255
1 THỜI LƯỢNG: 60 TIẾT

MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

  • Upload
    shaman

  • View
    123

  • Download
    2

Embed Size (px)

DESCRIPTION

MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN. THỜI LƯỢNG: 60 TIẾT. NỘI DUNG.  Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kiểm toán.  Chương 2: Các tổ chức kiểm toán và hoạt động của các tổ chức kiểm toán.  Chương 3: Các khái niệm liên quan đến kiểm toán.  Chương 4: Báo cáo kiểm toán. - PowerPoint PPT Presentation

Citation preview

Page 1: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

1

THỜI LƯỢNG: 60 TIẾT

Page 2: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

2

Chương 1: Những vấn đề cơ bản của kiểm toán

Chương 2: Các tổ chức kiểm toán và hoạt động của các tổ chức kiểm toán

Chương 3: Các khái niệm liên quan đến kiểm toán

Chương 4: Báo cáo kiểm toán

Page 3: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

3

1. Theo anh/ chị hoạt động kiểm toán là gì? 2. Lý do nào cần phải tồn tại hoạt động

kiểm toán?

Page 4: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

4

Chương 5: Hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát

Chương 6: Phương pháp kiểm toán và kỹ thuật chọn mẫu trong công tác kiểm toán

Chương 7: Tổ chức và quản lý kiểm toán

Page 5: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

5

Giáo trình lý thuyết kiểm toán

Ths. Đậu Ngọc Châu; Ts. Nguyễn Viết Lợi

Nhà Xuất bản Tài chính, năm 2006

Bài tập Kiểm toán

Trường Đại học Kinh tế Thành phố HCM

Nhà xuất bản Lao động Xã hội

Page 6: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

6

Giáo trình lý thuyết kiểm toán

Ths. Đậu Ngọc Châu; Ts. Nguyễn Viết Lợi

Nhà Xuất bản Tài chính, năm 2007

26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam

Các thông tin về kế toán, kiểm toán trên mạng

Page 7: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

7

Điểm quá trình: 30% điểm

Thi trắc nghiệm: 70% điểm

Page 8: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

8

1.1. Khái niệm kiểm toán

Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên (KTV) độc lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm toán nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập

Page 9: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

9

1.2. Qúa trình ra đời, phát triển và sự cần thiết khách quan của kiểm toán

Quá trình ra đời và phát triển

Kiểm toán ra đời vào thế kỷ 3 trước Công nguyên dưới hình thức:

Page 10: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

10

Những người làm công việc ghi chép kế toán đọc to lên những số liệu, tài liệu kế toán cho một bên độc lập nghe và sau đó chứng thực

Cùng với sự phát triển của xã hội và sự phát triển của kế toán là sự phát triển không ngừng của các công cụ kiểm soát về kế toán. Ở đâu có kế toán ở đó có kiểm tra kế toán

Khi xã hội phát triển, xuất hiện của cải dư thừa, hoạt động kế toán càng mở rộng và phức tạp thì kiểm tra, kiểm soát về kế toán-tài chính được quan tâm với mức độ cao

Page 11: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

11

Vào những năm 30 của thế kỷ 20, việc phá sản của hàng loạt các tổ chức tài chính và sự khủng hoảng kinh tế trên thế giới bộc lộ rõ những hạn chế của kiểm tra kế toán, sự kiểm tra trên cùng một hệ thống

Chính từ đây, việc kiểm tra kế toán buộc phải chuyển sang một giai đoạn mới, yêu cầu kiểm tra kế toán một cách độc lập đã được đặt ra

Ở Hoa Kỳ, năm 1941 Viện kiểm toán nội bộ Hoa kỳ được thành lập, đã đi vào hoạt động và đào tạo các KTV nội bộ.

Page 12: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

12

Tại Pháp, năm 1965 Hội KTV nội bộ của Pháp được thành lập đến năm 1973 phát triển thành Viện KTV nội bộ của Pháp.

Ngày 13/05/1991 Công ty kiểm toán Việt Nam được thành lập lấy tên là VACO với 13 nhân viên.

Page 13: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

13

Sự cần thiết khách quan của kiểm toán trong nền kinh tế thị trường

Thông tin kinh tế ngày càng chứa đựng nhiều rủi ro;

Khoảng cách lớn giữa người sử dụng thông tin và người cung cấp thông tin;

Khối lượng thông tin quá nhiều;

Kiểm toán ra đời với những lý do sau:

Page 14: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

14

Tính phức tạp của thông tin và nghiệp vụ kinh tế càng tăng;

Khả năng thông đồng xử lý thông tin có lợi cho người cung cấp thông tin càng lớn;

Kiểm toán tạo niềm tin cho người quan tâm đến thông tin kinh tế;

Page 15: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

15

Kiểm toán góp phần tư vấn, hướng dẫn nghiệp vụ và ổn định hoạt động tài chính, kế toán của đơn vị;

Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.

→ Kiểm toán ra đời phát triển do yêu cầu quản lý và phục vụ cho quản lý.

Page 16: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

16

1.3. Chức năng của kiểm toán

→ Thứ nhất, Chức năng kiểm tra và xác nhận hay còn gọi là chức năng xác minh. Chức năng này hướng về quá khứ;

→ Thứ hai, Chức năng trình bày ý kiến hay chức năng tư vấn. Chức năng này hướng đến tương lai.

Page 17: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

17

1.4. Đối tượng và khách thể của kiểm toán

Đối tượng kiểm toán bao gồm:

;Báo cáo tài chính٭

Thực trạng về tài sản và nghiệp vụ kinh٭tế phát sinh;

,Thực trạng về việc chấp hành pháp luật٭chính sách chế độ và những quy định;

Tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế٭của hoạt động.

Page 18: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

18

* Khách thể kiểm toán là các tổ chức, đơn vị, cá nhân có hàm chứa những đối tượng của kiểm toán

Khách thể của kiểm toán:

* Tùy theo từng loại kiểm toán mà khách thể kiểm toán có sự khác nhau

Page 19: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

19

*Khách thể của kiểm toán nội bộ là các bộ phận cấu thành trong đơn vị, từng bộ phận, phòng ban, phân xưởng, tổ đội…

*Khách thể của kiểm toán Nhà nước bao gồm tất cả các đơn vị, các tổ chức và cá nhân có sử dụng vốn, tài sản và kinh phí của Nhà nước.

*Khách thể của kiểm toán độc lập có thể là tất cả các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức trong mọi lĩnh vực (và cá nhân) có nhu cầu được kiểm toán

Page 20: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

20

+ Phân loại kiểm toán theo mục đích (chức năng), người ta chia thành ba loại là:

→Kiểm toán hoạt động;

→Kiểm toán tuân thủ;

→Kiểm toán báo cáo tài chính.

1.5. Phân loại kiểm toán

Page 21: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

21

+ Phân loại kiểm toán theo chủ thể, người ta chia thành ba loại là:

→Kiểm toán nội bộ;

→Kiểm toán Nhà nước;

→Kiểm toán độc lập.

Page 22: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

22

+ Phân loại kiểm toán theo mối quan hệ chủ thể, người ta chia thành hai loại là:

→Kiểm toán bên trong;

→Kiểm toán bên ngoài.

+ Phân loại kiểm toán theo quan hệ pháp lý đối với khách thể kiểm toán, người ta chia thành hai loại là:

→Kiểm toán bắt buộc;

→Kiểm toán tự nguyện.

Page 23: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

23

+ Tất cả các loại kiểm toán đều có quy trình kiểm toán tương tự nhau, đó là:

→ Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán;

→ Giai đoạn thực hiện kiểm toán;

→ Giai đoạn kết thúc kiểm toán.

1.6. Quy trình kiểm toán

Page 24: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

24

Chuẩn mực kiểm toán được hiểu là:→ Những quy định về những nguyên tắc, thủ tục cơ bản;→ Những hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đó trong quá trình kiểm toán.

1.7. Chuẩn mực kiểm toán

Page 25: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

25

Bắt buộc Hướng dẫn Căn cứ xử lý khi sai phạm Đo lường chất lượng hoạt động của

KTV

Page 26: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

26

Hiện nay, nước ta đang trong quá trình xây dựng và công bố các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Tính đến ngày 29 tháng 12 năm 2005, Bộ Tài chính đã ban hành 07 đợt với 38 chuẩn mực kiểm toán sau:

Page 27: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

27

* Căn cứ vào quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27 tháng 9 năm 1999 của bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành 4 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có tên gọi và số hiệu như sau:

Chuẩn mực số 200: Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính;

Chuẩn mực số 210: Hợp đồng kiểm toán;

Chuẩn mực số 230: Hồ sơ kiểm toán;

Chuẩn mực số 700: Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.

Page 28: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

28

* Căn cứ vào quyết định số 219/2000/QĐ-BCT ngày 29/12/2000 của bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành 6 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 2) có tên gọi và số hiệu như sau:Chuẩn mực số 250: Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính;Chuẩn mực số 310: Hiểu biết về tình hình kinh doanh;Chuẩn mực số 500: Bằng chứng kiểm toán;Chuẩn mực số 510: Kiểm toán năm đầu tiên – Số dư đầu năm tài chính;Chuẩn mực số 520: Quy trình phân tích;Chuẩn mực số 580: Giải trình của Giám đốc

Page 29: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

29

* Căn cứ quyết định số 143/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và công bố 6 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 3) có tên gọi và số hiệu như sau:Chuẩn mực số 240: Gian lận và sai sót;Chuẩn mực số 300: Lập kế hoạch kiểm toán;Chuẩn mực số 400: Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ;Chuẩn mực số 530: Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác;Chuẩn mực số 540: Kiểm toán các ước tính kế toán;Chuẩn mực số 610: Sử dụng tư liệu của kiểm toán nội bộ

Page 30: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

30

* Căn cứ quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/03/2003, của Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố 5 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 4) có tên gọi và số hiệu như sau:Chuẩn mực số 220: Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán;Chuẩn mực số 320: Tính trọng yếu trong kiểm toán;Chuẩn mực số 501: Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt;Chuẩn mực số 560: Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính;Chuẩn mực số 600: Sử dụng tư liệu của kiểm toán viện khác.

Page 31: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

31

* Căn cứ quyết định số 195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003, của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và công bố 6 chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (đợt 5) có tên gọi và số hiệu như sau:Chuẩn mực số 401: Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học;Chuẩn mực số 550: Các bên liên quan;Chuẩn mực số 570: Hoạt động liên tục;Chuẩn mực số 800: Báo cáo kiểm toán về những công việc kiểm toán đặc biệt;Chuẩn mực số 910: Công tác soát xét báo cáo tài chính;Chuẩn mực số 920: Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước

Page 32: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

32

* Căn cứ quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005, của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành 6 CMKT Việt Nam (đợt 6) có tên gọi và số hiệu như sau:1. Chuẩn mực 402 - Các yếu tố cần xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài2. Chuẩn mực 620 - Sử dụng tư liệu của chuyên gia3. Chuẩn mực 710 - Thông tin có tính so sánh4. Chuẩn mực 720 - Những thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã kiểm toán5. Chuẩn mực 930 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính6. Chuẩn mực 1000 - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.

Page 33: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

33

* Căn cứ quyết định số 87/2005/QĐ-BTC ngày 01/12/2005, của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam.

Page 34: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

34

* Căn cứ quyết định số 101/2005/QĐ-BTC ngày 29/12/2005, của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành 4 CMKT Việt Nam (đợt 7) có tên gọi và số hiệu như sau:

1. Chuẩn mực 260 - Trao đổi các vấn đề quan trọng phát sinh khi kiểm toán với Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán

2. Chuẩn mực 330 - Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro

3. Chuẩn mực 505 - Thông tin xác nhận từ bên ngoài

4. Chuẩn mực 545 - Kiểm toán việc xác định và trình bày giá trị hợp lý.

Page 35: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

35

Page 36: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

36

Tổ chức kiểm toán nội bộ: phòng, ban, tổ đội kiểm toán;

Hoạt động kiểm toán được thực hiện bởi các tổ chức kiểm toán; Các tổ chức này có thể là:

Tổ chức kiểm toán Nhà nước: cơ quan kiểm toán nhà nước;

Tổ chức kiểm toán độc lập: doanh nghiệp kiểm toán – công ty, hãng hay tập đoàn kiểm toán;

Page 37: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

37

→ Các nhà đầu tư quan tâm đến sự sinh lợi của đồng vốn đã bỏ ra;

2.1.1. Sự ra đời và vai trò của tổ chức kiểm toán độc lập

→ Các cổ đông quan tâm đến mức cổ tức đạt được;

→ Nhà cung cấp quan tâm đến khả năng thu hồi tiền hàng.

