39
BNông Nghip & Phát Trin Nông Thôn MS10: Báo cáo tng kết Ci thin thtrường ni tiêu và xut khu trái cây Vit Nam thông qua ci tiến qun lý chui cung ng và công nghsau thu hoch Dán CARD 050/04VIE Tháng 2/2009

MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn

MS10: Báo cáo tổng kết

Cải thiện thị trường nội tiêu và xuất khẩu trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng và công

nghệ sau thu hoạch

Dự án CARD 050/04VIE

Tháng 2/2009

Page 2: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

1

Mục lục

1. Thông tin tổ chức............................................................................................................. 1 2. Người liên hệ .................................................................................................................................1

2. Tóm tắt dự án ................................................................................................................... 3

3. Tóm tắt kết quả thực hiện................................................................................................ 3

4. Giới thiệu và nền tảng ..................................................................................................... 5

5. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN............................................................................................ 6 NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT ...............................................................................................................6 Các nội dung chính của dự án:........................................................................................................7 CÁC KẾT QUẢ VÀ THÀNH TỰU TRONG TỪNG NỘI DUNG ..............................................7 Mục tiêu của dự án:........................................................................................................................10 Thành tựu và các kết quả mang lại của dự án .............................................................................11 Các bằng chứng về lợi ích và kết quả của dự án..........................................................................13 Nguồn lực.........................................................................................................................................19

6. Các vấn đề liên quan...................................................................................................... 28 Môi trường ......................................................................................................................................28

7. Các vấn đề áp dụng và tính bền vững ........................................................................... 32 Các vấn đề và trở ngại....................................................................................................................32 Phương án lựa chọn........................................................................................................................35

8. Các bước quan trọng tiếp theo ...................................................................................... 35

9. Kết luận .......................................................................................................................... 36

10. Công bố pháp lý...............................................................Error! Bookmark not defined. Giới thiệu chuỗi cung ứng giá trị .............................................................Error! Bookmark not defined. Nguyên tắc của chuỗi cung ứng, phát triển chuỗi cung ứng, kế hoạch xây dựng chiến lược, phân tích chuỗi cung ứng và kế hoạch hoạt động....................................................Error! Bookmark not defined. Phát triển chuỗi cung ứng nghề vườn cải tiến mới ..................................Error! Bookmark not defined. Công nghệ sau thu hoạch và sinh lý xoài, thu hoạch xoài và thao tác trên đồng, phát triển và phân tích kinh tế - xã hội (sách và sổ tay)................................................................Error! Bookmark not defined. Quản lý chuỗi cung ứng chất lượng trái cây tươi và an toàn thực phẩm (sách và sổ tay)............... Error! Bookmark not defined. Tiếp thị và tập huấn cho những nhóm điển hình (sổ tay) ........................Error! Bookmark not defined. Thiết kế hội thảo tập huấn cho người nông dân trồng xoài và bưởi ở Việt Nam (sách và sổ tay) .. Error! Bookmark not defined. Phân tích kinh tế-xã hội cho chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở Việt Nam .Error! Bookmark not defined. Hệ thống quản lý sâu bệnh (IPDM) cho xoài và bưởi (sách và sổ tay)...Error! Bookmark not defined. Các tài liệu tham khảo khác được cung cấp là: .......................................Error! Bookmark not defined. Tài liệu và các cuốn sổ tay được in thêm đã cung cấp là ........................Error! Bookmark not defined.

Page 3: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

1

1. Thông tin tổ chức

Tên dự án Cải thiện thị trường nội tiêu và xuất khẩu trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng và công nghệ sau thu hoạch

Tổ chức phía Việt Nam Phân viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ Sau thu hoạch (SIAEP)

Lãnh đạo nhóm dự án ở Việt Nam Ông Nguyễn Duy Đức

Tổ chức của Úc Bộ Công nghiệp cơ bản và thủy sản bang Queensland (DPI & F)

Thành viên tham gia của Úc Ông Robert Nissen

TS. Peter Hofman

Ông Brett Tucker

Ông Roland Holmes

Cô Marlo Rankin

Thời điểm bắt đầu Tháng 6/2005

Thời điểm hoàn thành (dự kiến) Tháng 5/ 2008

Thời điểm hoàn thành (điều chỉnh lại) Tháng 6/2008

Thời hạn báo cáo Báo cáo cuối kỳ tháng 12/2008

2. Người liên hệ

Tại Australia: Trưởng nhóm

Tên Ông Robert Nissen Telephone: +61 07 54449631 Chức vụ Giám đôc dự án Fax: +61 07 54412235 Tố chức Bộ Công Nghiệp Cơ

Bản và Thủy sản bang Queensland (DPI & F)

Email: [email protected]

Tại Australia: về hành chính

Tên: Michelle Robbins Telephone: +61 07 3346 2711 Chức vụ: Nhân viên kế họach

cao cấp (Công nghệ nổi bật)

Fax: +61 07 3346 2727

Tố chức Bộ Công Nghiệp Cơ Bản và Thủy sản bang Queensland (DPI & F)

Email: [email protected]

Page 4: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

2

Tại Việt Nam

Tên: Ông Nguyễn Duy Đức Telephone: +84 (8) 8481151 Chức vụ: Giám đốc SIAEP Fax: +84 (8) 8438842 Tổ chức: Phân Viện Cơ Điện Nông Nghiệp và

Công Nghệ Sau Thu Họach (SIAEP) Email: [email protected]

Page 5: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

3

2. Tóm tắt dự án

3. Tóm tắt kết quả thực hiện Đây là báo cáo hoàn chỉnh cho Dự án CARD 050/04 VIE về cải thiện thị trường nội tiêu và xuất khẩu cho trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng và công nghệ sau thu hoạch.

Tháng 4 năm 2006, nhân viên SIAEP và SOFRI, bà con nông dân, người thu gom, thương lái, người bán sỉ, nhà xuất khẩu và người bán lẻ đã thực hiện thành công một phân tích chiến lược các chuỗi cung ứng xoài và bưởi tại miền Nam Việt Nam. Quá trình phân tích chiến lược này, các nhân viên của SIAEP và SOFRI đã được cung cấp mẫu hướng dẫn để phát triển của chuỗi cung ứng trái cây trong tương lai. Các hội thảo kế hoạch chiến lược của cũng đã được tổ chức tại các xã với người trồng xoài và bưởi và với người thu gom để thảo luận về các sơ đồ chuỗi cung ứng, phân tích SWOT và các kế hoạch chiến lược đã phát triển tại các hội thảo trước và để điều chỉnh, thu nhập dữ liệu từ một bộ phận nông dân / người trồng ở quy mô lớn hơn. Kế hoạch hành động cũng đã được phát triển dựa trên tầm nhìn phù hợp, các mục tiêu và định hướng tương lai cho các thành viên tham gia dự án CARD về cả xoài và bưởi. Các kế hoạch hành động liên kết với các mục tiêu dự án CARD và đại diện cho các hoạt động của dự án. Dễ dàng và đơn giản để hiểu được sơ đồ chuỗi cung ứng được xây dựng để cho phép các bên tham gia chuỗi cung ứng xác định sự tham gia của họ trong những chuỗi này. Điều này cũng cho phép các thành viên xác định nơi họ đã bổ sung giá trị vào chuỗi mà không lo lắng bị than phiền, chỉ trích. Phương pháp học tập PAL, tư vấn được thiết kế nhằm trao quyền hoạt động hợp pháp cho người nghèo ở nông thôn trong các quá trình đưa ra quyết định. Hai báo cáo đã được hoàn thành dựa trên những điều tra về chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Các báo cáo này cung cấp thông tin về sở thích của người tiêu dùng, người bán lẻ, nhà bán sỉ, người thu gom/thương lái, các thực hành nông

Ngành trái cây ở Việt nam có tiềm năng to lớn và đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Năm 2003, Việt nam xuất khẩu 43 triệu USD trái cây chất lượng cao đến các quốc gia có thu nhập cao và nhập khẩu 14 triệu USD trái cây và rau củ. Việt nam gặp nhiều khó khăn để cạnh tranh với các quốc gia châu Á khác trong thị trường xuất khẩu và ngay chính thị trường nội địa của mình, đặc biệt với Trung quốc và Thái Lan. Các đề xuất này dẫn đến đòi hỏi sự phát triển to lớn kỹ thuật làm vườn để hướng tới sự cạnh tranh tòan cầu. Người tiêu dùng Việt nam đang có nhu cầu về trái cây có chất lượng cao và an tòan. Dự án này đã nhận ra những thiếu sót của công nghệ trước và sau thu họach đã làm giảm chất lượng, sự an tòan và sự ổn định của sản phẩm. Mục tiêu chương trình đào tạo đặt trọng tâm trên tổng thể hệ thống phân phối và cung cấp các lợi ích bằng sự trợ giúp phương tiện quản lý có chất lượng và hệ thống GAP ở cấp độ làng xã tạo ra nhiều việc làm cho cộng đồng nông thôn. Dự án CARD này bao gồm năm chiến lược dành cho việc phát triển nông thôn, và các chiến lược giúp phát triển sản xuất và tính cạnh tranh trong hệ thống nông nghiệp; làm giảm nghèo và sự tổn thất, làm tăng sự tham gia các thành phần trong sự bảo đảm bền vững.

Page 6: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

4

thôn và những công nghệ được sử dụng tại Việt Nam. Những nhận xét chủ yếu đã chỉ ra rằng: • Chuỗi cung ứng truyền thống cho bưởi và xoài ở Việt Nam dài về số lượng người tham

gia chuỗi và số lần sản phẩm được xử lý bởi những người tham gia. • Sự quan tâm đến các phương pháp phân loại, tuyển chọn, đóng gói, xử lý và các phương

pháp xếp hàng không được thực hiện đối với các mức độ thích hợp để cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn.

• Trái cây chất lượng cao, ngoại hạng hoặc siêu hạng, trái cây loại 1 được bán ở dạng còn cuống. Điều này được thực hiện để thuyết phục khách hàng rằng trái cây họ đang mua là trái cây tươi. Những cuống trái thường sẽ rơi ra trong quá trình xử lý và vận chuyển và cũng làm trái mất nước.

• Nông dân, người thu gom, thương lái, nhà đóng gói và các đại lý bán sỉ ước tính trái cây bị tổn thất từ 1-2%, nhưng các cuộc điều tra đã được tiến hành cho thấy con số này lớn hơn 20%.

• Điều khoản của thương mại và thỏa thuận miệng với người thu gom và người nông dân cần được nhanh chóng xem xét kỹ lưỡng và một hệ thống mới được đưa vào nhằm bảo vệ đại lý bán sỉ, người thu gom và nông dân.

• Ngay cả khi các chuỗi cung ứng này trở thành các mô hình hiệu quả, thì người bán sỉ và nhà xuất khẩu không có khả năng đi ngược lại chuỗi để đáp ứng nhu cầu về giá cả và chất lượng.

Những chuỗi cung ứng mới cho xoài và bưởi đã được phát triển với Metro Cash & Carry và các nhà bán lẻ giá trị cao khác tại TP. Hồ Chí Minh. Dự án này đã không được tham gia vào việc kinh doanh để đàm phán kinh doanh nhưng đã hỗ trợ trong việc phát triển các thực hành nông nghiệp tốt (GAP) và các hệ thống bảo đảm chất lượng. Ví dụ:

• Bảo quản lạnh xoài trong suốt chuỗi cung ứng ở điều kiện môi trường độ ẩm và nhiệt độ cao ở miền Nam Việt Nam đã làm giảm đáng kể trọng lượng quả từ 35% đến 61% và kéo dài thời gian bảo quản thêm tối thiểu là 4 ngày.

• Một sự kết hợp của việc đóng gói bằng thùng carton cộng với xử lý nước nóng và làm lạnh trái cây trong chuỗi cung ứng giảm mạnh khả năng nhiễm bệnh từ 55% đến 93%.

Thực hiện theo tiêu chuẩn GAP, nông dân trồng xoài khi thực hiện quản lý kỹ thuật và đầu vào ở mức độ cao thì lợi nhuận đem về đạt 15.105.000 đồng/1000m2, gấp 2.1 lần khi thực hiện ở mức độ trung bình và gấp 3.7 lần khi thực hiện ở mức độ thấp. Khi trái được bao thì chỉ cần phun xịt một lần (trước khi bao), trong khi trái không được bao thì phải phun xịt thuốc diệt côn trùng hơn 7 lần. Việc bao trái đã góp phần cung cấp cho thị trường một sản phẩm an toàn, không có hóa chất. Và việc này cũng góp phần giảm 87% chi phí phun xịt thuốc diệt côn trùng, việc này cũng làm gia tăng trái chất lượng lên 10 – 20% trong tổng số trái. Nông dân trồng bưởi với mức độ thực tiễn quản lý và đầu vào cao, lợi nhuận thu được 3.576.000 đồng/1000 m2, 2,4 lần lớn hơn so với người trồng với mức độ trung bình và 3,9 lần so với người trồng với mức độ thấp. Năm mươi chín hội thảo đã được tiến hành trong dự án này, đã đào tạo 572 nông dân và 79 người thu gom và thương lái. Trên đồng ruộng , các hội thảo PAL đã cung cấp nhiều kiến thức hơn về cách thức cải tiến cho chuỗi cung ứng xoài và bưởi tại miền Nam Việt Nam.

Page 7: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

5

Bốn mươi hai tài liệu hướng dẫn sử dụng và sách thực hành được phát triển và sử dụng trong dự án CARD và 22 báo cáo đã được biên soạn bao gồm: • Điều tra chuỗi cung ứng xoài và bưởi đang hoạt động tại miền nam Việt Nam • Các sơ đồ kế hoạch chiến lược chuỗi cung ứng cho bưởi và xoài. • Sổ tay hướng dẫn sinh lý sau thu hoạch của xoài và các sổ tay hướng dẫn đảm bảo chất

lượng cho xoài và bưởi. • Duy trì chất lượng trái cây và tăng cường thời gian bảo quản cho xoài và bưởi. • Khảo sát chất lượng trái xoài cung cấp cho miền Bắc Việt Nam. • Đánh giá kinh tế của các chuỗi cung ứng xoài và thực hành vườn cây ăn quả cho xoài và

bưởi. Năm 2008, nhóm Xoài Cát Hòa Lộc đã bán được khoảng 700-1000 kg xoài Cát Hòa Lộc loại 1 cho Metro Cash & Carry Việt Nam Ltd, đây là một lô hàng thử nghiệm sử dụng một chuỗi cung ứng phát triển mới. Loại trái này được bán từ 55.000 đến 75.000 đồng/kg. Gấp khoảng hai đến ba lần giá bình thường. Vào cuối của Dự án CARD, một hợp đồng được ký kết với Metro Cash & Carry để cung cấp 5 tấn trái cây. Ở nhà đóng gói nhóm Bưởi Mỹ Hòa, các quy trình GAP đã được thực hiện. Nhân viên SIAEP đã giúp nhóm bưởi phát triển, thiết kế và thực hiện dây chuyền xử lý tạo thuận lợi cho việc tuyển chọn phân loại và đóng gói trái bưởi. Bây giờ họ đã ký hợp đồng với Metro Cash & Carry cho 34 tấn bưởi. Họ cũng cung cấp các siêu thị tại Hà Nội với khoảng 18 tấn bưởi. Họ đang phát triển hệ thống đóng gói chân không để giảm tổn thất độ ẩm và mở rộng hạn dùng trái cây. Họ cũng đã đề cập đến việc sử dụng phủ sáp Citra Shine. Dự án CARD đã đạt được tất cả các hoạt động và đầu ra của nó. Tôi muốn cảm ơn CARD về sự hỗ trợ và kinh phí của họ cho dự án này. Đây không phải là một dự án dễ thực hiện và kiểm sóat do việc giảm lượng của nhân viên từ các viện nghiên cứu Việt Nam và Úc và mất nhiều thời gian do vấn đề sức khỏe bất ngờ của các thành viên nhóm nghiên cứu phía Úc. Tuy nhiên, tôi cũng muốn cảm ơn cá nhân Giám đốc Đức của SIAEP và Tiến sĩ Châu của SOFRI vì tình hữu nghị, hợp tác của họ và sự hỗ trợ cho các thành viên trong nhóm Úc và bản thân tôi. Họ và các nhân viên của họ đã tự rèn luyện mình đến mức cao nhất để có thể giúp nông dân và những thành viên dự án CARD để thực hiện dự án này.

4. Giới thiệu và nền tảng

Trái cây và rau là loại cây trồng sinh lời cao so với các cây lương thực. Nghề làm vườn có giá trị lợi nhuận và tiềm năng tạo thu nhập cao khi so sánh với chăn nuôi và sản xuất ngũ cốc. Nghề làm vườn có sức hấp dẫn nhiều, đặc biệt là cho nông dân ở quy mô nhỏ, và có một lợi thế so sánh, đặc biệt là nơi diện tích đất đai nhỏ, lao động dồi dào và thị trường có thể tiếp cận (Weinberger và Lumpkin, 2006). Tình hình này đặc biệt đúng ở ĐBSCL và ven biển Trung bộ, tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam. Năm 2003, Ford và cộng sự, đã đề cập đến khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp trái cây Việt Nam thất bại là do nghèo nàn, chất lượng sản phẩm không ổn định, không có các tiêu chuẩn chất lượng, công nghệ thu hoạch và các canh tác trước thu hoạch thấp kém, thiếu các cơ cấu tiếp thị hợp tác và thiếu thông tin về chuỗi cung ứng, giá cả và nhu cầu của khách hàng.

