Upload
bo-manucian
View
5.090
Download
7
Embed Size (px)
Citation preview
Dẫn Luận Ngôn Ngữ Học
Nhóm 9 : Nguyễn Văn Bộ Phạm Ngọc Sơn Lê Văn Quang Nguyễn Văn Quang Nghĩa Phạm Văn Tùng
Chương 4: Từ Vựng
C – Các lớp từ vựng
II. Từ vựng tích cực và từ vựng tiêu cực
III. Từ bản ngữ và từ ngoại lai
Từ vựng
Từ vựng tích cực Từ vựng tiêu cực
Từ ngữ mới Từ ngữ cũ, lỗi thời
Từ ngữ cổ
Từ ngữ lịch sử
Từ vựng tích cực
Khái niệm Đặc điểm Ví dụ
là những từ ngữ luôn luôn được mọi người sử dụng ở mọi nơi, mọi lúc.
-Thường xuyên xuất hiện trong giao tiếp, ở dạng này hay dạng khác, nói hay viết, độc thoại hay đối thoại, có tần số xuất hiện cao, độ phân bố lớn-là thành phần cơ bản, trụ cột của từ vựng
Rau, cháo, cơm, hoa, đẹp, xấu, anh, con trai, cô gái…
Từ vựng tiêu cực
Khái niệm Đặc điểm Ví dụ
Từ mới
Là những từ xuất hiện để bù đắp những thiếu hụt, không phù hợp,thỏa mãn với nhu cầu định danh các sự vật, hiện tượng
-khi một từ mới xuất hiện, sẽ nằm trong phạm vi giao tiếp hẹp, nghĩa là thuộc về lớp từ ngữ tiêu cực-khi từ mới được chấp nhận và phổ biến rộng thì lại nhanh chóng đi vào lớp từ tích cực-thời gian để một một từ mới đi vào vào lớp từ tích cực thường ngắn
-các từ mới của vài chục năm trước: tổ chức(làm đám cưới), xây dựng(lập gia đình)…-các từ mới của 10 năm về trước: tin học, đầu vào, đầu ra, phần mềm, phần cứng...
Từ cũ
Từ cổ
Là những từ bị đẩy ra ngoài hệ thống từ vựng hiện tại, bởi trong quá trình phát triển, biến đổi, đã xảy ra những xung đột về đồng nghĩa, đồng âm hoặc bị từ khác thay thế
mức độ tiêu biến của các từ cổ không đều, có 2 dạng:+những từ đã mất hẳn trong từ vựng hiện tại +những từ đã bị đẩy khỏi vị trí vốn có của nó nhưng vẫn còn để lại dấu vết
+những từ đã mất hẳn trong từ vựng hiện tại: bui(chỉ), cốc(biết), hòa (và)…+những từ đã bị đẩy khỏi vị trí vốn có của nó nhưng vẫn để lại dấu vết: âu(lo âu), lệ (e lệ), dấu (yêu dấu)…
Từ lịch sử
Là những từ đã bị đẩy ra ngoài phạm vi từ vựng chung, tích cực bởi các nguyên nhân lịch sử và xã hội
-những từ lịch sử như vậy trong xã hội ngày nay vẫn có thể hiểu được ít nhiều-không có từ đồng nghĩa trong từ vựng hiện nay-người ta vẫn phải sử dụng từ ngữ này khi nói về xã hội thời trước
Điền chủ, điền trang, thái thú, dân cày, gác đờ bu ( cái chắn bùn), hỏa xa….
Từ vựng
Từ bản ngữ Từ ngoại lai
Từ sao phỏng
Cấu tạo
Ngữ nghĩa
Từ phiên âm
Từ bản ngữ
• Từ bản ngữ đồng đại là những từ xét về cấu trúc ngữ âm cũng
thái độ hình thái học hoàn toàn nằm trong cấu trúc đương thời
của ngôn ngữ.
Ví dụ: - những từ mượn tiếng Hán cổ,những từ Hán Việt đã
Việt hóa về ngữ âm và những từ tiếp nhận từ các ngôn ngữ Ấn
– Âu nhưng có dạng ngữ âm trùng với âm tiết:
xăng,lốp,ngọc,bia,phin,phớt…
- những từ ngữ Hán Việt đã có khả năng hoạt động tự
do như tất cả các từ thuần Việt : tài,đức,chức tước,…
Từ ngoại lai
- Từ ngoại lai đồng đại là những từ có những nét không nhập hệ
vào cấu trúc đương thời của ngôn ngữ.chúng có thể là những
từ ngoại lai còn giữ những đặc trưng của ngoại ngữ :
Ví dụ : + những từ phiên âm nhưng viết liền:cacbon,amin,cacbonic,amoniac…
+ những từ Hán Việt không hoạt động tự do: sơn,thủy,gia,quốc,hải…
+ những đơn vị có cách kết hợp âm vị bất thường : pa-tê,xoong,loong toong…
+ tổ hợp các từ Hán Việt không hoạt động tự do: ba đào,giai nhân,phạm trù...
Xét về thành phần, ngoại lai gồm: từ phiên âm và từ sao phỏng.
-Từ phiên âm là từ tiếp nhận cả hình thức lẫn nội dung của từ của ngôn ngữ khác.
Ví dụ: planton-lay ơn, fromage-pho mát...
- Từ sao phỏng là từ tiếp nhận một mặt nào đó của từ của ngôn ngữ khác. Từ sao phỏng có 2 loại: sao phỏng cấu tạo và sao phỏng ngữ nghĩa.
+ Sao phỏng cấu tạo từ là trường hợp dùng chất liệu của ngôn ngữ mình để cấu tạo một từ nào đó dựa theo mẫu về kết cấu của các từ trong ngôn ngữ khác.
Ví dụ: garde boue-chắn bùn, guerre froide-chiến tranh lạnh...
+ Sao phỏng ngữ nghĩa là hiện tượng các từ tiếp nhận thêm ý nghĩa của các từ trong ngôn ngữ khác.
Ví dụ: honey ngoài nghĩa mật ong, nó còn có nghĩa anh yêu, em yêu.