18
1 đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG DẠY HỌC TÍCH HỢP I. MỤC TIÊU Sau khi nghiên cứu xong, sinh viên: 1. Kiến thức: - Hiểu được tính tất yếu, mục đích, định hướng và cách thức chung đổi mới PPDH bộ môn ở trường THPT. - Kĩ thuật sử dụng các PPDH tích cực. 2. Kĩ năng: - Trình bày được một số phương pháp và kỹ thuật dạy học trong DHTH. - Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp với chủ đề DHTH. - Sử dụng một số PPDH tích cực, các hình thức tổ chức dạy học, các thiết bị kĩ thuật và công nghệ thông tin trong việc thiết kế bài dạy học. 3. Thái độ: - Luôn thực hiện việc đổi mới nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở trường phổ thông. - Tìm tòi, sáng tạo, khát vọng với đổi mới PPDH, sử dụng các thiết bị kĩ thuật và công nghệ thông tin trong quá trình DHTH. - Thực hiện đổi mới có hiệu quả và giúp đỡ đồng nghiệp trong nâng cao nhận thức và rèn luyện kĩ năng dạy học theo hướng đổi mới. II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔ ĐUN Đây là mô đun trang bị cho sinh viên chủ yếu kiến thức về các PPDH tích cực, kĩ năng lựa chọn và sử dụng hợp lý các PPDH, các kỹ thuật dạy học phù hợp với chủ đề DHTH. Thời gian dành cho mô đun: 5 tiết (Tự học 3 tiết; Thực hành 2 tiết) III. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN MÔĐUN 1. Tài liệu 1. Bernd Meier, Nguyễn văn Cường (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới PPDH ở trường Trung học phổ thông, Bộ GD & ĐT, Dự án phát triển giáo dục THPT (Loan No 1979 – VIE), Hà Nội.

Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

1

Mô đun 2

MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG

DẠY HỌC TÍCH HỢP

I. MỤC TIÊU

Sau khi nghiên cứu xong, sinh viên:

1. Kiến thức:

- Hiểu được tính tất yếu, mục đích, định hướng và cách thức chung đổi mới

PPDH bộ môn ở trường THPT.

- Kĩ thuật sử dụng các PPDH tích cực.

2. Kĩ năng:

- Trình bày được một số phương pháp và kỹ thuật dạy học trong DHTH.

- Lựa chọn và sử dụng hợp lý các phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp

với chủ đề DHTH.

- Sử dụng một số PPDH tích cực, các hình thức tổ chức dạy học, các thiết bị kĩ

thuật và công nghệ thông tin trong việc thiết kế bài dạy học.

3. Thái độ:

- Luôn thực hiện việc đổi mới nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở

trường phổ thông.

- Tìm tòi, sáng tạo, khát vọng với đổi mới PPDH, sử dụng các thiết bị kĩ thuật và

công nghệ thông tin trong quá trình DHTH.

- Thực hiện đổi mới có hiệu quả và giúp đỡ đồng nghiệp trong nâng cao nhận

thức và rèn luyện kĩ năng dạy học theo hướng đổi mới.

II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔ ĐUN

Đây là mô đun trang bị cho sinh viên chủ yếu kiến thức về các PPDH tích cực,

kĩ năng lựa chọn và sử dụng hợp lý các PPDH, các kỹ thuật dạy học phù hợp với chủ

đề DHTH.

Thời gian dành cho mô đun: 5 tiết (Tự học 3 tiết; Thực hành 2 tiết)

III. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN MÔĐUN

1. Tài liệu

1. Bernd Meier, Nguyễn văn Cường (2007), Một số vấn đề chung về đổi mới

PPDH ở trường Trung học phổ thông, Bộ GD & ĐT, Dự án phát triển giáo

dục THPT (Loan No 1979 – VIE), Hà Nội.

Page 2: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

2

2. Bộ GD&ĐT (2015), Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong

chương trình giáo dục phổ thông mới.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án Việt - Bỉ, Dạy và học tích cực, một số phương

pháp và kĩ thuật dạy học, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2010.

4. Trần Bá Hoành (2007). Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách

giáo khoa, NXB Đại học sư phạm.

5. Vụ Giáo dục Trung học – Bộ Giáo dục và ĐT (2014), “Tài liệu tập huấn. Dạy

học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực

học sinh. Môn Hóa học cấp THPT”

2. Thiết bị: Máy chiếu đa năng, đĩa VCD, USB, màn chiếu, máy vi tính...

IV. HOẠT ĐỘNG

1. Hoạt động 1: GgV thuyết trình (bằng PowerPoint) một số vấn đề chung về PPDH

tích cực.

Thảo luận nhóm: PPDH trong dạy học môn hóa học ở trường THPT.

2. Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm phƣơng pháp dạy học tích cực

Nhiệm vụ: Sinh viên (theo nhóm) đọc tài liệu, mỗi nhóm sử dụng giấy Ao để trình

bày khái niệm, đặc điểm, tiến trình và ưu, nhược điểm của mỗi PPDH.

1. Nhóm 1 nghiên cứu phụ lục 1, 3 về dạy học theo dự án và tóm tắt trên giấy

Ao – Tìm chủ đề dạy học tích hợp để vận dụng.

2. Nhóm 2 nghiên cứu phụ lục 2, 3 về dạy học WebQuest và tóm tắt trên giấy

Ao– Tìm chủ đề DHTH thích hợp để vận dụng.

