12
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG Ô NHIỄM VI KHUẨN CHỈ ĐIỂM VỆ SINH THỰC PHẨM TRONG THỊT LỢN TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ GIẾT MỔ VÀ KINH DOANH SẢN PHẨM THỊT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BÌNH TRỊ VA BÌNH NGUYÊN, HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI Nguyễn Xuân Hòa 1 , Nguyễn Thị Quỳnh 2 , Bùi Đông Ba 3 Khảo sát tình hình giết mổ gia súc trên địa bàn huyện Bình Sơn cho thấy: các cơ sở giết mổ phân tán nhỏ lẻ trong các khu dân cư hoặc nằm sát chợ, hoạt động theo truyền thống gia đình. Mỗi xã có 2 - 3 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tự phát xây dựng chưa tuân thủ quy trình thú y. Kết quả kiểm tra VSV trong thịt lợn tại 2 cơ sở giết mổ cho thấy: 100% không đạt chỉ tiêu về TSVKHK và E. coli; 34,6% mẫu không đạt chỉ tiêu Salmonella và 34,6 % mẫu không đạt cả 3 chỉ tiêu kiểm tra. Mẫu thịt thu tại chợ Bình Trị và chợ Nước Mặn: 100% mẫu không đạt chỉ tiêu TSVKHK và E. coli; 16,7 % không đạt chỉ tiêu vi khuẩn Salmonella và 16,7% mẫu không đạt cả 3 chỉ tiêu kiểm tra. Những kết quả này đã góp phần phản ánh tình trạng ô nhiễm VSV trong thịt, từ đó cảnh báo đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý Nhà nước về vấn đề kiểm soát giết mổ - kiểm tra vệ sinh thú y. Từ khóa: Thực phẩm, an toàn vệ sinh, ô nhiễm vi sinh vật, thịt lợn Survey on microbial contamination in pork at the slaughter house for domestic consumption and meat products business in the Binh Tri and Binh Nguyen commune, Binh Son district, Quang Ngai province Survey on cattle slaughtered in the Binh Son districts showed: the slaughter of small scattered in residential areas or adjacent markets, operating under the family tradition. Each village has 2-3 slaughter cattle and poultry spontaneous building does not comply with veterinary procedures. Test results in 2 slaughterhouse showed: 100% fail to achieve the total 1 TS. Trường Đại Học Nông Lâm Huế, 102 Phùng Hưng, tp Huế. E. mail: [email protected] 2 Sinh viên lớp TY44 3 Học viên cao học TYK19 1

Đánh giá thực trạng ô nhiễm vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh thực phẩm

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Đánh giá thực trạng ô nhiễm vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh thực phẩm

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG Ô NHIỄM VI KHUẨN CHỈ ĐIỂM VỆ SINH THỰC PHẨM TRONG THỊT LỢN TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ GIẾT MỔ

VÀ KINH DOANH SẢN PHẨM THỊT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BÌNH TRỊ VA BÌNH NGUYÊN, HUYỆN BÌNH SƠN,

TỈNH QUẢNG NGÃINguyễn Xuân Hòa1, Nguyễn Thị Quỳnh2, Bùi Đông Ba3

Khảo sát tình hình giết mổ gia súc trên địa bàn huyện Bình Sơn cho thấy: các cơ sở giết mổ phân tán nhỏ lẻ trong các khu dân cư hoặc nằm sát chợ, hoạt động theo truyền thống gia đình. Mỗi xã có 2 - 3 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tự phát xây dựng chưa tuân thủ quy trình thú y. Kết quả kiểm tra VSV trong thịt lợn tại 2 cơ sở giết mổ cho thấy: 100% không đạt chỉ tiêu về TSVKHK và E. coli; 34,6% mẫu không đạt chỉ tiêu Salmonella và 34,6 % mẫu không đạt cả 3 chỉ tiêu kiểm tra. Mẫu thịt thu tại chợ Bình Trị và chợ Nước Mặn: 100% mẫu không đạt chỉ tiêu TSVKHK và E. coli; 16,7 % không đạt chỉ tiêu vi khuẩn Salmonella và 16,7% mẫu không đạt cả 3 chỉ tiêu kiểm tra. Những kết quả này đã góp phần phản ánh tình trạng ô nhiễm VSV trong thịt, từ đó cảnh báo đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý Nhà nước về vấn đề kiểm soát giết mổ - kiểm tra vệ sinh thú y.

