369
MỤC LỤC PHẦN 1 : ĐNH GI KT QU THC HIN K HOCH PHT TRIN KT-XH NĂM 2014 V KHUYN NGH CHNH SCH 1. Trương Đnh Tuyn: Kinh tế Việt Nam năm 2014 v trin vng 2015...................................................................................................................................... . 2. GS.TS Trn Th Đt, PGS.TS Nguyễn Việt Hùng, TS. Hà Quỳnh Hoa: Tăng trưng v lm pht Việt Nam 8 thng năm 2014 v d bo............................................... 3. Bùi Trinh & Nguyễn Tr Dng: La chn chnh sch trong bi cnh hiện nay...................................................................................................................................... 4. TS. Phm Th Thu Hng: Mt s vn đ pht trin khu vc tư nhân.................................................................................................................................... 5. TS. Nguyễn Th Lan Hương: Vn đ tht nghiệp v việc lm: Hiện trng v gii php................................................................................................................................. 6. PGS.TS Bùi Tt Thng: Quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quc trong pht trin kinh tế Việt Nam................................................................................................................. 7. Bùi Trinh: Đnh gi nhân t Trung Quc vi nn kinh tế Việt Nam v nhng khuyến ngh chnh sch......................................................... ............................................. 8. TS. Nguyễn Mnh Hùng: Cp nht tnh hnh kinh tế thế gii v mt s vn đ quc tế ni bt..................................................................................................................... 9. Nhóm nghiên cứu của IMF: Trin vng ton cu v thch thc chnh sch....................................................................................................................... PHẦN 2 : ĐNH GI KT QU 1

Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐANH GIA KÊT QUA THƯC HIÊN

KÊ HOACH PHAT TRIÊN KT-XH NĂM 2014 VA KHUYÊN NGHI CHINH SACH

1. Trương Đinh Tuyên: Kinh tế Việt Nam năm 2014 va triên vong 2015.......................................................................................................................................

2. GS.TS Trân Tho Đat, PGS.TS Nguyễn Việt Hùng, TS. Hà Quỳnh Hoa: Tăng trương va lam phat Việt Nam 8 thang năm 2014 va dư bao...............................................

3. Bùi Trinh & Nguyễn Tri Dung: Lưa chon chinh sach trong bôi canh hiện nay......................................................................................................................................

4. TS. Pham Thi Thu Hăng: Môt sô vân đê phat triên khu vưc tư nhân....................................................................................................................................

5. TS. Nguyễn Thi Lan Hương: Vân đê thât nghiệp va việc lam: Hiện trang va giai phap.................................................................................................................................

6. PGS.TS Bùi Tât Thăng: Quan hệ kinh tế Việt Nam – Trung Quôc trong phat triên kinh tế Việt Nam.................................................................................................................

7. Bùi Trinh: Đanh gia nhân tô Trung Quôc vơi nên kinh tế Việt Nam va nhưng khuyến nghi chinh sach......................................................................................................

8. TS. Nguyễn Manh Hùng: Câp nhât tinh hinh kinh tế thế giơi va môt sô vân đê quôc tế nôi bât.....................................................................................................................

9. Nhóm nghiên cứu của IMF: Triên vong toan câu va thach thưc chinh sach.......................................................................................................................

PHẦN 2: ĐANH GIA KÊT QUA TAI CƠ CÂU NÊN KINH TÊ GIAI ĐOAN 2012 – 2014

1. TS. Lê Đăng Doanh: Tai cơ câu kinh tế: Kết qua va bai hoc kinh nghiệm...........

2. PGS.TS Trân Đinh Thiên & cac công sư: Tai cơ câu doanh nghiệp nha nươc: Cac điêm nghen va giai phap thuc đây...............................................................................

3. PGS.TS Nguyễn Tiên Dung & TS. Lê Hông Nhât: Tai cơ câu doanh nghiệp nha nươc: Nhin tư giac đô kinh tế hoc thê chế..........................................................................

4. PGS.TS Nguyễn Văn Trinh: Tai cơ câu doanh nghiệp nha nươc: Tin hiệu mơi tư kết qua thưc hiện va giai phap đây manh cho giai đoan 2014 – 2015.............................

5. TS. Trân Du Lich: Tai cơ câu đâu tư công: Vân đê va giai phap.......................

1

Page 2: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

6. TS. Vu Sy Cương & cac công sư: Cơ chế phân bô vôn đâu tư nha nươc: Thưc trang va giai phap.............................................................................................................

7. Đăng Đức Thành: Đôi mơi cơ chế phân bô vôn đâu tư công, chu trong đâu tư tương xưng: Đôt pha phat triên tam nông........................................................................

8. GS. Trân Tho Đat và cac công sư: Tai cơ câu hệ thông ngân hang thương mai Việt Nam trong bôi canh tai cơ câu nên kinh tế........................................................

9. PGS. TS Ngô Tri Long: Đanh gia kết qua tai cơ câu hệ thông ngân hang (2012-2014) va nhưng khuyến nghi............................................................................................

10. Th.S Đinh Tuân Minh: Đanh gia cac chương trinh tai cơ câu nên kinh tế Việt Nam giai đoan 2011-2013 va cac khuyến khi chinh sach............................................... 11. Bô Giao thông Vân tai: Đanh gia nhưng kết qua trong qua trinh thưc hiện cô phân hoa, đôi mơi va thưc hiện Đê an tai cơ câu doanh nghiệp.....................................

12. Bô Xây dưng: Đanh gia nhưng kết qua trong qua trinh thưc hiện cô phân hoa, đôi mơi va thưc hiện Đê an tai cơ câu doanh nghiệp.............................................................

13. Bô Nông nghiệp và Phat triên nông thôn: Tai cơ câu đâu tư nông nghiệp, nông thôn...................................................................................................................................

14. Cac bài trinh bày băng SlideVõ Tri Thành: Kinh tế Thế giơi va Việt Nam 2014-2015: Gâp ghênh phục hồi, thach thưc cai cach

Trương Đinh Tuyên: Kinh tế Việt Nam nhưng năm gân đây – năm 2014 va triên vong

Quy tiền tệ Quốc tê IMF: Kinh tế toan câu va Việt Nam: Nhưng diễn biến va triên vong kinh tế vĩ mô

Ts. Nguyễn Đinh Cung: Tai cơ câu DNNN: Nhin tư cai cach thê chế kinh tế

2

Page 3: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

PHẦN 1: ĐANH GIA KÊT QUA THƯC HIÊN KÊ HOACH

PHAT TRIÊN KT-XH NĂM 2014 VA KHUYÊN NGHI CHINH SACH

3

Page 4: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

KINH TÊ VIÊT NAM 2014 VA TRIÊN VONG 2015

Trương Đinh Tuyên

Để có cái nhìn toàn diện kinh tế Việt Nam năm 2014 và triển vọng năm 2015, cần lùi lại thời gian để nhìn lại kinh tế Việt Nam từ khi xay ra khủng hoang tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu từ năm 2008 đến nay để tránh lặp lại những sai lầm đã mắc phai và loay hoay với những giai pháp ngắn hạn; mặc dù những những thông tin này đối với nhiều đại biểu không phai là mới.

I. Kinh tê thê giới từ năm 2008 đên nay: Khủng hoang tài chinh, khủng hoang nợ công khu vưc đông Euro; tinh bât đinh và đô rủi ro tăng lên

1. Tổng quanMở đầu là sự phá san của Ngân hàng Lehman Brothers, làm rung chuyển thị trường

tài chính Mỹ, lan rộng sang Châu Âu và tác động đến kinh tế toàn cầu.

Hệ qua:

- Kinh tế thế giới suy giam mạnh. Giai đoạn 2002-2006 GĐP toàn cầu tăng bình quân 4,06%/năm, từ năm 2007-2011 chỉ tăng bình quân 2,7% (giam 33%) năm 2013 tăng 2,9%.

- Thất nghiệp tăng cao: Trong một thời gian dài tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ lên đến hơn 8%, có thời những thời điểm tới 9,2%. Khu vực đồng Euro còn cao hơn nữa, nhất là các nước Nam Âu (Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ý, Hy Lạp lên đến trên 20%. Tuy nhiên, thất nghiệp ở Hoa Kỳ đã giam mạnh trong năm 2013, hiện ở mức khoang trên 6% nhưng chưa vững chắc.

- Nợ công tăng cao, tâm hụt ngân sách lớn, đặc biệt khủng hoang nợ công ở khu vực đồng Euro, từng đe doạ sự tồn tại của đồng tiền này và tác động đến sự ổn định toàn cầu anh hưởng đến tăng trưởng của nhiều nền kinh tế, kể ca những nền kinh tế mới nổi.

Điêm lưu ý ơ đây la măc du nợ công tăng cao va thâm hụt ngân sach lơn nhưng đê đôi pho vơi suy giam va thât nghiệp Hoa Kỳ va EU vẫn thưc hiện chinh sach tai khoa nơi lỏng va chinh sach lãi suât thâp đê tăng đâu tư công va tao thi trường cho đâu tư tư nhân.

Rõ ràng họ phải lựa chọn giữa tăng trưởng và việc làm với tăng nợ công và bội chi ngân sách trong ngắn hạn.

2. Cac hoc gia đanh gia về nguyên nhân khủng hoangCác nhà kinh tế tiếp cận nguyên nhân khủng hoang theo nhiều chiều cạnh khác nhau:

- Đa số các nhà kinh tế cho rằng khủng hoang bắt nguồn từ nền kinh tế tiền tệ (thị trường tài chính) tác động đến nền kinh tế thực (Điểm cần lưu ý ở đây là từ những năm 80 của thế kỷ trước nền kinh tế tiền tệ đã thoát lý khỏi nền kinh tế thực và ngày càng phình to, hiện tổng giá trị tiền tệ lưu hành đã lớn gấp trên 4 lần giá trị của nền kinh tế thực).

- Một số nhà kinh tế lại cho rằng khủng hoang lại bắt nguồn từ nền kinh tế thực - là sự vỡ bong bóng bất động san và trong điều kiện các tài san thế chấp bất động san được chứng khoán hoá, keo theo sự khủng hoang của thị trường tài chính.

4

Page 5: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

- Powel, nguyên Tổng tham mưu trưởng liên quân Mỹ, nguyên Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ lại cho rằng khủng hoang là do sự phát triển không cân đối của hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ và Trung Quốc: Mỹ tiêu dùng quá nhiều mà tích luỹ quá ít. Trung Quốc, ngược lại, tiêu dùng quá ít mà tích tích luỹ quá nhiều.

3. Tac đông đên Việt Nam- Thị trường xuất khẩu bị thu hẹp nhưng không quá lớn.

- Dòng vốn đầu tư FDI bị giam sút.

- Phan ứng chính sách trở nên khó khăn và phức tạp hơn.

II. Kinh tê Việt Nam từ năm 2008 - 2013

1. Các chỉ tiêu phát triển2008 2009 2010 2011 2012 2013

Tăng GDP (%) 5,66 5,4 6,42 6,24 5,25 5,42

CPI (%) 19,89 6,52 11,75 18,58 9,21 6,04

Đầu tư (% GDP) 43,1 42,8 41,9 36,4 33,5 30,4

Bội chi NSNN (%GDP) 4,60 6,90 5,60 4,90 4,80 5,30

Cán cân TM -18 -12,8 -12,6 -9,8 0,748 0,10

Nợ công (%GDP) 56,5 54,9 55,7 56

2. Nhân xét tổng quanBất ổn vĩ mô keo dài, lạm phát cao, tăng trưởng suy giam, số doanh nghiệp ngừng

hoạt động tăng; nợ công tăng nhanh, từ mức 36,2% GDP năm 2008 đã lên đến 56% GDP năm 2013. Theo đồng hồ nợ công toàn cầu của Tạp chí The Economic công bố ngày 20/8/2014 thì hiện nay bình quân mỗi người dân Việt Nam phai gánh 99 USD nợ công. Tuy nhiên, có thể nói kinh tế Việt Nam năm 2013 đã chạm đáy.

2. Nguyên nhân2.1. Các nguyên nhân có tính cơ cấu

- Cơ cấu kinh tế lạc hậu:

+ Công nghiệp chủ yếu là gia công, hàm lượng nội địa và giá trị gia tăng thấp.

+ Nông nghiệp vẫn là nền san xuất nhỏ phân tán manh mún, năng suát lao động và giá trị gia tăng trên 1 ha đất thấp. Tiềm năng giai phóng của khoán hộ và kinh tế hộ đang dần vơi cạn.

+ Cơ cấu các thành phần kinh tế bất ổn, không phát huy được tiềm năng của khu vực tư nhân.

5

Page 6: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

+ Quan điểm kinh tế nhà nước là chủ đạo dẫn đến sự gia tăng tính độc quyền của doanh nghiệp nhà nước (DNNN).

Mặc dù số lượng DNNN đã giam mạnh từ 12.000 doanh nghiệp đầu những năm 90 của thế kỷ trước xuống còn khoang hơn 1.000 doanh nghiệp hiện nay (giam khoang 12 lần về số DN) nhưng việc hình thành các tập đoàn kinh tế Nhà nước, nhiều tổng công ty Nhà nước với nhiều công ty con, cháu, thậm chí ca công ty chắt được ôm trong lòng nó đã làm cho tỷ trọng của DNNN trong GDP vẫn ở mức rất cao, chiếm đến 32%, tỷ trọng dư nợ tín dụng và nợ xấu của DNNN còn cao hơn.

2.2. Nguyên nhân về mô hình tăng trưởng

Mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào sự gia tăng các yếu tố đầu vào và khai thác tài nguyên để xuất khẩu; năng suất lao động thấp. Đóng góp của nhân tố tổng năng suất bị tụt giam.

Biêu 1. Năng suât lao đông của Việt Nam so với môt số nước

Theo khao sát của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) năm 2013 thì năng suất lao động của Việt Nam chỉ bằng ¼ của Thái Lan, 1/5 của Malaysia, 1/10 Hàn Quốc, 1/15 Singapore.

Nhân tố tổng năng suất đóng góp vào tăng trưởng ngày càng giam: Theo Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam năm 2013, tăng trưởng TFP đạt khoang 3,4%, giam xuống 0% năm 2009 và 1,8% năm 2010, tiếp tục xuống dưới 1% năm 2012.

Chinh tăng trương chủ yếu dưa vao cac yếu tô đâu vao lam tăng tông câu trong khi mô hinh tăng trương kém hiệu qua không tao ra nhiêu nguồn cung mơi, gây ra mât cân đôi cung - câu phai nhâp siêu lơn la nguyên nhân gây ra lam phat va bât ôn vĩ mô nhưng năm qua.

2.3. Những nguyên nhân từ điều hành kinh tế

Phan ứng chính sách ở một số thời điểm không hợp lý, làm phức tạp thêm tình hình và khoet sâu những yếu kem về cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng.

2.4. Những biểu hiện tương đồng trong khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu với bất ổn vĩ mô ở Việt Nam.

Nguyên nhân Kinh tê thê giới Kinh tê Việt Nam

6

Page 7: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

- Giá trị tiền tệ thoát ly kinh tế thực

Khủng hoang kinh tế tiền tệ tác động đến kinh tế thực

Giá trị tài san tài chính tăng, gấp nhiều giá trị thực

- Bong bóng bất động san Khủng hoang kinh tế thực tác động động đến thị trường tài chính

Sự tụt dốc của thị trường bất động san nợ xấu tăng, tác động đến kinh tế thực

- Phát triển mất cân đối của hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Hoa Kỳ và Trung Quốc

Hoa Kỳ: Tiêu dùng nhiều, tích lũy ít.

Trung Quốc: Tiêu dùng ít, tích lũy nhiều.

Tiết kiệm ít, đầu tư nhiều từ mức tiết kiệm 32%/GDP (giai đoạn 2002-2006), xuống còn 29%/GDP (giai đoạn 2007-2011), trong khi đầu tư tăng từ 39% lên 44,4% trong cùng thời gian.

III. Kinh tê Việt Nam năm 2014 - Dư bao và triên vong1. Dư bao thang 7 về kinh tê thê giới của IMFTháng 7/2014, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đã điều chỉnh hạ mức tăng trưởng của

kinh tế thế giới mà đặc điểm nổi bất là điều chỉnh giam tốc độ tăng trưởng so với dự báo tháng 4/2014, trong đó có sự suy giam của các nền kinh tế lớn.

7

Khai quat: Chính phủ buông lỏng, Các định chế tài chính tham lam,

Cơ chế quản lý thị trường tài chính bất cẩn

Page 8: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

8

Bảng: Dự báo kinh tế thế giới của IMF (Tháng 7)

Page 9: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

2. Tinh hinh kinh tê Việt Nam 6 thang đâu năm 2014 và dư bao ca năm 2014, triên vong 2015  Chỉ tiêu 2014 Thưc hiện 6 thang1. Tốc đô tăng GDP (%) 5,8 5,18 Khu vưc nông nghiệp 2,96Khu vưc công nghiệp va xây dưng 5,33Khu vưc dich vụ 6,012. Lam phat (% ) 7 1,38% (so với T12/013)

3. Tăng trưởng tin dụng 12-14%

1,4% (đến 26/8 mới đạt 4,5%, dù có sự tăng trưởng khá mạnh trong tháng 7 và 8 (?) nhưng vẫn thấp thua rất xa so với nức 12-14% dự kiến cho năm 2014.

4. Xuât nhâp khâuXuât khâu Tăng 10% Tăng 14,9% so với cùng kỳ 013Nhâp khâu   Tăng 11% so với cùng kỳ 013Chênh lệch XNK   +1,3 tỷ USD ( 1,7% XK)5. Thu – chi ngân sachThu ngân sach   Đến 15/6 đạt 48,25% dự toán nămChi ngân sach   Đến 15/6 đạt 44,6% dự toán năm.5. Tổng đâu tư xã hôi   Tăng 8,2% so với cùng kỳ (30,1%GDP)6. DS ban lẻ HH&DV   Tăng 5,7% (sau khi đã loại trừ yếu tố giá)7. Tinh hinh DN    

DN thanh lâp mơi   Giam 4,1% và tăng 19,3% về vốn đăng ký (so với cùng kỳ)DN giai thê hoăc ngưng hoat đông   Tăng 16,3% so với cùng kỳ.DN đã ngưng hoat đông, hoat đông lai   Giam 10,7% so với năm trước.

Nhân xét: Kinh tế vĩ mô ổn định tốt hơn, lạm phát giam, đến tháng 8 CPI mới ở mức 1,84% so với tháng 12/2014. Dự báo ca năm 2014, CPI khó vượt quá 4,5% so với tháng 12/2013. Nền kinh tế đã thoát đáy và đang vật vã để đi lên nhưng tổng cầu vẫn yếu, nợ xấu không được giai quyết hiệu qua và đang có xu hướng tăng lên, tín dụng không đến được với nền kinh tế; tốc độ phục hồi chậm.

Khu vực doanh nghiệp vẫn rất khó khăn, chỉ số quan trị mua hàng theo HSBC, tuy vẫn ở mức trên 50 điểm % nhưng đã sụt giam 4 tháng liên tục. Điều đáng lưu ý là khu vực tư nhân Việt Nam ngày càng yếu đi, tỷ trọng xuất khẩu của khu vực này 8 tháng năm 2014 chỉ còn chiếm 32,7% trong tổng kim ngạch của ca nước, trong khi kim ngạch xuất khẩu của khối FDI đã lên tới 67,3%. Hệ thống phân phối cũng đang bị các nhà đầu tư nước ngoài xâm lấn, FDI cũng đã chiếm tỷ trọng gần 70% tổng giá trị san xuất công nghiệp ca nước. Tình hình này là tốt hay xấu và liệu tăng trưởng kinh tế có đi liền với tích lũy và tăng

9

Page 10: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

cường nội lực, gia tăng sức mạnh của DN trong nước? Đây là một câu hỏi cần được đặt ra một cách nghiêm túc.

Vê tôc đô tăng trương: Khó đạt mức tăng trưởng 5,8% như chỉ tiêu. Nếu muốn đạt, phai tăng thêm khai thác dầu thô, khai thác than…(như đã từng làm) nhưng đây là cách tăng trưởng không hiệu qua. Vấn đề không chỉ là tốc độ tăng trưởng mà quan trọng hơn là cách thức tạo ra tăng trưởng. Nếu giai quyết được nợ xấu, cai thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện khuyến khích đầu tư tư nhân, thì có thể tiếp cận đến chỉ tiêu này và tạo đà cho năm 2014 và tạo đà cho năm 2015. (Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, nếu cai cách thủ tục hai quan, môi năm có thể tiết kiệm cho nền kinh tế đến 20 tỷ USD)

Vê lam phat: Lạm phát sẽ không vượt quá 4,5% do tổng cầu thấp và giá thị trường thế giới theo dự báo không có biến động lớn.

Xuât khâu có kha năng vượt kế hoạch.

Cac chỉ khac như thu chi ngân sách, mức bội dự báo đạt kế hoạch.

Dư bao năm 2015:Theo IMF (như bang trên) kinh tế thế giới năm 2015 phục hồi mạnh hơn, tăng

trưởng toàn cầu được dự báo là 4% tăng 0,6 điểm % so với dự báo tăng trưởng năm 2014. (cao hơn khá nhiều mức tăng trưởng của năm 2013 so với 2012).

Mặc dù vậy, tình hình vẫn còn nhiều bất định: khủng hoang Ucraina, kèm theo sự cấm vận của phương Tây với Nga, khủng hoang và cuộc chiến chống Nhà nước Hồi giáo IS ở Trung Đông... sẽ tác động đến kinh tế toàn cầu

Kinh tế Việt Nam năm 2015 có mức phục hồi cao hơn và có kha năng đạt mức tăng trưởng từ 6%-6,2%. Lý do: yêu cầu cai thiện môi trường kinh doanh đang được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo quyết liệt và sẽ có chuyển biến trên hầu hết các tiêu chí trong nửa đầu năm 2015. Nhiều kha năng hầu hết các Hiệp định mậu dịch tư do ta đang đàm phán sẽ được hoàn thành không muộn hơn 6 tháng đầu năm 2015. Điều này sẽ tạo điều kiện thu hút đầu tư và mở rộng thị trường xuất khẩu, qua đó thúc đẩy tăng trưởng.

Lam phat: Dự báo không quá 6,5% nếu Ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt chính sách trung hòa tiền tệ (ngoại tệ vào Việt Nam sẽ tăng, lượng tiền VND để mua ngoại tệ sẽ lớn (gần giống như năm 2007) cần phai có giai pháp rút tiền VND về...).

Nguy cơ và cac rủi ro có thê:- Nợ công tăng, đe doạ kha năng tra nợ và an toàn tài chính. Nếu tăng trưởng thấp và

do đó thu ngân sách tăng chậm, nguồn tra nợ sẽ khó khăn. Cần kiểm soát chặt chỉ tiêu này.

- Thiếu quyết tâm chính trị, vướng bận Đại hội Đang các cấp, làm trì trệ công việc.

3. Cac giai phap thúc đây tăng trưởng 3.1. Giai phap ngăn han- Đẩy mạnh cai cách hành chính, cai thiện môi trường đầu tư.

Yêu cầu này đang được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo quyết liệt. Một công việc không mất nhiều tiền (nói chính xác là không mất tiền nếu không sử dụng công nghệ thông tin để có thể làm tốt hơn, nhưng tiếc là chúng ta thực hiện quá muộn). Trong khi chúng ta

10

Page 11: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

đề ra chương trình cai cách thủ tục hành chính hàng chục năm nay và báo cáo vẫn đánh giá đạt được những kết qua tích cực nhưng môi trường kinh doanh vẫn rất kem. Thế mới biết một chương trình không mô ta được thì không đo lường được, mà không đo lường được thì không quan lý được và lần này chúng ta đưa ra được tiêu chí đo lường để quan lý được nó. Cần tiếp tục đà này, tạo nên một nếp sống, một thói quen trong đội ngũ công chức Nhà nước.

- Có giai pháp hữu hiệu để giai quyết nợ xấu của các ngân hàng thương mại, gắn với tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Thực hiện minh bạch tỷ lệ nợ xấu.

Đối với nợ xây dựng cơ ban và nợ của DNNN, trước sau nhà nước cũng phai tra, cần tìm nguồn để tra (bán cổ phần của các DNNN mà nhà nước không cần tham gia sở hữu tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) để tra, giai phóng bớt gánh nặng cho các tổ chức tín dụng đi đôi với việc xử lý lãnh đạo DNNN đã gây ra nợ xấu và tái cơ cấu DNNN.)

- Có chính sách để các quỹ đầu tư, kể ca các quỹ đầu tư nước ngoài tham gia thi trường mua bán nợ (sửa Luật kinh doanh bất động san và Luật nhà ở).

- Trong điều kiện tổng cầu yếu, lạm phát thấp và ta đang xuất siêu, xem xet kha năng điều chỉnh hạ giá VND khoang 3% để khuyến khích xuất khẩu và phát triển công nghiệp hỗ trợ.

3.2. Cac biện phap trung dài han3.2. 1.Đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế

- Xây dựng thể chế kinh tế thị trường hiện đại dựa trên ba trụ cột (thị trường, Nhà nước và xã hội), coi đây là tiền đề quyết định để tái cơ cấu nền kinh tế.

- Cai cách DNNN: Tiến hành cổ phần hóa DNNN - bán hết phần vốn trong các DN mà nhà nước không cần nắm giữ cổ phần. Đổi mới quan trị DNNN mà Nhà nước còn nắm giữ cổ phần chi phối, coi đây là nội dung chủ yếu của tái cơ cấu DNNN. Theo đó (i) thực hiện minh bạch hóa hoạt động của DNNN; (ii) áp đặt kỷ luật thị trường trong hoạt động của DNNN; (iii) loại bỏ mọi sự phân biệt đối xử giũa các doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các DN; (iv) phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của chủ sở hữu Nhà nước và đại diện chủ sở hữu tại DN. Tiến tới chức năng thực hiện chủ sở hữu Nhà nước khỏi cơ quan thực hiện chức năng quan lý Nhà nước.

- Đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới. Đây là nội dung đã được Đang đề ra khá sớm và phong trào xây dựng nông thôn mới đã đạt được một số thành tự. Tuy nhiên, do ý nghĩa quan trọng về chính trị xã hội của nông nghiệp, nông thôn và nông dân, cần đạt tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới thành một nội dung trọng tâm của tái cơ cấu (cùng với ba nội dung trọng tâm mà Nghị quyết của Hội nghị TƯ III đã xác định).

Tái cơ cấu nông nghiệp cần được tiến hành đồng thời trên hai hướng:

+ Khuyến khích tập trung ruộng đất theo các mô hình và phương thức khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm từng địa bàn, nhằm tạo ra vùng san xuát hàng hóa lớn, chuyên canh. Qua đó đưa công nghiệp và khoa học công nghệ vào san xuất nông nghiệp, quan lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, ổn định nguồn cung, hình thành chuỗi giá trị từ

11

Page 12: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

nuôi trồng, chế biến đến lưu thông, bao đam phân phối lợi ích hợp lý giữa các khâu trong chuỗi giá trị đó.

+ Ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, kỹ thuật nuôi trồng, chế biến vào nông nghiệp, từng bước hình thành những tổ hợp công - nông nghiệp công nghệ cao.

+ Có cơ chế khuyến khích DN, kể ca DN FDI đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhằm tạo ra nhiều ngành nghề mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp và nông thôn.

3.2.2. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT) trong san xuất và quan lý, coi CNTT là một nền tang của phương thức phát triển mới. Nâng mức đóng góp của các nhân tố tổng năng suất: khoa học công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực và kỹ năng quan lý hiện đại (TFP) vào tăng trưởng. Đây chính là giai pháp cơ ban để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, giam hệ số ICOR trong đầu tư

- Phát triển công nghiệp hỗ trợ, tạo điều kiện thoát dần sự phụ thuộc về nguyên liệu đầu vào và san phẩm trung gian vào Trung Quốc.

3.2.3 Chủ động hội nhập quốc tế, xây dựng chương trình hành động nhằm tận dụng các cơ hội, vượt qua những thách thức khi nước ta tham gia các Hiệp định Mậu dịch tự do mới, nhất là TPP và FTA Việt Nam - EU./.

12

Page 13: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

TĂNG TRƯỞNG VA LAM PHAT VIÊT NAM 8 THANG NĂM 2014 VA DƯ BAO

GS.TS Trân Tho ĐatPGS.TS Nguyễn Việt Hùng

TS. Hà Quỳnh HoaTrương Đai hoc Kinh tê Quốc dân

Tóm tătKinh tế vĩ mô kết thúc tháng 8 tiếp tục được ổn định và thể hiện xu hướng phục hồi

của nền kinh tế: chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp, cán cân thương mại tiếp tục thặng dư, chỉ số san xuất công nghiệp tăng. Tổng mức bán lẻ tăng cao hơn so với tháng 7. Chỉ số niềm tin của người tiêu dùng đạt giá trị 135,5 điểm, cao nhất tính từ tháng 3 năm 2014 đến nay. Chỉ số san xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,7%, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (4,4%) nhưng thấp hơn mức tăng bình quân 7,3% của năm trước. Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/8/2014, tăng 13,4% so với cùng thời điểm năm 2013, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (9%) và cao hơn mức trung bình của năm 2013 (12,8%). Như vậy, tín hiệu phục hồi kinh tế từ phía san xuất là chưa rõ ràng, chỉ số san xuất toàn ngành công nghiệp tăng nhưng lại thấp hơn mức tăng bình quân năm 2013, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao hơn mức trung bình của năm trước. Bài viết thực hiện đánh giá tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2014 thông qua các biến số phan ánh sự biến động của các thành tố thuộc về tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế cũng như việc thực thi hai chính sách cơ ban là chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa trong thời gian qua. Qua đó,nhìn nhận tín hiệu, xu thế vận động của nền kinh tế Việt Nam và dự báo tỷ lệ tăng trưởng và lạm phát. Kết qua nghiên cứu cho thấy nền kinh tế có sự phục hồi chưa rõ ràng kể ca từ phía cung lẫn phía cầu. Hai chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ đã và đang thực hiện nới lỏng nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, kết qua dự báo dự báo cho thấy tăng trưởng kinh tế năm 2014 của Việt Nam ước đạt khoang 5,69% và tỷ lệ lạm phát ước đạt 4,5%. Năm 2015, nền kinh tế được dự báo sẽ kha quan hơn với tỷ lệ tăng trưởng cao hơn năm 2014 (khoang 6,04%) song tỷ lệ lạm phát năm 2015 sẽ cao hơn với tỷ lệ là khoang 5,6- 6%. Điều này hàm ý lạm phát không phai là vấn đề đáng lo ngại trong ngắn hạn. Để đạt mục tiêu tăng trưởng theo kế hoạch thì hiện rất cần sự nỗ lực và phối hợp hiệu qua giữa Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính trong điều hành chính sách tiền tệ và tài khóa.

Tư khoa: Tăng trương, lam phat, cung tiên, chi tiêu chinh phủ

I.Tăng trưởng 8 thang đâu năm 2014Hoạt động kinh tế của Việt Nam sau nhiều nỗ lực của Chính phủ trong điều hành

kinh tế vĩ mô đã có tín hiệu tích cực được thể hiện thông qua tỷ lệ tăng trưởng kinh tế. Tổng san phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2014 tăng 5,18% so với cùng kỳ năm 2013.Trong đó, GDP quý I tăng 5,09%, quý II tăng 5,25%. Đó là tỷ lệ tăng cao trong 3 năm trở lại đây nhưng thấp hơn so với năm 2010 và 2011. Trong mức tăng 5,18% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy san tăng 2,96%, cao hơn mức 2,07% của cùng

13

Page 14: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

kỳ năm 2013, đóng góp 0,55 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,33%, cao hơn mức tăng 5,18% của GDP 6 tháng đầu năm 2013, đóng góp 2,06 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,01%, cao hơn mức 5,92% của cùng kỳ năm 2013, đóng góp 2,57 điểm phần trăm.

Bang 1. Tỷ lệ tăng trưởng kinh tê quý 1 và quý 2 và ca năm(Thơi kỳ 2009-2014)

Đơn vị: %

2009 2010 2011 2012 2013 2014

Quý 1 3,14 5,84 5,43 4,75 4,76 5,09

Quý 2 4,5 6,4 5,67 4,66 5,0 5,25

Ca năm 5,4 6,42 6,24 5,25 5,42 5,8*

Ghi chu: (*) Mục tiêu tăng trương theo Nghi Quyết của Quôc hôi

Nguồn: Tông cục Thông kê Việt Nam

Tuy nhiên, theo dự báo của nhiều tổ chức kinh tế trên thế giới và trong nước,mục tiêu tăng trưởng kinh tế 5,8% do Chính phủ đặt ra cho năm 2014 là khó đạt được. Trên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng và lạm phát của nền kinh tế nhìn từ các chỉ số phan anh hai mặt của thị trường hàng hóa:Tổng cầu (AD) và Tổng cung (AS).

1. Xu hướng biên đông của tổng câuTổng cầu (AD) của nền kinh tế bao gồm: chi tiêu của hộ gia đình (C), chi tiêu đầu tư

của khu vực tư nhân (I), chi tiêu Chính phủ (G, gồm chi đầu tư phát triển và chi tiêu thường xuyên của Chính phủ) và xuất khẩu ròng (NX). Sự biến động của tổng cầu phụ thuộc vào sự thay đổi của các thành tố trong tổng cầu. Khi C, I, G, NX tăng thì tổng cầu tăng và tăng trưởng cũng như lạm phát trong ngắn hạn cũng tăng. Để thấy được xu hướng biến động của tổng cầu theo tháng, bài viết sử dụng số liệu thu thập từ Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hai quan. Tuy nhiên, trong các thành tố của tổng cầu, số liệu về chi tiêu của hộ gia đình không có theo tháng nên sẽ được phân tích thông qua số liệu về tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng. Xu hướng biến động của đầu tư của khu vực tư nhân và đầu tư từ ngân sách nhà nước được phân tích thông qua số liệu theo tháng về giá trị tổng đầu tư của toàn xã hội (gồm đầu tư từ ngân sách nhà nước, đầu tư nước ngoài, đầu tư từ ngoài ngân sách). Do chi tiêu Chính phủ G gồm ca chi tiêu đầu tư từ ngân sách nhà nước nên chi ngân sách khi phân tích sẽ được lồng trong ca phần phân tích về đầu tư của toàn xã hội và chi ngân sách.

1.1. Tông mưc hang hoa ban lẻ va doanh thu dich vụ tiêu dung

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8 đạt 242,3 nghìn tỷ đồng, tăng 1,49% so với tháng trước và tăng 11,97% so với cùng kỳ năm trước (Hình 1).Về xu hướng chung của 8 tháng năm 2014 cho thấy có sự tăng nhẹ về tổng mức bán lẻ so với cùng kỳ. Tháng 6, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt tỷ lệ cao nhất 17,15%. Tuy nhiên, tháng 7 và 8 lại chững lại với tỷ lệ thấp hơn nhưng cao hơn so với tỷ lệ tăng của tháng 2, 3, 4 và 5.

14

Page 15: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Hinh 1. Tỷ lệ tăng tổng mức ban lẻ so với cùng kỳ (%)

Nguồn: Tông cục Thông kê Việt Nam

Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 8 đạt 184,2 nghìn tỷ đồng, tăng 0,9% so với tháng trước và tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước. Xet theo nhóm ngành hàng hóa bán lẻ, hàng vật phẩm, văn hóa, giáo dục ước tính đạt 2,9 nghìn tỷ đồng, tăng 4,5% so với tháng trước và là nhóm hàng có tốc độ tăng cao nhất; hàng may mặc đạt 9,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,1%; sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy đạt 3,7 nghìn tỷ đồng, tăng 1,9%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) đạt 4,3 nghìn tỷ đồng, tăng 1,4%; lương thực, thực phẩm đạt 47,2 nghìn tỷ đồng, tăng 1,3%; phương tiện đi lại, phụ tùng (trừ xe ô tô) đạt 13,6 nghìn tỷ đồng, tăng 1,1%; xăng, dầu đạt 24,3 nghìn tỷ đồng, tăng 1,1%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 8 giam 4,2% so với tháng trước và tăng 7% so với cùng kỳ năm 2013; dịch vụ lữ hành tương ứng giam 7,7% và tăng 8,2%. Hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có doanh thu dịch vụ lưu trú ăn uống giam so với tháng trước và cùng bằng 99,4%. Doanh thu du lịch lữ hành tháng 8 so với tháng trước của Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh ven biển như sau: Hà Nội tăng 1,6%; thành phố Hồ Chí Minh giam 11,3%; Hà Tĩnh tăng 2,8%; Phú Yên tăng 2,3%; Quang Ninh tăng 1,8%; Đà Nẵng tăng 0,6%; Hai Phòng tăng 0,2%.

Tính chung 8 tháng năm nay, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 1900,4 nghìn tỷ đồng, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm 2013, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 6,4%, cao hơn mức tăng 5,3% của cùng kỳ năm 2013. Thị trường giá ca ổn định là một trong những nguyên nhân làm cho hàng hóa tiêu dùng tăng khá hơn. Mặt khác, lượng khách quốc tế đến Việt Nam 8 tháng năm nay tăng cao hơn mức tăng của cùng kỳ năm trước cũng góp phần kích thích tăng cầu tiêu dùng.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 8 tháng của khu vực kinh tế Nhà nước đạt 191,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,1% tổng số và tăng 8,2%; kinh tế ngoài Nhà nước đạt 1643,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 86,5%, tăng 11,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 64,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,4%, tăng 23,7%. Trong tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 8 tháng, kinh doanh bán lẻ hàng hóa đạt 1431 nghìn tỷ đồng, chiếm 75,3% tổng số và tăng 10,7%; dịch vụ lưu trú ăn uống đạt 229,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 12,1% và tăng 11,8%; dịch vụ khác đạt 219,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,6% và tăng 14,9%; du lịch lữ hành đạt 20 nghìn tỷ đồng, chiếm 1% và tăng 19,9%.

15

Page 16: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Hiện tại, chỉ số niềm tin người tiêu dùng Vietnam CCI1tháng 82đã tăng trở lại, đạt 135,5 điểm, tăng 1,4 điểm so với tháng trước. Chỉ số hiện tại đã cao hơn chỉ số trung bình 131,6 tính từ đầu năm 2014 đến nay và đạt cao nhất kể từ tháng 3 vừa qua. Kết qua điều tra chỉ số niềm tin người tiêu dùng Việt Nam cho thấy, 51% (tăng 4% so với tháng trước) người tiêu dùng lạc quan về tình hình kinh tế trong vòng 12 tháng tới, 60% người tiêu dùng kỳ vọng tình hình kinh tế nói chung sẽ ở “trạng thái tốt” trong vòng 5 năm tới. Chỉ số Vietnam CCI tháng 8 tiếp tục tăng phù hợp với bối canh kinh tế vĩ mô được cai thiện. Theo ông Glenn Maguire, chuyên gia kinh tế trưởng khu vực châu Á - Thái Bình Dương của ngân hàng ANZ,các dữ liệu cơ ban của chỉ số niềm tin người tiêu dùng xác nhận sự chuyển hướng từ mối quan tâm chính trị trung hạn sang các chính sách cai thiện kinh tế vĩ mô ngắn hạn và chỉ số CCI của Việt Nam có nhiều kha năng sẽ dao động xung quanh mức hiện tại này hơn là tiếp tục tăng mạnh.

Như vậy, với sự gia tăng về chỉ số niềm tin người tiêu dùng Việt Nam cũng như tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng có thể thấy tín hiệu tốt từ phía tiêu dùng cuối cùng (C) trong tổng cầu của nền kinh tế.

1.2. Đâu tư

Hinh 2. Vốn đâu tư toàn xã hôi (tỷ VNĐ) và tỷ lệ vốn đâu tư toàn xã hôi/GDP (%)

Ghi chu: Tỷ trong vôn đâu tư toan XH so vơi GDP được tinh lũy kế tư đâu năm

Nguồn: Tông cục Thông kê Việt Nam

Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện quý 1 và 2 năm 2014 theo giá hiện hành ước tính đạt 502,5 nghìn tỷ đồng, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước và bằng 30,1% GDP (thấp hơn tỷ lệ 30,4 của năm 2013), bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 198,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 39,5% tổng vốn và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước; vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt 178 nghìn tỷ đồng, chiếm 35,4% và tăng 7,9%; vốn khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 126,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,1% và tăng 6,5%.Vốn đầu tư của khu vực Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất và tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trong các loại hình đầu tư hiện tại ở Việt Nam. Vốn đầu tư toàn xã hội quý 1 và 2 đều cao hơn so với năm trước, tăng lần lượt là 6% và 21,9% so với cùng kỳ năm 2013.

Hinh 3. Cơ câu đâu tư toàn xã hôi Q1/2013- Q1-2014 (%)1 Vietnam CCI (Vietnam Consumer Confidence Index): Đo lường mức độ lạc quan của người tiêu dùng Việt Nam - do Ngân hàng ANZ kết hợp cùng Roy Morgan Research thực hiện.2 http://thoibaonganhang.vn/index.php/tin-tuc/1-chi-so-niem-tin-nguoi-tieu-dung-anz-roy-morgan-dat-135-5-diem-24468.html.

16

Page 17: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Nguồn: Tông cục Thông kê Việt Nam

Cơ cấu chi đầu tư từ NSNN so với tổng đầu tư của toàn xã hội (Hình 3) Quí 2 năm 2014 tăng lên 41,1%, cao hơn mức tăng bình quân quí của năm 2013 (39,9%) và cao hơn so với Quí 1 năm nay (36,5%). Như vậy, việc tái cơ cấu theo Đề án tái cơ cấu nền kinh tế trong đó có tái cơ cấu đầu tư công của Chính phủ (tháng 2 năm 2013) vẫn chưa có tác động nhiều đến cơ cấu đầu tư của nền kinh tế.

Đâu tư tư ngân sach Nha nươc

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 8 ước tính đạt 19610 tỷ đồng, bằng 10,6% kế hoạch năm và tăng 3,0% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn trung ương 4314 tỷ đồng, bằng 10,9% và tăng 2,6%; vốn địa phương 15296 tỷ đồng, bằng 10,5% và tăng 3,2%.

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước 8 tháng năm nay đạt 129046 tỷ đồng, bằng 69,7% kế hoạch năm và tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2013.

Đâu tư trưc tiếp nươc ngoai

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam tính từ đầu năm đếnngày 20/8/2014 thu hút 992 dự án được cấp phep mới với số vốn đăng ký đạt 7.246,2 triệu USD, tăng 29,0% về số dự án và giam 2,1% về số vốn so với cùng kỳ năm 2013. Đồng thời có 349 lượt dự án đã cấp phep từ các năm trước được cấp vốn bổ sung với 2.985,9 triệu USD. Như vậy tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới và vốn cấp bổ sung đạt 10.232,1 triệu USD, giam 19,0% so với cùng kỳ năm 2013 (Hình 4). Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 8 tháng năm nay ước tính đạt 7,9 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước.

Hinh 4. FDI câp phép, FDI đăng ký mới và FDI thưc hiện theo thang

17

Page 18: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Ghi chu: sô liệu lây vao ngay 20 hang thang

Nguồn: Tông cục Thông kê Việt Nam

Trong 8 tháng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút các nhà đầu tư nước ngoài với số vốn đăng ký đạt 7000,8 triệu USD, chiếm 68,4% tổng vốn đăng ký; ngành kinh doanh bất động san đạt 1154,3 triệu USD, chiếm 11,3%; ngành xây dựng đạt 552,9 triệu USD, chiếm 5,4%; các ngành còn lại đạt 1524,1 triệu USD, chiếm 14,9%.

Trong số 49 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cấp mới tại Việt Nam trong 8 tháng, Hàn Quốc vẫn là nhà đầu tư lớn nhất với 2.467,8 triệu USD, chiếm 34,1% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Đặc khu hành chính Hồng Kông (Trung Quốc) với 1.047,1 triệu USD, chiếm 14,5%; Nhật Ban 769,9 triệu USD, chiếm 10,6%; Xin-ga-po 594,2 triệu USD, chiếm 8,2%; Đài Loan 410,0 triệu USD, chiếm 5,7%; In-đô-nê-xi-a 353,2 triệu USD, chiếm 4,9%; Quần đao Virgin thuộc Anh 295,2 triệu USD, chiếm 4,1%...

1.3. Xuât nhâp khâu Xuất khẩu

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng 7 đạt 12,92 tỷ USD, tăng 516 triệu USD so với số ước tính, trong đó điện thoại các loại và linh kiện tăng 181 triệu USD; dầu thô tăng 152 triệu USD; hàng dệt may tăng 46 triệu USD; giày dep tăng 45 triệu USD; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 44 triệu USD; máy móc, thiết bị, phụ tùng tăng 35 triệu USD.

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 8 ước tính đạt 13 tỷ USD, tăng 0,7% so với tháng trước, trong đó kim ngạch một số mặt hàng tăng ở mức cao: Gạo tăng 10,6%; than đá tăng 58,7%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 6,7%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 8 tăng 10,3%, trong đó khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (kể ca dầu thô) tăng 12%, một số mặt hàng đạt kim ngạch tăng cao: Giày dep tăng 27,8%; hàng dệt may tăng 20,9%; hóa chất tăng 53,5%.

Tính chung 8 tháng năm nay, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 97 tỷ USD, tăng 14,1% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 31,8 tỷ USD, tăng 11,1% và chiếm 32,7% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể ca dầu thô) đạt 65,2 tỷ USD, tăng 15,6% và chiếm 67,3%. Trong 8 tháng, kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực đạt mức tăng cao: Điện thoại các loại và linh

18

Page 19: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

kiện đạt 15,2 tỷ USD, tăng 13,7%; hàng dệt, may đạt 13,6 tỷ USD, tăng 19,7%; giày dep đạt 6,7 tỷ USD, tăng 23,1%; dầu thô 5,6 tỷ USD, tăng 14,3%; thủy san đạt 5 tỷ USD, tăng 23,6%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 4,8 tỷ USD, tăng 23,1%; gỗ và san phẩm gỗ đạt 3,9 tỷ USD, tăng 12,8%; cà phê đạt 2,5 tỷ USD, tăng 22,4%; túi xách, vali, mũ, ô dù đạt 1,7 tỷ USD, tăng 36,2%. Kim ngạch một số mặt hàng xuất khẩu giam so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số mặt hàng nông san, nguyên nhiên vật liệu giam ca về lượng và giá trị: Điện tử máy tính và linh kiện đạt 6,5 tỷ USD, giam 4,1%; gạo đạt 4,5 triệu tấn tương đương 2 tỷ USD, giam 7% về lượng và giam 3,7% về giá trị; sắn và san phẩm của sắn đạt 2,3 triệu tấn, tương đương 739 triệu USD, giam 1,4% và giam 2,7%; cao su đạt 550 nghìn tấn, tương đương 992 triệu USD, giam 9,5% và giam 31,7%; than đá đạt 5,1 triệu tấn, tương đương 377 triệu USD, giam 37,8% và giam 36,2%; xăng dầu đạt 727 nghìn tấn, tương đương 692 triệu USD, giam 17,5% và giam 15,4%.

Về thị trường hàng hóa xuất khẩu 8 tháng, Hòa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với 18,5 tỷ USD, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm 2013; tiếp đến là EU với 17,9 tỷ USD, tăng 13,3%; ASEAN đạt 12,4 tỷ USD, tăng 0,5%; Trung Quốc đạt 9,8 tỷ USD, tăng 15,2%, cao hơn nhiều so với mức tăng 1,6% của cùng kỳ năm 2013; Nhật Ban đạt 9,9 tỷ USD, tăng 12,7%; Hàn Quốc đạt 4,3 tỷ USD, tăng 3,1%.

Nhập khẩu

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện tháng 7 đạt 12,96 tỷ USD, tăng 315 triệu USD so với số ước tính, trong đó xăng dầu tăng 180 triệu USD; sắt, thep tăng 169 triệu USD.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 8 ước tính đạt 12,9 tỷ USD, giam 0,5% so với tháng trước, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 7,2 tỷ USD, giam 0,5%, khu vực kinh tế trong nước đạt 5,7 tỷ USD, giam 0,5%. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 8 tăng 14,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 13,2%, khu vực kinh tế trong nước tăng 15,7%.

Tính chung 8 tháng năm nay, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 95,3 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 41,9 tỷ USD, tăng 13,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 53,4 tỷ USD, tăng 10,9%.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu 8 tháng năm nay tăng có sự đóng góp của một số mặt hàng máy móc thiết bị và nguyên, phụ liệu phục vụ san xuất: Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 14,6 tỷ USD, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2013; vai đạt 6,2 tỷ USD, tăng 16,1%; xăng dầu đạt 5,9 tỷ USD, tăng 26,7%; chất dẻo đạt 4,1 tỷ USD, tăng 13%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dep đạt 3,1 tỷ USD, tăng 26,2%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu đạt 2,2 tỷ USD, tăng 8,5%; kim loại thường khác đạt 2,2 tỷ USD, tăng 18,8%; san phẩm hóa chất đạt 2,1 tỷ USD, tăng 17,2%; san phẩm chất dẻo đạt 2 tỷ USD, tăng 23,2%; gỗ và san phẩm gỗ đạt 1,6 tỷ USD, tăng 70,5%; bông đạt 988 triệu USD, tăng 28,3%.

Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu 8 tháng giam so với cùng kỳ năm trước: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 11,2 tỷ USD, giam 2,8%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 5,1 tỷ USD, giam 0,7%; phân bón đạt 792 triệu USD, giam 29,9%; phương tiện vận tai khác và phụ tùng đạt 500 triệu USD, giam 54,3%; cao su đạt 417 triệu USD, giam 7,9%; xe máy và linh kiện, phụ tùng đạt 249 triệu USD, giam 20,5%.

19

Page 20: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Về thị trường hàng hóa nhập khẩu 8 tháng năm nay, Trung Quốc tuy vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất vào Việt Nam với kim ngạch đạt 27,6 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2013, nhưng thấp hơn mức tăng 27% của cùng kỳ năm trước. Do đó nhập siêu từ Trung Quốc 8 tháng ước tính đạt 17,8 tỷ USD, tăng 18,5% so với cùng kỳ năm 2013 và thấp hơn mức tăng 50% của cùng kỳ năm 2013. Tiếp đến là ASEAN với 15,2 tỷ USD, tăng 8,4%; Hàn Quốc đạt 14 tỷ USD, tăng 5,7%; Nhật Ban đạt 8,1 tỷ USD, tăng 8%; EU đạt 5,8 tỷ USD, giam 9,1%; Hoa Kỳ 4,2 tỷ USD, tăng 19,9%.

Xuất khẩu ròng

Mức nhập siêu tháng 7 là 49 triệu USD, thấp hơn 250 triệu USD so với số ước tính. Tháng 8 xuất siêu ước tính 100 triệu USD. Xuất siêu 8 tháng là 1,7 tỷ USD, bằng 1,8% tổng kim ngạch xuất khẩu, trong đó khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (kể ca dầu thô) xuất siêu 11,86 tỷ USD; khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 10,16 tỷ USD.

Hinh 5. Kim ngach xuât nhâp khâu và can cân thương maithưc hiện theo thang

Nguồn: Tông cục Hai Quan

Hinh 6. Kim ngach nhâp khâu luy kê từ đâu năm 2013 và 2014 (tỷ $)

Nguồn: Tông cục Hai Quan

20

Page 21: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Hinh 7. Kim ngach xuât khâu luy kê từ đâu năm2013 và 2014 (Tỷ $)

Nguồn: Tông cục Hai Quan

Hinh 8. Xuât khâu ròng luy kê từ đâu năm2013 và 2014 (Tỷ $)

Nguồn: Tông cục Hai Quan

Hình 6 và 7 cho thấy giá trị kim ngạch nhập khẩu và xuất khẩu lũy kế của 8 tháng năm 2014 đều thấp hơn so với 8 tháng năm 2013. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu ròng lũy kế (Hình 8) lại cho thấy có sự thặng dư liên tục tính từ đầu năm 2014 mặc dù tính riêng tháng 2, 5 và 7/2014 cán cân thương mại là thâm hụt (xem Hình 5).

Tóm lại, việc phân tích xu hướng thay đổi của các thành phần của tổng cầu cho thấy các thành phần của tổng cầu đang có xu hướng tăng trở lại với tín hiệu lạc quan hơn về sự phát triển kinh tế khi chỉ số niềm tin của người tiêu dùng đạt được mức cao nhất kể từ tháng 3. Trong thời gian tới, để có được sự bứt phá về sức cầu của nền kinh tế thì rất cần phai có sự tác động từ phía chính sách kinh tế như chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa của Chính phủ.

2. Xu hướng biên đông của tổng cungSố liệu từ Tổng cục Thống kê (Hình 9 và 10) cho thấy ngành có đóng góp lớn nhất

vào giá trị của GDP là ngành dịch vụ. Đứng thứ hai là công nghiệp và xây dựng. Hai quí đầu năm 2014, ngành dịch vụ đóng góp 43,8% GDP(cao hơn mức bình quân năm 2013 khoang 2,5 điểm %), ngành công nghiệp và xây dựng đóng góp 38,84% GDP (chỉ cao hơn mức bình quân năm 2013 là 0,5 điểm %).

21

Page 22: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Hinh 9. Gia tri hiện hành của GDP theo cơ câu ngành (tỷ đông)

Nguồn: Tông cục Thông kê Việt Nam

Hinh 10. Cơ câu GDP theo ngành (%)

Nguồn: Tông cục Thông kê Việt Nam

Như vậy, xu hướng biến động của ngành dịch vụ và công nghiệp và xây dựng sẽ có anh hưởng lớn tới sự thay đổi của GDP của Việt Nam. Tuy nhiên, do không có chuỗi số liệu theo tháng về san lượng của các ngành này nên việc phân tích sự thay đổi theo tháng của tổng cung được thực hiện gián tiếp thông qua chỉ số san xuất công nghiệp (IPI-Industrial Production Index) , chỉ số hàng tồng kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (SI- Stock indexes) và chỉ số quan trị mua hàng (PMI-Purchasing Managers Index).

2.1. Chỉ sô san xuât công nghiệp (IPI)

Theo Tổng cục Thống kê3,chỉ số san xuất toàn ngành công nghiệp (Hình 11) đang trong xu hướng tăng trở lại.Tháng 8, chỉ số san xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 6,7%, cao hơn so với cùng kỳ năm trước (4,4%), trong đó công nghiệp khai khoáng tăng

3http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=403&idmid=2&ItemID=1512722

Page 23: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

0,1%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,4%; san xuất và phân phối điện tăng 10,0%; cung cấp nước, xử lý rác thai, nước thai tăng 7,4%.

Chỉ số san xuất công nghiệp trung bình 8 tháng 2014 ước tính tăng bình quân so với cùng kỳ 2013 là 6,88%. Tuy nhiên, so với mức bình quân năm 2013 thì tỷ lệ này lại thấp hơn4.

Hinh 11. Chỉ số san xuât công nghiệp so với cùng kỳ năm trước (%)

Nguồn: Tông cục Thông kê Việt Nam

Trong mức tăng chung 8 tháng của toàn ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,1%, đóng góp 5,6 điểm phần trăm; san xuất và phân phối điện tăng 11,2%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý nước thai, rác thai tăng 6,2%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai thác tiếp tục giam ở mức 0,8%, làm giam 0,2 điểm phần trăm mức tăng chung.

Trong các ngành san xuất, một số ngành có chỉ số san xuất 8 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: San xuất san phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 34,5%; san xuất xe có động cơ tăng 20,2%; san xuất da và các san phẩm có liên quan tăng 20,2%; dệt tăng 17,0%; san xuất san phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 13,8%; san xuất giấy và các san phẩm từ giấy tăng 13,1%; san xuất trang phục tăng 11,6%; san xuất và phân phối điện tăng 11,2%. Một số ngành có mức tăng khá: San xuất kim loại tăng 9,4%; san xuất đồ uống tăng 8,1%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giam: San xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,0%; san xuất thiết bị điện tăng 3,9%; san xuất hóa chất và các san phẩm hóa chất tăng 3,2%; san xuất san phẩm từ cao su và plastic tăng 2,9%; khai thác than cứng và than non giam 0,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giam 1,0%; san xuất thuốc lá giam 11,1%...

Trong các san phẩm san xuất, một số san phẩm đạt mức tăng 8 tháng cao so với cùng kỳ năm 2013: Điện thoại di động tăng 40,4%; ô tô tăng 27,9%; thep cán tăng 22,8%; tivi tăng 20,1%; giày dep da tăng 17,6%; sữa tươi tăng 16,9%; vai dệt từ sợi tự nhiên tăng 15,6%. Một số san phẩm tăng khá: Điện tăng 11,7%; thủy san chế biến tăng 10,7%; bột giặt và các chế phẩm dùng cho tẩy, rửa tăng 10,4%... Một số san phẩm giam so với cùng kỳ: Xe máy giam 11,7%; thuốc lá điếu giam 11,2%; khí hóa lỏng giam 7,7%; sữa bột giam

4Chỉ số san xuất công nghiệp trung bình 12 tháng 2013 tăng bình quân so với cùng kỳ 2012 là 7,3%.23

Page 24: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

3,8%; than đá giam 3,0%; bột ngọt giam 1,5%; dầu thô giam 0,8% (đạt 10,1 triệu tấn, xấp xỉ 70% kế hoạch năm của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam); phân hỗn hợp (N,P,K) giam 0,6%; sắt, thep thô giam 0,1%.

2.2. Chỉ sô tồn kho toan nganh công nghiệp chế biến, chế tao (SI)

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/8/2014, tăng 13,4% so với cùng thời điểm năm 2013. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giam: San xuất đồ uống tăng 13,3%; san xuất chế biến thực phẩm tăng 10,4%; dệt tăng 3,5%; san xuất san phẩm từ cao su và plastic tăng 1,9%; san xuất thiết bị điện giam 1,9%; san xuất san phẩm thuốc lá giam 4,7%; san xuất san phẩm từ khoáng phi kim loại khác giam 12,8%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: San xuất giấy và san phẩm từ giấy tăng 54,1%; san xuất trang phục tăng 46,1%; san xuất phương tiện vận tai khác tăng 42,6%; san xuất kim loại tăng 36,5%; san xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 33,2%; san xuất san phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 30,4%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 7 tháng là 77,3%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: San xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 158,9%; san xuất hóa chất và san phẩm hóa chất 125,0%; san xuất, chế biến thực phẩm 99,1%; san xuất san phẩm từ kim loại đúc sẵn 87,2%; san xuất kim loại 89,2%.

Hinh 12. Tốc đô tăng chỉ số hàng tôn kho của ngành công nghiệp chê biên cac thang so với cùng kỳ năm trước (%)

Nguồn: Tông cục Thông kê Việt Nam

Trong khi mức tăng của chỉ số san xuất công nghiệp tương đối ổn định, Hình 12 cho thấy chỉ số hàng tồn kho đang có xu hướng tăng. Điều này cho thấy kha năng hấp thụ hàng hóa của nền kinh tế vẫn chưa có sự cai thiện sau nhiều nỗ lực của chính phủ trong điều tiết nền kinh tế.

2.3. Chỉ sô quan tri mua hang (PMI)

Chỉ số Nhà Quan trị mua hàng ngành san xuất tại Việt Nam của HSBC được xây dựng trên dữ liệu thu thập hàng tháng từ 400 nhà quan trị mua hàng ở các doanh nghiệp san xuất tham gia tra lời các bang câu hỏi khao sát. Nhóm khao sát được phân theo khu vực địa lý và theo Tiêu chuẩn Phân Ngành (SIC) dựa trên sự đóng góp của ngành vào GDP của

24

Page 25: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Việt Nam. Chỉ số trên 50 điểm cho thấy các điều kiện kinh doanh đang được cai thiện so với tháng trước, ngược lại kết qua dưới 50 điểm cho thấy sự giam sút.

Theo số liệu thu thập được, kể từ tháng 9 năm 2013 đến nay (Hình 13), chỉ số PMI liên tục cao hơn ngưỡng 50 điểm. Điều này cho thấy điều kiện kinh doanh tháng sau có sự cao thiện so với tháng trước. Tuy nhiên kể từ tháng 5, do anh hưởng của sự kiện Biển Đông, chỉ số PMI đã giam liên tiếp từ mức 52,5 điểm vào tháng 5 đã giam xuống gần sát ngưỡng 50 điểm vào tháng 8 (50,3 điểm).

Hinh 13. Chỉ số quan tri mua hàng PMI

Nguồn: HSBC

Tóm lại, đối với phía cung chỉ số san xuất công nghiệp tăng nhưng chưa có sự bứt phá rõ ràng. Cùng với xu hướng tăng lên của chỉ số hàng tồn kho và xu hướng giam của chỉ số PMI cho thấy điều kiện san xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp hiện tại vẫn còn khó khăn. Để thúc đẩy san xuất, Chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa chính sách hỗ trợ san xuất cùng với các chính sách thúc đẩy tổng cầu, giai phóng hàng tồn kho cho các doanh nghiệp.

II. Lam phat 8 thang đâu năm 2014Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2014 tăng 0,22% so với tháng trước (Hình 14). Các

nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng nhiều nhất với 0,45% (Lương thực tăng 0,45%; thực phẩm tăng 0,54%), chủ yếu do hoạt động thu mua gạo thực hiện hợp đồng mới xuất khẩu sang thị trường Phi-li-pin và Ma-lai-xi-a làm giá lương thực tăng và nhu cầu tiêu dùng ngày Rằm tháng Bay làm giá thực phẩm tăng. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác có chỉ số giá tăng nhẹ: May mặc, mũ nón, giày dep tăng 0,32%; nhóm giáo dục, nhóm thuốc và dịch vụ y tế cùng tăng 0,22% (Dịch vụ y tế tăng 0,24% do giá dịch vụ y tế tại tỉnh Phú Yên tăng 15,06% theo Nghị quyết số 109/2014/NQ-HĐND); đồ uống và thuốc lá tăng 0,13%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%; văn hóa, giai trí và du lịch tăng 0,06%.

Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giam so với tháng trước: Nhà ở và vật liệu xây dựng giam 0,31% (Giá gas giam 1,41%; giá điện giam 0,73%); nhóm giao thông giam 0,06% do giá xăng dầu giam 0,16% từ ba đợt điều chỉnh giam giá (28/7, 7/8 và 18/8); nhóm bưu chính viễn thông giam 0,02%).

25

Page 26: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Hinh 14. CPI cac thang năm 2014 so với thang 12 và cùng kỳ năm trước (%)

Nguồn: Tông cục Thông kê Việt Nam

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2014 tăng 1,84% so với tháng 12/2013 (Hình 15) và tăng 4,31% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 8 tháng năm nay tăng 4,73% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 6,9% của cùng kỳ năm 2013, thể hiện sự bình ổn giá ca hàng hóa trên thị trường.

So sánh tỷ lệ tăng CPI tháng 8 năm 2014 so với tháng 12 năm 2013 với tỷ lệ tăng các tháng 8 của các năm trước (Hình 15) cho thấy tỷ lệ tăng 1,84% so với tháng 12/2013 là tỷ lệ thấp nhất kể từ năm 2009.

Hinh 15. CPI thang 8 so với thang 12 và cùng kỳ năm trước thơi kỳ 2009- 2014 (%)

Nguồn: Tông cục Thông kê Việt Nam

Như vậy, đến hết tháng 8/2014, CPI tăng 1,84% so với tháng 12/2013. Tỷ lệ tăng này là thấp nhất kể từ năm 2009. Như vậy,CPI của nước ta mới chỉ đạt 26,3% mục tiêu lạm phát của ca năm (7%) do Chính phủ đặt ra. Dư địa cho lạm phát những tháng cuối còn

26

Page 27: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

tương đối rộng, tạo điều kiện cho NHNN và Bộ Tài chính thực hiện chính sách mở rộng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

III. Chinh sach kinh tê vĩ mô Chinh sach tiên tệ

Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-NHNN (ngày15/1/2014) của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tổ chức thực hiện CSTT và đam bao hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu qua năm 2014. Kể từ đầu năm 2014, CSTT được thực hiện theo hướng nới lỏng. Tổng phương tiện thanh toán (Bang2) tăng dần từ tỷ lệ 0,82% của tháng 1/2014 đã tăng lên 8,66% so với tháng 12 năm trước, thấp hơn 0,44 điểm % so với tháng 8 năm 2013 (ở mức 9,1%).

Tuy nhiên, khi nhìn vào con số về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của các tháng năm 2014 so với cuối năm 2013 và tỷ lệ tương ứng từ tháng 1 đến tháng 8 của năm 2013 thì tỷ lệ của năm 2014 là thấp. Tính đến ngày 21 tháng 8 năm 2014 tín dụng tăng 4,33% trong khi của tháng 8 năm 2013 là 6,44%. Điều này cho thấy mức độ hấp thụ vốn của nền kinh tế là yếu mặc dù NHNN đã đưa ra những điều chỉnh nhằm làm giam chi phí vay vốn như việc điều chỉnh giam lãi suất tái cấp vốn, giam lãi suất tái chiết khấu, hạ lãi suất trần huy động tiền gửi ngắn hạn...

Bang 2.Môt số chỉ tiêu chinh sach tiền tệ, 2013 - 2014

Năm Tháng Tổng phương tiện thanh toán(a)

Tăng trưởng tín dụng(a)

Lãi suất cơ bản(b)

Lãi suất tái cấp vốn(b)

Lãi suất tái chiết khấu(b)

2013

1 1,17 -0,37 9 9 72 2,26 -0,05 9 9 73 3,77 1,17 9 8 64 4,41 2,22 9 8 65 5,3 3,13 9 7 56 7,31 4,72 9 7 57 7,51 5,36 9 7 58 9,1 6,44 9 7 59 10,33 6,87 9 7 5

10 11,73 7,27 9 7 511 13,7 7,21 9 7 512 18,51 12,51 9 7 5

2014

1 0,82 -0,55 9 7 52 1,94 -1,16 9 7 53 2,96 0,01 9 6,5 4,54 4,18 1 9 6,5 4,5

23/5 5,28 1,31 9 6,5 4,56 7.29 3.52 9 6,5 4,57 7.36 3.68 9 6,5 4,5

21/8 8.66 4.33 9 6,5 4,5Ghi chu: (a): % tăng so vơi cuôi năm trươc; (b): % nămNguồn: NHNN

27

Page 28: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Như vậy, để đạt chỉ tiêu tổng phương tiện thanh toán tăng khoang 16-18%, tín dụng tăng khoang 12-14% theo chỉ thị của Thống đốc thì NHNN cần có những giai pháp thúc đẩy nhanh hoạt động tín dụng theo hướng tập trung vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ (gói 30.000 tỷ đồng tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động san, gói 16.000 tỷ đồng để hỗ trợ ngư dân đóng tàuđánh bắt xa bờ, đóng tàu trang thiết bị cho lực lượng canh sát biển, lực lượng kiểm ngư) hoặc thúc đẩy tín dụng đối với những lĩnh vực kinh doanh có hiệu qua trong nền kinh tế.

Chinh sach tai khoa

Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/8/2014 ước tính đạt 538,8 nghìn tỷ đồng, bằng 68,8% dự toán năm, trong đó thu nội địa 366,7 nghìn tỷ đồng, bằng 68%; thu từ dầu thô 64 nghìn tỷ đồng, bằng 75,1%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 103,7 nghìn tỷ đồng, bằng 67,3%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước 124,8 nghìn tỷ đồng, bằng 67,6% dự toán năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 78,6 nghìn tỷ đồng, bằng 70,4%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 69,5 nghìn tỷ đồng, bằng 64,8%; thuế thu nhập cá nhân 30,6 nghìn tỷ đồng, bằng 64,5%; thuế bao vệ môi trường 6,9 nghìn tỷ đồng, bằng 54,7%; thu phí, lệ phí 6,3 nghìn tỷ đồng, bằng 61,4%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/8/2014 ước tính đạt 627,9 nghìn tỷ đồng, bằng 62,4% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển 104,9 nghìn tỷ đồng, bằng 64,4% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ ban 101,7 nghìn tỷ đồng, bằng 64,3%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quan lý Nhà nước, Đang, đoàn thể ước tính đạt 445,4 nghìn tỷ đồng, bằng 63,3%; chi tra nợ và viện trợ 77,6 nghìn tỷ đồng, bằng 64,6%.

Hình 16 cho thấy thu và chi ngân sách nhà nước 8 tháng đầu năm 2014 có xu hướng đều tăng. Tuy nhiên, chi đầu tư phát triển 8 tháng đầu năm 2014 chỉ đạt 104,9 nghìn tỷ VNĐ, giam 2,29% so với cùng kỳ và 44,5% dự toán năm.

Nếu xet tỷ trọng chi đầu tư phát triển so với chi NSNN theo tháng, Hình 17 cũng cho thấy xu hướng giam đi. Tỷ lệ chi đầu tư phát triển so với chi NSNN trung bình tháng của năm 2013 là 20,9% thì 8 tháng đầu năm 2014 chỉ đạt mức bình quân là 16,3%.Hình16. Tổng thu NSNN, tổng chi NSNN và chi đầu tư phát triển theo

tháng (nghìn tỷ VND)

28

Page 29: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Nguồn: Tông cục Thông kê Việt Nam

Hinh17. Tỷ trong chi đâu tư phat triên so với tổng chi NSNN theo thang (%)

Nguồn: Tông cục Thông kê Việt Nam

NSNN tính đến 15/6/2014 ước bội chi 89,1 nghìn tỷ đồng, bằng 48,9% dự toán năm 2014. Do đó, để đạt được mục tiêu tăng trưởng 5,8%, Chính phủ vẫn còn dung lượng lớn của chính sách tài khóa được sử dụng cho việc điều tiết kinh tế trong các tháng cuối năm 2014.

IV. Dư bao tăng trưởng và lam phatTheo đánh giá triển vọng kinh tế thế giới của nhiều tổ chức uy tín trong và ngoài

nước, các hoạt động kinh tế ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam trong năm 2014 còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại và có những anh hưởng không nhỏ đến quá trình phục hồi kinh tế. Bởi vậy, mục tiêu tăng trưởng kinh tế 2014 là 5,8% cũng là một thách thức đối với các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam. Bang 4 trình bày kết qua dự báo tăng trưởng và lạm phát của Việt Nam do các tổ chức quốc tế và trong nước thực hiện.

Bang 3. Dư bao triên vong kinh tê Việt Nam 2014 - 2015 (%)

Tổ chức công bố 2014 2015Tăng trưởng Lạm phát Tăng trưởng Lạm phát

Mục tiêu của Chính phủ 5,8 7,0 6,2 5,05

ADBa 5,6 6,2 5,8 6,6WBb 5,5 6,5 5,6 6,3IMFc 5,6 6,3 5,7 6,2EYd 5,4 6,5 6,4 6.0UBGSTCQGe 5.6- 5.76 5,07

Ghi chu:(a) Bao cao triên vong phat triên Châu Á: câp nhât thang 4/2014; (b) Bao cao câp nhât kinh tế Đông Á Thai Binh Dương thang 4/2014; (c) Bao cao triên vong kinh tế thế giơi, thang 3/2014; (d) Dư bao triên vong tai cac thi trường tăng trương nhanh (Ernst & Young); (e) Dư bao của Ủy ban giam sat Tai chinh Quôc gia.

Nguồn: tac gia tâp hợp tư cac bao cao

Như vậy, hầu hết các tổ chức quốc tế và trong nước đều dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2014 nhỏ hơn chỉ tiêu mà Chính phủ đặt ra mặc dù đã có những

5http://www.baomoi.com/Thu-tuong-Nguyen-Tan-Dung-Phan-dau-dat-muc-tang-truong-58/122/14688241.epi6http://youstock.vn/neu-khong-ho-tro-tong-cau-tang-truong-nam-2014-chi-5-6--5-7--396.html7http://www.tapchitaichinh.vn/Uploaded/tranhuyentrang/2014_08_04/bccp2014_07.pdf

29

Page 30: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

điều chỉnh theo hướng nhìn nhận kinh tế Việt Nam có những chuyển biến tích cực hơn so với các đánh giáđã được thực hiện trước đó.

Bang 4 trình bày tóm tắt kết qua dự báo của các tác gia về tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phátcho năm 2014 và năm 2015. Theo đó, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế quí III và IV của năm 2014 lần lượt là 5,86% và 6,23%. Tỷ lệ tăng trưởng của năm 2014 là khoang 5,69%. Điều này có nghĩa, đến cuối năm 2014, tăng trưởng kinh tế sẽ tiến gần tới mục tiêu mà Chính phủ đã đặt ra (5,8%).

Tỷ lệ lạm phát của năm 2014 dự báo được sẽ là khoang 4,5%. Như vậy, so với kết qua dự báo của tác gia8 được thực hiện vào tháng 3/2014 thì tỷ lệ lạm phát của Việt Nam hiện được dự báo thấp hơn trước và tăng trưởng trở lại gần bằng mức dự báo trước (5,7%).

Bang 4. Kết qua dự báo tốc độ tăng GDP và CPI năm 2014Năm 2014 Năm 2015

Gia tri Tốc đô tăng Gia tri Tốc đô tăng

GDPr

Quý III 681.368 5,86%

Quý IV 854.754 6,23%

Ca năm 2.688.220 5,69% 2.850.455 6,04%

CPI 4,5% 5,6- 6,0%

Ghi chu: - Gia tri của GDP được tinh theo gia so sanh năm 2010 (đơn vi tỷ đồng) - Chỉ sô gia tiêu dung tinh theo giỏ hang năm cơ sơ 2009Nguồn: Kết qua ươc tinh được của tac gia

Đối với năm 2015, tỷ lệ tăng trưởng dự báo được là khoang 6,04% và tỷ lệ lạm phát khoang 5,6%- 6%. Như vậy, so với mục tiêu về tăng trưởng và lạm phát mà Chính phủ đặt ra cho năm 2015 thì tăng trưởng được dự báo thấp hơn và lạm phát thì cao hơn mục tiêu.

Tóm lại, cho đến thời điểm này sau nhiều nỗ lực của Chính phủ trong điều hành kinh tế vĩ mô, lạm phát chắc chắn đạt được mục tiêu và tăng trưởng kinh tế năm 2014 cũng có kha năng tiến gần đến mục tiêu 5,8%. Với thực tiễn lạm phát đang xay ra ở mức thấp (tháng 8 năm 2014 chỉ tăng 1,84% so với tháng 12/2013) và kết qua dự báo cho năm 2014 chỉ khoang 4,5% nên Chính phủ có thể thúc đẩy hơn nữa các kích thích đối với nền kinh tế thông qua chính sách tiền tệ và tài khóa mà không lo ngại đến vẫn đề giá ca. Năm 2015, nền kinh tế được dự báo sẽ kha quan hơn với tỷ lệ tăng trưởng cao hơn năm 2014 (khoang 6,04%) song tỷ lệ lạm phát sẽ cao hơn với tỷ lệ là khoang 5,6- 6% (thấp hơn so với tỷ lệ lạm phát của các năm từ năm 2004 đến nay9).

V. Kêt luân8 Chi tiết xem bài: Hà Quỳnh Hoa (2014),Dự báo tăng trưởng và lạm phát năm 2014 – 2015, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 8 (568), tháng 4/2014, trang 15-18.9 Tỷ lệ lạm phát của các năm 2004 đến năm 2013, theo Tổng cục Thống kê lần lượt là: 9,5%; 8,4%; 6,6%; 12,5%; 22,97%; 6,88%; 11,75%; 18,13%; 6,81%; 6,04%;

30

Page 31: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Kinh tế Việt Nam 8 tháng đầu năm 2014 tiếp tục ổn định: Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp, chỉ tăng 4,31% so với tháng 12/2013; Tổng mức bán lẻ tăng 11,97% so với cùng kỳ 2013; Chỉ số niềm tin của người tiêu dùng đạt giá trị 135,5 điểm; Cán cân thương mại thặng dư gần 2 tỷ USD; Chỉ số san xuất công nghiệp tăng6,7% so với cùng kỳ; FDI giai ngân tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2013... CSTT và CSTK đang được thực hiện theo chiều hướng nới lỏng. Bội chi NSNN mới đạt ở mức 48,9% dự toán năm, cung tiền và tín dụng tăng ở mức thấp so với mục tiêu đặt ra. Kết qua nghiên cứu thực hiện từ việc đánh giá tăng trưởng kinh tế và lạm phát của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2014 thông qua các biến số phan ánh sự biến động của các thành tố thuộc về tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế cho thấy nền kinh tế có sự phục hồi chưa rõ ràng kể ca từ phía cung lẫn phía cầu. Tăng trưởng kinh tế và lạm phát năm 2014 được dự báo đều đạt mức thấp hơn so với mục tiêu mà Chính phủ đã đặt ra. Tăng trưởng kinh tế ước đạt trung bình 5,69% và tỷ lệ lạm phát dự báo đạt khoang 4,5% trong năm 2014. Năm 2015, nền kinh tế được dự báo sẽ kha quan hơn với tỷ lệ tăng trưởng cao hơn năm 2014 song tỷ lệ lạm phát sẽ cao hơn với tỷ lệ là khoang 5,6% - 6%. Như vậy, áp lực lạm phát đối với nền kinh tế là không đáng lo ngại cho năm 2014 và Chính phủ có thể nới lỏng hơn nữa CSTT và CSTK nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế./.

Tài liệu tham khao1. ADB (2014) Asian development outlook 2014. Fiscal policy for inclusive growth,

Mandaluyong City, Philippines: Asian Development Bank, 14/3/2014.2. EY (2014), Rapid-Growth Markets. Asia-Pacific focus, Oxford Economics, Published

on 04 February 2014.3. Hà Quỳnh Hoa (Tháng 4/2014), Dự báo tăng trưởng và lạm phát năm 2014 – 2015,

Tap chi Kinh tế va Dư bao, số 8 (568), tháng 4/2014, trang 15-18.4. IMF (2014) World Economic Outlook April 2014: Recovery Strengthens, Remains

Uneven, International Monetary Fund, Publication Services P.O. Box 92780, Washington, DC 20090, U.S.A.

5. NHNN (2014), Chỉ thị Số: 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện CSTT và đam bao hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu qua năm 2014, ngày 15 tháng 01 năm 2014.06.17

6. Quốc hội (2013), Nghị quyết số: 53/2013/QH13, Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2013

7. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 2 năm 2013, “Phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu qua và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013- 2020”.

8. WB (2014) World Bank East Asia Pacific Economic Update April 2014: Preserving Stability and Promoting Growth, The World Bank, Washington, D.C.

9. Website Ngân hàng Nhà nước và Tổng cục Thống kê

31

Page 32: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

LƯA CHON CHÍNH SACH TRONG BỐI CANH HIÊN NAY

Bùi Trinh và Nguyễn Tri Dung

1. Dẫn nhâp Trong thời gian qua đã có một số ý kiến của các chuyên gia, cơ quan chuyên môn đề

xuất tiếp tục đẩy mạnh chính sách quan lý tổng cầu, cụ thể là phai có các giai pháp để tăng tổng cầu. Trong đó đặc biệt là Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia (UBGSTCQG) liên tục cho rằng hiện nay các doanh nghiệp rất khó khăn, tồn kho nhiều do tổng cầu đầu tư và tiêu dùng thấp. Muốn vậy phai sưởi ấm tổng cầu của nền kinh tế. Theo đánh giá của cơ quan này, tổng cầu thấp đối với ca tiêu dùng và đầu tư. Đối với với tiêu dùng, mặc dù tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng luôn tăng cao hơn cùng kỳ năm 2013 nhưng mức cai thiện không lớn. Trong khi đó, khối lượng vận chuyển hàng hóa trong 7 tháng đầu năm 2014 vẫn tăng thấp hơn so với cùng kỳ (4,8% so với 13,7%). UBGSTCQG đánh giá, tổng cầu thấp khiến doanh nghiệp khó khăn trong khâu tiêu thụ san phẩm. Vì vậy, doanh thu bình quân của các doanh nghiệp niêm yết trong quý 2/2014 giam 22,6% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, chi phí đầu vào tăng nhanh khiến doanh nghiệp khó giam giá bán để giai quyết khâu tiêu thụ.

Đối với đầu tư, cũng theo ước tính của UBGSTCQG, trong 6 tháng 2014, đầu tư tư nhân ở mức 10,3% GDP, thấp hơn mức 11,1% GDP cùng kỳ 2013. Trong khi đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện trong 7 tháng đầu năm chỉ tăng 2,3% so cùng kỳ (cùng kỳ 2013 tăng 6,4%).

UBGSTCQG dự báo nếu không có những biện pháp hỗ trợ tổng cầu có hiệu qua thì tăng trưởng trong năm 2014 kha năng chỉ trong khoang 5,6%-5,7%. Do đó, tuy tăng trưởng được trong dài hạn phụ thuộc vào tổng cung, với việc cai thiện năng suất lao động, chất lượng nền kinh tế. Tuy nhiên, trong khi chờ nhiều thời gian nữa để có hiệu ứng từ việc tăng cung thì phai duy trì một sức cầu hợp lý.

2. Chinh sach trong cung và chinh sach quan lý tổng câu Chính sách trọng cung có thể hiểu là được tạo dựng bằng các cai cách vi mô và đó

chính là những nền tang vi mô của kinh tế vĩ mô (micro foundations of macroeconomics) nhằm nâng mức tăng trưởng tiềm năng của nền kinh tế.

Trong ngắn hạn sẽ có sự chênh lệch giữa tăng trưởng thực tế và tăng trưởng tiềm năng do tác động của chu kỳ kinh tế và do đó chính sách quan lý tổng cầu thực chất giúp nền kinh tế hấp thụ tốt nhất các cú sốc tạo ra những thay đổi lớn về tổng cầu thông qua việc sử dụng các công cụ chính sách để tác động tới các cấu phần của tổng cầu10. Việc thực hiện

10 Trong các mô hình cân bằng tổng thể và Hệ thống các tài khoan Quốc gia (System of National Accounts) tổng cầu được hiểu bao gồm cầu cho san xuất (intermediate demand) và cầu cuối cùng (final demand). Cầu cuối cùng ở đây bao gồm chi tiêu dùng của hộ gia đinh, chi thường xuyên của Chính phủ, tích lũy gộp tài san/đầu tư (gross capital formation) và chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ; tổng cầu cuối cùng chính là tổng san phẩm trong nước (GDP). Ý niệm này tương đồng với ý niệm tổng cầu của Keynes, ông này cho rằng khi tác động vào các nhân tố của cầu sẽ kích thích phía cung tăng trưởng và Leontief đã lượng hóa mối quan hệ này.

32

Page 33: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

chính sách kích cầu đã được các nhà kinh tế thống nhất 3 nguyên tắc cơ ban khi áp dụng là phai kịp thời, đúng đối tượng và chỉ sử dụng trong ngắn hạn.

Trên thực tế, bên cạnh những chính sách trọng cung chủ yếu tác động đến tổng cung như chính sách công nghiệp, khoa học cộng nghệ v.v… hoặc chỉ tác động tới tổng cầu như tăng chi tiêu Chính phủ, tăng lương v.v… thì có nhiều chính sách vừa tác động lên tổng cung cũng như tồng cầu như chính sách thuế, đầu tư công v.v… Việc tách bạch tác động của chính sách có thể sẽ khó khăn nhưng quan trọng nhất trong việc thiết kế chính sách cần tính toán đến sự đánh đổi giữa hiệu qua đạt được và chi phí tạo ra11.

3. Có nên kich thich tổng câu trong bối canh hiện nay ở Việt Nam Trên thực tế mức độ anh hưởng từ phía cầu trong ngắn hạn phụ thuộc năng lực cung

của nền kinh tế, nếu năng lực cung hạn chế hoặc yếu kem thì việc gia tăng tổng cầu dù với bất cứ lý do nào về cơ ban chỉ làm tăng giá và thâm hụt thương mại mà thôi, còn san lượng thực tế sẽ không thay đổi nhiều. Ngược lại, nếu tăng trưởng tiềm năng được cai thiện và dồi dào thì việc gia tăng tổng cầu cuối cùng sẽ thực sự làm tăng san lượng như lý thuyết Keynes đã đưa ra.

Khi xem xet và đề xuất chính sách kích cầu cần hiểu rằng quan hệ Keynes-Leontief không chỉ lượng hóa tác động từ phía cầu cuối cùng đến san lượng mà còn lượng hóa sự anh hưởng từ phía cầu đến thu nhập (tổng giá trị gia tăng-gross value added) của nền kinh tế. Một tính toán cụ thể tác động mối quan hệ từ các nhân tố của cầu đến san lượng, thu nhập và nhập khẩu để thấy được mức độ lan tỏa từ tổng cầu cuối cùng nội địa đến san xuất sẽ là căn cứ quan trọng cho những đề xuất chính sách nói trên. Ta hay xem cụ thể đề xuất của các cơ quan khuyến nghị việc kích cầu đối với tổng anh hưởng từ các yếu tố của cầu:

3.1. Đối với cầu tiêu dùng (household consumption – C) có sự lan tỏa đến san xuất giam mạnh (-14.1%),. Trong tiêu dùng của hộ gia đình bao gồm tiêu dùng cuối cùng san phẩm san xuất trong nước và tiêu dùng hàng nhập khẩu thì khitiêu dùng hàng nhập khẩu sẽ không giúp gì cho GDP bởi vì các mặt hàng này trong nước không làm ra được mà phai nhập khẩu nên ban chất là làm giam GDP; trong trường hợp dùng hàng san xuất trong nước thì do nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là gia công, không có công nghiệp phụ trợ nên dùng hàng trong nước thực ra cũng chỉ kích thích nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài. Thật vậy, số liệu thống kê cho thấy 60% nhập khẩu là cho nguyên vật liệu cho san xuất, khoang 30% là máy móc thiết bị, chỉ khoang xấp xỉ 10% là cho tiêu dùng.

Tính toán từ mô hình cân bằng tổng thể cho thấy anh hưởng lan tỏa từ cầu tiêu dùng đến thu nhập hiện nay giam 20,4 điểm phần trăm so giai đoạn trước (bang 1). Như vậy có thể thấy khi muốn kích cầu tiêu dùng không thể nói chung chung mà cần chỉ ra kích cầu tiêu dùng cần kích cầu cho nhóm hàng nào12.

Bang 1. Hệ số lan tỏa của cac nhân tố câu cuối cùng đên san xuât và thu nhâp

giai đoạn 2000 và 2010  Năm 2000 Năm 2010

11 Theo Nguyễn Thắng, “Ràng buộc, dư địa và hiệu lực của các chính sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam”.12 Theo nghiên cứu của nhóm nghiên cứu cho thấy cần kích cầu cho nhóm san phẩm nông nghiệp và san phẩm của công nghiệp chế biến san phẩm nông nghiệp.

33

Page 34: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

 

Tiêu dùng cuối cùng

Tổng đâu tư

Xuât khâu

Tiêu dùng cuối cùng

Tổng đâu tư

Xuât khâu

Lan tỏa từ câu cuối cùng đên GTSX 1.27 1.35 1.53 1.09 1.12 1.70

Phân trăm thay đổi -14.1% -17.1% 11.7%Lan tỏa từ câu cuối cùng đên thu nhâp 0.60 0.43 0.69 0.48 0.41 0.59

Phân trăm thay đổi-20.4% -5.6% -13.3%

Lan tỏa từ câu trong nước đên nhâp khâu

0.22

0.39

0.31

0.19

0.37

0.48

Phân trăm thay đổi-12.1% -3.9% 52.0%

3.2. Đối với cầu đầu tư: Tính toán của tác gia cho thấy mức độ lan tỏa của đầu tư đến san xuất cũng giam mạnh (-17.1%) nhưng mức độ lan tỏa giam đến giá trị gia tăng chỉ khoang -5.6%. Điều này cho thấy lượng tiền bỏ ra đầu tư có 17.1% không đến được với san xuất. Theo số liệu Thống kê Việt Nam tồn tại 2 loại chỉ tiêu đều phan ánh vấn đền đầu tư là vốn đầu tư và tích lũy gộp tài san13, hai chỉ tiêu này có sự khác nhau đáng kể (hình 1). Xet về ca vốn đầu tư và tích lũy gộp tài san có thể thấy tỷ trọng của cầu đầu tư so với GDP giam 9 điểm phần trăm trong giai đoan 2010 – 2012. Để ý rằng tỷ lệ để dành (saving) so với GDP đến giai đoạn hiện nay đã bằng hoặc cao hơn tỷ lệ tích lũy gộp tài san so với GDP, trong khi vẫn phai vay nợ nhiều14. Điều này có thể lý giai theo NHNN, tính đến 31/7, tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 3,7%, thấp hơn mức tăng cùng kỳ 2013 là 4,7%. Như vậy có thể thấy dù mức để dành của nền kinh tế là khá cao nhưng lương để dành này vẫn chỉ là tiền tệ nằm ở hệ thống ngân hàng mà không đến được với san xuất.

Xet về cầu đầu tư thông qua hiệu qua đầu tư và mức độ lan tỏa đến san xuất và thu nhập cho thấy về thứ tự mức độ lan tỏa, trong 3 khu vực, đầu tư trực tiếp nước ngoài có lan tỏa tới thu nhập kem nhất. Trong các yếu tố của tổng cầu cuối cùng, đầu tư của khu vực FDI cũng là yếu tố lan tỏa tới thu nhập kem nhất15. Điều này cho thấy khu vực đầu tư nước ngoài là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng đầu tư kem hiệu qua trong thời gian qua. Bên cạnh đó, nếu xet riêng đầu tư của khu vực Nhà nước, có thể thấy, đầu tư của khu vực này giam ca về lan tỏa tới san xuất và thu nhập16. Điều này cho thấy, đầu tư của khu vực Nhà nước không tới được san xuất mà cũng không tạo ra giá trị gia tăng, vậy lượng vốn này đã đi đâu?

13 Theo giai thích trong niên giám Thống kê 2 chỉ tiêu này không có sự khác biệt. 14 Tính chung ca nền kinh tế cứ có 1 đồng vốn chủ sở hữu phai vay 2,2 đồng; đối với khu vực Nhà nước tỷ lệ này là 3,3 – Theo Sự phát triển của Doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2011- TCTK.15 Số liệu tính toán từ bang I/O của Việt Nam.16 Số liệu tính toán từ bang I/O của Việt Nam.

34

Page 35: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Theo tính toán, rõ ràng trong giai đoạn 2006 – 2011 đã thể hiện một số điểm bất cập là ca đầu tư tư nhân và FDI lan tỏa tới san xuất tăng nhưng lan tỏa tới thu nhập có sự khác biệt (tư nhân tăng lên trong khi FDI lại giam mạnh), cùng với đầu tư của khu vực Nhà nước bị thất thoát, không hiệu qua. Tuy nhiên, trên thực tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư của khu vực Nhà nước vẫn tiếp tục nhận được nhiều ưu đãi hơn so với đầu tư của khu vực tư nhân. Có thể thấy trong giai đoạn vừa qua, định hướng ưu tiên đầu tư của Việt Nam vẫn chưa đúng hướng. Việc thu hút đầu tư nước ngoài chưa có chọn lọc nên giá trị gia tăng mà khu vực này đem lại nếu xet ca về đầu tư và xuất khẩu đều không đáng kể (bang 2).

Bang 2. Anh hưởng của cac nhân tố tổng câu cuối cùng tới san xuât và thu nhâp (tach I = Is + Ip + FDI)

 

2000 2011

C Is Ip FDI E C Is Ip FDI E

Gia tri san xuât 1.49 1.68 1.63 1.70 1.58 1.62 1.54 1.92 1.83 1.76

Gia tri tăng thêm 0.71 0.62 0.65 0.61 0.67 0.72 0.57 0.76 0.55 0.63

Nguồn: Tinh toan của Phương Thao.

Do vây, theo tinh toan nói trên nêu tiêp tục chinh sach kich câu chỉ nên kich thich vào khu vưc tư nhân. Tuy nhiên, ràng buộc và chi phí chúng ta phai thấy ở đây là hệ số sinh lời của khối doanh nghiệp tư nhân ngày càng giam (xem bang 2) xuống mức chỉ khoang trên 1%, trong khi lãi suất huy động là 6% -7% và lãi phai tra ngân hàng trên dưới 10%. Về mặt kinh tế các doanh nghiệp này không có động cơ đầu tư mở rộng san xuất. Đấy là chưa nói đến sự đối xử thiếu bình đẳng so với khu vực FDI và DNNN cũng như vô vàn những trở ngại, nhiêu khê về mặt thủ tục hành chính cũng như các chi phí không chính thức.

Bang 3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn và doanh thu

 Tỷ suât lợi nhuân

trên Vốn (%)Tỷ suât lợi nhuân trên

Doanh thu (%)Doanh nghiệp Nhà nước2011 3,0 5,22010 2,9 5.32009 3,8 7,92008 2,9 5,12007 3,6 6,82006 0,4 0,6Doanh nghiệp ngoài Nhà nước2011 1,1 1,52010 1,9 2,72009 1,8 2,32008 1,3 1,2

35

Page 36: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

2007 2,6 2,82006 2,0 1,7Doanh nghiệp FDI2011 4,4 5,12010 6,6 8,82009 9,1 11,02008 9,7 10,62007 11,7 13,12006 13,1 14,2

Nguồn: tinh toan của tac gia tư sô liệu của Tông cục Thông kê.

Hinh 1. Tỷ lệ vốn đâu tư và tich luy gôp tài san so với GDP

3.3. Đối với xuất khẩu tuy làm tăng san xuất xấp xỉ 12% nhưng lan tỏa đến giá trị gia tăng giam (-13.3%) và quan trọng hơn là lan tỏa đến nhập khẩu tăng rất mạnh (52%). Điều này khẳng định xuất khẩu ở thời điểm hiện nay cơ ban là xuất khẩu san phẩm thô, tài nguyên và san phẩm gia công mà còn gây nên nhập siêu mạnh. Xet trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay, nền kinh tế Việt Nam luôn trong tình trạng nhập siêu cao. Đỉnh điểm là năm 2008, tổng mức nhập siêu hàng hóa là trên 18 tỷ USD. Với một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, vấn đề nhập siêu cũng không hẳn là không tốt, nếu các hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu san xuất và tiêu dùng trong nước. Tuy nhiên trên thực tế, các loại hàng hóa nhập khẩu lại chủ yếu phục vụ cho khu vực FDI, một khu vực mà hầu hết máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu… dùng cho san xuất chủ yếu phai nhập khẩu, và sau đó lại phục vụ cho xuất khẩu. Những mặt hàng xuất khẩu như điện tử; máy tính và linh kiện; điện thoại và các loại linh kiện; hàng dệt may; giày dep... mang nặng tính lắp ráp gia công, hàm lượng giá trị gia tăng thấp, hiệu qua cho nền kinh tế cũng không cao. Điều này có thể thấy được qua nghiên cứu tình hình nhập siêu và tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2000-2012 trong hình dưới đây. Nhập siêu có cao hay thấp thì GDP vẫn tăng trưởng khá trong giai đoạn này. Năm 2012, xuất siêu là 284 triệu USD thì tăng trưởng GDP vẫn đạt được 5.03%, dù là thấp trong vòng 12 năm qua.

Hinh 2. Nhâp siêu hàng hóa và tăng trưởng GDP giai đoan 2000-2012

36

Page 37: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Nguồn: sô liệu Tông cục Thông kê va tinh toan của tac gia.

Một điểm cần lưu ý trong yếu tố này là xu hướng nhập khẩu và xuất khẩu của khu vực FDI cũng ngày càng “lấn lướt”, dần dần chiếm lĩnh thị phần của khu vực kinh tế trong nước. Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của khu vực kinh tế trong nước năm 2000 là 52.98%, giam xuống còn 36.93% năm 2012; khu vực FDI tăng lên tương ứng từ 47.02% năm 2000 lên 63.07% năm 2012. Cơ cấu nhập khẩu cũng có sự thay đổi đáng kể, khi mà khu vực kinh tế trong nước phai “nhường” 24.9% thị phần cho khu vực FDI trong giai đoạn 2000-2012.

Hinh 3. Cơ câu xuât khâu hàng hóa giai đoan 2000-2012 (%)

Nguồn: sô liệu Tông cục Thông kê va tinh toan của tac gia

Hinh 4. Cơ câu nhâp khâu hàng hóa giai đoan 2000-2012

37

Page 38: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Đơn vi tinh: %

Nguồn: sô liệu Tông cục Thông kê va tinh toan của tac gia.

Rõ ràng là chúng ta đã và đang phai đối mặt với vấn đề “tư tai câu truc vê sơ hưu” của nền kinh tế khi mà chúng ta càng ngày càng phụ thuộc vào nhập khẩu và nhập khẩu phần lớn cũng chỉ để phục vụ cho xuất khẩu mà thôi, và cuối cùng nền san xuất trở thành “gia công toan diện”.

Kết qua điều tra gần đây cho thấy tỷ lệ chi phí trung gian trên giá trị san xuất của ngày càng tăng, nếu năm 2000 tỷ lệ này khoang 52%, đến năm 2010 tỷ lệ này tăng lên hơn 10 điểm phần trăm (63%), kết qua điều tra doanh nghiệp năm 2012 cho thấy tỷ lệ này tiếp tục tăng lên (khoang 71%). Tỷ lệ này tăng lên cơ ban do chi phí về năng lượng luôn luôn tăng, chi phí vận tai chỉ có tăng mà không có giam, như vậy có thể dự tính tỷ lệ này đến năm 2015 sẽ tăng lên khoang 73%.

4. Môt vài kêt luânQua những lập luận trên có thể thấy mọi can thiệp vào phía các nhân tố của cầu

không làm tăng thu nhập từ san xuất mà chỉ tăng thâm hụt thương mại và rủi ro về lạm phát. Rõ ràng các chính sách quan lý tổng cầu là không phù hợp với Việt Nam hiện nay khi mà san lượng tiềm năng không có dấu hiệu được cai thiện thông qua những chính sách trọng cung phù hợp và chi phí phai tra cho việc kích cầu có thể là sẽ rất cao.

Thời gian qua một số cơ quan đề xuất chính sách kích cầu đã tổ chức các đoàn khao sát tới Nhật Ban để học tập kinh nghiệm nước bạn trong việc áp dụng Abenomics. Học thuyết này được Thủ tướng Nhật Ban Shinzo Abe đưa ra chủ trương dựa trên "ba mũi điểm" là kích thích tài chính, nới lỏng tiền tệ và cai cách cơ cấu. Đặc trưng của cơ ban của chương trình này là một "hỗn hợp tạo lạm phát, chi tiêu chính phủ và chiến lược tăng trưởng để đưa nền kinh tế ra khỏi lơ lửng  trong hơn hai thập kỷ. " 

Chương trình này dựa trên nền tang san xuất (phía cung) rất mạnh mẽ, hàng hóa nhiều với chất lượng và giá ca thấp. Với nền tang là phía cung như vậy việc kích thích ở phía cầu có thể là hợp lý. Điền này khác hoàn toàn với Việt Nam khi phía cung vẫn còn yếu kem, san xuất cơ ban là gia công thì việc can thiệp vào phía cầu không làm tăng san lượng mà chỉ làm nền kinh tế đứng trước nhiều rủi ro về vĩ mô.

Trong những năm qua chúng ta đã chứng kiến những thành qua mà chính sách trọng cung mang lại cho đất nước, đặc biệt là nhiều cai cách lớn trong giai đoạn 2000-2006 như cho phep các doanh nghiệp trực tiếp xuất nhập khẩu, ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2000, dỡ bỏ những rào can trong việc thành lập doanh nghiệp, đẩy mạnh quá trình cổ phần

38

Page 39: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

hóa DNNN17, v.v… Do đó, Chính phủ cũng như Quốc hội cần nhất quán quan điểm rằng ở thời điểm hiện nay chúng ta cần hy sinh những mục tiêu ngắn hạn (tăng trưởng…) để dũng cam từ bỏ những chính sách quan lý tổng cầu và kiên trì đẩy mạnh các biện pháp tái cơ cấu nền kinh tế - về cơ ban chính là chính sách trọng cung. Trong đó, “chìa khóa” chính là cai cách về thể chế kinh tế và chính trị (điều chỉnh địa giới kinh tế tách bạch địa giới hành chính, loại bỏ kinh tế tỉnh …) để hàng triệu người năng động và có ý tưởng muốn đầu tư vào san xuất thay vì chỉ đầu cơ đất đai hay tư vấn ăn bám vào các doanh nghiệp xây lắp; hơn 60% lực lượng lao động gia đình hay tự làm (lao động dễ bị tổn thương) mà không chỉ là 1,84% được sử dụng hiệu qua và làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp; mức để dành (saving) của nền kinh tế đang ở mức cao không còn là tiền tệ nằm ở hệ thống ngân hàng hay chạy lòng vòng trong hệ thống thông qua mua trái phiếu mà phai đến được với khu vực san xuất. Đó mới là “kế lâu bền” để đẩy mức san lượng tiềm năng của chúng ta lên mức cao hơn và đạt được sự tăng trưởng bền vững, lâu dài hơn mà không chỉ là “kích cầu” ngắn hạn để năm nay hoặc năm tới có được mức tăng trưởng như ý để làm đẹp báo cáo.

Hiện nay hầu như các nhà nghiên cứu cũng như các nhà hoạch định chính sách thường đánh đồng ý niệm tăng trưởng kinh tế với tăng trưởng GDP18, chỉ tiêu GDP chỉ tính đến các đơn vị thường trú trên lãnh thổ Việt Nam nhưng quên rằng cái mà một Quốc gia thực sự được hưởng là Tổng thu nhập Quốc gia (Gross National Income – GNI) và thu nhập Quốc gia kha dụng (National Disposable income – NDI) chứ không phai chỉ tiêu “phù phiếm” là GDP; nếu trong giai đoạn 2000 – 2006 tăng trưởng GDP và tăng trưởng GNI có độ chênh lệch chỉ khoang 1% (tăng trưởng GNI trong giai đoạn này khoang 7,4%), thì độ chênh lệch về tăng trưởng GDP và GNI trong giai đoạn 2007 – 2012 lên đến 6 điểm phần trăm (tăng trưởng GNI ước tính 5,3%).Một trong những nguyên nhân quan trọng của sự sụt giam này là do các chính sách của Việt Nam xoay chuyển từ tinh thần trọng cung19 sang quan lý tông câu. Việc xoay chuyển này, cùng với việc tiềm lực đã bung ra hết sau khi được “cơi troi” và những tiềm ẩn rủi ro do cấu trúc nền kinh tế lệch lạc từ trước và đầu tư không hiệu qua ngày càng có xu hướng gia tăng. Đặc biệt là sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì sự lệch lạc ngày càng bộc lộ nhiều hơn./.

Tài liệu tham khao

17 Theo Phạm Thế Anh và Đinh Tuấn Minh. 18 Hiện nay TCTK điều chỉnh GDP từ năm 2010 tăng lên một khoan rất lớn nhưng lại không điều chỉnh về cho những năm trước đó, trong nghiên cứu này nhóm nghiên cứu sử dụng chuỗi số liệu từ năm 2000 do đó chúng tôi trừ khoan đã điều chỉnh cho tương thích với các năm trước đó.19 Lý thuyết về trọng cung do Friedrich Hayek và Milton Friedman. Đây là những nhà kinh tế tin vào tính hiệu qua của thị trường tự do và gần như không chấp nhận bất kỳ sự can thiệp nào của nhà nước vào nền kinh tế thị trường, Thực thi tư tưởng này là cựu thủ tướng Anh Margaret Thatcher, người vừa qua đời gần đây, cùng với Ronald Reagan được cho là 2 lãnh tụ thiên hữu đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế và xã hội phương Tây (chính xác hơn là khối Anglo Saxon) trong thập kỷ 1980.