3. Nhóm 3 nghiên cứu phụ lục 1, 3 về dạy học nêu và giải quyết vấn và tóm tắt

trên giấy Ao – Tìm chủ đề DHTH thích hợp để vận dụng.

4. Nhóm 4 nghiên cứu phụ lục 1, 3 về phương pháp thảo luận nhóm, tóm tắt

trên giấy Ao – Tìm nội dung DHTH thích hợp để vận dụng.

Thông tin cho hoạt động 2: Phụ lục 1, 2, 3.

3. Hoạt động 3: Tìm hiểu các kỹ thuật dạy học tích cực

Nhiệm vụ 1: Sinh viên (theo nhóm): Sinh viên đọc tài liệu, sử dụng kiến thức ở một

số website, mỗi nhóm thảo luận về khả năng áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực.

Mô tả một số kỹ thuật dạy học tích cực khác đã biết

Nhiệm vụ 2: Xây dựng theo nhóm một ví dụ phác thảo kế hoạch dạy học cho một

chủ đề DHTH trong đó sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực.

Thông tin cho hoạt động 3: Phụ lục 2, 3, 4.

Page 3: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

3

V. ĐÁNH GIÁ

Câu hỏi tự nghiên cứu và thảo luận:

1. Theo anh/chị cần phải vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện đại

khi tiến hành DHTH như thế nào để đạt được hiệu quả?

2. Hãy mô tả chi tiết các phương pháp và kỹ thuật hiện dạy học hiện đại mà

anh/chị dự định sử dụng trong khi tiến hành lựa chọn chủ đề DHTH.

Thông tin phản hồi:

1. Sinh viên trình bày cách thức vận dụng hiệu quả các phương pháp và kỹ thuật

dạy học hiện đại vào DHTH trong môn hóa.

2. Sinh viên mô tả chi tiết và đưa ra lí do về việc lựa chọn các phương pháp và kỹ

thuật hiện dạy học hiện đại được dự định sử dụng khi tiến hành xây dựng chủ

đề DHTH.

3. Sản phẩm phác thảo kế hoạch dạy học cho một bài DHTH trong đó sử dụng các

PPDH tích cực và áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực

VI. PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC

1. Khái niệm PPDH tích cực

PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ

phương pháp giáo dục và dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo

của sinh viên.

PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức

của sinh viên, nghĩa là tập trung vào việc phát huy tính tích cực của sinh viên.

Bốn dấu hiệu đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực:

- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh;

- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học;

- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác;

- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

2. Dạy học theo dự án

a) Khái niệm

Từ đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương

pháp dự án (Project Method), coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện dạy học hướng

vào sinh viên nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống.

Dạy học theo dự án (DHDA) hoặc học theo dự án (project work; project

Page 4: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

4

learning; project - based learning) được hiểu là một phương pháp hay một hình thức

dạy học, trong đó sinh viên thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý

thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được sinh viên thực hiện với tính tự lực

cao trong quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực

hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.

b) Quy trình học theo dự án

Quá trình học theo dự án chia thành 3 bước:

Bước 1: Lập kế hoạch: Đây là bước đầu tiên quan trọng, tất cả các thành viên trong

nhóm đều tham gia xây dựng và xác định:

1- Lựa chọn chủ đề: Chủ đề có thể là một ý tưởng có liên quan đến nội dung học

tập, gắn với thực tiễn mà HS quan tâm hoặc do giáo viên (GV) giới thiệu.

2- Xây dựng các tiểu chủ đề: Một ý tưởng ban đầu được mở rộng ra nhiều tiểu chủ

đề để thực hiện tìm hiểu thông tin. Có thể sử dụng sơ đồ tư duy, kĩ thuật 5W1H để xây

dựng các tiểu chủ đề.

3- Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập: Xác định các nhiệm vụ cần làm, dự kiến

sản phẩm, cách triển khai thực hiện hoàn thành dự án, thời gian thực hiện và hoàn

thành.

Bước 2: Thực hiện dự án

1- Thu thập thông tin: Có thể thu thập thông tin qua báo, internet, thực nghiệm,

quan sát, điều tra, phỏng vấn…

- Khi tìm thông tin qua báo, internet, thư viện có thể sử dụng phiếu ghi dữ liệu.

- Khi làm thực nghiệm hoặc quan sát: trước khi làm thực nghiệm hoặc quan sát

cần thiết kế trước các hoạt động. Thực nghiệm nhằm chứng minh hoặc phủ nhận một

giả thuyết.

2- Xử lý thông tin: So sánh và đối chiếu các dữ liệu thu thập được từ internet, thư

viện, sách báo để tìm ra những điểm tương đồng, những điểm khác biệt. Sau đó tổng

hợp, xử lý bảng biểu để giải thích.

3- Tổng hợp thông tin: các dữ liệu thô được tổng hợp lại để đưa vào báo cáo. Chỉ

cần liệt kê các ý chính, tóm tắt thông tin trong một hoặc hai câu.

Bước 3: Tổng hợp, báo cáo kết quả và đánh giá

1- Xây dựng sản phẩm: Tổng hợp tất cả các kết quả của từng thành viên thành sản

phẩm cuối cùng.

2- Báo cáo trình bày sản phẩm: Sản phẩm cuối có thể được trình bày dưới dạng

thuyết trình, biểu diễn, trưng bày triển lãm, powerpoint…

Page 5: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

5

3- Đánh giá dự án: GV và HS cùng đánh giá quá trình thực hiện và kết quả.

c) Ưu điểm và hạn chế của DHDA

* Ưu điểm: Gắn lý thuyết với thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú sinh viên;

phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực giải quyết những vấn đề

phức hợp, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực đánh giá, kĩ năng giao tiếp...

