thời gian chuyển tiền chậm nhất mất khoảng một ngày, nhân viên

nhận tiền về nộp thủ quỹ để chuyển vào quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp.

Nhưng khác với các doanh nghiệp khác do đây là đơn vị thành viên hạch

toán trực thuộc Tổng công ty nên sau mỗi ngày nhận được tiền Nhà máy

giữ lại một phần tiền mặt để chi theo dự toán ngân sách tiền mặt và Nhà

Máy phải báo cáo lại cho công ty nếu thừa tiền thì cử nhân viên đem nộp

cho thủ quỹ Công ty, với lượng tiền thừa tại quỹ Nhà máy thì cử nhân viên

đem nộp cho thủ quỹ Công Ty và chúng sẽ được Công ty chuyển sang cho

các đơn vị thành viên khác hoặc gửi tại Ngân hàng để hưởng lãi suất. Vì

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 31

Page 40: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

thế, tài khoản đầu tư ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp mỗi năm

đều bằng không. Nếu lượng tiền thu không đủ chi theo dự toán ngân sách

thì lập báo cáo gửi về Công ty đến nhận tiền tại thủ quỹ Công ty.

Bước tiến triển diễn ra rất nhanh vào năm 2003 đối với Nhà Máy nói

riêng hay Công ty nói chung thời gian luân chuyển tiền đều được giảm bớt

do Công ty áp dụng hình thức chuyển tiền thông qua hệ thống Ngân hàng.

Lợi ích của phương thức này là doanh nghiệp có thể fax báo cáo về Công ty

và chuyển tiền vào tài khoản Công ty mở tại ngân hàng hay rút tiền tại

Ngân hàng đáp ứng kịp thời các nhu cầu cấp thiết của Nhà máy khi được

Ban giám đốc Công ty phê duyệt. Việc chuyển tiền bằng hệ thống Ngân

hàng giúp doanh nghiệp tạo mối quan hệ tốt với ngân hàng thuận lợi cho

việc vay vốn để phát triển kinh doanh và Công ty thu được một khoản lợi

nhuận từ tiền gửi này.

Tóm lại, thời gian luân chuyển tiền đã đươc rút ngắn nhưng hiện nay

việc thanh toán qua hệ thống tài khoản Ngân hàng rất phổ biến giúp hạn

chế lượng tiền thừa tồn đọng tại các văn phòng đại diện của Nhà Máy. Do

vậy các Nhà quản lý nên cân nhắc đến ích lợi của nó và nên làm quen với

việc thanh toán qua ngân hàng trong những năm tới.

Nhìn chung, trong ba năm qua Nhà điều hành đã quản lý tốt tiền mặt

thông qua các chính sách đẩy nhanh việc thu hồi tiền về cho Công ty nhưng

còn những điểm hạn chế cần đưa ra các biện pháp khắc phục để quản lý tốt

hơn. Bên cạnh tăng tốc độ thu hồi tiền mặt doanh nghiệp cần có những

chính sách tối ưu để giảm lượng tiền chi ra và tôi đi vào phân tích thực

trạng tốc độ chi tiền mặt qua ba năm tại Nhà Máy.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 32

Page 41: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

2.2.2Thực trạng giảm tốc độ chi tiền mặt

Để có thể sản xuất gạch Nhà Máy phải chi tiền mua nguyên vật liệu

chính là đất và nhiên liệu giúp máy hoạt động, nung gạch mộc và các chi

phí khác. Do đó, các nhà quản trị doanh nghiệp cần tính đến thời gian trả

tiền hàng cho tương ứng với khoản thời gian thu tiền từ bán hàng qua việc

lập dự toán thu chi tiền mặt và quan trọng hơn là họ đã biết tận dụng hết

thời gian bán chịu của nhà cung cấp vì Nhà máy thường mua hàng từ một

số ít nhà cung cấp để tạo mối quan hệ tốt trong mua bán.

Thông thường Nhà Máy thanh toán tiền cho nhà cung cấp khi đặt hàng

vào lần kế tiếp theo phương thức gối đầu, nếu đến hạn doanh nghiệp không

thanh toán dễ dẫn đến hạn mức tín dụng được cấp giảm xuống phát sinh

thêm chi phí vận chuyển và số lượng hàng cung cấp giảm xuống do thanh

toán trễ hạn và có thể bị phạt tiền với mức cao hơn lãi suất ngân hàng như

thanh toán tiền dầu cho cửa hàng xăng dầu.

Thời gian chi trả lương cho công nhân chỉ có thể kéo dài không quá

2,3 ngày do doanh nghiệp chi trả lương theo tổ, tổ trưởng đại diện nhận

lương sau đó phát lại cho từng người trong tổ. Vì vậy thủ quỹ không thể

kéo dài lâu hơn sẽ xãy ra tình trạng nhân viên bãi công ảnh hưởng rất nhiều

đến hoạt động sản xuất. Do nhân viên không quen với việc nhận lương qua

hệ thống ngân hàng hay sử dụng thẻ tín dụng nên biện pháp này rất khó

thực hiện vì cần một khoản thời gian tương đối dài để cho nhân viên tiếp

xúc với việc thanh toán qua Ngân hàng nếu họ chấp nhận.

2.2.3 Lập dự toán ngân sách tiền mặt

Nhà Máy có bộ phận kế toán lập dự toán ngân sách tiền mặt cho từng

ngày, tháng, năm sắp tới và được chuyển về bộ phận kế toán của Công ty

kiểm tra lại các dự toán tháng, năm. Việc này giúp tăng thêm tính chính xác

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 33

Page 42: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

cho dự toán. Dự toán này giúp Nhà quản trị thấy được sự biến động của số

dư về tiền bằng cách tổng kết các khoản thu chi đã xãy ra trong kỳ kế toán,

xử lý các chi phí đã qua, đồng thời thể hiện tính thanh khoản của Nhà máy

trong việc ảnh hưởng đến số lượng và yếu tố thời gian của luồng tiền nhằm

giúp cho Nhà quản lý thích nghi với các điều kiện và cơ hội luôn thay đổi.

Và dự toán tiền mặt được lập trình tự theo các bước sau

- Dự toán doanh thu

+ Nội bộ

. Từ các đại dện bán hàng dự báo cho kỳ sắp tới: thông qua dự toán

đặt hàng của các Cửa hàng, nhận định của nhân viên bán hàng.

. Sàng lọc và sắp xếp thành dự báo cho từng nhóm sản phẩm.

. Gộp các nhóm sản phẩm thành dự báo doanh thu cho doanh nghiệp.

+ Bên ngoài

. Dự báo nền kinh tế và xu hướng phát triển của ngành (còn nhiều hạn

chế do không có bộ phận riêng thực hiện trách nhiệm này).

. Ước tính thị phần cho những sản phẩm mới.

. Gộp nhóm sản phẩm thành doanh thu Nhà máy.

Sau khi thực hiện trình tự trên, bộ phận kế toán tổng hợp thành bảng

dự toán tiền mặt có dạng:

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 34

Page 43: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Bảng 5: DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TIỀN MẶT

Tháng Chỉ tiêu

Nguồn số

liệu lấy từ 1 2 3

Quý

I

-Số dư TM đầu kỳ

-Cộng thực thu

+Thu bán hàng

+Thu vận chuyển

-Trừ các khoản chi

+Cp nguyên vật liệu

+Cp nhân công

+Cp sản xuất chung

+Cp bán hàng, QLDN

+Mua trang thiết bị

+Nộp bảo hiểm, KPCĐ, các khoản

nộp khác

-Cân đối thu chi

+Thừa chuyển về tài khoản Công ty

+Thiếu lập kế hoạch vay ngắn hạn

Qua đó, giúp cho doanh nghiệp hạn chế mọi thiếu sót của việc lập kế

hoạch, các mối quan hệ hoặc các số dư dùng cho mục tiêu dâu dài của Nhà

máy sẽ nhanh chóng được xác định.

Mặt khác giúp liên kết chính xác chi trả lãi với hoạt động của Nhà

máy, lập kế hoạch tài trợ sản phẩm mới mua sắm máy móc thiết bị, tìm ra

phương hướng giải quyết tình trạng thiếu tiền mặt và do đó sẽ có phương

hướng hoạt động trong tín dụng rất lớn cho Nhà Máy trong việc lập kế

hoạch về dự toán tiền mặt, khi lập dự toán tiền mặt chính là nhằm mục đích

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 35

Page 44: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

dự báo các khoản thu chi tiền mặt cho kỳ kế toán trong tương lai, xem xét

Nhà máy thực sự có căng thẳng về tiền, có ảnh hưởng xấu cơ cấu tài chính.

Từ đó giúp cho nhà quản lý thích hợp cho việc lập được kế hoạch đi

vay hoặc giữ một lượng tiền, tránh tình trạng khan hiếm tiền mặt hoặc dư

thừa tiền mặt. Mặt khác, khi lập dự toán tiền mặt sẽ giúp cho doanh nghiệp

nắm bắt tốt hơn tính chất thời vụ các hoạt động của doanh nghiệp, giúp

hiểu rõ hơn mối quan hệ của doanh nghiệp với bên ngoài và đối tác chính

của doanh nghiệp qua sự nghiên cứu này cho phép đánh giá được khả năng

phản ứng của doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng thanh toán chậm

hay trước, một yêu cầu rút ngắn thời hạn thanh toán cho nhà cung cấp. Nhờ

thực hiện dự toán thường lệ nên mặc dù lượng tiền dự trữ tại quỹ rất ít

nhưng vẫn đảm bảo uy tín trong thanh toán.

2.3Một số công cụ để đánh giá hiệu quả quản trị tiền mặt

Sau khi áp dụng các biện pháp tăng tốc độ thu tiền mặt đồng thời giảm

tốc độ chi tiêu tiền mặt trong những năm qua đã mang lại cho Nhà Máy kết

quả sau:

Bảng 6: MỘT SỐ CÔNG CỤ THEO DÕI QUẢN LÝ TIỀN MẶT

Các chỉ tiêu/Năm Đvt 2000 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002Tiền mặt trđ 34,5 34 28 0 -6 -28Tiền mặt/VLD % 0,7 0,4 0,3 0,0 -0,1 -0,3Vòng quay TM bình quân vòng - 196 238 606 42 369Chu kỳ vòng quay TM ngày - 1,8 1,5 0,6 -0,3 -0,9

Nguồn: trích bảng cân đối kế toán

Các chỉ số trên cho thấy hiệu quả sử dụng tiền rất tốt điển hình tốc độ

vòng quay tiền mặt tăng rất nhanh qua ba năm, 01 vòng quay chỉ mất

khoảng 1 ngày; đặc biệt tại năm 2003 tiền mặt tồn cuối kỳ bằng không do

Công Ty sử dụng hệ thống Ngân hàng chuyển tiền trong hệ thống nội bộ

nên khoản tiền thừa tại doanh nghiệp được gửi về quỹ tiền Công Ty. Kết

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 36

Page 45: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

quả này do Nhà Máy là đơn vị thành viên trực thuộc Công Ty Xây Lắp An

Giang và hạch toán phụ thuộc, nên tiền thừa Nhà Máy thu được chuyển vào

tài khoản tiền của Công ty qua hệ thống Ngân hàng sau khi trừ khoản tiền

giữ lại để thanh toán tiền hàng, tiền lương và các khoản phải trả khác theo

dự tón ngân sách..

