Upload
nguyenkhanh
View
227
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
ŀ 1
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÉP TIẾN LÊN
PHẦN I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN NGHIỆP VỤ
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÉP TIẾN LÊN 1
I. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Tổng Giám đốc Công ty. 1
II. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tổ chức hành chính 1
III. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh 3
IV. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán 3
V. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kỹ thuật 4
VI. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận Kho, Xưởng 4
VII. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận Bảo vệ 5
PHẦN II
TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CBCNV
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÉP TIẾN LÊN 6
I. Phòng Tổ chức – Hành chính 6
II. Phònh kinh doanh 9
III. Phòng kế toán 11
IV. Phòng kỹ thuật 13
V. Bộ phận Kho – Xưởng sản xuất 13
2
PHẦN III
NỘI QUY LAO ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÉP TIẾN LÊN 17
CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG NỘI QUY LAO ĐỘNG 17
CHƯƠNG II: THỜI GIAN LÀM VIỆC VÀ THỜI GIAN NGHHỈ NGƠI 17
I. Thời gian làm việc 17
II. Thời gian nghỉ ngơi 18
CHƯƠNG III: CHẤP HÀNH MỆNH LỆNH ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT KINH
DOANH 19
III. Chấp hành mệnh lệnh điều hành sản xuất kinh doanh 19
IV. Chấp hành quy trình sản xuất kinh doanh; Nội quy an toàn lao động và vệ sinh
lao động: 20
CHƯƠNG IV: KỶ LUẬT LAO ĐỘNG VÀ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT 21
CHƯƠNG V: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 22
PHẦN IV
QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ TRONG TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÉP TIẾN LÊN 23
A. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH 23
I. Những nguyên tắc chung 23
II. Quy định điều hành chung trong Công ty 23
III. Các phòng chức năng 26
IV. Các đơn vị trực thuộc Công ty 27
◌�r
3
B. MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC GIỮA CÁC PHÒNG, BAN CHỨC NĂNG VỚI
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TRONG CÔNG TY 27
PHẦN V
QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH DOANH 29
A. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC, PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ CHỈ TIÊU KHOÁN 29
I. Mục đích 29
II. Nguyên tắc và phạm vi áp dụng 29
III. Các chỉ tiêu khoán 29
B. ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CỦA CÔNG TY 30
C. QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO
KHOÁN 31
I. Quyền hạn 31
II. Nghĩa vụ và trách nhiệm của đơn vị được giao khoán 32
PHẦN VI
QUY CHẾ TÀI CHÍNH 34
A. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VỐN – SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN 34
B. QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 41
C. QUẢN LÝ THU NHẬP VÀ CÁC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KHÁC 46
D. LỢI NHUẬN – PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
E. CÔNG TÁC KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN
◌�r
4
PHẦN VII
QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG
A. NGUYÊN TẮC VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG 51
B. QUY ĐỊNH TIỀN LƯƠNG – TIỀN LƯƠNG VƯỢT KẾ HOẠCH 51
PHẦN VIII
QUY CHẾ NÂNG LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ TẬP ĐOÀN THÉP TIẾN LÊN 53
I. Đối tượng được nâng bậc lương 53
II. Điện kiện và tiêu chuẩn nâng lương 53
III. Thời điểm xét nâng lương hàng năm đối với người lao động
IV. Thời hạn xét nâng lương
PHẦN IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN 55
5
PHẦN I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
VÀ CÁC PHÒNG BAN NGHIỆP VỤ
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÉP TIẾN LÊN
I. CHỨC NĂNG,NHIỆM VỤ CỦA BAN TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY.
1. Tổng Giám Đốc Công Ty.
- Tổng Giám Đốc là người được HĐQT Công ty bổ nhiệm và chịu trách nhiệm
trước HĐQT về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao
- Là người Quản lý hành chính, nhân sự và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày của Công Ty. Thực hiện việc phân công nhiệm vụ đối với các Phó
Tổng Giám Đốc và bộ máy giúp việc.
- Tổng Giám Đốc chịu trách nhiệm nghiên cứu đề xuất với HĐQT về các vấn đề
chủ trương, phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh, hợp tác, đầu tư, liên
doanh, liên kết, bộ máy tổ chức, các quy chế quy định, nội quy của cơ quan…Đồng
thời là người triển khai thực hiện các nội dung công việc trên khi được HĐQT thông
qua.
- Thiết lập Chính sách Chất lượng, mục tiêu chất lượng, tiến hành xem xét của
lãnh đạo và đảm bảo rằng các yêu cầu của khách hàng được xác định và đáp ứng nhằm
nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty trình HĐQT và Đại
hội đồng cổ đông.
