94
BGIÁO DC VÀ ĐÀO TO TRƯỜNG ĐẠI HC KINH TTP.HCHÍ MINH --------------- CAO THMINH TRI GII PHÁP DU LCH TNH THA THIÊN HUĐẾN 2015 Chuyên ngành: Qun trkinh doanh Mã s: 60.34.05 LUN VĂN THC SKINH TNGƯỜI HƯỚNG DN KHOA HC TS. NGUYN THBÍCH CHÂM TP.HChí Minh – Năm 2009

CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

  • Upload
    lykhanh

  • View
    232

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

---------------

CAO THỊ MINH TRI

GIẢI PHÁP DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN 2015

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ BÍCH CHÂM

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2009

Page 2: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô khoa Quản trị kinh

doanh và Khoa Sau đại học Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã

trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, giúp tôi tiếp cận tư duy khoa học, phục

vụ công tác và cuộc sống.

Tôi chân thành cám ơn Cô Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Châm đã tận tình

hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận

văn, dưới sự hướng dẫn khoa học của Cô, tôi đã học hỏi được những kiến thức và

phương pháp nghiên cứu khoa học bổ ích.

Vô cùng cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tôi hoàn thành

tốt nghiên cứu của minh.

Người viết,

Cao Thị Minh Tri

Page 3: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.

Các số liệu trong luận văn này là trung thực. Nội dung công trình nghiên

cứu này chưa từng được ai công bố.

Cao Thị Minh Tri

Page 4: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

MỤC LỤC Lời cảm ơn.

Lời cam đoan.

Mục lục.

Danh mục bảng.

MỞ ĐẦU:

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1

Mục đích nghiên cứu. .............................................................................. 1

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 1

Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 2

Nguồn số liệu ........................................................................................... 2

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.............................. 2

Kết cấu luận văn ...................................................................................... 2

Phần Nội Dung

Chương I. Một số khái niệm và kinh nghiệm phát triển du lịch ............................. 3

1.1 .. Một số khái niệm liên quan đến du lịch............................................................. 3

1.1.1 Khái niệm về du lịch ........................................................................................ 3

1.1.2 Khái niệm về khách du lịch............................................................................... 4

1.1.3 Sản phẩm du lịch và những đặc tính của sản phẩm du lịch ............................. 5

1.1.4 Tài nguyên du lịch............................................................................................ 6

1.2 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

và môi trường.......................................................................................................... 6

1.2.1 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế.................................... 6

1.2.2 Vai trò của ngành du lịch đối với xã hội .......................................................... 8

1.2.3 Vai trò của ngành du lịch đối với bảo vệ môi trường ...................................... 9

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch ................................. 10

1.3.1 Yếu tố bên ngoài ............................................................................................ 10

1.3.2 Yếu tố bên trong............................................................................................. 13

1.4 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở các nước và tại Việt Nam ......................... 15

1.4.1 Kinh nghiệm................................................................................................... 15

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và Huế nói riêng .................. 21

Page 5: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

Tóm tắt chương I........................................................................................................ 23

Chương II. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời........ 24

2.1 Giới thiệu tổng quan ngành du lịch tỉnh TTH .................................................. 24

2.1.1 Điều kiện tự nhiên........................................................................................... 24

2.1.2 Đặc điểm văn hóa, xã hội tỉnh TTH................................................................ 25

2.1.3 Tài nguyên du lịch........................................................................................... 26

2.1.4 Làng nghề và các sản phẩm thủ công truyền thống ....................................... 29

2.1.5 Các loại hình du lịch chủ yếu của Thừa Thiên Huế....................................... 30

2.2 Thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua

2.2.1 Phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài ................................................ 31

2.2.1.1 Môi trường kinh tế và chính trị thế giới và trong khu vực .............................. 31

2.2.1.2 Tình hình kinh tế chính trị của Việt nam ....................................................... 32

2.2.1.3 Tình hình phát triển du lịch trên thế giới và khu vực ..................................... 33

2.2.1.4 Tình hình phát triển du lịch của Việt Nam ..................................................... 34

2.2.1.5 Bản sắc văn hóa người Huế ............................................................................ 37

2.2.1.6 Áp lực cạnh tranh............................................................................................ 38

2.2.1.7 Dân cư địa phương.......................................................................................... 42

2.2.2 Phân tích tác động của các yếu tố bên trong ................................................. 43

2.2.2.1 Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng kỹ thuật của ngành ........................................ 43

2.2.2.2 Nguồn nhân lực.............................................................................................. 50

2.2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch ........................................................... 52

2.2.2.4 Hoạt động Makerting du lịch. ......................................................................... 55

2.2.2.5 Quy hoạch, đầu tư và nghiên cứu khoa học ngành du lịch............................. 57

2.2.2.6 Công tác quản lý nhà nước về du lịch............................................................. 61

2.3 Nhận xét thực trạng phát triển du lịch của tỉnh trong thời gian qua .......... 62

2.3.1 Những cơ hội và thách thức của du lịch Huế.................................................... 62

2.3.2 Những kết quả đạt được.................................................................................... 63

2.3.3 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân...................................................... 64

Kết luận chương 2........................................................................................................ 69

Chương III. Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015 ………70

3.1 Quan điểm và Mục tiêu phát triển du lịch Thừa Thiên Huế đến năm 2015.. 70

Page 6: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

3.1.1 Quan điểm phát triển du lịch Thừa Thiên Huế ................................................. 70

3.1.2 Mục tiêu ........................................................................................................... 71

3.1.3 Chỉ tiêu phát triển du lịch Huế......................................................................... 72

3.2 Một số giải pháp phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế............................ 72

3.2.1 Giải pháp về quy hoạch..................................................................................... 72

3.2.2 Chiến lược quảng bá – xúc tiến ........................................................................ 75

3.2.3 Đào tạo nguồn nhân lực .................................................................................... 76

3.2.4 Giải pháp về vốn ............................................................................................... 76

3.2.5 Phối hợp giữa các ngành.................................................................................. 78

3.2.6 Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch .............................................. 79

3.2.7 Đẩy mạnh mô hình phát triển du lịch cộng đồng, khuyến khích

người dân tham gia phát triển du lịch ............................................................... 82

3.3 Kiến nghị.......................................................................................................... 83

3.3.1 Kiến nghị đối với Bộ Văn hóa thể thao du lịch ................................................ 83

3.3.2 Kiến nghị đối với Sở du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh TTH............................ 83

Kết luận chương III ...................................................................................................... 84

KẾT LUẬN...................................................................................................... 85

Tài liệu tham khảo........................................................................................................ 86

Page 7: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

DANH MỤC BẢNG

Bảng Nội dung Trang

2.1 Lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1996 - 2008

35

2.2 Tổng hợp doanh thu du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1991-2008

52

2.3 Lượng khách du lịch đến Huế giai đoạn 1991-2008

53

2.4 Lượng khách Quốc tế đến Huế so với cả nước giai đoạn 1996-2008

54

2.5 Lượng ngày khách lưu trú tại Huế 54

Page 8: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

1

PHẦN MỞ ĐẦU. 1. Tính cấp thiết của đề tài.

Thừa Thiên Huế là một trong số ít địa phương có nguồn tài nguyên du

lịch phong phú, đa dạng và có giá trị cao cả về tự nhiên lẫn nhân văn. Nổi bật

nhất là nguồn tài nguyên du lịch nhân văn với cố đô Huế - nơi bảo tồn gần như

nguyên vẹn tổng thể kiến trúc cố đô cổ với hệ thống lăng tẩm, thành quách, cung

điện, chùa chiền… hài hòa với khung cảnh thiên nhiên - được coi là một kiệt tác

kiến trúc đô thị cổ của khu vực Đông Nam Á và thế giới.

Trong giai đoạn từ 1995 đến nay, với nguồn tài nguyên du lịch và vị trí địa lý

thuận lợi, du lịch Thừa Thiên Huế (TTH) đã có những bước phát triển mạnh mẽ,

đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, nếu xét trong bối cảnh chung của

nền kinh tế và so với tiềm năng du lịch của TTH thì các kết quả đạt được của

ngành du lịch TTH vẫn chưa được như mong muốn. Trả lời cho câu hỏi này,

cũng đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến ngành du lịch địa phương như “Đánh

giá thực trạng phát triển du lịch TTH”, “ Tiếp thị điểm đến du lịch TTH”, hoặc

đề án “Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Tỉnh TTH đến năm

2010 và định hướng đến năm 2020” ….Tuy nhiên, khi tình hình kinh tế chung

toàn cầu thay đổi thì cách nhìn để phát triển ngành du lịch sẽ có thay đổi cho

phù hợp với tình hình. Và, chúng ta đang đứng trước một thực trạng như vậy,

một thực trạng với tình hình kinh tế cả thế giới đang suy thoái. Vậy, ngành du

lịch nên thay đổi hay bổ sung thêm những hướng tiếp cận nào để không phải là

nạn nhân của cơn bảo suy thoái kinh tế này. Đây là lý do hình thành đề tài “Giải

pháp phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến 2015”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

- Nhận diện các yếu tố hạn chế trong phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế

- Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế và phát triển du lịch.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.

- Đối tượng: Các yếu tố tác động và ảnh hưởng đến ngành du lịch tỉnh TTH.

- Phạm vi nghiên cứu :Các lĩnh vực liên quan đến du lịch trên địa bàn tỉnh.

Page 9: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

2

4. Phương pháp nghiên cứu.

Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic để

tổng hợp các số liệu, dữ kiện nhằm xác định mục tiêu và các giải pháp.

5. Nguồn số liệu.

Số liệu từ Sở Du lịch tỉnh TTH, báo, internet, tổng cục thống kê tỉnh Thừa Thiên

Huế, các đề tài khoa học liên quan đến du lịch TTH, ….

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.

- Ý nghĩa khoa học: Với cách tiếp cận hệ thống, đề tài sẽ góp phần đem lại

những phương pháp phân tích tổng thể để nhận diện và phân tích toàn diện

thực trạng phát triển ngành du lịch và đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm

phát triển ngành du lịch tại một địa phương.

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả thực tế của đề tài sẽ nhận diện được các hạn chế

từ phát triển du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế, đồng thời đưa ra các giải pháp

nhằm khắc phục các hạn chế này. Cải thiện được yếu tố chủ quan và khách

quan sẽ góp phần giúp du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển tương xứng

với tiềm năng hiện có của tỉnh.

7. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận

văn gồm có 3 chương:

- Chương 1: Một số khái niệm và kinh nghiệm phát triển du lịch;

- Chương 2: Phân tích thực trạng phát triên du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015.

Page 10: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

3

CHƯƠNG I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ KINH NGHIỆM

PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1.1 Một số khái niệm liên quan đến du lịch

1.1.1 Khái niệm về du lịch

- Khái niệm “du lịch“ có ý nghĩa đầu tiên là sự khởi hành và lưu trú tạm

thời của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ. Tuy nhiên, du lịch

là một hiện tượng kinh tế, xã hội phức tạp và trong quá trình phát triển, nội

dung của nó ngày càng mở rộng và ngày càng phong phú. Một số tiếp cận

khác nhau đã có những khái niệm khác nhau và ngày càng có nhiều tác giả

đưa ra quan điểm của mình về du lịch:

Du lịch là “hoạt động của con người đi đến và ở những nơi nằm ngoài

môi trường sống thường ngày của mình để nghỉ ngơi, công tác và các lý do

khác” (WTO, 2002).

Luận thuyết về du lịch của John Urry (2002): “Sự ngắm nhìn của du

khách” lần đầu được xuất bản năm 1990. Ông ta phát biểu rằng “Sự ngắm

nhìn của du khách hướng trực tiếp đến nét nổi bật của phong cảnh mà cuộc

sống thường ngày của họ không có được. Các vẻ đẹp này được “nhìn ngắm

bởi vì chúng khác xa với trải nghiệm thường ngày”.

Trong đại hội lần thứ 5 Hiệp hội quốc tế những nhà nghiên cứu khoa học

về du lịch đã chấp nhận định nghĩa của Tiến sỹ Hunziker và Giáo sư, tiến sỹ

Kraft như sau: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát

sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương,

nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến

hoạt động kiếm lời”.

Với một cách tiếp cận mang tính phát triển du lịch bền vững thì “ Du lịch

là quan hệ tương hỗ do sự tương tác của bốn nhóm: Du khách, cơ quan cung

ứng du lịch, chính quyền và dân cư tại nơi đến du lịch tạo nên”.

Page 11: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

4

Theo Luật du lịch Việt Nam, thì “Du lịch là các hoạt động có liên quan

đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm

đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoản

thời gian nhất định”.

Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần

tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có

đặc điểm của ngành kinh tế, vừa có đặc điểm của ngành văn hóa-xã hội.

1.1.2 Khái niệm về khách du lịch

Các tổ chức Quốc tế như tổ chức liên hiệp các quốc gia – League of Nations,

của Tổ chức du lịch thế giới – WTO, của Tiểu ban các vấn đề kinh tế- xã hội

trực thuộc Liên hiệp quốc và của Hội đồng thống kê liên hiệp quốc…. có

nhiều định nghĩa khác nhau về Khách du lịch nói chung, khách du lịch quốc

tế và khách du lịch nội địa nói riêng. Xong xét một cách tổng quát thì đều có

một số điểm chung nổi bật như sau:

- Khách du lịch phải là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường

xuyên của mình.

- Khách du lịch có thể khởi hành với mọi mục đích khác nhau, loại

trừ mục đích lao động để kiếm tiền ở nơi đến.

- Thời gian lưu lại nơi đến ít nhất là 24 giờ, nhưng không được

quá một năm.

Định nghĩa khách du lịch theo Luật du lịch của Việt Nam:

- Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp

đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.

Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.

Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại

Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế là người

nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và

Page 12: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

5

công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du

lịch

1.1.3 Sản phẩm du lịch và những đặc tính của sản phẩm du lịch

a. Khái niệm: Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được

tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với

việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một

cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó.

- Các loại sản phẩm du lịch: sản phẩm du lịch chính, sản phẩm du lịch

hình thức và sản phẩm du lịch mở rộng…

Như vậy sản phẩm du lịch là một tổng thể các dịch vụ tạo thành, các dịch

vụ này đứng riêng không thể gọi là sản phẩm du lịch, khi chúng kết hợp

lại vơi nhau tạo thành một thể thống nhất, hoàn chỉnh, làm thỏa mãn nhu

cầu của du khách.

b. Những nét đặc trưng của sản phẩm du lịch - Sản phẩm du lịch về cơ bản là không cụ thể, không tồn tại dưới

dạng vật thể. Thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ,

hàng hóa chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng sản

phẩm du lịch rất khó khăn vì thường mang tính chủ quan và phần

lớn không phụ thuộc vào người kinh doanh mà phụ thuộc vào

khách du lịch. Chất lượng sản phẩm du lịch thường được xác định

dựa vào sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận

về chất lượng của khách du lịch.

- Sản phẩm du lịch thường được tạo ra gắn với tài nguyên du lịch,

do vậy sản phẩm du lịch không thể dịch chuyển được. Trên thực

tế, không thể đưa sản phẩm du lịch đến nơi có khách du lịch mà

bắt buộc khách du lịch phải đến nơi có sản phẩm du lịch để thỏa

mãn nhu cầu của mình thông qua việc tiêu dùng sản phẩm du lịch.

Page 13: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

6

Chính đặc điểm này là một trong những nguyên nhân gây ra khó

khăn cho các nhà kinh doanh du lịch trong việc tiêu thụ sản phẩm.

- Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng sản phẩm trùng nhau về

không gian và thời gian. Chúng không thể cất đi, tồn kho như

những hàng hóa khác. Vì vậy, để tạo sự ăn khớp giữa sản xuất và

tiêu dùng sản phẩm du lịch luôn là bài toán khó cho các Doanh

nghiệp kinh doanh du lịch.

- Việc tiêu dùng sản phẩm diễn ra không đều đặn mà mang tính mùa

vụ. Khắc phục tính mùa vụ trong kinh doanh du lịch luôn là vấn đề

bức xúc ngay cả trong thực tiễn và lý luận.

1.1.4 Tài nguyên du lịch.

Tài nguyên du lịch là cơ sở để phát triển ngành du lịch. Đó là cảnh quan

thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động

sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng

nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du

lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch ( Luật du lịch). Hiểu sâu về tài

nguyên du lịch là một tất yếu trong quản lý nhà nước, nắm được tài nguyên

du lịch của mình là gì, nhà cung cấp có thể đưa ra chiến lược dài hạn để tìm

được khách hàng tiềm năng.

1.2 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi

trường.

1.2.1 Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế

a. Phát triển du lịch quốc tế : - Tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu

ngoại tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán

quốc tế. Du lịch là một ngành đã giúp nhiều quốc gia thu được hàng tỷ

USD mỗi năm, bởi vì đây là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả nhất. Thật

vậy, thu nhập từ du lịch quốc tế mỗi năm đều tăng, năm 2003, thu nhập từ

Page 14: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

7

du lịch quốc tế đạt 523 tỉ USD, tăng 6,5% so với năm 2002. WTO vẫn tin

rằng du lịch quốc tế sẽ tiếp tục tăng trưởng và đặt mục tiêu khách du lịch

sẽ đạt khoảng 1 tỉ người vào năm 2010 và 1,6 tỉ người vào năm 2020 . Sở

dĩ như vậy là vì: (1). Du lịch là ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng

hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, … theo giá bán lẻ

cao hơn.(2) Du lịch là ngành “xuất khẩu vô hình” sản phẩm du lịch, bao

gồm như cảnh quan thiên nhiên, giá trị di tích lịch sử-văn hóa, tính độc

đáo trong truyền thống phong tục tập quán…Sản phẩm này không bị mất

đi mà giá trị ngày càng được tăng thêm khi chất lượng phục vụ du lịch

cao, bởi lẽ cái mà chúng ta bán cho khách không phải là bản thân tài

nguyên du lịch mà chỉ là giá trị các khả năng thõa mãn các nhu cầu đặc

trưng của khách du lịch được chứa đựng trong tài nguyên du lịch.

- Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Vì du lịch là

ngành bỏ vốn đầu tư thấp hơn so với các ngành công nghiệp nặng khác

mà khả năng thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Trong khi quy

luật phổ biến trên thế giới hiện nay của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh

tế là ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản phẩm xã

hội. Do vậy, du lịch là một trong những ngành hấp dẫn các nhà kinh

doanh trên con đường đi tìm hiệu quả nguồn vốn đầu tư của mình, đặc

biệt là kinh doanh các dịch vụ bổ sung.

- Du lịch góp phần cũng cố mối quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển đường

lối giao thông quốc tế. Nó như là một đầu mối “xuất – nhập khẩu” ngoại

tế, góp phần phát triển quan hệ ngoại hối quốc tế.

b. Phát triển du lịch nội địa:

- Du lịch góp phần làm tăng sản phẩm quốc nội thông qua việc tham

gia vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân như sản xuất đồ lưu niệm,

chế biến thực phấm…

Page 15: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

8

- Góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng, vì thường

các vùng phát triển mạnh về du lịch thì kém sản xuất ra của cải vật chất.

- Bên cạnh việc tăng sức khỏe cho người dân, thì du lịch nội địa giúp

cho việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hợp lý hơn, tận dụng được toàn

bộ giá trị mà nó mang lại, nhất là và những mùa không phải là thời vụ của

ngành du lịch.

c. Các ý nghĩa về mặt kinh tế khác:

- Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương phát triển

du lịch.

- Du lịch góp phần thúc đẩy các nền kinh tế khác phát triển, vì hoạt

động kinh doanh du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành, là cơ sở cho các

ngành khác phát triển. Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra một thị

trường tiêu thụ hàng hóa.

- Phát triển du lịch sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế như

mạng lưới giao thông công cộng, mạng lưới điện nước, các phương tiện

thông tin đại chúng…

1.2.2 Vai trò của ngành du lịch đối với xã hội

- Đóng góp của du lịch vào việc tạo ra việc làm cũng không thể bị xem

nhẹ. Lao động trong ngành du lịch ngày càng tăng, đầu tư vào du lịch có

xu hướng tạo ra việc làm nhiều hơn và nhanh hơn so với đầu tư vào các

hoạt động kinh tế khác (NETO 2003).

Để phát triển được tài nguyên du lịch ở những vùng, thường là xa xôi,

hẻo lánh thì đòi hỏi phải đầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ đi kèm thiết

yếu khác. Do vậy việc phát triển dẫn đến phân phối lại thu nhập và làm

giảm bớt nghèo đói; đóng góp vào việc khôi phục các nghề thủ công, lễ

hội và truyền thống; và cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi chung

của xã hội (UN 1999). Nói chung, du lịch được tin tưởng là sẽ làm giảm

quá trình đô thị hóa ở các nước kinh tế phát triển.

Page 16: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

9

- Du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo có hiệu quả cho các nước

chủ nhà. Xét về mặt kinh tế, các hàng hóa nội địa bao gồm các hàng công

nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp…được giới thiệu tại chỗ đến khách du

lịch, họ sẽ tuyên truyền đến người thân, bạn bè và từ đó có cơ hội mở

rộng con đường xuất khẩu cho các mặt hàng này. Còn xét về mặt xã hội,

đây là kênh để quảng bá về các thành tựu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã

hội, con người, phong tục tập quán…Đặc biệt du lịch văn hóa ngày càng

đông, khách du lịch thiên về tham quan các khu di tích, lịch sử…vì vậy,

góp phần làm tôn tạo các ngành nghề thủ công mỹ nghệ nhiều hơn, tô

đậm nét văn hóa qua các sản phẩm này. Một yếu tố không kém phần

quang trọng là du lịch làm tăng thêm tình đoàn kết, hữu nghị, mối quan

hệ hiểu biết cá nhân giữa các vùng với nhau và của nhân dân giữa các

quốc gia với nhau.

Ngoài những ý nghĩa tích cực như ta đã phân tích trên thì phát triển du

lịch cũng ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế, xã hội. Thật vậy, nếu du lịch

quốc tế thụ động phát triển quá tải sẽ làm mất cân bằng cán cân thanh

toán quốc tế, gây áp lực lạm phát. Hơn nữa nếu việc phát triển du lịch quá

tải sẽ gây ra sự phụ thuộc của nền kinh tế vào dịch vụ du lịch, dễ dẫn đến

tính không bềnh vững của nền kinh tế đó. Đồng thời, việc làm ô nhiễm

môi trường và tệ nạn xã hội cũng là kết quả mặt trái của du lịch gây ảnh

hưởng tài nguyên và tác hại sâu xa khác trong đời sống tinh thần của dân

tộc..

1.2.3 Vai trò của ngành du lịch đối với bảo vệ môi trường

a. Những tác động tích cực của ngành du lịch đối với môi trường

Du lịch cũng hoạt động theo khuynh hướng phục hồi, bảo tồn và bảo vệ môi

trường cũng như việc khôi phục, tôn tạo các kho tàng lịch sử.

- Phát triển về thu hút du khách: Để đáp ứng nhu cầu du lịch phải dành

những khoảng đất đai có môi trường ít bị xâm phạm, xây dựng các công viên

bao quanh thành phố, thi hành các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ

Page 17: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

10

nguồn nước, không khí nhằm tạo nên môi trường sống phù hợp với nhu cầu

của du khách.

- Sự phát triển cơ sở hạ tầng: Cải thiện đường sá, hệ thống quản lý cung

cấp nước sạch và xử lý nước thải có thể do việc tăng thu nhập từ ngành du

lịch. Những cải tiến như thế có thể cắt giảm ô nhiễm và cải thiện chất lượng

môi trường thiên nhiên.

b. Những mặt tác động tiêu cực của ngành du lịch đối với môi trường.

