27
ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ---------------------------- ĐỖ THÙY TRANG NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ QUA PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG Cun nn Nn nữ ọc Mã số 62 22 02 40 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC HUẾ - 2018

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

  • Upload
    others

  • View
    47

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

----------------------------

ĐỖ THÙY TRANG

NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ

QUA PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN THÔNG

C u n n n N n n ữ ọc

Mã số 62 22 02 40

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HUẾ - 2018

Page 2: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

Công trình được hoàn thành tại:

Trƣờn Đại ọc K oa ọc - Đại ọc Huế

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. N u ễn T ị Bạc N ạn

2. TS. N u ễn Tƣ Sơn

Phản biện 1: ………………………………………………..

Phản biện 2: ………………………………………………..

Phản biện 3: ………………………………………………..

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế

họp tại Thành phố Huế.

Vào hồi ………giờ……. ngày… tháng….. năm ….

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia.

Page 3: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do c ọn đề t i

1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trọng yếu nhất của con người.

Cùng với sự biến đổi của xã hội, ngôn ngữ không ngừng biến đổi theo

để có thể hoàn thành sứ mệnh của mình. Điều này đặt ra đòi hỏi đối với

người nghiên cứu ngôn ngữ là cần kịp thời nghiên cứu những xu hướng

phát triển mới của ngôn ngữ nhằm phục vụ công tác dự báo, định

hướng, chuẩn hóa và giáo dục ngôn ngữ phù hợp với từng giai đoạn.

2. Trong bối cảnh hội nhập và phát triển hiện nay, tiếng Việt đang có

biến đổi sâu sắc, tạo ra nhiều phương ngữ xã hội khác nhau cùng hoạt

động. Trong đó, ngôn ngữ giới trẻ là một kiểu phương ngữ xã hội nổi

bật, thổi luồng mới lạ vào đời sống tiếng Việt, tạo ra nhiều luồng dư

luận khen chê trái chiều.

3. Truyền thông đại chúng có dấu ấn đặc biệt trong bối cảnh xã hội

hiện đại, tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có

ngôn ngữ. Truyền thông cũng là địa hạt thể hiện những xu hướng sử

dụng tiếng Việt mới mẻ, khác lạ một cách nhanh chóng, cập nhật.

Xuất phát từ thực tiễn này, chúng tôi chọn đề tài “Ngôn ngữ giới trẻ

qua phương tiện truyền thông” nhằm nghiên cứu phương ngữ xã hội

giới trẻ của tiếng Việt hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp

phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý thuyết cũng như thực tiễn về

phương ngữ xã hội, góp phần vào công cuộc chuẩn hóa và giáo dục

ngôn ngữ trong giai đoạn mới.

2. Mục đíc n i n cứu

Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới

trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ học xã hội, đặc biệt là phương

ngữ xã hội và truyền thông đại chúng, vấn đề lựa chọn và sử dụng ngôn

ngữ. Qua đó, góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về phương ngữ xã

hội nói chung và phương ngữ xã hội giới trẻ nói riêng.

Về phương diện thực tiễn, luận án hướng đến việc nghiên cứu biến

thể ngôn ngữ giới trẻ trong cảnh huống ngôn ngữ của tiếng Việt hiện

đại, góp phần phục vụ cho công cuộc chuẩn hóa tiếng Việt và giáo dục

ngôn ngữ trong thời đại mới.

3. Nhiệm vụ n i n cứu

- Khảo sát các biểu hiện cụ thể của ngôn ngữ giới trẻ qua phương

tiện truyền thông.

- Mô tả, phân tích các đặc điểm của ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện

Page 4: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

2

cấu trúc và giao tiếp xã hội.

- Điều tra, phân tích thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với việc sử

dụng ngôn ngữ của giới trẻ. Phân tích mối tương quan giữa các nhân tố

xã hội với thái độ ngôn ngữ.

- Đề xuất những giải pháp về sử dụng và đánh giá hiện tượng ngôn

ngữ giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay.

4. Đối tƣợn v p ạm vi n i n cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu:

- Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông.

4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Các hình thức thể hiện tiêu biểu của ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng

Việt: chêm xen tiếng Anh, tiếng lóng giới trẻ và kết cấu mới lạ giới trẻ.

- Phạm vi khảo sát: báo mạng điện tử tiếng Việt dành cho giới trẻ:

Hoa Học trò, Sinh viên Việt Nam, Thế giới trẻ, YanNews, Kênh14,

Zing.vn...

5. P ƣơn p áp n i n cứu

- Phương pháp thu thập ngữ liệu.

- Phương pháp miêu tả ngôn ngữ.

- Phương pháp điều tra ngôn ngữ học.

- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu bằng SPSS.

6. Đón óp của luận án

Về mặt lý luận, luận án góp phần làm rõ lý thuyết về phương ngữ xã

hội và những vấn đề có liên quan.

Về mặt thực tiễn, nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng

Việt, góp phần phục vụ cho công tác chuẩn hóa, công tác giáo dục ngôn

ngữ trong bối cảnh mới.

7. Bố cục của luận án

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận

Chương 2. Đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện cấu trúc

Chương 3. Đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện giao tiếp xã hội

Chương 4. Thái độ ngôn ngữ của xã hội đối với sự lựa chọn ngôn ngữ

giới trẻ

Page 5: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1 Tổn quan tìn ìn n i n cứu

1.1.1 Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trên thế giới

Các công trình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trên thế giới tập trung ở

hai vấn đề: (1) Hiện tượng sử dụng tiếng lóng giới trẻ; (2) Chêm xen

tiếng Anh vào một ngôn ngữ bản địa.

(1) Về tiếng lóng giới trẻ: Kansas university slang: A new

generation của Dundes (1963), Hudson trong The language of the

teenage revolution: the dictionary defeated (1983), The latest youth

slang của Thorne (2007)… Word-up: A lexicon and guide to

communication in the 21st century của McCrindle (2011). Các nghiên

cứu khẳng định tiếng lóng giới trẻ là hiện tượng ngôn ngữ lệch chuẩn,

có tính phổ quát trong nhiều ngôn ngữ, làm thành một cuộc cách mạng

ngôn ngữ.

(2) Hiện tượng chêm xen tiếng Anh vào các ngôn ngữ bản địa: tiếng

Anh và tiếng Nga trong The influence of the English language on the

Russian youth slang của Derkach (2016), tiếng Anh và ngôn ngữ giới

trẻ Trung Quốc trong The effects of the English language on the

cultural identity of Chinese university students của Seppala (2011),

Language contact and English borrowings in a Vietnamese magazine

for teenagers của Nguyễn Thúy Nga, Đại học Queensland, Úc. Những

công trình này khẳng định sự ảnh hưởng của tiếng Anh đến ngôn ngữ

bản địa, đặc biệt diễn ra mạnh mẽ ở ngôn ngữ giới trẻ.

1.1.2 Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ trong nước

Ở Việt Nam, các công trình Ngôn ngữ học xã hội có ý nghĩa lí luận:

Ngôn ngữ học xã hội của Nguyễn Văn Khang (1999), Tiếng lóng Việt

Nam (2001), Từ ngoại lai trong tiếng Việt (2007)… đã cung cấp cơ sở lí

luận và gợi mở vấn đề nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ.

Các công trình nghiên cứu biến thể ngôn ngữ dưới tác động của nhân

tố xã hội như Ngôn từ, giới, nhóm xã hội từ thực tiễn tiếng Việt" của

Lương Văn Hy (2000), Một số vấn đề về phương ngữ xã hội của Trần

Thị Ngọc Lang (2005), Thái độ ngôn ngữ đối với những hiện tượng biến

đổi trong tiếng Việt trên mạng Internet hiện nay (2014) của Trịnh Cẩm

Lan…

Các bài viết đề cập đến một số đặc điểm, một số hình thức thể hiện

cụ thể của biến thể ngôn ngữ giới trẻ: Về cách nói lợi dụng yếu tố đồng

Page 6: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

4

âm trong giao tiếp thường ngày của giới trẻ hiện nay của Phạm Thị

Hòa (2002), Một số cách viết tắt của học sinh phổ thông hiện nay của

Lê Thị Thuỳ Vinh (2005), Tiếng lóng của sinh viên, học sinh Tp Hồ Chí

Minh Trần Thị Ngọc Lang (2005), Ngôn ngữ teen trong giao tiếp của

giới trẻ hiện nay của Đặng Thị Diệu Trang (2015)…Đặc biệt là những

nghiên cứu của Nguyễn Văn Hiệp (2014) Một số vấn đề mới trong phát

triển và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”… Các nghiên cứu ở Việt

Nam đi đến khẳng định có xuất hiện những hình thức ngôn ngữ phi

chuẩn của giới trẻ trong tiếng Việt hiện nay cần được nghiên cứu.

1.2 Cơ sở lí luận

1.2.1 Phương ngữ xã hội

Phương ngữ xã hội là các biến thể ngôn ngữ theo nhóm xã hội trong

thực tế sử dụng ngôn ngữ, dưới tác động của các biến xã hội như: tuổi

tác, giai tầng, trình độ học vấn, nghề nghiệp, văn hóa… Trong luận án,

chúng tôi sử dụng khái niệm này để nghiên cứu ngôn ngữ giới trẻ như là

một phương ngữ xã hội của nhóm giới trẻ trong tiếng Việt.