- Tổ chức thanh tra và xử lý vi phạm nội quy, quy chế.
2. Phó Tổng Giám Đốc phụ trách kinh doanh
- Là người giúp việc cho Tổng Giám Đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc
về các hoạt động quản lý, điều hành kinh doanh của toàn Công Ty. Trực tiếp phụ trách
phòng kinh doanh và các đơn vị trực thuộc.
- Chịu trách nhiệm tạo đầu vào của nguyên liệu, hàng hóa.
- Chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh trong
toàn Công Ty.
6
- Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc Công Ty trong việc tìm kiếm khánh
hàng, thị trường và tiêu thụ sản phẩm Công Ty.
- Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về chiến lược kinh doanh, mở rộng thị trường,
phát triển các Chi nhánh phân phối sản phẩm của Công Ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổng Giám Đốc giao hoặc ủy quyền.
3. Phó Tổng Giám Đốc phụ trách Tài chính-Kế toán.
- Là người giúp việc cho Tổng Giám Đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc
về các hoạt động liên quan đến quản lý, điều hành tài chính – kế toán của toàn Công ty.
- Giúp Tổng Giám Đốc Công ty trong việc kiểm soát hoạt động kinh tế, tài chính
theo quy định về quản lý tài chính của Nhà nước và của Công ty.
- Kiểm tra, giám sát phòng Kế toán trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tài
chính, kế hoạch huy động vốn.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tuần hoàn thu, chuyển vốn, sử dụng vốn và
chấp hành các quy định về đầu tư, dự toán, định mức chi phí trong đầu tư và trong sản
xuát kinh doanh.
- Chỉ đạo phòng Kế toán trong việc lập các phương án huy động vốn như: phát
hành cổ phiếu nội bộ để tăng giảm vốn theo Nghị quyết của HĐQT phục vụ đầu tư sản
xuất kinh doanh.
- Lập phương án, xây dựng kế hoạch tín dụng trung và dài hạn trình Tổng Giám
Đốc để Tổng Giám Đốc trình HĐQT.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc Công ty giao hoặc ủy quyền.
I.CHỨC NĂNG,NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH.
1. Chức năng
Phòng tổ chức – Hàng chính có chức năng triển khai thực hiện Điều lệ của Công
ty, Nghị quyết của HĐQT đối với các cổ đông và người lao động thuê theo hợp đồng.
2. Nhiệm vụ
- Tiếp nhận các chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tham mưu cho HĐQT, Tổng
Giám Đốc về tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, định biên lao động, tiền lương, tiền
thưởng, kỷ luật lao động, BHXH theo chế độ hiện hành, các biện pháp tạo động lực
trong lao động, hỗ trợ các bộ phận chức năng về tổ chức hành chính quản trị.
7
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc trong công ty để triển khai các mặt
công tác về tổ chức.
- Lập kế hoạch về cung ứng nhân lực.
- Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo hàng năm theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh và Nghị quyết của HĐQT.
- Tổ chức và kiểm soát việc tuyển dụng, đào tạo, bố trí sắp xếp nhân sự.
- Quản lý hồ sơ tài liệu về tổ chức, lao động tiền lương, tuyển dụng, đào tạo.
- Quản lý lao động tiền lương, Kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện Nghị
quyết của HĐQT, các quy định của Công ty đối với người lao động.
- Trực tiếp giúp Tổng Giám Đốc trong công tác giải quyết chế độ của người lao
động như hưu trí, mất việc làm, thanh lý hợp đồng lao động.
- Quản lý, triển khai thực hiện các nội quy, quy chế của Công ty, công tác tư
tưởng, thi đua khen thưởng.
- Quản lý thực hiện kế hoạch xây dựng, sửa chữa duy tu cơ sở hạ tầng và cơ sở vật
chất trang thiết bị.
- Tham mưu và thực hiện các kế hoạch mua sắm trang thiết bị văn phòng để phục
vụ công tác sản xuất – kinh doanh của Công ty.
- Làm các nhiệm vụ khác khi Ban Tổng Giám Đốc yêu cầu.
III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KINH DOANH
1. Chức năng
- Tham mưu giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty trong công việc triển khai thực
hiện các Nghị quyết của HĐQT về công tác định hướng kế hoạch kinh doanh cũng như
định hướng khách hàng.
- Trực tiếp triển khai tổ chức các hoạt động kinh doanh theo kế hoạch và mục tiêu
đề ra.