39

Page 40: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

1. Bruno de Souza Lopes, Estefania Ribiero da Silva & Fernando Salgueiro Perobelli (2009), “Foreign Direct Investment versus Domestic Investment: An Input – output Approach for Brazil in the years 2000 – 2005”, TD. Mestrado em Economia Aplicada FEA/UFJF 017/2009.

2. Bui Trinh, Kiyoshi Kobayashi, Trung – Dien Vu, Pham Le Hoa, Nguyen Viet Phong. New Economic Structure for Vietnam Toward Sustainable Economic Growth in 2020, Global Journal of HUMAN SOCIAL SCIENCE Sociology Economics & Political Science,Vol.12, Issue 10, Version 1.0 2012.

3. Bui Trinh, Kiyoshi Kobayashi, Trung-Dien Vu, 2011. Economic integration and trade deficit: A Case of Vietnam, Journal of Economic and International Finance, Vol 3(13), pp 669-675.

4. Nguyễn Thắng, “Ràng buộc, dư địa và hiệu lực của các chính sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam”.

5. Nguyễn Thị Lan Hương, “Vấn đề thất nghiệp và việc làm: Hiện trạng và các triển vọng”.

6. Bùi Trinh, Nguyễn Việt Phong “Kha năng phục hồi kinh tế - Cơ hội và thách thức” (2013), Viện kinh tế và quan lý thủy lợi, 2013.

7. Jiang Jianming & Masaru Ichihashi (2011), “How does FDI affect the regional economic growth in China ? Evidence from sub – regions and industries of the Jiangxi Province P.R. China”, IDEC Hiroshima University, 2011.

8. Nguyễn Phương Thao, Ngô Văn Phong “Tổng cầu cuối cùng, san xuất và thu nhập của Việt Nam: Một vài so sánh với Trung Quốc” (2014), Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 12/2014.

9. Niên giám thống kê năm 2000, 2005, 2013.

10. Phạm Thế Anh, Đinh Tuấn Minh, Nguyễn Thị Minh “Kinh tế Việt Nam: Từ chính sách ổn định tổng cầu sang chính sách trọng cung để thúc đẩy tăng trưởng dài hạn” Nhà xuất ban Tri thức, 2013.

11. Shri Prakash, Shalini Sharma and F. Kasidi (2008), “Input output modeling of impact of FDI on Indian economic growth”, Birla Institute of Management Technology, 2008.

12. Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia “Báo cáo Tình hình kinh tế 8 tháng và tháng 8 năm 2014” 26/08/2014 http://nfsc.gov.vn/sites/default/files/bccp2014_08_final_1_0.pdf

40

Page 41: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

MỘT SỐ VÂN ĐÊ VÊ PHAT TRIÊN KHU VƯC TƯ NHÂN

TS. Pham Thi Thu Hăng Tổng Thư ký, Phòng Thương mai và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)

I. ĐẶT VÂN ĐÊKhu vực kinh tế tư nhân được đề cập trong bài viết này bao trùm các hoạt động san

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài nhà nước và các hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp.

Tính đến 1/1/2014 ca nước đã có 764.374 doanh nghiệp đăng ký thành lập theo Luật doanh nghiệp. Kết qua điều tra của Tổng cục thống kê cho thấy tại thời điểm 1/1/2013, ca nước có 347.693 doanh nghiệp đang hoạt động. Trong 8 tháng đầu năm 2014, ca nước có 47.500 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký 289.800 ngàn tỷ đồng, giam 9,5% về số doanh nghiệp và tăng 14,2% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước . Trong số các doanh nghiệp DN đang hoạt động, tỷ lệ DN khu vực tư nhân (Tông cục thông kê sử dụng khai niệm: Doanh nghiệp ngoai nha nươc) chiếm khoang 96%. Trong số 10,9 triệu việc làm phi nông nghiệp được toàn bộ khu vực tạo ra năm 2012 thì các số việc làm do DN ngoài nhà nước tạo ra là 6,7 triệu việc làm, chiếm 61%.

Theo kết qua Tổng điều tra của Tổng cục Thống kê, năm 2012 ca nước có 4,6 triệu hộ kinh doanh cá thể. Khu vực này đã tạo ra 7,8 triệu việc làm phi nông nghiệp, tương đương 35% số lượng việc làm phi nông nghiệp (GSO, 2013).

Như vậy, toàn bộ khu vực tư nhân (kể các các DN ngoài nhà nước và khu vực hộ kinh doanh cá thể) tạo ra số việc làm là 14,5 triệu việc làm, chiếm 76,7 % việc làm phi nông nghiệp hiện nay. Trong bối canh khủng hoang kinh tế, Nhà nước cắt giam biên chế hành chính sự nghiệp thì ý nghĩa xã hội của khu vực kinh tế tư nhân là vô cùng to lớn.

Trong giai đoạn 2002-2012, kết qua chủ yếu trong tái cơ cấu đầu tư là giam tỷ trọng đầu tư/GDP, thay đổi cơ cấu đầu tư theo chủ thể đầu tư và nguồn vốn; Năm 2000, khu vực tư nhân trong nước đóng góp 22,9 đến năm 2013 đã đóng góp 37,6%, trở thành bộ phận đóng góp lớn trong tổng vốn đầu tư.

Từ việc định hình một cách rõ ràng về khu vực tư nhân ở Việt Nam và tham chiếu các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, có thể nhận thấy một số vấn đề lớn cần đặt ra đối với sự phát triển của khu vực này như sau:

1. Chất lượng phát triển của khu vực kinh tế tư nhân chưa bền vững.

2. Hiệu qua kinh doanh chưa cao, tính phi chính thức chiếm ưu thế.

3. Kha năng tự chủ và sức đề kháng yếu trong bối canh hội nhập quốc tế ngày càng gia tăng

4. Những hạn chế do hệ thống thể chế (các khuôn khổ pháp lý, hệ thống các chính sách hỗ trợ…).

41

Page 42: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

II. NHỮNG VÂN ĐÊ CHUNG ĐẶT RA ĐỐI VỚI SƯ PHAT TRIÊN CỦA KHU VƯC TƯ NHÂN Ở VIÊT NAM

2.1 Về chât lượng phat triên của khu vưc kinh tê tư nhân Có nhiều dẫn chứng cho thấy khu vực kinh tế tư nhân ở Việ Nam, đặc biệt là các

doanh nghiệp ngoài nhà nước vẫn đang là khu vực dễ bị tổn thương nhất.

Tỷ lệ DN ngưng hoat đông va giai thê cao. Trong năm 2013, ca nước có 76.955 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký 398.681 tỷ đồng, tăng 10,1% về số doanh nghiệp và giam 14,7% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Cũng trong năm này, ca nước có 60.737 doanh nghiệp giai thể và ngừng hoạt động (trong đó, số doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giai thể là 9.818 doanh nghiệp, số doanh nghiệp gặp khó khăn và rơi vào trạng thái tạm ngừng hoạt động là 50.919 doanh nghiệp) tăng 11,9 % so với cùng kỳ năm trước. Số doanh nghiệp gặp khó khăn rơi vào tình trạng ngừng hoạt động nay quay trở lại hoạt động tăng dần theo các tháng trong năm 2013, tổng số là 14.402 doanh nghiệp20.

Quy mô vôn trung binh giam. Năm 2012, lần đầu tiên sau 10 năm, tổng nguồn vốn của khu vực doanh nghiệp đã giam so với năm trước. Quy mô vốn của doanh nghiệp nhà nước đã giam 26,1% so với năm 2011, từ mức 1.584 tỷ xuống 1.171 tỷ. Quy mô vốn bình quân của doanh nghiệp ngoài nhà nước giam 3,6%, từ mức 25 tỷ xuống 24 tỷ. Việc quy mô vốn bình quân của doanh nghiệp ngoài nhà nước giam cho thấy thực trạng khó khăn của doanh nghiệp trong năm 2012, còn quy mô vốn bình quân của doanh nghiệp nhà nước giam chủ yếu do thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp. Trong khi đó, quy mô vốn bình quân của doanh nghiệp FDI lại tăng từ 270 tỷ đồng lên 307 tỷ đồng, một lần nữa cho thấy các doanh nghiệp này vẫn phát triển tốt và không chịu tác động nhiều từ bối canh kinh tế ở Việt Nam năm 2012.

Tỷ lệ cac doanh nghiệp quy mô nhỏ va siêu nhỏ (xet theo quy mô lao động), tiếp tục có xu hướng tăng lên, từ 94% lên 95,8%. Do vậy, việc tăng số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập và mở rộng quy mô doanh nghiệp ở đâu đó chưa đi kèm với việc tăng số lượng việc làm mới.

Sư đa dang hoa nganh nghê kinh doanh chưa theo kịp với sự phát triển chung của thế giới. Xet theo ngành nghề kinh doanh, giai đoạn 2007-2012 chứng kiến sự phát triển ấn tượng về số lượng doanh nghiệp trong các ngành nông nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên Nghiên cứu chỉ số kinh doanh toàn cầu 2013 (GEM) cho thấy sự “tụt hậu” của Việt Nam. Theo cách tiếp cận của OECD, Việt Nam thuộc nhóm “Các nước phát triển dựa trên yếu tố đầu vào“ (Giai đoạn I). Những nước ở trình độ phát triển cao hơn đã chuyến sang giai đoạn II hoặc III là “Các nước phát triển dựa trên hiệu qua” và tương ứng “Các nước phát triển dựa trên đổi mới” (Xem chi tiết ở phụ lục 1). Năm 2013, lần đầu tiên VCCI tham gia cùng 70 quốc gia xây dựng chỉ số kinh doanh toàn cầu (GEM). Hình 1 cho thấy mức độ đa dạng hóa của các DN Việt Nam rất thất, thấp hơn mức độ trung bình của các nước trong nhóm phát triển ở giai đoạn I (VCCI-GEM, 2014).

Hinh 1. Sư đa dang của ngành nghề kinh doanh

20 Cục quan lý đăng ký kinh doanh – Bộ KHĐT42

Page 43: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Hợp tac kinh doanh, gắn kết vơi chuỗi cung ưng/mang lươi san xuât khu vưc va toan câu của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu. Nhìn chung trong quá trình phát triển, mỗi hoạt động kinh doanh thường được tổ chức kết hợp với các hoạt động kinh doanh khác. Sự hợp tác này có thể là chính thức hoặc phi chính thức, liên quan đến san xuất, cung cấp, tiếp thị và nâng cao hiệu qua kinh doanh. Hình 2 cho thấy sự hợp tác kinh doanh ở Việt Nam tập trung chủ yếu ở khâu tiếp thị bán hàng, bao gồm ca bán hàng cho các khách hàng hiện tại (29,5%) và khách hàng tương lai (22%). Một hoạt động khác cũng thường có sự hợp tác là trong khâu san xuất hàng hóa và dịch vụ (24,8%). Đáng tiếc là khâu phát triển ra san phẩm mới lại ít có sự hợp tác nhất, đây chính là hạn chế khiến cho các DN Việt Nam chưa thu được nhiều giá trị gia tăng, thể hiện rõ nhất trong một số ngành đứng đầu về xuất khẩu hiện nay như may mặc, da giầy, điện tử v.v... (VCCI-GEM, 2014).

Hinh 2. Hợp tac kinh doanh theo công đoanĐơn vị: %

2.2 Về hiệu qua kinh doanh và tinh phi chinh thứcTrong giai đoạn 2007-2012, so sánh hiệu qua kinh doanh của các khu vực doanh

nghiệp có thể thấy: Hiệu suất sử dụng lao động của doanh nghiệp ngoài nhà nước nhà nước luôn thấp so với khu vực DNNN và FDI. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ngoài nhà nước luôn có chỉ số thanh toán hiện tại tốt nhất, dù có giam đi từ 5,3 lần năm 2007 xuống còn 3,2 lần năm 2012. Mặc dù tình hình kinh doanh năm 2012 gặp nhiều khó khăn, nhưng chỉ số kha năng tra lãi vay của doanh nghiệp đã được cai thiện đáng kể. Tỷ lệ thua lỗ ở hai khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp FDI đang có xu hướng giam đi, Trong khi đó các doanh nghiệp nhà nước có tỷ lệ thua lỗ đang ngày một tăng lên, cho thấy hiệu qua

43

Page 44: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

kinh doanh của khu vực doanh nghiệp này ngày càng đặt ra nhiều vấn đề, hơn nữa, các chỉ số ROA, ROE của các doanh nghiệp nhà nước đã liên tục giam trong hai năm 2011-2012, xuống lần lượt là 6,9% và 6,6%. (VCCI, 2014).

Điểm đáng chú ý là tính phi chính thức của khu vực tư nhân không có chiều hướng cai thiện. Sự phát triển của khu vực hộ kinh doanh cá thể năm 2012 với mức tăng trên 23% về số lượng hộ so với năm 2007 là minh chứng cụ thể về vấn đề này. Đáng chú ý, là trong số 4,6 triệu hộ kinh doanh cá thể, có tới 1,25 triệu hộ có đăng ký kinh doanh/có mã số thuế, chiếm 27%. Trên thực tế các hộ kinh doanh cá thể này hoạt động gần như các doanh nghiệp, tuy quy mô nhỏ. Sự tồn tại khu vực tư nhân “bán chính thức” này đặt ra các câu hỏi: Tai sao cac đơn vi nay không đăng ký hoat đông môt cach chinh thưc đây đủ? và Nha nươc phai co đông thai gi đê khuyến khich khu vưc nay phat triên thanh doanh nghiệp co hinh thưc phap lý hiện đai hơn như: DN tư nhân, Công ty TNHH, Công ty Cô phân, Công ty hợp danh?...

2.3. Về kha năng tư chủ trong bối canh hôi nhâp quốc tê ngày càng gia tăngHoạt động của khu vực tư nhân trong một nên kinh tế bên cạnh một nền kinh tế có sự

phát triển mạnh mẽ như Trung Quốc đang là một thách thức lớn hiện nay. Do anh hưởng của tính phi chính thức (đang khá phổ biến) và sự liên kết kinh doanh yếu kem nên các DN khu vực tư nhân Việt Nam đang chịu sự phụ thuộc khá lớn vào các DN Trung quốc, kể ca về thị trường nguyên liệu đầu vào (đối với các doanh nghiệp san xuất hàng dệt may, da giày, điện tử, máy móc phụ tùng...) và về thị trường tiêu thụ (nông san, khoáng san...). Đây cũng chính lại là những lĩnh vực mà khu vực tư nhân tham gia tích cực nhất.

Như đã đề cập ở phần 2.1, các doanh nghiệp khu vực tư nhân ở Việt Nam tham gia hợp tác rất hạn chế ở công đoạn phát triển san phẩm mới. Những hạn chế này đã khiến cho DN trở nên thụ động ca ở khâu tìm kiếm thị trường lẫn khai thác nguồn nguyên liệu tại chỗ, hay là tìm kiếm các cơ hội thị trường ở những khu vực khác. Mặt khác, năng suất lao động của Việt Nam cũng thấp, dẫn đến tình trạng giá ca không cạnh tranh so với các san phẩm từ Trung Quốc.

Khao sát của VCCI cho thấy phần lớn các doanh nghiệp cho rằng ký kết Hiệp định Đối tác Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ là một trong những giai pháp hỗ trợ tích cực các doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu, tiếp cận được các thị trường lớn, được mua nguyên vật liệu từ các nước ký kết TPP với mức chi phí thấp và tăng cường kha năng cạnh tranh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cho rằng TPP chỉ hỗ trợ các doanh nghiệp có cơ hội tham gia đấu thầu minh bạch và công khai khi mở cửa thị trường mua sắm công ở mức bình thường.

44

Page 45: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Hinh 3. Tac đông của việc tham gia vào TPP đối với doanh nghiệp

2.4. Về những han chê do hệ thống thê chê (cac khuôn khổ phap lý, hệ thông cac chinh sach hỗ trợ…)

Đam bao môi trường kinh doanh binh đẳng. Quyền tự do kinh doanh của doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân cũng như sự bình đẳng giữa doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp ngoài nhà nước đã được quy định trong Hiến pháp. Tuy nhiên, trên thực tế, sự phân biệt lại thể hiện khá rõ. Một bộ phận lớn các doanh nghiệp ngoài nhà nước là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chưa thực sự được đối xử bình đẳng với khối DNNN, doanh nghiệp FDI. Mặc dù có số lượng áp đao tại Việt Nam, nhưng các doanh nghiệp dân doanh đang cam nhận sự lấn át từ phía các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, DNNN và doanh nghiệp lớn có mối quan hệ thân quen. Một số chính quyền đang tập trung mọi nỗ lực vào thu hút đầu tư nước ngoài, trong khi đó mọi những quy định về thủ tục hành chính được áp dụng một cách nặng nề như nhau cho tất ca các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô lớn nhỏ. Mặc dù có Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ DNNVV nhưng các chính sách này tan mạn, chưa giam thiểu được những thủ tục này (nhất là thủ tục thuế).

Tac đông của qua trinh tai câu truc DNNN tơi pha triên khu vưc tư nhân. Nhà nước hiện đang thực hiện một cách quyết liệt việc tái cấu trúc DNNN, hoàn thành kế hoạch trong năm 2015. Sự thành công của việc tái cấu trúc DNNN, đặc biệt là tiến trình cổ phần hóa sẽ tác động trực tiếp tới sự phát triển của khu vực tư nhân, tạo thêm nguồn lực cho sự phát triển của khu vực này. Thực tế cho thấy vẫn tồn tại sự “lấn sân” của các DNNN đối với khu vực tư nhân, trong khi DNNN chỉ nên có mặt ở những lĩnh vực quan trọng có vai trò quyết định và làm cơ sở cho sự phát triển các ngành kinh tế khác. Đó là những ngành kinh tế đòi hỏi một khoan đầu tư lớn và lâu dài, cần có “lực keo” của nhà nước thông qua các tổng công ty, tập đoàn kinh tế NN. Ngược lại, ở các ngành kinh tế, nơi mà các doanh nghiệp tư nhân đã đủ lớn mạnh để có thể đam đương được trách nhiệm phát triển ngành, thì vai trò của các DNNN, nhất là của các tập đoàn kinh tế nhà nước là không cần thiết.

Chinh sach hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ va vưa. Các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân chủ yếu các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thậm chí siêu nhỏ, thời gian thành lập và hoạt động chưa lâu, nhìn chung đều có đặc điểm chung là chất lượng nguồn nhân lực thấp, chất

45

Page 46: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

lượng quan trị điều hành doanh nghiệp vẫn còn yếu kem, không có chiến lược, định hướng kinh doanh lâu dài…Mặc dù Nhà nước đã có nhiều chính sách để hỗ trợ các DNNVV, tuy nhiên, dường như một số mục tiêu chính sách chưa đạt yêu cầu. Không những các DN có quy mô cực nhỏ, nhỏ, vừa không phát triển tương ứng thành các DN có quy mô nhỏ, vừa, lớn mà có dấu hiệu cho thấy xu thế ngược lại đang diễn ra (CIEM, 2012). Vì vậy, để thúc đẩy phát triển khu vực doanh nghiệp dân doanh cần phai có những giai pháp mang tính đột phát, có trọng tâm để tạo thêm nhiều DN có quy mô vừa và lớn, đủ hiệu qua và năng lực cạnh tranh để tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

III. MỘT SỐ KIÊN NGHỊ ĐỐI VỚI KÊ HOACH PHAT TRIÊN KT-XH 2015Theo kết qua khao sát Động thái doanh nghiệp Việt Nam (VBiS) do VCCI thực hiện

trong tháng 5/2014, tổng thể tình hình san xuất kinh doanh đã được cai thiện so với năm 2013. Đáng lưu ý là doanh số bán hàng có sự cai thiện mạnh, cùng với đó là sự cai thiện về năng suất lao động. Số lượng đơn đặt hàng cũng có sự tiến bộ, trùng khớp với những chuyển biến tốt dần lên của chỉ số mua sắm PMI do HSBC công bố. Đây thực sự là thành qua nỗ lực của các doanh nghiệp, và kết qua của những chính sách kinh tế vĩ mô và các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ và đã có nhiều dấu hiệu cho thấy tình hình san xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã ra khỏi vùng đáy và bắt đầu phục hồi. Theo khao sát VBiS, hiện tại có vẫn ba yếu tố tác động tiêu cực nhất đến tình hình san xuất kinh doanh năm 2014 là nhu cầu thị trường trong nước giam, giá thành san xuất tăng và khó tiếp cận vốn vay. Tuy nhiên yếu tố “khó tiếp cận vốn vay” đã trở nên không cấp thiết như trước đây.

Chỉ thị 11/CT-TTg của Thủ tướng Cính phủ ngày 21/5/2014 về những giai quyết khó khăn, kiến nghị thúc đẩy san xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2015 đã xác định rõ nhiệm vụ của các Bộ/Ban ngành và VCCI. Để đam bao cho sự thành công và giai quyết được những vấn đề lớn của khu vực tư nhân, cần xem xet tập trung vào một số giai pháp sau:

3.1. Kiên tri ổn đinh kinh tê vĩ mô, tao lâp môi trương kinh doanh tư do, binh đẳngNền kinh tế nước ta 8 tháng đầu năm 2014 có một số cai thiện nhưng vẫn ẩn chứa

nhiều rủi ro. Lạm phát tuy bước đầu đã được kiềm chế nhưng luôn tiềm ẩn những yếu tố dẫn đến bùng phát trở lại. Vì vậy, Nhà nước phai kiên trì ổn định kinh tế vĩ mô, cụ thể:

+ Kiên định đối với các mục tiêu ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát và tăng trưởng ở mức hợp lý, tỉnh táo trước những sức ep về tăng trưởng nhanh trước mắt song không bền vững. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp về mặt dài hạn.

+ Ngân hàng nhà nước tăng cường công tác truyền thông về thực hiện chính sách tiền tệ, ngoại hối... để tăng lòng tin của thị trường và nhà đầu tư về chủ trương nhất quán của Đang/Nhà nước, tăng cường sự ổn định của hệ thống tài chính. Việc xử lý nợ đọng cần phai được thực hiện triệt để, có lộ trình và thông tin rõ ràng nhất quán để tạo niềm tin kinh doanh, nhất là đối với khu vực tư nhân trong bối canh Nhà nước đang thực hiện quyết liệt chương trình cổ phần hóa DNNN.

+ Thực hiện tốt việc quan lý giá xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự quan lý của nhà nước và theo xu hướng giá thế giới. Công khai, minh bạch về việc xây dựng giá điện theo giá thị trường và cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân, tạo điều kiện để các

46

Page 47: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

DN tiên liệu được xu thế giá ca nguyên vật liệu đầu vào, chủ động điều chỉnh san xuất, đam bao đưa ra san phẩm với giá ca cạnh tranh.

+ Phai chuyển mạnh “Nhà nước điều hành kinh tế” sang “Nhà nước kiến tạo phát triển”, “đẩy mạnh cai cách doanh nghiệp nhà nước, đặt doanh nghiệp nhà nước vào môi trường cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác, loại bỏ các hình thức ưu đãi bao cấp còn tồn tại trên thực tế; minh bạch hoạt động các doanh nghiệp nhà nước...”). Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giai pháp chủ yếu cai thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đã đặt “trọng tâm là xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, các cơ chế chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển san xuất kinh doanh…”, “Trong giai đoạn 2015 và các năm tiếp theo cần tập trung cai thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cai cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giam thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giam chi phí hành chính, bao đam công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước”…).

2.2 Thưc hiện tai câu trúc nền kinh tê môt cach manh mẽ trên cơ sở tai câu trúc DNNN và thúc đây khu vưc tư nhân phat triên theo đinh hướng của Nhà nước

+ Sứ mệnh mới của các DNNN “là thực hiện nhiệm vụ dẫn dắt chủ đạo trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện vai trò dẫn dắt của DNNN thông qua tái cấu trúc doanh nghiệp có nghĩa là DNNN phai có chiến lược kinh doanh rõ ràng, nhất là khi doanh nghiệp áp dụng chiến lược dựa vào nguồn lực. Như vậy mối quan hệ giữa DNNN và đối tác từ khu vực tư nhân là mối quan hệ cùng có lợi và dựa trên giá trị được xác định bởi thị trường. Phương án tái cấu trúc của DN nói chung và của DNNN nói riêng phai tính đến chiến lược phát triển ngành và sự liên kết kinh doanh giữa các DNNN và các DN thuộc khu vực tư nhân. Cần coi các doanh nghiệp là tác nhân quan trọng của tiến trình tái cấu trúc kinh tế.

+ Cần áp dụng triệt để các nguyên tắc, kỷ luật thị trường trong hoạt động của DNNN, như hạch toán đầy đủ các chi phí vốn, buộc doanh nghiệp và người quan lý doanh nghiệp phai chịu đầy đủ trách nhiệm trong hoạt động của mình, tách bạch các hoạt động kinh doanh và hoạt động chính trị - xã hội. Để có thể thực hiện được nguyên tắc này và đam bao vai trò dẫn dắt, Nhà nước có thể cổ phần hoá dần dần từng bước (bán từng phần nhỏ). Cùng với các cổ đông mới, DN xác định chiến lược kinh doanh nhưng sự can thiệp của cơ quan chủ quan trong quá trình này được hạn chế ở mức độ nhất định. Trên cơ sở chiến lược kinh doanh mới DNNN thực hiện “sứ mệnh mới” Nhà nước sẽ bán dần phần vốn còn lại với giá thích hợp – theo giá trị do thị trường quyết định.

+ Đề nghị Quốc hội Ban hành Luật doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luật sẽ phai đam bao cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, nhưng có những thiết chế riêng biệt để “vực dậy” nhóm doanh nghiệp có quy mô nhỏ này. Nói các khác, cần xem xet lại hệ thống chính sách hỗ trợ DNNVV, tích hợp thành Luật DNNVV. Đây chính là cơ sở để Việt Nam có chiến lược trợ giúp DNNVV, thúc đẩy phát triển khu vực tư nhân một cách cân đối, tăng tỷ lệ DN có quy mô vừa lớn tạo nên sự đột phát về chất lượng doanh nghiệp, hiệu qua kinh doanh. Chiến lược trợ giúp DNNVV hướng tới:

- Xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô lành mạnh: kích thích cầu đối với các san phẩm của các DNNVV.

47

Page 48: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

- Có chính sách rõ ràng nhằm giam thiểu chi phí gia nhập thị trường và kích cầu, điều này hàm nghĩa (a) tăng cường đào tạo nhằm cai thiện các kỹ năng quan lý và (b) một thái độ tích cực của các cơ quan nhà nước đối với các hoạt động của khu vực DNNNV.

- Giam tính phi chính thức của khu vực hộ kinh doanh cá thể.

- Triển khai các công cụ tài chính: các san phẩm phù hợp của các tổ chức tín dụng/ngân hàng, các quỹ đầu tư tư nhân.

- Dịch vụ phát triển kinh doanh luôn sẵn có với chi phí hợp lý.

- Tăng cường kế nối theo chiểu dọc/chiều ngang: hiệp hội DN, chuỗi cung ứng. Tiết kiệm các nguồn lực thông qua triển khai chung chuyên môn kỹ thuật và chia sẻ chi phí.

- Mở rộng kha năng đáp ứng của Chính phủ trong huy động các nguồn lực công và tư.

+ Trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2015, Nhà nước phai quan tâm đến hoàn thành Kế hoạch trợ giúp DNNVV 2011-2015 đồng thời triển khai tích cực Chỉ thị 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 21/5/2014 về giai quyết khó khăn, kiến nghị thúc đẩy san xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2015.

+ Cần đẩy mạnh các giai pháp đã được nêu trong Nghị quyết 09/NQ-W của Bộ Chính trị về “Xây dựng và Phát huy vai trò doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”. Mỗi đơn vị phai có chương trình hành động để thực hiện Nghị quyết.

3.3. Đây nhanh tiên trinh ký kêt TPP và thúc đây đổi mới công nghệ và kiên kêt kinh doanh theo cac cụm công nghiệp hoăc theo chuỗi

Việc Việt Nam tham gia Hiệp định TPP là một trong những giai pháp giúp các DN khu vực tư nhân giam sự phụ thuộc vào Trung Quốc.

Bên cạnh sự đa dạng hóa các nguồn cung, kinh nghiệm Trung Quốc cho thấy việc tổ chức san xuất theo cụm, ở đó các DN trong một chuỗi ngành hàng liên kết với nhau ở hầu hết các công đoạn có thể đưa ra một san phẩm mới nhanh nhất và giá ca cạnh tranh nhất (Hình.T.Dinh, 2013). Sự hỗ trợ của Nhà nước đối với đổi mới công nghệ tại các cụm, vườn ươm này là vô cùng quan trọng.

Với tiềm năng phát triển một số ngành như nông nghiệp, công nghiệp nhẹ ở Việt Nam, sự hình thành các Tổng công ty tư nhân xuyên suốt toàn bộ chuỗi có thể giúp cho Việt Nam có một nền nông nghiệp cạnh tranh, thiết lập được quan hệ đối tác trên cơ sở thị trường giữa “Bốn nhà”, đam bao sự thông suốt trong toàn bộ chuỗi giá trị (Hinh.T.Dinh , 2014).

3.4. Tăng cương sư tham gia của doanh nghiệp, hiệp hôi doanh nghiệp trong qua trinh tham vân và xây dưng chinh sach và thưc hiện cac dich vụ công

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2015 đã chỉ rõ: “nâng cao năng lưc va tao cơ hôi cho moi người đêu co thê phat huy hết tai năng, tham gia vao qua trinh phat triên.” Trong quá trình này, vai trò của các tổ chức xã hội và nhất là các hiệp hội

48

Page 49: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

doanh nghiệp rất quan trọng, bởi vì nó là cái cầu nối tất ca các quyết định, chính sách của Ðang, Nhà nước, giới chuyên môn, Viện nghiên cứu đến nhà san xuất.

Khao sát PCI 2013 của VCCI lần đầu tiên sử dụng số liệu khao sát đối với doanh nghiệp dân doanh tại Việt Nam để kiểm nghiệm mối quan hệ giữa việc tham gia đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật với việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Kết qua khao sát cho thấy hiện có tới 82% doanh nghiệp trong nước chưa tham gia góp ý các dự thao quy định, chính sách. Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới hiện trạng này là việc tiếp cận các dự thao văn ban còn nhiều hạn chế... Nếu cơ quan soạn thao cầu thị hơn, có phan hồi đối với những ý kiến đóng góp của doanh nghiệp, thì việc chấp hành chính sách và pháp luật của họ sẽ nghiêm túc hơn. Hơn thế nữa quá trình tham vấn chính sách sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu và nắm rõ hơn chiến lược phát triển của đất nước/vùng/tỉnh, để từ đó phát hiện ra các cơ hội kinh doanh, xây dựng được chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình một cách phù hợp với định hướng chung. Các giai pháp cụ thể để tăng cường mối quan hệ này là:

+ Tăng cường sự tham gia của công chúng, doanh nghiệp vào quá trình hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật, đàm phán các cam kết quốc tế (biến các chức năng này của Nhà nước thành công việc chung của ca Nhà nước – nhân dân).

+ Trong lấy ý kiến người dân và doanh nghiệp, cơ quan soạn thao cần:

- > Công khai kịp thời các dự thao quy định, chính sách có liên quan tới doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp/tổ chức đại diện cho doanh nghiệp có đủ thông tin,cơ hội và sự thuận lợi khi tham gia ý kiến. Khi lấy ý kiến ngoài dự thao cần kèm theo các giai thích/thuyết minh, những vấn đề hoặc thay đổi căn ban của dự thao, đánh giá tác động (trong trường hợp pháp luật quy định cần có báo cáo này), tài liệu tham khao…;

- > Tham vấn doanh nghiệp khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động đối với các dự án luật và dự thao nghị định liên quan đến doanh nghiệp.

- Có phan hồi rõ ràng về việc tiếp thu hay không, kèm theo giai trình đối với các ý kiến đóng góp của doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp...

+ Các tổ chức xã hội, hiệp hội doanh hiệp hoàn toàn có thể làm tốt những chức năng vốn được xem là của Nhà nước, vừa giam gánh nặng, vừa hạn chế được phiền hà từ bộ máy hành chính và tăng cường chất lượng dịch vụ dưới sức ep của yêu cầu minh bạch, cạnh tranh. Phát huy vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp là giai pháp để tăng mối liên kết giữa các doanh nghiệp nhằm nâng cao kha năng cạnh tranh của nền kinh tế. Nhà nước cần tạo điều kiện nhiều hơn để các hiệp hội ngành hàng có thể tham gia vào các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp của Chính phủ, xây dựng cơ sở pháp lý cho các hiệp hội, ngành hàng hoạt động; thúc đẩy các hình thức liên kết doanh nghiệp, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập, phát triển thị trường. Chỉ thị 11/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã giao nhiệm vụ cho các Bộ/ngành: “nghiên cứu chuyển giao một số dịch vụ có đủ điều kiện cho VCCI thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế”. Đây là nhiệm vụ phai sớm được triển khai trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2015.

Một trong các cam kết quan trọng khi Việt Nam gia nhập WTO là Nhà nước sẽ không can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy, vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp càng được nâng cao. Ðiều này đã được thể hiện qua việc số đông các trường hợp tranh chấp, dàn xếp trong thương mại quốc tế là do các hiệp hội đứng ra thực hiện, cùng với sự

49

Page 50: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

hỗ trợ của Chính phủ. Do đó, để cạnh tranh, tồn tại và phát triển được, doanh nghiệp phai tham gia hoạt động của hiệp hội viên, cùng tham mưu cho Chính phủ, ngành, đồng thời phai nâng cao vai trò của hiệp hội trong việc giám sát để các hội viên thực hiện nghiêm túc các cam kết, đam bao sự liên kết giữa các doanh nghiệp được bền chặt và có hiệu qua.

------

Tài liệu tham khảo:

CIEM, 2012. Đặc điểm môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Kết qua điều tra DNNVV 2011.

GSO, 2013. Tổng điều tra cơ sở hành chính sự nghiệp 2012. Nhà Xuất ban thống kê. 2013.

Đinh Tường Hinh. Phát triển công nghiệp nhẹ ở Việt Nam. Ngân hàng Thế giới. 2014.

Đinh Tường Hinh. Các câu chuyện từ mặt trận phát triển kinh tế. Ngân hàng Thế giới. 2014.

VCCI-GEM, 2014. Khao sát kinh doanh toàn cầu 2013. Báo cáo Việt Nam. www.vbis.vn

VCCI, 2014. Báo cáo Thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2013. Nhà xuất thông tin truyền thông. 2014

VCCI-VBIS. Khao sát động thái doanh nghiệp Việt Nam 6 tháng đầu năm 2014. www.vbis.vn

50

Page 51: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Phụ lục 1: Các nước tham gia GEM 2013 phân theo khu vực và trình độ phát triển

Vùng

Cac nước phat triên dưa trên yêu tố đâu vào (Giai đoan I)

Cac nước phat triên dưa trên hiệu qua (Giai đoan II)

Cac nước phat triên dưa trên đổi mới(Giai đoan III)

Châu My Latin và Caribbean

Argentina, Brazil, Barbados, Chile, Colombia, Ecuador, Guatemala, Jamaica, Mexico, Panama, Peru, Suriname, Uruguay

Trinidad and Tobago

Trung Đông và Băc Phi

Algeria, Iran, Libya

Israel

Châu Phi vùng Cân Saharan

Angola, Botswana, Ghana, Malawi, Nigeria, Uganda, Zambia

Namibia, Nam Phi

Châu A Thai Binh Dương và Nam A

Ấn Độ, Philippines, Việt Nam

Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Thái Lan

Nhật Ban, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan

Châu Âu – Thuôc Liên minh Châu Âu

Croatia, Estonia, Hungary, Latvia, Lithuania, Ba Lan, Romania, Slovak Republic

Bỉ, CH Sec, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ireland, Ý, Luxembourg, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Vương quốc Anh

Châu Âu – Ngoài Liên minh Châu Âu

Bosnia and Herzegovina, Macedonia, Liên bang Nga, Thổ Nhĩ Kỳ

Na Uy, Thụy Sỹ

Băc My Canada, Puerto Rico, Hoa Kỳ

Nguồn : Amoros va Bosma (2014) - GEM 2013

51

Page 52: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

QUAN HÊ KINH TÊ VIÊT NAM - TRUNG QUỐC TRONG PHAT TRIÊN KINH TÊ VIÊT NAM

(Đanh gia nhân tố Trung Quốc với nền kinh tê Việt Namvà những khuyên nghi chinh sach)

PGS.TS Bùi Tât Thăng Viện Chiên lược phat triên

Nghiên cứu về tác động anh hưởng của Trung Quốc đối với phát triển kinh tế Việt Nam là một chủ đề hết sức rộng lớn và phức tạp. Trong phạm vi một bài tham luận nhỏ tham gia Diễn đàn Kinh tế mùa Thu 2014 với chủ đề chung “Tai cơ câu nên kinh tế: Kỳ vong chuyên biến manh me va cơ ban”, chúng tôi xin trình bày một số ý kiến về nhân tố Trung Quốc với nền kinh tế Việt Nam kể từ khi hai nước bình thường hoá quan hệ (đâu nhưng năm 1990) đến nay.

1. Cai cach mở cửa ở Trung Quốc và đổi mới kinh tê ở Việt Nam.Từ đầu thập kỷ 1990, khi quan hệ giữa hai nước Việt - Trung được bình thường hoá

thì cũng là lúc quá trình đổi mới và cai cách mở cửa đã đi qua giai đoạn khởi động ban đầu. Tuy thời điểm xuất phát của cai cách mở cửa ở Trung Quốc và đổi mới ở Việt Nam không trùng nhau, nhưng công cuộc cai cách mở cửa và đổi mới đều được thúc đẩy bởi nhu cầu bức bách từ thực tiễn bên trong mỗi nước. Đó chính là quá trình tìm kiếm con đường hay mô hình phát triển phù hợp với điều kiện và hoàn canh của đất nước khi mà mô hình kế hoạch hoá tập trung đã trở thành nhân tố căn ban can trở quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Khác hẳn với những lần sửa đổi, cai tiến hay hoàn thiện công tác quan lý trước đây nhằm sửa chữa những khiếm khuyết của cơ chế kế hoạch hoá tập trung dựa trên chính ngay những nguyên lý cơ sở của cơ chế này, công cuộc cai cách mở cửa và đổi mới là sự thay đổi cách tiếp cận tìm kiếm mô hình phát triển, là “giai phong tư tương” ở Trung Quốc và “đôi mơi tư duy” ở Việt Nam, hay như cách nói của Đặng Tiểu Bình là “cuôc cach mang lân thư hai”. Tính chất cách mạng của cuộc cai cách mở cửa và đổi mới là: từ bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung để chuyển sang nền kinh tế thị trường. Sự chuyển đổi này có thể được xem như sự tái hiện tư tưởng về chính sách kinh tế mới (NEP) của V.I. Lênin hồi đầu thập kỷ 1920 với tuyên bố rằng, “toan bô quan điêm của chung ta vê CNXH đã thay đôi vê căn ban” (V.I. Lê nin: Toan tập, Tập 45; tr. 428).

Giai đoạn khởi đầu quá trình cai cách mở cửa và đổi mới, hai nước Trung Quốc và Việt Nam trước khi quan hệ giữa hai nước được bình thường hoá, tuy không có điều kiện để trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau cũng như hợp tác cùng nhau nghiên cứu, nhưng có lẽ do những vấn đề phai giai quyết có nhiều điểm tương đồng, lại thêm điều kiện để giai quyết vấn đề như nhiều khía cạnh kinh tế, xã hội, lịch sử, văn hoá v.v... tương đối giống nhau, nên logic nội tại của quá trình cai cách mở cửa và đổi mới của hai nước đã có nhiều điểm giống nhau đến mức đáng ngạc nhiên. Chẳng hạn, sự kiện khoán san phẩm trong

52

Page 53: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

nông nghiệp ở huyện Phong Dương (tỉnh An Huy, Trung Quôc) và huyện Đồ Sơn (thanh phô Hai Phòng, Việt Nam) đã khởi đầu quá trình cai cách và đổi mới theo kiểu “pha rao” từ dưới lên, tiếp cận công cuộc cai cách mở cửa và đổi mới trước hết từ kinh tế v.v... Về cơ ban, người ta thấy rằng, cách thức và mục tiêu tiến hành đổi mới và cai cách đã khiến cho hai nước Việt Nam và Trung Quốc tách ra thành một nhóm khác biệt hẳn với các nền kinh tế chuyển đổi ở Đông Âu và Liên Xô. Trong khi các nước Đông Âu và Liên Xô tiến hành cai cách một cách đồng loạt và nhanh chóng, bắt đầu từ cai cách chính trị và đồng thời với nó là cai cách mạnh mẽ thể chế kinh tế, thì Trung Quốc và Việt Nam đã tiến hành cai cách một cách từ từ, tiệm tiến, mang tính thực nghiệm và xuất phát từ lĩnh vực kinh tế, đồng thời cố gắng duy trì sự ổn định về chính trị - xã hội, xem đó như một điều kiện tiền đề không thể thiếu của công cuộc cai cách. Sự giống nhau này khiến cho khi quá trình bình thường hoá quan hệ giữa hai nước được nối lại, nhu cầu tìm hiểu học tập kinh nghiệm của nhau và hợp tác nghiên cứu tìm ra các con đường đi thích hợp ca ở cấp vĩ mô lẫn vi mô trở thành cấp thiết một cách rất tự nhiên.

Ở khía cạnh thể chế kinh tế (va chinh tri), lãnh đạo cấp cao của hai nước đã khẳng định phương châm 16 chữ "Lang giêng hưu nghi, hợp tac toan diện, ôn đinh lâu dai, hương tơi tương lai" và tinh thần 4 tốt "Lang giêng tôt, Ban bè tôt, Đồng chi tôt, Đôi tac tôt" và là quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện. Với khung khổ chung này, Trung Quốc và Việt Nam đã nhiều lần cùng chia sẻ kinh nghiệm lý thuyết và thực tiễn về xã hội chủ nghĩa, đã từng tổ chức nhiều hội thao chung về nghiên cứu thể chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.

Như vậy, có thể nói một cách khái quát, tác động anh hưởng lẫn nhau về quan điểm, cách tiếp cận, thể chế, chính sách… của cai cách mở cửa với đổi mới kinh tế là không nhỏ.

2. Quan hệ kinh tê Việt Nam – Trung QuốcTrên nền tang quan hệ kinh tế chính trị tiến từ “binh thường hoa” (1991) đến quan

hệ “đôi tac hợp tac chiến lược toan diện” (2008), quan hệ kinh tế Việt Nam - Trung Quốc phát triển nhanh chóng, nhất là từ khoang giữa thập niên 2000 đến nay, thể hiện rõ net trên 3 lĩnh vực chính sau.

2.1. Thương mại

Theo số liệu thống kê, kim ngạch ngoại thương giữa hai nước tăng nhanh qua các năm, nhất là từ năm 2007 trở lại đây. Từ năm 2004 đến nay, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam.

Bang 1: Kim ngạch ngoại thương của Việt Nam

NămTổng kim ngạch xuất nhập khẩu

của Việt NamKim ngạch xuất nhập khẩu của Việt

Nam với Trung QuốcTỷ USD Mức tăng (%) Tỷ USD Mức tăng (%)

1995 13,7 - 0,6 -1996 18,4 34,3 0,6 0,01997 20,8 13,0 0,9 50,01998 20,9 0,5 0,9 0,01999 23,2 11,0 1,4 55,62000 30,1 29,7 2,9 107,12001 31,2 3,7 3,0 3,4

53

Page 54: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

2002 36,4 16,7 3,7 23,32003 45,5 25,0 5,0 35,12004 58,5 28,6 6,5 30,02005 69,2 18,3 9,1 40,02006 84,7 22,4 10,6 16,52007 111,5 31,6 16,3 53,82008 143,4 28,6 20,9 28,22009 127,0 -11,4 20,8 -0,52010 157,0 23,6 27,9 34,12011 203,6 29,7 36,5 31,82012 228,3 12,1 41,8 14,52013 264,0 15,6 50,1 19,9

Nguồn: Niên giam Thông kê Việt Nam qua cac năm.

Trong quan hệ thương mại với Trung Quốc, mức nhập siêu cũng tăng nhanh và ngày càng lớn, đặc biệt là từ năm 2007 đến nay. Các năm 2009 và 2010, nhập siêu từ Trung Quốc chiếm gần như toàn bộ giá trị nhập siêu của Việt Nam, các năm 2011, 2012 và 2013 thì không chỉ giá trị tuyệt đối rất lớn, mà nhập siêu từ Trung Quốc còn xay ra khi tổng cán cân ngoại thương cân bằng hoặc thậm chí xuất siêu.

Bang 2: Nhập siêu của Việt NamNăm Tổng mức nhập siêu của Việt Nam Nhập siêu của Việt Nam với Trung Quốc

Tỷ USD Mức tăng (%) Tỷ USD Mức tăng (%)1995 2,7 - 0,0 -1996 3,8 40,7 0,0 0,01997 2,4 -36,8 -0,1 -100,01998 2,1 -12,5 0,1 200,01999 0,2 -90,5 0,0 -100,02000 1,1 450,0 -0,1 -100,02001 1,2 9,1 0,2 300,02002 3,0 150,0 0,7 250,02003 5,1 70,0 1,2 71,42004 5,5 7,8 1,7 41,72005 4,4 -20,0 2,7 58,82006 5,1 15,9 4,2 55,62007 14,3 180,4 9,1 116,72008 18,0 25,9 11,1 22,02009 12,8 71,1 10,0 -10,02010 12,6 -1,6 12,5 25,02011 9,8 -22,2 13,3 6,42012 -0,7 107,1 16,2 21,82013 0,0 -70,0 23,7 46,3

Nguồn: Tinh theo Niên giam Thông kê Việt Nam qua cac năm.

54

Page 55: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Trong quan hệ thương mại song phương Việt Nam - Trung Quốc, tương quan vị thế rất khác nhau. Mức độ anh hưởng của xuất - nhập khẩu của Trung Quốc đối với tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu của Việt Nam rất lớn, thì mức anh hưởng của xuất - nhập khẩu của Việt Nam đối với tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu của Trung Quốc lại rất nhỏ. Hàng xuất khẩu của Việt Nam năm cao nhất cũng chưa đầy 0,7% giá trị nhập khẩu của Trung Quốc so với mức trên 25% của giá trị xuất khẩu hàng Trung Quốc trên tổng giá trị nhập khẩu của Việt Nam (chênh lệch trên 37 lân).

Bang 3: Tỷ lệ phụ thuộc giá trị xuất – nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

% xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc/Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam

9,9 8,1 7,5 7,7 8,6 10,5 12,1 10,8

% nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc/Tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam

16,0 16,5 20,3 19,8 23,6 24,0 23,6 25,3

% xuất khẩu của Trung Quốc sang Việt Nam/Tổng kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc

0,77 0,76 1,04 1,12 1,37 1,27 1,30 1,41

% nhập khẩu của Trung Quốc từ Việt Nam/Tổng kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc

0,49 0,41 0,38 0,43 0,49 0,52 0,64 0,68

Nguồn: Tinh theo Niên giam Thông kê Việt Nam qua cac năm.

Tình trạng nhập siêu do nhiều nguyên nhân, nhưng tựu chung lại có 3 loại nguyên nhân cơ ban sau:

- Cơ cấu hàng hóa gắn với trình độ công nghệ: Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc chủ yếu là hàng nông san thô, các san phẩm khai thác làm nguyên liệu như cao su, sắn, cà phê, chè, hạt tiêu, thủy san, một số loại qua như vai, nhãn, thanh long…; than đá, dầu thô, một số quặng kim loại. Ngoài ra, có một số không nhiều các san phẩm công nghiệp gia dụng như giầy dep, hàng may mặc, đồ gỗ, đồ nhựa, linh kiện điện tử…. Nhìn chung, các san phẩm này đều nằm ở tầng công nghệ thấp. Ở chiều ngược lại, hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc về cơ ban tuy không phai loại san phẩm chứa đựng trình độ công nghệ - kỹ thuật cao theo chuẩn mực thế giới, nhưng không chỉ cao hơn nhiều công nghệ công nghiệp hiện có của Việt Nam, mà còn nằm ở những khâu có trình độ công nghệ cao hơn, giá trị gia tăng lớn hơn. Cái gọi là san phẩm chủ chốt của các loại công nghiệp phụ trợ cho nhiều lĩnh vực san xuất công nghiệp mà Việt Nam thiếu vắng thì hầu như được “bu đắp” bởi hàng công nghiệp nhập khẩu từ Trung Quốc. Đó các loại máy móc, thiết bị, phụ tùng, nguyên phụ liệu… để tạo ra rất nhiều san phẩm công nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, như hàng dệt may, giầy dep, đồ điện tử gia dụng… Hơn nữa, trên thị trường Việt Nam đâu đâu cũng có thể tìm ra những san phẩm công nghiệp phục vụ đời sống thường ngày của nền công nghiệp đang được coi là “đai công xương” của thế giới với chất lượng chấp nhận được, mẫu mã phong phú, tiện dụng và nhất là giá ca phai chăng. Trong lĩnh vực nông nghiệp, Việt Nam đang phai nhập khẩu một phần giống lúa, thuốc bao vệ thực vật, phân bón và thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi từ Trung Quốc.

55

Page 56: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Vậy là, tuy trình độ công nghệ không phai loại tiên tiến nhất thế giới (nhưng cao hơn hẳn trinh đô công nghiệp của nên công nghiệp ban đia Việt Nam), cơ cấu kinh tế và san phẩm cơ ban không khác nhau nhiều, nhưng do nắm được những bậc thang cao hơn trong chuỗi giá trị của mỗi loại san phẩm, san xuất công nghiệp Việt Nam sống nhờ nhiều hơn vào nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu trung gian, đã qua chế biến… từ Trung Quốc. Trong khi cơ cấu xuất khẩu theo chiều ngược lại thì hầu hết là san phẩm nguyên liệu thô, không có kha năng anh hưởng lớn đến chuỗi san xuất.

- Giá ca so với san phẩm cùng loại trên thị trường quốc tế: Nhìn chung, theo các nhà kinh doanh, giá ca các loại san phẩm của Trung Quốc rẻ hơn các các san phẩm cùng loại của các nước khác trên thị trường. Mặc dù chất lượng một số loại san phẩm của Trung Quốc thấp hơn các san phẩm cùng loại nhập từ nước khác, nhưng công năng sử dụng (ngắn han) vẫn đáp ứng được và điều quan trọng là phù hợp với túi tiền của người sử dụng. Điều này không chỉ đúng với các hàng hóa tiêu dùng thường nhật, mà điều đáng quan tâm là các loại hàng hóa tư liệu san xuất, các loại máy móc thiết bị, dây chuyền san xuất. Có những trường hợp, hết thời gian bao hành không lâu thì máy móc thiết bị cũng bắt đầu phai sửa chữa.

- Giá trị nhập siêu cao từ Trung Quốc còn có nguyên nhân từ việc Trung Quốc là một trong những nhà thầu lớn tại Việt Nam, nhất là các lĩnh vực khai thác khoáng san, xây dựng nhà máy nhiệt điện, hóa chất… Trong quá trình thực hiện các gói thầu xây dựng này, hầu hết máy móc, thiết bị đều do Trung Quốc tự cung cấp.

- Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như buôn bán tiểu ngạch qua biên giới, cách thức tiếp thị, cách thức làm thương mại… Việt Nam có đường biên giới trên đất liền với Trung Quốc dài gần 1.450 km, trong đó phía Việt Nam là 7 tỉnh và phía Trung Quốc là 2 tỉnh, với 9 cặp cửa khẩu. Những tỉnh biên giới giáp với Trung Quốc của Việt Nam đều là những địa điểm tiến hành buôn bán tiểu ngạch, trao đổi các loại hàng hóa.

Tóm lại, trong quan hệ thương mại với Trung Quốc, có 3 đặc điểm lớn. Môt là, hiện tại Việt Nam là nước nhập siêu với giá trị lớn (năm 2013 la 23,7 tỷ USD). Hai là, đối với một số lĩnh vực san xuất hàng hóa tiêu dùng và xuất khẩu của Việt Nam đang phai phụ thuộc nhiều vào máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu đầu vào và công nghệ nhập khẩu từ Trung Quốc. Ba là, thị trường hàng tiêu dùng Việt Nam, từ thành thị đến nông thôn, từ các loại giá trị lớn như thiết bị điện, đồ dùng gia đình… cho đến các loại đồ dùng thông dụng như thực phẩm, đồ da, túi xách, đồ may mặc, văn phòng phẩm, các san phẩm của đời sống tinh thần, tâm linh, đồ chơi trẻ em… vẫn thấy đủ các loại san phẩm của Trung Quốc với khối lượng lớn.

2.2. Đầu tư

Đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam không thuộc loại lớn. Tính đến hết tháng 12/2013, Trung Quốc đã đầu tư vào Việt Nam gần 1.000 dự án với gần 6 tỷ USD vốn đăng ký, đứng thứ 9/100 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam. Số vốn đã giai ngân khoang gần 1/3 số vốn đăng ký. Về quy mô vốn đầu tư bình quân trên 1 dự án, các dự án đầu tư của Trung Quốc tại Việt Nam thuộc loại nhỏ, chỉ bằng khoang 1/2 mức bình quân chung (7,1 USD/1 dư an so vơi gân 15 USD/1 dư an). Phần lớn FDI của Trung Quốc được đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp và trai rộng trên địa bàn của 55/63 tỉnh/thành phố trên ca nước, tạo ra khoang 100 ngàn chỗ làm việc trực tiếp. Phần đầu tư gián tiếp chính thức của Trung Quốc vào

56

Page 57: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

thị trường chứng khoán Việt Nam quy mô còn nhỏ. Ở chiều ngược lại, Việt Nam mới có 13 dự án đầu tư sang Trung Quốc với 16 triệu USD.

2.3. Du lịch

Số lượng khách du lịch từ Trung Quốc đến Việt Nam tăng nhanh trong những năm gần đây. Năm 2007 có hơn 557 nghìn lượt khách, đến năm 2013 đạt đến 1,9 triệu lượt khác. Lượng khách đến từ Trung Quốc chiếm hơn 20% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam. Tuy nhiên, theo đánh giá của các công ty du lịch, mức chi tiêu bình quân của khách Trung Quốc còn rất thấp. Gần đây, trên một báo mạng đăng tin: Tờ Bloomberg News dẫn lời Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình trong chuyến thăm đến Maldives, đã xin du khách Trung Quốc “hãy ăn it mi ăn liên va nhiêu hai san đia phương hơn”. (Người đưa tin (Theo Washingtonpost); Thư 6, 19/09/2014 15:23:17); phần nào cho thấy mức độ chi tiêu “tiết kiệm” của khách du lịch Trung Quốc ra nước ngoài.

3. Môt vài nhân xét và khuyên nghi chinh sachTừ tháng 5/2014, với sự kiện Trung Quốc đưa giàn khoan HD-981 vào vùng đặc

quyền kinh tế của Việt Nam đã làm dấy lên một cuộc tranh luận rộng rãi trong xã hội về quan hệ Việt Nam - Trung Quốc nói chung và đánh giá về nhân tố Trung Quốc với nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Trên các phương tiên thông tin đại chúng, đã xuất hiện một số bài viết trực tiếp bàn về chủ đề tác động của Trung Quốc tới kinh tế Việt Nam với các kịch ban được dự báo khác nhau(1).

Ở góc nhìn dài hạn thì có thể thấy rằng, trong suốt chiều dài lịch sử, diễn biến của quan hệ Việt Nam - Trung Quốc mang tính thăng trầm. Nhưng về cơ ban, các quan hệ kinh tế và văn hóa thì tỏ ra bền vững hơn, xuất phát ca từ lý do lịch sử lẫn nhu cầu thực tế. Song, xet ở góc độ quốc gia, để có một quan hệ kinh tế và văn hóa bền vững, bình đẳng, thì nội lực kinh tế của Việt Nam phai mạnh lên. Hàn Quốc chẳng hạn, hiện nay có quan hệ buôn bán với Trung Quốc lớn hơn nhiều so với buôn bán giữa Việt Nam và Trung Quốc; và Hàn Quốc luôn là nước xuất siêu. Vậy, để có được vị thế quan hệ buôn bán với Trung Quốc giống như Hàn Quốc, cần phai có thời gian và có lẽ cần một cách tiếp cận khác với cách mà Việt Nam đang quan hệ kinh tế với Trung Quốc hiện nay.

Trước hết, cần khẳng định rằng, việc Trung Quốc đưa giàn khoan HD-981 vào vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam là hành động có chủ ý, có tính toán, nằm trong chuỗi các hoạt động xâm lấn Biển Đông. Trước đó, Trung Quốc đã từng cắt cáp tàu Viking II (6/2011) và tàu Bình Minh 02 (12/2012). Vì vậy, có thể nhận định chung rằng, sau sự kiện Trung Quốc đưa giàn khoan HD-981 vào vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, sẽ là một thời kỳ quan hệ phức tạp, đấu tranh và hợp tác trong căng thẳng, khác hẳn giai đoạn “binh thường hoa” quan hệ từ 1991 đến nay, cho dù vẫn mang danh nghĩa “đôi tac hợp tac chiến lược toan diện”.

Với cách nhìn nêu trên, với tư cách là quan hệ láng giềng, có thể nói nhân tố Trung Quốc luôn có tác động anh hưởng đến kinh tế Việt Nam trong mọi thời kỳ với các mức độ rất khác nhau. Vấn đề là tìm giai pháp cho việc nâng cao vị thế của Việt Nam trong mối quan hệ kinh tế đó. Trước mắt, có thể là giá trị buôn bán sẽ ít đi, lượng FDI từ Trung Quốc sẽ suy giam, lượng khách du lịch từ Trung Quốc sẽ giam xuống…, làm anh hưởng trực tiếp đến các hoạt động san xuất kinh doanh của Việt Nam. Chẳng ai phủ nhận điều này trong

57

Page 58: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

ngắn hạn. Nhưng vấn đề là mức độ tác động đến đâu và nền kinh tế có thể vượt qua được những khó khăn nhất thời đó không? Chúng tôi thấy rằng, trong suốt những năm xay ra chiến tranh với Trung Quốc (1979-1989), Việt Nam đã từng không quan hệ kinh tế với Trung Quốc. Và xet về quan hệ kinh tế của Việt Nam thì không đâu bằng với Liên Xô (cũ), nhưng khi Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp đổ, quan hệ kinh tế của Việt Nam với các nước này cũng chẳng còn, thực tế cho thấy kinh tế Việt Nam vẫn vượt qua được. Vì thế, chúng tôi cho rằng, chẳng có lý do gì để không vượt qua được những khó khăn do trục trặc trong hệ kinh tế do Trung Quốc gây ra. Trong mọi từng lĩnh vực quan hệ kinh tế với Trung Quốc, đều cho thấy tính hai mặt rõ rệt. Chẳng hạn, nếu khối lượng buôn bán suy giam, nhiều loại máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu cho san xuất của Việt Nam sẽ không được cung cấp từ Trung Quốc, không lẽ các doanh nghiệp không tái cơ cấu (đanh rằng không dễ) để tồn tại và phát triển? Và có thể vì vậy mà nhập siêu từ Trung Quốc sẽ giam! Còn về FDI của Trung Quốc, với mức đã giai ngân khoang 2 tỷ USD so với tổng mức FDI đã giai ngân gần 100 tỷ USD, chỉ chiếm 2%, cũng không phai có anh hưởng lớn. Mức độ anh hưởng của suy giam khách du lịch từ Trung Quốc cũng tương tự như vậy. Với từng doanh nghiệp, mức độ anh hưởng lớn - nhỏ tùy thuộc vào mức độ và quy mô quan hệ kinh doanh trực tiếp với Trung Quốc, nhưng trên bình diện tổng thể quốc gia thì mức độ tác động anh hưởng lại chủ yếu chịu tác động của các chính sách kinh tế tổng thể và quan hệ kinh tế đối ngoại.

Vì vậy, chúng tôi xin đề nghị:

- Quan hệ “đôi tac hợp tac chiến lược toan diện” với Trung Quốc trong thời gian tới sẽ bao gồm ca hợp tác và đấu tranh, rất phức tạp, khác hẳn giai đoạn 20 năm sau “binh thường hoa” vừa qua.

- Cần nhìn nhận vấn đề một cách tổng thể, dài hạn để xử lý những vấn đề ngắn hạn.

- Điều cần tập trung ưu tiên trước mắt là tái cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh để nâng cao vị thế trong quan hệ kinh tế - thương mại với Trung Quốc.

- Mở rộng hơn nữa các quan hệ kinh tế - thương mại với các đối tác khác, nhất là với các nền kinh tế đã phát triển.

- Tích cực tham gia xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN./.

---------------------

Chú thích:

(1) Một số bài viết nổi bật trong số đó có thể kể đến:

- Ba kịch ban trong quan hệ kinh tế Việt – Trung; http://baodautu.vn/ba-kich-ban-trong-quan-he-kinh-te-viet-trung.html; 16:23 | 12/07/2014.

- Ba kịch ban quan hệ kinh tế Việt - Trung sau vụ giàn khoan HD-981; http://www. thesaigontimes.vn/117503/Ba-kich-ban-quan-he-kinh-te-Viet-Trung-sau-vu-gian-khoan-HD-98. html; 14/7/2014, 17:28 (GMT+7)…

----------------------------------------

58

Page 59: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

ĐANH GIA NHÂN TỐ TRUNG QUỐC VỚI NÊN KINH TÊ VIÊT NAM VA NHỮNG KHUYÊN NGHỊ CHÍNH SACH

Bùi TrinhI. Đăt vân đềGần đây nhiều ý kiến lo ngại nền kinh tế Việt Nam sẽ bị tổn thương nếu quan hệ

Việt – Trung trở nên căng thẳng hơn do sự hạ đặt trái phep giàn khoan Hai dương 981 của Trung Quốc (TQ) trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam (VN). Trong bối canh nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng nhập khẩu, từ 16% năm 2005 đến năm 2012 tăng hơn 25%; nếu tính ca Đài Loan và đặc khu hành chính Hồng Công thì tỷ trong nhập khẩu từ khối này lên tới 34% trong tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu, theo tính toán của Viện Nghiên cứu Quan lý kinh tế TW thì 60% nhập khẩu từ Trung Quốc là nguyên vật liệu cho san xuất, hơn 30% là máy móc thiết bị và gần 10% cho tiêu dùng cuối cùng. Những tính toán và phân tích cụ thể dưới đây có thể phần nào giúp có cái nhìn toàn diện hơn về hai nền kinh tế VN và TQ.

II. Phương phap tinh toanBang cân đối liên ngành Quốc gia dạng phi cạnh tranh mở rộng có dạng:

Bang 1: Bang cân đối liên ngành Quốc gia dạng phi cạnh tranh mở rộngCầu trung gian (hoặc tiêu dùng trung gian) Cầu cuối cùng

Ngành 1 2 3 C G I E GO1 Xd

11 Xd12 Xd

13 Cd1 Gd

1 Id1 E1 X1

2 Xd21 Xd

22 Xd23 Cd

2 Gd2 Id

2 E2 X2

3 Xd31 Xd

32 Xd33 Cd

3 Gd3 Id

3 E3 X3

Nhập khẩu từ nước D Md

1 Md2 Md

3 Mdc Md

g MdI Md

Nhập khẩu từ phần còn lại Mf

1 Mf2 Mf

3 MfC Mf

G MfI Mf

VA V1 V2 V3

GI X1 X2 X3

Các mối quan hệ trong bang cân đối liên ngành Quốc gia dạng phi cạnh tranh mở rộng được biểu diễn như sau:

Trong bang I/O Quốc gia dạng phi cạnh tranh, tất ca các phần tử của cầu trung gian và cầu cuối cùng đã được tách ra cầu là san phẩm trong nước, cột âm về nhập khẩu nước D và nhập khẩu từ các nước khác không tồn tại trong khi 2 dòng nhập khẩu từ các nước D và nhập khẩu từ phần còn lại đước tách ra. Ở đây:

Xdij là quy mô ngành j sử dụng san phẩm san xuất trong nước trong quá trình san xuất ;

Cdi : tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình cho san phẩm i san xuất trong nước ;

Gdi : tiêu dùng cuối cùng của chính phủ cho san phẩm i san xuất trong nước ;

Idi : Tích lũy tài san là san phẩm i san xuất trong nước ; 59

Page 60: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Ei : Xuất khẩu san phẩm i ;

Mdj: (Ngành j) San phẩm j sử dụng san phẩm nhập khẩu từ nước D làm chi phí

trung gian trong quá trình san xuất san phẩm cuối cùng j ;

Mfj : (Ngành j) San phẩm j sử dụng san phẩm nhập khẩu từ phần còn lại làm chi phí

trung gian trong quá trình san xuất san phẩm cuối cùng j;

Mdc và Mf

c : Tổng nhập khẩu từ nước D và từ nước ngoài cho tiêu dùng cuối cùng của cá nhân (hộ gia đình) ;

Mdg và Mf

g : Tổng nhập khẩu từ vùng khác trong nước và từ nước khác cho tiêu dùng cuối cùng của nhà nước ;

MdI và Mf

I  : Tổng tích lũy là san phẩm nhập khẩu từ nước D và từ nước khác ;

Quan hệ cơ bản:

Trong dạng I/O dạng phi cạnh tranh các mối quan hệ được biểu diễn như sau:

(Ad + Amd + Am

f).X + Yd + Ymd

+ Ymf - Md – Mf = X (1)

Ad . X + Yd + Amd.X + Ym

d – Md + Amf.X + Ym

f - Mf = X (2)

Ở đây:

Ad . X là ma trận chi phí trung gian san phẩm được san xuất trong nước;

Amd.X là ma trận chi phí trung gian là san phẩm nhập khẩu từ nước D;

Amf.X là ma trận chi phí trung gian là san phẩm nhập khẩu từ các nước khác;

Yd là ma trận nhu cầu cuối cùng san phẩm được san xuất trong nước; (bao gồm ca xuất khẩu)

Ymd

và Ymf là vec tơ nhu cầu cuối cùng san phẩm nhập khẩu từ nước D và từ phần

còn lại. Nhu cầu cuối cùng ở đây được hiểu bao gồm tiêu dùng cuối cùng của cá nhân, tiêu dùng cuối cùng của chính phủ, tích lũy tài san.

Dễ dàng nhận thấy:

Amd.X + Ym

d = Md (3)

Amf.X + Ym

f = Mf (4)

Quan hệ (3) và (4) được hiểu nhập khẩu từ nước khác và phần còn lại được chia ra vec tơ nhập khẩu cho san xuất (Am

d.X; Amf.X) và vec tơ nhập khẩu cho sử dụng cuối cùng

(Ymd; Ym

f)

Do đó quan hệ (2) được viết lại:

Ad . X + Yd = X (5)

Và:

X = (I – Ad)-1.Yd (6)

Như vậy, quan hệ (6) trở về quan hệ chuẩn của Leontief nội vùng ở dạng phi cạnh tranh, ma trân nghịch đao Leontief trong nước (I – Ad)-1 phan anh về độ nhậy và độ lan tỏa

60

Page 61: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

của các ngành trong vùng đối với nền kinh tế của vùng. Ma trận này có thể chọn những ngành trọng điểm cho vùng đang nghiên cứu.

Hệ số lan tỏa về kinh tế của các ngành được xác định:

Hệ số lan toa = n.BLi / ∑BLi

Trong đó: BLi = ∑rij (Cộng theo cột của ma trân Leontief)

Hệ số này lớn hơn 1 và càng cao có nghĩa liên kết ngược của ngành đó càng lớn và khi ngành đó phát triển nhanh sẽ keo theo sự tăng trưởng nhanh của toàn bộ các ngành cung ứng (san phẩm, dịch vụ) của toàn hệ thống.

Độ nhậy của các ngành được xác định:

Độ nhậy = n. FLi/∑FLi

Trong đó: FLi = ∑ rij (Cộng theo hàng của ma trân Leontief)

Các hệ số này lớn hơn 1 và càng cao có nghĩa liên kết xuôi của ngành đó càng lớn và thể hiện sự cần thiết tương đối của ngành đó đối với các ngành còn lại.

Từ quan hệ (6) có thể xác định nhân tử về thu nhập bằng cách:

V = v.(I-Ad)-1.Yd (7)

∆V = v.(I-Ad)-1.∆Yd (8)

Ở đây V là tổng thu nhập từ san xuất (Gross Value added) , v là ma trân hệ số của các nhân tố của giá trị tăng thêm và giá trị san xuất. Quan hệ trên thể hiện sự thay đổi của thu nhập phụ thuộc vào sự thay đổi của cầu nội vùng.

Mặt khác quan hệ (2) cũng có thể được viết:

X- Amd.X = Ad . X + Yd + Ym

d – Md + Amf.X + Ym

f - Mf (9)

Hay:

X = (I- Amd)-1.( Ad . X + Yd + Ym

d – Md + Amf.X + Ym

f - Mf) (10)

Ma trận (I- Amd)-1được gọi là ma trận nhân tử về nhập khẩu từ nước D. Phương trình

(9) và (10) nhu cầu về nhập khẩu từ nước D lan toa bởi nhu cầu trong nước. Hệ số lan tỏa nhập khẩu từ nước D được xác định:

Hệ số lan tỏa về nhập khẩu từ các vùng khác trong nước = n. / ∑

Trong đó: = ∑ (Cộng theo cột của ma trận (I- Amd)-1)

Nếu ngành nào trong vùng hệ số lan tỏa này cao (lớn hơn 1) thì ngành đó của trong nước sẽ có tác động lôi keo san xuất của “ông hàng xóm” D phát triển

Tương tự, quan hệ (2) cũng có thể viết:

X- Amf.X = Ad . X + Yd + Am

d.X + Ymd – Md + Ym

f - Mf (11)

Hay:

X = (I- Amf)-1.( Ad . X + Yd + Am

d.X + Ymd – Md + Ym

f - Mf) (12)

61

Page 62: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Ma trận (I- Amd)-1được gọi là ma trận nhân tử về nhập khẩu từ phần còn lại. Phương

trình (11) và (12) nhu cầu về nhập khẩu từ phần còn lại lan toa bởi nhu cầu nội vùng. Hệ số lan tỏa về nhập khẩu từ nước khác được xác định:

Hệ số lan tỏa về nhập khẩu từ nước khác = n. / ∑

Trong đó: = ∑ (Cộng theo cột của ma trận (I- Afd)-1)

Nếu ngành nào trong nước có hệ số này cao (lớn hơn 1) chứng tỏ ngành đó sẽ kích thích nhập khẩu từ nước ngoài và điều này có thể dẫn đến thâm hụt thương mại của quốc gia.

Như vậy, bang cân đối liên ngành nội vùng dạng phi cạnh tranh sẽ cho phep chúng ta xác định được mức độ lan tỏa kinh tế, độ nhậy, mức độ lan tỏa tới nhập khẩu nước nào đó và mức độ lan tỏa tới nhập khẩu từ nước khác của các ngành từ đó xem xet phân tích nên chú trọng đầu tư tới các ngành nào để tạo ra lan tỏa tốt cho kinh tế trong nước, kinh tế các vùng khác trong nước mà không gây nên thâm hụt thương mại.

Bên cạnh đó, sử dụng bang cân đối liên ngành dạng phi cạnh tranh sẽ xem xet được mức độ anh hưởng của các nhân tố tổng cầu cuối cùng trong nước anh hưởng tới thu nhập và san xuất như thế nào và có những nhận định về kinh tế của vùng hoặc Quốc gia theo phía cầu.

Hinh 2: Anh hưởng lan tỏa và anh hưởng ngược nôi vùng

III. Nghiên cứu thưc têDựa trên bang cân đối liên ngành của Trung Quốc21 và Việt Nam có thể tính toán cấu

trúc sơ bộ thông qua mức độ anh hưởng của cầu cuối cùng đến phía cung và thu nhập của hai nền kinh tế.

21 ADB, Supply and Use tables for selected Economies in Asia and the Pacific, December, 2012.

62

Page 63: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Bảng 2. So sánh lan tỏa từ cầu cuối cùng đến sản xuất và thu nhập của Trung Quốc và Việt Nam

Trung Quốc Việt Nam

C I E C I E

Lan tỏa tới san xuất 1.92 1.96 2.3 1.19 1.14 1.8

Lan tỏa tới thu nhập 0.76 0.66 0.79 0.42 0.46 0.47

Nguồn: Tinh toan của Bui Trinh

Tính toán và so sánh anh hưởng của 2 nền kinh tế cho thấy anh hưởng lan tỏa từ phí cầu đến SX và thu nhập của TQ và VN. Do phí cung dồi dao khi can thiếp vào phí cầu cuối cùng (final demand) làm tăng san lượng và Giá trị gia tăng (Gross Value added) rất mạnh mẽ, điều này ngược lại với ta. Với Trung Quốc việc tiêu dùng nội địa lan tỏa đến thu nhập ngang với xuất khẩu (một đồng tăng lên của tiêu dùng lan tỏa đến nhập khẩu 0,76 và xuất khẩu là 0,79) trong khi ở Việt Nam lan tỏa từ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu tương ứng chỉ là 0,42 và 0,47. Đầu tư cũng vậy khi họ đầu tư 1 đơn vị lan tỏa đến thu nhập 0,66 hơn ở ta gần 20 điểm phần trăm. Như vậy có thể thấy phía cung của TQ rất dồi dào manh mẽ trong khi ta yếu kem. Nhẽ ra ta cần sớm quay sang tình thần trọng cung từ lâu, từ đó đưa ra ý tưởng về cấu trúc lại nền kinh tế, nhưng lại mai miết với việc quan lý cầu cuối cùng, ngoài ra tham nhung cũng là thủ phạm trong chuyện này khi so sánh mức độ lan tỏa của đầu tư đến san xuất của 2 giai đoạn có thể thấy lượng tiền bỏ ra đầu tư không đến được với san xuất khoang 17%. Ngoài ra với chính sách hướng ngoại khá toàn diện cho thấy không hẳn là chính xác, việc hướng ngoại này không chỉ đối với FDI mà cũng lệch lạc ngay ca đối với các nhân tố của cầu cuối cùng (Tiêu dùng, tích lũy và xuất khẩu), hầu như các chính sách đều hướng tới xuất khẩu mà dường như quên hẳn thị trường nội địa, trong khi mức độ lan tỏa của tiêu dùng nội địa của TQ đến san xuất và thu nhập gần như tương đương nhau

Sử dụng bang cân đối liên ngành năm 2010 cập nhật năm cho năm 2012 theo giá 2010 của Việt Nam, phân tách xuất khẩu và nhập khẩu thành: xuất khẩu sang Trung Quốc và xuất khẩu sang các nước còn lại; nhập khẩu từ Trung Quốc và nhập khẩu từ các nước còn lại từ đó tính toán mức độ anh hưởng của Trung Quốc tới nền kinh tế Việt Nam cho thấy, với các gia thiết: Tổng thầu ngưng trệ; Đầu tư FDI từ TQ giam 50%; Xuất khẩu giam 20%; Nhập khẩu giam 20% đã đưa ra kết luận: Khi tổng thầu giam và FDI từ TQ giam thì nhập khẩu cũng giam khoang 40%; Với tình huống đó, tổng anh hưởng làm GDP giam khoang 1,68%. Tuy nhiên, nếu thay thế được tổng thầu với đối tác khác hoặc với các đối tác trong nước và san xuất ít phụ thuộc vào nhập khẩu hơn thì anh hưởng này sẽ còn ít hơn. Bên cạnh đó, nếu thay thế xuất khẩu sang Trung Quốc bằng xuất khẩu sang các nước khác 5% và cơ cấu xuất khẩu thay đổi (chuyển tỷ trọng xuất khẩu ở khu vực công nghiệp sang khu vực dịch vụ) thì anh hưởng này lại làm GDP tăng 0.22% - 0,5%. Cấu trúc kinh tế mà ta cần hướng tới là chuyển xuất khẩu của khu vực công nghiệp sang khu vực dịch vụ22.

Trong một nghiên cứu khác của một nhóm của trường đại học Kyoto cho ra kết qua nếu chuyển dịch cấu trúc của xuất khẩu 20% từ khu vực công nghiệp chế biến chế tạo sang 22 Bui Trinh, New Economic Structure for Vietnam Toward Sustainable Economic Growth in 2020, Global Journal of Human Social Science Sociology Economics & Political Science Volume 12 Issue 10 Version 1.0, 2012.

63

Page 64: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

khu vực dịch vụ thì tăng trưởng sẽ bền vững, chỉ số lan tỏa của khu vực dịch vụ sẽ cao hơn mức bình quân của nền kinh tế và tỷ trong khu vực này sẽ đạt xấp xỉ 50% GDP.

Cũng tính toán này cho một số nước Châu Á có thể so sánh một số tiêu chí của các nền kinh tế trong khu vực. Kết qua cho thấy Việt Nam và Trung Quốc là 2 Quốc gia có nền san xuất mang nặng tính gia công nhất. Kết qua này tương đồng với nhận định của ông Vũ Quang Việt, nguyên vụ trưởng vụ Hệ thống tài khoan Quốc gia của UN. Ông Việt cho rằng, Trung Quốc là một nền kinh tế công xưởng và VN là nền kinh tế gia công. Quy mô của nền kinh tế TQ lớn hơn VN rất nhiều nhưng về ban chất đều có những net rất tương đồng, đó là tính dễ tổn thương và hiệu qua không cao. Mặt khác, Mức độ lan tỏa từ nhu cầu cuối cùng nội địa đến phía cung có sự thay đổi tương đối lớn và rõ rệt (tăng lên từ 2,59 của năm 2007 đến 3,57 dự tính cho năm 2012, nhưng mức độ lan tỏa đến san xuất nội địa giam từ 1,77 năm 2007 xuống 1,66 trong năm 2012, như vậy mức độ lan tỏa đến nhập khẩu tăng lên mạnh mẽ từ khoang 1,0 năm 2007 lên 1,91 năm 2012. Điều này cho thấy nếu vẫn mai miết tác động đến phía cầu cuối cùng sẽ chỉ làm tăng thâm hụt thương mại của khu vực kinh tế trong nước.

Kêt luân: Nếu kinh tế Việt Nam ngày càng kem hiệu qua và mang tính gia công, tỷ lệ chi phí trung gian trên giá trị san xuất tăng lên xấp xỉ 20 điểm phần trăm từ năm 2000-2012, chỉ trong giai đoạn 5 năm 2007 – 2012 tỷ lệ này tăng lên gần 10 điểm phần trăm, hàm lượng giá trị gia tăng lan tỏa bởi cầu cuối cùng ngày càng thấp (thấp nhất trong các nước được so sánh trong vùng). Như vậy có thể thấy dù không có vụ dàn khoan của TQ thì nền kinh tế VN nếu không nhanh chóng thay đổi sẽ có nguy cơ “đau ốm” triền miên và đến một lúc nào đó sẽ không gượng dậy được nữa.

Như vậy cộng ca vụ dàn khoan thì càng cần thực hiện nhanh chóng và quyết liệt thông điệp đầu năm của Thủ tướng, ngoài ra cấu trúc kinh tế cũng cần thay đổi chuyển hướng từ xuất khẩu của khu vực công nghiệp chế biến sang xuất khẩu dịch vụ.

Cũng cần tăng cường phía cung làm tăng cường san xuất ra các san phẩm có thể tiêu dùng trong nước và các chính sách ưu đãi cho xuất khẩu cũng cần cho san xuất các san phẩm tiêu thụ trong nước.

Cần tạo một sân chơi bình đẳng giữa các khu vực sở hữu (kinh tế dân doanh, kinh tế Nhà nước và FDI).

Trước sự kiện dàn khoan của TQ cần kiên trì và bình tĩnh thực hiện thông điệp đầu năm của Thủ tướng.

Bang 3. So sánh một số tiêu chí của một số nước Á châu

64

Page 65: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

   

Hệ số CFTG/

GO

Hệ số lan tỏa chung

Hệ số lan tỏa nội địa

Lan tỏa đến nhập khẩu

Hệ số lan tỏa

thu nhập

Hàm lượng VA trong san

lượng SX

trong nước

1 Bangladesh 0.42 1.74 1.56 0.18 0.9 57.7%2 Bhutan 0.39 1.65 1.31 0.34 0.8 61.1%3 Brunei Darussalam 0.25 1.34 1.23 0.11 0.91 74.0%4 Cambodia 0.49 1.97 1.45 0.52 0.74 51.0%5 People's Republic of China 0.66 2.96 2.43 0.53 0.82 33.7%6 Fiji 0.56 2.27 1.76 0.51 0.78 44.3%7 Hong Kong, China 0.44 1.79   1.79    8 India 0.52 2.08 1.83 0.25 0.88 48.1%9 Indonesia 0.50 2.00 1.77 0.23 0.89 50.3%10 Malaysia 0.62 2.65 1.61 1.04 0.61 37.9%11 The Maldives 0.47 1.88 1.41 0.47 0.75 53.2%12 Mongolia 0.54 2.15 1.58 0.57 0.74 46.8%13 Nepal 0.38 1.61 1.46 0.15 0.91 62.3%14 Singapore 0.65 2.82 1.53 1.29 0.54 35.3%15 Sri Lanka 0.45 1.81 1.53 0.28 0.85 55.6%16 Taipei, China 0.58 2.4 1.74 0.66 0.73 42.0%17 Thailand 0.61 2.59 1.85 0.74 0.71 38.4%18 Viet Nam (2007) 0.63 2.73 1.73 1.00 0.63 36.4%19 Viet Nam (2012 est.) 0.72 3.57 1.66 1.91 0.46 27.7%

Tài liệu tham khao:1. ADB, Supply and Use tables for selected Economies in Asia and the Pacific, December,

2012

2. Ahmad, N and S. Araujo (2011). “Measuring Trade in Value-Added and Income using Firm-Level data”

3. Bui Trinh, Kiyoshi Kobayashi, Trung-Dien Vu, Pham Le Hoa & Nguyen Viet Phong “New Economic Structure for Vietnam Toward Sustainable Economic Growth in 2020” Global Journal of HUMAN SOCIAL SCIENCE Sociology Economics & Political Science Volume 12 Issue 10 Version 1.0 2012

65

Page 66: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

4. Johnson, R.C. and G. Noguera (2011). “Accounting for intermediates: Production sharing and trade in value added”, Journal of International Economics, forthcoming.

5. Harry W. Richardson “Input-Output and Regional Economics” Vol. 83, No. 332, Economic Journal, 1973

6. Leontief, W. and A. Strout (1963). “Multiregional Input-Output Analysis”. In: T. Barna (ed.), Structural Interdependence and Economic Development, New York: St-Martin’s Press, 119-150.

7. Meng, B., N. Yamano and C. Webb (2010). “Application of factor decomposition techniques to vertical specialisation measurements”, IDE Discussion Paper No. 276, Institute of Developing Economies.

8. OECD “TRADE IN VALUE-ADDED: CONCEPTS, METHODOLOGIES AND CHALLENGES” http://www.oecd.org/sti/ind/49894138.pdf

9. Robert Koopman el all “ How much of Chinese exports is really made in China? Assessing Domestic value added when processing trade is pervasive” working paper Nationa Bureau of economic research, Cambridge MA 02138, June, 2008.

10.http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=392&idmid=3&ItemID=13106

66

Page 67: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

CẬP NHẬT TÌNH HÌNH KINH TÊ THÊ GIỚI VA MỘT SỐ VẤN ĐỀ QUỐC TÊ NỔI BẬT

TS. Nguyễn Manh HùngViện Hàn lâm KHXH Việt Nam

1. Kinh tê toàn câu phục hôi châm và không đềuKinh tế toan câu đang co xu hương phục hồi rõ nét, tuy tôc đô còn châm va không

đồng đêu. Theo báo cáo Tổng quan kinh tế thế giới cập nhật tháng 7/2014 của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), năm 2014 tăng trưởng GDP của kinh tế thế giới đạt 3,4% năm 2014 và 4,0% năm 2015. Tăng trưởng GDP của các nền kinh tế phát triển (PT) đạt 1,8% năm 2014 và 2,4% năm 2015, còn tăng trưởng GDP của các nền kinh tế đang phát triển (ĐPT) và mới nổi đạt mức tương ứng là 4,6% và 5,2%.23 Tác động của các biến cố chính trị như cuộc khủng hoang Ukraine, bất ổn tại một số nước có mức thu nhập trung bình, quá trình tái cân đối tại Trung Quốc, tốc độ tái cơ cấu chậm chạp và hạn chế năng lực... đã keo tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước ĐPT xuống dưới 5% trong năm 2014 và đây cũng là năm thứ 3 liên tiếp tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước ĐPT tụt xuống dưới mức này.

Bang 1: Tăng trưởng GDP của kinh tê thê giới giai đoạn 2014 - 2015Tăng trưởng GDP 2013 2014* 2015*Thê giới 3,2 3,4 4,0Cac nền kinh tê phat triên(**) 1,3 1,8 2,4

Mỹ 1,9 1,7 3,0Eurozone -0,4 1,1 1,5Nhật Ban 1,5 1,6 1,1

Cac nền kinh tê đang phat triên và mới nổi

4,7 4,6 5,2

Trung Quốc 7,7 7,4 7,1Ấn Độ 5,0 5,4 6,4Braxin 2,5 1,3 2,0Nga 1,3 0,2 1,0

Cac nền kinh tê đang phat triên ở Đông A và Thai Binh Dương(a)

7,2 7,1 7,1

Đông Nam Á (ASEAN) (a) 5,0 4,8 5,2* Sô liệu dư bao (**) các nền kinh tế phát triển theo phân loại của IMF

Nguồn:IMF. 2014. World Economic Outlook, July 2014, Washington DC, Bang 1.1, Tr.2. (a) WB. 2014. East Asia and Pacific Economic Update. The World Bank: Washington DC. Bang 1, Tr.24

Năm 2014, IMF dự báo kinh tế Mỹ tăng trưởng 1,7%, kinh tế Nhật Ban tăng trưởng 1,6%, kinh tế Eurozone hoàn toàn thoát ra khỏi suy thoái và đạt mức tăng trưởng 1,1%. Trong năm 2015, trừ Nhật Ban có tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp hơn do tác động của việc 23 IMF. 2014. World Economic Outlook Update. July, 2014. International Monetary Fund: Washington DC. Table 1, Tr.2

67

Page 68: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

tăng thuế tiêu dùng còn Mỹ và EU đều có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2014. Tốc độ tăng trưởng của các đầu tàu kinh tế ĐPT và mới nổi tiếp tục chậm lại trong năm 2014: kinh tế Trung Quốc chỉ tăng trưởng 7,4% (thấp hơn năm 2013), còn tăng trưởng của kinh tế Nga sụt giam mạnh do tác động tiêu cực của cấm vận kinh tế bởi Mỹ và châu Âu. 24

Cho dù có việc tổ chức World Cup 2014, nền kinh tế lớn nhất Mỹ Latinh là Braxin vẫn lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí đã rơi vào suy thoái về mặt kỹ thuật khi GDP sụt giam hai quý liên tiếp đầu năm 2014. Trong số các nước BRIC, kinh tế Ấn Độ có triển vọng kha quan hơn ca. Tân Thủ tướng Modi đã đề ra và bắt đầu triển khai một loạt biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát, khai thác tiềm năng phát triển để dần đưa nền kinh tế Ấn Độ trở lại mức tăng trưởng cao và bền vững.25

Ngân hàng thế giới (WB) dự báo tăng trưởng của các nền kinh tế ĐPT ở Đông Á và Thái Bình Dương sẽ giam nhẹ trong năm 2014, ở mức 7,1% và sẽ giữ nguyên tốc độ này trong năm 2015, còn tăng trưởng kinh tế của ASEAN chỉ đạt 4,8%, thấp hơn mức của năm 2013 song có thể sẽ đạt 5,2% vào năm 2015.26

Tuy nhiên, các dự báo về triển vọng tăng trưởng của kinh tế thế giới và nhiều nền kinh tế lớn vẫn tỏ ra khá thận trọng. WB đã hạ mức dự báo tăng trưởng kinh tế của các nền kinh tế ĐPT xuống 4,8% trong năm 2014 (so với mức 5,3% đưa ra vào tháng 1/2014), sau đó sẽ tăng lên 5,4% năm 2015.27 Báo cáo Tổng quan kinh tế thế giới cập nhật tháng 7/2014 của IMF đã hạ mức dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới so với dự báo đưa ra vào tháng 4/2014. Báo cáo Đánh giá kinh tế giữa kỳ của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) công bố tháng 9/2014 cũng hạ thấp dự báo tốc độ tăng trưởng của một lọat nền kinh tế PT so với dự báo đưa ra vào tháng 5/2014.

Thương mại quốc tế khởi sắc hơn mặc dù vẫn còn tiến triển chậm, chỉ tăng trưởng ở mức 4,0% trong năm 2014 và 5,3% trong năm 2015 - thấp hơn dự báo những năm trước đưa ra.28 Các thỏa thuận thương mại đa phương mới đang được đàm phán như Hiệp định Đối tác đầu tư và thương mại xuyên Đại Tây Dương (TTIP), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện (RCEP) và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)... nếu kết thúc sẽ dỡ bỏ nhiều rào can và đem lại động lực tăng trưởng mới cho thương mại toàn cầu. Tuy nhiên, kha năng tiến trình đàm phán TPP không thể kết thúc được trong năm 2014 như kỳ vọng là rất lớn khi vẫn còn nhiều bất đồng giữa một số nước tham gia, như sở hữu trí tuệ, môi trường, thuế nhập khẩu nông san,... Ngoài ra, những đấu tranh chính trị nội bộ tại Mỹ cũng đặt ra nguy cơ Hiệp định TPP không dễ được Quốc hội Mỹ phê chuẩn.

Hinh 1: Tăng trưởng thương mai hàng hóa và dich vụ (%) giai đoan 2012 - 2015

24 IMF. 2014. Đã dẫn.25 PricewaterhouseCoopers (PwC) nhận định rằng từ vị trí thứ 10 trong năm 2013, Ấn Độ có thể sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ ba thế giới vào năm 2030.26 WB. 2014. East Asia and Pacific Economic Update. The World Bank: Washington DC. Bang 1, Tr.24 27 WB, Global Economic Prospects, June 201428 IMF. 2014. Đã dẫn. Trang 2.

68

Page 69: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Nguồn: OECD. 2014. Economic Outlook, no.95. 06/05/2014. Paris, France. Database

Hoạt động san xuất công nghiệp toàn cầu bắt đầu đi vào phục hồi ổn định và mở rộng mạnh đặc biệt trong các tháng gần đây. Chỉ số san lượng của các ngành công nghiệp toàn cầu JPMorgan (chỉ số PMI dịch vụ và chế tạo toàn cầu) ở mức 55,1 điểm trong tháng 8/2014, đứng thứ 3 thuộc ngưỡng cao nhất trong vòng 3,5 năm gần đây. Tuy nhiên, tình hình san xuất công nghiệp ở các nền kinh tế không đồng đều. Hoạt động san xuất công nghiệp phát triển mạnh ở Anh và Mỹ trong khi trầm lắng hơn ở khu vực châu Á và Eurozone.

Hinh 2: Chỉ số PMI tổng hợp toàn câu J.P Morgan

Nguồn: J.P Morgan & Markit. J.P Morgan Global Manufacturing & Services PMI. News Release, September 04, 2014.

Giá ca của nhiều hàng hóa cơ ban trong năm 2013 giam song xu hướng phục hồi vẫn chưa ổn định trong năm 2014. Giá dầu biến động khá mạnh trong 9 tháng đầu năm 2014 với đỉnh cao là vào tháng 6/2014 do tình hình bất ổn ở khu vực Trung Đông. Giá một số nông san liên quan nhiều đến nền nông nghiệp của Việt Nam như gạo, cà phê, đường cũng không ổn định. Giá gạo và đường giam mạnh kể từ giữa năm trong khi giá cà phê mặc dù đã tăng mạnh kể từ đầu năm 2014 song vẫn có dấu hiệu lên xuống thất thường do những lo ngại về thời tiết bất lợi đã thúc đẩy hoạt động đầu cơ. Nếu hoạt động san xuất công nghiệp

69

Thế

Tăng trưởng thương mại bình quân 1990-2007

Các ngành chế tạo và dịch vụDịch vụ

Chế tạo

Page 70: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

tiếp tục phục hồi mạnh với đà như hiện nay, dự báo giá ca một số nguyên vật liệu đầu vào như kim loại, khoáng san, nhiên liệu .v.v…có thể sẽ tăng.

Hình 3: Diễn biến giá của một số hàng hóa

Giá dầu thô Giá gạo

Giá cà phêGiá đường

Nguồn: http://www.nasdaq.com/markets

Tình hình lạm phát nhìn chung vẫn được kiểm soát do nền kinh tế thế giới chưa phục hồi đủ mạnh khiến nhu cầu của hàng hóa, nguyên vật liệu và năng lượng chưa tăng đủ mức cao. Tỷ lệ lạm phát lõi của Mỹ sẽ tăng chậm trong năm 2014 do nền kinh tế và thị trường lao động được cai thiện song có thể chỉ mới đạt được mức 2% vào năm 2015. Tỷ lệ lạm phát lõi của châu Âu vẫn ở mức thấp, chỉ khoang 1% trong năm 2014 do hoạt động kinh tế vẫn còn chưa phục hồi mạnh. Tình trạng giam phát của Nhật Ban đã được hạn chế và mức giá đã bắt đầu tăng. Dự báo mức giá tiêu dùng ở Nhật Ban sẽ tăng khoang 2,3% trong năm 2014, một phần là do việc triển khai áp dụng một số loại thuế tiêu dùng.29 Sức ep lạm phát lớn hơn ở các nền kinh tế mới nổi nhất là khi đồng tiền của các nền kinh tế này (trừ Trung Quốc) đang mất giá, đẩy giá hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu lên cao. Giá tiêu dùng của một số nền kinh tế lớn như Ấn Độ và Trung Quốc tăng chủ yếu do sức ep tăng giá lương thực và năng lượng trong năm 2014.

Việc làm và an sinh xã hội vẫn là gánh nặng của các chính phủ trong năm 2014 và những năm tới. Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), thất nghiệp toàn cầu ở mức gần 200 triệu người vào năm 2013 và sẽ tăng 3,2 triệu trong năm 2014. Đến năm 2019, sẽ có 29 Thậm chí, vào đầu năm 2014, IMF còn canh báo các nền kinh tế PT có thể phai đối mặt với nguy cơ giam phát

70

Page 71: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

khoang 213 triệu người thất nghiệp trên thế giới. Dự báo tỷ lệ thất nghiệp toàn cầu sẽ vẫn ở mức khoang 6% như hiện tại cho đến năm 2017. Tỷ lệ thất nghiệp cao nhất là tại khu vực Bắc Phi và Trung Đông, ở mức 12,3% và 11,1% tương ứng trong năm 2014. Năm 2014, mức tăng tỷ lệ thất nghiệp cao nhất nằm ở khu vực Trung và Đông Nam châu Âu và các nước thuộc khối Liên Xô cũ, ước tính khoang 8,3%30.

Thị trường tài chính toàn cầu bớt rủi ro hơn trong năm 2014. Vì đã được dự tính trước lộ trình, việc Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) rút bỏ dần các biện pháp nới lỏng định lượng sẽ không gây ra những cú sốc lớn trên thị trường chứng khoán (TTCK) toàn cầu. Mặc dù điều kiện tài chính đã ổn định hơn, các nền kinh tế PT vẫn đứng trước những rủi ro không nhỏ. Bất ổn và trì trệ của kinh tế Eurozone tiếp tục là mối lo ngại lớn đối với kinh tế toàn cầu. Nợ công vẫn tiếp tục là nguy cơ đối với một số nền kinh tế PT không chỉ ở châu Âu mà ca Nhật Ban và Mỹ.

Nhìn chung, kinh tế toàn cầu đang khởi sắc hơn trong năm 2014 và các điều kiện vĩ mô ổn định hơn. Tuy nhiên, các dự báo về tình hình kinh tế trong thời gian tới vẫn còn khá thận trọng do lo ngại về tác động tiêu cực của những chính sách thiếu sự linh hoạt cần thiết nhằm duy trì đà phục hồi tăng trưởng nhất là khi tốc độ tăng trưởng của nhiều nền kinh tế lớn vẫn còn thấp so với mức tăng trưởng tiềm năng.

2. Môi trường an ninh - chính trị thế giới không thuận lợi cho xu hướng phục hồi kinh tế

Thế giới đang đối mặt với một loạt cuộc khủng hoang và xung đột, như xung đột ở Ucraina và dai Gaza, tình hình căng thẳng trên biển Đông và Hoa Đông, sự bùng phát của dịch bệnh Ebola ở Tây Phi, xung đột phe phái nghiêm trọng ở Libya, sự nổi lên của phiến quân Nhà nước Hồi giáo (IS) trở thành mối đe dọa an ninh mới tại khu vực Trung Đông và xu hướng ly khai bùng phát tại nhiều khu vực... tạo ra môi trường không thuận lợi cho quá trình phục hồi kinh tế.

Trong vòng 6 năm trở lại đây, số lượng các cuộc xung đột trên thế giới có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là các cuộc xung đột trong nước. Bất ổn chính trị và các vụ biểu tình bạo lực liên tục bùng phát, đặc biệt ở những quốc gia rơi vào khủng hoang và suy thoái kinh tế hoặc ngay ca ở những quốc gia đang bị cuốn theo làn sóng dân chủ hóa “Mùa xuân Ả rập”. Khoang cách giữa các quốc gia độc tài và những điểm nóng xung đột với phần còn lại của thế giới dường như đang có xu hướng nới rộng ra.31 Theo Báo cáo Chỉ số hòa bình thế giới 2013 của Viện Kinh tế và Hòa bình, trong giai đoạn 2008-2013, môi trường hòa bình đã sa sút ở hầu hết các khu vực: châu Á-Thái Bình Dương, Nam Á, Nam Mỹ, Trung Mỹ và vùng Caribe, châu Phi cận Sahara, Nga và vùng lãnh thổ Âu-Á, và đặc biệt là khu vực Bắc Phi và Trung Đông.32

Trong bối canh đó, nhiều nguồn lực có thể dành cho phát triển kinh tế đã phai dùng cho các hoạt động quân sự, đặc biệt tại các nước có tình trạng bất ổn an ninh, chính trị thường xuyên, khiến cho kinh tế của các nước này tiếp tục gặp khó khăn.

30 http://www.ilo.org/hanoi/Informationresources/Publicinformation/Pressreleases/WCMS_244629/lang--en/index.htm31 Heidelberg Institute of International Conflict Research. 2013. Conflict Barometer 2012. University of Heidelberg: Germany. Tr.232 Trong giai đoạn 2008-2013, trong số 158 quốc gia được báo cáo này khao sát thì chỉ có môi trường hòa bình của 48 quốc gia được cai thiện còn môi trường hòa bình ở 110 quốc gia đã sa sút.Institute for Economics and Peace. 2013. Global Peace Index. New York. Tr.33

71

Page 72: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Tại Đông Á, Trung Quốc duy trì lập trường cứng rắn, triển khai các hành động khiêu khích tại các vùng lãnh thổ tranh chấp với các nước láng giềng đồng thời kết hợp với đường lối ngoại giao kinh tế. Tại Đông Nam Á, những hành động khiêu khích của Trung Quốc liên quan đến tranh chấp trên biển Đông khiến cho tình hình khu vực căng thẳng. Đặc biệt, tháng 5/2014, Trung Quốc hạ đặt giàn khoan trái phep trong thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, gây tác động tiêu cực đến môi trường ổn định của khu vực Đông Nam Á và bị nhiều nước phan đối. Sự kiện này cũng khiến cho quan hệ giữa Trung Quốc với Việt Nam trở nên khá căng thẳng và tác động tiêu cực đến hoạt động kinh tế giữa hai nước trên các lĩnh vực như thương mại, đầu tư, du lịch… Ngoài ra, do phan ứng tiêu cực của một số người đối với hành động của Trung Quốc, trong đó có ca người lao động và các phần tử xấu, tại các khu công nghiệp đã anh hưởng xấu đến môi trường đầu tư – kinh doanh ổn định của Việt Nam.

Tình hình chính trị Thái Lan vào những tháng đầu năm 2014 cũng rất căng thẳng. Lực lượng đối lập liên tiếp biểu tình trong khi chính phủ không muốn sử dụng biện pháp mạnh nhưng lại không có giai pháp hữu hiệu để đối phó hoặc làm hài lòng người biểu tình. Mâu thuẫn giữa phe đối lập và chính quyền keo dài đẩy đất nước Thái Lan rơi vào tình trạng tê liệt khiến cho quân đội lại một lần nữa tiến hành đao chính. Trước đó, quân đội Thái Lan đã từng tổ chức 18 cuộc đao chính trong đó có 11 cuộc thành công. Lần cuối cùng quân đội tiến hành đao chính là vào năm 2006 để lật đổ Thủ tướng Thái Lan lúc đó là ông Thaksin Shinawatra.

Tình hình tại Ukraine tiếp tục rối ren trong năm 2014. Tháng 3/2014, Crimea tổ chức trưng cầu dân ý và thông qua quyết định ly khai Ucraina và sáp nhập vào Nga. Việc Crimea ly khai nhanh chóng tạo ra một phan ứng dây chuyền. Tháng 4/2014, những người thân Nga ở tỉnh miền Đông Donetsk và Lugansk nổi dậy biểu tình và tuyên bố thành lập các nước độc lập đồng thời cũng tổ chức một cuộc trưng cầu dân ý về việc gia nhập Liên bang Nga, tương tự những gì diễn ra tại Crimea trước đó. Xung đột giữa lực lượng ly khai được Nga hậu thuẫn và quân đội Ukraine diễn ra dai dẳng ở Donetsk và Lugansk đã tàn phá hai tỉnh này, gây ra làn sóng tỵ nạn, tổn thất về tính mạng và tài san cho thường dân.

Mối quan hệ giữa Nga, Mỹ và châu Âu cũng bị cuốn vào sự kiện này và trở nên căng thẳng với các biện pháp trừng phạt kinh tế, gây thiệt hại cho nhau. Việc Mỹ và phương Tây trừng phạt Nga trong vấn đề Ukraine và Nga đáp tra lại bằng việc cấm nhập khẩu một số mặt hàng nông san từ EU, Mỹ, Úc, Canada và Na Uy có thể tạo cơ hội cho nhiều nước xuất khẩu nông san ở châu Á thâm nhập thị trường Nga, trong đó có Việt Nam với chủ trương đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu.

Tại khu vực Trung Đông, kể từ đầu tháng 6/2014 tổ chức cực đoan Nhà nước Hồi giáo Iraq và Cận Đông (ISIL) phát triển lớn mạnh, đánh chiếm nhiều vùng lãnh thổ của Iraq, trong đó có các khu vực có người Hồi giáo dòng Sunni chiếm đa số, gây ra các cuộc tham sát thường dân vô tội. Lực lượng ISIL sau đó đã tuyên bố thành lập một nhà nước Hồi giáo mới theo hướng cực đoan trên vùng lãnh thổ Iraq và Syria mà họ chiếm đóng. Tháng 8/2014, Mỹ đã bắt đầu phai mở các cuộc không kích để ngăn chặn lực lượng khủng bố nguy hiểm này. Tháng 9/2014, một liên minh quốc tế nhằm chống lại lực lượng này đã được thành lập. Kể từ đầu tháng 7/2014, xung đột bùng phát trở lại ở dai Gaza giữa Israel với phong trào Hamas. Mặc dù chịu sự chỉ trích nặng nề của dư luận quốc tế do gây ra

72

Page 73: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

những hậu qua nặng nề về sinh mạng của dân thường, Israel vẫn kiên quyết tiến hành các chiến dịch để làm suy yếu phong trào Hamas. Tại Libya, tình hình bất ổn trở nên nghiêm trọng khiến cho Việt Nam phai rút các lao động về nước. Đây là lần thứ hai chúng ta phai rút các lao động khỏi Libya và điều này đặt ra yêu cầu phai tìm kiếm các thị trường xuất khẩu lao động ổn định ở khu vực Trung Đông.