* Biến thể ngôn ngữ, chuẩn và phi chuẩn

Biến thể ngôn ngữ, biến thể chuẩn và biến thể phi chuẩn là sự khu

biệt ngôn ngữ dưới tác động của xã hội.

Biến thể ngôn ngữ là đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học xã

hội, bao gồm các hình thức biểu hiện như: phương ngữ, phong cách nói

năng, từ, âm vị… Biến thể có khả năng biểu hiện ý nghĩa, phân biệt

chức năng xã hội, là hình thức ngôn ngữ có sự phân bố xã hội.

Chuẩn ngôn ngữ là những chuẩn mực được cộng đồng xã hội chấp

nhận, phù hợp với quy luật nội tại của ngôn ngữ. Trái với chuẩn là phi

chuẩn, lệch chuẩn. Nhưng lệch chuẩn không có nghĩa là sai. Sự phát

triển của ngôn ngữ có thể biến đổi các hiện tượng lệch chuẩn trở thành

chuẩn mực sau một thời gian sử dụng.

Ngôn ngữ giới trẻ được luận án nghiên cứu như là một biến thể phi

chuẩn trong tiếng Việt.

* Cộng đồng giao tiếp

Cộng đồng giao tiếp là cộng đồng xã hội dân cư sử dụng chung một

ngôn ngữ hoặc một số hình thức ngôn ngữ nhất định. Từ góc độ Ngôn

ngữ học xã hội, cộng đồng giao tiếp là tập hợp những người có cùng

một số đặc tính xã hội học thống nhất như nhóm xã hội, tuổi tác, tôn

giáo, đoàn thể chính trị, tầng lớp xã hội.

* Tiếng lóng

Tiếng lóng là một loại phương ngữ xã hội, gắn liền với một nhóm xã

Page 7: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

5

hội cụ thể, do nhóm xã hội đó tạo ra và sử dụng; thể hiện rõ nét bản sắc

của nhóm xã hội đó. Tiếng lóng có phạm vi sử dụng hạn chế, phi chính

thức. Tiếng lóng mang tính chất lâm thời, xuất hiện nhanh chóng và

thay đổi, có thể mất đi cũng nhanh chóng. Tính nội bộ nhóm là đặc

trưng của tiếng lóng.

* Ngôn ngữ giới trẻ là phương ngữ xã hội của nhóm xã hội thanh

niên trong tiếng Việt với những biểu hiện đặc thù. Nhiệm vụ nghiên cứu

của luận án là miêu tả những hình thức nổi bật của phương ngữ xã hội

này.

1.2.2 Truyền thông và vấn đề lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ

* Phương tiện truyền thông và báo mạng điện tử

Truyền thông là quá trình trao đổi, tương tác thông tin giữa hai hoặc

nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết, thay đổi nhận thức. Để thực

hiện truyền thông, con người cần các phương tiện truyền thông, tức là

sử dụng những phương tiện tự nhiên và nhân tạo để diễn tả và chuyển

tải thông điệp. Truyền thông đại chúng có các loại hình cơ bản là: báo

in, phát thanh, truyền hình, báo mạng điện tử, quan hệ công chúng.

Truyền thông đại chúng thế kỷ XX có sự thay đổi mạnh mẽ và toàn diện

nhờ các bước tiến về công nghệ.

Báo mạng điện tử là một loại hình truyền thông công nghệ mới với

sản phẩm là văn bản đa phương thức, có phương tiện biểu đạt đa dạng:

ngôn ngữ ngữ nói, ngôn ngữ viết, hình ảnh, âm thanh… Phương thức

chuyển tải trực tiếp, đảm bảo tính nhanh nhạy, thời sự, cập nhật, tương

tác đa chiều với bạn đọc.

* Vấn đề lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ

Lựa chọn ngôn ngữ được làm rõ với các cơ chế như sau:

- Chuyển mã: sử dụng luân phiên hai hoặc nhiều ngôn ngữ/ phương

ngữ trong cùng một lời nói hoặc cùng một cuộc trò chuyện, trong đó các

ngôn ngữ đều có vai trò, tư cách bình đẳng.

- Trộn mã: sử dụng một mã ngôn ngữ để giao tiếp, chêm xen thêm

một số yếu tố của một mã ngôn ngữ khác. Mã chêm xen chỉ có số lượng

ít, chiếm thế yếu, chịu áp lực của ngôn ngữ chính.

- Vay mượn: là kết quả của quá trình chuyển mã và trộn mã, các yếu

tố ngoại lai sau khi được chuyển mã và trộn mã được đồng hóa bởi

ngôn ngữ bản địa, trở thành một bộ phận của ngôn ngữ bản địa.

Các hiện tượng chuyển mã, trộn mã, vay mượn có đường ranh giới

tinh tế, là những điểm trên một đường liên tục của quá trình tiếp xúc,

giao thoa ngôn ngữ.

Page 8: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

6

* Thái độ ngôn ngữ

Thái độ ngôn ngữ là sự đánh giá về giá trị và khuynh hướng hành vi

của một cộng đồng hay cá nhân đối với một ngôn ngữ hoặc một hiện

tượng ngôn ngữ. Sự hình thành thái độ ngôn ngữ là kết quả tổng hợp

của nhiều nhân tố xã hội như: địa vị xã hội, bối cảnh văn hóa, quan hệ

xã hội, tuổi tác, giới, nhóm xã hội, trình độ văn hóa…

* Cảnh huống ngôn ngữ và cảnh huống tiếng Việt hiện nay

Cảnh huống ngôn ngữ là tình hình tồn tại và hành chức của các ngôn

ngữ hoặc các hình thức của ngôn ngữ trong phạm vi cộng đồng xã hội

hay lãnh thổ.

Cảnh huống ngôn ngữ Việt Nam hiện nay có những đặc điểm: thay

đổi mạnh mẽ theo bối cảnh toàn cầu hóa, đô thị hóa và số hóa, tạo ra

một tiếng Việt hiện đại, phát triển năng động, đầy sức sống, xuất hiện

nhiều phương ngữ xã hội mới của nhiều nhóm xã hội phản ánh lối sống

và tư duy trong thời đại mới, đặt ra những yêu cầu cấp bách về lý luận

và thực tiễn trong công cuộc chuẩn hóa tiếng Việt.

1.2.3 Giới trẻ và bối cảnh bản sắc văn hóa giới trẻ

* Khái niệm giới trẻ: Giới trẻ là những người thuộc tầng lớp thanh

niên trong xã hội, trong độ tuổi từ 15 đến 24 tuổi với những đặc điểm

chung về tâm sinh lí lứa tuổi như: năng động, sáng tạo, táo bạo, thích

khám phá, cách tân…

* Bối cảnh bản sắc văn hóa giới trẻ hiện nay: Cộng đồng giới trẻ có

bản sắc văn hóa nhóm độc đáo, khác biệt với các nhóm xã hội khác, thể

hiện ở quan điểm sống, thị hiếu và nhu cầu thẩm mỹ, dẫn đầu nhiều xu

thế và trào lưu của xã hội, trong đó có việc lựa chọn và sử dụng ngôn

ngữ.

1.2.4 Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

* Khái niệm giao tiếp: là quá trình trao đổi thông tin giữa con người

với con người bằng phương tiện chủ yếu là ngôn ngữ, nhằm thể hiện

bản thân, thiết lập, duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội.

* Mô hình giao tiếp: Hoạt động giao tiếp là một quá trình do nhiều

nhân tố hợp thành. Mô hình giao tiếp khái quát hóa các nhân tố cấu

thành và mối quan hệ giữa chúng để tạo thành một cuộc giao tiếp:

người nói, người nghe (nhân vật giao tiếp), mã (phương tiện giao tiếp),

thông điệp (nội dung giao tiếp), hoàn cảnh giao tiếp và mục đích (động

cơ giao tiếp).

* Tiểu kết c ƣơn 1:

Chương 1 luận án đã tổng hợp, phân tích và đánh giá về các công

Page 9: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

7

trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài, phân tích

những khái niệm cơ bản và cốt lõi nhất của phương ngữ xã hội cũng

như một số vấn đề liên quan đến truyền thông, báo mạng điện tử, giới

trẻ, bản sắc văn hóa giới trẻ và hoạt động giao tiếp phục vụ cho mục tiêu

và nhiệm vụ nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ của luận án.

CHƢƠNG 2 – ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ

TỪ BÌNH DIỆN CẤU TRÚC

2.1 Đặt vấn đề

Trong chương này, chúng tôi miêu tả các đặc điểm nổi bật, tiêu biểu

nhất của ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện cấu trúc trên cơ sở số liệu thu

thập được qua 1000 bài báo mạng điện tử dành cho giới trẻ.