Từ khóa: Thực phẩm, an toàn vệ sinh, ô nhiễm vi sinh vật, thịt lợn

Survey on microbial contamination in pork at the slaughter house for domestic consumption and meat products business in the Binh

Tri and Binh Nguyen commune, Binh Son district, Quang Ngai province

Survey on cattle slaughtered in the Binh Son districts showed: the slaughter of small scattered in residential areas or adjacent markets, operating under the family tradition. Each village has 2-3 slaughter cattle and poultry spontaneous building does not comply with veterinary procedures. Test results in 2 slaughterhouse showed: 100% fail to achieve the total aerobic bacteria and E. coli; 34.6 % fail to achieve the Salmonella samples and 34.6% of samples do not meet all three criteria test. Meat sample collected at the market Binh Tri and Nuoc Man Market: 100% samples not meet total aerobic bacteria and E. coli; 16.7% fail to achieve the Salmonella samples and 16.7% of the samples failed the test 3 targets. These results have contributed to the pollution reflects bacteria in meat, which warns against the authorities, the State management agencies on the issue of controlled slaughter - Veterinary hygiene inspection.

Keywords: Food, safety and hygiene, microbial contamination, pork.

1 TS. Trường Đại Học Nông Lâm Huế, 102 Phùng Hưng, tp Huế. E. mail: [email protected]

2 Sinh viên lớp TY443 Học viên cao học TYK19

1

Page 2: Đánh giá thực trạng ô nhiễm vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh thực phẩm

1. ĐẶT VẤN ĐỀThực phẩm là môt trong nhưng nguồn cung cấp năng lượng, chất dinh dưỡng cần thiết

để duy tri sự sông và phát triển cho con người. Tuy nhiên, thực phẩm vẫn được xem là nguồn truyền bệnh nguy hiểm nếu như không co sự kiểm soát về chất lượng vệ sinh . Vi vây, vệ sinh an toàn thực phẩm giư vị trí rất quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe con người, nâng cao đời sông, lợi ích của người dân.

Trong nhiều năm qua, tinh trạng ngô đôc thực phẩm (NĐTP) ở nước ta đang co xu hướng tăng và ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe công đồng. Việt Nam là nước đang phát triển thuôc vùng nhiệt đới, trinh đô sản xuất còn thấp công với khí hâu nong ẩm đã tạo điều kiện cho nhiều loài VSV gây hại thực phẩm phát triển . Theo kết quả thông kê của Bô Y tế từ năm 2010 đến 6/2014 cả nước đã xảy ra 744 vụ NĐTP ở nhiều tỉnh và thành phô với 23.980 người mắc, 168 người chết. Riêng ở tỉnh Quảng Ngãi co 10 vụ NĐTP với 77 người mắc bệnh và 2 người chết. Trong đo, địa bàn huyện Binh Sơn là nơi thường xuyên xảy ra các trường hợp NĐTP trong nhưng năm gần đây, điển hinh như 2011 toàn huyện đã xảy ra 4 vụ ngô đôc, 2012 với 4 vụ, 2013 xảy ra 1 vụ .

Theo sô liệu của Tổ chức Nông lương thế giới và WHO trong các vụ ngô đôc thịt thi co đến 90% sô vụ ngô đôc do sử dụng thực phẩm co nguồn gôc đông vât bị nhiễm khuẩn. Thịt do vấy nhiễm VSV trong quá trinh giết mổ là nguyên nhân chính, chỉ co 10% là thịt do gia súc bị bệnh . Thực tế cho thấy, thịt lưu thông trên thị trường xuất phát từ nhiều nguồn gôc khác nhau nên rất kho để kiểm soát .