Tóm lại, các biện pháp Nhà Máy sử dụng để quản lý tiền mặt rất phù

hợp với tình hình thực tế nên kết quả quản trị tiền mặt có chiều hướng lạc

quan hơn. Nhưng Nhà máy không nên quá lạc quan vì thời gian tới doanh

nghiệp tiến hành cổ phần hóa tách khỏi Công ty xây lắp An Giang, bộ phận

kinh doanh phải tính những khoản đầu tư thu được lợi nhuận cao nhất hay

nguồn tài trợ với chi phí sử dụng vốn tối thiểu.

3.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU

Nhà máy sử dụng chính sách tín dụng để quản lý các khoản phải thu nhằm

đạt doanh thu cao nhất và tối đa hóa lợi nhuận. Vì thế, để đánh thực trạng

quản trị các khoản phải thu tôi phân tích hiệu quả từ việc áp dụng chính

sách tín dụng của doanh nghiệp trong 3 năm qua.

3.1Chính sách tín dụng sử dụng quản lý khoản phải thu

Một công việc quan trọng trong việc thực hiện chính sách tín dụng là bộ

phận thực hiện phân tích vị thế tín dụng của khách hàng bằng phương pháp

phán đoán. Công việc phân tích này chỉ thực hiện trong những năm gần đây

khi hệ thống đại lý của Nhà Máy phân bố rộng khắp các Tỉnh trong khu

vực Đồng Bằng Sông Cửu Long và TPHCM, sản xuất bao nhiêu thì tiêu

thụ hết bấy nhiêu.

Để đáp ứng nhu cầu ngày một gia tăng của khách hàng Ban quản trị

thực thi chiến lược mở rộng kinh doanh thông qua nhập dây chuyền công

nghệ mới giai đoạn 2 vào vận hành năm 2004 với công suất dự án 10 triệu

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 37

Page 46: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

viên/năm. Và nhu cầu cấp thiết cần được đáp ứng là tăng vốn lưu động do

tăng việc đầu tư vào các khoản phải thu, tăng dự trữ tồn kho, tăng tiền mặt

thực hiện tốt việc thanh toán trong quá trình mua bán với nhau. Đồng nghĩa

với tăng vốn vào khoản phải thu là nợ quá hạn cũng tăng, nợ khó đòi tăng

cũng như chi phí thu hồi nợ tăng vì vậy Nhà Máy cần có chính sách tín

dụng linh hoạt và đánh giá tiêu chuẩn khách hàng tương đối chính xác.

Nguyên nhân nợ quá hạn, nợ khó đòi phát sinh và tăng liên tục 3 năm

do doanh nghiệp thực hiện chưa tốt việc đánh giá tình hình hoạt động của

khách hàng. Nguyên nhân khách quan: các doanh nghiệp hiện nay chưa

công khai các số liệu báo cáo về tình hình tài chính của họ trên thị trường

và nguyên nhân chủ quan nếu thực hiện đúng theo quy tắc thì dễ dẫn đến

kết quả khách hàng mới không đặt hàng của doanh nghiệp mà sang mua

hàng của doanh nghiệp cùng ngành nên doanh thu giảm kéo theo giảm lợi

nhuận trái lại phát sinh thêm chi phí bán hàng.

Muốn quản lý tốt các khoản nợ này, Nhà Máy đã thực hiện phân tích

khách hàng thường xuyên. Nhân viên thực hiện thu thập thông tin và có

những nhận xét sơ bộ về khách hàng do nhân viên bán hàng đảm nhận, bởi

họ rất dễ tiếp xúc với các Cửa hàng qua những chuyến giao hàng hay

những lần thu tiền hàng. Qua những lần giao thương nhân viên Nhà máy có

trách nhiệm tìm hiểu khái quát về hoạt động kinh doanh, quy mô Cửa hàng,

các đối tác hay tìm hiểu họ thông qua nhận định của các đối thủ cạnh tranh.

Thông thường để hạn chế nợ khó đòi và có cơ sở đánh giá uy tín

khách hàng, doanh nghiệp bán hàng thu tiền mặt trong những chuyến đặt

hàng đầu tiên. Nhưng đa số các khách hàng mới do khách hàng truyền

thống giới thiệu nên phần nào uy tín của họ cũng được đánh giá qua các

thông tin do khách hàng truyền thống cung cấp. Nếu họ thực hiện tốt việc

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 38

Page 47: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

thanh toán theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục giao gạch và cấp hạn

mức tín dụng giá trị thấp, dần dần uy tín khách hàng tỉ lệ với hạn mức tín

dụng doanh nghiệp cấp và quá trình mua bán diễn ra theo quy định trong

hợp đồng kinh tế giữa Nhà Máy với tư cách pháp nhân và khách hàng với

tư cách thể nhân hoặc pháp nhân. Nhìn chung, nhân viên đánh giá vị thế

khách hàng theo nguyên tắc:

- Tư cách tín dụng: chính là thái độ tự nguyện có nghĩa vụ trả nợ của

khách hàng qua những lần trao đổi mua bán khởi đầu với Nhà Máy áp dụng

đối với các khách hàng mới.

- Năng lực trả nợ: dựa vào những lần thanh toán tiền hàng nhanh, đúng

hạn thì uy tín khách hàng được đánh giá cao và ngược lại, thanh toán quá

hạn uy tín của họ ngày một giảm sút.

- Vốn: nhân viên bán hàng có thể đánh giá qua tài sản vật chất của cửa

hàng. Đôi khi việc đánh giá này không chính xác do tài sản này có thể được

đầu tư bằng các khoản vay.

- Điều kiện: khi giá bán hay giá thành các mặt hàng vật liệu xây dựng

tăng làm giảm doanh thu cũng như lợi nhuận thì khả năng trả nợ có bị giảm

không?

Dựa trên tất cả thông tin từ các nguồn khác nhau và các nguyên tắc

phân tích vị thế khách hàng nhân viên kế toán quản lý thu nợ tiến hành tổng

kết phân tích và đánh giá lại khách hàng qua hàng tháng. Do việc thực hiện

đánh giá mang tính chất thường xuyên rất thuận tiện cho quản lý các khoản

nợ, theo dõi phát hiện ra nợ quá hạn để có chính sách thu tiền hiệu quả và

công việc này được lặp lại kiểm tra khách hàng vào cuối năm khi tổng kết

lại các khoản nợ khó đòi. Vào mỗi tháng nếu khách hàng không thực hiện

đúng theo quy định về thời hạn thanh toán, số tiền phải thanh toán hết thì

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 39

Page 48: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Nhà Máy cắt giảm số lượng gạch trên một lần đặft hàng và nếu kéo dài liên

tục thì ngưng việc giao hàng.

Mặc dù chính sách này tương đối gắt gao có thể doanh nghiệp đánh

mất một số khách hàng hiện tại nhưng nếu doanh nghiệp tiếp tục trao đổi

với khách hàng này thì lợi nhuận thu được không đủ bù đắp cho chi phí tài

chính do đầu tư vốn vào nợ quá hạn hay nợ khó đòi, chi phí thu nợ và chi

phí cơ hội do từ chối khách hàng tương lai. Nhưng để đánh giá trung thực

hơn về các khoản phải thu tôi phân tích kết quả từ việc áp dụng chính sách

tín dụng qua 3 năm.

3.1.1Tiêu chuẩn tín dụng

Do xuất phát từ thực tế các báo cáo tài chính của doanh nghiệp ít được

công khai nên khó xác định được nguồn vốn bao gồm nợ và vốn chủ sở

hữu cũng như các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của cửa

hàng. Do đó, việc đưa ra tiêu chuẩn tín dụng chỉ căn cứ trên giá trị tài sản

cố định theo phỏng đoán của nhân viên bán hàng nhưng việc đánh giá nà

thông thường được tiến hành đối với các khách hàng được cấp hạn mức tín

dụng và nó ít được áp dụng để đánh giá khách hàng mới.

Trong năm 2001, 2002, 2003 Nhà Máy tiến hành chiến lược thay đổi

cơ cấu mặt hàng cung ứng các loại gạch cao cấp mẫu mã đẹp đáp ứng nhu

cầu về thẫm mỹ, vì thế cần thúc đẩy doanh thu tăng hay sản lượng tiêu thụ

tăng. Để đạt được kết quả này, Nhà Máy phải đẩy nhanh hoạt động giới

thiệu các loại gạch mới. Biện pháp tăng doanh thu là áp dụng tiêu chuấn tín

dụng đối với khách hàng mua hàng trả chậm, khác với doanh nghiệp khác,

Nhà máy không đưa ra tiêu chuẩn tín dụng, vì thế khách hàng không ngừng

gia tăng cùng với số lượng lớn đều có mặt khắp các Tỉnh trong khu vực

Đồng Bằng Sông Cửu Long và xuất sang Campuchia. Do chính sách thông

thoáng này doanh thu không ngừng tăng và nhân tố khác tăng là vốn đầu tư

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 40

Page 49: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

cho các khoản phải thu, mở rộng hơn là tăng nhu cầu vốn lưu động; do Nhà

Máy thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà Nước thì việc tìm nguồn tài trợ từ

các Ngân hàng không phải khó. Vậy Nhà máy đã không đưa ra tiêu chuẩn

tín dụng đối với đa số khách hàng nên nó đã thu hút thêm nhiều khách hàng

mới và duy trì quan hệ tốt với những khách hàng cũ và trong 3 năm qua họ

đã đạt được mục tiêu doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng điều này rất

hợp lý. Tiếp theo tôi sẽ phân tích thời hạn bán chịu để tìm ra nguyên nhân

làm giảm hiệu quả quản trị phải thu.