* Hạn chế: Mất nhiều thời gian; không phải bất kỳ bài học nào cũng áp dụng

được DHDA; đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp; GV cần có trình độ

chuyên môn nghiệp vụ tốt và tích cực.

3. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề

a) Khái niệm

Phương pháp này được xuất hiện từ những năm 60 của thế kỉ XX, được gọi là

dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề. Nét đặc trưng của dạy học phát hiện và giải

quyết vấn đề là sự lĩnh hội tri thức diễn ra thông qua việc tổ chức cho HS hoạt động

phát hiện và giải quyết các vấn đề. Sau khi giải quyết các vấn đề HS sẽ thu nhận được

kiến thức mới, kĩ năng mới hoặc thái độ tích cực.

b) Quy trình của PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề

Bước 1: Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức

- Tạo tình huống có vấn đề.

- Phát triển và nhận dạng vấn đề nảy sinh.

- Phát biểu vấn đề cần giải quyết.

Bước 2: Giải quyết vấn đề đặt ra

- Đề xuất các giả thuyết.

- Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.

- Thực hiện kế hoạch.

Bước 3: Kết luận

- Thảo luận kết quả và đánh giá.

- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.

- Phát biểu kết luận. Đề xuất vấn đề mới.

c) Ưu điểm và hạn chế

* Ưu điểm

- Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề tạo điều kiện cho HS phát huy tính chủ

động, tích cực, sáng tạo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực giải quyết vấn đề,

Page 6: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

6

năng lực sáng tạo.

- Kết quả của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Kiến thức, kĩ năng được

hình thành ở HS một cách sâu sắc, vững chắc. HS biết cách chủ động chiếm lĩnh kiến

thức và đánh giá được kết quả học tập của bản thân và của người khác.

* Hạn chế: Một số trường hợp cần có thiết bị dạy học và điều kiện cần thiết đi kèm.

4. Phƣơng pháp thảo luận nhóm

Khái niệm

Trong dạy học thảo luận nhóm, GV tổ chức cho HS hoạt động trong những nhóm

nhỏ để HS cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian nhất định.

Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, HS kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm

việc theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau giải quyết nhiệm vụ được

giao.

Hoạt động hợp tác trong nhóm HS cần thể hiện được 5 yếu tố sau:

- Có sự phụ thuộc nhau một cách tích cực: Mỗi thành viên được giao một phần

nhiệm vụ. Kết quả của nhóm là tổng hợp kết quả các thành viên;

- Thể hiện trách nhiệm cá nhân;

- Khuyến khích sự tương tác: Có sự trao đổi, chia sẻ giữa các thành viên;

- Rèn luyện các kĩ năng xã hội: Lắng nghe, phản hồi...

- Kĩ năng đánh giá.

Quy trình thực hiện dạy học thảo luận nhóm

* Chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp: Nội dung cần huy động kinh nghiệm của

nhiều HS, cần có ý kiến chia sẻ, tranh luận để thống nhất.

* Thiết kế kế hoạch bài học áp dụng dạy học hợp tác: Xác định PPDH chủ yếu;

chuẩn bị thiết bị, dụng cụ; thiết kế hoạt động của GV và HS; thiết kế nhiệm vụ củng

cố, đánh giá.

* Tổ chức dạy học hợp tác: Phân công nhóm học tập và bố trí vị trí hoạt động của

nhóm cho phù hợp; giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm HS; hướng dẫn hoạt động; giáo viên

theo dõi, điều khiển hỗ trợ các nhóm; tổ chức cho HS báo cáo kết quả và đánh giá; GV

chốt lại kiến thức cơ bản.

Ưu điểm và hạn chế

* Ưu điểm: Tăng cường sự tham gia tích cực của HS; phát triển năng lực lãnh

đạo, tổ chức, hợp tác; tăng cường đánh giá.

* Hạn chế: Tốn nhiều thời gian; một số HS yếu có thể ỷ lại.

Page 7: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

7

5. Dạy học WebQuest

Khái niệm

WebQuest là một PPDH, trong đó HS tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm

vụ về một chủ đề phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn. Những thông tin cơ bản về

chủ đề được truy cập từ những trang liên kết (Internetlinks) do GV chọn lọc từ trước.

Việc học tập theo định hướng nghiên cứu và khám phá, kết quả học tập được HS trình

bày và đánh giá. WebQuest là một PPDH học mới, được xây dựng trên cơ sở phương

tiện dạy học mới là CNTT và Internet. Có thể gọi WebQuest là phương pháp “Khám

phá trên mạng”.

WebQuest có thể được chia thành các WebQuest lớn và các WebQuest nhỏ:

• WebQuest lớn: Xử lý một vấn đề phức tạp trong một thời gian dài (ví dụ cho

đến một tháng), có thể coi như một dự án dạy học.

• WebQuest nhỏ: Trong một vài tiết học (ví dụ 2 đến 4 tiết), HS xử lý một đề tài

chuyên môn bằng cách tìm kiếm thông tin và xử lý chúng cho bài trình bày, tức

là các thông tin chưa được sắp xếp sẽ được lập cấu trúc theo các tiêu chí và kết

hợp vào kiến thức đã có trước của các em.