2.2 Tổn quát sự t ể iện n n n ữ iới trẻ qua báo mạn điện

tử

Bảng 2.1 Số lượng các hình thức thể hiện của ngôn ngữ giới trẻ

Các hình

thức thể

hiện

Số

lượng Ví dụ Ngữ liệu

Chêm xen

tiếng Anh

654 Teen, like, clip,

showbiz, hotgirl,

web, chat, event,

dancesport…

- Cả hai đều chọn cho mình

set đồ thoải mái mix cùng

giày thể thao năng động,

backpack và snapback cá

tính.

Tiếng

lóng giới

trẻ

150 Gấu bông, gà

cưng, gạch đá, soái

ca, thánh, viêm

màng túi…

- Mùa lễ hội đang đến gần

nhưng bệnh viêm màng túi

của bạn lại tái phát trầm

trọng.

Kết cấu

mới lạ

giới trẻ

97 Ảo tưởng sức

mạnh, bá đạo đếm

không hết gạo, …

- Tuyển tập những bức ảnh

kỉ yếu bá đạo đếm không

hết gạo.

2.3 Đặc điểm của một số ìn t ức t ể iện n n n ữ iới trẻ

2.3.1 Đặc điểm hiện tượng chêm xen tiếng Anh

Chêm xen tiếng Anh là việc giới trẻ sử dụng những đơn vị ngoại lai

có gốc tiếng Anh trong giao tiếp tiếng Việt. Hiện tượng này có số lượng

lớn, trong 1000 bài báo có 654 đơn vị với 5412 lần xuất hiện, trung bình

Page 10: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

8

mỗi bài có 5,412 lượt. Tỉ lệ này cao gấp 5.3 lần trên báo Nhân Dân và

Lao Động điện tử.

2.3.1.1 Đặc điểm ngữ âm: từ ngữ tiếng Anh xuất hiện trong ngôn

ngữ giới trẻ ở cả hai dạng: viết đúng theo hình thức chuẩn tiếng Anh

(hot, clip, showbiz, cool…) và viết theo cách phỏng âm của người Việt

(kul, xì tin, xì căng đan...) Trong đó, hình thức chuẩn chiếm tỉ lệ tuyệt

đối, 95.4%, hình thức phỏng âm chỉ chiếm 4.6%. Giới trẻ cũng biến hóa

ngữ âm tiếng Anh thành những hình thức mới lạ: viết tắt, số hóa, phỏng

âm (4u, 2hand, pro5, FA…) Phỏng âm, biến âm là đặc điểm tiêu biểu

của ngôn ngữ giới trẻ, lạ hóa hình thức chữ viết các đơn vị tiếng Anh

trong tiếng Việt.

2.3.1.2 Đặc điểm ngữ pháp

Về mặt cấu tạo, từ là đơn vị tiếng Anh được chêm xen chủ yếu,

(chiếm 78.8%), cụm từ chỉ chiếm 19.6% và câu rất hiếm (1.7%). Đối

với cụm từ, xuất hiện hiện tượng Việt hóa trật tự từ (topic hot, game

online, group chat...) cụm từ tiếng Anh trong lời nói tiếng Việt.

Về từ loại, danh từ - cụm danh từ được giới trẻ sử dụng chêm xen

nhiều nhất (72.9%), động từ/cụm động từ chiếm 14.8%, tính từ/cụm

tính từ chiếm 11.7% và các từ loại khác chỉ chiếm 0.6%. Xu hướng các

từ tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ giới trẻ là danh từ.

Đặc biệt, trong ngôn ngữ giới trẻ, đặc điểm từ loại của từ tiếng Anh có

sự biến đổi. Chuyển di ý nghĩa từ loại là hiện tượng thường gặp trong

ngôn ngữ giới trẻ.

2.3.1.3 Đặc điểm ngữ nghĩa

Về trường nghĩa, từ ngữ tiếng Anh có sự phân bố khác biệt theo từng

trường nghĩa chúng tôi khảo sát.

Chuyên mục Số lượng Tần số Tỉ lệ (tần số/bài)

Chính trị xã hội 97 243 1.22

Giáo dục 182 591 2.96

Văn hóa giải trí 440 1430 7.15

Đời sống giới trẻ 406 1551 7.76

Công nghệ 305 1597 7.99

Trong đó, có 32.1% từ ngữ chỉ ý nghĩa chỉ công nghệ, 27.5% từ ngữ

thuộc trường nghĩa văn hóa giải trí, chỉ tính riêng ý nghĩa chỉ trang

phục, thời trang đã có 11.9% số lượng đơn vị từ ngữ tiếng Anh.

Về ý nghĩa, các đơn vị tiếng Anh chêm xen có ý nghĩa liên quan đến

khái niệm, thuật ngữ thường được bảo lưu nghĩa gốc, còn những từ có ý

nghĩa miêu tả thường có sự biến động theo hướng thu hẹp hoặc mở rộng

Page 11: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

9

nghĩa gốc: sexy, hot, style…

* Ngôn ngữ giới trẻ sử dụng chêm xen từ ngữ tiếng Anh với số

lượng lớn, tần suất xuất hiện cao theo xu hướng chung trên toàn thế

giới. Đặc biệt, khi đi vào ngôn ngữ giới trẻ, các đơn vị tiếng Anh có sự

biến đổi về ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa đa dạng, tạo ra sự khác biệt

của biến thể ngôn ngữ giới trẻ.

2.3.2 Đặc điểm tiếng lóng giới trẻ

2.3.2.1 Đặc điểm ngữ âm – cấu tạo

Tiếng lóng giới trẻ được tạo ra bằng ba cách thức cơ bản là: vay

mượn từ nước ngoài (@, xxx, soái ca…) chiếm 9.3%, sáng tạo mới

(phượt, quẩy, bựa, xõa, ngáo…) chiếm 7.3% và biến đổi những đơn vị

có sẵn của tiếng Việt (dế, gạch đá, gấu, bồ kết…), 83.3%. Giới trẻ đã

biến đổi hình thức ngữ âm bằng cách biến đổi một phần âm tiết, chơi

chữ đồng âm, nói lái, tỉnh lược (bình loạn, cá kiếm, tỉnh tò, nghía…);

biến đổi ngữ nghĩa bằng cách cấp thêm nghĩa mới hoặc thu hẹp nghĩa

gốc, thay đổi phạm vi sử dụng của từ (dế, sao, vệ tinh, bá đạo, khủng,

tín đồ…). Như vậy, biến đổi những đơn vị có sẵn của tiếng Việt là con

đường tạo từ lóng chủ yếu của ngôn ngữ giới trẻ, tạo ra những từ lóng

có hình thức ngữ âm quen thuộc nhưng ý nghĩa mới mẻ, chưa có trong

tiếng Việt toàn dân.

2.3.2.2 Đặc điểm ngữ nghĩa

Đặc điểm nổi bật của tiếng lóng giới trẻ là tính đa nghĩa. Thứ nhất là

hiện tượng đa nghĩa do nghĩa gốc và nghĩa lóng tạo nên: dế, nai, gấu,

sao, vệ tinh, gạch đá…chiếm 90%. Đây là kiểu nghĩa lóng chồng lên

nghĩa gốc, tạo ra những từ lóng mới trên cơ sở từ gốc tiếng Việt. Thứ

hai là hiện tượng đa nghĩa lóng: trâu, nóng, hàng, bão, gà, chảnh,…

chiếm 6%. Không tính nghĩa gốc, những từ này có nhiều nghĩa lóng

khác nhau. Điểm chung của chúng là thiết lập quan hệ liên tưởng dựa

trên nét tương đồng với nghĩa gốc bằng các cách thức chuyển nghĩa như

ẩn dụ, hoán dụ.

“5 mẹo để núi đôi "màn hình phẳng" trông nữ tính hơn.”

Vui tươi, hài hước, dí dỏm là ý nghĩa biểu thái chung của tiếng lóng

giới trẻ. Tiếng lóng giới trẻ không mang tính bí mật, giấu giếm như

quan niệm thường thấy về tiếng lóng. Tính nội bộ nhóm thể hiện màu

sắc hài hước, dí dỏm, nhí nhảnh của ngôn ngữ giới trẻ.

Tiếng lóng giới trẻ có nhiều điểm tương đồng và khác biệt với tiếng

lóng của các tầng lớp xã hội khác. So sánh với Từ điển Tiếng lóng Việt

Nam (2001) của Nguyễn Văn Khang, chúng tôi nhận thấy tiếng lóng

Page 12: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

10

giới trẻ có sự khác biệt về ý nghĩa với các từ lóng trong Từ điển với

những phương thức cấu tạo mới chưa có ở thời điểm tác giả làm từ điển.

* Tiếng lóng là biểu hiện nổi bật của ngôn ngữ giới trẻ. Với các đặc

điểm khác biệt về phương thức cấu tạo, ý nghĩa biểu hiện và ý nghĩa

biểu thái, tiếng lóng tạo nên màu sắc trẻ trung, hài hước, dí dỏm đặc

trưng cho cộng đồng giao tiếp giới trẻ.