3.1.2Thời hạn bán chịu

Thời hạn bán chịu của Nhà Máy chính là độ dài từ ngày xuất hoá đơn

giao hàng đến ngày nhận tiền bán hàng. Do xuất phát từ thói quen bán hàng

trả gối đầu của khách hàng đối với các doanh nghiệp khác cùng ngành sản

xuất. Vì thế, Nhà Máy cũng áp dụng hình thức này cạnh tranh với đối thủ

nhằm thu hút nhiều khách hàng về với mình do doanh nghiệp có thể dễ

dàng tìm kiếm nguồn tài trợ từ Ngân hàng.

Vào năm 2001 Nhà Máy đã giới thiệu những mặt hàng gạch cao cấp

trên thị trường với giá thành tương đối cao các loại gạch đã sản xuất tại thời

gian trước và lợi nhuận do nó mang lại nhiều hơn so với gạch thông

thường. Để có thể được người tiêu dùng chấp nhận chúng, Nhà Máy cần

tiếp tục tăng cường chiến lược Marketing nên biện pháp bán hàng trả chậm

rất cần thiết nhằm tăng sản lượng tiêu thụ, tăng thị phần đồng nghĩa với

tăng doanh thu và lợi nhuận thu về nhiều hơn nên tại thời gian này Nhà

Máy chưa có những quy định cụ thể về thời gian thanh toán tiền hàng diễn

ra trong bao nhiêu ngày. Phương thức thanh toán tiền hàng doanh nghiệp sử

dụng là khách hàng phải trả đủ và trước những lần đặt hàng kế tiếp. Nhưng

thời gian từ giao hàng đến nhận tiền hàng tương đối ngắn trung bình mất

khoảng 2 tuần. Kết quả được thể hiện rõ qua bảng sau:

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 41

Page 50: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Bảng 7: CHỈ TIÊU CÁC KHOẢN PHẢI THU

CL 2001/2002 CL 2003/2002Các Chỉ tiêu/Năm Đvt 2001 2002 2003Tiền % Tiền %

Khoản phải thu trđ 4.742 4.527 4.595 -215 -4,5 68 1,5Khoản phải thu k/h trđ 4.742 4.642 4.849 -100 -2,1 207 4,5Khoản phải thu/VLĐ % 58,9 49,7 50,1 -9 -15,7 0 0,9Nợ quá hạn trđ 132 132 417 0 0,0 285 215,9Nợ quá hạn/ phải thu % 2,8 2,8 8,6 0 2,2 6 202,4Dự phòng nợ khó đòi trđ - 115 253 115 - 138 120,0Nguồn: trích bảng cân đối kế toán

Nợ quá hạn tăng không đáng kể năm 2000 là 112 triệu đồng sang năm

2001 là 132 triệu đồng, năm 2002 không phát sinh tăng nợ quá hạn. Ngược

lại khoản phải thu của khách hàng biến động theo hai chiều: tăng lên từ

4.742 triệu đồng năm 2001 chiếm 59% tài sản lưu động sang năm 2002 lại

giảm xuống còn 4.642 triệu đồng tương đương 49,6% vốn lưu động. Chính

sách bán chịu Nhà Máy thông thường áp dụng đối với các khách hàng

truyền thống chủ yếu là các Cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng và các

Xí nghiệp xây dựng công trình đấu thầu. Nguyên nhân khoản phải thu năm

2002 giảm do doanh nghiệp áp dụng chính sách thu tiền hiệu quả.

Nhằm tăng tính cạnh tranh cùng các đối thủ, sử dụng vốn hiệu quả

hơn, doanh thu ngày một tăng cao và đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận

cũng chính là thu hút thật nhiều khách hàng nên năm 2003 Ban quản trị

quyết định tăng thời hạn bán chịu từ 02 tuần lên 21 ngày hay 03 tuần từ

ngày xuất hóa đơn bán hàng gửi đến khách hàng sau thời gian này Cửa

hàng phải thanh toán hết tiền hàng còn nợ đúng thời hạn đồng nghĩa với uy

tín họ được đánh giá cao và hạn mức tín dụng cấp có giá trị cao hơn.

Quyết định tăng thời gian bán chịu lên 21 ngày ảnh hưởng trực tiếp

đến các nhân tố sau: doanh thu tăng từ 14,7 tỉ đồng lên gần 17 tỉ đồng, lợi

nhuận cũng tăng từ 1,4 tỉ đồng lên 1,65 tỉ đồng và các chỉ tiêu tương tự

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 42

Page 51: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

cũng thay đổi như: nợ quá hạn tăng từ 132 triệu đồng lên 417 triệu đồng

tăng tương ứng 285 triệu đồng, trích quỹ dự phòng nợ khó đòi tăng lên từ

115 triệu đồng lên đến 253 triệu đồng, chi phí thu tiền tăng. Các chỉ tiêu

này được chứng minh qua số liệu trước và sau khi áp dụng chính sách tăng

thời hạn bán chịu năm 2002, 2003

Một biến số trong bốn biến số của chính sách tín dụng ảnh hưởng rất

lớn đến khoản phải thu, nợ quá hạn và chi phí thu nợ đặc biệt là doanh thu

chúng ta cần phân tích là chính sách chiết khấu

3.1.3Chính sách chiết khấu

Trong 3 năm vừa qua do xuất phát từ việc bán hàng trả chậm kết

hợp với ưu thế gạch chất lượng cao nên thu hút số lượng lớn khách hàng

kết quả sản xuất vượt công suất mà không đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng.

Vì thế, ba năm qua Nhà Máy hoạt động với công suất 32-36 triệu viên gạch

ngói/năm. Do doanh nghiệp đang trong tình trạng hoạt động hết công suất

trong năm 2001, 2002, 2003 Ban Giám Đốc không sử dụng đến chính sách

chiết khấu vì mục đích của chiết khấu là nhằm tăng doanh thu hay lợi

nhuận đồng nghĩa với tăng số lượng gạch tiêu thụ khi doanh nghiệp hoạt

động dưới công suất và giảm chi phí thu nợ. Nhìn chung, quyết định trên

của các nhà quản lý rất phù hợp, đúng đắn với thực tế doanh nghiệp và có

hiệu quả trong quản lý khoản phải thu.

Ngược lại, nếu doanh nghiệp áp dụng chính sách chiết khấu đối với

khách hàng thanh toán tiền trước thời hạn, khi thấy được lợi ích này nhiều

khách hàng khác chuyển sang đặt hàng Nhà Máy làm cho sản lượng tiêu

thụ tăng. Muốn đáp ứng số lượng đặt hàng Nhà Máy phải tăng công suất

hoạt động, nhưng doanh nghiệp đã hoạt động vượt công suất dự án số

lượng gạch sản xuất không tăng thêm dễ dẫn đến tình trạng không giao đủ

cho khách hàng phát sinh chi phí khác do vi phạm hợp đồng mua bán.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 43

Page 52: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Bên cạnh đó, chiết khấu ảnh hưởng lợi nhuận/1viên gạch giảm so với

trước do giảm giá bán nên khách sẽ đặt hàng với số lượng nhiều hơn cùng

khoản tiền mua hàng nhưng bù đắp bằng khoản phải thu giảm, nợ quá hạn

giảm, chi phí thu nợ giảm. Suất chiết khấu bằng không cũng là một trong

những lý do giải thích khoản phải thu, nợ quá hạn tăng lên. Các nhà quản

trị nên sử dụng chính sách chiết khấu trong thời gian tới để tăng tính cạnh

tranh với các đối thủ khi họ sử dụng suất chiết khấu làm công cụ kích thích

khách hàng rất hiệu quả.

Chính sách này rất cần thiết vào năm 2004 là thời gian Nhà Máy cho

vận hành dây chuyền công nghệ giai đoạn 2 hoạt động với công suất 10

triệu viên gạch ngói các loại/năm. Áp dụng tỉ suất chiết khấu là biện pháp

hữu hiệu giảm khoản phải thu, nợ quá hạn và nợ khó đòi. Đây chính là điều

mà Ban Giám Đốc cần có những quyết định linh hoạt phù hợp với giai

đoạn phát triển của doanh nghiệp.

Một yếu tố khác có tác dụng giảm nợ quá hạn, nợ khó đòi là chính

sách thu tiền. Và sau đây là thực trạng quản lý chính sách thu tiền trong

những năm qua

3.1.4Chính sách thu tiền

Căn cứ theo các số liệu liên quan đến khoản phải thu cho thấy nợ

quá hạn có xu hướng tăng nhanh từ 2002 đến 2003 vì vậy doanh nghiệp cần

có chính sách thu tiền vừa mềm dẻo vừa cứng rắn nhằm giảm nợ quá hạn

nhưng đồng thời không làm mất khách hàng hay doanh số tương lai bị giảm

xuống, đây là chính sách mà hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng làm

công cụ thu tiền hàng đảm bảo quá trình mua bán lâu dài.

Chính sách thu tiền của Nhà Máy khác một số doanh nghiệp khác là

nó được áp dụng với khoản phải thu trong đó có nợ quá hạn. Quyết định

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 44

Page 53: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

này xuất phát từ phương thức bán hàng thực tế của doanh nghiệp là giao

hàng tận nơi tiêu thụ và chi phí vận chuyển tính vào giá bán hàng hóa. Các

nhà quản trị đã nắm bắt cơ hội từ cách thức giao hàng để thu tiền cụ thể:

mỗi ngày có nhiều chuyến giao hàng tại các Tỉnh cho các đại lý, doanh

nghiệp cử nhân viên thu tiền đi theo xe chở hàng và thu tiền các khách

hàng theo lịch trình do nhân viên kế toán theo dõi nợ cung cấp. Đồng thời

các nhân viên này ngoài việc thu tiền còn phải nhắc nhở khách hàng thường

xuyên để thúc đẩy họ trả tiền sớm và đúng hạn nhằm hạn chế nợ quá hạn

gia tăng giúp giảm chi phí thu nợ.

Mạng lưới cung cấp sản phẩm rộng khắp khu vực phần nào thuận tiện

cho việc thu tiền vì Nhà Máy đều đặt văn phòng đại diện tại các Tỉnh trong

khu vực chính nhân viên tại các văn phòng vừa thực hiện công đoạn bán

hàng vừa thu tiền hàng tại các Tỉnh này kết hợp với nhân viên thu tiền do

doanh nghiệp cử đến. Sau mỗi ngày nhân viên Nhà Máy đến các văn phòng

nhận tiền về nộp cho thủ quỹ doanh nghiệp trong ngày giúp tăng vòng quay

tiền mặt.

