Upload
thienphuongle
View
30
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
MÔN: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG CÔNG NGHỆ
THỰC PHẨM
----------
ĐỀ TÀI:
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ENZYME AMYLASE VÀ
ỨNG DỤNG AMYLASE TRONG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
MALTOSEDEXTRIN
GVHD : Trần Thị Minh Hà
LỚP : 02DHTP2
THỨ 2, TIẾT 11-12, PHÒNG F303
SVTH : NHÓM 9
Tp.Hồ Chí Minh 19/5/2014
Nguyễn Diễm My 2022110076
Phan Thị Ngọc 2022110084
Lương Hồ Thảo Nguyên 2022110087
Nguyễn Hồng Ngọc
Bùi Thị Ái Hoàng
2022110083
2022110044
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
LỜI MỞ ĐẦU
Enzyme là chất xúc tác sinh học không chỉ có ý nghĩa cho quá trình sinh
trưởng, sinh sản của mọi sinh vật mà nó còn đóng vai trò rất quan trọng trong
công nghiệp chế biến thực phẩm, trong y học, trong kỹ thuật phân tích, trong
công nghệ gen và trong bảo vệ môi trường.
Ngày nay, ngành công nghệ enzyme đã phát triển rất mạnh mẽ và được
ứng dụng rất rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm. Một số enzyme được sử
dụng phổ biến như: amylase, pectinase, protease, lipase,…
Sự có góp mặt của enzyme amylase trong thực phẩm đã được biết từ
lâu.Với đề tài “Công nghệ sản xuất enzyme amylase và ứng ụng của enzyme
amylase trong sản xuất maltose dextrin”, sẽ cung cấp thêm cho các bạn kiến thức
về qui trình sản xuất ra enzyme cũng như một trong những ứng dụng của
amylase.
Trong quá trình tìm kiếm tài liệu, viết bài do kiến thức còn hạn chế, không
tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến từ cô và các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn. Chân thành cảm ơn!
Nhóm thực hiện:
Nhóm 9
2
RR’ + H-OH → RH + R’OH
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ENZYME AMYLASE
1. Tổng quan về enzyme amylase và maltosedextrin
Amylase là một hệ enzyme rất phổ biến trong thế giới sinh vật. Các
enzyme này thuộc nhóm enzyme thủy phân, xúc tác phân giải liên kết nội phân
tử trong nhóm polysaccharide với sự tham gia của nước.
Amylase thủy phân tinh bột, glycogen và dextrin thành glucose, maltose
và các dextrin hạn chế.
Amylase là một trong những enzyme được ứng dụng rộng rãi nhất trong
công nghiệp, y tế,... đặc biệt là trong ngành công nghiệp thực phẩm.
Maltodextrin là một polysaccharide được sử dụng như một phụ gia thực
phẩm . Nó được sản xuất từ tinh bột bị thủy phân một phần và thường được tồn
tại dạng bột trắng dễ hút ẩm . Maltodextrin có thể dễ dàng tiêu hóa, được hấp thu
nhanh chóng như glucose, vị ngọt vừa hoặc gần như không thơm. Nó thường
được sử dụng để sản xuất nước ngọt và kẹo.
1.1. Lịch sử nghiên cứu
- Đầu TK XIX, các nhà nghiên cứu đã tách được các chất gây ra quá
trình lên men.
- Năm 1814, Kirchoff, Saint Petercburg chứng minh hạt lúa mạch
nảy mầm có tác dụng chuyển hóa tinh bột thành đường ở nhiệt độ từ 40°C -
60°C.
- Năm 1833, Payen và Perso (Pháp) thêm cồn vào dịch chiết này,
thu được kết tủa có khả năng phân giải tinh bột thành đường, đặt tên là Diastase.
- Năm 1851, Leuchs đã phát hiện nước bọt cũng có khả năng phân
giải tinh bột thành đường.
- Sau đó, amylase trong nước bọt, trong dịch tiêu hóa của người và
động vật, trong hạt nảy mầm, nấm mốc, nấm men và vi khuẩn bắt đầu được quan
tâm nghiên cứu.
1.2. Phân loại amylase
3
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
Có 6 loại enzyme được xếp vào 2 nhóm: Endoamylase (enzyme nội bào)
và exoamylase (enzyme ngoại bào).
Endoamylase gồm có:
- α-amylase (hay α – 1-4 – glucanohydrolase).
- Nhóm enzyme khử nhánh gồm có 2 loại:
Khử trực tiếp là Pullulanase (hay α-dextrin 6 – glucosidase)
Khử gián tiếp là Transglucosylase và Amylose-1,6 glucosidase.
Các enzyme này thủy phân các liên kết bên trong của chuỗi
polysaccharide.
Exoamylase gồm có:
- Enzyme β – amylase.
- Enzyme γ – amylase.
Đây là những enzyme thủy phân tinh bột từ đầu không khử của chuỗi
polysaccharide.
Enzyme amylase được phân loại theo sơ đồ sau:
4
Enzyme amylase
Endoamylase Exoamylase
Enzyme khửnhánh
α-amylase β- amylase (α- 1,4 –glucanmaltohydrolase)
γ- amylase(glucose amylase)
Khử trực tiếp Khử gián tiếp
Pullulanase(α-dextrin 6 –glucosidase)
Transglucosylase(oligo-1,6
glucosidase)
Maylo-1,6-glucosidase
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
S đ 1. ơ ồ 1- Phân loại Enzyme amylas
Sự khác biệt giữa các loại enzyme amylase
- Các loại Enzyme Amylase không chỉ khác nhau ở đặc tính mà còn
khác nhau ở pH hoạt động và tính ổn định với nhiệt
- Tốc độ phản ứng của Amylase phụ thuộc vào pH, nhiệt độ, mức độ
polyme hóa của cơ chất: các Enzyme Amylase có nguồn gốc khác nhau sẽ có
tính chất, cơ chế tác dụng và sản phẩm cuối cùng của quá trình thủy phân khác
nhau.
- Amylase có nguồn gốc khác nhau sẽ có thành phần, tính chất, nhiệt
độ hoạt động, pH tối ưu và các đặc điểm thủy phân khác nhau.
1.3. Cơ chất của enzyme amylase
Cơ chất tác dụng của Amylase là tinh bột và glucose.
5
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
1.3.1. Tinh bột
- Là nhóm Cacbonhydrat ở thực vật, có chủ yếu trong các loại củ như
khoai lang, khoai tây, khoai mì…, trong các hạt ngũ cốc, các loại hạt và có công
thức tổng quát là (C6H10O5)n. Hạt tinh bột có hình dáng rất khác nhau với kích
thước từ 2 đến 15µm. Tinh bột không nước có khối lượng riêng khoảng 1,633 –
1,648.
- Tinh bột là chất keo háo nước điển hình cấu tạo từ amylose – mạch
thẳng và amylopectin. Tỷ số amylose và amylopectin trong tinh bột thường vào
khoảng 1 : 4. Cả hai đều tạo những gốc α-D-glucose. Amylo có cấu tạo mạch
thẳng. Chúng được liên kết bởi các nối α-1,4 glucozit và α-1,6 glucozit nên tạo
thành nhiều nhánh. Ngoài amylose và amylopectin trong tinh bột còn có chứa
một lượng nhỏ các chất khác như muối khoáng, chất béo, protit… Hàm lượng
chung của chúng khoảng 0,2 – 0,7%.
- Tinh bột không hòa tan trong nước lạnh, trong rượu và ete. Amylose dễ
tan trong nước nóng và tạo nên độ nhớt của dung dịch. Amylopectin khi hòa tan
trong nước nóng tạo dung dịch rất nhớt.
- Trong nước nóng tinh bột sẽ hút nước trương nở và tạo dạng gel. Mức
độ trương của tinh bột phụ thuộc nhiệt độ. Khi tăng dần nhiệt độ, dịch tinh bột sẽ
biến thành dạng keo và gọi là hồ tinh bột. Nhiệt độ làm cho hồ tinh bột có độ
nhớt cực đại gọi là nhiệt độ hồ hóa của tinh bột. Trong thực tế luôn luôn tồn tại
một giới hạn nhiệt độ hồ hóa, vì tinh bột của nguyên liệu bất kì đều gồm nhiều
hạt có kích thước khác nhau.
Tinh bột là polysaccharide carbohydrate chứa hỗn hợp amylose và
amylopectin (tỉ lệ thành phần của amylose và amylopectin trong các loại củ, hạt
ngũ cốc thường khác nhau).
+ Amylose: có cấu tạo chuỗi không phân nhánh, mạch thẳng cấu tạo từ
các gốc α–D-glucopyranosyl, liên kết với nhau bởi gốc α-1,4 glucoside, dài
khoảng 300 – 1000 gốc glucose, xoắn theo chiều lò xo mỗi xoắn có 6 gốc
glucose tạo thành hình lục giác. Cấu trúc xoắn được giữ vững nhờ các liên kết
hidro được tạo thành giữa các nhóm OH tự do . Bên trong xoắn có thể kết hợp
với các nguyên tử khác. Cùng với amylopectin, các phân tử amylose tham gia tạo
6
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
nên cấu hình hạt tinh bột ở thực vật. Ví dụ Amylose tạo thành màu xanh khi tác
dụng với Iodine, nếu đun nóng liên kết hidro bị cắt đứt, chuỗi amylose bị duỗi
thẳng do bị tách ra khỏi amylose dung dịch mất màu xanh. Amilose thường
được phân bố ở phần bên trong của hạt tinh bột. Dung dịch amylose có độ nhớt
thấp hơn dung dịch amilopectin. Amylose bị kết tủa bởi ancol butylic. Amylose
có trọng lượng phân tử 50.000 – 160.000 Da. Amylose được cấu tạo từ 200-1000
phân tử D-glucose nối với nhau bởi liên kết α-1,4-glucoside tạo thành một mạch
xoắn dài không phân nhánh.
+ Amylopectin: Là một polyme mạch nhánh, được cấu tạo từ các gốc
α-D-glucopyranosyl liên kết với nhau bởi α-1,4 và α-1,6 glucozit. Mức độ
polyme hóa tử amylopectin có thể lên đến giá trị hàng triệu. Cấu trúc phân mạch
của nó bao gồm 1 nhánh trung tâm ( chứa liên kết 1-4 ) từ nhánh này phát ra các
nhánh phụ có chiều dài khoảng vài chục gốc glucose. Khối lượng phân tử của
amylopectin khoảng 500000 - 1 triệu. Amylopectin được phân bố mặt ngoài hạt
tinh bột. Dung dịch amylopectin có độ nhớt cao, khi đun nóng làm thay đổi sâu
sắc và không thuận ngịch cấu trúc phân tử amilopectin gây ra trạng thái hồ hoá
tinh bột.