2.3.3 Đặc điểm kết cấu mới lạ giới trẻ

Kết cấu mới lạ là một hình thức biểu hiện độc đáo của ngôn ngữ giới

trẻ. Về cấu tạo, chúng là cụm từ, được tổ hợp từ các từ theo một quan

hệ ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp nhất định, nằm trong giới hạn một câu,

đảm nhiệm chức năng một thành phần cú pháp trong câu. Ngôn ngữ

giới trẻ có những kết cấu có quy tắc tổ chức và quan hệ kết hợp mới lạ,

mang giá trị biểu đạt mới, thể hiện tính đặc sắc của biến thể ngôn ngữ

giới trẻ.

2.3.3.1 Đặc điểm ngữ âm – cấu tạo

Kết cấu mới lạ của giới trẻ được tạo ra bằng nhiều phương thức khác

nhau: hiệp vần (46.4%), cải biên (12.4%), vay mượn (11.3%), sáng tạo

mới (29.9%). Tương ứng với mỗi phương thức, kết cấu mới lạ có những

đặc điểm cấu tạo khác nhau.

Phương thức hiệp vần được giới trẻ sử dụng chủ yếu để tạo ra kết

cấu mới lạ, gồm 2 kiểu: (1) hiệp vần trên cơ sở logic về nghĩa (nhỏ mà

có võ, hiện đại hại điện …), (2) hiệp vần không có quan hệ về nghĩa

(chán như con gián, sành điệu củ kiệu…). Đặc điểm ngữ âm chung là

tính hài hòa, uyển chuyển, nhịp nhàng, cân đối. Do ít bị ràng buộc về

logic ngữ nghĩa, nên kết cấu mới lạ hiệp vần có tính lỏng lẻo, năng sản,

dễ dàng được thay đổi để tạo thành nhiều biến dị cùng tồn tại: chất nhất

quả đất, chất phát ngất, chất hết nấc…

Phương thức cải biên tạo ra những kết cấu mới lạ được biến đổi từ

thành ngữ truyền thống: anh hùng bàn phím, chân dài não ngắn, mạng

ảo tù thật… Kết cấu cải biên có tính gần gũi, quen thuộc của những yếu

tố cũ đồng thời lại bất ngờ, mới mẻ do yếu tố mới mang lại, thể hiện sự

kế thừa và sáng tạo ngôn ngữ mới lạ của giới trẻ.

Phương thức vay mượn sử dụng tên gọi của các sự kiện điện ảnh, âm

nhạc, giải trí nổi bật trên phương tiện truyền thông như là một đơn vị

mới của ngôn ngữ giới trẻ: xách ba lô lên và đi, bỗng dưng muốn

khóc… Trong ngôn ngữ giới trẻ, chúng không còn tư cách danh từ riêng

với chức năng định danh mà trở thành cụm từ có chức năng miêu tả với

nhiều sắc thái biểu cảm khác nhau.

Page 13: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

11

Phương thức sáng tạo mới cũng là con đường tạo kết cấu cố định

phổ biến của giới trẻ, với đặc điểm nổi bật là tính đối xứng về cấu tạo:

ảo tưởng sức mạnh, trai xinh gái đẹp, yêu cuồng sống vội…

2.3.3.2 Đặc điểm ngữ nghĩa

- Tính thành ngữ: kết cấu mới lạ giới trẻ có tính cố định hóa và chặt

chẽ tương đối nên ít nhiều có tính thành ngữ theo các mức độ khác

nhau. Ý nghĩa của chúng gồm nhiều tầng nghĩa xếp chồng lên nhau, làm

thành một chỉnh thể.

- Tính biểu trưng: Thể hiện sự khái quát hóa và trừu tượng hóa

những hình ảnh riêng lẻ, gắn liền với những nét nghĩa cố định: chân dài

não ngắn, chân dài đại gia… Có những kết cấu đạt giá trị hình tượng

cao, có tư cách thành ngữ: hồng nhan bạc tỉ, anh hùng bàn phím, phi

công trẻ lái máy bay bà già…

- Tính dân tộc và tính thời đại: Kết cấu cố định sử dụng những chất

liệu quen thuộc của tiếng Việt nên mang tính gần gũi, thân thuộc với

văn hóa Việt Nam, lại hòa trộn với những hiện tượng, nhận thức mới

của thời đại: anh hùng bàn phím, bó tay chấm com, long lanh như sao

Hàn…

- Ý nghĩa biểu thái tiêu cực là chủ đạo, gắn liền với thái độ mỉa mai,

châm biếm, chế giễu.

* Tiểu kết c ƣơn 2

Biến thể ngôn ngữ giới trẻ có sự thể hiện rất đa dạng, phong phú với

3 hình thức: chêm xen tiếng Anh, sử dụng tiếng lóng và kết cấu mới lạ.

Bằng việc phân tích các đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa và ngữ pháp của

các hình thức này, chúng tôi đã miêu tả ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện

cấu trúc hệ thống, qua đó xác lập những đặc trưng nổi bật nhất của ngôn

ngữ giới trẻ. Như vậy, có thể nói ngôn ngữ giới trẻ không phải là một

hiện tượng dị thường, đột biến trong tiếng Việt mà chúng đã thể hiện sự

kế thừa và cách tân, sáng tạo của giới trẻ trên hành trình đổi mới ngôn

ngữ của tầng lớp thanh niên.

Page 14: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

12

CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ

TỪ BÌNH DIỆN GIAO TIẾP XÃ HỘI

3.1 Đặt vấn đề

Trong chương này, chúng tôi sẽ dựa vào hướng tiếp cận xã hội học

ngôn ngữ để miêu tả đặc điểm của ngôn ngữ giới trẻ. Cụ thể, chúng tôi

sẽ tập trung phân tích đặc điểm của biến thể ngôn ngữ giới trẻ từ quá

trình lựa chọn ngôn ngữ, phân tích lĩnh vực giao tiếp và phân tích động

cơ, mục đích lựa chọn ngôn ngữ giới trẻ qua báo mạng điện tử cũng như

từ thực tế sử dụng.

3.2 Đặc điểm lựa c ọn n n n ữ tron iao tiếp

Chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu bản chất hiện tượng chêm xen các

đơn vị tiếng Anh trong ngôn ngữ giới trẻ. Khái niệm chêm xen trong

luận án chỉ chung cho các hành vi sử dụng từ ngữ tiếng Anh trong các

bài báo mạng tiếng Việt dành cho giới trẻ, gồm vay mượn, trộn mã và

chuyển mã.

- Chuyển mã: Vận dụng lý thuyết Khung ngôn ngữ ma trận của

Myers-Scotton, trong ngôn ngữ giới trẻ, tiếng Việt được xem là ngôn

ngữ ma trận, còn các đơn vị tiếng Anh được chêm xen có tư cách là

ngôn ngữ nhúng. Hiện tượng chuyển mã xảy ra đối với giới trẻ là những

người đa ngữ, có khả năng chuyển từ mã tiếng Việt sang mã tiếng Anh

mà vẫn đảm bảo tính nguyên vẹn, chuẩn mực của cả hai ngôn ngữ.

Trong ngữ liệu khảo sát của luận án, hiện tượng chuyển mã rất hiếm,

chủ yếu diễn ra ở cấp độ câu trong hội thoại:

Chị chia sẻ:“Những năm đầu tiên đi làm, bạn hãy luôn nghĩ “Work

to learn not work to earn”. .. Cuối buổi, chị Hồng Len nhắn nhủ các

bạn “Keep calm and fly high!”…

- Trộn mã: là đặc trưng của hiện tượng chêm xen tiếng Anh vào

trong giao tiếp tiếng Việt của giới trẻ trong ngữ liệu của luận án. Nếu

chuyển mã là hiện tượng một người nói nhiều ngôn ngữ, mỗi mã là một

“ngôn ngữ nguyên vẹn” thì trộn mã là sử dụng những “mảnh nhỏ” mã

trộn vào trong ngôn ngữ khác.

Khởi điểm của trào lưu này là ở châu Âu với những party mùa hè sôi

động, những concert ngoài trời lấp lánh vào buổi tối.

Theo tiêu chí hình thái cú pháp của mô hình chuyển mã Poplack,

những đơn vị tiếng Anh chỉ được trộn với tư cách đơn vị ý nghĩa, không

đảm bảo hình thái cú pháp. Do ngữ liệu được thu thập ở báo mạng điện

tử tiếng Việt nên tiếng Việt giữ vai trò mã chính, từ ngữ tiếng Anh

Page 15: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

13

chêm xen vào chỉ là mã phụ, được trộn vào mã chính. Bạn đọc giới trẻ

là đối tượng được cho là có đa ngữ tiếng Anh (hoàn toàn hoặc không

hoàn toàn). Vì thế, việc tiếp nhận trộn mã được xem là không có trở

ngại đáng kể.

