Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
MỤC TIÊUGiải thích dược nguyên tắc và phân loại các kỹ thuật sắc ký
Giải thích được 3 thông số đặc trưng cho sắc ký lỏng
Tối ưu hóa QT sắc ký 2 chất
Trình bày được nguyên tắc và ứng dụng của sắc ký trong định tính và định lượng
BA THÀNH PHẦN CHÍNH TRONG
MỘT HỆ THỐNG SẮC KÝ 2. CHẤT
PHÂN
TÍCH
3. PHA
TĨNH
Sắc ký là quá trình phức tạp, có
sự tương tác giữa ba thành phần
Tổng của 3 tương tác này sẽ quyết định
chất nào được rửa giải ra khỏi cột trước
tiên khi lực lưu giữ trên cột là nhỏ nhất và
ngược lại.
Các chất khác nhau thì lực lưu giữ trên pha tĩnh và lực kéo
của pha động là khác nhau. Kết quả là chúng sẽ di chuyển
trong cột với tốc độ khác nhau và tách nhau khi ra khỏi cột.
4
Sắc ký là quá trình phức tạp, có sự tương tác giữa ba thành phần
Sự lưu giữ được qui định bởi 3 lực F1, F2, F3
Các chất khác nhau thì F1 và F2 là khác nhau.
F1 là lực giữ chất phân tích trên cột;
F2 là lực kéo của pha động đối với chất
phân tích ra khỏi cột;
F3 là lực ảnh hưởng không lớn
Quyết định hiệu quả của sự tách sắc ký ở
đây là tổng hợp ba tương tác đó
1. Nguyên tắc chung của kỹ thuật sắc ký lỏng
Dựa theo khả năng phân bố, tương tác khác nhau của các cấu tử
trong mẫu phân tích giữa hai pha không trộn lẫn vào nhau khi cho
một pha di chuyển liên tục (gọi là pha động) qua pha còn lại (gọi là
pha tĩnh) theo một hướng nhất định (có thể tách hỗn hợp phức tạp
thành đơn giản hơn, hoặc tách riêng được từng chất).
Phân loại theo bản chất (cơ chế) của
quá trình tách (Bảng 8.1 tr 124)
Phân loại theo cách cho pha động
chạy qua pha tĩnh
Phân loại theo phương cách lưu giữ
pha tĩnh
2. Phân loại sắc ký
Sắc ký phẳng
Sắc ký cột
Sắc ký khai triển
Sắc ký rửa giải
Sắc ký hấp phụ
Sắc ký phân bố
Sắc ký phân bố: Sự táchdựa vào sự phân bố khácnhau giữa các chất vớipha tĩnh và pha động
Sắc ký hấp phụ: Sự tách
do ái lực khác nhau
của các chất đối với
pha tĩnh rắn
Sắc ký trao đổi ion: Sự tách
do ái lực khác nhau của
các ion trong dung dịch
đối với các trung tâm trao
đổi ion trên pha tĩnh rắn.
Sắc ký rây phân tử: Sử dụng
các vật liệu rắn có độ xốp lớn,
có các lỗ với kích thước nhất
định để rây chọn lọc các cấu
tử tuỳ theo kích thước và hình
dạng phân tử
Phân loại theo bản chất (cơ chế)
của quá trình tách
Sắc ký khí (gas chromatography)
Pha động là khí
Sắc ký khí lỏng (gas – liquid chromatography)
Pha động là khí
Sắc ký lỏng (liquid chromatography)
Pha động là chất lỏng
Phân loại
theo cách
cho pha động
chạy qua pha
tĩnh
Sắc ký đồ
Là đường biểu diễn sự phụ thuộc của
nồng độ chất đi ra khỏi cột sắc ký
theo thể tích dung môi rửa giải hoặc
thời gian rửa giải.
V hay t
C
V hay t
C
Sắc ký đồ vi phân và sắc ký đồ tích phân
Điều kiện để thu được sắc ký đồ:
Đầu dò (Detector) được lắp đặt ở điểm cuối
của cột và tương thích với chất cần phát hiện
Peak sắc ký
V hay t
Tín
hiệu
oo’ A BG
Điểm O ứng với thời điểm đưa mẫu vào
Điểm O’ ứng với thời điểm xuất hiện của
chất lý tưởng (không bị hấp phụ lên cột)
Đường OB: đường nền
Khoảng cách GH: chiều cao peak
Khoảng cách AB: chiều rộng peak ở chân
Khoảng cách EF: chiều rộng peak ở ½
chiều cao.
