Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 1 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thực hiện chủ trương Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước đưa Việt
Nam chuyển từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp phát
triển. Vĩnh Long đẩy mạnh quá trình này theo hướng tăng tỷ trọng GDP ngành
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng GDP nông lâm ngư nghiệp trong cơ cấu
GDP. Định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2010 như sau:
GDP tăng bình quân đạt 7,5%/năm, cơ cấu ngành nông – ngư nghiệp 20-21%, cơ
cấu ngành dịch vụ 41-42%, giá trị sản lượng nông nghiệp tăng bình quân
4,8%/năm, giá trị sản lượng công nghiệp tăng bình quân 13,1%/năm, giá trị dịch
vụ tăng bình quân 7,5%/năm, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 14-
16%/năm.
Là một huyện đầu não của Vĩnh Long, Bình Minh được thiên nhiên ưu đãi
rất nhiều, khí hậu quanh năm điều hòa, đất đai màu mỡ, dân chúng sống đa số
bằng nông nghiệp. Bên cạnh sự phát triển về nông nghiệp, thì các ngành công
nghiệp, thương mại- dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp cũng phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, một mặt nền kinh tế, cơ sở hạ tầng dần được cải
thiện, mặt khác, Luật Doanh nghiệp có hiệu lực cùng với các chính sách khuyến
khích đầu tư của Trung Ương và của Tỉnh nên ngày càng nhiều doanh nghiệp
được thành lập và mở rộng kinh doanh, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế Tỉnh nhà
nói chung và huyện Bình Minh nói riêng không ngừng tăng lên. Tuy nhiên hiện
nay, thị trường vốn chưa phải là kênh phân bổ vốn một cách có hiệu quả của nền
kinh tế do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế vẫn
phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng.
Trong bối cảnh nền kinh tế xã hội ngày nay, vấn đề huy động vốn trong xã
hội là rất nan giải cho các ngân hàng và vấn đề cho vay sao cho phù hợp, thiết
thực, đạt hiệu quả đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, ngân hàng phải
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 2 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh
doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến
hành phân tích tình hình kinh doanh sẽ giúp cho các ngân hàng thương mại thấy
rõ thực trạng kinh doanh hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động kinh doanh. Từ đó,
có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả
hoạt động tín dụng. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh
Bình Minh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả tín dụng, từ đó đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả
tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh trong ba
năm 2004-2006.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài gồm có những mục tiêu cụ thể như sau:
- Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi
nhánh Bình Minh qua 3 năm 2004-2006 theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế
và theo kỳ hạn.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Phát triển
nhà ĐBSCL huyện Bình Minh.
- Đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt
động tín dụng.
- Đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 3 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài chủ yếu được thực hiện tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long chi nhánh Bình Minh.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Số liệu được sử dụng để phân tích là số liệu 3 năm 2004-2006.
1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long chi nhánh Bình Minh.
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 4 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Các khái niệm về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Quan hệ này được thể hiện qua 3 đặc điểm cơ bản như sau:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
2.1.1.2. Chức năng của tín dụng
a) Chức năng phân phối lại tài nguyên
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, thông
qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở
chỗ:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín
dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần
tài nguyên phân phối lại.
b) Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói
riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung được thể hiện một cách bình thường
và liên tục.
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 5 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
2.1.2. Phân loại tín dụng
2.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
a) Tín dụng ngắn hạn
- Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm được xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này
chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường được
dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu
cầu sinh hoạt cá nhân.
b) Tín dụng trung hạn
- Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 3 năm dùng để cho vay vốn mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình
nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
c) Tín dụng dài hạn
- Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.2.2. Căn cứ vào đối tƣợng tín dụng.
a) Tín dụng vốn lưu động
- Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để
dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
b) Tín dụng vốn cố định
- Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này
được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định
thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
2.1.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
a) Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Là loại tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để
tiến hành sản xuất kinh doanh.
b) Tín dụng tiêu dùng
- Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 6 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
2.1.3.Các hình thức huy động vốn.
2.1.3.1 Vốn tiền gửi
a)Tiền gửi khách hàng
* Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)
- Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra
bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng biết và ngân hàng
phải đáp ứng yêu cầu đó của khách hàng, khách hàng cũng có thể ký séc để thanh
toán nên gọi là tài khoản giao dịch.
- Ưu điểm: Loại tiền gửi này có lãi suất thấp nên làm giảm chi phí huy động
vốn của ngân hàng.
- Nhược điểm: Tài khoản tiền gửi này thường xuyên biến động nên ngân
hàng không chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này.
* Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ)
- Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được rút ra trong
một thời gian nhất định. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút ra khi đến hạn.
Tuy nhiên, do tính cạnh tranh và khuyến khích khách hàng gửi tiền cho nên ngân
hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện khách hàng không
được hưởng lãi suất hoặc được trả lãi suất thấp hơn mức lãi suất có kỳ hạn khi rút
tiền đúng hạn. Điều này còn tùy thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân
hàng và loại tiền gửi định kỳ.
- Ưu điểm: Đối với ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn là số tiền có hẹn đến một
ngày nhất định mới trả lại cho khách hàng gửi tiền, điều này giúp cho ngân hàng
chủ động được nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay, do đó việc
sử dụng nguồn này để cho vay rất hiệu quả.
- Nhược điểm: Lãi suất để huy động nguồn vốn này cao và tùy thuộc vào kỳ
hạn gửi và số tiền gửi của khách hàng.
b) Tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào thì được
ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm
quản lý sổ và mang theo khi đến ngân hàng để giao dịch. Hiện nay một số ngân
hàng đã bỏ sổ tiết kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách hàng một bản kê
khi lúc gửi tiền đầu tiên và hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh.
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 7 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
- Ưu điểm: Đây là nguồn vốn có tính ổn định và chiếm tỉ lệ khá cao, ngân
hàng không phải cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Nhược điểm: Do mục đích của loại tiền gửi này là để dành nên lãi suất
cao.
Gồm 2 loại hình:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
- Là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng có thể gửi vào, lấy ra bất cứ lúc
nào không cần báo trước cho ngân hàng. Đối tượng gửi chủ yếu là những người
tiết kiệm, dành dụm hầu trang trãi những chi tiêu cần thiết đồng thời có một
khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi có thể là
những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng để thu lợi tức đồng thời
bảo đảm an toàn hơn giữ tiền ở nhà.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
- Đây là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả thuận về thời gian với ngân
hàng, chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn trường hợp đặc biệt rút ra
trước thời hạn thì lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2.1.3.2. Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá
a) Kỳ phiếu ngân hàng.
- Kỳ phiếu ngân hàng là loại chứng từ có giá được ngân hàng phát hành để
huy động tiết kiệm trong xã hội nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh
trong thời kỳ nhất định. Thời hạn của kỳ phiếu còn phụ thuộc vào chính sách huy
động vốn của ngân hàng, có thể là: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng.
- Ưu điểm: Thời gian huy động nhanh, số tiền lớn.
- Khuyết điểm: Ngắn hạn và lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm.
b) Trái phiếu ngân hàng.
- Trái phiếu ngân hàng là công cụ huy động vốn dài hạn vào ngân hàng, nó
là một loại chứng khoán có thể dùng để mua bán trên thị trường chứng khoán. Ở
nước ta, trái phiếu có kỳ hạn trên một năm. Khi ngân hàng phát hành trái phiếu
thì ngân hàng có mục đích dùng số vốn đó để đầu tư vào các dự án mang tính
chất dài hạn như: đầu tư vào các công trình, dự án liên doanh, cho vay dài hạn…
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 8 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
- Đối với khách hàng, trái phiếu ngân hàng là một khoản đầu tư mang lại
thu nhập ổn định và ít rủi ro so với cổ phiếu doanh nghiệp.
- Ưu điểm: Đối với ngân hàng vốn huy động từ trái phiếu lãi suất thấp và ổn
định trong thời gian dài. Do vậy ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng
nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn.
- Nhược điểm: Do lãi suất thấp và thời gian dài nên rất khó thu hút khách
hàng.
2.1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của ngân
hàng.
Để thu hút được tiền gửi cũng như nâng cao hiệu quả huy động vốn thì ngân
hàng cần phải đảm bảo những yếu tố cơ bản sau:
- Uy tín cao: Thể hiện mức độ tin tưởng, sự tín nhiệm của khách hàng hiện
có dành cho ngân hàng.
- Chất lượng dịch vụ cao: Thể hiện qua sự hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng, sự đa dạng về hình thức dịch vụ, chất lượng sản phẩm, phong cách giao
tiếp của nhân viên đối với khách hàng. Nhân viên hiểu được người gửi tiền muốn
gì.
- Lãi suất kích thích: Trả cho người gửi tiền thỏa đáng, nếu không nói là tốt
hơn các ngân hàng khác.
- Điều kiện kinh tế xã hội: Trong điều kiện kinh tế tăng trưởng, trật tự xã
hội ổn định, người dân an tâm sản xuất dẫn đến thu nhập cũng như đời sống của
họ được nâng cao. Do đó, nhu cầu sử dụng những tiện ích của ngân hàng ngày
càng nhiều, cũng như an tâm gửi tiền vào ngân hàng góp phần làm tăng vốn huy
động của ngân hàng.
- Thu nhập của khách hàng: Đối với khách hàng là cá nhân thì thu nhập chủ
yếu từ sản xuất nông nghiệp, từ lương…còn khách hàng là tổ chức kinh tế thì thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh…Nếu khách hàng có thu nhập khá và ổn
định thì nhu cầu gửi tiền hay thanh toán qua ngân hàng sẽ tăng, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
- Thói quen chi tiêu – tiết kiệm của khách hàng: Đối với người dân ở vùng
nông thôn chi tiêu hàng ngày của họ chủ yếu dành cho thực phẩm, giáo dục và y
tế. Vì vậy, sau khi đã trừ đi những chi phí sinh hoạt hàng ngày số tiền còn lại họ
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 9 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
có thể mua vàng hay chơi hụi để tiết kiệm. Do đó, ngân hàng phải có kế hoạch
huy động vốn để tận dụng những nguồn vốn nhỏ lẻ trong từng hộ gia đình để bổ
sung nguồn vốn kinh doanh chi phí thấp cho mình.
2.1.5. Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác.
Nguồn vốn đi vay của các ngân hàng khác là nguồn vốn được hình thành
bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín
dụng với Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn đi vay bao gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác.
- Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung ương.
* Ưu điểm: Ngân hàng có thể vay số tiền lớn và nhanh.
* Nhược điểm: Khi vay vốn của Ngân hàng Trung Ương hoặc của các Tổ
chức tín dụng khác, các ngân hàng thương mại thường phải chịu chi phí lớn, do
Ngân hàng Trung Ương cho vay theo lãi suất chiết khấu, các Tổ chức tín dụng
khác cho vay theo lãi suất thị trường. Vì vậy, hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử
dụng nguồn vốn này đối với các ngân hàng thương mại không cao. Trong thực tế
nguồn vốn này cũng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh
doanh của các ngân hàng thương mại.
2.1.6. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.1.6.1. Các nguyên tắc của tín dụng
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn trên hợp đồng tín dụng.
2.1.6.2. Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho khách hàng vay khi có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và phù
hợp với qui định của pháp luật.
- Thực hiện qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL.
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 10 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
2.1.6.3. Lãi suất cho vay
a) Khái niệm.
- Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với
số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính
cho năm, quý, tháng.
- Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với
Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có trách
nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
- Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với khách hàng được ưu đãi về
lãi suất theo qui định của Chính Phủ, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- Trường hợp khoản vay bị chuyển nợ quá hạn, áp dụng lãi suất nợ quá hạn
theo mức qui định của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước không vượt quá 150%
lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng.
2.1.7. Rủi ro tín dụng
a) Khái niệm rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng. Hay nói cách khác rủi
ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản
- Biểu hiện rủi ro: Nợ xấu ngày càng lớn, lãi chưa thu hồi ngày càng tăng.
Rủi ro tín dụng =
b) Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn
Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả
nợ, vốn bị ứ đọng khó có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoản
lãi chưa thu ngày càng gia tăng…. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là:
Nợ xấu
Tổng dư nợ
X 100%
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 11 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
+ Đối với khách hàng là cá nhân:
Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả nợ
cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như: thu nhập không ổn định; bị sa thảy, thất
nghiệp; bị tai nạn lao động; hỏa hoạn, lũ lụt; hoàn cảnh gia đình khó khăn; sử
dụng vốn sai mục đích; thiếu năng lực pháp lý.
+ Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay của ngân hàng đầy đủ cả
gốc lẫn lãi khi gặp phải các trường hợp sau: Năng lực chuyên môn và uy tín của
người lãnh đạo đơn vị giảm thấp; khả năng tài chính của doanh nghiệp bị giảm
do lỗ lã trong kinh doanh; sử dụng vốn sai mục đích; thị trường cung cấp vật tư
bị đột biến; bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ; sự thay đổi trong chính sách
Nhà nước; những tai nạn bất ngờ: hỏa hoạn, động đất, công nhân đình công,
chiến tranh,…
* Nguyên nhân khách quan
- Tình hình trong nước:
Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm với biến động
của nền kinh tế - xã hội như:
+ Thứ nhất khi nền kinh tế bị suy thoái thường xuất hiện những doanh
nghiệp thua lỗ và phá sản từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được
sẽ làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng và tác động sâu sắc
đến tình hình kinh tế xã hội của quốc gia.
