Upload
tran-tuan-duc
View
1.002
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐỀ THI 1 - MÔN LUẬT LAO ĐỘNG (HP1)
I. Lý thuyết: 1) Hãy cho biết các nhận định sau đây là đúng hay sai và giải thích ngắn gọn tại sao? a) Người lao động làm việc đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được trợ cấp thôi việc. b) Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực sau khi đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2) So sánh hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.
II. Bài tập: A làm việc cho doanh nghiệp X theo 3 hợp đồng lao động: hợp đồng thứ nhất có thời hạn từ 01/01/2001 đến ngày 31/12/2001; hợp đồng lao động thứ 2 có thời hạn từ 01/01/2002 đến 31/12/2003; hợp đồng lao động thứ 3 có thời hạn tứ 01/01/2004 đến 31/12/2005. Do có nơi khác trả lương cao hơn nên ngày 01/05/2005, A đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp X sau khi báo trước cho doanh nghiệp 60 ngày. 1) Hãy nhận xét về việc ký 3 hợp đồng nói trên. 2) A đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp này có đúng pháp luật không? 3) Quyền và nghĩa vụ của A khi chấm dứt hợp đồng lao động?
ĐỀ THI 2 - MÔN LUẬT LAO ĐỘNG
PHẦN 1: Nhận định đúng sai và giải thích. 1) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì luôn phải bồi thường chi phí đào tạo. 2) Quan hệ lao động của công chức, viên chức không áp dụng các quy định của Luật lao động. 3) Người học nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề trước thời hạn thì không được hoàn trả phần học phí còn lại. 4) Thỏa ước lao động tập thể có giá trị pháp lý cao hơn hợp đồng lao động. 5) Hợp đồng lao động phải do chính người lao động giao kết và thực hiện. 6) Người lao động có thể ký kết nhiều hợp đồng lao động khác nhau với nhiều người sử dụng lao động khác nhau. 7) Thời gian có hiệu lực của hợp đồng lao động đuợc tính từ thời điểm người lao động làm việc thực tế tại doanh nghiệp. 8 ) Có thể giao kết tối đa 3 lần đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. 9) Người lao động bị thương tật vĩnh viễn không thể tham gia quan hệ lao động là một loại hành vi pháp lý làm chấm dứt quan hệ lao động. 10) Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn người lao động cần có lý do chính đáng.
PHẦN 2: Giải quyết tình huống Anh A làm việc tại công ty X theo hợp đồng không xác định thời hạn từ tháng 01/1998. Tháng 03/2006, do tìm được việc làm khác ở công ty M
với mức lương cao hơn, anh A xin chấm dứt hợp đồng lao động. Cty X không đồng ý. Anh A gởi văn bản thông báo là 2 tháng nữa sẽ chấm dứt hợp đồng. Đúng 2 tháng sau, anh A chấm dứt hợp đồng tại Cty dù Giám Đốc không đồng ý, Vì vậy, Giám đốc Cty X đã không trả tiền trợ cấp thôi việc cho anh. Theo bạn: 1) Anh A có quyền chấm dứt hợp đồng lao động hay không? Tại sao? 2) Giám đốc công ty X làm thế đúng hay sai? 3) Bạn hãy giải quyết quyền lợi của anh A theo pháp luật hiện hành.
PHẦN 3: Nếu ý kiến Cho biết ý kiến của bạn về vấn đề sau: 1) Hiện nay các hợp đồng LĐ bằng văn bản được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động đều được thực hiện theo mẫu do Bộ Lao động thương binh xã hội ban hành. Nên quy định tỷ lệ khống chế người lao động nước ngoài được phép.