- Hủy hoại môi trường: Hoạt động du lịch ồ ạt có nguy cơ làm suy thoái

tài nguyên du lịch tự nhiên. Sự tập trung quá nhiều người và thường

xuyên tại địa điểm du lịch làm cho thiên nhiên không kịp hồi phục và đi

đến chỗ bị hủy hoại. Sự có mặt của những đoàn người đã uy hiếp đời

sống của một số loài hoang dã, đẩy chúng ra khỏi nơi cư trú yên ổn trước

đây để tìm nơi ở mới.

- Ô nhiễm: Là nhân tố tác động tiêu cực chủ yếu đến du lịch. Giao thông

là đầu mối cơ bản của cả ô nhiễm không khí và tiếng ồn. Ô nhiễm nước

từ nước thải và sử dụng các loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón

ở các khu phong cảnh giải trí cũng là những vấn đề cơ bản cho nhiều địa

điểm du lịch.

- Các hoạt động du lịch: Nhiều hoạt động du lịch như bơi thuyền, lặng

cũng ảnh hưởng đến thiên nhiên như bị xói mòn đường sá, và xói mòn

các khu di tích lịch sử.

Như vậy, dù đem lại một lượng doanh thu không nhỏ cho kinh tế nước nhà,

nhưng mặt trái của ngành du lịch làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường thiên

nhiên nếu chúng ta không có một kế hoạch mang tính chiến lược cho bảo vệ môi

trường

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch

1.3.1 Yếu tố bên ngoài

Tình hình kinh tế và chính trị trên thế giới và khu vực:

Page 18: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

11

- Kinh tế thế giới ổn định và phát triển là cơ hội cho những nước có tài

nguyên du lịch thu hút khách du lịch đặc biệt là khách nước ngoài.

- Ổn định chính trị là yếu tố đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ

kinh tế - chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa các quốc gia trên thế giới.

Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế, sự giao lưu về du lịch giữa các nước

trong khu vực, trên toàn cầu không ngừng phát triển. Nếu một vùng có chiến

tranh hoặc các cuộc xung đột hay xãy ra thì khách du lịch ở các vùng lân cận

sẽ không đến khu vực đó để du lịch.

Nếu trên thế giới có tình hình chính trị căng thẳng thì hoạt động đi du lịch

khó có điều kiện phát triển.

Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước:

Một trong những yếu tố quang trọng có ảnh hưởng đến sự phát sinh và phát

triển du lịch là điều kiện kinh tế chung. Nền kinh tế chung phát triển là tiền

đề cho sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch. Điều này được giải

thích bởi sự lệ thuộc của du lịch vào các thành quả kinh tế khác. Theo ý kiến

của một số chuyên gia kinh tế thuộc hội đồng kinh tế và xã hội Liên Hiệp

Quốc, một đất nước có thể phát triển du lịch nếu nước đó tự sản xuất được

phần lớn số của cải vật chất cho du lịch.

- Sự phát triển của công nghiệp nhẹ, nông nghiệp và công nghiệp chế

biến lương thực – thực phẩm. Những ngành này phát triển có ý nghĩa quang

trọng đến sự phát triển du lịch. Ngành du lịch sử dụng lớn số lượng lương

thực và nhất là thực phẩm. Ở đây nhấn mạnh vai trò của ngành công nghiệp

chế biến đường, thịt bò, sữa, đồ hộp, …Một số ngành công nghiệp nhẹ đóng

vai trò quang trọng trong việc cung ứng vật tư cho ngành du lịch như ngành

dệt, công nghiệp sành sứ, đồ gốm.

- Xu hướng phát triển của nội, ngoại thương: Nội thương bao gồm

mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ và mạng lưới khách sạn, nhà hàng.

Ngoại thương là xuất nhập khẩu, và dấu hiệu tích cực cho nền kinh tế là tỷ

trọng xuất khẩu cao.

Page 19: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

12

- Tỷ trọng dân trong độ tuổi lao động, tỷ trọng này càng lớn, kinh tế

phát triển càng cao.

Tình hình chính trị hòa bình, ổn định của đất nước

Tình hình chính trị, hòa bình ổn định là tiền đề cho sự phát triển kinh

tế, chính trị, văn hóa, xã hội của một đất nước. Một quốc gia mặc dù có tài

nguyên về du lịch cũng không phát triển được du lịch nếu như ở đó luôn xãy

ra các sự kiện thiên tai làm xấu đi tình hình chính trị và hòa bình.

Trên thế giới những nước có đường lối chính trị trung lập và nền hòa

bình ổn định thường có sức hấp dẫn đối với đông đảo quần chúng nhân dân –

khách du lịch tiềm năng. Ngược lại ở những nước có nền chính trị, hòa bình

bất ổn hay có những biến cố cách mạng, đảo chính quân sự….thì sự phát

triển của du lịch là hạn chế, nhiều khi bị phá hủy.

Các chính sách điều tiết của nhà nước:

Các chính sách điều tiết của nhà nước góp phần tạo điều kiện để phát triển du

lịch phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại và các dự đoán trong tương lai.

Tuy nhiên, cũng có một số chính sách kìm hãm sự phát triển của ngành. ví

dụ như một số chính sách về bảo tồn di tích giúp nhà nước đạt được mục tiêu

về xã hội nhưng hạn chế du khách quay trở lại vì không có cái mới.

Nhu cầu của du khách.

Bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào được tạo ra nhằm để cung cấp cho nhu cầu

của thị trường (du khách). Vì vậy sự biến động của nhu cầu của du khách

làm ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển du lịch. Các nhân tố tác

động đến nhu cầu của du khách là: sự thay đổi về mức thu nhập, thay đổi

trong lối sống, thay đổi về tư duy, chi phí và chất lượng của dịch vụ du

lịch….Sự thay đổi này có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều với sự

phát triển của ngành du lịch.

Yếu tố tự nhiên: Bao gồm vị trí, đất đai, khí hậu sông ngoài. tài nguyên,

đây là những yếu tố tác động trực tiếp đến tính hấp dẫn của sản phẩm du

lịch.

Page 20: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

13

Yếu tố văn hóa: Đây được coi là tài nguyên đặc biệt hấp dẫn của ngành

du lịch. Nếu tài nguyên thiên nhiên thu hút du khách bởi sự hoang sơ, độc

đáo và hiếm hoi của nó thì tài nguyên du lịch nhân văn thu hút bởi tính

phong phú, đa dạng, độc đáo và tính truyền thống cũng như tính địa

phương của nó. Các đối tượng văn hóa là cơ sở để tạo nên các loại hình

du lịch văn hóa phong phú. Mặc khác nhận thức văn hóa còn là yếu tố

thúc đẩy động cơ du lịch của khách. Như vậy xét dưới góc độ thị trường

thì văn hóa vừa là yếu tố cung, vừa góp phần hình thành yếu tố cầu của

hệ thống du lịch.

Công nghệ thông tin : Không tạo nên sản phẩm du lịch, nhưng là yếu tố

góp phần quang trọng trong quảng bá xúc tiến, đưa sản phẩm du lịch gần

với mọi người. Tạo điều kiện cho người du lịch trong việc tìm kiếm theo

nhu cầu du lịch của mình. Đồng thời CNTT góp phần đẩy ngành du lịch

của các nước gần gũi lại với nhau.

1.3.2 Yếu tố bên trong:

Quản lý ngành:

o Quy hoạch : Quy hoạch phát triển du lịch có thể được coi là một hoạt

động đa chiều và hướng tới một thể thống nhất trong tương lai. Nó liên quan

đến yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, chính trị và công nghệ; liên quan đến sự

phân tích quá khứ, hiện tại và tương lai của một điểm đến du lịch. Quy hoạch

cũng liên quan đến sự chọn lựa một chương trình hành động với nhiều

phương án đặt ra. Nó cũng liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cơ bản

cho điểm đến để làm căn cứ cho các kế hoạch hành động hỗ trợ khác tiếp

theo.

Trong chiến lược phát triển du lịch, công tác xây dựng quy hoạch tốt sẽ

mang lại nhiều lợi ích từ du lịch và giảm thiểu những tiêu cực mà du lịch có

thể mang lại cho cộng đồng. Lợi ích của việc phát triển có quy hoạch rất lớn,

vì vậy nếu thiếu yếu tố này, có thể dẫn đến những thiệt hại về vật chất (cơ sở

vật chất, giá trị văn hóa, giao thông vận tải, môi truờng), con người, những

Page 21: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

14

tác động về marketing, về tổ chức và các động khác/trang 286-giáo trình

kinh tế du lịch.

o Chính sách phát triển du lịch: Một chính sách thống nhất hay uyển

chuyển không khẳng định được là ảnh hưởng tốt hay không tốt đến sự phát

triển du lịch. Tuy nhiên, trong mỗi hoàn cảnh kinh tế, chính trị xã hội khác

nhau mới khẳng định được điều đó và khi đó chính sách phát triển du lịch

đưa ra và vận hành một cách linh hoạt theo thời thế thì sẽ đưa ngành du lịch

đi vào quỹ đạo phát triển rất thuận lợi.

o Môi trường pháp lý và thủ tục hành chính: Nếu xét đến yếu tố thu hút

đầu tư để phát triển du lịch thì môi trường pháp lý và các thủ tục hành chính

là cửa ngõ đầu tiên để khuyến khích hay hạn chế tinh thần của nhà đầu tư.

Chính sách thông thoáng, cơ chế một cửa là một lợi thế lớn để kêu gọi các

nhà đầu tư, ngược tại, tính nhiêu khê trong thủ tục sẽ làm nhà đầu tư lo ngại

Cơ sở vật chất kỹ thuật:

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các phương tiện được

huy động tham gia vào việc khai thác các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và

thực hiện các dịch vụ và hàng hóa thỏa mãn nhu cầu của du khách trong

chuyến hành trình của họ. Như vậy, Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm

cả cơ sở vật chất kỹ thuật của bản thân ngành du lịch và của ngành khác như:

hệ thống đường sá, cầu cống, bưu chính viễn thông, điện nước.

Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những nhân tố quang trọng đối với quá

trình phát triển kinh doanh. Nó là yếu tố đảm bảo về điều kiện cho họat động

sản xuất kinh doanh được thực hiện. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực sản xuất kinh

doanh để có thể hoạt động đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất – kỹ

thuật tương ứng. Ngành du lịch cũng không nằm ngoài quy luật đó.

Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là yếu tố quang trọng tác động đến

mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách bởi tính tiện ích của nó. Chúng ta có

thể sử dung cơ sở vật chất tác động khai thác tài nguyên, tạo thêm tính đa

dạng, hiện đại và phong phú của sản phẩm du lịch. Một quốc gia muốn phát

Page 22: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

15

triển du lịch tốt phải có điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, nó cũng vừa thể

hiện trình độ phát triển du lịch của một nước.

Nguồn nhân lực:

Xét đến tận cùng của vấn đề thì con người là yếu tố then chốt và ngành du

lịch cũng không ngoại lệ. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến phát triển

du lịch. Thành công của ngành du lịch được dựa trên từng con người với điều

kiện chúng ta phải nhận thức được tác động của cách chúng ta làm việc.

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:

Vốn đầu tư là yếu tố giúp duy trì, nâng cấp và mở rộng phát triển các sản

phẩm du lịch và các dịch vụ có liên quan. Vì vậy, một nguồn vốn nếu được

sử dụng có hiệu quả sẽ khắc những thiếu sót của ngành và góp phần lớn

trong phát triển du lịch. Ngược lại, sử dụng không hiệu quả vốn đầu tư làm

vừa gây tổn thất tiền của, vừa không cải thiện được vị thế của ngành du lịch.

Hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành và Liên kết ngành:

Chúng ta biết rằng du lịch là một ngành hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh

vực khác nhau, nên việc xây dựng một cơ chế quản lý ngành hỗ trợ cho các

hoạt động đa ngành là hết sức quan trọng

1.4 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở các nước và tại Việt Nam

1.4.1 Kinh nghiệm

1.4.1.1 Thái Lan .

Thái Lan có bộ máy quản lý nhà nước về du lịch trong Bộ thể thao và Du

lịch và các chính sách vĩ mô dược thực hiện bởi các cơ quan Bộ. Cơ cấu tổ

chức của Bộ theo ngành dọc đến địa phương chỉ theo vùng, đại diện vùng

đặc trách đối với nhiều tỉnh.

Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch được thực hiện bởi các cơ quan du lịch

Thái Lan (TAT). TAT hoạt động chuyên nghiệp gồm các đại diện vùng và

các văn phòng đại diện ở nước ngoài.

Trong tổ chức bộ máy, TAT có quy định rất rõ về nhân sự bao gồm số lượng

và vị trí công tác của các đại diện tại trung ương và địa phương trong mỗi

Page 23: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

16

văn phòng đại diện. Công tác xúc tiến quảng bá đặc biệt tại các thị trường

quốc tế được ngành Du lịch Thái Lan rất quan tâm và tổ chức khá đồng bộ từ

việc mở văn phòng đại diện tại các thị trường trọng điểm đến hoạt động thăm

dò ý kiến khách du lịch.

Thông qua TAT, ngành Du lịch Thái Lan dành nguồn kinh phí khá lớn cho

hoạt động xúc tiến thị trường, các văn phòng đại diện mỗi năm được cấp

khoảng 0, 5 triệu USD cho hoạt động xúc tiến, vì vậy việc triển khai xúc tiến

quảng bá đến các thị trường được tiến hành khá đồng bộ.

Ngoài ra để thúc đẩy hoạt động quảng bá hình ảnh quốc gia và thu hút khách

du lịch, còn có sự kết hợp chặt chẽ của cơ quan du lịch Thái Lan với đại diện

cơ quan ngoại giao và hãng hàng không quốc gia thông qua hoạt động quảng

bá truyền thống dân tộc, sự kiện văn hóa, thể thao, đặc biệt tận dụng vai trò

trung tâm trong khu vực ASEAN.

Dịch vụ cung cấp thông tin cho khách rất tốt. Tại sân bay, các điểm du lịch

đều có Trung tâm hỗ trợ thông tin cho khách, cung cấp nhiều loại ấn phẩm

giới thiệu các sản phẩm du lịch cụ thể và đa dạng.

Xây dựng sản phẩm du lịch Loại hình du lịch vui chơi giải trí và mua sắm

được triển khai tốt với nhiều hình thức đa dạng nhằm khai thác tối đa khả

năng chi tiêu của khách du lịch. Các khu du lịch trọng điểm đều có sản phẩm

đặc trưng như tại Phuket là hoạt động đánh golf; trung tâm mua sắm, ẩm

thực và Fantasea show; hoạt động thể thao mặt nước và lặn biển tại đảo Phi

Phi.

Tại Pattaya có Alcaza show; du lịch tắm biển, phơi nắng và nhảy dù tại đảo

San Hô; các nhà hàng ăn uống đặc trưng của các quốc gia, các chương trình

ca nhạc dân tộc... Về chất lượng đội ngũ lao động và công tác đào tạo nguồn

nhân lực thì nét nổi bật của lực lượng lao động ngành Du lịch Thái Lan là

tính chuyên nghiệp, tinh thần thái độ phục vụ chu đáo và sự thể hiện quan

tâm đến vấn đề này của các đơn vị sử dụng lao động. Cán bộ thuộc các cơ

quan chuyên trách về du lịch sử dụng ngoại ngữ (tiếng Anh) khá thành thạo.

Page 24: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

17

Tại cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch (Trường Cao đẳng Du lịch quốc tế)

các kỹ năng nghề và ngoại ngữ rất được chú trọng (thời lượng học nghề và

yêu cầu thực hành tại cơ sở tại chỗ của Nhà trường khá cao, tiếng Anh tối

thiểu 550 điểm TOEFL) để đáp ứng ngay cho nhu cầu phát triển nhanh của

ngành Du lịch. Ngoài ra, việc đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế, học tập

kinh nghiệm nước ngoài trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch đặc biệt được

quan tâm.

Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phát triển du lịch Để đáp ứng

nhu cầu thu hút khách và đảm bảo vị trí trong thế phát triển cạnh tranh, Du

lịch Thái Lan áp dụng khá nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện

đại trong các lĩnh vực hoạt động du lịch từ quy hoạch thiết kế công trình du

lịch, các công nghệ dịch vụ du lịch đến các dịch vụ hạ tầng giao thông, bưu

chính viễn thông, ngân hàng… để tạo sự hài lòng cho khách du lịch.

Đặc biệt là trong lĩnh vực vui chơi giải trí và mua sắm được các nhà đầu tư

áp dụng triệt để nhằm tạo cảm giác cho du khách ‘’bằng lòng trả tiền’’ của

du khách. Công tác bảo vệ môi trường du lịch Thái Lan có quy định tiêu

chuẩn chất lượng môi trường của các khu du lịch, bãi biển và cơ sở sở lưu

trú. Các đơn vị chủ quản nếu vi phạm sẽ bị phạt hoặc thu hồi giấy phép.

Công tác kiểm tra được thực hiện thường xuyên nên chất lượng môi trường

tại các khu du lịch khá trong sạch. Cộng đồng tại các khu du lịch có ý thức tự

bảo vệ môi trường như tự thu dọn vệ sinh, tự cảnh báo cho khách du lịch vào

khu vực dịch vụ mà theo họ là có hàng giả, không có hiện tượng đeo bám

khách du lịch để chào bán hàng tại các khu du lịch lớn.

Chính quyền tại các địa phương phát triển du lịch chú trọng đầu tư cho công

tác bảo vệ môi trường để phát triển bền vững như tại tỉnh Phuket có nhà máy

chế biến rác. Về phối hợp liên ngành để phát triển du lịch, thì để đảm bảo du

lịch phát triển đem lại lợi ích quốc gia, hoạt dộng phối hợp giữa các ngành

với ngành Du lịch Thái Lan được triển khai khá tốt.

Page 25: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

18

Các Bộ, Ngành như môi trường, đầu tư, giáo dục, chính quyền địa phương

đều tham gia vào hoạt động xây dựng thể chế, các quy định và cử đại diện

vào các Uỷ ban liên ngành để cùng phối hợp quản lý, giám sát sự hoạt động

và kịp thời có những điều chỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch Thái Lan

phát triển.

1.4.1.2 Chu Hải -Trung Quốc.

Đặc điểm nổi bật của chiến lược phát triển của thành phố Chu Hải là vận

dụng tối đa điều kiện tự nhiên sẵn có kết hợp với chính sách đầu tư cho du

lịch để phát triển. Trong chiến lược ấy, yếu tố con người, yếu tố sản phẩm du

lịch nhân tạo là quan trọng hơn. Trên thực tế, Chu Hải đã thành công trong

việc sáng tạo và đưa các sản phẩm du lịch nhân tạo vào khai thác. Bởi lẽ, nếu

Chu Hải chỉ đơn thuần dựa vào điều kiện tự nhiên, Chu Hải khó có thể thu

hút hàng chục triệu du khách mỗi năm như hiện nay vì nếu so sánh với các

địa phương khác ở Trung Quốc, điều kiện tự nhiên ở Chu Hải chưa phải là lý

tưởng.

- Chu Hải tự xây dựng cho mình những danh hiệu hết sức ấn tượng như

“thành phố hoa”, “thành phố màu xanh”, “thành phố lãng mạn”, “thành phố

của tình yêu”, “thành phố mỹ nhân ngư”; hoặc xây dựng con đường đẹp

nhất ven biển Chu Hải thành “con đường tình yêu” v.v. Đi đôi với việc xây

dựng các danh hiệu ấy là chính sách quản lý, duy trì và phát triển danh hiệu.

Trên thực tế, Chu Hải đã phải đầu tư rất nhiều công sức, tiền của để bảo vệ

các danh hiệu của mình trước sự phát triển vũ bão của các địa phương

khác trên đất nước Trung Quốc rộng lớn.

- Chu Hải đã tích cực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông, cơ sở vật chất

phục vụ du lịch và công tác đào tạo nguồn nhân lực cho du lịch.

- Chu Hải có tầm nhìn xa và rộng. Người Chu Hải không chỉ thu hút du

khách đến một lần mà ngược lại khiến cho du khách coi vùng đất này là một

điểm hẹn lý tưởng. Mặt khác, Chu Hải đã và đang muốn giới thiệu với thế

Page 26: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

19

giới về một Chu Hải năng động không chỉ có cảnh đẹp thiên nhiên, những bờ

biển lý tưởng v.v. mà còn là một thiên đường giải trí.

1.4.1.3 Malaysia.

Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch Malaysia là Cục Xúc tiến Du lịch thuộc

Bộ Văn hóa - Nghệ thuật và Du lịch, bao gồm các bộ phận: Vụ Phát triển, Vụ

Xúc tiến, Vụ Nghiên cứu và Đào tạo, Vụ quản lý Hội thảo quốc tế, Vụ Tổng

hợp, Các Văn phòng tại nước ngoài và các Trung tâm Thông tin.

Malaysia là quốc gia có nền kinh tế du lịch phát triển vào bậc nhất Đông

Nam Á. Chính phủ Malaysia đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của du

lịch trong nền kinh tế quốc dân, nên đã đi trước chúng ta một bước dài trong

công tác phát triển du lịch. Chỉ trong vài năm, với chính sách đầu tư hợp lý,

ngành du lịch Malaysia đã vươn lên dẫn đầu khu vực với việc thu hút trung

bình từ 14 - 15 triệu lượt du khách quốc tế/năm, với thời gian lưu trú trung

bình của mỗi du khách vào khoảng 5 - 7 ngày. Ngân sách của cơ quan du lịch

quốc gia khoảng trên 40 triệu USD mỗi năm, Hàng không quốc gia Malaysia

đã mở nhiều tuyến bay nội địa và quốc tế, phát triển nhiều trung tâm du lịch

mạo hiểm, các khách sạn được phân bố đều khắp cả nước. Cơ sở hạ tầng và

nền kinh tế có mức tăng trưởng cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du

lịch phát triển. Malaysia rất chú trọng phát triển du lịch sinh thái. Thị trường

thu hút khách trọng điểm là các nước trong khu vực, đặc biệt là Singapore,

Thái Lan; chú trọng khai thác thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Anh…

Ngoài ra, Malaysia rất coi trọng công tác quảng bá sản phẩm du lịch trên cơ

sở đa dạng sản phẩm - thỏa mãn khách hàng. Đồng thời, Chính phủ Malaysia

thường xuyên nâng cấp trang thiết bị cho ngành du lịch (mỗi năm chi hàng

triệu Ringgit cho công tác này) và duy trì phát triển văn hóa dân tộc, bảo vệ

môi trường sinh thái. Chính vì vậy, chỉ sau 5 năm Malaysia đã tăng gấp đôi

lượng khách quốc tế từ 7,93 triệu lượt người năm 1999 lên 15,7 triệu lượt

người năm 2004; doanh thu từ du lịch đạt hơn 12 tỷ USD, tỷ trọng du lịch

Page 27: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

20

trong GDP là 5,6%, xếp hàng thứ 2 trong các ngành có thu nhập ngoại tệ lớn

nhất nước

Page 28: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

21

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và Huế nói riêng.

Từ những kinh nghiệm về tổ chức và quản lý phát triển du lịch của Thái Lan,

Trung Quốc và Malaysia cho thấy, để phát triển du lịch các nước đã tập trung

đầu tư và giải quyết những vấn đề cơ bản sau :

- Chính phủ các nước Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia đều rất chú trọng

đến phát triển du lịch, coi công tác phát triển du lịch là một quốc sách nên đã

dành sự ưu tiên đầu tư cho du lịch cả về cơ chế, chính sách lẫn hạ tầng kỹ

thuật, cơ sở vật chất.

- Ngành du lịch của các nước Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia đều đã xây

dựng được chiến lược, sách lược phát triển du lịch phù hợp, đạt hiệu quả

kinh tế cao. Cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch

phát triển rất linh hoạt và uyển chuyển.

- Các bộ, ngành hữu quan của các nước Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia

đều có sự phối hợp chặt chẽ với ngành du lịch để tổ chức và quản lý các

hoạt động du lịch; tạo ra những chiến lược và sản phẩm du lịch tốt, có chất

lượng cao; khai thác hiệu quả, đồng bộ tài nguyên du lịch, đem lại nguồn thu

cho đất nước, tạo một vị thế nhất định với nước ngoài.