Page 38: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

38

→ Nhà nước quan tâm đến sự phát triển của đơn vị và nghĩa vụ thuế…

→ Mỗi bên liên quan quan tâm đến một khía cạnh khác nhau, nhưng đều cần nhận được BCTC của đơn vị có độ tin cậy cao;

→ Từ đó, yêu cầu phải có một bên thứ 3 độc lập về chuyên môn, có uy tín nghề nghiệp và có trách nhiệm pháp lý thẩm định mức độ trung thực, hợp lý của BCTC;

Kiểm toán ra đời do yêu cầu khách quan của xã hội

Page 39: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

39

→ Kiểm toán độc lập giúp người sử dụng thông tin có cơ sở đưa ra quyết định đầu tư;

→ Kiểm toán độc lập cũng giúp đơn vị được kiểm toán hiểu biết, nhìn nhận lại mình khách quan hơn.

→ Kiểm toán độc lập đóng vai trò là một bên độc lập thực hiện chức năng thẩm định thông tin

Page 40: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

40

- Các tổ chức kiểm toán độc lập được tổ chức theo mô hình doanh nghiệp (thường gọi là công ty, hoặc hãng kiểm toán,…)

2.1.2. Tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm toán độc lập

- Những doanh nghiệp lớn có thể thành lập các chi nhánh hay văn phòng kiểm toán tại các khu vực, các địa phương hay các quốc gia khác.

- Hai hình thức tổ chức công ty kiểm toán độc lập phổ biến là công ty tư nhân và công ty hợp danh.

Page 41: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

41

Các dịch vụ phổ biến của của công ty kiểm toán gồm:

Dịch vụ xác nhận: Thực hiện kiểm tra và xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính của đơn vị được kiểm toán.

Các dịch vụ khác: Dịch vụ tư vấn, dịch vụ kế toán; Dịch vụ kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục đã thỏa thuận; Dịch vụ định giá tài sản; Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về tài chính, kế toán, kiểm toán.

Page 42: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

42

KTV độc lập

2.1.3. KTV và Hiệp hội nghề nghiệp

- Người thực hiện công việc kiểm toán được gọi chung là KTV. Thông thường, KTV hành nghề thuộc doanh nghiệp kiểm toán được gọi là KTV độc lập

- Về nguyên tắc, KTV phải là người đảm bảo các yêu cầu cơ bản về chuyên môn, năng lực và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp

Page 43: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

43

→Về chuyên môn: Có bằng cử nhân chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng hoặc chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán và thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên hoặc thời gian thực tế làm trợ lý kiểm toán ở doanh nghiệp kiểm toán từ 4 năm trở lên;

→Về năng lực: KTVĐL phải có năng lực thực hiện và tổ chức công việc kiểm tra, phân tích, thu thập bằng chứng,…

→Về nguyên tắc đạo đức phải: Độc lập, chính trực, khách quan, thận trọng, bảo mật, tính chuyên môn, tuân thủ chuẩn mực chuyên môn

Page 44: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

44

• Độc lập: KTV phải độc lập về chuyên môn, vật chất, độc lập trong quan hệ họ hàng;

• Chính trực: KTV phải thẳng thắn, trung trực và có chính kiến rõ ràng;

• Khách quan: KTV phải nhìn nhận các sự kiện, hiện tượng đúng như vốn có của nó; tôn trọng sự thật, không thiên kiến;

• Thận trọng: KTV thực hiện công việc phải luôn luôn thận trọng cao; và mang tính hoài nghi nghề nghiệp

Page 45: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

45

• Tính chuyên môn: KTV phải thường xuyên trao dồi trình độ chuyên môn, nâng cao uy tín nghề nghiệp

• Bảo mật: KTV phải bảo mật các thông tin có được trong quá trình kiểm toán;

• KTV phải thực hiện công việc kiểm toán theo những quy định của chuẩn mực chuyên môn đã được chấp nhận

Page 46: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

46

TỔ CHỨC KTĐL

Vai trò: Là một bên độc lập thực hiện chức năng thẩm định thông tin theo yêu cầu

Tổ chức: Tồn tại mô hình doanh nghiệp, công ty

Hoạt động: Cung cấp dịch vụ xác nhận; cung cấp dịch vụ khác

KTV: Chuyên môn, năng lực, đạo đức, có chứng chỉ hành nghề - chứng chỉ KTV

Page 47: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

47

→ Tổ chức kiểm toán nhà nước là một tổ chức chuyên môn thuộc hệ thống cơ quan Nhà nước, được thành lập để thực hiện công việc kiểm toán đối với đơn vị, tổ chức thuộc sở hữu Nhà nước.

2.2.1. Chức năng và vai trò của tổ chức kiểm toán Nhà nước

→ Tổ chức kiểm toán nhà nước đóng vai trò là một công cụ quản lý của Nhà nước, đặc biệt là trong chi tiên ngân sách nhà nước

Page 48: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

48

- Tổ chức kiểm toán nhà nước cũng có thể phân thành các cấp: Kiểm toán nhà nước trung ương, Kiểm toán nhà nước địa phương hay khu vực

2.2.2. Tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm toán nhà nước

- Mô hình kiểm toán nhà nước có dạng:

• Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nước độc lập với hệ thống cơ quan lập pháp và hành pháp (ở Pháp, Đức)

Page 49: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

49

• Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nhà nước trực thuộc hệ thống (lập pháp hay hành pháp)

Về hoạt động: Tổ chức kiểm toán nhà nước cũng có thể thực hiện các loại kiểm toán: kiểm toán BCTC, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ

Page 50: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

50

KTV nhà nước

2.2.3. KTV và Hiệp hội nghề nghiệp

- KTV nhà nước thuộc hệ thống công chức nhà nước

- Tùy theo từng quốc gia, KTV nhà nước có thể được tuyển dụng hay bổ nhiệm

- Hoạt động của KTV nhà nước phù hợp với pháp luật và với quy định chuyên môn.

Page 51: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

51

TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC

Vai trò: Là một công cụ quản lý của nhà nước

Tổ chức: Là cơ quan chức năng của nhà nước đóng tại địa phương

Hoạt động: thực hiện KTBCTC, KTTT, KTHĐ

KTV: Chuyên môn, năng lực, đạo đức,

Page 52: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

52

→ Tổ chức kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh giá độc lập bên trong tổ chức, để kiểm tra và đánh giá các hoạt động của tổ chức, đánh giá các hoạt động trong bản thân đơn vị.

2.3.1. Chức năng và vai trò của tổ chức kiểm toán nội bộ

→ Tổ chức kiểm toán nội bộ có vai trò là một công cụ quản lý của các nhà quản lý đơn vị, phục vụ đắc lực cho quản lý hoạt động của chính đơn vị.

Page 53: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

53

- Trong các đơn vị, tổ chức kiểm toán nội bộ được thiết lập dưới hình thức là một bộ phận chuyên môn (phòng, ban…) và trực thuộc bộ máy lãnh đạo cao cấp của đơn vị;

2.3.2. Tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm toán nội bộ

- Các thành viên trong bộ máy kiểm toán nội bộ vẫn là nhân lực của chính đơn vị;

- Tổ chức kiểm toán nội bộ chỉ là một bộ phận của đơn vị, do đó không có tư cách pháp nhân và phạm vi hoạt động cũng giới hạn trong đơn vị.

Page 54: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

54

- Về hoạt động: Tổ chức kiểm toán nội bộ cũng có thể thực hiện các loại kiểm toán: kiểm toán BCTC, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ;

- Qúa trình thực hiện công việc của tổ chức kiểm toán nội bộ ngoài những bước cơ bản còn có thêm bước theo dõi sau kiểm toán;

Page 55: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

55

TỔ CHỨC NỘI BỘ

Vai trò: Là một công cụ của nhà quản lý Tổ chức: Là một phòng ban trong công ty Hoạt động: thực hiện KTHĐ, KTTT,

KTBCTC KTV: Chuyên môn, năng lực, đạo đức,

Page 56: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

56

KTV báo cáo tài chính

2.4. Phân biệt kiểm toán BCTC với kiểm tra kế toán, thanh tra tài chính và thanh tra nhà nước

- Mục đích: kiểm tra và xác nhận mức độ trung thực và hợp lý của BCTC được kiểm toán;

- Đối tượng kiểm toán là BCTC của đơn vị được kiểm toán lập ra;

- Chủ thể kiểm toán là KTV(NN, ĐL, NB);

- Cách thức: thực hiện theo quy trình kiểm toán BCTC;

Page 57: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

57

Kiểm tra kế toán

- Mục đích: kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác kế toán tại đơn vị;

- Đối tượng kiểm tra là các công việc trong tổ chức công tác kế toán (chứng từ, tài khoản, sổ kế toán,…);

- Chủ thể thực hiện là KT trưởng của đơn vị cấp trên hay KT trưởng của đơn vị, hoặc người được ủy quyền;

- Cách thức thực hiện: theo quy trình kiểm tra, thực hiện kiểm tra theo các nội dung cụ thể.

Page 58: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

58

Thanh tra tài chính

- Mục đích: thanh tra việc chấp hành các quy chế tài chính của Nhà nước tại đơn vị;

- Đối tượng thanh tra là các công việc quản lý, phân phối và sử dụng vốn, chấp hành dự toán kinh phí tại đơn vị;

- Chủ thể thực hiện là các chuyên gia tài chính (của bộ hay Sở tài chính);

- Cách thức thực hiện: theo quy trình thanh tra tài chính, sử dụng các phương pháp và kỹ thuật thanh tra, kiểm tra tài chính.

Page 59: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

59

Thanh tra nhà nước

- Mục đích: thanh tra việc chấp hành luật pháp và các chính sách của Nhà nước tại đơn vị;

- Đối tượng thanh tra là tình hình chấp hành các quy định pháp luật và các chính sách của Nhà nước;

- Chủ thể thực hiện là các chuyên viên thanh tra nhà nước (chính phủ);

- Cách thức thực hiện: theo quy trình thanh tra các vụ việc, các nội dung; sử dụng nhiều phương pháp, kỹ thuật thanh tra, kiểm tra.

Page 60: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

60

Page 61: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

61

Gian lận là hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện làm ảnh hưởng đến BCTC.

3.1.1. Khái niệm và nhận dạng

Gian lận biểu hiện dưới các dạng sau

→ Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính;

Page 62: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

62

→ Cố ý tính toán sai về số học.

→ Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch báo cáo tài chính;

→ Biển thủ tài sản;

→ Che giấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm sai lệch báo cáo tài chính;

→ Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật;

→ Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính.

Page 63: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

63

Sai sót là những lỗi hoặc sự nhằm lẫn không cố ý có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính như:

→ Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai.

→ Áp dụng sai các nguyên tắc kế toán.

→ Bỏ sót hoặc hiểu sai các khoản mục, nghiệp vụ kinh tế.

Page 64: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

64

Về hình thức gian lận và sai sót giống nhau nhưng về bản chất khác nhau:

→ Gian lận là chủ ý còn sai sót là do năng lực, sao nhãng…

→ Vì vậy phát hiện ra sai sót dễ hơn gian lận bởi gian lận thường đi với hành vi che giấu.

Page 65: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

65

3.1.2. Các nhân tố ảnh huởng đến gian lận và sai sót:

a. Các nhân tố về nhà quản lý và cán bộ:

+ Công tác quản lý bị một người hay một nhóm nhỏ độc quyền nắm giữ không có sự giám sát có hiệu lực của ủy ban hay hội đồng

+ Cơ cấu tổ chức phức tạp, rắc rối không cần thiết.

+ Có sự bất lực trong việc sửa chữa các điểm yếu của kiểm soát nội bộ trong khi các yếu điểm này có thể khắc phục được.

+ Thiếu nhân viên kế toán.

+ Bố trí nhân viên kế toán không đúng chuyên môn.

Page 66: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

66

b. Các sức ép bất thường trong và ngoài đơn vị doanh nghiệp

+ Ngành nghề kinh doanh đang tàn lụi, khó khăn gia tăng.

+ Vốn lưu động không hợp lý vì lợi nhuận giảm hoặc mở rộng quy mô quá nhanh.

+ Khả năng thu nhập đang xấu đi.

+ Doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận

+ Doanh nghiệp đầu tư quá nhanh vào ngành nghề mới đến mức cân đối tài chính.

Page 67: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

67

c. Các nghiệp vụ bất thường:

+ Doanh nghiệp lệ thuộc quá nhiều vào một hoặc một vài sản phẩm, khách hàng.

+ Sức ép đối với cán bộ kế toán phải hoàn tất các báo cáo tài chính trong khoảng thời gian quá ngắn.

Các khoản thu, chi quá lớn vào cuối niên độ kế toán ảnh hưởng đến chi phí, thu nhập, các khoản chênh lệch lớn khi kiểm tra, đối chiếu số liệu với sự xác nhận của bên thứ ba.

Page 68: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

68

d. Các nhân tố liên quan đến thu thập bằng chứng kiểm toán:

+ Ghi chép không đầy đủ

+ Các chứng từ hoặc nghiệp vụ không phù hợp.