Page 8: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

6

Dự án này sẽ giải quyết những ràng buộc nhờ việc lôi kéo các đơn vị Việt Nam chủ yếu có liên quan, từ các viện nghiên cứu (SIAEP và SOFRI) và nông dân địa phương trong ngành công nghiệp xoài và bưởi các ở miền Nam Việt Nam. Dự án sẽ quan tâm tới tất cả mạng lưới chuỗi cung ứng. Dự án tập trung mang lợi ích đáng kể cho các bộ phận trước, sau thu hoạch và tiếp thị. Dự án sẽ làm giảm bớt những điểm yếu trong chuỗi cung ứng và nâng cao năng lực của các bên tham gia liên quan công nghệ trước và sau thu hoạch, ảnh hưởng đến uy tín chất lượng sản phẩm. Các chương trình đào tạo mục tiêu, chuyên môn hóa cao, phù hợp cho các tổ chức và các bên liên quan ngành công nghiệp sẽ được cung cấp vào việc quản lý và lên kế họach chuỗi cung ứng, các công nghệ trước và sau thu hoạch. Ở cấp độ xã và huyện, nên phát triển đội nhóm nông dân để đảm bảo giá tại vườn tốt hơn. Việc làm này cũng giúp cho nông dân nâng cao lợi ích của tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng, hơn nữa làm gia tăng năng lực của những mắt xích trung gian. Thu nhập tại vườn vì thế cũng được nâng cao và mức sống trung bình cũng nâng cao hơn so với tiêu chuẩn ở nông thôn. Thêm vào đó, nếu hệ thống quản lý chất lượng được thực hiện ở cấp độ nông xã và huyện với một hệ thống đảm bảo chất lượng, bao gói và phân loại theo tiêu chuẩn thì lúc đó có thể nâng cao thu nhập và thu hút được nhiều lao động ở địa phương. Việc này sẽ tác động đến người nghèo ở địa phương, đặc biệt là giúp tạo việc làm cho lao động nữ ở địa phương

5. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN

NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT

Dự án đã thực hiện đầy đủ các mục tiêu thông qua việc chú trọng đến mạng lưới chuỗi cung ứng và phân khúc thị trường. Việc này được thực hiện với sự đóng góp của các cộng tác viên chủ lực người Việt Nam (các viện nghiên cứu, SIAEP và SOFRI) và nông dân các HTX (HTX Xoài Cát Hòa Lộc và HTX bưởi Mỹ Hòa) cũng như nông dân các tỉnh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long – Miền Nam Việt Nam: Tiền Giang, Đồng Tháp, Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ. Dự án CARD này đã liên kết với dự án AADCP và các hội thảo huấn luyện của ASEAN về kỹ thuật sau thu hoạch cũng như dự án Thanh long. Quá trình tập huấn của dự án cho các nhân viên của SIAEP và SOFRI với các phương tiện được cung cấp đã trợ giúp rất nhiều trong việc truyền đạt lại cho công ty Metro Cash & Carry Việt Nam thông qua dự án liên kết giữa GTZ và Bộ Thương mại Việt Nam. Các hỗ trợ này cũng giúp cho nhân viên của SIAEP trong các dự án của ADB tài trợ và các hội thảo hỗ trợ nông dân xây dựng chuỗi cung ứng trong nông nghiệp để cung cấp cho công ty Metro Cash & Carry Việt Nam những sản phẩm đáp ứng được đòi hỏi của thị trường về chất lượng cũng và tính an toàn. Dự án này đã huấn luyện cho hơn 572 nông dân, 79 nhà thu mua và người bán sỉ. Các bản đánh giá của hội thảo đã cho thấy hơn 90% nông dân hài lòng với nội dung hội thảo và các tài liệu và trang thiết bị hội thảo.

Page 9: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

7

Các nội dung chính của dự án:

• Chọn lựa trái để thực hiện:- ở miền Nam Việt Nam, dự án tiến hành trên trái xoài và bưởi- là các loại trái được ưu tiên cao nhất cho vùng này.

• Phân tích chiến lược cho chuỗi cung ứng canh tác xoài và bưởi ở Việt Nam • Trái xoài đã được lựa chọn để đánh giá và chú trọng nhiều về canh tác, kỹ

thuật trước và sau thu hoạch truyền thống ở Việt Nam. Trái bị ảnh hưởng của chất lượng trong suốt chiều dài của chuỗi cung ứng, dự án cũng đã tập trung vào các vấn đề này và từ đó thu được những dữ liệu từ chuỗi cung ứng xoài, để có thể áp dụng được cho chuỗi cung ứng bưởi.

• Lập sơ đồ và xác định các điểm mạnh, điểm yếu trong chuỗi cung ứng nội tiêu và xuất khẩu hiện tại trên xoài và bưởi, cộng với việc tập trung nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và cung cấp lại các thông tin phản hồi đó cho nông dân.

• Lựa chọn các thành viên dự án và xác định các kỹ thuật trước, sau thu hoạch và tập quán

• Cải tiến chuỗi cung ứng nội tiêu và xuất khẩu. • Xây dựng chuỗi cung ứng mới, cải thiện khả năng tiếp cận thị trường cho

nông dân và các tổ chức cho xoài và bưởi.

CÁC KẾT QUẢ VÀ THÀNH TỰU TRONG TỪNG NỘI DUNG

Quy trình phân tích chiến lược Việc phân tích chiến lược trong chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở Miền Nam Việt Nam đã hoàn thành vào tháng 4 năm 2006, do nhân viên của SIAEP và SOFRI, nông dân, người thu mua, người bán sỉ, nhà xuất khẩu và người bán lẻ thực hiện. Quá trình phân tích chiến lược này được thực hiện bằng các mẫu đánh giá mang tính sơ bộ và cung cấp cho nhân viện của SIAEP và SOFRI sử dụng để xây dựng chuỗi cung ứng/giá trị rau quả trong tương lai. Hội thảo kế hoạch chiến lược cũng được tổ chức ở ngay tại địa phương với sự tham gia của nông dân trồng xoài và bưởi, và các nhà thu mua để thảo luận sơ đồ chuỗi cung ứng, phân tích SWOT và các kế hoạch chiến lược đã được xây dựng ở các hội thảo trước, nhằm điều chỉnh và cập nhật các nguồn từ những vùng trồng rộng lớn của nông dân. Những tư vấn và các khóa tập huấn PAL đã được xây dựng để tăng cường thêm vai trò của người nghèo vốn kém cỏi trong việc ra các quyết định. Những cuộc điều tra về chuỗi cung ứng được tiến hành ở miền Nam Việt Nam Hai báo cáo nghiên cứu về chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam đã được thực hiện. Những báo cáo này cung cấp thông tin về sở thích của người tiêu dùng, người bán lẻ, người bán sỉ, thương lái và kỹ thuật lẫn tập quán của nông dân được sử dụng ở Việt Nam cũng như cung cấp cho đơn vị quản lý dự án CARD ở báo cáo Hoạt động 7. Những chuỗi cung ứng/giá trị xoài và bưởi truyền thống ở Việt Nam dài về mặt số lượng thành viên trong chuỗi và số lần sản phẩm được trao đổi bởi những thành viên. Đối với bưởi, gần 80% lượng quả được chuyển từ các nông trại bằng thuyền đến những người thu mua rồi đến các chợ đầu mối địa phương. Việc phân loại, đóng gói, vận chuyển và sắp xếp không được quan tâm chú ý. Quả chất lượng cao, thượng hạng hay loại 1 được bán còn cả cuống.

Page 10: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

8

Điều này giúp khẳng định với khách hàng rằng họ đang mua trái cây tươi. Trong suốt quá trình vận chuyển và lưu thông thường không giữ được những cái cuống này, làm cho trái cây mất nước. Nông dân, người thu mua, thương lái, nhân viên đóng gói và người bán sỉ ước tính lượng trái bị hư từ 1 đến 2%, nhưng những nhà nghiên cứu thấy rằng tỷ lệ này thường trên 10%. Siêu thị ngày nay đang xây dựng những thủ tục thu mua và hệ thống cung cấp mới, chú trọng vào giảm thiểu giá thành và cải thiện chất lượng để họ có thể bán với giá thấp hơn. Điều này cho phép họ thu hút khách hàng và chiếm được một thị phần lớn hơn ở thị trường mà họ nhắm tới. Nông dân, người thu mua và bán sỉ ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam chỉ có thể có khả năng đáp ứng những yêu cầu an toàn thực phẩm và chất lượng của các siêu thị trong và ngoài nước, thông qua việc đầu tư để cải thiện cung cách sản xuất và chuỗi cung ứng của họ. Việc thực hiện những phương pháp sản xuất và xử lý sau thu hoạch mới cũng như hiện đại hóa chuỗi cung ứng có thể ngăn cản một vài nông dân nhỏ lẻ tham gia. Nhiều nông dân nhỏ lẻ sẽ phải phát triển những chiến lược tối thiểu hóa rủi ro như lập nhóm, bổ sung những hệ thống sản xuất và kiểm soát mùa màng mới, cải tiến đóng gói, những phương pháp vận chuyển và xử lý hiệu quả hơn để cung cấp những sản phẩm chất lượng, an toàn và giá cả cạnh tranh. Hiểu được dây chuyền cung ứng và biết ở đâu cần thay đổi là rất quan trọng đối với những nông dân và người tham gia chuỗi muốn có lợi nhuận. Thỏa thuận miệng thường là hình thức phổ biến trong buôn bán giữa người thu mua, nông dân, người bán lẻ cũng như người bán sỉ. Điều này cần được xem xét kỹ lưỡng, nhanh chóng và một hệ thống mới đã hình thành, nhằm bảo vệ người bán lẻ, bán sỉ, thu mua và nông dân. Mặc dù chuỗi cung ứng này dường như là một hình mẫu về sự hiệu quả, một vấn đề quan trọng là sự bất lực của những nhà bán sỉ và xuất khẩu đi ngược chuỗi không thể đáp ứng giá cả và yêu cầu chất lượng. Rủi ro mà những người tham gia vào chuỗi phải đối mặt cũng rất quan trọng. Ví dụ như một người thua mua/bán sỉ/nhập khẩu bị nợ một khoản tiền lớn khoảng 49 triệu đồng sau khi xuất khẩu xoài. Lựa chọn của họ cực kỳ giới hạn để nhận được khoản tiền trả cho số trái cây đã được cung cấp rồi. Nhiều nhà thu mua, bán sỉ và thương lái, nhà vận chuyển và môi giới hoạt động một cách cầm chừng để giảm tối đa rủi ro, kết quả là tạo ra những chuỗi kém hơn mong đợi. Thêm vào đó những điểm yếu trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, không cho phép xác định những giao dịch không minh bạch trong chuỗi cung ứng ở miền Nam Việt Nam. Sơ đồ chuỗi cung ứng/giá trị Những sơ đồ chuỗi cung ứng/giá trị đơn giản và dễ hiểu được lập nên để những thành viên dự án trong chuỗi cung ứng xác định sự tham gia của họ trong những chuỗi này. Nó cũng cho phép những người tham gia xác định được nơi họ có thể tăng giá mà không sợ bị chỉ trích. Trong suốt quá trình này của dự án, việc xác định điểm mạnh và điểm yếu của từng chuỗi được tiến hành mà không có thành viên nào vắng mặt. Trước khi phát triển những sơ đồ chuỗi cung ứng cho nông dân trồng xoài và bưởi ở Đồng bằng sông Cửu Long của miền Nam Việt Nam, nhiều người tham gia chuỗi cảm thấy rằng họ đã có một sản phẩm tuyệt vời, nhưng dữ liệu thu thập từ chuỗi cung ứng cho thấy rằng thiệt hại lên đến 40% cho xoài và 30% cho bưởi. Sơ đồ này cho thấy rằng thiệt hại là do quá trình xử lý sai, không có chuỗi lạnh, đóng gói kém, hệ thống vận chuyển và chất hàng không đầy

Page 11: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

9

đủ. Điều này cho thấy sự thiếu thốn cơ sở vật chất, kiến thức và kỹ năng trong chuỗi cung ứng/giá trị. Sự liên kết ngang và dọc của những chuỗi cung ứng phải được tiến hành để chuỗi hoạt động hiệu quả và đầy đủ. Trong khi tất cả những người tham gia trong quá trình phát triển chuỗi cung ứng chiến lược này thấy dễ dàng khi phân tích những chuỗi đang tồn tại của họ và khi phát triển những chuỗi mới, rất khó để hiểu được những quy tắc ngầm trong xây dựng lòng tin cậy cao, mở rộng giao tiếp và kênh thông tin hiệu quả do văn hóa kinh doanh đang hoạt động trong những nền kinh tế quá độ này. Kế hoạch chiến lược và hành động Việc phát triển những kế hoạch chiến lược và hành động cho công nghiệp xoài và bưởi được tiến hành từ tháng 4 năm 2006. Dự án CARD này sau đó bổ sung những kế hoạch hành động cho xoài và bưởi trong thời gian thực hiện dự án. 5 việc ưu tiên cho kế hoạch chiến lược:- Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho xoài

1. Cải tiến quy trình sản xuất (theo tiêu chuẩn GAP) 2. Phải cải thiện sự liên kết giữa nông dân – người kinh doanh – người tiêu thụ. Các nhà

khoa học và quản lý cũng phải tham gia. 3. Cần nghiên cứu thông tin cho thị trường nội tiêu và xuất khẩu 4. Cải tiến quy trình bao gói và bảo quản. Và cần phải có các phương tiện và kỹ thuật hỗ

trợ 5. Nhà quản lý phải hỗ trợ việc lập kế hoạch và phát triển có tính chiến lược cho những

vùng trồng cây ăn trái. 5 việc ưu tiên cho kế hoạch chiến lược:- Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho bưởi

1. Hỗ trợ kỹ thuật trên cây giống – canh tác – thu hoạch (theo GAP) 2. Tư vấn và hỗ trợ tiêu chuẩn sản phẩm 3. Thâm canh và lập các vùng chuyên canh 4. Huấn luyện IPM 5. Cải tiến kỹ thuật làm vườn, sau thu hoạch, và vận chuyển

Đào tạo

• Huấn luyện những thành viên chủ chốt về chiến lược và kế hoạch hành động để giúp nâng cao kiến thức và lấp các lỗ hổng năng lực để giảm những điểm yếu kém chính trong kỹ thuật trước, sau thu hoạch có thể ảnh hưởng đến chất lượng trái. Những chương trình huấn luyện có trọng tâm như trên đã được thực hiện cho nhân viên các viện nghiên cứu của Việt Nam, nông dân và các HTX ở ĐBSCL và Khánh Hòa Miền Nam Việt Nam và các chương trình này cũng phù hợp với nội dung và mục tiêu của dự án. Đội ngũ chuyên gia Úc, nhân viên SIAEP SOFRI đã thực hiện tất cả 56 hội thảo từ tháng 11 – 2005 đến 12 - 2008.

Những khóa huấn luyện thêm cho nông dân đã được thực hiện bởi nhân viên SIAEP và SOFRI trong tháng 6 – 2006, tháng 5 – 2007 và tháng 6 – 2008 ở ĐBSCL và tỉnh Khánh Hòa. Và còn có cả các hội thảo với nông dân và nhóm nông dân khi nhân viên SIAEP và SOFRI ghé thăm các nông trại, khu đóng gói của nông dân và cả người bán sỉ.

Page 12: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

10

Các thành công và kết quả thu được từ hội thảo đã được báo cáo cho Phòng quản lý dự án CARD trong báo cáo mục tiêu 10. Các đánh giá của nông dân đã chỉ ra rằng:-

• 75% nông dân đồng ý sách hướng dẫn và sách bài tập rất hữu dụng với họ trong khi 25% cho rằng hữu dụng.

• 52% hiểu những khái niệm rất đúng và 48% hiểu được các khái niệm • 49% công nhận tất cả những kiến thức là mới đối với họ và 51% chỉ ra là một số kiến

thức là mới đối với họ. • 73% công nhận những thông tin rất hữu ích với công việc của họ trong khi 27% còn

lại cho là nó hữu ích • 83% nông dân áp dụng các phương pháp và quy trình được tập huấn vào công việc

của họ trong khi 17% thì chỉ công nhận nó hữu ích. • 81% nông dân rất hài lòng với việc huấn luyện trong khi 19% chỉ hài lòng • 94% nông dân mong muốn nhận được các hội thảo hỗ trợ trong tương lai.