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm : Đánh giá thực trạng ô nhiễm vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh thực phẩm trong thịt lợn tại môt sô cơ sở giết mổ và kinh doanh sản phẩm thịt.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Lấy mẫu thịt

Lấy mẫu theo tiêu TCVN: 7925:2008 (ISO 17604:2003). Lấy ngẫu nhiên 50 mẫu ở các cơ sở giết mổ và các quầy kinh doanh thịt tại địa điểm nghiên cứu. Trong đo, sô mẫu lấy ở các cơ sở giết mổ là 26 mẫu/2 cơ sở và sô mẫu lấy ở các chợ kinh doanh thịt lợn là 24 mẫu/2 chợ. 2.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu VSVĐịa điểm phân tích: Phòng thí nghiệm Vi trùng-Truyền nhiễm khoa Chăn nuôi Thú y-Đại học Nông Lâm Huế. Thời gian: từ tháng 1-5 năm 2015.2.2.1. Phương pháp phân tích tổng vi khuấn hiếu khí và E. coli trong thịt

Xử lý mẫu: Cân 1g thịt cho vào côi đã được tiệt trùng. Sau đo cho thêm vào 9ml nước muôi sinh lý, tiến hành giã nhỏ thịt, ta thu được đô pha loãng 10-1. Tiếp tục pha loãng mẫu đến đến mức 10-6.

Nuôi cấy dịch mẫu: Chọn 2 đô pha loãng liên tiếp, dùng micropipet với đầu type vô trùng hút 0,1ml dịch mẫu ở các nồng đô pha loãng cho vào đĩa petri chứa Plate Count Agar (PCA) để kiểm tra vi khuẩn hiếu khí tổng sô, còn chỉ sô E. coli thi chọn đĩa Eosin Methylene Blue (EMB). Tương ứng với mỗi đô pha loãng phủ lên lên 2 đĩa petri, dàn mẫu để mẫu phân tán đều trên bề mặt môi trường, ủ ở 37oC trong 24 giờ.Đọc kết quả: Đếm tất cả sô khuẩn lạc xuất hiện trên các đĩa sau khi ủ. Chọn các đĩa co sô khuẩn lạc từ 30 - 300 để tính kết quả.

TSVKHK trong 1g hay 1ml mẫu được tính theo công thức sau:

2

Page 3: Đánh giá thực trạng ô nhiễm vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh thực phẩm

X =

Trong đo:

- tổng sô khuẩn lạc của 4 đĩa ở hai đô pha loãng được đếm

n1 - sô đĩa được đếm ở đô pha loãng thứ nhất (2 đĩa)n2 - sô đĩa được đếm ở đô pha loãng thứ hai (2 đĩa)d - hệ sô pha loãng ứng với đô pha loãng thứ nhấtV- thể tích dịch mẫu (ml) cấy vào trong mỗi đĩa

2.2.2. Phương pháp phát hiện Salmonella .Salmonella co thể được phát hiện bằng môt quy trinh gồm 4 bước là tăng sinh, tăng sinh

chọn lọc, phân lâp và khẳng định Salmonella thường co mặt trong mẫu với sô lượng nhỏ, và cùng hiện diện chung với môt sô lượng lớn các vi khuẩn khác thuôc họ Enterrobateriaceae co tính cạnh tranh mạnh và ức chế sự tăng trưởng của Salmonella .

Đếm sô khuẩn lạc đã mọc trên môi trường thạch dinh dưỡng từ các nồng đô pha loãng khác nhau, sau khi nuôi cấy mẫu lên môi trường thạch SS ở 37oC trong 24 giờ.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

Sô liệu thí nghiệm được xử lý theo phương pháp thông kê mô tả, t - Test: Two - Sample; sử dụng phần mềm EpiCalc kiểm định khi binh phương, các giá trị được coi là khác nhau co ý nghĩa thông kê khi p≤0,05 và ngược lại (đô tin cây 95%).

3. KẾT QUẢ3.1 Thực trạng các cơ sở giết mổ và kinh doanh thịt lợn trên địa bàn 2 xã Bình Trị và xã Bình Nguyên, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

Trên địa bàn 2 xã Binh Trị và Binh Nguyên do chưa được xây dựng các lò giết mổ tâp trung dưới sự quản lý của Nhà nước nên đã dẫn đến sự xuất hiện các điểm giết mổ theo hô gia đinh, phân tán nhỏ lẻ trong các khu dân cư hoặc nằm sát chợ.