3. Câp nhât tinh hinh kinh tê môt số nước và khu vưcKinh tế Mỹ vẫn đang trên đà tăng trưởng: tình hình san xuất và tiêu dùng kha quan,

niềm tin vào thị trường tiếp tục tăng lên. Tháng 9/2014, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) cho biết sẽ tiếp tục cắt giam quy mô của chương trình mua tài san từ 25 tỉ USD/tháng hiện nay xuống còn 15 tỷ đô la Mỹ/tháng trong tháng 10/2014 và sẽ hoàn toàn dỡ bỏ trong tháng 11/2014. Fed cho biết sẽ tiếp tục duy trì lãi suất cơ ban ở mức thấp từ 0-0,25% trong thời gian tương đối dài.

Ngày 4/9/2014, Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) công bố quyết định cắt giam lãi suất và đưa ra kế hoạch kích thích kinh tế mới. Theo đó, ECB sẽ cắt giam lãi suất cho vay 0,1 điểm phần trăm xuống còn 0,05%, đồng thời lãi suất tiền gửi qua đêm của các ngân hàng thương mại tại ngân hàng trung ương sẽ giam từ mức -0,1% hiện nay xuống -0,2%. Kinh tế Anh bị tác động tiêu cực do cuộc trưng cầu dân ý về việc xứ Scotland độc lập. Các nhà đầu tư đã rút 27 tỷ USD đầu tư tài chính khỏi Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland trong tháng 8/2014.33 Tuy nhiên, kết qua kiểm phiếu cho thấy đa phần cử tri Scotland nói không với việc xứ này tách khỏi vương quốc Anh để trở thành quốc gia độc lập.

Kinh tế của Nga sẽ tăng trưởng thấp do bị tác động từ cuộc khủng hoang Ukraine, cũng như các biện pháp trừng phạt tra đũa lẫn nhau giữa Nga và phương Tây. Theo EBRD, tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Âu năm 2014 ước đạt 1,3%, thấp hơn 2,3% so với năm 2013. Theo IMF, kinh tế Nga chỉ tăng trưởng 0,2% trong năm 2014.34

Trong quý II/2014, GDP của Nhật Ban sau khi điều chỉnh đã sụt giam 1,8% so với quý I/2014 và giam 7,1% so với cùng kỳ năm 2013. Con số này cao hơn nhiều so với số liệu sơ bộ trước đó do Văn phòng Nội các Nhật Ban công bố (là giam 6,8%). Đây cũng là mức sụt giam mạnh nhất của tăng trưởng kinh tế Nhật Ban kể từ sau cuộc khủng hoang tài chính toàn cầu. Nguyên nhân chủ yếu do hoạt động đầu tư và chi tiêu tiêu dùng giam mạnh hơn so với kỳ vọng. Tiêu dùng cá nhân giam 5,1% - là mức giam mạnh nhất tính từ khi số liệu này được thống kê vào năm 1994. Vốn đầu tư của doanh nghiệp trong quý II/2014 cũng giam 5,1% so với quý I/2014. Những kết qua này làm giam niềm tin vào kha năng phục hồi ổn định của kinh tế Nhật Ban trong quý III/2014 và trong năm 2014.35

Kinh tế Trung Quốc trong những tháng gần đây khởi sắc hơn đầu năm: các doanh nghiệp mở rộng san xuất; thặng dư thương mại tăng; giá nhà đất đa phần giam song dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Trung Quốc vẫn có xu hướng giam. Những tháng gần đây, chính phủ Trung Quốc đã phát động chiến dịch chống độc quyền, định giá và điều tra các công ty nước ngoài trong các lĩnh vực từ san xuất ôtô, dược phẩm tới sữa dành cho trẻ em, làm dấy lên lo ngại trong các nhà đầu tư nước ngoài. 36 Tháng 9/2014,

33 uk.reuters.com/.../uk-scotland-independence-idUKKBN034 IMF. 2014. Đã dẫn35 Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. 2014. Báo cáo kinh tế thế giới và Việt Nam tháng 9/2014. Hà Nội36 Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. 2014. Báo cáo kinh tế thế giới và Việt Nam tháng 8/2014. Hà Nội

73

Page 74: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) đã bơm 500 tỷ nhân dân tệ (81 tỉ đô la Mỹ) cho 5 ngân hàng thương mại nhà nước thông qua các gói cho vay kỳ hạn 3 tháng với lãi suất thấp nhằm tăng kha năng thanh khoan, đối phó với tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm hơn dự báo. Động thái trên cho thấy Chính phủ Trung Quốc vẫn tiếp tục sử dụng các biện pháp kích thích tăng trưởng kinh tế nhưng không phai kế hoạch kích thích kinh tế toàn diện./.

74

Page 75: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

NHÓM G-20

TRIÊN VONG TOAN CẦU VA THACH THỨC CHÍNH SACH

Hôi nghi cac Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bô trưởng Tài chinh G20Từ 20 đên 21 thang 09, 2014

Cairns, Úc

75

Page 76: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

TÓM TẮTSư phục hôi không đông đều trên toàn câu vẫn tiêp tục, bât châp những thât

bai trong năm nay. Tăng trưởng toàn cầu trong nửa đầu năm 2014 yếu hơn so với dự kiến của báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới IMF (WEO) tháng Tư. Mức tăng trưởng đáng thất vọng này chủ yếu phan ánh ở sự sụt giam đáng ngạc nhiên trong quý 1 tại Hoa Kỳ, trong khi các yếu tố tiêu cực đã phần nào được giai quyết và các hoạt động kinh tế có bước tiến triển trong quý 2; cũng như sự thể hiện yếu kem ở châu Mỹ Latin; và những bước lùi bất ngờ trong khu vực đồng Euro, trong khi hoạt động bị chậm lại trong quý 2, và Nhật Ban, nơi san lượng san xuất ra nhiều hơn dự kiến sau khi tăng thuế GTGT; và hoạt động yếu kem ở Nga. Ở Trung Quốc, sau quý 1 yếu hơn dự kiến, chính quyền Trung Quốc đã có những động thái chính sách để hỗ trợ hoạt động kinh tế.

Cùng với chinh sach hỗ trợ từ ngân hàng trung ương, điều kiện tài chinh tiêp tục suy giam nhẹ trong vài thang qua. San lượng trái phiếu chính phủtiếp tục đà đi xuống và giá cổ phiếu nói chung đã tăng lên. Niềm tin đối với các thị trường mới nổi đã được cai thiện, được phan ánh trong dòng danh mục đầu tư linh hoạt và việc định giá tiền tệ cũng mạnh mẽ hoặc ít nhất là ổn định hơn. Các thước đo biến động ngầmgiam xuống mức rất thấp từ trước đến nay sau mốc giam tháng 5 năm 2013. Điều này dấy lên lo ngại rằng việc chấp nhận rủi ro quá mức sẽ là nguyên nhân có thể gây ra sự đao chiều mạnh mẽ đối với tỷ lệ lãi suất ở Mỹ trong thời gian tới hoặc các sự kiện địa chính trị có thể gây ra lo ngại về những rủi ro cao hơn.

Nói về tương lai gân, sư phục hôi toàn câu nên diễn ra manh mẽ hơn nhưng đông thơi nguy cơ sụt giam đã có dâu hiệu tăng lên. Những gói hỗ trợ tài chính đặc biệt, nâng cao hiệu qua củng cố tài chính và tăng cường cân đối kế toán sẽ hỗ trợ sự phục hồi toàn cầu trong những tháng còn lại của năm 2014 và 2015. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng toàn cầu trong năm 2014 sẽ vẫn còn dưới mức dự báo WEO tháng Tư, phan ánh sự yếu kem của kinh tế đầu năm. Nguy cơ sụt giam đã tăng lên. Căng thẳng địa chính trị cao và sự đao lộn mạnh mẽ từ nguy cơ lây lan rủi ro và áp lực từ các biến động gần đây đặt ra những rủi ro mới cho sự tăng trưởng, trong khi các nguy cơ sụt giam khác vẫn tồn tại, bao gồm ca những thách thức liên quan đến việc bình ổn chính sách tiền tệ Hoa Kỳ, lạm phát hoặc giam phát thấp ở một số nền kinh tế tiên tiến, và kha năng ngày càng cao của một nền kinh tế trì trệ trong trung hạn.

Chinh sach ưu tiên như sau: Cac nên kinh tế phat triên cần tiếp tục chính sách tiền tệ nới lỏng, do vẫn còn khoang

cách san lượng lớn và lạm phát rất thấp. Tương tứng với sự phục hồi không đồng đều, những thách thức ngày càng trở nên khác biệtgiữa các ngân hàng trung ương lớn. Trong khi việc bình ổn chính sách tiền tệ sẽ được ưu tiền hàng đầu ở Mỹ thì khu vực đồng Euro và Nhật Ban phai tiếp tục đất tranh chống lạm phát thấp. Để giam thiểu rủi ro ổn định tài chính do duy trì lãi suất thấp trong một thời gian dài và ngăn chặn sớm việc thắt chặt tiền tệ, các công cụthận trọng vĩ mô nên được coi là công cụ tiên phong. Tốc độ và thành phần của điều chỉnh tài chính cũng nên hòa hợp tốt hơn để hỗ trợ phục hồi và tăng trưởng dài hạn.

76

Page 77: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Trong cac nên kinh tế mơi nôi, trọng tâm của các chính sách kinh tế vĩ mô vẫn nên tập trung vào xây dựng lại bộ đệm và giai quyết các lỗ hổng bao mật, để chuẩn bị cho một môi trường kinh tế mà đặc trưng là lãi suất cao hơn và điều kiện tài chính bên ngoài chặt chẽ hơn.

Quyết định cai cach cơ câu là cần thiết với các nền kinh tế trong nhóm G20 nhằm để tăng san lượng tiềm năng và giúp đam bao tăng trưởng bền vững hơn. Nhóm các nước có thăng dư kinh tế nên tập trung vào việc thúc đẩy nhu cầu nội địa hoặc thay đổi thành phần kinh tế. Trong nhóm các nền kinh tế thâm hụt, bao gồm các nước khu vực đồng Euro vừa chuyển sang trạng thái thặng dư gần đây, cai cách cơ cấu là cần thiết để cai thiện năng lực cạnh tranh.

Cuối cùng, đối với đâu tư cơ sơ ha tâng trong nền kinh tế có nhu cầu và điểm yếu được xác định rõ ràng, điều kiện hiện tại là hết sức thuận lợi cho việc tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng công cộng. Tuy nhiên, trong khi đầu tư cơ sở hạ tầng là cần thiết để hỗ trợ phát triển kinh tế ở một số nền kinh tế thì hiệu qua của quá trình đầu tư và trạng thái nợ phù hợp để giam thiểu những đánh đổi thương mại giữa san lượng tiềm năng tăng và tỷ lệ nợ công trên GDP cao cũng là nhân tố quan trọng để tối đa hóa lợi nhuận từ tăng trưởng.

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Soạn bởi một nhóm nghiên cứu từ phòng nghiên cứu của IMF, do Emil Stavrev, Florence Jaumotte, và Esteban Vesperoni làm trưởng nhóm, và bao gồm David Wang, Eric Bang, Gabi Ionescu, và Inyoung Song.

77

Page 78: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

PHAT TRIÊN, TRIÊN VONG VA RỦI ROSư phục hồi không đồng đêu trên toan câu vẫn tiếp tục, bât châp nhưng thât bai

trong năm nay. Hoat đông kinh tế đã lây lai được đa tăng trương tư khơi đâu yếu kém trong quý 1 năm 2014, dẫn đâu la Mỹ va Trung Quôc, nhưng hiệu suât tông thê trong nửa đâu năm nay la yếu hơn so vơi dư bao WEO trong thang Tư. Vơi nhưng goi hỗ trợ tai chinh đăc biệt va nâng cao hiệu qua củng cô tai chinh, sư phục hồi được dư bao la se tiếp tục, măc du vơi tôc đô vưa phai va không đồng đêu. Rủi ro suy thoai mơi liên quan đến nhưng căng thẳng đia chinh tri va việc châp nhân rủi ro gia tăng cũng ngay cang cao. Cac rủi ro khac xuât phat tư lam phat thâp, tinh trang tri trệ kéo dai trong cac nên kinh tế phat triên, tôc đô tăng trương ngay cang thâp trong cac nên kinh tế mơi nôi, va thach thưc trong việc binh ôn chinh sach tiên tệ ơ Mỹ, đăc biệt la kha năng xay ra bât ôn tai chinh do thi trường điêu chỉnh đôt ngôt.

1. Măc dù thât bai trong năm nay, phục hôi toàn câu vẫn đang được tiên hành nhưng vẫn thiêu cân băng. Trong nhiều nền kinh tế tiên tiến, hậu qua của sự bùng nổ và cuộc khủng hoang thừa, bao gồm ca sự bùng nổ khu vực tư nhân và nợ công cao vẫn đè nặng lên sự phục hồi bất chấp các điều kiện tài chính linh hoạt. Thị trường mới nổi tiếp tục điều chỉnh tăng trưởng kinh tế chậm lại so với tốc độ của giai đoạn bùng nổ trước khủng hoang và phục hồi sau khủng hoang. Những cú sốc mới, bao gồm bất ổn địa chính trị cao, cũng đã làm lung lay nền kinh tế toàn cầu.

2. Hoat đông kinh tê toàn câu đã lây lai được đà tăng trưởng trong quý 2, nhưng vẫn không đông đều và yêu hơn so với dư kiên WEO thang Tư. Tăng trưởng hồi phục ở Mỹ nhưng lại chứng kiến nhiều sự sụt giam ngoài mong đợi trong khu vực đồng Euro và Nhật Ban. Trong các nền kinh tế mới nổi, tăng trưởng nhanh ở Trung Quốc, nhờ chính sách tiền tệ và tài khóa nới lỏng, có tác động lan tỏa tích cực đến các nền kinh tế mới nổi khác ở châu Á, trong khi nhu cầu nội địa yếu hơn dự kiến đã đè nặng lên sự tăng trưởng ở nhiều nước Mỹ La tinh. Theo sau sự chắp vá trong quý 1 năm 2014, tăng trưởng xuất khẩu lấy lại đà phát triển trên ca hai thị trường các nước phát triển và mới nổi. Cụ thể hơn:

78

Page 79: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

* Triên vong kinh tế đang thay đôi trong các nền kinh tế phát triển.

● Tại Hoa Kỳ, sau sự suy giam đáng ngạc nhiên trong hoạt động của quý đầu tiên năm 2014 (sau đó có được điều chỉnh tăng), tăng trưởng hồi phục mạnh trong quý 2. Sự hồi phục phan ánh sự dao động trong hàng tồn kho, tiêu dùng cá nhân mạnh mẽ hơn và đầu tư cố định mạnh mẽ hơn, cũng như tăng trưởng trong chi tiêu chính phủ tiểu bang và địa phương. Tạo việc làm cũng có nhiều tiến triển. Trong khi xuất khẩu đã được cai thiện, xuất khẩu ròng tiếp tục là một lực can đối với tăng trưởng. Hoạt động trong lĩnh vực nhà ở vẫn còn chậm chạp.

● Trong khu vưc đồng Euro, hoạt động kinh tế bị đình trệ trong quý thứ hai của năm 2014. Tăng trưởng nhanh hơn dự kiến ở Tây Ban Nha, nhưng kem hơn so với dự kiến ở những nơi khác, đặc biệt là ở Đức và Ý với GDP giam, và ở Pháp, nơi mà hoạt động kinh tế tiếp tục là một đường thẳng. Tại Đức, việc thu hồi vốn từ các yếu tố “một lần” đã hỗ trợ tăng trưởng trong quý 1 năm 2014 (bao gồm hàng tồn kho, thời tiết ôn hòa) có thể là một nhân tố quan trọng, nhưng sự suy giam hoàn toàn trong GDP chỉ ra rằng các yếu tố khác cũng là nguyên nhân gây áp lực lên sự suy giam hoạt động kinh tế.

● Tại Nhât Ban, việc thu hồi vốn từ các yếu tố “một lần” (tăng thuế GTGT, thuế khí thai) yếu tố đã thúc đẩy tiêu dùng và đầu tư trong quý đầu tiên là lớn hơn so với dự kiến. Kết qua trong quý 2 cho thấy sức mạnh tiêu thụ quan sát được trong quý 1 chủ yếu liên quan đến các yếu tố tạm thời, nhưng cũng có những dấu hiệu gia định cho thấy đà tăng trưởng của đầu tư.

79

Page 80: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Va sư phục hồi vẫn mât cân bằng trong các nền kinh tế mới nổi.

Ở Trung Quôc, chính sách nới lỏng do chính phủ thực hiện để đáp ứng sự suy giam trong quý 1 đãgiúp tăng trưởng nhanh hơn trong quý 2, trong đó có tăng trưởng đầu tư cơ sở hạ tầng và tiêu dùng cá nhân. Xuất khẩu cũng tăng trở lại từ sự gián đoạn theo mùa trong quý đầu tiên. Một số chỉ tiêu tần suất cao cho thấy đà tăng trưởng sẽ còn được tiếp tục vào nửa cuối năm nay.

● Ở những nước khác trong khu vưc châu Á mơi nôi, nhu cầu bên ngoài đã hồi phục, nhờ sự phục hồi tăng trưởng ở Trung Quốc và Hoa Kỳ, trong khi nhu cầu trong nước bắt đầu nhích lên (ví dụ, Indonesia, Ấn Độ).

● Tăng trưởng ở khu vưc Mỹ Latinh còn thấp hơn xu hướng, đặc biệt là ở Brazil, nơi mà hoạt động kinh tế giam mạnh trong quý 2 do đầu tư giam và tiêu dùng bị bão hòa, và còn ở những nơi khác. Tại Mexico, tốc độ tăng trưởng đã được cai thiện phù hợp với sự phục hồi của Mỹ trong quý 2.

3. Điều kiện tài chinh tiêp tục giam, phan anh chinh sach hỗ trợ của ngân hàng trung ương. Việc định giá với hầu hết các loại tài san chủ chốt được keo dài liên quan đến định mức trong quá khứ. Lợi suất trái phiếu dài hạn giam nhiềuvà còn tiếp tục giam ở Hoa Kỳ và hầu hết các nền kinh tế mới nổi, đặc biệt là ở khu vực đồng Euro. Định giá vốn chủ sở hữu tiếp tục leo cao, do tâm lý nhà đầu tư vẫn rất tích cực bất chấp những bằng chứng khác nhau về sức mạnh của sự phục hồi và căng thẳng địa chính trị. Trong bối canh này,

80

Page 81: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

vốn chay vào các nền kinh tế mới nổi vẫn tích cực, mặc dù hoạt động kinh tế nói chung ở mức yếu kem, do đó gía tiền tệ và giá cổ phiếu đã được bình ổn hoặc tăng cao ởnhiều nền kinh tế kể từ báo cáo WEO tháng Tư năm 2014. Những anh hưởng của tình trạng căng thẳng địa chính trị với Nga và Ukraine, các cuộc xung đột tăng cường trong khu vực MENA, và vụ vỡ nợ của Argentina vẫn tồn tại cho đến nay. Tuy nhiên, các biến động ngầm ở nhiều loại hàng hóa tiếp tục giam, đạt mức thấp nhất từ trước đến nay trước tác động của Cục dự trữ Liên bang. Điều này làm gia tăng mối lo ngại về sự tích tụ của việc sử dụng đòn bẩy quá mức và việc đánh giá thấp rủi ro tín dụng có thể được điều chỉnh đột ngột trong thời gian tới có thể anh hưởng đến tỷ lệ lãi suất hoặc vì lo ngại rủi ro toàn cầu gia tăng.

4.Trong

tương lai gân, trong khi sư phục hôi được dư bao sẽ lây lai đà tăng trưởng trong những thang cuối năm 2014 và năm 2015, nhưng nó sẽ vẫn kém hơn so với dư kiên trong mùa xuân. Các nhân tố quan trọng giúp đẩy mạnh sự phục hồi kinh tế được xác định trong ban cập nhật WEO tháng Bay vẫn được giữ nguyên, bao gồm nâng cao hiệu qua củng cố tài chính, chính sách tiền tệ nới lỏng ở mức độ cao ở hầu hết các nền kinh tế phát triển, và củng cố bang cân đốikế toán. Triển vọng toàn cầu cho năm 2014 kem hơn nhiều so với dự kiến trong báo cáo WEO tháng Tư, thể hiện ở sự yếu kem trong đầu tư ở cấp độ toàn cầu trong nửa đầu năm nay. Hơn nữa, có những lo ngại cho rằng sự phục hồi chậm chạp trong khu vực đồng euro có thể bị trì hoãn.

Trong các nền kinh tế phát triển, tăng trưởng nói chung sẽ được tăng cường trong giai đoạn 2014-2015. Một ngoại lệ là Nhât Ban, nơi kế hoạch kích thích tài chính nới lỏng sẽ khiến tăng trưởng nói chung không thay đổi trong năm 2014 và năm 2015.Hoa Kỳ dự kiến sẽ chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ nhất và tăng trưởng cũng được dự kiến sẽ vẫn vững chắc ở Vương quôc Anh, Úc, Canada, va cac nên kinh tế phat triên châu Á khac. Trong khu vưc đồng Euro, tăng trưởng cần được tăng cường dần dần và không đều. Nâng cao hiệu qua củng cố tài chính, tiếp tục nới lỏng tiền tệ thông qua chính sách lãi suất tiệm cận 0% và chương trình mua tài

81

Page 82: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

san tư nhân của ECB, và cai thiện điều kiện cho vay, bao gồm hạn chế sự lây lan cho các nền kinh tế yếu kem và giữ mức lãi suất dài hạn thấp ở các nền kinh tế cốt lõi, sẽ hỗ trợ sự phục hồi của khu vực đồng Euro.

Trong hầu hết các nền kinh tế mới nổi, tăng trưởng dự kiến sẽ tăng vừa phai trong nửa thứ hai của năm 2014 và vào năm 2015, phan ánh sự suy yếu của một số yếu tố tạm thời đã can bước tăng trưởng trong nửa đầu năm nay, nhu cầu tăng mạnh từ các nền kinh tế phát triển, và các điều kiện tài chính toàn cầu phù hợp. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của Trung Quôcđược dự kiến sẽ vẫn ở mức trung bình vào năm 2015, khi nền kinh tế chuyển tiếp đến giai đoạn phát triển bền vững hơn, và đầu tư nội địa chậm hơn. Triển vọng tăng trưởng cho khu vưc Mỹ La tinh có thể được đánh dấu “giam” so với báo cáo WEO tháng Tư cho ca năm 2014 và 2015: đầu tư và tăng trưởng tiêu dùng suy yếu ở Brazil phần lớn là do suy giam kinh doanh và niềm tin tiêu dùng trong cuộc chạy đua tổng tuyển cử, cũng như anh hưởng từ tốc độ tăng trưởng thấp của một số đối tác thương mại; ở Mexico, sau quý 1 tăng trưởng chậm, tăng trưởng đã nhích lên bởi nhu cầu mạnh mẽ từ bên ngoài, và dự kiến sẽ vẫn mạnh vào năm 2015 nhờ tác động của cai cách cơ cấu kinh tế; trong khi ở Argentina, chính sách kinh tế vĩ mô yếu kem và sự bất ổn chính sách, bao gồm bất ổn từ các nhà tín dụng chuộc lợi(holdout creditors), đã làm suy giam hoạt động kinh tế. Ở Nga, những căng thẳng địa chính trị tiếp tục làm suy yếu hoạt động đầu tư và hoạt động kinh tế; ngân hàng trung ương đã tăng lãi suất chính sách của mình đểtăng áp lực lên lạm phát.

5. Nguy cơ sụt giam đã tăng lên khi nguy cơ mới phat sinh và những nguy cơ cu vẫn còn. Trong khi một số rủi ro gây ra khủng hoang đang suy yếu dần thì có hai nguy cơ mới đang gia tăng: (i) việc chấp nhận rủi ro ngày càng tăng và sự lạc quan của thị trường tài chính cuối cùng có thể gây ra những điều chỉnh đột ngột, và (ii) rủi ro địa chính trị. Sự gia tăng nhanh hơn dự kiến về tỷ lệ lãi suất của Mỹ và lạm phát thấp ở một số nền kinh tế tiên tiến cũng có thể làm tăng thách thức trong tương lai. Trong trung hạn, rủi ro chính bao gồm tình trạng trì trệ keo dài trong các nền kinh tế phát triển và tiềm năng tăng trưởng đáng thất vọng ở ca các nền kinh tế phát triển và mới nổi.

Căng thẳng đia chinh tri với Ukraine và Nga bị đẩy cao trong tháng tám và có thể tiếp tục tăng do anh hưởng của xử phạt bổ sung. Ngoài việc là một lực can đối với tăng trưởng kinh tế của khu vực và xa hơn nữa, tình trạng bất ổn cũng có thể gây ra tác động lan tỏa lớn đối với hoạt động kinh tế trong các khu vực khác của thế giới, thông qua sự gia tăng về một lo ngại rủi ro mới trong thị trường tài chính toàn cầu, chi tiêu công hoặc thất thoát thu nhập cao hơn, hoặc gián đoạn thị trường hàng hóa, thương mại và tài chính do tăng cường các biện pháp trừng phạt. Hơn nữa, ngay ca khi không có sự leo thang của các cuộc xung đột lớn, điều này cũng có thể có tác động đáng kể đến niềm tin kinh doanh. Tương tự như vậy, rủi ro địa chính trị cao ở Trung Đông có thể dẫn đến sự gián đoạn san xuất dầu tăng mạnh giá dầu, có tác động lan tỏa tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu.

82

Page 83: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Rủi ro đôi vơi hoat đông kinh tế tư lam phat thâp vẫn còn hiện hữu ở khu vực đồng Euro, và ở Nhật Ban với một mức độ thấp hơn. Lạm phát tiếp tục ở mức thấp và vẫn nằm dưới mục tiêu của ngân hàng trung ương ở nhiều nền kinh tế tiên tiến. Đặc biệt, trong khu vực đồng Euro, kỳ vọng lạm phát gần đây đã bị quên lãng. Với chính sách lãi suất trong một số trường hợp gần bằng hoặc dừng ở mức0%, cơ hội để giam lãi suất là rất hạn chế và những cú sốc tiêu cực có thể làm giam lạm phát hay kỳ vọng lạm phát hoặc thậm chí đẩy nền kinh tế vào tình trạng giam phát, tăng lãi suất thực tế, khi đó sẽ can trở sự phục hồi và tăng gánh nặng nợ.

● Sư đao chiêu đôt ngôt của phi bao hiêm rủi ro va ap lưc tư biến đông trên cac thi trường tai chinh toan câu do thất vọng tăng trưởng hoặc các tác nhân khác. Sự gia tăng lo ngại rủi ro toàn cầu có thể liên tưởng đến sự suy giam số lượng trái phiếu chính phủ dài hạn ở Mỹ nhưng vẫn còn dẫn đến việc thắt chặt đáng kể các điều kiện tài chính toàn cầu, dòng vốn đao chiều, và áp lực tỷ giá tại các thị trường mới nổi, cũng như anh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu.

● Trong quá trình phục hồi, có những rủi ro liên quan đến việc binh ôn chinh sach tiên tệ ơ Mỹ (hoăc Anh). Thị trường lao động Mỹ đã được tăng cường nhanh hơn so với dự báo, lạm phát đã bắt đầu tăng (mặc dù nó vẫn thấp hơn mục tiêu dài hạn của FED là 2%), làm tăng kha năng chính sách tiền tệ cần được thắt chặt nhanh hơn so với dự kiến trước đây hoặc nguy cơ tiền tệthay đổi đột ngột so với kỳ vọng trong công cuộc bình ổn chính sách. Trong bối canh thị trường tài chính ngày càng lạc quan được phan ánh trong việc hạn chế sự phát tán rủi ro và các chỉ số biến động, chính những bất ngờ này có thể gây ra những điều chỉnh tài chính đột ngột. Như trình bày trong Phụ lục, nguồn gốc của việc thắt chặt các vấn đề liên quan đến điều kiện tài chính - triển vọng tăng trưởng trong các nền kinh tế phát triển sẽ có tác động lan tỏa lành tính, bất chấp việc thắt chặt các điều kiện tài chính toàn cầu, trong khi những thắt chặt bất ngờ không liên quan đến sự tăng trưởng mạnh mẽ hơn trong các nền kinh tế phát triển sẽ có tác động lan tỏa tiêu cực.

● Trong trung hạn, nguy cơ tri trệ kinh tế kéo dai (một thời gian dài tăng trưởng thấp và nhu cầu yếu) trong các nền kinh tế phát triển lớn, đặc biệt là khu vực đồng Euro và Nhật Ban, là không thể loại trừ. Trong khu vực đồng euro, động lực mạnh mẽ vẫn chưa xuất hiện mặc dù lãi suất vẫn tiếp tục được duy trì rất thấp và phục hồi không phanh, bao gồm hợp nhất tài chính và các điều kiện tài chính eo hẹp. Ngược lại, một thời gian dài tăng trưởng yếu và khoang cách san lượng tiêu cực lớn có thể làm xói mòn tiềm năng tăng trưởng của các nền kinh tế phát triển, thông qua đầu tư, nghiên cứu và phát triển kem, và các hiệu ứng trễ thất nghiệp. Nhiều năm tăng trưởng chậm đã khiến cho nhu cầu giai quyết cai cách cơ cấu để nâng cao tốc độ tăng trưởng một cách dứt khoát ở một số nền kinh tế mới nổilà điều kiện tiên quyết để làm giam nguy cơ rằng tăng trương tiêm năng

83

Page 84: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

còn gây ra nhiêu thât vong hơn nưa, đặc biệt là trong nguy cơ kinh tế trì trệ keo dài tại các thị trường tiên tiến đã đề cập ở trên.

CHÍNH SACH KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNGƯu tiên chinh sach tâp trung vao việc hỗ trợ nhu câu, đồng thời quan lý nhưng rủi

ro cơ ban trong thời gian tơi va tăng cường nguồn cung theo thời gian. Chinh sach kinh tế vĩ mô cân tiếp tục hỗ trợ sư phục hồi của cac nên kinh tế phat triên, măc du vẫn còn khoang cach san lượng lơn va lam phat rât thâp. Chinh sach thân trong vĩ mô la yếu tô quan trong đâu tiên của quôc phòng đê giai quyết cac môi đe doa tiêm tang đến ôn đinh tai chinh, liên quan đến lãi suât qua thâp va trong thời gian qua dai. Trong cac nên kinh tế mơi nôi, chinh sach kinh tế vĩ mô cân tiếp tục chuân bi cho môt môi trường ma đăc trưng la điêu kiện tai chinh bên ngoai chăt che hơn. Cai cach cơ câu mang tinh quyết đinh la cân thiết cho tât ca cac nươc đê giai quyết nhưng thach thưc trong việc nâng cao tiêm năng phat triên va tai môt sô nươc, tai cân bằng nên kinh tế vẫn còn rât quan trong đê đam bao tăng trương bên vưng trong trung han.

CAC NƯỚC TIÊN TIÊN CẦN CHỐNG LAM PHAT THÂP VA DUY TRÌ SƯ PHỤC HỒI6. Trong khi chinh sach tiền tệ cân tiêp tục hỗ trợ sư phục hôi kinh tê, thach thức đăt ra đang ngày càng khac nhau giữa cac nước. Với khoang cách san lượng lớn và tỉ lệ lạm phát ở mức dưới chỉ tiêu, chính sách tiền tệ nới lỏng vẫn là cần thiết với các nền kinh tế phát triển, bao gồm Hoa Kỳ, để ngăn can những trở ngại mang tính chu kỳ anh hưởng đến sự tăng trưởng trở thành nhân tố cấu trúc nên nền kinh tế. Tuy nhiên, với sự phục hồi không đồng đều ở các nước, thách thức mà các ngân hàng trung ương phai đối mặt cũng khác nhau. Ở Hoa Kỳ và Anh quốc với sự phục hồi mạnh mẽ hơn, thách thức là phai thoát khỏi chính sách tiền tệ nới lỏng khi chênh lệch san lượng giam. Trái lại, chính sách tiền tệ ở khu vực đồng tiền chung Euro và Nhật Ban được kỳ vọng sẽ giữ lỏng trong một thời gian dài khi hai khu vực này phai chống lại lạm phát thấp (ở khu vực đồng tiền Euro) hoặc cố gắng để tăng liên tục lạm phát và kỳ vọng lạm phát (ở Nhật Ban). Khi một số nước bắt đầu thoái khỏi chính sách tiền tệkhông theo quy ước UMP (Unconventional Monetary Policy), liên lạc và hợp tác chuẩn hóa sẽ là chìa khóa giúp tránh hoặc quan lý cuộc chiến biến động trên thị trường tài chính. Cụ thể:

● Tại Hoa Kỳ, đạt được tốc độ thích hợp trong bình thường hóa chính sách tiền tệ được xem là thách thức chính trong khi điều này là không dễ dàng do sự không chắc chắn về vị trí theo chu kỳ và sự chuyển hóa tiền tệ. Kế hoạch hiện tại nhằm chấm dứt sự giam dần lãi suất chính sách vào cuối năm nay và tăng trở lại từ giữa năm sau được nhận định là khá phù hợp, do độ giãn khá lớn. Tuy nhiên, có thể phai điều chỉnh thời gian gia tăng lãi suất chính sách để phù hợp với sự phát triển của lạm phát và tình trạng thất nghiệp. Vương

84

Page 85: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

quốc Anh phai đối mặt với những thách thức tương tự: trong khi nên nới lỏng chính sách tiền tệ từ bây giờ, nếu chi phí vượt quá tốc độ tăng năng suất hoặc độ chùng lãi suất được hấp thụ, chính sách tiền tệ cần được thắt chặt ngay lập tức, hoặc có thể xem xet sự thắt chặt tiền tệ nếu công cụ vĩ mô không đủ chứng minh rằng chính sách này có thể xử lý rủi ro trong ổn định tài chính, cần tính đến sự cân bằng liên quan giữa các nền kinh tế thực.

● Trong khu vưc đồng Euro, các hành động gần đây của ECB - như chính sách cắt giam lãi suất trong tháng Sáu và tháng Chín, lãi suất huy động âm, mục tiêu hỗ trợ ngân hàng cho các doanh nghiệp phi tài chính vay, và chương trình mua lại tài san tư nhân - và nhiều hơn nữa nếu cần thiết, đã nhấn mạnh cam kết nâng lạm phát đạt mục tiêu. Xem xet những bằng chứng cho thấy lạm phát đang trên đà giam xuống, các biện pháp gần đây của ECB rất được hoan nghênh và sẽ mở rộng đáng kể bang cân đối kế toán đồng thời cần tăng cường những hướng dẫn trước mắt nhằm chống lại các mối nguy hiểm gây ra bởi một thời gian dài lạm phát thấp. Điều này sẽ thúc đẩy sự tự tin, cai thiện bang cân đối trong khu vực tư nhân, và giúp kích thích cho vay ở các ngân hàng. Cuối cùng, để giai quyết vấn đề phân manh, dứt khoát sửa đổi bang cân đối kế toán của các ngân hàng và hoàn thành các liên minh ngân hàng là vô cùng quan trọng. ECB cần tiếp tục đôn đốc các ngân hàng chủ động trong việc huy động vốn trước khi hoàn thành đánh giá chất lượng tài san và những kiểm tra căng thẳng liên quan.

● Tại Nhât Ban, chính sách tiền tệ đã giúp nâng lạm phát và kỳ vọng lạm phát hướng tới mục tiêu 2 phần trăm. Cho rằng tốc độ tích cực hiện tại của chính sách nới lỏng tiền tệ có thể cần được duy trì trong một thời gian dài, việc cung cấp thêm thông tin về quá trình mua tài san sau năm 2014 có thể sẽ tăng cường tính minh bạch của thị trường. Trong trường hợp lạm phát thực tế hay dự kiến bị trì trệ hoặc quá trình tăng trưởng thất bại, Ngân hàng Nhật Ban nên hành động nhanh chóng thông qua việc mua thêm hoặc/và keo dài tuổi thọ tài san. Ngoài ra cũng có thể mở rộng chương trình hỗ trợ cho vay để nâng cao hơn nữa việc chuyển giao chính sách tiền tệ. Cuối cùng, thông tin liên lạc nên tập trung vào mục tiêu chung là đạt được chỉ tiêu lạm phát một cách ổn định thông qua dự báo chính xác hơn của BoJ và các gia định cơ sở.

7. Rủi ro ổn đinh tài chinh liên quan đên lãi suât thâp trong thơi gian dài dẫn đên đòi hỏi phai đưa cac chinh sach thân trong vĩ mô lên hàng đâu. Rủi ro quá mức có thể xay ra ở một số lĩnh vực (thị trường tín dụng và bao hiểm của công ty ở Hoa Kỳ, sự bùng nổ giá nhà đất ở một số nền kinh tế tiên tiến nhỏ hơn) sau hơn năm năm tỷ lệ thấp đặc biệt (xem phụ lục). Hoàn thành cai cách các quy định tài chính và triển khai các công cụ vĩ mô thận trọng như một ưu tiên hàng đầu, là rất cần thiết để hạn chế rủi ro tài chính. Điều này cũng sẽ làm giam nguy cơ chính sách tiền tệ thắt chặt không được đam bao bởi các vị trí theo chu kỳ. Nó cũng sẽ làm cho các tổ chức có hệ thống linh hoạt hơn, giúp kiềm chế giá tài san theo chu kỳ và động lực tín dụng, và là bước đệm cho hậu qua của việc ep thanh khoan nếu biến động gia tang đột biến.

8. Tốc đô và câu phân của điều chỉnh tài chinh phai phù hợp sao cho có thê hỗ trợ ca việc phục hôi và tăng trưởng dài han. Củng cố tài chính cần tiếp tục tiến hành từng bước, bám chắc vào những kế hoạch trung hạn đáng tin cậy; những kế hoạch này vẫn còn thiếu ở một số nước (đặc biệt là ở Nhật Ban và Hoa Kỳ). Đồng thời, việc đề ra các chính sách tài khóa cần hỗ trợ tốt hơn tiềm năng tăng trưởng dài hạn của nền kinh

85

Page 86: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

tế, bao gồm ca việc tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, với điều kiện là các nhu cầu cơ sở hạ tầng đã được xác định; có sự trì trệ trong nền kinh tế, chính sách tiền tệ nới lỏng hơn, quá trình đầu tư tương đối hiệu qua, và tỷ lệ nợ so với GDP không quá cao. Cụ thể:

● Tại Hoa Kỳ, đạt được thỏa thuận về một kế hoạch củng cố trung hạn đáng tin cậyđặt nợ công trên quỹ đạo đi xuống phai đượcưu tiên hàng đầu. Điều này sẽ bao gồm các bước để tăng chi phí chăm sóc sức khỏe, cai cách an sinh xã hội và tăng doanh thu. Trong trường hợp không có một thỏa thuận toàn diện như vậy, những nỗ lực vẫn nên tập trung vào việc xác định các cơ hội phù hợp hơn đểsử dụng ngân sách hợp lý, chi tiêu bằng các khoan tiết kiệm tài chính tương lai. Cụ thể, chi tiêu cơ sở hạ tầng sẽ là một ứng cử viên sáng giá, do nhu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng của Mỹ. Hoa Kỳ cũng nên xem xet một số thay đổi trong thủ tục ngân sách để giam bớt sự không chắc chắn chính sách tài chính, bao gồm: (i) đạt được thỏa thuận lưỡng đang về một mục tiêu tài chính trung hạn rõ ràng và đơn gian, (ii) một quá trình tự động làm tăng mức trần nợ công một khi đạt được thỏa thuận về các thông số ngân sách, và (iii) một chu kỳ ngân sách mà mức chi tiêu hàng năm được thống nhất trong khoang thời gian hai năm.

● Trong khu vưc đồng Euro, chính sách tài chính nói chung là khá trung tính, mặc dù một số nước vẫn đang thắt chặt, thậm chí ở tốc độ chậm hơn. Điều này can trở sự cân bằng giữa nhu cầu hỗ trợ và nỗ lực giam nợ công. Tuy nhiên, Đức, đã hoàn thành việc củng cố tài chính của mình, có thể đủ kha năng để tài trợ cho các công trình đầu tư công rất cần thiết vào cơ sở hạ tầng mà không vi phạm các quy định tài chính. Bất ngờ tăng trưởng âm lớn ở các nước khu vực đồng euro sẽ khôngphai là khởi nguồn cho những nỗ lực củng cố bổ sung, vì điều này sẽ là tự chuốc lấy thất bại. Hơn nữa, nếu rủi ro giam phát thực và các lựa chọn chính sách tiền tệ đang cạn kiệt, các điều khoan thoái vốn trong Luật tài chính có thể cần phai được sử dụng để đáp ứng trong những trường hợp này.

● Tại Nhât Ban, giai đoạn thứ hai của việc tăng thuế tiêu thụ nên tiến hành với một tỷ lệ thống nhất (từ 8 đến 10% trong tháng 10 năm 2015). Lo ngại rằng nó có thể gây tổn hại cho các hộ gia đình có thu nhập thấp cần được giai quyết thông qua các khoan trợ cấp mục tiêu thay vì giam thuế suất vào các mặt hàng thiết yếu. Tốc độ thu hồi tài chính trong 2014- 2015 là thích hợp, nhưng sau năm 2015 kế hoạch củng cố tài chính cụ thể vẫn còn hết sức cần thiết, cho phep linh hoạt hơn trong ngắn hạn để đối phó với nguy cơ suy giam kinh tế. Kế hoạch giam mức thuế suất thuế doanh nghiệp có kha năng sẽ có những lợi ích tăng trưởng, nhưng sẽ đòi hỏi các biện pháp tài chính bù đắp để ngăn chặn sự gia tăng hơn nữa những rủi ro tài chính.

CAC NÊN KINH TÊ MỚI NỔI PHAI THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG LUÔN THAY ĐỔI

9. Trong tâm của chinh sach kinh tê vĩ mô vẫn là giai quyêt những điêm yêu và xây dưng lai bô đệm chinh sach. Tăng cường các hoạt động của nền kinh tế hiện đại và dần dần bình thường hóa các chính sách tiền tệ, ngụ ý rằng cácđiều kiện tài chínhbên ngoài  - gồm ca sự sẵn có củacác dòng vốn và chi phí vay - cuối cùng sẽ bị thắt chặt. Khi quan điểm về rủi ro thay đổi, nền tang kinh tế vĩ mô vững vàng hơn cũng như không gian chính sách và độ tin cậy để ứng phó đã được chứng minh là quan trọng để giam thiểu sự bất ổn định và tràn các tín hiệu tiêu cực (xem phụ lục). Sự linh hoạt trong tỷ giá hối đoái , cùng với các chính sách và khuôn khổ kinh tế vĩ mô đáng tin

86

Page 87: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

cậy, cũng đã chứng minh là một công cụ thiết yếu trong đối phó với dòng vốn dễ bất ổn.

10. Hướng đi thich hợp cho cac chinh sach đê cân băng thúc đây tăng và quan lý điêm yêu kém sẽ tùy thuôc vào từng quốc gia cụ thê. Một số nước nên tiếp tục xây dựng lại không gian cho chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa vốn đã bị hạn chế - xem xet có thể cân bằng giữa xây dựng bộ đệm chính sách và làm chậm tốc độ tăng trưởng - và tăng cường khuôn khổ chính sách nơi uy tín của họ đang bị đặt dấu hỏi. Cụ thể:

● Tại Brazil, các điều kiện tài chính chậm chạp sẽ làm cho việc đạt được các mục tiêu ngân sách ban đầu cho năm 2014 trở nên khó khăn hơn. Tuy nhiên, làm thế nào để thỏa mãn mục tiêu thặng dư chính thức với các chính sách bền vững trong khi tiếp tục tha lỏng chính sách cho vay được coi là quan trọng để giam tổng nợ công một cách vững chắc, đồng thời gia tăng niềm tin của thị trường. Với lạm phát vẫn còn cao, thắt chặt tiền tệ có thể cần phai được tăng cườngnếu như lạm phát được kì vọng sẽ trở nên tồi tệ hơn.

● Ở Ấn Đô, cần có thêm những nỗ lực để tiếp tục giam lạm phát cao và thâm hụt tài khóa lớn. Trong khi sự nhấn mạnh vào việc củng cố tài khóa của chính phủ mới là đáng hoan nghênh, chất lượng và độ bền vững của sự củng cố này vẫn rất đáng quan tâm. Chính phủ nên nêu rõ các biện pháp cơ cấu để làm nền tang cho lộ trìnhcủng cố, bao gồm ca cai cách trợ cấp và tiến bộ về thuếhàng hoá vàdịch vụ. Giam lạm phát một cách bền vững cũng sẽ đòi hỏi gia tăng thêm trong tỷ lệ chính sách và một khung tiền tệ đơn gian hơn với mục tiêu rõ ràng và quyền tự trị hoạt động cho các RBI.

● Tại Trung Quôc, thách thức được đặt ra là để giam bớt những yếu kem tích lũy được qua năm năm của chi tiêu vốn tín dụng vàchuyển sang một mô hình phát triển bền vững hơn (xem bên dưới). Thực hiện cai cách cơ cấu trong kế hoạch chi tiết của các cơ quan chức năng sẽ giúp định hướng lại nền kinh tế trong trung hạn. Tuy nhiên, các biện pháp bổ sung cũng cần thiết trong ngắn hạnđể bao hàm rủi ro, bao gồm cắt giam chi tiêungoài ngân sách, tiếp tục giam tăng trưởng tín dụng, và tăng trưởng đầu tư chậm hơn. Trong khi tìm kiếm sự kết hợp đúng đắn giữa giam thiểu suy giam mạnh mẽ hơn và duy trì tăng trưởng là một thách thức đang diễn ra, giai quyết những yếu kem mạnh mẽ sẽ đặt nền kinh tế vào trạng thái tăng trưởng an toàn và bền vững hơn.

● Một số nền kinh tế mới nổi (ví dụ như Nam Phi), phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài chính tư nhân bên ngoài nên sẵn sàng nhanh chóng điều chỉnh các chính sách nếu những điều kiện tài chính toàn cầu đột nhiên thắt chặt. Trường hợp của Thổ Nhĩ Kỳ, chính sách nên nhằm mục đích thiết lập lại neo danh nghĩa và thắt chặt lập trường tài khóa, trong khi thúc đẩy tiết kiệm trong nước và kha năng cạnh tranh.

TÂT CA CAC THANH VIÊN CẦN HANH ĐỘNG QUYÊT ĐOAN VÌ SƯ TĂNG TRƯỞNG MANH MẼ VA CÂN BẰNG HƠN

11. Môt thach thức cho tât ca đó là tăng cương tiềm năng tăng trưởng của minh, những cai cach cơ câu sẽ rât quan trong cho điều này. Nhóm G-20 đã thiết lập mục tiêu nâng cao san lượng tập thể ít nhất 2% so với ranh giới đã được thiết lập trong báo cáo WEO tháng 10 năm 2013 trong năm năm tới. Ngoài ra, sự tăng trưởng-tăng cường cai cách cơ cấu đặc biệt có liên quan trong trung hạn đối vớinhững nền kinh tế mới nổi lên, những nước đã trai qua một cuộc suy thoái dần dần, keo dài và trên diện rộng trong nhiều năm qua. Hành động quyết đoán là cần thiết trong nhiều lĩnh vực khác nhau

87

Page 88: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

để đạt được mục đích chung:

● Trong nền kinh tế hiện đại với nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng được xác định rõ ràng, trì trệ kinh tế và tỉ lệ chính sách đang ở mức dưới trần 0%, quy trình đầu tư công tương đối hiệu qua, và vị thế nợ có thể quan lý được, điều kiện hiện tại thuận lợi để tăng đầu tư cơ sở hạ tầng công cộng (ví dụ như ở Đức và Hoa Kỳ). Trong nhiều nền kinh tế mới nổi, đầu tư cơ sở hạ tầng là rất cần thiết để giam bớt tắc nghẽn về cung (ví dụ như ở Brazil, Ấn Độ) và hỗ trợ phát triển kinh tế. Để tối đa hóa tốc độ tăng trưởng cổ tức của đầu tư công cộng, thì những khoang trống san lượng lớn, hiệu qua gia tăng của quy trình đầu tư và trạng thái nợ phù hợp là những vấn đề chủ đạo.

● Cai cách cơ cấu để cai thiện các chức năng của thị trường san phẩm, các lĩnh vực không thuộc thương mại trong nền kinh tế thặng dư (Đức, Nhật Ban và Hàn Quốc) nói riêng, và toàn bộ nền kinh tế ở các quốc gia đang bị thâm hụt nói chung, bao gồm ca nền kinh tế khu vực đồng tiền chung châu Âu, mới chuyển sang thặng dư (ví dụ như Italia). Giam bớt các giới hạn về thương mại và đầu tư đồng thời cai thiện điều kiện kinh doanh (Indonesia, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ) sẽ là công cụ để nâng cao năng suất.

● Cai cách thị trường lao động là cần thiết để nâng cao sự tham gia của phụ nữ và/hoặc công nhân lớn tuổi trong nền kinh tế hiện đại, nơi đang trai qua tình trạng dân số lão hóa (Đức, Nhật Ban, Hàn Quốc, và Hoa Kỳ) hoặc nơi mà một phần quan trọng của dân số vẫn thất nghiệp (Nam Phi). Những hành động để tăng nhu cầu lao động và loại bỏ những trở ngại việc làm cũng một việc làm cấp thiết tại các nền kinh tế hiện đang chìm trong căng thẳng của khu vực đồng euro.

12. Sư mât cân băng tài khoan vãng lai trên toàn câu đã hẹp lai vào năm 2013, nhưng vẫn còn lớn hơn so với ki vong. Những chính sách cần thiết để tiếp tục thu hẹp sự mất cân bằng lớn tuy có khác nhau nhưng đều bao gồm: củng cố tài khóa trung hạn, hạn chế sự dư thừa tài chính, và cai cách cơ cấu để tạo thuận lợi cho việc điều chỉnh trong nền kinh tế thâm hụt. Trong một số nền kinh tế dư thừa, chính sách hỗ trợ nhu cầu mạnh mẽ hơn trong nước sẽ có hiệu qua, bao gồm ca việc dịch chuyển về hướng tỷ giá hối đoái theo hướng thị trường, tránh chính sách thị trường ngoại hối được duy trì liên tục và một mặt, giam hạn chế về tài khoan vốn. Xet về toàn thể, những động thái chính sách quan trọng trên ca hai mặt của sự mất cân bằng dư thừa, và điều chỉnh chính sách sẽ hỗ trợ lẫn nhau, với lợi ích về tăng trưởng và giam thiểu rủi ro tài chính.

13. Vi thê, tai cân băng tăng trưởng toàn câu là điều kiện cơ ban cho sư phat triên bền vững trong trung han. Trong khi nguy cơ hệ thống liên quan đến sự mất cân bằng toàn cầu đã giam, tại nhiều quốc gia, tái cân bằng ca bên ngoài lẫn bên trong là rất cần thiết cho sự phát triển bền vững. Ở Trung Quốc, kiên định thực hiện kế hoạch chi tiết cai cách đã được công bố - đặc biệt là thông qua việc cai thiện trung gian tài chính, tự do hóa lĩnh vực dịch vụ, cho phep linh hoạt hơn trong tỷ giá hối đoái do đã giam can thiệp theo thời gian, và tăng cường mạng lưới an ninh xã hội - sẽ đưa nền kinh tế phát triển cân bằng và bền vững hơn. Để tái cân bằng và thúc đẩy tăng trưởng, Đức cần phai tăng đầu tư, ca đầu tư cơ sở hạ tầng công cộng và đầu tư tư nhân, tiếp tục tự do hoá các ngành dịch vụ. Trong một số nền kinh tế, điều chỉnh vị thế tài khóa của họ hoặc cai thiện kha năng cạnh tranh (Pháp, Nam Phi) và loại bỏ tắc nghẽn về cung (Brazil, Ấn Độ, Nam Phi và Thổ Nhĩ Kỳ) sẽ giúp cai thiện tài khoan vãng lai và dẫn đến tăng trưởng bền vững hơn.Trong

88

Page 89: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

khi các lợi ích từ cai cách xuất phát chủ yếu từ các chính sách mà mỗi quốc gia cần phai thực hiện cho chính ban thân họ, phối hợp hành động có thể tạo ra sự lan truyền có lợi cho tăng trưởng và ổn định kinh tế trong dài hạn.

PHỤ LỤC: SƯ LAN TỎA TỪ HỖ TRỢ NỚI LỎNG TAI CHINH Ở CAC NỀN KINH TÊ PHAT TRIÊN

Trong khi các chính sách tiền tệ không theo quy ước (UMP) đã hỗ trợ nhu cầu sau cuộc khủng hoang toàn cầu, sự suy giam gần đây trong vấn đề biến động thị trường và điểm premium ngắn hạn đến rủi ro đang trong xu hướng gia tăng. Lãi suất thấp trong một thời gian keo dài sau khủng hoang đã tạo động lực để tìm kiếm đòn bẩy tăng năng suất và rủi ro tín dụng - và cuối cùng đã tạo ra một sự điều chỉnh sắc net trên thị trường. Mặc dù chỉ là tạm thời, nó vẫn mang lại một sự ổn định tài chínhcho nền kinh tế vào đầu năm 2013. Trong bối canh này, sự suy giam các biến động ngầm gần đây trên thị trường giao dịch ở một mức độ thấp trong đầu năm 2013 gắn liền với thị trường định vị một mặt, mang theo rủi ro. Hơn nữa, thậm chí sau điều chỉnh tronggiai đoạn đi xuống, lãi suất dài hạn vẫn còn thấp so với lịch sử lãi suất. Ca hai sự phát triển cho thấy rằng rủi ro điều chỉnh đột ngột thị trường vẫn đang tiếp diễn.

Dựa trên nền tang này, trong điều kiện tài chính toàn cầu sẵn sàng để thắt chặt hơn nữa như kì vọng cai thiện ở các nền kinh tế phát triển, sự lan tỏa từ việc bình ổn chính sách tiền tệ rất có kha năng xay ra. Sự lan tỏa sẽ phụ thuộc vào ca việc bình thường hóa được quan lý bởi các trung ương tốt đến đâu- ví dụ, liệu nó có gây nên các điều chỉnh đột ngột về giá ca tài san và biến động thị trường hay không- và trên khuôn khổ chính sách và nguyên tắc cơ ban trong các nền kinh tế được nhận. Hơn nữa, những sự lan tỏa bất lợi từ việc thoát khỏi một chính sách tiền tệ khác biệt UMP ở các nền kinh tế phát triểncó thể trở nên nghiêm trọng bởi sự suy giam ngày càng tăng của các nền kinh tế mới nổi (EMs), đã từng xay ra, nhưng đã keo dài và được đồng bộ hoá về ban chất.

Báo cáo về sự lan tỏa này trong năm 201437 cho thấy nguồn gốc của việc thắt chặt điều kiện tài chính chính là vấn đề. Thắt chặt không liên quan đến tiềm năng tăng trưởng nhanh là nguyên nhân của một diễn biến quan trọng về lãi suất trái phiếu dài hạn giữa nước cho và nước nhận38. Khi vốn chay ra khỏi EMs, đồng tiền nội tệ bị mất giá, giá cổ phiếu giam, và san xuất công nghiệp giam. Thắt chặt do tiềm năng tăng trưởng nhanhtrong nền các kinh tếtiên tiến chứng tỏxu hướng lãi suất thấp hơn rất nhiều. Trong trường hợp này, nhu cầu bên ngoài mạnh mẽ hơn sẽ hỗ trợ các hoạt động kinh tế tại các nền kinh tế mới nổi; giá chứng khoán và san xuất công nghiệp đều tăng. Do đó, tiềm năng tốt hơn ở các nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra sự lan tỏa lành tính, trong khi bất ngờ thắt chặt tài chính lại có một tác động tiêu cực.

Đối với các nền kinh tế được nhận, hiệu ứng lan tỏa rất có thể sẽ khác nhau giữa các quốc gia, tùy thuộc vào nguyên tắc cơ ban và các khuôn khổ chính sách của họ. Kinh nghiệm quá khứ cho thấy rằng các nền kinh tế có nền tang mạnh mẽ, như lạm phát thấp hơn, số dư tài khoan vãng lai và dự trữ cao hơn, và một thị trường tài chính sâu hơn có thể

37http://www.imf.org/external/np/pp/eng/2014/062514.pdf 38Điều này có thể liên quan đến những cú sốc đến các khoan vay ngắn hạn, sự thay đổi trong tính ưu tiên của danh mục đầu tư theo hướng nhu cầu ngày càng cao cho dòng tiền đi từ trái phiếu và cổ phiếu, và kha năng lạm phát tăng bất ngờ không liên quan đến nhu cầu cai thiện đã được cai thiện.

89

Page 90: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

giam thiểu tác động lan tỏa tốt hơn từ lãi suất cao hơn ở nước ngoài. Những tác động từ các cú sốc toàn cầu sẽ có mức độ nhẹ hơn ở các nền kinh tế này, và độ tin cậy sẽ cung cấp cho họ nhiều không gian chính sách hơn để tự đối phó với cú sốc.

Phân tích tình huống cho thấy sự tăng trưởng mạnh hơn dự kiến trong các nền kinh tế phát triển sẽ tạo ra các tác động có lợi cho tăng trưởng toàn cầu.39 Nhìn chung, triển vọng tăng trưởng tốt hơn ở Hoa Kỳ và Vương quốc Anh đã bù đắp cho những anh hưởng từ (để đáp ứng tốt hơn tăng trưởng) việc san lượng nội sinh tăng. Các phan ứng chính sách trong nước tiếp nhận phụ thuộc vào tác động của nhu cầu bên ngoài và các điều kiện ban đầu trong nền kinh tế. Các kịch ban cho thấy GDP trong khu vực còn lại của thế giới sẽ có khoang 1 ½ phần trăm cao hơn so với tích lũy trong đường cơ sở năm 2019 (đường màu đỏ). Trong khi tất ca các nước trong mẫu sẽ trai qua một cú sốc nhu cầu tích cực, các nước có các mối liên kết thương mại mạnh mẽ với các nước nguồn sẽ được hưởng lợi nhiều nhất.

Ngược lại, sự gia tăng 100 điểm cơ sở không liên quan đến sự tăng trưởng mạnh sẽ thắt chặt các điều kiện tài chính và có tác động tiêu cực đến san lượng. Kịch ban này gia định rằng sự gia tăng tác động đến lợi nhuận trái phiếu dài hạn tại Hoa Kỳ và Vương quốc Anh, mặc dù điều nàygặp phai tác động trái ngược từ việc thực hiện chính sách tiền tệ khác biệt UMP trong khu vực đồng Euro. Điều kiện tài chính toàn cầu chặt chẽ hơn có tác động tiêu cực đến tình hình tăng trưởng. Nhìn chung, tính đến năm 2019, GDP trong các quốc gia còn lại trênthế giới sẽthấp hơn khoang 0,6% so với mức cơ sở. Những quốc gia được nhận với các nguyên tắc cơ ban bền vững – như với mức thâm hụt tài khoan vãng lai và tỷ lệ lạm phát dưới mức trung bình đối với các nền kinh tế mới nổi -có không gian chính sách để giam lãi suất trong nước và giam thiểu tác động lan tỏa, và GDP của những quốc gia này sẽ chỉ tạm thời thấp hơn đường cơ sở (đường màu xanh). Ngược lại, các

39Kịch ban gia định tăng trưởng mạnh hơn gây nên sự thắt chặt tiền tệ nội sinh là 100 điểm cơ ban trong tỷ lệ chính sách.

90

Phân còn lai của thê giới – Mức đô GDP thưc

Page 91: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

nước có nền tang tương đối yếu sẽ phai trai qua tổn thất GDP tích lũy tầm 2.5% tính đến năm 2019 (đường màu đen).

Nhận thức sai lầm về nhữngdự định chính sách ở các nước nguồn hoặc suy thoái tự trị trong các nền kinh tế mới nổi có thể kích hoạt những tác động lan toa40 lớn hơn.Nếunhững thị trường tham gia nhận định sai về các dự định chính sách của ngân hàng trung ương – có kha năng có thể dẫn đến sự biến động tài chính và sự gián đoạn tạm thời trong lãi suất ngắn hạn như trong giai đoạn suy giam vào tháng 5 năm 2013 – sự lan tỏa có thể được khuếch đại, ít nhất là trong giai đoạn đầu. Hơn thế nữa, sự giam tốcở các nướcmới nổi sẽ làm trầm trọng thêm những cú sốc toàn cầu. Diễn biến sụt giá như vậy được phân tích trong báo cáo về sự lan toa, trong đó đưa ra kết luận rằng GDP có thể giam ở mức 1.5 –2% so với đường cơ sở.

Báo cáo hiệu ứng lan tỏa kết luận rằng liên lạc tốt giữa các nước nguồn và những nguyên tắc cơ ban bền vững trong các nền kinh tế được nhận là rất quan trọng. Những hình thức liên lạc thủ công có thể giúp tránh được những biến động trong giá tài san hay những nhận thức sai lầm về ý định chính sách trong thị trường. Các nhà hoạch định chính sách nên giai thích về sự cân bằng và các chính sách chiến lược một cách cẩn thận, đồng thời làm rõ vai trò của những cân nhắc về ổn định tài chính trong việc đưa ra quyết định về lãi suất chính sách và bang cân đối. Những nguyên tắc cơ ban vững bền trong các nền kinh tế được nhận có thể làm giam sự lan truyền những cú sốc bên ngoài và tăng độ tin cậy cũng như điều kiện để đáp tra lại những cú sốc đó, đặc biệt là thông qua chính sách tiền tệ. Việc cho phep điều chỉnh tỷ giá hối đoái có thể hoạt động như một bộđệm hữu ích. Trong trường hợp dự trữ quốc tế đạt mức phù hợp, những tác động can thiệpcó thể được đam bao để tránh sự điều chỉnh gây rối loạn khi chính sách vĩ mô không có kha năng ổn định thị trường.

Ở cấp độ quốc tế, sự hợp tác giữa các nền kinh tế phát triển và mới nổi sẽ giúp quan lý các tác động lan tỏa và rủi ro của anh hưởng ngược. Bao hiểm chống lại sự biến động thị trường thông qua các dòng thanh khoan, đặc biệt đối với những nền kinh tế dễ bị tổn thương, có thể hạn chế nguy cơ sụt giam và sự bất ổn đang dần trở nên rộng lớn hơn.

40Kịch ban gia định sự liên lạc giữa các ngân hàng trung ương là tốt ở các nền kinh tế tiên tiến. Nếu thị trường hiểu sai ý định của chính sách ngân hàng trung ương, tác động lan tỏa từviệc thoát khỏi UMP có thể được khuếch đại. Báo cáo lan tỏa năm 2014 cũng nghiên cứu sự tương tác của việc bình ổn tiền tệ không đồng đều với sự suy thoái tự trị ở nền kinh tế mới nổi.

91

Page 92: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

PHẦN 2:ĐANH GIA KÊT QUA

TAI CƠ CÂU NÊN KINH TÊ GIAI ĐOAN 2012 – 2014

92

Page 93: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

TAI CƠ CÂU KINH TÊ: KÊT QUA VA BAI HOC KINH NGHIÊM

TS. Lê Đăng Doanh

1. Xac đinh nhiệm vụ tai cơ câu kinh tê là sư chuyên hướng đúng đănĐại hội Đang XI, kết thúc ngày 19.1.2011 đề ra "Chiến lược tiếp tục đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nhanh, bền vững" với tốc độ tăng GDP/năm bình quân đạt 7-8%/năm, đề ra yêu cầu "đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô, vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu qua, tính bần vững. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, trọng tâm là là cơ cấu lại các ngành san xuất, dịch vụ phù hợp với các vùng..."41 thì Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ ngày 24.02.2011 đã có quyết định điều chỉnh chính sách kinh tế, đối phó với khủng hoang kinh tế toàn cầu, chuyển sang ổn định kinh tế vĩ mô và Hội nghị III của BCH Trung ương Đang bế mạc ngày 10.10.2014 đã ra Nghị quyết về tái cơ cấu kinh tế, theo Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng có nội dung như sau:

"Co thê noi, môt nôi dung mơi rât quan trong được Hôi nghi Trung ương lân nay xem xét va quyết đinh la phai tai cơ câu nên kinh tế gắn vơi đôi mơi mô hinh tăng trương. Đây la nhiệm vụ rât lơn va phưc tap, đòi hỏi phai được triên khai thưc hiện đồng bô trong tât ca cac nganh, cac lĩnh vưc trên pham vi ca nươc va ơ tưng đia phương, đơn vi cơ sơ trong nhiêu năm. Trong 5 năm tơi, cân tâp trung vao 3 lĩnh vưc quan trong nhât: Tai câu truc đâu tư vơi trong tâm la đâu tư công; cơ câu lai thi trường tai chinh vơi trong tâm la tai câu truc hệ thông ngân hang thương mai va cac tô chưc tai chinh; tai câu truc doanh nghiệp nha nươc ma trong tâm la cac tâp đoan kinh tế va tông công ty nha nươc.

Tai câu truc đâu tư vơi trong tâm la đâu tư công chỉ co thê thanh công trên cơ sơ tiếp tục đôi mơi tư duy va phương phap xây dưng, tô chưc thưc hiện kế hoach phat triên kinh tế - xã hôi hang năm va 5 năm đê huy đông, phân bô va sử dụng co hiệu qua nhât, theo thư tư ưu tiên hợp lý nhât cac nguồn lưc của Nha nươc va xã hôi, nôi lưc va ngoai lưc cho đâu tư phat triên theo quy hoach. Chiến lược, quy hoach, kế hoach va chinh sach đâu tư phai co tâm nhin xa, không bi "tư duy nhiệm kỳ", tư tương cục bô, bệnh thanh tich, chủ quan duy ý chi hay "lợi ich nhom" chi phôi. Quy hoach, kế hoach phat triên kinh tế - xã hôi hang năm va 5 năm 2011 - 2015 phai cụ thê hoa được nhưng mục tiêu, phương hương, nhiệm vụ do Chiến lược phat triên kinh tế - xã hôi đê ra va gắn kết chăt che vơi chiến lược, quy hoach, kế hoach phat triên nganh, lĩnh vưc va vung lãnh thô sao cho phu hợp nhât vơi tinh hinh đât nươc va thế giơi trong tưng thời kỳ. Quy trinh va phương phap xây dưng, tô chưc điêu hanh thưc hiện quy hoach, kế hoach phai thưc sư khoa hoc, đi tư tông thê chung của ca nươc, đến cac vung lãnh thô, rồi mơi đến tưng đia phương, cơ sơ. Theo đo, cân khân trương soat xét, điêu chỉnh luât phap, chinh sach va cơ chế quan lý đâu tư noi chung va đâu tư công noi riêng; đăc biệt la vân đê phân câp quan lý nha nươc vê thu chi ngân sach va đâu tư. Khân trương xac đinh cac tiêu chi va thư tư ưu tiên lam

41? Đang Cộng San Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nhà xuất ban Sự Thật, Hà Nôi, 2011.

93

Page 94: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

căn cư đê phê duyệt hay tư chôi hoăc cắt giam cac dư an đâu tư, nhât la dư an đâu tư công. Khắc phục tinh trang phat triên qua nhiêu cac khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khai thac qua mưc tai nguyên, khoang san ma chưa tinh toan đây đủ kha năng thu hut cac doanh nghiệp vao đâu tư, hiệu qua kinh tế - xã hôi va tac đông đến môi trường; cũng như tinh trang phê duyệt qua nhiêu dư an vượt kha năng nguồn lưc hiện co, kế hoach đâu tư bi cắt khuc ra nhiêu năm, dẫn đến đâu tư dan trai, kéo dai thời gian thi công, nợ xây dưng cơ ban lơn, gây lãng phi, thât thoat, hiệu qua thâp.

Nôi dung của kế hoach phat triên kinh tế - xã hôi phai tinh toan đây đủ đến kế hoach huy đông vôn, phat triên nguồn nhân lưc va khoa hoc - công nghệ; đồng thời, phai bao gồm đồng bô cac chinh sach, biện phap cụ thê, co tinh kha thi, bao đam thưc hiện thanh công cac mục tiêu, nhiệm vụ đã đê ra.

Đê cơ câu lai thi trường tai chinh vơi trong tâm la tai câu truc hệ thông ngân hang thương mai, cac tô chưc tai chinh, cân đôi mơi, nâng cao hiệu lưc, hiệu qua quan lý nha nươc đôi vơi thi trường chưng khoan, thi trường bât đông san, thi trường tiên tệ, đăc biệt la thi trường vang va ngoai tệ, khắc phục tinh trang đô la hoa; kiêm soat chăt che nợ công, nợ xâu của doanh nghiệp nha nươc, vay tra nợ nươc ngoai, cac nguồn vôn đâu tư nươc ngoai, nhât la đâu tư vao lĩnh vưc bât đông san, thi trường chưng khoan va cac nguồn vôn nong khac; tưng bươc giam tỉ lệ cung câp vôn cho đâu tư phat triên tư hệ thông ngân hang thương mai; nâng cao chât lượng cac hoat đông dich vụ ngân hang. Câu truc lai hệ thông ngân hang thương mai va cac tô chưc tai chinh theo hương sat nhâp, hợp nhât cac ngân hang thương mai, cac tô chưc tai chinh nhỏ đê co sô lượng phu hợp cac ngân hang thương mai va tô chưc tai chinh co quy mô va uy tin, hoat đông lanh manh, bao đam tinh thanh khoan va an toan hệ thông.

Trong qua trinh tai câu truc doanh nghiệp nha nươc ma trong tâm la cac tâp đoan kinh tế va tông công ty nha nươc, phai quan triệt thưc hiện cac quan điêm, mục tiêu, nhiệm vụ va giai phap đôi mơi, nâng cao hiệu qua doanh nghiệp nha nươc đã được xac đinh trong cac nghi quyết của Đang. Kiên quyết châm dưt tinh trang cac tâp đoan kinh tế, tông công ty nha nươc đâu tư dan trai ra ngoai nganh, lĩnh vưc san xuât, kinh doanh chinh trươc năm 2015. Tâp trung phat triên doanh nghiệp nha nươc trong nhưng nganh, lĩnh vưc quan trong co ý nghĩa then chôt của nên kinh tế quôc dân, chủ yếu thuôc cac chuyên nganh kinh tế, kỹ thuât liên quan đến kết câu ha tâng kinh tế - xã hôi, dich vụ công, ôn đinh kinh tế vĩ mô. Hoan thiện thê chế quan lý doanh nghiệp nha nươc, thưc hiện quyên va trach nhiệm của chủ sơ hưu nha nươc đôi vơi vôn va tai san nha nươc tai cac doanh nghiệp, bao đam công khai, minh bach vê tai chinh. Đôi mơi quan tri va cơ chế hoat đông của doanh nghiệp nha nươc theo hương chuyên sang tô chưc va hoat đông theo mô hinh công ty cô phân, công ty trach nhiệm hưu han phu hợp vơi quy đinh của Luât Doanh nghiệp, canh tranh binh đẳng trên thi trường".

Như vậy, Hội nghị III của BCH Trung ương Đang đã cụ thể hóa và phát triển đáng kể nội dung "đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế" của Đại hội XI vừa được ban hành trước đó 9 tháng.

Đây là một bài học kinh nghiệm cho việc chuẩn bị và ban hành Nghị quyết của Đại hội Đang cho thời kỳ 5 năm trong điều kiện kinh tế và chính trị thế giới có những thay đổi nhanh chóng và khó lường. Đề ra những chỉ tiêu không hiện thực, quá chi tiết, vượt quá

94

Page 95: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

kha năng dự báo khoa học sẽ không có tác dụng tích cực mà sẽ gây ra khó khăn cho quá trình triển khai thực hiện.

2. Qua trinh triên khai thưc hiệnChính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết, quyết định riêng về ba lĩnh vực. Trước

đòi hỏi bức bách từ thực tế, Chính phủ đã ra Nghị quyết về tái cơ cấu nông nghiệp: ngày 10/6/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 899/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững là bổ sung kịp thời và đúng đắn.

Đề án xử lý nợ xấu, tái cơ cấu hệ thống tài chính ngân hàng được triển khai trên nhiều mang cắt khúc, riêng lẻ, thiếu tính đồng bộ và cho đến nay chưa giai quyết những can trở chính. Việc xử lý nợ xấu trên cơ sở chưa đánh giá đầy đủ quy mô nợ xấu, cơ cấu nợ xấu (nằm ở đâu, bất động san, doanh nghiệp nhà nước, sở hữu cheo ở hệ thống ngân hàng, chất lượng tài san thế chấp v.v...?) bằng mô hình VAMC với số vốn 400 tỷ đồng do Ngân hàng Nhà nước ứng ra đã không khai thông được vấn đề nợ xấu về thực chất. Không có tiền tươi thóc thật, chưa có quy chế bán lại nợ xấu, "cục máu đông" nợ xấu vẫn can trở quá trình lưu thông của tín dụng trong nền kinh tế.

Các vấn đề phức tạp về sở hữu cheo, chất lượng tín dụng, nhà đầu tư góp vốn vào ngân hàng để huy động số vốn cao hơn nhiều lần từ ngân hàng đó vi phạm các quy định pháp luật về tổ chức tín dụng vẫn chưa có lời giai.

Trong khi đó, thị trường bất động san được Công ty Nomura đánh giá lên đến 21 tỷ USD (4,4 triệu tỷ VNĐ)42, chôn một số vốn tín dụng khổng lồ (1 triệu tỷ đồng?) với rất nhiều yếu tố tiêu cực như lừa đao, chiếm dụng vốn, tỷ lệ đút lót, lại qua rất cao43, phai cần đến khoang 7 năm để giai quyết, liên quan mất thiết đến nợ xấu và hoạt động ngân hàng nhưng đã không có đề án tái cơ cấu lĩnh vực này một cách toàn diện và có hệ thống mà chỉ có dự án cho vay với tổng số vốn là 30.000 tỷ đồng, được giai ngân rất chậm và chỉ có tác động rất hạn chế đến việc giai tỏa kho bất động san đang tồn đọng trên thị trường. Các vấn đề khác của thị trường bất động san được đề cập riêng lẻ trong những đề án khác như Luật đất đai, Luật kinh doanh bất động san, Luật nhà ở trong khi công luận đã phát hiện những chống cheo, vướng mắc giữa các luật trên. Kết qua là bong bóng bất động san tiếp tục tác động đến cục máu đông nợ xấu, sở hữu cheo trong lĩnh vực ngân hàng.

Dư luận cho rằng với cách tiếp cận này, hành vi đầu cơ trong bất động san không bị xử lý, những nhà đầu cơ được an toàn và không thể loại trừ kha năng sẽ có những làn sóng đầu cơ mới xuất hiện trong tương lai, lại gây tác hại lớn cho kinh tế và xã hội.

Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước tập trung vào cổ phần hóa với tốc độ cao, trong khi các vấn đề khác rất quan trọng như đại diện chủ sở hữu, tách bạch rõ quan lý nhà nước với đại diện chủ sở hữu và bổ nhiệm nhân sự, thực hiện công khai minh bạch vẫn chưa được giai quyết và chưa có tiến bộ rõ rệt nào trong thực tế.

Ngân sách nhà nước bội chi vượt xa dự toán, nợ công tăng nhanh, thu ngân sách không đủ để trang trai chi thường xuyên, phai vay mới để tra nợ cũ cũng là những đòi hỏi bức bách phai tái cơ cấu ngân sách nhà nước, kiểm soát chi ngân sách có hiệu qua, khắc phục tình 42http://vneconomy.bat-dong-san/21-ty-usd-quy-mo-thi-truong-bat-dong-san-viet-20140814045019563.htm43 http://vov.vn/kinh-te/dia-oc/6-nghich-ly-cua-thi-truong-bat-dong-san-viet-nam-288554.vov

95

Page 96: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

trạng chi tiêu ngân sách lãng phí, song nhiệm vụ này không được thể hiện trong một đề án tái cơ cấu ngân sách mà chỉ được xác định trong Nghị quyết của Quốc hội và thực hiện trong quá trình sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách với những tác động rất hạn chế trong thực tế.

Rõ ràng rằng Quốc hội cần thực hiện quyền giám sát thu, chi ngân sách nhà nước có hiệu lực hơn và ban hành một kế hoạch tái cơ cấu và cai cách hệ thống ngân sách nhà nước.

Như vậy có thể thấy nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế đã được phát hiện và nhận thức trong quá trình chuẩn bị Đại hội XI, từng bước cụ thể hóa cho từng phần, từng lĩnh vực của nền kinh tế tùy theo độ "nóng" của vấn đề. Cách tiếp cận theo từng lĩnh vực riêng lẻ như vậy có ưu điểm là đề cập ngay, kịp thời một số vấn đề nổi cộm, song nhược điểm là thiếu tính hệ thống, chưa giai quyết được những vấn đề liên ngành phức tạp giữa các đề án. Do các đề án tái cơ cấu mang tính chất "chữa cháy", tập trung giai quyết những vấn đề cấp bách, nổi cộm, các vấn đề cơ ban, giai quyết nguyên nhân sâu xa dẫn đến những mất cân đối và nổi cộm này của nền kinh tế như khuyết tật của thể chế (tổ chức, luật pháp, nhân sự) đến thay đổi chính sách, động lực đòn bay để thay đổi động cơ, hành vi của doanh nghiệp, nhà đầu tư chưa được đề cập đến.

Các đề án tái cơ cấu kinh tế chủ yếu tập trung vào khu vực kinh tế nhà nước hay có liên quan đến đầu tư nhà nước, trừ đề án tái cơ cấu nông nghiệp có liên quan đến nông dân và hoạt động của các hộ nông dân. Trong khi đó, khu vực kinh tế dân doanh, động lực quan trọng của nền kinh tế và là khu vực tạo ra nhiều việc làm nhất cho xã hội, gặp rất nhiều khó khăn, hơn 200.000 doanh nghiệp được đăng ký theo Luật doanh nghiệp đã phai đóng cửa hay tuyên bố phá san nhưng chưa có đề án tổng thể nào tái cơ cấu và phát triển khu vực này. Một số biện pháp hỗ trợ khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa như Quỹ bao lãnh tín dụng chỉ có tác động rất hạn chế trong thực tế. Những nỗ lực của Thủ Tướng Chính phủ nhằm giam bớt phiền hà đối với doanh nghiệp là rất đáng trân trọng song còn phai được chứng minh trong thực tế. Để tồn tại và tiếp tục phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt của hội nhập quốc tế, khu vực kinh tế dân doanh cần có một đề án tái cơ cấu và phát triển toàn diện. Những vấn đề đặt ra là liên kết các doanh nghiệp theo chuỗi giá trị với nông dân - ngư dân - doanh nghiệp chế biến - xuất, nhập khẩu - khoa học - công nghệ - giáo dục, đào tạo, ngân hàng, vận dụng công nghệ và quan trị tiên tiến đang rất cần được giai quyết.

Cho đến nay, các đề nghị về một đề án tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, có xet đến các tác động liên ngành chưa được chấp nhận và chưa được xây dựng. Và đó chắc chắn không phai là một ưu điểm.

Có thể thấy hai yếu tố quan trọng chưa được đề cập thỏa đáng trong các dự án tái cơ cấu kinh tế kể trên. Trước hết là vai trò của khoa học - công nghệ hầu như chưa được đề cập đến như một nhiệm vụ hàng đầu để thúc đẩy hiệu qua, năng lực cạnh tranh như Nghị quyết Đại hội XI đã chỉ ra. Các chỉ tiêu về khoa học - công nghệ chưa được đề ra trong các đề án tái cơ cấu của từng lĩnh vực, yêu cầu kết hợp khoa học-công nghệ với doanh nghiệp, vai trò của Bộ Khoa học - Công nghệ, các Viện và Trung tâm khoa học chưa được đề cập tới. Tái cơ cấu là cơ hội để thúc đẩy tiến bộ khoa học-công nghệ, giam tiêu hao vật tư, nguyên, nhiên liệu, xử lý ô nhiễm môi trường, rác thai, nâng cao năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phai đổi mới công nghệ, san phẩm .v.v...

96

Page 97: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Việc thay đổi các chính sách đòn bay, cai cách thể chế để chuyển động lực phát triển kinh tế hiện nay chủ yếu dựa vào các mối "quan hệ", khai thác nguồn tiền vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ, khai thác chênh lệch giá của đất đai, tài nguyên mỏ, rừng, biển v.v... sang phát huy khoa học - công nghệ, nâng cao năng suất, hiệu qua và năng lực cạnh tranh cũng chưa được đề ra. Thực tế của số ít ỏi các doanh nghiệp vươn lên nhờ vận dụng khoa học - công nghệ cho thấy các doanh nghiệp có tiềm năng lớn chưa được khai thác và để vận dụng thành công khoa học-công nghệ, doanh nghiệp rất cần vai trò hỗ trợ và bà đỡ của nhà nước. Việc đề ra các yêu cầu đổi mới và vận dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong tái cơ cấu kinh tế là hết sức cần thiết và hoàn toàn có tính kha thi.

Một số đề án tái cơ cấu chủ yếu bao gồm các biện pháp và mệnh lệnh hành chính, điều chỉnh vốn đầu tư v.v... chưa chú ý thích đáng đến vai trò thị trường, kha năng đáp ứng của thị trường vốn, nhà đầu tư, chưa nhấn mạnh đúng mức sự cần thiết phai thay đổi chính sách đòn bay kinh tế và tín hiệu thị trường. Thí dụ như việc duy trì một tỷ trọng vốn nhà nước quá cao trong các đề án cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, chỉ bán cổ phần khoang 25%-30%, nếu trừ đi phần cổ phần ưu đãi bán cho công nhân, viên chức thì tỷ lệ bán ra thị trường chỉ còn 15%-20%, không cho phep các nhà đầu tư chiến lược có đủ tỷ lệ cổ phần để tham gia Hội đồng quan trị, tác động vào nhân sự, chiến lược và quan trị của doanh nghiệp cổ phần hóa thì sẽ không có nhà đầu tư chiến lược nào sẵn sàng bỏ tiền ra để bộ máy cũ sử dụng tiền của họ mà họ không có tiếng nói nào. Và điều này thể hiện rất rõ trong tiến độ cổ phần hóa chậm chạp, tỷ lệ vốn huy động được rất thấp và với tiến độ như hiện nay chắc chắn sẽ không thể thực hiện được tiến độ đã được đề ra.

Thứ hai, các nhiệm vụ tái cơ cấu được đề ra chủ yếu dựa vào phân tích thực trạng hiện tại của ngành và lĩnh vực, chưa xet đến các yếu tố hội nhập quốc tế sẽ tác động rất mạnh mẽ trong những năm sắp tới khi Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sẽ có hiệu lực cuối năm 2015, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU sẽ được ký kết vào cuối năm 2014, Hiệp định TPP cũng đang được xúc tiến để tiến tới ký kết v.v... Các cam kết đó đề ra hàng loạt điều chỉnh, thách thức rất to lớn đối với nền kinh tế và doanh nghiệp Việt Nam như các yêu cầu về hợp tác, liên kết, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, hợp tác với các tập đoàn lớn nước ngoài, đáp ứng các yêu cầu sở hữu trí tuệ, vệ sinh an toàn thực phẩm, đón nhận những thay đổi về thị trường lao động khi Cộng đồng kinh tế ASEAN có hiệu lực cuối năm 2015 v.v...

3. Kiên nghiNền kinh tế đang đứng trước những cơ hội và thách thức rất to lớn, đòi hỏi phai có

những giai pháp kịp thời, hữu hiệu.

Đề nghị Quốc hội xem xet toàn diện vấn đề tái cơ cấu kinh tế đề ra cho nền kinh tế hiện nay, bổ sung các đề án và nội dung cần thiết để công cuộc tái cơ cấu kinh tế thực sư đem lại những hiệu qua và tiến bộ cần thiết./.

97

Page 98: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

TAI CƠ CÂU DOANH NGHIÊP NHA NƯỚC: CAC ĐIÊM NGHẼN VA GIAI PHAP THÚC ĐẨY44

PGS.TS. Trân Đinh Thiên và cac công sư45

DẪN NHẬPTrước bối canh suy giam và bất ổn vĩ mô trong các năm 2010-2011, Chính phủ

đã hoàn thiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế. Một trong những trọng tâm của Đề án này là tái cơ cấu khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN).

Sự cần thiết phai triển khai đề án tái cấu trúc khu vực DNNN xuất phát từ việc khu vực này nắm một một nguồn lực rất lớn trong nền kinh tế nhưng lại hoạt động kem hiệu qua.Để triển khai chủ trương tái cơ cấu DNNN, Chính phủ đã ban hành các nhiều văn ban và đã phê duyệt 100/101 phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của các Bộ, ngành, địa phương giai đoạn 2011-2015.

Vì vậy, cần phai có một nghiên cứu qui mô tổng kết quá trình tái cơ cấu khu vực DNNN do Chính phủ đề xuất từ năm 2011 để tìm ra những mặt được và chưa được của chương trình này. Từ đó đề xuất những giai pháp về thiết thực cho việc đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu khu vực DNNN. Nghiên cứu sẽ đặt mục tiêu tái cơ cấu khu vực DNNN trong mục tiêu tổng thể tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam: đó là phát triển nền kinh tế thị trường cạnh tranh lành mạnh và hiệu qua nhằm tạo động lực phát triển và đam bao an sinh xã hội. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ xác định những chức năng và nhiệm vụ cụ thể của khu vực DNNN sau khi quá trình tái cơ cấu hoàn thành.

Nghiên cứu sẽ đánh giá việc thực hiện chương trình tái cấu trúc khu vực DNNN theo ba nội dung: (i) đẩy mạnh cổ phần hóa để thu hẹp khu vực DNNN, (ii) các DNNN thoái vốn khỏi các lĩnh vực kinh doanh mà DNNN không cần nắm giữ, và (iii) nâng cao năng lực quan trị tại các DNNN.

I. VỊ TRÍ CỦA DNNN TRONG NÊN KINH TÊ1.1. Điêm lai vai trò của khu vưc DNNN trong nền kinh tê Việt Nam từ góc

nhin chinh thống1.1.1.Khai niệm DNNN tai Việt Nam

Khái niệm DNNN chỉ mới được đưa ra sử dụng trong khoang hai chục năm trở lại đây. Về cơ ban được hiểu: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn” (Luật doanh nghiệp nhà nước, 2003).

44 Bài viết tóm tắt những kết qua chính của nghiên cứu về “Đánh giá tái cơ cấu DNNN: Các điểm nghẽn và giai pháp thúc đẩy quá trình tái cơ cấu” trong khuôn khổ Dự án Chính sách Kinh tế vĩ mô của Ủy ban Kinh tế do UNDP tài trợ.45 Nhóm tác gia gồm PGS.TS Trần Đình Thiên, Th.S Đinh Tuấn Minh, Th.S Nguyễn Trí Dũng và PGS.TS Tô Trung Thành.

98

Page 99: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

1.1.2.Vi tri va vai trò của doanh nghiệp nha nươc tai Việt Nam

Khu vực kinh tế nhà nước, trong đó hạt nhân là các DNNN, đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần nhưng mang định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, theo thời gian, khái niệm “vai trò chủ đạo” cũng được mang những ý nghĩa khác nhau, được điều chỉnh theo từng bước của quá trình đổi mới.

1.2.Vi tri của DNNN trong nền kinh tê từ góc nhin của cac lý thuyêt kinh têViệc sử dụng DNNN như là một công cụ để điều tiết nền kinh tế có cơ sở lý

thuyết kinh tế khá yếu. Dù là từ kinh tế học phúc lợi cho đến kinh tế học thể chế mới thì việc sử dụng DNNN chỉ nên giới hạn trong một số lĩnh vực dịch vụ công, với mục đích được xác định rõ ràng và có các cơ chế giám sát hiệu qua. Những kết luận trên là cơ cở lý thuyết quan trọng để giúp hầu hết các quốc gia trên thế giới tiến hành việc thu hẹp khu vực DNNN kể từ thập niên 1980 tới nay.

1.3. Đinh vi lai khu vưc DNNN trong nền kinh tê1.3.1. Vi tri va vai trò của khu vưc DNNN tai Việt Nam hiện nay

Quy mô của khu vực DNNN trong nền kinh tế

Trong cơ cấu khu vực doanh nghiệp Việt Nam tại thời điểm 1/1/2010, các DNNN chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể về số lượng doanh nghiệp, nhưng nắm giữ 37,2% nguồn vốn kinh doanh, 44,8% giá trị tài san cố định và đầu tư dài hạn, tạo ra 37,8% lợi nhuận trước thuế, đóng góp 37,4% nộp thuế và nộp ngân sách, tạo việc làm cho 19,5% số lao động.

Xu hướng chuyển đổi DNNN từ năm 2009

Có sự sụt giam mạnh số lượng các DNNN trong các năm 2005 đến 2008, từ 4.086 DNNN xuống còn 3.287 DNNN. Tuy nhiên, quá trình này đã bị chững lại kể từ năm 2009. Số lượng DNNN chuyển đổi sang mô hình cổ phần hoặc TNHH, trong đó, phần vốn của Nhà nước chiếm hơn 50% đã tăng 64% trong 5 năm, khiến tỷ lệ của doanh nghiệp loại này tăng lên 45,3% tổng số DNNN vào năm 2009.

Đánh giá vai trò của DNNN trong nền kinh tế

So với các khu vực doanh nghiệp khác, khu vực DNNN nắm giữ nhiều nguồn lực hơn nhưng giá trị san phẩm đầu ra lại thấp hơn.

DNNN chưa thể hiện được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế mặc dù được nhà nước giao cho nhiệm vụ này.

Bên cạnh đó, khu vực DNNN của Việt Nam không còn là khu vực tạo ra công ăn việc làm chính cho nền kinh tế nữa.

Kết qua hoạt động kinh tế không thực sự tốt nhưng các DNNN lại sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn các doanh nghiệp khu vực khác.

1.3.2. Minh đinh lai vi tri va vai trò của khu vưc DNNN tai Việt Nam

Về tổng thể, dựa trên cơ sở lý thuyết lẫn kinh nghiệm thực tiễn của thế giới và của Việt Nam trong thời gian qua, chỉ nên sử dụng khu vực DNNN để thực hiện cung cấp một số ít các loại hàng hoá và dịch vụ công đặc thù thoa mãn một số tiêu chí nhất định.

99

Page 100: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Phai giam số lượng DNNN cũng như tỷ trọng DNNN trong nền kinh tế như là một điều kiện tiên quyết để có thể thực hiện được các giai pháp cai thiện năng lực quan trị trong khu vực này.

Với các DNNN còn lại sau khi đã tinh giam, xác định lại mục tiêu của khu vực DNNN, cần chuyển mạnh sang cơ chế quỹ quan lý vốn thay vì cơ chế chủ quan để giai quyết triệt để các vấn đề về quyền tài san và mối quan hệ uỷ thác – điều hành.

Sử dụng nguyên lý quan giám (stewardship) cho người đại diện chủ sở hữu nhà nước tại DNNN và nguyên lý người đại diện quan lý (agent) cho người điều hành DNNN.

II. ĐỊNH HƯỚNG TAI CÂU TRÚC KHU VƯC DNNN2.1. Kinh nghiệm tái cấu trúc khu vực DNNN tại các nước OECDHầu như tất ca các quốc gia trên thế giớibắt đầu tiến hành việc thu hẹp khu vực

DNNN kể từ thập niên 1980. Anh và Mỹ là các quốc gia đi đầu, sau đó lan rộng sang khắp các nước khác. Các nước có truyền thống phúc lợi xã hội như Bắc Âu cũng tiến hành giam số lượng và cai cách mạnh mẽ khu vực DNNN trong thập niên 1990. Các nước chuyển đổi thuộc khu vực xã hội chủ nghĩa cũ ở Đông Âu và Liên Xô đã tiến hành những đợt tư nhân hóa hệ thống DNNN ở quy mô lớn. Ở châu Á, từ Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Ban, Hàn Quốc, cho tới Singapore đều thực hiện những bước tương tự.

2.1.1.Kinh nghiệm tư nhân hoa khu vưc DNNN tai cac nươc OECD

Đến đầu thập niên 2000, hơn 100 quốc gia đã tiến hành các chính sách tư nhân hóa, dù ở các mức độ khác nhau. Tổng giá trị tài san nhà nước được thực hiện tư nhân hóa đã lên tới hơn 1 nghìn tỷ USD, trong đó hơn ¾ là ở các nước thành viên OECD.

Trong quá trình tư nhân hóa,Chính phủ ở các nước OECD thường đặt ra nhiều mục tiêu: (1) thắt chặt kỷ luật tài khóa và kiểm soát chi tiêu công và nợ công; (2) thu hút thêm đầu tư từ nhiều nguồn; (3) cai thiện hiệu qua hoạt động của các DNNN; (4) tạo lập môi trường cạnh tranh ở một số ngành độc quyền; (5) hướng tới phát triển thị trường vốn; (6) hướng đến các mục tiêu chính trị.

2.1.2. Bai hoc cho Việt Nam

Thứ nhất, cam kết chính trị là yếu tố tối quan trọng.

Thứ hai, quá trình chuyển đổi DNNN phai gắn chặt với việc xác định các mục tiêu và lộ trình phù hợp, minh bạch và có tính giai trình đầy đủ.

Thứ ba, việc thành lập một cơ quan chuyên biệt thúc đẩy và giám sát quá trình chuyển đổi DNNN không phai là yêu cầu bắt buộc, với điều kiện là cam kết chính trị được đam bao ở mức cao nhất.

Thứ tư, quá trình chuyển đổi DNNN không tách rời với việc duy trì và đam bao môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, phù hợp.

Thứ năm, sau khi đã thu nhỏ khu vực DNNN đến một mức độ có thể kiểm soát được (dưới 10% GDP) cần tìm cách thu hẹp đầu mối quan lý khu vực DNNN bằng cách chuyển tất ca các DNNN sang cho một công ty quan lý quĩ (holding company).

100

Page 101: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Cuối cùng, cần lưu tâm đúng mức đến việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho ca quá trình chuyển đổi DNNN cũng như môi trường hoạt động cạnh tranh phù hợp, hiệu qua cho các DNNN hoạt động hậu chuyển đổi.

2.2. Đinh hướng vi tri của khu vưc DNNN theo cac ngành tai Việt Nam2.2.1. Lĩnh vưc nông nghiệp, lâm nghiệp va thuỷ san: sức cạnh tranh và sự hiện

diện của khu vực DNNN hiện nay tại đây là thấp hoặc trung bình, Chính phủ nên cổ phần hoá và thoái vốn toàn bộ khỏi các lĩnh vực này.

2.2.2. Lĩnh vưc khai khoang: mặt hàng khoáng san ít nhiều có tính chuyên biệt tương đối cao nên mức độ can thiệp của nhà nước đối với lĩnh vực này sẽ cao hơn, đặc biệt với các loại khoáng san được xem là có tính chiến lược quốc gia như khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên và than đá. Nhà nước có thể vẫn giữ cổ phần tại các doanh nghiệp lớn trong những này, tuy nhiên nên chuyển sang dạng công ty cổ phần, trong đó nhà nước nắm quyền chi phối để tăng tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh. Với những ngành khai khoáng không có tính chiến lược quốc gia, nhà nước không nhất thiết phai nắm giữ cổ phần tại các doanh nghiệp. Các ngành khai khoáng khác nên để tư nhân đam nhận. Nhà nước nên hợp tác với các doanh nghiệp tư nhân để phát triển qui hoạch khai khoáng cho hợp lý.

2.2.3. Công nghiệp chế biến chế tao: Nhà nước không nhất thiết phai nắm cổ phần tại các ngành có tính cạnh tranh cao. Với những ngành có tính độc quyền nhóm, nếu đó là nơi khu vực DNNN hiện đang hiện diện ở mức trung bình trở xuống thì nhà nước cũng nên thoái vốn nếu san phẩm của chúng không được đánh giá lại là “có tính lợi ích chiến lược quốc gia”. Với 5 ngành có đặc tính độc quyền hoặc độc quyền nhóm mà các DNNN đang nắm vai trò chi phối, nhà nước nên cân nhắc lại đó có phai là ngành “có tính lợi ích chiến lược quốc gia” hay không.

2.2.4. Cac nganh dich vụ tiện ich: xu hướng cai cách theo hướng thị trường của các ngành dịch vụ tiện ích là phân tách các công đoạn cung ứng dịch vụ trong mỗi ngành nhằm thiết kế các cơ chế thị trường khác nhau cho mỗi công đoạn.

2.2.5.Xây dưng: các DNNN trong tất ca các lĩnh vực này nên được cổ phần hoá triệt để. Nhà nước không những chỉ cổ phần hoá mà còn nên rút toàn bộ vốn đầu tư khỏi các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành này.

2.2.6. Ban buôn va ban lẻ; sửa chưa ô tô, xe may; dich vụ lưu tru va ăn uông; va kinh doanh bât đông san: hoàn toàn có thể hoạt động mà không cần có sự hiện diện của khu vực DNNN. Nhà nước nên rút khỏi toàn bộ các ngành có tính cạnh tranh.

2.2.7. Vân tai va kho bai: tách phần điều hành hệ thống mạng lưới giao thông ra khỏi các hoạt động vận tai.

2.2.8. Thông tin va truyên thông: lĩnh vực phát thanh và truyền hình cũng cần áp dụng cơ chế tương tự như các lĩnh vực cung cấp dịch vụ tiện ích và viễn thông, Việt Nam cần tách hai công đoạn này ra khỏi nhau.

101

Page 102: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

2.2.9. Hoat đông tai chinh, ngân hang va bao hiêm: Chính phủ nên sử dụng các biện pháp điều tiết để kiểm soát các ngành này thay vì sử dụng công cụ DNNN.

2.2.10. Hoat đông dich vụ chuyên môn, hỗ trợ, giai tri va xã hôi: cần hướng vào việc tạo lập các thị trường để sao cho các doanh nghiệp tư nhân sẵn sàng gia nhập ngành.

III. ĐANH GIA QUA TRÌNH CỔ PHẦN HOA DNNN TAI VIÊT NAM3.1. Thưc trang cổ phân hoa DNNN trước 20113.1.1.Chủ trương chinh sach vê cô phân hoa cac DNNN trươc 2011

Năm 1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 143/HĐBT lựa chọn một số doanh nghiệp nhỏ và vừa để thử nghiệm chuyển đổi thành mô hình công ty cổ phần. Kết qua trong các năm 1990-1991 là 2 doanh nghiệp được cổ phần hóa.

Chính phủ quyết định tiến hành thử cổ phần hóa ở quy mô rộng hơn từ năm 1996. Trong 2 năm 1996-1997, 25 DNNN đã được chuyển thành công ty cổ phần.Tính đến năm 2001, 548 DNNN đã được cổ phần hóa.

Giai đoạn 2001-2010, tiến trình cai cách DNNN bằng các biện pháp sắp xếp lại, cổ phần hoá, giao, bán, khoán, cho thuê DN vẫn diễn ra tương đối chậm. Tính đến cuối năm 2010, Việt Nam mới sắp xếp được 5.846 DNNN và bộ phận DNNN, trong đó đã cổ phần hóa 3.944 doanh nghiệp.

3.1.2. Cac tac đông kinh tế va xã hôi của của cô phân hoa DNNN trươc 2011

Nhìn chung, nhiều doanh nghiệp đã kinh doanh có hiệu qua sau khi cổ phần hóa, thể hiện ca trên 3 phương diện: (i) chỉ tiêu tài chính; (ii) mức độ thỏa mãn của khách hàng; và (iii) mức độ thỏa mãn của người lao động.

Tuy nhiên, thực tế cổ phần hóa vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế so với thực tế. Đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp hậu cổ phần hóa hầu như rất ít thay đổi so với thời điểm trước cổ phần hóa và, do đó, không giúp tăng đáng kể chất lượng của các quyết định về tài chính, san xuất – kinh doanh và nhân sự. Xuật hiện tình trạng “lựa chọn ngược”: các nhà đầu tư của khu vực tư nhân chỉ quan tâm đến các doanh nghiệp hoặc bộ phần doanh nghiệp co tiêm năng phat triên hậu cổ phần hóa và/hoặc được định giá qua thâp so với giá trị thực.

3.2. Đánh giá quá trình cổ phần hoá giai đoạn 2011-2013

3.2.1. Cac chủ trương chinh sach, cac văn ban phap lý vê cô phân hoa cac DNNN trong giai đoan 2011-2013

Quá trình cổ phần hóa DNNN nói riêng và chuyển đổi DNNN nói chung từ năm 2011 đã có những động lực và thay đổi lớn.

Tính đến đầu năm 2014, hệ thống cơ chế chính sách đối với DNNN đã được sửa đổi, bổ sung khá nhiều. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 26 Nghị định, 11 Quyết định, Chỉ thị liên quan đến: cổ phần hóa DNNN.

102

Page 103: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

3.2.2. Đanh gia mưc đô đat được va tac đông của qua trinh cô phân hoa giai đoan tư 2011 đến nay (2014)

Nhìn chung, trong giai đoạn 2011-2013, chuyển biến đáng kể nhất là tổng lợi nhuận toàn khối DNNN có xu hướng tăng lên. Mặc dù số lượng DNNN có giam xuống, cơ cấu tài san và vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng lên.

Tuy nhiên, quy mô nợ ở các tập đoàn, tổng công ty nhà nước vẫn rất cao, quá trình tái cơ cấu DNNN diễn ra chậm chạp, các vấn đề đối với quá trình cổ phần hóa DNNN trong giai đoạn 2001-2010 vẫn chưa được giai quyết trong giai đoạn 2011-2013.

Bước sang năm 2014, có sự thay đổi rõ rệt và mạnh mẽ trong động thái cổ phần hóa DNNN. Với cách tiếp cận phai đặt quá trình tái cơ cấu trên nền tang các nguyên tắc cơ ban của kinh tế thị trường (cạnh tranh tự do, bình đẳng và hệ thống giá được thiết lập trên cơ sở chủ yếu là cung - cầu thị trường và cạnh tranh), Chính phủ đã tỏ ra quyết liệt hơn trong việc đẩy mạnh chương trình cổ phần hóa DNNN, coi đây là hướng ưu tiên trong 3 trục chính của quá trình tái cơ cấu nền kinh tế. Chính phủ đặt ra nhiệm vụ trong 2 năm 2014-2015, phai cổ phần hóa được 532 DNNN, tức là căn ban hoàn thành toàn bộ chương trình cổ phần hóa DNNN. So với tốc độ cổ phần hóa cực kỳ chậm chạp của những năm trước, đặt trong bối canh ca nền kinh tế - ca khu vực nhà nước và khu vực doanh nghiệp – đều gặp khó khăn, đặc biệt là nguồn lực tài chính, nhiệm vụ cổ phần hóa 532 DNNN dường như là một thách thức to lớn mà Chính phủ tự đặt ra cho mình. Thực tế là trong 6 tháng đầu năm 2014, mới cổ phần hóa được 38 DN, tương đương 3,9% số DN phai cổ phần hóa trong 2 năm 2014-2015 và 10,4% kế hoạch năm 2014.

Tuy nhiên, động thái ban đầu của nỗ lực vượt qua thách thức này là tích cực và có vẻ đúng hướng, đúng cách. Việc gắn trách nhiệm cá nhân của lãnh đạo DNNN với kết qua cổ phần hóa doanh nghiệp đang tạo ra áp lực và động lực khá mạnh để thúc đẩy quá trình này nhanh và hiệu qua hơn trong quãng thời gian còn lại.