Kết quả đánh giá của các hội thảo huấn luyện đã chỉ ra:-

• 71% nhân viên của SIAEP và SOFRI khi tham dự các lớp tập huấn đã cho rằng sách hướng dẫn và bài tập rất hữu ích trong khi 29% chỉ ra rằng nó hữu ích.

• 59% nhân viên của SIAEP và SOFRI hiểu các khái niệm rất tốt trong khi 41% chỉ hiểu khái niệm.

• 48% nhân viên của SIAEP và SOFRI chỉ ra rằng tất cả các kiến thức là hoàn toàn mới với họ trong khi 52% nói rằng chỉ một số kiến thức là hoàn toàn mới với họ.

• 73% nhân viên của SIAEP và SOFRI công nhận là các thông tin rất hữu ích với họ trong khi 27% công nhận nó hữu ích.

• 85% nhân viên của SIAEP và SOFRI đã chỉ ra rằng các phương pháp và quy trình rất hữu ích với công việc của họ trong khi 15% cho rằng nó hữu ích

• 93% nhân viên của SIAEP và SOFRI mong muốn có thêm nhiều hội thảo trong tương lai.

• 79% nhân viên của SIAEP và SOFRI rất hài lòng với hội thảo huấn luyện trong khi 21% chỉ hài lòng

Chuỗi cung ứng mới đã được xây dựng với Metro Cash & Carry và rất nhiều người bán lẻ ở TP. HCM cho trái xoài và bưởi. Dự án này không liên quan đến việc kinh doanh nhưng nó hỗ trợ cho việc phát triển tiêu chuẩn GAP và hệ thống đảm bảo chất lượng. Phần phân tích kinh tế cho chuỗi cung ứng/giá trị mới đã được thực hiện và đã được đề cập trong báo cáo mục tiêu 10 cho Phòng quản lý dự án CARD. Việc huấn luyện, giám sát và kết quả của việc phân tích chuỗi cung ứng mới, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho xoài và bưởi, đã góp phần hoàn thành các hoạt động 5, 6, 7, 8, 9, 11, 12 và 13 của dự án CARD.

Mục tiêu của dự án:

• Cải tiến kỹ thuật trước và sau thu hoạch để nâng cao chất lượng cho xoài (quản lý côn trùng và bệnh (IPDM), quản lý vườn (ICM), kiểm soát ruồi đục trái, chỉ số thu hoạch, giảm dư lượng thuốc BVTV, các vấn đề về quản lý môi trường và sức khỏe cho người Việt Nam...)

Page 13: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

11

• Cải tiến kỹ thuật trước và sau thu hoạch cho xoài và bưởi (Ví dụ: quản lý chuỗi lạnh, đóng gói, nhúng trái, xử lý ethylen, làm bóng trái, các hóa chất rửa trái)

• Cải tiến tiêu chuẩn chất lượng và các chương trình đảm bảo chất lượng cho xoài và bưởi. Cách tiếp cận và các phương pháp xây dựng cho các trái trong dự án cũng có thể áp dụng cho các loại trái và rau quả khác.

• Lập sơ đồ chuỗi cung ứng hiện tại cho thị trường nội tiêu và xuất khẩu đã lựa chọn từ trước, cùng với việc tập trung xác định nhu cầu và đòi hỏi của người tiêu dùng, và cung cấp các kết quả này lại cho nông dân.

• Giúp nông dân hiểu biết tốt hơn và cải thiện chuỗi cung ứng sẵn có cho xoài và bưởi.

Thành tựu và các kết quả mang lại của dự án

Xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật trước thu hoạch Các chuyên gia Úc đã hỗ trợ nhân viên SIAEP và SOFRI xây dựng kỹ thuật và tài liệu hướng dẫn trước thu hoạch theo hướng GAP. Những tài liệu này cũng được dịch sang tiếng Việt để nông dân có thể tiếp cận. Những tài liệu này gồm có: -

• Sổ tay hướng dẫn canh tác trên cây xoài • Sổ tay hướng dẫn kiểm soát côn trùng trên cây xoài • Sổ tay hướng dẫn kiểm soát bệnh trên cây xoài • Sổ tay hướng dẫn canh tác, kiểm soát bệnh và côn trùng trên cây bưởi.

Các sổ tay hướng dẫn kỹ thuật trước thu hoạch đã được các chuyên gia Úc cùng với sự hợp tác với các cộng tác viên Việt Nam huấn luyện và cung cấp. Bao gồm:

• Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật tốt nhất trên cây xoài (bộ thông tin về xoài) • Thiết kế vườn cho Xoài và Bưởi • Hướng dẫn tỉa cành trên cây có múi • Sổ tay hướng dẫn tỉa cành và tập huấn cho nông dân trên cây có múi • Sử dụng hóa chất (hướng dẫn sử dụng hóa chất và tính an toàn) • Sổ tay sâu bệnh và côn trùng cây có múi • Quản lý sâu bệnh và côn trùng tổng hợp trên cây có múi IPDM • Quản lý côn trùng trên cây xoài • Cải tiến hệ thống thu hoạch xoài

Xây dựng sách hướng dẫn kỹ thuật sau thu hoạch Các sổ tay hướng dẫn kỹ thuật sau thu hoạch đã được các chuyên gia Úc cùng với sự hợp tác với các cộng tác viên Việt Nam huấn luyện và cung cấp. Bao gồm:

• Tối ưu hóa chất lượng trái xoài khi thu hoạch Các vấn đề ảnh hưởng xấu đến chất lượng Độ chín Bệnh trên trái Xử lý chảy mủ và hóa nâu trên vỏ trái Ủ chín và bảo quản Chất lượng và phân loại Giám sát chất lượng Kiểm soát côn trùng trong quá trình bao gói và đóng nhãn

• Hướng dẫn sau thu hoạch trên xoài Ủ chín trái và giảm chất lượng Xử lý khi thu hoạch tại vườn

Page 14: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

12

Quản lý nhà đóng gói Ủ chín và tồn trữ Các nguyên nhân làm giảm chất lượng trái

• Thiết kế phòng ủ chín Hướng dẫn xây dựng chuỗi cung ứng Các sổ tay hướng dẫn xây dựng và cải tiến chuỗi cung ứng đã được huấn luyện do các chuyên gia Úc cùng với sự hợp tác với các cộng tác viên người Việt Nam cung cấp bởi. Bao gồm:

• Giới thiệu chuỗi cung ứng/giá trị • Xây dựng chuỗi cung ứng/giá trị trên thực phẩm • Quan sát và hiểu về hệ thống chất lượng • Các tiêu chuẩn của chuỗi cung ứng/giá trị • Phân tích chuỗi cung ứng/giá trị • Phát triển chuỗi cung ứng/giá trị • Phát triển kế hoạch chiến lược • Phát triển kế hoạch hành động • Phát triển chuỗi cung ứng/giá trị trong việc cải tiến canh tác mới • Quản lý chuỗi cung ứng/giá trị về chất lượng của sản phẩm sạch và an toàn • Hiểu biết về chuỗi cung ứng/giá trị và chất lượng sản phẩm • Các quy trình dùng để kiểm soát chất lượng và sản phẩm an toàn • Xử lý và vận chuyển trái cây tươi trong chuỗi cung ứng nhằm giữ được chất lượng và

phân phối sản phẩm sạch đến tay người tiêu dùng • Kế hoạch tiếp thị và huấn luyện nhóm • Thiết kế hội thảo huấn luyện trên xoài và bưởi ở Việt Nam • Phân tích kinh tế xã hội trong chuỗi cung ứng trên xoài và bưởi ở Việt Nam

Tất cả các tài liệu hướng dẫn đã được cung cấp đầy đủ cho SIAEP, SOFRI, nông dân, người thu mua người kinh doanh, người bán sỉ, người bán lẻ và các nhà xuất khẩu trong các buổi hội thảo. Các tài liệu hướng dẫn này là thước đo về sự tồn tại bền vững của dự án, thể hiện tác động lâu dài của dự án. Nó cũng là một nguồn tham khảo cho các nhân viên của SIAEP và SOFRI cho đến thời điểm này và cả nông dân trồng xoài và bưởi. Khi ghé thăm một số hộ nông dân ở ĐBSCL, họ đã đem các tài liệu hướng dẫn ra thảo luận một cách tự hào về tổng thể nội dung cũng như cố gắng áp dụng thực hiện trên nông trại của họ. Những tài liệu hướng dẫn này thuộc Hoạt động 11 của dự án CARD. Huấn luyện kinh nghiệm thực tế để xây dựng năng lực Một số thí nghiệm đã được nhân viên của SIAEP và SOFRI thực hiện. Vì vậy nhân viên có kiến thức trực tiếp về việc chất lượng trái bị hư hỏng như thế nào trong chuỗi cung ứng và làm thế nào để kiểm soát chuỗi cung ứng bằng cách sử dụng các kỹ thuật sau thu hoạch nhằm ngăn chặn tổn thất về chất lượng. Những kết quả về các ảnh hưởng này đã được trình bày trong báo cáo mục tiêu 9 cho Phòng quản lý các dự án CARD. Khi tổng kết các kết quả trên bưởi, tất cả nông dân, người thu mua, người kinh doanh, người bao gói, người bán sỉ, bán lẻ và người tiêu dùng đều dùng màu sắc để chỉ độ chín của trái ở ĐBSCL. Kết quả cũng chỉ ra rằng khi sử dụng màu sắc để chỉ độ chín thì kết quả thường không được tốt. Độ Brix (đường) và hàm lượng acid vẫn tiếp tục tăng sau khi thu hoạch trái.

Page 15: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

13

Điều này là do việc giảm hàm lượng nước xảy ra trong trái sau khi thu hoạch và sự cô đặc của đường và acid trong trái. Việc thử nghiệm trong chuỗi cung ứng mới trên xoài và việc quan sát chất lượng đã chỉ ra việc phân loại, bao gói và bảo quản lạnh trái ở HTX đã làm giảm đáng kể việc tổn thất trọng lượng trái, hư hỏng và kéo dài thời gian tươi cho trái sau khi thu hái. Những kết quả này đã được trình bày trong các phần của Hoạt động 8, 9, 11, 12 và 13 dự án CARD. Kết quả trên bưởi Các kết quả từ thực nghiệm đã chỉ ra rằng trái được xử lý bằng Citra Shine đã kéo dài được thời gian bảo quản. Quá trình này đã giúp kéo dài hơn 2 tuần so với việc kiểm soát và xử lý bằng cách bao gói chân không. Màu sắc vỏ trái thay đổi từ xanh sang vàng bắt đầu vào khoảng một tuần sau đó đối với việc xử lý bằng Citra Shine và bao gói chân không được so sánh với việc kiểm soát. Việc chậm chuyển màu này có thể do một vài tác động trên chuỗi cung ứng ở ĐBSCL do những người kinh doanh, thu mua, đóng gói và bán sỉ đã giữ trái trước khi đem ra thị trường khoảng 1 tuần. Đây là một minh chứng rõ ràng và có ý nghĩa về việc trái bưởi đã không được bảo quản lạnh hay bất kỳ hình thức xử lý nào trước khi đem ra thị trường Việc bao gói chân không và ứ đọng nước bên trong bao đã góp phần làm gia tăng các mầm bệnh. Trái khi được bao gói chân không, hoặc được xử lý chống bay hơi nước nhất thiết phải tránh các va đập lên bề mặt trái. Trái cũng cần phải được vệ sinh kỹ càng để giảm tối đa các bệnh tật có thể ảnh hưởng trước khi áp dụng các biện pháp xử lý sau thu hoạch. Đây cũng là giới hạn cho trái xuất khẩu sang các nước khác do không đáp ứng được những yêu cầu của các nước nhập khẩu và xây dựng được những thương hiệu tên tuổi cho trái bưởi của Việt Nam. Những kết quả trên xoài Giữ trái xoài lạnh trong suốt chuỗi cung ứng với điều kiện ẩm và nhiệt độ cao ở miền Nam Việt Nam sẽ làm giảm trọng lượng trái từ 35% đến 61% và kéo dài thời gian bảo quản của trái tối thiểu tăng thêm 4 ngày. Việc kết hợp các biện pháp đóng gói trong thùng carton mới, xử lý nhúng nước nóng, rổ nhựa và giữ lạnh trong suốt chuỗi cung ứng sẽ giúp giảm hư hỏng từ 55% đến 93% . Như với những trái khác, xoài rất dễ chín khi đến được chợ bán sỉ. Do đó nên để trái còn xanh khi vận chuyển trong chuỗi cung ứng để giảm tổn thất và sự phát triển của sâu bệnh. Trái xoài nên được ủ chín ở 18oC - 22oC là nhiệt độ tối ưu để giúp trái phát triển được màu sắc, cấu trúc, mùi vị và giảm thất thoát vitamin. Nếu nhiệt độ này được duy trì trong suốt chuỗi cung ứng thì trái sẽ có được chất lượng cao nhất và bán được giá nhất. Xây dựng chuỗi cung ứng lạnh mới, các phương pháp đóng gói và kiểm soát bệnh nhằm kéo dài thời gian bảo quản của xoài Cát Hòa Lộc ở Nam Việt Nam phải được các nhà quản lý, các Viện nghiên cứu ưu tiên để đảm bảo nông dân ở ĐBSCL có thể đạt được thu nhập ổn định nhất.

Các bằng chứng về lợi ích và kết quả của dự án

Hội thảo tổng kết với sự tham gia của tất cả các thành viên chủ chốt đã được tổ chức ở hội trường của SIAEP tại TP.HCM từ 18 – 19/12/2008, cùng với việc kiểm tra thực địa vào ngày 20/12/2008 để xem xét việc nông dân vận hành hệ thống như thế nào. Hội thảo tổng kết này

Page 16: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

14

cũng được các nhân viên của văn phòng CARD, văn phòng Bộ NN&PTNT, SIAEP, SOFRI, công ty Metro Cash & Carry, VACVINA và nông dân các HTX bưởi và xoài tham dự và đã giúp hoàn thành Hoạt động 14 của dự án CARD. Tham khảo Phụ lục B về danh sách người tham dự và các chương trình hội thảo. Những điểm nổi bật của hội thảo: Những nông dân trồng xoài có mức độ quản lý và đầu vào cao thì lợi nhuận họ thu được vào khoảng 15.105.000 đồng/1000m2, gấp 2,1 nông dân áp dụng với mức độ trung bình và gấp 3,7 lần nông dân áp dụng với mức độ thấp (kết quả ở bảng 1). Ví dụ: nông dân có 1000m2 trồng xoài trung bình chi phí ban đầu 6.405.000 đồng và sản lượng trung bình đạt 960 kg. Giá cho một kg xoài Cát Hòa Lộc là 7.600 đồng. Bảng 1. Lợi nhuận đầu vào của nông dân xoài Cát Hòa Lộc ở Ấp Hòa Hưng, Huyện Cái Bè, Tỉnh Tiền Giang ở Miền Nam Việt Nam.

Mô tả Nhóm

mức độ cao

Nhóm mức độ trung bình

Nhóm mức độ

thấp

Trung bình

Tỷ lệ giữa Cao và Trung

Bình

Tỷ lệ giữa

Cao và Thấp

Chi phí sản xuất (1000 đồng/kg) 6,7 7,8 8,7 7,7 0,9 0,8

Lợi nhuận (1000 đồng/kg) 11,4 8,6 6,8 8,9 1,3 1,7

Lợi nhuận/đầu vào (%) 2,1 1,2 0,8 1,4 1,7 2,6 Lợi nhuận trên diện

tích(1000 đồng/1000m2)

15.105 7.332 4.112 8.850 2.1 3.7

Nếu nông dân và nhóm nông dân thực hiện theo GAP và xây dựng chuỗi cung ứng/giá trị mới (thị trường bán lẻ ở TpHCM) thì họ có thể thu được lợi nhuận nhiều hơn khoảng 20%. Sử dụng biện pháp bao trái Việc sử dụng biện pháp bao trái thì chỉ phải phun xịt một lần thuốc trừ sâu (phun trước khi bao), trong khi với trái không được bao thì phải phun xịt 7 lần. Biên pháp này cũng cung cấp cho người tiêu dùng một sản phẩm an toàn. Chi phí cho thuốc BVTV cũng giảm đến 87% đối với biện pháp bao trái. Bảng 2 dưới đây cũng chỉ ra chất lượng trái tăng lên 10% - 20% trong tổng số trái. Bảng 3 trình bày về giá trên mỗi kg ở từng hạng tương ứng với trái được bao hay không được bao. Bảng 2. So sánh các hạng trái, trái được bao gói với trái không được bao gói.