1.3.2. Glycogen
Glycogen cũng thuộc glucan, dễ tan trong nước là, polysaccharide dự trữ
ở người và động vật. Phân tử glycogen có công thức chung là (C6H10O5)n cũng
phân nhánh giống như phân tử amilopectin nhưng mức độ phân nhánh nhiều hơn.
Phần lớn các gốc glucose trong phân tử kết hợp với nhau qua liên kết α -1,4
7
Tinh bộtDextrin + OligosacharidDextrin
DextrinMaltoseGlucose
-amylase
Pulluulanse
-amylase
Amyloglucosidase
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
glucozit , liên kết α-1,6-glucozit ở chỗ phân nhánh của phân tử. Glycogen bị
thuỷ phân dưới tác dụng của Enzyme amylase hoặc acid. Khi thuỷ phân hoàn
toàn glycogen nhận được α-D-glucose. Glycogen hoà tan trong nước nóng, cho
màu đỏ tím hoặc đỏ nâu với iot Glycogen có số mạch nhiều hơn tinh bột. Phân tử
lượng ở trong khoảng 2– 3 triệu Da.
1.4. Đặc tính và cơ chế tác dụng của amylase
Cơ chế tổng quát của enzyme amylase như sau:
1.4.1. -amylase
Enzyme -amylasecó khả năng phân cắt các liên kết -1,4 glucozit nội
phân tử cơ chất một cách ngẫu nhiên, không trật tự nào cả. Do khả năng dextrin
hóa cao nên còn gọi là enzyme dịch hóa.
Enzyme α-amylase tác dụng chậm lên tinh bột nguyên thể nhưng tác dụng
mạnh lên tinh bột đã bị hồ hóa. Quá trình thủy phân của tinh bột của enzyme
amylase:
Giai đoạn 1: dextrin hóa
Chỉ một số liên kết trong phân tử cơ chất bị thủy phân tạo thành một
lượng dextrin, độ nhớt của hồ tinh bột giảm nhanh.
Giai đoạn 2: đường hóa
Các dextrin vừa được tạo thành bị thủy phân, tiếp tục tạo ra các dextrin
phân tử thấp hơn, maltose, isomaltose và glucose.
8
Amylose
Thủy phân
87% Maltose + 13% Glucose
72% maltose + 19% glucose + 8% Isomaltose + 1% dextrin phân tử thấpAmylopectin
Thủy phân
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
Dưới tác dụng của -amylase, qua một thời gian dài phân tử tinh bột bị
biến đổi như sau:
Nhưng thông thường -amylase chỉ thủy phân tinh bột thành chủ
yếu là dextrin phân tử thấp và một ít maltose.
Đặc tính -amylase:
- Trọng lượng phân tử trung bình từ 40000 – 60000 Da.
- Bền nhiệt hơn so với các loại enzyme khác (do có ion Ca2+ giữ vai
trò ổn định cấu trúc bậc ba của phân tử enzyme)
- Bị kiềm hãm bởi các ion kim loại nặng Cu2+, Pb2+, Hg2+. Các ion
Mn2+,Na+,Mg2+ không ảnh hưởng đến hoạt tính.
- Có thể thu nhận nấm mốc, vi khuẩn, thực vật.
- Thường thể hiện hoạt tính trong vùng acid yếu .Ví dụ:
α-amylase của nấm mốc hoạt động ở pH 4,5 - 5,8
α-amylase của vi khuẩn hoạt động ở pH 5,8 – 6,1
α-amylase của đại mạch hoạt động ở pH 4,7 -5,4
- Những chủng VSV có khả năng sinh tổng hợp α-amylase có ý
nghĩa công nghiệp: B.subtilis, B.licheniformis, A.oryzae.
1.4.2. -amylase:
Enzyme -amylase xúc tác sự thủy phân các liên kết -1,4 glucozit, cắt
tuần tự từng gốc maltose từ một đầu không khử của mạch tinh bột. Sản phẩm của
quá trình này chủ yếu là maltose.Enzyme này hầu như không có ở VSV, chỉ có ở
hạt nảy mầm.
Đặc tính của -amylase:
9
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
- β-amylase không có khả năng thủy phân tinh bột sống, mà chỉ có
khả năng thủy phân các tinh bột đã hồ hóa
- β-amylase vẫn giữ được hoạt tính khi không có Ca 2+ , và bị kiềm
hãm bởi Cu 2+ , Hg 2+ ,urea, iodine, ozon,…
- β-amylase chịu nhiệt kém hơn α – amylase nhưng bền với acid
hơn. β-amylase bị bất hoạt ở nhiệt độ 70oC. Nhiệt độ hoạt động thích hợp của β-
amylase là 50-60oC.
- β-amylase hoạt động pH thích hợp 4,2-5,6.
1.4.3. γ - Amylase
Xúc tác thủy phân liên kết α-1,4 lẫn α-1,6 glucoside của phân tử tinh bột
và các polysaccharide tương tự. Tách lần lượt từng phân tử glucose ra khỏi đầu
không khử của mạch để tạo ra phân tử glucose.
Đặc tính của γ – Amylase:
- Nhiệt độ hoạt động tối thích 50-600C, hầu như bị mất hoạt tính khi
đun nóng trên 700C.
- γ-amylase hoạt động pH thích hợp 4,5-5.
- γ-amylase bền trong acid kém bền trong ethanol, cetone.
- Không bị ức chế bởi các ion kim loại nặng Ag+, Hg 2+.
Những chủng VSV có khả năng sinh tổng hợp γ-amylase có ý nghĩa công
nghiệp: nấm mốc: A.niger, A.awamori, nấm men: Endomycopsis.
1.4.4. Pullulanase
Có thể thủy phân các liên kết α - 1,6 của tinh bột, glucogen, pululan và
các dextrin tới hạn. Có thể được thu nhận từ vi khuẩn Aerobacter aerogenes,
Klebsiella. Sản phẩm tạo thành sẽ là glucose.Enzyme này thường sử dụng kết
hợp với amyloglucosidase. Hoạt tính tối ưu của chúng ở pH=6 và nhiệt độ là
600C. Khi kết hợp vớiamyloglucosidase thì hoạt tính tối ưu ở pH= 4-5, nhiệt độ
450C.
1.4.5. Amylo 1,6-glucosidase
Nhiều loại nấm sợi sản sinh ra các enzyme này thủy phân maltose thành
glucose nhưng không thủy phân tinh bột.
1.4.6. Oligo-1,6glucosidase (Transglucosylase)
10
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
Thủy phân liên kết 1,6-glucoside trong dextrin tới hạn và có thể tạo thành
isomaltose, panose làm đắng dịch thủy phân.Được tìm thấy trong canh trường
nấm sợi Asp.niger, Asp. oryzae, Asp. awamori.Sự có mặt của Transglucosylase
trong các chế phẩm amylase là điều không mong muốn.
11
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
CHƯƠNG 2 CHỦNG NẤM MỐC Aspergillus oryzae
2. Tổng quan
Quá trình lên men là hoạt động sống của tế bào VSV trong môi trường.
Quá trình này xảy ra ở điều kiện tự nhiên và quá trình sản xuất công nghiệp. Bản
chất của 2 quá trình này có thể nói là như nhau nhưng về mặt hình thức và
phương diện thì khác nhau hoàn toàn.
Quá trình lên men trong điều kiện tự nhiên là một quy luật sống còn của
VSV. Tự tham gia tổng hợp nên chất sống từ vật liệu lên men có trong tự nhiên.
Các VSV và vật chất sử dụng trong quá trình lên men tự nhiên rất phức tạp,
không đồng đều về chủng loại và về số lượng. Mặt khác, quá trình lên men này
không được kiểm soát, bao gồm nhiều pha và không định hướng. Sản phẩm lên
men là đa dạng, không ổn định. Do dó, chất lượng sản phẩm kém không đồng
nhất.
Quá trình lên men trong sản xuất công nghiệp, tất cả các khâu về phân lập
giống VSV, cơ chất, nhiệt độ, pH, độ ẩm… các quá trình phản ứng sinh học, quá
trình thu nhận, tinh sạch sản phẩm đều được kiểm soát hoàn toàn (sản phẩm tạo
ra mang tính định hướng rõ ràng ngay từ lúc đầu ở khâu chọn giống VSV cho
đến cuối quá trình thu nhận sản phẩm). Do đó chất lượng sản phẩm được cải
thiện.
2.1. Giới thiệu chủng nấm mốc Aspergillus oryzae
Asp. oryzae là một loại nấm vi thể thuộc bộ Plectascales, lớp
Ascomycetes ( nang khuẩn ). Cơ thể sinh trưởng của nó là một hệ sợi bao gồm
những sợi rất mảnh, chiều ngang 5-7 µm, phân nhánh rất nhiều và có vách
ngang, chia sợi thành nhiều bao tế bào ( nấm đa bào ). Từ những sợi nằm ngang
này hình thành những sợi đứng thằng gọi là cuống đính bào tử, ở đó có cơ quan
sinh sản vô tính. Cuống đính bào tử của Asp.oryzae thường dài 1-2 mm nên có
thể nhìn thấy bằng mắt thường. Phía đầu cuống đính bào tử phồng lên gọi là
bọng. Từ bọng này phân chia thành những tế bào nhỏ, thuôn, dài, gọi là những tế
bào hình chai. Đầu các tế bào hình chai phân chia thành những bào tử đính vào
nhau, nên gọi là đính bào tử. Đính bào tử của Asp.oryzae có màu vàng lục hay
màu vàng hoa cau…
12
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
Đặc điểm của giống Asp.oryzae
Giàu các enzyme thủy phân nội bào và ngoại bào (amylase, protease, pectinasa,
…), ta rất hay gặp chúng ở các kho nguyên liệu, trong các thùng chứa đựng bột,
gạo… đã hết nhưng không được rửa sạch, ở cặn bã bia, bã rượu, ở lỏi ngô, ở bã
sắn… Chúng mọc và phát triển có khi thành lớp mốc, có màu sắc đen, vàng…
Màu do các bào tử già có màu sắc. Các bào tử này, dễ bị gió cuốn bay xa và
phát tán khắp nơi, khi gặp điền thuận lợi sẽ mọc thành mốc mới.