3.3. Đê xuât cac giai phap đê thuc đây qua trinh cô phân hoa trong giai đoan tơi

Trước hết là phai xác định được tư duy về vai trò của kinh tế nhà nước và DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. DNNN chỉ hoạt động trong những lĩnh vực mà khu vực tư nhân không muốn làm (ngay ca khi không có DNNN). Ngay ca với các lĩnh vực này, Chính phủ có thể cân nhắc mua các dịch vụ tương tư từ các nhà cung ứng của khu vực tư nhân.

Mục tiêu, tiến độ cổ phần hóa cũng cần được điều chỉnh. Điểm quan trọng nhất là cổ phần hóa phai hướng tới nâng cao hiệu qua hoạt động của các doanh nghiệp nhằm góp phần tăng cường chất lượng hàng hóa, dịch vụ cho nền kinh tế, qua đó thúc đẩy quá trình cai thiện năng lực cạnh tranh và tái cơ cấu nền kinh tế nói chung.

IV. ĐANH GIA QUA TRÌNH THOAI VỐN ĐẦU TƯ NGOAI NGANH CỦA DNNN

4.1. Thưc trang đâu tư vốn ngoài ngành của cac DNNN trước 2011Trong khoang thời gian 2005-2008, các DNNN của Việt Nam lại được phep mở

rộng ngành nghề kinh doanh khá dễ dàng. Theo Nghị định 09, công ty nhà nước được

103

Page 104: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

phep đầu tư trái ngành tối đa 30% tổng nguồn vốn đầu tư. Hệ qua là đa phần các tổng công ty nhà nước đã đầu tư ngoài ngành.

Trong ba năm 2005-2007, liên tiếp 8 tập đoàn kinh tế kinh doanh đa ngành nghề được thí điểm thành lập. Sau đó, năm 2009-2010, kể ca khi Vinashin bắt đầu đổ vỡ, lại có thêm 4 tập đoàn mới được hình thành. Các tập đoàn và tổng công ty nhà nước đã đẩy mạnh thực hiện đầu tư đa lĩnh vực, ngành nghề, trong đó các lĩnh vực hấp dẫn nhất giai đoạn này là chứng khoán, bất động san, đầu tư tài chính v.v…

Tính đến hết năm 2011, các tập đoàn kinh tế nhà nước đầu tư ngoài ngành gần 23.744 tỷ đồng, tăng 3.056 tỷ đồng (15%) so với năm 2010. Trong đó, lớn nhất là lĩnh vực ngân hàng với 11.403 tỷ đồng, tiếp đến là bất động san với 9.286 tỷ đồng. Đầu tư vào bao hiểm là 1.682 tỷ đồng, chứng khoán là 696 tỷ đồng và quĩ đầu tư là 677 tỷ đồng.

Trong số các tập đoàn đầu tư ra ngoài ngành, dẫn đầu là PVN, tiếp đến là Tập đoàn Công nghiệp cao su, EVN, Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng san Việt Nam (Vinacomin), Tổng Công ty Hàng hai Việt Nam (Vinalines), Tổng Công ty Xi măng Việt Nam (Vicem).

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư của các tập đoàn ra ngoài ngành khá thấp - dưới 7%, thậm chí bị thua lỗ keo dài. Nhiều khoan đầu tư cổ phiếu bị tổn thất hoặc không nhận được cổ tức. Các hoạt động đầu tư ngoài ngành đối với hoạt động kinh doanh của các tập đoàn và tổng công ty đã không đem lại hiệu qua như dự tính.

4.2. Đánh giá quá trình thoái vốn đầu tư ngoài ngành trong giai đoạn 2011-2013

4.2.1. Cac chủ trương chinh sach, cac văn ban phap lý vê thoai vôn tai cac DNNN trong giai đoan 2011-2013

Trước tình trạng đầu tư ngoài ngành dàn trai và kem hiệu qua của các DNNN, Chính phủ đã chỉ đạo các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước dừng đầu tư ra ngoài ngành, tính toán rút dần các khoan đã đầu tư ngoài ngành để tập trung nâng cao hiệu qua hoạt động trong lĩnh vực chính. Theo đó, từ cuối 2011 đến năm 2015, các tập đoàn, tổng công ty phai hoàn thành thoái vốn đầu tư ngoài ngành và không có ngoại lệ.

4.2.2. Đanh gia mưc đô đat được va tac đông của qua trinh thoai vôn

Mưc đô đat được

Dựa trên kế hoạch thoái vốn đầu tư ngoài ngành của các DNNN được Chính phủ đặt ra vào cuối 2011 thì việc đến giữa 2014 mới chỉ thoái được khoang 23% lượng vốn đầu tư ngoài ngành cho thấy quá trình thoái vốn vẫn chưa đạt. Quá trình thoái vốn hiện tại về cơ ban vẫn là việc các DNNN chuyển phần vốn đầu tư ngoài ngành của mình sang cho các DNNN khác.

Như vậy, xet về tổng thể nếu quá trình tiếp tục diễn biến như hiện tại thì hoặc có thể sẽ không cán được đích đề ra vào cuối 2015,hoặc nếu đạt được thì sẽ ở dưới dạng thoái vốn nội bộ khu vực DNNN, và khi đó, lại tạo gánh nặng cho quá trình cổ phần hoá DNNN.

Tac đông kinh tế của qua trinh thoai vôn

Có thể nói quá trình này này hầu như không anh hưởng đến tổng thể nền kinh tế như tăng trưởng GDP, cán cân ngân sách, cán cân thanh toán, thu hút đầu tư nước ngoài,

104

Page 105: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

mặt bằng lãi suất và tỷ giá. Do việc thoái vốn đa phần diễn ra trong nội bộ của khu vực DNNN nên xet về tổng thể, hoạt động này cũng không tác động gì đến tình hình công nợ tại khu vực DNNN.

Ngoài ra, thoái vốn không anh hưởng tiêu cực đến hiệu qua kinh doanh của doanh nghiệp và thoái vốn có tác động tích cực đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp bị thoái vốn.

4.2.3. Cac trơ ngai trong việc thuc đây qua trinh thoai vôn

Quá trình thoái vốn đầu tư ngoài ngành của các DNNN trong thời gian qua diễn ra chậm được lý giai vì những nguyên nhân sau:

- Theo đa số các ý kiến từ các doanh nghiệp nhà nước, cơ quan quan lý cho rằng nguyên nhân là do thị trường chứng khoán, bất động san v.v… giam sút khiến cho việc thoái vốn gặp nhiều khó khăn.

- Yêu cầu bao toàn vốn nhà nước là một nguyên nhân khiến các DNNN mới chỉ thoái được phần vốn tại các khoan đầu tư vào các công ty làm ăn tốt. Với các đơn vị kinh doanh thua lỗ, việc thoái vốn sẽ là vấn đề nan giai.

- Quy định tại Điều 21, Nghị định 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012, trong đó yêu cầu hoạt động kinh doanh của năm liền kề trước năm đăng ký chào bán phai có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán gây khó khăn cho việc thoái vốn.

- Chưa có hướng dẫn cụ thể cho Nghị quyết 15/NQ-CP về việc các NHTM nhà nước mua lại các phần thoái vốn tại các công ty tài chính, NHTM mà các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước đang nắm giữ trong trường hợp các DNNN này không tự thoái được.

- Bên cạnh các nguyên nhân trên, việc thoái vốn diễn ra chậm còn có thể do e ngại tác động về mặt kinh tế và xã hội nếu đẩy mạnh thoái vốn ngoài ngành.

4.4. Đề xuât cac giai phap thúc đây qua trinh thoai vốn ngoài ngành Can trở lớn nhất trước đây là yêu cầu thoái vốn nhưng “phai bao toàn phần vốn và

tài san của Nhà nước”. Với Nghị quyết 15 của Chính phủ, rào can này đã được tháo gỡ.

Can trở lớn nhất hiện nay là liệu DNNN có quyết tâm muốn làm theo đúng kế hoạch hay không.Để giai quyết vấn đề này các DNNN cần lên kế hoạch rõ ràng về qui trình thoái vốn: thời điểm nào thì định giá xong, thời điểm nào thì các cơ quan có thẩm quyền phai phê duyệt, thời điểm nào thì đưa ra bán đầu giá, nếu không đấu giá thành công thì phần vốn nhà nước sẽ chuyển về cho SCIC như thế nào v.v…

Bộ Tài chính hoặc cơ quan chịu trách nhiệm về tiến độ thoái vốn nên lập một website công khai kế hoạch thoái vốn tại các DNNN. Đây sẽ là cơ sở để người dân theo dõi và giám sát cũng như chủ động vào việc tham gia đấu giá doanh nghiệp.

V. ĐANH GIA VIÊC TAI CÂU TRÚC QUAN TRỊ TAI DNNN5.1. Thưc trang quan tri tai cac DNNN trước 20115.1.1. Chủ trương chinh sach va cac văn ban phap lý vê quan tri tai cac DNNN đến 2011

Trước 01/07/2010, khung pháp lý áp dụng cho quá trình cai cách các DNNN gồm có: (i) Luật DNNN (2003), Luật doanh nghiệp (2005) và Luật chứng khoán (2006); (ii)

105

Page 106: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

các văn ban quy định và hướng dẫn thực hiện cổ phần hóa; (iii) các văn ban quy định và hướng dẫn thực hiện chuyển đổi thành mô hình Công ty mẹ - Công ty con (Nghị định số 111/2007/NĐ-CP);(iv) Văn ban về thí điểm thành lập tập đoàn kinh tế nhà nước (Nghị định số 101/2009/NĐ-CP); và (v) các văn ban quy định và hướng dẫn quan lý và giám sát tài chính trong các DNNN.

Từ 01/07/2010, tất ca các DNNN chưa được cổ phần hoá, tức nhà nước vẫn nắm giữ 100% vốn chủ sở hữu, được chuyển sang mô hình công ty TNHH một thành viên do Bộ, UBND cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu. Luật DNNN năm 2003 chính thức hết hiệu lực. Tất ca các doanh nghiệp đều chịu sự ràng buộc bởi Luật doanh nghiệp năm 2005.

5.1.2.Đanh gia hiệu qua của cac mô hinh quan tri trong giai đoan trươc 2011

Trước 2011, các DNNN được tổ chức theo các mô hình sau:

- Các DNNN đã cổ phần hoá: áp dụng mô hình công ty cổ phần của Luật doanh nghiệp.

- Các DNNN chưa cổ phần hoá,nhà nước nắm 100% cổ phần Công ty TNHH một thành viên: áp dụng mô hình công ty TNHH một thành

viên của Luật doanh nghiệp Công ty TNHH hai thành viên trở lên: áp dụng mô hình công ty TNHH hai

thành viên trở lên của Luật doanh nghiệp Các công ty nhà nước, bao gồm công ty nhà nước độc lập và tổng công ty

nhà nước, được tổ chức theo Luật DNNN và Nghị định 132/2005/NĐ-CP.

- Mô hình công ty mẹ - con: theo Luật doanh nghiệp.

- Mô hình tập đoàn: theo Nghị định Nghị định số 101/2009/NĐ-CP về thí điểm thành lập tập đoàn kinh tế nhà nước.

Trong giai đoạn này có ba quá trình chuyển đổi mô hình quan trị quan trọng. Thứ nhất là việc chuyển đổi mô hình các tổng công ty 90 và 91 sang mô hình công ty mẹ-con. Thứ hai là sự hình thành các tập đoàn. Và thứ ba là việc chuyển các DNNN 100% vốn nhà nước thành các công ty TNHH một thành viên. Trong ba quá trình chuyển đổi mô hình quan trị DNNN thi chỉ có quá trình chuyển đổi từ mô hình tổng công ty - công ty thành viên sang mô hình công ty mẹ-con là có tính thay đổi cơ cấu sở hữu. Việc hình thành tập đoàn từ các tổng công ty hay việc chuyển các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành các công ty TNHH 1 thành viên hoàn toàn có tính hình thức.

Sự thay đổi về cơ cấu sở hữu theo mô hình mẹ - con đã mang lại hiệu qua khá rõ ràng cho các tổng công ty nhà nước.Nhưng do chưa có quy định hạn chế cơ cấu đầu tư trong nội bộ tổng công ty, dẫn đến tình trạng một số công ty con đầu tư ngược trở lại công ty mẹ, công ty mẹ đầu tư chi phối ca “công ty cháu” làm phức tạp quan hệ đầu tư, gây tình trạng chồng cheo, lẫn lộn trong việc thực hiện quyền của chủ sở hữu vốn, gây anh hưởng không tốt đến chất lượng quan lý, sử dụng vốn nhà nước.

Trong khi đó, sự hình thành các tập đoàn và việc chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty TNHH 1 thành viên không tạo ra được hiệu qua kinh tế rõ net nào. Sự hình thành các tập đoàn đoàn kinh tế nhà nước dẫn đến việc đầu tư vốn nhà nước tràn lan sang rất nhiều công ty con, cháu, chắt trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

106

Page 107: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

5.2. Đánh giá quá trình cải tiến cấu trúc quản trị tại khu vực DNNN giai đoạn 2011-2013

5.2.1.Chủ trương chinh sach va cac văn ban phap lý vê quan tri DNNN trong giai đoan 2011-2013

Để thực hiện tái cơ cấu DNNN theo chủ trương của Đang, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 929/QĐ-TTg, ngày 17/7/2012 về phê duyệt Đề án tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011-2015. Chính phủ đã ban hành và triển khai thực hiện 5 Nghị định về đổi mới cơ chế quan lý DNNN, bao gồm:

- Nghị định số 99/2012/NĐ-CP, ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;

- Nghị định số 50/2013/NĐ-CP, ngày 14/05/2013 của Chính phủ quy định quan lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;

- Nghị định số 51/2013/NĐ-CP, ngày 4/05/2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty;

- Nghị định số 61/2013/NĐ-CP, ngày 25/6/2013 của Chính phủ về quy chế giám sát tài chính và đánh giá kết qua hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với DNNN do Nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước;

- Nghị định số 71/2013/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quan lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

5.2.2 Đanh gia hiệu qua của việc cai tiến mô hinh quan tri DNNN

Như vậy, thay đổi đáng kể nhất về việc cai tiến mô hình quan trị DNNN trong giai đoạn vừa qua là điều chỉnh lại qui định về về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; giam bớt quyền lực của hội đồng quan trị của các tập đoàn và tổng công ty nhà nước, chuyển lên cấp trên là các bộ quan lý chuyên ngành.

So với những quy định trước, quyền quyết định hầu hết nội dung quan trọng, có ý nghĩa then chốt trong hoạt động san xuất kinh doanh đã được chuyển lên cấp chủ sở hữu cao hơn. Tuy nhiên, đi kèm theo đó là trách nhiệm giám sát phần công việc này từ các cấp được phân công nhiệm vụ là chủ sở hữu nhà nước. Đặc biệt, các bộ chuyên ngành có trách nhiệm lớn và trực tiếp trong giám sát doanh nghiệp nhà nước thực hiện nhiệm vụ được giao. Nếu doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, trách nhiệm đầu tiên là hội đồng thành viên, kế đó là bộ quan lý ngành, UBND cấp tỉnh.

Những điều chỉnh trên đây chưa động chạm tới việc tách bạch chức năng quyền sở hữu nhà nước với chức năng quan lý nhà nước tại các cơ quan chủ quan.

Các cai tiến mô hình quan trị DNNN trong thời gian vừa qua chưa thực sự mang lại những hiệu qua kinh tế rõ net.

107

Page 108: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

5.2.3.Cac trơ ngai trong việc cai tiến mô hinh quan tri cho DNNN

Nhìn chung, quá trình tái cơ cấu khu vực DNNN từ 2011 tới nay hầu như vẫn dậm chân tại chỗ, số đầu mối đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các DNNN vẫn không thay đổi, các cơ quan đam nhiệm chức năng quan lý nhà nước tiếp tục kiêm nhiệm đại diện vốn chủ sở hữu nhà nước.

Trở ngại chính cho việc cai tiến mô hình quan trị DNNN theo hướng hiện đại có lẽ là nỗi e sợ mất công cụ kiểm soát ngành hoặc thị trường khi các Bộ từ bỏ chức năng bộ chủ quan. Với các địa phương, việc tra các DNNN về cho trung ương có thể dẫn đến việc mất nguồn đóng góp cho ngân sách địa phương cũng như mất đi công cụ và nguồn tài chính để thực hiện một số chính sách phát triển kinh tế và xã hội tại địa phương.

Trở ngại thứ hai là Chính phủ vẫn chưa rõ ràng được chức năng quan giám của những người đại diện trực tiếp vốn chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp và chức năng quan lý của những người điều hành doanh nghiệp nhà nước.

Đội ngũ quan lý của các DNNN cần được hưởng thu nhập tương đương với trách nhiệm quan lý của họ.

5.3. Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh quá trình cải tiến mô hình quản trị tại các DNNN

Chính phủ cần mạnh dạn đổi mới tư duy về quan trị DNNN. Chính phủ nên thuyết phục từ bỏ chức năng đại diện quyền chủ sở hữu của các Bộ/ngành và địa phương sẽ giúp cho họ tập trung và chuyên môn hoá nhiều hơn vào việc xây dựng các chính sách quan lý và giám sát.

Chính phủ cần xây dựng và ban hành một văn ban qui định rõ ràng hai loại vị trí người quan giám là người phai vì lợi ích công và đại diện tham gia quan trị DNNN để hướng DNNN theo đuổi đúng các tôn chỉ lợi ích công; người quan lý là người được hội đồng quan trị DNNN thuê để điều hành DNNN hiệu qua theo những mục tiêu mà hội đồng quan trị đề ra./.

108

Page 109: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

TAI CƠ CÂU DOANH NGHIÊP NHA NƯỚC

NHÌN TỪ GIÁC ĐỘ KINH TẾ HỌC THỂ CHẾ

PGS.TS. Nguyễn Tiên Dung46

TS. Lê Hông Nhât47

Trong giai đoan cai cach va hôi nhâp sâu rông 2000 - 2010, Việt nam đã đat được nhip đô tăng trương cao, khoang 7% năm. Quy mô nên kinh tế, đo bằng GDP thưc tế, vao năm 2011 đã tăng lên gâp 4 lân so vơi năm 2000; đưa Việt nam thanh nươc co thu nhâp trung binh, theo xếp hang của WB48. Tuy nhiên, dư liệu thông kê trong giai đoan nay cũng chỉ ra kha rõ rằng, đông lưc chinh cho tăng trương trong thời kỳ nay la thuân tuy dưa vao tich lũy vôn. Môt quy luât cơ ban trong kinh tế hoc la, tich lũy vôn cang cao, thi suât sinh lợi hay hiệu qua của vôn cang giam. Khi hiệu qua vôn đâu tư giam dân xuông zero, thi tăng trương bi chưng lai. Moi nô lưc tăng trương hơn nưa se đòi hỏi phai tăng gâp bôi tỷ lệ nợ trên GDP. Hoăc ngược lai, phai châp nhân nan tri trệ va tăng tỷ lệ thât nghiệp. Do vây, môt sư tăng trương lâu bên chỉ co thê dưa trên tiến bô vê tô chưc (thê chế), nhằm thu hut công nghệ lam tăng năng suât va hiệu qua. Đo cũng chinh la nôi ham cơ ban của tai cơ câu kinh tế, chủ yếu la tai câu truc DNNN trong giai đoan sắp tơi.

I. Đăt vân đề Biểu 1 dưới đây chỉ ra xu thế giam rõ rệt của tỷ trọng DNNN trong nền kinh tế -

một điều hoàn toàn ngược lại với mục tiêu ban đầu là DNNN phai đóng vai trò chủ đạo49. Mặt khác, cho dù có sự suy giam rõ rệt về tỷ trọng, DNNN vẫn được hưởng ưu đãi rất lớn về tiếp cận vốn. Theo dữ liệu thống kê 2008, chỉ riêng 8 tập đoàn và 96 tổng công ty lớn nhất đã nắm giữ 75% tài san cố định quốc gia, khoang 60% tín dụng ngân hàng trong nước và tổng vôn vay nươc ngoai. Nhưng chúng chỉ tạo ra dưới 30% GDP50. Điều đó bao hàm rằng, so với các khu vực kinh tế khác, DNNN chủ yếu dựa vào tăng vốn để tăng trưởng (Biểu 2). Hệ qua là suất sinh lợi trên một đồng vốn của DNNN bị giam xuống rất thấp theo tốc độ tăng tích lũy vốn (Biểu 3)51.

46 PGS TS, Hiệu Trưởng Đại học Kinh Tế Luật, ĐHQG, TP.HCM47 Đai học Kinh tế Luật, ĐHQG, TP HCM48 Bộ Kế hoạch – Đầu tư, Tháng 3/ 2012. Đề án: Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao hiệu qua, năng suất và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, giai đoạn 2011 -2015 và định hướng đến năm 2020.49 Vietnam Development Report 2012, WB50 Báo Tuổi Trẻ, 05 / 10 / 200851 Vietnam Development Report 2012, WB.

109

Page 110: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

So với các khu vực khác, DNNN ngày càng phai sử dụng một lượng vốn lớn hơn gấp nhiều lần để tạo ra một đơn vị san phẩm (Biểu 2). Vào năm 2000, trung bình mà nói, tỷ lệ doanh thu trên vốn (thước đo suất sinh lợi của vốn) của DNNN là 19% so với 20% của toàn bộ khu vực công nghiệp. Tới năm 2008,tỷ lệ đó của DNNN rớt xuống dưới 12%, trong khi toàn bộ khu vực công nghiệp vẫn duy trì ở mức 21% (Biểu 3). Tuy nhiên, bất chấp sự sụt giam về hiệu qua, một số tập đoàn lớn nhất vẫn đứng đầu trong việc đóng thuế thu nhập cho ngân sách nhà nước. Nhưng ngay ở “điểm sáng” này cũng có dấu hiệu suy giam: Năm 2000, DNNN chiếm 60% nộp ngân sách so với toàn ngành công nghiệp. Tỷ lệ đó tụt xuống chỉ còn dưới 48% vào năm 2010, theo dữ liệu thống kê52.

52 Thorton Matheson 18/4/2013: Reform of State Owned Enterprises

110

Biểu 1: Tỷ Trọng của DNNN trong khu vực công nghiệp qua một số chỉ tiêu quan trọng

Biểu 2: So sánh tích lũy vốn của DNNN với phần còn lại của khu vực

Page 111: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Qua các dữ liệu thống kê vừa nêu, ta có thể sơ bộ rút ra một số nhận định sau:

Tập đoàn và các DNNN được lập ra nhằm thúc đẩy nhanh nhip đô tăng trương ở những lĩnh vực then chốt, như hàng không, bưu chính – viễn thông, khai thác dầu khí. Việc hình thành những tập đoàn lớn đòi hỏi kha năng tích tụ vốn lớn, mua sắm và lắp đặt các thiết bị công nghệ cao, mà tư nhân không thể làm được. Sự hình thành các tập đoàn Nhà nước lớn ở những lĩnh vực này là đòi hỏi tự nhiên trong điều kiện Việt nam. Hơn nữa, đó là các công ty độc quyền. Chúng có thể hưởng lợi nhuân đôc quyên bằng việc nâng giá, mà không cần đến tiến bộ tổ chức và công nghệ. Lợi nhuận độc quyền qua giá của các công ty này chính là nguồn thu thuộc sở hữu nhà nước, mà một phần phai được nộp vào ngân sách. Vì vậy, các tổng công ty và DNNN là một công cụ đánh thuế ẩn ngầm rất hữu hiệu. Nó bù đắp cho hệ thống đánh thuế chính thức chưa hoàn thiện, do hệ thống hạch toán, kế toán và bộ máy chống thất thu, tham nhũng, có sẵn ở các nước tiên tiến, nhưng tại Việt nam thì vẫn không thể phát triển được sau 25 năm cai cách và mở cửa. Tập đoàn và các DNNN, như vậy, phục vụ 2 mục tiêu cốt lõi: duy trì tăng trưởng và bao đam nguồng động viên vào ngân sách theo đúng kế hoạch.

Dĩ nhiên, công cụ đánh thuế ẩn ngầm (qua nâng giá độc quyền) và đánh thuế thu nhập rất dễ chồng lấn, khó phân biệt. Nhưng tập đoàn nào chịu sức cạnh tranh lớn hơn, đòi hỏi phai thúc đẩy tiến bộ về tổ chức để thu hút kỹ năng và công nghệ cao, tạo ra nhiều san phẩm hấp dẫn thị trường hơn, thì tạo ra thu nhập ròng lớn hơn. Do đó, nó có xu hướng nộp thuế thu nhập cao hơn tập đoàn ít chịu áp lực thị trường để tồn tại. Ví dụ, Viettel (đứng thứ 2) vượt xa VNPT (đứng thứ 18) trong top 30 về đóng thuế thu nhập trong năm 201353. Ca hai tập đoàn đều ở cùng lĩnh vực viễn thông. Điều đó gợi ý rằng thi trường day đăc (thick market), ở đó có nhiều tập đoàn, công ty cạnh tranh nhau, sẽ nâng cao hiệu qua và tăng nguồn thu thuế.

Như vậy, việc duy trì vị trí độc quyền của các tổng công ty và DNNN lớn không có nghĩa là tốt cho thu ngân sách. Như đã gợi ý, điều đó cũng cũng không tôt cho mục tiêu tăng trưởng lâu bền. Vấn đề là ở chỗ, mức độ độc quyền của tập đoàn hay DNNN càng cao, thì càng làm xuất hiện 2 vấn đề nam giai: (1) Lưa chon sai (adverse selection). Vị trí 53 Vietnam Report, Báo Vietnamnet và Tạp chí Thuế - Tổng cục thuế, 22/10/2013.

111

Biểu 3: So sánh hiệu quả của DNNN với phần còn lại của khu vực công

Page 112: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

độc quyền càng được củng cố, thì càng ít chịu sức ep của thị trường để tồn tại và càng có sức mạnh lobby, giành những dự án đầu tư lớn, đòi hỏi vốn vay lớn. Khi nguồn cung vốn càng khan hiếm thì chỉ còn lại những tập đoàn, tổng công ty lớn nhất, có mức độ độc quyền cao nhất, mới có thể tiếp cận số vốn lớn vay trong nước, hoặc qua ODA, hoặc qua thị trường vốn quốc tế, do Chính phủ bao lãnh. Điều đó dẫn đến vấn đề thứ (2) Gây hâu qua nghiêm trong (moral hazard). Mức độ tích tụ vốn quá lớn (over - investment), làm hiệu suất sinh lời trên một đồng vốn giam. Điều đó kích thích việc làm thất thoát vốn, hoặc đầu cơ trái ngành vào các lĩnh vực sinh lãi nhanh, như bất động san, chứng khoán. Khi cơn sốt thị trường đang lên, thì chỉ việc ngồi thu lời. Lúc thị trường suy sụp, thì phủi tay, bỏ đi. Vì đó là sự suy sụp của ca hệ thống, nên nhà nước phai đứng ra như người bao lãnh cuối cùng. Hệ qua là tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu ở các tập đoàn lớn nhất bị tăng lên (Biểu 4). Vì vậy, tỷ lệ nợ trên GDP của toàn nền kinh tế cũng tăng.

Biêu 4: Dữ liễu tài chinh của cac Tâp đoàn, Tổng công ty lớn nhât54

Trung bình 2006 2011

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (Debt/Equity)

1.3 1.8

Tỷ lệ nợ trên vôn chủ sở hữu (D/E, 2011)

Số lượng Tập đoàn, Tổng công ty lớn nhất

3:1 30

5:1 18

10:1 8

Vấn đề moral hazard trong quan trị tập đoàn có một cách gọi khác là “too big to fail!”, tức là quá to nên không thể để cho sụp đổ. Nhưng tự nó lại dẫn đến “too big to bail!”, tức là nợ quá lớn, nên nhà nước không còn kha năng bao lãnh. Tái cấu trúc Tập đoàn, tổng công ty, do vậy, là đòi hỏi khách quan. Vấn đề là làm như thế nào?

Để tiếp cận dần đến câu tra lời, phần còn lại của bài viết sẽ được tổ chức như sau: Phần II đi sâu vào việc phân tích cơ chế tập trung và huy động nguồn vốn để hình thành các tập đoàn và DNNN ở các ngành và lĩnh vực then chốt. Và chỉ ra tại sao cơ chế đó cho phep đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và tăng thu ngân sách, nhưng lại phan kich thich cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế của DNNN. Cụ thể là nền kinh tế bị mất dần lợi thế so sanh đông (dynamic comparative advantage); khiến Việt nam dễ bị tổn thương nặng nề bởi suy thoái kinh tế Thế giới55. Phần III đưa ra những gợi ý về tái cấu

54 Thornton Matheson 18/4/2013: Reform of State Owned Enterprises55 Lợi thế so sánh động là kha năng tiếp thu tiến bộ công nghệ đã có ở các nước phát triển, cho phep tăng năng suất và hiệu qua nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương ở các nước mới nổi. Tức là kha năng các nước mới nổi tạo ra các san phẩm rẻ hơn nhiều, nhưng ngày một đuổi kịp về chất lượng san phẩm của các nước đã phát triển. Trong bôi canh toàn cầu hóa, lợi thế so sánh động có thể làm thay đổi nhanh chóng diện mạo của Thế giới. Kỹ năng, công nghệ và vốn, có xu thế tự do chẩy mạnh về nơi có lợi thế so sánh động và rời bỏ nơi mất lợi thế so sánh động. Điều đó làm tăng xuất khẩu, việc làm và dự trữ ngoại hối ở nơi vốn đến; và tăng nhập siêu, thất nghiệp, nợ nần ở nơi vốn đi. Lợi thế so sánh tĩnh (comparative advantage), ngược lại chỉ cho phep nước nghèo dựa vào kha năng tạo ra san phẩm giá rẻ, như gia công, lắp ráp linh kiện, hoặc khai thác khoáng san. Đó là phân khúc thấp nhất của chuỗi giá trị gia tăng

112

Page 113: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

trúc DNNN. Bao gồm việc thiết lập dần thê chế quan lý giám sát có hiệu qua vốn đầu tư và hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty, nhằm tăng lợi thế so sánh động trong một thế giới toàn cầu hóa. Phần IV kết luận bài viết.

I. Cơ chê tâp trung vốn và đâu tư cho Tâp đoàn và DNNNTrong giai đoạn tăng trưởng nhanh 2000 - 2010, rất nhiều dự án lớn về hạ tầng,

như điện năng, giao thông - vận tai, và khai thác dầu khí, gia công, lắp ráp xuất khẩu, phai được triển khai. Vốn được rót cho các dự án này thông qua 2 kênh chính: chi ngân sách cho đầu tư; và qua tín dụng ưu đãi từ các ngân hàng chuyên dụng, như BIDV, Vietinbank, Agribank, Eximbank. Nguồn vốn chính phủ và các khoan tín dụng ưu đãi được tập trung vào chỉ một số ít Tập đoàn và Tổng công ty lớn nhất, mà chúng có chức năng triển khai các dự án lớn, tạo đà cho tăng trưởng và xuất khẩu. Nhịp độ tăng trưởng càng cao, thì số lượng dự án cần triển khai càng lớn, dẫn đến bội chi ngân sách. Điều đó buộc Ngân hàng TW phai tăng cung tiền tệ bù đắp bội chi, gây nên lạm phát. Như vậy, nhip đô tăng trương, tỷ lệ bôi chi Ngân sach, và lam phat là 3 biến lượng vĩ mô cơ ban, mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cũng như Bộ Tài chính và Ngân hàng TW phai luôn kiểm soát chặt chẽ trong giai đoạn cất cánh. Vào giai đoạn 2000 – 2005, khi các Tập đoàn và DNNN đang đóng góp tới gần 60% GDP, Nhà nước có thể ép nhịp độ tăng trưởng cao, thông qua việc bơm mạnh vốn vào khu vực này. Như đã nêu, các Tập đoàn, Tổng công ty là các tổ chức độc quyền, thuộc sở hữu Nhà nước. Sự tăng trưởng nhanh về doanh số của chúng tạo ra khoan thuế thu nhập cao cho Ngân sách, góp phần giam áp lực lạm phát. Khi nhịp độ tăng trưởng được duy trì ở mức cao va bội chi ngân sách, lạm phát, được kiểm soát, thì không ai thấy mô hình tăng trưởng dựa trên tăng tích lũy vốn vào các Tập đoàn và DNNN là có điều gì bất cập. Hành động dựa trên niềm tin như vậy, mức độ tích tụ vốn ngày càng lớn hơn. Số lượng dự án đầu tư và số tập đoàn cũng nhiều hơn. Trong khi đó, quy luật về suất sinh lợi giam dần theo quy mô vẫn âm thầm phát triển lên. Nó như một cái phanh vô hinh, hãm dần đà tăng thu nhập ròng, hiệu qua và năng suất của các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước. Khuynh hướng đó trở nên đặc biệt rõ rệt vào sau năm 2004, khi có sự giam đột ngột về doanh thu ròng / vốn tài san cố định tại các DNNN, như đã chỉ ra ở Biểu 3. Điều đó keo theo yêu cầu phai cai cách hơn nữa theo hướng thị trường.

Năm 2005 đánh dấu bởi việc bùng nổ của thị trường chứng khoán và thị trường bất động san, keo dài tới năm 2008 thì thị trường chứng khoán đột ngột suy sụp. Và đến năm 2012 thì bóng bóng bất động san cũng bị vỡ. Ít ai nhìn thấy sự biến động của 2 thị trường tài chính mới nổi này có mối liên hệ thế nào với cai cách DNNN theo hướng tăng quyền tự chủ lớn hơn, được ghi thành Luật DNNN 2005. Điểm nổi bật theo Luật này là các Tập đoàn, Tổng công ty vẫn hưởng ưu đãi trong việc tiếp cận vốn tín dụng và vốn vay nước ngoài, như ODA. Nhưng nay chúng có quyền tự chủ rất lớn trong việc ra quyết định kinh doanh, liên kết với khu vực kinh tế ngoài nhà nước, cũng như quyền huy động vốn trên thị trường chứng khoán.

Một đặc trưng cơ ban của việc hình thành một loạt các Tập đoàn lớn ở các ngành và lĩnh vực then chốt nhất của nền kinh tế là mối quan hệ cân đối liên ngành. Để một tập đoàn san xuất được, thì nó phai sử dụng san phẩm của các tập đoàn khác như nhập lượng

toàn cầu, nên chỉ được hưởng % lợi tức thấp nhất trong chuỗi giá trị gia tăng đó. Vì vậy, lợi thế so sánh tĩnh có xu hướng tự bao toàn trật tự Thế giới, dù làm tăng sự phân hóa giữa các nước giầu và nghèo.

113

Page 114: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

va ngược lại. Ví dụ, Tập đoàn điện lực (EVN) phai sử dụng san phẩm của Tập đoàn than - khoáng san (VINACOMIN) hoặc dầu khí của (Petro Vietnam) va ngược lại. Trong mối quan hệ liên ngành này, Ngân hàng cấp tín dụng cho bên san xuất, để chuyển cho bên cung ứng nhập lượng, và doanh thu được chuyển ngược trở lại Ngân hàng để thanh toán tín dụng, hoặc giữ trong tài khoan của công ty, hoặc trích nộp vào ngân sách qua thuế. Thông qua việc cấp vốn ngân sách, tín dụng, cũng như quan lý các dòng thanh toán nợ và nộp thuế, Bộ Kế hoạch – Đầu tư, phối hợp với Bộ Tài chính và hệ thống Ngân hàng có kha năng chi phối khá lớn đến kế hoạch san xuất của các tập đoàn, cũng như định hướng dòng chay của các san phẩm, nhằm duy trì cân đối liên ngành. Quyết định giao quyền tự chủ kinh doanh cho các DNNN theo Luật doanh nghiệp 2015 về cơ ban đặt dấu chấm hết cho sự can thiệp trực tiếp của các Bộ chủ quan vào hoạt động kinh doanh của các Tập đoàn và DNNN. Từ nay, họ có quyền tự ký hợp đồng với doanh nghiệp khác, kể ca ở khu vực ngoài Nhà nước hoặc xuất khẩu. Đối mặt với quy luật về suất sinh lợi giam dần theo mức độ tích tụ vốn, từng Tập đoàn và DNNN thấy các cơ hội kinh doanh khác, bên ngoài khu vực Nhà nước hay xuất khẩu, trở nên hấp dẫn hơn. Vì vậy, họ có xu hướng lái dòng chay vốn và giao dịch san phẩm ra bên ngoài, nơi có suất sinh lãi hoặc doanh thu cao hơn. Nhưng nếu công ty khai thác than xuất khẩu than ngoài kế hoạch thay vì cung cấp đủ đầu vào cho công ty điện để san xuất điện theo kế hoạch, thì san lượng điện phai thấp đi. Vì vậy, san lượng điện cung cấp cho việc khai thác than hoặc lọc dầu cũng bị thấp xuống, keo theo sự sụt giam san lượng ở ca hai ngành này.

Cần nhấn mạnh là khu vực tư nhân hoạt động chủ yếu ở các lĩnh vực, mà thị trường với nhiều người mua - người bán xuất hiện một cách tự phát. Vì vậy, nó cạnh tranh hơn nhiều so với khu vực Nhà nước. Thêm vào đó, khu vực doanh nghiệp FDI sử dụng chủ yếu lao động rẻ để gia công, lắp ráp linh kiện; rồi xuất khẩu thông qua chuỗi cung ứng toàn cầu của các công ty xuyên quốc gia. Nên chúng cũng hoạt động trên một thị trường quốc tế rất cạnh tranh. Xu hướng giam hiệu qua theo quy mô ở các Tập đoàn và DNNN, công vơi việc tăng quyền tự chủ của chúng khiến vốn, lao động, tài san, hàng hóa chay nhiều hơn vào khu vực ngoài nhà nước. Do vậy, tỷ trọng của khu vực Nhà nước ngày càng giam dần, như đã chỉ ra ở Biểu đồ 1.

Có lẽ đây không phai là một xu thế bất lợi, nếu như khu vực tư nhân không phai đối mặt với quy luật hiệu qua giam dần theo sự tăng quy mô (diminishing return to scale). Vì vậy, việc tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng bằng cách bơm hơn nữa vốn vay trong và ngoài nước vào các ngành san xuất đã dẫn đến động cơ đầu cơ, làm nóng rất nhanh thị trường chứng khoán. Tiếp đó, thị trường nhà đất cũng nóng lên, khi nguồn lợi lớn từ sốt chứng khoán (capital gain) đi săn lùng một diện tích đất rất giới hạn để phát triển địa ốc. Hạ tầng càng ít phát triển (phí xây dựng cầu đường quá cao, hạ tầng xuống cấp quá nhanh, thiếu điện, nước, bệnh viện, trường học tốt), thì thị trường địa ốc càng nóng vì càng thiếu quỹ đất để xây nhà ở các Đô thị lớn.

Tăng trưởng dựa vào tăng tích lũy vốn công vơi tăng quyền tự chủ cho DNNN, nhưng buông lỏng chức năng giám sát việc phân bổ và sử dụng vốn, dẫn đến ba hệ qua nghiêm trọng:

Thứ nhất, không co sư gắn kết quyên han vơi trach nhiệm. Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng TW nắm quyền phân bổ các nguồn vốn chiến lược của quốc gia. Nhưng các tập đoàn mới nắm quyên kiêm soat (control right) việc sử dụng nguồn vốn đó.

114

Page 115: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Tập đoàn hiểu rõ hơn các cơ quan Bộ về cơ hội hay rủi ro về thị trường và công nghệ, mà chúng xác định sự thành bại của dự án đầu tư. Điều đó đẩy các Bộ vào thế bất lợi về thông tin khi quyết định dự án nào nên được rót vốn. Vì vậy, bất cứ DNNN nào cũng có xu hướng thổi phồng cơ hội, giấu giếm rủi ro, đi kèm vơi lobby để tiếp cận được nguồn lực hiếm, như nguồn vốn lớn đi vay. Doanh nghiệp càng bỏ sức và tiền của vào nghiên cứu, nắm bắt cơ hội thị trường, đổi mới công nghệ và kỹ năng cho phù hợp với đòi hỏi thị trường, thì càng có ít nguồn lực và thời gian cho lobby. Ở trường hợp xấu nhất, chỉ còn các dự án rủi ro nhất, công nghệ lạc hậu nhất, nhưng được lobby mạnh nhất sẽ được lựa chọn (adverse selection). (Ví dụ như việc mua ụ nổi của Vinalines, mà chỉ sau việc tái cấu trúc nó, thì vụ việc mới được đưa ra ánh sáng). Nếu xem lobby là một hình thức “mua quyền” thì có nghĩa là chúng ta đã chấp nhận rằng, quyền tạo ra lợi tức (rent). Việc đua nhau săn lùng lợi tức đó (rent seeking) tạo ra thị trường mua và bán quyền, mà nó gắn bó lợi ích của người mua và người bán với nhau, tạo nên cái gọi là nhóm lợi ích (vested interest group)56. Hành động dựa trên niềm tin rằng, nhóm lợi ích là một thực thể, cá nhân doanh nghiệp nhận được vốn đầu tư có thể lái dòng vốn đó vào những hoạt động đem lại lợi ích cá nhân; và làm tăng rủi ro gây hậu qua nghiêm trọng cho xã hội (moral hazard). Khi sự việc trót lọt, thì không ai thấy niềm tin của mình là sai. Nhóm lợi ích đúng là đã tồn tại như một thực thể, dù là bât thanh văn (không được ghi vào Luật). Nó đã trở thành một thể chế định hướng hành vi của từng cá nhân57. Vì là thể chế, nó tồn tại một cách vững chãi. Khi nền kinh tế càng dễ bị tổn thương bởi các cú sốc bên ngoài, thì kinh doanh càng khó phục hồi và phát triển. Nhưng thể chế tạo ra sự tổn thương đó không dễ thay đổi một sớm một chiều. Tái cấu trúc DNNN, do vậy, đòi hỏi phai có thời gian, có định hướng đúng, và có lộ trình.

Thứ hai, xu thế suy giam lợi thế so sanh đông của nên kinh tế. Việc tăng quyền tự chủ, nhưng buông lỏng cơ chế giám sát sử dụng vốn đầu tư, khiến cho dự án càng mạo hiểm, thì càng dễ được cấp vốn (adverse selection); và dòng vốn càng dễ bị lái vào hoạt động đầu cơ trên thị trường chứng khoán mới nổi (moral hazard). Việc ra luật DNNN 2005 và sự bùng nổ của thị trường Chứng khoán Việt Nam vào cùng năm đó, có thể không phai là một sự trùng hợp ngẫu nhiên; mà là hệ qua trực tiếp của 2 vấn đề nêu trên (adverse selection and moral hazard). Khi mà tỷ lệ giá cổ phiếu trên cổ tức (price – dividend ratio) càng tăng, thì càng nhiều tiền đổ vào bất động san, làm giá đất, và do đó, giá của khu vực không thương mại được (non-tradabble sector) tăng theo. Điều này có nghĩa là, thu nhập trung bình tăng nhanh ở các đô thị lớn; và tăng nhanh hơn nhiều ở nhóm dân cư có thu nhập cao nhất. Tốc độ tăng thu nhập ở đô thị bị đẩy lên theo độ nóng của thị trường Chứng khoán và thị trường địa ốc, khiến cho giá của các hàng hóa thương mại được (tradable

56 Điều này đã được Tổng Bí thư Nguyễn phú Trọng chính thức khuyến cáo.57 Một cách nôm na, khi từng cá nhân hành động dựa trên niềm tin của mình; và sau khi hành động xong, không ai thấy niềm tin của mình là sai, thì trạng thái như vậy được gọi là thể chế (không thành văn). Ví dụ, tình trạng tham nhũng là một dạng thể chế, đang chi phối hành vi của từng cá nhân; nhưng luật chống tham nhũng lại không phai là thể chế, vì nó chỉ tồn tại trên giấy. Thể chế không thành văn, hay thông lệ, có thể được Luật hóa (codification), để dễ hiểu, dễ cưỡng chế. Ví dụ như luật đi đường. Thể chế (institution), được định nghĩa như trên, rộng hơn chế độ (regime). Có thể chế văn minh; và cũng có thể chế lạc hậu, kìm hãm phát triển. Sự thay đổi thể chế có thể diễn ra tự phát. Nhưng theo D. North, người đứng đầu chế độ đóng vai trò quan trọng trong thay đổi thể chế. Vấn đề là lãnh tụ không bị anh hưởng bởi tâm lý ỉ lại (free ridding). Họ không mất gì, nếu ý tưởng cách tân không thành. Và nếu thành thì lịch sử ghi danh. Ví dụ như Minh trị Thiên hoàng ở Nhật; Lý quang Diệu ở Singapore; Đặng tiểu Bình ở Trung quốc. Việc cai cách thể chế nhằm tạo ra lợi thế so sánh động đã cho phep Trung quốc thu hút vốn, công nghệ và du nhập kỹ năng tổ chức công nghiệp của Mỹ; để tạo ra san phẩm rẻ hơn, xuất khẩu sang thị trường Mỹ và Toàn cầu. Chỉ sau 30 năm, Trung Quốc đã vượt lên trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 trên Thế giới, sau Mỹ.

115

Page 116: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

good) bị đẩy lên cao hơn mức giá thế giới. Từ giá của giầy adidas, quần áo cao cấp, cho đến xe hơi. Nói khác đi, cầu về nhập khẩu hàng cao cấp tăng, khiến nhập siêu tăng vọt, từ 13,5% vào năm 2005 lên 28,7% vào năm 2008. Tình hình chỉ được cai thiện, khi thị trường chứng khoán bắt đầu điều chỉnh vào năm 2008, khi dòng vốn ngắn hạn bị rút mạnh ra khỏi nền kinh tế, sau khủng hoang tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, đồng tiền Việt bị yếu đi nhiều so với dollar Mỹ. Chỉ tính riêng trong giai đoạn 2005 – 2011, đồng nội tệ Việt nam đã bị mất đi khoang gần 1/4 giá trị so với đồng dollar Mỹ58. Đó là thước đo rõ nhất của sự thụt lùi về lợi thế so sánh động, gây nên bởi cơn sốt chứng khoán – bất động san, đi kèm với sự giam sút hiệu qua của DNNN59. Quá trình đó bị che mờ đi bởi trì trệ kinh tế, từ sau 2012; nhưng không có nghĩa là tình hình đã được cai thiện.

Thứ ba, khu vưc DNNN rât dễ bi tôn thương bơi cu sôc tư nên kinh tế thế giơi. Lợi thế so sánh động có một hàm ý rất cụ thể tới chiến lược đầu tư của các công ty xuyên quốc gia. Vốn, công nghệ, kỹ năng tổ chức công nghiệp hiện đại chỉ tìm đến nơi nào có lợi thế so sánh động cao hơn, so với “chính quốc”. Toyota, Apple, cho đến Adidas, hay bất cứ công ty xuyên quốc gia nào, cũng chỉ chọn việc đặt nhà máy san xuất linh kiện (intermediate good) tại nơi, mà tôc đô tăng năng suât nhanh hơn tôc đô tăng tiên lương.

Nhưng ở Việt Nam lại đang diễn ra một xu thế ngược lại: nhịp độ tăng lương quá cao cho việc thuê các nhà quan lý, kỹ sư, hay công nhân lành nghề đến làm việc ở nơi sở tại; tốc độ giam hiệu qua đầu tư lại quá nhanh, nếu muốn san xuất các linh kiện phụ trợ cho xe hơi hay giày adidas. Nhưng nếu thấy trước như vậy, thì không một công ty xuyên quốc gia nào lại san xuất linh kiện phụ trợ tại Việt Nam, mà sẽ nhập khẩu chúng từ nơi khác, có lợi thế so sánh động cao hơn, ví dụ từ Thái Lan, Indonesia, hay Trung Quốc. Việt Nam chỉ còn một lựa chọn: nhập khẩu (gần như tới hơn 80% phụ kiện, ngay ở ngành dệt may)60; và dùng lao động rẻ để lắp ráp lại thành san phẩm cuối cùng. Nói khác đi, Việt Nam chỉ có thể tham gia vào phân khúc thấp nhất của chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu; nơi mình có lợi thế so sánh tĩnh là nhân công rẻ.

Ở các ngành công nghệ cao, như đóng tàu, điện lực, hóa chất, lọc dầu, sự lệ thuộc vào nhà cung ứng linh kiện từ nước ngoài có thể còn nghiêm trọng hơn. Do đó, các ngành công nghiệp này rất dễ bị tổn thương bởi suy thoái kinh tế hay bất ổn địa chính trị. Để thấy rõ, hãy xet ví dụ của Vinashin. Do trình tự lắp ráp, mỗi nhà cung ứng nước ngoài phai san xuất theo đơn đặt hàng, trươc khi biết liệu san xuất tầu ở Vinashin có diễn ra hay không (Việc lắp ráp của Vinashin đứng ở khâu cuối cùng của quy trình san xuất). Nếu vì lý do nào đó, một số khách hàng của Vinashin hủy hợp đồng đóng tầu, thì chi phí trung bình cho việc đóng tầu sẽ bị đẩy lên. Vì vậy, Vinashin phai ep giá các nhà cung ứng linh kiện xuống. Có thể tới mức không đủ lời cho họ san xuất ra linh kiện để giao nộp cho Vinashin. Nhìn trước như vậy, nhà cung ứng sẽ ngừng san xuất và hủy hợp đồng giao linh kiện cho Vinashin ngay khi rủi ro ep giá xuất hiện. Để hình dung rõ hơn, nếu gọi p là xác suất nhà cung ứng tiếp tục thực hiện hợp đồng san xuất và giao linh kiện cho Vinashin; và n là số lượng các nhà cung ứng. Khi đó, là xác suất Vinashin đươc cung cấp đầy đủ linh kiện phai nhập khẩu. Kha năng nhà cung ứng linh kiện bị ep giá càng cao, thì xác

58 Dữ liệu tính dựa trên tỷ giá ngoại hối, từ 11/ 2004 đến 11/ 2011, do Bộ Tài Chính cấp. Đồng Việt mất khoang 24,4% giá trị so với đồng Dollar.59 Phần này sử dụng Balassa – Samuelson Effect làm khung phân tích60 Theo Dân Trí, 26/6/2014.

116

Page 117: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

suất họ tiếp tục cung hàng, p, càng nhỏ. Và nếu số lượng nhà cung ứng linh kiện càng lớn, thì dĩ nhiên n càng lớn. Vì vậy, xác suất để Vinashin tiếp tục hoạt động là có thể gần bằng zero, nếu n đủ lớn. Do đó, chỉ cần một số lượng khá nhỏ hợp đồng đóng tầu bị hủy bỏ, thì cũng đã đủ để làm Vinashin đột ngột ngừng hoạt động.

Dĩ nhiên 80% linh kiện phai nhập ngoại là rất lớn và hết sức rủi ro cho các tập đoàn. Vấn đề chưa dừng lại ở đó. Do quan hệ cân đối liên ngành, Nếu Vinashin đột ngột ngừng hoạt động thì Vinalines cũng sụp theo, và ngược lại. Cũng vậy, nếu Tổng công ty Sông Đà cắt giam quy mô, do vỡ bong bóng thị trường nhà đất, thì HUD cũng phai ra đi cùng.

Tập đoàn Điện lực, EVN và các Tổng công ty xây dựng hạ tầng, như VINAWACO và Saigon Construction, lại là một tình huống đáng chú ý khác. Cũng như Vinashin, các Tập đoàn, Tổng công ty này sử dụng nguồn vốn rất lớn của chính phủ và vốn đi vay để phát triển hạ tầng về năng lượng, sân bay, cang biển, đường giao thông, và khu đô thị mới. Cũng giống Vinashin, các dự án của chúng phụ thuộc vào một số lượng lớn các nhà cung ứng thiết bị, linh kiện trên khắp Thế giới. Nhưng khác với Vinashin, dù thua lỗ, chúng vẫn không thể bị giai thể. Nếu Nhà nước hành động giống như các khách hàng của Vinashin, tức là hủy một số dự án kem hiệu qua nhất, khi phai đối mặt với suy thoái; thì cũng giống như Vinashin, EVN hay VINAWACO co le đã bị sụp rồi. Các nhà cung ứng linh kiện nước ngoài sẽ xem hành vi đó của Chính phủ như là tín hiệu họ sẽ bị ep giá. Và hành động theo niềm tin đó, họ sẽ dừng cung cấp vật tư, thiết bị cho EVN hay VINAWACO, làm hoạt động xây dựng của chúng bị dừng lại ngay. Trên thực tế, nhiều dự án vẫn bị dừng hoặc làm dở dang; trong khi EVN và VINAWACO thì bị thua lỗ. Tức là, thua lỗ để đánh đổi cho sự sụp đổ hoàn toàn như Vinashin. Nhưng tình trạng các dự án hạ tầng, khu đô thị mới bị bỏ dở, gây lãng phí, thất thoát rất lớn, mà không ai bị quy trách nhiệm. Điều đó kích thích động cơ gây hậu qua nghiêm trọng (moral hazard). EVN hay VINAWACO vẫn tồn tại (vì không thể thiếu chúng được). Nhưng tỷ lệ hạ tầng, đô thị mới bị bỏ dở, hoặc bị xuống cấp nhanh chóng, có thể sẽ tăng lên, nếu không có cai cách quyết liệt về thể chế giám sát đầu tư công. Với các công ty này, cần phai áp đặt chính sách đấu thầu theo tiêu chuẩn quốc tế. Theo hướng đó, chất lượng và thời hạn hoàn thành dự án phai tuân thủ đúng chuẩn mực quốc tế; hoặc công ty thực hiện dự án sẽ phai chịu phạt rất nặng. Tất nhiên, Nhà nước không thể tự phạt chính mình. Nhưng Bộ chủ quan có quyền bãi miễn người đứng đầu, nếu dự án do họ quan lý hoàn thành không đúng tiến độ hoặc không đạt chuẩn mực về chất lượng. Bộ chủ quan cũng có quyền mời các nhà thầu nước ngoài vào đấu thầu thực hiện dự án; mà họ sẽ buộc phai chịu phạt nặng theo đúng chuẩn mực quốc tế, nếu để xẩy ra sự cố. Điều này gợi ý rằng, Nhà nước cần phai buộc các Tập đoàn và Tổng công ty lớn phai đối mặt với cạnh tranh quốc tế; và người đứng đầu phai chịu trách nhiệm cá nhân, nếu tổ chức do họ quan lý đã để xẩy ra hậu qua nghiêm trọng61. Những bước đi về cai cách quan trị tập đoàn theo hướng như vậy đang manh nha ở Việt nam; nên cần phai làm mạnh, và làm quyết liệt.

Biêu 5: Kinh nghiệm thưc tiễn: “Các ông đùa à?”

61 Đây là nhận định của Lawrence Lau. Ông đã làm Phó hiệu Trưởng ĐH HK, thành viên Ban QL HK từ 2009 to 2012. Trước đó làm tại Stanford.

117

Công trình nhà ga sân bay Đà nẵng được khởi công xây dựng từ tháng 12/2007 với tổng vốn hơn 1.345 tỉ đồng từ ngân sách và vốn vay, do Tổng Công ty Cang HK miền Trung làm chủ đầu tư.Theo kế hoạch, nó sẽ được đưa vào khai thác từ quý I/2010 nhưng đã chậm tiến độ gần hai năm. Mới đây Bộ GTVT đã có văn yêu cầu chủ đầu tư, ban quan lý (BQL) dự án phai có giai pháp cụ thể, để hoàn thành trước 31/12/2011. Chậm nhất ngày 20/9, tất ca các nhà thầu chính, thầu phụ phai lập lại được ban tiến độ chi tiết, tiến độ tổng thể, chốt được thời gian hoàn thành từng nội dung công việc…Tuy nhiên, sáng 4/10, khi Bộ trưởng Bộ GTVT Đinh La Thăng vào thị sát thì đâu vẫn hoàn đấy. Ông Hoàng Thành, Chủ tịch Hội đồng Tổng Công ty Cang HK miền Trung, báo cáo có 350 công nhân đang thi công, nên thiếu thợ, cần tuyển dụng thêm từ Hà nội vào. Trong khi giám sát Trưởng John Malig nói rõ chỉ có 250 công nhân. Ông John Richrd Malig còn cho biết nhà thầu báo cáo đã đạt tiến độ 97% song đó là hoàn thành chứ chưa phai là hoàn thiện, vì còn rất nhiều khiếm khuyết cần phai sửa chữa. Ông cũng rất nhiều lần yêu cầu các nhà thầu trình ban tiến độ theo yêu cầu của Bộ GTVT nhưng họ vẫn không thực hiện. “Rất khó hoàn thành dự án vào cuối năm 2011 bởi tư duy chậm trễ dường như ăn sâu vào các nhà thầu. Tuy vậy vẫn không có sự thay đổi những người điều hành của các nhà thầu... Chúng tôi rất thất vọng vì các nhà thầu chưa có nỗ lực nào vượt bậc!”- ông John Malig nói. Bộ trưởng GTVT hỏi: Đấu thầu theo tiêu chí gì mà nhà thầu yếu ca năng lực, kinh nghiệm lẫn tài chính như vậy; làm gì chẳng chậm tiến độ. Ông Đinh La Thăng nhận định để xay ra tình trạng trên trách nhiệm trước hết thuộc về chủ đầu tư và BQL dự án. Sự điều hành lẫn tổ chức công trường là “có vấn đề”. Chưa nói đâu xa, khi đoàn công tác vào thị sát thì thấy việc chỉ huy kết nối các gói thầu hết sức lỏng lẻo, công việc giao không rõ ràng nên công nhân không có việc để làm và… không biết làm việc. Tiến độ chậm hàng năm trời, nhưng Chủ đầu tư không phạt, mà còn vui vẻ. Trước tình hình đó, Bộ trưởng Đinh La Thăng đã thay ngay tông chỉ huy công trinh. Và 15/12/2011 Nhà ga đã được chính thức khánh thành, đúng theo kế hoạch Bộ đề ra.(Tổng hợp theo báo Tin mơi, 5/10/2011 và VN Express, 25/12/2011)

Page 118: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

I. Môt số gợi ý về giai phap tai câu trúc Tâp đoàn và DNNN3.1 Vấn đề trao quyền quyền tự chủ phải đi kèm với chế độ tự chịu trách nhiệm

Biểu 5 đưa ra một tình huống khá phổ biến: chủ đầu tư các dự án dùng vốn Ngân sách, có động cơ làm chậm tiến độ, giam chất lượng công trình; nhằm gây áp lực đòi tăng chi phí đầu tư . Có hai câu hỏi được đặt ra: Thứ nhất, tại sao việc thay Tổng chỉ huy công trình lại cho kết qua tích cực ngay? Thứ hai, tại sao Ông Đinh La Thăng lại làm như vậy? Hay tại sao quyết định như vậy, dù mang tính tích cực, lại chỉ được xem như chuyện la dưới mắt số đông người trong xã hội?

Việc tra lời câu hỏi thứ nhất là khá đơn gian: Việc quy kết trách nhiệm và thay Tổng chỉ huy công trình là tín hiệu cho người mới nhậm chức thay thế và quan lý ơ moi câp của dự án hiểu rõ một điều là: sẽ không có vốn rót thêm vào công trình; và nếu để tiến độ chậm hơn, chất lượng tồi hơn, thì có kha năng cao là đến lượt mình sẽ bị quy trách nhiệm và bị cách chức. Việc quan tâm đến bổng lộc (rent) mà vị trí hiện có đang đem lại, nhưng sẽ bị mất trắng nếu bị cách chức, rõ ràng đã kích thích mọi nỗ lực cần thiết để dự án được hoàn thành theo yêu cầu của Bộ trưởng.

Việc tra lời câu hỏi thứ hai khó hơn nhiều62. Theo lý thuyết về chuyển đổi thể chế, hành động quyết liệt của Ông Đinh La Thăng là một sự cách tân (innovation), hay mới lạ (mutation) trong quan trị công ở Việt Nam. Vấn đề là, Nhà nước phai đứng ra bao trợ cho các dự án có ý nghĩa kinh tế - chính trị quan trọng, một khi nó gặp khó khăn. Dựa trên niềm tin đó, Tổng chỉ huy dự án có thể đổ vấy cho những lý do bên ngoài, trong trường hợp này là nhân công thiếu, để cố tình làm chậm tiến độ, mà không sợ bị trừng phạt (moral hazard). Nhưng quan trọng hơn, là để tạo cớ buộc cơ quan cấp trên phai đồng ý bơm thêm tiền vào dự án (incentive problem). Đứng trên quan điểm nhóm lợi ích, thì mọi bên đều hưởng lợi (trừ tổn thất cho xã hội). Vậy tại sao Ông Đinh La Thăng lại không hành động đúng như chủ đầu tư kỳ vọng? Cần lưu ý rằng, Ông Đinh La Thăng nhậm chức Bộ trưởng Bộ GTVT ngay sau thời điểm Vinashin – một tập đoàn quá lớn để bị sụp đổ (too big to fail); vẫn bị tái cấu trúc, do thua lỗ của nó cũng quá lớn để Nhà nước bao trợ (too big to bail). Nếu rủi ro Nhà nước dừng bao lãnh là rất lớn, thì hành động của Ông

62 Phân tích ở đây dựa vào P. Young: Evolutionary Theory of Institutions.

118

Page 119: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Đinh La Thăng là hoàn toàn có lý. Và với hành động đó, thì việc Tổng công trình sư mới (và các nhà quan lý ở mọi cấp) nỗ lực hoàn thành dự án theo đúng tiến độ, cũng rất có lý. Như vậy, chúng ta đã chứng kiến một sự thay đổi thể chế theo hướng tích cực. Nhưng thể chế hiện hành lại có xu hướng tự bao tồn; và sự đổi mới chỉ giống như một cú sốc trên báo chí, mà sau sự việc đơn lẻ đó, thì dưới ánh mắt số đông, đâu sẽ lại vào đấy. Mặc dù vậy, học thuyết về chuyển đổi thể chế lại khẳng định rằng, một sự mới lạ (mutation), dù nhỏ đến đâu, cũng có kha năng có tác dụng tích cực đến sự chuyển đổi thể chế trong dài hạn. Hãy xem xet kỹ hơn lập luận này:

Như đã nêu, do sự dễ tổn thương bởi suy thoái hoặc rủi ro địa chính trị; nên từ sau năm 2008, rất nhiều Tập đoàn và DNNN có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đáng báo động (Biểu 4). Nghiêm trọng nhất là Vinashin. Rõ ràng là, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu càng cao, thì rủi ro bị trừng phạt, do gây hậu qua nghiêm trọng càng lớn. Nên thay vì chọn cuộc chơi nhóm lợi ích, những người hiểu rõ tình hình nhất sẽ buộc phai phan ứng, để các Tập đoàn, Tổng công ty thuộc quyền họ quan lý không bị rơi vào vết xe đổ của Vinashin. Họ phai trừng phạt những kẻ cố tình gây hậu qua nghiêm trọng, trước khi sự việc trở nên vượt tầm kiểm soát. Và cách thức quan trị DNNN tại Việt nam đã bị tip (hích nhẹ) từ trạng thái mà không ai chịu trách nhiệm trước tổn thất gây ra cho xã hội; sang trạng thái mới, mà cá nhân bị buộc phai chịu trách nhiệm. Nếu nhiều người tin rằng, Nhà nước sẽ không thể mãi mãi bao lãnh cho tình trạng thất thoát và nợ nần (cứ ngày một tăng), thì sẽ ngày càng có nhiều người hành động giống như Bộ trưởng Đinh La Thăng. Nhưng niềm tin của đám đông không thể thay đổi một sớm một chiều. Nên trong ngắn hạn, hành động kiên quyết chỉ giống như một điều mới lạ (mutation), mà sau đó; đâu lại vào đấy. Bộ trưởng Đinh La Thăng sẽ phai chọn hành động phù hợp với kỳ vọng xã hội, rằng nhóm lợi ích đang chi phối hành vi của từng cá nhân; hay tiếp tục hành động quyết liệt, như ông đã làm; tạo ra một sự giao động lên xuống về hành vi của nhà quan lý; mà nếu thành thì ca xã hội hưởng lợi. Nhưng trước mắt thì không khỏi “lệch lạc” trong cái nhìn của số đông.

Tuy nhiên, khác với kỳ vọng của tất ca chúng ta, hành động của Bộ trưởng Đinh La Thăng đã bắt đầu lan tỏa. Và nó sẽ lan tỏa nhanh hơn, nếu rủi ro nợ vỡ nợ của DNNN trở nên nghiêm trọng hơn; khiến đòi hỏi sự trừng phạt trở nên bức bách hơn. Nói khác đi, nguyên tắc giám sát việc sử dụng vốn đầu tư; và việc buộc người đứng đầu tổ chức do họ quan lý phai chịu trách nhiệm, nếu để xẩy ra hậu qua nghiêm trọng cho xã hội, đang nổi dần lên như một chuẩn mực mới về hành vi quan lý ở Việt nam. Cho dù sự chuyển đổi về thể chế như vậy sẽ cần có thời gian. Nhưng tần suất xuất hiện chuẩn mực mới rõ ràng là đang tăng lên. Và nó đã được luật hóa qua Đề án “Tai cơ câu doanh nghiệp nha nươc, trong tâm la tâp đoan kinh tế, tông công ty nha nươc giai đoan 2011 – 2015”, do Thủ tướng phê duyệt vào 17/7/2012. Văn ban có ghi rõ: “Xác định cụ thể và làm rõ quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc/ Giám đốc doanh nghiệp (nhà nước) v.v…” Như D. North đã nói: người đứng đầu chế độ đóng vai trò lớn lao trong việc cai cách thể chế theo hướng tích cực. Văn ban này đánh dấu một thời kỳ mơi về đổi mới thể chế ở Việt nam, nhằm nâng cao hiệu qua kinh tế và ổn định xã hội.

3.2 Xây dựng cơ chế giám sát việc sử dụng vốn đầu tư63

63 Vấn đề lập cơ chế giám sát, kích thích (mechanism design), được đặt ra vì có mâu thuẫn về lợi ích giữa người hay tổ chức đi thuê thầu (principal); và người hay tổ chức thực hiện thầu (agent). Chủ thầu muốn nhà thầu nỗ lực thực hiện dự án với chất lượng tốt nhất, giá thành hạ nhất. Ngược lại, nhà thầu muốn kiếm lời nhiều nhất; và ít phai hao

119

Page 120: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Việc làm rõ rằng, Nhà nước sẽ không tiếp tục rót vốn vào các dự án bị keo dài, chậm tiến độ; công vơi chính sách giao quyền tự chủ phai gắn liền với chế độ tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu; nói chung đã thúc đẩy việc tái câu trúc DNNN theo hướng hiệu qua ở hầu hết các nước chuyển đổi64. Nhưng thành công nhất là ở Trung quốc. Sự khác biệt về mức độ thành công là do kha năng giữ cam kết (commitment problem). Nếu DNNN tin rằng, Chính phủ sẽ thực hiện nghiêm chỉnh quy định đã nêu, thì như đã phân tích, hiệu qua sẽ ngay lập tức được cai thiện. Ngược lại, nếu DNNN lại tin rằng, chính phủ vẫn sẵn sàng cứu vớt họ khi bị thua lỗ; và sẽ không bị quy kết trách nhiệm, khi để xẩy ra hậu qua nghiêm trọng, thì họ sẽ có động cơ trục lợi, rồi đổ vấy thất bại hay thua lỗ cho những yếu tố ngẫu nhiên bên ngoài (moral hazard). Vì vậy, kha năng cam kết (credible commitment) là yếu tố quyết định sự thành bại của cai cách. Kha năng đó phụ thuộc vào tính hiệu qua của cơ chế giám sát. Nhìn chung, Chính phủ có kha năng giữ cam kết cao, ở những lĩnh vực nó giám sát được và sơm phat hiện ra những hành vi gây hậu qua nghiêm trọng; mà ngăn chặn nó sẽ có lợi hơn. Ngược lại, Chính phủ sẽ khó giữ kha năng cam kết ở những lĩnh vực không phát hiện kịp thời rủi ro tiềm ẩn, và buộc phai cứu vớt Tập đoàn khi nó đã bị vỡ nợ, nếu sự sụp đổ của nó gây tác động rất tiêu cực đến sự ổn định kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, nếu rủi ro nợ và vỡ nợ của DNNN cứ tiếp tục tăng; thì kha năng chính phủ bao lãnh để tái cấu trúc nợ (như đã làm với Vinashin) sẽ ngày một khó hơn. Nhận thức được điều đó, thì việc giám sát các Tập đoàn ngày càng trở nên cấp bách. Nhưng làm như thế nào?

Để có câu tra lời rõ ràng, chúng ta nhắc lại cách phân loại các Tập đoàn trong đề án tái cơ cấu của Chính phủ. Cụ thể, chúng được phân ra thành 3 Nhóm: Thứ 1: Tập đoàn Tổng công ty thuộc 100% sơ hưu Nha nươc (Quốc phòng, Năng lượng, Cơ sở hạ tầng, Xuất ban); Thứ 2: Tập đoàn, hay tổ chức, được cô phân hoa, mà sở hữu Nhà nước chiếm ưu thế (Khai thác khoáng san, Bưu chính – viễn thông, Tài chính – Bao hiểm, Giao thông, Chăm sóc sức khỏe, Giáo dục); Thứ 3, Tập đoàn, Tổng công ty bị thua lỗ thường xuyên; cần phai sáp nhập hoặc giai thể.

Đối với nhóm Thứ 3, cái mà chúng ta có thể làm (như ở phần II) là rút ra bài học từ thất bại của chúng, để tránh có thêm nhiều Tập đoàn như Vinashin hay Vinalines. Nó giúp cho việc lựa chọn cách xây dựng cơ chế giám sát sử dụng vốn cho Nhóm Thứ 1 và Thứ 2.

Rất nhiều lĩnh vực thuộc Nhóm 1 (Quốc phòng, Năng lượng, hạ tầng) và Nhóm 2 (Y tế, Giáo dục, Viễn thông, Giao thông) đều có cùng chung tính chất: chúng đều thuộc vào dạng hang hoa (Public goods). Theo nghĩa, nếu một công dân được hưởng nền giáo dục, y tế, an ninh tốt, như ở Singapore, thì không loai trư một công dân khác ở Singapore cũng được hưởng như vậy. Do đó, nếu tư nhân hóa (Việt Nam gọi là “xã hội hóa”) các dịch vụ này, thì chỉ có cá nhân hay tổ chức nào quan tâm nhất đến trật tự - an toàn nơi mình sống, mới bỏ sức vào việc nâng cao chất lượng các dịch vụ đó và số đông sống còn lại chỉ việc hưởng lây (free ridding). Vì vậy, ở Việt Nam, có quá ít nỗ lực xây dựng Bệnh

tổn công sức nhất. Một cách nôm na, cơ chế là các hình thức tổ chức giám sát, kích thích, do chủ thầu đặt ra mà khi phan ứng với những kích thích đó, thì nhà thầu thực hiện đúng các đòi hỏi mà chủ thầu mong muốn. Vấn đề này nói thì dễ, nhưng làm thì khó. Ví dụ, Chính phủ muốn kích thích việc nâng trình độ học vấn của công chức, thì các Trường “san xuất” ra quá nhiều tấm bằng, mà chất lượng của chúng bị đặt thành vấn đề. Theo D. North, Hiệu qua của cơ chế giám sát, kích thích, giai thích sự thành bại của một công ty, tổ chức, hay một quốc gia. 64 Đây là điểm chung trong nhận định của M. Aoki, J. McMillan, Qian, Yingyi về chuyển đổi thể chế ở các nên kinh tế mới nổi.

120

Page 121: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

viện, trường học, khu phố tốt như ở Singapore, hay thậm chí, như Việt nam trước đây, thời chưa có trào lưu “xã hội hóa” dịch vụ giáo dục, y tế.

Các lĩnh vực thuộc ca nhóm 1 và nhóm 2 cũng thuộc nhóm ngành chịu chi phối bởi quy luật tăng hiệu qua theo quy mô (increasing return to scale, IRTS). Hạ tầng đường xá chỉ nên được quy hoạch xây dựng, khi có một số lượng đủ lớn luồng giao thông qua lại tại đó. Bệnh viện, trường học tốt, chỉ xuất hiện ở những nơi có đủ đông dân cư có hiểu biết và thu nhập đủ cao, sẵn sàng chi tra cho chất lượng dịch vụ cao tại đó. Công ty viễn thông chỉ thu lợi cao, khi có số lượng lớn khách hàng sử dụng dịch vụ của nó. Dịch vụ tài chính hiện đại chỉ xuất hiện, khi có rất nhiều cơ sở san xuất công nghiệp theo quy mô lớn, cần huy động vốn và đa dạng hóa rủi ro cho việc đầu tư vào công nghệ có tiềm năng. Cũng vậy, nhiều tổ chức đầu cơ tài chính xuất hiện dày đặc, khi có sức nóng đầu cơ chứng khoán, nhà đất ở các thị trường mới nổi.

Nếu tính đến tính chất hàng hóa công (public good), cộng với tính tăng hiệu qua theo quy mô (IRTS), thì nên tăng mạnh tinh canh tranh ơ cac nganh viễn thông, hang không, bao hiêm-tai chinh. Tính đến thị trường đầy tiềm năng gần 100 triệu dân ở Việt nam, đây qua là một cơ hội rất lớn, nhưng không tự nhiên có. Điều đó có nghĩa là cần tăng cổ phần hóa các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, đi kèm với việc thu hút các Tập đoàn nước ngoài vào cạnh tranh ở các lĩnh vực này. Trong thị trường dầy đặc (thick market), nhiều người mua – người bán, thì hiệu qua kinh doanh của công ty này là thước đo đánh giá nỗ lực nâng cao năng suất và hiệu qua của các công ty khác, và ngược lại. Xet trong bối canh toàn cầu hóa, Nhà nước có thể thông qua thị trường cạnh tranh quốc tế để giám sát hiệu qua sử dụng vốn của các tập đoàn Nhà nước. Do đó, nâng cao kha năng cam kết tái cấu trúc các tập đoàn không hiệu qua.

Cổ phần hóa các Tập đoàn Nhà nước, có nghĩa là chúng buộc phai gây vốn thông qua phát hành cổ phiếu; hoặc đi vay ngân hàng thương mại với lãi suất không ưu đãi; và bị siết chặt chi ngân sách cho các Tập đoàn này. Việc làm sai nguyên tắc đó, tức là cho các Tập đoàn DNNN phát hành cổ phiếu, đi kèm với tăng vốn vay ưu đãi hoặc vốn ngân sách chi cho đầu tư, thì sẽ lại làm nóng thị trường tài chính mới nổi. Làm sụt giam hơn nữa lợi thế cạnh tranh động; làm tăng rủi ro có thêm “Vinashin” mới và tăng tỷ lệ nợ/ GDP. Khủng hoang nợ và suy thoái kinh tế keo dài là điều không tránh khỏi. Điều đó bao hàm rằng, tái cấu trúc Tập đoàn DNNN phai đi kèm với tái cấu trúc hệ thống ngân hàng chuyên dụng. Chúng sẽ không thể tiếp tục là kênh bơm vốn với lãi suất ưu đãi tới địa chỉ đã định bởi Bộ Kế hoạch – Đầu tư và Bộ Tài chính. Việc đầu tư nguồn vốn quá lớn vào một số ít Tập đoàn sẽ kích thích từng ngân hàng chuyên dụng tiếp tục bơm vốn để cứu các dự án lớn thua lỗ. Như kinh nghiệm năm 2008- 2011, khi lãi suất vay liên ngân hàng tăng vọt, thì đó là tín hiệu của tỷ lệ nợ xấu, không đòi được, đã tăng đến mức báo động. Do vậy, một yêu cầu khách quan là cần “phi tập trung hóa” các ngân hàng chuyên dụng, như Agribank. Việc phân nhỏ các ngân hàng chuyên dụng; biến chúng thành rất nhiều ngân hàng nhỏ, sẽ khiến mỗi ngân hàng chỉ có thể chiếm một tỷ lệ nhỏ trong các dự án đầu tư; mở ra kha năng từng ngân hàng nhỏ sẽ sẵn sàng từ bỏ các dự án làm ăn thua lỗ, để nhẩy sang dự án sinh lãi. Tức là, kha năng cam kết tăng lên. Nói gọn lại, tái cấu trúc tập đoàn DNNN đòi hỏi tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại theo hướng tạo ra một thị trường vốn, gồm nhiều ngân hàng nhỏ cạnh tranh.

121

Page 122: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Trong bước đi như vậy, ngân sách chi cho đầu tư cũng phai được “tái cấu trúc”. Nó gánh vác việc cho vay vốn lớn cho các định hướng đầu tư chiến lược như trước đây. Nhưng chi Ngân sách cho đầu tư nên được dùng để khuyến khích “du nhập” tiến bộ về tổ chức và công nghệ. Tri thức công nghệ là một dạng hàng hóa công. Nhưng kha năng hấp thụ nó lại mang tính đặc thù. Nếu doanh nghiệp góp nhặt được tiến bộ công nghệ để tạo lợi nhuận độc quyền, chèn ep doanh nghiệp khác, thì hiệu qua và san lượng của toàn ngành sẽ giam. Ngược lại, nếu mỗi doanh nghiệp đầu tư chỉ vào lĩnh vực mà nó có ưu thế nhất; và phối hợp nhau để tạo ra các san phẩm cạnh tranh hơn, thì tri thức công nghệ lan nhanh hơn; và năng suất toàn ngành cao hơn. Ngân sách có thể dùng để kích thích sự phối hợp, bằng cách thương cho nỗ lực hợp tác: tăng chi đầu tư, hay giam thuế suất, nếu các doanh nghiệp đã đạt được sự phối hợp. Cơ chế kích thích đó phai được lồng vào quy hoạch dài hạn; và được trao đổi, làm rõ với các Bộ, ngành và các Tập đoàn có liên quan. Qua đó, làm hình thành rõ kỳ vọng về chiến lược ưu tiên phát triển và hiệu qua cần đạt được trong các kỳ kế hoạch 5 năm, chi tiết ra cho kế hoạch trung hạn và từng năm. Trên thị trường vốn cạnh tranh, hoạt động của nhiều ngân hàng thương mại sẽ bổ trợ cho đầu tư dài hạn từ ngân sách theo nghĩa: chúng phát đi tín hiệu sớm nhất về các dự án ít triển vọng; cho phep kịp thời điều chính, tái cơ cấu các khâu yếu kem nhất. Như vậy, kha năng giám sát và cam kết được tăng lên.

Đầu tư ngân sách cũng cần tập trung cho việc xây dựng các bệnh viện, trường học, được phân tầng theo trình độ nhận thức và kha năng chi tra của dân cư từng khu vực. Nên quy hoạch các trường, bệnh viện trọng điểm, đạt chất lượng cao ở toàn vùng, toàn quốc; và cuối cùng là ở tầm cạnh tranh quốc tế tại các đô thị lớn nhất, như Hà Nội, TP.HCM. Cách tổ chức hệ thống giáo dục và bệnh viện như vậy, có hai tác dụng: (1) Ngăn chặn tình trạng di dân và chuyển lượng cầu dịch vụ lớn lên tuyến trên, gây quá tai ở các thành phố lớn. Do đó, tiết kiệm rất lớn chi ngân sách cho nhu cầu tăng năng lượng, giao thông, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và an ninh ở các đô thị lớn. (2) Chúng nhằm tới việc đáp ứng nhu cầu cơ ban về chăm sóc sức khỏe và giáo dục, được nâng lên dần theo mức độ tăng thu nhập trung bình của từng vùng. Do đó, mở ra cơ hội cho việc tuyển chọn những tài năng trẻ ở toàn quốc có cơ hội vào học tại các trường trọng điểm ở các đô thị phát triển hơn. Trong mô hình như vậy, các trường tư, bệnh viện tư đắt tiền sẽ mọc ra ở các khu vực dân cư có thu nhập cao; cạnh tranh về chất lượng với trường công, mà tiêu chuẩn duy nhất là tài chứ không phai kha năng chi tra (bao hàm ngân sách chi cho đầu tư vốn người). Việc gắn bệnh viện trọng điểm với Đại học Y dược; hay gắn các công ty công nghệ cao với Đại học Công nghệ, sẽ tăng nguồn quỹ cho đầu tư tài năng trẻ của các trường; và tăng nguồn cung tài năng trẻ về các cơ sở bệnh viện, hay công ty công nghệ. Điều này không mới, nếu không nhấn mạnh rằng: Trường là nơi phai đào tạo ra tài năng có tính cạnh tranh khu vực; và các ngành công nghiệp là nơi thu hút tài năng để tạo ra các san phẩm cạnh tranh, có suất sinh lời tăng theo việc tăng quy mô thị trường (IRTS). Thị trường tài chính – bao hiểm sẽ hiện đại hóa dần lên để làm dễ dàng cho các dòng luân chuyển vốn và lao động.

3.3 Mô hình chuỗi đô thị văn minh (Charter- city concept)65

Phần 3.2 là một cách tóm gọn những kinh nghiệm về xây dựng thể chế giám sát, kích thích, cho phep lý giai sự tăng trưởng thần kỳ ở các nước như Nhật ban sau thất bại 65 Phần này dựa vào khái niệm Charter city của Paul Rommer. Ông là cha đẻ của học thuyết tăng trưởng mới (New Growth Theory).

122

Page 123: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

trong Thế chiến II; Nam Triều Tiên, Đài Loan, Hong Kong, Singapore trong thời kỳ chiến tranh lạnh và chiến tranh Triều Tiên, rồi chiến tranh Việt Nam. Trừ trường hợp Nhật Ban, Mỹ đã đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng kha năng cam kết thay đổi về thể chế tổ chức và thu hút công nghệ, tạo nên sự tăng trưởng ngoạn mục của các con rồng Châu Á. Sự thay đổi thể chế đó là việc du nhập vào các xã hội truyền thống 5 nguyên lý cơ ban tạo nên các xã hội văn minh: (1) Thúc đẩy cạnh tranh (competition) (2) Luật bao vệ quyền sở hữu và các giao dịch dựa trên quyền sở hữu đó. Bao hàm ca việc giám sát hiệu qua sử dụng vốn và tài san của Nhà nước (Rule of Law). (3) kích thích tiến bộ công nghệ (innovation) (4) Nhà nước đóng vai trò chính trong việc đam bao và nâng cao chất lượng dịch vụ công, như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, và an ninh xã hội (Public goods). (5) Chuẩn mực làm việc. Bao gồm ca văn hóa xin từ chức của người lãnh đạo, khi để xẩy ra hậu qua nghiêm trọng tại nơi họ quan lý (work ethic)66.

Nếu nhìn lại yêu cầu về cai cách thể chế, như đã nêu ở mục 3.2, thì trừ phi có sự hỗ trợ rất mạnh bởi nước lớn, hay bị thúc đẩy bởi hoàn canh, đe dọa sự sinh tồn, thì nhìn chung, cai cách sẽ rất khó thành công. Vì vậy, mặc dù các bài học thành công của các con rồng Châu Á hay Nhật ban được biết đến ở hầu hết các quốc gia đang chuyển đổi. Nhưng rất hiếm trường hợp chuyển đổi nào thành công, ngoai trư Trung quốc dưới thời Đặng tiểu Bình. Lý do là mâu thuẫn lợi ích giữa các nhóm trong xã hội làm mất kha năng cam kết cai cách. Ví dụ, Agribank buộc phai bị phân nhỏ để làm tăng kha năng cam kết không cứu vớt các dự án kem hiệu qua. Nhưng nếu sự phân nhỏ Agribank làm tăng cơ hội các Ngân hàng khác “nuốt” nó qua sáp nhập (hostile take over), thì rõ ràng đó không phai điều mà Agribank muốn làm. Và nếu mọi ngân hàng thương mại đều nghĩ như Agribank, thì khó lòng mà Chính phủ sẽ tiên hành cai cách hệ thống ngân hàng (gia định như Chính phủ có ý muốn đó). Nhưng khi nhận ra điều đó, thì từng ngân hàng cũng sẽ không chấp nhận bất kỳ một thay đổi gì ca. Và cai cách giẫm chân tại chỗ. Cũng vậy, gia sử Bộ Tài chính cam kết thương cho sự phối hợp của các doanh nghiệp, nhằm nâng tiến bộ về tổ chức, công nghệ, tăng năng lực cạnh tranh. Nhưng nếu VNPT tin rằng nó quá lớn để Chính phủ hạn chế cung cấp vốn cho nó, chỉ vì nó đứng sau Viettel, thì sẽ không có một nỗ lực đổi mới nào ở VNPT. Những ví dụ nhỏ vừa nêu đủ cho thấy, cam kết cai cách càng lớn, thì lực can càng lớn. Nếu Trung Quốc dưới thời của Đặng đã làm cai cách thành công, thì họ phai có kha năng giai quyết vấn đề mâu thuẫn lợi ích trong cai cách. Nhờ đó, làm tăng kha năng cam kết thay đổi thể chế. Hãy thử nhìn vào kinh nghiệm Trung Quốc.

Trung Quốc bắt đầu cai cách công nghiệp sâu rộng cùng vào năm Hong Kong (HK) trở thành khu hành chính đặc biệt của nó vào năm 1997, theo nguyên tắc “một đất nước, hai hệ thống”. Hồng Kông là Trung tâm Tài chính lớn thứ 3 trên thế giới, sau London và New York; là một nền kinh tế chủ yếu về dịch vụ vốn tư ban, với suất thuế thấp và tự do thương mại. Hồng Kông được xếp hạng là một trong cities, theo ca 5 nguyên lý tạo nên xã hội văn minh: đứng đầu về tự do kinh doanh và năng lực cạnh tranh về tài chính và kinh tế (competition anh innovation); đứng đầu về hệ thống pháp lý mạnh và xã hội phi tham nhũng (rule of law and work ethic); đứng đầu về chất lượng sống và các chỉ số về phát triển con người (public goods). Những đặc trưng của đô thị văn minh này của HK rất tương phan với xã hội Trung quốc lục địa. Độ tương phan càng cao và

66 Dựa theo tổng kết của Niall Ferguson (Harvard). Ông là Kinh tế gia về lịch sử Tài chính và là chuyên gia số 1 về sự trỗi dậy của Trung Quốc.

123

Page 124: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

quy mô dân số càng nhỏ so với lục địa, thì rủi ro Hồng Kông bị “thôn tính” và trở thành xã hội truyền thống, như Trung Quốc bấy giờ, càng cao; khiến một số đông tinh hoa và can đam nhất đã rời Hồng Kông sang Canada, California, và nhiều nơi khác thuộc thế giới phương Tây. Nhưng Đặng Tiểu Bình đã nhìn thấy đó là một xã hội văn minh, ưu việt hơn hẳn xã hội truyền thống ở đại lục và ông muốn biến chuyển xã hội truyền thống đại lục thành xã hội văn minh như Hồng Kông.

Như đã nêu, đó là một cam kết cai cách thể chế quá lớn, nếu xet tới cấu trúc chính trị - kinh tế và văn hóa của Trung Hoa thời bấy giờ. Và vì vậy, can trở về chính trị - kinh tế và văn hóa với ý định cai cách của Đặng cũng lớn một cách tương xứng, khiến xã hội có thể bị tồi đi, hơn là tốt lên. Cái tài năng của Đặng thể hiện ở việc ông ta nhận thấy 3 vấn đề lớn: Thứ nhất, nếu người dân Hồng Kông, cũng như Anh, Mỹ, nhận thức thấy rủi ro Hồng Kông bị “thôn tính” càng cao, thì họ càng sẵn lòng xây dựng một Hồng Kông thứ 2, thứ 3. Điều này trùng với ý muốn của Đặng. Tức là có sự trùng hợp về lợi ích giữa lãnh đạo các nước lớn và Hồng Kông với ban thân Đặng về cai cách và hiện đại hóa Trung Quốc. Khi mẫu hình xã hội văn minh được nhân rộng dần và lan tỏa vào xã hội truyền thống ở Đại lục, thì càng có nhiều người dân ở Đại lục muốn có được cuộc sống như người Hồng Kông; tức là rủi ro Hồng Kông bị thôn tính giam đi. Và xã hội truyền thống của Trung Hoa bắt đầu chuyên minh, tưng bươc môt. Nhưng như vậy, thì triết lý cai cách của Trung Quốc sẽ là tuân tư, chứ không phai đồng thời (big bang therapy) như ở khối Soviet.

Thứ hai, khi một cuộc cai cách ca xã hội rộng lớn và nặng nề, như Trung Hoa, được chia nhỏ thành từng bước tiệm tiến, thì những trở ngại ngăn can cai cách sẽ giam xuống tương ứng; hay cam kết làm cai cách tự nhiên tăng lên. Việc tạo ra 4 đặc khu liền kề với Hồng Kông mở ra cơ hội cho tư ban Hồng Kông, Anh và Mỹ chứng minh sự ưu việt của xã hội văn minh; mà nếu thành công, thì tiếp tục nhân rộng ra nhiều Hồng Kông hơn nữa. Điều đó tạo một kích thích lớn việc du nhập thận trọng các thể chế tiến bộ, cùng vốn và công nghệ vào các đặc khu đầu tiên. Thành công ở các đặc khu này sẽ làm tăng cam kết tiếp tục lặp lại các thành công ở các đặc khu tiếp theo. Đặng đã tạo ra sự kích thích mạnh nhất cho các nước Tư ban hàng đầu, tham gia vào quá trình nhân rộng Hồng Kông ở đại lục. Và dần làm chuyển biến xã hội truyền thống thành cường quốc kinh tế văn minh như Trung Quốc hiện nay, chỉ trong vòng có 30 năm.

Thứ ba, nhìn sâu hơn nữa vào tiến trình cai cách tiệm tiến ở Trung Quốc cho thấy sự sâu sắc của Đặng và giới lãnh đạo Trung Quốc trong cuộc chơi với các nền kinh tế hùng mạnh nhất thế giới. Tương tự như đã phân tích cho Việt Nam; Trung Quốc sau tự do hóa, tăng quyền tự chủ cho cơ sở, nhưng không kịp xây dựng thể chế giám sát và cơ chế tự chịu trách nhiệm, đã làm xuất hiện hai vấn đề nghiêm trọng: Thứ nhất, các Bộ mất kha năng giám sát các DNNN và ở vào thế bất lợi về thông tin. Thứ 2, do vậy, DNNN có thể thổi phồng các cơ hội về thị trường, công nghệ, đi kèm với lobby để chiếm dụng vốn của nhà nước. Và lái dòng vốn đó vào lợi ích tư, gây nên hậu qua nghiêm trọng, mà không sợ bị trừng phạt (nhóm lợi ích). DNNN hay tổ chức, cá nhân nào, càng bỏ nỗ lực đổi mới tổ chức, công nghệ, và nắm bắt cơ hội thị trường, thì càng ít nguồn lực cho lobby. Và càng dễ bị loại khỏi cuộc chơi lợi ích nhóm. Việc mở ra các đặc khu cho phep những cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp này đến nơi mà lobby không đem lại gì, ngoài sự trừng trị của Luật pháp. Và nỗ lực đổi mới dễ đem lại thành qua hơn. Lý do là các thể chế tổ chức tiến bộ đang được du nhập vào đặc khu. Nếu sáng tạo của họ có triển vọng đem lại suất sinh

124

Page 125: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

lợi cao trên một thị trường cạnh tranh quốc tế, thì vốn từ HK, London, và New York sẽ tự tìm đến họ. Vì vậy, những người có kha năng sáng tạo, có ý chí lập nghiệp (entreprenership), sẽ tìm đến đặc khu để thử tài vận. Những người hay tổ chức quen dựa vào lobby sẽ chọn ở lại mainland . Tức là chúng ta chứng kiến sự phân tách (separating equilibrium) hai thiết chế cùng tồn tại song song: Cai cách đưa đến một menu về cơ hội thị trường và tổ chức, mà từng người hay công ty tự chọn cho mình cái phù hợp nhất.

Nói như vậy, tức là lợi ích của từng nhóm người trong xã hội vẫn được bao toan, như trong xã hội truyền thống. Nhưng nay họ co nhiêu lưa chon hơn để làm tăng mức sống của ban thân, phù hợp với kha năng riêng của mình. Và vì vậy, lực can xã hội đối với cai cách giam đi rất nhiều. Hay cũng vậy, kha năng cam kết làm cai cách của Đặng (và những người ủng hộ ông ta) dĩ nhiên tăng lên.

Khi hàng triệu người sẵn sàng chấp nhận rủi ro, đổ đến đặc khu để tìm cơ hội cho cuộc sống mới, thì công nghiệp gia công lắp ráp, san xuất quy mô lớn, bắt đầu phát triển lên. Khi đó, một thị trường lớn các nhu cầu về vật tư–thiết bị cho lắp ráp hàng tiêu dùng và các dịch vụ trung gian, như tài chính, kế toán, bao hiểm, vân vân, được mở ra. Vì vậy, các đặc khu kinh tế cũng trở thành một nơi hết sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài đặt cơ sở cung ứng các san phẩm trung gian đó. [Quá trình như vậy được gọi là liên kết vê phia cac đâu vao (backward linkages)].

Nhưng khi càng xuất hiện nhiều những trung tâm tài chính, bao hiểm, các cơ sở cung ứng thiết bị, thì chi phí trung bình cho việc san xuất, lắp ráp càng giam đi. Hay có sự tăng hiệu qua theo quy mô (IRTS). Chính vì lẽ đó, những đặc khu này thu hút nhiều hơn các công ty đa quốc gia đến thiết lập các nhà máy lắp ráp mới tại đó. [Điều này được gọi là liên kết vê phia cac đâu ra (forward linkages)]67.

Vốn bị hút mạnh vào đặc khu do sự tăng suất sinh lợi theo tăng quy mô san xuất, keo theo năng suất lao động tăng nhanh hơn nhiều so với nhịp tăng tiền lương; mà nó bị nen lại, bởi có quá nhiều người có kỹ năng, đi săn việc làm ở một thị trường lao động rất cạnh tranh theo chuẩn quốc tế. Điều đó tạo ra lợi thế so sánh động (dynamic comaparative advantage) ở các đặc khu. Nó hút vốn, công nghệ mới và “lấy mất” việc làm ở Mỹ, Tây Âu. Đặc khu xuất khẩu ngược trở lại hàng hóa rẻ hơn, nhưng chất lượng đạt chuẩn nghiêm ngặt nhất ở thị trường tiêu thụ hàng hóa ở các nước văn minh này. Điều đó tạo nên một quá trình tăng công ăn việc làm, thu nhập cá nhân; tích tụ nguồn thu về cho ngân sách; và làm tăng dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc. Cho phep Chính phủ Trung Quốc dẹp bỏ dần các doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh và thua lỗ triền miên, mà không sợ làm đao lộn xã hội. Cam kết tái cấu trúc trở nên rất đáng tin cậy. DNNN nào sống sót được qua quá trình đào thai này, thì đơn gian là vì nó có lợi thế về quy mô (IRTS) và có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường quốc tế. Ngược lại, chuẩn quốc tế cho phep đánh giá tính hiệu qua của chúng. Nhóm lợi ích vì vậy trở nên tinh vi hơn, đẳng cấp hơn về chính trị. Tỷ lệ tham nhũng so với quy mô kinh tế (đã vượt ca Nhật Ban) đang dần nhỏ đi. Nhưng mức độ tham nhũng cũng lớn hơn cho từng cá nhân ở chóp bu của từng cấp quan lý trong xã hội. Chiến dịch “đa hổ lẫn ruồi” của Tập Cận Bình đang làm là có lý. Nó có thể lật thêm một trang mới trong cai cách thể chế ở Trung Quốc.

II. Kêt luân67 Phân tích ở đây dự vào lập luận của P. Krugman.

125

Page 126: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Việt Nam có thể học gì từ kinh ngiệm Trung quốc? Thứ nhất, cần từng bước xây dựng một xã hội văn minh theo kiểu đặc khu Hồng Kông. Vậy thì đặc khu sẽ là nơi để những người có tài, sẵn sàng chịu mạo hiểm, để tìm cơ hội cho một cuộc sống mới, phù hợp hơn với năng lực và trí lập nghiệp của họ. Ở đó, những người dựa vào nhom lợi ich để đầu cơ, trục lợi, sẽ phai bị rơi vào vòng pháp lý. Nhìn trước như vậy, thì họ sẽ ở lại mainland. Như vậy, thể chế tiến bộ về tổ chức theo kiểu Hồng Kông phai du nhập vào đặc khu ở Việt Nam, trươc khi các nhà đầu cơ đất, xây sòng bạc, tìm đến để gom đất của những người dân sở tại, khao khát chiếm đất hoang để làm giầu trong nháy mắt. Thị trường bất động san ở các nơi dự định làm đặc khu cần phai bị đong băng. Hoặc sẽ lặp lại câu chuyện đầu cơ và vỡ bong bóng 2012.

Nhưng nước nào sẽ giống như Hồng Kông, Anh, Mỹ,vì sự tồn tại của chính mình, mà sẵn lòng du nhập các thiết chế tổ chức, luật pháp văn minh vào đặc khu tại Việt Nam? Có lẽ đó là Nhật Ban. Họ có cùng lợi ích với Việt nam, vì ở cùng khu vực, cùng đứng trước các cơ hội, cũng như các rủi ro địa chính trị và kinh tế, đang diễn ra tại vòng cung từ Biển Hoa Đông đến Ấn Độ Dương. Nhât Ban nên la đôi tac hang đâu. Nếu Mỹ và Ấn Độ, hay Nga, hay ca Trung Quốc, qua chi nhánh của họ ở Đài Loan, Singapore, hay Hồng Kông, tham dự vào cuộc chơi, thì có lợi hơn không? Vì đằng nào thì cũng là khu kinh tế mở, nên câu hỏi không thừa. Chúng ta cần nhận thức rằng, thế giới này đang chứng kiến các cường quốc hợp tác ở những lĩnh vực, mà họ có cùng chung lợi ích, nhằm tạo thế cân bằng với một mối đe dọa tiềm tàng từ bên thứ 3. Và cạnh tranh, thậm chí gây chiến tranh lạnh ở nơi mà lợi ích địa chính trị của họ xung đột nhau; gây ra chiến tranh nóng, tại chính cái điểm có tính chiến lược đó. Tránh đối đầu và tận dụng triệt để sự trùng hợp về lợi ích với các nước lớn là bài học mà Đặng để lại. Nó có giá trị bằng ca sự cường thịnh và trường tồn của một quốc gia. Dù Nga và Mỹ có đối đầu ở các điểm nóng khác trên bàn cờ thế giới. Họ có thể chia sẻ lợi ích ở điểm đang nóng lên ở Đông Nam Á. Phối hợp lợi ích, tạo thế cân bằng trong một thế giới đầy biến động, đòi hỏi phai chơi các quân bài chiến lược của mình một cách kheo leo. Điểm chiến lược hay đặc khu đó phai du nhập trước tiên thể chế luật pháp và tổ chức văn minh. Vì đấy là nền tang tạo ra xã hội văn minh và thịnh vượng. Và đặt các bên của cuộc chơi vào lĩnh vực mà họ ở thế mạnh nhất; mà sự bổ trợ sức mạnh của họ với nhau tạo thành một Hồng Kông của Việt Nam. Chúng ta vẫn có đầy cơ hội để tiến lên thành một xã hội văn minh, cường thịnh; trong một thế giới mà láng giềng của chúng ta, Trung Quốc và Ấn Độ sẽ chiếm tỷ trọng cao nhất Thế giới về GDP vào năm 2050, theo dự báo của rất nhiều tổ chức và chuyên gia có uy tín. Chúng ta là điểm nằm giữa vòng cung trên biển nối 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới này. Nếu kể đến ca Nhật Ban và Nam Triều Tiên, thì Việt Nam đang ở một điểm vô cùng quan trọng về giao thương hàng hóa, vốn, và con người. Hãy nhìn thật xa về phía trước; và suy luận ngược trở lại xem, mình cần làm các bước đi chiến lược gì ở ngày hôm nay./.

126

Page 127: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

TAI CƠ CÂU DOANH NGHIÊP NHA NƯỚC – TÍN HIÊU MỚI TỪ KÊT QUA THƯC HIÊN VA GIAI PHAP ĐẨY MANH CHO GIAI ĐOAN 2014 - 2015

PGS.TS. Nguyễn Văn Trinh Phó hiệu trưởng trương can bô TP.Hô Chi Minh

Từ khi chủ trương đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế (2011) của Đang và Nhà nước chủ yếu tập trung trên các mặt: Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là tái cơ cấu đầu tư công; tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng, mà trọng tâm là tái cơ cấu hệ thống các ngân hàng thương mại; và tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, mà trọng tâm là tái cơ cấu các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước. Thực chất, vấn đề tái cấu trúc nền kinh tế đã được đề cập từ rất lâu, trong đó vấn đề tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước đã nhiều lần được đề cập trong nhiều kỳ đại hội toàn quốc của Đang và trong thời gian gần đây các quyết tâm đẩy mạnh tái cấu doanh nghiệp nhà nước đã được thể hiện ở tất ca các cấp quan lý. Để nhìn nhận quá trình tiến hành cai cách doanh nghiệp nhà nước một cách toàn diện và trên cơ sở đó đánh giá những mặt đạt và chưa đạt nhằm đẩy mạnh hơn quá trình này trong những năm trước mắt.

Tinh hinh tai cơ câu doanh nghiệp nhà nước thơi gian qua: Chủ trương đổi mới doanh nghiệp nhà nước là xuyên suốt kể từ sau Đại hội Đang

toàn quốc lần thứ VI (1986) đến nay. Có thể phân chia thành các giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 1986 – 1990: Đây là giai đoạn thực hiện hạch toán kinh doanh, tính đúng, tính đủ chi phí giá thành san phẩm trong các doanh nghiệp quốc doanh. Quyết định 217-HĐBT ngày 14/11/1987, Quyết định 50/HĐBT ngày 22/3/1988 và sau đó là Quyết định 195/HĐBT ngày 2/12/1988 bổ sung Quyết định 217-HĐBT đã ban hành và quy định quyền chủ động trong tổ chức san xuất, kinh doanh của doanh nghiệp quốc doanh. Tuy nhiên, trong thực tế quyền tự chủ của doanh nghiệp quốc doanh vẫn bị hạn chế, cơ chế bao cấp, xin cho vẫn chi phối các hoạt động của doanh nghiệp quốc doanh. Đến cuối năm 1989 ca nước có khoang trên 12.000 doanh nghiệp quốc doanh, với quy mô chủ yếu là vừa, nhỏ, vốn ít, công nghệ lạc hậu, hiệu qua hoạt động thấp.

- Giai đoan 1990 - 2000: Đây là giai đoạn đẩy mạnh cai cách doanh nghiệp quốc doanh theo hai hướng: Giao khoán, bán, cho thuê, cho phá san và cổ phần hóa các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn không hiệu qua, doanh nghiệp Nhà nước không cần giữ sở hữu 100% vốn và xây dựng, củng cố các doanh nghiệp nhà nước làm ăn hiệu qua, tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Quyết định 143/HĐBT ngày 10/3/1990 về việc thí điểm cổ phần hóa một vài doanh nghiệp quốc doanh, Quyết định 315/HĐBT ngày 1/9/1990, Nghị định 388/HĐBT ngày 10/11/1991 về quy chế thành lập và giai thể doanh nghiệp quốc doanh, Quyết định 90/TTg ngày 7/3/1994 và Quyết định 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập các tập đoàn kinh doanh, Nghị định 28/1996/NĐ-CP ngày 7/5/1996 và Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần đã thể hiện quyết tâm đẩy mạnh đánh giá, tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp quốc doanh. Số lượng doanh nghiệp quốc doanh đã giam mạnh từ 12.000 đơn vị (năm 1990) xuống còn khoang 7.000 đơn vị vào năm 1995. Trong giai

127

Page 128: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

đoạn này đã có 548 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa. Tuy nhiên, tỷ trọng GDP của doanh nghiệp quốc doanh đã tăng từ 32,5% năm 1990 lên 42,2% GDP vào năm 1995 đã thể hiện sự lấn át của doanh nghiệp nhà nước đối với các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế ngày càng gia tăng.