+ Thứ hai khi nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có
thể dẫn đến rủi ro tín dụng vì người gởi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của
mình bị mất giá khi gởi trong ngân hàng. Trong khi đó thì người đi vay thì muốn
gia tăng nhu cầu vay vốn và tìm cách kéo dài thời hạn vay. Điều này sẽ gây ảnh
hưởng không nhỏ đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, làm cho những khoản
đầu tư của ngân hàng không hiệu quả và có thể dẫn đến nguy cơ ngân hàng bị
phá sản.
- Tình hình thế giới:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mỗi quốc gia là một
tế bào của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế của nước này có tác động và
ảnh hưởng đến nền kinh tế của nước khác. Sự xuất hiện các khu vực kinh tế và
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 12 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
các khu mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA,… cho thấy rõ hơn sự ảnh hưởng
của các nước trong khu vực cũng như thế giới đối với các nước thành viên. Chính
vì vậy, khi có sự biến động về kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ nước nào
sẽ ảnh hưởng đến các nước khác trên thế giới, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế
trong nước và tác động xấu đến ngân hàng.
2.1.8. Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.1.8.1. Doanh số cho vay
a) Khái niệm.
- Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách
hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi.
b) Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh số cho vay của ngân hàng.
Doanh số cho vay thể hiện được quy mô hoạt động tín dụng của ngân hàng
và chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố sau:
- Vốn huy động: Nếu như ngân hàng huy động vốn càng nhiều, đặt biệt là
vốn có kỳ hạn thì việc chủ động trong cho vay của ngân hàng càng cao.
- Nhu cầu vốn trong xã hội: Có cầu thì mới có cung, vì vậy khi khách hàng
có nhu cầu vay vốn cao đồng thời thỏa mãn yêu cầu vay vốn của ngân hàng thì
ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu vốn đó làm cho doanh số cho vay tăng.
- Điều kiện kinh tế xã hội: Như nói ở trên trong điều kiện kinh tế xã hội ổn
định và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân được thuận lợi.
Do vậy, nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất rất cao cũng là nguyên nhân làm tăng
doanh số cho vay của ngân hàng.
- Uy tín của khách hàng: Đây là một yếu tố khó đánh giá, uy tín trong quan
hệ tín dụng không chỉ là sự sẵn lòng trả nợ mà còn là thái độ thực hiện các cam
kết trong hợp đồng tín dụng. Thông thường, ngân hàng đánh giá uy tính của
khách hàng thông qua hồ sơ quá khứ, phỏng vấn người vay, hiệu quả hoạt động
kinh doanh của khách hàng...
- Năng lực vay nợ của khách hàng:
Ngân hàng phải chắc rằng khách hàng đang giao dịch có thẩm quyền để yêu
cầu một khoản vay và tư cách pháp lý, tư cách thể nhân hoặc pháp nhân của
khách hàng để ký kết hợp đồng tín dụng. Đặc điểm này của khách hàng được gọi
là năng lực vay tiền.
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 13 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
Đối với khách hàng là công ty, ngân hàng cũng sẽ phải chắc rằng người đại
diện công ty vay vốn, có thẩm quyền đầy đủ để thương lượng khoản vay và ký
kết hợp đồng tín dụng nhân danh công ty. Một hợp đồng tín dụng được ký,
nhưng không đủ quyền về mặt pháp lý có thể dẫn đến nhiều rắc rối và tổn thất
vốn đáng kể cho ngân hàng.
- Vốn tự có của khách hàng: Đây là khoản mục mà ngân hàng đặc biệt quan
tâm, nó giúp cho ngân hàng đánh giá được khả năng tài chính và quy mô hoạt
động của khách hàng vay vốn. Nếu vốn tự có của khách hàng tham gia càng lớn,
điều đó làm cho khách hàng quan tâm nhiều hơn mục tiêu vay vốn làm cho dự án
sinh lời đúng theo kế hoạch.
- Tài sản thế chấp và cầm cố:
Đánh giá khía cạnh đảm bảo một khoản vay và cũng là căn cứ định giá để
quyết định mức cho vay đối với khách hàng. Tài sản làm đảm bảo phải dễ chuyển
nhượng, thông thường tài sản thế chấp, cầm cố là giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, các loại động sản như xe, xà lan…
Song, đây là yếu tố sau cùng vì ngân hàng vẫn mong muốn rằng khoản cho
vay của ngân hàng được khách hàng hoàn trả bằng lợi nhuận của phương án vay
vốn. Việc thanh lý hay phát mãi tài sản thế chấp và cầm cố chỉ là giải pháp sau
cùng.
2.1.8.2. Doanh số thu nợ
a) Khái niệm
- Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được
khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
b) Nhân tố ảnh hưởng đến doanh số thu nợ của ngân hàng
- Uy tín của khách hàng vay vốn: Uy tín của khách hàng thể hiện trong việc
thực hiện đúng như giao ước trong hợp đồng tín dụng và việc trả nợ đúng hạn.
- Điều kiện kinh tế xã hội:
+ Kinh tế tăng trưởng, thời tiết thuận lợi, giá cả nông sản tăng…nên sản
xuất đạt hiệu quả, kinh doanh có lời tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ tốt.
Ngược lại, kinh tế suy thoái hoặc lạm phát, thời tiết bất thường, dịch bệnh...gây
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của người dân làm hạn chế khả năng trả nợ
của khách hàng.
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 14 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
+ Điều kiện chính trị, xã hội cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng vay vốn nhưng nó thường vượt quá sự kiểm soát của người vay vốn, kể cả
người cho vay. Do vậy, cán bộ tín dụng của ngân hàng phải không ngừng cập
nhật thông tin và phân tích tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước của từng
ngành nghề mà ngân hàng cho vay.
- Cán bộ tín dụng: Thể hiện ở khâu thẩm định, lựa chọn khách hàng của cán
bộ tín dụng, đồng thời thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ.
2.1.8.3. Dƣ nợ
- Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định.
- Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa 2 chỉ tiêu doanh số
cho vay và doanh số thu nợ.
2.1.8.4. Nợ quá hạn
- Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả
năng trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng khi đó ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.
2.1.9. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.1.9.1. Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn.
Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với
ngân hàng thương mại nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân
hàng càng lớn.
2.1.9.2. Chỉ tiêu về vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn.
Tỷ số này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một
tổ chức tín dụng. Tỷ số này càng lớn thì nguồn vốn huy động càng ổn định.
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn =
Vốn huy động
Tổng nguốn vốn
=
= Vốn huy động có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn
Vốn huy động có kỳ hạn
Tổng nguồn vốn
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 15 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
2.1.9.3. Chỉ tiêu dƣ nợ trên tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm (%)
trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng
2.1.9.4. Chỉ tiêu dƣ nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà quản trị phân tích, so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn
vốn huy động.
2.1.8.10. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dƣ nợ
2.1.9.5. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên dƣ nợ
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng
tín dụng. Nếu tỉ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
2.1.9.6. Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Đây là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho
vay thể hiện qua biểu thức sau:
Chỉ số này phản ánh trong một kỳ kinh doanh từ một đồng doanh số cho
vay ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn.
2.1.9.7. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản
ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn
=
Dư nợ/Tổng nguồn vốn =
Dư nợ
Tổng nguồn vốn
X 100%
=
Dư nợ/Tổng vốn huy động =
Dư nợ
Tổng vốn huy động
X 100%
Nợ quá hạn/Dư nợ = Nợ quá hạn
Dư nợ
X 100%
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
X 100%
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 16 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên
tục đạt hiệu quả cao.
Trong đó dư nợ bình quân được tính như sau:
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở kiến thức học ở trường, kiến thức tích lũy trong thời gian thực
tập và qua sách báo, em sử dụng một số phương pháp sau đây trong việc nghiên
cứu đề tài:
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của chi
nhánh, các số liệu phản ánh tình hình huy động tín dụng của Ngân hàng qua 3
năm 2004-2006.
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh
+ So sánh tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa chỉ số kỳ phân tích so với
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
F = F1 – F0
+ So sánh tương đối là kết quả của phép chia giữa tỷ số các kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
F = 0
1
F
F X 100 - 100
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
2
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 17 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
CHƢƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH BÌNH MINH
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
3.1.1. Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long là Ngân hàng thương
mại Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 796/TTg ngày 18/09/1997 của
Thủ tướng Chính phủ, vốn điều lệ là 800 tỷ đồng. Với mục tiêu là một Ngân
hàng thương mại hoạt động đa năng, vận hành theo cơ chế thị trường, Ngân hàng
Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được huy động mọi nguồn vốn và đầu
tư chuyên sâu vào lĩnh vực tín dụng trung, dài hạn, đặc biệt là đầu tư xây dựng,
phát triển nhà ở và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.
- Tên giao dịch là Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
- Tên quốc tế là HOUSING BANK OF MEKONG DELTA
- Tên viết tắt là MHB
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long đi vào hoạt động từ
tháng 4/1998, đã có trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và một hệ thống
mạng lưới bao gồm 01 Sở giao dịch tại Thành phố Hồ Chí Minh, 01 văn phòng
đại diện tại Hà Nội và hơn 130 chi nhánh, phòng giao dịch tại các vùng kinh tế
trọng điểm trên khắp cả nước.
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long tự hào là:
Một trong 6 Ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam về tổng tài sản
Một trong những Ngân hàng an toàn nhất Việt Nam xét theo tiêu chí
quốc tế về an toàn hoạt động Ngân hàng.
3.1.2. Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh
Bình Minh.
3.1.2.1. Lịch sử hình thành
- Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh được thành lập
theo quyết định số 69/2002/QĐ - NHNN - KH của Tổng Giám Đốc Ngân hàng
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 18 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
Phát triển nhà ĐBSCL ngày 2/12/2002 nhằm phục vụ cho Tỉnh Vĩnh Long và
ĐBSCL.
- Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh là đơn vị phụ
thuộc, hoạt động theo điều lệ về tổ chức, theo qui chế và tổ chức hoạt động của
chi nhánh do Hội Đồng Quản Trị ban hành theo phân cấp ủy quyền của Thống
Đốc Ngân hàng.
- Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh là đại diện pháp
nhân hạch toán kinh tế phụ thuộc, có con dấu, có bảng cân đối kế toán, trụ sở đặt
tại 169/15 Ngô Quyền, Thị trấn Cái Vồn huyện Bình Minh.
3.1.2.2. Các hình thức tín dụng cung ứng
a) Nhận: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân
b) Cho vay:
- Ngắn hạn, trung và dài hạn các đơn vị kinh tế và cá nhân.
- Xây dựng, mua, sữa chữa nhà ở.
- Các dự án sản xuất nông nghiệp, nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ.
- Đầu tư máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, nhà xưởng, phương tiện
vận tải thủy bộ, thi công công trình, mua sắm phương tiện tiêu dùng, hợp tác lao
động và các nhu cầu về đời sống.
- Tài trợ xuất - nhập khẩu.
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 19 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC PHÕNG BAN
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức các phòng ban Ngân hàng Phát triển nhà
ĐBSCL chi nhánh Bình Minh trong 3 năm 2004-2006
3.2.1. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: là người có nhiệm vụ điều hành hoạt động của Ngân hàng,
trực tiếp chỉ đạo phòng nghiệp vụ kinh doanh, phòng kiểm tra nội bộ, hướng dẫn
và giám sát thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ mà cấp trên đã giao. Có
quyền quyết định các vấn đề có liên quan đến việc tổ chức bổ nhiệm và miễn
nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật cán bộ công nhân viên.
Phó giám đốc: có nhiệm vụ hổ trợ cùng giám đốc trong các nghiệp vụ,
giám sát tình hình hoạt động của các phòng trực thuộc đơn vị, đôn đốc thực hiện
đúng qui chế đã đề ra, điều hành trực tiếp phòng kế toán Ngân quỹ, tổ chức hành
chánh và các công việc khác do Giám Đốc phân công.
Tổ hành chánh thực hiện chức năng tổ chức hành chính lực lượng cán bộ
công nhân viên trong vấn đề tham gia tổ chức của đơn vị, lập các thủ tục cần thiết
trình lên Ban Giám Đốc, ra quyết định đề nghị khen thưởng hoặc kỷ luật nhân
viên.
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng nghiệp
vụ kinh doanh
Tổ kiểm tra
nội bộ
Phòng kế toán
ngân quỹ
Tổ hành chính
nhân sự
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 20 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
Tổ kiểm tra: có nhiệm vụ kiểm tra giám sát việc chấp hành các chủ
trương chính sách của nhà nước về điều lệ hoạt động của Ngân hàng và công tác
tài chính của phòng ban.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh:
Với chức năng tổng hợp và cân đối nguồn vốn, vạch ra kế hoạch cho hoạt
động tín dụng.
Có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng.
Kiểm tra giám sát các hồ sơ thủ tục vay vốn, các điều kiện vay vốn…
trình lên Ban Giám Đốc ký các hợp đồng tín dụng.
Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, kiểm
tra tài sản, bảo đảm nợ vay theo dõi việc thu lãi, thu nợ.
Có nhiệm vụ cập nhật các thông tin, các thông báo từ Trung Ương, theo
dõi tình hình cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu cần thiết từ đó
trình lên Ban Giám Đốc có kế hoạch cụ thể.