Phân loại Bao trái (%) Không bao trái (%) % Thay đổi Hạng 1 60 40 20 Hạng 2 30 40 10 Hạng 3 10 20 10

Bảng 3. So sánh giá trái tương ứng với hạng và trái bao gói với trái không được bao gói

Phân loại Bao trái (VND/kg)

Không bao trái (VND/kg)

% Thay đổi

Hạng 1 35 000 30 000 17 Hạng 2 25 000 20 000 25

Page 17: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

15

Hạng 3 10 000 7 000 43 So sánh chi phí sản xuất của trái được bao trên một cây xoài CHL với một cây không được bao là 231.200 VND và 128.000 VND. So sánh thu nhập từ một cây xoài CHL được bao trái với một cây không được bao trái là 2.573.000 VND và 1.824.800 VND. Lợi nhuận từ một cây xoài CHL có bao gói với một cây không bao là 2.341.800 VND và 1.696.800 VND. Những nghiên cứu này cũng chỉ ra khi bao trái suốt từ tháng 5 – 8 lợi nhuận có thể gia tăng 27%, gia tăng kinh tế xã hội. Nông dân trồng bưởi với mức quản lý và đầu vào cao có thể thu được lợi nhuận 3.576.000 VND/1000m2, gấp 2,4 lần người áp dụng với mức trung bình và gấp 3,9 lần người áp dụng với mức thấp (Bảng 3 bên dưới). Ví dụ :- nông dân có 1000m2 trồng bưởi trung bình chi phí ban đầu 3.244.000 đồng và sản lượng trung bình đạt 1.648 kg. Giá cho một kg bưởi Năm Roi là 2.100 đồng với điều kiện hầu hết bưởi đều bán ở chợ địa phương Bảng 2. Lợi nhuận đầu vào của nông dân trồng Bưởi Năm Roi ở Xã Mỹ Hòa, Huyện Bình Minh, Tỉnh Vĩnh Long ĐBSCL

Mô tả Nhóm

mức độ cao

Nhóm mức độ trung bình

Nhóm mức độ

thấp

Trung bình

Tỷ lệ giữa Cao và Trung

Bình

Tỷ lệ giữa

Cao và Thấp

Chi phí sản xuất (1000 đồng/kg) 1,8 2,1 2,3 2,1 0,8 0,8

Lợi nhuận (1000 đồng/kg) 2,5 1,8 1,6 1,9 1,4 1,6

Lợi nhuận đầu vào (%) 150 90 80 110 1,7 2,0 Lợi nhuận trên diện

tích(1000 đồng/1000m2)

6.427 2.624 1.652 3.567 2,4 3,9

Theo hội thảo cuối cùng này, để cải thiện thu nhập những người nông dân trồng bưởi và xoài được khuyến cáo nên phát triển công nghệ trước thu hoạch mới và nắm bắt các cơ hội thị trường ở Thành Phố Hồ Chí Minh và miền Bắc Việt Nam và tìm cách bán trực tiếp sản phẩm cho khách hàng. Những khó khăn của nông dân gặp phải trong việc thực hiện GAP Việc thiết kế lại vườn xoài liên quan đến vấn đề kinh tế, nhiều người nông dân tin rằng sẽ tốn rất nhiều thời gian để thực hiện việc này. Những người nông dân vẫn phải duy trì cuộc sống gia đình nhờ vào vườn của họ trong suốt thời gian thiết lập lại vườn. Có 2 dạng chuyển đổi được nông dân chấp nhận nhiều nhất. Đó là:

• Loại bỏ dần dần và trồng cây thay thế theo vườn thiết kế của hệ thống GAP. • Tỉa dần các cây lớn (giảm chiều cao cây). Thực hiện việc quản lý tán và tỉa cành để

tăng chất lượng quả nhờ: o Tăng lượng ánh sáng xuyên thấu. o Hiệu quả kiểm soát tốt hơn khi phun thuốc (điều này sẽ giúp cho việc kiểm

soát côn trùng và dịch bệnh tốt hơn nhờ đó giảm ảnh hưởng đến chất lượng quả và giúp giảm chi phí hóa chất và chi phí thực hiện)

o Thu hoạch được tất cả các quả (giảm ảnh hưởng của côn trùng và dịch bệnh).

Page 18: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

16

Các lợi ích của việc huấn luyện GAP Nhiều nông dân trồng xoài và bưởi hiện nay trồng trồng chuyên canh để đảm bảo họ có thể đạt được chứng nhận GAP. Ví dụ, Công ty Hoàng Gia đã trồng chuyên canh khoảng 600 cây bưởi ở huyện Bình Minh. Công ty Việt Hưng cũng tiến hành trồng khoảng 180 hecta xoài. Ông Hưng, người trồng, đồng thời là giám đốc công ty Việt Hưng, có khoảng 15000m2 vườn xoài tương ứng 480 cây được trồng với khoảng cách 6m x 6m. Các cây được kiểm soát chiều cao thấp hơn 4m thông qua kỹ thuật quản lý tán như tỉa tán, uốn cây, tỉa cành và loại bỏ cây cũ để trồng các giống mới. Sau khi tập huấn, các nhóm nông dân trồng Xoài đã bắt đầu áp dụng các phương pháp thu hoạch mới và các quy trình để đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng và đáp ứng tiêu chuẩn GAP. Ví dụ:

o Xoài được thu hoạch vào buổi sáng, nhưng thỉnh thoảng khi trời mưa hoặc do các nhân tố gây gián đoạn khác quả có thể được thu hoạch vào bất kỳ thời gian nào trong ngày.

o Sào thu hoạch được sử dụng để thu hoạch quả từ mặt đất và từ các tán cây trên cao.

o Tất cả các quả được thu hoạch với cuống dài (đến 10cm nếu có thể) và quả được đặt vào các giỏ có lót giấy.

o Cuống quả sau thu hoạch thường cắt còn 2cm và đặt vào khay lưới sắt với cuống được hướng xuống để chảy mủ.

o Giấy cũng được đặt giữa mỗi lớp quả trong các giỏ để bảo vệ quả khỏi bị cháy mủ hoặc bị cọ xát.

o Quả được đặt trên mặt đất khoảng 2 giờ sau đó được bao gói bằng giấy báo và đặt vào các giỏ 20kg.

Các nhánh xoài, giấy hoặc lá chuối được sử dụng để bao quả trong các giỏ trên đồng ruộng. Các nông dân hiện nay được chỉ dẫn chỉ số thu hoạch cho xoài Cát Hòa Lộc. Xoài được thu hoạch theo:

• Khoảng thời gian từ khi ra hoa đến thu hoạch (84 ngày) • Màu sắc quả thay đổi từ xanh đậm sang xanh sáng • Hình dạng quả đầy • Vai quả đầy và mũi quả căng tròn. • Không nhìn thấy được đường chạy dọc giữa quả.

Những tài liệu hướng dẫn chất lượng cho cả xoài và bưởi đã được trình bày nhờ sự hợp tác của các thành viên trong chuỗi cung ứng: những người thu mua, người bán lẻ, bán sỉ và nhà kinh doanh thông qua việc tập huấn thảo luận nhóm. Những sách hướng dẫn này đã được cung cấp cho đơn vị quản lý dự án CARD trong báo cáo mục tiêu 9. Những sổ tay hướng dẫn này cũng đã được đưa cho các hợp tác xã nông dân để họ có thể xây dựng chuỗi cung ứng mới. Các hoạt động đã tiến hành Những thành tựu, kết quả của dự án CARD và các mục tiêu ở trên cũng là bằng chứng của các hoạt động đã tiến hành. Các hoạt động được báo cáo định kỳ 6 tháng cho đơn vị quản lý dự án CARD.

Page 19: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

17

Các hoạt động 1 và 2 Các hoạt động 1 và 2 của dự án được đảm nhiệm bởi những nông dân địa phương, các hợp tác xã, chính quyền địa phương, bao gồm ủy ban nhân dân tỉnh và huyện, thành viên của DARD ở mỗi tỉnh. Mỗi nhóm được giới thiệu về các hoạt động và các mục tiêu của dự án trong tháng 11 năm 2005 và tháng 4 năm 2006. 11 cuộc hội thảo của dự án CARD này, các mục đích, mục tiêu và lợi ích của các thành viên đã được tổ chức tại các địa phương:

• Tỉnh Tiền Giang • Tỉnh Vĩnh Long • Tỉnh Khánh Hòa • Thành Phố Hồ Chí Minh

Các hoạt động 3 và 4 Các hoạt động 3 và 4 của dự án, nhóm nghiên cứu Úc đã tiến hành tập huấn theo phương pháp PAL cho tất cả những thành viên của chuỗi cung ứng/giá trị. Kế hoạch chiến lược hành động đã được xây dựng, bao gồm phân tích điểm mạnh và điểm yếu của chiến lược, những tài liệu về chuỗi cung ứng khách hàng và các khách hàng, tạo ra một phần lợi nhuận, thu hoạch sản phẩm đúng cách, kho bãi, phân phối và thu thập thông tin và thông tin liên lạc trong hoạt động của chuỗi cung ứng/giá trị của xoài và bưởi ở Việt Nam. Các kế hoạch chiến lược được phát triển bởi tất cả các thành viên của chuỗi cung ứng/giá trị và xác định giải pháp ưu tiên và thu thập tài liệu về kế hoạch hành động và lựa chọn áp dụng cho những người nông dân giỏi và những hợp tác xã giỏi về trồng xoài và bưởi ở miền Nam Việt Nam. Những nhóm thực hiện hành động và các kế hoạch chiến lược này, giúp triển khai một phần của dự án và báo cáo cho đơn vị quản lý dự án CARD trong báo cáo Mục tiêu 4 và Mục tiêu 7. Các Hoạt động 5, 6, 7 và 8 Công nghệ trước và sau thu hoạch được thực hiện trong các Hoạt động 5,6,7 và 8 và được triển khai thực hiện để cải thiện chất lượng sản phẩm trong chuỗi cung ứng/giá trị ở miền Nam Việt Nam. Ví dụ, các công nghệ sau thu hoạch được thực hiện cho xoài và bưởi gồm:

• Thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng để đảm bảo thâm nhập thị trường (Việt GAP cho xoài và Global GAP cho bưởi)

• Tiêu diệt côn trùng hoặc sâu bọ và đảm bảo vệ sinh cho sản phẩm (loại bỏ đất bụi, rửa với clorin, xử lý nước nóng và nhúng).

• Phân cỡ và phân loại theo tiêu chuẩn và tuân thủ theo các tiêu chuẩn chung của các hợp tác xã trồng xoài và bưởi khác nhau.

• Đóng gói (bao chân không, waxing và bao gói quả trong các thùng carton và các rổ nhựa).

• Phát triển chuỗi cung ứng/giá trị mới (ví dụ: những người bán lẻ sản phẩm chất lượng cao ở Thành Phố Hồ Chí Minh, như siêu thi Metro Cash& Carry, hợp đồng cung cấp cho nhà xuất khẩu như xoài để xuất sang Nhật và bưởi xuất sang Châu Âu.

Những việc này đã được hợp tác xã Xoài Cát Hòa Lộc, Công ty xoài Việt Hưng và hợp tác xã bưởi Mỹ Hòa thực hiện. Nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch cũng được thực hiện như 1 phần của dự án CARD và được báo cáo trong các báo cáo sau:

Page 20: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

18

• Duy trì chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản quả bưởi ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long, miền Nam, Việt Nam.

• So sánh chất lượng của 3 chuỗi cung ứng xoài Cát Hòa Lộc ở miền Nam, Việt Nam. Các hoạt động trước thu hoạch được thực hiện gồm:

• Thiết kế vườn xoài và cây có múi. • Quản lý tán, tỉa cành và uốn cây cho xoài và cây có múi. • Quản lý côn trùng và dịch bệnh tổng hợp cho xoài. • Quản lý côn trùng và dịch bệnh tổng hợp cho bưởi • Tối ưu hóa quá trình thu hoạch và hệ thống xử lý trên đồng ruộng.

Danh mục các sách tiếng Việt được thực hiện bởi các Viện ở Việt Nam kết hợp với các thành viên Úc trong dự án CARD này gồm:

• Sách hướng dẫn trồng xoài • Sách hướng dẫn kiểm soát côn trùng trên xoài • Sách hướng dẫn kiểm soát dịch bệnh trên xoài • Sách hướng dẫn trồng và kiểm soát côn trùng, dịch bệnh trên bưởi.

Phân tích kinh tế của chuỗi cung ứng xoài được thực hiện trong Hoạt động 9 và cung cấp tài liệu cho các thành viên của chuỗi cung ứng/giá trị. Tất cả các ý kiến được kiểm tra ở Việt Nam và Úc và các chuyên gia Việt Nam hỗ trợ trong phát triển các chuỗi cung ứng/giá trị và các thị trường này. Tất cả các thành viên của dự án cung cấp thông tin phản hồi thông qua cuộc điều tra đánh giá và chúng được trình bày trong báo cáo ở Hoạt động 10. Các Hoạt động 8, 9, 11, 12 và 13 Hoạt động 8 thực hiện điều tra hoạt động của chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở miền Nam Việt Nam và báo cáo cho những người nông dân ở các địa phương, các hợp tác xã, các nhà bán sỉ, các nhà thu gom. Hai báo cáo về những chuỗi này được viết và cung cấp cho đơn vị quản lý dự án CARD ở Hoạt động 9. Từ đó, các tiêu chuẩn phân loại sơ bộ được xây dựng cho cả xoài và bưởi và tập hợp thành sách hướng dẫn chất lượng chung cho tất cả các thành viên của dự án CARD.

Nghiên cứu các chuỗi cung ứng/giá trị khác nhau, cùng với việc thực hiện các thí nghiệm về chất lượng quả và thời hạn bảo quản và thực hiện tập huấn về kiểm soát chất lượng được hoàn thành trong hoạt động 9. Báo cáo công việc ở trên cùng với phát triển các tiêu chuẩn chất lượng và các sách huấn luyện về công nghệ trước và sau thu hoạch, các hoạt động của các chuỗi cung ứng/giá trị ở miền nam Việt Nam cho xoài và bưởi được hoàn thành ở hoạt động 11, 12 và 13. Hoạt động 10 Chú trọng tập huấn cho nhân viên SIAEP và SOFRI và đưa ra các sổ tay hướng dẫn bởi thành viên Úc. Cũng như thực hiện tập huấn và phát triển sách hướng dẫn bởi thành viên Úc về ảnh hưởng của tác động bên trong và bên ngoài đến quản lý chất lượng, vận chuyển và xử lý cho các thành viên của dự án dự án CARD. Không may là chuyến tham quan Trung Quốc để phát triển thị trường và thu thập thông tin khách hàng đã bị hủy vì hàng nhập khẩu vào Trung Quốc bị đánh thuế khi nhập. Những quy

Page 21: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

19

định làm từ bỏ ý định đưa xoài và bưởi vào Trung Quốc và chỉ chú trọng thực hiện hội thảo nhóm. Các đơn vị dự án CARD hướng dẫn để chúng tôi tăng cường nỗ lực để phát triển chuỗi cung ứng/giá trị mới ở Thành Phố Hồ Chí Minh, tương tự như chuỗi cung ứng của Metro Cash & Carry. Hoạt động 14 Hội thảo cuối cùng của dự án CARD được tổ chức cho các thành viên của chuỗi cung ứng/giá trị ở phòng hội thảo của SIAEP –Thành Phố Hồ Chí Minh vào ngày 20 tháng 12 năm 2008 để kiểm tra quá trình hoạt động của các hợp tác xã trồng xoài và bưởi.