Mặc dù doanh nghiệp đã tăng cường cho nhân viên đến nhắc nhở và

thu tiền hàng cách 3,4 ngày có thể kéo dài khoảng 1 tuần nhưng vẫn không

tránh khỏi các khoản nợ tồn đọng chuyển sang nợ quá hạn. Nguyên nhân

khách hàng cố tình trả nợ quá thời hạn vì họ có thể chiếm dụng vốn của

doanh nghiệp mà không phải trả số tiền phạt với mức phạt tỉ lệ số tiền phải

trả quá hạn. Vì vậy, Nhà Máy cần áp dụng nhiều biện pháp cứng rắn hơn

đối với nợ quá hạn.

Nhưng để có biện pháp quản lý hiệu quả ta cần tìm hiểu về khái niệm

nợ quá hạn của doanh nghiệp. Những khoản điều kiện chuyển các khoản

phải thu sang nợ quá hạn tại năm 2003 là: những khoản thu quá 21 ngày (3

tuần) kể từ ngày xuất hóa đơn gởi đến cho khách hàng và vượt quá hạn

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 45

Page 54: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

mức tín dụng là 10-15 triệu đồng đối với cửa hàng có quy mô nhỏ, 50-100

triệu đồng dành cho các khách hàng truyền thống với kênh phân phối rộng

và các nhà thầu công trình lớn căn cứ theo hợp đồng đấu thầu, điển hình

các cửa hàng tại Tỉnh sóc Trăng và các Xí nghiệp xây dựng.

Đối với nợ quá hạn Nhà Máy thu tiền thực hiện theo từng giai đoạn

theo mức độ tăng dần về biện pháp gắt gao và chi phí thu nợ. Biện pháp

đầu tiên là gọi điện nhắc nhở, fax, gửi thư. Nếu khách hàng chấp nhận

thanh toán khoản nợ thì doanh nghiệp có thể cử người đến nhận. Ngược lại,

doanh nghiệp cho nhân viên thu nợ đến gặp trực tiếp khách hàng đòi nợ và

nhận tiền. Nếu sau 1 năm Nhà Máy vẫn chưa nhận được tiền hàng thì tiến

hành các thủ tục pháp lý nhờ các cơ quan chức năng có thẩm quyền giải

quyết khiếu nại vì khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế về điều khoản thời

hạn thanh toán, lúc này nợ quá hạn chuyển sang hạch toán nợ khó đòi.

Theo Nhà Máy nợ khó đòi được định nghĩa là các khoản nợ quá hạn 1 năm,

chủ cửa hàng bỏ trốn hay bị truy cứu pháp luật, mất tích hoặc qua đời.

Nhờ vào chính sách thu tiền này mà năm 2001 sang 2002 nợ quá hạn

không phát sinh tăng, nợ quá hạn năm 2003 tăng lên tỉ lệ với sự tăng lên

của doanh thu vì suất chiết khấu không đổi. Do đa số các Cửa hàng là

doanh nghiệp tư nhân để có thể tìm nguồn tài trợ với chi phí thấp rất khó,

điều khó khăn này thường ảnh hưởng rất lớn đến thời hạn trả tiền của

khách hàng. Tuy không sử dụng suất chiết khấu nhưng doanh nghiệp sẽ cắt

giảm hạn mức tín dụng hay số hàng cung cấp cho khách hàng thường trả nợ

trễ hạn.

Chi phí thu nợ của Nhà máy chỉ bao gồm tiền công tác phí không có

khoản chi phí hoa hồng. Chi phí này được hạch toán trong tài khoản chi phí

bán hàng và được thể hiện trong bảng dưới đây:

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 46

Page 55: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Bảng 8: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHI PHÍ THU NỢ

ĐVT: triệu đồng2002/2001 2003/2002 Các chỉ tiêu/Năm 2001 2002 2003Tiền % Tiền %

Chi phí thu nợ 88 209 47 121 138 -162 -78Phải thu k/h đầu kỳ 2.660 4.742 4.642 2.082 78 -100 -2Phải thu k/h trong kỳ 12.245 13.577 15.633 1.332 11 2.056 15Phải thu k/h cuối kỳ 4.742 4.642 4.849 -100 -2 207 4Tổng thực thu 10.163 13.677 15.426 3.514 35 1.749 13Tỉ số thực thu/Cp thu nợ (đ) 115,5 65 328,2 -50,5 -43,7 263,2 404,9

Nguồn: trích bảng thuyết minh báo cáo tài chính, bảng chi tiết tiền mặt

Năm 2002 Nhà Máy quyết định đẩy mạnh công tác thu hồi nợ nên nợ

quá hạn năm này không tăng thêm với chi phí thu nợ là 209 triệu đồng tăng

121 triệu đồng so với chi phí thu nợ năm 2001 nhưng vẫn không thu được

số tiền nợ quá hạn. Tại năm 2003 Nhà máy thực thi hạ thấp tiêu chuẩn tín

dụng kết quả nợ quá hạn tăng lên 417 triệu đồng nhưng chi phí thu nợ là 47

triệu đồng vì nhân viên thu nợ của doanh nghiệp ngoài trách nhiệm thu nợ

họ còn có những công việc khác như bán hàng, kế toán nên ảnh hưởng rất

nhiều đến thời gian cũng như hiệu quả thu tiền. Muốn đánh giá hiệu quả chi

phí thu nợ ta cần kết hợp với tỉ số thực thu chi/chi phí thu nợ trong năm dựa

vào số liệu trên.

Tỉ số này có ý nghĩa 1 đồng chi phí bỏ ra thu về bao nhiêu đồng thực

thu bán hàng. Cụ thể năm 2002 chi phí thu nợ tăng cao nhưng hiệu quả thu

về rất thấp chỉ nhận được 65đ doanh thu bán chịu. Để phát huy hiệu quả

chính sách thu tiền Ban quản trị đã cắt giảm bớt chi phí thu nợ tại năm

2003 doanh nghiệp chỉ bỏ ra 1đ có thể nhận 328đ doanh số bán chịu.

Nhưng các số này chỉ phản ánh đúng một phần hiệu quả của chi phí thu nợ

vì nó còn phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố trên như: năm 2003 nếu

khách hàng thanh toán tiền nhanh sẽ được ghi nợ thay vì trả tiền mặt tại

thời điểm gạch bán đắt.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 47

Page 56: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

3.2Một số công cụ dùng theo dõi khoản phải thu

Để đánh giá tính hữu hiệu của chính sách thu tiền và quản lý khoản phải

thu các Nhà quản trị tài chính sử dụng các công cụ theo dõi. Công cụ thứ

nhất là kỳ thu tiền bình quân

3.2.1Kỳ thu tiền bình quân

Bảng 9:TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN KHOẢN PHẢI THU

2002/2001 2003/2002Các chỉ tiêu/Năm Đvt 2001 2002 2003 +/- % +/- %

Kỳ thu tiền bình quân ngày 127 111 97 -17 -13,1 -13 -11,9Hệ số luân chuyển Pthu vòng 2,8 3,3 3,7 0,4 15,1 0,4 13,6Doanh thu trđ 13.402 14.726 16.974 1.324 9,88 2.248 15,3Khoản phải thu trđ 4.742 4.527 4.595 -215 -4,53 68 1,5Nguồn:trích bảng cân đối kế toán

Nhờ tính hữu hiệu ngày càng gia tăng trong chính sách tín dụng nên

kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm từ 128 ngày năm 2001 chỉ còn 98

ngày năm 2003 hay vòng quay khoản phải thu quay chỉ được gần 3 vòng

sang năm 2003 nó quay với tốc độ nhanh hơn gần 4 vòng. Điều này cho

thấy khả năng thu nợ của Nhà Máy ngày càng tốt hơn nhưng vẫn còn chậm

do nợ quá hạn còn chiếm tỉ lệ tương đối lớn trong khoản phải thu.

Mặc dù thời hạn bán chịu hiện nay là 21 ngày nhưng kỳ thu tiền bình

quân lại rất cao chứng tỏ có rất nhiều đại lý để nợ quá hạn, không trả tiền

đúng thời hạn quy định. Kỳ thu tiền ngày được rút ngắn mặc dù doanh

nghiệp đã tăng thời hạn bán chịu, đây là dấu hiệu tốt nên Ban Giám Đốc có

thể dựa vào đây đưa ra những chính sách hiệu quả hơn trong thời gian tới

để tăng tốc độ vòng quay khoản phải thu nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 48

Page 57: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

3.2.2Phân tích tuổi khoản phải thu khách hàng

Công cụ thứ hai Nhà Máy đưa vào sử dụng trong năm 2003 để đánh giá

các khoản phải thu là phân tích tuổi của khoản phải thu do kế toán quản lý

nợ đảm trách, kế toán thực hiện theo dõi khoản phải thu của từng khách

hàng trong từng ngày, từng tháng rộng hơn là năm, công cụ này rất thích

hợp với chính sách bán chịu. Kế toán lập danh sách khách hàng gồm các

khoản mục cần theo dõi là: tên khách hàng, số tiền khách hàng thiếu, ngày

xuất hóa đơn, ngày thu tiền tối đa, hạn mức tín dụng. Qua danh sách này kế

toán tổng hợp thành danh sách phải thu khách hàng theo tuổi của nó.

Kết quả thực hiện công đoạn này giúp doanh nghiệp nhắc nhở khách

hàng trả tiền trước thời hạn, theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có

chính sách thu tiền thích ứng, dựa vào danh sách này bộ phận kinh doanh

đánh giá uy tín khách hàng để ra quyết định cấp hạn mức tín dụng phù hợp.

Ngoài ra, các Nhà quản trị sử dụng chúng làm cơ sở cho việc ước tính

doanh thu được thanh toán nhanh chiếm tỉ lệ bao nhiêu trong tổng doanh

thu bán chịu.