Phòng kế toán Ngân quỹ: có nhiệm vụ thường xuyên hướng dẫn, kiểm
tra các nghiệp vụ về kế toán tài chính, kịp thời chấn chỉnh những sai sót trong
hạch toán kế toán. Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình thanh toán
thu chi theo yêu cầu của khách hàng, thực hiện mở tài khoản cho khách hàng, kế
toán các khoản thu chi trong ngày để lập lượng vốn hoạt động của Ngân hàng.
Thường xuyên theo dõi các tài khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra chứng
từ khi có phát sinh, có nhiệm vụ thông báo thu nợ, thu lãi của khách hàng, thu
thập tổng hợp số liệu phát sinh lên bảng cân đối nghiệp vụ và xử lý vốn để trình
lên Ban Giám Đốc.
3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH BÌNH MINH QUA 3 NĂM 2004-2006
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
các ngân hàng thương mại. Trong kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại
một mặt phải thỏa mãn những yêu cầu về lợi nhuận do ngân hàng đặt ra, một mặt
họ phải đối phó với những quy định chính sách của Ngân hàng Nhà Nước về tiền
tệ ngân hàng… Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào đạt được lợi nhuận
cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất và vẫn đảm bảo chấp hành đúng những
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 21 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
quy định của Ngân hàng Nhà nước và thực hiện được kế hoạch kinh doanh của
ngân hàng mình.
Trong 3 năm 2004- 2006, nhất là kết quả đạt được trong năm 2006, đã thể
hiện rõ định hướng đúng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Phát triển
nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh. Kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá
trong điều kiện môi trường kinh doanh diễn biến phức tạp, phải cạnh tranh với
các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn.
Bảng 1: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL HUYỆN BÌNH MINH
QUA 3 NĂM 2004-2006.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2005 so với 2004
Chênh lệch
2006 so với 2005
2004 2005 2006 Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
Thu nhập 4.675 7.378 9.704 2.703 57,8 2.326 31,5
Chi phí 3.261 5.780 7.488 2.519 77,2 1.708 29,6
Lợi nhuận 1.414 1.598 2.216 184 13 618 38,7
Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh
Nhìn lại 3 năm qua, nền kinh tế gặp một số khó khăn, một số doanh nghiệp
kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng gặp khó khăn về vốn sản xuất, sản xuất
nông nghiệp công nghệ lạc hậu, dịch bệnh, sản phẩm không phù hợp với thị
trường (chất lượng, an toàn, mẫu mã..), chịu sự cạnh tranh hàng ngoại… Mặc dù
vậy, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL huyện Bình Minh đã có những chính sách
tín dụng sát thực, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân tạo điều kiện
cho các đối tượng này mở rộng và phát triển sản xuất.
Kết quả hoạt động 3 năm qua, lợi nhuận của chi nhánh năm sau đều tăng
trưởng hơn năm trước thể hiện qua hình sau:
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 22 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
2004 2005 2006 Năm
Triệu đồng
Thu nhập
Chi phí
Lợi nhuận
Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Phát triển
nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh
Lợi nhuận của Ngân hàng tăng trưởng liên tục qua các năm. Cụ thể, năm
2005 lợi nhuận đạt 1.598 triệu đồng tăng 184 triệu đồng so với năm 2004, tương
ứng với tốc độ tăng 13%. Sang năm 2006 con số này đạt đến 2.216 triệu đồng
tăng 618 triệu đồng so với năm 2005, ứng với tốc độ tăng 38,7%. Sở dĩ có sự
chênh lệch về lợi nhuận giữa năm 2005 và năm 2006 là do năm 2005 tốc độ tăng
chi phí (77,2%) cao hơn tốc độ tăng thu nhập (57,8%). Do chi nhánh mới đi vào
hoạt động năm 2003 nên chưa thiết lập được mối quan hệ với khách hàng, để thu
hút tiền gửi Ngân hàng đã tăng lãi suất đầu vào làm cho phi phí tăng lên. Mặt
khác, Bình Minh là một huyện nông thôn nên vốn huy động không đủ đáp ứng
nhu cầu cho vay. Do vậy, chi nhánh phải sử dụng vốn điều chuyển từ Hội sở điều
này làm cho chi phí năm 2005 tăng cao.
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 23 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
CHƢƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
HUYỆN BÌNH MINH
4.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
4.1.1. Đánh giá chung cơ cấu nguồn vốn.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế thì việc tạo
lập vốn cho ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thương mại. Vốn không những giúp cho ngân hàng tổ chức
được mọi hoạt động kinh doanh, mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát
triển của nền kinh tế nói chung. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng tăng trưởng
vừa tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng vừa đáp ứng nhu cầu
vay vốn của các thành phần kinh tế và dân cư.
Đối với Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh nguồn vốn
hoạt động bao gồm vốn huy động và vốn điều chuyển từ Hội sở. Trong 3 năm
2004-2006, kinh tế Tỉnh Vĩnh Long nói chung và huyện Bình Minh nói riêng có
sự tăng trưởng nhanh tạo điều kiện thuận lợi trong công tác huy động vốn của chi
nhánh thể hiện qua bảng số liệu sau:
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 25 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
53330
8504281389
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
90000
2004 2005 2006 Năm
Triệu đồng
Vốn huy động
Vốn điều
chuyển
Tổng nguồn
vốn
Hình 3: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh
Bình Minh qua 3 năm 2004-2006
Qua biều đồ ta thấy được nguồn vốn của Ngân hàng liên tục tăng, đến cuối
năm 2006 tổng nguồn vốn của chi nhánh đạt tới 85.042 triệu đồng. Sự tăng của
tổng nguồn vốn là do vốn huy động và vốn điều chuyển không ngừng tăng lên.
Mặc dù vốn huy động tăng qua các năm nhưng nó vẫn chiếm tỷ trọng thấp (dưới
24%) trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. Trong 3 năm qua, kinh tế tăng
trưởng khá, đời sống văn hóa xã hội của các tầng lớp dân cư đi vào ổn định và
dần cải thiện, nhưng do nền kinh tế Tỉnh mang tính thuần nông làm cho tích lũy
từ nội bộ nền kinh tế còn thấp, hơn nữa sự chậm phát triển của công thương
nghiệp trong Tỉnh cũng là nguyên nhân làm cho mức huy động thấp. Do vậy, để
đảm bảo nhu cầu vay vốn của khách hàng thì Ngân hàng phải sử dụng vốn điều
chuyển từ Hội sở làm cho vốn điều hoà tăng mạnh vào năm 2005 là 56,8%. Tuy
nhiên, sang năm 2006 con số này lại giảm xuống 2,3%. Điều này cho thấy để
đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động, Ngân hàng đã từng bước cơ cấu lại
nguồn vốn ngày càng hợp lí hơn, tăng dần tỷ trọng vốn huy động và giảm dần tỷ
trọng vốn vay.
SINHVIENNGANHANG.COM
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 26 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
Nhìn chung, hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
huyện Bình Minh ngày càng phát triển thể hiện qua qui mô vốn hoạt động của
Ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm 2004-2006. Điều đó cho thấy nhu cầu vốn của
các thành phần kinh tế trong Tỉnh ngày càng cao, và đó cũng là kết quả của việc
mở rộng và đa dạng hóa các đối tượng cho vay của chi nhánh trong thời gian qua.
4.1.2. Tình hình cụ thể về việc huy động vốn
Khác với các doanh nghiệp khác, ngân hàng thương mại không tham gia sản
xuất và lưu thông hàng hóa, nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội
thông qua việc cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Như vậy, hoạt động huy động
vốn không những có ý nghĩa đối với bản thân Ngân hàng mà còn có ý nghĩa đối
với toàn xã hội. Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng một mặt đem lại cho
Ngân hàng một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mặt khác giúp Ngân
hàng nắm bắt thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức
kinh tế và cá nhân, có quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân
hàng có căn cứ để qui định mức vốn đầu tư cho vay đối với khách hàng đó.
Trong 3 năm qua từ năm 2004-2006 nền kinh tế Việt Nam nói chung và
Tỉnh Vĩnh Long nói riêng không ngừng tăng trưởng. Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng
trưởng đó thì nền kinh tế cũng gặp một số khó khăn như dịch cúm gà, sự tăng giá
của xăng dầu và một số mặt hàng đã gây ra tình trạng tăng giá và lạm phát. Hoạt
động của Ngân hàng gắn liền với nền kinh tế, do vậy mặt tiêu cực hay tích cực
của nền kinh tế cũng sẽ tác động đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng là
điều đương nhiên. Dưới đây là tình hình huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng
Phát triển nhà ĐBSCL huyện Bình Minh trong 3 năm vừa qua.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 28 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
11000
15000
20200
0
5000
10000
15000
20000
25000
2004 2005 2006 Năm
Triệu đồng
1. Tiền gửi của
TCKT
2. Tiền gửi tiết
kiệm
3. Kỳ phiếu
Tổng cộng
Hình 4: Tình hình huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà
ĐBSCL huyện Bình Minh.
Xác định huy động vốn từ nền kinh tế phục vụ cho vay là nhiệm vụ chính,
với các biện pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, cuối năm 2006 vốn huy
động của Ngân hàng Phát triển nhà chi nhánh Bình Minh đạt 20.200 triệu đồng
tăng 34,7% so với năm 2005. Trong đó vốn huy động từ dân cư là chủ yếu chiếm
trên 60% tổng vốn huy động. Đặc biệt vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn của dân cư tăng nhanh 36% năm 2006.
Đạt được kết quả như trên là do trong những năm qua Ngân hàng không
ngừng quảng bá công tác huy động vốn, đa dạng hóa sản phẩm, thực hiện chính
sách khuyến mãi như tặng thưởng đối với khách hàng có mức tiền gửi cao, hậu
mãi như tặng quà cho khách hàng lớn vào dịp lễ, tết…, thái độ phục vụ văn minh,
lịch sự, xử lý nhanh và chính xác các chứng từ, rút ngắn thủ tục gửi tiền tạo sự
thân thiện và thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch nên giữ chân được
khách hàng cũ cũng như thu hút thêm khách hàng mới.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 29 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
Đối với Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh vốn huy
động bao gồm: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu.
Nhìn chung, các chỉ tiêu này đều tăng về số tuyệt đối.
- Tiền gửi tiết kiệm: đây là khoản mục tiền gửi chiếm tỷ trọng cao trên vốn
huy động (trên 60%). Năm 2005 số tiền tiết kiệm huy động là 9.500 triệu đồng
tăng gần 32% so với năm 2004. Đến năm 2006 là 20.200 triệu đồng tăng 28% so
với năm 2005. Nguyên nhân tiền gửi tiết kiệm tăng là do Ngân hàng đa dạng các
hình thức huy động với những loại tiền gửi và thời hạn khác nhau, với mức ưu
đãi khác nhau nên thu hút khách hàng. Mặt khác, do Bình Minh là một huyện
nông thôn nên người dân sau khi đã trừ những khoản chi tiêu hàng ngày số tiền
thừa ra họ gửi có kỳ hạn để hưởng lãi. Bên cạnh đó, năm 2005 kinh tế tăng
trưởng khá nên các đối tượng có thu nhập không ổn định: trúng số, mua bán bất
động sản, những gia đình có thân nhân ở nước ngoài cũng tăng lên. Những đối
tượng này gửi tiền vào Ngân hàng để hưởng lãi do vậy mà khoản mục tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn tăng lên.
Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: số dư tiền gửi này mặc dù có tăng
nhưng vẫn chiếm tỷ trọng không đáng kể (dưới 16%) qua 3 năm. Năm 2005
chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ bản dẫn đến thu nhập của các đối tượng
như nhân viên bưu điện, điện lực… tăng nên những đối tượng này mở tài khoản
tại Ngân hàng để thuận tiện cho việc chi tiêu của mình điều đó làm cho tốc độ
tăng của khoản mục tiền gửi này đạt 109%.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Qua bảng số liệu ta thấy các doanh
nghiệp chủ yếu gửi tiền vào khoản mục tiền gửi không kỳ hạn. Mục đích của
khách hàng khi gửi tiền vào khoản mục này là để hưởng những tiện ích của Ngân
hàng, đồng thời hạn chế rủi ro và muốn sinh lợi từ đồng vốn tạm thời nhàn rỗi.
Do vậy, tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế tăng liên tục qua 3 năm
2004-2006. Tuy nhiên, do chi nhánh mới đi vào hoạt động năm 2003 nên chưa
tạo được mối quan hệ thân thiết với các tổ chức kinh tế, mặt khác do Bình Minh
là một huyện nên các tổ chức kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân và
công ty trách nhiệm hữu hạn với qui mô vốn hoạt động còn thấp nên vốn huy
động từ các đối tượng này mặc dù có tăng nhưng chiếm tỷ trọng không cao (thấp
hơn 16%) trên tổng vốn huy động.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 30 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
- Bên cạnh hình thức huy động trên, chi nhánh còn huy động vốn bằng cách
phát hành kỳ phiếu. Từ bảng số liệu ta có thể thấy được trong 3 năm qua Ngân
hàng đều có phát hành kỳ phiếu và tiền gửi kỳ phiếu tăng dần qua các năm. Cụ
thể, năm 2005 vốn huy động từ kỳ phiếu là 3.600 triệu đồng tăng 71,4% so với
năm 2004. Sang năm 2006 con số này đạt 4.800 triệu đồng tăng 33% so với năm
2005. Nguyên nhân dẫn đến việc tăng lên của tiền phát hành kỳ phiếu là nhu cầu
về vốn đột xuất trong những năm qua tăng. Kỳ phiếu của Ngân hàng thường
được phát hành vào những tháng cuối năm, do đây là thời điểm gần tết nên người
dân có xu hướng tiêu dùng tăng dẫn đến nhu cầu vay vốn cao. Để đảm bảo nguồn
vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng thì ngân hàng sẽ phát hành kỳ
phiếu. Hơn nữa lãi suất kỳ phiếu cao hơn so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm nên đã
thu hút được người dân mua kỳ phiếu làm cho vốn huy động từ loại hình này
tăng nhanh.