+ Có sự chênh lệch giữa ghi chép kế toán và xác nhận của người thứ ba.

+ Các nhà quản lý lãng tránh trả lời hoặc trả lời không hợp lý các yêu cầu của kiểm toán.

Page 69: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

69

e. Các nhân tố từ môi trường tin học:

+ Không lấy được thông tin từ máy tính;

+ Có thay đổi trong chương trình vi tính nhưng không lưu tài liệu;

+ Thông tin, tài liệu tin từ máy vi tính không phù hợp với BCTC;

+ Các thông tin in từ máy vi tính mỗi lần lại khác.

Page 70: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

70

3.1.3. Trách nhiệm đối với gian lận và sai sót a. Trách nhiệm của Ban quản lý đơn vị

khách hàng

+ Phát hiện, ngăn chặn và xử lý các gian lận và sai sót;

+ Xây dựng và duy trì thực hiện thường xuyên hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp;

+ Tiếp thu, giải trình và sửa chữa các hiện tượng gian lận và sai sót do KTV phát hiện và yêu cầu sửa chữa trong quá trình kiểm toán;

+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin cho KTV.

Page 71: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

71

b.Trách nhiệm của kiểm toán viên

+ KTV không có trách nhiệm ngăn chặn và xử lý các gian lận, sai sót trong doanh nghiệp;

+ KTV có nhiệm vụ phát hiện ra các gian lận, sai sót để có ý kiến nhận xét thích hợp trong báo cáo kiểm toán;

+ Nếu KTV nghi ngờ có gian lận và sai sót thì phải tìm kiếm bằng chứng để chứng minh hoặc xóa tan nghi ngờ;

+ Nếu KTV phát hiện có gian lận, sai sót có ảnh hưởng đến BCTC thì phải báo cáo với lãnh đạo và thỏa thuận với doanh nghiệp.

Page 72: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

72

3.2.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tính trọng yếu trong kiểm toán

3.2.1. Trọng yếu

Khái niệm:

→ Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin;

→ Trọng yếu chỉ về độ lớn, bản chất của sai phạm;

→ Cái ngưỡng để xem xét sai phạm có thể chấp nhận được hay không được gọi là mức trọng yếu.

Page 73: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

73

Ý nghĩa của tính trọng yếu trong thực tiễn:

→ Xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kế toán

→ Xác định mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin BCTC

→ Đánh giá ảnh hưởng của những sai sót đến BCTC

Page 74: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

74

3.2.1.2. Vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán

Việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán được thực hiện thông qua 5 bước theo trình tự sau:

→ Ước lượng sơ bộ ban đầu về tính trọng yếu;

→ Phân bổ ước lượng ban đầu vế tính trọng yếu cho từng bộ phận, từng khoản mục;

→ Ước tính sai sót cho từng bộ phận;

→ Ước tính sai sót kết hợp của các bộ phận;

→ So sánh sai sót kết hợp ước tính với ước lượng ban đầu (hoặc đã điều chỉnh) về tính trọng yếu.

Page 75: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

75

3.2.2. Rủi ro

3.2.2.1. Khái niệm và nguyên nhân:

Rủi ro kiểm toán là rủi ro (khả năng) mà KTV và công ty kiểm toán mắc phải khi đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp về các báo cáo tài chính của một đơn vị được kiểm toán.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro kiểm toán:

+ Do hạn chế cố hữu của hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ;

Page 76: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

76

+ Do kiểm toán chọn mẫu;

+ Do bằng chứng kiểm toán thường mang tính xét đoán và thuyết phục hơn là khẳng định chắc chắn.

+ Gian lận của đơn vị gắn liền hành vi che dấu rất khó phát hiện

+ Do hạn chế chủ quan của kiểm toán viên khi thực hiện công việc kiểm toán.

+ Do tính phức tạp của công việc kiểm toán;

Page 77: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

77

3.2.2.2. Phân loại rủi ro:

+ Rủi ro tiềm tàng:

Khái niệm: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ;

Page 78: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

78

Để đánh giá rủi ro tiềm tàng, kiểm toán viên phải dựa vào việc xét đoán chuyên môn của mình trên các nhân tố chủ yếu sau:

→ Bản chất kinh doanh của khách hàng;

→ Bản chất của các bộ phận khoản mục được kiểm toán;

→ Bản chất hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị.

Rủi ro tiềm tàng tồn tại khách quan nằm ngay trong doanh nghiệp, nó không phụ thuộc vào công việc kiểm toán.

Page 79: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

79

+ Rủi ro kiểm soát

Khái niệm: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.

Rủi ro kiểm soát tồn tại khách quan nằm ngay trong doanh nghiệp, nó không phụ thuộc vào công việc kiểm toán.

Page 80: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

80

Rủi ro kiểm soát luôn xuất hiện và khó tránh khỏi bởi những hạn chế cố hữu đó là:

→ Yêu cầu về tính hiệu quả của chi phí bỏ ra để kiểm soát phải nhỏ hơn những tổn hại do sai sót, gian lận gây nên;

→ Việc vi phạm quy định của hệ thống kiểm soát nội bộ trách nhiệm của chính các nhà quản lý;

→ Không có các biện pháp, thủ tục kiểm soát phù hợp;

→ Khả năng gây ra sai sót do tính thiếu cẩn trọng, do trình độ nghiệp vụ.

Page 81: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

81

+ Rủi ro phát hiện :

Khái niệm: RR phát hiện là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, KTV không phát hiện được.

RR phát hiện hoàn toàn phụ thuộc vào công việc kiểm toán. Nó phụ thuộc vào quy trình, phương pháp, phạm vi và trình độ kinh nghiệm của KTV.

Page 82: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

82

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện:

→ Trình độ của kiểm toán viên

→ Phạm vi, quy mô của cuộc kiểm toán.

→ Tính hợp lý, hiệu quả của các phương pháp kiểm toán áp dụng và các bước kiểm toán cụ thể

Page 83: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

83

RRTT: CAO RRKS: CAO

KHÔNG HÀI LÒNG

DẪN ĐẾN CV, TG, PV NHIỀU

NHẬN XÉT SAI: ÍT

RRPH: THẤP

Page 84: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

84

PHAT SINH NHU CẦU, XÉT DUYỆT THỰC HIỆN NHU CẦU, KT HOÀN CHỈNH CT GHI SỔ, BC

Page 85: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

85

→ Cơ sở dẫn liệu là toàn bộ nguồn tài liệu để thu thập bằng chứng kiểm toán bằng các phương pháp khác nhau.

3.3.1. Khái niệm

→ Cơ sở dẫn liệu là căn cứ đưa ra kế hoạch, mục tiêu, nhận xét, kết luận và nguồn bằng chứng kiểm toán.

Page 86: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

86

3.3.2. Nội dung của cơ sở dẫn liệu

→ Thông tin, tài liệu, số liệu mà kiểm toán viên thu thập theo yêu cầu của kiểm toán.

→ Những tài liệu này thể hiện ở 2 nội dung lượng và chất. Cả lượng và chất phải đạt yêu cầu về độ tin cậy.

Page 87: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

87

3.3.3. Tác dụng của việc hiểu cơ sở dẫn liệu sẽ

→ Giúp kiểm toán viên xây dựng nội dung kế hoạch báo cáo tài chính phù hợp (công việc, thời gian, người tác nghiệp…) ;

→ Giúp kiểm toán viên lập được kế hoạch về khối lượng, chủng loại của các số liệu, tài liệu;

→ Giúp kiểm toán viên có cơ sở chắc chắn khi đưa ra những nhận xét tránh được những sai lầm đáng tiếc

Page 88: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

88

3.4.1. Khái niệm, ý nghĩa

→ Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa vào các thông tin này KTV hình thành nên ý kiến của mình.

→ Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để chứng minh cho các nhận định của KTV.

Page 89: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

89

3.4.2. Các loại bằng chứng kiểm toán

3.4.2.1. Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán

→ Kiểm toán viên tự khai thác và phát hiện;

→ Do khách hàng cung cấp;

→ Do bên thứ ba cung cấp.

Page 90: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

90

3.4.2.2. Phân loại theo hình thức (loại hình) của bằng chứng kiểm toán

→ Các chứng từ kế toán;

→ Các ghi chép kế toán và ghi chép khác của đơn vị;

→ Các tài liệu kiểm kê thực tế;

→ Các văn bản, báo cáo của bên thứ ba có liên quan; → Các biên bản làm việc có liên quan(thuế, hải quan, ngân hàng…);

Page 91: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

91

→ Các BCTC và báo cáo kế toán nội bộ;

→ Giải trình của các nhà quản lý và cán bộ nghiệp vụ trong đơn vị;

→ Các tài liệu thống kê chuyên ngành;

→ Các kế hoạch, dự toán đã được duyệt, hợp đồng kinh doanh…;

→ Các tài liệu tính toán lại.

Page 92: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

92

3.4.2.3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán

→ Yêu cầu về tính đầy đủ

Kiểm toán viên phải thu thập đủ lượng bằng ٭chứng kiểm toán đảm bảo giá trị pháp lý cho kết luận của mình cũng như sự tin tưởng của khách hàng;

* Tính đầy đủ là biểu hiện về số lượng bằng chứng mà kiểm toán viên có thể dựa vào đó để đưa ra ý kiến của mình

Page 93: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

93

→ Yêu cầu về tính thích hợp

Sự thích hợp của bằng chứng kiểm toán liên ٭quan đến sự phù hợp và đáng tin cậy thông qua việc xem xét cơ sở dẫn liệu của chúng;

Page 94: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

94

→ Để xem xét tính thích hợp (tính hiệu lực) của bằng chứng kiểm toán cần chú ý các nhân tố sau:

- Nguồn gốc của bằng chứng kiểm toán;

- Dạng bằng chứng kiểm toán;

- Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị;

- Sự kết hợp giữa các loại bằng chứng.

Page 95: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

95

→ Việc xét đoán tính thích hợp và đầy đủ của bằng chứng kiểm toán không có một thước đo tuyệt đối nào cả mà phụ thuộc vào xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên.

Page 96: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

96

→ Để xem xét bằng chứng kiểm toán có đầy đủ và thích hợp chưa người ta thường tính đến các yếu tố sau:

+ Mức độ trọng yếu của từng khoản mục trong báo cáo tài chính và các gian lận, sai sót đã phát hiện có liên quan đến các khoản mục này;

+ Mức độ rủi ro của từng khoản mục;

+ Độ tin cậy của KTV vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị;

Page 97: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

97

+ Tình trạng tài chính của doanh nghiệp và các điều kiện có thể dẫn dắt các nhà quản lý mắc phải sai phạm;

+ Tính thuyết phục của các bằng chứng, mức độ nhất quán, tương hỗ của các bằng chứng kiểm toán khai thác từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau;

+ Các chi phí phải chi ra để thu thập các bằng chứng tiếp theo.

Page 98: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

98

3.4.3. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán

Để thu thập các bằng chứng kiểm toán kiểm toán viên thường áp dụng các kỹ thuật sau đây: Kiểm tra đối chiếu, quan sát, xác nhận, phỏng vấn, tính toán, phân tích..

Page 99: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

99

3.4.3.1. Kiểm tra đối chiếu:

→ Kiểm tra bằng các kỹ thuật thông thường như rà soát lại, nghiên cứu kỹ, đọc, duyệt, phân đoạn, xem xét kỹ và xác minh…

→ Kỹ thuật kiểm tra thường bao gồm hai loại như kiểm tra vật chất và kiểm tra tài liệu.

+ Kiểm tra vật chất: bao gồm việc trực tiếp kiểm tra hay tham gia kiểm kê tài sản thực tế: TSCĐ, tồn kho, tiền mặt tại;

+ Kiểm tra tài liệu: Bao gồm việc xem xét đối chiếu các tài liệu, văn bản, sổ sách, chứng từ có liên quan.

Page 100: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

100

3.4.3.2. Quan sát:

→ Là xem xét tận mắt chứng kiến các công việc, các tiến trình thực thi công việc do người khác thực hiện.

→ Việc quan sát thực tế sẽ cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy cao, tuy nhiên nó chỉ có giá trị tại thời điểm quan sát,

→ Kiểm toán viên phải kết hợp đồng thời kỹ thuật quan sát với các kỹ thuật khác để đảm bảo về độ tin cậy cho bằng chứng kiểm toán thu thập được .

Page 101: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

101

3.4.3.3. Xác nhận:

→ Là sự thu thập các xác nhận của các người am hiểu ở ngoài đơn vị được kiểm toán về các số dư, hoặc các thông tin khác.

→ Các bằng chứng thu thập được bằng phương pháp xác nhận có độ tin cậy cao nếu đảm bảo những yêu cầu sau:

Page 102: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

102

+ Thông tin được xác nhận theo yêu cầu của kiểm toán viên;

+ Sự xác nhận được thực hiện bằng văn bản;

+ Sự độc lập của người cung cấp xác nhận với đơn vị;

+ Kiểm toán viên phải kiểm soát được toàn bộ quá trình thu thập thư xác nhận.