- Giai đoan 2000 – 2010: Đây là giai đoạn Chính phủ tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, tổ chức lại và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Trong giai đoạn này Chính phủ đã ban hành nhiều nghị định như: Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002; Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004; Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước 100% vốn chủ sở hữu thành công ty cổ phần đã mở ra giai đoạn mới của cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước so với giai đoạn trước chỉ là giai đoạn làm thí điểm. Trong giai đoạn 2000 - 2010 đã tiến hành cổ phần hóa gần 3.300 doanh nghiệp nhà nước, gấp gần 6 lần so với giai đoạn 1990 - 2000. Do đó, tỷ trọng của khu vực kinh tế nhà nước trong GDP cũng đã giam mạnh so với giai đoạn trước, năm 2010 kinh tế nhà nước chỉ còn chiếm tỷ trọng 33,74% GDP so với 42,2% GDP năm 1990.

- Giai đoan 2011 đên nay: Với quyết tâm đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế với ba trụ cột là tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ đã phê duyệt “Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 – 2015”, với ba mục tiêu: 1) Tái cơ cấu về tổ chức; 2) Tái cơ cấu về tài chính; 3) Tái cơ cấu về quan trị. Theo số liệu thống kê trong giai đoạn 2011 – 2013 ca nước đã tổ chức sắp xếp được 180 doanh nghiệp. Trong đó, đã tiến hành cổ phần hóa được 99 doanh nghiệp; tiến hành sắp xếp dưới các hình thức khác được 81 doanh nghiệp. Nhìn chung, việc thực hiện cổ phần hóa trong giai đoạn này đã diễn ra quá chậm. Trong hai năm 2014 – 2015 theo đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phai thực hiện cố phần hóa 432 doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong ba tháng đầu năm 2014 chỉ thành lập được Ban chỉ đạo cổ phần hóa ở 146 doanh nghiệp, 26 doanh nghiệp được phê duyệt giá trị doanh nghiệp, đã tiến hành IPO được 13 tổng công ty (9 doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tai và 4 doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng).

Theo báo cáo của Khối các doanh nghiệp Trung ương, các doanh nghiệp nhà nước thuộc Khối có 32 đơn vị, trong đó, có 28 đơn vị thuộc đối tượng cần phai tái cơ cấu. Đến đầu năm 2014 tất ca 28 đơn vị đã hoàn thành đề án tái cơ cấu, trong đó, 24 đơn vị đã được phê duyệt đề án. Theo đó, tất ca 24 đơn vị đều được tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con; trong đó có 15 công ty mẹ thuộc sở hữu Nhà nước với 100% vốn đều lệ do Nhà nước nắm giữ và tiến hành cổ phần hóa 9 công ty mẹ. Hiện đã cổ phần hóa được 3 công ty mẹ là Công ty mẹ Tập đoàn Bao Việt, Công ty mẹ Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, Công ty mẹ Tổng công ty Thep Việt Nam. Kế hoạch thực hiện cổ phần hóa các công ty mẹ trong năm 2014 là: Công ty mẹ Tập đoàn Dệt May, công ty mẹ Tổng công ty Hàng không Việt Nam; trong năm 2015 sẽ là: Công ty mẹ Tổng công ty Hàng hai, công ty mẹ Tổng công ty Sông Đà, công ty mẹ Tổng công ty Đầu tư nhà và đô thị Việt Nam, công ty mẹ Tổng công ty Công nghiệp Xi măng. Trong Khối có một số đơn vị công tác cổ phần hóa được triển khai rất chậm như: Tổng công ty Lương thực Miền Bắc và Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.

Nguyên nhân quá trình tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước Trung ương còn chậm được xác định như sau: 1) Việc phê duyệt đề án tái cơ cấu còn chậm; 2) Cơ chế,

128

Page 129: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

chính sách chưa ban hành kịp thời; 3) Thị trường chứng khoán suy giam sâu; 3) Tình hình kinh tế - xã hội khó khăn; 4) Các đơn vị doanh nghiệp nhà nước chưa tập trung cho cổ phần hóa doanh nghiệp mình; 5) Năng lực quan trị của đội ngũ cán bộ quan lý tại các doanh nghiệp còn yếu; 6) Thiếu nguồn tài chính để thực hiện tái cơ cấu; 7) Công tác sắp xếp lao động còn gặp nhiều vướng mắc, khó khăn….

Những tin hiệu mới và cac giai phap đây manh tai cơ câu doanh nghiệp nhà nước trong thơi gian tới:

Từ đầu năm 2014 Chính phủ, các bộ, ngành và các địa phương đã thể hiện quyết tâm đẩy mạnh tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước. Chính phủ ban hành Nghị quyết 15/NQ-CP ngày 6/3/2014 về một số giai pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn của các doanh nghiệp nhà nước đã quy định kiên quyết truy xet trách nhiệm đối với các lãnh đạo bộ, ngành, địa phương, đơn vị thực hiện không đúng tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp và đồng ý cho các doanh nghiệp nhà nước được thoái vốn với giá thấp hơn mệnh giá hoặc bán cổ phần dưới giá trị sổ sách.

Trên tinh thần triển khai Nghị quyết 15/NQ-CP của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp nhà nước đã thể hiện quyết tâm đẩy mạnh tái cấu trúc, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước trong các đơn vị thuộc mình quan lý. Đi đầu là Bộ Giao thông vận tai, Bộ Xây dựng, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hà Nội, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Cần Thơ….Từ đầu năm 2014, Bộ Giao thông vận tai đã liên tiếp tiến hành IPO các tổng công ty thuộc ngành, Bộ Xây dựng cũng đẩy mạnh IPO các doanh nghiệp thuộc bộ. TP.Hồ Chí Minh đã xây dựng kế hoạch cổ phần hóa 29 doanh nghiệp lớn thuộc quan lý của Thành phố và vào ngày 13/3/2014 lãnh đạo 29 doanh nghiệp này đã ký cam kết hoàn thành cổ phần hóa trước 12/2015. Thành phố Hà Nội cũng đã đặt mục tiêu sắp xếp, cổ phần hóa 27 doanh nghiệp thuộc Thành phố quan lý trong năm 2014. Trong đó, cổ phần hóa 11 doanh nghiệp, 9 bộ phận doanh nghiệp, bán 2 doanh nghiệp, sáp nhập 2 bộ phận doanh nghiệp và cho phá san 2 doanh nghiệp.

Để đẩy mạnh tiến trình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp một cách có hiệu qua, trong thời gian tới cần thiết giai quyết một số vấn đề sau:

Thư nhât, Quốc hội cần thiết nhanh chóng ban hành lại Luật Doanh nghiệp Nhà nước (trước đây đã có luật riêng về doanh nghiệp quốc doanh, sau đó đã bỏ luật này khi xây dựng luật doanh nghiệp chung như hiện nay), nếu không ban hành một luật riêng để điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thì nhất thiết phai sửa đổi Luật Doanh nghiệp, theo đó phai bổ sung các điều luật riêng quy định việc điều chỉnh hoạt động và quan lý các doanh nghiệp nhà nước cho phù hợp với tính chất đặc thù của chế độ sở hữu trong doanh nghiệp nhà nước, các mục tiêu, vị trí, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước.

Thư hai, các bộ, ngành nhanh chóng ban hành các quyết định hướng dẫn triển khai Nghị quyết 15/ NQ-CP để làm cơ sở triển khai đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời, Chính phủ cần sớm ban hành các cơ chế, chính sách làm cơ sở pháp lý cho việc quan lý doanh nghiệp nhà nước như: Quy chế quan trị công ty TNHH một thành viên sở hữu nhà nước, quy chế về nhà quan trị tại doanh nghiệp nhà nước 100% vốn sở hữu, doanh nghiệp nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, quy định về cổ phần hóa bộ phận các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa.

129

Page 130: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Thư ba, Chính phủ ban hành quy định rõ nhiệm vụ của doanh nghiệp nhà nước: Nhiệm vụ kinh tế - xã hội và nhiệm vụ kinh doanh. Từ đó, xây dựng hai bộ tiêu chí để đánh giá kết qua hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Hiện nay, do chưa phân biệt rõ hai chức năng này nên trong hạch toán dễ dẫn đến các tiêu cực, làm meo mó thị trường.

Thư tư, Chính phủ cần nhanh chóng thay đổi cơ chế quan lý quan lý, giám sát, kiểm tra đối với doanh nghiệp nhà nước. Xóa bỏ ngay cơ chế bộ chủ quan đối với doanh nghiệp nhà nước, nhanh chóng thành lập cơ quan ngang bộ, chuyên trách quan lý các doanh nghiệp nhà nước. Nên tái cấu trúc SCIC thành một cơ quan ngang bộ, đam nhận việc quan lý các doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp và bổ nhiệm một Phó Thủ tướng phụ trách. Cơ sở cho đề xuất này xuất phát từ chỗ doanh nghiệp nhà nước, dù hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, hay công ty TNHH một thành viên thì vẫn là một mô hình công ty đặc biệt về chế độ sở hữu, khác với các công ty trong các thành phần kinh tế khác. Trong doanh nghiệp nhà nước, hội đồng quan trị (hoặc hội đồng thành viên) đều là viên chức nhà nước, là người lao động ăn lương Nhà nước nên dễ nay sinh các tiêu cực và dẫn đến thông tin bất cân xứng. Để giai quyết vấn đề này, SCIC với tư cách một cơ quan thực hiện chức năng chủ sở hữu, đánh giá hiệu qua sử dụng vốn ở doanh nghiệp và qua đó sẽ giám sát lại hoạt động của hội đồng quan trị (hội đồng thành viên) của các doanh nghiệp nhà nước này.

Thư năm, Chính phủ cần ban hành chính sách cho phep các địa phương được tiếp nhận vốn thu hồi được từ việc tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quan lý và thành lập để địa phương tăng cường nguồn thu ngân sách địa phương phục vụ sự nghiệp đầu tư phát triển địa phương mình. Hiện nay, Chính phủ quy định các doanh nghiệp nhà nước ở địa phương khi cổ phần hóa đều phai chuyển phần vốn thu hồi do bán cổ phần cho SCIC quan lý, mặc dù vốn này trước đây do ngân sách địa phương đầu tư. Đây là một vướng mắc trong cơ chế quan lý vốn sau cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước địa phương mà các địa phương đều lấn cấn khi tiến hành cổ phần hóa. Do đó, thời gian qua, nhiều địa phương không mặn mà lắm với việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước do địa phương mình quan lý và đầu tư. Va lại, hiện tổng vốn chủ sở hữu hiện nay của khu vực doanh nghiệp nhà nước ca nước hơn 1 triệu 100 ngàn tỷ đồng, nhưng trong đó, riêng 32 doanh nghiệp của khối doanh nghiệp trung ương quan lý đã chiếm đến 94% vốn chủ sở hữu, và chiếm đến 95% tổng doanh thu của ca khu vực doanh nghiệp nhà nước ca nước. Như vậy, vốn nhà nước ở các doanh nghiệp địa phương rất nhỏ. Do đó, trong thời gian tới, Chính phủ nên cho phep phần vốn thu hồi sau cổ phần hóa, thoái vốn của các doanh nghiệp nhà nước địa phương sẽ do địa phương quan lý. Các địa phương nên hình thành nên công ty đầu tư tài chính nhà nước giống như mô hình SCIC ở địa phương. Hiện nay, TP.Hồ Chí Minh đã có Công ty Đầu tư Tài chính Nhà nước TP.Hồ Chí Minh (HIFIC) thực hiện chức năng gần giống như SCIC tại TP.Hồ Chí Minh. Đồng thời, HIFIC còn thực hiện chức năng đầu tư vốn nhà nước vào các doanh nghiệp và tài trợ vốn, cho các đơn vị, doanh nghiệp vay vốn ưu đãi phục vụ sự nghiệp đầu tư phát triển trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh./.

130

Page 131: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Tài liệu tham khao1) Báo cáo của Chính phủ số 490/BC-CP ngày 25/11/2013: Tinh hinh tai chinh va

kết qua hoat đông san xuât kinh doanh năm 2012 của cac doanh nghiệp do nha nươc nắm giư 100% vôn điêu lệ va doanh nghiệp co cô phân, vôn gop của Nha nươc.

2) Báo cáo của Đang ủy khối Doanh nghiệp trung ương tại Hội nghị “Đây manh tai cơ câu doanh nghiệp nha nươc khôi doanh nghiệp trung ương đến năm 2015” tổ chức ngày 2/4/2014 tại Hà Nội.

3) Cổng thông tin điện tử UBND Hà Nội và UBND Thành phố Hồ Chí Minh.

4) Nghị quyết 15/NQ-CP ngày 6/3/2014 “Vê môt sô giai phap đây manh cô phân hoa, thoai vôn nha nươc tai doanh nghiệp” của Chính phủ Việt Nam.

5) PGS.TS Lê Thị Lanh, Th.S Huỳnh Đức Trường (2014), Tai câu truc va cai cach khu vưc doanh nghiệp nha nươc ơ Việt Nam – Thưc trang qua 30 năm đôi mơi, Tọa đàm khoa học, chủ đề: “Tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 30 năm đổi mới”, Ban Kinh tế Trung ương và Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, 1/2014, tr.305 – 320.

131

Page 132: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

TAI CƠ CÂU ĐẦU TƯ CÔNG: VÂN ĐÊ VA GIAI PHAP TS. Trân Du Lich

Ủy viên Ủy ban kinh tê Quốc hôi

1. Tai cơ câu đâu tư công phai được đăt trong tổng thê tai cơ câu nền kinh tê và phai găn với mục tiêu tai cơ câu nền kinh tê

Mặc dù trọng tâm tái cơ cấu nền kinh tế trong giai đoạn 2011 - 2015 tập trung vào 3 nội dung: đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và hệ thống ngân hàng, nhưng cần đặt 3 nội dung trên trong mục tiêu tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế, theo tinh thần Nghị quyết số 10/2011/QH 13 của Quốc hội và được Chính phủ triển khai thực hiện bởi QĐ 339/TTg-QĐ ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Bởi vì mục tiêu cuối cùng của việc tái cơ cấu 3 lĩnh vực ưu tiên là thúc đẩy việc tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Nghị quyết TW3 (Khóa XI) xác định: “…cần tập trung vào 3 lĩnh vực quan trọng nhất: Tái cơ cấu đầu tư với trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cơ cấu ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng; tái cơ cấu DNNN mà trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước”. Như vậy, ngay trong lĩnh vực đầu tư công cũng phai đặt trong nội dung tái cơ cấu đầu tư xã hội, chứ không chỉ ở khu vực công.

Tuy nhiên, cho đến thời điểm này chủ trương tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng chưa thực sự đi vào thực tiễn; chưa có chính sách và giai pháp cụ thể nào tác động để dẫn dắt doanh nghiệp tham gia quá trình tái cơ cấu như trong lĩnh vực nông nghiệp hay chuyển từ nền công nghiệp gia công sang san xuất; thay đổi nhận thức về cơ cấu kinh tế địa phương…

Về tái cơ cấu đầu tư công cơ ban theo Chỉ thị 1792/CT-TTG ngày 15/10/2011 của Thủ tướng chỉ giai quyết phần ngọn của vấn đề chứ chưa giai quyết phần gốc. Cần chỉ rõ nguyên nhân sâu xa gây lãng phí và kem hiệu qua của đầu tư công là cơ chế phân cấp đầu tư “theo kiểu khoán trắng” cho địa phương; chính quyền TW không kiểm soát được phần ngân sách TW phân cấp cho địa phương (Bộ giáo dục chỉ kiểm soát được 2,8% tổng đầu tư cho ngành này là một điển hình). Cần lý giai do nguyên nhân nào, mà nhiều địa phương còn nghèo, ngân sách eo hẹp vẫn ưu tiên xây dựng cơ quan nhà nhà nước hoành tráng, trong khi không có tiền để đầu tư phúc lợi thiết yếu cho nhân dân.

Cần phai có chính sách đủ mạnh để thúc đẩy quá trình tái cơ cấu tồng thể nền kinh tế, đặc biệt 3 lãnh vực: tái cơ cấu nền nông nghiệp và chuyển nền công nghiệp gia công sang san xuất và phát triển kinh tế vùng thay cho cơ cấu kinh tế địa phương. Đây là những vấn đề liên quan đến quy hoạch đất nống nghiệp, kể ca đất lúa; chính sách sử dụng đất nông trường, lâm trường; xây dựng cứ điểm san xuất nông - công nghiệp; chính sách tài chính cho những địa phương duy trì đất lúa vì an ninh lương thực; chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ; chính sách nội địa hóa san phẩm…

132

Page 133: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

2. Làm rõ pham vi đâu tư công và chức năng đâu tư công nhăm đinh hướng tai cơ câu đâu tư công (đâu tư của DNNN mang ban chât của đâu tư công) Theo luật quan lý nợ công, thì nợ công không bao gồm nợ của DNNN, trừ các khoan vay do Chính phủ bao lãnh. Tuy nhiên, phạm vị của nợ công và phạm vi của đầu tư công có khác nhau. Đầu tư công là đầu tư của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đầu tư của Nhà nước thông qua các nguồn vốn như: thuế và phí; tín dụng nhà nước; công trái… Thực hiện đầu tư thông qua các cơ quan trong bộ máy nhà nước; đơn vị sự nghiệp của nhà nước và DNNN. Một bộ phận lớn DNNN đầu tư nhằm thực hiện chức năng cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng; sự nghiệp phát triển kinh tế; đầu tư vào các lãnh vực thiết yếu của nền kinh tế mà khu vực tư nhân không làm hoặc chưa đủ sức làm. Như vậy đầu tư công có phạm vi rộng hơn nợ công theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trong giai đoạn 2001 - 2005 đầu tư công chiếm 53% tổng đầu tư xã hội, trong đó phần đầu tư của DNNN chiếm 14,9%. Con số tương ứng của giai đoạn 2006 - 2010 lần lượt là: 42,7% và 10,1%; năm 2013 lần lượt là: 29,1% và 8,4%. Mặt tích cực của đầu tư công trong những năm qua là: đầu tư công kích thích tăng tổng đầu tư xã hội thể hiện qua số tuyệt đối đầu tư hằng năm đều tăng, nhưng tỷ trọng so với tổng đầu tư xã hội giam dần. Đây là một trong những tiêu chí cần thiết để phân bố đầu tư và đánh giá hiệu qua đầu tư công.

3. Tai cơ câu đâu tư công phai găn với chủ trương chủ đông bôi chi ngân sach cho đâu tư (chinh sach tài chinh công tich cưc) Trong nhiều năm nữa, nước ta còn phai thực hiện chính sách chủ động bội chi ngân sách bằng con đường vay nợ để đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật và xã hội, thúc đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hóa đất nước. Đó là chính sách tài chính công tích cực trong điều kiện tích lũy của nền kinh tế còn thấp, tiết kiệm nội địa chưa đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển bền vững. Nhưng chính sách này phai kèm theo các điều kiện rất nghiêm ngặt như: phai có chiến lược nợ của Chính phủ và nợ quốc gia rõ ràng; những điều kiện bao đam hiệu qua trong đầu tư; kha năng tra nợ hàng năm, ca về VND lẫn ngoại tệ; tuân thủ nguyên tắc "phí tổn cơ hội" và tính đồng bộ trong đầu tư; chi tiêu nhà nước thật sự tiết kiệm; cơ chế phân bố vốn đầu tư minh bạch; cớ chế giám sát dòng vốn đầu tư chặt chẽ... Tuy nhiên, thực tế trong các năm qua, việc bội chi ngân sách nhà nước chưa thật sự tuân thủ các điều kiện nêu trên và nhiều điều kiện khác nữa, nên chính sách “tài chính công tích cực” đã trở thành nhân tố tiêu cực, có nguy cơ gây bất ổn cho nền tài chính quốc gia.

Nếu tiếp tục đầu tư như cách làm trong những năm qua thì hệ qua không chỉ tăng rủi ro cho hệ thống tài chính, mất an toàn nợ công, mà còn góp phần gây bất ổn vĩ mô (lạm phát, nhập siêu…).

Trong nhiều năm qua, đặc biệt là từ đầu nhiệm kỳ Quốc hội Khóa 12, đã liên tục tăng mức bội chi và phát hành trái phiếu Chính phủ (nhưng không tính vào bội chi) để phân bố cho các ngành và địa phương đầu tư vào các lĩnh vực mà Quốc hội cho phep. Tuy nhiên, chưa có sự đánh giá mang tính định lượng nào về hiệu qua của các dự án và công trình đã sử dụng nguồn vốn này, mặc dù Chính phủ có đưa ra tiêu chí để phân bổ, nhưng chưa thấy có sự đánh giá về kết qua thực hiện một cách cụ thể. Tình trạng các ngành và địa phương đưa ra quá nhiều dự án, trong khi đó nguồn vốn rất hạn chế (khi Chính phủ

133

Page 134: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

ban hành Chỉ thị 1792, thì chỉ có 38% số dự án mà các địa phương và bộ ngành đề nghị có kha năng cân đối nguồn vốn), nên nơi nào, ngành nào "chạy" thủ tục sớm thì được chấp thuận và giai ngân sớm, nơi nào chậm thì để lại. Cách làm này dẫn đến hệ qua là phá vỡ tính ưu tiên và tính đồng bộ của đầu tư, tình trạng "vốn nằm" khắp nơi; ngân sách phai tra lãi, nhưng dự án thì phơi sương phơi gió. Đất nước ta khó khăn mọi điều, lĩnh vực nào, địa bàn nào cũng cần phai đầu tư, chứ không chỉ ở địa bàn khó khăn hay ngành nào. Dĩ nhiên, phai có địa bàn và lĩnh vực cần phai ưu tiên, nhưng phai kèm theo điều kiện. Nếu chúng ta nhìn ở giác độ toàn cục, thì ở địa bàn khó khăn việc đầu tư là vì mục tiêu chính trị, xã hội; còn ngay địa bàn có lợi thế như Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, thì cũng phai đầu tư để nuôi nguồn thu chung cho đất nước, chứ không chỉ vì nơi đó. Ví dụ, ưu tiên cho nông thôn, miền núi, biên giới thì nên thực hiện theo chương trình quốc gia, có sự hỗ trợ của TW trong quá trình thực hiện, kể ca giai đoạn thiết lập dự án, triển khai thực hiện, đánh giá kết qua, chứ không nên khoán trắng cho địa phương, theo cách phân cấp như hiện nay; đầu tư cho dạy nghề phai tính đến "phần mềm" tức là sự đồng bộ của việc chuẩn bị đội ngũ giáo viên, đồi tượng tuyển sinh, sử dụng sau đào tạo, chứ không chỉ việc xây dựng trường lớp; ngành y tế cũng vậy... Do đó, không thể phân bố đầu tư với một cách nhìn khá đơn gian là ngành hay địa bàn, mà phai cụ thể đến từng dự án; thời điểm đầu tư, cách thực hiện... để cân đối nguồn vốn với phương châm: làm dự án nào phai dứt điểm đưa vào sử dụng; phai bao đam tính đồng bộ và tính lan tỏa của từng dự án. Chúng ta chưa có cơ chế trách nhiệm giai trình về đầu tư kem hiệu qua. Ngay ca Luật Đầu tư công vừa được thông qua tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khoá 13 cũng khó xác định trách nhiệm giai trình của những cơ quan quyết định chủ trương đầu tư kem hiệu qua; mới giai quyết phần ngọn chứ chưa giai quyết được phần gốc của vấn đề đầu tư công.

4. Tai cơ câu đâu tư công găn liền với mục tiêu an toàn nợ công Cơ cấu nợ công (theo khái niệm nợ công đã được định nghĩa trong Luật Quan lý nợ công) của nước ta hiện nay, đang áp lực tăng nhanh nghĩa vụ tra nợ hàng năm vượt kha năng cân đối nguồn thu tra nợ của ngân sách trung ương, dẫn đến tình trạng vay để đao nợ ngày càng lớn. Ví dụ: năm 2014 nghĩa vụ tra nợ của Chính phủ là 208.883 tỷ đồng, thì phần cân đối ngân sách chỉ có 118.750 tỷ đồng, phai vay để tra nợ khoang 90.000 tỷ đồng. Con số này sẽ tăng dần trong các năm sau và đây chính là rủi ro đáng lo ngại của nợ công.

Lâu nay khi nói đến an toàn của nợ công chúng ta thường nhấn mạnh đến tỷ lệ nợ công so với GDP, mà chưa nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng hơn là tổng số nợ phai tra hàng năm so với tổng thu ngân sách nhà nước. Khủng hoang nợ công hay không tùy thuộc quan trọng ở chỉ số này. Năm 2013, chỉ số này của Việt Nam là 22,3% và chắc chắn sẽ tăng nhanh trong các năm tới. Khi tỷ lệ trên vượt mức 25% thì bắt đầu giai đoạn báo động và vượt 30% là mất an toàn.

Nếu một nền tài chính công, mà việc bội chi liên tục để đầu tư trong 10 năm, mà không tạo ra được hiệu qua của một nền kinh tế có kha năng tạo ra giá trị cao hơn (tính tương đối) thể hiện sự thặng dư cho "tái san xuất mở rộng" (căn cứ mức chênh lệch giữa nguồn thu và chi thường xuyên cộng tra nợ đến hạn), thì nguy cơ mất an toàn thực sự xay ra. Nói cụ thể: nếu năm 2006 bắt đầu bội chi bằng nguồn vay dưới nhiều hình thức để đầu tư, ở thời điểm chưa có thặng dư giữa nguồn thu và chi thường xuyên, thì vào thời điểm

134

Page 135: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

2016, phai có thặng dư ngân sách cho đầu tư, sau khi chi thường xuyên và tra nợ đến hạn. Chúng ta đang diễn ra tình hình ngược lại, nên có thể đánh giá là vay đầu tư không mang lại sự thặng dư cho tài nguyên ngân sách. Với cách tính như vậy tôi đề nghị phân tích và đánh giá tình hình vay nợ trong 10 năm qua và xây dựng chiến lược tài chính công trong 10 năm tới, khi đó mới có sở đánh giá về tính an toàn. Do đó, nếu không có dự báo xa, thì nhà nước hay doanh nghiệp, mà đến khi thấy sự mất an toàn xuất hiện, thì thể chống đỡ kịp. Tình trạng này được gọi là “vỡ nợ”.

5. Phân đinh rõ ban chât của ngân sach trung ương và ngân sach đia phương và trach nhiệm giai trinh của mỗi loai ngân sach Theo Luật Quan lý nợ công và Luật Ngân sách nhà nước thì thực chất nợ của chính quyền địa phương cũng là nợ của Nhà nước, trong một thể chế ngân sách nhà nước lồng ghep như Việt Nam (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương lồng ghep chung là ngân sách nhà nước). Do thể chế như vậy, nên chính quyền địa phương không được tự chủ trong việc vay nợ, nên cho đến nay tỷ lệ nợ của chính quyền địa phương so với nợ công chiếm tỷ lệ nhỏ. Tỷ lệ này năm 2010 là 0,6% và năm 2013 là 1,6%, trong đó khoang phân nửa là trái phiếu của chính quyền địa phương, còn lại là vay của kho bạc nhà nước và ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB). Do chính quyền địa phương không được tự chủ về ngân sách, nên thực chất nợ của chính quyền địa phương cũng là nợ của Chính phủ và trách nhiệm tra nợ cuối cùng vẫn là Chính phủ. Do đó, để có thể xây dựng cơ chế tự chủ cho chính quyền địa phương trong việc vay nợ và cơ chế kiểm soát nợ còn tuỳ thuộc vào việc sửa đổi Luật Ngân sách nhà nước và xây dựng Luật Chính quyền địa phương theo hướng tách biệt ngân sách địa phương và ngân sách quốc gia (thuộc chính quyền trung ương), xoá cơ chế ngân sách lồng ghep.

Hiện nay có nhiều địa phương muốn có cơ chế tự chủ trong vay nợ để đầu tư, theo cơ chế tự vay tự tra, nhất là những địa phương có nguồn thu ngân sách thặng dư đóng góp cho ngân sách trung ương. Tuy nhiên không thể thực hiện cơ chế tự chủ, nếu không tách biệt 2 loại ngân sách: ngân sách quốc gia và ngân sách địa phương. Đây là là vấn đề then chốt trong đổi mới Luật Ngân sách nhà nước.

Trước hết cần hiểu đúng ngân sách địa phương. Hiện nay chúng ta xem việc thu chi được phân cấp cho địa phương là ngân sách địa phương, nên đã dẫn đến tình trạng: có địa phương, theo luật thu được 1000 tỷ đồng, nhưng chỉ đến 5.000 tỷ đồng thì ngân sách địa phương là 5.000 tỷ đồng; có địa phương thu được 50.000 tỷ đồng, nhưng chỉ được chi 20.000 tỷ đồng nên ngân sách địa phương là 20.000 tỷ đồng. Như vậy ngân sách địa phương đuợc hiểu là số tiền được chi hàng năm, bất luận số tiền đó do tài nguyên ngân sách địa phương tạo nên hay do trung ương trợ cấp. Vấn đề đặt ra là: cần hiểu ngân sách địa phương theo khía cạnh: nguồn tài nguyên ngân sách tạo ra từ địa phương (theo luật định thuộc về địa phương) dùng để trang trai các nhu cầu chi của địa phương. Nếu nguồn thu đó không đủ trang trai nhu cầu chi, thì trung ương trợ cấp, nhưng khoan trợ cấp dù lớn hay nhỏ về ban chất vẫn là ngân sách trung ương, chứ không phai ngân sách địa phương. Phần tự chủ của địa phương chỉ đối với phần thu của mình, chứ không bao gồm phần trợ cấp của trung ương. Dù 100 đồng, nhưng thuộc nguồn thu của địa phương vẫn do chính quyền địa phương quyết định (HĐND), nhưng dù chỉ 1 đồng nhưng do trung ương trợ cấp thì vẫn do Quốc hội quyết định và giám sát khoan chi đó. Quyết định chi và giám sát chỉ 2

135

Page 136: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

nguồn nay hoàn toàn khác nhau, du ca 2 được thực hiện bỡi chính quyền địa phương theo 2 cơ chế khác nhau: cơ chế tự chủ và cơ chế uỷ nhiệm. Không thể lồng ghep 2 cơ chế này vào một gọi là phân cấp được. Đây là nguyên nhân cơ ban dẫn đến những bất cập trong quan lý ngân sách hiện nay: như xin cho; đầu tư dàn trai, thiếu hiệu qua; thiếu trách nhiệm giai trình; thiếu động lực để khai thác nguồn tài nguyên ngân sách; che dấu nguồn thu; xây dựng kế hoạch thu thấp hơn thực tế...

Đầu tư công là trung tâm của chính sách tài chính công. Do đó, cần giai quyết vấn đề từ gốc. Phai đổi mới căn ban Luật Ngân sách nhà nước hiện hành, trên cơ sở đó sửa đổi bổ sung Luật Quan lý nợ công và các đạo luật khác có liên quan. Đổi mới căn ban quy trình lập và thông qua ngân sách hàng năm của Quốc hội. Nếu duy trì việc thông qua ngân sách hàng năm của Quốc hội dưới hình thức một Nghị quyết, thì cũng phai thực hiện qua 2 kỳ họp của Quốc hội (kỳ họp giữa năm thao luận và quyết định chủ trương phân bố ngân sách, định hướng chi tiêu… và kỳ họp cuối năm mới thông qua con số cụ thể). Nâng cao vai trò của Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội trong việc dự toán và thẩm định ngân sách; giám sát thực thi ngân sách. Xác định vai trò tự chủ của chính quyền địa phương đối với ngân sách địa phương; và kỷ cương ngân sách trong việc thực thi ngân sách trung ương trợ cấp được thực hiện ở địa phương. Chính phủ không nên bao lãnh cho chính quyền địa phương phát hành trái phiếu theo cơ chế tự vay tự tra và canh báo với thị trường đối với những khoan nợ của địa phương.

Xây dựng cơ chế ngân sách “cứng”, xoá cơ chế ghi thu ghi chi, toạ chi; không duy trì các loại quỹ trong cơ quan hành chính công quyền. Nói tóm lại không có khoan chi nào của cơ quan hành chính nhà nước mà không nằm trong dự toán ngân sách đã được Quốc hội hoặc HĐND quyết định hàng năm. Nếu kỷ cương ngân sách không được thiết lập như vậy, thì không thể kiểm soát được nợ công.

Phai cai cách mạnh mẽ nền hành chính công theo hướng làm rõ trách nhiệm của từng cấp chính quyền, tránh trùng lắp công vụ; nâng tính tự chủ tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi phân quyền. Xóa cơ chế phân cấp theo kiểu khoán trắng như hiện nay, thay bằng 2 loại cơ chế: phân quyền và ủy quyền giữa TW và địa phương một cách minh bạch, trách nhiệm rõ ràng. Những vấn đề trên liên quan đến các dự án luật mà Quốc hội đang xem xet: Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Tổ chức chính phủ; Luật Ngân sách nhà nước. Ba dự luật trên có ý nghĩa quyết định để cai cách nền hành chính công và tài chính công.

Quốc hội cần sớm ban hành đạo luật về “định chế phi lợi nhuận”. Chúng ta quá chú trọng đến loại hình công ty, mà ban chất của nó hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, trong khi đó định chế phi lợi nhuận là mô hình bổ sung cho chức năng của Nhà nước và chức năng của thị trường lại không quan tâm. Nếu có định chế này sẽ giai quyết được hàng loạt vấn đề đang đặt ra như thiếu minh bạch trong kinh doanh giáo dục, y tế; các loại dịch vụ công ích do nhà nước và tư nhân cung cấp; huy động sự đóng góp của xã hội vào đầu tư phúc lợi xã hội…

Tóm lại, thực hiện chủ trương tái cơ cấu đầu tư công từ cuối năm 2011 đến nay đã mang lại những kết qua nhất định, mà điểm nổi bật nhất là các ngành và địa phương phai lựa chọn tính ưu tiên trong điều mất cân đối giữa nhu cầu đầu tư và nguồn vốn, nhưng việc cắt giam đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư… cũng chỉ là giai pháp “bất đắt dĩ” không

136

Page 137: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

thể không làm. Vấn đề đặt ra hiện nay là phai giai quyết từ gốc sự bất cập của nền tài chính công và hành chính công./.

CƠ CHÊ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ NHA NƯỚC:THƯC TRANG VA GIAI PHAP THÊ CHÊ68

TS.Vu Sy Cương và cac công sư69

PHẦN MỞ ĐẦUTrong giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội vừa qua, nguồn lực đầu tư nhà nước là

một trong những nguồn lực quan trọng nhất đóng góp cho tăng trưởng và phát triển của Việt Nam. Tuy nhiên, hiệu qua của đầu tư công lại chưa thực sự hiệu qua và đang đặt ra yêu cầu phai thay đổi.

Cùng với sự hoàn thiện về hệ thống thể chế liên quan đến quan lý nhà nước nói chung, các thể chế liên quan đến quan lý đầu tư công cũng dần dần được cai thiện. Những thay đổi trong cơ chế phân bổ đã hỗ trợ cho nguồn vốn đầu tư nhà nước được phát huy tác dụng tích cực. Tuy nhiên, những thay đổi trong cơ chế phân bổ vốn đầu tư nhà nước, đặc biệt là sự phân cấp mạnh mẽ từ trung ương xuống các cấp địa phương đã tạo ra nhiều bất cập sau một thời gian thực hiện, bao gồm: (i) lãng phí các nguồn lực quốc gia, không hiệu qua trong các hoạt động đầu tư phát triển; (ii) tình trạng tập trung quá nhiều vào một vài lĩnh vực, sự phát triển lộn xộn, bất hợp lý giữa các địa phương, vùng đang trở nên phổ biến; việc giai quyết tình trạng mất cân đối giữa các địa phương trở nên không hiệu qua; (iii) trách nhiệm giai trình và tính minh bạch trong hoạt động của chính quyền địa phương còn thấp, việc phân cấp và phân quyền đôi khi lại san sinh ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, cửa quyền địa phương. Đặc biệt, sau những khó khăn và bất ổn của nền kinh tế, Nghị quyết 11 của Chính phủ được thực hiện với phương châm “cắt giam đầu tư công” nhưng chưa đưa ra một cơ chế phân bổ mới đã làm tính hiệu qua từ các dự án đầu từ từ vốn đầu tư nhà nước càng trở nên nghiêm trọng. Nỗ lực cai thiện hiệu qua đầu tư trong bối canh tái cơ cấu nền kinh tế nói chung và tái cơ cấu đầu tư công nói riêng đang bị can trở lớn bởi điểm nghẽn về cơ chế phân bổ vốn đầu tư nhà nước.

Nghiên cứu sẽ đánh giá thực trạng cơ chế phân bổ hiện tại và đưa ra những khuyến nghị về thể chế giúp đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nền kinh tế nói chung và tái cơ cấu đầu tư công nói riêng.

I. TỔNG QUAN VÊ ĐẦU TƯ CỦA NHA NƯỚC Ở VIÊT NAM1. Khai quat về nguôn vốn đâu tư của nhà nướcHiện nay, ở Việt Nam các chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn nhà nước

để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh (đầu tư công) 68Bài viết tóm tắt những kết qua chính của nghiên cứu về “Cơ chế phân bổ vốn đầu tư nhà nước: Thực trạng và giai pháp thể chế” trong khuôn khổ Dự án “Hỗ trợ nâng cao năng lực tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô” của Ủy ban Kinh tế do UNDP tài trợ.69Nhóm tác gia gồm TS. Vũ Sỹ Cường, TS. Phạm Thế Anh, ThS. Nguyễn Trí Dũng , ThS. Lê Duy Bình, và PGS.TS Tô Trung Thành.

137

Page 138: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư từ công trái quốc gia, vốn đầu tư từ trái phiếu Chính phủ, vốn đầu tư từ trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bao lãnh, vốn đầu tư khác có tính chất ngân sách nhà nước, đầu tư từ các khoan vốn vay của ngân sách địa phương, đầu tư từ nguồn vốn của khu vực DNNN. Mặc dù Luật Đầu tư công đã cho phep thống nhất cách hiểu về vốn đầu tư nhà nước song do chưa có văn ban dưới luật nên nhiều quy định về đầu tư công ở Việt nam vẫn tiếp tục được thực hiện theo quy định trước khi có luật.

Thực tế, vai trò của đầu tư công được thể hiện rõ ở các điểm như sau: (1) đầu tư công góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển kinh tế và đam bao an sinh xã hội; (2) đầu tư công góp phần định hình và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội quốc gia; (3) đầu tư công làm gia tăng tổng cầu của xã hội. Tuy nhiên, đầu tư công cũng có những mặt trái như nguy cơ làm tăng thâm hụt ngân sách, nợ công và nguy cơ tham nhũng cao hoặc gây ra hiệu ứng chèn lấn với đầu tư tư nhân, nhất là khi đầu tư công kem hiệu qua.

2. Thưc trang đâu tư công ở Việt Nam2.1. Quy mô đầu tư

Tổng vốn đầu tư trong xã hội đã liên tục tăng lên trong thời gian qua và là nước có tỷ lệ đầu tư/GDP vào loại cao nhất. Tuy nhiên, kể từ năm 2000, chất lượng tăng trưởng của Việt Nam (hiệu qua sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là vốn) đang dần suy giam và hiện ở mức thấp.

Về cơ cấu vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội, qua các năm, tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư của các khu vực đều thường cao hơn nhiều tốc độ tăng trưởng GDP. Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng đầu tư xã hội.

Từ năm 2011, trước những diễn biến kinh tế vĩ mô bất ổn nghiêm trọng, Chính phủ thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế trong 3 lĩnh vực cơ ban là đầu tư công, DNNN và ngân hàng tài chính. Kết qua của quá trình tái cơ cấu còn rất hạn chế.

Dù vai trò của đầu tư công vẫn còn rất lớn trong tổng đầu tư xã hôi nhưng hiệu qua của đầu tư, đặc biệt là đầu tư công lại đang có xu hướng giam và ở mức thấp.

2.2. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư nhà nước

Trong thời kỳ 2002- 2013, tỷ trọng nguồn vốn từ ngân sách có xu hướng tăng liên tục, trong khi đó tỷ trọng vốn vay giam mạnh qua các năm (ngoại trừ năm 2010), tỷ trọng vốn đầu tư của các DNNN tăng mạnh trong hai năm 2006-2007 và bắt đầu giam dần từ năm 2008.

Nguồn vôn đâu tư tư NSNN

Vốn từ NSNN gồm 2 nguồn chủ yếu: vốn từ NSNN phân bổ cho các Bộ ngành và cho các địa phương; vốn NSNN dành cho các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu khác.

Đâu tư tư vôn trai phiếu Chinh phủ

Trong khi vốn tín dụng nhà nước (TDNN) và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có quy mô tăng chậm hơn rất nhiều so với kế hoạch đề ra thì tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân

138

Page 139: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

sách nhà nước (NSNN) và đặc biệt là vốn trái phiếu Chính phủ (TPCP) lại cao hơn rất nhiều so với mục tiêu kế hoạch.

Vôn đâu tư tư nguồn vôn hỗ trợ phat triên chinh thưc (ODA)

Vốn vay ODA đã chiếm từ 8-9% tổng vốn đầu tư xã hội trong giai đoạn 2009-2013 và bình quân trên 40% tổng vốn NSNN.

Đâu tư tư doanh nghiệp nha nươc

Vốn đầu tư của DNNN chỉ đứng sau vốn đầu tư từ NSNN. Mặc dù đã có những cai thiện đáng kể trong việc quan lý vốn đầu tư của DNNN nhưng những hậu qua của việc đầu tư dàn trai và ngoài ngành trước đây của các doanh nghiệp này là chưa thể khắc phục.

II. KINH NGHIÊM QUỐC TÊ TRONG QUAN LÝ ĐẦU TƯ CỦA NHA NƯỚC

1. Quan niệm về quan lý hoat đông đâu tư của nhà nướcQuan lý đầu tư công có thể được thống nhất hiểu là một hệ thống tổng thể, bắt đầu

từ việc hình thành những định hướng lớn trong chính sách đầu tư công cho đến việc thẩm định, lựa chọn, lập ngân sách, thực thi, và đánh giá các dự án đầu tư cụ thể, với mục đích là đam bao hiệu qua và hiệu lực của đầu tư công, qua đó đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế.

2. Kinh nghiệm cac nước trong quan lý đâu tư côngTrường hợp của Nhât Ban trong giai đoan 1970-2003

Trong thập kỷ 1970, đầu tư công tăng nhanh hơn so với GDP. Đến những năm 1980, tăng trưởng đầu tư công đã chậm lại. Đầu thập kỷ 1990 đầu tư công gia tăng nhưng kể từ năm 1995, lượng vốn đầu tư có xu hướng giam dần do áp lực thâm hụt ngân sách.

Các lĩnh vực an sinh xã hội chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng đầu tư công, luôn ở mức từ 40-50%. Tỷ trọng của đầu tư công nghiệp lớn thứ hai, chiếm khoang 20%. Trong khi đó, khu vực nông-lâm-ngư nghiệp và bao tồn đất đai có tỷ trọng tương đối thấp, trung bình khoang 10%/lĩnh vực mỗi năm. Đầu tư công ở Nhật Ban dường như không được theo nguyên tắc chống chu kỳ. Nói cách khác, trong giai đoạn kinh tế khó khăn thì đầu tư công không được bành trướng và, ngược lại, trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng nóng thì đầu tư được thắt chặt. Đầu tư công cho khu vực nông thôn được phân bổ nhiều hơn so với khu vực thành thị.

Trước năm 1973, hoạt động đầu tư công được phân biệt rõ ràng với hoạt động chi tiêu của Chính phủ Nhật Ban.Để đánh giá, sàng lọc dự án đầu tư công, các cơ quan Nhật Ban hiện sử dụng nhiều phương pháp phân tích chi phí - lợi ích để thẩm định hiệu qua của các dự án đầu tư công.

Trường hợp của Bra-xin

Đầu tư công ở Bra-xin (tỷ lệ so với GDP) đã liên tục giam trong giai đoạn kể từ năm 1984.Xu hướng cắt giam đầu tư công đã anh hưởng đến ca quy mô và chất lượng của các dịch vụ hạ tầng được Chính phủ Bra-xin cung ứng.

Trên thực tế, tỷ lệ đầu tư công so với GDP giam chủ yếu là do Bra-xin thực hiện cắt giam đầu tư của Chính phủ Trung ương. Nguyên nhân chính của tình trạng này là định

139

Page 140: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

hướng điều chỉnh tài khóa của Bra-xin. Kể từ năm 1994, Bra-xin thực hiện kiểm soát chặt chẽ hơn đối với tài chính công nhằm giam áp lực thâm hụt tài khóa.

Tuy nhiên, việc quan lý và thực hiện đầu tư công trong từng lĩnh vực còn một số hạn chế như ngành giao thông vận tai, ngành logistics. Vấn đề quan trọng ở đây là không nhận thức đầy đủ được tầm quan trọng của quan lý đầu tư công, bất cập về năng lực lập kế hoạch, khu vực tư nhân chưa chủ động tham gia các hoạt động đầu tư cơ ban, thủ tục hành chính, hai quan nhiêu khê, môi trường pháp lý - với nhiều cơ quan đề ra các thủ tục chồng cheo, trùng lặp - cũng tỏ ra thiếu hiệu lực…

Trường hợp của Trung Quôc

Tổng đầu tư hình thành tài san cố định của Trung Quốc đã liên tục tăng và trở thành một động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế trong nhiều thập kỷ vừa qua. Nguyên nhân là việc các cấp chính phủ Trung Quốc đều theo đuổi chính sách ưu tiên tăng trưởng kinh tế cao.

Tỷ lệ đầu tư cao trong một thời gian dài dẫn tới một số hệ qua tiêu cực:(1) làm meo mó quá trình phân bổ nguồn lực, và làm giam hiệu qua tăng trưởng; (2) tạo động lực cho việc duy trì bong bóng giá.

Nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ đầu tư ở mức cao:(1) Chính phủ thực hiện chiến lược tăng trưởng trong đó nhấn mạnh vai trò của cầu nội địa; (2) lãi suất thấp được duy trì trong một thời gian dài; (3) Chính phủ tăng mạnh chi ngân sách (kể ca đầu tư công) và thiếu giám sát chi tiêu công một cách chặt chẽ; (4) chưa chú tâm đến việc xây dựng khung pháp lý nhằm khuyến khích sự tham gia của các nhà đầu tư tư nhân; (5) quá trình lập kế hoạch ở tầm quốc gia chưa được hài hòa hóa với các kế hoạch phát triển cấp ngành và cấp vùng.

Kinh nghiệm của Anh, Ai-len, Han Quôc

Nhằm bao đam hiệu qua thực thi và hiệu qua kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư công, Ai-len đã ban hành và vận dụng chiến lược ở tầm quốc gia để định hướng cho các quyết định đầu tư công. Trong khi đó, Anh lại dựa nhiều vào việc kết hợp hài hòa các quy trình lập kế hoạch ngân sách và lập kế hoạch cung ứng dịch vụ công trong dài hạn. Ca Anh và Ai-len đều có những tiêu chí thực tiễn nhằm xác định các ưu tiên đối với lĩnh vực giao thông trong dài hạn. Ca Anh và Ai-len ngày càng nhấn mạnh việc sử dụng hiệu qua nguồn lực từ đầu tư công. Do đó, các chiến lược giao thông được rà soát và/hoặc phan biện rất kỹ lưỡng từ phía bên ngoài. Hai nước đều bố trí vốn cho các dự án được thực hiện theo nguyên tắc nhiều năm, song có độ linh hoạt nhất định để đáp ứng tiến độ công việc.

Tại Vương quốc Anh, Hàn Quốc, Chi-lê, Ai-len…, việc kiểm tra, đánh giá hoàn thành dự án được thực hiện thông qua chính sách hậu kiểm. Ở Chi-lê và Hàn Quốc, quan chức thường giữ vai trò lớn trong việc kiểm tra tài san hoàn thành so với kế hoạch dự án. Tại Ai-len và Vương quốc Anh, đánh giá hoàn thành dự án là đánh giá tác động của dự án đầu tư dựa trên kết qua đầu ra. Tại bốn quốc gia này, các dự án đầu tư đều phai được kiểm toán. Riêng Ai-len và Vương quốc Anh, cơ chế rà soát đặc biệt được thực hiện nhằm phát hiện những nhân tố mang tính hệ thống anh hưởng tới chi phí và chất lượng của dự án.

Tuy nhiên, một số vấn đề vẫn đang được tranh luận nhiều như: tác động bền vững của đầu tư nhà nước/chi tiêu nhà nước đối với tăng trưởng năng suất và tăng trưởng kinh

140

Page 141: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

tế; thể chế và chính sách quan lý đầu tư công một cách hiệu qua; đầu tư công cần phai được thực hiện hài hòa với khung khổ chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ca cấp quốc gia và cấp vùng.

3. Bài hoc từ kinh nghiệm cac quốc gia trong quan lý đâu tư côngĐể cai thiện hiệu qua đầu tư công nói chung và phân bổ vốn đầu tư nhà nước nói

riêng thì Việt nam cần thay đổi ca tất ca các giai đoạn của quy trình quan lý đầu tư công theo hệ thống quan lý đầu tư công tiên tiến.

III. THƯC TRANG CƠ CHÊ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ NHA NƯỚC1. Quy đinh về phân bổ vốn đâu tư nhà nước và hệ thống quan lý nhà nước1.1. Hệ thống các văn bản về quản lý hoạt động đầu tư nhà nước

Về tổng thể, hoạt động đầu tư sử dụng vốn nhà nước nói riêng và phân bổ vốn đầu tư nói chung ở nước ta được quan lý theo quy định của nhiều văn ban quy phạm pháp luật khác nhau như: Luật Ngân sách nhà nước; Luật Đầu tư; Luật Xây dựng; Luật Đấu thầu; Luật Đất đai; Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Quan lý và sử dụng tài san Nhà nước v.v… các Nghị quyết của Quốc hội, các Nghị định hướng dẫn thi hành các luật nêu trên và các nghị định khác của Chính phủ.

1.2. Hệ thống văn bản liên quan đến phân bổ vốn đầu tư nhà nước

Đó là các văn ban liên quan đến việc hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước 2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước. Ngoài ra, việc phân bổ cụ thể vốn trái phiếu chính phủ cho các dự án được thực hiện dựa trên các Nghị quyết của Quốc hội, các chỉ thị của của Chính phủ.

1.3. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư bằng ngân sách nhà nước

Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg và Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg đã nêu ra những nguyên tắc cho việc phân bổ vốn đầu tư bằng ngân sách nhà nước giai đoạn 2006-2010. Sau đó, tình trạng dàn trai trong phân bổ vốn đầu tư tiếp tục diễn ra. Do vậy, Thủ tướng chính phủ đã phai ban hành Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 để xác định một số nguyên tắc mới trong quan lý, sử dụng vốn đầu tư nhà nước như: (1) các cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư; (2) những dự án được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước; vốn trái phiếu Chính phủ, làm cho dự án thi công phai keo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định phai chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc keo dài này gây ra; (3) kể từ năm 2012, tất ca các dự án đã được quyết định đầu tư phai thực hiện theo mức vốn kế hoạch được giao để không gây nên nợ đọng xây dựng cơ ban; (4) việc cấp phát và ứng chi vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ từ Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phai theo khối lượng thực hiện; (5) việc bố trí vốn từ ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ phai được lập theo kế hoạch đầu tư 5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và được phân khai ra kế hoạch đầu tư từng năm.

2. Hệ thống cơ quan quan lý nhà nước liên quan đên phân bổ vốn đâu tư từ ngân sach nhà nước

141

Page 142: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Các cơ quan quan lý Nhà nước và hoạt động quan lý có liên quan trực tiếp đến phân bổ vốn đầu tư nhà nước bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ/cơ quan ngang Bộ chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh và một số cơ quan khác có liên quan gián tiếp. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quan lý, phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của các cơ quan quan lý nhà nước không giống nhau trong quá trình phân bổ vốn đầu tư nhà nước và được quy định trong Luật NSNN 2002.

3. Thưc trang quy trinh phân bổ vốn đâu tư nhà nướcQuy trình thực hiện một dự án đầu tư hiện nay ở Việt nam gồm tám bước như sau:

(i) Xác định chủ trương định hướng chiến lược của đầu tư nhà nước phù hợp với các quy hoạch phát triển có liên quan; (ii) Đánh giá, thẩm định ban đầu đối với các đề xuất dự án, loại bỏ các dự án không phù hợp với chủ trương định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển và khung quan lý đầu tư trung hạn; (iii) Thẩm định, đánh giá hiệu qua kinh tế-xã hội của dự án; (iv) Rà soát, đánh giá lại kết qua thẩm định dự án; (v) Lựa chọn dự án và lên kế hoạch ngân sách; dự toán vốn đầu tư của các dự án được chọn phai phù hợp với số vốn đầu tư kế hoạch có thể cân đối được trong cùng thời kỳ; (vi) Thực hiện đầu tư, thay đổi, bổ sung (nếu cần thiết); (vii) Hoàn thành đưa vào sử dụng; và (viii). Theo dõi, đánh giá hiệu qua dự án, so sánh hiệu qua kinh tế - xã hội thực tế với hiệu qua kinh tế - xã hội theo thẩm định.

Xac đinh chủ trương, đinh hương đâu tư, đê xuât dư an va sang loc bươc đâu

Từ trước đến nay chưa có văn ban quy phạm pháp luật riêng quy định cụ thể quy trình xác định chủ trương, đề xuất, sàng lọc bước đầu, phê duyệt chủ trương cho các chương trình, dự án đầu tư công. Điều này được nêu trong nhiều văn ban khác nhau. Trên thực tế, căn cứ chính cho xác định chủ trương, định hướng đầu tư là từ quy hoạch phát triển ngành, địa phương và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm cũng như hàng năm.

Về mặt pháp lý, việc xác định chủ trương đầu tư, xây dựng và sàng lọc dự án ở Việt Nam được lấy căn cứ từ trong rất nhiều văn ban ở các cấp khác nhau, với phạm vi khác nhau, bao trùm những khoang thời gian khác nhau. Hiện cũng chưa có quy định riêngvề cách thức cho việc sàng lọc bước đầu sau khi có chủ trương đầu tư. Vì vậy, dù đã có một số quy định về việc đánh giá, thẩm định ban đầu đối với các đề xuất dự án, loại bỏ các dự án không phù hợp với chủ trương định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển song bước này thường được làm mang tính định tính và chủ quan.

Thâm đinh, đanh gia hiệu qua kinh tế xã hôi của dư an

Hiện nay việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng được quy định tại Luật Xây dựng. Các chương trình đầu tư công và các dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng chưa được quy định trong các văn ban pháp luật hiện hành. Ngoài ra, theo phân cấp hiện nay không có quy định riêng về thẩm quyền phê duyệt theo nguồn vốn mà tuân theo nguyên tắc chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn cấp nào quan lý thì cấp đó sẽ quyết định đầu tư.Về thẩm quyền, các bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm tổ chức thẩm định những dự án do mình quyết định hoặc được ủy quyền quyết định đầu tư. Thực tế hiện nay không có văn ban quy định riêng về việc cần có đánh giá độc lập với đối với thẩm định dự án đầu tư công .Vì vậy, ở Việt Nam hiện nay không có hội đồng thẩm định đầu tư công thường trực, và càng không có hội đồng thẩm định hay đánh giá đầu tư công độc lập. Vai trò quyết định và giám sát này của các cơ quan dân cử còn hạn chế, đặc biệt là ở cấp địa phương.

142

Page 143: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Lưa chon dư an va lâp kế hoach ngân sach cho dư an đâu tư

Sau khi dự án được lựa chọn thì sẽ được cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư. Cho tới trước khi có chỉ thị 1792/CT-TTg, việc lựa chọn dự án có hai đặc điểm quan trọng và hai đặc điểm này làm tăng mức phức tạp và độ bất định của kết qua lựa chọn dự án cuối cùng: (1) cấp quyết định đầu tư và cấp phê duyệt (hay chấp thuận) quyết định đầu tư có thể khác nhau. Sự phân cấp mạnh mẽ dẫn đến tình trạng có một tỷ lệ cao các dự án đầu tư do các địa phương quan lý và quyết định đầu tư, nhưng nhiều dự án trong số này cần có sự phê duyệt hay chấp thuận của trung ương; (2) có sự tách rời giữa hoạt động lựa chọn và lập dự toán cho dự án đầu tư công với hoạt động bố trí nguồn vốn dẫn tới tình trạng quy hoạch mang tính duy ý chí, trong đó một phần động cơ là tranh giành nguồn lực từ ngân sách, dẫn đến nhiều hệ lụy tiêu cực. Mặc dù chỉ thị 1792/CT-TTg đã phần nào giai quyết vấn đề này song đây chỉ là một văn ban dưới Luật có tính pháp lý thấp hơn Luật. Trong quá khứ đã từng có một chỉ thị về chấn chỉnh quan lý đầu tư công là chỉ thị 29/CT-TTg của Thủ tướng ban hành ngày 23/12/2003 với nhiều nội dung giống như chỉ thị 1792. Do vậy, việc thực hiện Luật Đầu tư công sẽ là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc giai quyết mâu thuẫn giữa lựa chọn dự án đầu tư và bố trí nguồn vốn cho dự án.

4. Phân câp trong quan lý đâu tư vốn nhà nướcTheo quy định của Luật NSNN:

- Cấp trung ương: Quốc hội giữ vai trò quyết định phương án bổ sung ngân sách trung ương, quyết định các chương trình, dự án quốc gia, các công trình xây dựng cơ ban quan trọng đầu tư từ NSNN và điều chỉnh dự toán NSNN khi cần thiết.

- Cấp địa phương: Việc phân quyền trong việc quyết định dự án đầu tư và phân bổ kế hoạch đầu tư phát triển đã được thực hiện mạnh mẽ kể từ năm 1997.

Môt sô nguyên tắc trong phân câp trong quan lý đâu tư tư ngân sach nha nươc

Bên cạnh những quan điểm và nguyên tắc chính thống trên thực tế, chính sách phân cấp quan lý đầu tư công được định hướng bởi hai nguyên tắc quan trọng là “phân cấp từ trên xuống” và “nắm to, buông nhỏ”. Bên cạnh đó, chính quyền cấp tỉnh được quyền tự quyết gần như hoàn toàn đối với các dự án đầu tư từ ngân sách địa phương. Tuy nhiên, do hầu hết chưa tự cân đối hoặc không tự cân đối được ngân sách chi thường xuyên, đa số các dự án đầu tư ở địa phương đều phai trông chờ vào nguồn trợ cấp từ trên xuống.

Nếu chỉ nhìn vào nguyên tắc thì có lẽ có có thể kết luận là tình trạng đầu tư tràn lan của các địa phương hiện nay có nguồn gốc từ chính sách phân cấp quá mức và chủ yếu do lỗi của địa phương. Mặc dù không thể phủ nhận một thực tế là nhiều địa phương đã lợi dụng nhiều khe hở của quá trình phân cấp nhưng suy đến cùng, chính sự thiếu giám sát, điều phối và kỷ luật lỏng lẻo của trung ương cùng với chất lượng quy hoạch thấp là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn tới tình trạng đầu tư tràn lan, chồng cheo và kem hiệu qua.

Phân câp trong quan lý đâu tư ODA

Theo các quy định pháp luật, nguyên tắc cơ ban trong phân bổ, quan lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam là nguyên tắc phân cấp. Sự phân cấp trong quan lý và sử dụng nguồn vốn ODA được thể hiện ở các nội dung chính như : (i) Thâm quyên phê duyệt Danh mục tai trợ: Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài trợ; (ii)

143

Page 144: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Thâm quyên phê duyệt văn kiện chương trinh, dư an ODA: Thủ tướng Chính phủ chỉ quyết định phê duyệt: Văn kiện chương trình, dự án quan trọng quốc gia; và Văn kiện chương trình kèm theo khung chính sách; chương trình, dự án trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo. Thủ trưởng cơ quan chủ quan phê duyệt văn kiện chương trình, dự án đối với các trường hợp không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng. (iii) Thâm quyên thâm đinh văn kiện chương trinh, dư an ODA: cơ quan chủ quan tổ chức thẩm định văn kiện chương trình, dự án. (iv) Thâm quyên quyết đinh đâu tư dư an ODA: Thẩm quyền quyết định đầu tư được phân cấp theo loại dự án.

5. Đanh gia về cơ chê phân bổ vốn đâu tư nhà nước5.1. Một số kết quả đạt được

Thứ nhất, hệ thống văn ban pháp luật về quan lý đầu tư công nói chung và phân bổ vốn đầu tư nói riêng đã dần dần được hoàn thiện.

Thứ hai, có một số thay đổi theo hướng tích cực hơn của việc quan lý đầu tư công theo hướng quan lý chặt chẽ hơn việc phân bổ vốn đầu tư.

Thứ ba, tái cơ cấu đầu tư công theo hướng giam dần tỷ lệ vốn đầu tư nhà nước trong nền kinh tế đã nhận được sự đồng thuận.

Thứ tư, trong giai đoạn 2011–2013việc quan lý các dự án sử dựng vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ đã được chấn chỉnh từng bước.

5.2. Những hạn chế, tồn tại

Thứ nhất, những hạn chế trong hệ thống văn ban pháp lý liên quan đến quan lý đầu tư công:quy định chưa đầy đủ, có những điểm chồng cheo hoặc mâu thuẫn với nhau; không có cơ sở pháp lý cần thiết để có thể ngăn chặn, kiểm soát và đẩy lùi tình trạng đầu tư tùy tiện, giàn trai, nợ đọng trong đầu tư, đầu tư không hiệu qua, gây ra lãng phí, thất thoát trong đầu tư; không có quy định rõ về các tiêu chí và cách đánh giá hiệu qua đầu tư, hiệu qua kinh tế - xã hội và tác động của dự án đầu tư; quy định về các loại chi phí khác nhau, không đầy đủ, hoặc thiếu tính thực tiễn; phù hợp với các dự án đầu tư lớn, chưa phù hợp với các dự án đầu tư nhỏ ở cấp huyện, cấp xã; luật pháp về đầu tư xây đựng cơ ban không ổn định, đặc biệt các văn ban dưới luật; các quy định về phân bổ trái phiếu chính phủ liên tục được bổ sung và điều chỉnh.

Thứ hai, những hạn chế trong quy định về nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư nhà nước: mới chỉ tập trung vào vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; chưa lưu tâm tới năng lực hấp thụ của các nguồn vốn đầu tư; các tiêu chí mang tính “chia một cách công bằng” nhiều hơn là khuyến khích hoạt động đầu tư công đạt được những hiệu qua cần thiết.

Thứ ba, tình trạng đầu tư dàn trai, chậm tiến độ, nợ đọng trong xây dựng cơ ban vẫn chưa được xử lý triệt để.

Thứ tư, tình trạng đầu tư khep kín và điều chỉnh vốn đầu tư còn phổ biến

Thứ năm, tình trạng thiếu minh bạch trong quy trình quan lý, phân bổ vốn đầu tư dẫn đến tình trạng trùng lắp của các dự án đầu tư.

144

Page 145: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Thứ sáu, những hạn chế trong phân cấp đầu tư vốn nhà nước: phân cấp mang tính đồng loạt, tính đặc thù rất thấp; phân cấp không đồng bộ về quyền và nghĩa vụ; phân cấp mạnh nhưng phối hợp giữa các địa phương lại yếu; phân cấp nhưng không có cơ chế giám sát thích hợp.

5.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

Thứ nhất, công tác lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển chưa tốt, không phù hợp thực tiễn và thiếu tầm nhìn.

Thứ hai, chưa có những chỉ tiêu rõ ràng cụ thể để xác định thứ tự ưu tiên cho phân bổ vốn đầu tư nhà nước.

Thứ ba, công tác thẩm định dự án đầu tư cũng còn có rất nhiều hạn chế.

Thứ tư, sai sót trong quyết định đầu tư, tổ chức thực hiện và tham nhũng.

Thứ năm, công tác quan lý giám sát đầu tư vốn nhà nước chưa tốt, đôi khi khá lỏng lẻo.

Thứ sáu, công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán chưa thường xuyên, liên tục, công tác đánh giá sau đầu tư chưa được coi trọng.

Thứ bay, việc chấp hành quy định pháp luật về đầu tư không tốt và sai phạm trong quan lý đầu tư công chưa được xử lý nghiêm minh.

Thứ tám, sự hạn chế về đội ngũ nhân sự và năng lực quan lý, phân bổ vốn đầu tư.

IV. CƠ CÂU VỐN ĐẦU TƯ NHA NƯỚC VA TAC ĐỘNG ĐÊN NÊN KINH TÊ

1. Thưc trang cơ câu phân bổ vốn đâu tư nhà nước1.1. Cơ cấu ngành của đầu tư công

Cơ cấu đầu tư công trong các ngành chưa thể hiện rõ được vai trò “bà đỡ” cho nền kinh tế. Trong giai đoạn 2000-2012, đầu tư cho lĩnh vực kinh tế luôn chiếm trên 77% vốn đầu tư của Nhà nước, đầu tư vào các ngành thuộc lĩnh vực xã hội liên quan trực tiếp đến sự phát triển của con người còn rất khiêm tốn. Như vậy, đầu tư công vẫn chủ yếu tập trung vào một số ngành mà khu vực tư nhân có kha năng và sẵn sàng đầu tư, trong khi đầu tư vào phát triển nguồn lực con người còn chưa được chú trọng và chưa tương xứng.

“Vận tai, kho bãi, thông tin & truyền thông” và “san xuất, phân phối điện, khí đốt” là hai ngành luôn chiếm vị trí đầu tiên của khu vực đầu tư nhà nước trong suốt giai đoạn 17 năm (1995-2013). Ngành mất dần tầm quan trọng mà lẽ ra cần tiếp tục được ưu tiên là “giáo dục & đào tạo” và “nông nghiệp lâm nghiệp, thủy san”. Ngành chiếm dần vị trí quan trọng trong là “Hoạt động của Đang Cộng san, tổ chức chính trị - xã hội; quan lý Nhà nước, an ninh quốc phòng; đam bao xã hội bắt buộc”.

Trong các ngành công nghiệp, đầu tư vào các ngành công nghệ cao, các ngành có kha năng dẫn dắt chuyển đối cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa còn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, thậm chí đi ngược lại những nguyên tắc cơ ban của đầu tư công.

1.2. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư nhà nước theo phân cấp hành chính

145

Page 146: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Quá trình phân cấp trong quan lý ngân sách nói chung và phân cấp trong quan lý vốn đầu tư nói riêng ở Việt Nam đã diễn ra mạnh mẽ trong giai đoạn vừa qua. Tỷ lệ chi tiêu của ngân sách địa phương trong tổng chi ngân sách nhà nước đã liên tục được duy trì ở mức cao.

Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Nộ liên tục là những vùng chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số vốn đầu tư của nhà nước.

Do tiêu chí số thu ngân sách ở địa phương, loại đô thị có vai trò lớn trong phân bổ ngân sách nên có thể thấy rõ sự chênh lệch về tổng mức chi đầu tư trong cân đối ngân sách bình quân đầu người giữa các địa phương.

1.3. Đánh giá mức độ tập trung trong phân bổ vốn đầu tư

Trong phần này để đánh giá mức độ tập trung hay phân tán của vốn đầu tư nhà nước, nghiên cứu sử dụng chỉ số HHI (Herfindahl - Hirschmann Index), hay còn gọi là Chỉ số Herfindahl, là một thước đo thông dụng về mức độ tập trung kinh tế.

Hinh 1: Chỉ số HHI theo ngành kinh tê (1995-2013)

(Nguồn : tinh toan của cac tac gia)

Kết qua tính toán cho thấy mức độ tập

trung ngày càng giam của đầu tư nhà nước theo ngành. Điều này khẳng định nhận định về tính dàn trai trong đầu tư vốn nhà nước. Trong điều kiện một quốc gia đang phát triển với nguồn lực hạn chế, có vẻ như Việt nam đang thực hiện cơ chế phân bổ vốn đầu tư cho nhiều ngành, lĩnh vực nhằm đam bao sự đồng đều mà không có ưu tiên rõ rệt. Hệ qua tất yếu sẽ dẫn tới tình trạng không đủ vốn để tạo ra những dự án đột phá. Tình trạng dàn trai vẫn đã diễn ra liên tục và vẫn chưa có dấu hiệu giam đi trong giai đoạn gần đây.

Nghiên cứu cũng thực hiện việc tính toán chỉ số HHI cho vốn đầu tư nhà nước theo địa phương. Kết qua tính toán cũng giống như đầu tư theo ngành, vốn đầu tư nhà nước ở Việt nam cũng được thực hiện một cách dàn trai, đồng đều giữa các địa phương. Tuy nhiên, có sự khác biệt lớn nhất là từ năm 2010 đến này có vẻ như mức độ tập trung đang có xu hướng tăng lên.

2. Đâu tư công và tăng trưởngNghiên cứu sử dụng mô hình định lượng theo thời gian (time series) để phân tích quan

hệ giữa đầu tư công và tăng trưởng đồng thời tính toán mức đầu tư công tối ưu cho tăng trưởng.

146

Page 147: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Mô hinh thưc nghiệm

Để kiểm định lại vai trò của tỷ trọng đầu tư công đến tỷ lệ tăng trưởng, trước tiên, tác gia xây dựng mô hình tuyến tính ước lượng mối quan hệ giữa tăng trưởng với tỷ trọng đầu tư công/đầu tư tư nhân và một số biến giai thích khác.

gt = + .Xt + .zt + t

Trong đo: Xt là PURI (tỉ lệ đầu tư công trên đầu tư tư nhân). PUTPR – đầu tư công/ đầu tư tư nhân (cộng thêm vốn FDI); Ztlà 1 vectơ của biến giai thích (có thể bao gồm DLZ - tốc độ tăng trưởng năng suất lao động; hoặc DLLA- tốc độ tăng trưởng lao động,).

Bang 1: Kiểm định OLS kiểm định mối quan hệ giữa đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế

Mô hinh (1) (2) (3) (4)

PURI -1.243*

DLZ 52.916*** 48.718*** 50.254***

PUTI -6.301** -5.375** -6.346**

PRTI -7.287***

D1 -1.215** -2.161***

DLLA -36.806**

Constant 6.058*** 10.294*** 7.733*** 11.438***

R² 0.716 0.794 0.768 0.411Ghi chu: Sô trong ngoăc la gia tri p-value, (***), (**), (*): co ý nghĩa thông kê ơ mưc 1%, 5% va 10%

Kết qua chạy mô hình tuyến tính để kiểm định lại vai trò của đầu tư công đến tăng trưởng kinh tế được thể hiện ở Bang 1.

Mô hình (1) cho thấy tỷ lệ đầu tư công so với đầu tư tư nhân có tác động đến tăng trưởng kinh tế (kết qua có ý nghĩa thống kê ở mức 10%) theo hướng tiêu cực. Khi sử dụng biến số tỷ lệ đầu tư công so với tổng đầu tư ở các mô hình (2), (3) và (4) thì các kết qua ước lượng đều mang dấu âm và có ý nghĩa về mặt thống kê. Điều này hàm ý tỷ lệ đầu tư công càng lớn thì càng làm giam tốc độ tăng trưởng GDP. Như vậy, nếu như kết qua ở phần 2 cho thấy đầu tư công càng lớn thì giá trị san lượng GDP (tuyệt đối) gia tăng thì ở phần kiểm định này, tỷ lệ tăng đầu tư công càng lớn thì tốc độ tăng trưởng càng giam. Hai kết qua này không mâu thuẫn và thể hiện rõ net tình trạng đầu tư công hiện nay ở Việt Nam: gia tăng đầu tư công tiếp tục có thể gia tăng san lượng (do đầu tư là một thành tố quan trọng của tổng cầu), nhưng do hiệu qua đầu tư công suy giam và lãng phí nên tốc độ tăng trưởng do đầu tư công mang lại lại có xu hướng giam dần.

Bang 2 tóm tắt kết qua ước lượng mô hình phi tuyến với các một số biến gia phan ánh những biến động lớn về kinh tế tại Việt Nam. Có 4 mô hình phi tuyến khác nhau được ước lượng để mang lại kết qua chính xác và thuyết phục hơn. Các mô hình đều cho thấy các kết qua về hệ số co giãn tương tự nhau (trung bình 0,367). Từ đó, tỉ lệ đầu tư

147

Page 148: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

công so với đầu tư tư nhân tối ưu cho phúc lợi xã hội được xác định: * = kg / (1- kg) = 0.367/ (1-0.367) = 0.579. Điều này tương đương với tỉ trọng đầu tư công trong tổng đầu tư xã hội tối ưu là 36.3%.

Bang 2: Mô hình phi tuyến – hồi quy bình phương nhỏ nhất phi tuyếnMô hinh (5) (6) (7) (8)Ft 46.546 142.809*** 56.356** 40.514

0.356*** 0.367*** 0.370*** 0.364***

DLZ 51.477*** 58.727*** 59.797***DLLA -53.480***D88 -3.019*** -1.934***D11 1.734**D1 2.033*Constant -23.197 -77.885*** -29.536** -20.098R^2 0.732 0.5615 0.893 0.769

Ghi chu: Sô trong ngoăc la gia tri p-value, (***), (**), (*): co ý nghĩa thông kê ơ mưc 1%, 5% va 10%

Trước năm 2010, tỷ trọng đầu tư công/tổng đầu tư xã hội là quá lớn so với mức tối ưu về mặt xã hội. Tuy nhiên, ngay sau năm 2011, tỷ trọng này trên thực tế lại giam xuống quá nhanh, dưới mức tối ưu trong giai đoạn nghiên cứu, trong khi chất lượng đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng chưa được cai thiện, dẫn đến quá trình suy giam kinh tế trong những năm gần đây.

3. Đanh gia hiệu qua của đâu tư công với thưc hiện cac vân đề kinh tê xã hôiNghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bang với biến giai thích là hhinc là

thu nhập bình quân của hộ gia đình hoặc tỷ lệ hô nghèo (hhpoor). Các biến phụ thuộc là pubinv và priinv lần lượt là đầu tư công và đầu tư ngoài nhà nước; pci là chỉ số phan ánh năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; biểu thị hiệu ứng cố định theo thời gian; charj là các biến số kiểm soát thể hiện đặc điểm j của chủ hộ, interj là các biến tương tác giữa biến gia vùng địa lý và biến đầu tư công và; uit là sai số của mô hình.

Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thực hiện hồi quy phân vị để đánh giá vai trò của đầu tư công và các biến giai thích khác đối với các nhóm thu nhập khác nhau. Vai trò tích cực của đầu tư công trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ cho phát triển kinh tế là không thể chối bỏ. Tuy nhiên, bên cạnh đó sự đầu tư tràn lan và năng suất thấp của nó cũng gây ra những rủi ro vĩ mô nhất định.

Bang 3. Kêt qua hôi quy tac đông của đâu tư công tới thu nhâp và tỷ lệ hô nghèoPhương phap: Dư liệu mang vơi hiệu ưng ngẫu nhiên theo tỉnh

Sô Thời gian: 2010 va 2012

Số tỉnh/thành phố: 63 Tổng số quan sát: 126Biên phụ thuôc:Thu nhâp binh quân Tỷ lệ hô nghèo

Biên giai thich: (1) (2) (3) (4)Hằng số 9.074*** 12.379*** 0.601*** 0.589

148

Page 149: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Đầu tư công -0.196 -0.943** -0.027 -0.024(Đầu tư công)2 0.051* 0.000Đầu tư ngoài nhà nước 0.322** 0.245* -0.008 -0.009pci 0.011*** 0.012*** -0.002* -0.002*t 0.269*** 0.247*** 0.023*** 0.023***ĐB sông Hồng -0.016 -0.008 -0.030** -0.029**Tây Bắc 0.008 0.013 0.003 0.004Bắc Trung bộ -0.073 -0.066 -0.034 -0.033Nam Trung bộ 0.164** 0.174** -0.073** -0.073**Tây nguyên 0.290*** 0.304*** -0.016 -0.015Đông Nam bộ 0.245*** 0.243*** -0.106*** -0.106***ĐB sông Mêkông 0.200*** 0.198*** -0.109*** -0.109***R2 điều chỉnh: Thống kê DW:

0.6361.931

0.6391.981

0.2881.415

0.2871.432

Ghi chu: *, **, *** lân lượt phan anh tham sô co ý nghĩa thông kê ơ mưc 10%, 5% va 1%.Nguồn: Tinh toan của cac tac gia

Các kết qua phân tích cho thấy: (1) đầu tư công cấp tỉnh thiếu hiệu qua trong việc cai thiện thu nhập hộ gia đình và giam đói nghèo ở địa phương; (2) đầu tư ngoài nhà nước trong khi giúp làm tăng thu nhập nhưng lại không giúp làm giam tỷ lệ hộ nghèo; (3) sự cai thiện của các yếu tố phan ánh môi trường kinh doanh vừa làm tăng thu nhập vừa làm giam tỷ lệ hộ nghèo ở các địa phương; (4) ca đầu tư công và đầu tư ngoài nhà nước, đều không có tác dụng làm giam chênh lệch giữa các nhóm thu nhập.

V. CAC GIAI PHAP NHẰM ĐỔI MỚI CƠ CHÊ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ NHA NƯỚC VA TRIÊN KHAI HIÊU QUA CHƯƠNG TRÌNH TAI CƠ CÂU ĐẦU TƯ

1. Hoàn thiện hệ thống khung phap lý cho quan lý đâu tư côngCần nhanh chóng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm đẩy nhanh các nội dung tái cơ cấu đầu tư công nói chung và đổi mới phân cấp quan lý đầu tư công nói riêng.

Một số nội dung hiện có trong khuôn khổ pháp lý hiện nay cũng cần được điều chỉnh nhằm tăng hiệu qua thực hiện các chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm được phân cấp ở các Bộ, ngành và địa phương.

Chuẩn hóa quy trình hình thành, phê duyệt, tổ chức triển khai, vận hành duy tu bao dưỡng một dự án đầu tư công.

Hoàn hiện cơ chế pháp lý cần thiết cho việc thực hiện quan lý, cân đối vốn đầu tư theo kế hoạch trung hạn.

2. Đổi mới công tac lâp quy hoach, kê hoach phat triênCách làm quy hoạch hiện nay vừa làm tăng tính cục bộ của các bộ, ngành, địa

phương vừa làm giam kỷ luật và kha năng phối hợp của trung ương. Kết qua là nguồn lực đầu tư công của quốc gia trở nên phân tán, chồng cheo, kem hiệu qua.

Đổi mới việc lập quy hoạch theo hướng:

149

Page 150: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Xác định rất rõ ràng các mục tiêu và ưu tiên chiến lược của đầu tư công, để từ đó có cơ sở loại bỏ những đề xuất đầu tư không thích hợp ngay từ đầu.

Xác lập cân đối ưu tiên giữa quy hoạch kinh tế với quy hoạch xã hội (đặc biệt là giáo dục, y tế và môi trường).

Quy hoạch phai có tính kha thi, nghĩa là những đề xuất đầu tư nhưng không có cơ sở rõ ràng và thuyết phục về nguồn lực sẽ không được đưa vào trong quy hoạch.

Tuân thủ kỷ luật quy hoạch, nghĩa là không cho phep điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nếu như không có luận chứng thực sự xác đáng.

Quy hoạch phai có tính điều phối giữa các cấp, các ngành. Cụ thể là các quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ đặc biệt, địa phương v.v. phai có đầu mối tổng hợp và phối hợp để tránh sự chồng cheo, phân tán.

Cần cơ chế để thực hiện yêu cầu thẩm định độc lập với những dự án quy hoạch có vai trò quan trọng trong phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.

3. Tăng cương công tac thâm đinh, đanh gia kêt qua kinh tê xã hôi của dư anTập trung thẩm quyền và năng lực thẩm định dự án vào một cơ quan quan lý, tốt

nhất là Bộ Tài chính hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Áp dụng các chuẩn mực quốc tế về thẩm định dự án đối với tất ca các dự án đầu tư công.

Áp dụng chế độ thẩm định khác nhau với ba nhóm dự án

Xây dựng bộ tiêu chí để đánh giá hiệu qua kinh tế - xã hội cho các nhóm dự án để làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu qua kinh tế - xã hội của dự án cũng như có thể so sánh được giữa các dự án.

4. Đổi mới cơ chê lưa chon dư an và lâp kê hoach ngân sachCần tiếp tục tuân thủ nguyên tắc chỉ phê duyệt dự án nếu như nó có phương án bố

trí nguồn vốn đầy đủ và đáng tin cậy.

Bộ Tài chính (phối hợp với các bộ ngành hữu quan) cần thẩm định chặt chẽ về kha năng bố trí vốn, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư công quan trọng.

Có chế tài xử lý nghiêm minh các trường hợp quyết định chủ trương đầu tư không đúng quy định, bố trí dự án khi chưa cân đối được nguồn vốn.

5. Đổi mới và hoàn thiện cơ chê phân câp trong đâu tư côngPhân cấp nhiều hơn cho các Bộ, ngành và địa phương không có nghĩa là các cơ

quan, đơn vị này có thể phê duyệt mọi dự án. Yêu cầu về bố trí vốn theo thẩm quyền quan lý vốn nhằm tránh việc phê duyệt dự án tràn lan. Tuy nhiên, ngay ca khi các dự án bố trí đủ vốn thì vai trò điều phối ở cấp vùng và cấp toàn quốc là rất cần thiết để tránh dự án trùng lặp, đồng thời giúp từng dự án được phê duyệt sẽ mang lại tính hiệu qua ngay ca sau khi hoàn thành. Chính ở đây, Quốc hội cần thể hiện vai trò mạnh mẽ hơn trong việc đưa ra các chủ trương lớn về các dự án quan trọng ở tầm quốc gia và giám sát quá trình thực hiện các dự án đó.

6. Tăng cương vai trò của cac bên hữu quan trong giam sat đâu tư công

150

Page 151: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Nâng cao hiệu lực và hiệu qua công tác giám sát các dự án đầu tư nhà nước thông qua việc tăng cường vai trò giám sát của Quốc hội, công tác kiểm toán các dự án đầu tư công cũng như cơ chế giám sát của người dân và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công.

7. Tăng cương kỷ luât trong thưc hiện cac dư an đâu tư côngTăng cường hiệu qua của việc triển khai dự án.

Siết chặt kỷ luật đối với việc điều chỉnh dự án.

Tăng cường trách nhiệm với việc quan lý vận hành dự án.

8. Tăng cương hoat đông kiêm toan và đanh gia sau khi dư an kêt thúcQuy định đánh giá và kiểm toán dự án sau khi hoàn thành là một khâu quan trọng,

không thể tách rời của quy trình quan lý đầu tư công.

Xem xet việc rút ngắn thời gian đánh giá và kiểm toán dự án để tăng hiệu lực của các biện pháp chế tài đối với những sai phạm nếu có./.

151

Page 152: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

ĐỔI MỚI CƠ CHÊ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, CHÚ TRỌNG ĐẦU TƯ TƯƠNG XỨNG: ĐỘT PHA PHAT TRIÊN TAM NÔNG “NÔNG

NGHIÊP – NÔNG DÂN – NÔNG THÔN”

CEO Đăng Đức Thành Chủ nhiệm Câu lac bô Cac nhà kinh tê (VEC)

Ủy viên BCH Phòng Thương mai & Công nghiệp Việt Nam (VCCI)

Nghị quyết hội nghị Trung ương 7 khóa X Đang Cộng san Việt Nam tháng 07-2008 đánh giá nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam: “Đóng vai trò chiến lược, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội”.

Nhiều năm qua, nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn đóng vai trò trụ đỡ vững chắc cho nền kinh tế trước nhiều anh hưởng bất lợi từ bên ngoài. Giáo sư Michael Porter (Chuyên gia về lợi thế cạnh tranh quốc gia của Đại học Harvard – Hoa Kỳ) khi được hỏi có điều gì đáng nói nhất về Việt Nam, Giáo sư đã tra lời: lao động và nông nghiệp (tra lời Đài Truyền hình Việt Nam).

A. Sơ lược tinh hinh ngành nông nghiệp năm 2013Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê ngày 22-12-2013: “San xuất nông, lâm

nghiệp và thủy san năm 2013 bị anh hưởng lớn của thời tiết nắng hạn keo dài đầu năm và tình trạng xâm nhập mặn diễn ra ở nhiều địa phương phía Nam làm hàng trăm nghìn hecta lúa, hoa màu và cây công nghiệp bị ngập úng, dẫn đến năng suất nhiều loại cây trồng giam so với năm trước. Bên cạnh đó, thị trường tiêu thụ san phẩm ca trong và ngoài nước bị thu hẹp; giá bán nhiều san phẩm, nhất là san phẩm chăn nuôi, thủy san ở mức thấp trong khi giá vật tư, nguyên liệu đầu vào tiếp tục tăng cao gây nhiều khó khăn cho phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy san; dịch bệnh trên gia súc, gia cầm vẫn xay ra rai rác ở khắp các địa phương gây tâm lý lo ngại cho người nuôi. Do đó, giá trị san xuất nông, lâm nghiệp và thủy san đạt mức thấp hơn năm trước.

Giá trị san xuất nông, lâm nghiệp và thủy san năm 2013 theo giá so sánh với năm 2010 ước tính đạt 801,2 nghìn tỷ đồng, tăng 2,95% so với năm 2012, bao gồm: nông nghiệp đạt 602,3 nghìn tỷ đồng, tăng 2,47%; lâm nghiệp đạt 22,4 nghìn tỷ đồng, tăng 6,04%; thủy san đạt 176,5 nghìn tỷ đồng, tăng 4,2%.”

“Về cơ cấu quy mô nền kinh tế ca năm, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy san chiếm tỷ trọng 18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và khu vực dịch vụ chiếm 43,3%” (năm 2012 các tỷ trọng tương ứng là 19,7%, 38,6% và 41,7%).

Thời gian qua Việt Nam đã trở thành một trong các nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về các mặt hàng như gạo, cao su, cà phê, hạt tiêu, hạt điều, san phẩm gỗ và các san phẩm thủy san.

152

Page 153: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Tuy nhiên chất lượng và kha năng cạnh tranh của nhiều loại san phẩm còn thấp, đa phần nông san xuất khẩu dưới dạng gia công, dạng thô chưa tăng giá trị, chưa có thương hiệu, không đam bao chất lượng…

B. Hàng loat những câu hỏi đang chơ lơi giai đap.1. Vì sao giá gạo xuất khẩu của Việt Nam luôn thấp hơn so với giá gạo thế giới?

2. Vì sao cần phai xây dựng thương hiệu cho nông san Việt Nam? (Trong đó có cây lúa Việt Nam).

3. Vì sao giá ca của nguyên liệu san xuất thức ăn chăn nuôi biến động liên tục làm cho người chăn nuôi gánh chịu nhiều rủi ro? (Chiều hướng tăng…).

4. Vì sao người nông dân Việt Nam trồng trọt cây lúa không giàu lên trong khi Việt Nam đang xuất khẩu lúa gạo ngày càng tăng? (Thậm chí người nông dân ngày càng có nhiều khó khăn?).

5. Vì sao nước ta đã chủ động san xuất được phần lớn nhu cầu phân urê (cung cấp đủ cho nhu cầu); nhưng người nông dân vẫn mua phân urê với giá cao?

6. Cần làm gì để cứu ngành nông nghiệp? Giá gà bán rẻ hơn rau? Ngành chăn nuôi bế tắc? San xuất nông nghiệp trước nguy cơ đình đốn? Nguy cơ vỡ nợ hàng loạt trong ngành cà phê… Giá nhiều mặt hàng nông san, thực phẩm rớt tham hại dẫn đến người san xuất thua lỗ?...

7. Vì sao hạt gạo Việt Nam ngày càng mất giá? (Trên thị trường thế giới) – (Hiện nay, giá gạo Việt Nam đang thuộc nhóm thấp nhất thế giới, thậm chí còn thấp hơn ca gạo cùng loại của Ấn Độ, Pakistan…).

8. Vì sao chương trình GlobalGAP Việt phá san từ trứng nước? (Hàng loạt chương trình phá san).

9. Vì sao đầu tư cho nông nghiệp – nông dân, nông thông Việt Nam chưa tương xứng với tiềm năng phát triển? (Chỉ đáp ứng 55 – 60% yêu cầu)

10. Biện pháp đột phá nào nhằm nâng cao kha năng thu hút FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài) vào khu vực nông thôn Việt Nam? (Hiện nay đang rất hạn chế)

11. Người nông dân Việt Nam cần Nhà nước hỗ trợ gì?

12. Vì sao chất lượng và kha năng cạnh tranh của nhiều loại san phẩm nông nghiệp Việt Nam còn thấp?

Phần lớn nông san xuất khẩu ở dạng sơ chế; xuất khẩu thô chưa qua chế biến; giá trị gia tăng rất thấp; chưa có thương hiệu; mẫu mã bao bì không đam bao tiêu chuẩn kỹ thuật.

13. Vì sao hiệu qua san xuất nông nghiệp giam? Nông dân giam động lực san xuất?

14. Vì sao san xuất nông nghiệp chưa trở thành là một trong những động lực quan trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng bền vững?

C. Cac biện phap đôt pha trong lĩnh vưc nông nghiệp – nông dân – nông thônCó rất nhiều công việc cần giai quyết và có rất nhiều biện pháp cần triển khai thực

hiện trong lĩnh vực nông nghiệp – nông dân – nông thôn. Tuy nhiên đề xuất cần có các biện pháp đột phá tập trung.

153

Page 154: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

I. Thưc hiện quy hoach chi tiêt tổng thê ruông đât, vùng nuôi trôngĐây là một trong những biện pháp quyết định giai quyết vấn đề “Đầu ra cho nông

san phẩm” thông qua công tác điều tra cơ ban, nghiên cứu thổ nhưỡng đất đai từng vùng, miền phù hợp với san xuất cây gì? Con gì?… Trên cơ sở công tác điều tra khoa học và tổng hợp nhu cầu san lượng cần cho xuất khẩu, nhu cầu sử dụng nội địa, nhu cầu dự trữ an ninh lương thực quốc gia để có thể định ra quy hoạch tổng thể từng vùng, miền cho những mặt hàng nông san phẩm chủ lực. Chú ý phân tích chất lượng đất, xây dựng ban đồ kỹ thuật hạ tầng địa chất, trên cơ sở đó xây dựng ban đồ đất nông nghiệp. Quy hoạch tổng thể vùng, miền trong san xuất nông nghiệp phai được xem là kim chỉ nam và xem là pháp lệnh để quan lý đất đai và điều hành san xuất nông nghiệp. Hạn chế tối đa việc chuyển quyền sử dụng đất với mục đích khác mục đích san xuất nông nghiệp.

Cần công bố công khai quy hoạch kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp, quy hoạch rừng. Chú trọng quy hoạch vùng trồng lúa, vùng trồng cà phê, vùng trồng cây cao su và những mặt hàng nông san chủ lực…

Trong một thời gian nhất định (từ 05 năm) hoặc khi có những biến động lớn của thị trường nông san thế giới cần thiết phai điều chỉnh quy hoạch diện tích vùng san xuất các mặt hàng chủ lực nông san phẩm cho phù hợp.

Hiện nay luật đất đai chỉ mới quy định quyền cho thuê ruộng đất đối với hộ gia đình và cá nhân, còn đối với các công ty thì quyền này không được đề cập. Nhà nước cần bổ sung quy định: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn chuyên san xuất và kinh doanh nông san phẩm cũng được giao ruộng đất ổn định lâu dài vào mục đích san xuất nông nghiệp. Mặt khác, Nhà nước cần xóa bỏ chính sách hạn điền để có thể tích tụ ruộng đất, từ đó mới phát triển san xuất hàng hóa lớn được. Cần phai gia tăng thời hạn giao đất từ 50 năm trở lên, thay vì 20 năm trước đây làm khó khăn cho việc góp vốn liên doanh bằng giá trị, quyền sử dụng đất trong thời hạn giao đất.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp: phai hạn chế tối đa lấy đất nông nghiệp chuyển sang đầu tư khu công nghiệp và dịch vụ (sân golf…). Hiện nay, nhiều nơi quy hoạch khu công nghiệp, sân golf nhưng nhiều năm bị bỏ không, không khai thác được, trong khi đất cho sử dụng san xuất nông nghiệp thì lại thiếu. Đồng thời quy hoạch sau khi được xây dựng kỹ lưỡng sẽ phai trở thành pháp lệnh.

Cần thiết phai quy hoạch tổng thể, vùng ruộng đất, vùng nào san xuất cây gì? Chăn nuôi con gì?

Hiện nay, bình quân mỗi hộ nông dân (với 05 nhân khẩu) ở đồng bằng sông Cửu Long chỉ sở hữu 01 ha đất, đất manh mún khó thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp.

Qua tổng kết thực hiện trên khoang 100 ha cánh đồng mẫu tại chợ mới An Giang vụ hè thu 2008, thu hoạch năng suất rất cao 09 tấn lúa/ha, (thay vì trước đây 7 đến 8 tấn/ha). Với diện tích lớn sử dụng máy móc nông nghiệp, tiết kiệm được khoang 20% phân bón và các loại phí khác.

Trên cơ sở khao sát kỹ lưỡng các số liệu hàng năm dựa trên thu hoạch từng vùng, trong san xuất trong nước, trong xuất khẩu, sau khi cân đối dự trữ dành cho an ninh lương thực, các chuyên gia của các sở, ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu các mặt hàng nông nghiệp chủ lực, đề ra quy hoạch những vùng trọng điểm cho từng san phẩm chủ lực: cà phê, chè, tiêu, lúa,…

154

Page 155: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Tình trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tự phát, chạy theo phong trào, san xuất tự phát theo tín hiệu thị trường ngắn hạn dẫn đến san phẩm các mặt hàng nông san chủ lực: lúa gạo, cà phê, tiêu, điều,… rơi vào tình trạng lúc thừa, lúc thiếu, “lúc trồng, lúc chặt bỏ”.

Để chủ động khắc phục được tình trạng này, một trong những biện pháp quan trọng quyết định là quy hoạch lại tổng thể ruộng đất, quy hoạch vùng san xuất, chăn nuôi.

Đặt vấn đề quy hoạch tổng thể ruộng đất, vùng nuôi trồng không phai là vấn đề mới, nhưng cần thiết phai tổ chức lại, trên cơ sở xem xet kỹ lưỡng những biến động trong thực tế nhiều năm qua. Mặt khác, cần có những biện pháp chế tài hoặc khuyến khích chặt chẽ thực hiện quy hoạch quy hoạch đất nông nghiệp như:

1. Chính phủ chỉ đạo ngành ngân hàng chỉ cho các đơn vị, hộ san xuất nông nghiệp vay tiền khi các hộ san xuất này tổ chức san xuất đúng theo quy hoạch vùng trồng trọt, chăn nuôi áp dụng gần giống như quy hoạch sử dụng đất ngành xây dựng, nơi nào đất được dùng làm nhà, nơi nào đất chỉ được xây dựng trường học, nơi nào đất chỉ được quy hoạch trồng cây xanh, công viên, nơi nào đất chỉ được chăn nuôi thủy san…

2. Từ việc thực hiện chặt chẽ theo quy hoạch vùng san xuất, ngành sẽ chủ động san xuất ra số lượng nông san phẩm có hạn, chủ động được giá đầu ra. Từ đó khắc phục tình trạng dư thừa nông san phẩm “được mùa mất giá, được giá thì mất mùa” kể ca chủ động trong dự trữ hàng, đam bao an ninh lương thực.

3. Khi được hưởng chế độ vay ưu đãi, hưởng chế độ hỗ trợ lãi suất trong gói kích cầu của Chính phủ dành cho nông nghiệp, dành cho đầu tư máy móc, thiết bị dùng cho san xuất nông nghiệp, Nhà nước cùng ngành ngân hàng sẽ không áp dụng chế độ hỗ trợ đối với hộ nông dân, đơn vị san xuất nông nghiệp ở những nơi không chấp hành quy hoạch vùng san xuất nông nghiệp, kể ca kinh phí dành cho đào tạo nghề.

4. Rà soát lại, kiên quyết thu hồi đất nông nghiệp không sử dụng đúng theo quy hoạch. Nhất là các dự án sân golf, dự án xây dựng khu công nghiệp, đầu tư “xí đất” trong thời hạn có hiệu lực của việc triển khai thực hiện dự án nhưng chậm hoặc không triển khai.

5. Nhà nước phai gắn việc giao nhiệm vụ cho các Lãnh sự quán, các Tham tán thương mại Việt Nam tại các nước, các vùng trọng điểm san xuất và xuất nhập khẩu các mặt hàng chủ lực của nông san trên thế giới.

Các tham tán thương mại phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nắm chắc những biến động về thu hoạch, về tồn kho tại các nước sở tại.

Trên cơ sở đó, cung cấp dịch vụ thông tin (có thu tiền phí dịch vụ). Định kỳ hàng quý hoặc khi có những biến động mạnh sẽ xuất ban đột xuất những ban tin đưa ra những dự báo chính xác về tình hình san xuất và tiêu thụ nông san, vật tư nguyên liệu có liên quan đến các mặt hàng chủ lực xuất nhập khẩu nông san phẩm của Việt Nam. Từ đó các nhà kinh doanh Việt Nam có cơ sở tham khao, tránh được những rủi ro đem đến do biến động thất thường của giá ca thế giới.

II. Giai quyêt vân đề chủ đông “tiền” cho ngươi nông dânNhà nước có thể giai quyết vấn đề chủ động đất đai cho san xuất quy mô lớn của

người nông dân bằng cách khuyến khích thành lập càng nhiều các công ty trách nhiệm hữu hạn càng tốt; thành lập các công ty cổ phần với chức năng tổ chức san xuất nông nghiệp và kinh doanh các mặt hàng san phẩm nông nghiệp tại các địa bàn trọng điểm tại các vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh khác… (có nghĩa

155

Page 156: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

là thành lập các doanh nghiệp nông nghiệp). Các công ty này thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được đăng ký tại các Sở Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh, thành phố.

Hiện nay trong thực tế đã và đang có mô hình “trang trại” và mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới. Đây là một hình thức cấp thấp (trước khi chuyển sang mô hình công ty) nhưng cũng đạt một số hiệu qua nhất định: đã tập trung vốn (chủ động được tiền), tập trung diện tích đất nông nghiệp lớn để có thể tiến hành cơ giới hóa thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp có đủ điều kiện pháp lý vay vốn ngân hàng. Một số địa phương đã hình thành được khu vực nông san chuyên canh hàng hóa chủ lực: cà phê, lúa cao cấp, tiêu, điều… vùng san xuất bưởi Năm Roi, vú sữa Lò Rèn xuất khẩu.

Nhà nước cần có chính sách khuyến khích và thể chế hóa bằng luật pháp, tạo điều kiện cho việc thành lập các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần (mô hình doanh nghiệp nông nghiệp). Ví dụ mô hình một công ty sở hữu diện tích tổ chức san xuất từ 100 hecta trở lên đến 500 hecta và hơn thế nữa tổ chức san xuất phù hợp cho quy mô áp dụng cơ giới trong san xuất nông nghiệp tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.

1. Với tư cách chủ thể của một loại mô hình doanh nghiệp là “doanh nghiệp nông nghiệp” ngân hàng có thể quan lý tập trung cho doanh nghiệp vay đầu tư, thậm chí sau một thời gian xem xet hoạt động, ngân hàng có thể cho doanh nghiệp nông nghiệp được vay tín chấp một phần nào, thay vì chỉ cho vay trên cơ sở có thế chấp bằng tài san là ruộng đất.

Doanh nghiệp nông nghiệp có điều kiện tập trung nhiều người góp vốn vào (có thể góp vốn bằng tiền hoặc bằng quyền sử dụng ruộng đất…). Đồng thời doanh nghiệp có xây dựng phương án, kế hoạch san xuất kinh doanh từng vụ mùa hoặc từng năm; tập trung được nguồn vốn; có thể vay đầu tư ngắn hạn (vốn lưu động) để mua vật tư nông nghiệp, nguyên vật liệu khắc phục tình trạng người nông dân phai ứng vốn của các công ty cấp 3, cấp 4 hoặc ứng vốn của người chuyên cho vay nặng lãi tại nông thôn.

Doanh nghiệp nông nghiệp cũng có thể vay đầu tư dài hạn (10 năm – 30 năm) để mua máy móc thiết bị phục vụ cho san xuất nông nghiệp, cho chế biến, hoặc đầu tư xây kho chứa lúa thành phẩm…

Các doanh nghiệp nông nghiệp chủ động được nguồn tiền với lãi suất thấp để có thể chủ động mua vật tư nông nghiệp, nguyên vật liệu với giá rẻ (ai bán rẻ thì mua); chủ động bán san phẩm sau thu hoạch với giá cao (ai mua được giá thì bán), và cũng không “bán đổ, bán tháo” vì “kẹt” tiền… khắc phục được tình trạng “được mùa thì mất giá, được giá thì mất mùa”.

2. Từ mô hình “doanh nghiệp nông nghiệp” (dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã nông nghiệp…) các doanh nghiệp nông nghiệp có kha năng dễ dàng tiếp cận những chính sách lãi suất kích cầu, vay ưu đãi, hoặc nhiều ưu đãi khác được triển khai từ phía Nhà nước giúp đỡ cho ngành nông nghiệp như: Chương trình tổ chức dạy nghề cho 01 triệu người nông dân hàng năm.

3. Cũng từ mô hình “doanh nghiệp nông nghiệp” các doanh nghiệp có điều kiện tổ chức xây dựng thương hiệu, nâng cao trình độ quan lý, trình độ tri thức; đồng thời trên cơ sở quy mô của mình, doanh nghiệp nông nghiệp có nhiều chương trình hợp tác dễ dàng với các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước (thành lập các website giao lưu giữa những người san xuất và mua bán nông san phẩm), chủ động ký kết hợp đồng mua bán

156

Page 157: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

san phẩm của mình có thể trước hoặc sau khi thu hoạch san phẩm, chủ động giai quyết được đầu ra cho nông san phẩm.

Người nông dân trước nay hoạt động mang tính chất manh mún, riêng lẻ, khó chủ động hợp tác được. Vì vậy, nông dân và ca doanh nghiệp nông nghiệp phai thông thạo các phương tiện hiện đại (công nghệ thông tin, internet…) để có thể tiếp thị bán san phẩm tới tận các công ty đa quốc gia…

4. Từ việc giai quyết chủ động “tiền” cho nông dân; cần xây dựng các tiêu chuẩn cho các san phẩm để tổ chức nhiều sàn giao dịch nông san phẩm, sàn giao dịch vật tư nông nghiệp, công khai tại các vùng trọng điểm san xuất nông san san phẩm trong nước, kể ca tổ chức gọi thầu quốc tế cung cấp vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu…). Trước mắt, là các sàn giao dịch cafe, gạo, cao su, rau (qua),… Thông qua các sàn giao dịch nông san phẩm, vật tư nông nghiệp, các doanh nghiệp nông nghiệp có quyền chủ động mua vật tư giá thấp nhất, cạnh tranh nhất, đồng thời bán được nông san thành phẩm giá tốt nhất.

5. Thông qua mô hình “doanh nghiệp nông nghiệp”, giai quyết chủ động “đất đai cho san xuất quy mô lớn” của người nông dân.

Muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp theo chủ trương của Đang và Nhà nước cần thiết phai có từng vùng san xuất quy mô lớn, sử dụng được hết công suất máy móc, cơ giới hóa san xuất nông nghiệp. Phương pháp nhanh nhất, ít tốn kem nhất là kêu gọi góp vốn thành lập công ty cổ phần trên cơ sở quy ra giá trị quyền sử dụng đất ruộng…

Chỉ có trên cơ sở đó công ty, doanh nghiệp nông nghiệp mới có điều kiện vốn, nguồn nhân lực để có thể từng bước đưa công nghệ sinh học vào san xuất, phục vụ cho việc nâng cao năng suất, chất lượng san phẩm và hạ giá thành tối đa, tiết kiệm được nhiều chi phí quan lý. Đây là một điểm then chốt để chủ động được đầu ra cho san phẩm nông nghiệp trên thị trường quốc tế. Cũng từ đó doanh nghiệp nông nghiệp dễ dàng san xuất theo quy trình hiện đại đòi hỏi chất lượng cao: quy trình Global GAP, thực hiện công nghệ san xuất sạch; từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa san xuất chế biến và tiêu thụ nông san. Sử dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào san xuất nông nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, làm tăng giá trị và tạo ra thương hiệu mạnh cho nông san phẩm Việt Nam.

6. Trên cơ sở mô hình doanh nghiệp nông nghiệp, từng bước doanh nghiệp nông nghiệp tiến hành mua bao hiểm từng vụ, từng mặt hàng nông san phẩm của mình, đam bao giam nhẹ thiên tai, dịch bệnh triền miên của ngành san xuất nông san phẩm từ nhiều năm nay.

III. Cân giam bớt tâng lớp trung gian trong việc ban hàng thức ăn gia súc, phân bón, thuốc trừ sâu đên ngươi nông dân.

Nguyên nhânGiá đầu vào của nông san phẩm chính là giá của thức ăn gia súc, giá phân bón,

thuốc trừ sâu…

Hàng năm nước ta phai nhập khẩu một số lượng lớn từ các nước: Mỹ, Nga, Trung Quốc, các nước Trung Đông (Quatar, Ả rập Seut)… do san xuất trong nước không đủ cho sử dụng.

Trong những năm gần đây, Nhà nước đã mạnh dạn đầu tư với động thái hết sức tích cực, nhằm mục đích chủ động nguồn phân bón tại chỗ: xây dựng một số nhà máy san

157

Page 158: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

xuất phân bón như Nhà máy Đạm Phú Mỹ, Nhà máy Khí điện Đạm Cà Mau, Nhà máy san xuất DAP Đình Vũ (Hai Phòng)… từng bước giam hướng nhập khẩu phân bón hàng năm. Tuy nhiên, hiệu qua để giam được giá ca đầu vào của nông san phẩm hầu như chưa có tác dụng đáng kể.

Có 02 nguyên nhân chính gây thường xuyên tăng giá đầu vào của nông san phẩm:

1. Cac nhà kinh doanh xuât nhâp khâu phân bón của Việt Nam thương xuyên mua phân bón, nguyên liệu thức ăn gia súc… qua trung gian của cac nước khac mà không mua trưc tiêp được tân gốc những nơi có hàng

Các doanh nghiệp Việt Nam vốn ít, còn non trẻ, đa phần kinh doanh nhập khẩu phân bón, nguyên vật liệu… dựa trên thông tin của những công ty trung gian (của Nhật Ban, Hàn Quốc, Mỹ, Trung Quốc…), tức là mua bán dựa trên thông tin được cung cấp bởi người bán như thông tin giá ca chuẩn bị lên xuống, trữ lượng tồn kho nguyên vật liệu, phân bón của thế giới. Đây thường là những thông tin khó tin cậy chỉ có lợi cho người bán.

Mặt khác, do các nhà máy san xuất phân bón của thế giới thường có những quan hệ lâu đời về tài chính (như ứng vốn trước lấy hàng sau…) với các công ty trung gian mua bán thương mại của Nhật Ban, Hàn Quốc, Mỹ, Trung Quốc… cho nên việc các công ty xuất nhập khẩu chuyên ngành của Việt Nam khó mua thẳng tận gốc hàng mà đa phần phai mua qua các công ty trung gian, đa phần bị mua giá cao.

Doanh nghiệp Việt Nam còn quá mới mẻ, yếu về nhiều mặt trên thương trường quốc tế: hiện tại, hầu như chưa có đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu nào củaViệt Nam đặt đơn vị của mình (văn phòng đại diện, ban kinh doanh xuất nhập khẩu…) tại những vùng san xuất trọng điểm của nước ngoài, do đó trong mua bán ngoại thương thường rất đói thông tin, đa phần là những thông tin sai lệch, thiếu chính xác.Từ đó dẫn đến những quyết định mua hàng thường bị “hớ” giá. Và đó chính là tại sao giá nhập nguyên vật liệu, phân bón… vào Việt Nam thường cao.

Trong khi đó, mặc dù chỉ là những công ty trung gian thương mại như Mitsubishi của Nhật, Toffer của Đức, Samsung của Hàn Quốc,… lại đặt văn phòng nghiên cứu chuyên sâu rất nhiều chuyên gia, nhiều năm (vài chục năm nay) tại các vùng trọng điểm san xuất phân bón, san xuất lương thực trên toàn thế giới. Chính vì nguyên nhân này, mà ngành kinh doanh xuất nhập khẩu phân bón, nguyên vật liệu, thức ăn gia súc,… nhiều năm nay thường xuyên là ngành kinh doanh bấp bênh không ổn định, đầy rủi ro và thỉnh thoang có những công ty bị phá san do không nắm được thông tin: giá thế giới đang xuống mạnh, trong lúc người bán lại thông tin đang “khan hiếm hàng” dẫn đến người mua thua lỗ nặng (nhập hàng trong lúc giá cao, bên cạnh đó lại mua số lượng lớn).

Một đặc điểm khác của ngành vật tư phân bón thế giới luôn thường xuyên bị biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân chủ động từ Chính phủ của các nước. Ví dụ: Trung Quốc hiện nay đang giam thuế xuất khẩu phân bón trong nước từ 110% xuống còn 10%. Ngay lập tức toàn bộ phân bón xuất đi từ Trung Quốc giam giá mạnh gây tác động mạnh vào giá phân bón, anh hưởng giá phân bón thế giới xuống sâu.Trong khi đó nhiều nhà kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam hoàn toàn bất ngờ.

Nhà nước Việt Nam giao nhiệm vụ cho các Tham tán thương mại của Việt Nam tại các nước nắm thông tin để cung cấp cho Việt Nam những thông tin kinh tế không chuyên ngành, nhưng trách nhiệm được giao cũng không rõ ràng và chỉ mang tính chất tham

158

Page 159: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

khao, không ràng buộc về quyền lợi vật chất. Do đó, doanh nghiệp chưa sử dụng được kênh thông tin này. Những lý do chính này đã là nguyên nhân thường xuyên đẩy giá nhập khẩu của Việt Nam cao hơn giá thế giới.

2. Ngươi nông dân phai mua vât tư, nguyên liệu phân bón, thuốc trừ sâu… thông qua nhiều tâng nâc trung gian. Đăc điêm này làm gia đâu vào của nông san phâm luôn luôn cao

Đa phần người nông dân không có tiền mặt để mua trực tiếp, họ không có quyền lựa chọn và mặc ca “giá đầu vào” của nông san phẩm. Thực tế rất nhiều năm nay, người nông dân phai thường xuyên ứng tiền, ứng hàng trước vào đầu vụ của các công ty, doanh nghiệp kinh doanh ngành vật tư nông nghiệp cấp 3, cấp 4 tại các tỉnh. Phần ứng trước này được cộng với lãi suất rất cao và sẽ được thu hồi dần hoặc thu dần khi người nông dân thu hoạch san phẩm. Do đó, giá của vật tư (giá của đầu vào của nông san phẩm) thường xuyên bị đội lên rất cao, kể ca nhiều lúc người nông dân bị “trệt” bán san phẩm với giá rẻ để trừ nợ.

Toàn bộ chi phí vận chuyển hàng, chi phí thuộc khâu lưu thông phân phối từ các nhà máy san xuất phân đạm trong nước hoặc từ các công ty nhập khẩu từ nước ngoài thông qua từ cấp 1 đến 2, 3, 4, mọi chi phí đều cộng lại vào giá bán cho người nông dân gánh chịu hết.

Đó là chưa kể những lúc khan hiếm hàng do hàng nhập về chưa kịp, nhà máy san xuất phân bón trong nước không còn hàng tồn kho. Vì lợi nhuận, các công ty trung gian đẩy giá lên cao, làm thiệt hại nặng nề cho người nông dân.

Ngay ca hiện nay, Nhà máy Đạm Phú Mỹ, Cà Mau; vì là công ty cổ phần (bộ máy bán hàng chia thành 5 công ty con) với số lượng rất đông nhân viên, khi hàng đến người nông dân đa phần phai mua với giá cao; tăng giá thành và giam lợi nhuận của người nông dân.

IV. Đổi mới cơ chê phân bổ vốn đâu tư công, chú trong đâu tư tương xứng cho nông nghiệp

Chiến lược phát triển kinh tế căn cứ trên nguồn lực (trong đó, kể ca nguồn vốn vay dài hạn hoặc mời được nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam).

Căn cứ vào thế mạnh của quốc gia xác định tỷ lệ đầu tư cho san xuất nông nghiệp, dịch vụ, công nghiệp chế biến (phục vụ nông nghiệp); đầu tư cho hệ thống kho tàng, biển cang (phục vụ xuất khẩu nông nghiệp); đầu tư cho hệ thống đường giao thông nông thôn (trong đó ưu tiên tập trung đầu tư cho giao thông phục vụ xuất nhập khẩu)…

Tỷ lệ đầu tư đề nghị (trên toàn ngành) 30-35% đầu tư cho san xuất nông nghiệp, dịch vụ, công nghiệp chế biến, cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp… thay vì từ trước tới nay chỉ dưới 20% trên tổng mức chi đầu tư công ca nước hàng năm.

Biện phap khăc phụca. Nhà Nước cần đặt nặng trách nhiệm của các Tham tán thương mại kinh tế của

Việt Nam tại các nước có vùng kinh tế san xuất trọng điểm.Bên cạnh đó, nên có cơ chế thoáng cho các tham tán thương mại cung cấp thông

tin cho các doanh nghiệp có nhu cầu trên cơ sở có qui định thu tiền dịch vụ cung cấp thông tin. Cần có quy chế giá ca dịch vụ rõ ràng, minh bạch.

b. Tạo cơ chế thông thoáng cho các doanh nghiệp kinh doanh có nhu cầu mở văn phòng, trạm đại diện hoặc thành lập các công ty con tại nước ngoài, tạo cơ chế trong việc

159

Page 160: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

chuyển tiền trong giao thương, sử dụng trong kinh doanh quốc tế cho doanh nghiệp nhằm mục đích giúp đỡ các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hướng đến sự phát triển bền vững. Hiện nay, việc chuyển tiền ngoại tệ qua lại phục vụ cho phát triển kinh doanh thương mại rất khó khăn do quá nhiều thủ tục phai xet duyệt.

c. Cần củng cố Hiệp hội phân bón mạnh.d. Nghiên cứu ký kết các hợp đồng dài hạn với các nhà máy cung cấp phân bón để

đam bao nguồn cung cấp và giá ưu đãi so với giá mua hàng từng chuyến.Trên cơ sở đó phối hợp các ngành chuyên môn của Bộ Công Thương tham dự hoặc

tổ chức mời “Đấu thầu ngắn hạn giao hàng phân bón có ấn định số lượng – thời gian giao hàng cụ thể” như nhiều nơi trên thế giới mở thầu thường xuyên. Trên cơ sở đó giá thành nhập khẩu sẽ có được giá tốt, giam được phí qua trung gian.

e. Tổ chức những chợ (sàn giao dịch phân bón) phân bón giao dịch nông san phẩm (thành phẩm) tại những vùng trọng điểm san xuất lúa, nông san.

Qua đó đấu giá và bán công khai mang tính cạnh tranh san phẩm nguyên vật liệu, vật tư nông nghiệp, nông san phẩm chế biến và nông san phẩm sau thu hoạch.

f. Có cơ chế giai quyết cho người nông dân chủ động khâu “tiền” để từ đó có thể chủ động lựa chọn mua vật tư nông nghiệp giá tốt, bán san phẩm thu hoạch được của mình cùng với giá tốt nhất.

g. Nhà nước giao cho Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định cụ thể mức đầu tư công tương xứng vào ngành nông nghiệp.

V. KÊT LUẬNViệt Nam với dân số trên 90 triệu dân, vẫn còn khoang 70% dân số sống ở nông

thôn, nông nghiệp ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc đam bao an ninh lương thực quốc gia, nhất là trong thời kỳ biến đổi khí hậu thế giới ngày càng tăng. Nông nghiệp Việt Nam góp nguồn thu ngoại tệ lớn; góp phần xóa đói giam nghèo, ổn định chính trị xã hội, là động lực nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tất ca những điều quan trọng trên nói lên sự cần thiết Nhà nước cần tập trung đột phá phát triển nông nghiệp – nông dân – nông thôn./.

160

Page 161: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

TAI CƠ CÂU HÊ THỐNG NGÂN HANG THƯƠNG MAI VIÊT NAM TRONG BỐI CANH TAI CƠ CÂU NÊN KINH TÊ70

GS. Trân Tho Đat và cac công sư71

Tóm tăt

Nghiên cưu nay sử dụng phương phap đinh tinh va đinh lượng đê đanh gia kết qua tai cơ câu hệ thông Ngân hang thương mai (NHTM) Việt Nam theo Đê an 254. Kết qua cho thây, hệ thông NHTM Việt Nam vẫn giư được sư ôn đinh trong qua trinh tai cơ câu, đong gop vao tăng trương kinh tế tuy nhiên cac kết qua của qua trinh tai cơ câu la kha han chế va thiếu tinh dai han, nhiêu mục tiêu tai cơ câu không đat như xử lý triệt đê nợ xâu, sơ hưu chéo, cai thiện quan tri va nâng cao hiệu qua hoat đông của cac NHTM. Trong đo, nguyên nhân chủ yếu nhât lam qua trinh tai cơ câu hệ thông NHTM Việt Nam còn châm va chưa đat kết qua như kỳ vong la do còn thiếu môt cach tiếp cân tông hợp xử lý tông thê cac vân đê của tai cơ câu hệ thông ngân hang thương mai, đăc biệt la còn thiếu môt khung khô phap lý mang tinh hệ thông cho thưc hiện qua trinh tai cơ câu trong bôi canh tai cơ câu kinh tế.

Từ khóa: tái cấu trúc ngân hàng Việt Nam, ngân hàng thương mại Việt Nam, Đề án 254.

1. Kêt qua thưc hiện tai cơ câu hệ thống NHTM Việt Nam giai đoan 2012-20141.1. Những thành công

Thư nhât, vê cơ ban đã kiêm soat được tinh hinh của cac NHTM cô phân yếu kém. Kha năng chi tra của các ngân hàng này đã được cai thiện đáng kể, tài san của Nhà nước và quyền lợi của người gửi tiền được bao đam, an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng được kiểm soát, an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; không để xay ra các đợt rút tiền hàng loạt ngoài tầm kiểm soát, đặc biệt ở một số NHTM cổ phần yếu kem phai cơ cấu lại.

Thư hai, tưng bươc giam bơt sô lượng cac NHTM thông qua cơ câu lai. Trong số 9 NHTMCP yếu kem được xác định từ năm 2012, NHNN đã phê duyệt 8 phương án cơ cấu lại. Trong thời gian tới, NHNN sẽ trình Thủ tướng Chính phủ phương án cơ cấu lại đối với 01 ngân hàng còn lại. Hiện nay, các ngân hàng này đang tích cực triển khai các giai pháp cơ cấu lại theo đúng phương án được duyệt. Một số NHTMCP yếu kem được xác định trong năm 2013 đang được NHNN áp dụng các biện pháp giám sát chặt chẽ và chỉ đạo xây dựng 70 Bài viết tóm tắt những kết qua chính của nghiên cứu về “Khuôn khổ pháp lý cho tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại trong bối canh tái cơ cấu nền kinh tế” trong khuôn khổ Dự án “Hỗ trợ nâng cao năng lực tham mưu, thẩm tra và giám sát chính sách kinh tế vĩ mô” của Ủy ban Kinh tế do UNDP tài trợ.71Nhóm tác gia gồm GS. Trần Thọ Đạt, TS. Đặng Ngọc Đức, TS. Nguyễn Đức Hiển và nhóm nghiên cứu Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

161

Page 162: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

phương án tái cơ cấu. Đến nay, số lượng NHTMCP giam bớt 5 ngân hàng qua hoạt động sáp nhập, hợp nhất (Đệ Nhất, Tín Nghĩa, Nhà Hà Nội, Phương Tây, Đại Á).

Thư ba, chât lượng hoat đông của cac NHTM đã được cơ câu lai co môt sô chuyên biến tich cưc. Cho đến nay, tất ca các phương án cơ cấu lại NHTM cổ phần yếu kem, kể ca sáp nhập, hợp nhất đều được tiến hành trên nguyên tắc tự nguyện. NHNN chưa phai áp dụng biện pháp can thiệp bắt buộc đối với trường hợp nào theo quy định của pháp luật. Sau khi sáp nhập, hợp nhất hoặc phương án cơ cấu lại được NHNN chấp thuận, các ngân hàng đã và đang tích cực triển khai các giai pháp cơ cấu lại toàn diện về tài chính, hoạt động, quan trị và khắc phục các sai phạm dưới sự giám sát của NHNN. Đối với các ngân hàng không thuộc diện yếu kem bắt buộc phai tái cơ cấu đã triển khai các giai pháp cơ cấu lại, xử lý nợ xấu; tập trung củng cố, chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế và tăng cường năng lực tài chính, quan trị, hoạt động và năng lực cạnh tranh. Một số ngân hàng đang thực hiện sáp nhập, mua lại TCTD khác để tăng quy mô và kha năng cạnh tranh.

Thư tư, đã bươc đâu thưc hiện sắp xếp lai cac TCTD phi ngân hang va Quỹ Tin dụng Nhân dân. NHNN đã chỉ đạo xây dựng và trình NHNN phương án cơ cấu lại, đồng thời đề nghị các tập đoàn, tổng công ty nhà nước thực hiện cơ cấu lại các TCTD này. Hiện nay, đa số các TCTD phi ngân hàng đã trình hoặc đang hoàn thiện phương án để trình NHNN phê duyệt. Năm 2013, có 02 công ty tài chính đã được hợp nhất, mua lại với 02 NHTM, giai thể, rút giấy phep 01 công ty cho thuê tài chính và 01 công ty tài chính đã được NHNN ủng hộ chủ trương bán lại cho tổ chức khác. Một số TCTD phi ngân hàng quá yếu kem, chi phí cơ cấu lại quá lớn so với lợi ích đem lại từ việc duy trì hoạt động, NHNN đang rà soát, đánh giá và trình Thủ tướng Chính phủ xem xet xử lý thông qua giai thể, phá san.Một số tập đoàn và tổng công ty nhà nước đang trong quá trình đàm phán bán lại công ty tài chính cho nhà đầu tư khác. Những TCTD phi ngân hàng hoạt động bình thường cũng đang triển khai cơ cấu lại theo Quyết định số 254/QĐ-TTg để nâng cao mức độ an toàn, hiệu qua kinh doanh và năng lực cạnh tranh. Đối với quỹ tín dụng nhân dân , Qũy tín dụng nhân dân (QTDND) Trung ương đã hoàn thành việc chuyển mô hình hoạt động thành Ngân hàng Hợp tác xã nhằm thực hiện tốt mục tiêu liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính và điều hòa vốn trong hệ thống các QTDND, góp phần giúp các QTDND cơ sở hoạt động hiệu qua theo nguyên tắc hợp tác xã.

Thư năm, tăng cường năng lưc tai chinh đôi vơi cac TCTD.Năng lực tài chính của hệ thống từng bước được lành mạnh thông qua tăng vốn điều lệ và xử lý nợ xấu. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng các TCTD vẫn nỗ lực cai thiện năng lực tài chính và tăng vốn điều lệ để tạo điều kiện mở rộng hoạt động và nâng cao kha năng đối phó với các rủi ro trong hoạt động. Năm 2012, vốn điều lệ toàn hệ thống tăng 11,29% và đến cuối năm 2013 vốn điều lệ của toàn hệ thống là 423,98 nghìn tỷ đồng, tăng 31,8 nghìn tỷ đồng (8,12%) so với cuối năm 2012.

Bên cạnh đó, ngày 31/5/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 843/QĐ-TTg phê duyệt 02 Đề án thành lập Công ty Quan lý tài san Việt Nam (VAMC). Ngoài ra, để triển khai đồng bộ, hiệu qua các giai pháp xử lý nợ xấu quy định tại Quyết định số 843, gắn với các giai pháp tổng thể cơ cấu lại hệ thống các TCTD theo Đề án 254, NHNN đã trình và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 363/QĐ-TTg ngày 11/3/2014 về

162

Page 163: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

việc thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành triển khai Đề án “Cơ câu lai hệ thông cac TCTD giai đoan 2011-2015” và Đề án “Xử lý nợ xâu của hệ thông cac TCTD”.

Đến nay, các ngân hàng thương mại đã ban hành và gửi NHNN kế hoạch xử lý nợ xấu đến 2015; đồng thời, các TCTD đã và đang tích cực triển khai đồng bộ các giai pháp xử lý nợ xấu trong kha năng tài chính của mình, song song với việc hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn trong san xuất, kinh doanh của các khách hàng. Về thành lập, tổ chức và hoạt động của VAMC, mặc dù mới được thành lập và đi vào hoạt động với nhiều khó khăn, còn thiếu thốn về điều kiện cơ sở vật chất nhưng kết qua đạt được bước đầu của VAMC có vai trò quan trọng và tạo nền tang cho việc đẩy nhanh việc xử lý nợ xấu trong thời gian tới, đặc biệt là tạo được niềm tin về tính kha thi của một công cụ xử lý nợ xấu rất đặc thù. Tính đến hết tháng 8/2014, VAMC báo cáo đã mua được 59.511 tỷ đồng nợ xấu từ 35 tổ chức tín dụng (TCTD), cùng với các NHTM báo cáo đã tự xử lý thêm được 20.000 tỷ đồng so với 12/2013 VND, nâng tổng số nợ xấu được xử lý khoang 105.000 tỷ đồng.Kết qua bước đầu đạt được là nợ xấu đã được kiềm chế và có xu hướng giam; các giai pháp xử lý nợ xấu phát huy tác dụng ngay trong thời gian qua chủ yếu xuất phát là từ sự nỗ lực, quyết liệt của ngành Ngân hàng, trong khi nhiều Bộ, ngành, địa phương chưa thực sự quan tâm triển khai các giai pháp xử lý xử lý nợ xấu được giao trong phạm vi quan lý của ngành, địa phương. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên ngành ngân hàng đã quyết tâm triển khai có kết qua các giai pháp xử lý nợ xấu theo phân công tại Quyết định số 843 trong khi vẫn bao đam tiếp tục tái cơ cấu, tăng trưởng tín dụng cho nền kinh tế, hạ mặt bằng lãi suất, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho san xuất kinh doanh và góp phần ổn định hệ thống ngân hàng, kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Thư sau, tưng bươc hoan thiện khuôn khô phap lý vê tiên tệ va ngân hang, nâng cao va trò va hiệu qua quan lý nha được, chỉ đao, điêu hanh của NHNN trong lĩnh vưc tiên tệ, ngân hang hỗ trợ cơ câu lai cac TCTD: Ngoài các văn ban liên quan tới hoạt động của VAMC, để hỗ trợ cho quá trình cơ cấu lại các TCTD và bao đam cho các TCTD hoạt động an toàn, lành mạnh, Chính phủ và NHNN đã ban hành các văn ban như: Nghị định số 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt; Nghị định số 01/2013/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam; Quyết định số 48/2013/QĐ-TTg ngày 01/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc của TCTD được kiểm soát đặc biệt; Các Thông tư của NHNN bao gồm các quy định về phân loại nợ, trích lậpvà sử dụng dự phòng rủi ro (Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013); kiểm soát, toán độc lập, cấp phep; quan lý mạng lưới; niêm yết cổ phiếu của các TCTD trên thị trường chứng khoán; ngân hàng hợp tác xã; mua, bán nợ xấu; kiểm soát đặc biệt TCTD, v.v...

Ngoài ra, NHNN đang khẩn trương hoàn thiện để trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn ban pháp lý về thanh tra, giám sát; xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng; quy định về các tỷ lệ đam bao an toàn trong hoạt động ngân hàng; ủy thác, nhận ủy thác, quy định về quan lý rủi ro của các TCTD.

1.2. Phân tích định tính kết quả tái cơ cấu

Tính đến 30/6/2014, hệ thống ngân hàng Việt Nam có 1 NHTM nhà nước (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam), 37 ngân hàng TMCP, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 4 ngân hàng liên doanh, 1 ngân hàng chính sách và 1 ngân hàng hợp tác xã.

163

Page 164: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Với tổng số lượng là 38 ngân hàng, các ngân hàng thương mại đang đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam và là đối tượng chính của quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng giai đoạn 2011 - 2015. Do vậy, phần nghiên cứu đánh giá kết qua của hệ thống ngân hàng trước và sau tái cấu trúc cũng sẽ tập trung vào các ngân hàng thương mại nói trên.

1.2.1. Tác động của tái cơ cấu đến sự phát triển tài chính

Một trong những mục tiêu chính của tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại là phát triển hệ thống tài chính quốc gia. Ngoài ra, việc tái cấu trúc cũng giúp đẩy mạnh tính cạnh tranh giữa các ngân hàng và cai thiện kha năng sinh lợi của các ngân hàng đó.Vì vậy, nghiên cứu này sẽ xem xet sự phát triển tài chính toàn diện trên những khía cạnh: (1) Tăng trưởng tài chính; (2) Sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng; (3) Kha năng sinh lợi của ngành ngân hàng.

Tăng trương tai chinh (financial deepening):

Khi đánh giá tăng trưởng tài chính, Shaw (1973) lần lượt quan sát các góc độ: Quy mô ngành ngân hàng, huy động tiết kiệm, sự kích thích cho tiết kiệm dài hạn, sự cai thiện trong lưu chuyển tiền tệ đối với hệ thống ngân hàng. Đối với trường hợp của Việt Nam, nhóm nghiên cứu áp dụng các chỉ tiêu sau đây để phân tích những thay đổi của hệ thống ngân hàng:

(1) Các tỷ lệ M2/GDP, tín dụng cá nhân/GDP đại diện cho quy mô của ngành ngân hàng

(2) Tỷ lệ M1/M2được sử dụng như một phương pháp đo lưởng truyền thống của huy động tiết kiệm.

Trong đó: M1: bằng tổng lượng tiền mặt (M0) và tiền mà các ngân hàng thương mại gửi tại ngân hàng trung ương; M2: bằng M1 cộng với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

- Quy mô nganh ngân hang

Tăng trưởng về quy mô của ngành ngân hàng Việt Nam từ năm 2008 đến 2013 không ổn định theo thời gian. Trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2010, quy mô ngành ngân hàng liên tục tăng. Cụ thể, năm 2008, chỉ số M2/GDP và tín dụng cá nhân/GDP năm 2008 lần lượt là 0,86 và 1,08. Sang năm 2010, M2 và tín dụng cá nhân đã gấp 1, 16 và 1,27 lần GDP. Tuy nhiên bắt đầu từ năm 2011, quy mô ngành ngân hàng có dấu hiệu suy giam. Đặc biệt, đến cuối năm 2012, tỷ lệ M2/GDP và tín dụng cá nhân/GDP chỉ còn 0,95 và 1,13, cao hơn năm 2008 nhưng thấp hơn 2009. Năm 2013, quy mô ngành ngân hàng đã tăng trưởng trở lại, M2/GDP đạt 0,97 lần và tín dụng cá nhân/GDP đạt 1,21 lần.

Như vậy, sau một thời gian phát triển bùng nổ của hệ thống ngân hàng những năm 2008 – 2010, từ năm 2011, hệ thống ngân hàng bắt đầu thu hẹp quy mô cùng với những thương vụ mua bán, sáp nhập của quá trình tái cơ cấu, tập trung chủ yếu vào năm 2012. Đến cuối năm 2013, hệ thống ngân hàng dần đi vào ổn định và quy mô tăng trưởng trở lại.

- Huy đông tiết kiệm

Các dữ liệu thống kê ngành ngân hàng cho thấy tỷ lệ huy động tiết kiệm giam dần qua các năm. Sự suy giam tỷ lệ huy động tiết kiệm cũng không đồng nhất qua các năm. Đặc biệt, trong hai năm 2009 và 2010, tỷ lệ huy động tiết kiệm giam mạnh, chỉ số M1/M2 năm 2008 là 1,01 đã giam xuống còn 0,27 vào cuối năm 2010. Nguyên nhân của thực trạng này là do trong giai đoạn 2009 – 2010, lãi suất cơ ban liên tục được giam xuống, các ngân hàng chú trọng nhiều hơn đến tăng trưởng tín dụng thay vì tăng trưởng huy động tiết kiệm.

164

Page 165: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Tuy nhiên, bắt đầu từ 2011, với chính sách ổn định kinh tế cùng các biện pháp tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, tỷ lệ huy động tiết kiệm M1/M2 đã duy trì ở mức 0,25 năm 2011 và 0,24 năm 2012.

Sư canh tranh trong nganh ngân hang

Sự cạnh tranh cũng là một trong những điều kiện để nền kinh tế phát triển. Nhóm nghiên cứu tiến hành so sánh sự cạnh tranh của ngân hàng trước và sau quá trình tái cấu trúc qua thước đo “mức độ tập trung tài san” (tiền gửi). Mức độ tập trung tài san là tỷ lệ nắm giữ tổng tiền gửi của nhóm 5 ngân hàng đứng đầu (Barth, Caprio, Levine, 2001) qua các năm. Nếu tỷ lệ này ngày càng giam đi chứng tỏ sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng gia tăng và ngược lại.

Để đo lường sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng, nghiên cứu thu thập dữ liệu 5 ngân hàng TMCP không bị mua bán, sáp nhập giai đoạn 2011 - 2013 và luôn nằm trong top các ngân hàng có tổng tài san lớn nhất là: ACB, BIDV, Vietinbank, MBBank và Vietcombank. Tỷ lệ nắm giữ tiền gửi của 5 NHTM này so với tổng tiền gửi của toàn bộ hệ thống các NHTM như sau:

Bang 1.1: Tỷ lệ năm giữ tiền gửi của 5 NHTM lớn nhât so với tổng tiền gửi của hệ thống cac NHTM giai đoan 2008 - 2013

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013

%Tổng tiền gửi của 5 NHTMCP lớn nhất / Tổng

tiền gửi của tất ca các NHTM

46.06% 42.84% 42.64% 43.96% 40.82% 40.13%

Nguồn: Sô liệu tông hợp tư cac bao cao tai chinh

Như vậy, trong 6 năm từ 2008 đến 2013, tổng tiền gửi tại toàn bộ hệ thống các NHTM và tổng tiền gửi tại 5 ngân hàng TMCP lớn nhất đều liên tục tăng trưởng. Tuy nhiên, xet trên khía cạnh mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng, có thể nhận thấy mức độ cạnh tranh đang ngày càng tăng lên, đặc biệt trong hai năm 2012 và 2013. Cụ thể, tỷ lệ nắm giữ tiền gửi của 5 ngân hàng TMCP lớn nhất so với ca hệ thống các NHTM từ 46,6% năm 2008 xuống chỉ còn 42,64% năm 2010 và đạt 40,13% năm 2013. Đây là dấu hiệu tốt để nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng ngày càng phát triển.

Kha năng sinh lợi của nganh ngân hang

Các chỉ số của kha năng sinh lợi, bao gồm ROA, ROE là những chỉ số quan trọng để đánh giá kha năng cai thiện sau tái cấu trúc của hệ thống ngân hàng (Xiaoqing và Shelagh Heffernan, 2005). Kết qua ROA và ROE cho thấy sự kha năng sinh lợi của hệ thống ngân hàng đạt mức cao nhất vào năm 2009, khi hệ thống ngân hàng thương mại bùng nổ, tăng trưởng tín dụng đạt mức cao. Tỷ lệ ROA và ROE giữ ổn định trong hai năm tiếp theo là 2010 và 2011. Mặc dù vậy, sang đến năm 2012, kha năng sinh lợi của hệ thống ngân hàng thương mại sụt giam nghiêm trọng. ROE từ 12,87% năm 2011 chỉ còn 6,55% năm 2012 (giam 49%). Tương tự, ROA năm 2012 cũng giam gần một nửa so với năm 2011. Kết qua này phan ánh chính xác thực tế khi kể từ năm 2011, ngành ngân hàng bước vào suy thoái và khủng hoang, tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Sang năm 2013, nhờ kết qua

165

Page 166: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

bước đầu của quá trình tái cơ cấu với những biện pháp cứng rắn làm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng cùng những thương vụ mua bán, sáp nhập xử lý những ngân hàng yếu kem, kha năng sinh lợi của ngành ngân hàng đã có những chuyển biến tích cực.

1.2.2. Tác động của tái cấu trúc đến kết quả hoạt động của các NHTM

Trong phần này, nghiên cứu phân tích các chỉ số dựa trên nền tang các tiêu chí của CAMEL (Capital adequacy, Assets quality, Management efficiency, Earnings performances, Liquidity) cho từng nhóm trong hệ thống ngân hàng của Việt Nam. Trong các tiêu chí của CAMEL, các chỉ số được lựa chọn như sau:Để đánh giá Độ an toàn vốn (Capital Adequacy) của các ngân hàng, nghiên cứu sử dụng tỷ lệ CAR được xác định như trong Basel II.Với chất lượng tài san (Assets quality), tỷ lệ phần trăm của nợ xấu là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá chỉ tiêu này.Đối với hiệu qua quan lý (Management efficiency), tỷ lệ được sử dụng cho từng nhóm ngân hàng để so sánh qua các năm là tỷ lệ chi tiêu/thu nhập.Kết qua hoạt động (Earnings performance) được đo lường thông qua các chỉ số ROA, ROE và NIE (Net interest earnings - thu nhập ròng từ lãi suất cho vay).Cuối cùng, tính thanh khoan (Liquidity) được xác định bởi tỷ lệ các tài san có tính thanh khoan cao/các khoan tiền gửi của nhóm ngân hàng được đánh giá.

Nghiên cứu tiến hành đánh giá hai nhóm ngân hàng chính sau: (1) Nhóm 5 ngân hàng TMCP có tổng tài san lớn nhất hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam và không bị mua bán, sáp nhập giai đoạn 2011 - 2013 ; (2) Nhóm các ngân hàng bị mua bán, sáp nhập hoặc tự tái cấu trúc giai đoạn 2011 – 2013.

Nhom 5 ngân hang thương mai cô phân lơn nhât (theo tông tai san)

Như đã đề cập ở phần xác định tính cạnh tranh của hệ thống ngân hàng, 5 ngân hàng TMCP có tổng tài san lớn nhất gồm: ACB, BIDV, Vietinbank, MBBank và Vietcombank.

Trước hết, về độ an toàn vốn, hệ số CAR của 5 ngân hàng trên tăng dần trong giai đoạn 2009 – 2011, suy giam ở năm 2012 và tăng nhẹ trong năm 2013. So với giai đoạn trước quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, độ an toàn vốn của nhóm ngân hàng có tổng tài san lớn nhất đã tăng lên đáng kể. Thực tế, hệ số CAR của nhóm ngân hàng này được nâng lên sau khi thông tư 13/2010/TT-NHNN được ban hành ngày 20/8/2010 thay thế Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN về các tỷ lệ bao đam an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Một trong những thay đổi đáng chú ý trong Thông tư 13 là tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu từ 8% lên 9 %. Mặc dù trước đó, hệ số CAR bình quân của nhóm ngân hàng này xấp xỉ 10%, các ngân hàng vẫn tăng hệ số CAR lên mức an toàn.

Bang 1.2: Hệ số CAR binh quân của nhóm 5 ngân hàng TMCP lớn nhât (theo tổng tài san) giai đoan 2009 - 2013

Năm 2009 2010 2011 2012 2013

CAR 9.94% 9.91% 12.74% 11.29% 11.73%

Nguồn: Sô liệu tông hợp tư cac bao cao tai chinh

Tiếp theo, về chât lượng tai san được xác định bởi tỷ lệ nợ xấu, số liệu tổng hợp từ các báo cáo tài chính của các NHTM cho thấy tỷ lệ nợ xấu giam xuống trong giai đoạn 2008 – 2010 và tăng lên trong ba năm tiếp theo.

166

Page 167: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Bang 1.3: Tỷ lệ nợ xâu binh quân của nhóm 5 ngân hàng TMCP lớn nhât (theo tổng tài san) giai đoan 2008 – 2013

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Tỷ lệ nợ xấu 2.54% 1.79% 1.71% 1.75% 2.05% 2.18%

Nguồn: Sô liệu tông hợp tư cac bao cao tai chinh

Trong ba năm 2008 – 2010, ngành ngân hàng phát triển mạnh mẽ cùng sự tăng trưởng liên tục của nền kinh tế. Đây là giai đoạn các doanh nghiệp hoạt động tốt, khiến các khoan vay nhanh chóng được thu hồi và làm giam tỷ lệ nợ xấu của ngành ngân hàng. Tuy nhiên, kể từ năm 2011, nền kinh tế suy thoái đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp khiến các doanh nghiệp này không tra được nợ, tạo ra nhiều nợ xấu cho ngân hàng. Đồng thời, trong giai đoạn 2009, 2010, các ngân hàng giam lãi suất tối đa, cho vay ồ ạt cũng là một lý do khiến tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong những năm tiếp theo.

Thứ ba, về hiệu qua quan lý, tỷ lệ chi tiêu/thu nhập tăng dần trong giai đoạn 2008 – 2012 và giam nhẹ năm 2013. Như vậy, trong 5 năm liên tiếp, hiệu qua quan lý của 5 ngân hàng TMCP có tổng tài san lớn nhất liên tục bị suy giam, với chi phí tăng nhiều hơn so với thu nhập đạt được. Sang năm 2013, hiệu qua quan lý đã có dấu hiệu được cai thiện, tuy nhiên tỷ lệ chi tiêu/thu nhập vẫn ở mức cao.

Bang 1.4: Tỷ lệ chi tiêu/thu nhâp binh quân của nhóm 5 ngân hàng TMCP lớn nhât (theo tổng tài san) giai đoan 2008 – 2013

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Chi tiêu/Thu nhập 0.400 0.417 0.413 0.414 0.459 0.454

Nguồn: Sô liệu tông hợp tư cac bao cao tai chinh

Thứ tư, về kết qua hoat đông, các chỉ số ROA và ROE của 5 ngân hàng TMCP có tổng tài san lớn nhất giam dần từ 2008 đến 2013, đặc biệt giam mạnh trong 2012 và 2013. Đối với thu nhập thuần từ lãi vay, chỉ tiêu NIE tăng mạnh trong giai đoạn 2008 – 2011 và giam dần trong hai năm 2012, 2013. Các kết qua này phan ánh khá rõ những khó khăn chung của ngành ngân hàng và của nền kinh tế, khi trong 2012 và 2013, nền kinh tế suy thoái dẫn đến các doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, không tra được nợ cho ngân hàng khiến các ngân hàng phai tăng dự phòng rủi ro và giam đáng kể lợi nhuận.

Bang 1.5: Hệ số sinh lợi trên tổng tài san (ROA) binh quân, hệ số sinh lợi trên vốn CSH (ROE) binh quân và thu nhâp thuân từ lãi vay (NIE) binh quân của nhóm 5

ngân hàng TMCP lớn nhât (theo tổng tài san) giai đoan 2008 - 2013

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013

167

Page 168: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

ROE 0.1842 0.1952 0.1897 0.1972 0.1307 0.1104

ROA 0.0131 0.0129 0.0121 0.0119 0.0094 0.0089

NIE (tỷ VNĐ) 4,839.63 5,209.57 7,431.73 11,387.73 11,208.27 10,704.11

Nguồn: Sô liệu tông hợp tư cac bao cao tai chinh

Cuối cùng, tinh thanh khoan của các ngân hàng trong nhóm 5 ngân hàng TMCP có tổng tài san lớn nhất hệ thống ngân hàng TMCP cũng giam dần theo thời gian. Cụ thể, tỷ lệ tài san có tính thanh khoan cao/tổng tiền gửi từ 5% năm 2008 chỉ còn 2,1% năm 2013, có nghĩa là tỷ lệ này đã giam hơn một nửa trong vòng 6 năm.

Bang 1.6: Chỉ số thanh khoan binh quân của nhóm 5 ngân hàng TMCP lớn nhât (theo tổng tài san) giai đoan 2008 - 2013

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Tài san có tính thanh khoan cao/Tổng tiền gửi 0.050 0.036 0.043 0.031 0.027 0.021

Nguồn: Sô liệu tông hợp tư cac bao cao tai chinh

Nhìn chung, xet theo các tiêu chí của CAMEL, 5 ngân hàng TMCP có tổng tài san lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng TMCP Việt Nam không nhận được những sự thay đổi kha quan từ quá trình tái cơ cấu. Trên các khía cạnh: chất lượng tài san, hiệu qua quan lý, kết qua hoạt động và tính thanh khoan, 5 ngân hàng này đều có kết qua giam sút so với giai đoạn trước tái cơ cấu (2008 – 2010). Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do những khó khăn của nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng bắt đầu từ năm 2011 đã keo theo những khó khăn cho các ngân hàng có tổng tài san lớn nhất hệ thống ngân hàng TMCP này.

Nhom cac ngân hang TMCP thưc hiện mua ban, sap nhâp va tư tai câu truc giai đoan 2011 – 2013

Trong giai đoạn 2011 – 2013, các ngân hàng thương mại yếu kem đã bị khoanh vùng và lần lượt được tiến hành các thương vụ mua bán, sáp nhập hoặc được NHNN phê duyệt cho tự tái cấu trúc. Trong phần này, nhóm nghiên cứu phân tích các chỉ số CAMEL của nhóm các ngân hàng được mua bán, sáp nhập hoặc tự tái cơ cấu sau: HDBank, LienVietpostbank, Navibank, PVcombank, SCB, SHB và Tienphongbank.

Đầu tiên, về đô an toan vôn, hệ số CAR trung bình của bay ngân hàng trong nhóm được tái cấu trúc tăng lên trong giai đoạn 2009 – 2012 và giam mạnh năm 2013. Nguyên nhân của hiện tượng này là do quá trình sáp nhập của một số ngân hàng khỏe mạnh vào các ngân hàng yếu kem (ba ngân hàng yếu kem là ngân hàng TMCP SCB, ngân hàng TMCP Đệ Nhất và ngân hàng TMCP Tín Nghĩa sáp nhập với nhau thành SCB cuối năm 2011, Habubank sáp nhập vào SHB cuối năm 2012, DaiA Bank sáp nhập vào HDBank cuối năm 2013), khiến mức tăng của tài san đã điều chỉnh rủi ro cao hơn so với mức tăng của vốn cấp 1 và vốn cấp 2, từ đó dẫn đến giá trị hệ số CAR giam sút dù vẫn ở mức bao đam.

Bang 1.7: Hệ số CAR bình quân của của nhóm các ngân hàng TMCPđược tái cấu trúc giai đoạn 2008 - 2013

168

Page 169: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Năm 2009 2010 2011 2012 2013

CAR 14.2% 12.7% 17.9% 19.5% 14.0%

Nguồn: Sô liệu tông hợp tư cac bao cao tai chinh

Thứ hai, chât lượng tai san được thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu bình quân của bày ngân hàng được phân tích tăng lên vào năm 2012 và giam xuống trong năm 2013. So với 2011, tỷ lệ nợ xấu của bay ngân hàng trong nhóm được tái cơ cấu tăng lên gấp đối trong năm 2012. Trước khi tái cơ cấu, các ngân hàng được sáp nhập vào SHB và SCB đều là những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu ở mức báo động. Do vậy sau khi diễn ra các thương vụ mua bán, sáp nhập vào cuối năm 2011 và 2012, tỷ lệ nợ xấu của SHB và SCB tăng lên đáng kể. Tuy nhiên sang năm 2013, các ngân hàng hậu sáp nhập đã cơ cấu lại tổ chức, xử lý nợ xấu thành công, khiến tỷ lệ nợ xấu trung bình của bay ngân hàng này giam xuống chỉ còn 3,48%, tức là giam 1,19% so với năm 2012.

Bang 1.8: Tỷ lệ nợ xâu binh quân của nhóm cac ngân hàng TMCP được tai câu trúc giai đoan 2008 - 2013

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Tỷ lệ nợ xấu 1.63% 1.54% 3.04% 2.34% 4.67% 3.48%

Nguồn: Sô liệu tông hợp tư cac bao cao tai chinh

Xet trên khía cạnh hiệu qua quan lý, tỷ lệ chi tiêu/thu nhập của 7 ngân hàng được tái cấu trúc tăng lên đột ngột trong 2 năm liên tiếp 2011 - 2012 và giam mạnh vào năm 2013. Trên thực tế, ca chi phí hoạt động và thu nhập hoạt động của bay ngân hàng này giam dần qua các năm. Tuy nhiên tốc độ giam của thu nhập nhanh hơn tốc độ giam của các khoan chi, từ đó dẫn đến sự gia tăng của tỷ lệ chi tiêu/thu nhập giai đoạn 2009 – 2012, đặc biệt là năm 2012 khi chi tiêu đã vượt quá thu nhập. Sang năm 2013, do những thành công bước đầu của quá trình tái cấu trúc ngân hàng, chi tiêu bình quân của bay ngân hàng này đã giam xuống đáng kể, khiến cho tốc độ giam của chi tiêu lớn hơn tốc độ giam của thu nhập.

Bang 1.9: Tỷ lệ chi tiêu/thu nhâp binh quân của nhóm cac ngân hàng TMCP được tai câu trúc giai đoan 2008 - 2013

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Chi tiêu/Thu nhập 45.10% 37.61% 45.47% 76.29% 107.83% 69.23%

Nguồn: Sô liệu tông hợp tư cac bao cao tai chinh

Thứ tư, về kết qua hoat đông, các chỉ số ROE và ROA đều đạt mức cao nhất năm 2009, sau đó giam dần qua các năm 2010, 2011 và 2012. Đặc biệt, ROE và ROA bình quân của 7 ngân hàng năm 2012 chỉ lần lượt bằng 26% và 23% so với ROE và ROA của năm 2009. Đối với số liệu về thu nhập thuẩn từ lãi suất, mặc dù các con số liên tục tăng trưởng nhưng tốc độ tăng đã chậm lại trong hai năm 2012 và 2013. Như vậy, các chỉ số trên đã phan ánh chính xác những tác động của suy thoái kinh tế cùng với quá trình mua bán, sáp nhập và tự tái cơ cấu năm 2011 và 2012 đến kết qua hoạt động của các ngân hàng. Sang đến năm 2013, hoạt động tái cấu trúc của các ngân hàng đã dần đi vào ổn

169

Page 170: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

định, khiến kết qua hoạt động của các ngân hàng này dần được hồi phục, ROE và ROA năm 2013 đều đạt gấp đôi số liệu năm 2012.

Bang 1.10: Hệ số sinh lợi trên tổng tài san (ROA) binh quân, hệ số sinh lợi trên vốn CSH (ROE) binh quân và thu nhâp thuân từ lãi vay (NIE) binh quân của nhóm cac

ngân hàng TMCP được tai câu trúc giai đoan 2008 - 2013

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013

ROE 0.0740 0.1054 0.0935 0.0740 0.0277 0.0425

ROA 0.0168 0.0124 0.0092 0.0072 0.0029 0.0040

NIE (tỷ VNĐ) 379.90 412.97 610.21 990.14 1,155.51 1,310.03

Nguồn: Sô liệu tông hợp tư cac bao cao tai chinh

Tiêu chí cuối cùng của CAMEL đánh giá tinh thanh khoan của nhóm các ngân hàng tái cấu trúc được thể hiện qua bang sau:

Bang 1.11: Chỉ số thanh khoan binh quân của nhóm cac ngân hàng TMCP được tai câu trúc giai đoan 2008 - 2013

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Tài san có tính thanh khoan cao/Tổng tiền gửi 0.105 0.053 0.049 0.031 0.023 0.014

Nguồn: Sô liệu tông hợp tư cac bao cao tai chinh

So với những thay đổi tích cực các tiêu chí khác, tiêu chí tính thanh khoan chưa có sự cai thiện sau quá trình tái cấu trúc. Giá trị bình quân của tỷ lệ giữa tài san có tính thanh khoan cao và tổng tiền gửi của bay ngân hàng trong nhóm tái cấu trúc giam dần qua các năm. Trong vòng 6 năm, tỷ lệ này đã giam 7,5 lần (10,5% năm 2008 và 1,4% năm 2013).

Tóm lại, kể từ năm 2011 đến nay, hoạt động của các ngân hàng TMCP trong nhóm được tái cơ cấu đã có những biến chuyển tích cực như giam tỷ lệ nợ xấu, hiệu qua quan lý và kết qua hoạt động bước đầu đã được cai thiện. Trong khi đó, các ngân hàng này vẫn cần rất nhiều nỗ lực để duy trì tỷ lệ an toàn vốn và đưa tính thanh khoan lên mức cao hơn.

Từ hai nhóm ngân hàng được nghiên cứu: nhóm 5 ngân hàng có tổng tài san lớn nhất và không trai qua mua bán, sáp nhập hay tự tái cơ cấu; và nhóm 7 ngân hàng bị mua bán, sáp nhập hoặc tự tái cấu trúc giai đoạn 2011 – 2013, các kết qua cho thấy quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng có tác động khác nhau đến những nhóm ngân hàng khác nhau. Cụ thể, quá trình tái cấu trúc không có anh hưởng rõ rệt đối với các ngân hàng có quy mô lớn, đang chiếm lĩnh thị trường và không bị tái cơ cấu, trong khi các ngân hàng vừa trai qua tái cơ cấu trực tiếp lại có được những kết qua tích cực trong năm 2013.

1.3. Phân tích định lượng kết quả tái cơ cấu

Trong báo cáo này, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu phi tham số DEA để tính toán hiệu qua về lợi nhuận và hiệu qua san xuất của bay ngân hàng trước khi tái cấu trúc hoặc tự tái cấu trúc (năm 2011) và sau khi thực hiện tái cấu trúc (năm 2013), từ đó rút ra nhận xet về kết qua bước đầu của quá trình tái cấu trúc tại những ngân

170

Page 171: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

hàng này. Bay ngân hàng được phân tích gồm có: NHTMCP phat triên nha TP Hồ Chi Minh (HDBank), NHTMCP LienVietPostBank, NHTMCP Nam Việt (NaviBank), NHTMCP Đai Chung Việt Nam (PVcombank), NHTMCP Sai Gòn Ha Nôi (SHB). NHTMCP Tiên Phong (TPBank), NHTMCP Công thương Việt Nam (VietinBank). Bay ngân hàng này chính là bay thực thể ra quyết định (DMUs) trong mô hình. Đối với hiệu qua về lợi nhuận, các chỉ tiêu đầu vào là chi phí từ lãi vay và chi phí hoạt động, các chỉ tiêu đầu ra lần lượt là thu nhập từ lãi vay và thu nhập hoạt động (số liệu chi tiết xem phần phụ lục). Đối với hiệu qua san xuất, chỉ tiêu đầu vào là tiền thanh toán cho nhân viên và nhà cung cấp, các chỉ tiêu đầu ra được sử dụng để phân tích là tiền gửi của khách hàng và cho vay khách hàng.

Sử dụng phần mềm MaxDEA 6.2 chạy mô hình phân tích bao dữ liệu phi tham số DEA, nhóm nghiên cứu thu được các kết qua đánh giá hiệu qua về lợi nhuận và hiệu qua san xuất của 7 ngân hàng như sau:

a. Hiệu quả về lợi nhuận (profit efficiency)

Bang 1.12: Kêt qua mô hinh DEA đanh gia hiệu qua về lợi nhuân của ngân hàng trước và sau tái cấu trúc

STT Ngân hàng Hiệu qua về lợi nhuận 2011 Hiệu qua về lợi nhuận 2013

1 HDBank 1.00000 0.93978

2 Lienvietpostbank 1.00000 1.00000

3 Navibank 0.95397 0.81332

4 PVcombank 0.67122 n/a

5 SHB Bank 0.93006 0.95855

6 TPBank 0.63192 0.99266

7 Vietinbank 1.00000 1.00000

Như vậy, kết qua chạy mô hình DEA đã cho thấy sự thay đổi hiệu qua về lợi nhuận của các ngân hàng liên quan đến mua bán, sáp nhập và tự tái cấu trúc giai đoạn 2011 – 2013.

Đầu tiên, đối với ngân hàng HDBank, hiệu qua lợi nhuận sụt giam sau khi tiến hành sáp nhập DaiABank. Sự thay đổi này có thể được giai thích như sau: Trước M&A, HDBank là ngân hàng có tình hình tài chính lành mạnh và không bị xet vào nhóm ngân hàng yếu kem. Ngược lại, DaiABank lại là ngân hàng có quy mô nhỏ và hoạt động mang tính chất địa phương với tỷ lệ nợ xấu liên tục tăng. Do vậy, sau khi DaiABank sáp nhập, HDBank phai gánh tỷ lệ nợ xấu khá lớn (hơn 5%) của DaiABank, khiến cho mức độ hiệu qua lợi nhuận của HDB bị giam từ 1 điểm năm 2011 xuống 0,93 điểm năm 2013.

Ngoài HDBank, ngân hàng thứ hai cũng bị suy giam hiệu qua lợi nhuận sau tái cơ cấu là Navibank. Khác với HDBank, Navibank được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tự tái cấu trúc. Tuy nhiên, kết qua mô hình DEA cho thấy quá trình tự tái cấu trúc của Navibank đã không tạo được chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Ngược lại, so với năm 2011, hiệu qua lợi nhuận của Navibank năm 2013 đã bị giam tới 0,14 điểm. Kết qua này khá tương đồng với kết qua thu thập được từ báo cáo tài chính của Navibank, khi đến

171

Page 172: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

31/12/2013 trong cơ cấu tài san có của Navibank có tới hơn 3.100 tỷ đồng các khoan phai thu, các khoan lãi và phí phai thu, trong đó các khoan lãi và phí phai thu tăng mạnh từ 1.325 tỷ đồng đầu năm 2013 lên tới hơn 2.231 tỷ đồng cuối 2013.

Đối với ngân hàng LienVietPostBank và Vietinbank, ca trước và sau quá trình mua bán, sáp nhập, hai ngân hàng này đều đạt mức hiệu qua lợi nhuận bằng 1. Thực tế, LienVietPostBank được sáp nhập từ hai tổ chức tín dụng có tình hình tài chính lành mạnh. Tương tự, trước khi bán cổ phần cho Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ, VietinBank cũng không nằm trong nhóm các ngân hàng bị khoanh vùng yếu kem. Chính vì vậy, cho dù có sự thay đổi về sở hữu, hai ngân hàng LienVietpostbank và Vietinbank đều không gặp khó khăn trong việc duy trì hiệu qua về lợi nhuận.

Cuối cùng, kết qua mô hình DEA cho thấy sự chuyển biến tích cực về hiệu qua lợi nhuận của PVcombank, SHB và TPBank sau tái cấu trúc. Sau khi hợp nhất PVFC và Westernbank, hiệu qua về lợi nhuận của PVcombank có sự thay đổi nhẹ, tăng 0,06 điểm. Đối với SHB, từ hiệu qua lợi nhuận đạt 0,93 điểm năm 2011, sang năm 2013, hiệu qua về lợi nhuận đã đạt 0,96 điểm. Điều này thể hiện rằng quá trình sáp nhập Habubank vào SHB bước đầu đã thành công tốt đẹp. Tương tự như SHB, TPBank từ mức hiệu qua lợi nhuận chỉ đạt 0,63 điểm năm 2011 đã tăng lên đến 0,99 điểm năm 2013. Kết qua này có được là do TPBank đã tự tái cấu trúc thành công với việc tận dụng thế mạnh của cổ đông chiến lược là Tập đoàn vàng bạc đá quý DOJI. Theo như số liệu từ các báo cáo tài chính, sau hai năm thực hiện tái cơ cấu, vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng từ 3000 tỷ đồng lên tới 5.500 tỷ đồng, vốn huy động dân cư tăng 2 lần, tăng trưởng tín dụng tăng gấp đôi, nợ xấu giam 6,4% xuống còn 2,7%, số lượng khách hàng tăng 3 lần.

b. Hiệu quả sản xuất (production efficiency)

Bang 1.13: Kêt qua mô hinh DEA đanh gia hiệu qua san xuât của ngân hàng trước và sau tái cấu trúc

STT Ngân hàng Hiệu qua san xuất 2011 Hiệu qua san xuất 2013

1 HDBank 0.61362 1.00000

2 Lienvietpostbank 0.62392 0.75447

3 Navibank 1.00000 0.46902

4 PVcombank 1.00000 n/a

5 SHB Bank 0.57565 1.00000

6 TPBank 0.18166 0.65768

7 Vietinbank 0.68691 0.84887

Với đầu vào là chi phí thanh toán cho nhân viên và nhà cung cấp, đầu ra là cho vay khách hàng và tiền gửi của khách hàng, những thay đổi về hiệu qua san xuất của bay ngân hàng trước và sau tái cấu trúc có một số điểm khác biệt so với sự thay đổi của hiệu qua về lợi nhuận.

172

Page 173: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Ngân hàng duy nhất bị suy giam về hiệu qua san xuất là Navibank. Đối với Navibank, hiệu qua san xuất của Navibank thay đổi theo chiều hướng tiêu cực trong giai đoạn 2011- 2013 do quá trình tự tái cấu trúc chưa đạt được thành công rõ rệt.

Về PVcombank, sau khi hợp nhất PVFC và Westernbank vào tháng 9/2013 và đổi tên thành PVcombank, PVcombank chưa công bố báo cáo tài chính vào cuối năm 2013 để đưa ra được những nhận định ban đầu.

Cuối cùng, ca năm ngân hàng còn lại là HDBank, LienVietpostbank, SHB, Tienphongbank và Vietinbank đều có các chỉ số hiệu qua san xuất tăng theo thời gian. Đối với HDBank, do sáp nhập DaiABank vào cuối năm 2013 nên hiệu qua san xuất của HDBank chưa thể hiện sự suy giam. Ngoài ra, trong khi LienVietpostbank và SHB chứng tỏ những thành công hậu mua bán sáp nhập thì Tienphongbank lại thể hiện ngân hàng này đang đi đúng hướng trong quá trình tự tái cơ cấu giai đoạn vừa qua. Vietinbank sau khi bán 20% cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài chiến lược là Bank of Tokyo đã có những sự chuyển biến đáng kể về hiệu qua san xuất.

Tóm lại, kết qua đánh giá 7 ngân hàng đã thực hiện mua bán, sáp nhập và tái cấu trúc trong giai đoạn vừa qua cho thấy các ngân hàng có sự chuyển biến về hiệu qua lợi nhuận và hiệu qua san xuất rất khác nhau. Vì vậy, việc lựa chọn phương án tái cấu trúc phù hợp và thực hiện tái cấu trúc một cách triệt để là điều rất quan trọng. Mỗi ngân hàng có đặc điểm, điều kiện và nguồn lực khác nhau, khiến quá trình tái cấu trúc đòi hỏi sự linh hoạt nhất định của nhà quan lý. Trong giai đoạn 2014 – 2015, các ngân hàng cần đẩy mạnh tiến độ tái cấu trúc của mình để đạt được các mục tiêu đã đề ra và góp phần làm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng Việt Nam.

1.4. Những hạn chế của quá trình tái cơ cấu và các nguyên nhân chủ yếu

Quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam theo Đề án 254 đã đi được 2/3 chặng đường. Bên cạnh các thành công đã chỉ ra tại phần trên, đối chiếu với các mục tiêu đề ra của Đề án, quá trình tái cơ cấu giai đoạn 2011-6/2014 vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể như sau:

Môt la, qua trinh cơ câu lai tai chinh của cac ngân hang bi châm trễ va không đat mục tiêu đê ra.

Một nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2014 của Đề án 254 là hoàn thành căn ban cơ cấu lại tài chính của các tổ chức tín dụng hướng đến mục tiêu tăng cường năng lực và lành mạnh tài chính. Trong đó, nhiệm vụ quan trọng của giai đoạn 2011-2013 là giai quyết nợ xấu của các TCTD. Tuy nhiên, việc xử lý nợ xấu của các NHTM hiện nay đang rơi vào tình trạng bế tắc vì VAMC không thể bán hoặc xử lý được nợ xấu đã mua. Thời gian qua, ngành ngân hàng mới chỉ giai quyết được việc “dọn dẹp” phần lớn nợ xấu về một đầu mối VAMC với vai trò như một “kho” lưu giữ nợ xấu của các TCTD. Theo báo cáo của VAMC, tính đến hết tháng 8/2014, công ty đã mua được 59.511 tỷ đồng nợ gốc từ 35 tổ chức tín dụng. Tuy vậy, cho đến nay VAMC chưa bán được một khoan nợ xấu nào. Với cơ chế như hiện nay, sau khi mua lại nợ xấu từ các TCTD, VAMC thực hiện ủy quyền thu hồi nợ xấu cho các TCTD. Như vậy, có thể khẳng định việc cơ cấu tài chính của các TCTD thông qua xử lý thu hồi nợ xấu vẫn đang trong tình trạng bế tắc trong khi áp lực gia tăng nợ xấu đối với các TCTD ngày càng lớn. Theo số liệu NHNN vừa cập nhật, tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống

173

Page 174: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

sau khi giam xuống mức 3,5% vào tháng 12 năm 2013 đã bắt đầu tăng trở lại trong 6 tháng đầu năm 2014, đạt mức 4,84% vào cuối tháng 6/2014.

Hai la, xử lý sơ hưu chéo trong cac TCTD còn lung tung va không đat hiệu qua.

Hiện nay, xử lý sở hữu cheo đang là một trong hai vấn đề nổi cộm và nan giai nhất của quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bên cạnh việc xử lý nợ xấu. Hệ thống các TCTD Việt Nam hiện đang tồn tại 6 nhóm sở hữu cheo khác nhau: Nhóm 1 là sở hữu của các ngân hàng trong nước và nước ngoài tại các ngân hàng liên doanh; Nhóm 2 là cổ đông chiến lược nước ngoài tại các NHTM trong nước; Nhóm 3 là cổ đông tại các ngân hàng là các công ty quan lý quỹ; Nhóm 4 là sở hữu của các NHTMNN tại các NHTMCP; Nhóm 5 là sở hữu lẫn nhau giữa các NHTMCP; Nhóm 6 là sở hữu ngân hàng cổ phần bởi các tập đoàn, tổng công ty nhà nước và tư nhân.

Cho tới nay, sở hữu cheo đã có xu hướng diễn biến phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nhận thức được tác động tiêu cực của sở hữu cheo đối với an toàn hoạt động của từng TCTD nói riêng, an toàn của hệ thống TCTD nói chung, và đặc biệt là những can trở của sở hữu cheo đối với quá trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD, NHNN Việt Nam đã triển khai đồng bộ nhiều giai pháp nhằm xử lý sở hữu cheo, gắn với quá trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD. Nhìn về mặt tổng thể của quá trình xử lý sở hữu cheo được triển khai từ năm 2011 cho tới nay, các biện pháp được NHNN Việt Nam triển khai theo một hệ thống gồm ba nhóm đan xen, hỗ trợ lẫn nhau: Nhóm 1: Đánh giá tình trạng sở hữu cheo tại hệ thống TCTD; Nhóm 2: Xây dựng khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách và triển khai các biện pháp giám sát, ngăn ngừa sở hữu cheo gia tăng; Nhóm 3: Triển khai các biện pháp xử lý toàn diện và dứt điểm tình trạng sở hữu cheo. Trong số 45 giai pháp thực hiện tái cơ cấu trong Đề án 254, có đến 24 giai pháp có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến xử lý sở hữu cheo trong hệ thống các TCTD.

Một trong những giai pháp cơ ban và hiệu qua nhất được NHNN kỳ vọng để xử lý triệt để sở hữu cheo là yêu cầu các TCTD trong liên minh tiến hành sáp nhập hoặc hợp nhất. Tuy nhiên, giai đoạn 2011-2013 mới chỉ có 2 trường hợp sáp nhập và hợp nhất do quan hệ sở hữu cheo đó là trường hợp NHTMCP Sài Gòn được hợp nhất từ 03 ngân hàng gồm NHTMCP Sài Gòn, NHTMCP Đệ Nhất, NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa và trường hợp thứ hai là giữa Sacombank và Eximbank.

Giai pháp được kỳ vọng thứ hai để xử lý sở hữu cheo được đề cập trong Đề án 254 là yêu cầu các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước thoái vốn trong các TCTD với mục tiêu hoàn thành trước 31/12/2015. Nghị định 15/NĐ-CP ngày 6/3/2014 về một số giai pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước tại doanh nghiệp quy định 4 cách thức thoái vốn Nhà nước tại các NHTM72 song thực tế triển khai ca 4 cách thức này đều đang gặp nhiều khó khăn làm cho thời hạn hoàn thành thoái vốn Nhà nước tại các TCTD trước ngày 31/12/2015 có thể không đạt mục tiêu đề ra. Việc giai quyết sở hữu cheo trong các 724 giai pháp là: (1) Chào bán ra công chúng số cổ phần mà doanh nghiệp nhà nước đã đầu tư tại các công ty đại chúng; (2), (3) Thoái vốn tại các công ty đầu tư tài chính, các NHTM của các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước, có thể giao các NHTM NN mua lại hoặc chuyển NHNN Việt Nam làm đại diện chủ sở hữu; (4) Giao Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) xem xet, mua lại các khoan đầu tư ngoài ngành, lĩnh vực san xuất kinh doanh chính của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty 100% vốn nhà nước vào lĩnh vực bao hiểm, ngân hàng sau khi đã thực hiện các biện pháp nêu tại Nghị quyết này mà thoái vốn không thành công và các lĩnh vực khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

174

Page 175: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

TCTD chậm trễ là một trong những can trở lớn nhất đến quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng của Việt Nam hiện nay. Một số ý kiến cho rằng, giai pháp dựa vào thị trường để tái cấu trúc các ngân hàng yếu kem làm tăng tính nghiêm trọng và phức tạp của tình trạng sở hữu cheo. Theo nguyên tắc “tuyệt đối không dùng tiền của nhà nước để tái cấu trúc mà cần tiền thực của khu vực tư nhân”, nhưng nếu tiền thực của khu vưc tư nhân không có, mà vẫn phai thực hiện mua bán, hợp nhất hay sáp nhập trên hình thức thì tiền ao của khu vực tư nhân phai được sử dụng. Điều đó có nghĩa là tái cơ cấu các ngân hàng yếu kem sẽ làm gia tăng tính nghiêm trọng và phức tạp của tình trạng sở hữu cheo hiện nay hay nói cách khác chúng ta đối mặt với thực tế đang dùng sở hữu cheo để tái cấu trúc ngân hàng.

Nghị định 01/2014 về sở hữu nước ngoài tại các tổ chức tín dụng Việt Nam cho phep các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm lực tài chính được sở hữu vượt quá 30% vốn điều lệ của một NHTM theo quyết định của Thủ tướng nhằm bơm được một lượng tiền thực vào ngân hàng gặp khó khăn qua đó giai quyết thanh khoan. Tuy nhiên, nếu nguồn tài chính không được minh bạch thì nguy cơ chính tình trạng sở hữu cheo hiện nay lại là cơ sở để các nhóm liên kết tăng cường sở hữu cheo dựa vào các đề án tái cấu trúc được thiết kế lỏng lẻo. Tóm lại, việc cho phep nhà đầu tư mới tham gia nhưng lại không dựa trên nguyên tắc giam sở hữu chi phối hay giam sở hữu cheo thì sẽ không thể xử lý được một cách bền vững những nút thắt trên.

Ba la, qua trinh cơ câu lai hoat đông va quan tri của cac NHTM còn châm, chưa đat yêu câu của mục tiêu tai cơ câu hệ thông ngân hang.

Mục tiêu cơ ban và lâu dài của quá trình tái cơ cấu ngân hàng là tạo dựng được các NHTM lành mạnh, hoạt động an toàn và hiệu qua và có năng lực quan trị tiên tiến. Đề án 254 đã đề ra 7 giai pháp cơ cấu lại hoạt động và 13 giai pháp cơ cấu lại quan trị của các TCTD. Tuy vậy, sau gần 3 năm, kết qua cơ cấu lại hoạt động và quan trị của các NHTM còn khá khiêm tốn, hệ thống quan trị của các NHTM vẫn chưa có những thay đổi rõ net. Nhiều vụ việc sai phạm điển hình của ngành ngân hàng như vụ Nguyễn Đức Kiên làm thất thoát 1400 tỷ đồng, Huỳnh Thị Huyền Như lừa đao 4000 tỷ đồng của 3 ngân hàng, 9 tổ chức và 3 cá nhân đều xay ra tại các NHTM được đánh giá cao về năng lực quan trị và chất lượng dịch vụ như Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank).

Cho đến nay, NHNN mới chỉ có dự thao Thông tư quy định về hệ thống quan trị rủi ro tối thiểu làm cơ sở cho các TCTD xây dựng xây dựng hệ thống quan lý rủi ro, các quy định nội bộ theo quy định của Luật các TCTD. Chậm nhất đến ngày 01/6/2016, TCTD, chi nhánh NH nước ngoài phai hoàn thiện hệ thống quan lý rủi ro theo quy định tại Thông tư này để phù hợp với lộ trình cơ cấu lại hệ thống TCTD theo Đề án 254/QĐ-TTg và lộ trình thực hiện Basel II tại Việt Nam. Tuy nhiên, các văn ban luật này mới dừng lại chủ yếu đối với rủi ro tín dụng còn các loại rủi ro còn lại chưa được quan tâm nhiều hoặc chưa được đề cập chính thức trên một văn ban nào.

Bôn la, qua trinh sap nhâp, hợp nhât va mua lai cac TCTD còn châm trễ va không đat mục tiêu đê ra.

Năm 1991, số lượng ngân hàng thương mại tại Việt Nam chỉ có 9 ngân hàng thương mại song đến năm 2011 (thời điểm trước khi ban hành Đề án tái cơ cấu các TCTD), hệ thống các TCTD đã có 5 ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) và

175

Page 176: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

NHTM có cổ phần chi phối của Nhà nước, 33 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), 1 ngân hàng hợp tác xã, 44 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 4 ngân hàng liên doanh, 29 công ty tài chính và cho thuê tài chính, 02 tổ chức tài chính vi mô và nhiều quỹ tín dụng nhân dân; trong đó hệ thống các ngân hàng thương mại (NHTM) đã có mạng lưới bao phủ đến tất ca các tỉnh, thành phố trong ca nước, đặc biệt có NHTM đã xây dựng hệ thống các chi nhánh bao phủ đến tận huyện, thậm chí là tới các xã, liên xã; mạng lưới của hệ thống NHTM trai rộng khắp đến các vùng, miền của đất nước. Như vậy hệ thống các TCTD của Việt Nam là khá lớn về số lượng song về năng lực tài chính của các TCTD còn rất hạn chế và hiệu qua kinh doanh thấp; mức độ an toàn của hệ thống ngân hàng Việt Nam hết sức yếu và dễ đổ vỡ trước tác động bất lợi từ môi trường kinh doanh. Hiện nay, NHTM của Việt Nam có mức vốn điều lệ thấp hơn rất nhiều so với các NHTM của các nước trong khu vực. Kha năng sinh lời của các hệ thống TCTD ở mức khá thấp so với mức độ rủi ro cũng như các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Tính đến ngày 30.12.2010, theo Ngân hàng Nhà nước, tổng tài san trong hệ thống đã lên tới gần 3,5 triệu tỉ đồng (175 tỉ USD) và dư nợ cho vay ở mức 125 tỉ USD, tương đương với 120% tổng san phẩm quốc nội (GDP) của nền kinh tế (Thái Lan là 100%, Hàn Quốc 80%). Với tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh hơn rất nhiều so với tăng trưởng GDP (30% năm trong 3 năm từ 2008 đến 2010), các ngân hàng đã tạo ra một lượng cung tiền cực kỳ lớn và hậu qua là lạm phát cao. Các doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn rẻ trước đó đã đầu tư tràn lan kem hiệu qua và nợ xấu đang là vấn đề thời sự nhất của ngành ngân hàng.

Trước thực trạng trên, một trong những biện pháp quan trọng nhất được NHNN Việt Nam thực hiện để tái cơ cấu hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 là thực hiện M&A các TCTD yếu kem với nhau hoặc giữa các TCTD yếu kem với các TCTD mạnh hơn. Mục tiêu đặt ra là đến năm 2017, hệ thống NHTM còn lại khoang 15 ngân hàng, trong đó đến cuối năm 2015 phấn đấu có 1-2 ngân hàng có quy mô và trình độ tương đương với các ngân hàng trong khu vực.

Từ năm 2011 cho đến nay, đã có 5 vụ sáp nhập và hợp nhất các TCTD, bao gồm: hợp nhất giữa Ngân hàng Liên Việt và Công ty dịch vụ tiết kiệm Bưu điện vào năm 2011; NHTMCP Sài Gòn (SCB) hợp nhất từ 3 ngân hàng SCB, Đệ Nhất và Tín nghĩa vào tháng 12/2011; HabuBank sáp nhập với SHB vào năm 2012; Western bank hợp nhất với PVFC thành Ngân hàng Đại chúng PvcomBank vào năm 2013; cuối cùng, vào tháng 11 năm 2013, DaiABank cũng chính thức được sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh (HDBank). Như vậy, giai đoạn 2011-2013, sau quá trình sáp nhập và hợp nhất các TCTD đã có 5 NHTM yếu kem “biến mất” ra khỏi danh sách các NHTM của Việt Nam. Con số này so với số lượng các NHTM cũng trong tình trạng yếu kem mới chỉ chiếm tỷ lệ quá nhỏ. Năm 2014, mục tiêu đặt ra của NHNN là tiếp tục sáp nhập và hợp nhất 6-7 NHTM song cho đến nay vẫn chưa chính thức có vụ sáp nhập, hợp nhất nào hoàn thành do việc tìm các đối tác trong M&A là không dễ dàng cũng như có nhiều rào can về pháp lý và sự hỗ trợ của Nhà nước.

Nhìn lại quá trình sáp nhập và hợp nhất các TCTD trong giai đoạn 2011-2013 cho thấy vai trò của NHNN là khá mờ nhạt, các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các

176

Page 177: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

TCTD sau sáp nhập và hợp nhất dường như không có gì73. Việc chậm trễ trong M&A các TCTD yếu kem đang thách thức các mục tiêu của Đề án 254. Nếu như trong năm 2015, NHNN không có các đột phá trong M&A các TCTD thì chắc chắn các mục tiêu quan trọng của Đề án 254 là không hoàn thành.

Quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng giai đoạn 2011-2013 còn nhiều hạn chế là do các nguyên nhân chủ yếu sau:

Thư nhât: qua trinh tai câu truc hệ thông ngân hang chưa co sư đồng bô vơi tai câu truc đâu tư công va tai cơ câu cac DNNN.

Ba nhiệm vụ trọng tâm được xác định có quan hệ chặt chẽ với nhau trong tái cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2015 là:(i) tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, (ii) tái cấu trúc đầu tư công, và (iii) tái cơ cấu các DNNN. Tuy nhiên, giai đoạn 2011-2013, quá trình tái cơ cấu hệ thống NHTM chưa có sự gắn kết và phối hợp đồng bộ với 2 nhiệm vụ còn lại. Việc tái cơ cấu các DNNN thông qua cổ phần hóa và thoái vốn Nhà nước tại các DNNN không cần sự nắm giữ cổ phần của Nhà nước hết sức chậm trễ trong khi phần lớn nợ xấu của hệ thống NHTM lại đến từ các DNNN có quan hệ với ngân hàng74.

Thư hai: mục tiêu va cac ưu tiên cho tai cơ câu được xac lâp chưa phu hợp.

Đề án 254 đề ra quá nhiều mục tiêu và giai pháp tái cơ cấu các TCTD cho giai đoạn 2011-2015 cũng như cho từng năm75. Việc Đề án tái cơ cấu quá chú trọng vào việc ưu tiên thực hiện xử lý các TCTD yếu kem thông qua M&A trong khi chưa có các cơ chế xử lý kiên quyết và triệt để nợ xấu và vấn đề sở hữu cheo cũng như vấn đề quan trị trong các TCTD dẫn đến các kết qua tái cơ cấu không như mong muốn và không đam bao cho hệ thống các TCTD phát triển bền vững.

Thư ba: thiếu khuôn khô phap lý cho tai câu truc hệ thông ngân hang.

Khuôn khổ pháp lý có liên quan đến các khía cạnh chủ yếu của quá trình tái cơ cấu các TCTD như: xử lý nợ xấu, M&A các TCTD, quan trị rủi ro của các TCTD, sở hữu cheo trong các TCTD, quan lý vốn Nhà nước và vấn đề thoái vốn Nhà nước tại các TCTD, sự can thiệp của Nhà nước vào các TCTD yếu kem, vấn đề phá san của các TCTD…đều đang thiếu và không đồng bộ. Trong quá trình tái cơ cấu từ năm 2011 đến nay, NHNN đã ban hành một số văn ban hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho quan trị hệ thống ngân hàng song mang tính chắp vá và không đồng bộ. Những hạn chế về thể chế và khuôn khổ pháp lý đã làm cho quá trình tái cơ cấu giai đoạn 2011-2013 gặp nhiều khó khăn như: việc xử lý nợ xấu của các TCTD rơi vào tình trạng bế tắc, quá trình M&A các TCTD yếu kem không đạt mục tiêu đề ra, không quan lý được tình trạng sở hữu cheo trong các TCTD.

73Phỏng vấn của nhóm nghiên cứu tại 5 TCTD đã hoàn thành M&A cho thấy, mặc dù trong Đề án sáp nhập và hợp nhất được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có đưa ra các chính sách hỗ trợ về thuế và các chính sách ưu đãi song sau hợp nhất khi TCTD làm việc với Bộ Tài chính, NHNN thì câu tra lời là quy định của pháp luật không cho phep.74Theo số liệu của Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính, tính đến ngày 31/12/2012, có 30/92 tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có tỷ lệ nợ phai tra trên vốn chủ sở hữu trên 3 lần. Cụ thể: 08 tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có tỷ lệ lên đến trên 10 lần; 10 tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước tỷ lệ từ 5-10 lần; 12 tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước tỷ lệ từ 3-5 lần, 05 tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có lỗ hợp nhất là 5.823 tỷ đồng, 05 công ty mẹ có lỗ phát sinh là 3.104 tỷ đồng. Lỗ lũy kế theo báo cáo hợp nhất của 13 tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước tính đến ngày 31/12/2012 là 51.988 tỷ đồng; lỗ lũy kế theo báo cáo của 09 công ty mẹ đến ngày 31/12/2012 là 13.100 tỷ đồng.75Đề án đề ra 45 giai pháp khác nhau.

177

Page 178: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Thư tư: thiếu quyết tâm chinh tri va sư phôi hợp chưa đồng bô của cac cơ quan quan lý Nha nươc trong tai cơ câu.

Trước khi Đề án 254 được được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ban hành vào ngày 1/3/2012, đã có rất nhiều ý kiến cho rằng để quá trình tái cơ cấu đạt hiệu qua cần có sự quyết tâm lớn về chính trị trong thực hiện tái cơ cầu thông qua việc thành lập một Ủy ban liên ngành hoặc Ủy ban tái cơ cấu ngân hàng do Thủ tướng hoặc 1 Phó Thủ tướng đứng đầu. Kinh nghiệm tái cơ cấu của các nước cho thấy76, những kiến nghị này là có cơ sở khoa học và thực tiễn.

Tuy vậy, cuối cùng Đề án 254 được thông qua dưới hình thức quyết định của Thủ tướng và cơ quan thường trực triển khai Đề án là NHNN Việt Nam. Việc giao cho NHNN thường trực triển khai Đề án trong điều kiện vai trò và vị thế độc lập của NHNN trong điều hành chính sách tiền tệ còn khá hạn chế cũng như việc Đề án có mối quan hệ với nhiều Bộ, ngành khác như vấn đề tái cơ cấu các DNNN của Bộ Tài chính, vấn đề tái cấu trúc đầu tư công của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành khác đã làm cho hiệu qua thực hiện Đề án trong giai đoạn 2012-2014 không cao như kỳ vọng cũng như mục tiêu đề ra của Đề án. Trước sự phối hợp không đồng bộ giữa các cơ quan quan lý Nhà nước, sau gần 3 năm thực hiện Đề án, ngày 11/3/2014, trên cơ sở Tờ trình của NHNN, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 363/QĐ-TTg về việc thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành triển khai Đề án “Cơ câu lai hệ thông cac TCTD giai đoan 2011-2015” và Đề án “Xử lý nợ xâu của hệ thông cac TCTD”. Việc thành lập Ban chỉ đạo liên ngành cho dù là quá chậm trễ song được kỳ vọng sẽ giúp cho việc thúc đẩy tiến trình tái cơ cấu hệ thống các TCTD trong thời gian tới.

1.5. Bài học kinh nghiệm

Từ những thành công và hạn chế của quá trình tái cơ cấu hệ thống các TCTD của Việt Nam giai đoạn 2011-2013, nhóm nghiên cứu rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:

Môt la, việc chân đoan ban chât va hiện trang hệ thông ngân hang đê xac lâp mục tiêu, pham vi va chiến lược tai cơ câu la yếu tô quan trong quyết đinh thanh công của qua trinh tai cơ câu hệ thông ngân hang.

Đối với hệ thống các TCTD của Việt Nam, căn bệnh lớn nhất hiện nay là vấn đề nợ xấu và sở hữu chéo. Việc e ngại khi tính toán lại nợ xấu theo chuẩn mực quốc tế cũng như công bố các thông tin về nợ xấu và sở hữu cheo chỉ làm tăng nguy cơ phát bệnh trầm trọng hơn trong tương lai. Mục tiêu và các thứ tự ưu tiên của các giai pháp cần phai được xác lập lại. Nhóm nghiên cứu cho rằng từ ban chất căn bệnh của các TCTD Việt Nam hiện nay, năm 2015 nên tập trung vào xử lý dứt điểm nợ xấu của các TCTD thông qua tạo dựng hành lang pháp lý đủ thẩm quyền và kha thi cho VAMC và xử lý vấn đề sở hữu cheo. Cần thay đổi chiến lược và biện pháp M&A các TCTD như hiện nay từ hình thức “tự nguyện” sang “bắt buộc” thậm chí cho tuyên bố phá san một số TCTD yếu kem để làm thanh lọc hệ thống.

Hai la, hoan thiện thê chế va khuôn khô phap lý cho tai cơ câu hệ thông ngân hang phai la ưu tiên sô môt trong qua trinh tai cơ câu

76Nghiên cứu của Dziobek và Pazarbasioglu (1997) qua khao sát chính sách tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của 24 nước trên 6 khu vực lãnh thổ cho thấy, chỉ 20% số quốc gia đạt hiệu qua cao trong tái cơ cấu hệ thống ngân hàng có NHTW đứng đầu thực hiện quá trình tái cơ cấu, với những quốc gia đạt hiệu qua thấp con số này lên đến 100%.

178

Page 179: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Sau khi chẩn đoán bệnh của hệ thống, việc cần làm ngay là hoàn thiện thể chế và khuôn khổ pháp lý cho tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Một hành lang pháp lý đồng bộ và đầy đủ sẽ giúp cho quá trình tái cơ cấu nhanh chóng và giam thiểu được chi phí. Đối với thực trạng cơ cấu TCTD như Việt Nam, khuôn khổ pháp lý phai thay đổi theo hướng tạo cho NHNN một quyền lực đủ mạnh để thực hiện tái cơ cấu hệ thống. Cần cho phep NHNN mua lại cổ phần tại một số NHTMCP để góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp nhà nước trong việc thoái vốn khỏi lĩnh vực ngân hàng, của các cổ đông hiện đang sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ, cũng như sự ổn định của hệ thống ngân hàng sau khi các cổ đông thoái vốn, tăng tính hiệu qua và đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu các TCTD; áp dụng biện pháp phá san một số NHTM và TCTD phi ngân hàng như công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và QTDND theo quy định của pháp luật sau khi đã áp dụng các giai pháp xử lý khác nhưng không thành công hoặc không có hiệu qua kinh tế - xã hội trên cơ sở không gây các tác động lớn về mặt xã hội cũng như hệ thống.

Ba la, cân sư đồng thuân chinh tri manh me trong thưc hiện tai cơ câu hệ thông ngân hang. Thưc hiện tai cơ câu đồng bô hệ thông ngân hang vơi tai cơ câu cac DNNN va tai cơ câu đâu tư công.

Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng không chỉ là nhiệm vụ riêng của ngành ngân hàng vì hệ thống ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với các ngành và lĩnh vực khác. Đối với Việt Nam, để tái cấu trúc thành công hệ thống ngân hàng cần thực hiện đồng bộ với tái cơ cấu các DNNN và tái cơ cấu đầu tư công.

2. Đề xuât hoàn khuôn khổ phap lý chủ yêu cho tai cơ câu hệ thống ngân hàng thương mai Việt Nam

Để thực hiện thành công các mục tiêu của quá trình tái cơ cấu hệ thống các NHTM giai đoạn 2014-2015 và giai đoạn 2016-2020, kinh nghiệm quốc tế cho thấy Việt Nam cần có thể chế và khuôn khổ pháp lý có tinh chât đăc biệt va đôt pha, đam bao nguyên tắc vận hành theo cơ chế thi trường, phu hợp vơi điêu kiện của Việt Nam. Thể chế và hành lang pháp lý cho tái cơ cấu phai thay đổi quan điểm hiện nay là “không để đổ vỡ các tổ chức tín dụng thay đổi bằng quan điểm "không để người gửi mất tiền". Trong bài nghiên cứu này, chúng tôi tóm lược những đề xuất chủ yếu về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý theo 6 khía cạnh pháp lý chính có liên quan đến tái cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam:

2.1. Khuôn khổ pháp lý về xử lý nợ xấu của các NHTM

Việt Nam đang song song thực hiện ca hai mô hình xử lý nợ xấu phổ biến trên thế giới hiện nay là mô hình tập trung và mô hình phi tập trung. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy mô hình phi tập trung tại Việt Nam đang thể hiện sự yếu kem và thiếu hiệu qua khi các công ty quan lý tài san của các NHTM chưa thể thực hiện tốt được chức năng vai trò của mình. Đối với VAMC, ban thân công ty này cũng đang gặp phai rất nhiều khó khăn trong việc bán nợ vì thiếu một thị trường mua bán nợ cùng các tiêu chuẩn đồng bộ.

Dựa trên kinh nghiệm của ca những quốc gia thành công và quốc gia thất bại trong quá trình xử lý nợ xấu và kết qua khao sát, phỏng vấn sâu tại VAMC và một số NHTM, nhóm nghiên cứu đề xuất giai quyết những vướng mắc pháp lý trong xử lý nợ xấu của các NHTM như sau:

179

Page 180: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Thư nhât, cân xây dưng lô trinh phu hợp đôi vơi tưng nhom ngân hang cho việc ap dụng phân loai tai san co va trich lâp dư phòng rủi ro:Với lộ trình cụ thể cho từng nhóm ngân hàng lành mạnh và yếu kem, việc áp dụng Thông tư 02 và Thông tư 09 sẽ không gây sốc cho thị trường, tránh làm tổn thương niềm tin của thị trường do việc hoãn hiệu lực nhiều lần.

Thư hai, xây dưng quy trinh đanh gia doanh nghiệp trươc khi công bô trên CIC: Cần phai có quy trình đánh giá toàn diện thực trạng của từng doanh nghiệp đối với từng khoan vay, từng dự án đầu tư trước khi xác định nhóm nợ của doanh nghiệp trên CIC, tránh gây khó khăn cho những doanh nghiệp gặp rủi ro tạm thời đối với những dự án nhất định.

Thư ba, phat triên đồng bô mô hinh xử lý nợ xâu phi tâp trung cung vơi mô hinh tâp trung: Mô hình tập trung là mô hình xử lý nợ xấu ngắn hạn trong 5 năm, trong khi đó mô hình phi tập trung là mô hình hoạt động dài hạn ca trong và hậu tái cơ cấu. Vì vậy việc phát triển đồng bộ ca hai mô hình sẽ giúp kết qua quá trình xử lý nợ xấu được duy trì và phát huy, ngay ca khi giai đoạn tái cơ cấu 2011- 2015 đã kết thúc.

Thư tư, đê xuât cơ chế đăc biệt cho VAMC: VAMC cần có được những quyền hạn đặc biệt như có môt đao luât riêng về xử lý nợ xâu, giúp giam thiểu các vướng mắc trong việc xử lý nợ xấu và đẩy nhanh tốc độ mua bán nợ. Đạo luật về xử lý nợ xấu cho VAMC cần có những cơ chế đặc biệt cho VAMC như sau:

(1) Trao cho VAMC quyền xử lý các khoan nợ xấu đứng trên cương vị của người cho vay và không cần thông qua sự chấp thuận của những khách hàng nợ trong quá trình mua bán nợ. Như vậy, VAMC có thể bán nợ trực tiếp cho bên mua sau khi khoan nợ được định giá bởi một tổ chức định giá độc lập mà không cần có sự đồng ý của ca bên cho vay (tổ chức tài chính) và bên vay (khách hàng nợ). Điều này sẽ giúp VAMC đẩy nhanh quá trình mua bán nợ và tránh được những tranh chấp phát sinh.

(2) VAMC cần có quyền chỉ định quan trị viên đặc biệt xử lý nợ đối với các doanh nghiệp gặp khó khăn và không có kha năng tra nợ. Quan trị viên này sẽ lên kế hoạch và thực hiện phương án triển khai xử lý tài san sau khi đã được thông qua. Trong khoang thời gian đó, những hoạt động chống lại công ty và hoạt động xử lý nợ của quan trị viên đặc biệt sẽ bị nghiêm cấm. Khi đó, VAMC sẽ tránh được những can trở của khách hàng nợ và tập trung toàn bộ vào quá trình xử lý nợ.

(3) Liên quan đến tài san đam bao, VAMC cần có quyền hạn đủ lớn để tịch thu tài san đam bao, bao gồm ca bất động san, mà không cần phai thông qua tòa án.

Có thể thấy, ca ba điều khoan trên sẽ giúp VAMC giai quyết được những vướng mắc hiện thời làm chậm trễ quá trình xử lý nợ, bao gồm: quy trình thủ tục khi xay ra kiện tụng tài tòa án, sự không đồng thuận giữa các bên về giá bán nợ và khó khăn trong việc xử lý và tịch thu tài san.

(4) Đối với ban điều hành của VAMC, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các bên liên quan. Cụ thể, cần có đại diện từ Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước, lĩnh vực tư nhân, và lĩnh vực đầu tư nước ngoài tham gia vào ban điều hành của VAMC, từ đó có thể huy động hết nguồn lực và các kinh nghiệm về quan lý, đầu tư và các kinh nghiệm nước ngoài trong quá trình xử lý nợ xấu.

180

Page 181: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

(5) Cuối cùng, VAMC cũng cần được xem xet tăng vốn điều lệ nhằm tạo sự tin tưởng với các nhà đầu tư nước ngoài và xây dựng cơ chế lương cho nhân viên theo kết qua đạt được, thay vì cơ chế lương cào bằng như hiện nay, nhằmthúc đẩy hiệu qua công việc lên mức cao nhất.

Thư năm, cân cohương dẫn cụ thê vê việc xử lý cac khoan nợ xâu đôi vơi NHTM. Trước hết, NHNN cần ban hành các hướng dẫn cụ thể về việc ủy quyền của VAMC cho các NHTM trong việc xử lý nợ xấu. Đồng thời, việc ban hành các hướng dẫn cụ thể về xử lý các khoan nợ xấu (tỷ lệ chiết khấu, thời gian xử lý) cũng sẽ giúp các ngân hàng chủ động hơn trong việc loại bỏ các khoan nợ xấu ra khỏi báo cáo tài chính.

Thư sau, xây dưng chinh sach thu hut cac nha đâu tư nươc ngoai. Theo kinh nghiệm về xử lý nợ xấu thành công của Hàn Quốc và sự thất bại của Nhật Ban, các nhà đầu tư nước ngoài có vai trò rất quan trọng đối với quá trình xử lý nợ xấu. Vì vậy, việc xây dựng các chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có việc điều chỉnh sửa đổi Luật đất đai và Luật kinh doanh bất động san, là rất cần thiết đối với Việt Nam trong thời điểm hiện nay.

Thư bây, xây dưng thi trường mua ban nợ.Một thị trường mua bán nợ thật sự bao gồm ca thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp sẽ giúp huy động đa dạng các nguồn lực trong và ngoài nước tham gia xử lý nợ xấu. Để xây dựng thị trường, cần đồng bộ hóa các thủ tục quy trình mua bán nợ và quốc tế hóa các chuẩn mực kế toán cho thị trường mua bán nợ hoạt động hiệu qua. Việc xác lập mối quan hệ trực tiếp giữa VAMC và AMCs của các NHTM để tạo lập thị trường cũng là yêu cầu cần thiết trong giai đoạn hiện nay.

Thư tam, phat triên thi trường trai phiếu va tao hanh lang phap lý cho chưng khoan hoa cac khoan nợ xâu. Xây dựng một thị trường vốn sâu rộng với nhiều công cụ khác nhau, đặc biệt là việc thiết lập thị trường trái phiếu giúp tạo ra một kênh huy động vốn thay thế cho ngân hàng. Một số chính sách thúc đẩy thị trường trái phiếu như: Đơn gian hóa quy trình phát hành trái phiếu với các quy định về phân loại trái phiếu theo các mức độ rủi ro phù hợp với nhà đầu tư, bao hiểm cho thị trường trái phiếu…

Chứng khoán hóa là một hoạt động có vai trò quan trọng trong quan lý rủi ro tín dụng của các NHTM khi giúp các ngân hàng có thể chuyển giao rủi ro sang cho các tổ chức khác, làm thay đổi vai trò của ngân hàng từ việc cho vay và “nắm giữ” rủi ro tín dụng thành cho vay, chứng khoán hóa, và “chuyển giao” rủi ro tín dụng, qua đó góp phần đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu của hệ thống NHTM.

Bên cạnh việc bán toàn bộ khoan nợ xấu, còn một kênh để đẩy nợ xấu ra hệ thống ngân hàng là chứng khoán hóa các khoan nợ, thông qua việc phát hành trái phiếu được đam bao các tài san có giá trị còn lại. Các khoan vay của khách hàng được tập hợp theo từng nhóm có cùng mức xếp hạng tín dụng. Dựa trên cơ sở đam bao bởi dòng tiền mặt tương lai sẽ thu được từ nhóm tài san tài chính sẵn có, ngân hàng phát hành các chứng khoán nợ. Các nhà đầu tư mua chứng khoán nợ và chấp nhận rủi ro liên quan tới danh mục TSBĐ được đem ra chứng khoán hóa. Phương pháp này cho phep phát hành đa dạng các chứng khoán với các kỳ hạn và lãi suất khác nhau, do đó có lợi thế là thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn và giam được chi phí quan lý của các AMC tại các doanh nghiệp. Trái phiếu có thể được phát hành bằng đồng nội tệ hay dưới các ngoại tệ khác nhau rất linh hoạt. Tuy nhiên, hiệu

181

Page 182: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

qua của phương pháp này phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của thị trường chứng khoán và đòi hỏi phai có một khuôn khổ pháp lý hoàn thiện về chứng khoán hóa. Do đó, để có thể phát triển hoạt động chứng khoán hóa, không thể chỉ dựa vào nỗ lực của các NHTM mà cần có sự đam bao về hành lang pháp lý và sự hỗ trợ của Chính phủ.

NHNN Việt Nam cần sớm nghiên cứu ban hành quy chế về chứng khoán hóa trong điều kiện hướng đến đam bao hạn chế tối đa các rủi ro cho từng ngân hàng đơn lẻ cũng như toàn hệ thống. Việc ban hành quy chế này nên thực hiện trên cơ sở nghiên cứu những thất bại trong phát triển chứng khoán hóa của các quốc gia, đặc biệt là Mỹ. Bên cạnh đó, NHNN Việt Nam cần phối hợp với các Bộ ban ngành liên quan để sớm xây dựng các văn ban pháp quy và các tổ chức trong điều hành các thị trường phái sinh (cụ thể là thị trường hoán đổi tín dụng) cũng như các thị trường liên quan đến chứng khoán hóa (thị trường chứng khoán, thị trường BĐS và thị trường bao hiểm). Theo đó, các văn ban pháp lý và các tổ chức được xây dựng theo hướng hạn chế tối đa sự nguy hiểm bắt nguồn từ tính liên thông giữa các thị trường trên khi kinh tế vĩ mô trở nên bất ổn.

2.2. Khuôn khổ pháp lý về mua bán, sáp nhập, hợp nhất các TCTD

Để thúc đẩy hoạt động mua bán, sáp nhập và hợp nhất các TCTD trong thời gian tới, nhóm nghiên cứu kiến nghị cần hoàn thiện các vấn đề sau:

Thư nhât, cac văn ban phap luât cân thông nhât khai niệm mua lai tô chưc tin dụng. Cụ thể, mua lại tổ chức tín dụng cần được hiểu là mua toàn bộ tài san, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng bị mua lại. Sau khi mua lại, tổ chức tín dụng bị mua lại trở thành công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng mua lại.

Thư hai, cân co thêm quy đinh vê bao vệ cô đông thiêu sô va bô sung cac quyên va nghĩa vụ của cac chủ thê gian tiếp tham gia vao hoat đông mua ban, sap nhâp cac TCTD. Bên cạnh yêu cầu tổ chức tín dụng mua lại cổ phiếu của mình, đối với các cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng trước khi bị mua lại, hợp nhất, sáp nhập, các cổ đông này có thể yêu cầu công ty phát hành thêm cổ phiếu cho mình để họ đam bao được tỷ lệ nắm giữ như trước. Đối với trường hợp cổ đông chiến lược là cổ đông nước ngoài có thể cho phep tỷ lệ vượt quá 30%.

Ngoài ra, các văn ban pháp luật cần bổ sung những chủ thể gián tiếp tham gia hoạt động mua bán và sáp nhập tổ chức tín dụng (công ty luật, công ty kiểm toán, công ty môi giới), kèm theo các điều kiện chặt chẽ để các chủ thể này được tham gia hoạt động mua lại và sáp nhập các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.

Thư ba, cac văn ban phap luât cân nghiên cưu va xây dưng quy đinh đinh gia tai san khi thưc hiện mua lai va sap nhâp cac tô chưc tin dụng. Đặc biệt, các văn ban này cần phan ánh được đầy đủ giá trị hữu hình và vô hình của tổ chức tín dụng. Việc định giá một tổ hức tín dụng không nhất thiết sử dụng một phương pháp cụ thể, mà có thể áp dụng nhiều phương pháp tuỳ vào điều kiện của từng tổ chức tín dụng. Do trong giao dịch M&A luôn tồn tại hai lợi ích trái ngược nhau của bên mua và bên bán, bên mua luôn muốn mua tổ chức tín dụng với giá rẻ, còn bên bán muốn bán tổ chức tín dụng với giá cao nhất, nên nhiều thương vụ M&A thất bại chủ yếu là do vấn đề không xác định được mức giá phù hợp cho ca bên mua và bên bán. Chính vì vậy, việc định giá tài san khi thực hiện M&A có thể được quy định giao cho một chủ thể gián tiếp thực hiện, ví dụ là công ty kiểm toán hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp, nhằm đam bao tính khách quan và đưa ra được một mức giá phù hợp.

182

Page 183: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Thư tư, cân chuân hoa lai mẫu hợp đồng mua ban, sap nhâp cac TCTD. Ngoài những nội dung chính được nêu trong Luật Doanh nghiệp và Thông tư 04/2010/TT-NHNN, hợp đồng mẫu mua lại và sáp nhập các tổ chức tín dụng cần được nghiên cứu và xây dựng và quy định các lĩnh vực đặc thù như (i) điều kiện mua lại và sáp nhập, (ii) quyền và nghĩa vụ các bên, (iii) Việc phối hợp giai quyết các khoan nợ tồn đọng của tổ chức tín dụng bị mua lại/sáp nhập, (iv) các điều khoan khác như giai quyết tranh chấp và phương án lao động.

Thư năm, cân quy đinh cụ thê thời điêm cung câp thông tin khi mua ban, sap nhâp cac TCTD. Ngoài ra, các thông tin liên quan đến hoạt động mua bán và sáp nhập tổ chức tín dụng là những thông tin quan trọng, có thể anh hưởng đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng bị sáp nhập hoặc bị mua lại hoặc của các bên tham gia hợp nhất. Vì vậy, để đam bao không có bất kỳ anh hưởng hay biến động nào trong hoạt động của các tổ chức tín dụng tham gia mua bán, sáp nhập, thời điểm công bố quy định nên được quy định là sau khi các tổ chức tín dụng đã được ngân hàng nhà nước chấp thuận.

Cần bổ sung quy định hợp đồng sáp nhập chỉ được ký khi các bên đã được NHNN chấp thuận sáp nhập vào khoan 4 Điều 8 của Thông tư 04/2010/TT-NHNN. Bên cạnh đó, cần quy định rõ các nội dung của hợp đồng phai được công bố cho các chủ nợ và người lao động và những nội dung không cần công bố. Để tiết kiệm chi phí và thời gian gửi hợp đồng đến các chủ nợ và người lao động, có thể công bố những nội dung phai công bố của hợp đồng lên website chính thức của tổ chức tín dụng có liên quan.

Thư sau, cân ban hanh cac chinh sach đăc biệt ưu đãi vê thuế cho cac tô chưc tin dụng mua lai hoăc sap nhâp cac tô chưc tin dụng yếu kém trong thời gian 2 năm.

2.3. Khuôn khổ pháp lý về sở hữu chéo trong các TCTD

Một trong những nguyên nhân chủ quan lớn nhất tạo kẽ hở cho tình trạng sở hữu cheo phát triển tràn lan là hệ thống các quy định pháp luật về quan lý và hạn chế sở hữu cheo chưa chặt chẽ hoặc chưa đồng bộ với các văn ban khác. Do đó, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm kiểm soát sở hữu cheo là vô cùng cần thiết.

Thư nhât, đối với quy định về công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu cổ phần.

Cụ thể, theo Điều 26, Thông tư số 52/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán: cá nhân, tổ chức và nhóm người có liên quan nắm giữ từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một công ty đại chúng (trong trường hợp này là ngân hàng) mới phai báo cáo về tỷ lệ sở hữu cho các cơ quan quan lý. Tuy nhiên, theo Khoan 1, Điều 55, Luật các TCTD, một cổ đông là cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một TCTD. Do vậy, kết hợp hai quy định này với nhau, sẽ có rất ít cổ đông cá nhân của ngân hàng phai công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu. Mặc dù khoan 3, điều 55 của Luật các TCTD đã quy định: cổ đông và người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu vượt quá 20% vốn điều lệ của TCTD, nhưng quy định về “người có liên quan” hiện nay cũng chưa rõ ràng, do vậy, việc lách luật như trên hoàn toàn có thể xay ra. Với những phân tích như vậy, có thể thấy để phát hiện được các mối quan hệ sở hữu cheo, cần mở rộng đối tượng công bố thông tin, đặc biệt là nhóm đối tượng là người có liên quan, đồng thời cần hạ tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu ngân hàng mà ở đó chủ sở hữu phai công bố thông tin. Cụ thể, các đối tượng phai công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu ngân hàng là: (i) Các cổ đông có tỷ lệ sở hữu NHTMCP từ 1% trở lên; (ii)

183

Page 184: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

người có liên quan của các cổ đông phai công bố thông tin có tỷ lệ sở hữu NHTMCP từ 1%. Việc quy định này sẽ giúp cho việc xác định quan hệ sở hữu cheo dễ dàng hơn.