Đặc điểm của học tập với WebQuest

Chủ đề dạy học gắn với tình huống thực tiễn và mang tính phức hợp

Định hướng hứng thú HS

Tính tự lực cao của người học

Quá trình học tập là quá trình tích cực và kiến tạo

Quá trình học tập mang tính xã hội và tương tác

Quá trình học tập định hướng nghiên cứu và khám phá: HS cần thực hiện và từ

đó phát triển những khả năng tư duy như:

- So sánh: Nhận biết và nêu ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa các đối

tượng, các quan điểm.

- Phân loại : Sắp xếp các đối tượng vào các nhóm trên cơ sở tính chất của chúng

và theo những tiêu chuẩn sẽ được xác định.

- Suy luận : Xuất phát từ các quan sát hoặc phân tích mà suy ra các tổng quát hóa

hoặc những nguyên lý chưa được biết.

- Kết luận: Từ những nguyên lý cơ bản và các tổng quát hóa đã có mà suy ra

những kết luận và điều kiện chưa được nêu ra.

- Phân tích sai lầm : Nhận biết và nêu ra những sai lầm trong các quá trình tư duy

của chính mình hoặc của những người khác.

Page 8: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

8

- Chứng minh: Xây dựng chuỗi lập luận để hỗ trợ hoặc chứng minh một giả thiết.

- Tóm tắt : Nhận biết và nêu ra đề tài hoặc kiểu mẫu cơ bản là cơ sở của những

thông tin.

- Phân tích quan điểm: Nhận biết và nêu ra những quan điểm khác nhau đối với

một đề tài.

Tiến trình thực hiện WebQuest

Các bƣớc Mô tả

Nhập đề GV giới thiệu về chủ đề. Thông thường, một WebQuest bắt đầu với

việc đặt ra tình huống có vấn đề thực sự đối với HS, tạo động cơ cho

HS sao cho họ tự muốn quan tâm đến đề tài và muốn tìm ra một giải

pháp cho vấn đề.

Xác định HS được giao các nhiệm vụ cụ thể. Cần có sự thảo luận với HS để

Chọn chủ đề

Xác định mục đích

Xác định nhiệm vụ

Thiết kế tiến trình

Trình bày trang web

Thực hiện webquest

Đánh giá, sửa

chũa

Đánh giá thiết kế

Quy trình thiết kế WebQuest

Tìm nguồn tài

liệu

Page 9: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

9

nhiệm vụ HS hiểu nhiệm vụ, xác định được mục tiêu riêng, cũng như có những

bổ sung, điều chỉnh cần thiết. Tính phức tạp của nhiệm vụ phụ thuộc

vào đề tài và trước tiên là vào nhóm đối tượng. Thông thường, các

nhiệm vụ sẽ được xử lý trong các nhóm

Hƣớng dẫn

nguồn thông

tin

GV hướng dẫn nguồn thông tin để xử lý nhiệm vụ, chủ yếu là những

trang trong mạng internet đã được GV lựa chọn và liên kết, ngoài ra

còn có những chỉ dẫn về các tài liệu khác.

Thực hiện HS thực hiện nhiệm vụ trong nhóm. GV đóng vai trò tư vấn.

Trong trang WebQuest có những chỉ dẫn, cung cấp cho HS những trợ

giúp hành động, những hỗ trợ cụ thể để giải quyết nhiệm vụ.

Trình bày HS trình bày các kết quả của nhóm trước lớp, sử dụng PowerPoint

hoặc tài liệu văn bản, có thể đưa lên mạng.

Đánh giá Đánh giá kết quả, tài liệu, phương pháp và hành vi học tập trong

WebQuest. Có thể sử dụng các biên bản đã ghi trong quá trình thực

hiện để hỗ trợ, sử dụng đàm thoại, phiếu điều tra.

HS cần được tạo cơ hội suy nghĩ và đánh giá một cách có phê phán.

Việc đánh giá tiếp theo do GV thực hiện.

Các dạng nhiệm vụ trong WebQuest

Có nhiều dạng nhiệm vụ trong WebQuest. Dodge phân biệt những loại nhiệm vụ

sau (Dodge 2002):

Dạng nhiệm vụ Giải thích

Tái hiện các

thông tin (bài tập

tường thuật)

Học sinh tìm kiếm những thông tin, và xử lý để trả lời các câu hỏi

riêng rẽ và chứng tỏ rằng họ hiểu những thông tin đó. Kết quả tìm

kiếm thông tin sẽ được trình bày theo cách đa phương tiện (ví dụ

bằng chương trình PowerPoint) hoặc thông qua các áp phích, các bài

viết ngắn,... Nếu chỉ là “cắt dán thông tin” không xử lý các thông tin

đã tìm được như tóm tắt, hệ thống hóa thì không phải WebQuest.

Tổng hợp thông

tin

(bài tập biên

soạn)

Học sinh có nhiệm vụ lấy thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và liên

kết, tổng hợp chúng trong một sản phẩm chung. Kết quả có thể được

công bố trong internet, nhưng cũng có thể là một sản phẩm không

phải thuộc dạng kỹ thuật số. Các thông tin được tập hợp phải được

xử lý.

Giải điều bí ấn Việc đưa vào một điều bí ẩn có thể là phương pháp thích hợp làm

cho HS quan tâm đến đề tài. Trong khi đó vấn đề sẽ là thiết kế một bí

ẩn mà người ta không thể tìm thấy lời giải của nó trên internet, để

Page 10: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

10

giải nó sẽ phải thu thập thông tin từ những nguồn khác nhau, lập ra

các mối liên kết và rút ra các kết luận.