Page 103: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

103

3.4.3.4. Phỏng vấn:

Là thu thập thông tin qua sự trao đổi với những người trong đơn vị. Việc phỏng vấn có thể thực hiện dưới dạng vấn đáp hay văn bản.

Page 104: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

104

3.4.3.5. Tính toán:

→ Là sự việc kiểm tra độ chính xác về số học của các nguồn tài liệu và ghi chép kế toán hoặc các con tính được thực hiện một cách độc lập;

→ Tính toán cung cấp cho kiểm toán viên các bằng chứng có độ tin cậy cao xét về phương diện số học.

Page 105: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

105

3.4.3.6. Phân tích:

→ Là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng;

→ Qua đó tìm ra những xu hướng biến đọng và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với dư kiến.

Page 106: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

106

→ Phân tích là kỹ thuật bao trùm nhất để khai thác bằng chứng kiểm toán. Việc phân tích bao gồm:

Nhận dạng các bộ phận, các khoản mục của ٭báo cáo tài chính hoặc số dư các tài khoản để xác định các vấn đề cần thẩm tra;

Nghiên cứu đánh giá mối quan hệ nội tại giữa ٭các yếu tố tài chính và các thông tin khác.

Thực hiện phân tích số ước tính, từ đó đánh ٭ giá khả năng có thể tồn tại các sai phạm tại các bộ phận, khoản mục được kiểm toán

Page 107: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

107

Page 108: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

108

NƠI PHÁT HÀNH VB SỐ VB TIÊU ĐỀ NƠI NHẬN ĐỌAN MỞ ĐẦU: Phạm vi + trách nhiệm CƠ SỞ Ý KIẾN: Căn cứ + Phương pháp HẠN CHẾ (Nếu có) Ý KIẾN KTV KÝ TÊN, ĐÓNG DẤU

Page 109: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

109

→ Báo cáo kiểm toán là văn bản do KTV lập và công bố để đưa ra ý kiến của mình về thông tin đã được kiểm toán.

→ Hay Báo cáo kiểm toán là báo cáo về kết quả của cuộc kiểm toán.

Page 110: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

110

→ Báo cáo kiểm toán là sản phẩm của quá trình kiểm toán và nó có những ý nghĩa cơ bản sau:

:Đối với KTV ٭

Báo cáo kiểm toán là tài liệu ghi nhận những kết luận cuối cùng của KTV về thông tin đã được kiểm toán;

Kiểm toán viên phải chịu trách nhiệm về ý kiến nhận xét mà họ đã đưa ra trong báo cáo kiểm toán;

Page 111: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

111

Đối với người sử dụng thông tin bên ngoài đơn ٭ vị:

Báo cáo kiểm toán là căn cứ giúp họ biết được mức độ trung thực, hợp lý, đáng tin cậy của thông tin đã được kiểm toán;

Từ đó có thể đưa ra những quyết định phù hợp.

Page 112: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

112

:Đối với bản thân đơn vị được kiểm toán٭

Báo cáo kiểm toán giúp cho đơn vị được kiểm toán chứng minh được tính hợp lý, đúng đắn của thông tin mà họ cung cấp;

Báo cáo kiểm toán giúp cho các đơn vị được kiểm toán đưa ra các quyết định đúng đắn để quản lý và điều hành đơn vị.

Page 113: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

113

4.2.1. Nội dung của báo cáo kiểm toán về BCTC của KTV độc lập.

Do mục đích và đối tượng sử dụng thông tin không hoàn toàn giống nhau nên báo cáo kiểm toán về BCTC do KTV thuộc các loại hình tổ chức kiểm toán khác nhau thực hiện thì có những điểm khác nhau về nội dung.

Page 114: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

114

4.2.1.1 Báo cáo kiểm toán về BCTC của KTV độc lập.

Nội dung của báo cáo kiểm toán về BCTC bao gồm các yếu tố cơ bản sau đây:

→ Tiêu đề báo cáo kiểm toán

→ Người nhận báo cáo kiểm toán

→ Đoạn mở đầu hay đoạn giới thiệu

Nhận dạng BCTC được kiểm toán

Nêu rõ trách nhiệm của BGĐ đơn vị và của KTV

Page 115: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

115

→ Đoạn mô tả chuẩn mực áp dụng và công việc kiểm toán:

Cuộc kiểm toán được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế hay chuẩn mực và thông lệ kiểm toán quốc gia hiện hành

Mô tả các công việc mà KTV đã thực hiện trong quá trình kiểm toán

Page 116: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

116

→ Ý kiến của KTV về BCTC

→ Ngày ký báo cáo kiểm toán

→ Địa chỉ của KTV

→ Chữ ký của KTV

→ Phụ lục báo cáo kiểm toán

Page 117: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

117

4.2.1.2 Báo cáo kiểm toán về BCTC của KTV Nhà nước

Nội dung của báo cáo kiểm toán về BCTC do KTV nhà nước thực hiện bao gồm các yếu tố cơ bản sau đây:

→ Mở đầu

→ Đặc điểm, tình hình chung của đơn vị được kiểm toán

→ Kết quả kiểm toán

Page 118: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

118

→ Nhận xét và kiến nghị chung

→ Ngày lập báo cáo kiểm toán và ký tên đóng dấu

→ Nơi nhận báo cáo kiểm toán

→ Phụ lục

Page 119: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

119

4.2.1.3 Báo cáo kiểm toán về BCTC của KTV nội bộ

Nội dung của báo cáo kiểm toán về BCTC do KTV nội bộ thực hiện bao gồm các yếu tố cơ bản sau đây:

→ Đề mục (tiêu đề)

→ Số ký hiệu của báo cáo kiểm toán

→ Tên và địa chỉ của đơn vị được kiểm toán

→ Phạm vi kiểm toán BCTC

Page 120: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

120

→ Căn cứ kiểm toán

→ Ý kiến của KTV

→ Đề xuất các kiến nghị và biện pháp xử lý

→ Họ tên, chữ ký của KTV

→ Ngày lập báo cáo kiểm toán

→ Phụ lục

Page 121: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

121

4.2.2. Các loại báo cáo về kiểm toán BCTC

Tùy theo kết quả của từng cuộc kiểm toán BCTC, KTV có thể đưa ra ý kiến thuộc một trong các loại ý kiến sau đây:

→Ý kiến chấp nhận toàn phần

→ Ý kiến chấp nhận từng phần

→ Ý kiến từ chối

→ Ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược)

Page 122: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

122

Tương ứng với mỗi loại ý kiến nhận xét là một loại báo cáo kiểm toán

Ý kiến nhận xét và báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần

Ý kiến chấp nhận toàn phần được đưa ra khi KTV cho rằng BCTC phản ánh trung thực, hợp lý trên tất cả các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của đơn vị và phù hợp với các chuẩn mực kế toán xác định.

Page 123: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

123

Ý kiến nhận xét và báo cáo kiểm toán dạng chấp nhận từng phần

Ý kiến chấp nhận từng phần được đưa ra khi KTV cho rằng còn có những yếu tố chưa xác nhận được hoặc không đồng ý với đơn vị.

Những yếu tố chưa xác nhận là quan trọng nhưng không liên quan tới một số lượng lớn các khoản mục tới mức có thể dẫn đến ý kiến “từ chối” hoặc ý kiến “không chấp nhận”

Page 124: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

124

Ý kiến nhận xét và báo cáo kiểm toán dạng từ chối (không thể đưa ra ý kiến)

Kiểm toán viên đưa ra báo cáo dạng “từ chối” khi hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng các khoản mục tới mức mà KTV không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về BCTC.

Page 125: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

125

Ý kiến nhận xét và báo cáo kiểm toán dạng không chấp nhận (ý kiến trái ngược)

Kiểm toán viên đưa ra báo cáo dạng không chấp nhận trong trường hợp việc KTV không đồng ý với đơn vị là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục khiến KTV không thể đưa ra ý kiến dạng “ngoại trừ”.

Page 126: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

126

Kiểm toán viên có thể không đồng ý với các nhà quản lý đơn vị về:

→ Việc lựa chọn và áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán;

→ Thể hiện sự trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC;

→ Sự không phù hợp của các thông tin ghi trong thuyết minh BCTC;

→ Việc tuân thủ các quy định, hoặc luật lệ hiện hành.

Page 127: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

127

Page 128: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

128

5.1. Hệ thống kiểm soát nội bộ - Mục đích và những mối quan tâm của đơn vị được kiểm toán và của KTV

Hệ thống kiểm soát nội bộ

Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm:

→ Đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót;

→ Để lập BCTC trung thực, hợp lý;

→ Nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.

Page 129: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

129

Mục đích và mối quan tâm của đơn vị được kiểm toán

→ Khi thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ ở đơn vị, nhà quản lý thường chú ý các khía cạnh sau:

;Nhằm bảo vệ tài sản, sổ sách và thông tin ٭

;Thúc đẩy việc tuân thủ pháp luật ٭

Nhằm tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả về mặt ٭điều hành và sử dụng các nguồn lực trong đơn vị;

Cung cấp thông tin đáng tin cậy và lập BCTC ٭trung thực hợp lý.

Page 130: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

130

Mục đích và những mối quan tâm của KTV

→ Mục đích của KTV khi nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là:

Xác độ mức độ tin cậy đối với hệ thống KSNB ٭

Xác hợp lý nội dung, phạm vi và thời gian cho ٭các cuộc khảo sát cơ bản cần thực hiện

Page 131: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

131

→ Những hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB

Các quá trình kiểm soát chỉ đảm bảo hợp lý chứ không đảm bảo tuyệt đối cho các mục tiêu do những hạn chế sau:

Chi phí cho hệ thống KSNB không được vượt quá ٭lợi ích mà hệ thống này mang lại;

;Khả năng không phát hiện sự thông đồng ٭

;Khả năng lạm dụng đặc quyền ٭

.Do thay đổi cơ chế quản lý ٭

Page 132: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

132

* Các nghiệp vụ kinh tế ghi sổ phải có căn cứ hợp lý (tính có căn cứ hợp lý)

* Các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn (sự phê chuẩn)

* Các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, các tài sản hiện có phải được ghi sổ đầy đủ (tính đầy đủ)

5.2. Các mục tiêu chi tiết của KSNB đối với BCTC

Page 133: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

133

Các nghiệp vụ kinh tế phải được phân loại đúng ٭đắn;

* Các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, các tài sản hiện có phải được đánh giá và tính toán đúng đắn (sự đánh giá và tính toán)

Các nghiệp vụ kinh tế phải được phản ánh kịp ٭thời, đúng kỳ;

Các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi đúng đắn ٭vào các sổ chi tiết và phải tổng hợp chính xác;

Page 134: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

134

5.3. Cơ cấu của hệ thống KSNB

5.3.1. Môi trường kiểm soát

Những yếu tố của môi trường kiểm soát thông thường bao gồm:

→ Đặc thù về quản lý;

→ Cơ cấu tổ chức;

→ Chính sách nhân sự;

→ Công tác kế hoạch;

→ Bộ phận kiểm toán nội bộ;

→ Các nhân tố bên ngoài;

Page 135: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

135

5.3.2. Hệ thống kế toán

Hệ thống kế toán trong các đơn vị bao gồm

→ Hệ thống chứng từ;

→ Hệ thống tài khoản;

→ Hệ thống sổ sách;

→ Hệ thống báo cáo kế toán;

Page 136: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

136

5.3.3. Các nguyên tắc và các thủ tục kiểm soát

Để kiểm soát có hịêu quả chúng ta cần thiết lập và thực hiện các nguyên tắc sau

→ Nguyên tắc kiểm soát;

Nguyên tắc “Phân công, phân nhiệm”;

Nguyên tắc “Bất kiêm nhiệm”;

Nguyên tắc “Phê chuẩn, uỷ quyền”;

Page 137: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

137

→ Các loại thủ tục kiểm soát;

Kiểm soát trực tiếp

Kiểm soát bảo vệ tài sản, thông tin

Kiểm soát xử lý

Kiểm soát quản lý

Page 138: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

138

5.4. Khái quát về quá trình thu thập thông tin nhằm để hiểu biết về cơ cấu kiểm soát nội bộ và việc đánh giá rủi ro kiểm soát

5.4.1. Lý do của sự hiểu biết

KTV phải hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp:

Page 139: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

139

Mức độ hiểu biết sẽ giúp KTV lập kế hoạch kiểm toán và giải quyết các vấn đề sau:

→ Tính có thể kiểm toán được

→ Nhận diện các sai phạm trọng yếu tìm tàng

→ Xác định rủi ro phát hiện

→ Thiết kế các thủ tục cơ bản

Page 140: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

140

5.4.2. Hiểu biết về cơ cấu kiểm soát nội bộ, đánh giá và quyết định

5.4.2.1. Hiểu về cơ cấu kiểm soát nội bộ

Cần hiểu đầy đủ cả 3 yếu tố của cơ cấu kiểm soát nội bộ là:

→ Môi trường kiểm soát

→ Hệ thống kế toán

→ Các thủ tục kiểm soát

Page 141: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

141

Về môi trường kiểm soát cần hiểu các nội dung sau:

Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và các phòng ban chức năng;

Phong cách điều hành, tư duy quản lý của BGĐ;

Cơ cấu tổ chức, quyền hạn, trách nhiệm;

Hệ thống kiểm soát của BGĐ, chính sách nhân sự;

Các ảnh hưởng từ bên ngoài…

Page 142: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

142

Về hệ thống kế toán cần hiểu các nội dung sau:

Các loại nghiệp vụ chủ yếu;

Nguồn gốc, tính chất của các nghiệp vụ phát sinh;

Hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách;

Quy trình xử lý các nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi hoàn thành

Page 143: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

143

Về thủ tục kiểm soát cần hiểu về:

Việc lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị;

Kiểm tra số liệu tính toán, kiểm tra việc ứng dụng môi trường tin học;

Kiểm tra giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết ;

Việc phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dư toán, kế hoạch

Page 144: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

144

5.4.2.2. Đánh giá và quyết định

Khi đã hiểu biết về cơ cấu kiểm soát nội bộ, và đủ thông tin lập kế hoạch thì KTV có 3 đánh giá sau:

Đánh giá về khả năng có thể kiểm toán;

Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát dựa trên sự hiểu biết đã thu thập được;

Đánh giá khả năng một rủi ro kiểm soát thấp hơn có thể được chứng minh→ Các thủ tục kiểm soát.