2. Nhiệm vụ.
- Tham mưu giúp Ban Tổng Giám đốc nắm bắt thông tin kịp thời về chiến lược
phát triển kinh tế, xây dựng kế hoạch năm – kế hoạch dài hạn về sản xuất – kinh doanh
của Công ty theo mục tiêu mà Nghị quyết của HĐQT đề ra.
8
- Thường xuyên nắm vững thông tin về thị trường. Tổ chức thực hiện tốt kế
hoạch sản xuất – kinh doanh trong phạm vi toàn Công ty.
- Quản lý hàng hóa theo quy chế, quy định của Công ty, thường xuyên kiểm tra
tình hình sản xuất – kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc, kịp thời báo cáo để Ban Tồng
Giám Đốc có biện pháp chỉ đạo.
- Theo dõi thống kê, tổng hợp báo cáo chính xác, kịp thời định kỳ và đột xuất.
- Làm các công tác khác khi Ban Tổng Giám Đốc yêu cầu.
IV. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KẾ TOÁN.
1. Chức năng
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc đồng thời thực hiện quản lý tài sản, vốn và
các hoạt động kế toán – tài chính.
- Triển khai thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty đúng với Pháp lệnh Kế toán
thống kê của Nhà nước và Nghị quyết của HĐQT.
2. Nhiệm vụ
- Tiếp nhận các văn bản chính sách của Nhà nước trong công tác kế toán- tài
chính. Tham mưu cho HĐQT – Ban Tổng Giám Đốc Công ty về khâu tài chính của
Công ty.
- Xây dựng kế hoạch kế toán- tài chính hàng năm theo Nghị quyết cùa HĐQT,
cân đối với kế hoạch lưu chuyển hàng hóa.
- Quản lý vốn và sử dụng mục đích mà HĐQT- Tổng Giám Đốc đã đề ra.
- Quan hệ giao dịch với các ngân hang trong việc vay vốn để đầu tư cho sản
xuất- kinh doanh.
- Thực hiện cập nhật đầy đủ, chính xác mọi chi phí phát sinh, quyết toán sổ sách
kịp thời.
- Tổ chức chỉ đạo kiểm tra thực hiện công tác hạch toán, thống kê kế toán, thu
thập xử lý thông tin kế toán nội bộ.
- Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, giá cả, quản lý sử
dụng tài sản.
- Quản lý ngân quỹ thu chi của toàn Công ty.
9
- Chủ trì phối hợp với các phòng chức năng, đơn vị trực thuộc trong việc triển
khai, hướng dẫn công tác tài chính – kế toán.
- Theo dõi, quản lý, đôn đốc thu hồi công nợ.
- Thường xuyên kiểm tra các đơn vị trực thuộc, phát hiện và kiến nghị kịp thời
những vi phạm phát sinh với HĐQT và Tổng Giám Đốc.
- Làm các nhiệm vụ khác khi Ban Tổng Giám Đốc yêu cầu hoặc ủy quyền.
V. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG KỸ THUẬT.
1. Chức năng
- Tham mưu cho Tổng Giám Đốc Công ty trong công tác quản lý, đảm bảo chất
lượng máy móc thiết bị, chất lượng sản phẩm cũng như việc hoạch định hệ thống quản
lý chất lượng.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm theo
kế hoạch và mục tiêu chất lượng đã đề ra.
2. Nhiệm vụ.
- Lập kế hoạch và mục tiêu chất lượng về đảm bảo chất lượng.
- Thực hiện các hoạt động quản lý chất lượng.
- Quản lý thiết bị và thiết bị đo lường kiểm tra.
- Hướng dẫn giảng dạy chuyên môn nghiệp vụ nâng cao trình độ tay nghề, tham
gia chỉ đạo công tác an toàn lao động.
- Làm các nhiệm vụ khác khi Ban Tổng Giám Đốc yêu cầu hoặc ủy quyền.
VI. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BỘ PHẬN KHO, XƯỞNG.
3. Chức năng.
- Tham mưu cho Tổng Giám Đốc Công ty trong công tác sản xuất. tồn trữ bảo
quản các thiết bị, máy móc.
- Tổ chức thực hiện: quá trình sản xuất, quá trình xuất nhập khẩu, bảo quản, vận
chuyển, giao nhận hàng hóa đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
4. Nhiệm vụ.
- Lập kế hoạch và triển khai kế hoạch sản xuất theo yêu cầu kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện triển khai các kế hoạch xuất nhập khẩu hàng.
- Quản lý hàng hóa về cả số lượng và chất lượng.
◌�r
10
- Sắp xếp, bảo quản hàng hóa và kiểm soát các điều kiện bảo quản.