Hình ảnh của nấm mốc Aspergillus oryzae
2.2. Giới thiệu phương pháp phân lập nấm mốc Aspergillus Oryzae
Trong đất có nhiều loài vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp enzyme
amylase. Ở nấm mốc nguồn cơ chất thích hợp cho quá trình sinh tổng hợp
enzyme amylase này là tinh bột. Chúng ta có thể phân lập từ đất, thức ăn hay có
thể mua trực tiếp từ nơi cung cấp nấm mốc giống.
Ưu điểm của việc này là giống mua thì thời gian bảo quản và hiệu suất
chất lượng giống được đảm bảo chắc chắn. Tuy nhiên, quá trình phân lập giống
này có thể cho những kết quả đầy thú vị và có ý nghĩa trong việc bổ sung một
chủng giống mới tại phòng thí nghiệm.
Quá trình lấy mẫu:
Có thể lấy mẫu từ đất ẩm khoảng 100g hay khoai tây cắt lát đem
chôn xuống đất.
Sau khoảng 8 ngày, đào hố lấy những miếng khoai tây ra, rủ sạch
cát đất bám trên bề mặt miếng khoai tây.
Sau đó cho vào bao nyclon và mang về phòng thí nghiệm.
13
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
Tiến hành thí nghiệm phân lập:
Nghiền mẫu đối với những mẫu khoai tây.
Lấy 10g mẫu đất hoặc mẫu khoai tây (đã làm nhuyễn) cho vào
90ml nước cất vô trùng sau đó đảo trộn mẫu.
Dùng pipet hút 10ml từ dung dịch mẫu ban đầu chuyển sang 1 ống
nghiệm khác có chứa 90ml nước cất vô trùng. Tiếp tục pha loãng mẫu ở nồng độ
10-3, 10-4 ở những ống nghiệm tiếp theo.
Hút 0,1ml cho vào đĩa pettri có chứa môi trường dinh dưỡng chọn
lọc cho nấm mốc phát triển,môi trường PDA (Potato Dextro Agar).
Dùng que trải, trải đều phần dinh dưỡng trên bề mặt môi trường
đem ủ ở nhiệt độ phòng trong vòng 3 ngày.
Mốc sẽ sử dụng nguồn tinh bột làm cơ chất, nên ở những chỗ này
sẽ xuất hiện những quầng sáng xung quanh khuẩn lạc.
Nhận biết bằng cách bổ sung Iodine vào trong môi trường trước khi
cấy. Có tác dụng là chất chỉ thị cho tinh bột.
Cấy truyền những mốc đặc trưng trong môi trường PDA trong ống
thạch nghiêng với 1% tinh bột cho phép mốc phát triển trong 72 giờ sau đó có
thể dự trữ trong máy làm đông.
Nhân giống vi sinh vật ở bình tam giác (qui mô nhỏ).
Đổ 10ml H2O cất vô trùng vào ống thạch nghiêng có chứa bào tử
nấm.
Lắc đều cho bào tử hoà trộn vào môi trường đến khi tạo dung dịch
huyền phù.
Hút 0,1ml dịch huyền phù có chứa bào tử nấm cho vào bình tam
giác có chứa môi trường sinh trưởng của nấm:
KH 2 PO4 1,4ml
MgSO4.7 H 2 O 0,1ml
NH 4 NO3 10ml
FeSO4 .7 H2O 0,01ml
KCl 0,5ml
14
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
Hồ tinhbột20ml
Với PH=6,5
Phân phối khoảng 30 – 40ml môi trường vào erlen 50ml đem khử
trùng bởi Autoclave ở 1210C trong 15 phút sau đó để nguội đến nhiệt độ phòng.
Sau đó đem ủ ở 25 – 300C trong vòng 72 giờ trên máy lắc 200 vòng/phút. Sau
khi nhân giống thành công có thể sử dụng ngay hoặc đem đi bảo quản và dự trữ,
để có hiệu quả cao cho nấm mốc giống ta cần có những phương pháp bảo quản
thích hợp.
15
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ENZYME α-AMYLASE
2. Nguồn thu nhận
Enzyme Amylase có trong các tế bào thực vật, động vật, vi sinh vật (nấm
mốc).
Động vật
Enzyme Amylase có trong tụy tạng của động vật. Tụy tạng là ống dạng
chùm, dài, lớn, nằm ngang phía sau dạ dày, giữa lá lách và tá tràng. Chiều dài
của tụy tạng khoảng 30-35cm, và nặng khoảng 80-150g. Bên trong có những
vách ngăn nhỏ chia tụy tạng thành nhiều thùy nhỏ. Tụy tạng vừa có chức năng
nội tiết vừa có chức năng ngoại tiết.
Thu nhận Amylase từ động vật phần lớn là từ dịch tụy tạng. 98% tụy tạng
được cấu tạo từ các tế bào ngoại tiết hoặc là tế bào tuyến. Các tế bào này tiết
Enzyme tiêu hoá vào trong tá tràng.
Thực vật
Được lấy từ nhiều nguồn như:
- Đại mạch (Hordeum sativum): có giống hai hàng và giống nhiều hàng
(4,6 hàng), trong đó người ta sử dụng loại hai hàng để sản xuất malt làm bia,
những loại còn lại để làm thức ăn cho gia súc.
- Lúa (Oryse sativa L): Chủ yếu ở vùng Đông Nam Á
- Ngô (Zea mays): có nhiều loại ngô: ngô đá, ngô bột, ngô răng ngựa. Hạt
ngô có màu trắng màu vàng hay màu hồng. Ngô màu vàng do có sự hiện diện
của carotenoid và zeaxanthine ở trong nội nhũ, ngô màu hồng là do trong nội nhũ
của ngô có anthocyanin.
Vi sinh vật
Ngày nay do ưu thế về nhiều mặt, VSV trở thành nguồn thu Enzyme
amylase chủ đạo. Những chủng VSV tạo nhiều Amylase thường được phân lập
từ các nguồn tự nhiên. VSV tạo Amylase được dùng nhiều hơn cả là nấm sợi, giả
nấm men và vi khuẩn, còn xạ khuẩn thì ít hơn.
- Các giống nấm sợi thường dùng là giống nấm sợi Aspergillus, Rhizopus.
- Nấm men và giả nấm men thuộc các giống Candida, Saccharomyces.
Endomycopsy, Endomyces cũng tạo Amylase.
16
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
- Nhiều vi khuẩn có khả năng tạo lượng lớn Amylase như: Bac.
Polymyxa, Phytomonas destructans, Bact. cassavanum, Clostridium
acetobutylium, Pseudomonas saccharophila… Các vi khuẩn ưa nhiệt có khả
năng sinh trưởng nhanh và phát triển tốt ở nhiệt độ cao nên khi nuôi chúng ít bị
nhiễm VSV khác. Đáng chú ý là Bac. diastaticus, Bac. stearothermophilus, Bac.
coagulans, Bac. Circulans.
- Trong nhóm xạ khuẩn rất hiếm gặp loại tạo Amylase mạnh mẽ, tuy
nhiên cũng có một số chẳng hạn như xạ khuẩn ưa nhiệt. Micromonospora
vulgaris 42 có khả năng tạo một lượng nhỏ α-Amylase hoạt động ở 650C cùng
với proteinase và các Enzyme khác.
Enzyme amylase có trong các tế bào sinh vật, động thực vật và VSV. Hiện
nay việc sản xuất enzyme theo qui mô công nghiệp chủ yếu dựa vào vi sinh vật.
So với động thực vật, sử dụng vi sinh vât để sản xuất enzyme có rất nhiều ưu
điểm sau:
Tốc độ sinh sản của VSV rất mạnh: trong thời gian ngắn ta có thể
thu được một lượng sinh khối rất lớn.
Enzyme thu nhận từ vi sinh vật có hoạt tính rất cao: gắn liền với
tốc độ chuyển hóa cơ chất và tốc độ sinh sản và phát triển củaVSV.
VSV là giới sinh vật rất thích hợp cho sản xuất theo qui mô công
nghiệp: không phụ thuộc vào điều kiện khí hậu bên ngoài.
Nguồn nguyên liệu dùng để sản xuất enzyme theo qui mô công
nghiệp rẻ tiền và dễ kiếm.
VSVcó thể tổng hợp cùng một lúc nhiều enzyme khác nhau.
Vai trò của giống vi sinh vật trong công nghệ sản xuất enzyme
Quyết định đến năng suất enzyme của nhà máy: giống tốt thì năng
xuất enzyme thu được sẽ cao.
Quyết định đến hoạt tính enzyme: sử dụng hoạt tính riêng để so
sánh và đánh giá chất lượng của enzyme.
Quyết định đến vốn đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất enzyme:
giống tốt, năng suất cao thì vốn đầu tư sẽ ít đi.
17
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
Quyết định giá thành sản phẩm: giống có chất lượng cao, chi phí
cho một đơn vị enzyme sẽ thấp hơn giống có chất lượng thấp.
Yêu cầu giống VSV trong công nghệ enzyme:
Phải có khả năng sinh tổng hợp mạnh enzyme cần sản xuất
Phải có khả năng thích ứng rất nhanh và phát triển mạnh
Phải có khả năng sinh sản và phát triển mạnh
Giống phải dễ dàng tách được ra khỏi môi trường nuôi cấy tạo
thuận lợi cho các quá trình công nghệ tiếp theo.
2.1. Sản xuất enzym α-amylase từ vi sinh vật2.1.1. Phương pháp nuôi cấy nấm mốc
Khái niệm nuôi cấy mặt
Phương pháp nuôi cấy bề mặt là phương pháp tạo điều kiện cho
VSV phát triển trên bề mặt môi trường.
+ Nuôi cấy bề mặt trên bề mặt dịch thể: (dùng cho nhóm vi sinh vật hiếu
khí): tùy từng loại vi sinh vật khác nhau mà chọn môi trường thích hợp khác
nhau. Môi trường pha loãng với nồng độ thích hợp, sau đó bổ sung nguồn
nitrogen (N), nguồn khoáng,… khi môi trường cho vào thiết bị lên men phải có
bề mặt thoáng, rộng. Nuôi cấy theo phương pháp này đơn giản nhưng đòi hỏi
diện tích sử dụng lớn, khó tự động hóa sản xuất. Hiện nay phương pháp này ít
được sử dụng.