Page 145: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

145

Sau khi hoàn thành quá trình đánh gía, KTV phải xác định mức độ nào của rủi ro kiểm toán sẽ được sử dụng để làm kế hoạch;

Cân đối chi phí khảo sát kiểm soát và khảo sát cơ bản.

Page 146: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

146

5.5. Qúa trình đánh giá rủi ro kiểm soát

Qúa trình đánh giá rủi ro kiểm soát có thể thực hiện qua 3 giai đoạn

Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát;

Thử nghiệm kiểm soát;

Đánh giá cuối cùng về rủi ro kiểm soát.

Page 147: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

147

Page 148: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

148

6.1.1. Phương pháp chung

6.1.1.1. Khái niệm:

Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức và thủ pháp được vận dụng trong công tác kiểm toán nhằm đạt được mục đích kiểm toán đã đặt ra.

→ Phương pháp như một con đường đi đến mục đích

→ Cơ sở lý luận của phương pháp kiểm toán là chủ nghĩa duy vật biện chứng

Page 149: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

149

Đứng trên góc độ quá trình ghi chép xử lý, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để phản ánh vào báo cáo tài chính, người ta chia ra 2 loại phương pháp kiểm toán:

→ Phương pháp kiểm toán cơ bản (thử nghiệm cơ bản)

→ Phương pháp kiểm toán tuân thủ (thử nghiệm kiểm soát)

Page 150: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

150

6.1.1.2. Trình tự ứng dụng phương pháp kiểm toán chung

→ Bước 1: KTV lựa chọn các bộ phận, khoản mục trọng yếu (lựa chọn đề tài nghiên cứu);

→ Bước 2: KTV đưa ra giả thiết về các sai phạm có thể xảy ra và lựa chọn giả thiết có khả năng xảy ra nhiều nhất;

→ Bước 3: KTV tiến hành thu thập bằng chứng để chứng minh cho giả thiết;

Page 151: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

151

→ Bước 4: KTV tiến hành phân tích, đánh giá các bằng chứng để có kết luận phủ định hay khẳng định giả thiết đúng – sai hay các bằng chứng không đủ sức thuyết phục và thỏa mãn thì KTV phải thu thập thêm bằng chứng để chứng minh cho giả thiết.

→ Bước 5: KTV rút ra ý kiến nhận xét trong BCKT trên cơ sở các giả thiết đã được chứng minh.

Page 152: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

152

6.1.2. Phương pháp kiểm toán cơ bản

6.1.2.1. Khái niệm, đặc trưng và điều kiện vận dụng

Khái niệm:

Phương pháp kiểm toán cơ bản là phương pháp được thiết kế, sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có liên quan đến số liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp

Page 153: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

153

Đặc trưng:

Mọi thử nghiệm, phân tích, đánh giá của KTV đều dựa vào số liệu thông tin trong BCTC và do hệ thống kế toán cung cấp. Phương pháp này còn được gọi là các bước kiểm nghiệm dựa vào số liệu.

Điều kiện vận dụng:

Đây là phương pháp được vận dụng cho mọi cuộc kiểm toán, tuy nhiên, phạm vi và mức độ vận dụng lại tùy thuộc vào tính hiệu quả của HTKSNB của doanh nghiệp

Page 154: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

154

6.1.2.2. Nội dung

Phân tích đánh giá tổng quát

* Khái niệm, tác dụng

Phân tích đánh giá tổng quát là việc xem xét số liệu trên BCTC thông qua mối quan hệ và những tỉ lệ giữa các chỉ tiêu trên BCTC

Page 155: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

155

Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát giúp KTV:

→ Khai thác bằng chứng kiểm toán nhanh chóng thông qua việc xác định những sai lệch về thông tin, những tính chất bất bình thường trên BCTC;

→ Xác định mục tiêu, phạm vi, qui mô, khối lượng công việc cần kiểm toán, từ đó có thể đi sâu nghiên cứu, kiểm toán những vấn đề mà KTV cho là cần thiết.

Page 156: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

156

Phương pháp phân tích tổng quát có tác dụng cho cả 3 giai đoạn của quá trình kiểm toán:

→ Đối với giai đoạn lập kế hoạch, phương pháp phân tích đánh giá tổng quát giúp cho KTV:

+ Nhìn nhận doanh nghiệp một cách toàn diện;

+ Nhanh chóng xác định được tính chất bất bình thường;

+ Xác định được phạm vi kiểm tra, nội dung cần đi sâu kiểm toán;

+ Xác định được những vấn đề có khả năng sai sót trọng yếu.

Page 157: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

157

→ Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán:

+ Phân tích được coi như một phương pháp kiểm tra cơ bản nhằm thu thập bằng chứng có liên quan đến số dư tài khoản hoặc một nghiệp vụ nào đó;

+ Các bằng chứng về cơ sở dẫn liệu chứng minh cho các khoản mục trong BCTC có thể thu được khi tiến hành thử nghiệm chi tiết các nghiệp vụ số dư hoặc phân tích hay kết hợp cả hai phương pháp phân tích và thử nghiệm chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản

Page 158: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

158

Khi sử dụng phương pháp phân tích trong thực hành kiểm toán, KTV cần chú ý đến mấy vấn đề sau:

+ Mục đích phương pháp phân tích và mức độ KTV có thể tin cậy vào phương pháp phân tích;

+ Tính hữu dụng, hữu hiệu của các thông tin tài chính và phi tài chính dùng để phân tích;

+ Tính so sánh của các thông tin hiện có, kể cả độ tin cậy của nó;

+ Kinh nghiệm của KTV kỳ trước và tính hiệu lực của hệ thống KSNB;

Page 159: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

159

→ Đối với giai đoạn kết thúc một cuộc kiểm toán:

Phân tích đánh giá tổng quát có vai trò rất quan trọng đối với KTV;

KTV một lần nữa sử dụng phương pháp phân tích đánh giá tổng quát về những thông tin cần kiểm toán và bằng chứng thu thập được để củng cố thêm cho các bằng chứng và kết luận của KTV để:

+ Tăng mức thỏa mãn trong kiểm toán;

+ Tăng độ tin cậy cho KTV trước khi ký vào BCKT.

Page 160: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

160

* Nội dung phân tích đánh giá tổng quát bao gồm:

+ Phân tích xu hướng

Phân tích xu hướng là phương pháp so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu. Kỹ thuật so sánh trong phân tích xu hướng thường sử dụng:

So sánh số liệu thực tế kỳ này với kỳ trước

So sánh số liệu thực tế với kế hoạch, định mức, dự toán…

Page 161: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

161

So sánh số liệu thực tế của doanh nghiệp với số liệu bình quân của ngành hoặc số liệu dự kiến của KTV

So sánh số liệu thực tế của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác cùng quy mô, cùng lãnh thổ, cùng ngành nghề, cùng loại hình SXKD;

So sánh số giữa số liệu thực tế với chỉ tiêu do KTV dự kiến.

Page 162: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

162

Phương pháp phân tích xu hướng có:

• Nhược điểm: Không thể hiện được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu (không so sánh được các chỉ tiêu khác nhau)

• Ưu điểm: Nhanh chóng, đơn giản

Để khắc phục (hạn chế) nhược điểm trên người ta sử dụng kỹ thuật Phân tích tỷ suất

Page 163: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

163

Phân tích tỷ suất:

→ Phương pháp này dựa vào các mối quan hệ, những tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu, các khoản mục khác để phân tích (so sánh), đánh giá.

→ Tùy điều kiện cụ thể, tùy từng trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp mà KTV có thể tiến hành một số hoặc dùng tất cả các tỷ suất sau:

Page 164: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

164

A. Nhóm tỷ suất khả năng thanh toán

a.1. Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời

Tỷ suất khả năng thanh toán hiện thời =Tổng tài sản lưu động/ Tổng số nợ ngắn hạn

Ý nghĩa: Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn

Tỷ suất = 1: TSLĐ vừa đủ thanh toán nợ ngắn hạn

Tỷ suất = 2: đảm bảo vừa thanh toán đủ nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động

Tỷ suất > 2: DN có khả năng thanh toán nhưng đầu tư thừa TSLĐ

Tỷ suất < 2: DN có khả năng thanh toán nhưng đầu tư thiếu TSLĐ

Page 165: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

165

a.2. Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh

Tỷ suất khả năng thanh toán nhanh = (Tiền + tài sản tương đương)/ Tổng số nợ ngắn hạn

Ý nghĩa: Nói lên khả năng thanh toán nhanh (tức thời) các khoản công nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản có thể chuyển hóa ngay thành tiền

Tỷ suất = 1: là thỏa đáng

Tỷ suất > 1: có khả năng thanh toán nhanh

Tỷ suất < 1: khó khăn trong thanh toán công nợ ngắn hạn

Page 166: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

166

a.3. Tỷ suất thanh toán lãi vay dài hạn

Tỷ suất thanh toán lãi vay dài hạn (X) = (Lãi trước thuế + Lãi vay dài hạn)/ Lãi vay dài hạn

Nếu X = 1: DN không có lợi nhuận

Nếu X = 2: DN có lợi nhuận trước thuế bằng lãi vốn vay. Nếu thuế là 25% thì lợi nhuận doanh nghiệp sau thuế sẽ là 75% lãi cho vay (doanh nghiệp nên cho vay hơn là kinh doanh)

Page 167: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

167

Nếu X > 3: Lợi nhuận trước thuế bằng hay lớn hơn 2 lần lãi vốn vay và lợi nhuận sau thuế ≥75%x2=150%

Kết luận: Khi xác định chỉ tiêu này có nghĩa là người cho vay vốn có thể hiểu được doanh nghiệp trên các khía cạnh sau: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và thuế…Trên cơ sở hiểu biết này có 4 dạng khách hàng vay vốn:

Page 168: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

168

Nếu X ≥ 3: doanh nghiệp kinh doanh bình thường

Nếu 3≥X≥2: doanh nghiệp kinh doanh không bình thường

Nếu 2≥X≥1: doanh nghiệp kinh doanh kiểu lừa đảo

Nếu X<1: doanh nghiệp sắp phá sản

Phân tích khả năng thanh toán là đánh giá độ vững chắc của doanh nghiệp

Page 169: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

169

a.4. Tỷ suất khả năng thanh toán dài hạn

Tỷ suất khả năng thanh toán dài hạn = Tổng tài sản/ Tổng số nợ phải trả (NH + DH)

Ý nghĩa: đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, xem xét khả năng tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp

Page 170: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

170

Tỷ suất = 1: doanh nghiệp có khả năng thanh toán

Tỷ suất >1: doanh nghiệp có khả năng thanh toán, có khả năng tiếp tục hoạt động

Tỷ suất <1: doanh nghiệp khó khăn trong quan hệ thanh toán, nguy cơ giải thể, phá sản đang đến gần với doanh nghiệp

Tỷ suất = 0: doanh nghiệp phá sản

Page 171: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

171

a.5. Số vòng thu hồi nợ (Hệ số thu hồi nợ)

Số vòng thu hồi nợ = Doanh thu ròng (thuần) (năm)/ Số dư các khoản phải thu bình quân