- Các nước Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia đều đã biết xây dựng kế

hoạch phát triển ưu tiên cho du lịch có trọng điểm, phù hợp với từng giai

đoạn, từng thời kỳ; đồng thời, rất coi trọng và đẩy mạnh hoạt động quảng

bá du lịch, mạnh dạn đầu tư cho công tác phát triển thị trường của ngành

du lịch ra nước ngoài nói chung và ở một số thị trường trọng điểm…

Có thể thấy rằng, ngành Du lịch nước ta nói chung và Huế nói riêng, cần

tham khảo và học tập các nước về quản lý nhà nước đối với hoạt động du

lịch, bao gồm năm vấn đề chủ yếu: Một là, xây dựng chiến lược, quy hoạch,

kế hoạch và đề ra các chính sách, giải pháp để thúc đẩy phát triển du lịch.

Hai là, mạnh dạn đầu tư hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất nhằm phát triển

du lịch. Ba là, tạo ra những sản phẩm độc đáo, đa dạng, hấp dẫn lôi cuốn sự

Page 29: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

22

chú ý của du khách. Bốn là, tăng cường tuyên truyền, quảng bá về du lịch.

Năm là, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho du lịch

Page 30: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

23

TÓM TẮT CHƯƠNG I

Nội dung chương I đã khái quát cho chúng ta các khái niệm cơ bản liên quan

đến du lịch như khái niệm về du lịch, khách du lịch, sản phẩm du lịch, tài nguyên du

lịch và vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời, nội

dung trong chương cũng đã nêu bật các yếu tố bên ngoài như yếu tố về kinh tế

chính trị trên thế giới, trong khu vực và trong nước, về nhu cầu khách hàng, về

chính sách điều tiết của nhà nước, điều kiện tự nhiên, văn hóa, công nghệ thông

tin… và các yếu tố bên trong như quản lý ngành, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn

nhân lực, hiệu quả sử dụng vốn… đã trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến ngành du

lịch.Các nội dung này làm cơ sở cho việc đánh gía thực trạng phát triển du lịch của

tỉnh và cũng là nền tảng cho việc định hướng các giải pháp có khoa học. Ngoài ra,

trong chương I cũng đã thể hiện được kinh nghiệm của các nước có ngành du lịch

phát triển để từ đó chúng ta có thể học hỏi một cách có chọn lọc, áp dụng phù hợp

với tình hình hiện tại của tỉnh nhà.

Page 31: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

24

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH

THỪA THIÊN HUẾ TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 Giới thiệu tổng quan ngành du lịch tỉnh TTH.

2.1.1 Điều kiện tự nhiên

Tỉnh Thừa Thiên Huế là tỉnh thuộc vùng Bắc trung bộ của Việt Nam mà

trung tâm là thành phố Huế, cách thủ đô Hà Nội 650 km và thành phố Hồ

Chí Minh 1080km, vị trí này tương đối bất lợi vì xa các trung tâm kinh tế lớn

của đất nước như các tỉnh ở phía nam, Hà Nội, Hải Phòng. Tỉnh có 9 đơn vị

hành chính bao gồm: thành phố Huế, các huyện Phong Điền, Quảng Điền,

Hương Trà, Phú Vang, Hương Thủy, Phú Lộc, Nam Đông, A Lưới, với phía

bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía nam giáp thành phố Đà Nẵng với ranh giới là

đèo Hải Vân, phía tây là dãy Trường Sơn chạy dọc miền Trung và phía đông

tiếp giáp với biển Đông với đường bờ biển dài khoảng 120 Km, có cảng

Thuận An và vịnh chân Mây có độ sâu 18 – 20m có khả năng xây dựng cảng

nước sâu.

Về khí hậu, Thừa Thiên Huế nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa mang tính

chất chuyển tiếp từ á xích đới lên nội chí tuyến gió mùa, không có mùa đông

và mùa khô rõ rệt. Chỉ khi có những đợt không khí lạnh tràn về thì thời tiết

lạnh, thời tiết khô khi có ảnh hưởng của gió Lào thổi về. Do nằm trong vành

đai nhiệt đới gió mùa nên lượng bức xạ khá lớn, lượng bức xạ cao dẫn đến

nhiệt độ tăng. Ở Huế nhiệt độ cao nhất vào tháng 6 đến tháng 8 trung bình 29

– 29,5oC, tháng 12 đến tháng 1 là những tháng có nhiệt độ thấp 19 – 20oC, có

thời điểm thấp nhất là 10 – 14oC. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 25oC, số

giờ nắng trung bình ở Huế là 2000 giờ. Lượng mưa trung bình hàng năm tại

Huế là 2.740mm, mùa mưa chủ yếu từ tháng 9 đến tháng 12, độ ẩm dao động

từ 72 – 90%. Số lượng bão ở Thừa Thiên Huế khá nhiều thường bắt đầu từ

tháng 6 và nhiều nhất là tháng 9, tháng 10 hàng năm. Ngoài ra, Tỉnh còn chịu

Page 32: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

25

ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Điều kiện khí hậu như vậy gây ra rất

nhiều khó khăn cho việc phát triển các ngành kinh tế của tỉnh, kể cả du lịch

2.1.2 Đặc điểm văn hóa, xã hội tỉnh TTH:

Từ năm 179 trước Công nguyên đến cuối thế kỷ thứ II sau Công nguyên,

Huế là vùng đất thuộc quận Nhật Nam dưới ách thống trị của phong kiến

phương Bắc. Sau đó, trong suốt thời gian dài gần 12 thế kỷ, vùng đất Thừa

Thiên Huế thuộc địa đầu phương bắc của Vương quốc Chămpa. Năm 1306,

vua Chăm là Chế Mân đã dâng vùng đất châu Ô và châu Lý (gồm Quảng Trị,

Thừa Thiên Huế và một phần của bắc Quảng Nam ngày nay) làm sính lễ để

cưới công chúa Huyền Trân. Năm sau, vua Trần đổi tên hai châu này thành

châu Thuận, châu Hóa, và đặt chức quan cai trị. Về sau, hai châu được gộp

lại, lấy tên là Thuận Hóa. Vào nửa cuối thế kỷ XV, thời vua Lê Thánh Tông,

địa danh Huế lần đầu tiên xuất hiện.

Với lời sấm truyền "Hoành Sơn nhất đái, vạn đại dung thân" (một dải Hoành

Sơn, có thể yên thân muôn đời), năm 1558 Nguyễn Hoàng xin vào trấn giữ

xứ Thuận Hóa mở đầu cho cơ nghiệp của các chúa Nguyễn. Sự nghiệp mở

mang của 9 đời chúa Nguyễn ở “Ðàng Trong” đã gắn liền với quá trình phát

triển của vùng đất Thuận Hóa - Phú Xuân.

Năm 1636 phủ chúa Nguyễn đặt ở Kim Long (Huế), tới năm 1687 dời về

Phú Xuân - Thành nội Huế ngày nay. Vào những năm đầu của thế kỷ XVIII,

Phú Xuân là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của xứ “Đàng Trong” và từ

năm 1788 đến 1801, Phú Xuân trở thành kinh đô của triều đại Tây Sơn thống

nhất.

Từ năm 1802 đến năm 1945, Huế là kinh đô của nước Việt Nam dưới sự trị

vì của các vua nhà Nguyễn. Cũng trong thời gian này, nơi đây đã hình thành

các công trình kiến trúc lịch sử văn hóa có giá trị mà tiêu biểu là kinh thành

Huế và Đại Nội (253 công trình) cùng các lăng tẩm của 7 đời vua Nguyễn và

Page 33: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

26

nhiều di tích quan trọng khác như Đàn Nam Giao, Hổ Quyền, Điện Hòn

Chén

Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã chấm dứt triều đại nhà Nguyễn nhưng

không lâu sau đó thì Thành phố lại nằm trong vùng Mỹ - Ngụy quản lý.

Nhiều công trình văn hóa trong thời kỳ này không được tôn tạo mà còn bị

xâm phạm do xây dựng các công trình quân sự. Đến năm 1975 đất nước

hoàn toàn thống nhất, thành phố Huế từng bước được khôi phục phát triển

kinh tế - xã hội và văn hóa.

Người dân Thừa Thiên Huế văn minh, lịch thiệp, có truyền thống hiếu học

bao đời nay và trong mỗi con người đều chứa đựng nét đặc thù sâu sắc văn

hoá Huế. Đại học Huế gồm 7 trường Đại học thành viên (Đại học Sư phạm,

Đại học Khoa học, Đại học Y khoa, Đại học Nông lâm, Đại học Nghệ thuật,

Đại học Kinh tế, Đại học Ngoại Ngữ), cùng với Trường Đại học dân lập Phú

Xuân và hệ thống các trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp là trung

tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho các tỉnh miền Trung và Tây

Nguyên.

2.1.3 Tài nguyên du lịch

Hệ thống đầm phá: Đây là nguồn tài nguyên du lịch có giá trị có khả năng phát

triển nhiều loại hình du lịch sinh thái cũng như văn hoá, hệ thống đầm phá của

Thừa Thiên Huế gồm:

- Phá Tam Giang: kéo dài từ cửa sông Ô Lâu đến cầu Thuận An, thông với

biển Đông qua cửa Thuận An, chiều dài 25 km, chiều rộng từ 0,5 - 4 km, chiều

sâu phá vào mùa cạn phổ biến từ 1 - 1,5 m và gần cửa Thuận An lên đến 4 - 6

m, diện tích mặt nước khoảng 52 km2.

- Đầm Thủy Tú: gồm các đầm An Truyền, Thanh Lam (Sam), Hà Trung và

Thuỷ Tú tạo thành, kéo dài từ cầu Thuận An đến Cồn Trai trên chiều dài 33 km,

chiều rộng đầm biến đổi từ 0,5 - 5,5 km, chiều sâu đầm phổ biến từ 1,5 - 2 m,

diện tích mặt nước khoảng 60 km2.

Page 34: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

27

- Đầm Cầu Hai: kéo dài từ Cồn Trai đến cửa sông Rui với chiều dài 9 km và

từ cửa sông Truồi đến núi Vinh Phong gần 13 km, chiều sâu trung bình khoảng

1,4 km, diện tích mặt nước khoảng 104 km2. Đầm Cầu Hai thông với biển Đông

qua cửa Tư Hiền.

- Đầm An Cư: là thuỷ vực biệt lập, kéo dài theo hướng Bắc - Nam, chiều dài

tư 5 - 6 km, chiều rộng từ 2 - 4 km, diện tích mặt nước 15 km2, chiều sau phổ

biến từ 1 - 3 m. Đầm An Cư thông với biển Đông qua cửa Lăng Cô.

Hệ sinh thái:

Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa chịu ảnh hưởng của biển

Đông, có kiểu khí hậu chuyển tiếp bắc - nam Việt Nam, do đó hệ sinh thái của

Thừa Thiên Huế rất đa dạng phản ánh sự giao thoa nhiều luồng sinh vât thuộc

khu hệ phương Bắc và khu hệ phương Nam Việt Nam.

Bên cạnh đó, với chiều dài bờ biển trên 120km, Thừa Thiên Huế có nguồn hải

sản phong phú đảm bảo cung cấp đặc sản cho du khách và tạo điều kiện tổ chức

các loại hình du lịch như câu cá, tôm, mực, lăn biển…

Sự đa dạng của hệ sinh thái Thừa Thiên Huế tạo điều kiện thuận lợi để phát

triển các loại hình du lịch gắn liền với môi trường thiên nhiên như du lịch sinh

thái, du lịch giáo dục môi trường…

Tài nguyên du lịch tự nhiên nỗi bật

Các tài nguyên du lịch tự nhiên nổi bật của Thừa Thiên Huế bao gồm:

- Tài nguyên du lịch biển với các bãi biển Cảnh Dương; Thuận An; Lăng Cô;

bãi Cả; bãi Chuối (Lăng Cô), Đông Dương, Hàm Rồng (huyện Phú Lộc), Quảng

Ngạn (Quảng Điền), Phong Hải - Điền Lộc (Phong Điền), Vinh Thanh - Tư

Hiền, Ngũ Điền, đảo Sơn Chà….

- Các điểm thắng cảnh với đèo Hải Vân; núi Ngự Bình; Đồi Vọng Cảnh; đồi

Thiên An và hồ Thuỷ Tiên; núi Ngọc Trản; núi Thiên Thai…

- Các nguồn nước khoáng như nguồn Thanh Tân; nguồn Hương Bình; nguồn

A Roàng; nguồn Pahy; Mỹ An; nguồn Thanh Phước và nguồn Tân Mỹ.

Page 35: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

28

- Các điểm du lịch sinh thái như Vườn Quốc gia Bạch Mã; thác Phướn; thác

Mơ; thác Trượt; thác Kazan, Khu bảo tồn tự nhiên Phong Điền, Khu bảo tồn

thiên nhiên ngập nước tràm chim Bắc Biên (Quảng Điền), các điểm du lịch sinh

thái khu vực Nam Đông…

- Các điểm du lịch sông nước, đầm phá, sinh thái hồ như Sông Hương; Phá

Tam Giang; Hồ Truồi; đầm Lập An; cồn Dã Viên; cồn Hến…

Tài nguyên du lịch nhân văn:

Hệ thống di tích lịch sử quan trọng có giá trị phục vụ du lịch.

Nổi bật nhất trong hệ thống các di tích lịch sử của Thừa Thiên Huế là quần

thể di tích cố đô Huế với hệ thống lăng tẩm, cung điện, các công trình kiến trúc

tôn giáo, kiến trúc dân dụng… thể hiện sự kế thừa, phát huy, đan xen giữa nghệ

thuật Champa, Việt, Trung Hoa và phương Tây tạo thành sức hấp dẫn lớn đối

với du khách. Cố đô Huế đã được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế

giới.

Ngoài quần thể di tích Huế, còn có 34 di tích đã được nhà nước xếp hạng.

Trong số đó nhiều di tích được coi là có giá trị đặc biệt quan trọng cần tập trung

đầu tư tôn tạo, bảo vệ và tổ chức khai thác tốt phục vụ phát triển du lịch. Tiêu

biểu là khu di tích kiến trúc triều Nguyễn, nhà lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh,

khu địa đạo huyện Phú Lộc, khu vực A Lưới với đường mòn Hồ Chí Minh...

Các lễ hội.

Như bao miền quê khác trên dải đất Việt Nam, các lễ hội dân gian ở Huế

thường gắn với tín ngưỡng, tôn giáo, tinh thần thượng võ và khát vọng cuộc

sống. Bên cạnh những nét chung của lễ hội Việt, các lễ hội ở Huế còn mang

những nét riêng của vùng ven biển. Các lễ hội dân gian nổi bật ở Thừa Thiên

Huế là lễ hội Cầu Ngư, giống như lễ hội cầu mùa màng bội thu của cư dân nông

nghiệp; lễ hội Điện Hòn Chén, tế lễ thánh mẫu Ponaga diễn ra vào dịp thanh

minh trong các ngày 2 tháng 3 và từ ngày 1 đến 15 tháng 7 (âm lịch); các lễ hội

Phật giáo có lễ hội Phật Đản (15/4), Vu Lan (15/7)… thu hút đông đảo nhất

người dân xứ Huế và các tỉnh lân cận.

Page 36: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

29

Bên cạnh lễ hội dân gian một trong những nét đặc trưng của lễ hội Thừa

Thiên Huế là các lễ hội cung đình như lễ tế giao, lễ đại triều, lễ đăng quang v.v...

Các lễ hội này có thể khôi phục, khai thác như một loại hình sản phẩm du lịch

độc đáo.

Nghệ thuật truyền thống.

Ca nhạc Huế là sự thể hiện phong phú nhiều thể loại. Ta có thể tìm thấy ở

đây vẻ trang trọng kiêu sa của nhạc cung đình như giao nhạc, yến nhạc, tế

nhạc..., vẻ bình dị sâu lắng của dân gian như các làn điệu dân ca.

Các làn điệu dân ca của Huế có nét đặc trưng riêng biệt. Nó mang chất trữ

tình, ngọt ngào, hiền dịu và sâu lắng, tươi vui mà không náo loạn, u buồn nhưng

không bi lụy. Tiêu biểu là các điệu hò như hò mái đẩy, mái nhì, hò nện, hò giã

gạo, giã vôi, giã điệp..., các điệu lý như lý Con Sáo, lý Hoài Xuân, lý Hoài Nam,

lý Tình Tang... mà mỗi khi thoáng nghe ta đã liên tưởng ngay tới Huế.

Với giá trị đặc sắc về văn hoá, ca múa nhạc cung đình Huế đã được

UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể của thế giới tạo điều kiện

thuận lợi cho phát triển du lịch.

Nghệ thuật ẩm thực.

Nghệ thuật ẩm thực của Thừa Thiên Huế, đặc biệt là thành phố Huế rất

phong phú, độc đáo, mang bản sắc độc đáo địa phương. Nó được hình thành qua

một quá trình lịch sử lâu dài chủ yếu là giai đoạn Huế đóng vai trò kinh đô của

đất nước dưới thời Nguyễn. Nghệ thuật ẩm thực của Huế vừa mang phong cách

sang trọng, cung đình (với các các món ăn trong cung đình) vừa mang phong

cách giản dị, dân dã (với các món ăn bình dân) nhưng đều có màu sắc, hương vị

rất hấp dẫn và thể hiện sự khéo léo của người dân Huế. Nghệ thuận ẩm thực của

Huế được xem là một nguồn tài nguyên du lịch và là nội dung của hầu hết các

tour du lịch đến Huế..

2.1.4 Làng nghề và các sản phẩm thủ công truyền thống

Huế là một trong những địa phương có hệ thống làng nghề đa dạng. Làng

nghề và nghề thủ công truyền thống của Huế vốn có từ lâu đời, hình thành từ

Page 37: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

30

nhu cầu phục vụ công việc xây dựng và sửa sang cung điện và nhu cầu trao đổi

buôn bán cũng như sản xuất, sinh hoạt. Nhiều làng nghề nổi tiếng từ xưa đến

nay vẫn còn tồn tại như Phường Đúc (hiện nay là 5 dãy thợ đúc nằm dọc theo

đường Bùi Thị Xuân, cách trung tâm thành phố Huế 3 km về phía Tây Nam),

nghề sơn son Tiên Nộn... Các làng nghề này là một nguồn tài nguyên du lịch

quý giá có khả năng phát triển các sản phẩm du lịch gắn liền với văn hoá như du

lịch làng nghề, các loại hàng hoá lưu niệm.

2.1.5 Các loại hình du lịch chủ yếu của Thừa Thiên Huế

- Du lịch văn hóa: Khai thác tiềm năng văn hoá đặc biệt là các giá trị văn

hoá vật thể và phi vật thể của di sản văn hoá cố đô Huế.

- Du lịch sinh thái: Vườn quốc gia Bạch Mã (Phú Lộc), thác Ka Giang

(Nam Đông), du lịch nước khoáng nóng Thanh Tân (Phong Điền); Chuỗi

thác A Nôr (xã Hồng Kim), suối nước nóng Tôm Trung, thác Pông Chất,

hang động Kềnh Crâm (xã A Roàng), hồ mặt nước ngầm A Co (xã Phú

Vinh, Hồng Thượng), đèo Pê Ke (xã Hồng Vân, Hồng Thuỷ), hầm A

Roàng (xã A Roàng).

- Du lịch nghỉ dưỡng:Với lợi thế về vị trí địa lý và là bãi biễn đẹp của thế

giới, Lăng Cô đang là nơi đã và đang được đầu tư trở thành khu nghĩ

dưỡng thu hút du khách lớn của Huế.

- Du lịch biển: Phát triển ở các khu vực dọc theo bờ biển phía Đông tại các

bãi tắm đẹp như Lăng Cô, Thuận An, Cảnh Dương với các sản phẩm

chính như tắm biển, thể thao trên biển như lặn biển, dù bay, xuồng máy

tốc độ cao.

- Du lịch nhà Vườn: Là loại hình du lịch mà du khách đến Huế rất ưa

thích. Loại hình du lịch này ngày càng thu hút những lọai du khách

hướng về làng quê, thích khám phá những nét văn hóa trong đời sống thật

của người dân.

2.2 Thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian

qua

Page 38: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

31

2.2.1 Phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài:

2.2.1.1 Môi trường kinh tế chính trị thế giới và trong khu vực.

- Về tình hình kinh tế:

Trong những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, kinh tế công nghiệp trên

thế giới chuyển dần sang kinh tế tri thức với các. đặc trưng như lấy tri thức làm cơ

sở, trong đó nhân tố con người là quyết định; công nghệ thông tin đóng vai trò chủ

đạo; thị trường toàn cầu; nền kinh tế phát triển bền vững, thân thiện với môi trường.

Với bối cảnh kinh tế như trên, trong các năm qua kinh tế thế giới tiếp tục có

tốc độ tăng trưởng ổn định và xu hướng toàn cầu hóa kinh tế thế giới đã trở thành

một xu hướng tất yếu khách quan mà các quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của

mình đều phải tham gia vào. Các Hiệp định Thương mại Tự do theo từng khu vực

và toàn thế giới ngày càng được nhiều quốc gia tham gia, Tổ chức Thương mại Thế

giới (WTO) đã kết nạp thêm được nhiều thành viên mới, trong đó có Việt Nam.

Toàn cầu hóa đã dẫn đến mức độ cạnh tranh của các quốc gia ngày càng cao

hơn, không chỉ đơn thuần như trước đây là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với

nhau mà là sự cạnh tranh của các quốc gia, các nhóm quốc gia và ngay cả của các

châu lục với nhau.

Tuy nhiên, Năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 vừa qua là giai đoạn

đầy khó khăn của nền kinh tế thế giới nhất là các nền kinh tế phát triển, với một loạt

cú sốc lớn, như khủng hoảng tín dụng và cho vay thế chấp, đang khiến kinh tế nhiều

nước lâm vào tình trạng điêu đứng và buộc các nhà phân tích phải đưa ra những dự

báo u ám về bức tranh kinh tế toàn cầu. Việc suy thoái kinh tế ảnh hưởng trực tiếp

đến nhu cầu du lịch khi người dân thắt chặt chi tiêu. Trong năm 2008, tăng trưởng

của ngành du lịch thế giới giảm xuống mức 2%.

- Về chính trị:

Về chính trị, an ninh thì trong vài năm trở lại đây, thế giới đã đối diện với

những thách thức vô cùng to lớn, đó là nạn khủng bố quốc tế, một nguy cơ đe dọa

đến an ninh của nhiều quốc gia trên tất cả các châu lục. Cho đến nay, thách đố của

Page 39: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

32

cuộc chiến chống khủng bố từ sau vụ 11/9 là một vấn đề nan giải của các quốc gia

để đảm bảo việc gìn giữ hòa bình, ổn định chính trị. Với danh nghĩa tiêu diệt khủng

bố, Mỹ và một số nước đã gây ra cuộc chiến ở Afganistan, Irắc và tài trợ giúp đỡ

cho một số nước chống khủng bố. Tuy nhiên, trái với những gì người ta mong đợi

về kết quả của các hoạt động chống khủng bố, chủ nghĩa khủng bố vẫn tiến hành

những vụ đánh bom lớn ở Châu Âu (Tây Ban Nha) và Châu Á (Philippin,

Indonesia, Thái Lan), tạo tâm lý lo ngại cho khách khi muốn đi du lịch.

2.2.1.2 Tình hình kinh tế chính trị của Việt nam

- Về tình hình kinh tế:

Trong những năm đầu thế kỷ 21, kinh tế Việt Nam tiếp tục đạt tốc độ tăng

trưởng khá cao. Văn hóa và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt; việc gắn phát triển

kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt, nhất là trong công

cuộc xóa đói, giảm nghèo đã đạt được những chuyển biến tích cực; đời sống các

tầng lớp nhân dân được cải thiện. Tình hình chính trị - xã hội ổn định, quốc

phòng và an ninh được tăng cường; quan hệ đối ngoại có bước phát triển mới.

Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có tiến bộ trên cả ba lĩnh

vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc

được phát huy.

Với sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế, chúng ta tiếp tục thu hút các luồng

đầu tư của các quốc gia cũng như các tổ chức kinh tế trên thế giới. Đặc biệt, sự

kiện ngày 07/11/2006 Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức

Thương mại Thế giới (WTO) đã thúc đẩy tốc độ đầu tư của các quốc gia khác

vào Việt Nam nhiều hơn.

Tuy nhiên, đến năm 2008, Cơn bão suy thoái kinh tế thế giới đã tác động rõ nét

tới nền kinh tế nước ta. Chúng ta đã phải đối mặt với những khó khăn về vấn đề

thanh khoản của hệ thống tín dụng, lãi suất ngân hàng cao, những cơn sốt giá

lương thực và năng lượng, thị trường chứng khoán tiếp tục bị sụt giảm. Những

tác động này đã kéo theo mức sống của người dân ngày càng khó khăn hơn,

Page 40: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

33

đồng tiền giảm giá. Tăng trưởng giảm từ mức trung bình 7,5% những năm trước

xuống còn 6,2 % năm 2008.1

- Về chính trị:

Trong vài năm gần đây, do tình hình bạo động và bất ổn chính trị tại một số

nước như Phillipines và Thái Lan, nên Việt Nam đã được chọn là điểm đến an

toàn của các du khách quốc tế. Vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế ngày

càng được nâng cao; hình ảnh một Việt Nam hòa bình, ổn định và mến khách

được tạo lập, được dư luận quốc tế bình chọn là điểm đến an toàn - thân thiện.

Lượng khách quốc tế tìm đến Việt Nam ngày một nhiều hơn. Tuy nhiên, cũng

do ảnh hưởng chung về sự suy thoái kinh tế toàn cầu nên trong năm 2008 và đầu

năm 2009, lượng khách du lịch không gia tăng mạnh như chỉ tiêu kế hoạch đề

ra.

2.2.1.3 Tình hình phát triển du lịch trên thế giới và khu vực

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, du lịch là một trong những ngành

công nghiệp có mức tăng trưởng nhanh nhất trong nửa sau của thế kỷ 20 đến đầu

thế kỷ 21. Du lịch được xem như ngành chủ lực để phát triển kinh tế ở cả quốc

gia đã phát triển cũng như quốc gia đang phát triển và là giải pháp nhanh nhất và

dễ dàng nhất trong việc chống lại sự suy yếu của nền kinh tế. Ngày càng có

nhiều quốc gia lựa chọn phát triển và xúc tiến các nguồn lực của mình để thu hút

khách du lịch nhiều hơn. Điều này tạo nên sự cạnh tranh và thách thức mới cho

các quốc gia để đạt được mục tiêu của mình trong thời gian tới.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), du lịch là ngành tạo ra nhiều

việc làm nhất trên thế giới, với 207 triệu việc làm trực tiếp hoặc gián tiếp; 75%

hành khách của ngành hàng không quốc tế là du khách; du lịch toàn cầu mỗi

năm mang lại thu nhập hơn 514 tỉ USD; tại 83% nước trên thế giới, du lịch là

1 http://www.kinhtenongthon.com.vn/Story/kinhte-thitruong/kttrongnuoc/2009/3/17623.html

Page 41: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

34

một trong năm nguồn thu ngoại tệ lớn nhất, riêng tại các nước vùng Caribê, 50%

GDP là từ du lịch 2.

Du lịch là phương tiện chuyển giao của cải tự nguyện lớn nhất từ các nước

giàu sang các nước nghèo; khoản tiền do du khách mang lại cho các khu vực

nghèo khổ trên thế giới còn lớn hơn viện trợ chính thức của các chính phủ 3.

Tuy nhiên, tính từ đầu năm 2008 đến nay, sự suy thoái của kinh tế đã làm cho

ngành du lịch của nhiều nước trên thế giới giảm sút đáng kể. Trong bản báo cáo,

các nhà chức trách của Tổ chức Du lịch Thế giới đánh rằng, ngành Du lịch thế

giới năm 2008 này đã gặp nhiều khó khăn và trong năm tới cũng có ít triển vọng

sáng sủa. Các nhà chức trách của Tổ chức Du lịch Thế giới nhận định, tăng

trưởng của ngành du lịch thế giới sẽ không thể tăng, thậm chí chỉ đạt mức trên

dưới 0% trong năm 2009. Các số liệu tổng kết công bố ngày 8/12 của Tổ chức

Du lịch Thế giới cho thấy, trong năm nay, tăng trưởng của ngành Du lịch thế

giới đã xuống mức khoảng 2%. 4 Và trong tình hình kinh tế khó khăn đó , một số

nước trong khu vực đã đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi như: Thái Lan,

vừa kết thúc chương trình “Thailand sorry”, ngành du lịch nước bạn đã có ngay

chương trình khuyến mãi giá tour và mua sắm chi tiết cho suốt năm 2009, đi

cùng là ngân sách gần 30 triệu USD để đẩy mạnh quảng bá tại 20 thị trường

trọng điểm. Chính phủ Thái Lan cũng vừa đồng ý miễn thị thực cho công dân

của 62 quốc gia trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 6 năm nay. Tổng

cục Du lịch Singapore cũng đã có 60 triệu USD cùng kế hoạch cụ thể cho hoạt

động quảng bá trong năm nay. Còn Malaysia sau khi đạt được những thành công

đáng kể trong việc thu hút khách gần đã lên kế hoạch tập trung vào những thị

trường xa hơn.5 Trong năm 2008, mức tăng du khách của Singapore tăng 4.8%,

Malaysia và Indonesia tăng trên 13%, Campuchia cũng tăng được 6%.

2.2.1.4 Tình hình phát triển du lịch của Việt Nam 2 Theo Thông tấn xã Việt Nam 3 Phát biểu của Ông Lelei Lelaulu – Chủ tịch đối tác quốc tế - tại diễn đàn du lịch thế giới vì hòa bình và phát triển bền vững. Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam. 4 www.voanews.com. 5 http://dulich.tuoitre.com.vn/tianyon/Index.aspx?ArticleID=304850&ChannelID=100

Page 42: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

35

Theo kết quả khảo sát thường niên về “Dự định du lịch châu Á năm 2007”

do tổ chức Visa International khu vực châu Á - Thái Bình Dương và Hiệp hội

Du lịch châu Á Thái Bình Dương (PATA) phối hợp thực hiện cho thấy sự hấp

dẫn của Việt Nam như một điểm đến được ưa thích trên toàn cầu đã tăng. Theo

đó, 31% số người được phỏng vấn cho biết Việt Nam có thể là điểm đến tiếp

theo trong vòng 2 năm tới 6. Trong đó, xu hướng nổi bật là du khách lựa chọn

kiểu du lịch thân thiện với môi trường và du lịch văn hóa. Gần 9/10 người cho

biết sẽ chọn sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc văn hóa địa phương và bảo vệ

môi trường tự nhiên, sẵn sàng trả thêm 10% chi phí chuyến đi để giúp môi

trường và nền văn hóa địa phương không bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các hoạt

động du lịch.

Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu của Hội đồng du lịch và lữ hành Thế giới

(WTTC) phối hợp với Oxford Economic Forecasting (OEF) thì dự báo Việt Nam

xếp hạng 6 trong top 10 các nước phát triển du lịch và lữ hành tốt nhất trong thời

gian từ 2007 đến 2016 7.

Như vậy, từ chỗ đứng ở nhóm các nước kém phát triển nhất, ngành du lịch

Việt Nam đã từng bước vươn lên hàng trung bình trong khu vực, vượt qua

Philippines, chỉ còn sau 4 nước phát triển du lịch hàng đầu trong khu vực là Thái

Lan, Singapore, Malaysia và Indonesia. Du khách đến Việt Nam từ hơn 60 quốc

gia và vùng lãnh thổ

Thống kê lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong giai đoạn 1996 – 2008:

Bảng 2.1: Lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 1996 – 2008

6 tăng 7% so với cuộc khảo sát năm 2006; 5 lý do chính để du khách chọn đến Việt Nam bao gồm giá hàng hóa và dịch vụ thấp (49%), phong cảnh thiên nhiên (44%), văn hóa (41%), du lịch mạo hiểm (38%) và con người thân thiện (35%) 7 Montenegro chiếm thứ hạng cao nhất với tốc độ tăng trưởng du lịch là 10,2%. Hạng nhì và hạng ba là Trung Quốc (8,7%) và Ấn Độ (8%). Các hạng từ 4 đến 10 là Rumani (7,9%), Croatia (7,6%), Việt Nam (7,5%), Latvia (7,3%), Maldives (7,2%), Albania (7%) và Campuchia (7%)

ĐVT: Người

Page 43: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

36

Năm Löôïng khaùch quoác teá Toác ñoä taêng tröôûng1996 1,607,200 -1997 1,717,600 6.9%1998 1,520,100 -11.5%1999 1,781,800 17.2%2000 2,140,100 20.1%2001 2,330,800 8.9%2002 2,628,200 12.8%2003 2,429,600 -7.6%2004 2,927,876 20.5%2005 3,467,757 18.4%2006 3,583,486 3.3%2007 4,200,000 17.2%2008 4,225,000 0.6%

Toång coäng 34,559,519 9.7%

Tổng cục du lịch cho biết số liệu gia tăng khách du lịch ở một số nước khác

như: Singapo tăng 14,6%, Malaysia tăng 13 ,4%, Trung Quốc tăng 13,1%, Thái

Lan tăng 9,6%, Úc tăng 4,5 %, Mỹ tăng 2,2% so với năm 2007. Như vậy, Với

bối cảnh kinh tế hiện nay, suy thoái kinh tế đã làm ảnh hưởng tức thời đến ngành

du lịch Việt Nam. Trong năm 2008, du lịch Việt Nam đón gần 4,3 triệu lượt

khách quốc tế, chỉ tăng 0,6% so với năm 2007 và thấp hơn so với mục tiêu đề ra

là 5 triệu lượt khách quốc tế. Mặc dù không đạt được mục tiêu ban đầu đặt ra,

nhưng năm 2008 Việt Nam cũng đã đạt được những nỗ lực đáng kể, bởi đây là

một năm tất bật với các hoạt động giao lưu văn hóa đối ngoại được tổ chức

thành công, tạo tiếng vang và để lại ấn tượng tốt đẹp cho bạn bè quốc tế như

Ngày văn hóa Việt Nam tại liên bang Nga, Nhật Bản, tuần văn hóa du lịch Việt

Nam tại Campuchia, Hà Lan… Những chương trình biểu diễn văn nghệ, trưng

bày sản phẩm mang đậm nét dân tộc đã không chỉ lôi kéo, thu hút được sự chú ý

của đông đảo bạn bè quốc tế mà còn tạo tiền đề cho những kế hoạch xúc tiến

thương mại, đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam. Đi cùng là các chương trình

Festival, đặc biệt là Festival Huế năm 2008 và các chương trình văn hóa nhân

Đại lễ Phật Đản Liên Hiệp Quốc năm 2008…

Page 44: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

37

2.2.1.5 Bản sắc văn hóa người Huế

Lịch sử hình thành văn hóa Huế đi song song với lịch sử “Chín Chúa mười

ba Vua” kéo dài từ 1558 đến 1945 của Nguyễn Triều. Suốt 387 năm để hình

thành một nền văn hóa cung đình Triều Nguyễn, kết hợp với văn hóa dân gian

mà tạo thành văn hóa Huế. Bản sắc của nền văn hóa Huế mang đậm nét văn hóa

cung đình và văn hóa đại chúng bình dân Việt Nam. Chính đây là nguồn gốc sâu

xa của một trạng thái tâm lý mâu thuẫn đi tìm cái không bao giờ có của Huế.

Tâm lý Huế là nghèo mà sang, vui mà vẫn man mác buồn, sống hiện tại mà vẫn

thiết tha về quá khứ nên hiện tượng “Ở Ngự Viên mà nhớ Ngự Viên” rất phổ

biến trong tâm tình người Huế. Và cũng cái tâm lý ấy tạo nên tính cách con

người Huế. Theo kết quả khảo sát của một nhóm nghiên cứu của Sở Du lịch Huế

thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu với các chuyên gia, các nhà quản lý

tại các sở, ban ngành và các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực khách sạn, lữ hành

của tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy về bản chất và tính cách của con người Huế

có ảnh hưởng đến hoạt động du lịch như sau:

- Con người của Huế chậm, không năng động, có thể do nguồn gốc của

người Huế vốn thâm trầm, dịu dàng, chưa hội nhập được với tác phong

công nghiệp, ảnh hưởng phần nào đến việc phát triển du lịch. Đây là tính

cách của mỗi vùng miền, do đó nếu khi bước vào WTO mà không xoay

chuyển được tính cách này cũng ảnh hưởng đến phong cách phục vụ du

khách.

- Con người Huế thường thích sống về văn hóa nghệ thuật, đạo đức hơn là

làm giàu bằng kinh tế thị trường. Người Huế rất khó chấp nhận những thử

nghiệm đổi mới trong lối sống và cả trong ý thức văn hoá của mình

- Người Huế ít đầu tư vào việc sáng tạo ra các sản phẩm do sợ bị mất nghề,

bị ăn cắp mẫu mã. Có những sản phẩm du lịch đặc trưng của Huế nhưng

lại được sản xuất từ những địa phương khác, thậm chí có những sản phẩm

lưu niệm được sản xuất từ Trung Quốc.

Page 45: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

38

- Người Huế thường sống bằng quá khứ và hình thành chủ nghĩa cục bộ,

tâm trạng, không thích thể hiện cảm xúc ra bên ngoài; không tạo được

niềm tin khi tiếp xúc, từ đó dẫn đến việc các đối tác có thể cảm thấy bất

an khi giao dịch với người Huế.

- Chưa tạo được sự chuyển động chung của cộng đồng trong việc tạo nên

sức bật cho du lịch TTH. Con người Huế sống khép kín, không cởi mở và

ngại ngùng khi tiếp xúc với các vấn đề mới.

2.2.1.6 Áp lực cạnh tranh.

Cạnh tranh du lịch trong khu vực và thế giới ngày càng gay gắt, nhất là trong

tình hình kinh tế như hiện nay, các chiến lược tiếp thị và nâng cao dịch vụ ngày

càng được nâng lên một tầm cao hơn, quy mô hơn. Trong khi đó, khả năng cạnh

tranh của Việt nam, trong đó có Thừa Thiên Huế còn rất hạn chế.

Đối với trong nước, sự xuất hiện và ngày càng phát triển của các điểm đến có

khả năng cạnh tranh cao như: Thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Đà Nẵng,

Quãng Nam, Bình Thuận …với những sản phẩm du lịch đa dạng, có chất lượng

cao hấp dẫn đối với khách du lịch Quốc tế là một yếu tố ảnh hưởng đến sự phát

triển của ngành du lịch Huế. Cụ thể:

a) Thành phố Hồ Chí Minh:

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là

trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao; là nơi hoạt

động kinh tế năng động nhất, đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế.

Tỷ trọng GDP của Thành phố chiếm 1/3 GDP của cả nước.

Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ

Bắc xuống Nam, từ đông sang tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á.

Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km đường chim bay. Đây là đầu mối

giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế. Thành phố có

nhiều danh lam thắng cảnh, địa danh - di tích lịch sử - văn hóa như: Thảo Cầm

Viên, Đầm Sen, Suối Tiên, Hồ Kỳ Hoà, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Cách mạng,

Page 46: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

39

địa đạo Củ Chi, đền tưởng niệm Bến Dược Củ Chi, chiến khu An Phú Đông, 18

thôn Vườn Trầu, Hóc Môn Bà Điểm, Láng Le Bàu Cò, vườn thơm Bưng Sáu,

“Căn cứ nổi” rừng Sác, khu du lịch sinh thái Cần Giờ với nhiều hệ sinh thái có

nhiều chủng loại động thực vật.

Trong năm 2008, ngành du lịch TPHCM đón được 2,8 triệu lượt khách, tăng

3,7% so với năm 2007, nhưng chỉ đạt 93% kế hoạch năm.

Với sự quan tâm của chính quyền Thành phố trong việc phát triển du lịch, ngành

du lịch Thành phố đã chủ động tìm kiếm thị trường, xây dựng - làm mới thêm

nhiều sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách trong và ngoài

nước. Các doanh nghiệp ngày càng thể hiện vai trò, sự năng động của mình; xu

hướng liên kết doanh nghiệp trong ngành để cộng đồng sức mạnh, phát huy lợi

thế cạnh tranh đang phát triển mạnh không chỉ giữa các doanh nghiệp lớn mà

còn khá phổ biến ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp du lịch còn

chủ động bắt tay liên kết với các tập đoàn doanh nghiệp lớn, có thương hiệu

mạnh như trên thế giới để hỗ trợ nhau phát triển, khai thác thị trường hai bên,

tạo nguồn khách ổn định.

Về cơ sở vật chất phục vụ du lịch, hệ thống cơ sở lưu trú trên địa bàn thành phố

tiếp tục khẳng định vị thế hàng đầu trong cả nước, trong đó các khách sạn từ 3

đến 5 sao có khả năng cạnh tranh được với khách sạn các nước trong khu vực về

giá cả và chất lượng. Toàn ngành du lịch thành phố có 452 doanh nghiệp lữ hành

(215 doanh nghiệp lữ hành quốc tế, 237 doanh nghiệp lữ hành nội địa); 171

khách sạn với 11.028 phòng được xếp hạng 1 – 5 sao (riêng từ 3-5 sao có 38

khách sạn với 6.447 phòng); 630 cơ sở lưu trú với 9.954 phòng được công nhận

đạt tiêu chuẩn tối thiểu của ngành.

Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh đã đẩy mạnh việc quảng bá chương trình

dịch vụ du lịch đạt chuẩn trên tạp chí Heritage (VietNam Airlines), xuất bản bản

đồ mua sắm đạt chuẩn, đăng định kỳ trên Tạp chí Du lịch, báo Sài Gòn Giải

Phóng (báo viết và trang online) những điểm mua sắm đạt chuẩn cũng như các

Page 47: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

40

chương trình khuyến mãi của thành phố. Đến nay đã có 50 điểm mua sắm và 13

điểm ăn uống đạt chuẩn du lịch trên địa bàn thành phố. Ngoài ra, để thu hút

khách du lịch, Sở Du lịch đã phối hợp với Sở Thương Mại cùng các ngành liên

quan thực hiện các tháng bán hàng khuyến mại.

b) Quãng Nam:

Là tỉnh có nhiều lợi thế về du lịch, nhất là việc sở hữu hai di sản văn hoá thế

giới là Phố cổ Hội An và khu di tích Mỹ Sơn, Quảng Nam đã trở thành cái tên

khá quen thuộc với nhiều du khách quốc tế. Với 125km bờ biển sạch đẹp, hoang

sơ và một tiềm năng du lịch sinh thái đa dạng, phong phú trải đều ở các địa

phương là những thế mạnh của Quảng Nam. Bên cạnh đó, Quảng Nam còn có

những điểm nhấn nổi bật hấp dẫn du khách đến là đảo Cù Lao Chàm, khu bảo

tồn thiên nhiên Sông Thanh, thác Grăng, suối nước Lang.

Về cơ sở hạ tầng, Quảng Nam có hệ thống cơ sở lưu trú tương đối hoàn chỉnh

với 3.500 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế, 24 khu du lịch cao cấp dọc tuyến đường

ven biển từ khu công nghiệp Điện Ngọc đến khu kinh tế mở Chu Lai đang được

triển khai xây dựng.

Trong những năm gần đây, một trong những việc làm nổi bật của ngành du lịch

Quảng Nam là đã thực hiện quảng bá, giới thiệu được các sản phẩm du lịch đặc

trưng của địa phương cũng như đẩy mạnh du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du

lịch làng nghề truyền thống của mình đến khách du lịch, thu hút khá nhiều khách

du lịch tìm đến với Quảng Nam. Và, Quảng Nam ngày càng được biết đến nhiều

hơn với việc tổ chức thành công nhiều sự kiện du lịch lớn như Lễ hội Quảng

Nam - Hành trình Di sản, Năm du lịch Quảng Nam…Kết quả là, ngành du lịch

Quảng Nam những năm gần đây luôn đạt mức tăng trưởng đáng kể về lượng

khách đến cũng như thu nhập xã hội từ du lịch.

Ngày 2/4/2008, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định phê duyệt Quy

hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, định hướng

đến năm 2020. Theo đó, tỉnh Quảng Nam đặt mục tiêu từ nay đến năm 2020

Page 48: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

41

ngành Du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, phát triển nhanh và

bền vững, góp phần tăng thu nhập cho xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, tăng

tiềm lực kinh tế - quốc phòng - an ninh của tỉnh, góp phần thúc đẩy các ngành

kinh tế - xã hội phát triển. Đồng thời, phát triển du lịch góp phần bảo tồn và phát

huy các giá trị bản sắc văn hóa, cải tạo cảnh quan môi trường, nâng cao trình độ

dân trí, thúc đẩy tiêu dùng và phát triển nhiều dịch vụ trở thành "đầu tàu" lôi kéo

nhiều ngành kinh tế khác phát triển, tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo

ở các vùng còn nhiều khó khăn.

Theo thống kê của Trung tâm Xúc tiến du lịch Quảng Nam, năm 2008 tỉnh đã

đón 2,3 triệu lượt khách tham quan và lưu trú, tăng 7,9 % so với năm 2007 và

vượt 8% so với kế hoạch. Doanh thu đạt 769 tỷ, tăng 28,4% so với năm 2007 và

vượt 45% kế hoạch 8.

c) Đà Nẵng:

Đà Nẵng với thế mạnh của bờ biển dài hàng chục cây số, thắng cảnh Bà Nà

với bốn mùa trong ngày, Ngũ Hành Sơn huyền bí... đã được nhiều du khách biết

đến. Hơn nữa, với hai resort đạt tiêu chuẩn quốc tế là Furama Đà Nẵng Resort

và Sandy Beach Resort càng làm tăng thêm vẻ quyến rũ, hấp dẫn của du lịch

nghĩ dưỡng biển tại đây.

Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều khách du lịch cũng như nhà nghiên cứu thì

Đà Nẵng chưa khai thác hết lợi thế mà thiên nhiên đã ưu ái ban tặng cho mình

mà chỉ mới đóng vai trò là trạm trung chuyển du lịch giữa Quảng Nam và Thừa

Thiên Huế, là trạm dừng chân của du khách trong hành trình tham quan hai địa

phương nói trên.

Theo số liệu của Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng, tổng lượng khách du lịch đến

Đà Nẵng cả năm 2008 đạt 1.2 triệu khách, tăng 18% so với năm 2007. Trong đó

số lượng khách quốc tế tăng 40%, khách nội địa tăng 9%; tổng doanh thu

8 http://www.vietnamtourism.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=5061&Itemid=146

Page 49: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

42

chuyên ngành du lịch đạt 810.9 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2007 và vượt 8%

kế hoạch 2008.9

Trong những năm qua, tuy mức độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì nhiều

nhưng Đà Nẵng lại đang rất nghèo các sản phẩm du lịch. Từ hơn mười năm qua,

Đà Nẵng cũng chỉ quanh quẩn với các sản phẩm du lịch như Bảo tàng Chăm,

Ngũ Hành Sơn, Khu du lịch Bà Nà mà chưa khai thác hết lợi thế về du lịch biển

nơi đây. Du lịch Đà Nẵng đang sống chủ yếu dựa vào sản phẩm du lịch của các

địa phương lân cận như Quảng Nam (Hội An, Mỹ Sơn), Huế, Quảng Trị (Vịnh

Mốc), Quảng Bình (Động Phong Nha), còn sản phẩm du lịch tại địa phương

chưa được đầu tư nghiên cứu để xây dựng phát triển.