Thư hai,bổ sung phạm vi quy định người có liên quan, người sở hữu cuối cùng và mở rộng đối tượng phai công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu.

Theo Điêu 55, luât Cac TCTD 2010: cổ đông và những người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu vượt quá 20% vốn điều lệ của một TCTD; Cổ đông cá nhân không được sở hữu quá 5%, tổ chức không quá 15% vốn điều lệ của TCTD; Các tỷ lệ sở hữu trên bao gồm ca phần vốn ủy thác cho các tổ chức, cá nhân khác mua cổ phần. Tuy nhiên, như đã nêu ở phần 3.4.1, quy định hiện hành về người có liên quan của cổ đông không bao trùm hết, dù có mở rộng đối tượng phai công bố thông tin sở hữu thì sự nhập nhằng trong các mối quan hệ liên quan vẫn tạo cơ hội cho sở hữu cheo được che giấu, không xác định được ai là người sở hữu cuối cùng. Thông qua những pháp nhân và thể nhân khác nhau, một cá nhân có thể sở hữu vượt những quy định trên. Do vậy, để khắc phục khó khăn trong quan lý, giám sát sở hữu, đầu tư cheo, cần hoàn thiện quy định hiện hành về xác định rõ “người liên quan“, bổ sung quy định về “người sở hữu cuối cùng“ và trao cho Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng quyền xác định “người sở hữu cuối cùng“ dựa trên nguyên tắc theo luật định. Cụ thể, đối với quy định về người có liên quan, trước mắt, đối với trường hợp, cổ đông cá nhân tuy chỉ sở hữu một lượng cổ phần tuân thủ Điều 55 Luật các TCTD 2010 nhưng nếu tính ca các bên liên quan của họ như vợ/chồng, gia đình của vợ/chồng có thể sẽ làm cho tỷ lệ sở hữu cao hơn mức quy định. Trong Luật hiện nay chỉ quy định cổ đông và các bên liên quan bao gồm gia quyến của chính cổ đông đó mà chưa bao gồm gia quyến của gia đình vợ/chồng của cổ đông đó. Do đó, NHNN cần mở rộng đối tượng về các bên liên quan trong Luật các TCTD 2010.

Thư ba, đối với các quy định về thành phần của ban quan trị và ban điều hành:NHNN quy định số lượng thành viên ban quan trị của NHTM trong trường hợp điều lệ của của NHTM không có quy định.

Như đã nêu ở Chương 3, theo thông lệ quốc tế, ban quan trị phai có tối thiểu 5 thành viên và tối đa 11 thành viên. Đồng thời, phai có xấp xỉ 1/3 số thành viên là các thành viên độc lập và không thuộc ban điều hành của ngân hàng (IFC, 2011). Sau cuộc khủng hoang 1997, Sở Giao dịch Chứng khoán Hàn Quốc đã buộc các công ty muốn niêm yết phai có tối thiểu là 1/4 thành viên của ban quan trị là các thành viên độc lập từ bên ngoài. Thành viên độc lập phai có những tiêu chí khắt khe như là cá nhân không đang làm việc cho ngân hàng, hoặc công ty trực thuộc ngân hàng, hoặc đã làm việc cho ngân hàng hoặc công ty trực thuộc ngân hàng trong một thời gian nhất định; không có mối quan hệ với những người có liên quan mà người đó sở hữu một lượng cổ phần nhất định của ngân hàng… Các thành viên độc lập có vai trò đưa ra các quyết định có tính khách quan và hạn chế những anh hưởng tiêu cực tới các cổ đông nhỏ lẻ do các cổ đông lớn, cổ đông có quyền kiểm soát NHTM thông qua sở hữu cheo gây ra.

Ngoài ra, cần tách biệt rõ ràng gữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát, theo đó không cho phep thành viên hội đồng quan trị, hội đồng thành viên của ngân hàng kiêm nhiệm chức vụ trong ban điều hành. Trên thực tế, tại Việt Nam, theo khoan 1, điều 48, luật các TCTD cho phep hội đồng quan trị, hội đồng thành viên của TCTD là công ty cổ phần, công ty TNHH được quyền bổ nhiệm một trong số các thành viên của mình làm Tổng giám đốc/Giám đốc.

184

Page 185: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Tuy nhiên, việc bổ nhiệm này có thể dẫn đến việc xung đột về lợi ích khi Tổng giám đốc (là một trong những chủ sở hữu) đưa ra những quyết định phục vụ cho một nhóm lợi ích mà không quan tâm đến quyền lợi của các cổ đông nhỏ lẻ.

Hơn nữa, cần xác định rõ một pháp nhân không thể là thành viên ban quan trị cho dù một cá nhân đại diện cho pháp nhân đó có thể được bầu vào ban quan trị. Như vậy, cá nhân được bầu vào ban quan trị của NHTM chỉ có thể hành động với tư cách là một thành viên ban quan trị chứ không phai với tư cách là đại diện của pháp nhân, tức là cá nhân đó phai hành động vì lợi ích của tất ca các cổ đông chứ không phai chỉ vì riêng lợi ích của pháp nhân được cá nhân đó đại diện.

Tương tự, NHNN cũng cần có quy định về ban điều hành của NHTM nhằm hạn chế tình trạng sở hữu cheo có thể xay ra như tổng giám đốc/giám đốc không được đồng thời là tổng giám đốc/giám đốc của một doanh nghiệp khác. Theo thông lệ quốc tế, tổng giám đốc/giám đốc không nên tham gia vào bất cứ hoạt động kinh doanh nào ngoài những việc liên quan tới vai trò quan lý, điều hành doanh nghiệp và việc quan trị các công ty con của ngân hàng.

Thư tư, tách bạch chức năng ngân hàng đầu tư và NHTM.

Từ điều 103 về góp vốn, mua cổ phần và điều 107 quy định về các hoạt động kinh doanh khác của NHTM trong Luật các TCTD 2010, có thể thấy những quy định này đã xóa đi ranh giới giữa chức năng ngân hàng đầu tư và NHTM trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đây là một trong những “lỗ hổng” tạo điều kiện cho sở hữu cheo gây ra những sai phạm về đam bao an toàn hoạt động của TCTD, từ đó làm gia tăng nguy cơ rủi ro cheo giữa các khu vực thị trường (ngân hàng, chứng khoán, bao hiểm) trên thị trường tài chính quốc gia.

Cụ thể, mặc dù Thông tư 13/2010/TT-NHNN đã quy định hoạt động của ngân hàng đầu tư phai được tách khỏi hoạt động của NHTM, theo đó, ngân hàng không được cấp tín dụng cho công ty trực thuộc hoạt động kinh doanh chứng khoán. Tuy nhiên, bằng việc sở hữu cheo, ngân hàng A có thể dễ dàng lách quy định này bằng cách tác động bằng những phương pháp khác nhau để ngân hàng B (mà ngân hàng A đang đồng sở hữu) mua trái phiếu của Công ty chứng khoán, Công ty quan lý quỹ của ngân hàng A. Những hoạt động này vô hình chung đã gắn rủi ro trong hoạt động đầu tư vào huy động và cho vay thương mại của các ngân hàng Việt Nam hiện nay, dẫn đến kha năng lan truyền rủi ro giữa các khu vực của thị trường tài chính. Trong khi tình trạng nhập nhằng giữa hai chức năng đang diễn ra như vậy, nhiều ngân hàng Việt Nam lại thông báo sẽ trở thành tập đoàn tài chính. Ban chất của tập đoàn tài chính là vừa có chức năng đầu tư, vừa có chức năng thương mại, điều này khiến cho vấn đề quan lý càng trở nên khó khăn.

Do vậy, trong thời gian tới, luật cần bổ sung thêm các quy định liên quan đến tập đoàn tài chính đồng thời cơ quan quan lý cần có những biện pháp chế tài hạn chế các NHTM thực hiện những nghiệp vụ như ủy thác đầu tư chứng khoán.

Thư năm, luật đã có quy định về tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của các cá nhân cũng như các tổ chức trong NHTM. Tuy nhiên, để quy định này có hiệu qua hơn, luật nên bổ sung quy định cụ thể rõ ràng hơn về mức sở hữu cổ phần tối đa với từng loại cổ đông.

Với cổ đông cá nhân có thể phân chi tiết hơn như: cá nhân tham gia quan lý, cá nhân không tham gia quan lý…Với cổ đông là tổ chức có thể phân thành các nhóm: tổ chức tài chính, tổ chức phi tài chính, tổ chức là cơ quan, DNNN…

185

Page 186: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Thư sau, cần nghiêm cấm các hành vi lợi dụng sở hữu cheo để vượt qua các quy định về tỷ lệ sở hữu, giới hạn góp vốn, mua cổ phần; các quy định về hạn chế cho vay, giới hạn tín dụng cũng như phân loại, trích lập dự phòng rủi ro. Với những sai phạm bị phát hiện, cần có cơ chế xử phạt thật nghiêm bao gồm nâng các mức phạt hành chính nhằm gia tăng kỷ luật đối với các NHTM khác.

2.4. Khuôn khổ pháp lý về quản trị rủi ro và đảm bảo an toàn hoạt động của các NHTM

Việc tuân thủ các quy định an toàn hoạt động ngân hàng và chuẩn mực an toàn vốn là những giai pháp quan trọng trong cơ cấu lại tài chính của hệ thống NHTM theo Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015. Để đam bao an toàn hoạt động toàn bộ hệ thống ngân hàng đặc biệt trong giai đoạn tái cấu trúc, NHNN cần có các giai pháp toàn diện đối với vấn đề này. Cụ thể, các giai pháp có thể thực hiện trong thời gian tới gồm:

Trong năm 2014, NHNN cần hoàn thiện Thông tư số 13/2010/TT-NHNN với mục tiêu hướng các NHTM tiếp cận việc quan lý rủi ro theo Basel II. Điều này sẽ tạo hành lang cho quá trình tái cấu trúc NHTM nói chung và tăng cường nội lực cho việc xử lý nợ xấu nói riêng. Cụ thể:

Thư nhât, thay đổi cách tính CAR. Theo đó, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN nên quy địnhlại phần tính mẫu số của công thức tính CAR với việc cộng ca rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp.

Thư hai, Basel II đã đưa ra các cách tiếp cận khác nhau cho các ngân hàng có quy mô, đặc điểm khác nhau và các ngân hàng có thể tự lựa chọn cách tiếp cận riêng cho mình; Thông tư 13/2010/TT-NHNN cũng cần xây dựng việc tính mức độ đủ vốn căn cứ theo quy mô và phạm vi hoạt động của các NHTM.

Thư ba, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN nên khắc phục những bất cập trong quy định về hệ số rủi ro của các tài san có trong công thức tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại điều 5. Cụ thể, Thông tư 13 cần phân loại tài san chi tiết và tính đến sự khác biệt giữa các mức độ rủi ro riêng biệt. Đối với các khoan phai thu, hệ số rủi ro được xác định dựa trên loại hình TSBĐ (giấy tờ có giá, BĐS…) và đối tượng (Chính quyền Trung ương, chính quyền địa phương, công ty trực thuộc, các TCTD khác…), nhưng đồng thời phai chi tiết cho rủi ro theo mức độ tín nhiệm của đối tác hoặc theo đặc điểm khoan tín dụng.

Thư tư, cần bổ sung quy định về giới hạn liên quan đến đòn bẩy tài chính (Vốn tự có/Tổng Tài san) của các NHTM. Hệ số này sẽ tồn tại song song với hệ số an toàn vốn tối thiểu (Vốn tự có/Tổng tài san rủi ro) khi đánh giá về mức độ an toàn vốn của NHTM trong Thông tư 13/2010/TT-NHNN. Theo đó, NHNN cần khao sát và xây dựng mô hình đo lường để xác định chính xác giới hạn tối thiểu của hệ số Vốn tự có so với Tổng tài san có của NHTM. Điều này đúng với khuyến nghị của ủy ban Basel (cụ thể trong Basel III) về việc sử dụng hệ số đòn bẩy tài chính để đánh giá mức độ an toàn của các NHTM đang phai kinh doanh trong điều kiện môi trường kinh tế vĩ mô bất ổn hoặc suy giam. Trên thực tế, khi nền kinh tế vĩ mô bất ổn, cho vay bao đam bằng BĐS đôi khi có mức độ rủi ro tương đương cho vay không bao đam, bởi lẽ, trong bối canh thị trường BĐS đóng băng, NHTM cũng không thể bán BĐS để thu hồi nợ xấu.

186

Page 187: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Thư năm, bên cạnh việc sửa đổi Thông tư 13/2010/TT-NHNN, NHNN Việt Nam cần có lộ trình cụ thể về thời gian trong việc áp dụng Basel II và Basel III trên cơ sở tham khao kinh nghiệm của các nước đã triển khai.

Thư sau, tăng cường yêu cầu an toàn vốn với mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng. Đối với việc quan lý mô hình tập đoàn tài chính - ngân hàng, để tránh tối đa rủi ro cheo, NHNN nên dựa theo khuyến nghị của Ủy ban Basel.

Điều này có nghĩa là đối với các tập đoàn tài chính, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu cần được xác định ở mức cao hơn so với mô hình tổ chức tài chính chỉ hoạt động lĩnh vực ngân hàng. Trong điều kiện cụ thể, các tập đoàn tài chính cần duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu lớn hơn mức 9% hiện nay được quy định trong Thông tư 13/2010/NHNN. Mức chênh lệch phai đủ đam bao tránh tối đa rủi ro cheo phù hợp với giới hạn đầu tư vào các công ty con trực thuộc ngân hàng mẹ.

2.5. Khuôn khổ pháp lý về cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các TCTD thực hiện tái cơ cấu

Thư nhât, đề xuất cần có các chính sách, quy định về miễn, giam thuế, phí hợp lý liên quan đến mua bán nợ xấu và các tài san bao đam tiền vay (đặc biệt là thuế VAT); Miễn, giam thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 2 năm đối với các TCTD sau khi thực hiện mua lại, sáp nhập, hợp nhất; Miễn, giam thuế, phí hợp lý đối với QTDND nhằm khuyến khích các TCTD tham gia tích cực vào quá trình xử lý các TCTD yếu kem, hỗ trợ các TCTD giam gánh nặng về tài chính trong quá trình cơ cấu lại và xử lý nợ xấu.

Thư hai, thực hiện cho vay, hỗ trợ nguồn vốn với mức lãi suất hợp lý dưới hình thức tái cấp vốn đối với các TCTD tham gia tái cơ cấu các TCTD yếu kem từ nguồn tiền cung ứng của NHNN để bao đam kha năng chi tra và tạo nguồn vốn cho mở rộng hoạt động.

Thư ba, kiến nghị cho phep TCTD yếu kem, các TCTD tham gia xử lý các TCTD yếu kem thực hiện có lộ trình việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định nhằm hỗ trợ về thời gian cho TCTD khắc phục tồn tại tài chính cũng như hỗ trợ các TCTD tái cơ cấu, sáp nhập, hợp nhất giam bớt áp lực về thời gian xử lý tổn thất.

Thư tư, cho phep các TCTD yếu kem, các TCTD tham gia xử lý các TCTD yếu kem (thông qua sáp nhập, hợp nhất) được duy trì và có lộ trình xử lý một số vi phạm phát sinh do việc sáp nhập, hợp nhất, cơ cấu lại như sở hữu cổ phần, cấp tín dụng … vượt giới hạn, chưa đáp ứng đầy đủ các tỷ lệ an toàn hoạt động.

2.6. Khuôn khổ pháp lý cho sự can thiệp của Nhà nước trong xử lý các TCTD yếu kém

Thư nhât, cần xác lập cơ chế cho phep NHNN mua lại cổ phần tại một số NHTMCP để góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp nhà nước trong việc thoái vốn khỏi lĩnh vực ngân hàng, của các cổ đông hiện đang sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ, cũng như sự ổn định của hệ thống ngân hàng sau khi các cổ đông thoái vốn, tăng tính hiệu qua và đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu các TCTD.

Thư hai, áp dụng biện pháp phá san một số TCTD, trước hết là đối với các TCTD phi ngân hàng như công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và QTDND, sau đó là các NHTM yếu kem theo quy định của pháp luật sau khi đã áp dụng các giai pháp xử lý khác

187

Page 188: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

nhưng không thành công hoặc không có hiệu qua kinh tế - xã hội trên cơ sở không gây các tác động lớn về mặt xã hội cũng như hệ thống. Đối với một số NHTM yếu kem, biện pháp cần làm ngay là công khai các thông tin liên quan đến các ngân hàng này để sau đó có thể xem xet cho phá san./.

Tài liệu tham khao

Aggelopoulos E., Georgopoulos A. and Siriopoulos C. (2010), “Comparative efficiency analysis of Greek bank branches in the light of the financial crisis”, European Economics and Finance Society (EEFS), 9th Annual Conference, June 3-6, Athens.

Carl-Johan, L., Tomás, J., Charles, E., Anne-Marie, G., Marc, Q., Leslie T. (1999), “Financial Sector Crisis and Restructuring. Lessons from Asia”, IMF occasional paper, No. 188

Charnes, A., W.W. Cooper, and E. Rhodes, (1978), “Measuring the efficiency of decision making units”, European Journal of Operational Research 2, 429-444.

Farrell, M.J., (1957), “The measurement of productive efficiency”, Journal of Royal Statistical Society A 120, 253-281.

Stefan, I., Steven, A. S., and Dong H. (2004), “Issues in the Establishment of Asset Management Companies”, IMF Policy Discussion Paper, Monetary and Financial Systems Department

Thomas M. (2008), “Managing Turbulent Times, a Malaysian Experience”, Association of professional bankers, 20th Anniversary Convention – 2008

Yue P (1992). “Data Envelopment Analysis and Commercial Bank Performance: A Primer with Applications to Missouri Banks.” Federal Reserve Bank of St. Louis Economic Review 74(1): 31-45.

Trần Thọ Đạt và nhóm nghiên cứu (2014), Đề tài “Khuôn khổ pháp lý cho tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại trong bối canh tái cơ cấu nền kinh tế”, Đại học KTQD.

ĐANH GIA KÊT QUA TAI CƠ CÂU HÊ THỐNG NGÂN HANG(2012-2014) VA NHỮNG KHUYÊN NGHỊ

PGS.TS Ngô tri LongNhững năm qua hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt nam đã có những

bước phát triển đáng kể ca về quy mô tài san, mạng lưới giao dịch, san phẩm dịch vụ, cũng như hệ thống công nghệ ngân hàng. Bên cạnh những mặt đạt được thì hệ thống NHTM Việt nam cũng đang bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kem. Do đó, việc tái cơ cấu lại hệ thống NHTM Việt nam hoạt động hiệu qua hơn là việc cần thiết phai làm trong giai đoạn

188

Page 189: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

hiện nay. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (Khóa XI) khẳng định một trong ba trọng tâm tái cấu trúc kinh tế là cơ cấu lại hệ thống tài chính, trong đó trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống ngân hàng của Việt Nam.

I. TAI CƠ CÂU HÊ THỐNG NGÂN HANG – KHÂU THEN CHỐT CỦA TAI CÂU TRÚC NÊN KINH TÊ

1. Sư cân thiêt tai cơ câu hệ thống NHTM Việt NamNHTM là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm với

khu vực đầu tư của nền kinh tế với nghiệp vụ cơ ban là nhận tiền gửi, cho vay. NHTM là một loại hình doanh nghiệp cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ tài chính khác nhằm thõa mãn tối đa nhu cầu về san phẩm dịch vụ tài chính xã hội. NHTM là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo lập và cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho các tổ chức kinh tế và dân cư. Thành công trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố như: năng lực quan trị điều hành, nền tang công nghệ, đội ngũ nhân sự, chất lượng và tính đa dạng của san phẩm dịch vụ cung cấp.

Trong những trường hợp nào của một quốc gia sẽ tiến hành tái cơ cấu hệ thống NHTM:

- Khi hệ thống NHTM phát sinh những vấn đề bất ổn và có nguy cơ đẩy hệ thống ngân hàng rơi vào khủng hoang keo dài, keo theo nguy cơ khủng hoang kinh tế - xã hội hoặc một ngân hàng lớn bị rơi vào khủng hoang có nguy cơ lan rộng ra toàn hệ thống. Có những dấu hiệu cho thấy hệ thống NHTM bất ổn trầm trọng cần phai thực hiện tái cấu trúc. Khủng hoang kinh tế keo dài, môi trường kinh doanh của ngân hàng xấu đi nghiêm trọng dẫn đến các mặt hoạt động của ngân hàng kem hiệu qua, nợ xấu gia tăng, tỷ lệ an toàn vốn giam sút làm cho hệ thống ngân hàng có nguy cơ mất thanh khoan, rủi ro vỡ nợ ngày càng lớn, hệ thống ngân hàng suy yếu đe dọa sự bất ổn của nền kinh tế của quốc gia. Khi khuôn khổ giám sát và quan lý yếu kem.

- Khi nền kinh tế phát triển sẽ đòi hỏi hệ thống NHTM phai thay đổi để thích ứng, đam bao các hoạt động của nền kinh tế có hiệu qua. Mục tiêu của tái cơ cấu hệ thống ngân hàng nhằm hồi sinh hệ thống NHTM yếu kem và duy trì sự phát triển ổn định, hiệu qua của hệ thống NHTM.

Những lý do đê Việt nam cân phai tai cơ câu đối với hệ thống NHTM: Những năm qua hệ thống NHTM trong nước đã có những bước phát triển đáng kể

ca về quy mô tài san, mạng lưới giao dịch, san phẩm dịch vụ, cũng như hệ thống công nghệ ngân hàng. Hệ thống các NHTM Việt Nam được chia làm 2 nhóm dựa vào quan hệ sở hữu: một là, các NHTM do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn; hai là, nhóm các NHTM cổ phần. Hệ thống các NHTM Việt Nam phát triển nhanh về số lượng và nguồn vốn sở hữu sau khi đổi mới, nhất là từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Chính sự phát triển nhanh về mặt số lượng, cho đến nay hệ thống các NHTM đã có mạng lưới bao phủ đến tất ca các tỉnh, thành phố trong ca nước, đặc biệt có NHTM đã xây dựng hệ thống các chi nhánh bao phủ đến tận huyện, thậm chí là tới các xã, liên xã; mạng lưới của hệ thống NHTM trai rộng khắp đến các vùng, miền của đất nước, qua đó ngày càng đáp

189

Page 190: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

ứng nhu cầu sử dụng san phẩm dịch vụ ngân hàng của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước, đã góp phần rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế.

Bên cạnh đó, dưới áp lực tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ thì đến năm 2010, vốn điều lệ tối thiểu của các NHTM phai đạt 3.000 tỷ VND. Đến nay, các ngân hàng đã thực hiện xong quy định vốn pháp định tối thiểu, trong đó một số ngân hàng còn có số vốn điều lệ khá cao như: VCB, BIDV, Viettinbank, Agribank, ACB..., các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng dần tăng quy mô vốn điều lệ để đam bao hoạt động từ trên 15 triệu USD.

Dư nợ cho vay tăng nhanh trong những năm vừa qua. Trên thực tế, hệ thống NHTM Việt Nam đã và đang đóng vai trò chi phối thị phần tín dụng (86,47% toàn hệ thống), đây là nguồn vốn đáng kể góp phần cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước, cũng như góp phần xóa đói, giam nghèo và ổn định trật tự xã hội.

Chính sách quan lý ngoại hối từng bước được tự do hóa. Việc thực hiện chính sách quan lý ngoại hối đã được tiến hành theo hướng đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền quan lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu qua hoạt động của các địa phương, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân thực hiện các giao dịch ngoại hối, từ đó giúp NHNN có điều kiện tập trung nghiên cứu cơ chế, chính sách theo mô hình ngân hàng trung ương hiện đại. Bên cạnh đó, NHNN đã xóa bỏ nhiều loại giấy phep theo hướng phù hợp dần với yêu cầu hội nhập quốc tế, từng bước đáp ứng được yêu cầu của cai cách hành chính, tạo ra sự thông thoáng hơn cho hoạt động kinh tế đối ngoại.

Hệ thống công nghệ ngành ngân hàng đã có sự tiến bộ rõ rệt. Điều này được thể hiện rất rõ là nếu như trước đây, trong khâu thanh toán phai mất thời gian từ 1 ngày đến hàng tuần mới thực hiện hoàn chỉnh một giao dịch thanh toán, thì ngày nay nhờ có đổi mới công nghệ, thời gian thanh toán đã được rút ngắn chỉ được tính bằng phút, thậm chí bằng giây. Hơn thế nữa, nhờ có đổi mới công nghệ mà hệ thống ngân hàng thương mại đã đưa ra được rất nhiều các san phẩm dịch vụ giá trị gia tăng dựa trên nền tang công nghệ thông tin, chẳng hạn như: dịch vụ như ATM, POS, EDC, internet banking, telephone banking, ngân hàng trực tuyến...từ đó đã góp phần không nhỏ trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cũng như góp phần thúc đẩy san xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.

Bên cạnh những kết qua trên, tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam những năm qua cho thấy còn những tồn tại:

Tình hình huy động vốn của toàn hệ thống ngân hàng liên tục tăng qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định, có xu hướng giam. Những năm đầu khủng hoang tài chính toàn cầu tốc độ tăng trưởng huy động vốn duy trì trên 20%, nhưng những năm tiếp theo tỷ lệ tăng huy động chỉ đạt trên 12%. Một số điểm đáng chú ý trong hoạt động huy động vốn từ 2008 - 2012: lãi suất huy động vốn có diễn biến phức tạp; lãi suất thực tế vượt lãi suất quy định; dư nợ tín dụng của hệ thống NHTM tăng lên khá mạnh. Trong giai đoạn 2008 - 2012, tốc độ tăng dư nợ bình quân khá cao trên 21,2%. Hoạt động tín dụng của các NHTM những năm qua còn chứa ẩn rất nhiều hạn chế: tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động vượt xa mức cho phep của NHNN làm cho tính thanh khoan của hệ thống luôn căng thẳng; tín dụng tăng trưởng nóng dẫn đến chất lượng tín dụng giam thấp; cơ cấu kỳ hạn cho vay và kỳ hạn

190

Page 191: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

huy động không cân đối.

Hoạt động tín dụng của các NHTM phát triển theo hướng tăng quy mô và tốc độ tăng trưởng, nhưng lại không tập trung nâng cao chất lượng tín dụng trong điều kiện kinh tế vĩ mô không ổn định, khiến chất lượng của các khoan tín dụng rất thấp, đây đã trở thành những khoan nợ xấu. Nợ xấu của hệ thống NHTM giai đoạn 2008 - 2012 có xu hướng gia tăng: năm 2008 là 2,17%; năm 2009 là 2,05%; năm 2010 là 2,165%; năm 2011 là 3,3% và năm 2012 tăng vọt lên 8,6%. Đây là con số NHNN công bố, nhưng theo đánh giá của hãng xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings năm 2011 không thể thấp hơn hai con số vào khoang 13%. Nợ xấu ngân hàng đứng ở mức cao và có xu hướng ngày càng gia tăng. Việc có quá nhiều ngân hàng không phai là điều xấu, vấn đề chính là các ngân hàng hoạt động không hiệu qua trong đó vấn đề nợ xấu trong các ngân hàng – những tài san không sinh lời của các doanh nghiệp là thách thức lớn nhất đối với hệ thống các NHTM. Chính tình hình nợ xấu của các ngân hàng ngày càng trầm trọng khiến cho yêu cầu tái cấu trúc ngân hàng không thể chậm chễ hơn nữa. Mặc dầu chúng ta đã thành lập VAMC để xử lý nợ xấu, nhưng cho tới hiện nay hiện nay nợ xấu vẫn là 'ung nhọt' của các NHTM.

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio - “CAR”) có thể giam sụt nếu các NHTM trích lập quĩ dự phòng đúng, đủ theo đúng quy định của NHNN. Thời gian qua, theo báo cáo của các NHTM đa số các NHTM đã đạt mức tỷ lệ đam bao vốn tự có tối thiểu trên 8% theo khuyến nghị của Hiệp ước Basel II. Tuy nhiên, tỷ lệ CAR còn có khác nhau giữa các ngân hàng và nhóm ngân hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, tỷ lệ nợ xấu tăng cao, trong khi các nguồn thu khác giam xuống, điều tất nhiên tỷ lệ này sẽ bị sụt giam rất nhanh nếu như các NHTM tuân thủ đúng theo quy định của NHNN, hạch toán đúng, đủ dự phòng cho các khoan nợ.

Tình hình thanh khoan của các NHTM đôi lúc còn bấp bênh, năm 2011, tỷ lệ sử dụng vốn trong hệ thống ngân hàng lên tới hơn 100%, dẫn đến thiếu thanh khoan; nay tình hình này đã được cai thiện, tỷ lệ sử dụng vốn dao động từ 93 - 96%, nhưng chưa chắc chắn. Tại các NHTM hàng đầu trên thế giới, tỷ lệ sử dụng vốn chỉ khoang 30 - 70%, còn 30 - 40% còn lại sẽ dùng để đầu tư vào công cụ có thanh khoan cao, trong khi các ngân hàng Việt Nam hoàn toàn đầu tư vào tín dụng. Tính thanh khoan của các NHTM ngày càng giam sút thể hiện tỷ lệ tổng tín dụng / tổng vốn huy động tăng liên tục nhưng nguồn vốn huy động vào lại có biểu hiện giam. Vì vậy NHNN đã ban hành Thông tư 13/2010/TT-NHNN, có hiệu lực vào tháng 10 năm 2010 quy định tỷ lệ này ở mức tối đa 80% cho các ngân hàng và 85% cho các tổ chức tín dụng khác nhưng cho đến nay tỷ lệ này vẫn chưa giam và vấn đề vẫn chưa được giai quyết triệt để. Đồng thời, tỷ lệ tín dụng cho vay / vốn huy động lại có xu hướng tăng lên, trong khi tín dụng tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng vốn huy động. Đây là điều không tốt để tăng tính thanh khoan trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Những bất ổn về kinh tế vĩ mô ở trong nước, đặc biệt là lạm phát cao trong những năm trở lại đây và những chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN nhằm kiềm chế lạm phát đã đặt hệ thống NHTM trước những rủi ro rất lớn về lãi suất. Bên cạnh đó, những biến động lớn và đột ngột về lãi suất, cùng với những biện pháp điều hành lãi suất còn mang nặng tính hành chính đã khiến cho các NHTM thường xuyên trong trạng thái đối phó, khi thì chạy đua tăng lãi suất huy động, khi lại giữ lãi suất cho vay ở mức rất cao để phòng

191

Page 192: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

ngừa biến động lãi suất. Vì vậy, hiện tượng vượt trần lãi suất diễn ra tương đối phổ biến làm giam hiệu lực của các chính sách tiền tệ, đồng thời làm suy giam đạo đức kinh doanh của không ít cán bộ quan lý cũng như cán bộ tác nghiệp trong hệ thống ngân hàng.

Năng lực quan trị của các tổ chức tín dụng còn nhiều bất cập so với quy mô, tốc độ tăng trưởng tín dụng và mức độ rủi ro. Năng lực đánh giá, thẩm định, quan lý tín dụng và giám sát sử dụng vốn vay của các tổ chức tín dụng còn nhiều yếu kem. Một bộ phận không nhỏ vốn tín dụng và nhiều tổ chức tín dụng tập trung đầu tư vào các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, chẳng hạn bất động san, nên khi giá bất động san giam sâu keo theo nợ xấu của các tổ chức tín dụng tăng nhanh.

Vi phạm quy định pháp luật về hoạt động cấp tín dụng và an toàn hoạt động ngân hàng dẫn đến nợ xấu lớn ở nhiều tổ chức tín dụng. Qua công tác thanh tra, nhiều tổ chức tín dụng được phát hiện vi phạm nghiêm trọng các quy định an toàn hoạt động tín dụng như giới hạn cho vay một khách hàng và người có liên quan, đặc biệt là việc cấp các khoan vay có giá trị rất lớn đối với cổ đông lớn và người có liên quan. Khách hàng vay có tình hình tài chính kem lành mạnh hoặc kinh doanh thua lỗ, giai thể, phá san, sử dụng vốn vay sai mục đích và phương án đầu tư, kinh doanh kem hiệu qua dẫn đến không tra được nợ vay ngân hàng. Hệ thống pháp luật còn bất cập, nhất là trong lĩnh vực quan lý đất đai, phá san, giai thể doanh nghiệp, thi hành án dân sự, xử lý nợ, tài san bao đam tiền vay còn nhiều vướng mắc, phức tạp, chậm được khắc phục, hoàn thiện để tạo điều kiện thuận lợi cho xử lý nợ xấu.

Việc xử lý nợ xấu phụ thuộc nhiều vào các điều kiện kinh tế vĩ mô và thị trường, song thị trường bất động san chưa phục hồi, san xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn, tiêu thụ hàng hoá chậm, năng lực tài chính và kha năng tra nợ của doanh nghiệp còn rất thấp, chậm được cai thiện. Sự trì trệ keo dài của thị trường bất động san, thị trường tài chính gây khó khăn cho việc bán, xử lý tài san bao đam tiền vay và nợ xấu có nguy cơ gia tăng. Vì vậy, việc huy động các nguồn vốn và tìm kiếm các nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính để tham gia xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng không thuận lợi.

Trong nền kinh tế chuyển đổi, đang phát triển như Việt Nam, tổ chức tín dụng vẫn là kênh dẫn vốn chính cho nền kinh tế, nên diễn biến chỉ số kinh tế vĩ mô có anh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và ngược lại. Xuất phát từ thực tiễn cuối năm 2011, tình trạng khu vực ngân hàng Việt Nam tiềm ẩn nhiều rủi ro hệ thống, có thể là nhân tố kích hoạt cho sự đổ vỡ kinh tế: lãi suất cho vay tăng cao lên đến trên 20% và keo dài từ 2009 - 2011; thanh khoan của hệ thống NHTM gặp khó khăn, lãi suất cho vay liên ngân hàng lên tới 30% - 40%; nợ xấu tăng nhanh; hiệu qua và lợi nhuận giam sút… đặt ra yêu cầu về tái cơ cấu hoạt động của hệ thống.

Trước thực trạng đó Đang và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kỳ 2011 - 2016 là thực hiện tốt 3 khâu đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng được xem là khâu then chốt nằm trong chiến lược tái cấu trúc tổng thể nền kinh tế.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (Khóa XI) khẳng định một trong ba trọng tâm tái cấu trúc kinh tế là cơ cấu lại hệ thống tài chính, trong đó trọng tâm là cơ cấu lại hệ thống ngân hàng của Việt Nam. Chính vì vậy, chúng ta phai cơ cấu lại hệ thống ngân

192

Page 193: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

hàng để khắc phục những yếu kem tồn tại trong hệ thống, nhằm lành mạnh hóa toàn bộ hệ thống ngân hàng, bao đam hệ thống hoạt động an toàn, thông suốt, trở thành kênh dẫn vốn đáng tin cậy và hiệu qua, giam thiểu các rủi ro.

2. Nôi dung tai cơ câu hệ thống NHTMNội dung tái cơ cấu hệ thống NHTM bao gồm: tái cơ cấu tài chính; tái cơ cấu hoạt

động kinh doanh; tái cơ cấu hệ thống quan trị; tái cơ cấu sở hữu.

Tái cơ cấu tài chính của NHTM là tăng quy mô, chất lượng vốn tự có của các NHTM và xử lý nợ xấu. Do đặc điểm của loại hình kinh doanh ngân hàng vốn tự có chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn kinh doanh, nhưng vốn tự có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM. Quy mô và chất lượng vốn tự có của NHTM tạo nền tang cho hoạt động, đam bao sự an toàn, duy trì niềm tin và điều chỉnh hoạt động của NHTM. Trong quá trình tái cơ cấu tài chính NHTM, một nội dung hết sức quan trọng là phai biết chính xác số nợ xấu để có các bước xử lý có hiệu qua. Xử lý nợ xấu có thể cấu trúc lại nợ, xử ký tài san đam bao, bán cho công ty mua bán nợ, chuyển nợ thành vốn góp,…

Tái cơ cấu hoạt động kinh doanh NHTM là củng cố, chấn chỉnh lại hoạt động nhằm nâng cao hiệu qua hoạt động của NHTM và đáp ứng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Tái cơ cấu hoạt động kinh doanh của các NHTM bao gồm các nội dung: tái cơ cấu về dịch vụ; tái cơ cấu về nhân sự; tái cơ cấu về công nghệ; tái cơ cấu về mô hình tổ chức hoạt động.

Tái cơ cấu hệ thống quan trị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với NHTM, bởi tính đặc thù là doanh nghiệp kinh doanh tiền, nên có độ rủi ro cao và mức độ anh hưởng lớn đối với hệ thống tài chính và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tái cơ cấu hệ thống quan trị của NHTM cần tuân thủ 14 nguyên tắc cơ ban của Ủy ban Basel ban hành năm 1999, sửa đổi năm 2006. Trong bối canh kinh tế có nhiều biến động khó lường, thỉ quan trị của NHTM có ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Tái cơ cấu sở hữu NHTM có ý nghĩa quyết định tới chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và việc tuân thủ quy định pháp luật của từng loại hình NHTM. Theo hình thức sở hữu có thể phân chia thành các loại hình NHTM: ngân hàng thuộc về sở hữu tư nhân; ngân hàng thuộc về sở hữu của các cổ đông (NHTM cổ phần); ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước; ngân hàng liên doanh. Theo xu hướng chung tại các nước, việc tái cơ cấu sở hữu là giam dần tỷ lệ sở hữu nhà nước, tăng dần tỷ lệ sở hữu trong lĩnh vực sở hữu cho các thành phần kinh tế khác. Hầu hết các quốc gia đều chú trọng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực ngân hàng.

NHNN với vai trò là cơ quan quan lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, có trách nhiệm đam bao an toàn cho toàn bộ hệ thông NHTM và có vai trò rất lớn trong quá trình tái cơ cấu NHTM; Tổ chức quá trình tái cơ cấu hệ thống NHTM (rà soát đánh giá tình hình hoạt động của toàn hệ thống; lập phương án tái cơ cấu hệ thống NHTM trình Chính phủ phê duyệt); Điều phối, hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu (hỗ trợ giai quyết vấn đề thanh khoan, làm trung gian giữa các NHTM, thực hiện và làm đầu mối hoàn chỉnh các quy đinh pháp luật có liên quan đến hoạt động NHTM, kiểm soát môi trường vĩ mô, cai thiện lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài ); Đánh giá về tái cơ cấu hệ thống NHTM.

193

Page 194: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

II. KÊT QUA TAI CƠ CÂU HÊ THỐNG NGÂN HANG (2012 - 2014)Tháng 3/2012, tại Quyết định số 254/QĐ - TTg ngày 01/03/2012, Chính phủ thông

qua Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015”. Bắt đầu từ 2011- 2012, tập trung hỗ trợ thanh khoan; rà soát, phân loại TCTD và thực hiện mua bán sáp nhập ngân hàng yếu kem và đến năm 2014 hoàn thành căn ban tái cơ cấu tài chính và 2015 hoàn thành căn ban tái cơ cấu hoạt động và quan trị.

Sau một năm, ngày 11/3/2013 Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 363/QĐ-TTg về việc thành lập Ban chỉ đạo liên ngành triển khai đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”.

Sau hơn 2 năm thực hiện triển khai đề án “Tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”, đánh giá về kết qua tái cơ cấu hệ thống ngân hàng có nhiều ý kiến khác nhau về thành công cũng như hạn chế. Tuy nhiên, để đánh giá một cách có căn cứ cần dựa vào những mục tiêu và lộ trình của đề án; đồng thời dựa trên những tiêu chí đánh giá của nhiều quốc gia đã thực hiện. Để đánh giá hiệu qua của quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của các quốc gia, thường sử dụng hệ thống chỉ tiêu đo lường so sánh việc thực hiện các mục tiêu trước và sau tái cấu trúc, như: kha năng thanh toán và kha năng sinh lời; sự cai thiện năng lực thực hiện chức năng trung gian tài chính; khôi phục niềm tin của công chúng,….

Căn cứ vào mục tiêu, cũng như lộ trình của đề án, bước đầu có thể đánh giá kết qua về những thành công và hạn chế của quá trình tài cơ cấu hệ thống NHTM trong 2012 - 2014 như sau:

1. Những kêt qua bước đâu- Khuôn khô phap lý vê an toan hoat đông ngân hang tưng bươc được hoan thiện.

Các Đề án và hành lang pháp lý, đặc biệt trong vấn đề xử lý nợ xấu đã được thiết lập tạo tiền đề đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Để hỗ trợ cho quá trình tái cấu trúc hệ thống tổ chức tín dụng, tháng 5/2013, Chính phủ thông qua đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng” và đề án “Thành lập Công ty quan lý tài san của các tổ chức tín dụng Việt Nam” (Quyết định số 854/QĐ-TTg ngày 31/5/2013). Để tạo sự đồng thuận, quan tâm, ủng hộ của toàn xã hội đối với các đề án, NHNN đã ban hành kế hoạch hành động, thành lập ban chỉ đạo liên ngành triển khai các đề án, tập trung thanh tra toàn diện, giám sát tích cực, yêu cầu thực hiện kiểm toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng để đánh giá đúng thực trạng hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng và xác định các tổ chức tín dụng yếu kem cần cơ cấu lại. NHNN đã chủ trì hoặc với các cơ quan liên quan xây dựng và ban hành nhiều văn ban đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu như: Quyết định số 48/2013/TTg-QĐ ngày 01/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013; Chỉ thị số 06/CT-NHNN ngày 9/11/2012; Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012; Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 31/1/2013; Chỉ thị số 04/CT-NHNN ngày 17/9/2013,…

Trên cơ sở hành lang pháp lý được ban hành, tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đã và đang được triển khai và bước đầu đã đạt được một số kết qua đáng ghi nhận giúp hoạt động ngân hàng từng bước được cơ cấu lại theo hướng lành mạnh. NHNN đã tiến hành thanh tra toàn diện pháp nhân 32 tổ chức tín dụng trong năm 2012 và 25 tổ chức tín dụng

194

Page 195: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

trong năm 2013 để phân loại, đánh giá đúng thực trạng tài chính, hoạt động, quan trị của tổ chức tín dụng. Trên cơ sở kết qua thanh tra, giám sát, NHNN đã xác định được một số tổ chức tín dụng yếu kem hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định an toàn hoạt động cần được ưu tiên tập trung cơ cấu lại. Căn cứ kết qua thanh tra, giám sát và kiểm toán độc lập, NHNN đã yêu cầu các tổ chức tín dụng xây dựng phương án cơ cấu lại nhằm khắc phục những yếu kem, vi phạm pháp luật và thực hiện các giai pháp cơ cấu lại phù hợp. Riêng đối với 9 ngân hàng yếu kem cần cơ cấu lại, NHNN đã thành lập tổ giám sát tại từng ngân hàng để giám sát chặt chẽ, toàn diện và bao vệ tài san tại các ngân hàng; chỉ đạo các NHTM nhà nước hỗ trợ thanh khoan và tham gia cơ cấu lại; thành lập ban chỉ đạo tái cơ cấu đối với từng ngân hàng với sự tham gia của một số bộ, ngành, địa phương. Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ khi cần thiết.

- Cac ngân hang được tai cơ câu bươc đâu đã co sư thay đôi năng lưc tai chinh, an toan hệ thông đã dân được cai thiện.

Nhiệm vụ cơ cấu lại được thực hiện đồng bộ trên tất ca các mặt về cơ chế, chính sách, tài chính, quan trị, hoạt động đối với tất ca các nhóm tổ chức tín dụng ca trong nước và nước ngoài. Bước đi đầu tiên của tiến trình tái cơ cấu ngân hàng có thể được đánh dấu bằng động thái khoanh vùng nhóm tổ chức tín dụng yếu kem của NHNN. Việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các tổ chức tín dụng đã và đang diễn ra, chủ yếu thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện. NHNN chưa phai áp dụng biện pháp can thiệp bắt buộc đối với trường hợp nào theo quy định của pháp luật. 

Sau khi xác định chín ngân hàng yếu kem cần cơ cấu lại (bao gồm: SCB, Ðệ Nhất, Việt Nam Tín Nghĩa, Habubank, Tienphongbank, GP Bank, Navibank, TrustBank và Western Bank), NHNN đã tiến hành các biện pháp kiểm soát tình hình hoạt động của các ngân hàng này. Ðồng thời, phối hợp các bộ, ngành, địa phương phê duyệt và chỉ đạo triển khai phương án cơ cấu lại đối với từng ngân hàng. Trong đó phai kể đến là sự hợp nhât 03 ngân hàng: NHTM cổ phần Sài gòn, ngân hàng Đệ nhất và ngân hàng Việt nam Tín nghĩa. Trước khi hợp nhất, ba ngân hàng này lâm vào tình trạng mất kha năng thanh khoan trầm trọng, nhưng sau khi sáp nhập với nhau thành một ngân hàng dưới sự bao trợ của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam và sự hỗ trợ của NHNN thông qua khoan vay tái cấp vốn. Sau khi sát nhập, NHTM cổ phần Sài gòn bao đam an toàn tài san Nhà nước, đam bao các khoan chi tra các khoan tiền gửi của dân chúng và thanh toán được hầu hết các khoan nợ vay tái cấp vốn của NHNN. Kết qua bước đầu của tái cơ cấu hệ thống NHTM có thể thấy rõ qua việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, bán cổ phần cho cổ đông nước ngoài, sáp nhập một số NHTM cổ phần với nhau.

Các NHTM yếu kem có nguy cơ đổ vỡ cũng đã được NHNN kiểm soát chặt chẽ và từng bước được xử lý thông qua các giai pháp thích hợp nhờ đó mà thị trường tiền tệ bước đầu dần đi vào ổn định.

- Tưng bươc lanh manh hoa tai chinh, trong tâm la tăng vôn điêu lệ va xử lý nợ xâu của cac tô chưc tin dụng.

Hệ thống ngân hàng đã tích cực thực hiện các giai pháp đồng bộ để kiềm chế nợ xấu gia tăng và xử lý nợ xấu như: triển khai các giai pháp tự xử lý nợ xấu; cơ cấu lại nợ để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay phục vụ san xuất, kinh doanh; kiểm soát và

195

Page 196: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

tiết giam chi phí hoạt động kể ca chi lương, thưởng và cổ tức để tăng kha năng trích lập dự phòng và xử lý nợ xấu bằng dự phòng rủi ro; thực hiện các giai pháp nâng cao chất lượng tín dụng và tích cực bán nợ xấu cho công ty Quan lý tài san của tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). Nhờ đó, nợ xấu của các tổ chức tín dụng đã từng bước được xử lý, chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng từng bước được cai thiện dần.

Tuy nhiên, đây mới chỉ là những bước kết qua bước đầu, các ngân hàng vẫn còn một chặng đường dài đầy thách thức phía trước trong tiến trình tái cơ cấu để có thể đạt được sự chuyển biến mạnh mẽ về chất trong toàn bộ hệ thống như mục tiêu đề án đã đưa ra. Bên cạnh những thành công, quá trình thực hiện cho thấy, vẫn còn quá nhiều hạn chế, kha năng khó hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ về đích đúng hạn của Đề án vào năm 2015.

2. Những han chê - Cac ngân hang sau hợp nhât, sap nhâp, măc du đã co sư tăng lên đang kê vê quy

mô vôn va tai san nhưng cac thương vụ sap nhâp, hợp nhât thời gian qua mơi chỉ la sư sap nhâp, hợp nhât vê măt cơ hoc, chư chưa co sư cai thiện đang kê vê măt tai chinh va quan tri.

Chúng ta đều biêt rằng tái cơ cấu chỉ có hiệu qua sau khi việc mua bán, sát nhập tạo ra một sắc diện mới cho chủ thể cũ. Phần lớn các ngân hàng được tái cơ cấu vừa qua đã có sự thay đổi ban đầu, chủ trương tái cơ cấu các tổ chức tín dụng bước đầu có hiệu qua khi tổ chức mạnh mua tổ chức yếu. Song, phai thừa nhận một thực tế, tái cơ cấu mới chỉ dừng lại ở "bình mới rượu cũ", chưa có sự thay đổi mạnh mẽ ca về chất lẫn lượng, cũng như phương thức hoạt động.

- Tôc đô tăng nợ xâu tuy co giam nhưng quy mô vẫn lơn.

Nợ xấu ngày càng khó xác định và đến nay vẫn chưa có biện pháp xử lý cơ ban và bài toán giai quyết “nợ xấu” vẫn nan giai. Ðề án tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015 đặt ra lộ trình đến năm 2015 hoàn thành cơ ban xử lý nợ xấu. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều chuyên gia kinh tế, mục tiêu này khó có thể thực hiện được bởi cho đến nay, mặc dù tốc độ tăng nợ xấu có giam nhưng quy mô nợ xấu còn rất lớn, rủi ro hệ thống vẫn còn và khủng hoang thanh khoan vẫn có thể xay ra bất cứ lúc nào do anh hưởng của nợ xấu.

Đáng chú ý, sau khi NHNN ban hành Quyết định 780 cho phep các tổ chức tín dụng cơ cấu lại nợ theo hướng giãn, hoãn kỳ hạn nợ để tránh áp lực nợ bị “nhay nhóm”, không ít đơn vị đã lạm dụng quá mức chính sách này để tránh áp lực về số liệu nợ xấu. Chính hành vi này dẫn đến nợ xấu không được phan ánh thực chất và không trích lập đủ mức cần thiết.

Theo báo cáo tài chính ngân hàng 6 tháng đầu năm 2014, cho thấy lợi nhuận của nhiều ngân hàng sụt giam so với cùng kỳ. Đặc biệt, nợ xấu của các ngân hàng cũng đồng loạt tăng. Theo công bố của NHNN, tỷ lệ nợ xấu trên toàn hệ thống hiện cuối tháng 6/2014 ở mức 4,17% tổng dư nợ cao hơn mức 4,07% vào cuối tháng 5/2014 và mức 3,61% cuối năm 2013. Đến thời điểm này, tổng nợ xấu đã xử lý khoang 210.000 tỷ đồng, hiện còn lại khoang 161.000 tỷ đồng. Nợ cũ chưa giai quyết dứt điểm lại phát sinh nợ mới. Vì vậy, nếu không giai quyết dứt điểm thì đây là điểm nghẽn của nền kinh tế; còn tồn tại nợ xấu cao thì nguy cơ bất ổn kinh tế vĩ mô vẫn còn. Trong khi đó hãng xếp hạng

196

Page 197: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

tín dụng Moody's ước tính là 10-15%. Nợ xấu vẫn là 'ung nhọt' của các ngân hàng thương mại. Nếu xet về tỷ lệ nợ xấu, thì đáng nói nhất nằm ở nhóm ngân hàng thương mại cổ phần khi đa số các tổ chức có tỷ lệ vượt 3% - ngưỡng an toàn do NHNN và các tổ chức quốc tế đặt ra.

Liên quan đến nợ xấu nhiều ý kiến cho rằng việc xử lý nợ xấu hiện nay còn gặp nhiều khó khăn và chúng ta mới chỉ thực hiện khoanh vùng nợ xấu chứ chưa xử lý dứt điểm được, xử lý nợ xấu còn nhiều nan giai. Quý 4 năm ngoái khi công ty Quan lý tài san của các tổ chức tín dụng (VAMC) đi vào hoạt động và những khoan nợ đầu tiên được mua, người ta đã hy vọng nhìn thấy kha năng xử lý nợ xấu. Nhiều người cho rằng một cơ chế xử lý nợ đã ra đời, giống như ở các nước trong các cuộc khủng hoang trước đây, và cơ chế này sẽ mang lại hiệu qua.

Cơ chế hoạt động của một tổ chức như VAMC ở các quốc gia khác thực chất là Nhà nước bỏ tiền ra mua nợ, ôm khoan nợ đó một thời gian, sau đó khi kinh tế phục hồi, thị trường tài chính, bất động san ấm lên, nhưng VAMC của Việt nam không như vậy. VAMC mua nợ bằng giấy, giấy đó là trái phiếu đặc biệt, được mang lên giao dịch với Ngân hàng Nhà nước để vay tiền. Bán nợ, cầm giấy, ngân hàng vẫn phai tiếp tục đòi nợ và thêm một công đoạn mới là mỗi năm trích dự phòng rủi ro 20% tổng giá trị tờ giấy cầm ấy. Hiện VAMC đang gặp khó khăn trong việc phát mãi tài san đam bao thông qua đấu giá. VAMC đã tổ chức ba lần đấu giá nhưng đều thất bại. VAMC đấu giá theo cách thông thường, giá bán không linh hoạt, nên không làm cho thị trường nợ chuyển động, thất bại là ở đó. VAMC công bố đến cuối tháng 8 năm 2014 đã mua được tổng cộng 59.000 tỉ đồng nợ xấu. Con số này có thể thấp hơn số nợ xấu phát sinh từ tháng 10 năm 2013 đến nay. VAMC ôm nợ, mà chưa xử lý được thì làm sao nợ giam được? Cái cần hiện nay là cho VAMC một cơ chế thị trường và một nguồn lực tài chính khoang 3.000 – 5.000 tỉ đồng để xử lý nợ xấu. Cơ chế ấy là cho phep VAMC bán đấu giá tài san theo giá thị trường, bán đến khi có người mua. Vướng mắc này cần được tháo gỡ. Còn cứ với cách thức tiến hành hiện tại, sẽ chẳng có ngân hàng nào giai thể, phá san vì nợ, nhưng sẽ nợ đến chết.

- Vân đê sơ hưu chéo giưa cac tô chưc tin dụng vẫn chưa được han chế va kiêm soat hiệu qua.

Nghị định 141/2006/NĐ-CP, ngày 22/11/2006 yêu cầu tất ca các NHTM phai có vốn điều lệ tối thiểu là 3.000 tỷ đồng vào cuối năm 2010. Áp lực tăng vốn điều lệ đã buộc các ngân hàng phai liên kết với nhau thông qua nắm giữ cổ phần của nhau. Việc NHNN thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng trong một thời gian dài từ năm 2006 đến năm 2010 đã thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bùng nổ một cách mạnh mẽ. Để có đủ vốn cung cấp cho nền kinh tế với quy mô lớn và thường xuyên, thì các tổ chức tín dụng buộc phai liên kết sở hữu với nhau. Việc sáp nhập các tổ chức tín dụng với nhau theo Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 đến năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ đã khiến cho một nhóm ngân hàng hoặc cá nhân trở thành chủ sở hữu của nhiều ngân hàng khác.

Hiện trạng mạng lưới sở hữu cheo ở Việt Nam vẫn đang hết sức phức tạp, đã tạo thành một ma trận chằng chịt đến mức báo động, dù các quy định khống chế tình trạng này không thiếu, mà rất ít thông tin được công khai.

197

Page 198: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Trên thực tế, luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã có những quy định rõ ràng về vấn đề sở hữu cổ phần của các cá nhân và các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, để lách luật, các tổ chức tín dụng đã hoặc thông qua trung gian để mua cổ phần của các tổ chức tín dụng đã mua cổ phần của mình, hoặc cá nhân thì tìm cách núp bóng người khác để sở hữu cổ phần ngân hàng vượt quá con số quy định là 5% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng như quy định.

Vấn đề sở hữu cheo, đầu tư cheo trong hệ thống tổ chức tín dụng ở Việt Nam đang có xu hướng diễn biến phức tạp, tiềm ẩn rủi ro và anh hưởng đến an toàn hoạt động của từng tổ chức tín dụng nói riêng cũng như toàn hệ thống tổ chức tín dụng nói chung, gây can trở nhất định đến quá trình cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng. Sở hữu cheo đã gây nên một số tác động tiêu cực đến hoạt động quan trị, điều hành, tính minh bạch trong hoạt động của một số tổ chức tín dụng gây ra những can trở nhất định đến quá trình cơ cấu lại hệ thống.

Có nhiều ý kiến phan ánh vấn đề sở hữu cheo và sở hữu có tính lũng đoạn trong hoạt động ngân hàng ngày càng nóng hơn, nhất là khi tiến hành tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.

- Tai câu truc hệ thông ngân hang triên khai còn châm, chưa thât sư hiệu qua.

Thủ tướng cũng đã nhiều lần nhắc NHNN quyết liệt và đẩy nhanh tái cơ cấu. Tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8/2014 vừa qua, một lần nữa Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng lại nhấn mạnh đến việc thúc đẩy tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, mà nếu cần thiết sẽ cho phá san ngân hàng yếu kem. Tuy nhiên, có những vướng mắc vượt tầm giai quyết của ngân hàng đó, hay của chính NHNN. Nhiều chuyên gia kinh tế vẫn cho rằng, phai quyết liệt hơn nữa tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng, mà trọng tâm đầu tiên vẫn là xử lý nợ xấu phai mạnh mẽ và dứt điểm. Tại các kỳ họp Quốc hội (khóa XIII) yêu cầu đặt ra là NHNN phai tạo cho được chuyển biến tích cực trong việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính gắn với thị trường chứng khoán, thị trường tài chính, bao đam đến năm 2015 có một hệ thống ngân hàng lành mạnh. Nhưng hơn 2 năm qua tái cơ cấu hệ thống ngân hàng chưa chuyển biến tích cực như mong đợi.

- Cơ câu tô chưc va hoat đông của cac ngân hang chuyên biến châm.

Bộ máy quan lý và quy trình hoạt động còn cồng kềnh với số lượng lao động và số lượng chi nhánh, phòng giao dịch quá nhiều nhưng phân bổ không hợp lý và làm việc kem hiệu qua. Ngoài ra việc triển khai mô hình mới còn chậm và trình độ nhân lực còn chưa đáp ứng được yêu cầu xây dựng và phát triển thể chế quan trị ngân hàng hiện đại.

- Năng lưc quan tri điêu hanh còn nhiêu han chế ơ moi câp điêu hanh.

Trình độ quan trị ngân hàng vẫn chưa đáp ứng tốt các chuẩn mực quốc tế. Việc thiểu các thành viên độc lập trong Hội đồng quan trị, sự hạn chế về trình độ của những người điều hành vẫn là nhân tố hạn chế hiệu qua hiệu qua quan lý tại các ngân hàng. Sự thiếu rõ ràng và minh bạch trong mối quan hệ giữa hội đồng quan trị, ban điều hành, ban kiểm soát cũng như chưa có được những cơ chế giai quyết triệt để dẫn tới giam tính độc lập của ban kiểm soát khi thực hiện vai trò của mình.

198

Page 199: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Hiệp ước Basel I ra đời năm 1988, nhưng phai 17 năm sau Việt Nam mới bắt đầu thực hiện với sự ra đời của hai quyết định quan trọng: Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN, ngày 19/04/2005, Quyết định này sau đó đã được thay thế bằng Thông tư 13/2010/TT-NHNN, ngày 20/05/2010 và Thông tư 19/2010/TT-NHNN, ngày 27/09/2010, về đam bao các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng; Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Các quy định này nhìn chung đã theo tinh thần của Basel I. Tuy nhiên, mức độ vận dụng Basel I của các ngân hàng Việt Nam vẫn còn chưa đầy đủ do thiếu hạ tầng kỹ thuật và cơ sở dữ liệu. Cụ thể, tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM lớn dù đã đạt mức 8%, nhưng các tỷ lệ này được tính toán trên cở sở các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Vậy, bao giờ hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể tuân thủ hoàn toàn Basel I? Còn Basel II đến khi nào? Kinh nghiệm ở nhiều quốc gia châu Á đã triển khai Basel II cho thấy, thường phai mất từ 5 năm đến 7 năm kể từ lúc bắt đầu đến khi hoàn toàn tuân thủ. Do đó, nếu không triển khai nghiêm túc từ đầu, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn còn cách đích Basel II khá xa. Trên thực tế, các NHTM tuy đã đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% theo Basel II, nhưng nếu trích lập dự phòng rủi ro đúng và đủ theo quy định của NHNN, chắc chắn tỷ lệ này sẽ sụt giam, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi con số nợ xấu chưa xác định chính xác là bao nhiêu.

Hiện tại tỷ lệ nợ xấu, sở hữu cheo, can thiệp của chính quyền trung ương và địa phương trong hoạt động cho vay của ngân hàng, công tác thanh tra giám sát ngân hàng… chưa thực sự phan ánh chính xác hoạt động của thị trường tài chính Việt Nam.

3. Nguyên nhân chủ yêu của những han chê- Nguyên nhân tư thê chế va kinh tế vĩ mô

Hệ thống pháp luật về lĩnh vực hoạt động ngân hàng còn thiếu, chóng cheo, bất cập hoặc chậm sửa đổi, bổ sung, áp dụng những quy định quan trọng tạo điều kiện cho ngành phát triển phù hợp với các chẩn mực quốc tế và lộ trình hội nhập, như Luật phá san, Luật Mua & Bán, Sát nhập, hợp nhất ngân hàng,…Hệ thống thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng chưa có hiệu qua cao trong bối canh các NHTM phát triển nhanh về quy mô và hội nhập quốc tế sâu rộng. Các tiêu chuẩn cấp phep, các chuẩn mực an toàn chưa chặt chẽ, chưa kiềm chế mức độ rủi ro gia tăng trong hoạt động ngân hàng. Nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng và kỷ cương, kỷ luật, an toàn trong hoạt động ngân hàng không được đề cao. Sự thiếu minh bạch về thông tin và các hành vi cố ý làm trái quy định pháp luật trong ngân hàng chưa đuợc xử lý nghiêm.

Việc quan lý, giám sát của NHNN và Chính phủ chưa hiệu qua. Chẳng hạn theo Thông tư 13/2010/TT-NHNN và Thông tư 19/2010/TT-NHNN về hoạt động giám sát từ xa của NHNN mới chỉ được thể hiện trong nội dung giám sát chất lượng tài san bằng việc thống kê các khoan nợ quá hạn, hoặc trong việc giám sát các giới hạn tín dụng của NHTM mà điều này chưa đủ để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của NHTM, vì cần phai có thêm những đánh giá định tính khác như đánh giá tiêu chuẩn cấp tín dụng và đánh giá quy trình cấp tín dụng của ngân hàng. Hoạt động giám sát của NHNN đối với các NHTM chủ yếu vẫn mang tính theo dõi, giám sát một cách riêng lẻ với từng ngân hàng, mà chưa thấy được xu hướng chung của ca hệ thống; chưa chú trọng vào hoạt động canh báo sớm

199

Page 200: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

của các NHTM. Do vây, rủi ro hệ thống và khủng hoang thanh khoan có thể xẩy ra bất cứ lúc nào do anh hưởng của nợ xấu vẫn còn.

Kinh tế vĩ mô tuy bước đầu có sự phục hồi, song sự chuyển biến chưa thực sự rõ net, thể hiện: thị trường bất động san chưa được phá băng, hoạt động san xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn, sức mua còn thấp, năng lực tài chính và kha năng tra nợ của doanh nghiệp còn rất thấp,… nên việc việc xử lý nợ xấu còn nhiều khó khăn. Cùng với nó là thị trường tài chính trong nước và quốc tế vẫn còn nhiều khó khăn nên việc huy động các nguồn vốn và tìm kiếm các nhà đầu tư cũng hạn chế.

- Nguyên nhân tư cac NHTM

Chưa chủ đông tự tái cơ cấu, nợ xấu chưa được xác định một cách đầy đủ, chưa thực sự nghiêm túc chấp hành những quy định về cho vay và đam bao an toàn trong hoạt động tín dụng. Trình độ và năng lực của các cấp lãnh đạo, cũng như nhân viên còn nhiều hạn chế, chưa nỗ lực trong việc phát triển san phẩm, dịch vụ mới, chưa tìm ra hướng đi riêng trong hoạt động ngân hàng.

Việc cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và xử lý các tổ chức tín dụng yếu kem là vấn đề hết sức phức tạp, nhạy cam, liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của nhiều bên và mất nhiều thời gian với nhiều thủ tục, quy định. Do vậy, việc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, việc xử lý cần có lộ trình, từng bước, thận trọng và bằng nhiều giai pháp đồng bộ, nhưng cũng cần quyết liệt hơn nữa.

III. KHUYÊN NGHỊ Để đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng trong những thời gian còn lại

của đề án để đạt được những mục tiêu đã định, xin có một số khuyến nghị sau:

1. Hoàn thiện môi trương phap lý Rà soát hệ thống văn ban pháp lý theo hướng đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với

thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đồng thời vẫn đam bao tính đặc thù của nền kinh tế Việt nam, tạo điều kiện thông thoáng cho các NHTM Việt nam, nâng cao hiệu lực quan lý.

Chẳng hạn hệ thống pháp luật về M&A. Tuy những quy định pháp luật hiện hành đã đề cập đến hoạt động M&A, nhưng khái niệm chưa được chuẩn hóa, chưa thống nhất với các văn ban khác. Các quy định này mới chỉ dừng lại ở việc xác lập về mặt hình thức của hoạt động M&A. Nhưng ban chất của M&A là một giao dịch thương mại, tài chính, đòi hỏi phai có những quy định cụ thể như: kiểm toán, định giá, tư vấn, môi giới, cung cấp thông tin, bao mật, chuyển giao xác lập sở hữu, chuyển dịch tư cách pháp nhân, cổ phần , cổ phiếu, các nghĩa vụ tài chính, thương hiệu , cơ chế giai quyết tranh chấp,… Hiện cũng chưa có các văn ban hướng dẫn các thủ tục, quy trình M&A rõ ràng, cụ thể, gây khó khăn trong việc xác lập các giao dịch, địa vị mỗi bên mua bán cũng như hậu qua pháp lý sau M&A. Hoặc vấn đề sử hữu cheo cần có văn ban pháp quy cũng như việc kiểm soát việc thực thi các điều khoan quy định. Ví dụ bổ sung thuật ngữ sở hữu cheo vào trong Thông tư 13/2010/TT-NHNN đồng thời hình sự hóa các vấn đề liên quan đến sở hữu cheo để ngăn ngừa hành vi này (bổ sung vào luật dân sự). Hoàn thiện các văn ban pháp lý khác chi phối hoạt động của các NHTM, đến việc đổi mới hệ thống quan trị doanh nghiệp, quan trị rủi ro, minh bạch hóa trong hoạt động ngân hàng.

200

Page 201: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

2. Nâng cao vai trò đinh hướng, quan lý, giam sat của NHNN và Chinh phủNHNN cần tham gia, hỗ trợ sâu hơn để xử lý những vấn đề liên quan đến nhiều

chủ thể khác nhau. Ví dụ, một khoan nợ xấu có thể do một vài nhân hàng quan lý, khi giai quyết mỗi ngân hàng đều cố gắng giành phần lợi cho mình, dẫn đến những chi phí phát sinh không đáng có. Trong trường hợp này NHNN cần tham gia với vai trò tư vấn, sắp xếp, góp phần đẩy nhanh quá trình xử lý nợ xấu và giam chi phí xã hội phát sinh. Hoặc trong quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, đó là vấn đề huy động vốn. Việc tăng vón có thể dẫn tới tình trạng sở hữu cheo ngày càng trầm trọng. Do vậy, việc kiểm soát từ xa, giám sát tại chỗ NHNN phai kiểm soát được tính minh bạch của các luồn tiền khi NHTM tăng vốn. Vấn đề nợ xấu, NHNN cần đôn đốc, giám chặt chẽ qúa trình bán, xử lý nợ xấu giữa các NHTM và VAMC theo đề án Chính phủ đã phê duyệt.

Chính phủ theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng một cách thường xuyên. Chính phủ cho triển khai cổ phần hóa sâu rộng hơn bằng cách bớt tỷ lệ sở hữu của Nhà nước trong các ngân hàng đã cổ phân hóa là: VCB, BIDV, Vietinbank và MHB. Đối với NHTM Nhà nước lớn nhất Việt Nam – Agribank cần được cổ phần hóa, nhưng vẫn đam bao Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối. Bởi hoạt động của Agribank chưa hiệu qua, nợ xấu cao. Tuy nhiên, trước khi cổ phần hóa cần được tái cấu trúc lại, phấn đấu giam nợ xấu.

Từng bước nâng dần tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với NHTM trong nước, đặc biệt là những định chế tài chính quốc tế có uy tín, với những kinh nghiệm, nguồn lực (về con người, quan trị rủi ro, phát triển san phẩm, tiếp cận thị trường vốn quốc tế) sẽ là nhân tố thúc đẩy phát triển hệ thống ngân hàng Việt nam.

3. Đối với việc xử lý nợ xâuMột trong những vấn đề mang tính quyết định đối với chương trình tái cơ cấu hệ

thống và cũng là nhiệm vụ nặng nề đối với các tổ chức tín dụng là phương án xử lý nợ xấu. Để xử lý tận gốc vấn đề nợ xấu trong hệ thống các tổ chức tín dụng, trước mắt cần minh bạch hóa thông tin nợ xấu của từng tổ chức tín dụng. Để thực hiện vấn đề này, NHNN phai có biện pháp kiểm tra và giám sát chặt chẽ hoạt động của từng tổ chức tín dụng, đam bao các thông tin về nợ xấu do các tổ chức này cung cấp phai phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng chấp hành các quy định về hoạt động ngân hàng, xử lý nợ xấu; đổi mới về tổ chức và hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế; ban hành các cơ chế, quy định an toàn hoạt động ngân hàng như phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro, quy chế cho vay, mua trái phiếu doanh nghiệp,ủy thác; xử lý dứt điểm tình trạng sở hữu cheo giữa các tổ chức tín dụng... Cần có biện pháp xử phạt thích đáng đối với các tổ chức tín dụng vi phạm.

Đối với các tổ chức tín dụng cần tích cực xử lý nợ xấu: thường xuyên đánh giá lại, phân loại đúng chất lượng và kha năng thu hồi của các khoan nợ; tiếp tục cơ cấu lại nợ; hỗ trợ vốn để khách hàng khắc phục khó khăn và phục hồi san xuất kinh doanh; kiểm soát chặt chẽ và giam chi phí hoạt động; tăng cường trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu; các tổ chức tín dụng tăng cường năng lực quan trị rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng, nhằm hạn chế nợ xấu mới phát sinh, đồng thời phối hợp chặt chẽ với công ty Quan lý tài

201

Page 202: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

san (VAMC) để triển khai thực hiện quyết liệt các giai pháp xử lý nợ xấu theo quy định của pháp luật. Đối với khách hàng vay: củng cố, chấn chỉnh, tái cơ cấu hoạt động, nâng cao năng lực tài chính, quan trị, tăng cường ứng dụng công nghệ và kha năng cạnh tranh; phối hợp với tổ chức tín dụng xây dựng và triển khai các phương án cơ cấu lại nợ.

NHNN điều hành linh hoạt, thận trọng chính sách tiền tệ, tín dụng; triển khai các giai pháp xử lý hàng tồn kho, nợ đọng trong xây dựng cơ ban; khuyến khích đầu tư, tiêu dùng, tháo gỡ khó khăn cho san xuất kinh doanh; phát triển thị trường bất động san; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất xây dựng và ban hành chính sách về miễn, giam thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng đối với công ty quan lý tài san của các tổ chức tín dụng Việt Nam và hoạt động mua, bán tài san bao đam để thúc đẩy phát triển thị trường mua bán nợ và hỗ trợ xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng cũng như sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện một số quy định liên quan đến giao dịch bao đam, xử lý tài san bao đam và các quyền của chủ nợ, nghĩa vụ của bên vay, bên bao đam tại Luật Dân sự, Luật Đất đai, Luật Tố tụng dân sự, Luật Thi hành án dân sự.

VAMC đã được thành lập hơn một năm, cho tới nay mới phát huy tác dụng ở góc độ là góp phần làm sạch bang cân đối tài san của các tổ chức tín dụng trước mắt, trong ngắn hạn để giúp chúng trở nên lành mạnh hơn nhằm khai thông tín dụng cho nền kinh tế và giúp hệ thống ngân hàng hấp dẫn các nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài hơn. VAMC đang vừa làm vừa điều chỉnh, và nhiệm vụ chính cũng chỉ là cái túi để nợ xấu của ngành ngân hàng. Muốn VAMC giai quyết triệt để vấn đề nợ xấu thì tốt nhất là hãy tạo ra một sân chơi chung, rộng hơn về quy mô và thông thoáng hơn về luật lệ với sự tham gia của các tổ chức AMC hiện thời hay sẽ thành lập từ nhiều nguồn lực khác mà không nhất thiết phai làm tổn hại đến ngân sách nhà nước. Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý thuận lợi để cho các tổ chức quốc tế cũng như cá nhân quan tâm đến việc đầu tư vào các khoan nợ xấu này có cơ hội tiếp cận. Theo đó, để đẩy nhanh việc bán nợ xấu cho đối tác ngoại thì các thủ tục hành chính, pháp lý cũng cần phai được cai cách theo hướng đơn gian và rút gọn hơn để tạo thuận lợi nhất cho nhà đầu tư sau khi họ quyết định mua. Cần phai nhận thức được rằng Việt Nam cần phai tìm một giai pháp toàn diện, triệt để, và hữu hiệu hơn cho vấn đề nợ xấu, chứ không nên đơn thuần quan niệm rằng thành lập VAMC là điều kiện cần và đủ để giai quyết vấn đề này, hoặc đặt quá nhiều hy vọng vào VAMC trong việc giai quyết nợ xấu.

Vấn đề xử lý nợ xấu đến nay được hy vọng hơn khi NHNN - Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 16 hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài san bao đam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2014. Theo thông tư, tổ chức tín dụng được trao quyền rộng hơn so với trước trong quá trình xử lý tài san của khách hàng để thu hồi nợ như được quyền bán tài san không qua đấu giá, quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ việc thu giữ tài san, quyền ký trên các giấy tờ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài san trong trường hợp bên bao đam không tự nguyện thi hành... Song, một vấn đề đặt ra liệu các tổ chức tín dụng có thể tự mình tiến hành theo những quy phạm pháp luật nêu trên hay vẫn phai trông chờ vào sự phối hợp của các ngành hữu quan. Trên thực tiễn việc thi hành án dân sự cho thấy hiệu lực pháp luật trong quá trình xử lý thu hồi nợ xấu theo các quyết định tòa tuyên án hiện vẫn còn quá nhiều bất cập. Đây là lý do còn hoài nghi Thông tư 16 liệu có đi vào cuộc sống hay không.

202

Page 203: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Đã đến lúc cần hình thành một thị trường mua bán nợ giữa các doanh nghiệp ngoài các tổ chức tín dụng.

4. Về sở hữu chéoPhai xác định sự tồn tại sở hữu cheo là một tất yếu khách quan, đặc biệt là trong

tiến trình tái cơ cấu các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, cần cấp bách giai quyết vấn đề tiêu cực trong sở hữu cheo đang hình thành một cách mạnh mẽ, khó kiểm soát hiện nay. Có 3 rủi ro lớn xuất phát từ sở hữu cheo trong hoạt động ngân hàng, đó là thâu tóm ngân hàng, nợ xấu và tăng vốn ao, từ đó dẫn đến rủi ro mang tính hệ thống.

Vấn đề sở hữu cheo của các tổ chức tín dụng Việt Nam cần được xử lý từng bước, thận trọng và bằng nhiều giai pháp đồng bộ. Trước hết, cần phai đánh giá đúng thực trạng sở hữu cheo trong hệ thống ngân hàng. Muốn vậy, phai minh bạch hóa thông tin về tỷ lệ và đối tượng sở hữu, thậm chí cần phai cưỡng chế bằng những biện pháp hành chính, cũng như xử phạt nặng đối với các cá nhân và tổ chức tín dụng tìm cách lách luật, lạm dụng vấn đề sở hữu cheo để vi phạm pháp luật, tư lợi cá nhân, thao túng thị phần, làm giam năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như các tổ chức tín dụng. NHNN coi việc thúc đẩy các NHTM nhanh chóng niêm yết trên sàn chứng khoán là biện pháp để minh bạch hóa hoạt động của ngân hàng. NHNN phai có kế hoạch buộc các NHTM phai có lộ trình hiện thực hóa quá trình niêm yết. Để góp phần giai quyết tình trạng cổ đông lớn chi phối và biểu hiện gia đình trị trong hệ thống, cần thúc đẩy nhanh tiến trình lên sàn niêm yết của tất ca các NHTM cổ phần. Đồng thời, nên nới “room” sở hữu cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu để chỉnh sửa. Ví dụ, vấn đề hệ thống giám sát tài chính, vấn đề minh bạch hóa thông tin, vấn đề tách ra đến mức nào giữa cái gọi là ngân hàng đầu tư và ngân hàng thương mại. Tình trạng nhập nhèm giữa chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng đầu tư và ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay cũng là một trong những yếu tố gây nguy hại cho toàn hệ thống. Việc các ngân hàng thương mại tham gia đầu tư là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc khủng hoang tài chính thời gian qua.

5. Cân minh bach thông tin của cac tổ chức tin dụngPhai rà soát lại và chấn chỉnh công tác thống kê, xử lý dữ liệu, chất lượng số liệu

tài chính còn thấp nên mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính chưa đáng tin cậy. Chất lượng số liệu tài chính thấp đã anh hưởng đến việc đo lường một cách chính xác hầu hết các chỉ số hiệu qua hoạt động như ROA, tỷ lệ nợ xấu, và các hệ số vốn.

Phai nhất quán trong việc công bố các thông tin, số liệu trong hoạt động ngân hàng nói riêng và tất ca các hoạt động kinh tế khác nói chung. Với tư cách là cơ quan đứng đầu và giám sát tất ca các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, NHNN cần thể hiện sự nhất quán và sự thuyết phục trong thông tin về số liệu, đặc biệt là nợ xấu, tránh tạo tâm lý hoang mang và nghi ngờ trong dư luận, gây mất niềm tin của dư luận đối với hệ thống ngân hàng và tạo nên tâm lý chưa thực sự tin tưởng vào các số liệu của Ngân hàng.

NHNN cần hướng các NHTM chủ động công bố và minh bạch thông tin trong quan trị rủi ro. Sớm xây dựng lộ trình cụ thể để thực hiện quan trị rủi ro toàn diện theo Basel I, Basel II và Basel III để đam bao an toàn trong hoạt động ngân hàng.

203

Page 204: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

6. Tiêp tục sap nhâp, cho pha san cac ngân hàng yêu kémLuật Phá san được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2014 đã có điểm mới, chính thức

luật hóa các quy định về phá san tổ chức tín dụng. Quan điểm nếu cần thiết sẽ cho phá san ngân hàng yếu kem cũng đã được người đứng đầu Chính phủ nhấn mạnh trong phiên họp chính phủ vừa qua.

Đối với các NHTM có tình hình nợ xấu cao, thanh khoan yếu kem và tình hình tài chính yếu thì NHNN nên tiếp tục chỉ đạo cho sáp nhập và mạnh dạn cho phá san những ngân ưu tiên chi tra đầu tiên. Nếu việc sáp nhập, phá san được thực hiện một cách bài ban thì sẽ giúp các NHTM hoạt động được tốt hơn, đam bao cho hệ thống NHTM hoạt động ổn định, cạnh tranh lành mạnh. Trước khi sáp nhập hoặc phá san, nhà nước cần thận trọng để xử lý các khoan phai thu và phai tra cho khách hàng, như thuê một công ty kiểm toán độc lập để định giá đưa vào vốn góp (đối với ngân hàng sáp nhập), hoặc thanh lý tài san của NHTM để có cơ sở để giai quyết những khoan nợ mà NHTM huy động và vay của các tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, đi cùng là sự tra giá và phai tra giá, thay vì chỉ với giai pháp ghep vào một thực thể khác bằng sáp nhập, hợp nhất để xử lý.

7. Tăng cương năng lưc tài chinh của cac NHTM NHTM cần chủ động nâng cao năng lực tài chính của mình trên một số phương

diện chính như: vốn tự có, chất lượng tài san và kha năng sinh lời. Để thực hiện được điều đó, các NHTM cần phai từng bước tăng vốn điều lệ, xây dựng lộ trình tăng vốn điều lệ cho phù hợp với điều hiện hoàn canh thực tế tại Việt Nam, cũng như đam bao cho các NHTM nâng cao sức cạnh tranh và chủ động hội nhập trong khu vực và thế giới; trích lập đầy đủ các khoan dự phòng rủi ro nhằm minh bạch hóa tình hình tài chính và tài san có rủi ro; khi cho vay hoặc đầu tư mới phai thực hiện đúng quy trình cho vay và đầu tư, chấp hành nghiêm chỉnh việc cho vay và đầu tư vào những doanh nghiệp sân sau của ngân hàng.

8. Đổi mới và kiện toàn công tac nhân sư Đây là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của hệ thống các ngân

hàng. Một đội ngũ cán bộ không có hoặc hạn chế về trình độ, yếu kem về đạo đức thì sẽ khó lòng đưa NHTM phát triển theo đúng mục tiêu, định hướng đã đề ra, thậm chí sẽ đẩy ngân hàng xuống vực sâu của khủng hoang. Do đó, NHNN và các NHTM cần đặc biệt quan tâm đến công tác cán bộ, điều đó cần được thực hiện từ khâu tuyển dụng, đào tạo đến khâu bổ nhiệm cán bộ, làm sao để xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực trình độ, có ban lĩnh và đạo đức nghề nghiệp.

KÊT LUẬNTái cơ cấu hệ thống ngân hàng phai làm cho thị trường tài chính nói chung và ngân

hàng nói riêng hoạt động hoàn toàn theo cơ chế thị trường, giam dần các biện pháp hành chính của Nhà nước. Đã đến lúc cần phai từ bỏ việc sử dụng các biện pháp hành chính và khuôn mẫu hoạch định chính sách dựa trên các biện pháp hành chính.

Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là chủ trương lớn của Đang và Nhà nước nhằm đưa các NHTM hoạt động lành mạnh, hiệu qua hơn, góp phần đưa hệ thống tài chính của nước ta phát triển ổn định. Đây là một công việc phức tạp đòi hỏi cần được sự đồng thuận, quan

204

Page 205: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

tâm ủng hộ và giám sát của ca hệ thống chính trị. Trong khuôn khổ của một bài viết, chỉ đánh giá một số khía cạnh về kết qua, hạn chế và những khó khăn đang đặt ra đối với hệ thống NHTM, qua đó đưa ra một số khuyến nghị cơ ban gợi ý nhằm tái cơ cấu lại hệ thống NHTM hoạt động lành mạnh, an toàn và hiệu qua hơn trong thời gian tới. Hy vọng rằng những khuyến nghị trên đây sẽ góp phần nhỏ vào việc tái cơ cấu lại hệ thống NHTM ở nước ta trong giai đoạn hiện nay./.

205

Page 206: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

ĐANH GIA CAC CHƯƠNG TRÌNH TAI CƠ CÂU NÊN KINH TÊ VIÊT NAM GIAI ĐOAN 2011-2013 VA CAC KHUYÊN NGHỊ CHÍNH SACH

Th.S. Đinh Tuân Minh1. Dẫn nhâpVấn đề tái cơ cấu toàn diện nền kinh tế Việt Nam được đặt ra từ cuối 2011 khi nền

kinh tế rơi trở lại vào bất ổn vĩ mô. Thực ra, vấn đề tái cơ cấu nền kinh tế đã được đặt ra từ năm 2008 khi lạm phát tăng vọt và tăng trưởng kinh tế giam sút đột ngột so với năm 2007. Tuy nhiên, trong năm 2009 và 2010, ý tưởng này đã không được đem ra bàn thao chi tiết. Thay vào đó là chương trình kích cầu nền kinh tế thông qua gói hỗ trợ lãi suất 4%. Hệ qua là, tuy nền kinh tế đã chặn được đà giam sút tăng trưởng kinh tế vào cuối năm 2009 và có mức tăng trường năm 2010 cao hơn năm 2008 nhưng kèm theo đó là lạm phát vượt hai con số. Ngân hàng nhà nước (NHNN) liên tục phai phá giá tiền đồng, đẩy các mức lãi suất chính sách và lãi suất huy động tăng mạnh lên tới 14%, khiến lãi vay tăng cao. Hoạt động kinh doanh của các khu vực kinh tế bắt đầu rơi vào trì trệ trở lại. Không những thế nền kinh tế còn phai đối mặt với tình trạng thâm hụt kep. Thâm hụt ngân sách ở mức trên 5% GDP trong nhiều năm khiến cho nợ công của nền kinh tế ngày càng tăng cao, còn thâm hụt cán cân thương mại ở mức 10-15% GDP trong các năm 2007-2010 đã khiến cho dự trữ ngoại hối quốc gia bị sụt giam mạnh (xem Hình 1).

Hinh 1: Tăng trưởng GDP và môt số chỉ tiêu kinh tê vĩ mô (2002-2010)

Nguồn: GSO

Từ đầu năm 2011, Chính phủ đã bắt đầu chuyển hướng điều hành nền kinh tế theo hướng ổn định kinh tế vĩ mô. Nghị quyết số 11 của Chính phủ ban hành vào tháng 2.2011 phan ánh nội dung này. Kết qua là lạm phát đã được ghìm cương, bắt đầu xu hướng giam từ tháng 8.2011, và đến cuối năm 2011 tỷ giá bắt đầu ổn định hơn. Nhưng cái giá phai tra của chương trình ổn định kinh tế vĩ mô mà Chính phủ theo đuổi là tăng trưởng kinh tế năm 2011 giam xuống còn 5,89%.

Đó là thời điểm mà yêu cầu tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế được đặt ra. Bởi nếu không tái cơ cấu lại nền kinh tế để tìm động lực tăng trưởng mới thì nền kinh tế sẽ khó có thể tìm lại được giai đoạn đạt tốc độ tăng trưởng cao và lạm phát vừa phai như những năm

206

Page 207: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

2002-2007. Yêu cầu này đã được Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành trung ương Đang khóa XI diễn ra vào tháng 10.2011 nhìn nhận. Nghị quyết tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng được ban hành. Cụ thể, trong giai đoạn 2011-2015, nền kinh tế cần tập trung thực hiện tái cơ cấu ba lĩnh vực: tái cấu trúc đầu tư với trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính với trọng tâm là tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính; và tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước mà trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước. Đầu năm 2013, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt “Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng giai đoạn 2013-2020”. Ngoài ba nội dung tái cơ cấu được đưa ra trong Hội nghị lần thứ 3, ban Đề án mới này thêm hai trọng tâm tái cơ cấu nữa là tái cơ cấu ngành kinh tế kỹ thuật và dịch vụ, và tái cơ cấu kinh tế vùng.

Ban báo cáo này sẽ đánh giá lại việc triển khai chương trình tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam trong ba năm 2011-2013 theo ba nội dung trọng tâm trên. Công việc đánh giá này sẽ bao gồm các nội dung: điểm lại những công việc mà Chính phủ đã làm được, tìm hiểu những nút thắt cần tháo gỡ, và đưa ra những khuyến nghị thiết thực cho việc đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.

Cấu trúc của bài nghiên cứu như sau. Phần tiếp theo của báo cáo sẽ đánh giá chương trình tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công. Phần 3 đánh giá chương trình tái cơ cấu hệ thống tài chính tiền tệ, trọng tâm là các ngân hàng và định chế tài chính. Phần 4 đánh giá chương trình tái cơ cấu khu vực DNNN, trọng tâm là các tập đoàn và tổng công ty nhà nước. Phần 5 là phần đánh giá tổng hợp và đề xuất các khuyến nghị chính sách để đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng chất lượng hơn.

2. Đanh gia chương trinh tai cơ câu đâu tư, trong tâm là đâu tư công2.1. Thực trạng đầu tư tại Việt Nam trước 2011

2.1.1. Mô hinh tăng trương theo chiêu rông, dưa vao vôn đâu tư

Từ năm 2000, Việt Nam theo đuổi mô hình tăng trưởng theo chiều rộng, chủ yếu dựa vào vốn đầu tư, theo đó tổng đầu tư toàn xã hội liên tục tăng và duy trì ở mức cao. Qua các năm, tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư của các khu vực đều thường cao hơn nhiều tốc độ tăng trưởng GDP (xem Hình 2). Trong 10 năm, vốn của khu vực đầu tư nước ngoài tăng 5,1 lần, tiếp nối là khu vực kinh tế tư nhân (3,5 lần) và cuối cùng là khu vực kinh tế nhà nước (tăng 2,5 lần). Hệ qua là tỷ lệ vốn/GDP đã tăng từ 35,4% năm 2001 lên 41,9% năm 2010, bình quân cho ca giai đoạn 2001-2010 là xấp xỉ 41%, so với 30,7% trong giai đoạn 1991-2000, thuộc loại cao nhất khu vực Đông Á và Đông Nam Á77 và cao hơn nhiều so với các nước công nghiệp mới trong khoang thời gian 1960-1980.

Hinh 2: Tốc đô tăng trưởng vốn đâu tư của cac thành phân kinh tê, 2001-2010

77 Năm 2007, tỷ lệ vốn đầu tư/GDP của Việt Nam chỉ thấp hơn so với Trung Quốc (44,2%), nhưng cao hơn nhiều so với Hàn Quốc (29,4%), Thái Lan (26,8%), Indonesia (24,9%), Malaysia (21,9%) và Philippines (15,3%). Qua các năm, tỷ trọng này đều có xu hướng giam ở hầu hết các nước, trong khi ở Việt Nam lại tăng mạnh và luôn duy trì ở mức cao

207

Page 208: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Nguồn: GSO

2.1.2. Chât lượng tăng trương thâp

Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng này có chất lượng tăng trưởng tương đối thấp. Trong giai đoạn 1961-1980, đầu tư/GDP trung bình của Hàn Quốc là 23,3%, Đài Loan 26,2%, trong khi tốc độ tăng san lượng lần lượt là 7,9% và 9,7%. Trong khi đó, ở Việt Nam, trong giai đoạn 2001-2006, tỷ lệ đầu tư/GDP của Việt Nam là 37,2%, gần bằng Trung Quốc (38,8%), nhưng tốc độ tăng trưởng của Việt Nam chỉ là 7,6% so với 9,7% của Trung Quốc (Tô Trung Thành, 2013).

Hiệu qua tăng trưởng cũng có thể được xem xet thông qua thước đo hiệu qua vốn đầu tư: hệ số suất đầu tư (Incremental Capital Output Ratio – ICOR). Có khá nhiều các con số ước tính hệ số ICOR, và đều cho thấy ICOR của Việt Nam là tương đối cao, hay nói cách khác, hiệu qua đầu tư của Việt Nam là tương đối thấp78. Theo tính toán của Viện kinh tế quan lý trung ương, ICOR của Việt Nam trung bình khoang 4,8 trong giai đoạn 2000-2008 và 5,4 trong giai đoạn 2006-2008; cao hơn nhiều các nước công nghiệp mới trong giai đoạn chuyển đổi kinh tế (1961-1980) như Đài Loan (2,7), Hàn Quốc (3,0), và một số nước trong khu vực như Thái Lan (4,1 trong giai đoạn 1981-1995) và Trung Quốc (4,0 trong giai đoạn 2001-2006) (xem Hình 3).

Hinh 3: Hệ số ICOR của Việt Nam và môt số quốc gia châu A khac

78 Một số thống kê còn đưa ra con số 4,7 trong giai đoạn 1996-2000, tăng lên 5,1 (giai đoạn 2001-2005) và 6,1 (giai đoạn 2006-2010). Trong khi đó, ICOR ở các nước trong giai đoạn phát triển tương đương với Việt Nam hiện nay thấp hơn nhiều (Đài Loan 2,7 (1981-1990), Hàn Quốc 3,2 (1981-1990), Nhật Ban 3,2 (1961-1970), Trung Quốc 4,1 (1991-2003).

208

Page 209: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Nguồn: Tô Trung Thành và Nguyễn Trí Dũng (2013)

2.1.3. Đâu tư tư khu vưc kinh tế nha nươc lơn nhưng kém hiệu qua

Xet về cơ cấu thì khu vực kinh tế nhà nước vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng đầu tư xã hội, mặc dù tỷ trọng của khu vực này đã giam từ 59,8% năm 2001 xuống còn 38,1% năm 2010. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc giam sút này không phai do nhà nước hạn chế bớt đầu tư công, mà do các khu vực kinh tế khác có tốc độ tăng cao hơn đã như phan ánh trong Hình 1.

Mặc dù đầu tư công trong thập niên qua đã làm thay đổi đáng kể kết cấu hạ tầng kỹ thuật, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, song đánh giá hiệu qua của đầu tư công cần xem xet mối tương quan giữa lượng vốn đã bỏ ra và kết qua đạt được (hệ số ICOR). Hệ số ICOR trong thời kỳ 2000-2007 cho khu vực kinh tế nhà nước là 7,8 cao hơn mức trung bình chung của nền kinh tế là 5,2, và cao hơn rất nhiều so với khu vực kinh tế ngoài nhà nước là 3,2 (Bùi Trinh, 2009).

2.1.3. Nguyên nhân đâu tư kém hiệu qua

Hiệu qua đầu tư thấp của nền kinh tế Việt Nam là có thể qui về các nguyên nhân sau :

- Đâu tư công thiếu quy hoach, dan trai va phân tan: Đầu tư công chủ yếu được thực hiện theo Luật ngân sách năm 2004 và Quyết định 210/2006/QĐ-TTg về phân bổ ngân sách đầu tư phát triển. Theo các văn ban này thì các địa phương được quyền chủ động thẩm định và quyết định đầu tư cho các nhóm dự án A, B, và C. Việc phân bổ vốn đầu tư công cho các địa phương được tiến hành dựa theo các tiêu chí về dân số, trình độ phát triển, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính. Những qui định này dẫn đến đầu tư công tại các địa phương có tính phong trào, phá vỡ các qui hoạch tổng thể.

- Phân câp quyết đinh đâu tư công chưa đi kèm vơi giam sat, kiêm soat chât lượng va hiệu qua đâu tư: Các qui định hiện nay cho phep các địa phương quyết định về việc xây dựng dự án nhưng nguồn vốn thì lại được bố trí từ trung ương. Một nguyên nhân khác dẫn đến những bất cập trong phân cấp đầu tư là hệ thống ngân sách lồng ghep của Việt Nam. Hiện tại, đa phần các nguồn thu từ địa phương đều được nộp lên trung ương, rồi sau đó trung ương lại phân bổ lại ngân sách cho địa phương.

- Đâu tư công chưa thê hiện vai trò la “ba đỡ” cho nên kinh tế: Trong những năm vừa qua, đầu tư nhà nước của Việt Nam chủ yếu hướng vào phát triển cơ sở hạ tầng. Khoang 40%-45% tổng số vốn đầu tư nhà nước trong giai đoạn 2005-2010 được dùng để

209

Page 210: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

phát triển kết cấu hạ tầng như điện, nước, vận tai và thông tin. Trong khi đó đầu tư vào lĩnh vực khoa học, giáo dục, và đào tạo cũng như lĩnh vực ý tế và trợ giúp xã hội giam tương ứng từ 6,75% và 3,37% năm 2005 xuống còn 5,55% và 2,7% năm 2010. Điều này cho thấy đầu tư nhà nước vẫn chưa thực sự chú trọng thời phát triển nguồn vốn nhân lực trong giai đoạn trước đây.

- Chưa huy đông được nguồn vôn tư nhân tham gia đâu tư xây dưng cơ sơ ha tâng: Trong những năm trước đây, Chính phủ đã khuyến khích tư nhân đầu tư vào cơ sở hạ tầng theo các hình thức BOT và BT. Tuy nhiên, hầu hết các dự án xây dựng theo hình thức này đều dựa trên nguồn vốn vay được chính phủ bao lãnh. Điều này khiến cho lượng vốn thu hút từ đầu tư tư nhân thực chất không nhiều. Ngoài ra, tư nhân có thể lạm dụng bao lãnh của chính phủ để hưởng lợi, trong khi gánh nặng rủi ro lại đặt lên vai nhà nước (Nguyễn Xuân Thành, 2013).

- Thiếu nganh công nghiệp phụ trợ gắn vơi đâu tư nươc ngoai đê tăng đô lan tỏa: Đầu tư nước ngoài đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, FDI vào Việt Nam nhiều đa phần là do các ưu đãi về thuế, đất đai, và chi phí năng lượng rẻ. Việt Nam chưa hình thành được ngành công nghiệp phụ trợ để thu hút hoặc giữ chân được các nhà đầu tư trong các lĩnh vực công nghệ cao. Điều này khiến cho độ lan tỏa của FDI đối với đầu tư trong nước thấp.

2.2 Các kết quả đạt được của chương trình tái cơ cấu đầu tư

2.2.1. Nôi dung cơ ban của chương trinh tai cơ câu đâu tư

Khác với hai nội dung tái cơ cấu hệ thống tín dụng-ngân hàng và tái cơ cấu khu vực DNNN vốn có đề án tái cấu trúc riêng, nội dung cơ ban của chương trình tái cơ cấu đầu tư chỉ được đề cập trong Quyết định 339/QĐ-Ttg ban hành vào tháng 2.2013 về tái cấu trúc tổng thể nền kinh tế. Tư tưởng chủ đạo của chương trình tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, là giam đầu tư nhà nước, tăng đầu tư tư nhân, nâng cao hiệu qua đầu tư nói chung và đầu tư nhà nước nói riêng, và đặt đầu tư xã hội trong mối quan hệ cân đối với các biến số cơ ban khác của nền kinh tế. Các nội dung cụ thể của chương trình tái cấu trúc đầu tư trong giai đoạn 2013-2020 theo đề án này là:

- Huy động khoang 30% - 35% GDP cho đầu tư phát triển, duy trì ở mức hợp lý các cân đối lớn của nền kinh tế;

- Đầu tư nhà nước chiểm khoang 35% - 40% tổng đầu tư xã hội;

- Tăng dần tiết kiệm từ ngân sách nhà nước, dành khoang 20% - 25% tổng chi ngân sách cho đầu tư phát triển;

- Đổi mới cơ ban cơ chế phân bố và quan lý sử dụng vốn, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trai, phân tán và lãng phí, nâng cao hiệu qua đầu tư nhà nước;

- Mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư nhân, nhất là tư nhân trong nước.

2.2.2. Kết qua đat được va chưa đat được trong giai đoan 2011-2013

Mặc dù tới tận tháng 2.2013 nội dung tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, mới được Thủ tướng chính phủ thông qua nhưng tinh thần này đã được thực hiện ngay từ

210

Page 211: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

năm 2011 trong nội dung ổn định kinh tế vĩ mô về cắt giam đầu tư công. Đây có lẽ là nội dung thành công nhất của chương trình tái cơ cấu đầu tư trong những năm vừa qua.

Trong hai năm 2011-2012, Chính phủ đã chủ động đình hoãn, cắt giam số lượng lớn các dự án đầu tư, tập trung vốn vào các dự án trọng điểm, và tăng cường giám sát chất lượng đầu tư công. Kết qua là đầu tư công đã giam từ mức 17,2% GDP giai đoạn 2005-2010 xuống còn 13,5% GDP năm 2011 và 12,7% GDP năm 2012. Cắt giam đầu tư công đã keo theo sự sụt giam đầu tư từ khu vực FDI và khu vực tư nhân, cụ thể lần lượt từ 10,8% và 15,1% năm 2010 xuống còn 8,9% và 14% năm 2011, và 7,8% và 13% năm 2012.

Sự sụt giam vốn đầu tư trên ca ba khu vực khiến tỷ trọng đầu tư/GDP đã giam đáng kể, từ mức bình quân 39% trong giai đoạn 2006-2010 xuống còn hơn 36,4% năm 2011 và 33,5% năm 2012, và ước đạt 30,4% năm 2013, nằm trong vùng mục tiêu mà Đề án tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế đặt ra. Tuy nhiên, xet về tỷ trọng trong tổng đầu tư xã hội, đầu tư từ khu vực nhà nước, sau khi đã giam từ mức 39% thời kỳ 2006-2010, xuống còn 37,4% trong 2 năm 2011-2012, thì đã tăng trở lại lên mức 40,4% trong năm 2013, vượt ra ngoài vùng mục tiêu của Đề án. Ngoài ra, tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng chi cân đối ngân sách nhà nước tiếp tục sụt giam, xuống mức 19,9% năm 2013, thấp hơn mức sàn giới hạn mà Đề án đề ra.

Hai nội dung thay đổi cơ chế phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công và mở rộng cơ hội cho đầu tư tư nhân thì hầu như chưa đạt được những kết qua đáng kể. Thành tựu đáng ghi nhận nhất có lẽ là chủ trương cân đối vốn đầu tư từ các nguồn vốn NSNN và vốn trái phiếu chính phủ cho các chương trình mục tiêu quốc gia được thực hiện theo kế hoạch trung hạn. Việc phân bổ và giao vốn trái phiếu Chính phủ trung hạn giai đoạn 2012 - 2015 đã tạo điều kiện cho các bộ, ngành, địa phương chủ động trong việc sắp xếp, bố trí nguồn lực theo thứ tự ưu tiên, theo đó tập trung bố trí vốn cho các dự án có kha năng hoàn thành trong các năm 2012 - 2013, giam dần tỷ lệ nợ đọng trong xây dựng cơ ban.

Tuy nhiên, với việc Luật đầu tư công vừa mới được thông qua và có hiệu lực từ 1/1/2015, còn Luật qui hoạch và vẫn chưa được hoàn thiện và thông qua khiến cho việc cắt giam đầu tư công và tránh đầu tư dàn trai trong ba năm 2011-2013 vẫn chỉ mang tính tình huống. Sức ep nới lỏng đầu tư công trong năm 2013 từ phía các địa phương ngày một lớn có thể khiến cho Chính phủ phai tiếp tục nới lỏng đầu tư công trong các năm tiếp theo (Nguyễn Đình Cung, 2013). Về khuyến khích đầu tư tư nhân tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ngoài nội dung cho phep tư nhân tiếp cận nguồn vốn ODA, Chính phủ vẫn chưa xây dựng được khuôn khổ pháp lý để thực hiện cơ chế hợp tác nhà nước và tư nhân đầu tư (PPP). Chính vì thế, tỷ trọng đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng như điện và khí đốt, cấp nước và xử lý nước thai, giao thông vận tai và kho bãi, và truyền thông vẫn chưa được cai thiện (Nguyễn Xuân Thành, 2013).

Bang 1: Tổng kết kết qua đầu tư công giai đoạn 2011-2013Nôi dung Mục tiêu Kêt qua Đanh gia

Tỷ trọng đầu phát triển trên GDP

30-35% 2011: 36,4%2012: 33,5%2013: 30,4%

Đạt

Cơ cấu đầu tư nhà nước trên tổng đầu tư

35-40% 2011: 37,1%2012: 37,9%

Chưa đạt

211

Page 212: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

xã hội 2013: 40,4%Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trong tổng

chi ngân sách

20-25% 2011: 29,5%2012: 22,9%2013: 19,9%

Chưa đạt

Cơ chế phân bổ và quan lý sử dụng vốn

đầu tư công

Khắc phục đầu tư dàn trai, phân tán, nâng cao hiệu qua đầu tư

- Xây dựng xong Luật đầu tư công- Chưa xây dựng

xong được Luật qui hoạch và Luật quan lý và sử dụng vốn

nhà nước

Chưa đạt

Mở rộng cơ hội cho tư nhân đầu tư

Xây dựng các cơ chế khuyến khích tư nhân đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

- Xây dựng xong Luật đầu tư công

Chưa Đạt (Luật Đầu tư công chưa có hiệu lực ở thời điểm đánh giá)

Nguồn: tổng hợp bởi tác gia

2.3 Các nút thắt cản trở chương trình tái cơ cấu đầu tư

Kết qua của chương trình tái cơ cấu đầu tư đạt được khá khiêm tốn trước hết là do việc triển khai xây dựng đề án tổng thể của chương trình này diễn ra chậm chạp. Mặc dù chủ trương đã được thông qua từ tháng 10.2011 nhưng mãi đến tháng 2.2013 thì những nội dung chính của chương trình mới được đưa ra trong Đề án tái cấu trúc tổng thể nền kinh tế.