H
E F
3. Thông số đặc trưng cơ bản cho sắc ký lỏng
Thời gian lưu Hệ số dung lượng k’
Hệ số chọn lọc Tối ưu hóa quá trình tách hai chất
Sơ đồ hệ thống sắc ký khíSơ đồ hệ thống sắc ký lỏng
hiệu năng cao
-
Thời gian lưu (tR):
Thời gian lưu chết (to ):
Thời gian lưu hiệu chỉnh (t’R)
t’R = tR – to. Thể tích lưu hiệu
chỉnh: V’R = VR – Vo
Thời gian lưuTín hiệu
Thời gian
tR chất phân tích được giữ trong
pha động là giống nhau, chỉ khác nhau
ở tR bị lưu giữ chúng trên pha tĩnh
tR mà chất phân tích bị lưu giữ
trên pha tĩnh đặc trưng cho mỗi chất
và là thông số để định danh
Hệ số phân bố k
S,i
M,i
CK=
C
Trong đó: CM,i : Nồng độ của chất tan trong pha động.
CS,i : Nồng độ của chất tan trong pha tĩnh.
Hệ số dung lượng k’
K chỉ tuỳ thuộc bản chất của chất
tan, bản chất 2 pha tĩnh, động
Nếu các chất trong hỗn hợp có K
khác nhau càng nhiều thì khả năng
tách càng dễ hơn
Hệ số dung lượng K’ Mô tả tốc độ di chuyển của chất
phân tích A qua cột hay cò gọi là hệ
số phân bố khối lượng giữa hai pha
k’ =CS.VSCM .VM
= KA.Vs/VM
k’ =tR − tM
tM
k’ phụ thuộc bản chất của chất tan, bản chất 2
pha tĩnh, động và tỉ lệ VS/VM
k’ quá nhỏ hoặc quá lớn làm tR quá nhanh hoặc
quá chậm đều không hiệu quả
Chọn điều kiện sắc ký sao cho 1 ≤ k’ ≤ 5
Hệ số chọn lọcĐặc trưng cho tốc độ di chuyển
tỷ đối của 2 chất A; B
=KB
KA
=(tR)B− tM
(tR)A− tM
=k′Bk′A
Để tách tốt hai chất cần
1,05 ≤ ≤ 2
Trong đó: N
4 là số hạng biểu diễn sự phụ thuộc vào độ hiệu nghiệm cột
α -1
α là số hạng biểu diễn sự phụ thuộc vào độ chọn lọc
'
2
'
2
K
1 + Klà số hạng biểu diễn sự phụ thuộc vào dung lượng cột.
Biểu thức liên hệ
Độ phân giải RS của cột
Khả năng tách định lượng hai chất
trong hỗn hợp trên cột sắc ký
1. Tăng chiều dài cột
2. Giảm đường kính cột
3. Giảm tốc độ dòng của pha động
4. Giảm lượng mẫu
5. Chọn lựa pha động và pha tĩnh thích hợp
6. Sử dụng nhiệt độ và áp suất thích hợp
7. Sử dụng PTV hoặc gradient nồng độ.
Tối ưu hoá QT sắc kýBằng cách thay đổi các điều kiện thực nghiệm để hiệu suất tách cao với chi phí
thấp nhất: giảm giãn rộng peak; thay đổi tốc độ di chuyển của các thành phần
Chọn được tọa độ tối ưu cho các thông số
đặc trưng cho quá trình rửa giải:
Các yếu tố ảnh hưởng độ
phân giải RS
Để tăng RS ta có thể:
Tăng tR, tăng khoảng cách giữa
2 peak
Giảm Wb1 và Wb2, giảm bề rộng
đáy, tăng độ nhọn của peak
Ảnh hưởng của N đến RS :
N ảnh hưởng rất mạnh lên RS, N lớn
làm cho các peak trên sắc ký nhọn
hơn, Wb giảm, RS tăng
Khi N tăng gấp đôi, RS tăng 1.4 lần
1 2 3
4
5
6
7 8
0 2 4 8 10 12 14 16 18 206Time (min.)