+ Nuôi cấy sử dụng bể mặt môi trường bán rắn: Có thể dùng vi sinh vật
hiếu khí hoặc bán hiếu khí, kỵ khí ở phương pháp lên men này nguyên liệu
thường được dùng là:
- Các loại hạt: thóc, ngô, nếp, đậu tương…
- Các loại mảnh: mảnh sắn, mảnh bắp…
- Các loại phế liệu hữu cơ: bã mía, trấu, cọng rơm rạ,…
2.1.1.1. Sơ đồ nuôi cấy
18
Thạch+nước dd
Đun tan
Chiết ống nghiệm
Thanh trùng
Cấy truyền
Nuôi 5-6 ngày 30-320C
Trộn đều bào tử
Mốc giống trên thạch nghiêng
Ngô mảnh hoặc gạo cám
Trộn nước
Hấp chín
Làm tơi. Để nguội 36-380C
Trộn giống 0,5-1%
Nuôi mốc trên mành 60h
Dùng ngay hoặc sấy khô(400C)
Mốc giống cho sản xuất
Bao gói, bảo quản mốc
Gạo hoặc ngô mảnh
Bình tam giác
Thanh trùng
Cấy truyền
Nuôi 5-6 ngày 30-320C
Mốc giống trong bình tam giác
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
19
Giống A. oryzae
Nước vô trùng
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
2.1.1.2. Giải thích quy trình
Nuôi cấy giống bao gồm:
1. Trong ống thạch nghiêng hay giữ giống trong ống nghiệm.
2. Trong bình tam giác (nhân giống nhỏ).
3. Trên sàng, khay (nhân giống lớn).
Nuôi cấy trong ống thạch nghiêng
Sau khi phân lập (từ tự nhiên, trong sản xuất, mẫu giống đã hư hỏng)
thành công trên môi trường chọn lọc từ đĩa petri cấy chuyển những mốc sợi (hay
lấy nấm mốc từ ống giống) sang ống thạch khác.
Yêu cầu: ống giống phải tuyệt đối đảm bảo thuần khiết, không được lẫn
lộn bất kỳ một loài vi sinh vật nào khác. Môi trường thạch nghiêng phải đảm bảo
đầy đủ dinh dưỡng.
Nuôi cấy giống trong bình tam giác
Cách làm môi trường trong bình tam giác:
Môi trường gạo: gạo tẻ loại tốt, nấu cơm như nấu bình thường, hạt
cơm chín đều không quá nhão và không quá khô. Độ ẩm khoảng 45% để nguội
bớt rời thành từng hạt cho vào bình tam giác thành lớp dày khoảng 1cm. Đậy nút
bình tam giác bằng giấy chống ẩm. Hấp thanh trùng ở P=1 atm trong vòng 30-45
phút
Môi trường ngô mảnh: Ngô mảnh có kích thước khoảng 0,2-0,5
mm cho nước vào theo tỷ lệ 90% trọng lượng so với ngô, trộn đều trong khay để
1-2 giờ cho ngấm nước đều. Bóp tơi cho vào bình tam giác khác thành lớp dày
1cm. Đậy nút bình bằng giấy chống ẩm. Hấp thanh trùng đồng thời làm chin ở
P=1 atm, 1200C, trong thời gian 60 phút, lấy ra để nguội lắc cho khỏi vón cục.
Môi trường cám: Chọn cám tốt, mới nhưng loại thô không cần mịn
hạt, sau đó làm tương tự như đối với ngô mảnh.
Thường sử dụng các bình tam giác dung tích 0,3-0,5 lít hay 1 lít có cổ
rộng. Sau khi chuẩn bị môi trường trong bình thuỷ tinh ta tiến hành nuôi cấy nấm
mốc. Trước tiên cần phải chuẩn bị lấy 5ml nước vô trùng cho vào các ống
nghiệm. Sau đó, đổ nước vô trùng cho bào tử hoà vào trong nước đồng thời cấy
chuyển chúng sang bình tam giác.
20
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
Trung bình cứ một ống nghiệm có thể cấy chuyển sang 2-3 bình tam giác
có dung tích 1 lít, lắc cho giống phân bố đều trong môi trường và tiến hành nuôi
cấy chúng trong điều kiện thích ứng. Thường nuôi khoảng 5-6 ngày là được. Yêu
cầu cơ bản trong giai đoạn này là làm sao tạo được nhiều bào tử mạnh khoẻ.
Trường hợp nào thấy bình bịnhiễm thì phải loại bỏ ngay.
Nuôi cấy mốc trên mành sành
Chuẩn bị môi trường làm mốc trên khay: Nguyên liệu thường dùng là ngô
mảnh có kích thước 0,2-0,5mm. Trộn với nước theo tỷ lệ 80-90% trọng lượng so
với ngô nếu hấp dưới áp lực cao. Trộn xong để khoảng 3-4 giờ cho ngô ngấm
nước đều rồi hấp chín. Thời gian hấp khoảng 3-4 giờ dài hơn so với thời gian hấp
cám hay gạo. Nguyên liệu sau khi hấp phải chín đều, không được quá bết hoặc
quá khô. Độ ẩm còn lại 45-50% là vừa.
Cách gieo cấy và nuôi mốc trên khay: Nguyên liệu dỡ ra, làm nguội
nhanh. Nếu ít có thể bóp bằng tay cho tơi ra, nếu nhiều cho qua máy đánh tơi và
dùng quạt thổi. Sau khi làm nguội đến 26-280C thì trộn nước giống từ bình tam
giác vào với tỷ lệ 0,5-1% hoặc với tỷ lệ cao hơn.
Sau khi trộn giống, ủ môi trường vào khay thành luống cao (0,3m). Đặt ở
nhiệt độ 30-320C, độ ẩm 85-100%. Thời gian ủ 6-8 giờ, nhiệt độ khối môi trường
lên tới 34-360C và bào tử đã nảy mầm gần hết nhưng chưa thành sợi dài. Lúc này
cần rải môi trường thành lớp mỏng 2-3cm cần giữ cho nhiệt độ môi trường
không vượt quá 360C. Lượng nhiệt tỏa ra nhiều nhất ở khoảng 10-14 giờ sau khi
trộn giống. Sau khi nuôi 34-36 giờ, nhiệt độkhối môi trường bắt đầu giảm, cần
phải điều chỉnh nhiệt độ lên 34-350C, để duy trì sự hình thành bào tử của nấm
mốc.
Thời gian nuôi mốc giống trên khay vào khoảng 60 giờ. Nếu thấy hình
thành bào tử chậm thì có thể kéo dài 70-72 giờ. Mốc giống khi lấy ra thường có
độ ẩm 32-35% có thể dùng ngay làm giống cho công đoạn sản xuất. Nếu không
dùng ngay thì phải đem sấy khô đến độ ẩm 8%, giữ dùng dần hoặc là cung cấp
giống cho các nơi sản xuất.
21
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
Nhiệt độ phòng sấy không được quá 400C. Các bao mốc giống cần được
bảo quản nơi thoáng mát (có thể bảo quản lạnh 4-50C) tránh ánh nắng. Thời gian
bảo quản tùy điều kiện có thể, từ 1-2 tháng hoặc lâu hơn
3.2.1.3. Ưu và nhược điểm của phương pháp nuôi cấy bề mặt
Ưu điểm
Dễ thực hiện, quy trình công nghệ thường không phức tạp.
Lượng enzyme được tạo thành thường cao hơn rất nhiều so với
nuôi cấy bề sâu.
Chế phẩm enzyme thô (bao gồm thành phần môi trường sinh khối
VSV, enzyme và nước). Sau khi thu nhận rất dễ sấy khô và dễ bảo quản.
Không cần sử dụng nhiều thiết bị phức tạp, do đó việc vận hành
công nghệ cũng như việc đầu tư vừa đơn giản vừa không tốn kém.
Trong trường hợp bị nhiễm các VSV lạ, ta rất dễ dàng xử lý. Môi
trường đặc là môi trường tĩnh, không có sự xáo trộn nên khu vực nào bị nhiễm ta
chỉ cần loại bỏ khu vực đó khỏi toàn bộ khối nuôi cấy.
Nhược điểm: Nhược điểm lớn nhất và dễ nhận thấy nhất đó là:
Phương pháp này tốn khá lớn diện tích cho nuôi cấy. Trong phương pháp này
VSV phát triển trên bề mặt môi trường (môi trường lỏng hoặc môi trường bán
rắn) nên rất cần nhiều diện tích, khó tự động hóa sản xuất.
Phương pháp nuôi cấy bề mặt bán rắn này rất thích hợp cho lên men ở
nấm mốc Asp.oryzae.
3.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhân giống
Độ ẩm (w) môi trường: Tốt nhất cho sự hình thành enzyme của
nấm mốc Asp.oryzae là 55-60%. Độ ẩm môi trường thích hợp cho sự hình thành
bào tử là khoảng 45% nên cần giữ cho độ ẩm môi trường không bị giảm trong
quá trình phát triển. Ảnh hưởng của việc giữ ẩm trong quá trình sinh trưởng tới
22
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
sự tạo α-amylase của Asp. Oryzae nuôi bằng phương pháp bề mặt:
BẢNG: Ảnh hưởng của việc giữ ẩm trong quá trình sinh trưởng tới
sự tạo α-amylase của Asp.oryzae nuôi bằng phương pháp bề mặt
Điều này thật sự cần thiết phải giữ ẩm cho môi trường ở mức độ tối thích.
Cần thông khí liên tục trong suốt thời kỳ sinh trưởng của nấm mốc và còn phụ
thuộc vào kích thước, chiều dày của lớp môi trường nuôi.
Không khí: Asp.oryzae là VSV hoàn toàn hiếu khí, chỉ phát triển
bình thường khi đầy đủ oxy. Để đáp ứng điều kiện nuôi này, môi trường phải
xốp, rải thành lớp dày không quá 2,5-3cm, phòng nuôi phải thoáng. Theo thực
nghiệm, để thoả mãn cho sự hô hấp của nấm mốc Asp.oryzae trong toàn bộ chu
kỳ phát triển cứ cách 1giờ, môi trường cần khoản 1,7m3 không khí. Asp. oryzae
phát triển bình thường khi nồng độ CO2 trong không khí đạt 8%.