Các điểm giết mổ lợn thường không cô định tại môt nơi hoặc sử dụng ngay môt phần diện tích nhà để làm nơi giết mổ, môt sô CSGM được xây dựng ngay bên các điểm nuôi nhôt gia súc, gia cầm, không co sự phân chia giưa các khu vực sạch và khu vực bẩn. Toàn bô quy trinh từ cạo lông, mổ, tách nôi tạng, xẻ thịt đều thực hiện trên môt mặt nền. Hầu hết các CSGM đã được xây dựng và đưa vào hoạt đông cách đây từ 20 - 23 năm, công suất giết mổ trung binh từ 22 - 25 con/ngày. Nguồn nước sử dụng trong giết mổ chủ yếu là nước giếng khơi hoặc nước máy.

Bảng 3.1. Thực trạng các cơ sở giết mổ và kinh doanh thịt lợn trong phạm vi điều traTên cơ sở Năm

thành lập

Địa chỉ Số con giết

mổ/ngày

Nguồn nước sử dụng

Kiểm soát thú y

CSGM Trần Thị Phương 1992 Binh Trị 24 Nước máy Co

Nguyễn Thị Thêm 1995 Binh Nguyên 22 Nước giếng khơi Co

CSKD Chợ Binh Trị 2000 Binh Trị 25 Nước máy Co

Chợ Nước Mặn 1990 Binh Nguyên 24 Nước giếng khơi Co

Ghi chú: CSGM: cơ sở giết mổ; CSKD: cơ sở kinh doanh

3

Page 4: Đánh giá thực trạng ô nhiễm vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh thực phẩm

Qua bảng 3.1 cho ta thấy các CSKD được thành lâp cách đây từ 15 - 25 năm. Khảo sát các CSKD cho thấy: nền chợ hầu hết được bê-tông hoa, các quầy bán thịt được xây dựng bằng gạch kiên cô hoặc đong bằng gỗ tại các vị trí cô định, ở rải rác môt sô chợ thành lâp lâu năm các quầy bán thịt được làm bằng gỗ tạm bợ. Ở đây, thịt được bày bán trên mặt bàn suôt cả buổi chợ. Người bán và người mua tự do chạm tay vào thịt. Nhiều quầy không chỉ bán thịt lợn mà bán cả thịt đông vât khác như thịt bò. Trung binh mỗi ngày sô lượng thịt tiêu thụ tại mỗi chợ là 23 - 29 con/ngày.3.2. Kết quả kiểm tra TSVKHK trong 1g thịt

Hình 3.1: Kết quả kiểm tra TSVKHK trên môi trường thạch thườngKết quả khảo sát và phân tích kiểm tra TSVKHK ở các CSGM và CSKD trên địa bàn 2 xã

Binh Trị và xã Binh Nguyên được trinh bày ở bảng 3.2:Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra TSVKHK

Cơ sở lấy mẫuSố

mẫu KT

Số mẫu

không đạt

Tỷ lệ mẫu

không đạt (%)

Tổng số VKHK/1g thịt lợn (CFU)

X min X maxTCVN

7046:2002

CSGMTrần Thị Phương 13 13 100 1,64 x 106 1,6 x 109 4,3 x 108

< 106

Nguyễn Thị Thêm 13 13 100 1,4 x 108 9,0 x 109 1,3 x 109

Tổng hợp 26 26 100 8,65 x 108

CSKD Chợ Binh Trị 12 12 100 3,0 x 106 5,1 x 109 1,2 x 109

Chợ nước mặn 12 12 100 1,3 x 107 2,25 x 1010 2,36 x 109

Tổng hợp 24 24 100 1,8 x 109

Kết quả được trinh bày ở bảng 3.2 cho thấy 100% mẫu thịt được kiểm tra đều nhiễm các vi khuẩn hiếu khí vượt quá chỉ tiêu cho phép.