Column: ZORBAX 300SB-C3 5 µm, 4.6 x
150 mm
Gradient: 15-35% B in 19 min.
Mobile Phase:A: 95 : 5 H2O : ACN và
0.1% TFA
B: 5 : 95 H2O : ACN và
0.085% TFA
1. Leucine Enkephalin 2. Angiotensin
3. RNase A 4. Insulin
5. Cytochrome C 6. Lysozyme
7. Myoglobin 8. Carbonic Anhydrase
Ví dụ: Sự phân tách gradient với mẫu
polypeptides
Các ứng dụng của sắc kýĐược coi là một kỹ thuật phân tích rất hiệu quả để tách và định lượng các hợp chất
có cấu trúc hóa học gần nhau trong một hỗn hợp
Được dùng phổ biến khi mẫu phân tích có nguồn gốc tự nhiên hoặc sinh vật,
So sánh thời gian lưu giữa chất chuân và mẫu phân tích. Thường ghép với IR hoặc ghép với khối phổ
Thường được dùng tách trước khi định tính bằng quang phổ và để kiểm tra tạp chất
ĐỊNH TÍNH
Dựa vào chiều cao hay diện tích peak sắc ký
PP đường chuân (ngoại chuân)
ĐỊNH LƯỢNG
PP nội
chuân
PP chuân
hóa diện
tích
LƯU Ý:
Thời gian lưu tR là đặc trưng riêng của 1
chất khi điều kiện phân tích không thay đổi
(cột sắc ký, thành phần pha động, tốc độ khí
mang hay chương trình nhiệt…)
Thời gian lưu tương đối = tỉ lệ giữa thời
gian lưu hiệu chỉnh của một chất và của một
chất khác được chọn làm chuân. Giá trị này ít
bị ảnh hưởng bởi những thay đổi nhỏ của điều
kiện phân tích.
Phân tích định tính thường dựa trên
việc so sánh thời gian lưu của cấu tử
cần xác định với chất chuân hoặc dùng
phương pháp thêm chuân khi:
Không có sự thay đổi hình dạng peak
Diện tích peak tỉ lệ thuận với lượng mẫu thêm
Với 2 pha tĩnh khác nhau luôn luôn có một peak
Đọc thêm
Định tính trong sắc ký
Cách tính Speak và hpeak
2 cách tính diện tích peak
A’ = h.W1/2
A” = h.WbWb
Cả 2 thông số chiều cao và diện tích đều tỉ lệ với hàm lượng chất phân tích. Trong đó diện tích
S ít thay đổi theo điều kiện phân tích như nhiệt độ… Trong định lượng ta nên sử dụng thông số S
khi peak không đối xứng và sử dụng h khi khả năng phân giải hoàn toàn không đạt được.
peak không đối xứng
peak tách không hoàn toàn
Đọc thêm
Định lượng trong
sắc ký
• tách khỏi pic của thành
phần khác (RS> 1,25)
• gắn với pic của chất
phân tích
Yêu cầu: Chất
chuân nội phải
PP nội chuẩn (Internal standard)Đưa một chất chuân nội vào trong mẫu phân tích và trong DD chuân đối chiếu
Ưu điểm: hạn chế sai số do thể tích mẫu vào cột sắc ký không đồng đều giữa các
lần tiêm và khắc phục những nhược điểm của phương pháp ngoại chuân. Sai số
khoảng 0,5 – 1%).
Chất nội
chuân
Chất cần
xác định
Nguyên tắc: trên cùng sắc ký đồ, dựa vào tỉ
lệ diện tích của các chất với nhau, tính % các
chất hiện diện trong mẫu.
- Thường sử dụng trong tính tỉ lệ phần trăm
của các mẫu rất nhiều thành phần như tinh dầu,
dịch chiết thiên nhiên…và không cần biết nồng
độ chính xác của mỗi chất.
Ưu điểm là dễ sử dụng vì không cần chất
chuân nhưng độ chính xác không cao, ít dùng
trong phân tích định lượng.
PP tính tỉ lệ phần trăm các chất
(Area normalization)