Nguồn lực

Các thông tin ban đầu Phân bổ nguồn lực Các thành viên Úc đã bỏ nhiều thời gian để kiểm tra độ phù hợp của thông tin cho người trồng xoài và bưởi ở Việt Nam. Thành viên Úc viết các sách hướng dẫn, sách thực hành và các Powerpoint để huấn luyện cho nhân viên SIAEP, SOFRI và các thành viên dự án CARD gồm: các nông dân, các hợp tác xã, nhà thu gom, nhà buôn, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và nhà xuất khẩu. Ví dụ: Lãnh đạo thành viên Úc (Ông Nissen) đã bỏ nhiều hơn 30% thời gian phân bổ là 226 ngày. Ông Nissen cũng bỏ thời gian nhiều hơn 40% so với thời gian phân bổ dự án ở Việt Nam. Ông Nisen cũng đã kết hợp việc đi lại của dự án CARD với dự án ACIAR ở nướn ngoài để giảm chi phí và thời gian đi lại. Ông Nissen rất tận tâm để có thể hoàn thành dự án CARD xoài và bưởi một cách tốt nhất. Các hội thảo và chương trình huấn luyện đã thực hiện Hơn 50 hội thảo được thực hiện xuyên suốt dự án gồm:

• Ông Nissen thực hiện hơn 30 hội thảo • Tiến sĩ Hofman thực hiện 3 hội thảo • Ông Holmes thực hiện 3 hội thảo • Ông Tucker thực hiện 2 hội thảo • Ông Marques thực hiện 2 hội thảo

TS. Rankin, khi tham gia vào dự án với vai trò là trợ lý dự án phía Úc tham gia hơn 12 hội thảo. Hơn 572 nông dân và 79 nhà thu gom và nhà bán sỉ được đào tạo bởi dự án CARD. Hoạt động đào tạo ngay trên nông trại cho các thành viên giúp họ hiểu tốt hơn cách để cải thiện hoạt động của chuỗi cung ứng/giá trị cho xoài và bưởi ở miền Nam Việt Nam. Các sách hướng dẫn và báo cáo. Hơn 40 sách hướng dẫn và thực hành được phát triển bởi dự án CARD này và các chủ đề đã được báo cáo trong mục tiêu 7 và trong thành tích dự án ở phần mục tiêu dự án ở trên. Hơn 20 báo cáo được đưa ra bao gồm:

• Điều tra chuỗi cung ứng/giá trị cho xoài và bưởi ở miền Nam Việt Nam (2 báo cáo)

• Các kế hoạch chiến lược và các sơ đồ chuỗi cung ứng/giá trị cho xoài và bưởi (2 báo cáo)

Page 22: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

20

• Sách hướng dẫn sinh lý sau thu hoạch cho xoài và sách hướng dẫn đảm bảo chất lượng cho xoài và bưởi (5 báo cáo)

• Duy trì chất lượng quả và kéo dài thời gian bảo quản cho xoài và bưởi (2 báo cáo)

• Điều tra yêu cầu chất lượng xoài cung cấp cho thị trường phía Bắc Việt Nam (1 báo cáo)

• Đánh giá hiệu quả kinh tế của chuỗi cung ứng/giá trị của xoài và thực tiễn áp dụng cho xoài và bưởi (5 báo cáo)

• 5 báo cáo định kỳ 6 tháng/ lần Dự án này cũng cung cấp các lợi ích không chỉ cho Việt Nam, mà nó còn tác động trở lại ngành công nghiệp xoài và cây có múi ở Úc. Ví dụ: xuất khẩu sang Việt Nam hơn 250 000 đôla quả có múi (quýt) bởi Ironbark Citrus và bưởi năm 2006. Hỗ trợ cho công ty Emu (công ty tư nhân ở Queensland), để trồng 100ha xoài và xây dựng nhà máy đóng gói 3 triệu đôla ở tỉnh Khánh Hòa - Việt Nam. Các lợi ích của những nhà sản xuất nhỏ Các lợi ích đối với những người nông dân trồng xoài. Ví dụ tốt nhất là các nhóm nông dân trồng xoài được khuyến khích tham gia tích cực trong các buổi thảo luận về phát triển mới và cải thiện hệ thống thu hoạch, xử lý và bao gói. Kết quả đã cải thiện lợi nhuận thu hồi năm 2007. Sự hợp tác này giúp tăng 10% số lượng quả loại 1. Các phương pháp thu hoạch mới và cách xử lý quả sau thu hoạch và đóng gói quả trong thùng carton được phát triển và thực hiện hiệu quả. Quả của nhóm nông dân này có thương hiệu riêng. Nó đã làm nổi bậc các lợi ích của cả tập thể và cá nhân tham gia dự án và giúp người nông dân hiểu cách để có thể chủ động với những thay đổi và năng lực thực hiện của địa phương. Nó cũng cung cấp lợi ích kinh tế-xã hội lớn hơn cho các xã nói chung và huyện nói riêng. Hợp tác xã xoài Cát Hòa Lộc sử dụng sách hướng dẫn chất lượng của dự án CARD. Họ triển khai chương trình GAP cho mỗi thành viên. Tiến hành ghi chép theo dõi hóa chất và phân bón sử dụng trên vườn để đảm bảo chất lượng và khả năng truy nguyên nguồn gốc. Hợp tác xã Xoài Cát Hòa Lộc đã mua đất mới xây dựng nhà đóng gói và xưởng chế biến. Với sự giúp đỡ của nhân viên SIAEP và dự án CARD họ đã:

• Mua và xây dựng phòng bảo quản lạnh • Xây dựng phòng ủ chín • Chế tạo bàn làm ráo và phân loại. • Phát triển và xác định độ chín bằng kiểm tra trọng lượng riêng. • Xây dựng và sử dụng bể rửa và xử lý bằng nước nóng để loại bỏ tạp chất,

kiểm soát ruồi đục quả và bệnh trên quả sau thu hoạch . • Sử dụng quạt để làm ráo quả trên bàn phân loại • Đóng gói và phân loại quả vào các thùng carton. • Dán nhãn hiệu trên mỗi quả xoài trong thùng • Thực hiện các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng như: nhà đóng gói chỉ chấp

nhận loại thượng hạng, loại 1 và loại 2. Quả loại 3 sẽ được trả lại cho người trồng và trong tương lai người trồng không được đưa bất kỳ quả loại 3 nào vào nhà đóng gói.

Page 23: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

21

Trong năm 2008, khoảng 700 – 1000kg xoài Cát Hòa Lộc loại I đã được bắt đầu bán thử cho công ty Metro Cash & Carry Vietnam Ltd. Với giá bán từ 55,000 đến 75,000 VND/kg. Giá này cao gấp đôi đến gấp 3 giá binh thường. Vào giai đoạn cuối của dự án CARD, một hợp đồng kinh tế đã được kí cung cấp 5 tấn xoài cho Metro Cash & Carry. Những thùng hàng này được sử dụng hệ thống điều hòa không khí trong quá trình vận chuyển ngay từ lúc đầu. hợp tác xã muốn công ty Metro Cash & Carry Vietnam Ltd., gửi xe tải lạnh xuống để có thể giữ được chất lượng cao hơn. Đến khi dự án kết thúc thì công ty Metro Cash & Carry Việt Nam Ltd., đã yêu cầu hợp tác xã cung cấp một số lượng trái hạng 2 nhiều hơn nhưng giá lại thấp hơn nhiều. Hợp tác xã cũng đã cung cấp khoảng 70 tấn xoài cho nhà chế biến để xuất khẩu đi Nhật, nhà chế biến này tại TP.HCM. Họ dùng quy trình ủ chín nhân tạo, loại bỏ vỏ và phần xanh, sản phẩm của họ chủ yếu là đông lạnh và cung cấp cho các công ty Nhật. Công ty Việt Hưng cũng dùng thùng carton để đóng gói xoài của họ. Họ cũng đã áp dụng quy trình GAP rất tốt trong việc tập huấn sử dụng hóa chất, tỉa cành tạo tán và bao trái đã minh chứng cho việc nâng cao năng lực trong khâu trước thu hoạch. Các lợi ích đối với những người nông dân trồng bưởi Hợp tác xã bưởi Năm Roi Mỹ Hòa có 26 thành viên với tổng diện tích 23ha bưởi (và đang được mở rộng) với tổng vốn đầu tư gần 600.000.000 đồng. Tháng 9 năm 2008 họ đạt chứng chỉ Global GAP 2. Năm 2008, dựa vào chứng chỉ Global GAP 2 này họ đã xuất 18 container 20’ sang Hà Lan và giá bán là 10,500 đồng/kg. Giá này gấp đôi so với giá mua ở địa phương. Năm 2009 hợp tác xã này xuất khẩu khoảng 70 container 20’ (khoảng 1000 tấn) sang Hà Lan và Bỉ với giá khoảng 8.700 đồng/kg. Hiện nay họ đã ký hợp đồng cung cấp 34 tấn bưởi cho siêu thị Metro Cash & Carry. Họ cũng cung cấp khoảng 18 tấn bưởi cho các siêu thị ở Hà Nội. Họ cũng đã và đang thử bao gói chân không để giảm thoát ẩm và kéo dài thời gian bảo quản. Họ cũng thử phủ sáp Citra Shine. Họ đã thực hiện quy trình GAP như:

• Có kho bảo quản cho mỗi vườn • Xây dựng quy trình sản xuất cho từng thành viên • Quy trình canh tác

Trong nhà đóng gói họ cũng thực hiện quá trình GAP. Nhân viên SIAEP đã giúp các hợp tác xã bưởi triển khai, thiết kế và thực hiện dây chuyền chế biến để tạo thuận tiện cho phân loại và đóng gói bưởi. Vài công đoạn chế biến được thực hiện trong nhà đóng gói gồm:

• Quả được rửa bằng dung dịch clorin 150ppm. • Bao gói chân không và làm ráo bằng quạt đối với bưởi xuất khẩu sang Châu Âu • Thử nghiệm bao gói quả trong túi lưới • Dán nhãn nguồn gốc xuất xứ trên quả • Xây dựng phòng bảo quản lạnh

Hợp tác xã này đang tiếp tục mở rộng và đã đàm phán với chính quyền địa phương để mở rộng quy mô nhà đóng gói. Họ cũng đang xây dựng các phòng lạnh nhà đóng gói. Họ rất cần hỗ trợ từ chính phủ để có thể mượn tiền với mức lãi suất thấp. Thị trường xuất khẩu yêu cầu quả sạch, không có vết bẩn hoặc nấm bệnh ở vỏ. Khoảng 70% quả xuất đi hoặc thu mua bởi hợp tác xã có bệnh và đốm đen trên vỏ. Xử lý những quả này sẽ làm tăng đáng kể chi phí của hoạt động đóng gói. Các túi bao quả trên đồng ruộng dùng riêng

Page 24: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

22

cho bưởi cũng được cung cấp cho hợp tác xã này dùng thử. Túi bao quả bưởi giúp giảm đáng kể sự tấn công của côn trùng và bệnh. Xây dựng năng lực Các phương pháp tập huấn Trong suốt dự án CARD, áp dụng các phương pháp tập huấn thực tế TOT để xây dựng năng lực cho nhân viên SIAEP và SOFRI. Huấn luyện này được thực hiện bởi các thành viên Úc (ông Nissen, ông Holmes, TS. Hofman và TS. Marques và TS. Rankin), về ảnh hưởng của công nghệ trước và sau thu hoạch và chuỗi cung ứng/giá trị đến sản phẩm xoài và bưởi ở Việt Nam. Sau đó các nhân viên SIAEP và SORRI với sự hỗ trợ của các thành viên Úc sẽ tập huấn lại cho nông dân ở các tỉnh miền Nam Việt Nam. Các tỉnh gồm:

• Thành phố Hồ Chí Minh • Tiền Giang • Long An • Bến Tre • Đồng Tháp • Vĩnh Long • Trà Vinh • Cần Thơ • Khánh Hòa

Các thành viên Úc hỗ trợ nhân viên SOFRI và SIAEP thực hiện việc tập huấn theo phương pháp PAL nông dân đào tạo lẫn nhau và các trường học nông dân được tổ chức ở các vùng thuận tiện cho SOFRI và SIAEP như các phòng tại địa phương, hội trường tập huấn và tại nhà của nông dân ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và tỉnh Khánh Hòa ở miền Nam Việt Nam. Phương pháp tập huấn này hoàn toàn khác với phương pháp giáo dục truyền thống ở Việt Nam mà họ đã cung cấp cho nông dân trước đây. Bảng tóm tắt các chương trình tập huấn nông dân được thực hiện bởi dự án này được trình bày trong phần thành tựu và sản phẩm của các thành phần dự án CARD. Các báo cáo khác về năng lực thực hiện và những thành công của đợt tập huấn này bởi những người tập huấn dự án CARD được trình bày ở mục tiêu 10. Các sách hướng dẫn và sách bài tập được viết và phát hành bởi các thành viên Úc dùng cho viện SOFRI và SIAEP ở Việt Nam. Sách hướng dẫn và sách bài tập này có tựa đề là: “Các hội thảo thiết kế, tập huấn cho nông dân trồng xoài và bưởi ở Việt Nam” Các thành viên Úc thực hiện tập huấn cho nhân viên SOFRI và SIAEP để họ huấn luyện lại nông dân Việt Nam dựa trên nguyên tắc học hỏi lẫn nhau. Họ cũng được huấn luyện về phân tích vườn- đánh giá thành công của các hội thảo và đánh giá chuỗi cung ứng theo hệ thống cấp bậc của Bennett. Những hoạt động tập huấn này được báo cáo định kỳ 6 tháng của dự án dự án CARD và trong mục tiêu 7. Biên soạn các sách chỉ dẫn và sách bài tập dùng để huấn luyện cho nông dân ở Việt Nam. Thành viên Úc cũng hộ trợ nhân viên SOFRI và SIAEP triển khai ứng dụng kỹ thuật và các hướng dẫn trên đồng ruộng dựa trên nguyên tắc thực hiện sản xuất nông nghiệp tốt (GAP).

Page 25: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

23

Những ý tưởng mới này và phương pháp để viết sách hướng dẫn, bố cục và kết cấu cũng được thành viên Úc hỗ trợ cho SOFRI và SIAEP. Những sách hướng dẫn này được biên soạn bằng tiếng Việt để dùng cho nông dân Việt Nam và sau đó dịch sang tiếng Anh. Các vấn đề cụ thể được trình bày bao gồm:

o Sách hướng dẫn trồng xoài o Sách hướng dẫn kiểm soát côn trùng trên xoài o Sách hướng dẫn kiểm soát dịch bệnh trên xoài o Sách hướng dẫn trồng trọt và kiểm soát côn trùng và dịch bệnh trên xoài.

Những sách hướng dẫn này được cung cấp cho nông dân Việt Nam trong suốt các hội thảo huấn luyện. Những sách hướng dẫn này được viết ở khổ dễ đọc, với các hình ảnh minh hoạ các điểm quan trọng cần kiểm soát, cần phải thực hiện tốt để đáp ứng tiêu chuẩn GAP. Sách hướng dẫn chất lượng cho xoài (xoài Cát Hòa Lộc) và bưởi (2 sách hướng dẫn chất lượng cho bưởi Da Xanh và bưởi Năm Roi) được trình bày bởi thành viên Úc kết hợp với nhân viên SOFRI và SIAEP cũng như các nhà thu gom, nhà bán sỉ và nhà bán lẻ tham gia trong chuỗi cung ứng/giá trị xoài và bưởi ở miền nam Việt Nam. Cách để biên soạn những sách hướng dẫn này cũng được các thành viên Úc hỗ trợ cho nhân viên SOFRI và SIAEP, nhờ đó họ có thể viết sách hướng dẫn mới cho các loại quả khác và nghề sản xuất kinh doanh rau ở Việt Nam. Các phương pháp và quá trình phát triển các chuỗi cung ứng/chuỗi giá trị mới Thành viên Úc huấn luyện các viện SOFRI và SIAEP, các nông dân, các hợp tác xã, các nhà thu gom, nhà buôn, nhà bán sỉ và nhà xuất khẩu ở Việt Nam kế hoạch chiến lược phát triển, phương pháp phân tích chuỗi cung ứng/giá trị, sơ đồ chuỗi cung ứng và kiểm soát và đánh giá chất lượng sản phẩm, phương pháp và quá trình để phát triển các chuỗi cung ứng/giá trị mới. Điều này được báo cáo định kỳ 6 tháng trong báo cáo của dự án CARD và ở Mục tiêu 10. Các ấn phẩm Ông Nissen đã công bố một số bài viết trên các bài báo quốc tế và các bài thuyết trình trên thế giới. Các hội nghị, các tài liệu và các bài trình bày được đưa ra gồm: Hội nghị: Hội nghị chuyên đề quốc tế đầu tiên về cải thiện chuỗi cung ứng đối với nền kinh tế quá độ. 2005. Tổ chức tại Lotus Pang Suan Kaeo Hotel, Chiang Mai, Thailand Các tài liệu công bố:

A. P. George, R. J. Nissen, và R. H. Broadley. 2006. Phân tích chiến lược: nhân tố chủ chốt để phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm làm vườn đối với nền kinh tế quá độ. Xuất phát của Hội nghị chuyên đề quốc tế đầu tiên về cải tiến chuỗi cung ứng đối với nền kinh tế quá độ. Acta Horticulturae 669, trang 205-212. R.J. Nissen, A. P. George, R.H. Broadley, S. M. Newman và S. Hetherington. 2006. Phát triển cải tiến chuỗi cung ứng cho quả nhiệt đới đối với nền kinh tế quá độ châu Á ở Thái Lan và Việt Nam. Acta Horticulturae 669, trang 335-342

Các bài trình bày:

Page 26: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

24

A. P. George, R. J. Nissen, và R. H. Broadley. 2006. Phân tích chiến lược: yếu tố then chốt để phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm nghề vườn đối với nền kinh tế quá độ. Xuất phát từ hội nghị chuyên đề đầu tiên về cải thiện chuỗi cung ứng đối với nền kinh tế quá độ. R.J. Nissen, A. P. George, R.H. Broadley, S. M. Newman và S. Hetherington. 2006. Phát triển cải tiến chuỗi cung ứng cho quả nhiệt đới đối với nền kinh tế quá độ châu Á ở Thái Lan và Việt Nam

Hội nghị: Hội nghị chuyên đề quốc tế về quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm tươi sống, tổ chức từ ngày 6-10 tháng 12 năm 2006. Tại khách sạn Lotus Pang Suan Kaeo, Chiang Mai, Thái Lan. Các tài liệu công bố:

A. P. George, R.H. Broadley và R.J. Nissen. 2007. Chiến lược chủ chốt cho nghề làm vườn để duy trì cạnh tranh quốc tế, xuất phát từ hội nghị chuyên đề về quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm tươi. RAP Publication 2007/21, trang 51-61. Ông R. J. Nissen, Tiến sĩ A. P. George, ông U Napooakoonwong, ông Pichit Sripinta, Tiến sĩ U. Boonprakob, Cô M. Rankin, Ông D. D. Nguyen, Tiến sĩ M.C.Nguyen, và Tiến sĩ Le Duc Khanh, 2007. Nghiên cứu cải thiện chất lượng sản phẩm và quản lý chuỗi cung ứng cho hạch quả, xoài và bưởi ở Thái Lan, Lào và Việt Nam. RAP Publication 2007/21, trang 104-114.