Bài tập báo chí Học sinh được giao nhiệm vụ, với tư cách nhà báo tiến hành lập báo

cáo về những hiện tượng hoặc những cuộc tranh luận hiện tại cùng

với những bối cảnh nền và tác động của chúng. Để thực hiện nhiệm

vụ này họ phải thu thập thông tin và xử lý chúng thành một bản tin,

một bài phóng sự, một bài bình luận hoặc một dạng bài viết báo kiểu

khác.

Lập kế hoạch và

thiết kế (nhiệm

vụ thiết kế)

Học sinh phải tạo ra một sản phẩm hoặc phác thảo kế hoạch cho một

dự định. Những mục đích và hướng dẫn chỉ đạo sẽ được miêu tả

trong đề bài.

Lập ra các sản

phẩm sáng tạo

(bài tập sáng tạo)

Nhiệm vụ của HS là chuyển đổi những thông tin đã xử lý thành một

sản phẩm sáng tạo, ví dụ một bức tranh, một tiết mục kịch, một tác

phẩm châm biếm, một tấm áp phích, một trò chơi, một nhật ký mô

phỏng hoặc một bài hát.

Lập đề xuất

thống nhất

(nhiệm vụ tạo

lập sự đồng

thuận)

Những đề tài nhất định sẽ được thảo luận theo cách tranh luận. Mọi

người sẽ ủng hộ các quan điểm khác nhau trên cơ sở các hệ thống giá

trị khác nhau, các hình dung khác nhau về những điều kiện và hiện

tượng nhất định, dẫn đến sự phát triển một đề xuất chung cho một

nhóm thính giả cụ thể (có thực hoặc mô phỏng).

Thuyết phục

những người

khác (bài tập

thuyết phục)

HS phải tìm kiếm những thông tin hỗ trợ cho quan điểm lựa chọn,

phát triển những ví dụ có sức thuyết phục về quan điểm tương ứng.

Ví dụ bài trình bày, bài thuyết trình, viết các bức thư, các bài bình

luận hoặc các công bố báo chí, lập một áp phích hoặc một đoạn phim

video, trong khi đó vấn đề sẽ luôn luôn là thuyết phục những người

được đề cập.

Tự biết mình

(bài tập tự biết

mình)

Các bài tập kiểu này đòi hỏi HS xử lý những câu hỏi liên quan đến

bản thân cá nhân mình mà đối với chúng không có những câu trả lời

nhanh chóng. Các bài tập loại này có thể suy ra từ việc xem xét các

mục tiêu cá nhân, những mong muốn về nghề nghiệp và các triển

vọng của cuộc sống, các vấn đề tranh cãi về đạo lý và đạo đức, các

quan điểm về các đổi mới kỹ thuật, về văn hoá và nghệ thuật

Phân tích các nội

dung chuyên

môn (bài tập

phân tích)

HS phải xử lý cụ thể hơn với một hoặc nhiều nội dung chuyên môn,

để tìm ra những điểm tương đồng và các khác biệt cũng như các tác

động của chúng.

Page 11: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

11

Đề ra quyết định

(bài tập quyết

định)

Để có thể đưa ra quyết định, phải có thông tin về nội dung cụ thể

và phát triển các tiêu chuẩn làm cơ sở cho sự quyết định.

Các tiêu chuẩn làm cơ sở cho sự quyết định có thể được cho trước,

hoặc HS phải phát triển các tiêu chuẩn của chính mình

Điều tra và

nghiên cứu (bài

tập khoa học)

Học sinh tiến hành một nhiệm vụ nghiên cứu thông qua điều tra

hay các PP nghiên cứu khác. Ở kiểu bài tập này cần tìm ra một

nhiệm vụ với mức độ khó khăn phù hợp.

Khi giải bài tập cần lưu ý các bước sau:

• Lập ra các giả thiết

• Kiểm tra các giả thiết dựa trên các dữ liệu từ những nguồn lựa

chọn.

PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC

1. Kỹ thuật KWL

(K: Know - Những điều đã biết; W: want to know - Những điều muốn biết;

L: Learned - Những điều đã học được)

a. Khái niệm: là bảng liên hệ các kiến thức liên quan đến bài học, các kiến thức muốn

biết và các kiến thức học được sau bài học.

b. Cách tiến hành: Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu bài học, GV phát phiếu học

tập “KWL”. Kỹ thuật này có thể thực hiện cho cá nhân hoặc nhóm HS theo mẫu sau:

Bảng 1. 1. Bảng KWL

Tên bài học:………………………..

Tên HS :…..………………..Lớp:……………Trường:……………………

K

(Những điều đã biết)

W

(Những điều muốn biết)

L

(Những điều học được)

-………………………

-……………………

-………………………….

-………………………..

-……………………..

-………………………

Loại bảng này dùng để khơi gợi lại những kiến thức đã học của HS bằng cách

hỏi các em về những gì đã biết về bài học và giúp chúng liên hệ với bản thân trước khi

tìm hiểu sâu hơn về nội dung bằng việc đưa ra các ý kiến trong cột “K”. Sau đó, các

em độc lập hoặc hợp tác động não đưa ra các câu hỏi trong cột “W”. Cuối cùng, khi trả

lời những câu hỏi này trong quá trình học, các em thu nhận những thông tin và điền

vào cột “L”.