- Vay mượn: Nếu hình dung chuyển mã, trộn mã và vay mượn từ

vựng như là một đường liên tục theo quan niệm của Fasol thì vay mượn

chính là đoạn cuối của quá trình này. Một mã trộn tiếng Anh được sử

dụng lặp đi lặp lại trong mã chính, làm cho người ta cảm thấy quen

thuộc, quên mất nguồn gốc của mã trộn thì nó được xem là từ vay

mượn. Trong luận án, sử dụng tiêu chí đồng hóa (Việt hóa) để xác định

tư cách vay mượn của từ ngữ tiếng Anh trong tiếng Việt trên cơ sở đối

chiếu với Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê năm 2010) và Từ điển tiếng

Việt thông dụng (Trung tâm Từ điển học Vietlex 2014), chúng tôi xác

định được 79/515 từ tiếng Anh, chiếm 15.3% có tư cách vay mượn:

web, wifi, Internet, virus…

* Hiện tượng chêm xen tiếng Anh vào trong lời nói tiếng Việt của

giới trẻ Việt hiện nay là kết quả của sự giao lưu, tiếp biến văn hóa –

ngôn ngữ trong thời đại toàn cầu hóa. Hiện tượng này có thể được hình

dung như một quá trình liên tục, từ chuyển mã, trộn mã đến vay mượn.

Nhưng đặc trưng nổi bật nhất trong sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ

vẫn là hiện tượng trộn mã.

3.3 Đặc điểm về n ân vật iao tiếp

Nhân vật giao tiếp là những người tham gia giao tiếp, đảm bảo cho

cuộc giao tiếp có thể diễn ra, bao gồm người phát và người nhận, với

sự luân phiên lượt lời cho nhau.

Trong ngữ liệu ngôn ngữ giới trẻ ở báo mạng điện tử, nhân vật giao

tiếp, quan hệ giao tiếp được xác định qua hệ thống nhân xưng từ. Kiểu

giao tiếp phổ biến là người nói ẩn danh (người viết) nói với giới trẻ, thể

hiện qua các nhân xưng từ như: mình, chúng mình, chúng ta, các bạn,

tớ, chúng tớ, bạn, các bạn, ấy, đằng ấy...

“Không ai khác, chính là VJ Nam Hee đình đám. Tình cờ gặp anh

chàng trên phố, hãy cùng chúng tớ nghía qua street style của Nam Hee

nha!”

Như vậy, bất luận vai xã hội thực của người viết là ai, người viết –

người đọc có vai giao tiếp lâm thời bình đẳng, là thành viên trong nội

bộ nhóm giới trẻ. Ngôn ngữ giới trẻ được sử dụng như là phương tiện

giao tiếp trong nội bộ nhóm những người trẻ (hoặc tự coi là trẻ) “cùng

vai phải lứa” với nhau.

Page 16: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

14

Để kiểm nghiệm tính xác thực của luận điểm này, chúng tôi đã tiến

hành điều tra ngôn ngữ học với 350 cộng tác viên giới trẻ. Kết quả được

thể hiện ở biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.1. Tần suất sử dụng các hình thức ngôn ngữ giới trẻ

Chỉ có 8.8% cộng tác viên là giới trẻ chưa bao giờ sử dụng ngôn ngữ

giới trẻ, còn lại tuyệt đại đa số (91.2%) đều sử dụng biến thể ngôn ngữ

này. Trong đó thỉnh thoảng là tần suất được sử dụng nhiều nhất, với tỉ

lệ trung bình là 46.7%. Điều này khẳng định việc sử dụng ngôn ngữ

giới trẻ khá phổ biến hiện nay trong cộng đồng giới trẻ, đặc biệt là việc

trộn mã tiếng Anh và sử dụng tiếng lóng.

Giới trẻ sử dụng biến thể này chủ yếu để giao tiếp với bạn bè cùng

lứa tuổi (89.4%), với người nhỏ hơn (28.9%). Tỉ lệ cực đoan là không

dùng với ai, hoặc nói với mọi người đều chiếm rất thấp, có tính cá biệt

(2.3%-6.3%).

* Ngôn ngữ giới trẻ là phương tiện giao tiếp quen thuộc, phổ biến

của cộng đồng giao tiếp giới trẻ, gồm cả chủ thể phát và đối tượng tiếp

nhận.

3.4 Đặc điểm o n cản iao tiếp

- Hoàn cảnh giao tiếp rộng: Ngôn ngữ giới trẻ được sử dụng trong

bối cảnh xã hội Việt Nam và bối cảnh văn hóa giới trẻ Việt Nam đương

đại có nhiều biến động về cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, lối sống, thị

hiếu và sự tác động của quá trình toàn cầu hóa.

- Hoàn cảnh giao tiếp hẹp: chính là phạm vi giao tiếp cụ thể của

biến thể ngôn ngữ giới trẻ. Do phạm vi nghiên cứu của luận án là qua

báo mạng điện tử dành cho giới trẻ nên báo mạng giới trẻ chính là chu

cảnh xuất hiện BTNNGT. Xét trong nội bộ báo mạng giới trẻ, ngôn ngữ

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

Chêm xen tiếng

Anh

Tiếng lóng Kết cấu mới lạ

Chưa bao giờ

Ít khi

Thỉnh thoảng

Thường

xuyên

Page 17: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

15

giới trẻ xuất hiện có sự phân bố theo từng chuyên mục nội dung. Lĩnh

vực công nghệ có số lượng và tỉ lệ từ ngữ tiếng Anh xuất hiện lớn nhất,

với 305 từ ngữ với 1.597 lượt được sử dụng, tính trung bình mỗi bài về

chủ đề công nghẹ có 7.99 đơn vị tiếng Anh xuất hiện. Tiếng lóng và các

kết cấu mới lạ xuất hiện nhiều ở chuyên mục Văn hóa giải trí và đời sống

giới trẻ, nhằm định danh mới sự vật sự việc, biểu hiện những tâm trạng

tình cảm đặc thù của giới trẻ: bồ kết, sao, gấu bông, chém gió…

Xét theo cấu trúc mỗi bài báo giới trẻ, các đơn vị của BTNNGT

thường xuất hiện ngay từ tiêu đề nhằm biểu đạt nội dung thông tin, thể

hiện chủ đề của văn bản và đặc biệt là thu hút sự chú ý ngay lập tức của

bạn đọc báo mạng vốn không có nhiều thời gian. Ví dụ: Gỡ bom cho gà

bông!, Những cô nàng cực chất của Toppo girl, Tiết lộ bí mật khó đỡ

trong MV mới, Bộ đôi Trấn Thành – Anh Đức tung clip hài bá đạo…

Để làm rõ các phạm vi giao tiếp ngoài báo mạng điện tử giới trẻ,

chúng tôi tiến hành điều tra ngôn ngữ học CTV giới trẻ. Kết quả cho

thấy, hoàn cảnh giao tiếp mà biến thể này được sử dụng nhiều nhất là

mạng xã hội (77.7%), nhà trường (27.4%), gia đình (12.3%). Tỉ lệ cực

đoan sử dụng ngôn ngữ giới trẻ mọi nơi và không nơi nào đều rất ít,

chiếm 6.6%.

* Ngôn ngữ giới trẻ được sử dụng chủ yếu ở mạng xã hội, nó là

phương tiện giao tiếp được ưa thích của cộng đồng ảo vì tính tự do, ít

ràng buộc. Báo mạng điện tử cũng là một phạm vi hoạt động tiêu biểu

của BTNNGT.

3.5 Đặc điểm mục đíc sử dụn

Mục đích sử dụng ngôn ngữ giới trẻ được luận án tiếp cận từ hai

hướng. Một là phân tích định tính từ thực tế ngữ liệu. Hai là phân tích

định lượng qua điều tra ngôn ngữ học với 350 cộng tác viên giới trẻ.

Mục đích giao tiếp là nhân tố quyết định phương tiện, cách thức giao

tiếp, chi phối đến sự lựa chọn ngôn ngữ. Sử dụng ngôn ngữ giới trẻ có

thể là hành vi thói quen, vô tình, không cố ý (lựa chọn không đánh dấu)

hoặc là nhằm những mục đích nhất định (lựa chọn chiến lược, đánh

dấu). Mô hình động cơ lựa chọn ngôn ngữ giới trẻ có tính chiến lược

được chúng tôi phân tích thành những biểu hiện cụ thể:

- Thể hiện bản sắc nhóm giới trẻ, nhằm thiết lập cộng đồng giao tiếp

thanh niên với các đặc điểm: (1) tính thời thượng, nhạy bén; (2) tính hài

hước, dí dỏm, thông minh; (3) nhu cầu sáng tạo, lạ hóa ngôn từ.

- Nói giảm, nói tránh những vấn đề tế nhị

- Nhấn mạnh điều muốn nói

Page 18: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

16

- Không nhằm mục đích gì

Kết quả điều tra mục đích sử dụng ngôn ngữ giới trẻ cũng phù hợp

với thực tế ngữ liệu qua báo mạng điện tử. Trong đó, CTV cho biết lựa

chọn BTNNGT với động cơ chủ yếu là thể hiện sự hài hước, dí dỏm;

giao tiếp trong nội bộ nhóm giới trẻ; lạ hóa, làm mới lời nói; thể hiện sự

sành điệu, thời thượng. Có 25.5% cộng tác viên sử dụng ngôn ngữ giới

trẻ thói quen, không có mục đích gì, cũng phản ánh sự ảnh hưởng sâu

rộng của BTNNGT đến thói quen ngôn ngữ của giới trẻ.