Nhiệt độ: Nhiệt độ nuôi cũng là một yếu tố hết sức quan trọng đối với
sự sinh trưởng của chủng nấm mốc này và sự tạo thành các enzym amylase.
Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển và hình thành enzym là 28-300C. Nhiệt độ
do nấm mốc tỏa ra môi trường có thể bị nóng lên 400C hoặc hơn. Do vậy cần giữ
cho nhiệt độ môi trường không xuống dưới 27 0C và không cao hơn 360C. Toàn
bộ chu kỳ sinh trưởng của nấm mốc cám có thể chia làm hai thời kỳ:
Thời kỳ trương và nảy mầm của đính bào tử trong 11 giờ đầu. Trong
thời kỳ này cần phải cung cấp nhiệt cho phòng nuôi không hơn 23-
300C.Độ ẩm tương đối của không khí là 96-100%.
Thời kỳ sinh trưởng nhanh của hệ sợi (có thể đạt từ 4-18 giờ).
Nếu tiến hành nhân giống vi sinh vật ở nhiệt độ thấp hoặc cao hơn khoảng
nhiệt độ tối ưu (topt=27-30oC) thì vi sinh vật sinh trưởng chậm hơn và hằng số tốc
độ sinh trưởng của giống sẽ giảm xuống.
23
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
Thời gian nuôi nấm mốc: Hầu hết các chủng nấm mốc Asp. oryzae
có hoạt động cực đại của amylase ở khoảng giờ thứ 30-38, rồi sau đó là cực đại
của protease ở giờ thứ 36-42. Một số chủng cho hai cực đại của enzym, ví dụ:
cực đại của enzym amylase ở giờ thứ 36 và giờ thứ 60. Do đó, thời gian nuôi
mốc có thể kéo dài từ 60-72 giờ. Thời gian nuôi để có lượng amylase cực lớn
thường được xác định bằng thực nghiệm. Sự tạo bào tử là hiện tượng không
mong muốn vì thường làm giảm hoạt lực của enzym. Đối với Asp. Oryzae, sự
tạo hoạt lực tối đa thường kết thúc khi nấm mốc bắt đầu sinh bào tử.
Ảnh hưởng của pH: pH thích hợp cho Asp.oryzae là môi trường
acid yếu khoảng 5,5-6.5. Các môi trường tự nhiên từ cám, ngô thường có sẵn pH
ở khoảng này nên không cần điều chỉnh. Đôi khi khả năng sinh bào tử của nấm
mốc bị yếu hoặc mất hẳn. Để khôi phục khả năng này có thể nuôi nấm mốc
trong ánh sáng khuếch tán trong một vài thế hệ.
Oxy: đối với nhóm vi sinh vật hiếu khí bắt buộc như A.oryzae, việc
cung cấp oxy cho môi trường là rất cần thiết để giúp vi sinh vật tổng hợp năng
lượng, duy trì các hoạt động trao đổi chất và sinh tổng hợp sinh khối. Cụ thể, cứ
1kg môi trường cần khoảng 1,7m3 không khí.
Sự khuấy trộn: đối với nấm mốc sử dụng trong chế biến thực phẩm,
giống thường được sử dụng dưới dạng bào tử. Khi đó, người ta thường nhân
giống trên môi trường rắn xốp.
Trong trường hợp này sử dụng thiết bị nhân giống dạng hình trụ
ngang và có thể quay quanh trục của nó, quá trình đảo trộn môi trường có thể
thực hiện một cách tự động và canh trường nuôi đạt được độ đồng nhất cao hơn.
3.3. Quy trình lên men thu nhận enzyme Amylase
3.3.1. Tổng quan nguyên liệu
Sử dụng phương pháp nuôi cấy bề mặt mốc giống Asp.oryzae cho quá
trình lên men tạo enzyme α-amylase. Nguyên liệu sử dụng là nguyên liệu giàu
tinh bột.
Nguồn tinh bột: Ở nước ta nguồn nguyên liệu chứa tinh bột thì vô cùng đa
dạng và phong phú. Ví dụ, tinh bột từ gạo (gạo tẻ, gạo nếp, tấm), ngô, sắn, cám
mì, cám gạo, gạo, ngô mảnh, đậu nành và các loại hạt ngũ cốc khác. Trong các
24
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
loại nguyên liệu trên, cám gạo, cám mì được sử dụng nhiều hơn cả.Vì hai loại
này có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho VSV phát triển.Mặt khác, khi
tạo môi trường, chúng thường có tính chất vật lý rất thích hợp để vừa đảm bảo
khối kết dính cần thiết, vừa đảm bảo lượng không khí lưu chuyển trong khối
nguyên liệu.
Yêu cầu của cám là không được chứa tinh bột dưới 20-30%. Nên dùng
cám tốt, cám mới không có vị chua hay đắng, không hôi mùi mốc. Độ ẩm của
cám không quá 15%, tạp chất độc không quá 0,05%.
Để phù hợp cho sản xuất enzyme α-amylase ở qui mô công nghiệp thì cần
phải tính đến chi phí cho giá thành sản phẩm. Do vậy, nguồn nguyên liệu cần
được quan tâm và chú trọng về mức độ rẻ tiền và dễ kiếm. Đây là một lợi thế rất
quan trọng cho nhà sản xuất và cho cả người tiêu dùng để có giá thành thấp và
được sản xuất đại trà.
Trong nhiều trường hợp, để tạo khả năng thoáng khí tốt hơn, người ta
thường cho thêm trấu với tỷ lệ thích hợp cho từng loại enzym đươc tạo ra từ
VSV. Thực chất cho trấu vào là làm tăng độ xốp của môi trường, tạo nên những
khoảng trống để không khí có thể lưu thông trong lòng môi trường. Chính vì thế
ta thấy rằng nấm mốc Asp. oryzae không chỉ phát triển trên bề mặt môi trường
mà còn phát triển rất mạnh trên bề mặt hạt môi trường. Hay nói cách khác, chủng
nấm mốc Asp.oryzae có khả năng phát triển ở giữa hai pha rắn và pha khí của
môi trường.Trong trường hợp này, nó có khả năng phát triển hẳn trong lòng môi
trường nhưng nó vẫn hoàn toàn mang ý nghĩa của quá trình lên men bề mặt.
3.3.2. Cơ sở lý thuyết cho quá trình tổng hợp enzyme α-amylase
Sự tổng hợp enzyme α-amylase
Nguyên lý điều hòa sinh tổng hợp enzyme ở vi sinh vật:
Mỗi một enzyme được tổng hợp ra bị điều khiển bởi một gen. Sau khi
được tổng hợp nên, mỗi một enzyme lại tham gia một phản ứng sinh học, để cuối
cùng tạo ra sản phẩm. Gen đóng vai trò quyết định đến cấu trúc enzyme, tính
chất, chiều hướng phản ứng của enzyme. Nếu gen bị thay đổi cấu trúc, enzyme
sẽ bị thay đổi theo, kết quả là phản ứng sẽ bị thay đổi hoàn toàn.
25
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
Sinh tổng hợp enzyme trong tế bào vi sinh vật còn bị điều khiển bởi cơ
chế cảm ứng. Những cơ chất cảm ứng (cơ chất đặc hiệu) có trong môi trường có
tác dụng đặc hiệu lên tế bào. Từ đó hình thành chuỗi thông tin. Gen có trách
nhiệm tổng hợp enzyme.
Ngoài ra trong sản xuất enzyme, người ta còn điều khiển quá trình sinh
tổng hợp enzyme bằng cơ chế kiếm chế tốc độ sinh tổng hợp enzyme bằng sản
phẩm cuối. Cơ chế này gọi là cơ chế ức chế ngược bởi sản phẩm cuối cùng. Khi
sản phẩm cuối cùng được tạo thành sẽ phong tỏa toàn bộ hệ thống hoạt động điều
khiển sự tổng hợp enzyme tạo ra sản phẩm cuối này.
Nguyên lý trao đổi chất của VSV trong sinh tổng hợp enzyme:
Trong quá trình trao đổi chất ở VSV có quá trình dị hóa (dị hóa trong tế
bào, dị hóa ngoài tế bào). Để thực hiện quá trình đồng hóa và dị hóa đó, VSV sẽ
phải tổng hợp ra những enzyme tương ứng.
Các enzyme đồng hóa được tổng hợp trong tế bào và chỉ thực hiện các
hoạt động đồng hóa xảy ra trong tế bào.
Các enzyme dị hóa được tổng hợp trong tế bào nhưng có thể hoạt động
trong và ngoài tế bào.
Nguyên lý sản xuất enzyme theo quy mô công nghiệp:
Theo hai quá trình điều khiển: điều khiển genotype và điều khiển sự biểu
hiện của phenotype.
Quá trình điều khiển genotype: là quá trình tạo giống VSV. Công việc này
giúp ta thu nhận được giống VSV mới có khả năng sinh tổng hợp enzyme cao
hơn giống ban đầu. Trước đây người ta thường chọn giống từ điều kiện tự nhiên.
Công việc chọn giống từ nguồn VSV tự nhiên đòi hỏi nhiều công sức. Nguyên
tắc chọn giống là dựa vào khả năng chọn lọc tự nhiên, nhiều loài VSV có tính
chất vượt trội hơn các loài khác ở một tính trạng nào đó. Ngày nay người ta
thường áp dụng phương pháp tái tổ hợp gen, phương pháp này vừa nhanh vừa
thu được kết quả theo ý muốn.
Quá trình điều khiển biểu hiện fenotype: là phương pháp sử dụng các yếu
bên ngoài (nhiệt độ, pH, chất dinh dưỡng, cơ chất, chất kích thích, chất kìm hãm,
26
Xử lí nguyên liệu
Tạo chế phẩm enzyme
Tinh sạch
Thu nhận enzyme thô
Nuôi cấy
Trộn giống VSV
Nhân giống
Giống cho sản xuất
Nguyên liệu Giống vi sinh vật
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
…) tác động vào VSV, kết hợp các ngành chế tạo máy, tự động hóa theo hướng
tối ưu hóa quá trình sinh tổng hợp enzyme.
3.3.3. Quy trình sản xuất
Sơ đồ quy trình sản xuất enzyme α-amylase
27
Chế phẩm Enzyme
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
3.3.4. Thuyết minh quy trình
3.3.4.1. Nguyên liệu và xử lý
Nguyên liệu: Trong phương pháp lên men bề mặt, cấu trúc chính là
cám mì, cám gạo. Hai loại này là nguyên liệu hoàn hảo và có thể là một cấu tử
duy nhất của môi trường để nuôi nấm không cần bổ xung thêm chất khác nữa.