Với 26 mẫu thịt lấy tại CSGM không đạt tiêu chuẩn về sô lượng vi khuẩn hiếu khí trong 1g thịt dao đông từ 1,64 x 106 - 9,0 x 109 CFU/g. Ở CSGM của chị Nguyễn Thị Thêm co mức đô

4

Page 5: Đánh giá thực trạng ô nhiễm vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh thực phẩm

nhiễm khuẩn trung binh (1,3 x 109) cao hơn CSGM cuả chị Trần Thị Phương (4,3 x 108). Kết quả nghiên cứu này cao hơn rất nhiều so với kết quả của Nguyễn Thị Thu Trang (2008) [15], ở Hải Phòng cho thấy mức đô nhiễm vi khuẩn vượt tiêu chuẩn cho phép tại điểm giết mổ là 32,5%; Cầm Ngọc Hoàng và công sự (2014) , ở Nam Định nghiên cứu với kết quả 29,7%; Nguyễn Công Viên (2014) tại Quảng Binh là 32%; Đinh Quôc Sự (2005) kiểm tra tại Ninh Binh cho biết tỷ lệ mẫu co TSVKHK là 60%.

Tại 2 cơ sở kinh doanh được lấy mẫu để kiểm tra thi trung binh trong 1g thịt chứa đến 1,8 x 109 các vi khuẩn hiếu khí, khi so sánh với các CSGM thi sự khác biệt này không co ý nghĩa thông kê với α = 0,05; t = -0,89 nằm trong khoảng ± 2,045. Trong đo mẫu thấp nhất co sô lượng vi khuẩn vượt gấp 3 lần so với tiêu chuẩn là 3,0 x 106 và 2,25 x 1010 CFU/g là mẫu co mức nhiễm cao nhất. Với tỷ lệ mẫu không đạt tiêu chuẩn về TSVKHK là 100% cao hơn hẳn kết quả nghiên cứu của Khiếu Thị Kim Anh (2009) tỷ lệ mẫu thịt không đạt tiêu chuẩn tại môt sô chợ ở Hà Nôi trung binh là 46,6%; Nguyễn Thị Thu Trang (2008) [15] tại chợ thuôc quân Kiến An - Thành phô Hải Phòng là 60,9%; Theo Lê Hưu Nghị, Tăng Mạnh Nhât (2005) 51,14 - 75% sô mẫu thịt bán tại môt sô chợ thành phô Huế co TSVKHK vượt quá giới hạn cho phép; theo Tô Liên Thu (2006) tại Hà Nôi là 73,3%; Nguyễn Công Viên (2014) kết quả kiểm tra TSVKHK nhiễm trong thịt lợn vượt quá chỉ tiêu bày bán tại chợ Ga và chợ Đồng Hới là 72,0%.3.3 Kiểm tra chỉ tiêu Escherichia coli trong 1g thịt

Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu E. coli trong 1g thịt

Cơ sở lấy mẫuSố

mẫu KT

Số mẫu

không đạt

Tỷ lệ mẫu

không đạt (%)

Tổng số VK E. coli/1g thịt lợn (CFU)

X min X maxTCVN

7046:2002

CSGMTrần Thị Phương 13 13 100 4,5 x 103 1,0 x 109 1,5 x 107

< 102

Nguyễn Thị Thêm 13 13 100 4,5 x 104 6,7 x 107 1,0 x 107

Tổng Hợp 26 26 100 1,25 x 107

CSKD Chợ Binh Trị 12 12 100 5,45 x 104 2,1 x 107 5,0 x 106

Chợ Nước Mặn 12 12 100 9,1 x 102 9,45x 107 1,1 x 107

Tổng hợp 24 24 100 8,0 x 106

Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy tổng sô vi khuẩn E. coli trong thịt lợn ở các CSGM được kiểm tra co 100% tỉ lệ mẫu bị nhiễm. Đây là môt tinh trạng đáng báo đông về an toàn vệ sinh thực phẩm ở các CSGM ở địa bàn nghiên cứu. Tổng sô vi khuẩn E. coli/lg thịt lợn trung binh ở CSGM là 1,25 x 107 cao vượt mức cho phép so với TCVS 7046 : 2002. Sô vi khuẩn E. coli/lg thịt lợn cao nhất được lấy từ mẫu của CSGM chị Phương là 1,0 x 109CFU/g. Theo Dương Thị Toan (2010) cho biết thịt lợn tại môt sô cơ sở giết mổ tại Bắc Giang co 60% mẫu không đạt tiêu chuẩn về chỉ tiêu E. coli, Lê Minh Sơn (2002) công bô tại 5 tỉnh thành phô thuôc Trung tâm Thú Y vùng Hà Nôi 58,18 - 80% mẫu thịt lợn nhiễm E. coli. Đinh Quôc Sự (2005) thông báo, sô mẫu thịt lợn ở các cơ sở giết mổ tại Ninh Binh co sô lượng E. coli vượt quá chỉ tiêu quy định chiếm 44%.