4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG QUA 3 NĂM GẦN
ĐÂY
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì việc tạo lập nguồn vốn là vấn đề
quan trọng hàng đầu. Khi huy động được vốn để có thể tạo ra lợi nhuận, hoàn trả
tiền gốc và lãi cho khách hàng đồng thời bù đắp chi phí kinh doanh, ngân hàng
thương mại phải tiến hành kinh doanh dưới hình thức sử dụng vốn huy động
được mà chủ yếu là cấp tín dụng. Hoạt động cho vay không những có ý nghĩa đối
với bản thân ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế bởi vì nó bổ sung nhu cầu vốn
cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất. Do vậy, hoạt động này cũng chứa
đựng nhiều rủi ro tiềm tàng, để có thể ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro ngân hàng
cần có quy trình tín dụng chặt chẽ.
4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế.
Trong những năm qua, chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL huyện
Bình Minh đã không ngừng tìm kiếm khách hàng mới và giải quyết kịp thời nhu
cầu vay vốn hợp lý cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân đã làm cho
doanh số cho vay năm sau cao hơn năm trước thể hiện qua bảng số liệu sau:
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 32 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
Nhìn chung, doanh số cho vay tăng liên tục qua 3 năm 2004-2006. Doanh
số cho vay năm 2005 đạt 57.520 triệu đồng tăng 1.150 triệu đồng so với năm
2004 tương đương với tốc độ tăng 2%. Đến năm 2006 con số này lên đến 80.492
triệu đồng tăng 22.972 triệu đồng tức tăng gần 40% so với năm 2005. Do trong
thời gian này Ngân hàng luôn bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của Tỉnh trên
cơ sở các chương trình tín dụng đã được xây dựng tập trung cho vay những
ngành trọng điểm, ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp có qui mô vừa và
nhỏ, các cơ sở, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra, chi nhánh
còn mở rộng đối tượng cho vay nên số lượng khách hàng đến vay vốn ngày càng
nhiều làm tăng doanh số cho vay của Ngân hàng qua các năm.
Trong 3 năm qua chi nhánh luôn mở rộng quan hệ tín dụng đối với thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, cá thể hộ gia đình. Trong đó, doanh số cho vay đối với cá thể hộ gia
đình chiếm tỷ trọng lớn (>80%) trong tổng doanh số cho vay vì đây là đối tượng
khách hàng truyền thống, hoạt động rộng lớn trên địa bàn huyện.
Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn: Đây là loại
hình doanh nghiệp phổ biến và chiếm tỷ lệ khá cao trên địa bàn huyện, hoạt động
ngày càng có hiệu quả. Nhận thấy tầm quan trọng của khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ đối với nền kinh tế nói chung, hoạt động kinh doanh của chi nhánh
nói riêng nên chi nhánh đã tập trung tiếp cận, đầu tư vốn cung cấp tín dụng cho
thành phần kinh tế này ngày càng nhiều thể hiện qua tốc độ tăng trưởng trung
bình của doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm
hữu hạn qua 2 năm 2005 và 2006 khoảng 26%.
Ngược lại, doanh số cho vay đối với cá thể hộ gia đình tăng giảm không ổn
định. Năm 2005 cho vay cá thể hộ gia đình là 46.565 triệu đồng giảm 845 triệu
đồng tức giảm 1,8% so với năm 2004. Sang năm 2006 doanh số cho vay tăng lên
đáng kể đạt 66.345 triệu đồng tức tăng gần 43% so với năm 2005. Một mặt do
chi nhánh tăng mức đầu tư tín dụng sang doanh nghiệp vừa và nhỏ, mặt khác do
những năm đầu mới thành lập chi nhánh, Lãnh đạo Ngân hàng thường chạy theo
chỉ tiêu đề ra, cho vay phân tán, không hiệu quả. Những năm gần đây chi nhánh
nhận thấy đội ngũ cán bộ tín dụng có hạn nên cho vay tập trung, cho vay có chọn
lọc khách hàng, hạn chế cho vay ở những vùng vượt khả năng quản lý của cán bộ
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 33 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
tín dụng nên chi nhánh đã cắt giảm và từ chối cho vay đối với một số cá thể hộ
gia đình với mức vay nhỏ, phương án không hiệu quả và thường xuyên gia hạn
nợ. Vì vậy mà doanh số cho vay của đối tượng này năm 2005 giảm. Năm 2006
ngân hàng đã khuyến khích người dân đi vay dưới hình thức cầm cố sổ tiết kiệm
và kỳ phiếu chưa đến hạn, bên cạnh mở rộng thị phần tiến hành giải ngân đến các
hộ gia đình vùng nông thôn, đến cán bộ công nhân viên... giúp họ cải thiện và
nâng cao đời sống tạo điều kiện phát triển kinh tế gia đình dẫn đến doanh số cho
vay tăng cao.
4.2.1.2. Doanh số cho vay theo kỳ hạn
Hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL huyện Bình Minh
đều tăng trưởng qua các năm. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng được đầu tư
hầu hết vào các thành phần kinh tế nhằm hỗ trợ vốn cho các đơn vị bổ sung vào
vốn kinh doanh để phát triển sản xuất. Chi nhánh đầu tư tín dụng ngắn hạn, trung
dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và vốn cố định của các đơn vị. Trong 3
năm qua đạt được kết quả như sau:
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 35 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
Đối với tín dụng ngắn hạn: đây là loại tín dụng chiếm tỷ trọng cao (trên
70%) so với tổng doanh số cho vay và tăng qua các năm. Đặc biệt, tốc độ tăng
trưởng tín dụng ngắn hạn năm 2005 mới chỉ đạt 9,9% đến năm 2006 con số này
đã tăng lên đáng kể 53,2%. Nguyên nhân của sự tăng này là do 2 nhân tố:
Đối với Ngân hàng do nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu từ huy
động ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ít rủi ro hơn so với cho vay trung và dài hạn
đồng thời cán bộ tín dụng cũng dễ dàng trong việc lập phương án cho vay.
Đối với khách hàng là các cơ sở sản xuất mục đích vay để bổ sung vốn lưu
động, còn khách hàng là cá nhân mục đích vay là trồng trọt, chăn nuôi…do vậy
mà chu kỳ vốn ngắn, hơn nữa vay ngắn hạn lãi suất thấp nên thu hút được khách
hàng.
Ngược lại với tín dụng ngắn hạn, tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn trong ba
năm qua chỉ đạt con số khiêm tốn dưới 30%. Sự tăng trưởng của loại tín dụng
này cũng không ổn định qua các năm. Năm 2005 doanh số cho vay giảm 2.741
triệu đồng hay giảm 16 % so với năm 2004. Sang năm 2006 có sự tăng trưởng trở
lại tăng 20 triệu đồng hay tăng 0,1%. Do các khoản cho vay trung và dài hạn có
thời gian thu hồi vốn lâu, lại có độ rủi ro lớn. Mặt khác, do tài sản thế chấp của
khách hàng đa số là bằng khoán đất, tài sản không đủ làm đảm bảo để cho vay,
do đó rất khó làm phương án để cho vay trung và dài hạn. Chính vì vậy mà Ngân
hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay.
Bảng số liệu còn cho ta thấy tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn gấp
khoảng 3 lần so với tỷ trọng cho vay trung và dài hạn năm 2004 và 2005. Sang
năm 2006 thì con số này lên đến 4,5 lần. Nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng
thương mại là cho vay ngắn hạn, nhưng từ những năm 1970 trở lại đây các ngân
hàng đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới
đó là nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân
hàng. Tuy nhiên tâm lý của khách hàng kể cả chính quyền địa phương cũng đã
quen với chức năng của ngân hàng thương mại quốc doanh đóng trên địa bàn. Do
đó việc cho vay theo các chương trình, dự án lớn thuộc Ngân hàng đầu tư và phát
triển. Hơn nữa, sau khi ra đời quỹ đầu tư và phát triển cho doanh nghiệp vay các
dự án lớn, chương trình của chính phủ…có thời hạn trung và dài hạn, với lãi suất
ưu đãi chỉ bằng 50% lãi suất của ngân hàng thương mại. Vì vậy chi nhánh Ngân
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 36 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
hàng phát triển nhà ĐBSCL huyện Bình Minh đầu tư cho vay chủ yếu trong lĩnh
vực bổ sung vốn lưu động thiếu hụt tạm thời với lãi suất thương mại và thời gian
ngắn. Điều này đã giải thích vì sao mà tỷ trọng cũng như tốc độ tăng doanh số
cho vay ngắn hạn luôn cao hơn doanh số cho vay trung và dài hạn.
4.2.1.3. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế.
Bảng 6: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh
Cùng với sự đa dạng các ngành nghề trong nền kinh tế dẫn đến nhu cầu về
vốn để phát triển, mở rộng sản xuất cũng tăng theo. Do vậy, doanh số cho vay
theo ngành kinh tế tăng qua 3 năm 2004-2006. Qua bảng số liệu ta thấy doanh số
cho vay năm 2005 có sự tăng giảm giữa các ngành kinh tế trong Tỉnh. Do chủ
trương chuyển đổi kinh tế của Tỉnh giảm tỷ trọng đối với ngành nông nghiệp,
tăng tỷ trọng đối với ngành thương mại-dịch vụ, công nghiệp-tiểu thủ công
nghiệp, do vậy cơ cấu vốn tín dụng đầu tư cho các ngành kinh tế cũng thay đổi,
được tập trung vào các ngành chính, mũi nhọn phục vụ công nghiệp hóa hiện đại
hóa. Năm 2005, chi nhánh tăng cho vay ngành công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, thương mại-dịch vụ và ngành khác, giảm doanh số cho vay ngành nông
nghiệp. Cụ thể, năm 2005 doanh số cho vay ngành thương mại - dịch vụ tăng
7,5%, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng 1,7%, ngành khác tăng
0,9%, riêng doanh số cho vay ngành nông nghiệp giảm 4,2%.
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2005 so với 2004
Chênh lệch
2006 so với 2005
2004 2005 2006 Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
1. Nông nghiệp 16.911 16.200 24.170 -711 -4,2 7.970 49,2
2. Thương mại –
Dịch vụ
22.548 24.230 30.500 1.682 7,5 6.270 25,9
3. Công nghiệp –
Tiểu thủ công
nghiệp
2.359 2.400 5.700 41 1,7 3.300 137,5
4.Ngành khác 14.552 14.690 20.122 138 0,9 5.432 37
Tổng cộng 56.370 57.520 80.492 1.150 2 22.972 39,9
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 37 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
Tuy nhiên sang năm 2006, cùng với sự tăng trưởng doanh số cho vay của
các ngành kinh tế trong Tỉnh, doanh số cho vay ngành nông nghiệp tăng trở lại
đạt 49,2% là do có sự biến động về thời tiết chuyển đổi về mùa vụ, cây trồng và
vật nuôi…Làm cho thu nhập của người dân đối với ngành này tăng cao, vì vậy
mà nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất cũng tăng theo. Hơn nữa, đa số người dân
sống ở nông thôn và thu nhập chính của họ chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Do
đó, tỷ trọng đầu tư tín dụng của ngành này cao là điều hợp lý. Đây là lĩnh vực
kinh tế đòi hỏi nhu cầu đầu tư không lớn, lại có thể tạo ra tích lũy ban đầu cho
công cuộc phát triển kinh tế của Tỉnh. Tuy nhiên, về lâu dài, Ngân hàng cần có
định hướng đúng đắn cho việc tăng mức đầu tư tín dụng đối với các ngành công
nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến cũng như các ngành
thương mại dịch vụ khác.
4.2.2. Doanh số thu nợ.
Bên cạnh việc cho vay thì công tác thu hồi nợ được Ngân hàng quan tâm rất
nhiều, làm sao để thu hồi nợ đúng hạn và đầy đủ vừa đảm bảo vốn hiện có vừa
tăng số vòng vay của đồng vốn mà vẫn đem lại hiệu quả cho Ngân hàng. Doanh
số thu nợ cao hay thấp còn tùy thuộc vào năng lực của cán bộ tín dụng trong việc
đánh giá lựa chọn khách hàng, thời hạn cho vay, doanh số cho vay, tình hình sản
xuất kinh doanh cũng như thiện chí trả nợ của khách hàng.
4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 7: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINHTẾ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2005 so với 2004
Chênh lệch
2006 so với 2005
2004 2005 2006 Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
1. DNTN và
công ty
TNHH
7.060 8.255 12.547 1.195 16,9 4.292 52
2. Cá thể,
hộ gia đình
27.402 39.206 49.292 11.804 43,1 10.086 25,7
Tổng cộng 34.462 47.461 61.839 12.999 37,7 14.378 30,3
Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 38 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
Qua bảng 7 ta thấy doanh số thu nợ đối với các thành phần kinh tế tăng
trưởng qua 3 năm. Doanh số thu nợ năm 2005 đạt 47.461 triệu đồng tăng 12.999
triệu đồng tức tăng gần 38% so với năm 2004. Đến năm 2006 con số này lên đến
61.839 triệu đồng tăng 14.378 triệu đồng ứng với tốc độ tăng 30%.