2. Kỹ thuật 5W1H

Page 12: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

12

a. Khái niệm: 5W1H là sáu từ dùng để hỏi trong tiếng Anh: What (cái gì) Where (ở

đâu), When (khi nào), Who (là ai), Why (tại sao), How (thế nào). Kỹ thuật này xuất

phát từ một bài thơ của nhà văn, nhà thơ người Anh Joseph Rudyard Kipling.

Kỹ thuật này thường được dùng cho các trường hợp khi cần có thêm ý tưởng

mới, hoặc xem xét nhiều khía cạnh của vấn đề, chọn lựa ý tưởng để phát triển.

b. Cách thực hiện

Để trình bày một ý tưởng, tóm tắt một sự kiện, một cuốn sách hoặc bắt đầu

nghiên cứu một vấn đề, chúng ta hãy tự đặt cho mình những câu hỏi ví dụ như:

WHAT? (Cái gì?), WHERE (Ở đâu?), WHEN (Khi nào?), WHY (Tại sao?), HOW

(Như thế nào?), WHO (Ai?)

WHAT? (Cái gì?)

- Cái đó là gì?

- Nó đề cập đến vấn đề gì?

- Bài học này trình bày vấn đề gì?

- Những câu hỏi phụ của vấn đề này là gì?...

WHERE (Ở đâu?)

- Vấn đề trình bày nằm trong lĩnh vực nào?

- Sự kiện lịch sử này xảy ra ở địa điểm nào?

- Vấn đề này còn liên quan đến các lĩnh vực nào khác?

- Tìm hiểu kiến thức về việc ứng dụng ICT trong dạy học ở đâu?

- Bài thuyết trình này sẽ được trình bày trong nhóm hay trước lớp?...

WHEN (Khi nào?)

- Sự kiện này xảy ra khi nào?

- Vấn đề này, trước đây đã có ai nghiên cứu chưa, khi nào?

- Khái niệm này bắt đầu xuất hiện khi nào?

- Khi nào thì cần ứng dụng ICT trong bài dạy?

- Khi nào thì mình sẽ trình bày bài thuyết trình này?

WHY (Tại sao?)

- Tại sao phải nghiên cứu vấn đề này?

- Tại sao thí nghiệm này không diễn ra đúng như dự kiến? (Why not)

- Tại sao GV truy cập nhiều vào website giaovien.net?

HOW (Như thế nào?)

- Công việc này nên bắt đầu như thế nào?

Page 13: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

13

- Dự án này sẽ được thực hiện như thế nào?

- Phong cách của bài báo sắp tới nên như thế nào?

WHO (Ai?)

- Ai đã nghiên cứu vấn đề này?

- Ai phụ trách dự án này?

- Bài trình bày sắp tới dành cho đối tượng nào?

- Khi mình gặp khó khăn trong ứng dụng ICT thì mình nên hỏi ai?

- Ai sẽ hưởng lợi khi dự án này được tiến hành? Còn ai khác không? (Who else)

Công cụ 5W1H thoạt nhìn rất đơn giản nhưng lại tỏ ra rất hiệu quả nếu được sử

dụng một cách đúng đắn, khéo léo và thông minh.

c. Ưu, nhược điểm

Ưu điểm:

- Nhanh chóng, không mất thời gian,

mang tính logic cao.

- Có thể áp dụng cho nhiều tình huống

khác nhau.

- Có thể áp dụng cho cá nhân.

Nhược điểm:

- Ít có sự phối hợp của các thành viên.

- Dễ dẫn đến tình trạng “9 người 10 ý”.

- Dễ tạo cảm giác “bị điều tra”.

3. Kỹ thuật 3 lần 3

a. Khái niệm: Kỹ thuật “3 lần 3“ là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy

động sự tham gia tích cực của HS .

b. Cách tiến hành: HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội

dung buổi thảo luận, phương pháp tiến hành thảo luận...). Mỗi người cần viết ra: 3 điều

tốt, 3 điều chưa tốt, 3 đề nghị cải tiến. Sau khi thu thập ý kiến, GV xử lý và tổ chức

thảo luận về các ý kiến phản hồi.

c. Ưu điểm: Sử dụng kỹ thuật này GV có thể kiểm soát được các hoạt động của buổi

báo cáo, tránh trường hợp mất trật tự, thiếu tập trung của HS. Đồng thời rèn luyện cho

HS kỹ năng lắng nghe, góp ý tích cực.

4. Kỹ thuật thu, nhận thông tin phản hồi

a. Khái niệm: Kỹ thuật này hỗ trợ GV và HS thực hiện khâu đánh giá quá trình trong

Page 14: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

14

suốt quá trình dạy học. Nó giúp GV có thể hỗ trợ HS khi cần thiết, giúp HS tự đánh

giá sự tiến bộ của bản thân và tiến độ làm việc của nhóm mình để điều chỉnh các hoạt

động kịp thời, hợp lí. Thông tin phản hồi trong quá trình dạy học là GV và HS cùng

nhận xét, đánh giá, đưa ra ý kiến đối với những yếu tố cụ thể có ảnh hưởng tới quá

trình học tập nhằm mục đích là điều chỉnh, hợp lí hoá quá trình dạy và học.