Số dư các khoản phải thu bình quân = (Số dư các khoản phải thu đầu năm + Số dư các khoản phải thu cuối năm)/2

Số ngày của một vòng thu hồi nợ = 365/Số vòng thu hồi nợ trong năm

Page 172: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

172

Ý nghĩa:

→ Số ngày phải thu hồi là chỉ tiêu để tính toán số ngày trung bình khoản phải thu từ lúc phát sinh cho đến khi thu được tiền (số tiền bán hàng tính vào doanh thu trong một năm được thu về quỹ doanh nghiệp là bao nhiêu lần trong năm)

→ Số vòng thu hồi nợ càng lớn thì càng chứng tỏ khả năng bán hàng và phương pháp thu hồi công nợ càng tốt. Khi đó, số ngày (thời gian) của một vòng thu nợ càng giảm

Page 173: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

173

→ Số vòng thu hồi nợ càng nhiều hay thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì càng có tiền để chi trả các khoản nợ

→ Chỉ tiêu này có thể được so sánh với chính sách về thanh toán của công ty

Page 174: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

174

→ Chỉ tiêu về số ngày phải thu thường biến động bởi:

Sự thay đổi của môi trường kinh tế

Doanh thu cuối năm tăng hoặc giảm đột biến

Sự thay đổi về khách hàng

Sự thay đổi về điều khoản thanh toán

Sự thay đổi về điều kiện ghi nhận nợ phải thu khó đòi

Page 175: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

175

a.6. Số vòng luân chuyển hàng tồn kho

Số vòng luân chuyển hàng tồn kho = Gía vốn hàng bán/ Số dư tồn kho bình quân

Thời gian một vòng luân chuyển hàng tồn kho=365/ Số vòng luân chuyển hàng tồn kho

Page 176: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

176

Ý nghĩa:

→ Phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho nhanh hay chậm

→ Tốc độ luân chuyển hàng hóa càng nhanh càng tốt

Một vòng luân chuyển vật tư được tính từ khi bỏ tiền ra mua đến khi xuất vật tư vào sản xuất, sử dụng.

Một vòng luân chuyển của thành phẩm được tính từ khi xuất kho thành phẩm bán thu được tiền

Page 177: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

177

Một vòng luân chuyển hàng hóa được tính từ khi mua hàng hóa đến khi bán hàng hóa thu được tiền

Số vòng luân chuyển hàng tồn kho cho biết mỗi năm HTK luân chuyển mấy lần

Số vòng luân chuyển HTK càng nhiều hay thời gian một vòng HTK càng ngắn thì càng có tiền để chi trả các khoản nợ

Page 178: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

178

→ Chỉ tiêu về số vòng luân chuyển hàng tồn kho thường bị ảnh hưởng bởi các nhân tố:

Sự thay đổi về cơ cấu hàng tồn kho,

Kiểm kê thừa hoặc thiếu

Sự thay đổi về quản lý hàng tồn kho

Sự thay đổi về giá hàng tồn kho

Sự thay đổi về phương pháp kế toán đối với HTK

Sự thay đổi về chính sách dự phòng giảm giá HTK

Page 179: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

179

B. Nhóm tỷ suất khả năng sinh lời

b.1. Tỷ suất khả năng sinh lời

Tỷ suất khả năng sinh lời của vốn kinh doanh = Lợi nhuận/ Vốn kinh doanh

Tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản=(Lãi kinh doanh trước thuế+lãi vốn vay)/Tổng giá trị tài sản bình quân

Tổng giá trị tài sản bình quân=(Tổng giá trị tài sản tồn đầu kỳ+tổng giá trị tài sản tồn cuối kỳ)/2

Page 180: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

180

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được và tổng mức đầu tư

Chỉ tiêu này còn phản ánh hiệu quả của công ty trong việc quản lý tài sản và tạo lợi nhuận

Page 181: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

181

→ Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận thường bị ảnh hưởng bởi các nhân tố:

Sự thay đổi về khả năng sinh lời do môi trường kinh doanh thay đổi

Sự thay đổi về lợi nhuận gộp do thay đổi kết cấu sản phẩm, giá bán, giá vốn

Sự thay đổi về tài sản do thanh lý, mua mới

Sự thay đổi trong chính sách kế toán liên quan tới doanh thu, đánh giá tài sản

Page 182: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

182

b.2. Tỷ suất lợi nhuận gộp

Tỷ suất lợi nhuận gộp = (Lợi nhuận gộpx100%)/ Doanh thu

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng của công ty trong việc kiểm soát giá vốn và giá bán

Page 183: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

183

→ Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận gộp thường bị ảnh hưởng bởi các nhân tố:

Sự thay đổi về giá bán

Sự thay đổi về cơ cấu bán hàng

Sự thay đổi về giá vốn hàng bán

Sự thay đổi về số lượng bán nếu chi phí sản xuất chung là cố định và lớn

Page 184: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

184

b.3. Tỷ suất lợi nhuận ròng

Tỷ suất lợi nhuận ròng(kết quả hoạt động) = (Lợi nhuận trước thuế x100%)/ Doanh thu

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời sau khi trừ đi các khoản giá vốn và chi phí

Chỉ tiêu này có thể được so sánh với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp để phân tích ảnh hưởng của chi phí quản lý, chi phí bán hàng tới lợi nhuận

Page 185: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

185

→ Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận ròng thường bị ảnh hưởng bởi các nhân tố:

Sự thay đổi về số lượng hàng bán nếu chi phí quản lý và chi phí bán hàng cố định

Sự thay đổi về kế toán như vốn hóa chi phí

Sự thay đổi của chi phí bán hàng, chi phí quản lý

Page 186: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

186

b.4. Tỷ suất hiệu quả kinh doanh

Tỷ suất hiệu quả kinh doanh = Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh / Tổng doanh thu bán hàng thuần=A

Ý nghĩa: Một đồng doanh thu bán hàng thuần mang lại bao nhiêu lãi cho doanh nghiệp

Hay: Để tạo ra một đồng lợi nhuận thuần thì sẽ cần (1/A) đồng doanh thu bán hàng

Page 187: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

187

C. Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính

c.1. Tỷ suất đầu tư (tỷ suất đầu tư về tài sản cố định và đầu tư dài hạn)

Tỷ suất đầu tư = Tài sản cố định và đầu tư dài hạn/ Tổng số tài sản

Page 188: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

188

Ý nghĩa:

Tỷ suất này đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp, đánh giá trình độ trang bị máy móc, thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật

Tỷ suất này luôn nhỏ hơn 1 và mức độ cao nhất của nó tùy theo doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào

Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ vị trí quan trọng của TSCĐ trong tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp

Page 189: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

189

c.2. Tỷ suất tự tài trợ (tỷ suất tự tài trợ về tài sản cố định và đầu tư dài hạn)

Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu (loại B.NV)/ TSCĐ và ĐTDH (loại B. TS)

Ý nghĩa

Phản ánh khả năng đầu tư TSCĐ bằng vốn CSH là bao nhiêu?

Tỷ suất này càng cao thì tình hình tài chính càng mạnh

Page 190: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

190

c.3. Tỷ suất khả năng tài trợ (tỷ suất tài trợ)

Tỷ suất khả năng tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu (loại B.NV)/ Tổng nguồn vốn (loại A+B) ≤1

Tỷ suất này có mối quan hệ với tỷ suất nợ

Tỷ suất nợ = Nợ phải trả (loại A. NV)/Tổng nguồn vốn (lọai A+B)

Hoặc, Tỷ suất nợ = 1-tỷ suất khả năng tài trợ

Page 191: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

191

Ý nghĩa

Tỷ suất tài trợ nói lên khả năng đầu tư đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, hoặc những khó khăn tài chính mà doanh nghiệp phải đương đầu

Tỷ suất tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có và hoạt động kinh doanh dựa vào nguồn vốn CSH không lo lắng đến việc vay và trả nợ

Page 192: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

192

c.4. Tỷ suất nợ trên vốn

So sánh chỉ tiêu nợ trên nguồn vốn và vốn tự có trên nguồn vốn dùng để đánh giá khả năng tự tài trợ của công ty. Nguồn vốn ở đây bao gồm cả lãi lưu giữ.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chỉ tiêu này là:

Sự thay đổi về cơ cấu tài chính

Sự thay đổi về chính sách kế toán

Các giao dịch với nhà đầu tư hoặc chủ nợ

Page 193: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

193

Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản

* Khái niệm, tác dụng

Phương pháp kiểm tra chi tiết nghiệp vụ: là kỹ thuật kiểm tra chi tiết việc (quá trình) ghi chép, hạch toán từng nghiệp vụ kinh tế từng chứng từ vào sổ kế toán có liên quan.

Phương pháp này nhằm mục đích thu thập các bằng chứng trực tiếp chứng minh cho mức độ tin cậy của các số liệu trên các tài liệu kế toán.

Page 194: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

194

* Nội dung kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản:

+ Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ

Khảo sát các nghiệp vụ thực tế phát sinh như thế nào.

Xem xét các nghiệp vụ này được ghi nhận ra sao

Việc ghi chép nghiệp vụ vào các sổ kế toán, việc chuyển sổ đối với từng nghiệp vụ có đúng chế độ, đúng phương pháp hay không, có được ghi chép đầy đủ hay bỏ sót, có đúng kỳ kế toán không.

Page 195: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

195

+ Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản

Mục đích xác định số dư tài khoản là có thật hay không.

Nội dung của phương pháy này bao gồm các thử nghiệm sau:

• Tính có thật

• Sự tính toán, đánh giá

• Sự phân loại và tổng hợp

• Sự trình bày, khai báo đúng đắn

Page 196: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

196

6.1.3. Phương pháp kiểm toán tuân thủ

6.1.3.1. Khái niệm, đặc trưng và điều kiện vận dụng

Khái niệm:

Phương pháp kiểm toán tuân thủ là các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán được thiết kế và sử dụng để thu thập các bằng chứng kiểm toán có liên quan đến tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) doanh nghiệp

Page 197: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

197

Đặc trưng:

Đặc trưng của phương pháp này là mọi thử nghiệm phân tích, đánh giá và kiểm tra đều dựa vào quy chế KSNB doanh nghiệp. Qui chế KSNB doanh nghiệp chỉ có hiệu lực và hiệu quả khi toàn bộ hệ thống KSNB doanh nghiệp là lành mạnh.

Điều kiện vận dụng:

• Khách hàng kiểm toán là khách hàng truyền thống;

• Đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp luôn tỏ ra trung thực, đáng tin cậy;

Page 198: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

198

• Qua kiểm toán nhiều năm, KTV không phát hiện các sai phạm nghiêm trọng

+ Hệ thống KSNB mạnh →rủi ro kiểm soát thấp→gian lận, sai sót tồn tại trong doanh nghiệp sẽ ít.

+ KTV cần trả lời câu hỏi “Liệu công việc kiểm toán có thể đưa vào hệ thống KSNB của doanh nghiệp”?

◊ Nếu rủi ro kiểm soát khi lập kế hoạch kiểm toán được đánh giá là cao→mức thỏa mãn về kiểm soát thấp→KTV không tin tưởng và không thể dựa vào hệ thống kiểm soát

Page 199: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

199

◊ Nếu rủi ro kiểm soát khi lập kế hoạch kiểm toán được đánh giá là thấp→mức thỏa mãn về kiểm soát còn tùy thuộc vào kết quả đánh giá thực tế hiệu quả của hệ thống kiểm soát trong quá trình kiểm toán của KTV

◊ Tính hiệu quả, độ tin cậy, mức thỏa mãn về hệ thống KSNB ở mỗi doanh nghiệp có sự khác nhau,

→ KTV không thể tin tưởng và áp dụng ngay phương pháp kiểm toán tuân thủ, mà phải nghiên cứu, thử nghiệm về hệ thống KSNB của đơn vị để áp dụng cho phù hợp

Page 200: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

200

→ Thông thường việc thử nghiệm kiểm soát luôn phải quan tâm đến các cơ sở dẫn liệu sau đây:

Sự hiện diện: Sự tồn tại hoạt động của quy chế KSNB;

Tính hữu hiệu: Sự hiệu lực trong hoạt động của quy chế KSNB;

Tính liên tục: Sự hoạt động liên tục của quy chế KSNB trong kỳ.

Page 201: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

201

6.1.3.2. Nội dung

Tùy thuộc vào mức thỏa mãn về kiểm soát mà KTV áp dụng các kỹ thuật kiểm toán khác nhau:

Kỹ thuật điều tra hệ thống (Gọi là phương ٭pháp cập nhật cho các hệ thống)

→ Kỹ thuật điều tra hệ thống là việc kiểm tra chi tiết một loạt các nghiệp vụ cùng loại ghi chép từ đầu đến cuối của 1 hệ thống để xem xét, đánh giá các bước kiểm soát áp dụng trong hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán.