5

Page 6: Đánh giá thực trạng ô nhiễm vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh thực phẩm

Hình 3.2: Kết quả kiểm tra vi khuẩn E. coli trên môi trường EMBKết quả bảng 3.2 cũng cho thấy, các CSKD cũng co 100% mẫu co sô lượng vi khuẩn E.

coli vượt mức cho phép. Với 24 mẫu được lấy ở 2 CSKD trên điạ bàn xã Binh Trị và xã Binh Nguyên thi tổng sô vi khuẩn E. coli/lg thịt lợn trung binh là 8,0 x 106, như vây sô lượng E. coli trung binh trong các mẫu lấy tại CSKD vượt 8 x 104 lần chỉ tiêu cho phép. Mẫu co kết quả thấp nhất là 9,1 x 102 CFU/g được phân tích từ CSKD chợ Nước Mặn vượt 9,1 lần chỉ tiêu cho phép. Kết quả phân tích này cho thấy sô lượng vi khuẩn E. coli trong các mẫu thịt đều cao hơn rất nhiều so với mức TCVN 7046 : 2002. Khi so sánh mức đô nhiễm vi khuẩn E. coli giưa các CSGM và các chợ thi sự sai khác này không co ý nghĩa thông kê ở mức α = 0,05, t = 0,787 nằm trong khoảng ± 2,012. Kết quả này cao hơn kết quả của môt sô tác giả Đỗ Ngọc Thúy (2006) cho thấy co 54,5% mẫu thịt lấy tại các chợ ở Hà Nôi không đạt chỉ tiêu; Nguyễn Công Viên (2014) [16] kết quả kiểm tra E. coli (CFU/g) trong nhưng mẫu thịt lợn lấy tại chợ ở Quảng Binh co 60% mẫu vượt quá chỉ tiêu cho phép.3.4. Kiểm tra chỉ tiêu Salmonella

Salmonella là vi khuẩn gây bệnh nguy hiểm nhất trong sô các vi khuẩn cần phải kiểm tra trong thực phẩm, đặc biệt đôi với thịt tươi sông và thịt bảo quản lạnh. Chỉ với môt lượng rất nhỏ vi khuẩn Salmonella trong thực phẩm cũng co thể gây nên nhưng vụ NĐTP cấp tính. Chính vi vây, yêu cầu vệ sinh thực phẩm đôi với loại vi khuẩn này rất nghiêm ngặt.

Hình 3.3. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella trên môi trường SS

6

Page 7: Đánh giá thực trạng ô nhiễm vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh thực phẩm

Để kiểm tra sự co mặt của Salmonella ,chúng tôi áp dụng quy trinh giám định Salmonella theo TCVN 7046: 2002. Kết quả kiểm tra vi khuẩn Salmonella trong thịt được tổng hợp ở bảng 3.4:

Bảng 3.4: Kiểm tra chỉ tiêu Salmonella trong 1g thịt

Cơ sở lấy mẫuSố mẫu

KTSố mẫu

không đạtTỷ lệ mẫu không

đạt (%)TCVN

7046:2002

CSGMTrần Thị Phương 13 0 0,0

0

Nguyễn Thị Thêm 13 9 69,2Tổng hợp 26 9 34,6

CSKDChợ Binh Trị 12 2 16,7

Chợ nước mặn 12 2 16,7Tổng hợp 24 4 16,7

Trong tổng sô 50 mẫu kiểm tra: 13 mẫu co sự hiện diện của vi khuẩn Salmonella trong 25g thịt, chiếm tỷ lệ 26%.