Nhìn chung tình hình thu nợ đối với thành phần kinh tế có sự chuyển biến
mạnh mẽ, do ngay trong khâu thẩm định, lựa chọn khách hàng được cán bộ tín
dụng thực hiện tốt. Hơn nữa, trong thời gian qua chi nhánh đã phân loại khách
hàng theo từng nhóm, có biện pháp quản lý như thường xuyên theo dõi, kiểm tra
việc sử dụng vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng thường xuyên đôn đốc và động
viên khách hàng trả gốc và lãi đúng hạn. Mặt khác, do doanh số cho vay tăng qua
các năm dẫn đến doanh số thu nợ cũng tăng lên.
Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do kinh tế
tăng trưởng, cộng với những chính sách khuyến khích phát triển của Tỉnh nên
việc sản xuất kinh doanh của thành phần này có hiệu quả, vì vậy mà việc trả nợ
được đúng hạn. Tốc độ thu nợ của đối tượng này tăng cao từ 17% năm 2005 lên
đến 52% vào năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này do doanh số cho
vay năm 2005 của thành phần này tăng làm cho thu nợ năm sau tăng lên.
Đối với cá thể hộ gia đình: Do công tác thu nợ của chi nhánh tập trung vào
hộ nông dân-cá thể, thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách
hàng, nhắc nhở khách hàng trả lãi và nợ vay đúng hạn. Đối với những khách
hàng gia hạn nợ, những khách hàng bị đánh giá có tình hình tài chính yếu, kém
hay kinh doanh thua lỗ tùy vào mức độ tài chính cũng như khả năng cải thiện
tình trạng sản xuất của khách hàng mà Ngân hàng có thể lựa chọn, xem xét và
đưa ra quyết định tiếp tục cho vay hay không. Điều này đã làm cho công tác thu
hồi nợ qua 3 năm đạt kết quả khả quan, doanh số thu nợ tăng qua các năm. Năm
2005 doanh số thu nợ của đối tượng này tăng cao đạt 43% so với năm 2004. Sang
năm 2006 con số này chỉ đạt khoảng 26% là do năm 2005 chi nhánh giảm cho
vay đối với đối tượng này làm cho thu nợ năm 2006 giảm.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 39 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
4.2. 2.2. Doanh số thu nợ theo kỳ hạn.
Bảng 8: DOANH SỐ THU NỢ THEO KỲ HẠN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2005 so với 2004
Chênh lệch
2006 so với 2005
2004 2005 2006 Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
1. Ngắn hạn 18.768 33.300 51.362 14.532 77,4 18.062 54,2
2. Trung và
Dài hạn
15.694 14.161 10.477 -1.533 -9,8 -3.684 -26
Tổng cộng 34.462 47.461 61.839 12.999 37,7 14.378 30,3
Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh
Doanh số thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng trong 3 năm qua đạt kết quả khả
quan. Cụ thể, năm 2005 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 33.300 triệu đồng tăng
14.532 triệu đồng tức tăng 77,4% so với năm 2004. Năm 2006 là 51.362 triệu
đồng tăng 18.062 triệu đồng tức tăng 54,2%.
Đạt được kết quả như vậy là do phần lớn doanh số cho vay có mục đích là
chăn nuôi, trồng trọt, cải tạo vườn, bổ sung vốn kinh doanh… chu kỳ sản xuất
ngắn do đó các khoản vay này chủ yếu là ngắn hạn, cho nên doanh số thu nợ
ngắn hạn hàng năm đều tăng. Mặt khác, cùng với sự tăng lên của doanh số cho
vay ngắn hạn qua các năm nên doanh số thu nợ ngắn hạn cũng tăng theo.
Nếu như doanh số thu nợ ngắn hạn tăng liên tục qua các năm thì doanh số
thu nợ trung và dài hạn lại giảm qua 3 năm. Cụ thể, năm 2005 doanh số thu nợ
giảm 1.533 triệu đồng tức giảm gần 10% so với năm 2004. Năm 2006 giảm
3.684 triệu đồng tức giảm đến 26% so với năm 2005. Do doanh số cho vay trung
và dài hạn giảm qua các năm, mặt khác đặc điểm của loại cho vay này là thời hạn
cho vay trên 1 năm và tiền vay được trả định kỳ qua nhiều năm cùng với lãi vay
điều đó làm cho doanh số thu nợ trung và dài hạn giảm.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 40 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế.
Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2005 so với 2004
Chênh lệch
2006 so với 2005
2004 2005 2006 Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
1. NN 12.450 15.302 18.187 2.852 22,9 2.885 18,9
2. TM-DV 17.235 15.729 22.240 -1.506 -8,7 6.511 41,4
3. CN-TTCN 1.800 1.332 2.375 -468 -26 1.043 78,3
4. Ngành
khác
2.977 15.098 19.037 12.121 407,2 3.939 26,1
Tổng cộng 34.462 47.461 61.839 12.999 37,7 14.378 30,3
Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh
* Chú thích:
- NN: Nông nghiệp.
- TM-DV: Thương mại và dịch vụ.
- CN-TTCN: Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của mình, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL
chi nhánh Bình Minh đã phân công trách nhiệm cho từng cán bộ tín dụng trong
việc thu nợ tại địa bàn mình quản lý, thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời
ngăn chặn khách hàng sử dụng vốn sai mục đích nên đã đạt được kết quả khá tốt
trong công tác thu nợ theo ngành kinh tế qua 3 năm 2004-2006.
Doanh số thu nợ đối với ngành nông nghiệp tăng trưởng và ổn định qua các
năm. Tốc độ tăng trung bình doanh số thu nợ hàng năm đạt khoảng 21%. Nguyên
nhân của sự tăng này là do việc thay đổi cơ cấu mùa vụ đã mang lại hiệu quả cao
nên việc trả nợ cho Ngân hàng diễn ra đúng hạn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thu nợ của Ngân hàng.
Đối với ngành thương mại và dịch vụ, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
doanh số thu nợ tăng giảm qua các năm. Năm 2005 doanh số thu nợ ngành
thương mại-dịch vụ giảm 8,7%, ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp giảm
đến 26% là do tỷ trọng cho vay của 2 ngành này vào năm 2004 thấp làm cho
doanh số thu nợ năm 2005 giảm. Tuy nhiên, tốc độ tăng doanh số thu nợ của 2
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 41 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
ngành này tăng đáng kể vào năm 2006 lần lượt là 41% và 78% do năm 2005
hưởng ứng chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của Tỉnh do đó chi nhánh đã
tập trung đẩy mạnh cho vay 2 ngành này, bên cạnh đó kinh tế trong những năm
qua có sự chuyển biến tích cực nên các đối tượng kinh doanh trong lĩnh vực này
đạt hiệu quả làm cho doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng mạnh vào năm 2006.
Sự tăng lên này cho thấy việc mở rộng đầu tư của Ngân hàng là phù hợp nhu cầu
phát triển kinh tế của tỉnh.
4.2.3. Phân tích tình hình dƣ nợ
Dư nợ cho vay phản ánh mức đầu tư vốn và liên quan trực tiếp đến việc tạo
ra lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh việc cho vay, các hình thức bảo lãnh, mua
bán nợ, nhận cầm cố các chứng từ có giá, bất động sản…cũng làm cho dư nợ của
ngân hàng tăng lên. Tuy nhiên, Ngân hàng hoạt động trên địa bàn huyện nên hình
thức đầu tư bị giới hạn vì vậy dư nợ của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi
nhánh Bình Minh tăng chủ yếu từ việc cho vay tăng qua các năm.
.4.2.3.1. Dƣ nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 10: DƢ NỢ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2005 so với 2004
Chênh lệch
2006 so với 2005
2004 2005 2006 Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
1. DNTN
và công ty
TNHH
9.500 12.200 13.800 2.700 28,4 1.600 13,1
2. Cá thể,
hộ gia đình
43.830 51.189 68.242 7.359 16,8 17.053 33,3
Tổng cộng 53.330 63.389 82.042 10.059 18,9 18.653 29,4
Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh
Nhìn chung, dư nợ theo thành phần kinh tế của chi nhánh tăng trưởng ổn
định qua 3 năm 2004-2006. Cụ thể, Năm 2005 dư nợ là 63.389 triệu đồng tăng
10.059 triệu đồng tức tăng 19% so với năm 2004. Sang năm 2006 là 82.042 triệu
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 42 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
đồng tăng 18.653 triệu đồng ứng với tốc độ tăng 29% so với năm 2005. Sự tăng
trưởng này cho thấy trong thời gian qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngày
càng mở rộng.
Qua bảng số liệu ta thấy trong những năm qua chi nhánh tăng cường cho
vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng do hạn chế về số lượng
khách hàng, phần lớn cho vay đối với các doanh nghiệp có qui mô vốn nhỏ, mục
đích vay chủ yếu là bổ sung vốn kinh doanh nên đối tượng này thường trả nợ
trước hạn để giảm tiền lãi. Vì vậy, dư nợ năm sau có cao hơn năm trước nhưng
tốc độ tăng càng về sau càng giảm.
Đối với cá thể, hộ gia đình: Dư nợ của đối tượng này liên tục tăng cả về số
tuyệt đối lẫn tương đối. Dư nợ năm 2005 đạt 51.189 triệu đồng tăng gần 17%,
đến năm 2006 là 68.242 triệu đồng tức tăng 33%. Hầu hết cá thể, hộ nông dân
vay số tiền thấp do vậy lãi ít, mặt khác đối tượng này không có thu nhập hàng
ngày vì vậy mà sau một vụ mùa hay chu kỳ sản xuất thì họ mới có tiền trả Ngân
hàng nên thường đến hạn họ mới trả làm cho dư nợ tăng qua các năm.
4.2.3.2. Dƣ nợ theo kỳ hạn
Bảng 11: DƢ NỢ CHO VAY THEO KỲ HẠN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2005 so với 2004
Chênh lệch
2006 so với 2005
2004 2005 2006 Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
1. Ngắn hạn 34.960 44.800 59.530 9.840 28,1 14.730 32,9
2. Trung và
Dài hạn
18.370 18.589 22.512 219 1,2 3.923 21,1
Tổng cộng 53.330 63.389 82.042 10.059 18,9 18.653 29,4
Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh
Dư nợ là kết quả có được từ diễn biến tình hình cho vay, dư nợ của Ngân
hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh trong năm 2005 và năm 2006
lớn hơn so với doanh số cho vay. Sở dĩ có sự cao hơn này là do dư nợ của những
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 43 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
năm trước chuyển sang. Qua bảng số liệu ta thấy: dư nợ ngắn hạn cao hơn dư nợ
trung và dài hạn và có xu hướng tăng dần qua 3 năm. Cụ thể:
Dư nợ ngắn hạn: Năm 2004 dư nợ ngắn hạn là 34.960 triệu đồng, năm 2005
là 44.800 triệu đồng tăng so với 2004 là 9.840 triệu đồng tức tăng 28%. Năm
2006, dư nợ ngắn hạn là 59.530 triệu đồng tăng gần 33% so với năm 2005. Một
phần là trong sản xuất nông nghiệp các món vay thường là ngắn hạn, cùng với sự
tăng lên của doanh số cho vay làm dư nợ tăng theo.
Dư nợ trung và dài hạn: Mặc dù doanh số cho vay trung và dài hạn giảm
nhưng do bản chất của món vay này là tiền vay được trả trong nhiều năm làm cho
dư nợ trung và dài hạn tăng qua 3 năm. Năm 2005 tốc độ tăng dư nợ trung và dài
hạn chỉ đạt 1,2%, nhưng sang năm 2006 đạt đến 21%, sự tăng này là do dư nợ
đầu kỳ tăng trong khi thu nợ trong năm giảm làm cho dư nợ trung và dài hạn năm
2006 tăng cao.
4.2.3.3. Dƣ nợ theo ngành kinh tế.
Dư nợ theo ngành kinh tế của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh
Bình Minh tăng qua các năm thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 12: DƢ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2005 so với 2004
Chênh lệch
2006 so với 2005
2004 2005 2006 Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
1. NN 21.332 22.230 28.213 898 4,2 5.983 26,9
2. TM-DV 15.999 24.500 32.760 8.501 53,1 8.260 33,7
3. CN-TTCN 2.666 3.734 7.059 1.068 40,1 3.325 89
4. Ngành khác 13.332 12.925 14.010 -407 -3,1 1.085 8,4
Tổng cộng 53.329 63.389 82.042 10.060 18,9 18.653 29,4
Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh
* Chú thích:
- NN: Nông nghiệp.
- TM-DV: Thương mại và dịch vụ.
- CN-TTCN: Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 44 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, dư nợ các ngành nông nghiệp, thương mại
dịch vụ, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đều tăng lên qua 3 năm. Do ngân
hàng đã chú trọng đầu tư vào phát triển các ngành chủ lực như ngành nông
nghiệp, công nghiệp và chế biến, dịch vụ… bên cạnh đó Ngân hàng cũng bám sát
tình hình sản xuất thực tế tại địa phương để kịp đưa đồng vốn của mình đầu tư
vào những ngành, lĩnh vực có hiệu quả kinh tế xã hội cao, góp phần vào mục tiêu
chung cho sự phát triển kinh tế của Huyện nhà.