Những đặc điểm của việc đưa ra thông tin phản hồi tích cực là: có sự cảm

thông, có kiểm soát, cụ thể, không nhận xét về giá trị, đúng lúc, có thể biến thành hành

động, cùng thảo luận, khách quan.

b. Quy tắc trong việc đưa thông tin phản hồi

- Diễn đạt ý kiến một cách đơn giản và có trình tự (không nói quá nhiều);

- Cố gắng hiểu được những suy tư, tình cảm (không vội vã);

- Tìm hiểu các vấn đề cũng như nguyên nhân của chúng;

- Giải thích những quan điểm không đồng nhất;

- Chấp nhận cách thức đánh giá của người khác;

- Chỉ tập trung vào những vấn đề có thể giải quyết được trong thời điểm thực tế;

- Coi cuộc trao đổi là cơ hội để tiếp tục cải tiến;

- Chỉ ra các khả năng để lựa chọn.

5. Bản đồ tƣ duy

Khái niệm: Bản đồ tư duy (còn được gọi là lược đồ tư duy hay sơ đồ tư duy) là một

cách trình bày rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá

nhân hay nhóm về một chủ đề bằng hình ảnh, màu sắc, các từ khóa và các đường dẫn.

Bản đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên

máy tính.

Cách làm

Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.

Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái

niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và

chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ

đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.

Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc

nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.

Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.

Ứng dụng của bản đồ tư duy

Page 15: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

15

Hình 1:Minh họa bản đồ tư duy

Bản đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:

Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề

Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề.

Trình bày tổng quan một chủ đề.

Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng.

Thu thập, sắp xếp các ý tưởng.

Ghi chép khi nghe bài giảng .

Ưu điểm của bản đồ tư duy

Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu.

Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng.

Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại.

Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.

PHỤ LỤC 3: SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

HỖ TRỢ DẠY HỌC TÍCH HỢP

Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT) không chỉ là máy tính và

mạng internet mà được định nghĩa là tất cả những phương tiện kỹ thuật dùng để khởi

tạo, lưu trữ, chuyển tải, chia sẻ, trao đổi thông tin. Trong giáo dục, CNTT đóng vai trò

là phương tiện và trong một số trường hợp là nội dung dạy học. Đối với DHTH nói

riêng, các phương diện mà CNTT chi phối là:

- Hỗ trợ người dạy và sinh viên trong các hoạt động đánh giá.

- Là phương tiện để thực hiện sản phẩm DHTH. Ví dụ có thể nhận thấy yếu tố

công nghệ nếu sản phẩm dự án là clip, bài trình chiếu, phóng sự truyền hình....

Page 16: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

16

- Là phương tiện để tạo ra môi trường dạy học để người dạy và sinh viên làm

việc. Chính “môi trường số” sẽ giúp người dạy và sinh viên linh động hơn trong việc

trao đổi, quản lý thông tin cũng như giao tiếp, cộng tác, đánh giá quá trình trong việc

xây dựng các chủ đề DHTH.

1. Các mức độ ứng dụng CNTT&TT

Trong xu thế dạy học hiện đại, việc ứng dụng CNTT&TT mang lại hiệu quả

thiết thực và phù hợp với các quan điểm về PPDH tích cực, nhưng cũng lưu ý rằng

việc ứng dụng CNTT&TT có thể không cần thiết và thậm chí không phù hợp khi

giảng dạy một số nội dung Hóa học. Vì vậy SV cần có kiến thức, kỹ năng sử dụng các

mức độ ứng dụng CNTT&TT tạo ra các tình huống dạy học ứng dụng CNTT.

Nhằm trả lời cho câu hỏi ứng dụng CNTT&TT như thế nào cho phù hợp với các

đặc trưng của PPDH tích cực, rèn luyện NLDHTH cho SV ngành sư phạm, 3 mức độ

ứng dụng trong dạy học Hóa được đề nghị như sau:

Mức độ 1: Tăng cường ứng dụng CNTT&TT vào hoạt động học tập theo nhóm

- Nghiên cứu, tìm tài liệu bằng internet. SV có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm

khác nhau như: google, yahoo, bing…

- Trao đổi, liên lạc thông qua email, chat, giúp SV tiết kiệm thời gian, giảm thiểu

tối đa việc di chuyển.

- Thành lập các nhóm học tập online. Đây là hình thức nếu được vận dụng tốt sẽ

mang lại hiệu quả cao. Hình thức này giúp SV chủ động về thời gian, không phụ thuộc

vị trí địa lí, đồng thời vẫn có thể giao lưu trực tiếp với nhau giống như hình thức mặt

đối mặt.

Yêu cầu thực hiện: Các thành viên phải có một khoảng thời gian cố định dành

cho việc học tập; có tinh thần kỷ luật cao; có các phương tiện cần thiết (máy tính,

mạng internet,…); có kiến thức và kỹ năng sử dụng máy tính, khai thác, chia sẻ thông

tin trên mạng.

- Khai thác nguồn thông tin trên internet: nguồn tư liệu trên internet hiện nay càng

ngày càng phong phú. Do đó, hình thành được kĩ năng khai thác trên internet sử dụng

các trang tìm kiếm phục vụ cho việc rèn luyện năng lực nghề nghiệp là rất cần thiết

cho mỗi SV.

Những kĩ năng cần thiết:

+ Biết khai thác thông tin dưới dạng text, hình ảnh, ảnh flash, video, các file như:

.ppt, .swf... thông qua trang tìm kiếm www.google.com.vn phục vụ trong học tập và

rèn luyện nghiệp vụ.