* Như vậy, BTNNGT được sử dụng như là một chiến lược giao tiếp

rõ ràng, với mục đích chủ yếu là thể hiện bản sắc hài hước, dí dỏm.

Phạm vi giao tiếp cũng được xác lập là trong nội bộ nhóm. Tỉ lệ những

người sử dụng ngôn ngữ giới trẻ không cố ý, chỉ là thói quen cũng phản

ánh sự phổ biến sâu rộng của ngôn ngữ giới trẻ, có sức ảnh hưởng, chi

phối đến thói quen lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.

Tiểu kết c ƣơn 3

Qua việc phân tích ngữ liệu và kết quả điều tra ngôn ngữ học 350

cộng tác viên giới trẻ, chúng tôi đã phân tích và lí giải sự lựa chọn và sử

dụng ngôn ngữ của giới trẻ từ bình diện giao tiếp xã hội. Trong đó, chọn

mã là điển hình của quá trình chêm xen tiếng Anh vào giao tiếp tiếng

Việt của giới trẻ. Từ bình diện giao tiếp, ngôn ngữ giới trẻ là phương

tiện giao tiếp được sử dụng trong nội bộ nhóm giới trẻ, với những nhân

vật có vai giao tiếp bình đẳng, trong phạm vi điển hình là mạng xã hội

với những động cơ giao tiếp xác định, nổi bật nhất là để thể hiện bản

sắc nhóm giới trẻ.

CHƢƠNG 4. THÁI ĐỘ NGÔN NGỮ

ĐỐI VỚI SỰ LỰA CHỌN NGÔN NGỮ CỦA GIỚI TRẺ

4.1 Đặt vấn đề

Trong chương này, từ kết quả điều tra ngôn ngữ học 600 cộng tác

viên, chúng tôi sẽ phân tích thái độ ngôn ngữ đối với sự lựa chọn ngôn

ngữ của giới trẻ. Từ đó làm rõ vấn đề thái độ ngôn ngữ có mối quan hệ

gì với các đặc trưng xã hội của cộng tác viên hay không?

4.2 Kết quả điều tra v b n luận

4.2.1 Thái độ ngôn ngữ đối với ngôn ngữ giới trẻ

Ở nội dung nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bảng hỏi để điều tra

thái độ ngôn ngữ của 600 cộng tác viên với các đặc trưng xã hội khác

nhau đối với ngôn ngữ giới trẻ. Tư liệu được phân tích bằng phần mềm

Page 19: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

17

SPSS phiên bản 23.

Thái độ ngôn ngữ chung chúng tôi thu được là 3.61/7.00, đạt giá trị

trung hòa theo thang vi phân ngữ nghĩa bảy điểm do Osgood, Suci và

Tanneubaum đề xuất.

Biểu đồ 4.1. Giá trị thái độ ngôn ngữ xét theo thang đo

Xét theo thang đo, tiêu chí Hiểu đạt giá trị trung bình thái độ cao

nhất (4.46), tiêu chí Thích đạt giá trị thấp nhất (2.85). Cả hai thang Thú

vị và Thích đều có thái độ chung tiêu cực. Giá trị thái độ ngôn ngữ theo

thang đo có sự khác biệt rõ rệt, đường biểu diễn diễn gấp khúc, diễn

biến từ giá trị trên trung bình đến điểm thấp nhất là dưới mức trung bình

so với tổng tối đa 7. Chúng tôi lí giải kết quả này từ thực trạng ngôn

ngữ giới trẻ trong tiếng Việt. Biến thể này được dùng nhiều, trong phạm

vi rộng, có tần suất xuất hiện lớn qua truyền thông nên tạo ra thái độ

gần gũi và dễ hiểu đối với cộng đồng. Thang 1,2 vì vậy có tính khách

quan, gắn liền với thực trạng hành chức của biến thể ngôn ngữ giới trẻ

trong tiếng Việt hiện nay. Còn thang 3, 4 (Thú vị và Thích) liên quan

đến tình cảm ngôn ngữ, mang tính chủ quan của cá nhân, gắn liền với

quan điểm riêng của từng người.

7

4,05 4,46

3,08 2,85

0

1

2

3

4

5

6

7

8

TĐNN với

BTNNGT

Thang 1-

Gần gũi

Thang 2 -

Hiểu

Thang 3 -

Thú vị

Thang 4-

Thích

Page 20: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

18

Biểu đồ 4.2. Giá trị thái độ ngôn ngữ xét theo biến quan sát

Xét theo biến quan sát (các hình thức thể hiện của ngôn ngữ giới

trẻ), thái độ ngôn ngữ đối với hình thức tiếng Anh nguyên dạng đạt cao

nhất (3.72), thái độ ngôn ngữ tiêu cực nhất đối với tiếng lóng (3.53),

tương đương với hình thức tiếng Anh phỏng âm (3.54). Nhưng về cơ

bản, thái độ đối với các biến khá đồng đều, đường biểu diễn hầu như là

đường thẳng, xoay quanh giá trị trung bình chung. Cộng đồng có

khuynh hướng chấp nhận những hiện tượng gần chuẩn nhiều hơn (tiếng

Anh nguyên dạng), có thái độ tiêu cực với hiện tượng lệch chuẩn (tiếng

Anh phỏng âm). Trong các biến quan sát, hình thức tiếng Anh phỏng âm

có sự diễn biến ngược chiều. Nó nhận thái độ đánh giá tiêu cực nhất cho

ba thang: Gần gũi, Hiểu, Thích, nhưng lại đạt giá trị thang Thú vị cao

nhất tất cả các biến. Vì theo lẽ thông thường, những gì khác xa với

chuẩn mới tạo ra sự mới mẻ, thú vị.

Về sự tác động của biến thể ngôn ngữ giới trẻ đến hiện trạng tiếng

Việt, phần lớn cộng tác viên (62.2%) đánh giá bình thường, 28.7% đánh

giá tiêu cực và chỉ có 9.2% đánh giá tích cực.

* Thái độ chung đối với ngôn ngữ giới trẻ là trung hòa, thậm chí

thấy dễ hiểu và gần gũi. Cộng đồng chấp nhận ngôn ngữ giới trẻ như

một biến thể bình thường trong tiếng Việt hiện đại. Đặc biệt những hình

thức càng gần với chuẩn (tiếng Anh nguyên dạng) thì càng được đánh

giá tích cực. Thái độ này được chúng tôi lí giải từ bối cảnh xã hội, văn

hóa, giáo dục và cảnh huống tiếng Việt hiện nay.

4.2.2 Thái độ ngôn ngữ và các đặc trưng xã hội

Nội dung này nghiên cứu và trả lời cho câu hỏi, liệu thái độ ngôn

ngữ đối với ngôn ngữ giới trẻ có liên quan gì với các đặc trưng xã hội

của cộng tác viên hay không?

7

3,72 3,54 3,53 3,66

012345678

TĐNN với

BTNNGT

Chêm xen

tiếng Anh

nguyên dạng

Chêm xen

tiếng Anh

phỏng âm

Sử dụng

tiếng lóng

Sử dụng kết

cấu mới lạ

Page 21: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

19

4.2.2.1 Thái độ ngôn ngữ với đặc trưng giới

Để kiểm định giá trị trung bình thái độ ngôn ngữ có phụ thuộc đặc

trưng giới hay không, chúng tôi sử dụng kiểm định T (Independent

Sample T – Test) trong SPSS dành cho biến Giới có 2 giá trị: nam và

nữ. Kết quả kiểm định khẳng định, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

về thái độ ngôn ngữ của những cộng tác viên có giới tính khác nhau.

Nghĩa là, giới là một biến xã hội có mối quan hệ tác động đến thái độ

ngôn ngữ.

Biểu đồ 4.4. Tương quan giữa Thái độ ngôn ngữ và Giới

Giới nữ có thái độ linh hoạt, mềm dẻo, cởi mở hơn trong đánh giá

ngôn ngữ giới trẻ, giới nam có thái độ tiêu cực, ít chấp nhận xu hướng

lệch chuẩn của biến thể này hơn so với nữ. Điều này được chúng tôi lí

giải từ sự khác biệt đặc điểm sinh học (cấu tạo và chức năng của bộ

não) và tâm lí sử dụng ngôn ngữ của hai giới. Giới nữ thường quan tâm

đến sự thay đổi của ngôn ngữ và những lĩnh vực đời sống, gia đình, văn

hóa giải trí hơn là các vấn đề về kinh tế xã hội. Phạm vi này trùng khít

với sự xuất hiện của ngôn ngữ giới trẻ.

4.2.2.2 Thái độ ngôn ngữ với đặc trưng tuổi tác

Để kiểm định giá trị trung bình thái độ ngôn ngữ có phụ thuộc đặc

trưng tuổi tác hay không, chúng tôi sử dụng kiểm định ANOVA một

chiều (One way ANOVA) trong SPSS dành cho biến Tuổi với 3 giá trị:

15-24 tuổi, 25-39 tuổi, 40 tuổi trở lên. Kết quả khẳng định, có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê về thái độ ngôn ngữ của những cộng tác viên

thuộc những nhóm tuổi khác nhau. Nghĩa là, tuổi tác cũng là một biến

xã hội có mối quan hệ tác động đến thái độ ngôn ngữ.