Qua bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ nhiễm Salmonella ở các CSGM và CSKD vượt tiêu chuẩn chiếm tỉ lệ rất cao, tại CSGM là 34,6% và tại CSKD là 16,7%. Mức đô khác biệt này co ý nghĩa về mặt thông kê (kiểm đinh khi binh phương với p = 0,00126 CI) tức là co thể khẳng định rằng tỷ lệ nhiễm Salmonella ở CSGM cao hơn CSKD. Kết quả nghiên cứu này tương đương với môt sô kết quả như: Nguyễn Công Viên (2014) [16] tại Quảng Binh tỷ lệ nhiễm Salmonella trong thịt lợn lấy tại CSGM là 18%, tỷ lệ nhiễm tại CSKD chiếm 40%; tại môt sô CSGM ở Bắc Giang theo kết quả của Dương Thị Toan (2008) là 12,5%; tại Hải Phòng theo Ngô Văn Bắc (2007) là 13,89%; theo Lê Hưu Nghị, Tăng Mạnh Nhât, (2006) tại môt sô chợ thành phô Huế tỷ lệ này dao đông từ 14,30% - 25,57%.3.5. Tổng hợp kết quả kiểm tra không đạt chỉ tiêu vi sinh vật trong thịt

Bảng 3.5. Số mẫu không đạt cả 3 chỉ tiêu

Cơ sở lấy mẫu Số mẫu KTSố mẫu không đạt

cả 3 chỉ tiêuTỷ lệ mẫu không

đạt (%)

CSGMTrần Thị Phương 13 0 0,0Nguyễn Thị Thêm 13 9 69,2

Tổng hợp 26 9 34,6

CSKDChợ Binh Trị 12 2 16,7

Chợ Nước Măn 12 2 16,7Tổng hợp 24 4 16,7

Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy với 26 mẫu được lấy tại CSGM thi co 9 mẫu không đạt cả 3 chỉ tiêu chiếm 69,2%, 9 mẫu này được phân tích từ cơ sở của chị Thêm trong khi đo tại cơ sở của chị Phương không chứa mẫu nào không đạt cả 3 chỉ tiêu.

Cũng qua bảng trên cho thấy tổng hợp 24 mẫu thịt lợn lấy tại CSKD co 4 mẫu không đạt cả 3 chỉ tiêu, chiếm tỷ lệ 16,7%. Sô mẫu không đạt cả 3 chỉ tiêu ở từng CSKD là giông nhau (2/12).

7

Page 8: Đánh giá thực trạng ô nhiễm vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh thực phẩm

4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết luậnTrên địa bàn huyện Binh Sơn, các cơ sở giết mổ phân tán nhỏ lẻ trong các khu dân cư

hoặc nằm sát chợ, hoạt đông theo truyền thông gia đinh. Mỗi xã co 2 - 3 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.

Kết quả kiểm tra VSV trong thịt lợn tại 2 cơ sở Nguyễn Thị Thêm và Trần Thị Phương: 100% không đạt chỉ tiêu về TSVKHK và E. coli; 34,6% mẫu không đạt chỉ tiêu Salmonella và 34,6% mẫu không đạt cả 3 chỉ tiêu kiểm tra.

Kết quả kiểm tra VSV trong thịt lợn tại chợ Binh Trị và chợ Nước Mặn: 100% mẫu không đạt chỉ tiêu TSVKHK và E. coli; 16,7% không đạt chỉ tiêu vi khuẩn Salmonella và 16,7% mẫu không đạt cả 3 chỉ tiêu kiểm tra. Khuyến nghị

Chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu chỉ tiêu VSV ở thịt tại nơi giết mổ và các chợ kinh doanh thịt. Yêu cầu phát triển nghiên cứu tiếp các chỉ tiêu VSV trên đôi với các đôi tượng khác như: nước thải tại các điểm giết mổ, không khí, nước sử dụng. Kiểm tra chỉ tiêu VSV đôi với dụng cụ, tay công nhân giết mổ ảnh hưởng tới sự nhiễm khuẩn vào thịt như thế nào.

Các cơ quan quản lí cần tiến hành thực hiện kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y thường xuyên và chặt chẽ hơn đôi với các CSGM, các điểm mua bán ở chợ.

Tăng cường công tác tuyên truyền giết mổ tâp trung, không ngừng nâng cao nhân thức đôi với chủ giết mổ, người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chông dịch bệnh theo Pháp lệnh Thú y.

Tài liệu tham khảo1. Khiếu Thị Kim Anh (2009). Đánh giá tinh trạng ô nhiễm vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh thực

phẩm trong thịt lợn tại môt sô cơ sở giết mổ và kinh doanh trên địa bàn Hà Nôi, Luân văn thạc sĩ nông nghiệp, Đại học nông nghiệp Hà Nôi.