Giả sử kế toán cung cấp số liệu về số tiền khách hàng thanh toán tiền

mặt là 10%, khách hàng trả tiền hàng trong vòng 10 ngày chiếm 20%

doanh thu bán chịu, thanh toán mất 20 ngày chiếm 30% doanh thu và

doanh nghiệp đang hoạt động dưới công suất. Muốn tăng doanh số bán,

tăng lợi nhuận và giảm chi phí thu nợ, nợ quá hạn và nợ khó đòi Nhà quản

trị tài chính quyết định tăng tỉ lệ chiết khấu từ 0% lên 2/10 net 30 ( nghĩa là

những khách hàng thanh toán tiền hàng từ ngày nhận được hóa đơn đến

ngày họ thanh toán tiền cho doanh ngiệp trong vòng 10 ngày kết quả họ

được hưởng 2%*Giá trị hàng đã đặt mua; và thời gian tối đa họ phải thanh

toán hết tiền hàng là 30 ngày kể từ ngày nhận được hóa đơn. Để có thể dự

đoán được khoản tiền chiết khấu cho khách hàng khi áp dụng chính sách

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 49

Page 58: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

tăng tỉ suất chiết khấu Nhà quản trị dựa vào mô hình phân tích tuổi khoản

phải thu của khách hàng họ có thể tính được khoản tiền chiết khấu cho

khách hàng cụ thể theo ví dụ này khoản chiết khấu làm giảm doanh thu là

2%(10%+20%)*Doanh thu bán chịu.

3.2.3Mô hình số dư trên tài khoản phải thu khách hàng

Công cụ được kế toán sử dụng kết hợp với phân tích tuổi là mô hình

số dư trên tài khoản nợ 131. Mô hình này rất thích hợp với phương thức

bán hàng gối đầu. Mô hình này theo dõi số tiền chưa thanh toán của từng

khách hàng dựa vào tài khoản 131 để thiết lập mô hình. Dựa vào mô hình

này kế toán theo dõi nợ gửi báo cáo cho bộ phận thu tiền để sắp xếp lịch

trình với số tiền phải thu là bao nhiêu. Công cụ này Nhà Máy áp dụng đo

lường phần doanh số bán chịu của mỗi tháng vẫn chưa thu được tại thời

điểm cuối tháng đó và tại thời điểm kết thúc của tháng tiếp theo.

Nhưng để theo dõi khoản phải thu hiệu quả kế toán quản lý nợ kết hợp

thực hiện hai công cụ quản lý cùng lúc đối với các khách hàng. Việc kết

hợp này rất phù hợp với cách thức bán hàng hiện nay của doanh nghiệp,

giúp cho việc thu nợ đạt hiệu quả và giảm chi phí thu nợ, đây cũng là nhân

tố làm giảm chi phí thu nợ trong năm 2003.

Như vậy, chính sách tín dụng mà Ban Giám Đốc đưa ra để quản lý các

khoản phải thu phù hợp với một số yếu tố như: đặc điểm ngành nghề sản

xuất kinh doanh và giai đoạn phát triển của Nhà Máy do đó kết quả thu

được là doanh thu và lợi nhuận gia tăng liên tục trong 3 năm. Nhưng chính

sách này vẫn còn chư phù hợp với một số điểm mà bộ phận quản lý cần

xem xét để có hướng quản lý khoản phải thu tốt hơn như: áp dụng chính

sách chiết khấu hạn chế nợ khó đòi và nợ quá hạn thúc đẩy tăng doanh thu,

chính sách thu tiền doanh nghiệp cần cứng rắn hơn trong trường hợp khách

hàng cố tình kéo dài thời gian trả nợ.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 50

Page 59: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

4.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO

Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho tốt hay chưa tốt chúng ta nhìn qua

các chỉ tiêu sau:

Bảng 10: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TỒN KHO

Chỉ tiêu/Năm Đvt 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002Hàng tồn kho trđ 2.541 3.379 3.431 838 52Tỉ trọng HTK/VLĐ % 31,5 37,1 37,4 6 0Vòng quay tồn kho vòng 5,3 4,4 4,9 -1 1Số ngày luân chuyển HTK ngày 68 83 73 14 -10Nguồn: trích bảng cân đối kế toán

Năm 2001 tồn kho quay được 5,27 vòng trong năm nhưng quay chậm lại

vào năm 2002. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Nhà Máy năm

200 thấp hơn 2001. Nhìn thấy được sự sụt giảm bộ phận kinh doanh đưa ra

các biện pháp khắc phục kịp thời và mang lại kết quả tốt vào năm 2003

vòng quay tồn kho quay với tốc độ nhanh hơn gần 5 vòng, mỗi vòng mất

khoảng 73 ngày.

Như giới thiệu phần trước Nhà máy là doanh nghiệp chuyên sản xuất

và cung cấp gạch ngói các loại, do đó hàng tồn kho tồn tại dưới nhiều dạng

trong quá trình hoạt động bao gồm

Quy trình hoạt động của doanh nghiệp

-Đất -Gạch -Men, -Dầu Dnhớt, t-Dây đđinh

Sản xuất -Gạch mộc -Cp sản xuất dở dang

Lưu thông -Gạch, ngói thành phẩm

Sơ đồ 3:

GVHD: H

Dự trữ

mộc hỏng nước sơn o, dầu Fo,

han, mỡ bò… ai, khoá kẽm,

HÀNG TỒN KHO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY

uỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 51

Page 60: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Do thời gian nghiên cứu có giới hạn tôi chỉ tiến hành đánh giá thực trạng

quản lý một số thành phần tồn kho chiếm tỉ trọng tương đối lớn trên tổng

giá trị hàng tồn kho. Và tỉ trọng các thành phần tồn kho được biểu thị trong

bảng sau:

Bảng 11: KẾT CẤU HÀNG TỒN KHO

ĐVT:triệu đồng 2001 2002 2003 2002/2001 2003/2002Chỉ tiêu/Năm

tiền (%) tiền (%) tiền (%) % % Hàng tồn kho 2.541 100 3.379 100 3.431 100 838 33,0 52 1,5NL tồn kho 1.044 41,1 1.204 35,6 1.097 32,0 160 15,3 -107 -8,9Ccụ, dcụ tồn kho 11 0,4 11 0,3 177 5,2 0 0,0 166 1.509,1Cp sxkd dở dang 128 5,0 211 6,2 324 9,4 83 64,8 113 53,6Tphẩm tồn kho 1.359 53,5 1.954 57,8 1.833 53,4 595 43,8 -121 -6,2Nguồn: trích bảng cân đối kế toán

Kết cấu hàng tồn kho cho thấy chiều hướng tăng lên sau 3 năm,

nguyên nhân do tồn kho thành phẩm tăng, chi phí sản xuất dở dang. Xuất

phát từ việc tăng sản lượng tiêu thụ nên Nhà máy đã tăng sản lượng dự trữ

hạn chế việc không cung cấp đủ gạch cho khách hàng và do giá thành của

gạch cao cấp, gạch trang trí cao hơn gạch sản xuất trước đây.

Trong chuyên đề này tôi phân tích việc quản lý dự trữ nguyên vật liệu

vì nó chiếm tỉ trọng tương đối cao trên giá trị hàng tồn kho và nó nằm trong

khâu dự trữ là khâu đầu tiên của quá trình hoạt động. Trong nguyên vật liệu

tồn kho bao gồm: nguyên liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu nhưng tôi

chỉ đánh giá về thực trạng quản lý nguyên liệu chính tồn kho là đất.

4.1Nguyên liệu tồn kho

Đất là nguyên liệu chính dùng để sản xuất gạch nhưng đất dùng vào mục

đích sản xuất gạch ngói phải đảm bảo theo tiêu chuẩn Nhà máy quy định

qua quá trình kiểm nghiệm. Mục đích chính của việc dự trữ đất nhằm hạn

chế tối đa không để xãy ra tình trạng thiếu nguyên liệu sản xuất làm cho

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 52

Page 61: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

quá trình sản xuất bị gián đoạn gây ra nhiều hậu quả xấu đến doanh nghiệp.

Đồng thời do sự giới hạn về vốn nên lượng dự trữ phải thỏa điều kiện chi

phí dự trữ đạt mức thấp nhất.

Do đó bộ phận kinh doanh - cung ứng phải dự đoán mức dự trữ đất

tương đối chính xác. Để tính được mức dự trữ tối ưu công việc trước tiên là

ta cần tìm hiểu về đặc điểm và nguồn gốc của đất được Nhà máy sử dụng

sản xuất gạch ngói.

4.1.1Đặc điểm đất dùng sản xuất gạch

Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh nên chủ đầu tư quyết định xin

thành lập Nhà máy đặt gần thị trường nguyên liệu nhằm giảm giá thành sản

phẩm, tăng tính cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất cùng ngành.

Thị trường nguyên liệu (An Giang): những vùng đất sản xuất nông

nghiệp với loại đất đang trồng lúa 2 vụ ven sông đều có tầng đất sét có chất

lượng đáp ứng nguồn nguyên liệu để sản xuất gạch. Diện tích khu vực này

khoảng 144 nghìn ha, trong đó khu vực đất thuận lợi để khai thác chiếm

74% tổng diện tích. Đất sét tại An Giang rất đa dạng và trữ lượng phong

phú, là loại đất phù sa mới phù hợp sản xuất gạch ngói.

4.1.2 Nguồn cung cấp đất sản xuất gạch ngói

- Nguyên liệu có sẳn: những cánh đồng do Nhà nước quy hoạch cho

Nhà máy được phép khai thác đất để sản xuất gạch với diện tích khoảng

100 công tương đương 10 ha đất. Đất này sau khi khai thác sẽ được bồi đắp

lại hàng năm vào mùa lũ do phù sa bồi lắng.

- Mua từ các Nhà cung cấp: trong những năm gần đây để hạn chế sự

cạn kiệt nguyên liệu sẳn có của doanh nghiệp do khai thác quá mức. Nhà

máy quyết định thu mua đất từ các nhà chuyên cung cấp cho các Nhà máy

sản xuất gạch. Nguyên liệu mua dưới dạng đất sét cục và được dự trữ tại

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 53

Page 62: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

kho chứa đất giúp giảm độ ẩm của đất sau đó có thể được đưa vào sản xuất

ngay. Các nhà cung cấp thu mua đất từ các nông dân ở mọi nơi. Đất này

thích hợp cho sản xuất ngói. Nhà máy thỏa thuận mua đất theo những quy

định ghi trong hợp đồng. Giá đất mua vào bao gồm chi phí vận chuyển là:

1kg đất =38.000đồng

1m3 = 1.200kg = 45.600đồng

- Mua nguyên liệu từ các nông dân: hàng năm vào mùa lũ, nông dân lấy

đất sét từ lớp đất mặt của ruộng lúa và được vận chuyển bằng xuống nhỏ

với số lượng cung cấp lớn. Sau khi lấy đất sét, cánh đồng được nước phù sa

theo nước bồi lắng trở lại nên đất giữ nguyên độ dinh dưỡng cho cây trồng.