A.THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂCâu 1.Hãy trả lời các câu hỏi sau:Câu 1.1: Trong trường hợp nào doanh nghiệp bắt buộc phải có thỏa ước lao độngtập thểTrả lời: không bắt buộc. vì: thứ nhất là trường hợp này pháp luật không quyđịnh. Thứ hai là theo Điều 46: “ mỗi bên đều có quyền đề xuất yêu cầu ký kết vànội dung thỏa ước tập thể, bên nhận yêu cầu phải chấp nhận việc thương lượng vàphải thỏa thuận thời gian bắt đầu thương lượng chậm nhất 20 ngày, kể từ ngàynhận được yêu cầu pháp luật chỉ quy định thời điểm bắt đầu thương lượng chứkhông quy định thời gian thương lượng. Nếu việc thương lượng không thành thì sẽkhông dẫn đến việc hình thành thỏa ước lao động tập thể.Câu 1.2:Thỏa ước lao động tập thể chưa được đăng ký với cơ quan nhà nước cóthẩm quyền có hiệu lực pháp luật hay không?Trả lời: Thỏa ước lao động tập thể chưa được đăng ký với cơ quan Nhà Nước cóthẩm quyền vẫn có hiệu lực pháp luật. Vì căn cứ theo khoản 2 Điều 47 BLLĐ: “Thỏa ước tập thể có hiệu lực kể từ ngày 2 bên thỏa thuận ghi trong thỏa ước,trường hợp hai bên không có thỏa thuận thì thỏa ước có hiệu lực kể từ ngày ký”.Có nghĩa là hiệu lực pháp luật của thỏa ước có thể phát sinh trước khi đăng ký vớicơ quan có thẩm quyền.Câu 1.3:Giữa thỏa ước lao động tập thể và nội quy lao động, cái nào có giá trịpháp lí cao hơn?Trả lời: căn cứ theo khoản 2 Điều 49 BLLĐ: “mọi quy định về lao động trongdoanh nghiệp phải được sửa đổi cho phù hợp với thỏa ước lao động tâp thể”. Nênthỏa ức lao động tập thể cao hơn nội quy, quy chế của doanh nghiệp.Câu 1.4:Giữa thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động cái nào có giá trịphấp lý cao hơn?Trả lời: Căn cứ theo khoản 2 Điều 49 BLLĐ: “trong trường hợp quyền lợi củangười lao động đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thấp hơn so với thỏa ướctập thể thì phải thực hiện những điều khoản tương ứng của thỏa ước lao động tập
thể”. Và khoản 2 Điều 29 “ Trong trường hợp 1 phần hoặc toàn bộ nội dung củahợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn mức quy địnhtrong thỏa ước tập thể đang áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyềnkhác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó phải được sửa đổibổ sung”. Nên thỏa ước tập thể có hiệu lực cao hơn so với hợp đồng lao động vìtrong mọi trường hợp hợp đồng quy định trái với điều ước tập thể mà không có lợicho người lao động thì phải thay đổi phù hợp với thỏa ước tập thể.Câu 2: Vì sao nói thỏa ước lao động tập thể có bản chất phấp lý song hợp?Trả lời: Song hợp có nghĩa là hợp pháp và hợp với hợp đồng, mà trong bản chấtpháp lý của thỏa ước lao động tập thể thì thỏa ước tập thể là một hiện tượng pháp lý đặc sắc. Bởi lẽ thỏa ước tập thể vừa có tính hợp đồng vừa có tính pháp quy.
Tính hợp đồng có biểu hiện ở nguồn gốc là kết quả của sự thương lượng, thỏathuận giữa người lao động và người sử dụng lao động trên bình diện tập thể. Tínhpháp quy thể hiện ở chỗ thỏa ước có tính bắt buộc chung và được ban hành theotrình tự thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định.Câu 3:Vì sao nói thỏa ước lao động tập thể có chức năng bảo vệ người lao động?Trả lời: Thỏa ước lao động tập thể là một phương tiện quan trọng để bảo vệ quyềnlợi của người lao động. người lao động có thể lấy lại thế quân bình với người sửdụng lao động trong thương lượng, và nhờ vậy giành được những điều kiện laođộng có lợi hơn so với hợp đồng lao độngvà các quy định phấp luật. Thỏa ướclao động tập thể còn giúp cụ thể hóa các quy định pháp luật bảo vệ người lao độngtạo điều kiện doanh nghiệp, góp phần bảo đảm việc thực hiện các quy định phápluật này trên thực tế.Câu 4:Vì sao nói thỏa ước lao động tập thể có chức năng bảo vệ nền hòa bìnhcông nghiệp?Trả lời: Thỏa ước lao động tập thể là hợp đồng giữa tập thể người lao động vớingười sử dụng lao động. TƯLĐTT cũng có hiệu lực pháp luật đối với nhữngngười vào làm việc sau và thiểu số những người lao động đều không tán thành.Hơn thế nữa TƯLĐTT cũng đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng lao động.Chính vì thế TƯLĐTT tạo nên một môi trường ổn định, thuận lợi cho việc sảnxuất kinh doanh, bảo vệ nền hòa bình công nghiệp.Câu 5:Vì sao nói thỏa ước lao động tập thể là công cụ quản lý lao động dân chủvà hiệu quả? Vì sao pháp luật khống chế thời hạn của thỏa ước lao động tập thể?Trả lời: vì TƯLĐTT được xây dựng dựa trên sự tự do bình đẳng thỏa thuận giữacác bên nên các bên tự nguyện thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Hơnnữa cũng dựa vào điều kiện hoàn cảnh thực tế của từng đơn vị sử dụng lao độngmà TƯLĐTT được xây dựng nên.Câu 6:Cho 3 ví dụ về thỏa ước lao động tập thể vô hiệuTrả lời: căn cứ theo khoản 2 Điều 48. ta có các ví dụ sau:Thứ 1: TƯLĐTT có nội dung quy định một ngày làm trên 12 giờThứ 2: Người ký TƯLĐTT là trưởng phòng của doanh nghiệp mà không được sựủy quyền cửa Giám đốc và Điều lệ công ty không quy định.Thứ 3: TƯLĐTT được tiến hành khi dưới 50% số người trong tập thể lao động tánthành.Câu 7:Vì sao thỏa ước lao động tập thể chưa phổ biến ở Việt Nam như ở nhiềunước trên thế giới?Trả lời: Do trình độ nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động ở
Việt Nam đối với hiệu quả đối với TƯLĐTT còn quá thấp. trong nền kinh tế Việt
Nam chủ yếu
là các doanh
nghiệp vừa và
nhỏ nên người
sử dụng lao
động có thê
trực tiếp quản
lý người lao
động của mình.