Tuy nhiên do là phế liệu của công nghệ xay xát, nhưng làm cũng tương đối đắt
tiền. Hơn nữa trong quá trình nuôi nấm, các chất dinh dưỡng không được sử
dụng hết, vì thế có thể thay thế hoặc pha trộn thêm một số cấu tử rẻ tiền hơn. Mặt
khác cấu tử bổ sung vào (trấu, mạt cưa,…) để làm tăng độ xốp giúp cho hệ sợi
nấm phát triển tốt hơn tận dụng tối đa nguồn cơ chất để sinh ra hoạt lực enzyme
cao nhất. Đặc biệt chú ý, cám không được chứa tinh bột dưới 20-30%. Nên dùng
cám tốt, cám mới không có vị chua hay đắng, không hôi mùi mốc. Độ ẩm của
cám không quá 15%, tạp chất độc không quá 0,05%.
Hấp thanh trùng: Cám và các chất phụ gia chứa nhiều bào tử
VSV khác nên cần phải thanh trùng để đảm bảo chủng nuôi phát triển bình
thường và canh trường sản xuất không chứa vi sinh vật ngoại lai, cần thanh trùng
dưới áp suất hơi 1-1,5 atm bằng hơi nóng ở nhiệt độ 1200C trong 90 phút. Để
thuận lợi cho việc thanh trùng có hiệu quả, cũng như tạo điều kiện cho nấm sợi
phát triển, trước khi thanh trùng, người ta thường dù HCl hay H2SO4 để điều
chỉnh pH môi trường.
Sau khi thanh trùng môi trường được làm nguội người ta bắt đầu nuôi
cấy để thu nhận enzyme.
3.3.4.2. Trộn giống vi sinh vật
Sau khi làm nguội, tiến hành cấy giống hoặc rắc bào tử vào môi trường đã
thanh trùng, ủ thành đống vài giờ, giống mốc có thể nuôi cấy riêng ở phòng thí
nghiệm hay tại các phân xưởng nhân giống hoặc là giống thương phẩm có bán ở
nơi cung cấp giống. Các loại giống này thường chứa nhiêu bào tử. Khi cấy vào
môi trường dinh dưỡng, chúng sẽ phát triển thành tế bào nấm mốc và tạo ra các
loại enzyme mà ta mong muốn.Tỷ lệ giống đưa vào nuôi cấy thường vào khoảng
0,5-20% so với khối lượng của môi trường.
28
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
3.3.4.3. Nuôi cấy
Sau khi đã trộn giống, môi trường được trải đều ra các khay với chiều dài
2-3cm, rồi được đưa vào phòng nuôi cấy, đặt trên những giá đỡ. Các giá đỡ này
được thiết kế sao cho lượng không khí được lưu thông thường xuyên. Phòng nuôi
cấy phải có hệ thống điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm không khí. Nhiệt độ thích
hợp cho nấm sợi phát triển là 28-300C. Nhiệt độ thấp quá hoặc cao quá đều ảnh
hưởng không tốt cho nấm sợi phát triển.
Trong quá trình nuôi cấy, ta hoàn toàn không cần điều chỉnh pH. Môi
trường bán rắn là môi trường tĩnh nên sự thay đổi pH ở một vùng nào đó ít khi
ảnh hưởng đến toàn bộ khối môi trường.
Thời gian nuôi nấm sợi thu nhận enzyme vào khoảng 36-60 giờ. Điều này
còn phụ thuộc vào chủng nấm mốc Asp.oryzae và điều kiện môi trường cũng như
phụ thuộc vào điệu kiện nuôi cấy.
Quá trình phát triển của nấm mốc trong môi trường bán rắn khi nuôi bằng
phương pháp bề mặt này trải qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn này kéo dài 10-14 giờ kể từ thời gian bắt đầu nuôi
cấy.
Ở giai đoạn này có những thay đổi sau:
- Nhiệt độ tăng rất chậm.
- Sợi nấm bắt đầu hình thành và có màu trắng hoặc màu sữa.
- Thành phần dinh dưỡng bắt đầu có sự thay đổi.
- Khối môi trường còn rời rạc.
- Enzyme mới bắt đầu đươc hình thành.
Trong giai đoạn này phải đặc biệt quan tâm đến chế độ nhiệt độ. Tuyệt đối
không được đưa nhiệt độ cao quá 300C vì thời kỳ đầu này giống rất mẫn cảm với
nhiệt độ.
Giai đoạn 2: Giai đoạn này kéo dài 14-18 giờ.
Trong giai đoạn này có những thay đổi cơ bản sau:
Toàn bộ bào tử đã phát triển thành sợi nấm và sợi nấm bắt đầu phát triển
rất mạnh các sợi nấm này tạo ra những mạng sợi chằng chịt khắp trong các hạt
môi trường trong lòng môi trường.
29
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
-Trong giai đoạn này ta có thể hoàn toàn nhìn rõ các sợi nấm có màu trắng
xám bằng mắt thường.
-Môi trường được kết lại khá chặt
-Độ ẩm môi trường giảm dần
-Nhiệt độ môi trường sẽ tăng nhanh có thể lên tới 40-45 0C.
-Các chất dinh dưỡng bắt đầu giảm nhanh do sự đồng hoá mạnh của nấm
sợi.
-Enzyme amylase được tổng hợp mạnh.
-Lượng O2 trong không khí giảm và CO2 sẽ tăng dần, do đó trong giai
đoạn này cần phải được thông khí mạnh và nhiệt độ cố gắng duy trì trong khoảng
29-300C là tốt nhất.
Giai đoạn 3: Giai đoạn này kéo dài 10-20 giờ.
Ở giai đoạn này có một số thay đổi cơ bản như sau:
- Quá trình trao đổi chất yếu dần, do đó mức độ giảm chất dinh
dưỡng sẽ chậm lại.
- Nhiệt độ của khối môi trường giảm, do đó làm giảm lượng không
khí môi trường xuống 20-25%. Nhiệt dộ nuôi duy trì ở 300C,trong
giai đoạn này, bào tử được hình thành nhiều do đó luợng enzym
amylase tạo ra sẽ giảm xuống. Chính vì thế việc xác định thời điểm
cần thiết để thu nhận enzym rất cần thiết.
3.3.4.4. Thu nhận chế phẩm enzyme thô
Kết thúc quá trình nuôi cấy ta thu nhận được chế phẩm enzym amylase,
chế phẩm này được gọi là chế phẩm enzym thô (vì ngoài thành phần enzym ra,
chúng còn chứa sinh khối VSV, thành phần môi trường và nước trong môi
trường).
Để đảm bảo cho chế phẩm enzym thô α-amylase không bị mất hoạt tính
nhanh người ta thường sấy khô chế phẩm enzyme thô đến một độ ẩm thấp.
Độ ẩm cần đạt được sau khi quá trình sấy kết thúc là nhỏ hơn 10% độ ẩm.
Để đảm bảo hoạt tính enzyme không thay đổi người ta thường sấy ở nhiệt độ 38-
400C. Enzym α-amylase ở nấm mốc Asp.oryzae sẽ bị bất hoạt nếu nhiệt độ lên
đến 60-700C.
30
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà nhà sản xuất mà có thể dùng enzyme
thô này mà không cần quá trình tinh sạch. Trong những trường hợp cần thiết
khác, ta phải tiến hành làm sạch enzyme.
3.3.4.5. Tinh sạch
Để sản xuất enzym tinh khiết người ta phả tiến hành như sau:
Nghiền: Toàn bộ khối lượng enzym thô amylase được đem đi
nghiền. Mục đích của quá trình nghiền là vừa phá vỡ thành tế bào vừa làm nhỏ
các thành phần của chế phẩm thô. Khi thành tế bào được phá vỡ, các enzym nội
bào chưa thoát ra khỏi tế bào sẽ dễ dàng thoát khỏi tế bào. Phần lớn enzyme
amylase ngoại bào khi được tổng hợp và thoát khỏi tế bào ngay lập tức thấm vào
thành phần môi trường. Khi ta nghiền nhỏ, enzym thoát ra khỏi các thành phần
này dễ dàng hơn.
Trích ly: Sau khi nghiền mịn, người ta cho nước vào để trích ly
enzym α-amylase. Các loại enzyme thủy phân có khả năng tan trong nước nên
người ta thường dùng nước như một dung môi hòa tan. Cứ một phần chế phẩm
enzym thô, người ta cho 4-5 phần nước, khuấy nhẹ và sau đó lọc lấy dịch, phần
bã thu riêng dùng làm thực phẩm gia súc ( chú ý cần loại bỏ cát thạch anh và bột
thủy tinh ra khỏi hỗn hợp bã rồi mới cho gia súc ăn).
Dịch thu nhận được vẫn ở dạng chế phẩm enzym thô vì trong đó có chứa
nước, các chất hòa tan khác từ khối môi trường nuôi cấy. Việc tiếp theo là làm
sao tách enzym ra khỏi vật chất này.
Dịch thu nhận được vẫn ở dạng chế phẩm enzym thô vì trong đó có chứa
nước, các chất hòa tan khác từ khối môi trường nuôi cấy. Việc tiếp theo là làm
sao tách enzym ra khỏi vật chất này.
3.3.4.6. Kết tủa enzyme
Để làm việc trên người ta tiến hành kết tủa enzym nhờ những tác nhân
gây tủa. Trong công nghệ tinh chế enzyme, người ta thường dùng cồn và sulfat
amon. Hai tác nhân kết tủa này dễ tìm kiếm và giá rẻ so với những tác nhân gây
tủa khác.
Trong khi tiến hành kết tủa, người ta phải làm lạnh cả dung dịch enzyme
thô và cả những tác nhân kết tủa xuống từ 4-70C để tránh làm mất hoạt tính
31
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
enzyme. Khi đổ chất làm kết tủa enzyme vào dung dịch enzyme thô phải hết sức
từ từ để tránh hiện tượng biến tính.
Trong qúa trình kết tủa người ta dùng cồn hoặc sulfat amon với liều lượng
như sau: Cứ một phần dung dịch enzym thô người ta cho 2 đến 2,5 lần cồn hoặc
sulfat amon.