3,17

3,77

2,8

3

3,2

3,4

3,6

3,8

4

Nam Nữ

GIÁ

TRỊ TB TĐNN

TƢƠNG QUAN GIỮA THÁI ĐỘ NGÔN NGỮ VÀ GIỚI

Page 22: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

20

Biểu đồ 4.5. Tương quan giữa Thái độ ngôn ngữ và Tuổi tác

Những người trẻ có thái độ tích cực cao nhất đối với biến thể ngôn

ngữ giới trẻ, người lớn tuổi có thái độ tiêu cực nhất, nhóm 25-39 tuổi

thể hiện vai trò trung gian giá trị thái độ chung. Đường biểu diễn giá trị

trung bình thái độ ngôn ngữ có chiều đi xuống đều đặn, thể hiện thái độ

ngôn ngữ trở nên tiêu cực cùng với sự trưởng thành của tuổi tác. Chúng

tôi lí giải điều này từ nguyên nhân hành chức của ngôn ngữ giới trẻ và

tâm lí lứa tuổi. Đánh giá về ngôn ngữ giới trẻ, những người trong nhóm

15-24 tuổi có vai trò TA nói về chính TA, còn những người nhóm khác

là NGƯỜI nói về TA. Sự hoán đổi vị trí TA – NGƯỜI thể hiện ở thái

độ đánh giá. Từ góc độ tâm lí lứa tuổi, người trẻ dễ dàng chấp nhận,

cảm thấy thích thú với sự mới mẻ, lệch chuẩn, còn càng lớn tuổi con

người có xu hướng bảo thủ ngôn ngữ, coi trọng chuẩn hơn.

4.2.2.3 Thái độ ngôn ngữ với đặc trưng nhóm xã hội

Để kiểm định giá trị trung bình thái độ ngôn ngữ có phụ thuộc đặc

trưng nhóm xã hội hay không, chúng tôi sử dụng kiểm định ANOVA

một chiều (One way ANOVA) trong SPSS dành cho biến Nhóm xã hội

với 4 giá trị: học sinh sinh viên, giáo viên, phụ huynh, nhà báo. Kết quả

khẳng định, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thái độ ngôn ngữ

của những cộng tác viên thuộc những nhóm xã hội khác nhau. Nghĩa là,

nhóm xã hội cũng là một biến xã hội có mối quan hệ tác động đến thái

độ ngôn ngữ.

4,11

3,33

2,67

0

1

2

3

4

5

15-24 tuổi 25-39 tuổi Từ 40 trở lên

GIÁ

TRỊ TB TĐNN

TƢƠNG QUAN GIỮA TĐNN VÀ TUỔI TÁC

Page 23: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

21

Biểu đồ 4.6. Tương quan giữa Thái độ ngôn ngữ và Nhóm xã hội

Học sinh sinh viên có giá trị trung bình thái độ ngôn ngữ đối với

ngôn ngữ giới trẻ cao nhất, ba nhóm còn lại, nhà báo, giáo viên, phụ

huynh đều có thái độ ngôn ngữ dưới mức trung bình. Trong đó, nhà báo

có thái độ gần đạt mức trung hòa, thái độ phụ huynh tiêu cực nhất

(2.62/7.00). Kết quả này cũng phản ánh mối tương quan chung giữa các

đặc trưng tuổi tác, nhóm xã hội với thái độ ngôn ngữ.

Chúng tôi lí giải sự khác biệt thái độ ngôn ngữ của các nhóm xã hội

từ đặc điểm nghề nghiệp, tâm lí lứa tuổi và mối quan hệ với giới trẻ.

Nhà báo là người làm công tác truyền thông, với đặc trưng nghề nghiệp

lấy ngôn ngữ làm công cụ lao động chủ đạo. Vì vậy, họ thường có thái

độ linh hoạt, cởi mở trong việc tiếp nhận, sử dụng nhiều biến thể khác

nhau của ngôn ngữ nhằm đạt được hiệu quả truyền thông cao nhất. Do

đó, thái độ ngôn ngữ của nhóm xã hội nhà báo tích cực hơn so với các

nhóm xã hội khác ngoài giới trẻ xuất phát từ đặc trưng nghề nghiệp.

Giáo viên, phụ huynh là những người có quan hệ gần gũi, tiếp xúc

nhiều nhất với giới trẻ nhưng do khác biệt về vai xã hội, vai giao tiếp,

khoảng cách thế hệ nên họ có thái độ tiêu cực đối với biến thể ngôn ngữ

giới trẻ. Giới trẻ cũng có ý thức không sử dụng biến thể này trong phạm

vi nhà trường, gia đình, với đối tượng giao tiếp là giáo viên và phụ

huynh.

Tiểu kết c ƣơn 4

Ở chương 4, bằng phương pháp điều tra ngôn ngữ học và phân tích

số liệu bằng SPSS, chúng tôi đã chỉ ra và lí giải nguyên nhân sự thể

hiện thái độ ngôn ngữ của các thành viên xã hội đối với ngôn ngữ giới

trẻ từ góc độ văn hóa, tâm lí, xã hội và ngôn ngữ. Đồng thời, luận án

cũng chỉ rõ mối tương quan giữa thái độ ngôn ngữ và các đặc trưng xã

hội của cộng tác viên, đi đến khẳng định, giới, tuổi và nhóm xã hội là

những biến xã hội quan trọng đối với thái độ ngôn ngữ.

4,11

2,99 2,62

3,34

0

1

2

3

4

5

Học sinh sinh

viên

Giáo viên Phụ huynh Nhà báo

GIÁ

TRỊ TB TĐNN

NHÓM XÃ HỘI

Page 24: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

22

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Luận án Ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông là một

công trình nghiên cứu ứng dụng lý thuyết ngôn ngữ học xã hội, cụ thể là

phương ngữ xã hội để nhận diện và phân tích ngôn ngữ giới trẻ như là

một phương ngữ của nhóm xã hội thanh niên. Mục đích nghiên cứu của

luận án là nhằm làm rõ đặc điểm của ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện cấu

trúc hệ thống lẫn bình diện giao tiếp xã hội, góp phần bổ sung lý luận về

phương ngữ xã hội và ứng dụng vào công tác chuẩn hóa, giáo dục ngôn

ngữ trong cảnh huống tiếng Việt hiện đại. Từ kết quả phân tích sự thể

hiện của ngôn ngữ giới trẻ qua báo mạng điện tử và kết quả điều tra

ngôn ngữ học 600 cộng tác viên, luận án đã đi đến những kết luận sau:

1. Từ kết quả khảo sát ngữ liệu, chúng tôi đã khái quát ba hình thức

thể hiện tiêu biểu, đặc trưng của biến thể ngôn ngữ giới trẻ: (1) chêm

xen tiếng Anh, (2) sử dụng tiếng lóng giới trẻ; (3) sử dụng kết cấu mới

lạ của giới trẻ. Đây không phải là toàn bộ đặc điểm ngôn ngữ giới trẻ

mà chỉ là những hình thức thể hiện tiêu biểu, nổi bật nhất của biến thể

ngôn ngữ này. Chúng là cơ sở để chúng tôi tiến hành phân tích, miêu tả

đặc điểm của ngôn ngữ giới trẻ qua phương tiện truyền thông.

2. Luận án đã tiến hành miêu tả những đặc điểm cơ bản của ngôn

ngữ giới trẻ từ bình diện cấu trúc.

2.1 Hiện tượng chêm xen tiếng Anh, về hình thức ngữ âm, chúng

xuất hiện trong ngôn ngữ giới trẻ dưới hai dạng: nguyên dạng và phỏng

âm, trong đó hình thức nguyên dạng tiếng Anh chiếm tỉ lệ tuyệt đối

(95.4%). Về cấu tạo, đơn vị tiếng Anh được giới trẻ chêm xen chủ yếu

là từ và cụm từ, rất hiếm đơn vị câu. Về từ loại, các từ tiếng Anh xuất

hiện chủ yếu thuộc lớp danh từ. Xuất hiện hiện tượng Việt hóa các đơn

vị tiếng Anh ở cấp độ từ vựng lẫn cấu tạo từ, bản chất từ loại và quan hệ

kết hợp. Về ngữ nghĩa, từ ngữ tiếng Anh xuất hiện một cách có hệ

thống, tạo thành các trường nghĩa khác nhau, trong đó trường nghĩa chỉ

công nghệ, văn hóa giải trí có số lượng và tần số lớn nhất. Các từ tiếng

Anh khi được sử dụng trong ngôn ngữ giới trẻ có thể được giữ nguyên

nghĩa gốc đối với những từ chỉ khái niệm, thuật ngữ, hoặc có những

biến động nghĩa theo cả hai hướng: thu hẹp hoặc mở rộng nghĩa so với

ý nghĩa gốc.