Các bài trình bày:

A. P. George, R.H. Broadley và R.J. Nissen. 2007. Chiến lược chủ chốt cho nghề làm vườn để duy trì cạnh tranh quốc tế, xuất phát từ hội nghị chuyên đề về quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm tươi sống Ông R. J. Nissen, Tiến sĩ A. P. George, ông U Napooakoonwong, ông Pichit Sripinta, Tiến sĩ U. Boonprakob, Cô M. Rankin, Ông D. D. Nguyen, Tiến sĩ M.C.Nguyen, và Tiến sĩ Le Duc Khanh. Nghiên cứu cải thiện chất lượng sản phẩm và quản lý chuỗi cung ứng cho quả có hạt, xoài và bưởi ở Thái Lan, Lào và Việt Nam

Hội nghị: Hội nghị chuyên đề quốc tế lần 2 về cải thiện các chuỗi cung ứng đối với nền kinh tế quá độ. Ngày 23-27 tháng 09 năm 2007. Khách sạn SOFTEL, Hà Nội, Việt Nam. Các bài tham luận công bố:

A. P. George, R. J. Nissen, và R. H. Broadley. 2006. Cải thiện chuỗi cung ứng sản phẩm nhà vườn ở Châu Á và phát triển kinh tế theo yêu cầu chuyển đổi tư tưởng chiến lược. Acta Horticulturae 794, trang 1475-153. R. J. Nissen, A. P. George, P. Hofman, B. Tucker, M. Rankin. 2008. Phát triển phương pháp mới để đánh giá và thực hiện cải thiện chuỗi cung ứng mới cho sản phẩm nhà vườn ở vùng Đông Nam Á. Acta Horticulturae 794. trang 269-278.

Page 27: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

25

S. M. Newman, V. V. V. Ku, S. D. Hetherington, T.D. chu, D. L. Tran và R. J. Nissen. Biểu đồ chuỗi cung ứng quả có hạt ở miền Tây Bắc Việt Nam. Acta Horticulturae 794. trang 261-268.

Các bài trình bày:

A. P. George, R. J. Nissen, and R. H. Broadley. 2006. Cải thiện chuỗi cung ứng sản phẩm nhà vườn ở Châu Á và phát triển kinh tế theo yêu cầu chuyển đổi tư tưởng chiến lược. R. J. Nissen, A. P. George, P. Hofman, B. Tucker, M. Rankin. 2008. Phát triển phương pháp mới để đánh giá và thực hiện cải thiện chuỗi cung ứng mới cho sản phẩm nghề vườn ở vùng Đông Nam Á. S. M. Newman, V. V. V. Ku, S. D. Hetherington, T.D. Chu, D. L. Tran và R. J. Nissen. Sơ đồ chuỗi cung ứng hạch quả ở miền Tây Bắc Việt Nam. Nguyễn Minh Châu và Lê Thị Thu Hồng. Viễn cảnh hiện nay, xu hướng thị trường của ngành công nghiệp quả nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Việt Nam.

Hội nghị: Cải thiện chuỗi cung ứng đối với nền kinh tế quá độ: Đối phó với thách thức để liên kết các nhà vườn nhỏ nhằm tạo động lực thị trường. Ngày 9 đến 12 tháng 07 năm 2008. Khách sạn Waterfront Insular, Thành phố Davao, Philippines. Các tài liệu công bố

A. P. George, R. H. Broadly và R. J. Nissen. Hình thành và hỗ trợ tài chính để phát triển các nhóm tiếp thị có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của những người nông dân làm vườn quy mô nhỏ ở Châu Á. In Press R.J. Nissen, A. P. George, S. Price, D. D. Nguyen, D.N.T Tran, C. M. Nguyen, T. M. Ta, T. H. Doan, M. K. Rankin và I. Russell. 2008. Các lợi ích thu được đối với nông dân Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng. In Press

Các bài trình bày:

A. P. George, R. H. Broadly và R. J. Nissen. Hình thành và hỗ trợ tài chính để phát triển các nhóm tiếp thị có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của những người nông dân làm vườn quy mô nhỏ ở Châu Á. R.J. Nissen, A. P. George, S. Price, D. D. Nguyen, D.N.T Tran, C. M. Nguyen, T. M. Ta, T. H. Doan, M. K. Rankin và I. Russell. 2008. Các lợi ích thu dc đối với nông dân Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng. In Press

Hội nghị: Hội nghị về sản xuất nông nghiệp tốt và an toàn thực phẩm, Bình Thuận, ngày 21-22 tháng 07 năm 2008, thuộc chương trình hợp tác giữa chính phủ và Bộ Nông nghiệp và phát triển

Page 28: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

26

nông thôn của chính phủ Úc AusAID với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. (chương trình CARD) Các tài liệu công bố:

Ông R. J. Nissen, ông Nguyễn Duy Đức, TS. Nguyễn Minh Châu, ông Vũ Công Khanh, ông Ngô Văn Bình, bà San Trâm Anh, bà Trần Thi Kim Oanh. 2008. Dự án CARD 050/04 VIE. Cải thiện thị trường nội tiêu và xuất khẩu cho trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng và công nghệ sau thu hoạch

Bài trình bày Powerpoint:

Dự án CARD 050/04 VIE. Cải thiện thị trường nội tiêu và xuất khẩu cho trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng và công nghệ sau thu hoạch

Áp phích trình bày:

Dự án CARD 050/04 VIE. Cải thiện thị trường nội tiêu và xuất khẩu cho trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng và công nghệ sau thu hoạch.

Bài báo nhan đề “ kiến thức về hàng xuất khẩu” được đưa vào báo cáo hàng năm năm 2006 của DPI&F. Bài báo này nêu bật sự cải thiện lợi nhuận đáng kể của chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở Việt Nam nhờ hỗ trợ nhiền mặt của dự án AusAID CARD. Bài báo này nhấn mạnh sự cần thiết phải duy trì chất lượng quả xuyên suốt chuỗi cung ứng đến tay khách hàng. Mô hình sử dụng trong dự án này sẽ cải thiện khả năng và năng lực của PDI&F để nắm bắt các cơ hội tương tự trong tương lai. Bài báo là thông báo lần thứ hai về dự án CARD được thực hiện. Bài báo này đã nêu bật sự liên kết chặt chẽ giữa SIAEP và SOFRI đối với những người nông dân trồng xoài và bưởi trong xây dựng các sơ đồ chuỗi cung ứng, các kế hoạch chiến lược và các phương pháp phân tích để xác định chất lượng quả và để xác định khu vực trồng mà việc cải thiện chất lượng quả có thể đạt được dễ dàng. Quản lý dự án Các liên kết với các dự án khác Trong suốt thời gian từ tháng 1 đến tháng 2 năm 2008, giám đốc Nguyễn Duy Đức và ông Nissen đã tạo được mối liên kết trực tiếp giữa dự án CARD 050/04 VIE và thư ký dự án hợp tác phía Nam ASEAN và nhận được quỹ đóng góp hỗ trợ cho dự án từ phía A-J MAFF Nhật Bản. Ông Nissen cung cấp tài liệu và tham gia giảng dạy cho khóa tập huấn tại ASEAN và việc này đã được triển khai trong dự án CARD này để huấn luyện nhân viên SIAEP, SOFRI, các nông dân, các nhà thu gom, nhà bán sỉ và bán lẻ. Các tài liệu tập huấn và vật chất hỗ dự án CARD được hỗ trợ trước cho nhân viên SIAEP để thực hiện khóa huấn luyện ASEAN này. Thực hiện kết hợp chặt chẽ giữa RMIT với nhân viên dự án DPI&F trong thực hiện hệ thống đảm bảo chất lượng cho rau quả ở ASEAN (QASAFV). Dự án QASAFV là 1 trong 10 dự án bắt đầu của chương trình hợp tác phát triển ASEAN Australia (AADCP). Trao đổi thông tin được thực hiện thường xuyên. Thông tin trao đổi bao gồm:

• Khái niệm chất lượng sản phẩm và hướng dẫn đảm bảo chất lượng

Page 29: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

27

• Phát triển các tiêu chuẩn GAP ASEAN • Quá trình phát triển và đánh giá chuỗi cung ứng. • Mở rộng các phương pháp tập huấn cho những người huấn luyện.

Các hoạt động quản lý dự án Trong suốt dự án CARD này, các hoạt động đảm nhiệm phù hợp với 5 chiến lược ưu tiên xác định bởi các thành viên dự án CARD. Mọi nỗ lực được thực hiện trong suốt dự án nhằm thúc đẩy tiến độ thực hiện và bắt kịp thời hạn phân bố trong các mục tiêu của dự án. Các nhân tố làm gián đoạn đã gây nên sự chậm trễ tiến độ các hoạt động của dự án. Điều này nằm ngoài tầm kiểm soát của ông Nissen. Các hoạt động và các hội thảo huấn luyện được thực hiện vào đầu năm 2007 đã bị trì hoãn đến tháng 7, tháng 8 năm 2007. Vấn đề sức khỏe cá nhân của TS. Hofman và ông Nissen là nguyên nhân sự trì hoãn này nó được trình bày trong báo cáo định kỳ 6 tháng trước đây. Một khối lượng lớn công việc đã được thực hiện trong suốt dự án này và đặc biệt là chương trình huấn luyện nông dân trồng xoài và bưởi và các nhân viên SIAEP và SOFRI. Có những vấn đề về trì hoãn mùa vụ và sự phát hành các sách hướng dẫn đảm bảo chất lượng và việc thực hiện nghiên cứu để phát triển các chuỗi cung ứng mới. Sự thay đổi nhân sự Đã có 1 thay đổi bên phía các thành viên Úc. Cô Marlo Rankin chuyển công việc vào cuối năm thứ 2 của dự án. Việc gia hạn thời gian kết thúc dự án được đưa ra và đã được đồng ý. Đó là do:

• 2 nhân viên quan trọng của SIAEP là chị Trần Thị Ngọc Diệp và anh Nguyễn Chí Trung đã xin thôi việc

• 2 nhân viên quan trọng của SIAEP là ông Lê Minh Hùng và bà Nguyễn Vũ Hồng Hà đã đi học ở New Zealand trong 3 năm.

• Sự qua đời của giáo sư Lưu Trọng Hiếu Một số thiếu hụt khác đã tác động đến dự án CARD, đó là 2 nhân viên SOFRI là Ông Đỗ Minh Hiền và bà Thái Thị Hoa đã xin thôi việc. 8 nhân viên đã không tham gia dự án CARD này đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả các mục tiêu thực hiện dự án như tiến độ đề ra (vào tháng 09 năm 2008). Hai hoạt động chủ yếu tác động đến dự án là:

• Dự án nghiên cứu kinh tế xã hội cho xoài và bưởi. • Áp dụng các phương pháp sau thu hoạch đối với xoài và bưởi nhằm kéo dài thời

gian bảo quản và giảm hao hụt trọng lượng. Các thành viên của dự án CARD rất cáo lỗi vì sự chậm trễ này, nhưng vì những nhân tố đã đề cập ở trên, chúng tôi đã yêu cầu và nhận được sự chấp thuận từ các đơn vị quản lý dự án CARD để được gia hạn thời gian hoạt động của tất cả các hoạt động của dự án, các sách hướng dẫn và các báo cáo có thể được hoàn thành với chất lượng tốt nhất có thể. Không có yêu cầu về kinh phí hỗ trợ thêm cho trì hoãn do vấn đề sức khỏe của thành viên Úc, sự thiếu hụt sản phẩm cho xuất khẩu của công ty EM ở tỉnh Khánh Hòa- Việt Nam vì không thể đoán trước được điều kiện môi trường.

Page 30: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

28

6. Các vấn đề liên quan

Môi trường

Các vấn đề môi trường được xác định trước bởi nhiều nông dân ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long - Việt Nam vẫn là vấn đề quan tâm hàng đầu. Các vấn đề gồm:

• Thực tiễn phun thuốc nông nghiệp: sử dụng không đúng và sử dụng liên tục thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm và chất kích thích tăng trưởng để đạt được lợi nhuận về sản lượng cao.

• Các loại phân bón, hữu cơ và vô cơ, phương pháp sử dụng và các tác động đến môi trường do ô nhiễm nguồn nước v.v…

• Hệ thống vườn tạp, phương pháp canh tác truyền thống (nuôi súc vật, trồng cây ăn trái và rau cùng nhau)

• Tạp nhiễm nguồn nước tưới do nước bị nhiễm chì và mặn từ nước biển. • Thực hiện quản lý nguồn nước và phương pháp tưới tiêu không phù hợp (ví dụ: nước

thải chứa chì và sản phẩm gây tạp nhiễm luồng nước, tưới quá nhiều, rửa trôi chất dinh dưỡng)

Phương pháp áp dụng và thực tiễn phun thuốc trong nông nghiệp Hiểu được mối nguy và vai trò của nó người nông dân đã quyết định quá trình giới hạn để thực hiện giải pháp để áp dụng phun thuốc nông nghiệp. Thậm chí nhiều nông dân không trực tiếp nói ra mức nguy hại như thế nào họ phải đối mặt nhưng những mối nguy này tác động nặng nề đến sự đưa ra quyết định của họ. Đại diện nhà cung cấp hóa chất thông tin về hiệu quả của hóa chất và nó thích hợp để sử dụng ở Việt Nam. Và đã cung cấp một số lượng lớn hóa chất cho nông dân Việt Nam, đã làm tăng thêm sự rối loạn khi sử dụng thuốc trừ sâu hoặc thuốc diệt nấm để xử lý vấn đề nào đó. Nhiều công ty hóa chất truyền bá lẫn lộn như vậy để cố ý duy trì chiếm lĩnh thị trường. Điều này có thể dẫn đến tai họa vì nhiều nông dân tin rằng những hóa chất này là công nghệ cải tiến sẽ giúp vườn cây của họ không bị côn trùng hoặc dịch bệnh. Quản lý dịch bệnh hoặc côn trùng kém do việc sử dụng hóa chất không thích hợp có thể xóa bỏ hoàn toàn lợi ích trong vài năm mà những nghiên cứu quản lý hệ thống thực hành mới mang lại trong nhiều năm. Nhiều nông dân thực hiện chiến lược quản lý của riêng họ thay vì giải quyết vấn đề cả khu vực hoặc vùng rộng lớn. Các chiến lược phòng tránh gồm:

• Bổ sung thu nhập với việc dừng hoạt động trồng trọt • Chuyển mối nguy sang cho trang trại người khác hoặc giảm giá bán cho người

thu gom sản phẩm. • Các chiến lược riêng, như “tôi không phun thuốc lần này vì nó sẽ tốn kém quá

nhiều và người nông dân bên cạnh cũng không phun thuốc, do đó tại sao tôi nên phun?”