Page 202: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

202

→ Thử nghiệm về hệ thống KSNB giúp KTV đánh giá lại mức độ RRKS và thiết kế phương pháp kiểm toán tuân thủ mà cụ thể là các thử nghiệm chi tiết về quá trình kiểm soát và qua đó điều chỉnh cả các thử nghiệm cơ bản

Các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát ٭

→ Thử nghiệm chi tiết về kiểm soát là các thử nghiệm được tiến hành để thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của cuy chế KSNB và các bước kiểm soát được tiến hành làm cơ sở cho việc thiết kế phương pháp kiểm toán cơ bản

Page 203: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

203

→ Việc kiểm tra chỉ áp dụng đối với các loại kiểm soát có để lại dấu vết và bằng chứng: kiểm soát độc lập (kiểm soát quản lý), kiểm soát xử lý, kiểm soát bảo vệ tài sản.

→ Thử nghiệm kiểm soát được tiến hành dựa trên các kỹ thuật cụ thể gồm: quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và làm lại….

→ Việc tiến hành các thử nghiệm kiểm soát để thu thập các bằng chứng đánh giá mức độ tự tuân thủ các chính sách và thủ tục KSNB đã được vạch ra

Page 204: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

204

6.2.1. Khái quát chung về mẫu

6.2.1.1. Các khái niệm cơ bản:

Tổng thể là toàn bộ dữ liệu mà từ đó KTV lấy mẫu để có thể đi đến một kết luận

Hay, Tổng thể là toàn bộ dữ liệu về một vấn đề gì đó mà KTV muốn lập mẫu kiểm toán để rút ra các kết luận

Page 205: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

205

Mẫu kiểm toán: là một phần dữ liệu (mẫu) được lấy ra từ tổng thể (toàn bộ dữ liệu) được thực hiện bằng các phép thử cơ bản và tuân thủ để đánh giá, từ kết quả của mẫu kiểm toán suy ra kết quả cho tổng thể

Mẫu đại diện: là mẫu mà đặc điểm của mẫu cũng giống như những đặc điểm của tổng thể

Đơn vị lấy mẫu: là các phần tử riêng biệt cấu thành tổng thể

Page 206: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

206

Lấy mẫu kiểm toán là quá trình KTV sẽ sử dụng các phương pháp, kỹ thuật lựa chọn những phần tử trong tổng thể để xác định mẫu cho công việc kiểm toán

Sai phạm: là việc không thực hiện hoặc thực hiện sai thủ tục kiểm soát, phát hiện được qua các thử nghiệm kiểm soát hoặc các sai lệch về thông tin hoặc số liệu phát hiện được qua các thử nghiệm cơ bản, do cá nhân hoặc tập thể gây ra một cách cố ý hoặc không cố ý.

Page 207: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

207

Sai phạm cá biệt: là các sai phạm phát sinh từ những sự kiện cá biệt không tái diễn trừ khi xảy ra những tình huống đặc biệt có thể dự tính trước. Sai phạm cá biệt không đại diện cho sai phạm của tổng thể.

Sai phạm có thể bỏ qua: là sai phạm tối đa trong tổng thể mà KTV và công ty kiểm toán có thể chấp nhận được. Sai phạm có thể bỏ qua là sai phạm dưới mức trọng yếu.

Page 208: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

208

Kỹ thuật phân tổ là việc chia tổng thể thành các tổng thể con hoặc các nhóm, mỗi tổng thể con hoặc mỗi nhóm là một tập hợp các đơn vị lấy mẫu có cùng tính chất (thường là chỉ tiêu giá trị)

Page 209: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

209

6.2.1.2. Lý do cần phải kiểm toán trên cơ sở mẫu

KTV không thể tìm kiếm một sự chắc chắn, chính xác tuyệt đối của số học

Có những sự kiện, nghiệp vụ không được ghi chép và phản ánh vào BCTC

Nếu kiểm toán toàn diện sẽ không hiệu quả về mặt kinh tế vì mất quá nhiều thời gian, chi phí

Đối với kiểm toán nội bộ, kiểm toán trên cơ sở chọn mẫu sẽ đáp ứng được yêu cầu kinh doanh kịp thời.

Page 210: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

210

6.2.1.3. Rủi ro từ việc thực hiện phương pháp chọn mẫu

Rủi ro lấy mẫu: là khả năng kết luận của KTV dựa trên kiểm tra mẫu có thể khác với kết luận mà KTV đạt được nếu kiểm tra trên toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục. Có hai loại rủi ro lấy mẫu:

◊ Rủi ro khi KTV kết luận rủi ro kiểm soát thấp hơn mức rủi ro thực tế

◊ Rủi ro khi KTV kết luận rủi ro kiểm soát cao hơn mức rủi ro thực tế

Page 211: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

211

Rủi ro ngoài lấy mẫu: là rủi ro khi KTV đi đến một kết luận sai vì các nguyên nhân không liên quan đến cỡ mẫu

Nguyên nhân của rủi ro

◊ Đánh giá không đúng về rủi ro tiềm tàng

◊ Lựa chọn thủ tục kiểm toán không thích hợp

Page 212: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

212

6.2.2. Các loại mẫu

6.2.2.1. Mẫu thống kê

Khái niệm:Mẫu thống kê là mẫu được sử dụng phương pháp toán học để tính toán các kết quả thống kê có tính hệ thống.

Đặc điểm: Mẫu thống kê có hai đặc điểm sau:

◊ Các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu

◊ Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm cả việc định lượng rủi ro lấy mẫu.

Page 213: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

213

6.2.2.2. Mẫu phi thống kê

Khái niệm:Mẫu phi thống kê là mẫu được chọn trên cơ sở xét đoán mang tính nghề nghiệp của KTV

Đặc điểm: Mẫu phi thống kê có hai đặc điểm sau:

◊ Mẫu phi thống kê không có hai đặc điểm của mẫu thống kê

◊ Các kết luận được tiếp cận với tổng thể trên một căn cứ phán đoán nhiều hơn

Ưu điểm: ít tốn thời gian, chi phí

Page 214: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

214

6.2.3. Phương pháp chọn mẫu

Có hai phương pháp chọn mẫu:

Phương pháp chọn mẫu xác suất

Phương pháp chọn mẫu không xác suất

Page 215: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

215

6.2.3.1. Phương pháp chọn mẫu xác suất

Khái niệm: Phương pháp chọn mẫu xác suất là phương pháp có 2 đặc điểm:

→ Các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu;

→ Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu, bao gồm việc định lương rủi ro lấy mẫu

Phương pháp này sẽ đảm bảo mỗi phần tử của tổng thể đều có cơ hội như sau để được lựa chọn vào mẫu

Page 216: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

216

Các kỹ thuật sử dụng khi chọn mẫu xác suất bao gồm:

→ Bảng số ngẫu nhiên;

Bước 1: Xây dựng một hệ thống đánh số cho tổng thể

Bước 2: Xây dựng quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên với tổng thể

Bước 3: Xây dựng hướng sử dụng bảng

Bước 4: Chọn điểm bắt đầu

Phương pháp này mất nhiều thời gian, và có thể sai sót khi lựa chọn. Nó ít được áp dụng trong kiểm toán

Page 217: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

217

BẢNG SỐ NGẪU NHIÊN

001 008 014 020 006

015 019 002 023 012

005 009 017 007 018

010 021 003 013 022

024 011 016 025 004

Page 218: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

218

→ Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy vi tính

KTV sử dụng máy tính đã cài sẵn chương trình chọn lựa các số ngẫu nhiên

Chọn ngẫu nhiên bằng chương trình máy tính có thể tự động lọai bỏ những phần tử trùng lắp và phản ánh kết quả vào giấy làm việc

Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì tiết kiệm thời gian, giảm khả năng sai sót khi chọn số

Page 219: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

219

Là cách chọn mẫu sao cho chọn được các phần tử trong tổng thể có khoảng cách đều nhau

→ Chọn mẫu có hệ thống

Nguyên tắc chọn: kể từ một điểm xuất phát ngẫu nhiên được chọn, sẽ lựa chọn các phần tử cách nhau một khoảng cách cố định

Khoảng cách này được tính bằng cách chia số phần tử của tổng thể cho số phần tử của mẫu

Phương pháp này đơn giản, dễ làm; nhưng mẫu thường bị thiên lệch nếu mẫu không được sắp xếp hoàn toàn ngẫu nhiên

Dùng nhiều điểm xuất phát để khắc phục hạn chế trên

Page 220: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

220

6.2.3.2. Phương pháp chọn mẫu không xác suất

Khái niệm: Phương pháp chọn mẫu không xác suất là phương pháp chọn mẫu không có một hoặc cả hai đặc hiểm của chọn mẫu xác suất

Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ áp dụng trong lấy mẫu phi thống kê.

KTV có thể chọn mẫu không xác suất theo một trong ba cách sau:

Chọn theo lô

Chọn bất kỳ (tình cờ)

Chọn theo phán đoán

Page 221: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

221

6.2.3.3. Kỹ thuật phân tổ (nhóm)

Khái niệm: Kỹ thuật phân nhóm là chia tổng thể lớn thành các tổng thể con, thành các phần tử tương đối đồng nhất theo một tiêu thức nào đó

Mục đích: Giảm biến động của các phần tử trong nhóm, giảm cỡ mẫu và rủi ro lấy mẫu, tách được những phần tử có đặc trưng bất thường thành tổng thể riêng

Page 222: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

222

6.2.4. Quy trình chọn mẫu trong kiểm toán

6.2.4.1. Khái quát chung về quá trình chọn mẫu

Lấy mẫu trong kiểm toán có thể được áp dụng cho cả thử nghiệm tuân thủ và cả các thử nghiệm cơ bản, tuy nhiên đối với các thử nghiệm tuân thủ thì quy trình lấy mẫu thường chỉ thích hợp với các thủ tục kiểm soát đã để lại bằng chứng về sự thực hiện

Quy trình lấy mẫu kiểm toán có thể được thực hiện theo hai loại chương trình lấy mẫu là: Chương trình lấy mẫu thuộc tính và chương trình lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ

Page 223: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

223

* Chương trình lấy mẫu thuộc tính: Là một phương pháp thống kê được dùng để ước tính tỷ lệ của các phần tử trong một tổng thể có chứa một đặc điểm hoặc một thuộc tính được KTV quan tâm. Tỷ lệ này được gọi là tần số xuất hiện.

Tần số xuất hiện được tính bằng tỷ số của các phần tử có chứa thuộc tính đặc thù so với tổng số phần tử trong tổng thể

KTV thường quan tâm đến sự xuất hiện của các ngoại lệ các tổng thể và xem tần số xuất hiện là tần số lệch lạc hoặc tần số sai số.

Page 224: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

224

* Chương trình lấy mẫu theo đơn vị tiền tệ: Là chương trình lấy mẫu được sử dụng để xem xét khả năng trong số dư của một tài khoản hoặc một loại nghiệp vụ được báo cáo sai một cách nghiêm trọng hay không.

Đây là chương trình chọn mẫu được sử dụng cho các khảo sát cơ bản vì phương pháp rất đơn giản về mặt thống kê nhưng có thể mang lại kết quả dưới dạng tiền tệ

KTV tiến hành chọn mẫu theo chương trình chọn mẫu thuộc tính hay chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ thì quá trình chon mẫu cũng được tiến hành theo quy trình nhất định.

Page 225: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

225

6.2.4.2. Quy trình chọn mẫu trong kiểm toán

Một số thuật ngữ

◊ Rủi ro của việc đánh giá rủi ro kiểm soát quá thấp: là rủi ro KTV sẵn sàng chấp nhận là quá trình kiểm soát có hiệu quả khi tần số lệch lạc thực của tổng thể lớn hơn tần số lệch lạc chấp nhận được.