+ Sử dụng internet trao đổi thông tin, đính kèm tư liệu qua hộp thư điện tử

https://mail.google.com, các trang mạng xã hội https://www.facebook.com

Page 17: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

17

+ Tìm kiếm thông tin trên các website: www.google.com.vn http://dethi.violet.vn

bằng các lựa chọn từ khóa thích hợp.

+ Nắm được nội dung chính các website cần thiết: http://edu.net.vn (trang web giáo dục),

http://dethi.violet.vn (thư viện đề thi và bài giảng), nghiepvusupham.com;

hoahocsupham.com; dayhoahoc.com bằng các lựa chọn từ khóa thích hợp.

+ Có kĩ năng download phần mềm và sử dụng các phần mềm chuyên cho Hóa

học.

Mức độ 2: Tăng cường cho SV tiếp cận các phương tiện dạy học (PTDH) hiện đại, đặc

biệt là sử dụng, khai thác các phần mềm, các trang web hỗ trợ dạy học, ứng dụng

CNTT trong dạy học.

- Trước hết phải thay đổi cơ bản suy nghĩ và thói quen của giảng viên và SV về

vấn đề đổi mới PPDH.

- SV cần có một trình độ tin học căn bản và tiếp cận cơ sở vật chất và trang thiết bị

về CNTT.

- Sử dụng thành thạo các phần mềm phục vụ dạy học hóa học: Một số phần mềm

được sử dụng phổ biến hiện nay như: Crocodile Chemistry, ChemOffice Ultra,.... Để

sử dụng có hiệu quả mỗi SV cần hiểu rõ tính năng và cách sử dụng để đưa vào bài dạy

một cách phù hợp.

Mức độ 3: Thiết kế giáo án điện tử có sử dụng học liệu điện tử

2.2. Quy trình ứng dụng CNTT&TT nhằm nâng cao NLDHTH cho SVSP Hóa học.

Vận dụng các mức độ ứng dụng nêu trên, quy trình ứng dụng CNTT&TT nhằm

nâng cao NLDHTH cho SVSP Hóa học đã được xây dựng và đã được thực hiện, điều

chỉnh cho phù hợp với đối tượng SV gồm các bước sau:

Bước 1. SV khai thác thông tin về môn học. Sắp xếp chọn lựa thông tin để xây dựng

bài giảng trên lớp. Đó là tài liệu tham khảo. Trong bước này cần một số kỹ năng tối thiểu

khi sử dụng mạng internet và các trang web hỗ trợ. SV sử dụng trang web làm tài liệu tự

học, tự đọc, tự nghiên cứu ở nhà.

Bước 2. Tổng hợp, biên tập lại các tư liệu dạy học, bước này cần tư duy và kinh

nghiệm để kết hợp kiến thức ở các trang trên mạng, từ đó tự xây dựng tư liệu dạy học

cá nhân.

Bước 3. Ngoài kiến thức nội môn Hóa học, SV còn khai thác các kiến thức tích hợp

của hóa học với các môn học khác để đảm bảo cho việc dạy học tích hợp kiến thức

liên môn đảm bảo yêu cầu về NLDH.

Bước 4. Thiết kế giáo án một số bài dạy nghiên cứu tài liệu mới, bài luyện tập có sử

dụng học liệu điện tử.

Page 18: Mô đun 2 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC SỬ DỤNG TRONG ...hoahocsupham.com/uploads/news/2016_09/modun-2.pdf · học và kiểm tra đánh giá kết quả

18

Bước 5. Tổ chức dạy học hóa học ứng dụng CNTT&TT như là môi trường dạy học

tích cực. Thu thập thông tin phản hồi để cải tiến giờ dạy học.

2.4.4. Thiết kế WebSite hỗ trợ tự học về dạy học tích hợp cho sinh viên sƣ phạm

hóa học.

- WebSite hỗ trợ tự học giúp rèn luyện năng lực nghề nghiệp cho SVSP Hóa học nói

chung và năng lực DHTH nói riêng. Bao gồm:

+ Lý thuyết: Những kiến thức về hóa học đại cương, vô cơ, hữu cơ và PPDH

giúp SV có những tư liệu kiến thức và phương pháp cần thiết trong quá trình rèn luyện

NLNN.

+ Bài tập: Bao gồm các dạng bài tập tự luận, trắc nghiệm khách quan và các

dạng bài tập phát triển năng lực.

+ Tư liệu dạy học: Giáo án minh họa, hình ảnh tĩnh và động dùng trong dạy

học hoá học, phim thí nghiệm, sử dụng phần mềm Flash xây dựng các mô phỏng động

áp dụng cho dạy và học, sách hay giáo trình.

+ Hóa học PT: Kiến thức lý thuyết và bài tập Hóa 10, 11, 12 và luyện thi ĐH.

Nội dung này giúp cho HS và SV tư liệu kiến thức và bài tập hóa học PT, các dạng bài

tập đa dạng, có cả hình thức tự luận và TNKQ. Các đề giúp HS luyện thi có hiệu

quả....

+ DẠY HỌC TÍCH HỢP: các bài báo về DHTH, phát triển NLDHTH, thông

tin trợ giúp GV, Kết quả thực nghiệm

+ Thư giãn: Game, đố vui để học, thơ, ảnh đẹp .....

+ Giới thiệu và liên hệ.

- Website: HÓA HỌC SƯ PHẠM- Phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên sư

phạm Hóa học đăng tải trên internet với tên miền: hoahocsupham.com. Website đã

được sự ủng hộ của nhiều SV, giáo viên và học sinh THPT.

Hình 2: Website hoahocsupham.com