- Đối với ngành nông nghiệp: Năm 2005 dư nợ đạt 22.230 triệu đồng tăng
898 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng 4,2% so với năm 2004. Sang năm
2006 con số này là 28.213 triệu đồng tăng 5.983 triệu đồng tức tăng gần 27%.
Nguyên nhân là do doanh số cho vay của đối tượng này chiếm tỷ trọng cao, mặt
khác trong những năm qua chịu ảnh hưởng bởi thời tiết hạn hán, dịch cúm gia
cầm, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá trên cây lúa…làm cho hoạt động sản xuất của
một số hộ dân không hiệu quả nên Ngân hàng đã cho họ gia hạn nợ làm cho dư
nợ của ngành này tăng lên.
- Ngành thương mại - dịch vụ: Dư nợ đối với ngành thương mại và dịch vụ
trong 3 năm 2004-2006 không ngừng tăng trưởng, tốc độ tăng dư nợ năm 2005
so với năm 2004 đạt 53% và năm 2006 so với 2005 là 34%. Nguyên nhân tăng
do chính sách của huyện khuyến khích các loại hình du lịch sông nước, miệt
vườn….bên cạnh đó các loại hình dịch vụ như ăn uống, nhà nghỉ cũng không
ngừng phát triển dọc theo quốc lộ 1A và hương lộ góp phần phát triển kinh tế
huyện. Do vậy mà Ngân hàng tăng cường cho vay đối với đối tượng này, tạo điều
kiện cho họ có thể tiếp cận được nguồn vốn để mở rộng sản xuất làm cho dư nợ
của ngành này tăng cao.
- Ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp: Nằm trong danh sách những
ngành nghề khuyến khích của Tỉnh, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
trong những năm qua có hướng khởi sắc, chủ yếu là các ngành nghề truyền thống
như công nghiệp chế biến, vật liệu xây dựng, dệt, đan và gốm sứ… Mặc dù
chiếm tỷ trọng thấp nhất trên tổng dư nợ so với các ngành khác nhưng tốc độ
tăng trưởng dư nợ của ngành này lại cao nhất. Tốc độ tăng dư nợ trung bình trong
2 năm 2005 và 2006 khoảng 65%. Điều này cho thấy triển vọng phát triển của
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 45 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
ngành này trong tương lai rất lớn đồng thời cũng cho thấy việc đầu tư vốn của
Ngân hàng đúng và có hiệu quả.
- Ngành khác: Dư nợ của ngành tăng, giảm qua các năm, năm 2005 dư nợ
giảm 407 triệu đồng tức giảm 3% so với năm 2004, Sang năm 2006 tăng 1.085
triệu đồng tương đương tốc độ tăng 8% so với năm 2005. Nguyên nhân của sự
tăng, giảm này là do sự chuyển hướng đầu tư của Ngân hàng sang các ngành
nghề trọng điểm theo chính sách kinh tế của Tỉnh.
4.2.4. Tình hình nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng, có tác động đến tín
dụng của Ngân hàng và hiệu quả của việc sử dụng vốn vay của người đi vay.
Nhìn chung nợ quá hạn của chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL huyện
Bình Minh trong 3 năm 2004-2006 chiếm tỷ trọng thấp, tuy nhiên tốc độ tăng tỷ
lệ nợ quá hạn cao.
4.2.4.2. Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
Bảng 13: NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2005 so với 2004
Chênh lệch
2006 so với 2005
2004 2005 2006 Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
Số tiền
Tốc độ
tăng
(%)
1. DNTN và
công ty TNHH 0 0 120 0 - 120 -
2. Cá thể, hộ
gia đình 113 326 560 213 188,5 234 71,8
Tổng cộng 113 326 680 213 188,5 354 108,6
Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh
Qua bảng số liệu ta thấy nợ quá hạn của chi nhánh tăng qua các năm. Cụ
thể, năm 2005 nợ quá hạn là 326 triệu đồng tăng 213 triệu đồng tức tăng gần
189% so với năm 2004. Sang năm 2006 nợ quá hạn là 680 triệu đồng tăng 354
triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 109%. Nguyên nhân của sự tăng trưởng nợ
quá hạn là do chi nhánh mới thành lập năm 2003, một số khách hàng gặp khó
khăn trong quá trình sản xuất không trả được nợ nên gia hạn nợ, sang những năm
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 46 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
sau do những món vay đó đã hết thời hạn gia hạn nợ nên chuyển sang nợ quá
hạn. Do vậy, nợ quá hạn trong 3 năm vừa qua tăng lên.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn: Như đã
nêu ở phần trước trong những năm qua đối tượng này sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả, có lợi nhuận nên việc trả nợ cho Ngân hàng được tốt, do đó không có
nợ quá hạn trong 2 năm 2004, 2005. Hơn nữa, đây là tổ chức kinh tế nên họ rất
coi trọng uy tín, mối quan hệ giữa đối tượng này và Ngân hàng không phải là
một ngày một buổi mà là lâu dài nên thực hiện tốt việc trả nợ sẽ thuận lợi cho các
tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, phát triển sản xuất của đơn vị mình trong
tương lai. Năm 2006, nợ quá hạn của đối tượng này là 120 triệu đồng do kinh tế
có một số biến động như xăng dầu tăng giá ảnh hưởng đến vận tải, bưu điện, viễn
thông; sự biến động giá của một số mặt hàng theo mùa vụ như vật liệu xây dựng,
phân bón thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc…do bị tác động giá thép tăng trên thị
trường thế giới. Một số doanh nghiệp tài chính yếu kém, chưa nắm bắt thông tin
thị trường dẫn đến việc làm ăn thua lỗ sinh ra nợ quá hạn.
Đối với cá thể và hộ gia đình: Qua bảng số liệu ta thấy hầu như nợ quá hạn
của chi nhánh trong những năm qua tập trung vào đối tượng này. Năm 2005 nợ
quá hạn của cá thể hộ gia đình tăng gần 189% so với năm 2004. Đến năm 2006
tốc độ tăng nợ quá hạn khoảng 72% so với năm 2005. Do doanh số cho vay của
đối tượng này trong những năm qua chiếm tỷ trọng cao trên doanh số cho vay
của chi nhánh, số tiền vay của mỗi cá thể hoặc hộ gia đình thường không lớn do
vậy cán bộ tín dụng phải quản lý với số lượng khách hàng lớn, không thể kiểm
soát nổi việc sử dụng vốn của đối tượng này dẫn đến một số khách hàng cố tình
sử dụng vốn sai mục đích. Hơn nữa, vốn tự có của đối tượng này không cao do
vậy mà số tiền vay Ngân hàng hầu như là đầu tư hết vào việc sản xuất, không có
nguồn thu nhập phụ nếu như thời tiết thay đổi gây mất mùa hay gia đình có
người không mai bệnh tật, tai nạn… thì họ sẽ không có tiền để trả Ngân hàng do
vậy mà nợ quá hạn của đối tượng này cao.
Nhìn chung, ba năm qua, Ngân hàng có sự phân công trách nhiệm cho từng
cán bộ tín dụng đối với khách hàng mình quản lý, đảm bảo kiểm tra chéo, tự
kiểm tra. Cán bộ tín dụng đi sát doanh nghiệp, nhất là sau đầu tư để thu nợ, phát
hiện kịp thời những dấu hiệu không bình thường để xử lý. Đảm bảo kiểm tra các
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 47 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
nghiệp vay vốn, doanh nghiệp có khó khăn khách quan không trả được nợ, kịp
thời trình Giám Đốc chi nhánh xem xét, tùy tình hình thực tế để xử lý gia hạn nợ,
giãn nợ, ưu tiên thu nợ gốc…Do vậy, quy mô tín dụng được mở rộng nhanh, chất
lượng tín dụng nâng lên rõ rệt, tỷ lệ nợ quá hạn thấp.
4.2.4.1. Tình hình nợ quá hạn theo kỳ hạn
Trong 3 năm qua, nợ quá hạn của chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà
ĐBSCL huyện Bình Minh xét theo kỳ hạn, tốc độ tăng trưởng có sự tăng giảm
khác nhau giữa các kỳ hạn. Đặc biệt, tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn gấp 3 đến 4
lần tỷ trọng nợ quá hạn dài hạn, thể hiện qua biểu đồ sau:
113
326
680
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2004 2005 2006Năm
Triệu đồng
1. Ngắn hạn
2. Trung và dài hạn
Tổng cộng
Hình 5: Tình hình nợ quá hạn theo kỳ hạn của Ngân hàng
Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh qua 3 năm 2004-2006.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 49 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
Qua bảng số liệu nợ quá hạn của Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi
nhánh Bình Minh, ta thấy nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng (>70%) cao hơn
so với nợ quá hạn dài hạn. Năm 2005, nợ quá hạn ngắn hạn là 231 triệu đồng
tăng 143 triệu đồng tức tăng 163% trong tổng nợ quá hạn trong năm, nợ quá hạn
trung hạn là 95 triệu đồng tăng 70 triệu đồng hay tăng 280% trong tổng dư nợ
quá hạn. Nguyên nhân của việc nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nợ
quá hạn trung hạn là do đặc điểm kinh tế của huyện là sản xuất nông nghiệp,
trong hoạt động cho vay của ngân hàng, phần lớn là cho vay ngắn hạn, chiếm tỷ
trọng trên 70%, khoản vay trung hạn là rất ít, chiếm tỷ trọng dưới 30%. Mặt
khác, trong những năm qua, chịu ảnh hưởng bởi dịch cúm gia cầm, bệnh vàng
lùn, lùn xoắn lá trên cây lúa…Làm cho sản xuất của người dân không hiệu quả,
dẫn đến nợ quá hạn ngắn hạn của Ngân hàng tăng. Tuy nhiên sang năm 2006 tốc
độ tăng trưởng nợ quá hạn ngắn hạn, trung và dài hạn có xu hướng giảm, một
mặt năm 2006 là năm đầu của kế hoạch nhà nước 5 năm (2006 - 2010) về phát
triển kinh tế, kinh tế của Tỉnh tăng trưởng khá, người dân sản xuất có hiệu quả.
Mặt khác, Ngân hàng đã kịp thời điều chỉnh chuyển hướng cho vay và có kế
hoạch tập trung xử lý nợ quá hạn. Do vậy, tình hình hoạt động của Ngân hàng có
nhiều chuyển biến tốt, đặc biệt tốc độ tăng nợ quá hạn trung và dài hạn giảm
xuống chỉ còn 32% so với năm 2005.
4.2.4.3. Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế
Trong 3 năm 2004-2006, nợ quá hạn theo ngành kinh tế của Ngân hàng Phát triển
nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh tăng qua các năm và chủ yếu tập trung ở
ngành thương mại-Dịch vụ, nông nghiệp và ngành khác, thể hiện qua bản số liệu
sau:
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 51 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
113
326
680
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2004 2005 2006 Năm
Triệu đồng
1. Nông nghiệp
2. Thương mại và
Dịch vụ
3. Ngành khác
Tổng cộng
Hình 6: Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế của Ngân hàng Phát
triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh qua 3 năm 2005-2006.
- Nợ quá hạn ngành nông nghiệp: Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng cao nhất và
tăng cao qua các năm, năm 2005 nợ quá hạn tăng đến 400% so với năm 2004,
năm 2006 so với năm 2005 tốc độ tăng nợ quá hạn là 279%.
+ Về phía Ngân hàng do địa bàn cho vay phân tán, thiếu cán bộ tín dụng
nên việc quản lý khó khăn. Một cán bộ tín dụng phải quản lý nhiều khách hàng ở
nhiều xã nên khó kiểm soát tình hình sử dụng vốn của khách hàng, mặt khác do
đa số khách hàng sống ở nông thôn, thông tin liên lạc chưa thuận tiện lắm nên
việc gửi giấy thông báo lãi hay điện thọai nhắc nhở khách hàng đóng lãi cũng
gặp nhiều bất tiện vì vậy gây trở ngại cho công tác thu nợ của Ngân hàng.
+ Trong những năm qua tình hình kinh tế có những biến động, giá các loại
vật tư nông nghiệp tăng trong khi các mặt hàng nông sản đứng giá, đa số người
dân sản xuất manh mún, nhỏ lẻ làm cho chi phí sản xuất cao nên việc sản xuất
của một số hộ không hiệu quả gây khó khăn cho công tác thu hồi nợ của Ngân
hàng.
+ Một số khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, hay cố tình chây ỳ không
trả nợ cho Ngân hàng làm cho nợ quá hạn của Ngân hàng tăng lên.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 52 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
- Đối với ngành Thương mại và Dịch vụ: Nợ quá hạn của ngành này trong
những năm qua cũng chiếm tỷ trọng cao và tăng qua các năm. Năm 2005 so với
năm 2004 nợ quá hạn đối với ngành thương mại và dịch vụ tăng 20 triệu đồng
tương đương với tốc độ tăng 50%. Đến năm 2006 con số này lên đến 60 triệu
đồng tức tăng 100% so với 2005.