-Họ cung cấp với giá 1m3 đất = 17.000đồng cung cấp 1 lần sau thu

hoạch lúa trước mùa lũ về. Đất này rất thích hợp cho sản xuất gạch. Đất

này được dự trữ tại khu đất đã được khai thác của Nhà máy.

- Đất Nhà Máy mua thêm hàng năm từ các nông dân thông qua hợp

đồng mua bán đất ruộng

* Đối với các loại đất trên trước khi đưa vào sản xuất đều được bộ

phận kiểm tra chất lượng tiến hành kiểm tra các nguyên tố chứa trong đất.

Nếu không đủ chất lượng thì bộ phận pha chế thực hiện việc pha chế với

than, cát và các hoá chất khác để đảm bảo chất lượng đất theo tiêu chuẩn

quản lý chất lượng Nhà máy quy định mới được đưa vào sản xuất.

- Đất mộc từ gạch mộc phế phẩm được tái sử dụng sản xuất gạch.

Qua tìm hiểu về nguồn gốc của loại đất dùng vào sản xuất gạch, cho thấy

Nhà Máy mua nguyên liệu từ nhiều nơi khác nhau chưa ổn định và giá

nhập nguyên liệu cũng khác nhau. Thời gian lưu trữ đất tương đối lâu

khoảng 1 năm trở lên ngoại trừ đất mua từ các Nhà cung cấp và chất lượng

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 54

Page 63: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

gạch có mối quan hệ trực tiếp với thời gian lưu trữ. Điều này dẫn đến Nhà

Máy chưa thể chủ động trong việc đặt mua đất theo kế hoạch đưa ra.

4.1.3Thực trạng quản lý đất tồn kho

Sau đây là một trong những cơ sở dựa vào nó ta có tể đánh giá thực trạng

quản lý nguyên liệu chính của Nhà máy trong 3 năm qua

Bảng 12: NHẬP XUẤT TỒN KHO NGUYÊN LIỆU ĐẤT

2001 2002 2003 SL ĐG TTiền SL ĐG TTiền SL ĐG TTiềnChỉ tiêu

1.000m3 1.000đ trđ 1.000m3 1.000đ trđ 1.000m3 1.000đ trđ

Tồn đầu kỳ 32,2 13,8 445 41,5 17,5 728 54 16,7 901Nhập trong kỳ 79,4 21 1.475 79,2 16,9 1.319 36,8 27 1.266Xuất trong kỳ 70,1 17,1 1.192 66,7 17 1.146 57,3 19,6 1.322Tồn cuối kỳ 41,5 17,5 728 54 16,7 901 33,5 24,8 832

Nguồn: trích báo cáo nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu năm

Phương pháp tính giá tồn kho mà Nhà máy sử dụng là phương pháp

bình quân gia quyền. Sau mỗi năm khối lượng dự trữ đất đầu kỳ tăng lên tỉ

lệ với doanh thu tăng. Và giá đất mỗi năm mỗi tăng cao, nguyên nhân dẫn

đến tình hình này là do đất dùng để sản xuất gạch chủ yếu mua từ các Nhà

cung cấp. Do giá đất tăng nhưng vốn đầu tư vào hàng tồn kho có giới hạn

và nằm đạt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nên bộ phận kinh doanh quan tâm

nhiều vào dự toán lượng đất cần đặt mua sao cho chi phí tồn kho thấp

nhưng phải đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn.

Xuất phát từ tình hình đặt hàng của Nhà Máy thông thường 1 tháng

đặt mua 1 lần, nhưng một năm chỉ đặt mua 6 lần đối với nhà cung cấp và

một năm một lần đối với nông dân. Để có thể biết được thời gian đặt mua

nguyên liệu chúng ta nhìn vào lịch trình nhập đất của Nhà Máy.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 55

Page 64: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Bảng 13: LỊCH TRÌNH MUA ĐẤT TRONG NĂM

Năm/Tháng T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 2001 x x x x x x 2002 x x x x x x 2003 x x x x x x

Đặt hàng kí hiệu x

Nguồn: Trích bảng xuất nhập tôn kho nguyên liệu Theo lịch trình trên ta thấy trong ba năm liên tục Nhà máy thường đặt

hàng vào những tháng tết và sau mùa mưa. Nhưng lịch đặt mua nguyên liệu

thường thay đổi không theo một phương pháp tính hay một quy luật nào mà

nó phụ thuộc vào nguồn cung ứng nguyên liệu. Đây chính là điểm yếu Ban

quản trị cần giải quyết tốt trong thời gian tới. Trong ba năm vừa qua dựa

vào lịch trình trên tại tháng 12 doanh nghiệp đều đặt mua đất do đó tôi sẽ

đánh giá tồn kho đất tại tháng 12 hàng năm.

Bảng 14: TỒN KHO NGUYÊN LIỆU ĐẤT THÁNG 12

T12/2001 T12/2002 T12/2003 SL ĐG TTiền SL ĐG TTiền SL ĐG TTiềnChỉ tiêu

1.000m3 1.000đ trđ 1.000m3 1.000đ trđ 1.000m3 1.000đ trđ

Tồn đầu kỳ 38,2 16,5 646 42,9 15,4 648 32,0 24,7 789,7Nhập trong kỳ 8,1 20 162 15,7 21,0 330 6,3 25,6 161,2Xuất trong kỳ 4,8 17,5 80 4,6 16,7 77 4,8 24,8 119,0Tồn cuối kỳ 41,5 17,5 728 54,0 16,7 901 33,5 24,8 832,0

Nguồn: trích bảng báo cáo xuất nhập tồn nguyên liệu tháng 12

Và số liệu tổng hợp trên đã phản ánh giá đất tháng 12 trong năm 2003 tăng

cao lên đến 24 nghìn/m3. Do đó tháng 12 năm 2003 số lượng nhập kho

giảm mạnh.

Qua thời gian nghiên cứu tôi được biết Nhà máy đặt hàng phụ thuộc

rất nhiều về nguồn cung ứng do đó các phương pháp tính khối lượng đất dự

trữ để sản xuất hầu như chưa được áp dụng. Vì vậy bộ phận cung ứng vật

tư thường tính được khối lượng đất cần sử dụng trong năm dựa vào sản

xuất thực tế tqua kế hoạch phân bổ nguyên liệu vào từng loại mặt hàng và

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 56

Page 65: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

chỉ số quan trọng nhất là dự đoán sản lượng tiêu thụ từng loại mặt hàng.

Qua đó họ sẽ tổng hợp lại khối lượng đất sử dụng cho kỳ kế hoạch và bộ

phận vật tư lầy khối lượng đã tổng hợp làm lượng đất cần đặt mua tối thiểu

trong năm. Bảng phân bổ được tính như sau:

Bảng 15: NHU CẦU NGUYÊN LIỆU KẾ HOẠCH NĂM 2003

Loại sản phẩm Đất sản xuất(m3)

Số lượng gạch sản xuất

Định mức Đất(Kg)/viên

Gạch ống 9x19 37.408 21.500 1,965 Gạch ống 8x18 10.375 8.000 1,703 Gạch thẻ 9 698 500 1,703 Gạch thẻ 9 3.658 2.250 1,441 Gạch tàu 20 151 120 1,54 Gạch tàu 30 179 0,6 3,64 Ngói 22 3.443 1.500 2,8 Ngói mũi hài 110 240 0,56 Ngói mắt rồng 55 120 0,56 Ngói vẫy cá nhỏ 31 60 0,63 Ngói vẫy cá 689 600 1,4 Ngói âm dương 620 540 1,4 Gạch cách âm 293 30 11,9 Gạch trang trí Hauydi 258 60 3,22 Ngói lợp 22 men 142 62 2,8 Ngói vẫy cá men 23 20 1,4 Ngói mũi hài men 14 30 0,56 Ngói vẫy rồng men 5 11 0,56 Tổng cộng 58.703 34.300 Nguồn: trích kế hoạch tài chính năm 2003

Sau khi đối chiếu bảng nhu cầu nguyên liệu với xuất nhập tồn kho vật

liệu thực tế trong năm ta thấy doanh nghiệp sản xuất thấp hơn định mức kế

hoạch, đây là dấu hiệu tốt. Dự toán kế hoạch tương đối chính xác phản ánh

công tác dự toán của bộ phận cung ứng vật tư thực hiện rất tốt. Trong các

năm qua do mới đi vào hoạt động nên Nhà Máy chưa thể dự đoán chính

xác lượng nguyên liệu cần dùng trong năm, cũng chín thời gian này nguyên

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 57

Page 66: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

liệu đất Nhà máy sử dụng chủ yếu từ khu đất có sẳn của họ nên xác suất rủi

ro xãy ra thấp.

Trong 3 năm gần đây do khai thác quá mức nên doanh nghiệp phải

mua đất từ các nhà chuyên cung cấp đất để sản xuất gạch ngói đây là nguồn

cung cấp chưa được ổn định vì họ không ký hợp đồng dài hạn với doanh

nghiệp nên Nhà máy phải tính đến việc dự trữ cho sản xuất trong tương lai.

Nhìn chung Nhà máy thực hiện tương đối tốt việc dự báo nhu cầu

nguyên liệu trong kỳ kế hoạch và dựa vào đây doanh nghiệp có thể tính

được số lượng nguyên liệu cần đặt mua trong năm cũng như số lần đặt

mua. Nhưng bộ phận kinh doanh cần giảm bớt số lượng nguyên liệu tồn

kho đến mức có thể để giảm chi phí vốn , chi phí lưu kho.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 58

Page 67: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Chương 4: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ

HIỆU QUẢ VỐN LƯU ĐỘNG

Qua việc nghiên cứu phân tích thực trạng vốn lưu động của Nhà Máy

Gạch Ngói Long Xuyên trong ba năm 2001-2003 tôi rút ra được một số kết

luận về quản trị vốn lưu động sau:

- Quản trị tiền mặt đáp ứng tốt hai mục đích thông suốt quá trình giao

dịch và mục đích dự phòng nhưng chưa đáp ứng tốt mục đích đầu tư.

- Chính sách tín dụng quản trị khoản phải thu còn một số điểm cần

khắc phục như: áp dụng tỉ suất chiết khấu, tăng thời hạn bán chịu để giảm

nợ quá hạn, nợ khó đòi tăng lợi nhuận…

- Quản trị nguyên liệu đất tồn kho chưa tốt tại khâu thực hiện nguồn

cung ứng của Nhà máy chưa mang lại kết quả dẫn đến Ban quản trị chưa

thể chủ động trong việc dự trữ đất để sản xuất nhưng việc quản trị đất trong

ba năm qua phần nào vẫn thu được hiệu quả đảm bảo quá trình sản xuất

diễn ra liên tục và thường xuyên.