Khi cho chất kết tủa vào dung dich enzym thô, người ta tiến hành khuấy
nhẹ, sau đó để yên trong điều kiện nhiệt độ lạnh (thường từ 4-70C) theo thời gian,
các enzym sẽ được tạo kết tủa và lắng xuống đáy, người ta tiến hành gạn và lọc
thu nhận kết tủa ở dạng paste (độ ẩm lớn hơn 70%W).
Ở trạng thái này enzym rất dễ bị biến tính vì còn nhiều nước để dễ bảo
quản người ta sấy kết tủa enzyme α-amylase ở 400C cho đến khi độ ẩm cuối cùng
đạt 5-8% W ( thiết bị sấy thường dùng là máy sấy phun sương)
Trong nhiều trường hợp chế phẩm enzyme α-amylase ở dạng kết tủa vẫn
hoàn toàn chưa sạch về mặt hóa học vì trong đó còn chứa 1 số enzyme ngoài
enzyme amylase ta quan tâm, chẳng hạn enzyme α- amylase này còn chứa hoạt
tính protase có tính acid và cellulose do đó muốn thu nhận được enzyme có độ
tinh khiết cao hơn ta phải tinh tiếp tục tinh sạch enzyme.
- Hoà tan trong dung dịch đệm Tris-HCI 0,05M (pH= 8) nhằm giúp
trạng thái pH trong dung được ổn định.
- Thực hiện sắc kí trao đổi ion đối với dung dịch enzyme vừa hoà tan
bằng cột DEAE-cellulose với mục đích loại các protein tạp kể cả các acid nucleic
khỏi enzyme. Có thể tiếp tục thực hiện tiếp lần lọc thứ hai sau lần lọc thứ nhất
nhưng thay chất giá cellulose bằng chất giá Sephadex. Sau đó enzyme được tách
rửa bằng NaCl nồng độ 0,5M.
- Dịch enzyme sau thu sẽ được đưa đi siêu lọc nhằm cô đặc enzyme
lại. Đem enzyme đi sấy khô để được enzyme dạng bột tinh khiết.
Để nâng cao giá trị sử dụng, hiện nay người ta thường tạo ra chế phẩm
enzyme gọi là enzyme không tan (hay enzym cố định). Một số phương pháp chủ
yếu tạo enzyme không tan: phương pháp hấp phụ vật lí; phương pháp đưa
enzyme vào khuôn gel; phương pháp cộng hóa trị của enzyme và chất mang đây
là phương pháp được dùng phổ biến nhất.
32
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
3.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng khi thu nhận enzym α-amylase từ nấm
mốc Aspergillus Oryzae
3.3.5.1. Sinh trưởng và sinh tổng hợp amylase từ nấm
Khi nuôi VSV tạo amylase có 2 quá trình liên quan mật thiết với nhau.
Quá trình tổng hợp sinh khối VSV và quá trình tích tụ enzyme trong tế bào hoặc
ngoài môi trường.
Ở một số VSV, quá trình sinh tổng hợp amylase tiến hành song song với
quá trình sinh trưởng, nghĩa là sự tích tụ enzyme phụ thuộc tuyến tính vào sự
tăng khối. Trong trường hợp này, sinh tổng hợp enzyme amylase kết thúc ở pha
logarit cùng đồng thời với sự ngưng sinh trưởng và sự bắt đầu pha phát triển ổn
định tiếp theo sau.
Tuy nhiên theo ý kiến của nhiều tác giả, sự tạo thành amylase cực đại
thường xảy ra sau khi quần thể tế bào VSV đạt điểm sinh trưởng. Trong trường
hợp này, sinh trưởng của VSV hầu như không kèm theo sự tích lũy enzyme
amylase trong canh trường, chỉ sau khi kết thúc pha sinh trưởng mới xảy ra sự
tổng hợp enzyme cực lớn.
3.3.5.2. Các yếu tố dinh dưỡng
Nguồn dinh dưỡng Nitơ hết sức quan trọng. Khi chuẩn bị môi trường dinh
dưỡng để nuôi nấm mốc Asp.oryzae để tạo enzym α-amylase, người ta dùng
muối vô cơ Natri Nitrat là nguồn Nitơ dinh dưỡng để nuôi nhiều loại nấm sợi tạo
α-amylase. Hàm lượng thường sử dụng là 0,91%. Nari Nitrat và Amoni Nitrat có
hiệu qủa hơn so với các loại muối khác ( Kali Nitrat, Magie Nitrat, Amoni
Sunfat….).
Cho nguồn Nitơ nhất định vào môi trường có thể kích thích tổng hợp
amylase này và ức chế tổng hợp amylase khác .
Ví dụ: Kết qủa thí nghiệm Fenikvova và cộng tác viên về việc sử dụng
các nguồn Nitơ từ những muối khác nhau.
33
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
Bảng : Ảnh hưởng của nguồn nitơ tới sinh tổng hợp các
enzyme amylase)
( trích trong sách Công nghệ enzym của Nguyễn Đức Lượng chủ
biên, 2004).
Ngoài ra cũng cần phải xác định tỷ lệ giữa nguồn carbon và Nitơ
trong môi trường phù hợp cho mốc Asp.oryzae phát triển. Tính cân bằng của môi
trường dinh dưỡng về carbon và Nitơ có ý nghĩa lớn đối với sự sinh tổng hợp
sinh khối của nấm Asp.oryzae và sự tạo thành amylase.
Ảnh hưởng của Amino acid
Amino acid là những cấu tử hợp thành phân tử enzym, trong đó có
một số các amino acid không đồng nhất về giá trị dinh dưỡng nên sử dụng hỗn
hợp amino acid sẽ có giá trị lớn hơn cho những chất lượng mới.
Amino acid có ảnh hưởng tốt tới sinh lý của nấm mốc cũng như
việc sinh tổng hợp enzym amylase do những nguyên nhân sau:
-Amino acid có thể đồng thời vừa là nguồn carbon , nguồn Nitơ
vừa là nguồn năng lượng.
-Một số amino acid riêng lẻ (Glutamic acid ,Aspatic acid….) đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong trao đổi amino acid cụ thể là sinh tổng hợp
nhiều amino acid khác trong qúa trình chuyển amine hóa. Nhờ một số amino acid
trước hết là glutamic acid, aspatic acid mà thực hiện đồng hóa dị dưỡng CO2
-Nhiều amino acid tham gia vào thành phần của các vitamin tan
trong nước như: Pantotenic acid, biotin, folic acid, …các vitamin này có ý nghĩa
sinh học rất lớn. Ngoài ra còn có những nhận xét cho rằng sự tổng hợp ARN
34
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
trong tế bào một số VSV phụ thuộc vào sự có mặt của amino acid trong môi
trường nuôi
-Amino acid có tính đặc hiệu của sự cảm ứng và kiềm chế sinh
tổng hợp enzyme. Một số amino acid kích thích và làm tăng cường sinh tổng hợp
các enzyme amylase, một số lại có tác dụng ức chế ngược lại và một số khác thì
không có ảnh hưởng gì cả.
Ảnh hưởng của nguồn khoáng dinh dưỡng
Các yếu tố đa lượng và vi lượng có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng
và tổng hợp các enzym, α-amylsae ở nấm mốc Asp.oryzae.
-Mg2+ có ảnh hưởng tới độ bên nhiệt của enzym. Thiếu MgSO4 sẽ
có ảnh hưởng xấu đến sự tổng hợp mọi amylase bởi nấm sợi. Khi đó sự tổng hợp
α-amylase bị ức chế hoàn toàn (Fenikxova, Muxaeva, 1967). Nồng độ tối ưu của
muối này cho tổng hợp α-amylase là 0,05%.
-Phospho cần để tổng hợp các hợp phần quan trọng của sinh chất
(nucleic phospholipide acid) và nhiều coenzym, đồng thời để phosphoril hóa
glucide trong quá trình oxy hóa sinh học. Phospho ảnh hưởng trực tiếp tới sinh
sản của nấm sợi, do vậy mà tăng cường tổng hợp enzym. Các muối phosphate
thường được dùng với nồng độ cao tới 0.15M. Hoạt độ của α-amylase tăng cao
khi có 0,1% KH2PO4.
-Canxi(Ca) cần cho tổng hợp và ổn định α-amylase hoạt động vì nó
là cấu tử không thể thiếu được của enzym này. Canxi còn có tác dụng bảo vệ
amylase khỏi tác động của protease ( Hsiu et amiloza, 1964). Muốn tích lũy
nhiều α-amylase cấn có lượng Ca trong môi trường là 0,01-0,05%.
-Lưu huỳnh(S) kích thích sự tạo amylase ( S có trong thành phần
của các amino acid quan trọng : methionine, cystein, cystine). Lưu huỳnh với
hàm lượng 0.04g/ml môi trường là thích hợp nhất cho Asp.oryzae tạo amylase.
Ngoài những nguyên tố đa lượng này cần chú ý thêm với những
nguyên tố vi lượng. Chẳnng hạn như: Coban, kẽm,…và các nguyên tố gây ức chế
sự tổng hợp enzym amylase như: đồng, thủy ngân, …
35
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
3.4. Ứng dụng
Enzyme amylase được nghiên cứu ứng dụng rộng rãi trong sản xuất
đường bột, sản xuất dextrin, maltodextrin, nha glucose, siro, glucose – fructose,
sản xuất tương và nước chấm …ở quy mô công nghiệp.
Trong sản xuất maltosedextrin: sử dụng amylase xúc tác thủy phân
không hoàn toàn tinh bột tạọ thành maltosedextrin.
Ứng dụng amylase trong sản xuất bia: sử dụng enzyme amylase
tổng hợp để thay thế cho enzyme amylase có trong malt đại mạch.
Ứng dụng amylase trong sản xuất cồn :
Giai đọan đường hóa trong sản xuất cồn, bắt buộc phải sử dụng enzym
amylase để thủy phân tinh bột (không thể sử dụng phương pháp thủy phân tinh
bột bằng acid).
Ứng dụng amylase trong chế biến thực phẩm gia súc:
Trong chế biến thức ăn gia súc, thành phần ngũ cốc chiếm một khối lượng
rất lớn. Enzym amylase sẽ tham gia phân giải tinh bột trong ngũ cốc tạo thành
đường, giúp cho quá trình chuyển hóa tinh bột tốt hơn.