2.2 Tiếng lóng giới trẻ là sản phẩm ngôn ngữ đặc thù do giới trẻ tạo

ra, có phạm vi sử dụng chủ yếu trong nội bộ giới trẻ, mang màu sắc ngữ

nghĩa độc đáo, vui tươi, dí dỏm, thể hiện bản sắc nhóm giới trẻ. Xét về

Page 25: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

23

đặc điểm nguồn gốc, tuyệt đại đa số tiếng lóng giới trẻ được hình thành

trên cơ sở của vốn từ tiếng Việt, chỉ một số rất hiếm có nguồn gốc nước

ngoài. Tiếng lóng giới trẻ được tạo ra bằng những con đường chủ yếu là

vay mượn ngoại lai, tạo từ mới và biến đổi những đơn vị sẵn có của

tiếng Việt. Tiếng lóng giới trẻ chỉ có tính nội bộ mà không có tính bí

mật. Đặc điểm ngữ nghĩa cốt lõi của tiếng lóng giới trẻ là tính hài hước,

dí dỏm, phản ánh tính cách sôi nổi, năng động, trẻ trung, sáng tạo của

thanh niên trong thời hiện đại.

2.3 Kết cấu mới lạ, chúng là những cụm từ được tổ chức tương đối

cố định, có tính lặp lại rõ nét trong ngôn ngữ giới trẻ, có quan hệ kết

hợp sáng tạo, mới mẻ. Về cấu tạo, kết cấu mới lạ của giới trẻ được tạo

nên từ các phương thức như hiệp vần, cải biên thành ngữ truyền thống,

vay mượn và sáng tạo mới. Chúng có đặc điểm ngữ âm chung là tính

nhịp nhàng, hài hòa, đối xứng. Về đặc điểm ý nghĩa và chức năng, kết

cấu mới lạ ít nhiều có tính thành ngữ, biểu trưng, tính dân tộc và tính

thời đại, phản ánh nhận thức mới hoặc thói quen nói năng thể hiện

phong cách thời thượng của giới trẻ trong thời hiện đại.

3. Luận án cũng tiến hành miêu tả ngôn ngữ giới trẻ từ bình diện

giao tiếp xã hội.

3.1 Xét từ đặc điểm lựa chọn ngôn ngữ trong giao tiếp, hiện tượng

chêm xen tiếng Anh vào lời nói tiếng Việt của giới trẻ là kết quả của

quá trình lựa chọn ngôn ngữ, gồm chuyển mã, trộn mã và vay mượn từ

vựng. Trong đó, trộn mã là hiện tượng tiêu biểu, điển hình của việc

chêm xen tiếng Anh. Các đơn vị tiếng Anh là mã trộn, được chèn vào

mã chính là tiếng Việt. Hiện tượng này là kết quả của làn sóng toàn cầu

hóa và sự ảnh hưởng của Anh ngữ trong nhiều ngôn ngữ trên thế giới,

trong đó có tiếng Việt, mà ngôn ngữ giới trẻ là lực lượng tiên phong.

3.2 Xét từ mô hình giao tiếp, ngôn ngữ giới trẻ được miêu tả từ các

nhân tố giao tiếp như nhân vật giao tiếp, đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh

giao tiếp, động cơ giao tiếp. Theo đó, nhân vật giao tiếp sử dụng biến

thể ngôn ngữ giới trẻ chủ yếu là người trẻ (hoặc tự coi mình là trẻ) với

vị thế giao tiếp bình đẳng, thân mật. Đối tượng giao tiếp là bạn bè cùng

trang lứa, cùng lựa chọn biến thể ngôn ngữ này như một cách thể hiện

bản sắc nhóm của mình. Giao tiếp bằng ngôn ngữ giới trẻ diễn ra trong

bối cảnh giao tiếp rộng là xã hội Việt trong thời đại toàn cầu hóa và sự

tác động sâu sắc của công nghệ. Biến thể này được sử dụng trong phạm

vi giao tiếp chính là mạng xã hội. Động cơ lựa chọn ngôn ngữ giới trẻ

là: dùng làm phương tiện giao tiếp trong nội bộ nhóm, thể hiện sự hài

Page 26: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

24

hước, dí dỏm, tính thời thượng sành điệu, lạ hóa, làm mới lời nói, nhấn

mạnh điều muốn nói, nói giảm nói tránh những vấn đề tế nhị…

4. Luận án đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học với 600 cộng

tác viên có những đặc trưng xã hội khác nhau để nghiên cứu thái độ

ngôn ngữ đối với sự lựa chọn ngôn ngữ của giới trẻ.

4.1. Kết quả điều tra đã khẳng định, thái độ ngôn ngữ chung của

cộng tác viên đối với ngôn ngữ giới trẻ là trung hòa, trong đó việc chêm

xen tiếng Anh nguyên dạng được đánh giá tích cực nhất, tiếng lóng giới

trẻ bị đánh giá tiêu cực nhất. Biến thể giới trẻ được đánh giá dương tính

về độ gần gũi và thông hiểu, bị đánh giá âm tính về cảm giác thú vị và

thích. Cộng đồng có khuynh hướng nghiêng về những hiện tượng gần

chuẩn, đạt chuẩn, thái độ tiêu cực với những hiện tượng lệch chuẩn.

4.2 Luận án phân tích và lí giải mối tương quan giữa các đặc trưng

xã hội và thái độ ngôn ngữ. Kết quả nghiên cứu bước đầu khẳng định,

giới tính, tuổi tác và nhóm xã hội là những biến ngôn ngữ chi phối đến

thái độ ngôn ngữ. Đối với ngôn ngữ giới trẻ, giới nữ có thái độ tích cực,

linh hoạt và cởi mở hơn giới nam; người trẻ có thái độ tích cực hơn

người già, thái độ ngôn ngữ có khuynh hướng tiêu cực hóa cùng với sự

trưởng thành của tuổi tác. Người trẻ có xu hướng thể hiện thái độ quyết

liệt theo cả hai hướng tích cực hoặc tiêu cực, ngược lại người lớn tuổi,

thường có thái độ trung hòa. Về nhóm xã hội nghề nghiệp, học sinh sinh

viên có thái độ tích cực, nhà báo có thái độ trung hòa, giáo viên và phụ

huynh có thái độ tiêu cực đối với ngôn ngữ giới trẻ. Luận án đã lí giải

các mối quan hệ này từ góc độ ngôn ngữ học (thực trạng hành chức của

ngôn ngữ giới trẻ), góc độ tâm lí học, văn hóa học…

5. Ngôn ngữ giới trẻ là một phương ngữ xã hội luôn vận động và

biến đổi, như một dòng chảy cuồn cuộn trong lòng tiếng Việt đương

đại, hàm chứa nhiều vấn đề thú vị lẫn phức tạp, hỗn lai. Trong phạm vi

nghiên cứu luận án, chúng tôi chưa đủ sức khái quát toàn bộ đặc điểm

ngôn ngữ giới trẻ. Chúng tôi thiết nghĩ nếu có thể miêu tả ngôn ngữ giới

trẻ ở cấp độ câu và văn bản, chắc chắn biến thể này sẽ bộc lộ thêm

nhiều đặc điểm mới mẻ, thú vị. Những khuyết thiếu của luận án sẽ được

chúng tôi tiếp tục mở rộng nghiên cứu về sau nhằm mục đích miêu tả

toàn diện, sâu sắc hơn ngôn ngữ giới trẻ trong tiếng Việt.

6. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi cũng đề xuất những kiến nghị

về sử dụng ngôn ngữ giới trẻ và thái độ ngôn ngữ đối với biến thể ngôn ngữ

giới trẻ đối với giới trẻ cũng như các nhóm xã hội khác, nhằm góp phần phục

vụ công tác chuẩn hóa và giáo dục, sử dụng ngôn ngữ hiện nay.

Page 27: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ GIỚI TRẺ...Về phương diện lý luận, luận án nghiên cứu biến thể ngôn ngữ giới trẻ trong mối tương quan với Ngôn ngữ

25

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Đỗ Thùy Trang (2015), Từ ngữ tiếng Anh như là sự trộn mã trên

báo chí tiếng Việt hiện nay, Hội thảo Ngữ học toàn quốc, Nxb ĐHQG,

Hà Nội

2. Đỗ Thùy Trang (2017), Một số cách thức tạo từ lóng của giới trẻ

trên báo chí hiện nay, Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, số 2, 256-2017,

Trang 90-98.

3. Đỗ Thùy Trang (2017), Thành ngữ mới giới trẻ nhìn từ đặc điểm

ngôn ngữ - văn hóa, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, Tập 126, Số 6A,

Trang 5-19.

4. Đỗ Thùy Trang (2017), Tiếng lóng giới trẻ trên báo chí (Khảo sát

trên một số tờ báo điện tử dành cho giới trẻ), Ngôn ngữ học Việt Nam-

30 năm đổi mới và phát triển, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế, Nxb

Khoa học xã hội.

5. Đỗ Thùy Trang (2017), Thái độ ngôn ngữ đối với cách dùng từ

ngữ tiếng Anh trong giao tiếp tiếng Việt của giới trẻ, Tạp chí Khoa học

và Công nghệ, Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại

học Khoa học, Đại học Huế, tập 9, số 2, tháng 6/2017.