Can trở thứ hai là tư tưởng ỷ lại của các chính quyền địa phương vào vốn đầu tư từ ngân sách trung ương. Trước thực trạng tổng cầu tiếp tục suy yếu, nhiều ý kiến yêu cầu mở rộng đầu tư nhà nước đã được đưa ra. Theo Nguyễn Đình Cung (2013), thì “Thực tế điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ cỏ vẻ như đang có phần thiên về ý kiến loại này”. Các đòi hỏi ra tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước để hoàn thành các dự án dở dang, bị cắt giam ngân sách đầu tư trong hai năm 2011-2012, được đưa ra ngày một nhiều. Hệ qua là Chính phủ phai đề xuất tăng bội chi ngân sách cho năm 2014 lên 5,3%. Trên thực tế, phân bố vốn đầu tư từ ngân sách và vốn trái phiếu chính phủ theo khung khổ kế hoạch đầu tư trung hạn về cơ ban đã bị thay đổi để thực hiện các dự án dở dang loại này.

Can trở thứ ba là cơ chế đầu tư phân tán theo địa giới hành chính của các tỉnh, thành phố vẫn chưa được giai quyết. Thiếu vắng Luật qui hoạch và Luật đầu tư công là một lỗ hổng lớn về mặt thể chế để các địa phương tiếp tục đầu tư theo phong trào. Đầu tư công sẽ tiếp tục bị phân bổ bình quân, dàn đều cho các tỉnh thay vì theo chất lượng dự án.

Cuối cùng, tính công khai và trách nhiệm giai trình cho việc sử dụng các nguồn lực công vẫn chưa được chú trọng. Vai trò giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh còn mờ nhạt. Chưa có những qui định về minh bạch thông tin dự án để khuyến khích sự tham gia giám sát của các tổ chức dân sự cũng như truyền thông đối với các dự án đầu tư công.

3. Đanh gia chương trinh tai cơ câu hệ thống tin dụng-ngân hàng3.1 Thực trạng hệ thống tín dụng-ngân hàng Việt Nam trước 2011

Trong những năm 1990, hệ thống tín dụng-ngân hàng của Việt Nam bị chi phối bởi khu vực nhà nước với 80% tổng tài san thuộc về bốn ngân hàng quốc doanh lớn (năm 1998). Bước sang thập niên 2000, thị trường tài chính tiền tệ đã có bước tăng trưởng nhanh chóng cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán và hàng loạt các NHTMCP

212

Page 213: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

được thành lập. Mặc dù tăng nhanh về số lượng và tổng tài san, hệ thống ngân hàng vẫn chưa thực sự phát triển, một bộ phận NHTM cổ phần là những ngân hàng quy mô nhỏ, quan trị rủi ro kem và rất dễ bị tổn thương trước những cú sốc. Bên cạnh đó, hệ thống tài chính vẫn lấy NHTM làm trung tâm, theo đó, tín dụng ngân hàng đóng vai trò chủ chốt cung cấp vốn cho sự vận hành của nền kinh tế. Đến cuối 2010, qui mô của thị trường tín dụng lên tới 125% GDP, lớn gấp 4 lần giá trị vốn hóa của thị trường cổ phiếu và khoang 10 lần giá trị của thị trường trái phiếu (Đinh Tuấn Minh, 2013).

Những đặc điểm trên khiến hệ thống tín dụng - ngân hàng đối diện với nhiều rủi ro lớn, trong đó phai kể đến là rủi ro thanh khoan, rủi ro nợ xấu, và nguy cơ khủng hoang hệ thống. Đa phần những rủi ro này đã được bộc lộ trong các năm 2010-2011 khi những bất ổn kinh tế vĩ mô như lạm phát cao và đồng nội tệ mất giá xay ra.

3.1.1. Thanh khoan căng thẳng

Hệ thống ngân hàng đã xay ra tình trạng thanh khoan căng thẳng trong một thời gian dài từ cuối 2010 đến hết 2011, một số ngân hàng nhỏ đã rơi vào tình trạng mất thanh khoan. Khi NHNN điều chỉnh tăng các mức lãi suất chính sách để chống chọi lại với lạm phát và ổn định tỷ giá, một cuộc đua lãi suất huy động đã diễn ra. Từ đầu năm 2011 có thời điểm lãi suất huy động liên tục vượt mức trần 14%, lên đến 17-18%. Lãi suất liên ngân hàng hẫu như đã duy trì ở mức trên 20% trong suốt nửa đầu của năm 2011 (xem Hình 4). Không những thế, từ tháng 9 đến cuối 2011, thanh khoan của thị trường liên ngân hàng gần như bị ngưng trệ. Các giao dịch trên thị trường phát sinh chủ yếu giữa các ngân hàng có thanh khoan đam bao. Để vay được tiền trên thị trường liên ngân hàng, các TCTD buộc phai có tài san thế chấp. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử hệ thống tín dụng Việt Nam xay ra hiện tượng này. (Xem thêm Đinh Tuấn Minh, 2012).

Hinh 4: Lãi suât VND liên ngân hàng năm 2011

Nguồn: thu thập bởi tác gia.

3.1.2. Nợ xâu tăng cao

Chính sách kiểm soát lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ từ đầu 2011 dẫn đến mặt bằng lãi suất của nền kinh tế tăng vọt. Thêm nữa, NHNN đưa ra chủ trương kiểm soát và hạn chế tín dụng vào các lĩnh vực “phi san xuất” như bất động san và chứng khoán.

213

Page 214: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Hệ qua là thị trường chứng khoán lao dốc, thị trường BĐS đóng băng. Nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực bất động san và chứng khoán bắt đầu rơi vào thua lỗ, phá san. Tiếp đến là tình trạng đóng cửa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hệ qua là tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng bắt đầu tăng cao. Tỷ lệ nợ xấu theo báo cáo của các TCTD đã tăng từ mức 3,07% cuối 2011 lên mức 4,08% cuối 2012, và lên đến 4,62% vào tháng 9 năm 2013. Nếu dựa theo kết qua giám sát từ xa của NHNN thì nợ xấu ước khoang 8,8% tính đến cuối 2012.

3.1.3. Nguy cơ khủng hoang hệ thông

Giữa thị trường tài chính tiền tệ với các thị trường tài san như thị trường bất động san và thị trường chứng khoán luôn có quan hệ rủi ro cheo mới nhau. Khi các thị trường tài san suy giam sẽ dẫn đến hiệu ứng giam giá trị tài san thế chấp tại các tổ chức tín dụng và vì thế sẽ đe dọa hệ thống ngân hàng; và ngược lại, khi hệ thống tín dụng rơi vào tình trạng mất thanh khoan sẽ dẫn đến tình trạng đóng băng tín dụng tại các thị trường tài san, khiến cho các thị trường này suy giam. Đây là một vòng xoáy có thể keo toàn bộ nền kinh tế đi xuống.

Điều này tưởng như đã thực sự diễn ra tại Việt Nam trong năm 2011. Khi một số ngân hàng nhỏ rơi vào tình trạng mất thanh khoan, các NHTM khác có quan hệ sở hữu cheo với các ngân hàng nhỏ cũng bắt đầu bị anh hưởng, khiến cho nguồn tín dụng cấp cho nền kinh tế bị thiếu hụt nghiêm trọng. NHNN đã phai liệt bất động san vào danh sách “lĩnh vực phi san xuất” để không được ưu tiên cho vay từ hệ thống ngân hàng. Cộng hưởng với việc mặt bằng lãi suất liên tục tăng khiến cho các dự án bất động san không còn vốn để tiếp tục thực hiện và đã phai dừng lại cho dù đang chuẩn bị khởi công/thi công hay hoàn thiện. Hậu qua thị trường BĐS đóng băng keo theo việc tồn kho của rất nhiều ngành nghề san xuất hỗ trợ cho bất động san như sắt thep, vật liệu xây dựng, xi măng v.v… Sự suy thoái của bất động san khiến hệ thống ngân hàng đối diện với khối nợ xấu, tuy chưa khiến một ngân hàng nào đó phá san, nhưng đã đến mức độ báo động đe dọa sự tồn tại của nhiều tổ chức tín dụng.

3.1.4. Nhưng nguyên nhân bât ôn hệ thông tin dụng

Chinh sach cung tiên mơ rông kich thich tin dụng: nguyên nhân của những bất ổn trong năm 2011 xuất phát từ việc “phanh gấp” cung tiền để kiềm chế lạm phát trong bối canh cung tiền và tốc độ tăng trưởng tín dụng đang được duy trì ở mức rất cao trước đó. Trong các năm 2006-2010, tăng trưởng tín dụng trung bình hàng năm là 35,5%, trong khi tăng trưởng tín dụng của toàn hệ thống năm 2011 chỉ là 10,9%.

Mât cân đôi vê cơ câu nguồn vôn: hệ thống tín dụng Việt Nam trước khi tái cơ cấu phai đối mặt với các mất cân đối như cân đối về kỳ hạn, mất cân đối vế lĩnh vực đầu tư và mất cân đối về nguồn huy động. Do chính sách tiền tệ và tài khóa mở rộng, các doanh nghiệp đã mở rộng đầu tư vào lĩnh vực bất động san và khu công nghiệp, vốn đòi hỏi các nguồn vốn dài hạn, trong khi huy động của hệ thống tín dụng đa phần là huy động ngắn hạn.79 Ngoài ra, hệ thống ngân hàng xay ra tình trạng các ngân hàng nhỏ khó tiếp cận các nguồn vốn rẻ giống như các ngân hàng lớn (tái chiết khấu thông qua cầm cố trái phiếu chính phủ tại NHNN, được kho bạc Nhà nước và các tổng công ty nhà nước mở tài khoan tiền gửi không kỳ hạn với khối lượng lớn, làm dịch vụ giai ngân vốn ODA cho Chính phủ). 79 Theo ông Nguyễn Văn Bình, phó Thống đốc NHNN, dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỉ trọng khá lớn khoang 77% tổng dư nợ cho vay, trong khi vốn huy động của các ngân hàng lại chủ yếu là ngắn hạn. Dư nợ cho vay xây dựng, mua nhà, sửa chữa nhà để bán cũng chiếm đến 45% (Theo báo Pháp luật TPHCM, 29.06.2011).

214

Page 215: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Hệ qua là các ngân hàng nhỏ phai phụ thuộc vào thị trường liên ngân hàng. Đây chính là mầm mống gây ra tình trạng mất thanh khoan ở các ngân hàng nhỏ khi bất ổn vĩ mô xay ra.

Câu truc sơ hưu chồng chéo: cấu trúc sở hữu chồng cheo của hệ thống tín dụng Việt Nam là di san của một loạt các chính sách được đưa ra trước đó như sự tham gia của các ngân hàng nhà nước tại các ngân hàng cổ phần, sự hình thành các ngân hàng liên doanh, việc chuyển đổi các ngân hàng nông thôn thành ngân hàng thành thị, việc cho phep các tập đoàn kinh tế nhà nước đầu tư đa ngành, việc cho phep các tập đoàn tư nhân và các NHTM thành lập công ty chứng khoán, quĩ đầu tư v.v... (xem Đinh Tuấn Minh, 2012). Sở hữu chồng cheo giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp thuộc khu vực san xuất đã tạo ra rủi ro hệ thống đối với toàn bộ nền kinh tế. Khi một tổ chức tín dụng sự sụp đổ có thể khiến cho toàn bộ hệ thống ngân hàng tê liệt, keo theo sự đóng băng của các thị trường tài san như bất động san và chứng khoán.

Yêu câu cac NHTM tăng vôn điêu lệ tôi thiêu qua nhanh: việc yêu cầu các NHTM phai tăng vốn điều lệ lên mức tối thiểu là 3.000 tỷ vào cuối 2011 khiến cho các ngân hàng nhỏ, đặc biệt là các ngân hàng chuyển đổi từ mô hình nông thôn lên thành thị, buộc phai phát triển với tốc độ nhanh để tương ứng với lượng vốn chủ sở hữu tăng thêm.80

Tin dụng cho khu vưc DNNN lơn: tín dụng cho khu vực DNNN (chiếm khoang 30% tổng dư nợ) cũng là nguyên nhân dẫn đến rủi ro nợ xấu tăng cao. Các DNNN đã vay mượn quá mức, từ đó tích tụ rủi ro cho hệ thống ngân hàng. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của khu vực DNNN đã lên đến 2,52 lần vào năm 2009, cao hơn nhiều so với mức 1,78 lần của khu vực tư nhân và 1,39 lần của khu vực vốn FDI. Các DNNN trung ương thậm chí có tỷ lệ này cao hơn, lên tới 3,53 lần. Với việc Vinashin phá san, Vinalines và một loạt các tập đoàn doanh nghiệp nhà nước lớn như EVN, Sông Đà, v.v. rơi vào kinh doanh thua lỗ, hệ thống NHTM đã phai đối diện với nợ xấu tăng cao.

3.2 Các kết quả đạt được của chương trình tái cơ cấu hệ thống tín dụng – ngân hàng

3.2.1. Nôi dung cơ ban của chương trinh tai cơ câu hệ thông tin dụng – ngân hang

Chương trình tái cơ cấu hệ thống tín dụng – ngân hàng được thực hiện qua Đề án “cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” (theo Quyết định 254/QĐ-TTg ngày 1.3.2012) và sau đó được nhắc lại qua Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế. Những nội dung cơ ban của ban Đề án là:

- Trong giai đoạn 2013-2015 cần tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính của các TCTD: xử lý nợ xấu hệ thống và từng tổ chức tín dụng, phát triển ổn định để đam bao kha năng thanh toán, xử lý tình trạng sở hữu cheo, và minh bạch hóa hoạt động tín dụng.

- Hướng đến năm 2020 Việt Nam có hệ thống các tổ chức tín dụng hiện đại (an toàn, đa dạng về cấu trúc sở hữu, qui mô và loại hình), có kha năng cạnh tranh cao dựa trên nền tang công nghệ và kỹ năng quan trị tiên tiến theo chuẩn mực quốc tế.

- Nâng cao vai trò chi phối của các TCTD Việt Nam, đặc biệt là các NHTM nhà nước.80 Số liệu của 10 ngân hàng chuyển đổi từ nông thôn ra thành thị cho thấy tổng tài san của nhóm này đã tăng tới 343,6% trong vòng 3 năm. Lưu ý rằng, tốc độ tăng trưởng tín dụng của nhóm này chỉ tăng 285,6%. Các khoan mục “chứng khoán kinh doanh” hoặc “chứng khoán đầu tư” trong báo cáo tài chính của các ngân hàng này tăng rất nhanh phan ánh tình trạng các ngân hàng này đã phai lún sâu vào đầu tư mạo hiểm như thế nào.

215

Page 216: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

- Rà soát và phân loại các NHTMCP, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, và các TCTD khác để có biện pháp xử lý thích hợp.

- Chấn chỉnh hoạt động của các TCTD vi mô và tạo điều kiện thuận lợi để các TCTD nước ngoài hoạt động và cạnh tranh bình đẳng ở Việt Nam.

Từ khi có chủ trương tái cơ cấu cuối 2011, NHNN đã tiến hành phân loại hệ thống NHTM thành ba nhóm: (i) nhóm có tình hình tài chính lành mạnh, có năng lực qui mô đủ lớn để phát triển thành các ngân hàng trụ cột trong hệ thống, (ii) nhóm có tình hình tài chính lành mạnh nhưng qui mô nhỏ, và (iii) nhóm có tình hình tài chính khó khăn, buộc phai thực hiện tái cơ cấu. Tiếp đến, NHNN đề ra ba nội dung hoạt động của năm 2012 là: (i) củng cố thanh khoan hệ thống ngân hàng, (ii) lành mạnh hóa hoạt động tài chính của các NHTM mà trọng tâm là xử lý nợ xấu và minh bạch hóa tài chính, và (iii) tái cơ cấu tổ chức, hoạt động và quan trị hệ thống ngân hàng. Và, cuối cùng, năm 2013 được xem là năm tiến hành giai đoạn hai của nhiệm vụ lành mạnh hóa tài chính hệ thống ngân hàng thông qua các giai pháp như (i) xây dựng các qui định về an toàn vốn, (ii) xử lý mạnh mẽ nợ xấu hệ thống qua việc thành lập VAMC, và (iii) tăng cường quan trị rủi ro, hướng đến chuẩn mực Basel II.

3.2.2. Kết qua đat được va chưa đat được trong giai đoan 2011-2013

Kết qua lớn nhất của chương trình cơ cấu lại hệ thống tín dụng-ngân hàng là NHNN đã đam bao được thanh khoan, đẩy lùi ngui cơ đổ vỡ hệ thống. Trong năm 2012 hầu như không xay ra hiện tượng căng thẳng thanh khoan kể ca tại các ngân hàng nhỏ có nguy cơ mất thanh khoan trong năm 2011. Điều này được phan ánh qua các diến biến sau: (i) số dư tiền gửi của TCTD tại NHNN luôn cao hơn so với yêu cầu dự trữ bắt buộc; (ii) hoạt động tại thị trường liên ngân hàng đã bình thường trở lại với lãi suất liên ngân hàng giam mạnh từ mức trên 20% xuống còn 10-12%/năm; (iii) không còn hiện tượng đua lãi suất huy động công khai; và (iii) các TCTD đã mua một lượng lớn trái phiếu chính phủ để đầu tư và dự phòng thanh khoan (Tô Ánh Dương, 2013).

Kết qua đạt được thứ hai là trong quá trình tái cơ cấu lại các ngân hàng yếu kem thì an toàn của hệ thống vẫn được kiểm soát, tiền gửi của nhân dân được chi tra bình thường. Chín ngân hàng nhỏ đã được đưa vào chương trình phai thực hiện tái cơ cấu bắt buộc thông qua các biện pháp khác nhau như hợp nhất (SCB, Ficombank, TinnghiaBank), sáp nhập (Habubank vào SHB), và tự tái cơ cấu (TienphongBank, TrustBank, Navibank, Westernbank, và GP Bank) trong hai năm 2012 và 2013.

Tuy nhiên, trong năm 2013, tiến trình tái cơ cấu hệ thống tín dụng- ngân hàng có dấu hiệu chững lại. Thứ nhất, tốc độ xử lý nợ xấu còn chậm và tỷ lệ nợ xấu cao trong nền kinh tế vẫn chưa thực sự được đẩy lùi. Tỷ lệ nợ xấu liên tục tăng cao trong năm 2012 và 2013. Theo số liệu báo cáo của các TCTD thì tỷ lệ nợ xấu đã tăng từ mức 3,07% cuối 2011 lên mức 4,08% cuối 2012, và lên đến 4,62% vào tháng 9 năm 2013. Nếu dựa theo kết qua giám sát từ xa của NHNN thì nợ xấu ước khoang 8,8% tính đến cuối 2012. Đặc biệt nợ xấu nhóm 5 đã tăng mạnh tại hầu hết các tổ chức tín dụng, kể các các NHTM mạnh trong năm 2013.

Việc phê duyệt và triển khai Đề án "Thành lập Công ty Quan lý tài san của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC)" để xử lý nợ xấu vào giữa năm 2013 được kỳ vọng sẽ giúp nền kinh tế xử lý nhanh hơn nợ xấu của nền kinh tế. Tính đến hết ngày 28.8.2014, VAMC đã

216

Page 217: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

mua được 59 nghìn tỷ đồng nợ xấu từ 35 TCTD. Do khối lượng nợ xấu được mua trong 3 tháng cuối 2013 tương đối lớn (39 nghìn tỷ đồng) nên đã giúp nợ xấu toàn hệ thống giam xuống mức 3,8% vào cuối 2013. Tuy nhiên, các hoạt động mua nợ xấu của VAMC trong năm 2014 diễn ra rất chậm, khiến cho nợ xấu của hệ thống lại có xu hướng quay trở lại.

Hoạt động chính của VAMC trongn thời gian vừa qua thực chất vẫn chỉ là chuyển tạm thời nợ xấu từ sổ sách của các NHTM sang VAMC thay vì được bán đứt. Trong tổng số nợ xấu mua vào, VAMC mới thu hồi được 1.253 tỷ đồng. Có thể nói, chừng nào VAMC còn chưa tìm được khách hàng để bán các khoan nợ xấu này thì chừng đó chúng vẫn chưa được xử lý. Hay nói cách khác, nợ xấu của hệ thống tín dụng mới chỉ giam trên giấy tờ mà chưa giam thực chất. Bởi các khoan nợ xấu này, nếu không được VAMC xử lý, sau 5 năm sẽ quay trở lại các ngân hàng thương mại, nên có lẽ đây là lý do các ngân hàng thương mại không còn mặn mà trong việc bán lại nợ xấu cho VAMC. Thay vào đó, các NHTM có xu hướng chủ động xử lý, dù tốc độ xử lý có chậm đi chăng nữa.

Bang 2: Tình hình hoạt động của VAMC từ 01.10.2013 – 28.8.2014

Nguồn: Lê Thanh, Báo Tuổi trẻ 05.09.2014 (http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20140905/xu-ly-no-xau-theo-co-che-thi-truong/641815.html)

Thứ hai, NHNN đã quyết định lùi việc áp dụng Thông tư 02/2013/TT-NHNN về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro từ tháng 6.2013 sang tháng 6.2014. Động thái này tuy giúp các NHTM giam được trích lập dự phòng nhưng đã khiến cho nội dung tái cơ cấu theo hướng nâng cao chuẩn mực an toàn hệ thống của NHNN bị chậm lại.

Thứ ba, việc giai quyết vấn đề sở hữu cheo trong hệ thống ngân hàng vẫn chưa được làm rốt ráo. Đến cuối 2013, vẫn còn có hiện tượng nhiều ngân hàng có các cổ đông nắm giữ tỷ lệ sở hữu trên 5% và của các thành viên gia đình trên 20%. Ngoài ra, tình trạng các ngân hàng sở hữu lẫn nhau hoặc ngân hàng sở hữu lòng vòng bởi các doanh nghiệp kinh doanh vẫn chưa được giai quyết. NHNN vẫn chưa đưa ra được những hướng dẫn cụ thể để giám sát hiện tượng này.

217

Page 218: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Và cuối cùng, vấn đề minh bạch thông tin vẫn chưa thực sự có tiến triển. Số liệu về nợ xấu vẫn mù mờ. Thông tin chính thức về kết qua tái cơ cấu các NHTM yếu kem nhìn chung còn ít như: cổ đông và cơ cấu sở hữu, vốn và cơ cấu vốn, kết qua kinh doanh từ thời điểm tái cơ cấu, số nợ xấu, cơ cấu nợ xấu và các con nợ chủ yếu, những thay đổi trong quan trị nội bộ, giai pháp tái cơ cấu tiếp theo và thời hạn hoàn thành tái cơ cấu đối với từng ngân hàng cụ thể…

3.3 Các nút thắt cản trở chương trình tái cơ cấu hệ thống tín dụng - ngân hàng

Can trở lớn nhất là vấn đề minh bạch thông tin, đặc biệt là các thông tin về nợ xấu. Hiện tại, các số liệu về hoạt động của hệ thống ngân hàng chưa được cung cấp thường xuyên, vẫn còn có sự khác biệt giữa các con số do các TCTD cung cấp và do hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN cung cấp. Khi không có các số liệu chính xác, việc đề ra các giai pháp phù hợp để giai quyết các vấn đề mang tính hệ thống sẽ trở nên khó khăn.

Thứ hai, thị trường BĐS chưa hồi phục, làm cho quá trình tái cơ cấu hệ thống tín dụng-ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Bởi, bất động san cũng là nguồn thế chấp tài san lớn nhất của các doanh nghiệp cũng như người dân trong việc vay vốn của ngân hàng, lên tới 60% tổng tài san đam bao của hệ thống ngân hàng, nên khi thị trường BĐS suy giam, những khoan nợ xấu, nợ quá hạn được thế chấp bởi bất động san sẽ rất khó thanh lý. Việc thanh lý mạnh các tài san thế chấp sẽ khiến cho giá BĐS bị suy giam thêm và làm trầm trọng thêm tình hình nợ xấu của nền kinh tế.

Và cuối cùng là can trở từ các khoan nợ xấu và nợ quá hạn liên quan đến khu vực DNNN. Theo báo cáo của Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội trình Ủy ban thường vụ Quốc hội tháng 9.2012 thì “DNNN sử dụng vốn tín dụng chiếm tới khoang 70% tổng số nợ xấu, trong đó các Tập đoàn kinh tế, tổng công ty chiếm 53% số nợ xấu”.81 Tuy nhiên, nợ xấu tại khu vực DNNN rất khó giai quyết quyết bằng các biện pháp thị trường. Khác với các DN tư nhân, các DNNN rất khó có thể bán tài san hoặc cổ phần nhà nước theo giá thị trường trong giai đoạn kinh tế suy thoái. Vì vậy, các khoan nợ mà các DNNN vay thường phai trông đợi vào sự hỗ trợ của NSNN dưới các hình thức xóa nợ, khoanh nợ, chuyển nợ, bổ sung vốn, v.v... Trong bối canh NSNN đang tiếp tục thâm hụt và nợ công ở mức cao thì việc giai quyết nợ xấu của khu vực DNNN sẽ thực sự là một bài toán nan giai.

4. Đanh gia chương trinh tai cơ câu khu vưc DNNN4.1 Thực trạng khu vực DNNN của Việt Nam trước 2011

4.1.1. DNNN nhân được ưu đã lơn

Theo quan điểm chính thống, kinh tế nhà nước được coi là chủ đạo, trong đó DNNN là một bộ phận quan trọng của kinh tế nhà nước. Đây là lý do khiến cho DNNN vẫn được ưu tiên những điều kiện tốt nhất để phát triển. Các DNNN có rất nhiều đặc quyền. Hầu hết tài nguyên, khoáng san được giao cho các DNNN nắm giữ, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế hay tổng công ty lớn. Nhiều DNNN trong một thời gian dài không phai chịu áp lực cạnh tranh ca trong và ngoài nước. Hơn nữa, các tập đoàn kinh tế có tiếng nói

81 Chú thích 14 trong Báo cáo số 822/BC-UBTCNS13 của Uỷ ban Tài chính-Ngan sách, Quốc hội khoá VIII về “Thẩm tra sơ bộ kết qua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2012” trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội ngày 17.09.2012.

218

Page 219: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

và vị thế lớn đối với việc xây dựng các chiến lược, chính sách, chương trình đầu tư của nhà nước. Cụ thể:

- Theo kết qua điều tra doanh nghiệp của Tổng cục thống kê năm 2009 thì DNNN chiếm 37,2% nguồn vốn kinh doanh, 44,8% giá trị tài san cố định và đầu tư dài hạn.

- 88 tập đoàn, tổng công ty nắm giữ gần 365.818 ha đất – gấp 5 lần tổng quỹ đất cho các cụm công nghiệp địa phương.

- Luôn được nhận vốn trực tiếp từ NSNN (chiếm 9% dự toán chi NSTW năm 2008 và 2,3% năm 2011).

- Luôn nhận được “ngân sách mềm” từ chính phủ khi gặp khó khăn. Các DNNN thường nhận được các hình thức hỗ trợ như bổ sung vốn, khoanh nợ, giãn nợ v.v…

4.1.2. Hoat đông kinh doanh của khu vưc DNNN kém hiệu qua

Tuy nhiên, bất chấp việc nắm một một nguồn lực rất lớn trong nền kinh tế, khu vực DNNN lại hoạt động kem hiệu qua. Theo kết qua điều tra doanh nghiệp của Tổng cục thống kê năm 2009, khu vực DNNN chỉ tạo ra 25% doanh thu, 37% lợi nhuận trước thuế, và 20% giá trị san xuất công nghiệp. Còn theo Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, kết qua hoạt động san xuất kinh doanh của khu vực DNNN năm 2012 tiếp tục giam sút so với năm 2011. Cụ thể, tổng nợ của 73 tập đoàn kinh tế và tổng công ty là 1.334.903 tỷ đồng, hệ số nợ phai tra/vốn chủ sở hữu bình quân là 1,82 (so với 1,77 năm 2011); tổng tài san/nợ phai tra là 1,6. Tổng lợi nhuận trước thuế giam 5% so với năm 2011, tổng nộp ngân sách giam 12% so với số thực hiện năm 2011. Lỗ của các tập đoàn và tổng công ty khoang 2.253 tỷ đồng, và có khoang 10 đơn vị có số lỗ lũy kế lên đến tổng cộng 17.730 tỷ đồng. Tình hình tài chính của nhiều doanh nghiệp được đánh giá là xấu và thiếu lành mạnh. Nghiên cứu của hai tác gia Bùi Trinh và Nguyễn Việt Phong (2012) cho thấy ICOR của khu vực DNNN cao hơn mặt bằng chung và cao hơn rất nhiều so với khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Cụ thể, trong khi ICOR chung của ca nước giai đoạn 2007-2012 là 6,3 thì ICOR của khu vực DNNN là 8,4, còn khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước chỉ là 3,8.

4.1.3. Vai trò chủ đao của khu vưc DNNN ngay cang mờ nhat

DNNN chưa thể hiện được vai trò chủ đạo trong nền kinh tế mặc dù được nhà nước giao cho nhiệm vụ này. Ngoại trừ Viettel, hoạt động của DNNN trong các ngành công nghệ cao, công nghiệp chế tạo máy móc, thiết bị, dụng cụ y tế, cơ khí chính xác, thiết bị quang học v.v... khá yếu kem và mờ nhạt. Hầu hết các tổng công ty hoạt động trong những lĩnh vực này đều đạt mức lợi nhuận thấp, thậm chí thua lỗ. Một số DNNN giữ vị trí then chốt chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển của nền kinh tế, ngành, lĩnh vực hoặc địa phương (điện, công nghiệp tàu thủy, cơ khí, giao thông vận tai, cung cấp nước sạch v.v...). Chất lượng cung cấp san phẩm, dịch vụ thiết yếu cho xã hội của nhiều DNNN chưa cao.

Bên cạnh đó, khu vực DNNN không còn là khu vực tạo ra công ăn việc làm chính cho nền kinh tế nữa. Mức độ đóng góp ngân sách của khu vực này cũng đã giam mạnh, chỉ còn 37,4% vào cuối 2009. Mặc dù DNNN thường được coi là có đóng góp nhiều trong các hoạt động xã hội và từ thiện nhưng những đóng góp này là không rõ ràng. Đặc biệt trong bối canh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và từ thiện thì mức độ đóng

219

Page 220: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

góp từ khu vực DNNN chưa hẳn đã nhiều hơn, nếu không muốn nói là kem hơn, so với khu vực doanh nghiệp tư nhân.

4.1.4. Nguyên nhân khu vưc DNNN hoat đông kém hiệu qua

Hiệu qua đầu tư thấp trong các DNNN xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Tựu trung có thể qui về các nguyên nhân dưới đây.

Qua trinh cô phân hoa DNNN bi chưng lai tư 2009: việc cổ phần hoá DNNN lớn, tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước hầu như chững lại trong những năm vừa qua. Thị trường chứng khoán sụt giam được xem là nguyên nhân chính. Các nhà đầu tư bị hạn chế về nguồn tài chính để mua cổ phần, mặt khác họ cũng thiếu lạc quan về việc đầu tư vào doanh nghiệp cổ phần hoá. Ban thân các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá và cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp cũng chưa muốn thực hiện cổ phần hoá ở thời điểm này với e ngại thu hồi vốn nhà nước ở mức độ không mong muốn. Ngoài ra, các qui định về định giá DNNN và qui định ngành nghề nhà nước tiếp tục nắm giữ tỷ lệ cổ phần tại DNNN cũng can trở quá trình cổ phần hóa.

Cơ chế thưc hiện chưc năng sơ hưu co qua nhiêu đâu môi: chủ thể thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước rất phân tán. Theo thống kê của ông Trần Tiến Cường thuộc viện Nghiên cứu quan lý kinh tế Trung ương (CIEM), đến cuối năm 2011, Việt Nam có tới 101 đầu mối quan lý trực tiếp 1.309 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Với số lượng đầu mối quan lý lớn như vậy, việc thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN trở nên rất khó giám sát. Các quyết định về nhân sự, về phương hướng phát triển kinh doanh, về thụ hưởng quyền lợi từ kết qua hoạt động của DNNN trở nên khó ăn nhập với nhau. Cách thức thực hiện giám sát chủ yếu căn cứ vào các báo cáo của doanh nghiệp, trong khi cơ chế xác định tính xác thực của các báo cáo này còn bị bỏ ngỏ.

Hệ thông mục tiêu của cac DNNN không rõ rang: ban thân các chỉ tiêu giao nhiệm vụ thường do doanh nghiệp tự quyết định và đăng ký với cơ quan chủ sở hữu trước khi thực hiện. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước là một trong những chỉ tiêu chính để đánh giá hiệu qua hoạt động kinh doanh của DNNN, song mức độ yêu cầu cao nhất chỉ là “cao hơn năm trước.” Ngoài ra, không có các thước đo đánh giá việc thực hiện các mục tiêu xã hội của DNNN.

Thông tin kém minh bach: cơ chế minh bạch hoá thông tin của DNNN 100% vốn nhà nước, tổng công ty, tập đoàn kinh tế đặc biệt yếu kem. Việc tiếp cận với thông tin có kiểm chứng (ví dụ báo cáo tài chính được kiểm toán) hoàn toàn khó khăn. Ngoại trừ các DNNN là công ty đại chúng hoặc đã niêm yết trên thị trường chứng khoán, nhìn chung thông tin cập nhật và xác thực về hoạt động của DNNN không được công bố.

Hệ thông khuyến khich trong cac DNNN vẫn còn mang tinh hanh chinh, chưa tương thich vơi cơ chế thi trường: tuyển dụng và quan lý lao động tại DNNN chưa vận hành đầy đủ quy luật cạnh tranh để thu hút nhân lực. Chế độ tiền lương, tiền thưởng quy định đối với DNNN vẫn nặng tính hành chính và bình quân chủ nghĩa. Tiền lương tra cho lao động có trình độ thấp thường cao hơn mức lương trên thị trường và ngược lại tra lương cho lao động có kỹ thuật cao lại thấp hơn. Đối với người đại diện chủ sở hữu tại DNNN, hiện chưa hình thành được quy chế tiền lương gắn liền với các tiêu chuẩn về trách nhiệm quan lý.

220

Page 221: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

4.2 Các kết quả đạt được của chương trình tái cơ cấu khu vực DNNN

4.2.1. Nôi dung chương trinh tai cơ câu DNNN

Chương trình tái cơ cấu DNNN được thể hiện qua Quyết định số 929/QĐ-TTg (17/7/2012) phê duyệt Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2012-2015 và Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế vào tháng 3.2013. Đề án tổng thể đã xác định một số nội dung cơ ban, bao gồm:

- Định vị lại vai trò và thu hẹp phạm vị kinh doanh của DNNN.

- Đẩy mạnh cổ phần hóa, đa dạng hóa sở hữu các DNNN mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% sở hữu. Đối với từng tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, thực hiện cơ cấu lại danh mục đầu tư và ngành nghề kinh doanh, tập trung vào các ngành nghề kinh doanh chính; đẩy nhanh thực hiện theo nguyên tắc thị trường việc thoái vốn nhà nước đã đầu tư vào các ngành không phai kinh doanh chính.

- Đổi mới, phát triển và tiến tới áp dụng đầy đủ khung quan trị hiện đại theo thông lệ tốt của kinh tế thị trường đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước.

- Thực hiện nghiêm pháp luật, kỷ cương hành chính nhà nước và kỷ luật thị trường, đổi mới hệ thống đòn bẩy khuyến khích bao đam DNNN hoạt động theo cơ chế thị trường và cạnh tranh bình đẳng như các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.

4.2.2. Kết qua đat được va chưa đat được trong giai đoan 2011-2013

Kết qua đạt được thường được của quá trình tái cơ cấu khu vực DNNN trong thời gian vừa qua khá khiêm tốn, chỉ mới dừng lại ở việc phê duyệt các kế hoạch tái cơ cấu thay vì những hành động cho các kết qua cụ thể. Các kết qua được nhắc đến là:

- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của tất ca các Bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế và Tổng công ty 91. Cụ thể, tính đến tháng 8.2013, Thủ tường đã phê duyệt 100/101 phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của các Bộ, ngành, địa phương giai đoạn 2011-2015. Trong đó, phê duyệt Đề án tái cơ cấu của 17/21 tập đoàn, tổng công ty 91; quyết định dừng thí điểm mô hình tập đoàn kinh tế đối với 2 tập đoàn trong ngành xây dựng.

- Chính phủ hành Nghị định số 99/NĐ-2012 (15/11/2012) về phân công phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với DNNN và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

- Phần lớn các tập đoàn, tổng công ty đã rà soát, phân loại và xác định danh mục ngành nghề, phạm vi kinh doanh chính, ngành nghề có liên quan và ngành nghề không liên quan. Trên cơ sở đó, đã xác định được các khoan mục đầu tư cần phai thoái vốn, kế hoạch thoái các khoan vốn đầu tư ngoài ngành; tiến hành phân loại các đơn vị trực thuộc, đơn vị thành viên. Ngoài ra, một số tập đoàn, tổng công ty đã ban hành mới, bổ sung sửa đổi các quy chế quan lý nội bộ; cơ cấu lại tổ chức, bộ máy và sắp xếp lại cán bộ,.v.v...

Trong khi đó những mặt chưa đạt được của quá trình tái cơ cấu khu vực DNNN lại rất dễ nhận ra. Thứ nhất, tiến trình cổ phần hóa hết sức chậm. Năm 2012 chỉ ca nước chỉ cổ phần hóa được 13 doanh nghiệp (bằng 14% kế hoạch) và năm 2013 cũng chỉ cổ phần hóa 16 doanh nghiệp.

221

Page 222: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Thứ hai, việc thoái vốn đầu tư ngoài ngành đang gặp nhiều khó khăn. Các khoan đầu tư ngoài ngành của các DNNN sang các lĩnh vực như ngân hàng, chứng khoán, bao hiểm, quĩ đầu tư hầu như chưa thoái được vốn trong năm 2012-2013. Tính đến hết 2013, các DNNN mới chỉ thoái được hơn 4 nghìn tỷ đồng trên hơn 21 nghìn tỷ đồng phai thoái vốn đến hết 2015.

Và thứ ba, chưa có những chuyển biến rõ net về việc giam các đầu mối quan lý các DNNN. Tình trạng minh bạch thông tin tại các DNNN vẫn dậm chân tại chỗ. Các thông tin về hoạt động của các DNNN chỉ được biết đến rất chậm chạp qua các báo cáo tổng hợp của Chính phủ thay vì các ban báo cáo tài chính chi tiết như ở các doanh nghiệp niêm yết.

4.3 Các nút thắt cản trở chương trình tái cơ cấu khu vực DNNN

Can trở lớn nhất cho việc tiến hành tái cơ cấu khu vực DNNN là tư duy kinh tế nhà nước giữ vị trí chủ đạo, trong đó DNNN là một bộ phận quan trọng của khu vực kinh tế này. Rõ ràng để đam nhiệm được vai trò chủ đạo thì khu vực DNNN sẽ vẫn còn phai đủ lớn và các DNNN sẽ phai thực hiện những nhiệm vụ chính trị và xã hội ngoài các nhiệm vụ kinh doanh chính. Điều này mâu thuẫn với mục tiêu thu hẹp khu vực DNNN vào các lĩnh vực thuần túy công ích, phục vụ an sinh xã hội. DNNN vẫn giữa vị thế độc quyền tại nhiều ngành nghề quan trọng, can trở sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân.

Can trở thứ hai là các qui định liên quan đến thoái vốn đầu tư ngoài ngành. Các qui định về thực hiện bao toàn và phát triển vốn tại DNNN chưa phù hợp với cơ chế thị trường. Khi nền kinh tế suy thoái, rất khó có thể tìm được nhà đầu tư mua lại phần vốn của nhà nước như giá trị sổ sách. Các qui định về định giá vốn tại DNNN cũng rườm rà không theo nguyên tắc thị trường, can trở quá trình thoái vốn của các DNNN.

Can trở thứ ba là rất khó rút bỏ các đặc quyền đặc lợi cũng như ngân sách mềm cho các DNNN. Hiện nay, DNNN kinh doanh thua lỗ, không thanh toán được các khoán nợ đến hạn, không bị phá san. Nhà nước về cơ ban vẫn đứng ra gánh chịu các khoan nọ cho doanh nghiệp dưới hình thức gian nợ, giam nợ, chuyển nợ cho đơn vị khác hoặc bao lãnh nợ v.v… Điều này khiến cho những người đại diện chủ sở hữu và những người quan lý DNNN thiếu động lực trong việc tái cơ cấu DNNN.

Can trở thứ tư là cơ chế chịu trách nhiệm tập thể đối với DNNN hiện nay. Việc vận hành DNNN được thực hiện không chỉ qua hội đồng quan trị hoặc ban giám đốc mà còn chịu sự chỉ đạo của đang ủy và các cơ quan chủ quan cấp trên. Do DNNN chịu nhiều đầu mối quan lý nên rất khó xác định được người phai trách nhiệm trong việc vận hành DNNN. Đây là lý do khiến cho các hoạt động tái cơ cấu như cổ phần hóa hoặc thoái vốn ngoài ngành tại các DNNN diễn ra chậm chạp.

5. Đanh gia tổng hợp và cac khuyên nghi chinh sach5.1 Đánh giá tổng hợp

Công cuộc tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam đã khởi động và triển khai được hơn 2 năm, kể từ hội nghị TW 3 vào tháng 10.2011. Thành tựu lớn nhất của công cuộc này cho đến nay có lẽ là khâu thay đổi nhận thức và chủ trương của Đang và Nhà nước về sự cần thiết phai đổi mới mô hình tăng trưởng. Các thành tích triển khai tái cơ cấu được ghi nhận thực tế mang nội dung ổn định kinh tế vĩ mô hơn là tạo lập được mô hình tăng trưởng mới

222

Page 223: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

cho nền kinh tế. Những nội dung như cắt giam đầu tư công hay yêu cầu các ngân hàng yếu kem phai tự tái cơ cấu qua các hình thức sáp nhập hay hợp nhất thực chất hướng vào việc kiểm soát lạm phát và giam căng thẳng thanh khoan, giúp cho môi trường kinh tế vĩ mô của Việt Nam trở lên ổn định hơn.

Cho đến nay, các nội dung tái cơ cấu nền kinh tế đã nhận được sự ủng hộ cao từ giới hoạch định chính sách, giới chuyên gia, và cộng đồng doanh nghiệp. Tinh thần chủ đạo của công cuộc tái cơ cấu hướng đến xây dựng một nền kinh tế thị trường hiện đại, hòa nhập với nền kinh tế toàn cầu đã được chấp thuận, và trở thành nền tang cho việc tiến hành các chương trình tái cơ cấu đầu tư, tái cơ cấu khu vực tín dụng-ngân hàng, và tái cơ cấu khu vực DNNN.

Tuy nhiên, việc triển khai các nội dung tái cơ cấu bắt đầu chững lại khi đụng đến lợi ích của các thành phần kinh tế khác nhau. Trong lĩnh vực tái cơ cấu đầu tư công, đó là các khó khăn trong việc cân bằng lợi ích giữa trung ương và địa phương, giữa các địa phương với nhau, và mối quan hệ của DNNN với đầu tư công. Trong lĩnh vực tái cơ cấu hệ thống tín dụng-ngân hàng, đó là xung đột lợi ích của các cổ đông tại các TCTD khác nhau. Và trong lĩnh vực tái cơ cấu khu vực DNNN, đó là lợi ích của các cơ quan chủ quan, của đội ngũ quan lý doanh nghiệp trong việc cổ phần hóa hoặc thoái vốn đầu tư ngoài ngành.

Một điều đáng chú ý là các khó khăn trong các nội dung tái cơ cấu nền kinh tế đều qui tụ về khu vực DNNN. Đầu tư công hầu hết đều được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp qua các DNNN. Vấn đề nợ xấu tại khu vực DNNN là một can trở lớn đối với việc tái cơ cấu hệ thống tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, việc tái cơ cấu khu vực DNNN lại bị can trở bởi chủ trương của Đang và Nhà nước về thành phần kinh tế chủ đạo.

Minh bạch thông tin cũng trở thành một vấn đề can trở các chương trình tái cơ cấu. Các thông tin và số liệu về đầu tư công vẫn đang phân tán tại các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, các bộ ngành chủ quan, và các tỉnh thành. Thông tin và dữ liệu tại các DNNN vẫn như là những ốc đao, không ai nắm rõ, ngay ca tại các cơ quan chủ quan. Các thông tin và số liệu về hệ thống tín dụng ngân hàng thiếu hệ thống và không được cung cấp định kỳ. Việc chia cắt và kem minh bạch thông tin tại các cơ quan chịu trách nhiệm tiến hành tái cơ cấu nền kinh tế khiến cho việc đánh giá và xử lý các vấn đề lợi ích tổng thể luôn chậm chạp và kem chính xác.

Những trở ngại đối với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam nêu trên đã được Chính phủ và giới chuyên gia nhìn nhận và dần qui về một nguyên nhân căn ban: vấn đề thể chế. Hệ thống thể chế kinh tế và chính trị hiện nay của Việt Nam vẫn có nhiều rào can về xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và phát huy quyền làm chủ của người dân. Quan niệm kinh tế nhà nước làm chủ đạo là vấn đề thể chế; mối quan hệ ngân sách giữa trung ương và địa phương là vấn đề thể chế; các qui định về quan lý, điều hành, và giám sát DNNN là vấn đề thể chế; và việc xử lý các mối quan hệ giữa NHNN, các cơ quan giám sát tài chính với các NHTM cùng với các cổ đông của chúng cũng là vấn đề liên quan đến thể chế.

5.2 Cac khuyên nghi chinh sachDưới đây là các khuyến nghị chung cũng như các khuyến nghị riêng cho từng nội

dung tái cơ cấu nền kinh tế để giúp nền kinh tế Việt Nam mau chóng chuyển sang mô hình tăng trưởng mới bền vững và đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn.

223

Page 224: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

5.2.1. Cac khuyến nghi chung

- Cân hinh thanh môt ủy ban tai cơ câu nên kinh tế: trong bối canh tồn tại các rào can về lợi ích cục bộ và thông tin chia cắt, Chính phủ nên hình thành một Ủy ban tái cơ cấu nền kinh tế. Ủy ban này sẽ phối hợp với các cơ quan chính phủ khác triển khai và giám sát các chương trình tái cơ cấu.

- Đây nhanh việc hoan thiện cac thê chế kinh tế thi trường: rà soát và xem xet lại các bộ luật và các nghị định có các điều luật hạn chế sự tham gia của tư nhân kinh doanh trong tất ca các lĩnh vực ngành nghề, hạn chế tư nhân tiếp cận nguồn vốn và tài nguyên đất đai, và hạn chế tư nhân tham gia các dự án có vốn đầu tư từ ngân sách. Nhanh chóng xóa bỏ độc quyền nhà nước tại các lĩnh vực điện, viễn thông, xăng dầu v.v…, để thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển.

- Đưa ra cac quy đinh thông thoang hơn cho nha đâu tư nươc ngoai tham gia mua ban nợ xâu, sơ hưu ngân hang va mua ban bât đông san: để hỗ trợ nền kinh tế tăng trưởng và thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế diễn ra nhanh hơn, nguồn lực từ bên ngoài rất quan trọng. Muốn thế, Việt Nam cần thiết lập và cai tiến các qui định liên quan đến mua bán nợ xấu, sở hữu ngân hàng, và bất động san – những điểm thắt của nền kinh tế.

- Kiên đinh mục tiêu ôn đinh kinh tế vĩ mô: tránh vì mục tiêu tăng trưởng ngắn hạn để chiều theo sức ep của các nhóm lợi ích mà hi sinh ổn định vĩ mô. Trong suốt quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô cần được coi là tiền đề.

5.2.2. Cac khuyến nghi thuc đây tai cơ câu đâu tư, trong tâm la đâu tư công

- Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện các Luật qui hoạch, Luật đầu tư công, mô hình PPP để tạo khuôn khổ pháp lý cho các hoạt động đầu tư công và khuyến khích tư nhân tham gia vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp hàng hóa và dịch vụ công.

- Thay đổi lại cơ chế thu chi ngân sách để tạo quyền chủ động hơn cho địa phương trong phân bổ và quyết định ngân sách. Địa phương cần được chủ động hơn trong quyết định và quan lý nguồn thu để có thể thu xếp nguồn tài chính cho cho các dự án phát triển địa phương.

- Thay đổi lại qui trình chi ngân sách trung ương cho các dự án tại địa phương để tăng trách nhiệm giai trình. Các địa phương có quyền chủ động xây dựng dự án để xin ngân sách trung ương. Tuy nhiên, trung ương phai chịu trách nhiệm đánh giá các dự án tại địa phương có phù hợp với qui hoạch tổng thể hay không, phương án đầu tư có hiệu qua và kha thi hay không. Một khi đã cấp vốn, trung ương cần có trách nhiệm giám sát địa phương thực hiện đúng các nội dung của dự án.

5.2.3. Cac khuyến nghi thuc đây tai cơ câu hệ thông tin dụng – ngân hang

- Thưc hiện thông tư 02 đung thời han: vào tháng 6.2014 để hệ thống phan ánh đầy đủ thông tin về nợ xấu tại các TCTD. Dừng chủ trương cho phep các TCTD được đao nợ hoặc khoanh nợ theo Quyết định 780/QĐ-NHNN để phan ánh chính xác hơn hiện trạng nợ xấu của hệ thống tín dụng.

- Cân thay đôi cach thưc hoat đông của VAMC: cho phep tổ chức này được huy động thêm vốn từ các định chế tài chính trong nước và nước ngoài để có thể tiến hành nghiệp vụ mua đứt nợ xấu, rồi đẩy mạnh các hoạt động bán ra thị trường.

224

Page 225: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

- Giam sat cac quan hệ sơ hưu, đăt ra lô trinh dê châm dưt cac môi quan hệ sơ hưu chéo trong hệ thông tin dụng hiện nay: Ngân hàng nhà nước (NHNN) cần đầu tư hệ thống thông tin để thu thập và giám sát tất ca các thông tin về quan hệ sở hữu, mua bán cổ phần tại các TCTD. Bên cạnh đó, NHNN cần đưa ra lộ trình và các qui định hướng dẫn cụ thể về việc giai quyết các mối quan hệ sở hữu cheo đã tồn tại do các chính sách hoặc do việc buông lỏng quan lý trước đây.

5.2.4. Cac khuyến nghi thuc đây tai cơ câu khu vưc DNNN

- Cân giam qui mô khu vưc DNNN không chỉ vê sô lượng doanh nghiệp ma ca tỷ trong của khu vưc nay trong nên kinh tế. Mặc dù trong những năm qua tỷ trọng đóng góp của DNNN vào GDP đã giam, xuống còn khoang 25%-27% GDP, nhưng rõ ràng vẫn ở mức rất cao so với các nước trên thế giới. Chính phủ cần có định hướng để giam đóng góp của khu vực này vào GDP ở mức 15-17% vào năm 2015, và xuống mức dưới 10% vào năm 2020.

- Cai cach cơ chế đai diện chủ sơ hưu nha nươc theo hương tâp trung va chuyên nghiệp. Nên chuyển đổi mạnh mẽ việc quan lý các DNNN dưới dạng quỹ quan lý vốn (SCIC) thay vì trực thuộc chính phủ, các bộ, hoặc UBND tỉnh. Trong giai đoạn còn nhiều DNNN như hiện nay có thể nhà nước cần vài công ty kiểu SCIC. Mỗi một công ty quan lý vốn sẽ phụ trách một lĩnh vực hàng hoá và dịch vụ công nào đó. Các SCIC này nên được đặt dưới sự quan lý tạm thời của một Uỷ ban cai cách DNNN có vai trò tương đương một bộ trong Chính phủ. Uỷ ban này có sứ mệnh thực hiện việc tái cơ cấu các DNNN để giam qui mô và số lượng các DNNN về một mức mục tiêu nào đó, chẳng hạn tỷ trọng đóng góp vào GDP chỉ còn dưới 10% vào năm 2020.

- Cai cach hệ thông trach nhiệm va khuyến khich trong việc quan tri DNNN theo hương người đai diện vôn chủ sơ hưu la giam quan của Nha nươc; người điêu hanh DNNN được hương lợi ich theo cơ sơ thi trường. Các giám quan sẽ có trách nhiệm giám sát hoạt động của DNNN hoặc được bổ nhiệm làm thành viên hội đồng quan trị của DNNN. Để đam bao người được bổ nhiệm trong hội đồng quan trị của DNNN làm việc vì lợi ích của nhà nước thì người được bổ nhiệm này không được nhận lương hay tiền của doanh nghiệp. Trong khi đó, chế độ lương bổng cho CEO và/hoặc ban điều hành của DNNN sẽ do hội đồng quan trị đề xuất thông qua hội nghị cổ đông hàng năm. Lương bổng cho CEO và/hoặc ban điều hành cần đam bao tính cạnh tranh trên thị trường.

- DNNN phai la khu vưc tiên phong vê minh bach thông tin. Cần áp dụng các chuẩn mực tài chính kế toán và công khai hóa thông tin của các công ty niêm yết đối với các DNNN. Các DNNN cũng cần công khai các mục tiêu chính sách, chỉ rõ các chi phí thực hiện để theo đuổi các mục tiêu phi thương mại cũng như các khoan nhận hỗ trợ từ Chính phủ. Ban thân Chính phủ hàng năm cũng cần làm một báo cáo hợp nhất về hoạt động của toàn bộ các công ty quan lý vốn và các DNNN trực thuộc các công ty quan lý vốn./.

Tài liệu tham khaoBùi Trinh, 2009, “Hiệu qua đầu tư của các khu vực kinh tế thông qua hệ số ICOR”.

Báo cáo chuyên đề cho Viện Kinh tế Việt Nam.

Bùi Trinh - Nguyễn Việt Phong, 2012, “Tính toán hiệu qua đầu tư trong các thành phần kinh tế và hàm ý chính sách”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 03/2012.

225

Page 226: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Đinh Tuấn Minh, 2013, “Tái cấu trúc triệt để khu vực doanh nghiệp nhà nước để tạo đà tăng trưởng kinh tế”, trong Phạm Thế Anh, Đinh Tuấn Minh và Nguyễn Thị Minh, Kinh tế Việt Nam: tư chinh sach ôn đinh tông câu sang chinh sach trong cung đê thuc đây tăng trương dai han, NXB Tri Thức.

Đinh Tuấn Minh, 2012, “Bất ổn thị trường tài chính”, chương 3 Bao cao kinh tế vĩ mô 2012: Tư bât ôn vĩ Nguyễn Xuân Thành, 2013, “Tái cơ cấu đầu tư công 2011-2012: những đánh giá ban đầu”, trong Diễn đan kinh tế Mua Xuân - Kinh tế Việt Nam 2013: Tai cơ câu nên kinh tế môt năm nhin lai, NXB Tri Thức, tr. 293-405.

Nguyễn Đình Cung, 2013, “Tái cơ cấu kinh tế: một vài quan sát về kết qua và vấn đề”, Báo cáo tại Hội nghị tổng kết tái cơ cấu kinh tế tại Viện Nghiên cứu quan lý kinh tế trung ương tháng 12.2013: Tư thach thưc vĩ mô đến con đường tai cơ câu, UBKT Quốc hội chủ trì, NXB Tri thức.

Tô Ánh Dương, 2013, “Tái cơ cấu các ngân hàng thương mại Việt Nam: một năm nhìn lại”, Kỷ yếu Diễn đan kinh tế Mua Xuân- kinh tế Việt Nam năm 2013: Tai cơ câu nên kinh tế môt năm nhin lai, NXB Tri thức, Tr. 559-588.

Tô Trung Thành và Nguyễn Trí Dũng, 2013, “Thách thức còn ở phía trước”, chương 1 Bao cao kinh tế vĩ mô 2013: thach thưc còn ơ phia trươc, UBKT Quốc hội chủ trì, NXB Tri thức.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TAI CỘNG HOA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIÊT NAM

Đôc lâp - Tư do - Hanh phúc

Ha Nôi, ngay 15 thang 9 năm 2014

ĐANH GIANHỮNG KÊT QUA TRONG QUA TRÌNH THƯC HIÊN CỔ PHẦN HÓA,

ĐỔI MỚI VA THƯC HIÊN ĐÊ AN TAI CƠ CÂU DOANH NGHIÊP NHA NƯỚC CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TAI

226

Page 227: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa XI, Chỉ thị số 03/CT-TTg, ngày 17-01-2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh tái cơ cấu DNNN và phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Giao thông vận tai đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, với quyết tâm cao trong chỉ đạo, điều hành cũng như thống nhất từ chủ trương đến việc kịp thời triển khai các nhóm giai pháp đồng bộ, công tác cổ phần hóa và sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Bộ Giao thông vận tai đã đạt được nhiều kết qua tích cực.

I. Công tac cổ phân hóa DNNNĐến tháng 01-2011, Bộ Giao thông vận tai có 94 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước,

gồm: 04 doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, Tổng công ty Hàng hai Việt Nam, Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam); 90 doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tai quyết định thành lập (15 Tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con; 30 công ty do các Công ty mẹ - Tổng công ty sở hữu 100% vốn điều lệ; 03 công ty thuộc các Trường Đại học; 05 công ty thuộc Bộ; 13 công ty thuộc Cục Hàng hai Việt Nam; 24 doanh nghiệp thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam). Các doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tai trong giai đoạn này gặp rất nhiều khó khăn trong san xuất kinh doanh, hệ số nợ phai tra/vốn điều lệ cao, vượt so với quy định (có doanh nghiệp lên đến 10 lần), lãi suất tín dụng cao, một số doanh nghiệp đã đầu tư, mở rộng quá nhanh, trong khi quan trị doanh nghiệp còn nhiều yếu kem, dẫn đến hiệu qua san xuất, kinh doanh thấp, nhiều doanh nghiệp đứng trên bờ vực phá san.

Để giai quyết tình trạng trên, trong 3 năm qua, Bộ đã thực hiện cổ phần hóa 54 doanh nghiệp, trong đó có 11 doanh nghiệp quy mô lớn như Tổng công ty Hàng không Việt Nam và 10 Tổng công ty 90 do Bộ quyết định thành lập (năm 2011, cổ phần hóa 07 doanh nghiệp; năm 2012, cổ phần hóa 03 doanh nghiệp và năm 2013, cổ phần hóa 44 doanh nghiệp).

Trong công tác cổ phần hóa, Bộ Giao thông vận tai đã chỉ đạo các doanh nghiệp xây dựng phương án cổ phần hóa theo hướng Nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối, đồng thời, kêu gọi các nhà đầu tư có năng lực tham gia làm cổ đông chiến lược (trong số 10 tổng công ty đã trình Thủ tướng Chính phủ phương án cổ phần hóa, có 9/10 tổng công ty nhà nước không nắm giữ cổ phần chi phối, 7/10 tổng công ty đã lựa chọn được cổ đông chiến lược). Đến nay Bộ Giao thông vận tai còn 42 doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước (tổng số tại thời điểm đầu năm 2011 có 94 doanh nghiệp, trong giai đoạn 2011 - 2013 Bộ đã thành lập mới 09 doanh nghiệp, đồng thời, thực hiện sắp xếp được 61 doanh nghiệp, bao gồm: cổ phần hóa 54 doanh nghiệp, chuyển thành tổng công ty 02 doanh nghiệp, hợp nhất 02 doanh nghiệp, phá san 02 doanh nghiệp, giai thể 01 doanh nghiệp). Bộ sẽ tiếp tục thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc diện cổ phần hóa trong năm 2014, 2015.

II. Công tac săp xêp, tổ chức lai doanh nghiệpBộ đã tiến hành chuyển 10 doanh nghiệp thuộc Cục Hàng hai Việt Nam về 2 Tổng

công ty Bao đam an toàn hàng hai miền Bắc và miền Nam; chuyển 24 doanh nghiệp từ Tổng cục Đường bộ Việt Nam về các Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1, 4, 5, 6 và Tổng công ty Đầu tư phát triển và Quan lý dự án hạ tầng giao thông Cửu Long;

227

Page 228: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

chuyển Công ty Vận tai và Xếp dỡ đường thủy nội địa (doanh nghiệp thuộc Bộ) về làm đơn vị thành viên của Tổng công ty Vận tai thủy; hợp nhất 03 Tổng công ty Cang hàng không thành 01 tổng công ty; phá san 02 doanh nghiệp; giai thể 01 doanh nghiệp; thành lập mới 09 doanh nghiệp.

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2012-2015 của 04 Tập đoàn, Tổng công ty. Bộ đã phê duyệt đề án tái cơ cấu 15 Tổng công ty thuộc Bộ. Chính phủ đã phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của 03 Tổng công ty. Bộ đã phê duyệt Điều lệ của 17 Tổng công ty và 08 công ty thuộc Bộ.

Thực hiện tái cơ cấu, các doanh nghiệp thuộc Bộ đã tập trung thu gọn đầu mối, thoái vốn, chuyển nhượng vốn v.v… tại các doanh nghiệp ngoài lĩnh vực kinh doanh chính hoặc hoạt động kem hiệu qua để tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính, đến nay các Tổng công ty đã hoàn thành việc thoái vốn tại 39 doanh nghiệp. Tổng số tiền thu về là 780,681 tỷ đồng.

III. Những kêt qua đat đượcCác doanh nghiệp sau khi được sắp xếp, tái cơ cấu, cổ phần hóa đã nâng cao hiệu

qua hoạt động, khắc phục các hạn chế, yếu kem.

Thư nhât, việc thành lập Tổng công ty Cang hàng không Việt Nam trên cơ sở hợp nhất 3 Tổng công ty Cang hàng không miền Bắc, miền Trung và miền Nam đã tạo ra một doanh nghiệp có năng lực mạnh, đam bao thực hiện đầy đủ, thống nhất và đồng bộ các chiến lược, quy hoạch của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư, quan lý, khai thác hệ thống cang hàng không; tập trung nguồn lực để đầu tư có trọng điểm từng công trình, dự án; đưa công nghệ quan trị doanh nghiệp mới, thống nhất hiệu qua hơn; tăng cường năng lực điều tiết vĩ mô, đam bao phát triển đồng bộ, hài hòa các cang hàng không, sân bay trong phạm vi ca nước. Sau khi được hợp nhất, Tổng công ty đã hoạt động có hiệu qua, tập trung được nguồn vốn để thực hiện các dự án lớn, trong đó, một số dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng: Nhà ga T1 (mở rộng) sân bay Nội Bài, sân bay Đà Nẵng, sân bay Phú Bài, sân bay Tuy Hòa, sân bay Phú Quốc v.v..., một số dự án đang tiếp tục thực hiện như: Nhà khách VIP A sân bay Nội Bài, sân bay Cát Bi, sân bay Thọ Xuân, nhà ga sân bay Vinh, sân bay Đồng Hới, dự án keo dài, nâng cấp đường hạ cất cánh sân bay Plei-ku, sân bay Cam Ranh v.v..., phục vụ tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước nói chung và của từng vùng miền nói riêng, tạo thuận lợi cho sinh hoạt, đi lại của nhân dân.

Thư hai, việc chuyển các doanh nghiệp từ Bộ, Cục Hàng hai Việt Nam và Tổng cục Đường bộ Việt Nam về các Tổng công ty nhằm thực hiện tách chức năng quan lý nhà nước và quan lý hoạt động san xuất - kinh doanh của các cơ quan quan lý nhà nước. Việc chuyển các Công ty Hoa tiêu hàng hai về 02 Tổng công ty Bao đam an toàn hàng hai làm cho nhiệm vụ dẫn tàu của hoa tiêu gắn kết chặt hơn với nhiệm vụ bao đam an toàn hàng hai của các Tổng công ty. Hai nhiệm vụ công ích này bổ trợ cho nhau, qua đó giúp cho việc dẫn tàu của hoa tiêu hàng hai được dễ dàng, thuận lợi và đam bao an toàn, an ninh hàng hai.

Đối với các doanh nghiệp thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, sau khi được điều chuyển, đã nhận được sự hỗ trợ của các Tổng công ty về thiết bị, công nghệ, việc làm. Đặc biệt là sự hỗ trợ về tài chính, do vậy, đến nay các doanh nghiệp này đã hoàn thành việc cổ phần hóa, chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.

228

Page 229: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

Thư ba, thông qua tái cơ cấu, cổ phần hóa, các doanh nghiệp đã giai quyết được các tồn tại, bước đầu lành mạnh hóa tình hình tài chính, vốn điều lệ tăng, giam được hệ số nợ phai tra/vốn điều lệ, bình quân giam 50%. Bộ đã chỉ đạo các doanh nghiệp giai quyết chính sách lao động dôi dư cho 14.200 người, với tổng số tiền nhận được là 575,3 tỷ đồng. Phần lớn các doanh nghiệp sau khi sắp xếp, cổ phần hóa đã tinh giam bộ máy gián tiếp; phương thức quan lý được đổi mới, các công việc lớn của doanh nghiệp như: đầu tư, phân phối lợi nhuận đều được thao luận dân chủ trong Đại hội cổ đông v.v... Vì vậy, đã tạo ra khí thế mới, làm việc có năng suất, hiệu qua hơn so với trước khi được sắp xếp, cổ phần hoá.

IV. Những giải pháp quan trọng nhằm thúc đẩy nhanh và hiệu quả quá trình tái cơ cấu

Trên cơ sở những kết qua bước đầu đã đạt được, những hạn chế trong tái cơ cấu, sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp của Bộ Giao thông vận tai trong thời gian qua, có thể đưa ra một số giai pháp trong công tác tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước như sau:

Môt la, việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước phai được thực hiện đồng bộ từ khâu tuyên truyền, quán triệt chủ trương của Đang, quy định, chỉ đạo, định hướng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đến khâu tổ chức thực hiện, nhằm giúp cán bộ, đang viên, người lao động hiểu rõ chủ trương, đường lối của Đang, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác đổi mới, cổ phần hóa doanh nghiệp.

Hai la, phai bám sát thực tiễn, nắm bắt, đề xuất kịp thời các cơ chế, chính sách để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp. Trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành và điều kiện thực tế triển khai, Bộ đã nghiên cứu, đề xuất cụ thể một số cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp, báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận (cơ chế về đối chiếu công nợ, về lựa chọn tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn bán cổ phần lần đầu v.v…).

Ba la, phai có sự phối hợp giữa các bộ, ban, ngành Trung ương và các địa phương có liên quan, giai quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa, tái cơ cấu. Trong điều kiện thị trường vốn khó khăn, thị trường chứng khoán am đạm như hiện nay, để cổ phần hóa thành công thì doanh nghiệp phai tìm được nhà đầu tư chiến lược, thỏa thuận bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược trước khi thực hiện bán đấu giá công khai (IPO).

Bôn la, Ban Cán sự đang Bộ Giao thông vận tai đã chỉ đạo quyết liệt, ngay từ đầu năm đã ban hành các Nghị quyết về công tác sắp xếp, tái cơ cấu, cổ phần hóa doanh nghiệp, thể hiện quyết tâm chính trị cao, quyết liệt, tập trung, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm và các bước đi thích hợp trong quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để các đơn vị tổ chức thực hiện. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân, xet mức độ hoàn thành các nhiệm vụ trong công tác tái cơ cấu, sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp là một căn cứ để đánh giá và bình xet thi đua khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đồng thời, nếu lãnh đạo các doanh nghiệp không hoàn thành nhiệm vụ cổ phần hóa theo kế hoạch sẽ xem xet vai trò, trách nhiệm cá nhân và có biện pháp xử lý thích hợp, bao gồm ca việc điều chuyển công tác (Nghị quyết số 26-NQ/BCSĐ, ngày 26-12-2012,

229

Page 230: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

của Ban Cán sự Đang Bộ GTVT). Cụ thể, năm 2013, Bộ Giao thông vận tai đã điều chuyển, thay đổi Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và Kế toán trưởng tại Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8.

V. Kê hoach thưc hiện săp xêp, cổ phân hóa DNNN trong năm 2014 Trong năm 2014, Bộ chỉ đạo, hướng dẫn các Tổng công ty thực hiện quyết liệt Đề

án tái cơ cấu đã được phê duyệt; rà soát, điều chỉnh, bổ sung phương án tái cơ cấu phù hợp tình hình thực tiễn của các Tổng công ty; tập trung triển khai thực hiện tái cơ cấu Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy và Tổng công ty Hàng hai Việt Nam theo Đề án được phê duyệt; đẩy mạnh tái cơ cấu Tổng công ty Đường sắt Việt Nam; tiến hành cổ phần hóa toàn bộ các doanh nghiệp nhà nước còn lại nhà nước không cần giữ 100% vốn; hoàn thành thủ tục cổ phần hóa 11 Tổng công ty theo quy định; cổ phần hóa 27 doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, gồm: 3 doanh nghiệp thuộc Bộ (trong đó thực hiện cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Cang hàng không Việt Nam, nhà nước nắm giữ trên 75% vốn điều lệ); 12 doanh nghiệp thuộc các Tổng công ty; 2 doanh nghiệp thuộc các Trường và 10 Đoạn Quan lý đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam); thí điểm cổ phần hóa Bệnh viện Giao thông vận tai Trung ương, trong tổng số 10 bệnh viện thuộc Cục Y tế giao thông vận tai; cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty Hàng hai Việt Nam và Công ty mẹ - Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy; đẩy nhanh tiến độ thực hiện cổ phần hóa 9 doanh nghiệp cang biển còn lại thuộc Tổng công ty Hàng hai Việt Nam; cổ phần hóa các doanh nghiệp vận tai đường sắt v.v... Trong 9 tháng đầu năm 2014, các đơn vị thuộc Bộ đã thực hiện cổ phần hóa được 12 doanh nghiệp (Tổng công ty Đường sắt việt Nam 02 doanh nghiệp, Tổng công ty Hàng hai Việt Nam 05 doanh nghiệp, Tổng công ty Xây dựng đường thủy 01 doanh nghiệp, Tổng công ty Bao đam an toàn hàng hai miền Bắc 03 doanh nghiệp, Tổng công ty Cang hàng không Việt Nam 01 doanh nghiệp).

Nhằm tạo thuận lợi trong quá trình tổ chức thực hiện, Bộ Giao thông vận tai đã đề nghị các bộ, ngành nghiên cứu sửa đổi bổ sung các quy định tạo điều kiện thuận lợi cho việc sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp (quy định về mức chi phí phục vụ công tác cổ phần hóa; quy định về mua, bán, giao doanh nghiệp v.v...).

Ngày 06-3-2014, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 15/NQ-CP, về một số giai pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, trong đó yêu cầu làm rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan, xác định trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan xử lý chậm quá trình cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; đề ra các giai pháp để đẩy nhanh tiến độ thoái vốn ngoài ngành, lĩnh vực san xuất - kinh doanh chính; quy định đối với việc thoái vốn tại các công ty đầu tư tài chính, các ngân hàng thương mại của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước v.v...

Với những giai pháp cụ thể của Chính phủ tại Nghị quyết số 15/NQ-CP nêu trên, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 06/CT-TTg, ngày 12-3- 2014 và những kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện thời gian vừa qua, đồng thời với việc triển khai quyết liệt của các cơ quan, đơn vị thì hoàn toàn có thể hy vọng rằng, hết năm 2015, các doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tai sẽ cổ phần hóa và thoái được toàn bộ vốn khỏi các lĩnh vực kinh doanh không thuộc ngành, lĩnh vực kinh doanh chính theo đúng kế hoạch đã đề ra./.

230

Page 231: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

BỘ XÂY DƯNG: ĐANH GIA NHỮNG KÊT QUA TRONG QUA TRÌNH THƯC HIÊN CỔ PHẦN

HÓA, ĐỔI MỚI VA THƯC HIÊN ĐÊ AN TAI CƠ CÂU CAC DNNN

I. KÊT QUA THƯC HIÊN CỔ PHẦN HÓA CAC DNNN THUỘC BỘ XÂY DƯNG TRƯỚC NĂM 2011 - MỘT SỐ BAI HOC KINH NGHIÊM

Ngay từ năm 1997, Bộ Xây dựng đã quan tâm đến công tác sắp xếp, đổi mới DNNN với việc thực hiện thí điểm cổ phần hóa theo Quyết định số 202/CT ngày 08/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) tại một số đơn vị. Mặc dù vậy, trong suốt 03 năm từ 1997 đến hết năm 2000, Bộ Xây dựng cũng chỉ cổ phần hóa được 19 doanh nghiệp và bộ phận DNNN có quy mô nhỏ, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực san xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và cơ khí xây dựng.

Sau khi có Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 - Khóa IX của Đang về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu qua hoạt động của DNNN; căn cứ vào Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện các Nghị quyết trên (Quyết định số 183/2001/QĐ-TTg ngày 20/11/2001 và Quyết định số 51/2004/QĐ-TTg ngày 31/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ), công tác sắp xếp, đổi mới DNNN của Bộ Xây dựng có nhiều chuyển biến và rõ net nhất vào những năm 2003 - 2006. Được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và lâu dài, Bộ Xây dựng đã chỉ đạo các Tổng công ty, Công ty trực thuộc căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu sắp xếp, đổi mới DNNN ở từng thời kỳ, căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị để tiến hành rà soát, lập phương án sắp xếp, đổi mới DNNN thuộc phạm vi quan lý của mình, báo cáo Bộ để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thực hiện qua nhiều giai đoạn. Có thể đánh giá khái quát kết qua cổ phần hóa các DNNN thuộc Bộ Xây dựng giai đoạn 1997- 2010 như sau :

1. Kêt qua cổ phân hóaTính đến hết năm 2010, Bộ Xây dựng đã hoàn thành cổ phần hóa 339 đơn vị gồm

219 DN và 120 bộ phận doanh nghiệp, trong đó có 05 Tổng công ty và 11 Công ty độc lập trực thuộc Bộ. Với kết qua này, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động trong những lĩnh vực Nhà nước không cần nắm giữ đã tích cực được sắp xếp, chuyển đổi sở hữu theo hướng cổ phần hóa. Đến cuối năm 2010, những DNNN trực thuộc Bộ Xây dựng chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động trong những lĩnh vực then chốt để tham gia điều tiết nền kinh tế, thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội của Đang, của Nhà nước như: tổng thầu EPC, cơ khí xây dựng, đầu tư phát triển san xuất công nghiệp năng lượng (thủy điện, nhiệt điện v.v…); nguyên liệu cơ ban (xi măng, vật liệu xây dựng v.v…); cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp (đường xá, cấp thoát nước, khu công nghiệp v.v…); phát triển khu đô thị (nhà ở, khu dân cư v.v…) và tư vấn xây dựng.

Thông qua cổ phần hóa DNNN đã đa dạng hóa sở hữu vốn nhà nước, xác định được rõ phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và vốn của các nhà đầu tư khác, từ đó gắn được quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà đầu tư với hiệu qua hoạt động kinh doanh của DN. Đồng thời vốn, tài san nhà nước trong các DN cổ phần hóa đã được đánh giá lại theo quy định, làm minh bạch được tài chính DN, làm rõ được công nợ, xử lý được

231

Page 232: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

nhiều tồn đọng về vốn, tài san, đất đai để từ đó có phương án sử dụng hợp lý hơn. Theo kết qua xác định giá trị doanh nghiệp tại 339 đơn vị cho thấy, phần vốn nhà nước được xác định lại tăng lên so với sổ sách là 5.576,756 tỷ đồng, nâng tổng số vốn nhà nước tại các DN này từ 4.785,498 tỷ đồng lên 10.485,307 tỷ đồng, bằng 2,19 lần so với giá trị vốn nhà nước theo sổ sách.

Lao động tại các DN cổ phần hóa cũng được sắp xếp lại để thích ứng với nhu cầu san xuất kinh doanh. Qua cổ phần hóa đã có 188.790 lao động được sắp xếp lại, trong đó có 30.968 lao động không có nhu cầu sử dụng được hỗ trợ kinh phí với tổng số tiền là 818,656 tỷ đồng, trong đó kinh phí đề nghị Nhà nước cấp là 758,819 tỷ đồng và kha năng thanh toán từ Quỹ mất việc làm của doanh nghiệp là 59,836 tỷ đồng.

Các công ty cổ phần hóa đã chủ động huy động được nhiều vốn ngoài xã hội để đầu tư mở rộng san xuất, đổi mới công nghệ thiết bị, nâng cao trình độ cho người lao động. Theo báo cáo của Công ty cổ phần đến năm 2010 cho thấy, vốn ngoài xã hội (trừ phần vốn nhà nước) được huy động vào san xuất kinh doanh của doanh nghiệp là 10.298,47 tỷ đồng (chưa tính đến phần thặng dư vốn khi phát hành thêm cổ phiếu và bán bớt phần vốn nhà nước). Việc huy động vốn của các Công ty cổ phần thông qua tăng vốn điều lệ phát hành thêm cổ phiếu và thông qua việc bán bớt phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã dẫn đến thay đổi cơ cấu vốn đầu tư của các Tổng công ty. Theo báo cáo của các Công ty cổ phần cho thấy tại thời điểm phê duyệt phương án cổ phần hóa : Tỷ lệ DN Nhà nước giữ chi phối là 71,62%, không chi phối là 27,36% và không nắm giữ 1%. Đến năm 2010, tỷ lệ DN Nhà nước giữ chi phối giam xuống còn 51,03%, tỷ lệ DN Nhà nước không chi phối tăng lên và là 38,27% và tỷ lệ DN Nhà nước không nắm giữ tăng lên chiếm 10,68%.

Trên cơ sở xác định rõ chủ sở hữu, công tác quan trị doanh nghiệp đã được đổi mới để đáp ứng nhu cầu quan lý của doanh nghiệp theo mô hình mới, nhất là đối với các Công ty cổ phần đã niêm yết, công tác quan lý tài chính đòi hỏi phai được đổi mới để đáp ứng nhu cầu về tính minh bạch của tình hình tài chính doanh nghiệp đối với các cổ đông và các cơ quan quan lý nhà nước.

Sau khi chuyển sang Công ty cổ phần, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có chuyển biến tích cực so với trước khi cổ phần hóa. Kết qua kinh doanh năm 2010 so với năm trước khi cổ phần hóa của các Công ty cổ phần đạt được như doanh thu tăng 2,10 lần, nộp ngân sách tăng 3,87 lần, lợi nhuận sau thuế tăng 5,87 lần, thu nhập bình quân tăng 2,17 lần, tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu 27,54%, cổ tức bình quân 12,29%. Do hoạt động kinh doanh có hiệu qua, nhiều DN đã tạo được uy tín cho các nhà đầu tư ngoài xã hội nên huy động được nhiều vốn ngoài xã hội để phục vụ nhu cầu mở rộng quy mô san xuất, đổi mới công nghệ thiết bị và quan lý thông qua phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ hoặc bán bớt phần vốn nhà nước.

Tuy nhiên, bên cạnh nhiều Công ty cổ phần hoạt động đạt hiệu qua cao cũng còn không ít doanh nghiệp hoạt động còn khó khăn do còn phai gánh những khoan lỗ từ DNNN chuyển sang, năng lực cạnh tranh thấp, thiếu vốn san xuất, trình độ quan trị doanh nghiệp còn yếu, từ đó dẫn đến kinh doanh khó khăn, mất cân đối tài chính, làm ăn hiệu qua thấp hoặc bị thua lỗ, anh hưởng đến việc làm và thu nhập của người lao động, thiệt hại cho các nhà đầu tư.

232

Page 233: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

2. Môt số bài hoc kinh nghiệm Vê công tac chỉ đao, điêu hanh: Ngay sau khi có các Nghị quyết của Đang về sắp

xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu qua hoạt động của DNNN, Ban Cán sự Đang Bộ Xây dựng đã có Chỉ thị gửi đến Thủ trưởng, cấp ủy Đang các đơn vị trực thuộc để quán triệt quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giai pháp lớn về định hướng sắp xếp, phát triển DNNN đến toàn thể Đang viên, CBCNV các đơn vị trực thuộc; đồng thời Bộ cũng kiện toàn ngay Ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp do 01 Đồng chí Thứ trưởng làm trưởng ban để chỉ đạo công tác này để hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá tình hình quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết. Theo đó, nhiều công việc được thực hiện như Bộ đã tổ chức xây dựng chương trình hành động, trong đó nêu nội dung công việc cụ thể, chi tiết về tiến độ và phân công trách nhiệm cho từng đơn vị thực hiện; tổ chức xây dựng Đề án tổng thể sắp xếp DNNN của Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt qua nhiều giai đoạn; xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn ban quy phạm pháp luật dưới hình thức các Chỉ thị, Quyết định, Công văn hướng dẫn; tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Bộ với Lãnh đạo chủ chốt của doanh nghiệp dưới hình thức các cuộc họp chuyên đề để nhằm cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết cho phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, phát hiện và tìm giai pháp xử lý kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện, đồng thời tổ chức rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến để các đơn vị cùng học tập.

Tại các Tổng công ty và Công ty trực thuộc Bộ, việc tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ cũng được thực hiện nghiêm túc với nhiều hình thức linh hoạt như ban hành Nghị quyết, Chương trình hành động của Tổng công ty; tổ chức các buổi tập huấn cho Đang viên, CBCNV trong các đơn vị thành viên nghiên cứu, quán triệt, học tập; đồng thời phân công Đang ủy theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các đơn vị cấp dưới.

Với việc tổ chức thực hiện như trên, đã tạo được sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của Lãnh đạo, CBCNV trong các doanh nghiệp và vì vậy, Nghị quyết của Đang về sắp xếp, đổi mới DNNN đã dần đi vào cuộc sống và thực sự là chủ trương đúng đắn, đem lại hiệu qua thiết thực không chỉ cho doanh nghiệp mà còn góp phần thực hiện nhiệm vụ đổi mới nền kinh tế theo đúng mục tiêu đề ra. Do đó, Bộ Xây dựng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sắp xếp, đổi mới DNNN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo các Quyết định ở từng thời kỳ.

Vê triên khai cô phân hoa: Việc tổ chức thực hiện cổ phần hóa DNNN luôn bám sát các Nghị định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần của Chính phủ, các văn ban hướng dẫn của Bộ Tài chính; xây dựng kế hoạch cổ phần hóa hàng năm, quy định và hướng dẫn quy trình cụ thể để các đơn vị căn cứ tổ chức thực hiện. Kết qua là hầu hết các DN thực hiện đam bao tiến độ được phê duyệt. Tính đến hết năm 2010, Bộ Xây dựng đã hoàn thành cổ phần hóa 339 DN.

Việc chuyển DNNN thành công ty cổ phần đã xác định được cơ cấu sở hữu vốn tại DN (Nhà nước, người lao động trong DN, cổ đông chiến lược và cổ đông khác), đã xác định được rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các nhà đầu tư trong san xuất kinh doanh, nhất là đối với các cán bộ quan lý, điều hành chủ chốt của DN. Đồng thời, thông qua cổ phần hóa, vốn nhà nước được xác định lại phù hợp với giá thị trường, từ đó nâng được giá trị phần vốn nhà nước so với sổ sách. Thông qua đấu giá bán cổ phần nhiều lần trên thị

233

Page 234: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

trường, đã huy động được nhanh, nhiều vốn ngoài xã hội để tái đầu tư mở rộng, đáp ứng kịp thời nhu cầu san xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, đòi hỏi DN phai nâng cao trình độ quan trị doanh nghiệp, nhất là đối với các Công ty cổ phần đã niêm yết vì nhu cầu DN phai minh bạch về tài chính, hoạt động có hiệu qua.

Sau cổ phần hóa, hoạt động san xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự phát triển, đạt hiệu qua cao, góp phần tăng trưởng kinh tế cho đất nước, giai quyết được nhiều việc làm cho người lao động trong xã hội. Qua đó, giam được gánh nặng cho ngân sách nhà nước, tạo điều kiện cho cơ quan quan lý nhà nước tập trung hơn vào chức năng quan lý nhà nước, dần tách bạch rõ chức năng quan lý hành chính nhà nước và chức năng quan lý của chủ sở hữu vốn nhà nước của Bộ.

Vê phương thưc cô phân hoa: Qua nhiều năm cổ phần hóa DNNN của Bộ Xây dựng cho thấy, cổ phần hóa chủ yếu thực hiện theo các phương thức: cổ phần hóa bộ phận DN, cổ phần hóa doanh nghiệp thành viên và cổ phần hóa Công ty mẹ - Tổng công ty. Việc cổ phần hóa theo các phương thức như trên đã tạo sự bất cập trong quan lý, điều hành của Công ty mẹ - Tổng công ty đối với các đơn vị thành viên khi triển khai các dự án quy mô lớn; đồng thời hạn chế việc thu hút cổ đông chiến lược tham gia, nhất là cổ đông chiến lược nước ngoài; đặc biệt, đối với các DNNN quy mô nhỏ, nhiều đơn vị không có cổ đông chiến lược, do đó không khai thác huy động được thế mạnh của cổ đông chiến lược vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hạn chế hiệu qua kinh doanh.

Các cổ đông thiểu số trong Công ty cổ phần chưa thực sự phát huy vai trò làm chủ của mình. Cổ đông thiểu số như người lao động còn có tư tưởng “làm công, ăn lương” là chính; còn cổ đông thiểu số bên ngoài chỉ quan tâm đến cổ tức và giá ca cổ phiếu trên thị trường. Vì vậy, chưa phát huy được tác động tích cực của những nhân tố mới đối với hoạt động quan trị doanh nghiệp.

Nhà nước mặc dù có chính sách bán cổ phần ưu đãi cho Công đoàn trong DN cổ phần hóa, nhưng do Công đoàn doanh nghiệp không có Quỹ hợp pháp nên chính sách này hầu hết không thực hiện được đối với các DNNN của Bộ Xây dựng khi cổ phần hóa, vì vậy vai trò của Công đoàn tham gia quan lý doanh nghiệp rất hạn chế.

II. KÊT QUA CỔ PHẦN HÓA, TAI CƠ CÂU DOANH NGHIÊP NHA NƯỚC GIAI ĐOAN TỪ NĂM 2011 ĐÊN THANG 9/2014

1. Bối canhGiai đoạn 2011-2014 là giai đoạn thực sự khó khăn trong hoạt động san xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngành xây dựng do chịu anh hưởng sâu sắc từ khủng hoang kinh tế toàn cầu và những khó khăn nội tại của nền kinh tế trong nước. Đầu tư công cắt giam, thị trường xây dựng bị thu hẹp, nhiều công trình, dự án phai giãn tiến độ hoặc đình hoãn; thị trường bất động san đóng băng và phục hồi chậm, tồn kho bất động san lớn, nợ đọng trong xây dựng cơ ban lớn và keo dài v.v… đã làm suy giam đà tăng trưởng, hiệu qua san xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Cùng với việc giai quyết các khó khăn trong hoạt động san xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, Bộ Xây dựng xác định tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trong đó thực hiện cổ phần hóa theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt là nhiệm vụ trọng tâm. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Chỉ thị: số 1568/CT-TTg ngày 19/8/2010 về việc

234

Page 235: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, số 03/2012/CT-TTg ngày 17/01/2012 về việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và các Quyết định phê duyệt Phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Xây dựng. Ngay từ năm 2011, Bộ Xây dựng đã ban hành các chỉ thị, văn ban gửi các Tổng công ty chỉ đạo, đôn đốc việc xây dựng và triển khai kế hoạch cổ phần hóa, đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011-2015. Tính đến tháng 9/2014, Bộ Xây dựng đã hoàn thành những công việc chủ yếu như sau :

2. Kêt qua cổ phân hóa, tai cơ câu DNNN2.1. Kết quả cổ phần hóa

Tháng 10/2012, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 1428/QĐ-TTg về việc kết thúc thí điểm Tập đoàn Sông Đà, Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị, theo đó đã chuyển 07 Tổng công ty là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và 02 Tổng công ty cổ phần về trực thuộc Bộ Xây dựng. Do việc ổn định lại công tác tổ chức, hoạt động san xuất kinh doanh của các Tổng công ty nên tiến độ cổ phần hóa còn chậm so với kế hoạch cổ phần hóa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tính đến hết năm 2012, Bộ Xây dựng chỉ hoàn thành cổ phần hóa 01 doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.

Tính đến đầu năm 2013, Bộ Xây dựng còn 14 Công ty mẹ - Tổng công ty và 17 công ty con trực thuộc các Tổng công ty phai cổ phần hóa. Trong năm 2013, Bộ Xây dựng đã thực hiện cổ phần hóa được 12 DN gồm: 05 Công ty mẹ Tổng công ty (Viglacera, Viwaseen, Xây dựng Hà Nội, Xây dựng Bạch Đằng và LICOGI) và 07 Công ty con (03 DN thuộc LICOGI, 02 DN thuộc HUD và 02 DN thuộc VNCC).

Trong 09 tháng đầu năm 2014, Bộ Xây dựng đã rà soát, đẩy mạnh công tác cổ phần, đồng loạt triển khai tại 19 DN gồm 09 Công ty mẹ - Tổng công ty và 10 công ty con cổ phần hóa cùng Công ty mẹ. Đến nay, Bộ Xây dựng đã thành lập Ban chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch cổ phần hóa của 09/09 Tổng công ty; hoàn thành phê duyệt giá trị doanh nghiệp và đang thẩm định phương án cổ phần hóa của 01 Tổng công ty và 02 công ty con. Đang xác định giá trị doanh nghiệp tại 05 Tổng công ty (gồm: FiCO, CC1, COMA, SÔNG ĐÀ, LILAMA) và tiến hành xử lý tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp tại 04 Tổng công ty (gồm: VICEM, IDICO, HUD, VNCC).

Nhìn chung giai đoạn 2011-2015, số lượng doanh nghiệp của Bộ Xây dựng phai thực hiện cổ phần hóa không nhiều nhưng đều có qui mô lớn với giá trị doanh nghiệp từ 1.000 tỷ đồng đến gần 20.000 tỷ đồng, trong đó có 14 Công ty mẹ - Tổng công ty. Dự kiến đến cuối năm 2015, về cơ ban Bộ Xây dựng sẽ hoàn thành công tác cổ phần hóa và không còn DNNN.

2.2. Kết quả thực hiện Đề án tái cơ cấu

Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị số 03/2012/CT-TTg ngày 17/01/2012 về việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 về việc tái cơ cấu các doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, Bộ Xây dựng đã tích cực triển khai và chỉ đạo các Tổng công ty xây dựng, trình Bộ phê duyệt các đề án tái cơ cấu Tổng công ty. Đến nay, Bộ đã hoàn thành thẩm định,

235

Page 236: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam và phê duyệt 13/13 đề án tái cơ cấu của các Tổng công ty trực thuộc Bộ.

Việc tái cơ cấu các Tổng công ty thuộc Bộ tập trung vào 4 nội dung chính gồm: tái cơ cấu ngành nghề kinh doanh, tái cơ cấu tổ chức, tái cơ cấu tài chính và tái cơ cấu quan trị doanh nghiệp, trong đó tái cơ cấu ngành nghề kinh doanh tập trung vào các ngành chính như: xây lắp, tổng thầu EPC, đầu tư bất động san, vật liệu xây dựng, đầu tư và kinh doanh thủy điện, cơ khí xây dựng v.v... Kiên quyết thoái vốn tại các ngành không thuộc ngành nghề kinh doanh chính như khách sạn, du lịch, ngân hàng, bao hiểm, chứng khoán v.v... trước năm 2015. Đến hết năm 2015, 14 Tổng công ty sẽ tập trung thoái toàn bộ vốn góp tại 158 doanh nghiệp với tổng giá trị 5.052,78 tỷ đồng (bằng 18% tổng số tiền đầu tư vào các doanh nghiệp khác); thực hiện phá san 01 doanh nghiệp, giai thể 01 doanh nghiệp, chuyển giao 01 doanh nghiệp và sáp nhập 13 doanh nghiệp.

Hiện nay, các Tổng công ty đang tích cực thực hiện theo đề án tái cơ cấu đã được phê duyệt, trong đó trọng tâm là công tác cổ phần hóa và thoái vốn. Đến quý II/2014, các Tổng công ty đã và đang thực hiện thoái vốn tại 42 danh mục với giá trị 2.172,11 tỷ đồng, chiếm 43,22% kế hoạch thoái vốn, trong đó đã thoái vốn thành công tại 19 danh mục (tăng 03 danh mục so với năm 2013) với tổng giá trị là 497,16 tỷ đồng, đạt 9,89% kế hoạch thoái vốn và đang thực hiện thoái vốn tại 23 danh mục (tăng 5 DN so với năm 2013) với tổng giá trị 1.674,95 tỷ đồng, chiếm 33,33% kế hoạch thoái vốn.

Cùng với công tác thoái vốn, Bộ Xây dựng cũng đã trình Thủ tướng Chính phủ phương án tái cơ cấu một số doanh nghiệp xi măng đang gặp khó khăn. Cùng với đó, các Tổng công ty thuộc Bộ đã chủ động thực hiện sáp nhập một số công ty con, công ty liên kết; sáp nhập, giai thể chi nhánh, văn phòng đại diện nhằm làm tinh gọn bộ máy quan lý, nâng cao năng lực quan trị doanh nghiệp; sáp nhập các công ty cấp II vào công ty cấp I, thực hiện giam dần giá trị vốn góp của nhà nước tại các công ty cổ phần mà nhà nước không cần thiết nắm giữ cổ phần chi phối theo nội dung đề án tái cơ cấu được phê duyệt.

Đồng thời, các Tổng công ty cũng xây dựng các kế hoạch tái cơ cấu quan trị doanh nghiệp tập trung vào việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ chức và hoạt động, hệ thống nội quy, quy chế, quy định quan lý nội bộ, hoàn thiện Chiến lược phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020. Sắp xếp, kiện toàn mô hình tổ chức, bộ máy quan lý, điều hành theo hướng tinh gọn, chuyên môn hóa. Áp dụng các nguyên tắc quan trị doanh nghiệp theo thông lệ quan trị doanh nghiệp quốc tế; tăng cường công tác kiểm soát nội bộ; Tăng cường trách nhiệm, quyền hạn, kiểm tra và giám sát của Công ty mẹ đối với người đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp khác.

Quán triệt sâu sắc các Nghị quyết của Đang, các Kết luận, văn ban chỉ đạo của Đang, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giai pháp đẩy mạnh tái cơ cấu, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Xây dựng đã thường xuyên chỉ đạo, yêu cầu các Tổng công ty rà soát, xây dựng tiến độ kế hoạch tái cơ cấu, đặc biệt là công tác cổ phần hóa, thoái vốn; Tiếp tục rà soát, bổ sung những doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ để xây dựng lộ trình thoái vốn; đồng thời Bộ Xây dựng đã tăng cường theo dõi, kiểm tra, và đôn đốc việc thực hiện này. Đối chiếu với nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch cổ phần hóa giai đoạn 2011-2015, Bộ Xây

236

Page 237: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

dựng đã cơ ban hoàn thành kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2013, tạo điều kiện hoàn thành kế hoạch chung giai đoạn 2011-2015.

Bên cạnh những mặt đã đạt được như trên, trong thực hiện cổ phần hóa và tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Xây dựng giai đoạn vừa qua vẫn còn một số tồn tại, vướng mắc như:

Trong công tac cô phân hoa: (i) Trong việc xác định giá trị doanh nghiệp còn có một số bất cập như khi xử lý tài chính phai hoàn nhập lại dự phòng các khoan phai thu khó đòi không đủ điều kiện để loại trừ ra khỏi giá trị doanh nghiệp, dẫn tới sau khi cổ phần hóa công ty cổ phần không có nguồn quỹ để bù đắp cho những tổn thất xay ra đối với các khoan nợ phai thu khó đòi tồn tại từ giai đoạn là doanh nghiệp nhà nước; phương pháp định giá các khoan đầu tư tài chính tại các doanh nghiệp chưa niêm yết theo phương pháp vốn chủ sở hữu chưa phan ánh được tính thị trường của các khoan đầu tư; khoan góp vốn bằng ngoại tệ được định giá lại theo tỷ giá hiện thời, trong khi doanh nghiệp nhận góp vốn đã vốn hóa khoan góp vốn này theo tỷ giá tại thời điểm nhận vốn góp dẫn tới khoan chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị ngoại tệ không được đơn vị nhận góp vốn thừa nhận, tạo nguồn vốn ao cho doanh nghiệp sau cổ phần hóa; việc tính lợi thế kinh doanh căn cứ vào lợi nhuận bình quân 3 năm gần nhất là chưa phan ánh đúng lợi thế kinh doanh do khoang thời gian quá ngắn, không phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh san phẩm có tính chất chu kỳ; tại thời điểm bàn giao doanh nghiệp, trong khi các tài san khác không định giá lại thì việc phai định giá lại các khoan đầu tư tài chính là không phù hợp về tính chất tài chính, việc này có thể dẫn tới việc điều chỉnh lại quy mô vốn điều lệ của công ty cổ phần và xử lý rất phức tạp; (ii) Sự khó khăn chung của nền kinh tế, khó khăn trong hoạt động san xuất kinh doanh và sự suy giam của thị trường chứng khoán tác động lớn đến việc thu hút nguồn vốn từ bên ngoài khi thực hiện cổ phần hóa, đặc biệt là việc tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược rất khó khăn.

Trong công tac thoai vôn: (i) Tiến độ thực hiện thoái vốn còn chậm do những vướng mắc như tình hình thị trường chứng khoán khó khăn nên ít nhà đầu tư quan tâm mua cổ phần; (ii) chưa có đầy đủ văn ban hướng dẫn Nghị quyết 15/NQ-CP ngày 06/3/2014 của Chính phủ về một số giai pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nên việc triển khai còn lúng túng, rụt rè; (iii) Chưa có văn ban hướng dẫn việc chuyển giao vốn, chuyển giao nguyên trạng doanh nghiệp.

3. Kê hoach cổ phân hóa và tai cơ câu DNNN đên hêt năm 2015 và môt số giai phap thưc hiện

Định hướng của Bộ Xây dựng đến năm 2015 là quyết tâm thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành và bán phần vốn mà Nhà nước không cần nắm giữ theo nguyên tắc thị trường, bao gồm ca doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu qua. Tăng cường quan lý, giám sát, kiểm tra các doanh nghiệp trực thuộc. Chỉ đạo quyết liệt việc kiện toàn cán bộ quan lý và nâng cao năng lực quan trị doanh nghiệp, thực hiện công khai minh bạch kết qua hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật. Đồng thời Bộ Xây dựng kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật và không nghiêm túc thực hiện Đề án tái cơ cấu đã được phê duyệt nhằm đạt được các mục tiêu đề ra như: Nâng cao hiệu qua và năng lực cạnh tranh, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp trực thuộc; Tạo điều

237

Page 238: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

kiện để doanh nghiệp giai phóng sức san xuất, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động san xuất kinh doanh; Xây dựng, phát triển các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng trở thành những đơn vị kinh tế vững mạnh trong ngành xây dựng, có cơ cấu hợp lý, tập trung vào các ngành nghề kinh doanh chính, phát huy tốt các nguồn lực và đam bao sự phát triển bền vững và ổn định của các đơn vị sau cổ phần hóa.

Theo kế hoạch, đến hết năm 2015 Bộ Xây dựng sẽ hoàn thành công tác cổ phần hóa toàn bộ các DNNN trực thuộc. Đồng thời Bộ tiếp tục thực hiện các nội dung của đề án tái cơ cấu DNNN, xây dựng lộ trình, giai pháp thực hiện cụ thể hoàn thành việc sắp xếp lại mô hình tổ chức các công ty mẹ, 100% kế hoạch thoái vốn và các mục tiêu sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp khác đã đề ra.

Để thực hiện được kế hoạch trên, Bộ Xây dựng đã đề rà một số giai pháp như: (i) Tiếp tục đổi mới tư duy, nhận thức của cán bộ lãnh đạo, người lao động trong doanh nghiệp trong công tác cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp thông qua các hình thức chỉ đạo bằng văn ban, tổ chức hội thao, cuộc họp phổ biến v.v…; quy định việc thực hiện kế hoạch cổ phần hóa, tái cơ cấu là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo doanh nghiệp; (ii) Thực hiện cổ phần hóa các công ty con đồng thời với Công ty mẹ để rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí và lựa chọn được phương án cổ phần hóa phù hợp hơn; (iii) Phê duyệt kế hoạch, tiến độ cổ phần hóa cụ thể, bao gồm ca mốc thời gian cho từng bước công việc; Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, đánh giá mức độ hoàn thành tiến độ cổ phần hóa theo kế hoạch đề ra; (iv) Chỉ đạo các doanh nghiệp chủ động chuẩn bị hồ sơ, tài liệu pháp lý để cổ phần hóa; áp dụng các biện pháp xử lý linh hoạt, hữu hiệu, dứt điểm đối với các doanh nghiệp đang gặp khó khăn lớn về tài chính, lao động; (v) Thường xuyên chỉ đạo, phối hợp với doanh nghiệp cổ phần hóa giai quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình cổ phần hóa, nhất là đối với các doanh nghiệp có nhiều tài san là đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị v.v… khi xác định giá trị doanh nghiệp; (vi) Chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư, Ủy ban nhân dân các tỉnh v.v… để giai quyết các vấn đề vướng mắc khi cổ phần hóa như việc xác định giá trị doanh nghiệp, phương án sử dụng đất, phương án cổ phần hóa; (vii) Tăng cường quan tâm, hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp sau cổ phần hoá; (viii) Chỉ đạo các đơn vị chủ động rà soát và lập kế hoạch, lộ trình bán tiếp phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần xet thấy không cần thiết nắm giữ; (ix) Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án tái cơ cấu của các DNNN theo từng quý; thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc và phối hợp giai quyết các công việc phát sinh trong quá trình tái cơ cấu, nhất là trong việc thoái vốn tại các khoan đầu tư kem hiệu qua, ngoài ngành nghề kinh doanh chính.

4. Kiên nghi Để đẩy mạnh công tác cổ phần hóa, thoái vốn, giai quyết những khó khăn vướng

mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện, Bộ Xây dựng kiến nghị:

(i) Đối với công tác cổ phần hóa: sửa đổi một số quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo hướng DN cổ phần hóa được giữ lại Quỹ dự phòng giam giá các khoan nợ phai thu khi xác định giá trị doanh nghiệp, có phương pháp định giá đối với các khoan đầu tư vào doanh nghiệp chưa niêm yết, doanh nghiệp bị sàn giao

238

Page 239: Kinh tế Việt Nam 20014 và triển vọng 2015 · Web viewTrên giác độ phân tích kinh tế vĩ mô, bài viết sẽ thực hiện phân tích tình hình tăng trưởng

dịch hủy niêm yết phù hợp với thị trường; Sử dụng lợi nhuận bình quân của 10 năm trước khi cổ phần hóa để tính lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp; không định giá lại các khoan đầu tư tài chính khi thực hiện bàn giao vốn nhà nước sang công ty cổ phần.

(ii) Đối với công tác thoái vốn: sớm có văn ban hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 15/NQ-CP ngày 06/3/2014 của Chính phủ về một số giai pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp./.

239