1.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TIỀN MẶT

- Bộ phận kinh doanh Nhà Máy cần tăng cường thực hiện dự báo tình

hình biến động giá trong ngành vật liệu xây dựng trên thị trường để có

những chính sách điều chỉnh phù hợp, ổn định kịp thời những tình huống

xấu xãy ra, nhanh chóng đưa ra những quyết định đầu tư có hiệu quả.

- Doanh nghiệp cần tính đến lượng tiền dự trữ tại quỹ, tìm ra phương án

đầu tư nhằm tối đa hóa tốc độ vòng quay tiền vì khi doanh nghiệp cổ phần

hóa trở thành doanh nghiệp hoạt động độc lập thì doanh nghiệp tự quyết

định từ việc huy động vốn đến đầu tư vốn vào phương án kinh doanh nào.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 59

Page 68: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

- Doanh nghiệp hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán

nên thực hiện bằng chuyển khoản, ngoại trừ một số khoản chi giá trị thanh

toán thấp. Ngoài ra nên xây dựng hệ thống sec được đánh số thứ tự liên tục

trước khi sử dụng. Để thuận tiện cho việc theo dõi tiền gửi ngân hàng Nhà

máy nên mở tài khoản chuyên thu và chuyên chi.

2.GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ CÁC KHOẢN PHẢI THU

2.1Tăng thời hạn tín dụng cho khách hàng

- Cơ sở thực hiện

Tăng thêm thời hạn tín dụng tức là kéo dài thêm thời hạn bán chịu cho

khách hàng. Với cách làm như vậy Nhà máy có thể nâng doanh số bán của

mình lên. Các khách hàng của Nhà máy sẽ yên tâm hơn, chủ động điều tiết

được nguồn vốn kinh doanh, họ sẽ đặt hàng nhiều hơn, thường xuyên hơn,

một khi họ thấy được cái lợi trong việc tiêu thụ hàng cho Nhà máy thay vì

của đối thủ khác. Bên cạnh đó, khi mở rộng thêm thời hạn trả nợ sẽ kích

thích và thu hút nhiều đại lý có tiềm lực tài chính yếu hơn quyết định tiêu

thụ hàng cho Nhà máy.

Thời hạn bán chịu hiện nay của Nhà máy cho các đại lý là 21 ngày (3

tuần) nhưng kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp lại rất cao (98 ngày

trong năm 2003), chứng tỏ rất nhiều đại lý để nợ quá hạn, không trả tiền

đúng thời hạn quy định. Khi tăng thời hạn bán chịu lên, kỳ thu tiền bình

quân của Nhà máy sẽ cao hơn, chi phí bán hàng thu nợ cũng tăng, doanh

nghiệp phải đầu tư lớn hơn vào khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn.

Nhưng Nhà máy sẽ thu hút được nhiều khách hàng mới, doanh thu bán

hàng sẽ tăng theo cũng như tận dụng hết nguồn lực của doanh nghiệp, giảm

thiểu lượng hàng tồn kho.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 60

Page 69: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Với tỷ số thanh toán nhanh của Nhà máy là 0,85%; như vậy khả năng

đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp tương đối khả quan, Nhà

máy có thể chủ động điều tiết được nguồn vốn kinh doanh, vì vậy việc tăng

các khoản phải thu không đáng ngại, so với việc tăng doanh số bán và lợi

nhuận cũng tăng.

- Nội dung thực hiện

Căn cứ vào tình hình thực tế về tài chính của Nhà máy cũng như các

đại lý, với mục tiêu đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, từng bước chiếm

lĩnh thị trường, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà máy nên tăng

thời hạn bán chịu cho các Cửa hàng, nhà thầu công trình lên từ 30 ngày so

với 21 ngày trước đây. Nhà máy cần kết hợp với các chính sách tín dụng

khác như áp dụng (tăng) chiết khấu thanh toán nhanh, tăng lãi suất nợ quá

hạn, chiết khấu thanh toán theo khối lượng, cũng như tăng cường việc tìm

hiểu khả năng tài chính của từng Cửa hàng để có chính sách thích hợp.

Khi tăng thời hạn bán chịu thêm 9 ngày (hơn 1 tuần), các đại lý sẽ

giảm số lượng hàng mua của các doanh nghiệp khác sanng mua hàng của

Nhà máy nhiều hơn, một số đại lý có tiềm lực tài chính yếu hơn, thường

mua hàng với khối lượng ít hay chưa bao giờ mua thì nay họ có thể quyết

định tiêu thụ hàng của doanh nghiệp với khối lượng lớn. Với thời hạn bán

chịu 30 ngày của Nhà máy lớn hơn 1,5 lần so với đối thủ cạnh tranh và sẽ

chiếm ưu thế hơn hẳn các đối thủ ( thời gian bán chịu của Nhà Máy Sóc

Trăng là 20 ngày). Như vậy doanh thu ước tính sẽ tăng 10% sau khi thực

hiện biện pháp, trong đó khoảng 5% là khách hàng cũ và 5% là các khách

hàng mới. Bên cạnh đó, chi phí bán hàng thu nợ tăng cao, nhưng việc tăng

doanh số lên 10% hầu như không ảnh hưởng đến việc tăng chi phí cố định,

chi phí quản lý doanh nghiệp.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 61

Page 70: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Giả sử vào năm 2003 là năm Nhà máy cho dây chuyền giai đoạn 2 vào

vận hành đồng nghĩa doanh nghiệp đang hoạt động dưới công suất

Bảng 16: ƯỚC TÍNH HIỆU QUẢ TĂNG THỜI HẠN TÍN DỤNG

Các chỉ tiêu Đvt Trước biện pháp Sau biện pháp Chênh lệchDoanh thu trđ 16.974 18.671 1.697Giá vốn hàng bán trđ 13.610 14.937 1.327Lãi gộp trđ 3.364 3.734 370Tỷ suất lãi gộp % 19,8 20,0 0,2Chi phí bán hàng trđ 170 323 153Tỷ suất CPBH % 1,0 1,7 0,7Chi phí QLDN trđ 947 947 0Tỷ suất Cp QLDN % 5,6 5,1 -0,5Lợi nhuận trđ 2.247 2.465 218Tỷ suất lợi nhuận % 13,2 13,2 0,0

Nguồn: trích bảng kết quả kinh doanh

2.2Áp dụng tỉ lệ chiết khấu thanh toán nhanh - Cơ sở thực hiện

Trong điều kiện hiện nay của Nhà Máy việc tăng nhanh vòng quay

vốn, giảm thiểu khoản phải thu, rút ngắn kỳ thu tiền bình quân của Nhà

Máy là rất cần thiết cũng như việc duy trì các mối quan hệ tôt với khách

hàng. Do vậy doanh nghiệp cần tính tỉ lệ chiết khấu thanh toán nhanh cho

các đại lý tiêu thụ (cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng).

Khi áp dụng tỉ lệ chiết khấu nhiều yếu tố khác cũng thay đổi tương tự:

doanh số bán tăng, vốn đầu tư cho các khoản phải thu giảm và công ty sẽ

nhận được ít hơn trên mỗi đồng doanh số bán nhưng Nhà Máy sẽ đươc lợi

do nhiều yếu tố khác mang lại khi sử dụng suất chiết khấu. Doanh nghiệp

có thể giảm phí tổn thu nợ cũng như số nợ khó đòi và nợ quá hạn cũng

giảm. Một khi lợi ích của các cửa hàng, các nhà thầu xây dựng các công

trình nhận được nhờ chấp nhận tỉ lệ chiết khấu sẽ kích thích họ trả tiền

nhanh hơn, Nhà Máy cũng được lợi nhờ giảm các khoản chi phí bán hàng,

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 62

Page 71: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

thu nợ. Như vậy khi áp dụng suất chiết khấu vẫn đảm bảo lợi ích của khách

hàng lẫn công ty.

- Nội dung thực hiện

Giả sử doanh nghiệp tăng thời hạn bán chịu của Nhà Máy là 30 ngày,

nếu khách hàng nào thanh toán tiền trước thời hạn thì được ghi nợ thay vì

trả tiền mặt khi mua gạch vào thời điểm gạch bán rất chạy. Đối với những

khoản nợ quá hạn các khách hàng cũng không phải chịu tiền phạt theo lãi

suất quá hạn Ngân hàng dẫn đến các khách hàng thường chiếm dụng vốn

của doanh nghiệp. Chính điểm yếu này đã kéo theo nợ quá hạn năm 2002 là

132 triệu đồng sang năm 2003 tăng lên 417 triệu đồng và dự phòng nợ khó

đòi cũng tăng lên năm 2001 dự phòng bằng không chuyển sang năm 2003

trích dự phòng 254 triệu đồng. Vì vậy Nhà Máy cần khắc phục bằng cách

thực hiện suất chiết khấu.

+ Tức là một hoá đơn bán hàng có mệnh giá là T đồng, tỉ lệ chiết khấu

tại thời điểm là k/tháng.

+ Nếu khách hàng thanh toán trước thời hạn sẽ chỉ phải trả:

T T’ =

(1+ k)m/30 < T Với m: số ngày trước thời hạn thanh toán

+ Nếu thanh toán sau thời hạn sẽ phải trả:

T” = T (1+ k)n/30 > T Với n: số ngày quá hạn

Tỉ lệ chiết khấu thanh toán nhanh nên áp dụng mức k1 = 0,85%/tháng

bằng với lãi suất ngân hàng 0,85%/tháng. Như vậy tỉ suất lãi gộp so với giá

vốn trên mỗi đồng doanh thu giảm đi, nhưng bù lại thì doanh thu bán hàng

sẽ tăng đây là điều thiết yếu vì năm 2004 Nhà Máy cho vận hành dây

chuyền giai đoạn 2 công suất 10 triệu viên/năm và các nhân tố khác cũng

thay đổi như kỳ thu tiền bình quân giảm, khoản phải thu và nợ khó đòi

giảm, vòng quay vốn tăng và chi phí thu nợ giảm. Thực hiện chính sách

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 63

Page 72: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

này chiết khấu cao cũng sẽ làm cho giá của hàng hoá giảm khi thanh toán

sớm thời hạn, họ sẽ mua hàng nhiều hơn dẫn đến doanh thu tăng.