Nguyên nhân của sự tăng này là do trong những năm qua được sự khuyến
khích của địa phương cộng với sự hỗ trợ của Ngân hàng, đây là lĩnh vực kinh
doanh dễ kiếm lời và nhanh thu hồi vốn. Do vậy một số đối tượng không am hiểu
cũng như chưa có kinh nghiệm thấy người khác kinh doanh có lời nên cũng ồ ạt
kinh doanh theo. Một số quán ăn, nhà nghỉ, karaoke…phải đóng cửa do địa điểm
kinh doanh không thuận tiện, không phù hợp với túi tiền cũng như phong tục tập
quán ở địa phương, cách thức trang trí phục vụ không hấp dẫn, khẩu vị không
hợp…không thu hút được khách hàng. Vốn không thu hồi được mà còn tốn thêm
chi phí quản lý, kinh doanh thua lỗ nên không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
- Ngành công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp: Trong thời gian qua do làm ăn
có hiệu quả, những doanh nghiệp chế biến và ngành nghề truyền thống tìm được
thị trường tiêu thụ, xuất khẩu tăng mạnh, nâng cao lợi nhuận do đó việc trả nợ
của khách hàng này rất tốt nên không phát sinh nợ quá hạn trong 3 năm 2004-
2006.
- Ngành khác: Ngành khác bao gồm cho vay tiêu dùng, cho vay xây dựng,
sữa chữa nhà… Nợ quá hạn của ngành này tăng giảm qua các năm. Năm 2005 nợ
quá hạn của ngành khác là 146 triệu đồng tăng 97 triệu đồng hay tăng 198% so
với năm 2004. Tuy nhiên, sang năm 2006 nợ quá hạn chỉ còn 105 triệu đồng,
giảm 41 triệu đồng tức giảm 28%. Có sự chuyển biến như vậy là do năm 2005
chi nhánh có sự chuyển hướng đầu tư sang các ngành khác, tập trung xử lý nợ
nên nợ quá hạn có xu hướng giảm.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 53 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
4.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH BÌNH MINH.
Bảng 16: CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL HUYỆN BÌNH MINH
QUA 3 NĂM 2004-2006
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm
2004 2005 2006
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 53.330 81.389 85.042
Tổng vốn huy động Triệu đồng 11.000 15.000 20.200
Vốn huy động có kỳ hạn Triệu đồng 8.200 10.800 15.500
Doanh số cho vay Triệu đồng 56.370 57.520 80.492
Doanh số thu nợ Triệu đồng 34.462 47.461 61.839
Dư nợ cuối kỳ Triệu đồng 53.330 66.389 85.042
Dư nợ bình quân Triệu đồng 42.376 59.859,5 75.715,5
Nợ quá hạn Triệu đồng 113 326 680
VHĐ/TNV lần 0,21 0,18 0,24
VHĐCKH/ TNV lần 0,15 0,13 0,18
DN/TNV lần 1 0,82 1
DN/VHĐ lần 4,85 4,43 4,21
HSTN % 61,14 82,51 76,83
NQH/DN % 0,21 0,49 0,80
VQVTD vòng 0,81 0,79 0,82
Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh
* Chú thích:
- VHĐ: vốn huy động
- VHĐCKH: Vốn huy động có kỳ hạn
- TNV: Tổng nguồn vốn
- DN: Dư nợ
- DSTN: Doanh số thu nợ
- NQH: Nợ quá hạn
- VQVTD: Vòng quay vốn tín dụng
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 54 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
* Vốn huy động trên tổng nguồn vốn:
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình huy động vốn không tương xứng với nhu
cầu vay, vốn huy động chiếm tỷ lệ rất thấp (< 0,3 lần) trên tổng nguồn vốn qua 3
năm. Cứ 10 đồng vốn của Ngân hàng thì chỉ có 3 đồng là vốn huy động còn lại 7
đồng là do vay từ Hội sở. Điều này có thể được lý giải là do thói quen của người
dân ở nông thôn thích mua vàng để dành hơn là gửi Ngân hàng. Mặt khác do hạn
chế thông tin nên một số người dân nhắc đến ngân hàng người ta thường nghĩ
đến là nơi cho vay chứ ít người cho rằng có thể đem tiền đến gửi để hưởng lãi.
Do vậy mà việc huy động vốn của Ngân hàng gặp khó khăn.
Bên cạnh hạn chế của người dân thì phải kể đến hạn chế về thị phần huy
động vốn của Ngân hàng. Do chi nhánh còn mới, trong khi đó các đối thủ cạnh
tranh như chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp, Bưu điện Bình Minh hoạt động lâu
năm, mạng lưới xuống tận xã, thị phần huy động vốn rộng nên gây không ít khó
khăn cho công tác huy động vốn của chi nhánh.
Mặc dù trong những năm qua bộ mặt nông thôn của huyện Bình Minh được
cải thiện, xong nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của người dân địa
phương nơi đây. Do vậy, vốn huy động thấp là điều không thể tránh khỏi.
* Vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn:
Trong 3 năm qua mặc dù Ngân hàng Phát triển nhà chi nhánh Bình Minh
không ngừng tăng lãi suất để kích thích khách hàng gửi tiền, đặc biệt là tiền gửi
không kỳ hạn. Vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn của chi nhánh vẫn
chiếm tỷ trọng rất thấp (< 0,2 lần) trên tổng nguồn vốn. Sự chủ động trong cho
vay của Ngân hàng thấp, đa số vốn huy động là ngắn hạn gây khó khăn cho việc
đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của khách hàng.
* Dư nợ trên vốn huy động:
- Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, chỉ
tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng
huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử
dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.
- Nhìn vào bảng số liệu ta thấy trong 3 năm qua tình hình huy động vốn của
Ngân hàng tương đối khá, thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 55 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
Năm 2004 bình quân 4,85 đồng dư nợ có một đồng vốn huy động tham gia. Năm
2005 tình hình vốn huy động của Ngân hàng được cải thiện hơn so với năm 2004,
bình quân 4,43 đồng dư nợ thì có một đồng vốn huy động tham gia cùng. Sang
năm 2006 công tác huy động vốn có tốt hơn, bình quân 4,21 đồng dư nợ thì có
một đồng vốn huy động trong đó, đây là dấu hiệu tốt cho công tác huy động vốn
của Ngân hàng.
* Dư nợ trên tổng nguồn vốn
Do tính chất của địa bàn hoạt động là vùng nông thôn nên vốn của Ngân
hàng chủ yếu được sử dụng vào mục đích cho vay. Chính vì vậy mà tỷ lệ dư nợ
trên tổng nguồn vốn cao qua các năm, năm 2004 và 2006 dư nợ bằng với tổng
nguồn vốn của Ngân hàng, năm 2005 dư nợ bằng 0,82 lần của nguồn vốn. Bên
cạnh cho vay tăng, do khách hàng gia hạn nợ cũng là nguyên nhân làm cho tỷ lệ
này tăng qua các năm.
* Nợ quá hạn trên dư nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Dư nợ
của Ngân hàng tăng qua các năm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn còn ở mức thấp. Năm
2004 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ có 0,21%. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2005 và năm 2006 có
tăng lên nhưng vẫn còn ở mức thấp (<1%) và dưới mức cho phép của Ngân hàng
Nhà nước là 5%. Có được kết quả này là do khâu thẩm định tốt, Ngân hàng đã đề
ra các giải pháp hữu hiệu, cứng rắn trong việc xử lý nợ.
* Hệ số thu nợ: Qua bảng số liệu ta thấy hệ số thu nợ của ngân hàng trong
những năm qua khá cao và tăng giảm qua các năm. Cụ thể, năm 2004 hệ số thu
nợ là 61,14%, năm 2005 tăng lên là 82,51% và 76,83% là hệ số thu nợ năm 2006.
Điều đó cho thấy công tác thu nợ của chi nhánh trong 3 năm qua tốt, đạt được kết
quả như vậy phải kể đến vai trò của cán bộ tín dụng trong việc đôn đốc, động
viên khách hàng trả nợ đúng hạn.
* Vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh Ngân
hàng Phát triển nhà ĐBSCL huyện Bình Minh trong những năm qua có sự biến
động không theo một chiều tăng hoặc giảm, mà có sự giảm sau đó tăng lại. Năm
2004 vòng quay vốn tín dụng là 0,81vòng, năm 2005 giảm xuống chỉ còn 0,79
vòng, đến năm 2006 lại tăng lên 0,82 vòng. Nguyên nhân giảm sút là do trong
năm 2004-2005 tình trạng hạn hán, dịch cúm gia cầm, giá cả các mặt hàng nông
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 56 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
sản không ổn định ảnh hưởng đến lợi nhuận của người dân nên khách hàng xin
Ngân hàng cho gia hạn nợ. Ngoài ra, năm 2005 và 2006 Ngân hàng đầu tư cho
vay vào các ngành nghề truyền thống theo chính sách của huyện đề ra, ảnh
hưởng đến công tác thu nợ của Ngân hàng.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 57 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
CHƢƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP DUY TRÌ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH BÌNH MINH
5.1. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH
BÌNH MINH TRONG 3 NĂM 2004-2006.
5.1.1. Khó khăn.
- Trước đây khi khách hàng làm hồ sơ xin vay vốn của Ngân hàng chỉ cần
xác nhận của Ủy Ban nhân dân xã và Phòng công chứng nhưng hiện nay còn phải
qua Phòng Tài nguyên và Môi trường Huyện. Do vậy, thời gian vay vốn của
khách hàng chậm lại.
- Sự chậm trễ trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã làm hạn
chế việc cho vay của Ngân hàng vì những nhu cầu vay còn chưa đủ tài sản làm
đảm bảo thế chấp.
- Bình Minh là địa bàn có nhiều sông rạch, giao thông nông thôn chưa thuận
tiện nên việc đi lại khó khăn nhất là trong mùa mưa, lũ lụt gây khó khăn cho cán
bộ công nhân viên trong việc đi thực tế để thực hiện công tác thẩm định cho vay.
- Thành lập năm 2003, Ngân hàng Phát triển nhà huyện Bình Minh còn non
trẻ so với chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng huyện.
Vì vậy, chưa có được mối quan hệ thân thiết với khách hàng lớn, nhiều hộ dân
chưa hiểu biết và tin tưởng vào Ngân hàng và còn rất nhiều người mặc dù có nhu
cầu nhưng vẫn chưa mạnh dạn đến Ngân hàng để giao dịch.
- Do Ngân hàng ở giai đoạn đầu hoạt động nên đội ngũ cán bộ tín dụng còn
thiếu. Hồ sơ, thủ tục còn phải theo nguyên tắc chưa thể có những thay đổi phù
hợp với tình hình hoạt động hiện tại. Để giải quyết một yêu cầu vay vốn còn rất
nhiều thủ tục hồ sơ gây không ít khó khăn và phiền phức cho khách hàng đến
giao dịch với Ngân hàng.
- Các quy chế, chính sách của Ngân hàng hiện hành đều áp dụng chung cho
các đối tượng khách hàng, không phân khúc theo thị trường doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, cá nhân. Do đó khi thực hiện thì gặp khó khăn nhất là
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 58 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
việc xếp loại khách hàng, các chỉ số tài chính chỉ phù hợp với doanh nghiệp lớn,
Doanh nghiệp Nhà nước khi áp dụng với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì không đủ
điều kiện, không chính xác.
- Các hình thức huy động vốn chưa đa dạng, chủ yếu là các hình thức truyền
thống. Nhu cầu đầu tư vốn trung và dài hạn rất lớn nhưng vốn huy động đa số là
ngắn hạn nên chưa thể đáp ứng nhu cầu đó.
- Do Ngân hàng mới thành lập nên huy động với lãi suất cao để cạnh tranh,
trong khi đó việc hỗ trợ tín dụng cho việc phát triển nhà ở nông thôn với lãi suất
thấp nên gây không ít khó khăn cho Ngân hàng.
- Cạnh tranh giữa các Ngân hàng cùng hoạt động trên địa bàn ngày càng
gay gắt hơn, thị phần trong nông thôn thiếu ổn định, sản xuất công nghiệp và
Tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng thấp.
- Thời tiết tiếp tục diễn biến phức tạp, giá cả thị trường biến động, đầu ra
sản phẩm không ổn định, sản xuất nhỏ lẽ, lao động nông thôn thiếu gây khó khăn
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Đối tượng cho vay chủ yếu là hộ sản xuất nông nghiệp nên món vay
thường vừa và nhỏ, đối tượng vay trải rộng nên phát sinh chi phí cao và gây khó
khăn cho cán bộ tín dụng trong việc quản lí khách hàng.
- Những hạn chế mang tính chất chủ quan từ phía khách hàng doanh nghiệp
nhỏ và vừa gây khó khăn cho cán bộ tín dụng khi thẩm định cho vay. Vốn thực
luôn đạt thấp hơn nhiều so với vốn đăng ký, thiếu minh bạch trong hồ sơ sổ sách,
không rõ ràng trong quan hệ tài sản giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp;
thiếu chuyên nghiệp trong xây dựng dự án…
5.1.2. Thuận lợi.
- Bình Minh là một huyện đất rộng người đông nên nhu cầu để xây dựng
những căn nhà khang trang, vững chắc là rất lớn. Điều này phù hợp cho danh
tiếng của Ngân hàng “Phát triển nhà”.
- Vị trí Ngân hàng nằm tại trung tâm huyện, do vậy việc giao dịch giữa
Ngân hàng và khách hàng được thuận tiện. Mặt khác, Bình Minh sắp lên thị xã
nên tiềm năng phát triển kinh tế rất lớn, thuận lợi cho công tác huy động vốn của
Ngân hàng.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 59 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
- Nền kinh tế của huyện tiếp tục phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích
cực hơn và đúng hướng, đời sống người dân không ngừng nâng lên, kết cấu cơ sỡ
hạ tầng tiếp tục được đầu tư phát triển.