2. Bô Y Tế (2011). Chiến lược Quôc gia an toàn thực phẩm gia đoạn 2011 - 2020 và tầm nhin 2030, Cổng thông tin điện tử, chính phủ nước công hòa xã hôi chủ nghĩa VIệt Nam, chính phủ với công dân.

3. Cục an toàn vệ sinh thực phẩm (2005). Thông tin khoa học.4. Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thị Thu Hà (2008). Nghiên cứu kéo dài thời gian bảo quản thịt

heo nạc tươi. Science & Technology Development 11.5. Cầm Ngọc Hoàng, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nguyễn Bá Tiếp (2014). Đánh giá thực trạng

giết mổ và ô nhiễm vi khuẩn trong thịt lợn tại các cơ sở giết mổ thuôc tỉnh Nam Định, Tạp chí khoa học Phát triển, 12, (4), tr 549-557.

6. Lê Hưu Nghị, Tăng Mạnh Nhât (2005). Tinh trạng ô nhiễm vi sinh vât trong thịt qua giết mổ và bày bán tại môt sô chợ thành phô Huế, In Khoa học kỹ thuât thú y, 7.

7. Sở Y tế Quãng Ngãi Báo cáo kết quả và kế hoạch hoạt đông công tác vệ sinh an toàn thực phẩm qua các năm, Sở Y tế Quãng Ngãi, chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm.

8. Lê Minh Sơn (2002). Kết quả phân lâp, xác định môt sô đôc tô và đôc lực vi khuẩn Staphylococcus aureus trong thịt lợn vùng hưu ngạn sông Hồng, Khoa học kỹ thuât thú y, 9, (3).

8

Page 9: Đánh giá thực trạng ô nhiễm vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh thực phẩm

9. Sự Đinh Quôc Sự (2005). Thực trạng hoạt đông giết mổ gia súc trong tỉnh, môt sô chỉ tiêu vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ trên địa bàn thị xã Ninh Binh-Tỉnh Ninh Binh, Luân văn thạc sỹ nông nghiệp-Trường ĐH nông nghiệp Hà Nôi.

10. Thu Tô Liên Thu (2006). Nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môt sô vi khuẩn ở thịt lợn, gà tại Hà nôi và áp dụng biện pháp hạn chế sự phát triển của chúng, Luân văn tiến sĩ nông nghiệp.

11. Thúy Đỗ Ngọc Thúy, Cù Hưu Phú, Văn Thị Hường, Đào Thị Hảo, Nguyễn Xuân Huyên, Nguyễn Bạch Huệ (2006). Đánh giá tinh hinh nhiễm môt sô loại vi khuẩn gây bệnh trong thịt tươi trên địa bàn Hà Nôi, Khoa học kỹ thuât thú y, 13, (3).

12. Tiêu chuẩn VIệt Nam (1990). Phương pháp xác định và tính sô lượng của E. coli.13. Tiêu chuẩn VIệt Nam (1992). Phương pháp xác định tổng sô vi khuẩn hiếu khí trên thịt.14. Toan Dương Thị Toan, Nguyễn Văn Lưu, Trương Quang (2010). Khảo sát tinh trạng ô

nhiễm môt sô vi khuẩn chỉ điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong thịt lợn, thịt trâu, thịt bò tại môt sô cơ sở giết mổ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010, 8, (3), tr 466 – 471.

15. Nguyễn Thị Thu Trang (2008). Khảo sát thực trạng hoạt đông giết mổ, đánh giá tinh trạng ô nhiễm vi khuẩn trong thịt lợn nơi giết mổ và bán tại chợ thuôc quân Kiến An - thành phô Hải Phòng - giải pháp khắc phục, Luân văn thạc sĩ nông nghiệp, Đại học nông nghiệp Hà Nôi.

16. Nguyễn Công Viên (2014). Xác định mức đô ô nhiễm vi khuẩn trong thịt lợn tại môt sô cơ sở giết mổ và kinh doanh trên địa bàn thành phô Đồng Hới, Luân văn thạc sĩ nông nghiệp, Đại học Huế.

17. whttp://namthanhfood.com/vai-tro-cua-ve-sinh-an-toan-thuc-pham-58.htm.

9