- Đảm bảo trật tự, an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ tại nơi làm
việc.
VII. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BẢO VỆ.
1. Chức năng.
Tham mưu cho Tổng Giám Đốc Công ty, đồng thời thực hiện các công tác bảo vệ
an toàn cơ quan, kho tàng, trật tự an ninh, phòng chống cháy nổ.
2. Nhiệm vụ.
- Lập kế hoạch về bảo vệ, đảm bảo an ninh, trật tự, kiểm soát nội quy ra vào cơ
quan.
- Bảo vệ tài sản kho tàng của toàn Công ty.
- Tổ chức và quản lý công tác phòng chống cháy nổ.
- Tổ chức quản lý triển khai công tác tự vệ, quân sự và quản lý lực lượng tự vệ
quân sự của toàn Công ty.
PHẦN II
TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CỦA CBCNV CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN THÉP TIẾN LÊN
I . PHÒNG TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH.
1. Trưởng phòng tổ chức - hành chính.
Chức trách.
- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động nhân sự của Công
ty.Tham mưu, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra các chính sách, quy định, tài liệu quản
lý của Công ty.
Các nhiệm vụ chính.
- Xây dựng nội quy, quy định và quản lý việc thực hiện nội quy, quy định.
- Quản lý đội xe, thực hiện điều động xe ô tô cho CBCNV trong Công ty.
- Tham mưu, giúp việc cho Ban Tồng Giám Đốc xây dựng các chính sách quản trị
nhân lực, quản trị hành chính trong Công ty.
11
- Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận trong Công ty. Xây
dựng hệ thống tiêu chuẩn chức danh cho CBCNV trong Công ty.
- Xây dựng bản mô tả công việc cho các vị trí chức danh trong Công ty.
- Xây dựng và thực hiện quản lý quy trình tuyển dụng, đào tạo, phát triển của
Công ty.
- Theo dõi việc thực hiện các chế độ chính sách, chấm công, tính lương và giải
quyết các quan hệ lao động phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên, xây dựng và duy trì hệ thống lương,
thưởng và các phúc lợi trong Công ty.
- Tham gia thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật của Công ty.
- Tổ chức công tác bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn – vệ sinh lao động, phòng
chống cháy nổ.
- Quản lý việc thực hiện ISO.
- Thực hiện công tác ngoại giao với các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động và
các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền được giao.
- Quản lý BHXH, BHYT, BHTN hồ sơ của CBCNV.
- Thực hiện công tác quản trị hành chính, văn phòng trong Công ty.
- Làm các nhiệm vụ khác theo yêu cầu và ủy quyền của Ban Tổng Giám Đốc.
1.3. Điều kiện làm việc.
- Làm việc trong điều kiện văn phòng bình thường.
- Công việc có thể làm thêm giờ, làm vào ngày nghỉ, đi công tác xa.
1.4.Yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm.
- Tốt nghiệp các trường Cao đẳng, Đại học thuộc khối kinh tế, luật (ưu tiên những
người tốt nghiệp chuyên ngành về quản trị nhân sự).
- Có kiến thức sâu rộng về quản trị nguồn nhân lực, luật lao động.
- Có kinh nghiệm từ 02 năm trở lên ở vị trí nhân viên hoặc Trưởng phòng nhân sự
ở các công ty sản xuất, thương mại có số lượng nhân sự từ 100 người trở lên.
- Có khả năng làm việc độc lập, dưới áp lực cao.
- Sử dụng thành thạo chương trình Microsoft office.
- Kỹ năng lập kế hoạch, giao tiếp, và giải quyết vấn đề.
12
- Các yêu cầu khác.
2. Nhân viên tổ chức – nhân sự.
2.1. Chức trách.
- Thực hiện các công việc liên quan đến công tác nhân sự. Hỗ trợ trưởng phòng
trong việc xây dựng và duy trì nội quy, quy định, tuyển dụng, đào tạo, quy chế tiền
lương, thưởng, các phúc lợi khác; giám sát việc thực hiện nội quy, quy định của Công
ty.
2.2. Các nhiệm vụ chính.
- Thực hiện các công tác liên quan đến tuyển dụng, đào tạo, phát triển nhân sự:
Lập kế hoạch tuyển dụng, lập kế hoạch đào tạo, đào tạo hội nhập người mới, tổ chức
thi tuyển phỏng vấn theo yêu cầu tuyển dụng , tổ chức các khóa đào tạo trong nội bộ
Công ty và bên ngoài.
- Quản lý và thực hiện các công việc liên quan đến chế độ chính sách nhân sự:
Lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thủ tục thôi
việc….