Do sản phẩm du lịch của Tỉnh chưa phong phú, đa dạng nên chính quyền cũng

như ngành Du lịch Đà Nẵng cũng chưa thực hiện những chương trình quảng bá

du lịch rộng rãi để thu hút du khách từ các nơi, đặc biệt là du khách quốc tế

Nhìn chung, mỗi tỉnh một đặc thù riêng, tạo nên lợi thế cạnh tranh cho mình. Vì

vậy, sự phát triển của tỉnh này là áp lực cạnh tranh đối với các tỉnh còn lại nói

chung mà không phải riêng gì của ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.

2.2.1.7 Dân cư địa phương

Theo Diaz, D. (2001) 10 và Gossling, S. (2003) 11 thì người dân địa phương lo

sợ việc phát triển du lịch nếu không được quản lý tốt sẽ tác động xấu đến môi

trường vật chất xã hội. Việc quản lý du lịch yếu kém sẽ dẫn đến nạn phá rừng,

sự sói mòn, sự xuống cấp, suy yếu tính đa dạng của hệ sinh vật học, phá vỡ môi

trường sống; việc sử dụng quá liều các nguồn tài nguyên như nước sạch và năng

lượng. Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch nếu không có sự kiểm soát tốt thì

cũng gây tác động xấu đến văn hóa, phá vỡ các hoạt động kinh tế truyền thống

9 Nguồn: Sở du lịch Thành phố Đà Nẵng. 10 Diaz, D. “The Sustainability of international tourism in developing countries.” Paper presented at OECD Seminar on Tourism Policy and Economic Growth. Berlin, March 2001. Geneva: UNCTAD. <http://www.oecd.org/dataoecd/57/18/1867977>. 11 Gossling, S. “Market integration and ecosystem degradation: Is sustainable tourism development in rural communities a contradiction in terms?” Environment, Development and Sustainability, 5, 3-4, 383-400, 2003.

Page 50: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

43

thông qua tiền lương và lợi nhuận biên tế cao hơn trong du lịch, làm tăng giá và

thực phẩm tại địa phương. Ngoài ra, phát triển du lịch cũng mang đến sự lây

bệnh nhanh hơn, các hoạt động mại dâm phát triển bên cạnh các tệ nạn xã hội

khác. Hơn thế nữa, với tính cách người Huế như đã nói trên thì rào cản này càng

lớn hơn. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây loại hình du lịch Homestayed đã

được Huế khởi động (Từ năm 2002) để xây dựng hình ảnh gần gũi thân thiện

giữa dân bản địa và khách du lịch để thu hút những khách thích khám phá những

cảm xúc mới tại vùng đất này. Sống gần gũi người dân chính là trong cái thường

nhật không bày biện vẽ vời, với những con người, những cảnh vật, những tiếp

xúc không mang màu sắc “sân khấu hóa” như những gì vốn là của nó.

Như vậy, rõ ràng cộng đồng địa phương tại Huế có vai trò quan trọng trong việc

hỗ trợ phát triển du lịch, thể hiện ở việc tham gia vào toàn bộ quá trình phát triển

du lịch của tỉnh nhà, và đây là một nhu cầu tất yếu. Hiểu được nguyên lý này,

thêm vào đó tiềm năng có, nhu cầu cao, cả ở người cung cấp và người sử dụng

dịch vụ (theo đánh giá, hiện tại Huế có khoảng hơn 1.000 nhà dân đạt tiêu chuẩn

phục vụ du khách), nhưng cái thiếu nhất đối với home stayed ở Huế vẫn là cơ

chế và nổ lực của các ngành liên quan của địa phương nhằm làm gia tăng tính

bền vững cho hoạt động này.

2.2.2 Phân tích tác động của các yếu tố bên trong:

2.2.2.1 Cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng kỹ thuật của ngành

Cơ sở vật chất

- Hoạt động lưu trú:

Tính đến nay toàn tỉnh có 280 cơ sở lưu trú, trong đó 149 khách sạn với 5.172

phòng, tăng 13 khách sạn so với năm 2007 và 131 nhà khách, nhà nghỉ với 1.144

phòng. Hiện nay có 37 cơ sở lưu trú được công nhận hạng từ 1-5 sao và 52 cơ sở

lưu trú đạt chuẩn, chiếm 71,5% tổng số phòng. Năm nay, làng Hành Hương được

TCDL công nhận hạng 5 sao, là đơn vị thứ hai có chất lượng 5 sao trên địa bàn.

Hiện một số KS được xây dựng theo tiêu chuẩn cao sao đang tích cực hoàn thiện để

đưa vào hoạt động trong quý I năm 2009, đó là KS Hùng Vương (tiêu chuẩn 5 sao);

Page 51: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

44

Mercure Hue Gerbera (tiêu chuẩn 4 sao); Mondial, KS Ngọc Hương (tiêu chuẩn 3

sao) và một số KS đã đi vào hoạt động đang trình hồ sơ thẩm định hạng 2-3 sao

như: New Star, River View, Song Cầm, Xanh Lăng Cô,... Tổng số vốn đầu tư cho

xây dựng cơ sở lưu trú năm 2008 ước tính đạt 1500 tỷ đồng.12

Trong 8 tháng đầu năm 2008 hoạt động kinh doanh lưu trú tăng mạnh cả về lượt

khách và doanh thu, tốc độ tăng so với cùng kỳ lần lượt là 29 và 32%. Do ảnh

hưởng chung của tình hình kinh tế thế giới, từ tháng 8/2008 tốc độ tăng số lượng

khách đến Việt Nam nói chung và đến TTH nói riêng giảm mạnh, nên kết quả cả

năm chỉ còn tăng 11%, hoạt động kinh doanh của các khách sạn vì vậy bị ảnh

hưởng nhiều, tuy nhiên với sự năng động của từng đơn vị, từng nhóm KS đã có

những giải pháp kịp thời nhằm hoàn thành kế hoạch đề ra trong năm, cụ thể:

Nhóm KS chất lượng 3-5 sao, mặc dù nằm trong tình trạng khó khăn chung nhưng

một số đơn vị vẫn có kết quả kinh doanh tốt, vượt chỉ tiêu năm 2007 cả về lượt

khách và doanh thu (Làng Hành Hương, KS Asia, Kinh Thành, Festival Huế,...).

Còn một số KS khác tuy bị giảm về số lượng khách (bình quân chỉ bằng 95% so với

năm 2007) nhưng do luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng và số

lượng các loại hình dịch vụ nên đã tăng được doanh thu (chủ yếu do tăng gía phòng

và tăng doanh thu ăn uống), tăng lợi nhuận.

Nhóm KS từ 1-2 sao lại không bị ảnh hưởng nhiều, lượt khách tăng bình quân 7-

8%, đặc biệt có đơn vị tăng 15-20%, tuy nhiên cũng có một số đơn vị kinh doanh

không bằng năm 2007.

Nhóm khó khăn nhất là nhóm các khách sạn nhỏ và đạt tiêu chuẩn có lượt khách

không tăng và đang có xu hướng giảm dần cả về số lượng khách, ngày khách và

doanh thu, chứng tỏ nhu cầu của du khách ngày càng cao, vì vậy các khách sạn nhỏ,

đạt chuẩn cần phải quan tâm nhiều hơn và có giải pháp nâng cấp chất lượng dịch vụ

tại đơn vị

- Hoạt động lữ hành:

12 Nguồn: Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế

Page 52: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

45

Hiện trên địa bàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 40 đơn vị lữ hành tăng 06 đơn

vị so với năm 2007, trong đó có 23 đơn vị lữ hành quốc tế, tăng 04 đơn vị so với

năm 2007.

* Lượng khách:

Trong năm 2008, các công ty lữ hành đã đón và phục vụ ước đạt 47.850 lượt

khách, tăng 23,5% so với năm 2007. Trong đó, khách quốc tế ước đạt 43.210 lượt,

tăng 41,6% so với cùng kỳ. Lượng khách do các công ty lữ hành trực tiếp tổ chức từ

nước ngoài vào Việt Nam đạt 10.240 lượt khách giảm 54% vo với cùng kỳ năm

2007. Năm 2008, do rất nhiều khó khăn và yếu tố tác động nên lượng khách du lịch

nội địa giảm. Năm 2008, lượng khách đạt 4.580 lượt, giảm 34,3% so với cùng kỳ

2007.

Khách du lịch đến bằng đường biển năm 2008 tăng mạnh, đã đón và phục vụ

23.411 lượt khách quốc tế đến từ 8 hãng tàu lớn (Queen Victoria, Costa Allegre,

Rhapsody of the Seas,…), tăng 83,7% so với năm 2007. Chủ yếu là các đến từ các

nước Ý, Đức, Anh, Úc, Tây Ban Nha, Mỹ. Trong đó, trực tiếp qua cảng Chân Mây

là 18 tàu biển với 18.480 khách. Đặc biệt, tháng 3/2008 cảng Chân Mây đã đón tàu

Queen Victoria với 2.000 khách, đây là một trong những tàu lớn nhất thế giới.

* Thị trường:

Thị trường khách quốc tế đến Huế năm 2008 không có thay đổi nhiều so với

năm 2007, thị trường khách truyền thống hầu hết khách du lịch từ Châu Âu, trong

đó chủ yếu là khách Pháp, Đức, Anh, Úc, Ý... từ thị trường Châu Á, Đông Bắc Á

như Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore... từ Châu Mỹ như Mỹ,

Canada...và lượng khách Việt kiều. Trong đó: 5 thị trường khách chính vẫn là Thái

Lan, Pháp, Đức, Mỹ và Úc, đây là các thị trường có lượng khách ổn định nhưng tốc

độ tăng không đáng kể so với cùng kỳ năm 2007, quý IV/2008 có một số thị trường

lại có xu hướng giảm như Trung Quốc, Nhật, Úc, thị trường chính có xu hướng

giảm mạnh Pháp. Năm 2008, các thị trường khách Nga, Singapore, Malaysia... bắt

đầu đến Huế tuy lượng khách chiếm tỷ trọng không đáng kể, nhưng mức chi tiêu

Page 53: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

46

của thị trường khách này tương đối cao, chủ yếu lưu trú trong các khách sạn 4 - 5

sao, cần quan tâm và quảng bá mạnh về thị trường này. Thị trường khách ASEAN:

Khách Thái Lan đứng trong top 5 cơ cấu khách đến Thừa Thiên Huế, thời gian lưu

trú bình quân đã tăng từ 1,14 ngày/ năm 2007 lên 2 ngày cho năm 2008, thị trường

này đã tăng mạnh, đây là thị trường đang phát triển tốt và ổn định. Điều này chứng

tỏ việc định hướng phát triển du lịch của tỉnh về tăng cường xúc tiến khai thác

nguồn khách qua tuyến Hành lang kinh tế Đông- Tây đã đem lại hiệu quả cao.

Trước tình hình như hiện nay, cần phải chuyển hướng khai thác thị trường ASEAN,

Đông Bắc Á là thị trường trọng tâm; tích cực tiếp cận và tranh thủ khai thác các

quốc gia và vùng lãnh thổ mới, tiềm năng như Nga, Nhật, Hàn Quốc, Singapore,...

Sản phẩm du lịch

Các sản phẩm du lịch mang nét đặc trưng của Huế như: Chùa chiền, lăng tẩm,

nhà vườn, du lịch sinh thái ( Rừng quốc gia Bạch Mã), du lịch biển ( Bãi biển

Cảnh dương), sản phẩm nghệ thuật ( ca Huế trên Sông hương):

- Sông Hương:

Thành phố Huế là nơi hình thành du lịch sông sớm nhất. Ở nơi đây đã tổ chức

du lịch trên sông Hương, từ trung tâm thành phố Huế du khách được đưa đến

gần chùa Thiên Mụ, lên khu lăng các triều nhà Nguyễn. Trên dòng sông êm ả,

trong lành du khách vừa thưởng ngoạn cảnh quan tự nhiên, cùng với những khu

dân cư ven sông, những cảnh đền, chùa nổi tiếng.

- Chùa chiền:

Huế và các vùng phụ cận có khoảng trên 100 cảnh chùa, nhưng nổi tiếng nhất và

thuận lợi cho sự giao thông thủy bộ là các chùa Linh Mụ, Bảo Quốc, Từ Đàm,

Từ Hiếu.

- Lăng tẩm:

Khu Cố Đô chính là khu Hoàng Thành hay còn gọi là Đại Nội gồm quần thể lâu

đài, đền miếu được xây dựng từ thế kỷ XIX, nhưng trải qua các cuộc chiến tranh

Page 54: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

47

cùng với sự tàn phá của thời gian và sự bỏ mặc của con người đã tàn phá làm

cho Hoàng thành vốn có sự hài hòa đậm nét giữa nền nghệ thuật dân gian với

nền văn hóa cung đình bị phá vỡ. Ngoài ra lăng tẩm ở Huế là một trong những

kỳ quan của thế giới, vì kiến trúc mỹ quan, vì khung cảnh trang nghiêm hùng vĩ,

cũng như vì quan điểm triết học đối với sự chết của các bậc Vua chúa ngày xưa.

Các lăng tẩm đều xây ở phía tây kinh đô Huế, hai bên bờ sông Hương, bao gồm

các lăng: Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức, Dục Đức, Kiến Phúc, Đồng

Khánh, Khải Định.

- Nhà vườn:

Ở Huế có nhiều nhà vườn được kiến tạo từ các đời Vua trước. Nhà vườn ở Huế

có nét văn hóa khác biệt đối với các nhà vườn Nam Bộ, nó thể hiện tình yêu

thiên nhiên, lòng khao khát của con người bằng cách thâu tóm không gian rộng

lớn, đất trời mênh mông vào trong khuôn viên sân vườn. Nhiều khu nhà vườn đã

được đưa vào tuyến du lịch, cho khách đến thưởng ngoạn và tìm hiểu nếp sống

của người dân Huế trong những khu vườn.

- Rừng quốc gia Bạch Mã

Rừng quốc gia Bạch Mã nằm ở phía nam tỉnh Thừa Thiên Huế. Khí hậu của

Bạch Mã - theo khẳng định của các chuyên gia nước ngoài, là một trong những

khu vực khí hậu tốt của những vùng nghỉ núi ở Đông Dương. Hệ sinh vật ở đây

hết sức đa dạng và phong phú, rất hấp dẫn đối với loại hình du lịch sinh thái và

nghiên cứu. Ngoài ra, Bạch Mã còn là nơi nghỉ núi lý tưởng với những cảnh

quan tuyệt vời.

- Bãi biển Cảnh Dương:

Là bãi biển đẹp nhất ở Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế chừng 60km về

phía đông nam và cách đường quốc lộ 1A khoảng 4km. Bãi biển Cảnh Dương

dài 8km, rộng 200m, có hình vòng cung, được giới hạn bởi các mũi Chân Mây

Tây và Chân Mây Đông nên phong cảnh rất hấp dẫn. Với độ dốc thoai thoải, cát

Page 55: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

48

mịn trắng, nước biển trong xanh và tương đối kín gió, bãi biển Cảnh Dương thật

sự là một bãi tắm tuyệt vời.

- Đèo Hải Vân

Nằm giữa Huế và Đà Nẵng, được mệnh danh là “Thiên hạ đệ nhất hùng quan”

nằm ở độ cao 496m, đoạn quốc lộ 1A qua đèo Hải Vân dài 20km. Đèo Hải Vân

là một thắng cảnh tuyệt đẹp, đường đèo uốn lượn giữa thảm thực vật xanh mướt,

núi chập chùng trong mây, biển xanh xa xa. Đèo lại nằm trên tuyến du lịch hấp

dẫn nhất miền Trung mà trục chính đi qua năm di sản văn hóa và thiên nhiên của

thế giới: Mỹ Sơn, Hội An, Huế, Phong Nha và tour du lịch DMZ (du lịch vùng

phi quân sự) ở Quảng Trị.

- Ca Huế trên sông Hương:

Ca Huế là một trong những loại hình nghệ thuật truyền thống tiêu biểu của

Huế. Hoạt động biểu diễn ca Huế hiện nay ngoài mục đích bảo tồn, phát huy giá trị

truyền thống nghệ thuật còn phải phục vụ yêu cầu phát triển du lịch nhằm giao lưu

văn hóa, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của du khách và góp phần làm tăng nguồn thu

cho ngân sách của địa phương.

Trong thời gian gần đây, các sản phẩm du lịch được các công ty lữ hành tổ

chức khai thác chủ yếu là tua du lịch nhà vườn Kim Long, du lịch sinh thái, lịch sử

cách mạng, du lịch biển và đầm phá, các tua vùng cao A Lưới – Nam Đông, Bạch

Mã - Lăng cô, Thiền Viện Trúc Lâm, làng nghề truyền thống,... Bên cạnh các tua du

lịch khu vực miền Trung, các đơn vị cũng đã tổ chức các tua đi các tỉnh trong nước

như Phong Nha – Kẻ Bàng, Hội An, Nha Trang, Đà Lạt, Phú Quốc, Sa Pa, Hạ Long

– Móng Cái, Hà Nội; các tua đi du lịch nước ngoài như Thái Lan, Trung Quốc, Lào,

Singapore…

Một số đơn vị lữ hành đang khai thác sản phẩm du lịch mới như: chương

trình xem biểu diễn võ thuật truyền thống, du lịch đồng quê, vùng đầm phá Tam

Giang, tháp chăm Phú Diên, làng cổ Phước Tích, cầu ngói Thanh Toàn, du lịch văn

Page 56: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

49

hoá và tâm linh cũng được khai thác, tuy lượng khách chưa nhiều nhưng cũng góp

phần làm phong phú thêm cho sản phẩm du lịch của địa phương.

Ngoài ra, các đơn vị cũng giới thiệu các tua, điểm tham quan mới cho khách

như trung tâm trưng bày nghệ thuật Lê Bá Đảng, nhà trưng bày Điềm Phùng Thị,

Đền Huyền Trân, Đền Trần Nhân Tông, khu di tích Chín Hầm, Thiền viện Trúc

Lâm Bạch Mã...

Sản phẩm du lịch Huế nhiều là như vậy, nhưng giá trị gia tăng trong sản

phẩm còn thua kém xa với các nước trên thế giới. Đó là vì chúng ta chỉ dựa vào yếu

tố tự nhiên, khai thác những cái có sẵn, không thể hiện ưu thế trên thị trường. Điều

này thể hiện qua năm 2008, trong khi cả nước ổn định và giảm nhẹ khách Mỹ, Anh,

Pháp thì ngược lại, TT-Huế là điểm đến truyền thống của các nước đó lại giảm lớn.

Điều này cho thấy sản phẩm và dịch vụ du lịch TT-Huế đã bị bão hoà đối với nhóm

này

Cơ sở hạ tầng

Về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất một số ngành dịch vụ như bưu chính viễn

thông, ngân hàng, du lịch, bảo hiểm, vận tải, y tế, giáo dục... được Tỉnh đầu

tư ngày càng hiện đại, mở rộng quy mô, nhiều loại hình dịch vụ mới tăng

dần.

Về giao thông, có tuyến đường sắt đi qua 10 ga của tỉnh trong đó có ga chính

là ga Huế, vì vậy tương đối thuận tiện cho vận chuyển hành khách và hàng

hoá; hàng không có sân bay Phú Bài cách thành phố 18km về phía nam với

công suất 1 triệu khách/năm, hoạt động 24 giờ trong ngày và có thể phục vụ

cho các máy bay có trọng tải lớn; đường thủy có cảng biển Chân Mây và

cảng nhỏ Thuận An phục vụ chủ yếu cho tàu chở hàng có trọng tải nhỏ.

Các loại hình vận chuyển khách từng bước được đa dạng, đáp ứng được nhu

cầu của khách du lịch. Đến nay, số đầu xe trong các doanh nghiệp du lịch

khoảng 80 xe chất lượng tốt với năng lực vận chuyển khoảng 1.200 chỗ; các

Page 57: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

50

phương tiện vận chuyển công cộng phát triển mạnh. Sân bay Phú Bài được

cải tạo nâng cấp đủ khả năng tiếp nhận các loại máy bay cỡ lớn. Cảng Chân

Mây hoạt động khá ổn định.

Để phục vụ cho các hình thức nghệ thuật trên sông Hương như hò huế, ẩm

thực và vận chuyển khách du lịch đến các di tích hai bên sông, Huế có đội

thuyền rồng 125 chiếc, có đầy đủ tiện nghi trị giá khoảng 40 – 50 triệu đồng

mỗi chiếc.

2.2.2.2 Nguồn nhân lực

Nhân lực là tâm điểm trong quá trình phát triển ngành du lịch. Vì vậy trong

thời gian qua, Lãnh đạo ngành du lịch tỉnh đã đưa ra nhiều chiến lược để đào

tạo cho cán bộ nội bộ và nhân lực của các doanh nghiệp du lịch. Kết quả của

chính sách đó trong thời gian qua là: (1) tỷ lệ cán bộ nhân viên đã qua đào

tạo chuyên môn du lịch khoảng 60 - 70% (trừ lao động giản đơn). Hiện nay,

hầu như số lao động có bậc nghề cao đều làm việc tại các doanh nghiệp Nhà

nước đã cổ phần hoá, DN liên doanh nước ngoài và liên doanh trong nước

với nhiều hình thức đào tạo khác nhau; ngoài ra, qua cuộc thi nâng bậc nghề

cho cán bộ nhân viên khách sạn do Sở tổ chức cho thấy các doanh nghiệp rất

chú trọng đến trình độ tay nghề của nhân viên nhằm tạo ra không khí học tập,

thi đua cho lực lượng lao động trong ngành với mục đích ngày càng có nhiều

lao động giỏi để nâng cao chất lượng dịch vụ.(2) Cán bộ chuyên trách ở các

phòng ban của sở đã được cử đi học các lớp chuyên đề như Nâng cao năng

lực quản lý về môi trường du lịch, Sở cũng đã cử cán bộ theo học các lớp đào

tạo về du lịch tại Malaysia và Singapore do TCDL tổ chức. Ngoài ra, một số

cán bộ Sở được học tập, bồi dưỡng về công tác Đảng, đoàn thể.

Trong năm 2008, Sở du lịch phối hợp với dự án EU tổ chức các khoá tập huấn

nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ trong ngành như: công tác quản lý khách sạn

vừa và nhỏ, công tác quản lý nhân sự và áp dụng tiêu chuẩn nghề VTOS (kỹ

Page 58: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

51

năng nghề du lịch) trong khách sạn, kiến thức đánh giá tác động kinh tế về du

lịch, kiến thức về phát triển bền vững, kiến thức điều hành tua,...

Các doanh nghiệp đã chủ động trong công tác đào tạo nguồn nhân lực bằng cách

cử cán bộ tham dự các khoá tập huấn của dự án EU để đào tạo lại cho nhân viên,

bên cạnh đó, còn tổ chức đào tạo tại chỗ do các chuyên gia trong hệ thống hoặc

mời thỉnh giảng. Tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình độ ngoại ngữ bằng

cách học đại học bằng 2, thuê giáo viên tiếng Anh về bồi dưỡng ngoài giờ, hoặc

lưu hành cẩm nang ngoại ngữ sử dụng riêng của từng khách sạn, ...

Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát của một nhóm nghiên cứu thuộc Sở Văn hóa

Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm “khám phá mức độ quan tâm

của Lãnh đạo Tỉnh và Doanh nghiệp đối với ngành du lịch và việc phát triển du

lịch cũng như các chương trình hành động của Tỉnh để phát triển du lịch”. Thực

hiện với số mẫu khảo sát là 146 chuyên gia trong các Sở Ban Ngành, nhà quản

lý các điểm du lịch và 200 lãnh đạo Doanh nghiệp hoạt động trong ngành du

lịch, cho thấy các vấn đề về chiến lược phát triển nguồn nhân lực; chính sách hỗ

trợ Doanh nghiệp du lịch trong đào tạo nhân lực; và chính sách thu hút nguồn

nhân lực trên địa bàn tỉnh thì có khoảng 15%-17% 13 tỷ lệ người không quan

tâm đến các vấn đề này. Điều này có thể phản ánh: (1) các kênh thông tin từ

người ban hành chính sách đến thực thi chính sách bị gián đoạn; (2) các chính

sách này chưa thật sự gắn với nhu cầu nên không góp phần hỗ trợ cho việc phát

triển nguồn nhân lực tại các tổ chức hoạt động du lịch.

o Tỷ lệ không ý kiến các doanh nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước

khác nhau, chứng tỏ có sự mất cân đối trong kênh thông tin, có thể

phản ánh thực trạng là các doanh nghiệp nhà nước được ưu tiên hơn,

như thế dẫn đến dễ đánh mất niềm tin của doanh nghiệp ngoài quốc

doanh về tính bình đẳng trong thực thi chính sách.

13 Sở VHTT -DL tỉnh Thừ a Thiên Huế

Page 59: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

52

o Hệ quả của những vấn đề trên là sẽ dẫn đến tình trạng các DN tự đưa

ra chính sách đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp mình mà không

theo một quy định chung, nghĩa là đào tạo mang tính tự phát. Đồng

thời, các cơ quan quản lý nhà nước cũng khó có cơ hội nhận được

những thông tin phản hồi từ doanh nghiệp về các chính sách phát triển

nguồn nhân lực của mình để làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực

hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực.

Như vậy, do chính sách và sự phát triển nguồn nhân lực không đáp ứng được tốc

độ phát triển của doanh nghiệp nên đã và đang xảy ra tình trạng dịch chuyển

nguồn nhân lực chất lượng cao giữa các đơn vị, gây nên sự xáo trộn nhân sự,

ảnh hưởng phần nào đến chất lượng dịch vụ.

2.2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch

Doanh thu du lịch

Bảng 2.2 Tổng hợp doanh thu du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1991-

2008

Đơn vị tính: Triệu đồng.

Doanh thu Năm Thực hiện Tăng trưởng

1991 11,602 - 1992 23,174 99.74%1993 41,624 79.62%1994 70,000 68.17%1995 93,400 33.43%1996 102,806 10.07%1997 116,320 13.15%1998 140,000 20.36%1999 154,040 10.03%2000 190,000 23.34%2001 232,000 22.11%2002 302,000 30.17%2003 280,000 -7.28%2004 368,000 31.43%2005 543,400 47.66%

Page 60: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

53

2006 731,300 34.58%2007 1,063,550 45.43%2008 1,143,500 34.6%

Tổng cộng: 5,606,716 35%

Nguồn: Tổng cục du lịch sở Thừa Thiên Huế.

Nhìn vào bảng doanh thu, ta có thể nhận thấy, Huế có một quá trình phát triển

tăng đều trong các năm. Duy chỉ có năm 2003 là tốc độ tăng trưởng của doanh

thu âm, do dịch SARS trên thế giới. Và trong năm 2008 tuy có giảm so với

năm 2007 do sự suy thoái của kinh tế toàn cầu nhưng mức giảm không cao.

Lượng khách du lịch

Bảng 2.3 Lượng khách du lịch đến Huế giai đoạn 1991-2008:

Năm Khách quốc tế

Khách nội địa Tổng cộng Tốc độ

tăng trưởng1991 14,814 104,674 119,488 -1992 29,606 140,259 169,865 42.2%1993 73,992 136,653 210,645 24.0%1994 128,035 159,115 287,150 36.3%1995 134,470 142,880 277,350 -3.4%1996 145,556 149,260 294,816 6.3%1997 145,000 182,900 327,900 11.2%1998 150,000 210,000 360,000 9.8%1999 156,205 231,165 387,370 7.6%2000 195,000 275,000 470,000 21.3%2001 232,500 328,000 560,500 19.3%2002 272,000 391,000 663,000 18.3%2003 210,000 400,000 610,000 -8.0%2004 260,000 500,000 760,000 24.6%2005 369,000 681,000 1,050,000 38.2%2006 436,000 794,000 1,230,000 17.1%2007 666,600 851,400 1,518,000 23.4%2008 790,750 889,250 1,680,000 11%

TC: 4,409,528 6,566,556 10,976,084 18% Nguồn: Tổng cục du lịch sở Thừa Thiên Huế.

Bảng: 2.4 Lượng khách Quốc tế đến Huế so với cả nước giai đoạn 1996-

2008

Page 61: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

54

Năm Đến Việt Nam Đến Huế Tỉ lệ khách đến Huế so với cả nước

1996 1,607,200 145,556 9.1%1997 1,715,600 145,000 8.5%1998 1,520,100 150,000 9.9%1999 1,781,800 156,205 8.8%2000 2,140,100 195,000 9.1%2001 2,330,800 232,500 10.0%2002 2,628,200 272,000 10.3%2003 2,429,600 210,000 8.6%2004 2,927,876 260,000 8.9%2005 3,467,757 369,000 10.6%2006 3,583,486 436,000 12.2%2007 4,171,564 666,600 16.0%2008 4,225,000 790,750 19.0%

Tổng cộng: 34,529,083 4,028,611 10.8%Nguồn:Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.

Lượng khách đến Huế thể hiện trong hai bảng 2.3 và 2.4 cho thấy có tăng so

với vài năm trước nhưng không đáng kể, nhất là so với năm 2007, luợng

khách năm 2008 tăng chưa đạt một nữa mức tăng của năm 2007 so với năm

trước.

Lượng ngày khách lưu trú tại Huế.

Bảng 2.5 Lượng ngày khách lưu trú tại Huế

Lượt khách Ngày khách Số ngày lưu trú bình quân Năm

Tổng Quốc tế Nội địa Tổng Quốc tế Nội địa Tổng QT NĐ

1991 119488 14814 104674 205775 24468 181307 1.72 1.65 1.731992 169865 29606 140259 282303 46875 235428 1.66 1.58 1.681993 210645 73992 136653 379610 140446 239164 1.80 1.90 1.751994 287150 128035 159115 510000 238500 271500 1.78 1.86 1.711995 277350 134470 142880 523209 247020 276189 1.89 1.84 1.931996 294816 145556 149260 515016 250316 264700 1.75 1.72 1.771997 327900 145000 182900 528300 266900 261400 1.61 1.84 1.431998 360000 150000 210000 692000 280000 412000 1.92 1.87 1.961999 387370 156205 231165 702277 299123 403154 1.81 1.91 1.74

Page 62: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

55

2000 470000 195000 275000 900000 370000 530000 1.91 1.90 1.932001 560500 232500 328000 1090000 450000 640000 1.94 1.94 1.952002 663000 272000 391000 1290900 529000 761900 1.95 1.94 1.952003 610000 210000 400000 1180000 410000 770000 1.93 1.95 1.932004 760000 260000 500000 1490000 510000 980000 1.96 1.96 1.962005 1050000 369000 681000 2080000 729000 1351000 1.98 1.98 1.982006 1230000 436000 794000 2472000 872000 1600000 2.01 2.00 2.022007 1518000 666600 851400 3081540 1366540 1715000 2.03 2.05 2.012008 1,680,000 790,750 889,250 2.07

TC: Nguồn: Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.

Nhìn vào bảng 2.5, ta thấy số ngày lưư trú của khách trong vài năm gần đây

có tăng lên (được trên 2 ngày), đây là tín hiệu để chúng ta có quyền hy vọng,

nhưng bên cạnh đó cũng đặt ra cho chúng ta một thách thức để giữ chân

khách lưu lại dài hơn.

2.2.2.4 Hoạt động Makerting du lịch.

Nhận thức được tầm quang trọng của Marketing trong dịch vụ du lịch, các

nước trên thế giới, mỗi nước một lối đi riêng, đưa ra các chiến lược tiếp thị

riêng cho mình. Huế cũng không loại trừ, và điều đó thể hiện qua các hoạt

dộng quảng bá du lịch tỉnh nhà trong vài năm gần đây trở nên mạnh hơn. Cụ

thể:

- Tổ chức một số chương trình hợp tác du lịch với các địa phương như

Mucdahan-Thai Lan, Savanakhet-Lào, Vân Nam, Quảng Tây -Trung

Quốc, Hà Nội, Quảng Ninh, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam.

- Tham gia nhiều Hội chợ du lịch trong nước và quốc tế: Thái Nguyên,

Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Đà Nẵng, ITE TP HCM, Thái Lan,

Lào,…

- Phối hợp với Trung tâm truyền hình VN tại Huế xây dựng chuyên mục

“Ống kính du lịch” định kỳ hàng tuần để tuyên truyền rộng rãi mọi chủ

trương, chính sách về phát triển du lịch

- Trong năm 2008 Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã tổ chức thành công

chương trình khảo sát các danh thắng và một số điểm du lịch gắn với

Page 63: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

56

Festival Huế 2008 tại tỉnh Thừa Thiên Huế cho 26 công ty lữ hành quốc

tế Hà Nội, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Trị, thành phố Hồ Chí Minh và

các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh nhằm giới thiệu, quảng bá cho

sự kiện Festival Huế 2008.

- Giữa tháng 3/2008, đã tổ chức đoàn Farmtrip các doanh nghiệp du lịch

trên địa bàn sang làm việc và học tập kinh nghiệm đón khách du lịch tàu

biển tại thành phố Bắc Hải-Quảng Tây (Trung Quốc), tham gia quảng bá

các sản phẩm du lịch tại Triển lãm quốc tế ITE HCM 2008.

- Tháng 10 năm 2008, nhằm có giải pháp kịp thời cho du lịch trong lúc

khó khăn, Sở đã tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tốt Hội nghị Bàn các

giải pháp nhằm phát triển du lịch Thừa Thiên Huế và khu vực miền

Trung với sự tham gia của Hiệp hội Du lịch Việt Nam; lãnh đạo Sở VH,

TT, DL các tỉnh Miền Trung, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh;

các doanh nghiệp Lữ hành quốc tế lớn của cả nước. Hội nghị đã được

nghe nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các đại biểu nhằm giúp cho du

lịch Thừa Thiên Huế phát triển.

- Sở đã phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức tốt Festival Huế 2008,

các lễ hội truyền thống như vật làng Sình, vật làng Thủ Lễ, Cầu ngư

Thuận An; các lễ hội mới như lễ hội Đền Huyền Trân, lễ khánh thành

Đền Trần Nhân Tông, kỷ niệm sự kiện 15 Quần thể di tích cố đô Huế, 5

năm Nhã nhạc cung đình Huế được công nhận di sản văn hoá thế giới, lễ

hội Thuận An Biển Gọi, Hương xưa làng cổ,… Chỉ đạo các doanh nghiệp

du lịch, công ty lữ hành xây dựng tua du lịch gắn với các lễ hội để tổ

chức đưa khách về tham gia lễ hội.

- Tham gia tuần lễ Việt Nam 2008 tại Nhật Bản nhằm trưng bày giới thiệu

về thành tựu, tiềm năng, triển vọng, cơ hội hợp tác đầu tư và phát triển

của tỉnh, trong đó tập trung giới thiệu và văn hoá Huế, du lịch TTH.

Page 64: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

57

- Phối hợp với Hiệp hội du lịch tỉnh tham gia Hội chợ du lịch quốc tế ITE

tại TP HCM, do Bộ VH, TT và DL đứng ra tổ chức, một số đơn vị đã ký

kết được hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước

Kết quả của các hoạt động makerting này đã mang lại cho tỉnh lượng khách

quốc tế tăng lên trong vài năm gần đây và nâng cao vị thế du lịch tỉnh Thừa

Thiên Huế trên thế giới và các địa phương trong nước. Tuy nhiên, cho đến

ngày 01/01/2009 Quyết định thành lập Trung tâm xúc tiến du lịch Huế mới

có hiệu lực nên về chức năng và nhiệm vụ cũng chưa được thống nhất dẫn

đến chưa có sự theo dõi, giám sát thường xuyên, làm hạn chế tính hiệu quả

và liên tục trong quảng bá. Đồng thời, các chiến lược quảng bá chưa gắn kết

nhiều với cộng đồng dân cư. Hơn nữa kinh phí còn hạn chế nên hoạt động

quảng bá chưa dám nhân rộng và kéo dài thời gian hơn.

2.2.2.5 Quy hoạch, đầu tư và nghiên cứu khoa học ngành du lịch

a) Quy hoạch: Hiện nay ngành du lịch Huế đã xây dựng được :

- Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch (QHTT PTDL)

Thừa Thiên Huế (TTH) đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Viện

Nghiên cứu phát triển du lịch thuộc Tổng cục Du lịch thực hiện đang trình

UBND tỉnh phê duyệt.

- Dự án QHTT PTDL tỉnh TTH đến năm 2015 và định hướng đến

2025 thuê Singapore lập đã được Uỷ ban Nhân (UBND) dân tỉnh phê duyệt

điều chỉnh đề cương và khái toán tổng kinh phí. Hiện đang tiếp tục triển

khai.

- Dự án xây dựng quy hoạch phát triển du lịch TP Huế do Chính phủ

Tây Ban Nha tài trợ đã triển khai, hiện nay Ban quản lý dự án đang phối hợp

với các đơn vị và chuyên gia để thực hiện dự án.

Tính đến nay đã có 2 huyện là Phú Vang, A Lưới đã phê duyệt và đang triển

khai Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của địa phương. Huyện Phú Lộc

tiếp tục xây dựng và triển khai quy hoạch các điểm du lịch trên địa bàn

Page 65: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

58

huyện. Huyện Phong Điền cũng đang gấp rút hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể

phát triển du lịch của huyện.

Việc xây dựng và thực thi đồng bộ giữa quy hoạch du lịch với quy hoạch

tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đóng vai trò quang trọng. Nội dung

quy hoạch du lịch được xây dựng dựa trên ý kiến đóng góp của những cá

nhân, tổ chức hoạt động trong ngành thì sẽ mang lại hiệu quả thiết thực hơn.

Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát của Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế về mức

độ quan tâm của “ những người trong cuộc” có phản ứng như thế nào về vấn

đề quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh thì cho thấy tỷ lệ nắm bắt

thông tin rất thấp.

Thật vậy, trong số khảo sát 20014 người, là lãnh đạo các Doanh nghiệp hoạt

động trong ngành du lịch, thì có trên 20% - 30% trong số đó hoàn toàn

không biết gì về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh nhà là như thế

nào có phù hợp với tiềm năng không, có tập trung không hay dàn trãi, có quy

hoạch với các ngành khác tốt không….

Điều này cho thấy tính khả thi của Quy hoạch sẽ bị hạn chế, bởi vì bản thân

các doanh nghiệp là người trực tiếp ảnh hưởng đến việc quy hoạch thì một

lượng lớn hoàn tòan không biết đến. Thêm vào đó, kết quả khảo sát cũng thể

hiện được chất lượng quy hoạch của Huế thấp. Vì với các cá nhân và tổ chức

tâm đến vấn đề này thì đều cho rằng, quy hoạch còn quá dàn trãi, không tập

trung, không chi tiết.

b) Về nghiên cứu khoa học ngành du lịch:

Phối hợp với TCDL, một số ngành, địa phương liên quan thực hiện một số đề

tài nghiên cứu khoa học: xây dựng kế hoạch Marketing du lịch VN; giải pháp

khai thác tiềm năng du lịch trên tuyến hành lang kinh tế Đông-Tây; điều tra

tài nguyên du lịch; điều tra, khảo sát xây dựng chương trình tăng cường năng

14 Sở VHTT-DL tỉnh Thừa Thiên Huế

Page 66: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

59

lực kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động du lịch; cung cấp thông

tin du lịch cho đề tài GISHuế,…

Phối hợp sở KH-CN tỉnh hỗ trợ và chọn:

+ Công ty TNHH Saigon-Morin Huế làm điểm xây dựng hệ thống quản lý chất

lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 14.000 về môi trường. Hiện công ty đã và

đang thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường như: lắp ráp 30 giàn năng

lượng mặt trời, cung cấp nhiệt cho bình nước nóng của 120 phòng; lắp 20 đồng

hồ điện nhánh nhằm quản lý việc sử dụng điện của từng bộ phận; tổ chức phân

loại rác theo tiêu chí 3R;... Đặc biệt, đã có 19 cán bộ chủ chốt được cấp chứng

chỉ chuyên gia đánh giá nội bộ, là nguồn đào tạo lại cho CB-NV trong KS

nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ. Sau khi hoàn thiện, KS sẽ được cấp Nhãn hiệu

môi trường, một trong những tiêu chí thu hút khách du lịch.

+ Công ty CP DL Hương Giang xây dựng thương hiệu cho nhóm dịch vụ ẩm

thực Cung đình Huế nhằm xác định quyền sở hữu cho thương hiệu này, một

trong những công việc hết sức cần thiết trong giai đoạn hội nhập hiện nay.

+ Chọn doanh nghiệp có đủ điều kiện phối hợp thực hiện đề tài Nghiên cứu và

xây dựng mô hình thử nghiệm du lịch đầm phá dựa vào cộng đồng, tạo tiền đề

cho việc khai thác du lịch đầm phá, tài nguyên đặc trưng, riêng có của TTH.

c) Đầu tư:

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có khoảng 3915 dự án đầu tư cơ

sở vật chất kỹ thuật du lịch, với tổng vốn đầu tư khoảng 34.990 tỷ đồng,

trong đó có 19 dự án đang khởi công xây dựng với số vốn đăng ký khoảng

hơn 3.000 tỷ đồng, 12 dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư và chuẩn bị khởi

công với số vốn đăng ký là 31.278 tỷ đồng, 8 dự án còn lại đã có chủ trương

của UBND tỉnh cho phép nghiên cứu đầu tư với vốn đăng ký khoảng 2.802

tỷ đồng.

15 Sở du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế

Page 67: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

60

Công tác đầu tư đang được triển khai mạnh, tại TP Huế, một số khách sạn

tiếp tục xây dựng như KS Duy Tân 2, Hùng Vương, Mondial, Sky Gardan,...;

một số khách sạn khác đang hoàn thành thủ tục đầu tư để triển khai xây dựng

như KS Petrolimex, Thuận Phú,…

Tại Khu kinh tế Chân mây - Lăng Cô đã có gần 20 dự án đầu tư về du lịch

đang triển khai. Trong năm 2009 sẽ có hàng loạt dự án được động thổ, trong

đó có 3 dự án nước ngoài với giá trị đầu tư 1,3 tỷ USD như khu Laguna Huế

với số vốn 875 triệu USD, khu du lịch Bãi Chuối của công ty Cattigana 102

triệu USD, khu du lịch nghĩ dưỡng Dream Palace 640 tỷ VNĐ, khu resort

Thuận An với vốn 300 tỷ VNĐ.

Dự án ADB thông qua TCDL về phát triển du lịch cộng đồng tại A Lưới, đã

thành lập ban quản lý dự án của ngành, chọn vị trí cụ thể tại A Lưới để triển

khai dự án trong năm 2009.

Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư vào ngành du lịch yếu, chưa đủ sức hấp dẫn,

ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch của Tỉnh trong thời gian qua. Các

khu du lịch tuy đã được quy hoạch tổng thể nhưng đầu tư manh mún nên

chưa phát huy được hiệu quả thu hút du khách. Vấn đề đầu tư phát triển nhà

vườn còn mang tính tự phát, chưa có một chính sách thống nhất, việc ràng

buộc người chủ vườn vào quy chế trước khi đầu tư đã làm người dân ngần

ngại, không dám tham gia.

Công tác phục hồi các công trình kiến trúc còn chậm, công nghệ trùng tu và

kỹ thuật còn yếu kém, còn nhiều giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể chưa

được nghiên cứu. Những giá trị văn hóa này để lâu có thể bị mất đi hay bị

thiên nhiên tàn phá.

2.2.2.6 Công tác quản lý nhà nước về du lịch.

Có thể nói, du lịch đã được lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên Huế xác định là ngành

mũi nhọn để phát triển kinh tế của Tỉnh. Chương trình phát triển kinh tế - xã

hội của Tỉnh đến năm 2010 là từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo

Page 68: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

61

hướng lấy du lịch - dịch vụ làm ngành kinh tế mũi nhọn để khai thác lợi thế

và tạo động lực cho phát triển kinh tế.

Đại hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên - Huế lần thứ XIII (nhiệm kỳ 2006-2010)

đã xác định tập trung phát triển, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ,

với mức tăng trưởng bình quân trên 15%/năm. Trong đó, Tỉnh ưu tiên phát

triển các nhóm ngành: Tài chính, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại;

vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng; bưu chính viễn thông - công nghệ thông tin;

bất động sản; dịch vụ y tế, giáo dục, nhất là dịch vụ du lịch.

Để thực hiện được mục tiêu Đại Hội Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên - Huế lần thứ

XIII, Tỉnh dự tính huy động tổng mức vốn toàn xã hội từ 40.000 đến 45.000

tỉ đồng để đầu tư phát triển, tăng từ 3 đến 4 lần so với nhiệm kỳ trước. Trên

cơ sở đó, tỉnh Thừa Thiên Huế tiến tới hình thành các trung tâm thông tin

quốc tế, hệ thống dịch vụ trình độ cao ở khu vực kinh tế Chân Mây - Lăng

Cô. Tỉnh sẽ đầu tư nâng cấp cửa khẩu A Đớt, Hồng Vân nối với Lào, gắn xây

dựng trung tâm giao dịch ngoại thương để khai thác tốt trục hành lang kinh tế

Đông - Tây, và tuyến đường Hồ Chí Minh qua A Lưới.

Ngoài ra, Tỉnh cũng có chính sách khuyến khích việc liên doanh liên kết đầu

tư trong nước và nước ngoài để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật

cho ngành du lịch và thiết lập thêm các tour mới thu hút khách du lịch đến

với Cố đô Huế.

Về việc phát triển các ngành nghề liên quan đến du lịch thì những năm trở lại

đây, các ngành nghề thủ công truyền thống ở Huế từng bước được vực dậy

nhờ vào sự quan tâm giúp đỡ, hỗ trợ của các cấp chính quyền. Một số chính

sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ sản xuất kinh doanh, khuyến khích và hỗ trợ

xuất khẩu trực tiếp hàng hóa và dịch vụ, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cho các làng

nghề, ưu đãi về thuế đất, ưu đãi về thuế, chính sách một giá đã được áp dụng.

Đặc biệt, từ năm 2002, Tỉnh và Thành phố đã đề ra chương trình phát triển

Page 69: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

62

sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp, trong đó tập trung phát triển hàng thủ

công mỹ nghệ, hàng lưu niệm phục vụ cho du lịch và xuất khẩu.

2.3 Nhận xét thực trạng phát triển du lịch của tỉnh trong thời gian qua.

2.3.1 Những cơ hội và thách thức của du lịch Huế

Cơ hội:

o Các chính sách thông thoáng mở cửa của Việt nam sau khi gia nhập

WTO.

o Tình hình bạo loạn, mất an ninh của thế giới sẽ hướng khách du lịch tìm

đến nơi an toàn tốt.

o Có nền văn hóa đặc sắc đa dạng.

o Được nhà nước hỗ trợ, quan tâm phát triển (Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt đề án xây dựng Huế trở thành Thành phố Festival đặc trưng của

Việt Nam).

Thách thức:

o Nền kinh tế đang bị suy thoái nặng. Việc chi tiêu cho du lịch giảm.

o Du lịch Việt Nam chậm chuyển hướng sang thị trường mới.

o Cộng đồng dân cư còn chưa mạnh dạn tham gia vào phát triển du lịch vì

cơ chế chính sách không rõ ràng của các cấp quản lý.

o Công nghệ du lịch còn yếu, chưa khai thác mạnh kênh thông tin

internet. Hiện nay, theo thống kê của Tổ chức du lịch Thế giới thì 78%

du khách Mỹ, 50% du khách Pháp và khoảng 10% du khách Trung

Quốc tìm kiếm thông tin du lịch qua mạng.

o Sự cạnh tranh của các địa phương trong tỉnh và các nước trong khu vực

2.3.2 Những kết quả đạt được

- Về quy hoạch: Đã được góp ý của Lãnh đạo tỉnh và hiện đang điều chỉnh

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định

Page 70: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

63

hướng đến năm 2020, bên cạnh là dự án Quy hoạch do Sigapore lập và nhiều quy

hoạch chi tiết khác.