Ứng dụng enzym amylase trong công nghiệp dệt:Trong công
nghiệp dệt, người ta thường sử dụng enzym amylase của vi khuẩn để tẩy tinh bột
và làm cho vải mềm.
36
Maltosedextrin
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG ENZYME AMYLASE TRONG SẢN
XUẤT MALTOSEDEXTRIN
4. Giới thiệu về maltosedextrin
Maltosedextrin là các loại
polysaccharide không ngọt, có CTPT
là (C 6H 10O 5). H2O, là sản phẩm thủy phân
tinh bột không hoàn toàn (bằng enzyme hoặc
acid), có đương lượng dextrose (DE) từ 4 đến
20. Đặc tính của maltosedextrin phụ thuộc vào
chỉ số DE. Sản phẩm có thể ở dạng bột hoặc
dung dịch đậm đặc.
Maltosedextrin ở dạng bột có màu trắng, ít hút ẩm, tan tốt trong dung dịch
trong, không màu, không ngọt hoặc ít ngọt.
Maltosedextrin là một loại phụ gia có nhiều ứng dụng trong công nghệ
thực phẩm và dược phẩm. Trong công nghệ thực phẩm, maltosedextrin là chất cố
định mùi vị, thay đổi cấu trúc và tăng cảm quan thực phẩm, chất trợ sấy và tăng
năng lượng cho thực phẩm ăn kiêng,.. giúp thực phẩm dễ hòa tan, dễ tiêu hóa,
tăng giá trị dinh dưỡng. Maltosedextrin được dùng trong sản xuất sữa bột, bột
trái cây hòa tan, cà phê, bánh ngọt, tương ớt,.. Trong dược phẩm maltosedextrin
dùng làm chất độn để phối chế thuốc.
4.1. Qui trình sản xuất maltosedextrin
37
Thủy phân
Tẩy màu
Lọc
Sấy
Tinh bột
Enzyme Amylase
Thành phẩm
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
4.2. Thuyết minh qui trình
4.2.1. Nguyên liệu
Sản xuất maltosedextrin từ tinh bột sắn, là nguồn nguyên liệu dồi dào và
rẻ tiền, chất lượng phù hợp để sản xuất maltodextrin. Nguyên liệu chứa tinh bột
càng tinh, hàm lượng protein càng ít thì chất lượng dịch thủy phân càng tốt, ít bị
sẫm màu, tinh chế càng dễ dàng.
4.2.2. Thủy phân
Trong qui trình này, tiến hành thủy phân tinh bột sắn bằng enzyme có các
quá trình sau:
Quá trình hồ hóa: nhằm phá vỡ màng tế bào của tinh bột và biến
đổi tinh bột sang dạng hòa tan trong nước. Hồ hóa ở nhiệt độ lớn hơn 100 0C, ở
nhiệt độ cao làm duỗi các cấu trúc xoắn kép của amylopectin, các phức amylose-
lipid cũng được giải phóng giúp phá vỡ cấu trúc tinh thể, tạo điều kiện để nước
38
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
và enzyme có thể xâm nhập sâu vào và cắt các mạch polyme dài thành mạch
ngắn hơn một cách đồng đều.
Quá trình dịch hóa: dung dịch hồ có độ nhớt cao gây cản trở hoạt
động của các enzyme và dễ gây cháy cục bộ khi nâng nhiệt. Dưới tác dụng của α
-amylase, phân tử tinh bột bị cắt ngẫy nhiên thành các dextrin làm độ nhớt dung
dịch giảm nhanh chóng. Với sự có mặt của α-amylase, dịch hóa sẽ xảy ra song
song với hồ hóa là khởi đầu của quá trình thủy phân tinh bột. Nước nóng có nhiệt
độ 30 – 400C hoà với tinh bột sắn trong nồi nấu theo tỷ lệ nước/bột là 4/1-5/1 rồi
cho cánh khuấy hoạt động. Cho chế phẩm enzyme cần dùng vào khối nấu (tỉ lệ
chế phẩm enzyme amylase là 0,02-0,03% so với khối lượng bột).Điều chỉnh pH
phù hợp với pH của nguyên liệu.
Sau khi đạt giá trị DE theo yêu cầu, pH của dịch thuỷ phân sản phẩm được
đưa về giá trị acid, nhằm mục đích dừng phản ứng thuỷ phân enzyme, bảo đảm
sản phẩm có giá trị DE đạt yêu cầu. Ngoài ra, còn có tác dụng làm giảm các phản
ứng polyme hoá ngược tạo ra các phần tử kích thước lớn làm tăng độ nhớt và
tính thoái hoá, pH acid cũng sẽ hạn chế tối đa các phản ứng phân huỷ và phản
ứng Mailard gây sẫm màu.
4.2.3. Tẩy màu
Dung dịch tinh bột sau thuỷ phân thường bị sẫm màu. Tiến hành tẩy màu
bằng than hoạt tính để thu được dung dịch trong, hoàn toàn không màu, không
mùi và không vị.
4.2.4. Lọc
Dung dịch tinh bột sau thuỷ phân thường chứa khoảng 0.9-1.9% khối
lượng các chất lơ lửng (bao gồm các phân tử protein, lipid trong nguyên liệu ban
đầu, tinh bột chưa thuỷ phân). Dung dịch sau khi tẩy màu được lọc bằng phương
pháp lọc hút chân không hoặc lọc ép khung bản có trợ lọc bằng diatomic (áp suất
lọc có thể lên tới 0.3-0.5 MPa) ở nhiệt độ ít nhất là 700C.
4.2.5. Sấy
Dịch maltodextrin sau khi lọc và tẩy màu cũng được sấy phun ở chế độ
thích hợp để thu sản phẩm bột hay dạng mịn màu trắng.
39
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
4.3. Vai trò của amylase trong sản xuất maltosedextrin
Quá trình thuỷ phân được thực hiện bằng enzyme α-amylase vi khuẩn từ
các chủng như Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis...là các enzyme có hoạt
tính cao và khả năng bền nhiệt cao. Việc sử dụng nguồn enzyme có khả năng tạo
nhiều đường oligo mạch dài và trung bình... giúp sản phẩm maltodextrin thu
được có các tính chất rất tốt về vị, độ nhớt và độ ổn định.
Enzyme α-amylase từ các nguồn khác nhau có nhiều điểm giống nhau.
Enzyme -amylase có khả năng phân cắt các liên kết -1,4 glucozit nội phân tử
cơ chất một cách ngẫu nhiên, không trật tự nào cả. Enzyme α-amylase tác dụng
chậm lên tinh bột nguyên thể nhưng tác dụng mạnh lên tinh bột đã bị hồ hóa.
Quá trình thuỷ phân tinh bột là quá trình đa giai đoạn. Ở giai đoạn đầu
(giai đoạn dextrin hoá) chỉ một số phân tử cơ chất bị thuỷ phân tạo thành lượng
lớn dextrin phân tử lượng thấp, độ nhớt của hồ tinh bột giảm nhanh (các amylose
và amylopectin đều bị dịch hoá nhanh).
Dưới tác dụng của α-amylase, amylose bị phân giải khá nhanh thành
oligosacharide gồm 6-7 gốc glucose. Sau đó các polyglucose bị phân cắt tiếp tục
nên các mạch polyglucose colagen cứ ngắn dần và bị phân giải chậm đến
maltodextrose và maltotriose và maltose.
Tác dụng của α-amylase lên amylopectin cũng xảy ra tương tự, nhưng vì
α-amylase không phân cắt được liên kết α-1,6 glucoside nên ở chỗ mạch nhánh
trong phân tử amylopectin nên dù có chịu tác dụng lâu thì trong sản phẩm cuối
cùng còn có các dextrin phân tử lượng thấp và izomaltose. Đặc tính quan trọng
của α-amylase khi sản xuất maltodextrin đó là enzyme này chỉ thuỷ phân tinh
bột thành chủ yếu là dextrin phân tử thấp không cho màu với iodine và một ít
maltose.
Khả năng dextrin hoá cao của α- amylase là tính chất đặc trưng của nó. Vì
vậy, người ta thường gọi loại amylase này là amylase dextrin hoá hay amylase
dịch hoá.
Enzyme α-amylase bền nhiệt hơn các enzyme khác. Người ta cho rằng đặc
tính này của enzyme α-amylase có liên quan đến hàm lượng Calcium có trong
phân tử của nó (α-amylase của các vi khuẩn ưa nhiệt có nhiều canxi hơn α-
40
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
amylase của nấm mốc 3- 4 lần nên nó bền nhiệt hơn).
5. Ưu điểm của việc sử dụng enzyme
- Tính ổn định nhiệt tốt cho quá trình dịch hóa tinh bột.
- Sinh ra dịch dextrose có độ nhớt thấp ở 80 – 900C trong 90 phút.
- Dịch hóa toàn bộ tinh bột ở pH = 5.8 và nhiệt độ 80 – 850C.
- Làm tăng năng suất quá trình lên men và quá trình nấu cháo.
- Sinh ra bởi sự lên men của sinh vật không biến đổi gen.
- Thành phần hoàn toàn tự nhiên, không có thành phần nhân tạo tổng hợp.
Thủy phân tinh bột không chỉ bằng enzyme, ngoài ra còn có thể bằng acid
có qui trình thay đổi như bên dưới. Tuy nhiên,
41
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
KẾT LUẬN-BÀN LUẬN-ĐỀ NGHỊ
42
GVHD: Trần Thị Minh Hà SVTH: Nhóm 9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Hiền ( chủ biên), Công nghệ sản xuất mì chính và
các sản phẩm. lên men cổ truyền, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 2006.
2. Nguyễn Đức Lượng và một số tác giả, Công nghệ enzym, NXB
Đại học quốc gia Tp.HCM, 2004.
3. Nguyễn Đức Lượng, Vi sinh vật công nghiệp ( Công nghệ vi
sinh Tập 2), NXB Đại học quốc gia Tp.HCM, 2006.
4. Lương Đức Phẩm, Nấm men công nghiệp, NXB Khoa học và
kỹ thuật Hà Nội, 2006.
5. Nguyễn Tiến Thắng, Giáo trình công nghệ enzym, Trường Đại
học Kỹ thuật công nghệ Tp.HCM, 2008.
6. www.bio-link.org/sharing_day/fungalamylase.pdf .
7. www.en.wikipedia.org .
8. http://ttmindustry.vn .
9. http://www.semvn.net .
43