◊ Thuộc tính: Đặc điểm đang được khảo sát trong quá trình ứng dụng

Page 226: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

226

◊ Tần số lệch lạc trên tính được: là tần số lệch lạc cao nhất trong tổng thể nhất định. Được xác định từ bảng chọn mẫu thuộc tính

◊ Lệch lạc: một ngoại lệ so với thuộc tính của phần tử mẫu

◊ Dung lượng mẫu ban đầu: dung lượng mẫu được xác định từ các bảng chọn mẫu thuộc tính

Page 227: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

227

◊ Yếu tố sửa sai giới hạn: Yếu tố phản tác dụng của các quy mô tổng thể nhỏ được dùng để làm dung lượng mẫu ban đầu

◊ Tần số lệch lạc mẫu: số lượng các lệch lạc của mẫu được chia cho dung lượng mẫu

◊ Tần số lệch lạc chấp nhận được: tần số lệch lạc mà KTV chấp nhận đối với tổng thể mà vẫn sẵn sàng để giảm mức đánh giá của rủi ro kiểm ro

Page 228: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

228

Quy trình chọn mẫu trong kiểm toán: Quy trình chọn mẫu trong kiểm toán thường bao gồm các bước sau:

◊ Bước 1: Xác định mục tiêu thử nghiệm

◊ Bước 2: Xác định các thuộc tính và tình trạng lệch lạc (điều kiện sai phạm)

◊ Bước 3: Xác định tổng thể được chọn mẫu và đơn vị mẫu chọn

◊ Bước 4: Xác định tỷ lệ lệch lạc cho phép và rủi ro của việc đánh giá rủi ro kiểm soát quá thấp

Page 229: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

229

◊ Bước 5: Ước đoán tỷ lệ lệch lạc có thể có của tổng thể

◊ Bước 6: Xác định phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu

◊ Bước 7: Xác định cỡ mẫu

◊ Bước 8: Thực hành lấy mẫu (chọn lựa và kiểm tra các phần tử của mẫu)

◊ Bước 9: Đánh giá kết quả lấy mẫu

◊ Bước 10: Dẫn chứng bằng tài liệu quy định lấy mẫu kiểm toán (lập tài liệu về trình tự thủ tục lấy mẫu kiểm toán)

Page 230: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

230

Page 231: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

231

7.1. CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN

7.1.1. Sử lý thư mời kiểm toán và ký kết hợp đồng kiểm toán

→ Các đơn vị có nhu cầu kiểm toán BCTC sẽ lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán và gởi thư mời kiểm toán

→ Sau khi nhận được thư mời kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán sẽ phải tiến hành những công việc chủ yếu sau:

Page 232: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

232

Tìm hiểu thông tin sơ bộ về khách hàng bằng cách tiếp cận và thu thập thông tin từ các nguồn liên quan;

Xem xét lý do mà khách hàng chọn và mời kiểm toán có hợp lý, thỏa đáng không;

Xem xét các yêu cầu của khách hàng, cân nhắc khả năng và điều kiện của đơn vị mình đối với yêu cầu của khách hàng;

Chuẩn bị nội dung đàm phán, thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng.

Page 233: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

233

7.1.2. Bố trí nhân sự của tổ (nhóm) kiểm toán và phương tiện làm việc

→ Chọn và chỉ định người phụ trách phải đúng vị trí, yêu cầu và nội dung công việc;

→ Đặc biệt chú ý trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức hoạt động;

→ Chuẩn bị các phương tiện phục vụ cho cuộc kiểm toán, như: Giấy tờ; hồ sơ tài liệu; phương tiện tính toán, phương tiện phục vụ kiểm tra, kiểm kê; chuẩn bị kinh phí cho nhân viên đi kiểm toán.

Page 234: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

234

7.2. TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN

Trình tự các công việc của một cuộc kiểm toán thông thường có thể chia thành ba bước (giai đoạn) sau đây

→ Lập kế hoạch kiểm toán

→ Thực hiện kế hoạch kiểm toán

→ Hoàn tất kết quả kiểm toán

Page 235: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

235

7.2.1. Tổ chức lập kế hoạch kiểm toán

→ Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ cho phép KTV triển khai công việc đúng hướng, đúng trọng tâm, tránh được những sai sót và hoàn tất công việc nhanh chóng

→ Các doanh nghiệp kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán thường bao gồm 3 cấp độ:

Kế hoạch chiến lược

Kế hoạch kiểm toán tổng thể

Chương trình kiểm toán

Page 236: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

236

Lập kế hoạch chiến lược

Kế hoạch chiến lược về kiểm toán có thể hiểu là những định hướng cơ bản cho cuộc kiểm toán (về mục tiêu, phạm vi, phương pháp, khối lượng công việc và thời gian kiểm toán…)

Kế hoạch chiến lược cũng là một căn cứ cho việc lập kế hoạch chi tiết và soạn thảo chương trình kiểm toán

Page 237: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

237

Để lập kế hoạch chiến lược, KTV cần tiếp xúc, thu thập thông tin về khách hàng về các lĩnh vực:

+ Quy mô, phạm vi, chức năng hoạt động chủ yếu của đơn vị;

+ Môi trường hoạt động, điều kiện hiện tại và khả năng phát triển của đơn vị;

+ Tổ chức sản xuất;

+ Tình trạng tài chính;

+ Tổ chức quản lý;

+ Tổ chức bộ máy kế toán;

+ Tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ;

+ Những thuận lợi, khó khăn…

Page 238: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

238

Kế hoạch chiến lược, thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

+ Tổng hợp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng;

+ Tổng hợp các thông tin về những đề quan trọng có liên quan đến BCTC;

+ Xác định những loại nghiệp vụ, những bộ phận thông tin của đơn vị có khả năng rủi ro chủ yếu và ảnh hưởng đến BCTC;

+ Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán;

+ Dự kiến nhóm trưởng, nhân lực;

+ Dự kiến về thời gian…

Page 239: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

239

Tổ chức lập kế hoạch kiểm toán tổng thể

Kế hoạch tổng thể được lập cho mọi cuộc kiểm toán BCTC và dựa trên chiến lược kiểm toán (nếu có);

Nội dung kế hoạch tổng thể vừa đầy đủ vừa phải chi tiết làm cơ sở cho việc xây dựng các chương trình kiểm toán cụ thể;

Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể cũng thay đổi tùy theo quy mô của đơn vị được kiểm toán, tính phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và kỹ thuật kiểm toán đặc thù mà KTV sẽ áp dụng.

Page 240: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

240

Để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, KTV cần tiếp xúc, thu thập thông tin về khách hàng về các lĩnh vực:

+ Thông tin về hoạt động của đơn vị;

+ Thông tin về kế toán và hệ thống KSNB;

+ Các thông tin khác có liên quan…

Page 241: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

241

Trên cơ sở những thông tin thu thập được, KTV tiến hành phân tích, đánh giá về các khía cạnh chủ yếu như:

+ Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát;

+ Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán;

+ Xét đoán các khả năng có những sai phạm trọng yếu;

+ Xác định các nghiệp vụ và các sự kiện kế toán phức tạp.

Page 242: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

242

Xây dựng chương trình kiểm toán

Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết, tỷ mỹ về nội dung, trình tự công việc kiểm toán chi tiết cho từng tài khoản hay từng thông tin tài chính cần được kiểm toán;

Mỗi tài khoản hay thông tin tài chính có vị trí và đặc điểm không giống nhau, nên chương trình kiểm toán được lập ra cho chúng cũng không giống nhau;

Chương trình kiểm toán đối với từng tài khoản (hay thông tin tài chính) cũng được thể hiện văn bản hóa làm căn cứ thực hiện và làm tài liệu lưu vào hồ sơ kiểm toán.

Page 243: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

243

7.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán

→ Tổ chức thực hiện các khảo sát kiểm soát

→ Tổ chức thực hiện các khảo sát cơ bản

Page 244: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

244

7.2.3. Tổ chức hoàn tất kết quả kiểm toán

Lập báo cáo kiểm toán và soạn thư quản lý

Lập báo cáo kiểm toán

→ Báo cáo kiểm toán là báo cáo về kết quả của cuộc kiểm toán;

→ Hình thức của BCKT được thể hiện bằng văn bản;

→ Nội dung trọng tâm của BCKT là ý kiến nhận xét của KTV về mức độ tin cậy của BCTC;

→ Trên cơ sở các bằng chứng thu thập được, KTV phân tích, đánh giá…và rút ra kết luận toàn diện về các khía cạnh sau:

Page 245: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

245

◊ Các BCTC lập ra có phù hợp với thông lệ, chuẩn mực và chế độ kế toán hay không;

◊ Các thông tin tài chính có trình bày phù hợp với quy định hiện hành không;

◊ Toàn cảnh BCTC của đơn vị được kiểm toán có nhất quán với các hiểu biết của KTV về hoạt động kinh doanh của đơn vị hay không;

◊ Các thông tin tài chính có thể hiện thỏa đáng mọi vấn đề trọng yếu và có đảm bảo trung thực và hợp lý hay không…

Page 246: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

246

Soạn thảo “Thư quản lý”

→ “Thư quản lý” là thư của KTV gửi cho các nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán để cung cấp những thông tin và những khuyến cáo mà KTV cho là cần thiết;

→ Mục đích của thư quản lý là giúp đơn vị được kiểm toán chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán; xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống KSNB;

Page 247: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

247

→ Nội dung “Thư quản lý” chủ yếu mô tả về từng sự kiện cụ thể mà KTV cho là cần thiết;

→ “Thư quản lý” là một phần kết quả của cuộc kiểm toán nhưng không nhất thiết phải đính kèm BCKT;

→ “Thư quản lý” nói chung không phải là bắt buộc đối với KTV nhưng được các nhà quản lý rất ưa chuộng và mong muốn.

Page 248: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

248

Hoàn tất công việc kiểm toán

Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán

Sau khi đã lập được báo cáo kiểm toán chính thức và thư quản lý, KTV độc lập cần sắp xếp các tài liệu, giấy tờ liên quan đến cuộc kiểm toán để hình thành nên hồ sơ kiểm toán;

Page 249: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

249

Giải quyết các sự kiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán;

Khi nhận được thông báo về các sự kiện, KTV cần kiểm tra lại và xem xét, đánh giá ảnh hưởng của các sự kiện đến BCTC và đến ý kiến nhận xét của KTV.

◊ Nếu đơn vị được kiểm toán sửa chữa BCTC theo yêu cầu của KTV, thì KTV phải thực hiện các thủ tục cần thiết, phù hợp với tình hình thực tế và sửa đổi hay bổ sung ý kiến nhận xét trong BCKT cho phù hợp với BCTC đã sửa chữa và duyệt y.

Page 250: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

250

◊ Nếu đơn vị kiểm toán không sửa chữa thì:

Nếu BCKT chưa đưa cho khách hàng thì KTV cần diễn đạt lại ý kiến nhận xét cho phù hợp

Nếu BCKT đã đưa BCKT cho khách hàng thì KTV yêu cầu khách hàng không công bố BCKT; Đồng thời, KTV phải áp dụng các biện pháp thích hợp để ngăn chặn bên thứ 3 sử dụng BCKT nói trên.

Page 251: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

251

Các sự kiện sau ngày phát hành BCTC

Sau ngày BCTC đã phát hành, KTV không còn bất cứ nghĩa vụ nào buộc phải tiếp tục kiểm tra, xem xét đối với các sự kiện nào có liên quan đến BCTC đã được kiểm toán;

Tuy nhiên, nếu sau khi BCTC đã phát hành, nếu nhận thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến BCTC đã được kiểm toán mà trước khi ký BCKT chưa phát hiện thì KTV cần thảo luận vấn đề đó với nhà quản lý đơn vị và thực hiện những biện pháp thích hợp tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Page 252: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

252

7.3. TỔ CHỨC GIẤY TỜ VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN

Tổ chức giấy tờ kiểm toán chủ yếu là các giấy tờ làm việc hàng ngày của các thành viên trong nhóm kiểm toán, như: mẫu giấy làm việc, mẫu tổng hợp, phân tích…

Tổ chức hồ sơ kiểm toán chính là thu thập, sắp xếp các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm toán theo những yêu cầu lưu trữ, sử dụng và phù hợp với quy định của nghề nghiệp

Page 253: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

253

→ Hồ sơ kiểm toán chung: thường bao gồm các tài liệu, thông tin chung của đơn vị được kiểm toán và được sử dụng nhiều năm như:

◊ Các hồ sơ về cơ sở pháp lý thành lập và hoạt động của đơn vị (Quyết định thành lập, điều lệ công ty, giấy phép đầu tư…)

◊ Các tài liệu nhân sự

◊ Các tài liệu về kế toán và kiểm soát nội bộ (Chế độ kế toán áp dụng, nguyên tắc kế toán, các chính sách kiểm soát…)

◊ Hợp đồng hoặc thỏa thuận với bên thứ 3

◊ Các tài liệu khác

Page 254: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

254

→ Hồ sơ kiểm toán năm: gồm các thông tin, tài liệu chủ yếu chỉ liên quan đến từng năm, như:

◊ Thư mời, thu hẹn và hợp đồng kiểm toán; Phụ lục hợp đồng kiểm toán, biên bản thanh lý hợp đồng kiểm toán.

◊ Các tài liệu nhân sự

◊ Kế hoạch kiểm toán, thư quản lý, BCTC và các báo cáo khác

◊ Các bằng chứng kiểm toán thu thập được, những đánh giá, kết luận của KTV

◊ Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán

Page 255: MÔN HỌC KIỂM TOÁN CĂN BẢN

255

7.4. KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN

Chất lượng hoạt động kiểm toán được biểu hiện ở mức độ thỏa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến của KTV

Việc kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán thông thường được thực hiện bởi tổ chức nghề nghiệp và bởi chính bản thân doanh nghiệp kiểm toán

Ở Việt Nam sự kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài do Bộ Tài chính thực hiện