Bảo vệ mùa màng luôn gây ra nhiều vấn đề và thường gây xung đột chiến lược giữa những người nông dân và nhà đầu tư. Điều này tùy thuộc vào các chiến lược của họ và vị trí của họ trong chuỗi sản phẩm và mối quan hệ của họ với những người nông dân khác. Nhiều nhà nghiên cứu và các đại lý phải học để xử lý tổng hợp các thái độ và các chiến lược cá nhân. Điều này vô cùng khó khăn và phức tạp. Nhà nghiên cứu hoặc các đại lý phải kết hợp tất cả các khía cạnh mà những người nông dân gặp phải, thành 1 ý tưởng chiến lược. Sau đó họ phải lựa chọn và hỗ trợ những nông dân giỏi để họ áp dụng những công nghệ mới này

Page 31: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

29

và cải tiến ở thực tiễn và cho thấy chúng cải thiện như thế nào dựa trên quản lý thực tiễn hoặc sử dụng hệ thống truyền thống. Yêu cầu duy trì hệ thống IPM và IDM để các nhân tố môi trường và hệ sinh thái nông nghiệp được chuyển thành các mục tiêu kinh tế xã hội cho những người nông dân. Bằng cách này đã cung cấp cho những nông dân phương pháp đánh giá mối nguy nếu không duy trì thực hiện hệ thống thực tiễn. Nhiều nông dân biết rõ sự tác động đến môi trường của việc sử dụng hóa chất không đúng. Đây là thực tế, nhưng nếu họ không sử dụng hóa chất, họ sợ mất mùa sẽ rất cao và nó sẽ tác động đến thu nhập của gia đình họ, điều này quan trọng hơn so với vấn đề an toàn môi trường và hóa chất. Hiện tại chỉ có vài lựa chọn để lên lịch phun thuốc nhưng huấn luyện về hệ thống IPM và IDM sẽ dẫn đến những thay đổi đáng kể trong sử dụng hóa chất nông nghiệp. Thực hiện tốt hệ thống IPM/IDM và chứng minh nó là thiết yếu để nông dân chấp nhận hệ thống này. Hệ thống kiểm soát sử dụng có thể giảm sử dụng hóa chất, tăng an toàn thực phẩm và giảm tác động của hóa chất đến môi trường. Hệ thống cần kiểm soát gồm:

• Các điều kiện thời tiết • Mẫu bệnh hoặc côn trùng thường thấy trên vườn. • Xác định phạm vi ảnh hưởng của bệnh liên quan đến mất mùa và tác động đến

kinh tế. Kỹ thuật quản lý nguồn nước và tưới tiêu Nước đóng vai trò rất to lớn trong hệ thống tưới tiêu nông nghiệp. Lịch tưới tiêu (khi nào tưới và tưới bao nhiêu) cần phải được coi trọng và việc áp dụng lịch trình tưới nước với việc quan sát lượng nước trong đất sẽ đem lại hiệu suất và hiệu quả tận dụng nguồn nước. Xoài và bưởi là những cây có nhu cầu nước vào các thời điểm đặc biệt:-

• Ra hoa và đậu trái • Giai đoạn nuôi trái • Thời kỳ sinh trưởng của cây

Vì vậy, việc kiểm soát nguồn nước trong đất là hết sức cần thiết để có thể hạn chế cây bị căng nước trong các thời điểm sinh trưởng cao. Nhưng khi nguồn nước quá ít hoặc bị ngập úng thì có thể ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng trái cũng như hàm lượng chất dinh dưỡng, thuốc trừ sâu bị thất thoát ra ngoài. Việc thiết kế vườn tốt là không để nước rửa trôi chảy ra khỏi trang trại. Đây là yêu cầu thiết của GAP. Hiện tại không có bất kỳ trợ cấp nào và nông dân lại bắt buộc phải trả những chi phí đó, nên họ sẽ hạn chế lại các chi tiêu cho nhu cầu sống, xã hội, sinh thái và môi trường. Chẳng hạn như việc hạn chế bệnh, làm sạch môi trường (ít chất thải) và môi trường sống cho cộng đồng được nâng lên Bố trí và thiết kế vườn Dự án này nhận thấy Việt Nam có nhiều vườn nhỏ với thiết kế rất kém. Vườn gồm những cây lớn nên khó khăn trong thu hoạch hay phun thuốc. Các vườn cần được thiết kế lại để giảm chiều cao cây tạo thuận tiện cho việc kiểm soát côn trùng và dịch bệnh và giúp ánh sáng xuyên thấu để nâng cao chất lượng quả. Nếu không thực hiện việc này, vấn đề côn trùng và dịch bệnh sẽ tăng và phương pháp kiểm soát sẽ kém hiệu quả, gây mất mát tài chính nghiêm trọng. Thiết kế và duy trì vườn kém sẽ gây ra:

• Tích tụ bệnh hại và côn trùng • Kháng thuốc của côn trùng và bệnh hại • Tạp nhiễm đất và nguồn nước vì phương pháp và tỷ lệ phun thuốc không thích hợp và

ô nhiễm do các chai lọ hóa chất thải bỏ.

Page 32: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

30

Huấn luyện nông dân thiết kế vườn xoài và bưởi được thực hiện bởi dự án CARD từ tháng 09 đến tháng 10 năm 2007 bằng cách tổ chức các lớp tập huấn cho nông dân. Hội thảo này đặc biệt thành công, nhiều nông dân đã thiết kế lại vườn của họ và thảo luận cách để thay đổi vườn hiện hữu. Vấn đề giới tính và xã hội Vấn đề xã hội Giáo dục nông dân, nhà thu gom, người vận chuyển, nhà bán sỉ và bán lẻ là điều kiện tiên quyết để đạt được việc cải thiện chuỗi cung ứng. Cải thiện đáng kể về an toàn thực phẩm và kiến thức về GAP cho nông dân, là cần thiết để các chuỗi cung ứng quả của Việt Nam đạt được yêu cầu của người bán lẻ ở thị trường nội địa rộng lớn và các tiêu chuẩn chất lượng cho thị trường xuất khẩu. Nhiều giả thiết cho rằng tăng sản lượng và mức độ an toàn thực phẩm ở quy mô nông trại nhỏ có thể đạt được thông qua sử dụng hiệu quả tài nguyên và các công nghệ hiện tại. Giả thiết này không quan trọng các trang trại nhỏ và cho rằng nhiều nông trại nhỏ có công nghệ hoàn toàn lạc hậu, không biết cách thực hiện công nghệ mới và họ thiếu khát vọng hoặc tính kinh doanh để cải thiện con đường sống của họ. Nhiều người cho rằng các công nghệ được phát triển bởi các trung tâm nghiên cứu, nó xa vời với các tình huống thực tiễn tại nông trại và sau đó chuyển sang quy mô nông trại nhỏ để áp dụng. Thất bại này được cho là do nông dân, các trở ngại, tài nguyên sẵn có và mong muốn về kinh tế xã hội của họ. Chấp nhận công nghệ mới tùy thuộc vào quá trình thực hiện giữa người nông dân giỏi, nhà thu gom, nhà bán sỉ (các thành viên), để cải thiện và hỗ trợ họ (các nhà nghiên cứu và các cơ quan khuyến nông). Những người hỗ trợ này (các nhà nghiên cứu và các cơ quan khuyến nông) hoặc người cung cấp công nghệ phải xem xét nhiều nhân tố và phân tích của những người nông dân, nhà thu gom, nhà bán sỉ và chiến lược và thực hiện thử nghiệm với những thành viên này. Sau đó phát triển thông qua tập hợp và đưa ra quy trình quyết định để giảm mối nguy mà mỗi thành viên gặp phải. Nghiên cứu phương pháp nhập hàng và công nghệ đóng gói từ nhà vườn cần phải được kiểm tra và điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện địa phương. Cũng như nếu nguồn tài chính hỗ trợ bị giới hạn, nhiều nông dân, nhà thu gom, nhà bán sỉ (các thành viên) sẽ chuyển sang trồng loại cây khác mà dễ tiêu thụ hơn so với tìm cách giải quyết các vấn đề cản trở. Phát triển các mô hình hoàn chỉnh là vấn đề xa vời do kỹ thuật không được thừa nhận hoàn toàn vì nó không liên quan với những tình huống ở nông trại của địa phương. Nhiều nhà nghiên cứu và cơ quan khuyến nông không hợp tác chặt chẽ với những nông dân vì họ sợ thất bại hoặc thiếu kinh phí để đánh giá toàn bộ tình huống, thường là do ngân sách có hạn. Phương tiện để tiếp cận thông tin kỹ thuật và thông tin thị trường bị giới hạn đối với những nông dân sản xuất nhỏ. Nhiều nông dân đã tiếp cận với thông tin phổ biến khái quát, nhưng thông tin chính xác về lượng hàng trên thị trường và chất lượng sản phẩm là không có sẵn. Trong nhiều tình huống, người trung gian là nguồn duy nhất cung cấp thông tin thị trường. Người trung gian ở địa phương ở Việt Nam nhiều hơn so với người bán, họ thường là chủ nợ của những người nông dân sản xuất nhỏ. Bất kỳ sản phẩm nào không thể bán, nợ này được chuyển qua nông dân từ những người tham gia ở rất xa cuối chuỗi cung ứng. Các vấn đề và chi phí không mong muốn phát sinh ở một điểm của chuỗi cung ứng cũng chuyển về cho

Page 33: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

31

nông dân. Điều này được cho rằng do nguồn hàng cung quá nhiều, đây không phải là vấn đề trong nhiều trường hợp. Nhiều người trong chuỗi cung ứng trả giá thấp và/hoặc mua quả loại kém hơn, sau đó bán với giá cao hơn, vì vậy lợi nhuận họ thu được càng cao. Điều này làm giảm nguồn đầu tư cho hệ thống nông trại mới này và giảm khát vọng của những nhà nông dân sản xuất nhỏ và giảm niềm tin trong hệ thống tiếp thị. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận thực tiễn sản xuất mới ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long-Việt Nam liên quan đến mong muốn của nhà thầu khoán và chi phí đầu tư ban đầu của những người nông dân sản xuất quy mô nhỏ, trung bình và lớn, các nhà thu gom, và nhà bán sỉ. Nhiều nông dân tin rằng thực hiện sản xuất mới hiện đại và kỹ thuật quản lý nhờ vào (ví dụ: bón phân hữu cơ và thuốc trừ sâu sâu bệnh sinh học) là cách duy nhất để cải thiện hoạt động sản xuất và tình hình kinh tế xã hội của họ. Thực tiễn sản xuất mới này và kỹ thuật quản lý thấy được lợi ích kinh tế đáng kể, sản lượng và chi phí môi trường với những nhà đầu tư này. Nhiều nhà đầu tư (các nông dân quy mô sản xuất nhỏ) không hiểu rằng những chi phí này sẽ làm tiêu hết nguồn tiền ngắn hạn của họ, trừ chất lượng sản phẩm và lợi nhuận thu được cho sản phẩm được cải thiện nhiều. Nhiều chuỗi cung ứng và hệ thống tiếp thị hiện nay ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long và miền Nam Việt Nam chưa thích hợp hoặc làm tăng lợi nhuận cho sản phẩm chất lượng cao hơn, nhưng hiện này điều này bắt đầu thay đổi. Các khách hàng ở Thành Phố Hồ Chí Minh hiện nay bắt đầu yêu cầu sản phẩm phải an toàn, chất lượng cao, trồng theo hướng hữu cơ và không có dư lượng các hóa chất. Do đó, nhiều người nông dân sản xuất nhỏ đang cố gắng thực hiện GAP, IPM và IDM và bón phân hữu cơ. Hầu hết các nông dân sản xuất nhỏ thấy thực hiện GAP, IPM và IDM là rất phức tạp, rất tốn thời gian, nó giới hạn chi phí có sẵn, thiết kế vườn và thực hiện sản xuất theo cách truyền thống không phù hợp để thực hiện những công nghệ mới này hoặc thực tế sản xuất và các điều kiện thời tiết không phù hợp trong suốt thời gian sản xuất. Điều này dẫn tới thiếu kết quả không như mong đợi cho những nhà đầu tư này và gây mất niềm tin về những công nghệ mới này sẽ mang lại nhiều lợi ích. Dự án CARD này đã nói về những vấn đề nổi cộm này bằng cách cung cấp các chương trình tập huấn, các sách hướng dẫn, sách bài tập nêu chi tiết các phương pháp và quá trình để giải quyết những vấn đề này. Vấn đề giới tính Các báo cáo trước cho thấy cần phải kết hợp chặt chẽ, khuyến khích và hỗ trợ sự tham gia của phụ nữ trong việc thiết lập và thực hiện các mục tiêu và kết quả của dự án. Dự án này nhận thấy vai trò quan trọng của phụ nữ ở tất cả các công đoạn của chuỗi cung ứng xoài và bưởi. Ở Việt Nam phụ nữ đóng vai trò chủ yếu trong việc tiếp thị và bán quả sau thu hoạch. Họ thường đại diện chính cho nhà thu gom, bán sỉ, nhà buôn và người bán lẻ ở các chợ ở địa phương. Hơn 85% người bán hàng là phụ nữ. Như trình bày trước đây, thành viên Việt Nam của dự án cũng có sự tham dự của phụ nữ. Họ đóng vai trò quan trọng trong tập huấn các nông dân và hướng dẫn điều tra và thu thập dữ liệu ở các thị trường. Cả giám đốc Nguyễn Duy Đức (SIAEP) và TS.Nguyễn Minh Châu và TS. Hồng (SOFRI) rất tận tâm để ủng hộ các nhân viên nữ. Giám đốc SIAEP, ông Nguyễn

Page 34: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

32

Duy Đức và giám đốc SOFRI, TS.Nguyễn Minh Châu rất ủng hộ, rất tin tưởng, đề cử vào dự án các nhân viên nữ làm việc rất tận tình.

7. Các vấn đề áp dụng và tính bền vững

Các vấn đề và trở ngại

GAP chú trọng vào các vấn đề về IPM/IDM Dự án CARD này, trong tháng 9 đến tháng 10 năm 2007 và tháng 1 năm 2008, thực hiện tập huấn về IPM/IDM về xoài và bưởi. Nó sẽ được truyền đạt cho các nông dân để thực hiện IPM/IDM trong thực tiễn sản xuất. Kết quả điều tra từ dự án CARD này cho thất thu nhập của nông dân cao có đầu tư cao và quản lý thực tiễn có thể hỗ trợ những nông dân khác tương ứng với sự hợp tác của họ như trong báo cáo ở hội thảo cuối cùng tổ chức ở phòng hội thảo SIAEP ở Thành Phố Hồ Chí Minh vào tháng 12 năm 2008. Kinh nghiệm và kết quả cho thấy mong muốn sẽ cung cấp động lực cho những nông dân khác áp dụng. Các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm của trái cây Như báo cáo trước đây, các tiêu chuẩn phân loại cao hơn thông qua chuỗi cung ứng truyền thống sẽ rất khó đạt được. Các tiêu chuẩn phân loại cho xoài và bưởi khó thực hiện. Đó là do hầu hết các thành viên trong chuỗi cung ứng (những người nông dân, nhà thu gom, nhà vận chuyển và nhà bán sỉ) bị cuốn vào hệ thống thị trường truyền thống. Những mối nguy này kết hợp với thay đổi trong thực tiễn là rất lớn đối với những thành viên của chuỗi cung ứng này. Do đó, hệ thống cần thay đổi dần dần, từng bước một, giảm mối nguy phải đối mặt cho mỗi thành viên của chuỗi cung ứng. Dự án CARD này đã phát triển tiêu chuẩn chất lượng sơ bộ ban đầu nhưng để được chấp nhận bởi tất cả các thành viên của chuỗi cung ứng thì phải tập huấn các nhà thu gom, nhà bán sỉ, nhà buôn và nhà bán lẻ. Dự án này chứng minh và thực hiện chuỗi cung ứng mới cùng với 2 hợp tác xã xoài ở tỉnh Tiền Giang. Tháng 5 năm 2008 xoài được phân loại theo hướng dẫn chất lượng và xuất cho thị trường với chất lượng cao (siêu thị Metro) ở Thành Phố Hồ Chí Minh và các lợi ích kinh tế-xã hội với mỗi thành viên trong chuỗi cung ứng của những thử nghiệm này được ghi nhận bởi nhân viên SIAEP và SOFRI và báo cáo trong Mục tiêu 10.

Các hoạt động trên nông trại và thị trường Dự án CARD này nhận thấy có nhiều khác biệt giữa các đoạn thị trường dịch vụ bởi nhiều người bán, trong phạm vi từ lớn (>100 tấn) đến nhỏ (<5 tấn). Những người bán này có thể là những người nông dân riêng lẻ đến lớn gồm nhóm nhiều nông dân lập thành công ty hoặc tập hợp nông dân cùng làm chủ. Trong những thị trường này, có nhiều mức độ thương mại khác nhau, từ toàn phần đến 1 phần. Nhiều nhà thu gom nhỏ, nhà buôn và nhà bán sỉ muốn chuyển đổi từ kinh doanh 1 phần sang quy mô kinh doanh lớn hơn. Thị trường biến đổi từ các sạp ven đường để bán cho du khách đến các chợ địa phương, chợ huyện đến chợ ở các tỉnh, thành phố ở địa phương và các chợ vùng trung tâm thành phố lớn buôn bán với số lượng hàng lớn. Tất cả những người này bán cho những người bán lẻ nhỏ, người bán dạo trên đường và cho đến các siêu thị lớn. Với sự phát triển lớn mạnh không ngừng của Việt Nam, thay đổi đang diễn ra ở các phần khác nhau của thị trường sản phẩm tươi sống. Có thể dự đoán rằng các chợ tự phát và chợ ven đường sẽ giảm dần và các hệ thống các siêu thị sẽ tăng lên. Điều này hiện nay đã được chứng minh với sự tăng lên của các hệ thống siêu thị ở Việt Nam, và nó được thể hiện trong

Page 35: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

33

kết quả nghiên cứu hoạt động của các chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở miền Nam Việt Nam. Đó là do nhu cầu của khách hàng là sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn hơn và không gây hại cho sức khỏe của họ. Truy nguyên nguồn gốc sản phẩm, thực hiện sản xuất nông nghiệp tốt (GAP), áp dụng hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát các điểm tới hạn (HACCP), nó không phải là nhiệm vụ hợp pháp nhưng hiện nay nó yêu cầu nhiều nhà bán lẻ phải tuân thủ. Sự thay đổi này trong kiểu tiêu dùng cho thấy sự gia tăng thương mại hóa và các hoạt động thương mại ở nông trại để đáp ứng những nhu cầu này. Tốc độ phát triển và những thay đổi kinh tế ở Việt Nam (các kiểu lạm phát và lĩnh vực tăng trưởng kinh tế, GDP, GNP v.v…) sẽ ảnh hưởng đến tốc độ những thay đổi này trong thương mại. Trong tương lai sẽ tiếp tục phát triển từ quy mô 1 phần nhỏ đến quy mô lớn cả mức độ nông trại đến thị trường. Mở rộng hoạt động thương mại sẽ ảnh hưởng lớn đến các tỉnh và nó tùy thuộc vào:

• Tiềm lực kinh tế để duy trì thu nhập từ nguồn tài nguyên tự nhiên. • Cơ sở hạ tầng và các công nghệ có thể sử dụng • Khả năng của sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu thị trường • Chiến lược chuỗi cung ứng/giá trị và sử dụng các phương pháp tiếp thị

Hai ví dụ cụ thể nhất về cách các nông dân có thể cải thiện hoàn cảnh kinh tế-xã hội của họ và thương mại hóa bởi hình thành các hợp tác xã (hợp tác xã Xoài Cát Hòa Lộc và hợp tác xã bưởi Mỹ Hòa) để phát triển và tiêu thụ sản phẩm của họ. Thực hiện các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng cao sẽ làm cho sản phẩm và chi phí tiếp thị về cơ bản tăng lên. Không có sự tăng đáng kể lợi nhuận, thực hiện các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng cao sẽ làm lãng phí đối với nhiều người trồng để họ tiếp tục nghề trồng trọt. Quy mô kinh tế và chi phí của tổ chức hiệu quả và hiệu quả chuỗi cung ứng với số lượng thành viên giới hạn, theo hướng loại bỏ nhà sản xuất quy mô nhỏ. Các nhân tố quyết định nhất để chứng minh sự xây dựng thành công chuỗi cung ứng/giá trị gồm:

• Các lợi ích thu được đối với các thành viên chuỗi cung ứng • Sự cần thiết của việc hình thành nhóm để đạt được quy mô kinh tế tốt hơn

và tăng sức mạnh đàm phán về thương mại Kế hoạch công việc riêng và chung phải được thực hiện ở cả hai đầu mút và trong suốt chuỗi cung ứng, vì sự sao lãng ở các đầu mút giới hạn chuỗi khả năng của người sản xuất và chuỗi để cung cấp sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường mục tiêu. Tiếp cận hệ thống để phát triển chuỗi cung ứng/giá trị phải được thực hiện. Ví dụ: nếu bạn phát triển thị trường mà không đảm bảo cung cấp sản phẩm theo yêu cầu của họ hoặc tạo ra lượng lớn sản phẩm mà không phát triển thị trường, thì chuỗi cung ứng/giá trị sẽ thất bại. Hoạt động của chuỗi cung ứng/giá trị ở miền nam Việt Nam Một lượng lớn xoài và bưởi được sản xuất ở miền Nam Việt Nam, và được bán cho các thị trường ở các thành phố và các tỉnh ở miền Nam, miền Trung và miền Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, hệ thống thị trường ở Việt Nam hoạt động còn kém so với các nước phát triển, vì nhiều lý do khác nhau như:

• Cơ sở hạ tầng nghèo nàn • Hệ thống vận chuyển không chuyên nghiệp • Không thực hiện chuỗi cung ứng lạnh

Page 36: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

34

• Không có các tiêu chuẩn bao gói • Không có các tiêu chuẩn về xử lý • Không hoặc có rất ít sự truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. • Không hoặc có rất ít các tiêu chuẩn chất lượng • Không hoặc có rất ít các tiêu chuẩn về sức khỏe và an toàn. • Rất ít hoặc không có các thông tin có giá trị về trồng trọt và thực hiện

GAP sau thu hoạch. • Các giống được trồng có thể có thời hạn bảo quản không dài. • Rất ít hoặc không áp dụng công nghệ sau thu hoạch ở thực tiễn sản xuất.

Thời gian vận chuyển sản phẩm trong hoạt động của chuỗi cung ứng/giá trị xoài và bưởi ở miền Nam Việt Nam cũng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Hệ thống thị trường chuyển đổi mạnh mẽ tạo ra mức phát triển hiện tại ở Việt Nam. Các tính chất đặc trưng của chuỗi cung ứng/giá trị là việc chuyên nghiệp hóa của khu vực kinh tế tư nhân, nơi có nhiều nhà thu gom, nhà bán sỉ và thương nhân cạnh tranh để mở rộng hoạt động của họ và đáp ứng yêu cầu của khách hàng ở các phần khác nhau của thị trường, nhưng họ thất bại trong đáp ứng nhu cầu của khách hàng cuối cùng. Nhiều nhà kinh tế tư nhân tham gia trong chuỗi miễn cưỡng cố gắng do cơ sở hạ tầng nghèo nàn, đã làm tăng dần chi phí kinh doanh. Những chi phí này thường đẩy lùi chuỗi cung ứng/giá trị hoặc người tham gia chi phối ít nhất, nông dân không có năng lực sẽ không có quyền lực trong chuỗi. Chuỗi cung ứng được xem như mạng lưới tạo ra giá trị, không phải là quy trình vận chuyển sản phẩm nhanh nhất có thể để đạt được lợi nhuận cao nhất có thể. Giá trị tạo ra khi có:

• Thông tin đầy đủ sự dao động của chuỗi cung ứng/giá trị • Hòa nhập xuyên suốt chuỗi và phát triển tốt mối quan hệ giữa các thành

viên của chuỗi cung ứng/giá trị. • Sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và khách hàng cuối cùng nhận

sản phẩm đúng giá trị đồng tiền mà họ bỏ ra. • Kho tàng và hệ thống phân phối tốt giúp duy trì và ổn định chất lượng sản

phẩm • Thực hiện công nghệ sau thu hoạch sẽ giúp duy trì và ổn định chất lượng

sản phẩm. Ví dụ, dự án CARD thực hiện điều tra hoạt động của cả chuỗi cung ứng/giá trị của bưởi và xoài ở miền Nam Việt Nam và nhận thấy quả được phân loại liên tục khi chúng được vận chuyển dọc theo chuỗi cung ứng/giá trị. Điều này làm tăng đáng kể chi phí kinh doanh. Mỗi nhà thu gom, thương nhân và nhà bán sỉ thường phân loại lại quả để phù hợp với yêu cầu riêng của khách hàng của họ nhưng họ không biết nơi đến cuối cùng hoặc các yêu cầu của khách hàng sau cùng, người phải trả tiền và tiêu thụ quả. Có rất ít thông tin phản hồi về chuỗi cung ứng/giá trị để nhà thu gom hoặc nông dân biết về chất lượng sản phẩm của họ và số lượng để bán cho thị trường và thời điểm bán. Vài thị trường hiện nay bắt đầu tự chủ nhưng phải còn lâu để có được thông tin thị trường chính xác. Thông tin sai lệch, hiểu biết kém về thị trường và tiếp thị kém dẫn đến bom bong bóng mà nhiều nông dân Việt Nam đã từng trải trong quá khứ và rút kinh nghiệm trong tương lai trừ khi họ có thể phát triển thị trường mới thích hợp dựa trên thông tin thị trường, sản phẩm đạt yêu cầu và hệ thống phân phối tốt sẽ giúp duy trì chất lượng sản phẩm. Thường chuỗi cung ứng ở Việt Nam kém ở công đoạn xác định của chuỗi. Ví dụ, những người thu gom bưởi lựa thời cơ đưa thuyền của họ lên và xuống kênh ở miền Nam Việt Nam để gom được khối lượng

Page 37: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

35

bưởi lớn nhất mà họ cần và đổ đống sản phẩm này ở chợ bán sỉ địa phương nơi mà nó có thể tạo ra các vấn đề liên quan đến lượng cung cấp dư thừa và vấn đề về giá cả. Liên kết dọc và ngang chuỗi cung ứng có được nếu chuỗi có hiệu quả. Trong khi tất cả các thành viên liên quan đến những chiến lược phát triển chuỗi cung ứng này nhận thấy dễ dàng để phân tích những tồn tại trong chuỗi của họ và phát triển chuỗi mới, các nguyên tắc cơ bản của sự phát triển ở mức cao, liên lạc hiệu quả và dòng chảy thông tin rất khó thực hiện vì hoạt động kinh doanh ở xã hội Việt Nam.

Phương án lựa chọn

Các dự án sau này rất cần thiết cho nhiều nông dân ở Việt Nam để hỗ trợ họ phát triển chuỗi cung ứng/giá trị dựa trên kiến thức về thị trường, thực tiễn sản xuất (GAP), và áp dụng công nghệ sau thu hoạch để duy trì chất lượng sản phẩm. Nếu điều này không được thực hiện sau đó, nhiều nông dân Việt Nam, nhà thu gom, nhà bán sỉ và nhà buôn, người bán lẻ và nhà xuất khẩu sẽ bị phá sản (hàng không đủ cung thì giá cao và khi nguồn cung thừa thì giá thấp). Những chu trình này ở Việt Nam sẽ làm cho nhiều nông dân từ bỏ nông trại để làm các công việc thu nhập cao hơn ở các thành phố. Do đó, nỗ lực duy trì dự án định hướng cho các nông trại quy mô nhỏ thông qua hỗ trợ tập huấn để họ có thể duy trì về kinh tế và về phương diện môi trường với chi phí công nghệ đầu vào chấp nhận được để họ nâng cao địa vị kinh tế-xã hội.

Tính bền vững

Khi nhiều người nông dân đã được cung cấp phương pháp luận và các phương pháp sản xuất mới, điều đó sẽ giúp họ phát triển chuỗi cung ứng/giá trị mới và các thị trường thích hợp, họ sẽ không nhận ra nhu cầu để thay đổi cho đến khi nào họ thật sự bị thiệt hại. Đây là bản chất của con người và không dễ thay đổi. Có hai nhóm đã thành công trong dự án này đó là nhóm Xoài Cát Hòa Lộc và bưởi Mỹ Hòa, họ sẽ tiến bộ nhờ vào áp lực của thị trường. Thành công của họ được đặt cơ sở trên khả năng của chính mình để nắm bắt các kỹ năng tự kinh doanh, tận dụng các sách hướng dẫn và các phưong pháp được cung cấp bởi dự án CARD này.

Khi đã trưởng thành nhờ tất cả các phương pháp bằng sự học hỏi, việc thúc đẩy và xem xét lại các kỹ năng đã được học trong suốt dự án CARD này sẽ phải được tiến hành bởi nhóm SIAEP và SOFRI một cách kỹ lưỡng cho đến cuối dự án. Cả hai khu vực kinh tế tư nhân và nhà nước phải có sự tín nhiệm lẫn nhau để giải quyết các vấn đề khi phát sinh. Dự án CARD này thật sự cung cấp các thông tin bền vững dưới dạng sách hướng dẫn, sổ tay và được huấn luyện bởi nhân viên SIAEP và SOFRI với các kỹ năng để thúc đẩy các nông dân, nhà thu mua, các đại lý, người buôn bán lẻ, thương nhân và các nhà xuất khẩu hướng đến việc phát triển chuỗi cung ứng/giá trị mới.

8. Các bước quan trọng tiếp theo

Những dự án quản lý chuỗi cung ứng/giá trị khác là nhu cầu đòi hỏi cấp bách. Sự thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng, việc phát triển các cơ sở hạ tầng và lợi ích của các công nghệ mới sẽ nhanh chóng nhận ra một viễn cảnh trong tình hình kinh tế-xã hội của nhiều tiểu nông ở miền Nam Việt Nam. Lợi ích sức khoẻ cộng đồng từ sự tiêu thụ trái cây và rau đang được khởi động, được đánh giá cao bởi chính quyền các nước. Bên cạnh những lợi ích đem lại cho

Page 38: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

36

sự giàu có cho nhân loại và hiệu quả sản xuất, sự thiếu hụt trái cây và rau xanh được đánh giá là nguyên nhân của khoảng 2,7 triệu người chết mỗi năm, thuộc vào tốp 10 các nhân tố gây tổn hại đã góp phần vào sự tử vong. Tầm quan trọng của chương trình nghiên cứu và phát triển cần thay đổi để phát hiện và định lượng các lợi ích cho sức khoẻ từ trái cây và rau xanh, như chống lại ung thư, tiểu đường và suy tim.

Ngân hàng và đơn vị tài chính (MFIs) không xuất hiện để đóng một vai trò đặc biệt trong nguồn tài chính thị trường nghề vườn hay phát triển các nông trại qui mô nhỏ ở châu Á. Hầu hết các nông dân chỉ có thể tiếp nhận tiền vay tối thiểu từ các mối quan hệ không đủ để đầu tư tài chính kỹ thuật. Các nông dân quy mô nhỏ cũng vô cùng miễn cưỡng để thử nghiệm các kỹ thuật đặc biệt mới nếu họ tiếp nhận chúng để có một mức độ cao sự rủi ro liên đới .v.v. trong việc gieo trồng một vụ mùa cây trái mới. Ngoài ra, chính quyền các quốc gia và địa phương thường không có nguồn tài chính để hỗ trợ các hoạt động phát triển của các nông trại quy mô nhỏ này làm trầm trọng thêm tốc độ suy giảm. Điều này thành một bi kịch thật sự được biết rằng đầu tư vào chỉ 1000 đô cho mỗi nông trại có lẽ tất cả điều đó cần để khởi đầu chu kỳ tự tạo lợi nhuận. Chúng tôi đề nghị một phương pháp mới để tài trợ cho việc thiết lập các công ty kinh doanh được sở hữu bởi những người nông dân.

Chúng tôi đề xuất sự giúp đỡ các nguồn tài chính quốc tế hay chính phủ các quốc gia cấp vốn cho một nhóm hạt nhân các nông dân (10-50), liên kết họ thực hiện công nghệ mới chuyển giao cho họ sản phẩm cải thiện lớn và hồi đầu cho sự phát triển đặc biệt, thường gấp 4-10 lần lợi ích mạng lưới hiện tại của họ. Nhóm hạt nhân này sẽ được lựa chọn trên cơ sở năng lực quản lý doanh nghiệp, tài chính và kỹ năng của họ. Sau khi hình thành công ty kinh doanh, nông dân ít vốn được nhắm đến đặc biệt và mời tham gia vào các hoạt động. Chúng tôi đề nghị rằng các nguồn lợi nhuận cải thiện của nhóm này được thu thể để tạo ra kinh phí khởi đầu trong thời gian ngắn cho nhóm khác bao gồm các nông dân ít vốn để bổ sung các công nghệ mới.

Do đó, quá trình cải thiện đời sống nông dân có khả năng tự thực hiện không cần bất kỳ sự hỗ trợ thêm nào từ tài trợ bên ngoài. Chúng tôi cũng đề xuất là các nông dân buộc phải chấp nhận tiền thuế thời hạn dài hơn để thiết lập và duy trì các hoạt động và cơ cấu kinh doanh chẳng hạn như huấn luyện, quản lý chuỗi lạnh vv... Các cơ quan chính phủ hoặc viện trợ cần để hỗ trợ các nhóm kinh doanh này bằng cách cung cấp hỗ trợ vể kỹ thuật và kinh doanh trong thời gian dài cũng như các các đơn vị ủng hộ xã hội để phát triển niềm tin và duy trì sự thống nhất trong các nhóm kinh doanh. Vấn đề lớn nhất mà các chương trình phát triển nghề vườn là kinh phí và sự hỗ trợ kỹ thuật trong suốt thời gian ngắn, thường ít hơn 5 năm. Chúng tôi đề nghị giai đoạn của dạng hỗ trợ này cần được thực hiện trong 10 năm hoặc hơn nữa để phát triển bền vững. Đề cương phát triển ngành trồng trọt cần được hỗ trợ bằng các nhóm ý tưởng chiến lược của các chuyên gia trong việc kinh doanh và sản xuất.

9. Kết luận

Tôi xin chân thành cám hơn CARD đã hỗ trợ và cung cấp kinh phí cho dự án này. Đây không phải là một dự án dễ thực hiện và do sự tổn thất nguồn nhân lực do các nhân viên rời khỏi các đơn vị và mất thời gian do các vấn đề về sức khỏe bất ngờ của các thành viên phía Úc. Tuy nhiên, tôi xin chân thành cám ơn giám đốc Đức SIAEP và TS Châu SOFRI vì tình bạn và sự hỗ trợ cho tôi và các thành viên phía Úc. Họ và nhân viên đã phát huy tối đa bản thân để hỗ trợ chúng tôi và chính nông dân của mình và các thành viên dự án CARD thực hiện dự án này. Bản thân tôi hoàn toàn thích những trải nghiệm này. Mỗi thành viên trong dự án thực sự tự hào về những thành tựu to lớn mà mọi người đạt được và tôi cầu chúc cho các thành

Page 39: MS10: Báo cáo tổ ế - danangtimes.vn cao ket thuc Du an.pdfBộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn MS10: Báo cáo tổng kết Cải thiện thị trường nội tiêu

37

viên trước đây và hiện tại của nhóm dự án CARD những điều tốt đẹp nhất trong tương lai. Chúng tôi đã xây dựng một lượng lớn tài liệu và tiến hành để đạt kết quả và các tập huấn đôi khi quá nhiều đối với các đơn vị quản lý dự án CARD, nhưng chúng tôi đã mãn nguyện nghĩa vụ đối với dự án với tất cả khả năng của chúng tôi.