- Mục tiêu đề ra của huyện là phát triển cơ sỡ hạ tầng. Do vậy trong quá
trình thực hiện tín dụng, Ngân hàng được sự giúp đỡ tận tình của chính quyền địa
phương và cơ quan hữu quan.
- Huyện đề ra việc phát triển kinh doanh toàn diện. Do vậy, việc đầu tư tín
dụng vào lĩnh vực sản suất kinh doanh cũng là một thị trường còn rất lớn và
nhiều tiềm năng mà MHB chi nhánh Bình Minh cần đẩy mạnh khai thác.
- Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh có đội ngũ cán bộ,
công nhân viên trẻ, năng động có trình độ chuyên môn và có quyết tâm với nghề
tận tình phục vụ nhân dân.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát được tăng cường chặt chẽ vì thế những sai
sót được phát hiện và xử lý kịp thời.
5.2. NHỮNG GIẢI PHÁP DUY TRÌ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH BÌNH
MINH
5.2.1 Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
Mặc dù vốn huy động của chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long trong 3 năm qua có sự tăng trưởng, nhưng xét về tỷ trọng thì vốn
huy động chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. Để nâng
cao lợi nhuận, chủ động trong việc cấp tín dụng thì Ngân hàng cần tăng cường
công tác huy động vốn. Theo tôi để huy động vốn đạt hiệu quả thì Ngân hàng cần
thực hiện các biện pháp sau:
- Phát triển đa dạng các sản phẩm huy động vốn, có thể trang bị máy rút tiền
tự động tại trung tâm chợ huyện Bình Minh hoặc các khu công nghiệp, kết hợp
mở rộng mạng lưới với nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo ra nguồn vốn chi phí
thấp, thời gian dài để đầu tư trung và dài hạn. Cân đối tỷ lệ vốn cố định hàng năm
dành cho đầu tư khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sỡ chiến lược và
mục tiêu chung hàng năm.
- Chú trọng huy động nguồn vốn có lãi suất thấp để cải thiện lãi suất đầu
vào và tiền gửi loại trên 12 tháng tạo nguồn vốn cho vay trung và dài hạn.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 60 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
- Tăng cường các mối quan hệ nắm bắt thông tin về doanh nghiệp: tình hình
sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn, dịch vụ đồng thời chuyển tải thông tin hoạt
động của Ngân hàng, tạo mối quan hệ qua lại thường xuyên, xâm nhập thường
xuyên giữa Ngân hàng và doanh nghiệp.
- Nhằm vào các đối tượng có thu nhập cao, hoặc những người có thu nhập
không thường xuyên, các cơ quan doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh
trên địa bàn để mở tài khoản giao dịch thường xuyên như Bưu Điện, Điện Lực,
Ban quản lý dự án…
- Lập kế hoạch quảng bá thương hiệu Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL,
vận dụng các hình thức huy động phù hợp cung cầu vốn và tập quán ở địa
phương như tuyên truyền sâu rộng các hình thức huy động của Ngân hàng, tiếp
thị các sản phẩm huy động vốn bằng các hình thức thông tin đại chúng, pa nô, áp
phích, tờ rơi, tiếp thị trực tiếp với khách hàng và tư vấn tốt cho khách hàng trong
việc lựa chọn các thể thức gửi tiền.
- Thái độ giao tiếp của nhân viên văn minh lịch sự cùng với việc triển khai
các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin mới của Ngân hàng vào quản lý
và phục vụ khách hàng nhanh chóng, kịp thời.
5.2.2. Biện pháp duy trì hiệu quả hoạt động tín dụng.
5.2.2.1. Đối với việc tăng trƣởng tín dụng.
- Hiện nay hệ thống mạng lưới Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long chỉ xuống tới huyện. Để tạo điệu kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận
với nguồn vốn của Ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện cho Ngân hàng dễ dàng
trong việc lựa chọn, đánh giá khách hàng. Vì vậy, Ngân hàng nên thành lập 1
phòng giao dịch trực thuộc tại trung tâm huyện Trà Ôn hoặc xã Tân Quới do Chợ
Trà Ôn đang phát triển, khu vực này chỉ có chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp
chưa có ngân hàng nào cạnh tranh, còn xã Tân Quới sắp trở thành huyện mới là
huyện Bình Tân cho nên đây là hai địa điểm có tiềm năng phát triển kinh tế rất
cao.
- Bám sát các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương,
xây dựng các dự án, phương án đầu tư thích hợp góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ
kinh tế - chính trị huyện nhà.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 61 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
- Đa dạng hoá các hình thức lĩnh vực đầu tư nhằm phân tán rủi ro như thu
mua ngoại tệ, bảo lãnh thanh toán...
- Hạn chế việc cho vay phân tán, cho vay tập trung ở các vùng kinh tế trọng
điểm như các chợ, các trục lộ, hương lộ, Tỉnh lộ, hướng tới các doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở địa phương.
- Tăng cường cán bộ tín dụng xuống tiếp cận khách hàng tìm khách hàng
tiềm năng.
- Giữ vững mối quan hệ với chính quyền địa phương, các ban ngành để nắm
bắt kịp thời các dự án và tạo nền tảng vững chắc để hoạt động tín dụng hiệu quả
5.2.2.2. Xử lý nợ quá hạn.
- Chú trọng vào tính khả thi và hiệu quả của dự án, cho vay phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế tại địa phương đồng thời cần tập trung vào những
vùng kinh tế trọng điểm.
- Phân công nhiệm vụ cho nhân viên theo khu vực, địa bàn, giao quyền
được quyết định cho vay trong hạn mức tuỳ vào khả năng và trình độ chuyên
môn.
- Chấp hành nghiêm túc các qui chế, qui định, qui trình các văn bản hướng
dẫn về đầu tư tín dụng nhất là công tác thẩm định các dự án, phương án vay vốn.
- Ngân hàng nên thành lập tổ xử lý nợ để xử lý nợ nhanh chóng và kịp thời.
- Tiếp tục kiến nghị với các cơ quan pháp luật xử lý các đối tượng vượt khả
năng xử lý của cán bộ ngân hàng.
- Tập trung phân tích nợ đã xử lý rủi ro, sàng lọc và lên kế hoạch cụ thể
từng trường hợp để có biện pháp thu hồi.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 62 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
CHƢƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. PHẦN KẾT LUẬN
Nhìn chung trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc kịp thời
của ngân hàng cấp trên, sự giúp đỡ của các cấp Ủy Đảng, chính quyền địa
phương, các ban ngành đoàn thể cùng sự nổ lực của cấp lảnh đạo và toàn thể
nhân viên Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh, hoạt động của
Ngân hàng đạt được những kết quả khá tốt.
- Nguồn vốn huy động có sự chuyển biến tích cực, tiền gửi dân cư tăng
nhanh qua các năm. Bên cạnh việc chú trọng khai thác các sản phẩm dịch vụ hiện
có và đa dạng hóa các hình thức huy động, chi nhánh còn giao chỉ tiêu cho từng
phòng ban và cán bộ trong công tác huy động vốn góp phần ổn định thị phần
vốn.
- Trong quá trình đầu tư tín dụng xác định đúng thị trường, khách hàng, đối
tượng vay để xâm nhập thị phần. Vì vậy mà doanh số cho vay năm sau cao hơn
năm trước, số hộ có quan hệ tín dụng ngày càng đông hơn, tạo điều kiện để mở
rộng sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân.
- Đầu tư có chọn lọc, ưu tiên vốn cho các chương trình dự án chuyển dịch
cơ cấu cây trồng vật nuôi, giữ vững ngành nghề truyền thống…
- Thực hiện có hiệu quả các biện pháp để giảm thiểu nợ quá hạn, quản lý nợ
được quan tâm ngay từ nợ nhóm 1, tập trung thu hồi các khoản nợ, lãi đến hạn,
kiên trì xử lý nợ quá hạn.
- Công tác kiểm tra kiểm soát được thực hiện theo sự chỉ đạo của Ngân
hàng cấp trên.
- Công tác an ninh, an toàn cơ quan được đảm bảo, có bảo vệ trực 24/24
giờ.
Bên cạnh những mặt làm được thì chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà
ĐBSCL huyện Bình Minh còn có những tồn tại thiếu sót như sau:
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 63 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
- Nguồn vốn huy động tăng nhưng chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu nguồn
vốn, nguồn vốn huy động trung và dài hạn không đủ đầu tư cho các dự án, cơ sở
hạ tầng, các đối tượng đầu tư khác không cân đối được phải nhờ Tỉnh. Khoảng
cách giữa vốn huy động và cho vay còn lớn làm hạn chế tính chủ động trong kinh
doanh của Ngân hàng.
- Thị trường, thị phần đầu tư thiếu ổn định, việc phân loại thị trường, phân
loại khách hàng chưa được quan tâm đúng mức.
- Trình độ thẩm định của một số cán bộ còn hạn chế, lúng túng trong quyết
định cho vay hay không cho vay, phân vân, không quyết đoán rõ ràng dẫn đến
mất khách hàng.
- Thực hiện qui trình tín dụng chưa chặt chẽ, nắm bắt chế độ chính sách
trong và ngoài ngành còn hạn chế, thi tín dụng giỏi đạt yêu cầu còn thấp.
Trong điều kiện các ngân hàng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đòi hỏi
Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Bình Minh cần cố gắng hơn nữa,
mạnh dạn vượt qua thử thách để duy trì và phát triển. Với những thành tựu đã đạt
được trong những năm qua chúng ta có thể tin tưởng vào sự phát triển của ngân
hàng trong thời gian tới, hy vọng ngân hàng sẽ góp phần thiết thực vào công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa Tỉnh nhà.
6.2. PHẦN KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với Ngân hàng.
- Để nâng cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long cần nâng cấp cơ sở hạ tầng, phương tiện làm việc, mở rộng mặt
bằng nhằm tạo niềm tin cho khách hàng và đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng
thương mại khác trên địa bàn, kết hợp với thái độ phục vụ của các nhân viên
Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng có ấn tượng tốt về ngân hàng.
- Mở thêm các phòng giao dịch ở các khu vực tiềm năng, tập trung nhiều
dân cư như: khu công nghiệp, các chợ, thị trấn, vùng kinh tế …để thu hút khách
hàng gửi tiền và cho vay.
- Phát triển máy rút tiền tự động ATM giúp người dân có thói quen thanh
toán qua ngân hàng.
- Thông thường những ngày đầu tuần khách hàng đến giao dịch rất đông, do
vậy Ngân hàng nên có dịch vụ giải trí trong thời gian khách hàng chờ đợi như
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 64 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
Ngân hàng nên có một vài máy vi tính có thể truy cập trang web giới thiệu những
dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp...
- Ngân hàng cũng nên có một tổ tư vấn dành cho khách hàng: thông qua tổ
tư vấn này Ngân hàng có thể giới thiệu, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng đến
với mọi người gián tiếp qua người đi vay.
- Ngân hàng cần tăng cường thêm cán bộ tín dụng, tránh nạn quá tải về công
việc cũng như đảm bảo hiệu quả đầu tư của Ngân hàng.
- Lên kế hoạch đi công tác cụ thể của từng cán bộ tín dụng, tránh tình trạng
đi không báo trước để khách hàng phải chờ đợi.
- Có chính sách đào tạo cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ có cơ hội đi học
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tình trạng thiếu hụt máy tính cũng như máy cũ, treo máy...mất thời gian
không chỉ đối với khách hàng mà cả cán bộ tín dụng. Do vậy, việc trang bị máy
mới, hiện đại là điều cần thiết.
6.2.2. Đối với Chính quyền cấp Tỉnh, Huyện và các Ban ngành có liên
quan.
- Một số cơ chế chính sách của Nhà nước triển khai chậm, thiếu đồng bộ:
chính sách đất đai, mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp, chế độ thuế, chế độ kế
toán tài chính...Đặc biệt là quyết định 193/2001/QG-TTG ngày 20/12/2001 của
thủ tướng chính phủ về việc thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng như là một cứu cánh
trong quan hệ vay vốn giữa Ngân hàng và doanh nghiệp nhỏ và vừa, đã ban hành
5 năm nhưng kết quả triển khai gần như bằng không. Kết quả là doanh nghiệp
nhỏ và vừa vẫn khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng, còn phía Ngân
hàng vẫn khó khăn trong việc tìm dự án hiệu quả.
- Chính phủ cần rà soát và kiểm tra lại khung giá qui định, nhất là đối với
nhà xây dựng mới sao cho phù hợp với thực trạng của từng địa phương. Ban Vật
giá chính phủ, Bộ tài nguyên và Môi trường phối hợp công bố giá đất đai trên thị
trường ở từng vùng trong từng quí để việc cho vay cũng như định giá tài sản khi
xử lý có căn cứ phù hợp hơn.
- Đối với những hộ cố tình chây ì không trả nợ mặc dù khả năng tài chính
có, UBND xã cần hổ trợ Ngân hàng trong việc đôn đốc thu hồi nợ.
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Ngân 65 SVTH: Phan Thị Ngọc Đăng
- Để nâng cao hiệu quả sản xuất của hộ nông dân ở địa phương, tạo điều
kiện cho họ thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ của mình chính quyền địa phương cần
có biện pháp chỉ đạo cụ thể cho các ngành, các cấp như ngành giáo dục, trạm
khuyến nông huyện….. thực hiện đồng bộ giải pháp thúc đẩy sự nghiệp phát triển
nông nghiệp nông thôn bền vững, tránh tình trạng nông dân đầu tư tự phát, tràn
lan.