C. THỜI
GIỜ LÀM VIỆ
C, THỜI
GIỜ NGHỈ
NGƠI
1. LÝ
THUYẾT
Hãy trả lời
câu hỏi sau:
Câu 1.1: Ngườ
i sử dụng lao
động có vi phạm
pháp luật hay
không khi
quy định
thời giờ làm
việc tiêu chuẩ
n của người lao
động trong một
ngày là 12 giờ?
Trả lời: khôn
g. Vì:theo
Điều 80 BLL
Đ: “ thời giờ
làm việc và
thời giờ
nghỉ ngơi
của những
người làm việc
trên biển, trong
hầm mỏ và
các công việc
có tính chất
đặc biệt khác
do chính phủ
quy định.”
Theo Điều 12
NĐ 195 quy
định: “thời giờ
làm việc thời
giờ nghỉ ngơi
của người lao
động làm các
công việc theo
Điều 80
BLLĐ được
quy định như
sau: đối với
công việc có
tính chất đặc
biêt như:
vận tải
đường bộ,đư
ờng sắt đườn
g thủy;người
lái,người tiếp
viên, kiểm sát
viên không lưu
ngành hàng
không; thăm
giò khai thác
dầu khí trên
biển; trong các
lĩnh vực văn
nghệ, áp dụng
kỹ thuật bức
xạ và hạt nhân
…thì các bộ
trực tiếp quản
lý quy định
cụ thể thời
gian làm việc
và thời giờ
nghỉ ngơi sau
khi thỏa thuận
với BLĐ
TBXH.
Theo khoản 3
Điều 1 NĐ 109
vì vậy người
sử dụng lao
động có thể
không vi
phạm pháp luật
khi quy định
thời giờ làm
việc tiêu chuẩ
n của người lao
động trong
một ngày là 12
giờ theo các
trường hợp
nêu trên.
Câu 1.2: Nếu
người lao động
đồng ý, người
sử dụng lao
động có quyề
n sử dụng
lao động làm
thêm giờ vượt
mức 300 giờ
/năm hay
không?
Trả lời:Không,
mà ở một số
trường hợp đặc
biệt chỉ có
thể làm thêm
không được
quá 300 giờ
trong một nămc
ăn cứ theo Điều
69 BLLĐ.
Như vậy nếu
người lao
động đồng ý ,
người sử dụng
lao động cũng
không có quyề
n sử dụng lao
động làm
thêm giờ vượt
mức 300
giờ / năm
Câu 1.3:giờ
làm việc tối đa
của người lao
động trong một
ngày là bao
nhiêu?
Trả lời: thời
gian làm việc
tối đa của 1 người
là 12 giờ. Theo
DD68
khoản 1: “
thời giờ làm
việc không quá
8 giờ trong 1
ngày…” và
theo Điều 69: “
người sử
dụng lao động
và người lao
động có thể
thỏa thuận làm
thêm giờ, nhưn
g không
quá 4 giờ trong
một ngày”.
Vậy suy ra
một ngày làm
việc tối đa
của 1 người
không quá
12 giờ.
Câu 1.4: Ngườ
i lao động làm
việc trên 8 giờ
/ngày hoặc 48
giờ/ tuần được
xem là
làm thêm giờ?
Trả lời:không
.vì: khi người
sử dụng lao
động quy định
thời giờ làm
việc là 8 giờ/
ngày và 48 giờ/
tuần thì người
lao động làm
việc trên 8 giờ/
ngày hoặc trên
48 giờ/
tuần thì có thỏa
thuận mới được
coi là làm thêm
giờ. Theo Điều
80 và Điều
12 NĐ
195 có quy
định thời giờ
làm việc có
thể hơn 8 giờ/n
gày hoặc 48
giờ/tuần thì
trường hợp này
có thể khôn
g được xem
là làm thêm