Với suất chiết khấu k1 =0,85%/tháng nếu thanh toán trước thời hạn sẽ

chiết khấu giảm giá hóa đơn theo những ngày còn lại và cũng ngược lại với

thanh toán trễ hạn Nhà Máy cần cứng rắn hơn trong thu nợ, lãi suất nợ quá

hạn sẽ nâng lên bằng lãi suất nợ quá hạn k2 =1,36% Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam chi nhánh An Giang tại tháng 3/2004 đối với đại lý

nào để nợ quá hạn (tức là sau ngày giao hàng 30 ngày) và sau một tháng

quá hạn (tức 60 ngày sau ngày giao hàng) sẽ có biện pháp nặng hơn như

giảm hoặc không cung cấp hàng, phạt nợ quá hạn.

Bên cạnh đó, Nhà Máy cần kết hợp với biện pháp theo khối lượng, tức

là nếu khách hàng mua khối lượng lớn một lúc sẽ được hưởng những chính

sách tín dụng ưa đãi như trên cộng với phần chiết khấu theo khối lượng

chẳng hạn giảm 1%*đơn giá với đơn đặt hàng trên 100.000 viên gạch, giảm

2,5%*đơn giá với đơn đặt hàng trên 200.000 viên gạch…tỉ lệ chiết khấu

này sẽ không nhỏ hơn tỉ lệ tiết kiệm chi phí của Nhà Máy trong bảo quản

lưu kho, trong vận chuyển phân phối và giao nhận cho các đại lý với quy

mô của nó, cũng như việc doanh thu sẽ tăng thêm khi áp dụng tăng suất

chiết khấu.

Và lẽ đương nhiên khi áp dụng phương pháp chiết khấu đó, tốc độ

tăng thêm của doanh thu sẽ lớn hơn nhiều so với chi phí tăng thêm do chiết

khấu. Và lợi nhuận sẽ tăng khi doanh thu tăng cũng như hiệu quả kinh

doanh sẽ cao hơn khi vòng quay vốn tăng.

Dựa vào độ co giãn của cầu theo giá, dựa vào nhu cầu xây dựng ngày

càng tăng cũng như khả năng tài chính của các đại lý, doanh thu ước tính

sau biện pháp tăng 5% nhưng tỷ suất lãi gộp trên doanh thu ước tính giảm

0,5% tức mỗi đồng doanh thu sẽ nhận được ít hơn trước 0,5% đồng lãi gộp.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 64

Page 73: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

Giả sử vào năm 2003 là năm Nhà máy cho dây chuyền giai đoạn 2 vào

vận hành đồng nghĩa doanh nghiệp đang hoạt động dưới công suất

Bảng 17: ƯỚC TÍNH HIỆU QUẢ CỦA TĂNG SUẤT CHIẾT KHẤU

Chỉ tiêu Đvt Trước biện pháp Sau biện pháp Chênh lệchDoanh thu trđ 16.974 17.823 849Giá vốn hàng bán trđ 13.610 14.380 770Lãi gộp trđ 3.364 3.443 79Tỷ suất lãi gộp % 19,8 19,3 -0,5Chi phí bán hàng trđ 170 89 -81Tỷ suất CPBH % 1,0 0,5 -0,5Chi phí QLDN trđ 947 947 0Tỷ suất Cp QLDN % 5,6 5,3 -0,3Lợi nhuận trđ 2.247 2.407 159,7Tỷ suất lợi nhuận % 13,2 13,5 0,3

Nguồn: trích bảng kết quả kinh doanh

- Bộ phận kinh doanh bán hàng nên chọn lọc khách hàng truyền thống,

có uy tín, xem xét các hợp đồng kinh tế cho phù hợp, chặt chẽ không để

khách hàng chiếm dụng và không thu hồi được.

- Áp dụng tỉ suất chiết khấu nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ khó đòi, giảm

chi phí thu nợ và tăng doanh thu.

- Giải quyết tốt các công nợ tồn đọng trong các công trình xây dựng của

Nhà Nước, tiếp tục cử nhân viên thu nợ thường xuyên đến nhắc nhở, nếu

nhiều lần thì tiến hành thủ tục pháp lý

3.GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO

- Doanh nghiệp phải chủ động trong khâu thu mua nguyên liệu đất thông

qua việc ký hợp đồng dài hạn, góp vốn liên doanh với nhà cung cấp để biết

được tình hình biến động liên quan đến nguyên liệu.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 65

Page 74: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

- Bộ phận quản lý nguồn cung ứng cần đưa ra các biện pháp hữu hiệu

hơn để Nhà máy có thể chủ động trong khâu đặt hàng dự trữ đảm bảo quá

trình sản xuất diễn ra liên tục với chi phí tồn kho thấp nhất.

- Doanh nghiệp nên áp dụng một trong số các mô hình quản lý dự trữ

hàng tồn kho vào việc tính khối lượng đất dự trữ để đảm bảo quy trình sản

xuất. Đặc biệt mô hình này phải phù hợp với đặc điểm đặt hàng thực tế của

doanh nghiệp là giao hàng nhiều chuyến trong một lần đặt hàng với chi phí

tồn kho thấp nhất.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 66

Page 75: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

PHẦN KẾT LUẬN

1.KẾT LUẬN

Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn

tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả, kinh

doanh có lãi. Muốn vậy thì một trong những vấn đề mà doanh nghiệp phải

chú trọng đó là quản trị tốt vốn lưu động.

Nhà máy gạch ngói Long Xuyên là một đơn vị kinh tế quốc doanh,

bằng sự nỗ lực không ngừng vươn lên, doanh nghiệp đã có những bước

thành công nhất định trong thời gian qua, khẳng định vị trí của mình trong

nền kinh tế đầy sôi động. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên đầy kinh

nghiệm và nhiệt huyết góp phần cho sự phát triển không ngừng của Nhà

máy, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng kông ngừng được nâng

cao. Bên cạnh đó công tác quản lý tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho

ngày càng được chú trọng và hoàn thiện hơn, đẩy mạnh hơn quá trình tiêu

thụ tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy.

Qua thời gian nghiên cứu đề tài: ”Đánh giá thực trạng hiệu quả quản

lý vốn lưu động tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên” có thể rút ra kết

luận sau:

- Nhà máy quản lý tiền mặt thông qua áp dụng các chính sách rút

ngắn đến mức tối thiểu khoảng cách từ khi xuất hóa đơn đến khi khách

hàng nhận được nó bằng cách kết hợp công khá đoạn giao hàng và gửi hoá

đơn theo hàng.

- Tập trung chuyển tiền từ các thị trường tiêu thụ về doanh nghiệp.

Nhờ việc lập dự toán tiền mặt Nhà máy căn cứ vào nó tính lượng tiền

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 67

Page 76: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

chênh lệch giữa thu và chi để kịp thời làm hợp đồng xin vay vốn hoặc

chuyển khoản sang Công ty qua hệ thống Ngân hàng.

- Tạo môi trường kinh doanh thông thoáng cho khách hàng cụ thể

không đưa ra tiêu chuẩn tín dụng, cấp hạn mức tín dụng, tăng thời hạn bán

chịu, chính sách thu tiền mềm dẻo không sử dụng tỉ lệ lãi suất phạt đối với

trường hợp thanh toán trễ hạn. Và điều kiện để khách hàng được hưởng các

ưa đãi trên là khách hàng phải trải qua một thời gian mua bán với Nhà máy

bằng tiền mặt, thanh toán đúng hạn. Khách hàng sẽ hưởng các chính sách

ưa đãi có mức độ tỉ lệ với vị thế của họ do Nhà máy đánh giá.

- Hàng tồn kho trong 3 năm qua đã đảm bảo cho quá trình sản xuất

của Nhà Máy diễn ra liên tục. Nhưng lượng dự trữ nguyên liệu chiếm rất

cao trong tổng số hàng tồn kho.

Nhìn chung, công tác quản lý vốn lưu động của Nhà máy đạt kết quả

khá tốt. Doanh nghiệp luôn linh hoạt trong việc lựa chọn đúng đắn khi đưa

ra các quyết định liên quan đến hiệu quả quản lý vốn lưu động và đạt doanh

thu cao nhất.

2.KIẾN NGHỊ

Qua quá trình nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh tại Nhà

máy. Bên cạnh những kết quả đạt được, những nổ lực thành công và những

hướng đi mới thì Nhà máy vẫn còn tồn những nhược điểm cần khắc phục.

Vì vậy doanh nghiệp cần định ra một phương hướng cụ tể để phát huy

những mặt mạnh, nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời khắc

phục những khó khăn khuyết điểm còn tồn đọng từ trước đến nay.

Sau đây tôi xin đưa ra một số ý kiến, mặc dù chưa được sâu sắc nhưng

tôi cũng mong phần nào ý kiến của mình vào việc hoàn thiện công tác quản

lý vốn lưu động và hoạt động sản xuất kinh doanh để Nhà máy ngày càng

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 68

Page 77: Nang Cao Hieu Qua Quan Tri Von Luu Dong

LVTN:Nâng Cao Hiệu Quả Quản Trị Vốn Lưu Động Tại Nhà Máy Gạch Ngói Long Xuyên

vững mạnh và phát triển, hòa nhập chung với nền kinh tế cả nước ngày

càng khẳng định chỗ đứng của mình.

- Theo dõi và quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên viên chức,

phát động phong trào thi đua đến đoàn thể công đoàn, chi đoàn về phát

minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật tăng năng suất, tiết kiệm chi phí. Có chính

sách khen thưởng kịp thời nhằm khuyến khích tinh thần cán bộ công nhân

viên, tạo không khí sinh động trong lao động sản xuất.

- Tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ quản lý và tay nghề.

- Nghiên cứu nhiều biện pháp pha chế nhiên liệu vào sản xuất, vừa giảm

được giá nhiên liệu vừa tiết kiệm nhiên liệu, đảm bảo chất lượng sản phẩm

nhưng giảm được giá thành sản phẩm.

- Tăng cường quan hệ tốt với các ngành Xây dựng, các Ban quản lý dự

án, các cơ quan Tư vấn thiết kế và Kho bạc, nắm bắt được thông tin phục

vụ trong công tác đấu thầu.

- Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang tiếp tục khuyến khích các công trình

Nhà Nước sử dụng gạch của Nhà Máy.

- Cần đưa ra các giải pháp giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường với

chi phí mà Nhà máy có thể thực thi được.

GVHD: Huỳnh Nhựt Nghĩa SVTH: Phạm Thị Đức Hạnh Trang 69