- Tài nguyên du lịch từng bước được khai thác có hiệu quả, hệ thống cơ sở

vật chất từng bước được phát triển, các dự án đầu tư phát triển du lịch tăng nhanh về

số lượng, quy mô và chất lượng, nhiều loại hình du lịch đa dạng như du lịch sinh

thái, du lịch văn hoá, du lịch lễ hội hình thành và phát triển mạnh, xu hướng xã hội

hoá các hoạt động du lịch ngày càng tăng…

- Vị trí vai trò của du lịch trong nhận thức của các cấp chính quyền và nhân

dân được nâng cao tạo là một điều kiện thuận lợi giúp quá trình phát triển du lịch

ngày càng nhận được sự quan tâm, ủng hộ và có môi trường xã hội thích hợp với

quá trình phát triển.

- Tổ chức kinh doanh du lịch ở Thừa Thiên Huế khá phát triển, số lượng

doanh nghiệp khá lớn; loại hình doanh nghiệp đa dạng về cả hình thức sở hữu lẫn

hình thức tổ chức; đa dạng về các loại hình dịch vụ như khách sạn, vận chuyển, nhà

nghỉ, nhà khách, khu nghỉ dưỡng, khu du lịch, khu vui chơi giải trí, lữ hành…

- Hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch và kết cấu hạ tầng xã hội được đầu tư phát

triển tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển du lịch.

- Hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch được tiến hành dưới nhiều hình thức,

trên nhiều phương tiện đã góp phần quan trọng trong việc thu hút khách du lịch, các

nhà đầu tư, bước đầu tạo lập được thương hiệu du lịch của Thừa Thiên Huế.

- Đội ngũ lao động du lịch Thừa Thiên Huế tăng trưởng mạnh tích cực về

trình độ và năng lực ngày càng đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch; Cơ sở vật chất kỹ

thuật phục vụ đào tạo nguồn nhân lực được đầu tư nâng cấp phát triển đảm bảo

phục vụ tốt hơn cho công tác đào tạo. Tỉnh đã có kế hoạch đào tạo nhân lực hàng

năm, được báo cáo vào tháng 10 hàng năm về kết quả đào tạo trong năm và kế

hoạch cho năm sau.

Page 71: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

64

- Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch được củng cố, kiện toàn, ngày càng

nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý du lịch tạo điều kiện thuận lợi hoạt động

kinh doanh và đầu tư của các thành phần kinh tế. Đặc biệt là việc ra đời của cổng

thông tin điện tử Huế với nhiều tiện ích đã giúp mọi cá nhân, tổ chức có thể nắm bắt

thông tin kịp thời về các kế hoạch cũng như các hoạt động trọng điểm khác trong

tỉnh nói chung và ngành du lịch nói riêng

- Thừa Thiên Huế đang dần trở thành thành phố Festival và là một trong

những điểm đến độc đáo của văn hoá, lễ hội hấp dẫn khách du lịch quốc tế.

2.3.3 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân

Hạn chế:

- QH 1995 tuy đã góp phần đạt được những kết quả khả quan nhưng tồn tại

một số hạn chế:

+ Các chỉ tiêu dự báo làm cơ sở xây dựng định hướng phát triển và các giải

pháp của QH 1995 không còn phù hợp với thực tế do những biến động của tình hình

thế giới và trong nước.

+ QH 1995 chưa đánh giá được toàn bộ tiềm năng du lịch của tỉnh, dẫn đến

việc khai thác mới chỉ tập trung chủ yếu vào di tích văn hoá lịch sử, các tiềm năng

du lịch khác như biển, đầm phá, giá trị văn hoá dân tộc thiểu số, di tích lịch sử cách

mạng chưa được quan tâm khai thác.

+ Về định hướng phát triển du lịch, QH 1995 mới chỉ đề cập đến: Định

hướng về tổ chức các hoạt động kinh doanh du lịch; Định hướng tổ chức không

gian; Định hướng các dự án ưu tiên đầu tư trong khi chưa đề cập đến một số định

hướng có vai trò quan trọng như: Định hướng phát triển thị trường khách du lịch;

Định hướng phát triển loại hình và sản phẩm du lịch; Định hướng quảng bá xúc tiến

du lịch, Định hướng đào tạo nguồn nhân lực…

Hiện nay đang có quy hoạch tổng thể cho việc phát triển du lịch tỉnh Thừa

Thiên Huế, nhưng tất cả vẫn còn đang trong giai đoạn hiệu chỉnh, còn nằm trên

Page 72: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

65

giấy. Để đem vào áp dụng thực tế các quy hoạch này, phải mất rất nhiều thời gian

cho sự chờ đợi báo cáo, xét duyệt ..và nhiều bước kiểm tra khác.

- Sản phẩm du lịch chưa đa dạng, chủ yếu là các sản phẩm gắn liền với di sản

văn hoá thế giới cố đô Huế; Chưa có nhiều nghiên cứu xây dựng sản phẩm mới. Các

sản phẩm gắn với các tiềm năng du lịch khác như các bãi biển, hệ thống đầm phá,

hệ thống di tích lịch sử cách mạng… chưa được quan tâm phát triển. Việc trùng tu

di tích chưa đạt chất lượng cao.Các dịch vụ vui chơi giải trí cao cấp, các dịch vụ bổ

trợ, hàng hoá lưu niệm chưa phong phú, chất lượng chưa tương xứng với giá cả…

Hiện nay, Huế chỉ làm du lịch từ sáng đến tối chứ chưa khai thác du lịch từ đêm đến

sáng, lúc mà khách cần giải trí chi tiêu nhất. Do đó mức chi tiêu của khách du lịch

đặc biệt là khách quốc tế còn thấp so với tiềm năng. Ngày lưu trú của khách còn quá

thấp so với các khu vực lân cận.

- Môi trường đầu tư khuyến khích phát triển du lịch tuy đã có những biến đổi

theo hướng thông thoáng, hấp dẫn nhưng chưa có các giải pháp đồng bộ nên chưa

thúc đẩy mạnh đầu tư phát triển du lịch.

- Việc đầu tư hệ thống hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu tập trung ở

khu vực thành phố Huế và phụ cận, các khu vực khác đặc biệt khu vực A Lưới hầu

như chưa được quan tâm đầu tư nhiều.

- Hoạt động xúc tiến, tìm kiếm khai thác thị trường mới chưa được thực hiện

chủ động do đó chưa phát triển được các thị trường mới. Với tình hình kinh tế như

hiện nay, xu hướng khách du lịch cũ cần được duy trì, nhưng chuyển đổi thị trường

là một việc làm cần thiết và cấp bách, nhưng dường như chưa thấy có động thái gì

rõ ràng cho xu hướng này, chậm hơn so với các khu vực lân cận.

- Đào tạo nguồn nhân lực tuy có kế hoạch hàng năm nhưng vẫn chưa đáp

ứng được nhu cầu thực tế của tỉnh. Thừa lao động nhưng thiếu lao động có chất

lượng.

- Để phục vụ nhu cầu mua sắm của du khách, hiện trên địa bàn Huế chỉ có

vài siêu thị cỡ nhỏ và chợ Đông Ba. Còn lại là hằng hà sa số những cửa hàng đồ lưu

Page 73: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

66

niệm có chủng loại hàng hóa tương tự nhau. Huế quả rất khó để tìm hàng hiệu, mua

sắm “đã tay” như các nước lân cận Thái Lan, Singapore và các thành phố lớn trong

nước. Đó quả là một sự lãng phí đối với mảnh đất mỗi năm thu hút trên 1,5 triệu

lượt khách.

- Quản lý nhà nước về du lịch hiện vẫn còn nhiều khó khăn trong việc kết nối

các ngành lại với nhau thành một chuỗi cung cấp dịch vụ hoàn chỉnh.

- Hạn chế về kinh phí.

Những nguyên nhân

a/ Nguyên nhân khách quan. - Tình hình an ninh, chính trị, kinh tế trên thế giới ảnh hưởng tiêu cực đến

quá trình phát triển du lịch Việt Nam như chiến tranh Iraq, khủng hoảng tài chính

toàn cầu, các vụ khủng bố ở Mỹ, Ba li, Thái Lan, dịch Sars, cúm gà, bò điên…

- Các địa phương tổ chức hàng loạt lễ hội, ít nhiều mang tính trùng lắp và

kéo đi phần lớn du khách.

- Sự xuất hiện các điểm đến có khả năng cạnh tranh như Nha Trang, Đà

Nẵng, Hội An, Bình Thuận… với những sản phẩm du lịch đa dạng, có chất lượng

cao, hấp dẫn đối với khách du lịch quốc tế.

b/Nguyên nhân chủ quan. - Quy hoạch 1995 xây dựng trên cơ Sở Du lịch Thừa Thiên Huế đang ở giai

đoạn đầu của quá trình phát triển với xuất phát điểm thấp, tốc độ tăng trưởng đạt tỷ

lệ cao. Vì vậy, tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu của quy hoạch 1995 cao hơn so với

tốc độ tăng trưởng thực tế là nguyên nhân các chỉ tiêu du lịch Thừa Thiên Huế đạt

tỷ lệ thấp so với Quy hoạch 1995.

- Công tác xây dựng chiến lược phát triển du lịch và quản lý phát triển du

lịch thông qua hệ thống quy hoạch du lịch từ tổng thể đến chi tiết còn thiếu đồng bộ

và thiếu sự liên hệ chặt chẽ, bất cập, chồng chéo, thiếu sự phối hợp giữa các ngành

trong quy hoạch phát triển du lịch, quy hoạch phát triển ngành phát triển lãnh thổ ở

Page 74: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

67

tỉnh nên gây ra sự phát triển lệch hướng tại một số điểm du lịch, dẫn đến hiệu quả

đầu tư thấp

- Năng lực của nguồn lực quản lý nhà nước còn thấp. Chưa linh hoạt, sáng

tạo, chưa nắm được sự biến đổi, nhu cầu thị trường, và có hiểu thì cũng chỉ làm du

lịch ở dạng cung cấp những cái Huế sẵn có chứ chưa cung cấp cái khách hàng cần.

- Hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch gặp nhiều

khó khăn do việc huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển còn khó khăn. Hiệu quả

sử dụng vốn đầu tư chưa cao; tình trạng dàn trải trong bố trí kế hoạch chưa được

khắc phực triệt để; việc lựa chọn ưu tiên đầu tư ở một số dự án, công trình chưa hợp

lý. Công tác quản lý đầu tư và xây dựng còn chậm về thủ tục đền bù giải toả, giao

đất… Chất lượng tư vấn lập dự án, thiết kế, giám sát chưa cao, ảnh hưởng đến hiệu

quả đầu tư. Môi trường đầu tư vẫn còn nhiều vướng mắc, thu hút đầu tư hạn chế,

nhất là các nguồn lực đầu tư nước ngoài.

- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật

và phát triển, huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn

hạn chế.

- Cải cách thủ tục hành chính chưa đồng bộ, chưa thật sự là cơ chế "một

cửa", tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư và kinh doanh; một số cơ chế, chính sách

du lịch triển khai thiếu đồng đồng bộ, chưa được kiểm tra, tổng kết rút kinh nghiệm

kịp thời.

- Hệ thống khách sạn có sự tăng trưởng khá nhanh so với cả nước tuy nhiên

chủ yếu tập trung tăng trưởng ở khu vực tư nhân do đó chưa tạo ra sự đột biến trong

chất lượng dịch vụ lưu trú của tỉnh đồng thời cạnh tranh gay gắt làm giảm chất

lượng dịch vụ..

- Nhận thức của các cấp, các ngành về phát triển du lịch, coi du lịch là ngành

kinh tế mũi nhọn của tỉnh chưa thật đúng mức, đầy đủ và nhất quán; trách nhiệm

của các ngành, các cấp tổ chức quán triệt Chương trình hành động thực hiện Nghị

quyết của Tỉnh uỷ chưa sâu, mới được tổ chức ở cán bộ chủ chốt, còn triển khai

Page 75: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

68

quán triệt từng ngành, từng địa phương và nhân dân chưa được quan tâm đầy đủ,

việc cụ thể hoá Nghị quyết của ngành và địa phương còn lúng túng, do đó Nghị

quyết vào cuộc sống có phần hạn chế.

- Việc phối hợp các ngành chưa đồng bộ, việc chủ động của ngành thương

mại - du lịch tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh chỉ đạo Chương trình phát triển du

lịch còn lúng túng, hiệu quả chưa cao.

Page 76: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. Trong chương này, chúng tôi đã khái quát được bức tranh tổng thể về tình

hình phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế qua việc phân tích các yếu tố

bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch của tỉnh.

Thực trạng của ngành du lịch thông qua nguồn dữ liệu thứ cấp của các cơ

quan, đơn vị liên quan đã phản ảnh được những mặt mạnh, mặt yếu về quy

hoạch, về cơ sở hạ tầng, cơ sở kỹ thuật, về nguồn nhân lực, về xúc tiến quảng

bá, hoạt động các doanh nghiệp và sự phối hợp liên ngành…Cùng với những

thách thức và cơ hội hiện tại mà ngành du lịch tỉnh đang đối diện.

Kết quả có được từ chương II là những điểm mấu chốt để chúng ta có thể

hình thành nên các hướng giải pháp nhằm khắc phục được hạn chế đang tồn

tại và giúp du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển tương xứng với tiềm năng

vốn có của mình.

.

Page 77: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

70

Chương III. Giải pháp phát triển du lịch Huế đến 2015

3.1 Quan điểm và Mục tiêu phát triển du lịch thành phố Huế đến 2015.

3.1.1 Quan điểm phát triển du lịch TTH

Phát triển bền vững: Để được xem là phát triển bền vững thì việc phát triển ngành công nghiệp du lịch bảo đảm các yêu cầu cơ bản sau: - Đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ ổn định, bền vững. Phát triển du

lịch gắn với lợi ích cộng đồng, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

- Phát triển du lịch gắn với giữ gìn và phát huy bản sắc, truyền thống văn hóa Thừa Thiên Huế, truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam ; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, kết hợp hài hòa giữa yếu tố truyền thống và hiện đại, tiếp thu những tinh hoa văn hóa thế giới, tạo điều kiện để tiếp cận và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt động du lịch. Chú ý phát triển đa dạng các loại hình và các điểm du lịch văn hóa, lịch sử, sinh thái...

- Phát triển du lịch gắn với bảo vệ tốt môi trường tự nhiên, xã hội, bảo đảm giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Phát triển toàn diện:

Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang đậm chất văn hóa và có tính liên

ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Do đó, để phát triển du lịch một cách

toàn diện phải đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu sau :

- Việc phát triển du lịch Thừa Thiên Huế phải đặt trong mối liên hệ chặt chẽ và gắn kết với hoạt động du lịch của khu vực Bắc trung bộ, khu vực Miền trung - Tây nguyên, và các thị trường du lịch lớn như Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội….

- Phát triển du lịch đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển vùng, khu vực, đặc biệt là với các Di sản Văn hóa thế giới của miền Trung.

Page 78: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

71

- Các định hướng phát triển du lịch của Thừa Thiên Huế phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam.

- Để có thể phát triển du lịch, phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngành liên quan, đặc biệt trong công tác quản lý chính sách phát triển du lịch.

3.1.2 Mục tiêu.

Trong năm 2009: Phấn đấu đón được 1,8 triệu lượt khách, tăng 18%;

doanh thu du lịch tăng 20% so với năm 2008; tổng số phòng cuối năm

2009 đạt 6.000 phòng, công suất sử dụng phòng bình quân đạt trên 60%.

Dài hạn:

Xây dựng Huế trở thành thành phố Festival

Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thừa Thiên Huế đến năm

2010, để thực thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Thừa Thiên Huế thì mục tiêu du lịch Thừa Thiên Huế phải đạt được như

sau:

o Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tăng mạnh đóng góp của du lịch vào GDP của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.

o Phấn đấu đến năm 2010 đón hơn 2,5 triệu lượt khách du lịch, trong đó có hơn 1 triệu lượt khách quốc tế, tỷ trọng của du lịch trong GDP đạt hơn 15%; năm 2020 đón hơn 5,5 triệu lượt khách du lịch, trong đó có hơn 2,5 triệu lượt khách quốc tế, tỷ trọng của du lịch trọng GDP đạt gần 16%..

o Phát triển du lịch tạo điều kiện hỗ trợ phát triển cộng đồng thông qua các lợi ích kinh tế du lịch mang lại cho cư dân địa phương và các dự án hỗ trợ cộng đồng..

o Phát triển du lịch phải luôn đi đôi với bảo vệ môi trường tự nhiên

cũng như xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa, dân tộc. Vì du lịch Huế

đang phát triển theo xu hướng dựa trên lịch sử văn hóa, nên việc

bảo tồn môi trường nhân văn, phát huy các giá trị văn hóa địa

Page 79: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

72

phương là mục tiêu lâu dài của ngành du lịch tỉnh nhà. Đồng thời

cần có biện pháp tuyên truyền giáo dục du khách và dân địa

phương về giá trị tài nguyên du lịch tỉnh.

o Bên cạnh các mục tiêu về kinh tế, môi trường thì mục tiêu về giữ gìn an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội cũng được đặt ra với tầm quan trọng cao. Du lịch an toàn là mục tiêu để thu hút khách, còn đối với một địa phương, đó là điều kiện để đảm bảo du lịch phát triển bềnh vững, là cơ hội cho việc mở rộng hợp tác quốc tế.

3.1.3 Chỉ tiêu phát triển du lịch Huế

Nguồn :Viện NCPT Du Lịch

3.2 Một số giải pháp phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế

Từ những vấn đề về thực trạng được phân tích như ở chương 2, các cơ hội ,

thách thức cũng như các thành tựu và hạn chế còn tồn đọng của ngành du lịch Huế,

chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp để phát triển du lịch Thừa Thiên Huế, nhất là

trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay.

3.2.1 Giải pháp về quy hoạch .

Hiện nay, không chỉ riêng tỉnh TTH mà hầu như tại các tỉnh, thành phố của nước ta, việc lập quy hoạch phát triển của ngành du lịch chưa gắn liền với thực trạng và xu hướng phát triển trong tương lai. Nhiều người cho rằng quy hoạch phát triển ngành là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về một ngành cụ thể mà thôi chứ không liên quan với các bộ phận khác. Quan niệm này cần phải được xem xét, đánh giá lại bởi vì các lý do sau đây:

- Quy hoạch phải dựa trên chiến lược phát triển;

Tốc độ bình quân Chỉ tiêu Đv 2010 2015 2020 2005-2010 2010-2020

Tổng số khách L/K 2.525.000 4.075.000 5.625.000 19,18% 8,34%Khách quốc tế L/K 1.095.000 1.845.000 2.595.000 24,23% 9,01%Ngày lưu trú TB ngày 2,00 2,50 3,00 0,20% 4,14%Tổng số ngày khách ngày 2.190.000 4.612.500 7.785.000 24,48% 13,52%Khách nội địa L/K 1.430.000 2.230.000 3.030.000 16,03% 7,80%Ngày lưu trú TB ngày 1,96 1,98 2,00 0,32% 0,20%Tổng số ngày khách ngày 2.802.800 4.415.400 6.060.000 16,39% 8,02%

Page 80: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

73

- Chiến lược phát triển có tốt, có phù hợp hay không phải dựa trên nguồn lực, tiềm năng hiện tại, xu hướng phát triển tương lai...;

- Để có chiến lược phát triển tốt cần phải có tầm nhìn dài hạn, sâu rộng.

Do đó, nếu quá trình xây dựng chiến lược phát triển / lập quy hoạch phát triển ngành du lịch có ít đối tượng tham gia thì các quy hoạch này không thể đảm bảo chất lượng; không tập trung trí tuệ của nhiều tổ chức, cá nhân và điều quan trọng nhất là không gắn liền với thực tế; nói cách khác nếu không gắn kết được quy hoạch với lợi ích lâu dài của doanh nghiệp, của cộng đồng dân cư thì cả doanh nghiệp và cộng đồng dân cư đều không quan tâm đến công tác quy hoạch và việc triển khai thực hiện công tác đó.

Ngoài ra, khi đã có chiến lược phát triển tốt thì bước tiếp theo là các cơ quan, đơn vị, bộ phận có liên quan phải cùng phối hợp với nhau để xác định mức độ ưu tiên cho từng khu vực, từng dự án cụ thể; trên cơ sở đó mới có kế hoạch thực hiện đồng bộ các khâu. Từ đó, các giải pháp / chương trình được xác định trong kế hoạch thực hiện mới đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ với mục tiêu ban đầu đã đề ra.

Như vậy, để đạt được sự thống nhất giữa các cơ quan hữu quan khác nhau nhằm tăng cường khả năng định hướng, điều chỉnh và phối hợp hoạt động giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, giữa các vùng để khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế so sánh thì ngay từ thời điểm bắt đầu lập kế hoạch rất cần thiết phải tạo ra một cơ chế hoạt động để qua đó các thành viên như: đại diện các doanh nghiệp, đại diện các cơ quan quản lý nhà nước, đại diện cộng đồng dân cư ở địa phương... tham gia. Thông qua đó mới có thể phản ánh được suy nghĩ, nguyện vọng của các thành viên vào kế hoạch.

Nội dung cụ thể cần đạt được như sau:

- Đối với các điểm du lịch truyền thống : Chùa chiền, Lăng tẩm, sông hương, cung đình... cần có kế hoạch trùng tu theo từng giai đoạn. Các tuyến du lịch theo quy hoạch cũ vẫn còn giá trị trong giai đoạn hiện nay như : Tuyến du lịch văn hoá Cố đô Huế - Huế city tour; Tuyến du lịch thành phố Huế - Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô - Hải Vân; Tuyến du lịch thành phố Huế - Thuận An - phá Tam Giang - đầm Cầu

Page 81: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

74

Hai; Tuyến du lịch TP Huế - A Lưới - đường mòn Hồ Chí Minh thì vẫn thực hiện và bổ sung thêm một số tuyến mới như : Tuyến du lịch thành phố Huế - Quảng Điền - khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền ; Tuyến du lịch ven biển từ thành phố Huế qua cửa Tư Hiền đến Cảnh Dương - Chân Mây - Lăng Cô; Tuyến du lịch Thành phố Huế - Nam Đông để khai thác tiềm năng du lịch và phục vụ nhu cầu du khách hiệu quả hơn.

- Rà soát, triển khai lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết các khu vực trọng điểm phát triển du lịch để xây dựng các dự án ưu tiên đầu tư phát triển du lịch theo từng giai đoạn. Cụ thể, tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển du lịch thành ba cụm với không gian rộng hơn, lựa chọn các địa điểm ưu tiên hơn:

o Cụm du lịch trung tâm (Huế và phụ cận) : Quy hoạch theo định hướng xây dựng thành khu du lịch quốc gia. Tập trung vào: Hạ tầng hệ thống các khu du lịch sinh thái đầm phá, hệ thống hạ tầng cơ sở như giao thông điện nước, cơ sở vật chất kỹ thuật như nhà hàng, khu lưu trú và trung tâm hội nghị. Tăng cường quảng bá, xúc tiến đặc biệt là Festival.

o Cụm du lịch Cảnh Dương – Bạch Mã – Lăng Cô và phụ cận: Hạt nhân của cụm là các điểm du lịch bãi biển Cảnh Dương, điểm du lịch Lăng Cô, Vườn quốc gia Bạch Mã, Hồ Truồi…Đối với cụm này cần Phát triển hệ thống giao thông trong vùng đặc biệt là các tuyến đường ven đầm Lập An, khu vực vườn quốc gia Bạch Mã ; Phát triển hệ thống các khu du lịch nghỉ biển ở khu vực Lăng Cô, Cảnh Dương; Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu vực Nhị Hồ Suối Voi.

o Cụm du lịch A lưới : Tài nguyên du lịch ở khu vực này chủ yếu là tài nguyên nhân văn. Đây là khu vực hạ tầng còn yếu kém, vì vậy cần phải : Nâng cấp hạ tầng cơ sở như giao thông, điện nước.. ; Đầu tư xây dựng các mô hình làng du lịch. Nghiên cứu xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo gắn liền với đặc trưng tài nguyên khu vực.

- Phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành liên quan trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch. Đặc biệt chú ý đến vấn đề

Page 82: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

75

tham gia của cộng đồng trong quá trình lập quy hoạch cũng như quá trình thực hiện quy hoạch, cần chuyển hướng từ lập kế hoạch theo đầu vào sang cách lập kế hoạch dựa trên kết quả.

- Chú ý đến công tác quy hoạch các vị trí để xây dựng hệ thống các cửa hàng, cửa hiệu, siêu thị, khu vui chơi giải trí, nhà hàng, quán ăn đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.

- Các kế hoạch cũng phải có cơ chế theo dõi và đánh giá thường xuyên (lâu nay khâu này ít được chú ý) để có thể phát hiện và giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc, và khi cần thiết có thể điều chỉnh việc phân bổ nguồn lực.

3.2.2 Chiến lược quảng bá – xúc tiến

- Mở rộng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng trong và

ngoài nước, giới thiệu điểm đến an toàn thân thiện, sản phẩm hấp dẫn,

độc đáo, mới lạ... Tập trung vào các thị trường chiến lược có khả năng

tăng trưởng nhanh trong cơ cấu khách như: Thái Lan, Xingapo, Nhật

Bản, Hàn Quốc, Nga…

- Phối hợp với các tỉnh khu vực miền trung như: Đà Nẵng, Quảng Nam,

Quảng Trị, Quảng Bình tiến hành một số chương trình Roadshow nhằm

vào các thị trường gần như Thái Lan, Trung Quốc,…

- Tổ chức một số hội nghị chuyên đề về lưu trú, lữ hành nhằm nhận định

và bàn giải pháp phát triển thị trường mới.

- Xây dựng chiến lược quảng bá, tiếp thị du lịch với quy mô toàn ngành có

gắn với hoạt động của đội ngũ làm công tác thông tin đối ngoại và đối

nội, tập trung vào các thị trường chính, tích cực thăm dò chuẩn bị điều

kiện để tiếp xúc với các thị trường mới.

- Xây dựng các trung tâm thông tin du lịch (có thể đặt các Kios) tại các nhà

ga, sân bay, cửa khẩu, đây là nơi vừa là chỗ nghỉ ngơi cho khách, vừa làm

nơi cung cấp thông tin khi du khách mới đặt chân đến Huế.

Page 83: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

76

- Nhanh chóng hoàn thiện chức năng của Cơ quan xúc tiến du lịch để theo

dõi, giám sát và đẩy mạnh các chiến lược quảng bá.

3.2.3 Giải pháp về vốn

Hiện nay, du lịch Huế đang hạn chế về kinh phí cho việc đầu tư các khu di

tích mới và trùng tu các khu di tích cũ. Nên việc huy động về vốn là yếu tố

cần thiết để duy trì và phát triển quy mô cũng như chất lượng sản phẩm của

ngành:

- Vốn nhà nước : Nguồn vốn tỉnh quy định một tỷ lệ hàng năm để đầu tư

cho ngành. Nguồn này cũng sẽ tăng dần tỷ lệ khi tỉnh có chiến lược thu

hút khách di lịch tới nhiều hơn, thời gian lưu trú lâu hơn.

- Xây dựng quỹ đầu tư phát triển du lịch lấy từ nguồn thu du lịch để đầu tư

cho quá trình nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có, nghiên cứu, phát

triển các sản phẩm mới và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Vốn doanh nghiệp : Huy động từ các Doanh nghiệp làm du lịch trong và

ngoài nước.

- Vốn đầu tư FDI.

- Vốn vay ngân hàng và các nguồn vốn khác.

Nguồn vốn này phải được kết hợp giữa nhà nước và Doanh nghiệp. Vì vậy,

nếu muốn kêu gọi các Doanh nghiệp tư nhân tham gia đóng góp vốn thì các

Doanh nghiệp nhà nuớc phải là những doanh nghiệp đi tiên phong trong việc

này.

3.2.4 Đào tạo nguồn nhân lực.

Ngành du lịch Tỉnh đang đứng trước một sức ép về nhu cầu nguồn nhân lực

chất lượng cao cả về người lao động trực tiếp lẫn cán bộ quản lý chủ chốt,

đòi hỏi nguồn nhân lực phải có kiến thức và chuyên môn sâu rộng về du lịch.

Việc xây dựng năng lực cho nguồn nhân lực là vấn đề có tính chiến lược của

tỉnh, tuy nhiên triển khai kế hoạch này như thế nào cho hiệu quả, đảm bảo

đáp ứng được nhu cầu hiện tại và tương lai thì cần thực hiện những nội dung

sau:

Page 84: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

77

(1) Rà soát lại tình hình nguồn nhân lực hiện nay của Tỉnh trong ngành du lịch, kết hợp với việc kiểm tra lại những kết quả hoạt động trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề xuất ra một kế hoạch đào tạo thiết thực.

(2) Kế hoạch đào tạo hỗ trợ nguồn nhân lực phải được thông báo đến các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp nhà nước và tư nhân) đang hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Chính họ là bộ phận lớn sử dung nguồn nhân lực, và đi sát với nhu cầu thực tế nên sẽ đóng góp những ý kiến hữu ích trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch. Cũng trên cơ sở đó sẽ giảm bớt tình trạng đào tạo mang tính tự phát, thời vụ...kém chất lượng. Xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể, riêng biệt cho từng đối tượng sau:

o Nhân viên phục vụ: đây là lực lượng quang trọng đối với dịch vụ du lịch, người lao động cần phải qua đào tạo nghề, đạt trình độ tối thiểu. Ưu tiên đào tạo ngoại ngữ và tay nghề chuyên môn cho đội ngũ này, bảo đảm phục vụ tốt khách du lịch, nhất là khách du lịch nước ngoài.

o Hướng dẫn viên du lịch: phải giỏi nghề, yêu nghiệp, giỏi ứng xử, hiểu biết rộng và sâu lịch sử, các di tích, văn hóa thiên nhiên, các sản phẩm phi vật thể và những thuần phong mỹ tục của các điểm du lịch. Hướng dẫn viên cần ý thức được mình là nhân tố quang trọng tác động trực tiếp đến khách du lịch và cộng đồng dân cư tham gia vào bảo vệ môi trường.

o Cán bộ quản lý: gắn liền với tiêu chí phải là một người giỏi điều hành, thạo nghiệp vụ, có khả năng quản trị nhân sự và tầm nhìn chiến lược về thị trường. Người quản lý phải được đào tạo từ căn bản, có năng lực, sáng tạo và nhạy bén trong hội nhập.

o Giảng viên: là đối tượng đào tạo nguồn nhân lực, vì vậy cần phải không những giỏi về lý thuyết mà phải thạo cả thực hành. Cần có chính sách đào tạo bồi dưỡng nâng cao sau đại học bằng cách đưa đi huấn luyện thêm ở các quốc gia có du lịch phát triển.

Ngoài các đối tượng liên quan như đã nói trên thì lãnh đạo ngành du lịch tỉnh cần chú ý đến việc cung cấp, tuyên truyền nhận thức về du lịch trong cộng đồng dân cư, thực hiện xã hội hóa du lịch.

Page 85: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

78

(3) Ngoài việc đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực, lãnh đạo Tỉnh nên có các chính sách thu hút người tài như chính sách lương theo cơ chế thị trường, hỗ trợ nâng cao trình độ...

(4) Tỉnh cần tạo nhiều điều kiện hơn nữa để doanh nghiệp và các trường đào tạo gặp nhau, thấu hiểu nhau hơn để đưa ra một sản phẩm đạt yêu cầu cho thị trường. Hạn chế tối thiểu các chi phí đào tạo lại và cả chi phí về thời gian. Đồng thời Sở du lịch cần kết hợp với Sở Giáo dục Đào tạo và Sở Lao động Thương binh Xã hội để dự báo nhu cầu nhân lực của du lịch để có hướng ra cho bài toán này.

(5) Để phát triển nguồn nhân lực, các doanh nghiệp nên tăng cường chính sách khuyến khích nhân viên, cán bộ quản lý tự học hỏi lẫn nhau giữa những người cùng công tác trong ngành du lịch vì du lịch là ngành đặc biệt, mở luôn thay đổi và mới mẽ nên nếu chỉ dựa vào đào tạo thì chưa đủ. Tổ chức các hội thi tay nghề cho nhân viên, hội thi kiến thức cho cán bộ quản lý.

3.2.5 Phối hợp giữa các ngành.

Du lịch là ngành kinh tế liên ngành, liên vùng và mang tính xã hội hóa cao. Tuy trong thời gian qua đã có sự phối hợp giữa các ngành nhưng sự kết hợp này không chặt chẽ để phát huy hết nội lực, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh TTH. Huế đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là thành phố của Festival thì việc phối hợp giữa các ngành, liên kết giữa các vùng, địa phương cần được phát huy hơn nữa.

Nội dung cần đạt được:

- Lãnh đạo Tỉnh phải là cầu nối giữa các sở, ban, ngành để hỗ trợ cho du lịch phát triển thông qua việc ban hành các văn bản, chính sách.... Hiện tại, việc phối hợp giữa các sở, ban, ngành rất thấp. Vì vậy, Tỉnh cần có chính sách rõ ràng, vừa phân công trách nhiệm hỗ trợ, vừa khuyến khích hợp tác trên tinh thần mục tiêu chung của Tỉnh xem du lịch là ngành mũi nhọn.

- Xây dựng những cơ chế điều phối - phát triển chung, cơ chế hỗ trợ, cơ chế phân phối, cơ chế giám sát. Mỗi một vùng cần phải có ban quản

Page 86: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

79

lý riêng, thực hiện và giám sát xuyên suốt kế hoạch phối hợp giữa vùng này và các vùng khác.

- Đưa ra các chính sách để khuyến khích các Doanh nghiệp về Lữ hành – Khách sạn - vận chuyển tự động liên kết với nhau thành một chuỗi chỉnh thể cung cấp dịch vụ du lịch. Quản lý theo hình thức vừa thả lỏng vừa thắt chặt (các doanh nghiệp tự do trong lựa chọn đối tác để phối kết hợp nhưng phải trong khuôn khổ của pháp luật, kết hợp theo đúng tinh thần cùng nhau phát triển).

- Xây dựng các chính sách phối hợp, liên kết giữa các Khu/Tuyến/Điểm để thu hút khách du lịch, tạo ra sự liên thông trong phục vụ du khách, du khách mong muốn tìm hiểu, khám phá nhiều hơn, góp phần nâng cao thời gian lưu trú của khách du lịch tại Huế, tăng doanh thu cho ngành du lịch.

- Xây dựng quy chế và chương trình hợp tác cụ thể giữa các địa phương

liền kề nhau, nhằm tạo điều kiện để khai thác lợi thế của nhau. Hiện nay,

sở du lịch Huế cũng đã kết hợp được với Đà Nẵng - Quảng Nam, tạo

được thế liên hoàn trong tour du lịch. Tuy nhiên, sự hợp tác này chưa

được thắt chặt nên vẫn còn có sự trùng lắp về sản phẩm du lịch biển. Huế

phải dựa vào lợi thế cạnh tranh của mình để tạo một thương hiệu riêng

cho sản phẩm du lịch, góp phần giúp các doanh nghiệp lữ hành có thể

phân biệt để giới thiệu sản phẩm đến du khách hiệu quả nhất.

3.2.6 Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch.

Sản phẩm du lịch của Huế hiện nay rất đơn điệu, giá trị gia tăng thấp nên

không níu kéo chân du khách ở lại và trở lại. Vì vậy, nâng cao chất lượng sản

phẩm, mở rộng các chương trình phục vụ du khách là một yếu tố cần thiết.

Cụ thể:

- Tăng cường chất lượng các chương trình lễ hội thu hút khách tham

quan. Gắn các hoạt động lễ hội với đời sống thường ngày của người

dân để tạo nên sức sống cho các chương trình văn hóa này.

Page 87: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

80

- Cần phát triển thêm loại hình sản phẩm du lịch mua sắm (thông qua

các chợ ẩm thực, chợ đêm, chợ cuối tuần....). Hình thành các trung

tâm mua sắm hiện đại cho du khách trong nước và quốc tế tại các

trung tâm du lịch lớn. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch

vụ du lịch, tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng.

- Đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ du lịch văn hóa bằng hình thức

làm phong phú, sinh động các văn hóa đặc trưng của Huế.

- Tập trung xây dựng các sản phẩm du lịch có chất lượng cao, quy mô

lớn để có khả năng khai thác số lượng khách lớn, có khả năng chi trả

cao, tăng thời hạn lưu trú và mức chi của du khách.

- Ngoài việc nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có, cần tìm

kiếm và xây dựng các loại hình dịch vụ du lịch mới để đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của du khách như nghiên cứu mở tuyến du lịch

sinh thái, những sản phẩm độc đáo mang đậm bản sắc văn hoá Huế đủ

sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Kéo dài thời gian phục vụ du khách vào ban đêm.

Đối với các sản phẩm đặc trưng của Festival, cần:

- Củng cố hoàn thiện không gian văn hoá cung đình Cố đô; phát triển

không gian văn hoá lễ hội và lịch sử cách mạng phía Tây Nam thành

phố như: Khu di tích Chín hầm; Đền Huyền Trân công chúa, khu

tưỏng niệm anh hùng dân tộc Quang Trung - Nguyễn Huệ; không gian

văn hoá cộng đồng: Thuận An, Phước Tích, Thuỷ Thanh, Lăng Cô.

- Bảo tồn, tôn tạo tài nguyên văn hoá vật thể: Quần thể di tích Cố đô

Huế, hoàn thành Khu tưởng niệm anh hùng dân tộc Quang Trung

Nguyễn Huệ, nhà thờ Nguyễn Tri Phương - Nguyễn Duy - Nguyễn Lâm, di tích cụ Phan Bội Châu, bảo tồn các Khu nhà vườn

Huế, các Làng nghề truyền thống.

- Bảo tồn và phát huy văn hoá phi vật thể: Nghiên cứu phục hồi và tái

hiện văn hoá truyền thống Cung đình; sưu tầm và phát triển ca Huế,

Page 88: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

81

ca Kịch Huế và âm nhạc truyền thống Huế; sưu tầm, khôi phục có

chọn lọc các loại hình nghệ thuật đặc thù xứ Huế, các lễ hội dân gian.

- Xây dựng các thiết chế văn hoá của thành phố Festival: Nhà hát nghệ

thuật Ca kịch Huế, Nhà hát nghệ thuật Cung đình Huế, Khu vườn

Tượng quốc tế, Bảo tàng Cổ vật cung đình Huế, Nhà thiếu nhi Huế.....

- Cải tạo, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị của thành phố Festival: Hệ

thống giao thông đô thị, công viên, cây xanh, hạ tầng các khu định cư

Cụ thể, nhiệm vụ trước mắt cần, quản lý nhà nước cần phải tăng

cường các công tác sau:

- Công bố, triển khai Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch

tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

- Triển khai Quy chế xét chọn dịch vụ du lịch đạt chuẩn, mở rộng các

cơ sở dịch vụ khác.

- Thẩm định, xếp hạng các khách sạn đạt tiêu chuẩn theo quy định; tăng

cường kiểm tra các dịch vụ lưu trú, lữ hành, hướng dẫn viên, kiên

quyết xử lý nghiêm khi có vi phạm.

- Rà soát, xác định trọng tâm các sản phẩm du lịch hiện có cần duy trì

và phát triển; nghiên cứu xây dựng sản phẩm mới, có kế hoạch và lộ

trình cụ thể như: phố đi bộ, phố ẩm thực; tour đầm phá, sinh thái biển

đảo; tour chữa bệnh kết hợp nghỉ dưỡng, khám phá Huyền thoại sông

Hương...

- Hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng các mô hình phát triển du lịch cộng

đồng, tập trung vào các địa bàn có tour du lịch đồng quê, sinh thái,

làng nghề, làng dân tộc ít người,…;.

- Phục hồi và khai thác các điểm di tích mới như Lăng Gia Long, khu

Văn Thánh, khu Hỗ Quyền, Voi Ré...; Triển khai mạnh các tour du

lịch tâm linh Ba Đồn, Huyền trân Công chúa, Chín Hầm…; Chuyển

giao công nghệ cho doanh nghiệp các sản phẩm mới để khai thác theo

hình thức nhà nước hỗ trợ giai đoạn hình thành sản phẩm.

Page 89: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

82

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án "Nâng cao chất lượng ca Huế

trên sông Hương".

3.2.7 Đẩy mạnh mô hình phát triển du lịch cộng đồng, khuyến khích

người dân tham gia phát triển du lịch :

Sự tham gia của cộng đồng dân cư vào việc phát triển du lịch là một trong những yếu tố hết sức cần thiết để tạo nên sự thu hút trong các sản phẩm du lịch. Một khi du lịch đã được xác định là ngành then chốt, ngành mũi nhọn của Tỉnh thì sự tham gia của cộng đồng dân cư là hết sức cần thiết, mang tính quyết định đến sự thành công của các chiến lược phát triển du lịch mà Tỉnh đã đề ra.

Nội dung cần đạt được:

- Tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân bằng nhiều hình thức về vai trò, vị trí và hiệu quả của du lịch, về trách nhiệm phát triển du lịch, về cách ứng xử, giao tiếp khi có khách quốc tế đến tham quan địa phương.

- Tuyên truyền, khuyến khích, động viên nhân dân tham gia hoạt động kinh doanh du lịch trong khuôn khổ của pháp luật; tăng cường huy động các nguồn vốn trong dân và các thành phần kinh tế khác phục vụ cho sự nghiệp phát triển du lịch.

- Triển khai giáo dục văn hoá trong du lịch cho học sinh, sinh viên, thanh niên và các tầng lớp dân cư khác để đẩy nhanh hoạt động xã hội hóa du lịch.

- Tuyên truyền, khuyến khích nhân dân tham gia vào các sự kiện, các chương trình, các lễ hội du lịch như là một bộ phận cấu thành của chương trình nhằm tạo nên không khí sống động cho chương trình, đưa nét văn hóa của TTH vào từng sản phẩm du lịch văn hóa

- Mở lớp tập huấn về Luật Du lịch và các văn bản dưới luật, các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan (quy định về quảng cáo; an ninh trật tự, phòng và chống tệ nạn xã hội; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo vệ tài nguyên - môi trường; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc) cho các đối tượng là giám đốc doanh nghiệp, người quản lý cơ sở hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch.

Page 90: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

83

- Sở Du lịch xây dựng chương trình, kế hoạch cùng với Đài Phát thanh và Truyền hình, các đài, báo địa phương, chính quyền và các tổ chức xã hội tại địa bàn trọng điểm du lịch, phối hợp tuyên truyền thường xuyên và có trọng điểm chủ trương của Trung ương và địa phương về phát triển du lịch, tạo chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của kinh tế du lịch trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị đối với Bộ Văn hóa thể thao du lịch

- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống pháp luật chuyên ngành du lịch.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các đơn vị trong việc soạn thảo và

phát hành văn bản.

- Tăng cường pháp chế trong quản lý nhà nước về du lịch.

- Hỗ trợ đầu tư kinh tế cho tỉnh trong việc quảng bá – xúc tiến và đào

tạo nguồn nhân lực.

3.3.2 Kiến nghị đối với Sở du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh TTH

- Tăng cường công tác thực hiện và đôn đốc thực hiện các chính sách của

Trung Ương đã đề ra.

- Theo dõi, kiểm tra để tiếp xử lý kịp thời các thông tin phản hồi.

- Đẩy mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý nhà nước.

- Xử lý nghiêm minh với các đối tượng vi phạm quy định trong pháp luật

về du lịch.

Page 91: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

84

KẾT LUẬN CHƯƠNG III.

Trong chương này, căn cứ vào quan điểm và định hướng phát triển

của du lịch tỉnh TTH, đồng thời với kết quả phân tích các hạn chế cũng như

cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển du lịch ở chương II, kết hợp

với việc phân tích mô hình xương cá. Chúng tôi đã xác định được các giải

pháp cần phải thực hiện để khắc phục hạn chế và đẩy mạnh phát triển du

lịch, đó là:

(1) Giải pháp về quy hoạch;.

(2) Chiến lược quảng bá-xúc tiến ;

(3) Đào tạo nguồn nhân lực ;

(4) Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, liên vùng ;

(5) Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ;

(6) Đẩy mạnh mô hình phát triển du lịch cộng đồng, khuyến khích người dân tham gia phát triển du lịch.

Ngoài ra, chúng tôi đã đề xuất các nội dung chi tiết có tính khả thi cao

cần thực hiện trong từng giải pháp cụ thể. Tuy nhiên để nâng cao tính khả thi

thì các giải pháp này phải được kết hợp một cách đồng bộ và trong quá trình

thực hiện phải được kiểm tra, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế

của ngành du lịch tỉnh.

Page 92: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

85

KẾT LUẬN

Để thực hiện mục tiêu ‘Du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi

nhọn’ thì cần phải phát triển nhanh và bềnh vững. Đây là hướng tích cực để đẩy

mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, thúc đẩy các ngành khác phát triển..

Trong luận văn này, đã thể hiện được các tiềm năng du lịch của tỉnh, cho

thấy được những mặt mà ngành du lịch tỉnh nhà làm được và chưa làm được. Từ đó

đi tìm nguyên nhân của vấn đề và đưa ra được các hạn chế cốt lõi. Trên cơ sở đó,

chúng tôi đã đề xuất sáu giải pháp cùng một vài kiến nghị, hy vọng sẽ góp phần cải

thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của tỉnh TTH, đưa ngành du lịch của

tỉnh có vị thế cao hơn trong nước, khu vực và thế giới.

Page 93: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt : 1. GS.TS Nguyễn Văn Đính, TS Trần Thị Minh Hòa (2004), Giáo trình

kinh tế du lịch, NXB Lao động - Xã hội.

2. TS Hoàng Văn Hoan (2006), Hoàn thiện Quản lý nhà nước về lao động

trong kinh doanh du lịch ở Việt Nam, NXB Thống kê Hà Nội.

3. Trần Thị Mai (2008), “Nghiên cứu tác động của Festival Huế đối với

kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế”.

4. Hoàng Trọng, Chu Thị Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, NXB Thống kê.

5. Trần Đức Thanh (1999), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

6. Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị

trường, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM.

7. Luật Du Lịch (2006), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

8. Sở du lịch tỉnh TTH (2007), Báo cáo hoạt động ngành du lịch tỉnh TTH

năm 2006.

9. Sở du lịch tỉnh TTH(2008), Báo cáo hoạt động ngành du lịch tỉnh TTH

năm 2007.

Website:

1. www.vietnamtourism.gov.vn.

2. www.dulichhe.com.

3. www.toquoc.gov.vn.

4. www.vtr.org.vn.

5. www.laodong.com.vn.

6. www.chinhphu.vn.

7. www.emeraldinsight.com.

8. www.voanews.com.

Tiếng Anh :

Page 94: CAO THỊ MINH TRI - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cao... · Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh ... dưới sự hướng

87

1. Juanita C. Liu (2005), Tourism and the value of culture in regions , The

Annals of Regional Science, Volume 39, Number 1 / March, 2005,

Springer Berlin / Heidelberg.