- Quản lý thông tin nhân sự: theo dõi cập nhật hồ sơ CBCNV trong Công ty, lưu
trữ và bảo quản hồ sơ tài liệu.
- Thực hiện các công việc liên quan đến công tác ISO của Công ty.
- Tham gia đánh giá, khen thưởng, kỷ luật kết quả hoạt động của CBCNV.
- Quản lý thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, các công việc lien quan đến tổ
chức lao động, bảo hộ lao động, an toàn lao động, và phòng chống cháy nổ.
- Phối hợp với tổ chức Công đoàn lên kế hoạch, tổ chức các hoạt động phong trào
như thể dục thể thao, party, nghỉ mát…cho CBCNV trong Công ty.
- Thực hiện soạn thảo các văn bản theo yêu cầu.
- Thực hiện các công việc khác khi có yêu cầu của Trưởng phòng TCHC.
2.3. Điều kiện làm việc.
- Điều kiện làm việc bình thường tại văn phòng.
- Có thể làm thêm giờ theo yêu cầu công việc.
2.4. Yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm.
13
- Tốt nghiệp các trường Cao đẳng, Đại học thuộc khối kinh tế, luật, hành chính(ưu
tiên những người tốt nghiệp các nghành, chuyên nghành quản trị nhân sự).
- Có kiến thức chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ quản trị nhân sự, luật lao
động.
- Có kiến thức, kinh nghiệm làm việc ở vị trí nhân sự từ 01 năn trở lên trong các
công ty sản xuất, thương mại .
- Có khả năng làm việc độc lập, dưới áp lực cao.
- Sử dụng máy tình thành thạo chương trình vi tính văn phòng.
- Kỹ năng lập kế hoạch, giao tiếp, và giải quyết vấn đề.
3.Nhân viên Hành chính – Lễ tân
3.1. Chức trách.
- Thực hiện các công việc liên quan đến công tác hành chính, văn thư, lễ tân.
3.2. Các nhiệm vụ chính
-Nhận, gửi fax công văn đi đến, xử lý thư tín, thư điện tử.
- Tiếp nhận, xử lý và thực hiện các cuộc gọi, giao tiếp với khách hàng qua điện
thoại..
- Tiếp tân, lễ tân.
- Thư ký, ghi biên bản, lập báo cáo, in ấn/photocopy.
- Chuẩn bị cho việc tổ chức các cuộc họp, hội thảo, các sự kiện trong Công ty.
- Quản lý văn thư, lưu trữ hồ sơ, văn bản đi đến.
- Quản lý vật tư, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm.
- Quản lý sổ sách chi tiêu nhỏ.
- Chấm công, chấm cơm.
- Soạn thảo các văn bản theo yêu cầu.
- Quản lý tiền điện, điện thoại, nước, của CBCNV và của Công ty.
- Thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến thành lập và các hoạt động của Công
ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Trưởng phòng TCHC.
3.3. Điều kiện làm việc
- Làm việc tại văn phòng
14
- Có thể làm thêm giờ khi có yêu cầu
3.4. Yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm
- Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên nghành văn thư lưu trữ, hành chính, hoặc
khối trường Xã hội – Nhân văn.
- Có kinh nghiệm làm việc trong công tác Hành chính – Lễ tân.
- Giao tiếp tốt.
- Khả năng sử dụng tốt vi tính văn phòng.
II. PHÒNG KINH DOANH.
1. Trưởng phòng kinh doanh.
Chức trách.
Phụ trách điều hành chung và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc Công ty về
việc triển khai, tổ chức các hoạt động kinh doanh theo kế hoạch và các mục tiêu đề ra.
Các nhiệm vụ chính.
- Quản lý các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh, bán hàng của phòng. Lập và giám
sát kế hoạch kinh doanh, bán hàng thực hiện các mục tiêu của công ty.
- Chịu trách nhiêm thực hiện về việc mua vật tư nguyên liệu đầu vào để phục vụ
sản xuất cũng như xuất nhập khẩu thép.
- Chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất chung trong công ty. Điều phối việc vận
chuyển và bàn giao sản phẩm cho khách hàng theo đúng thảo thuận của hợp đồng đã
được ký kết.
- Chỉ đạo hoạt động của các đơn vị trực thuộc phân phối sản phẩm của công ty.
- Theo dõi đo lường sự thỏa mãn của khách hàng và thực hiện việc xử lý cho các
thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
- Lập kế hoạch và phát triển các quy định làm việc nhằm cải tiến chất lượng hoạt
động và hiệu quả của phòng.
- Phân tích và báo cáo kết quả quá trình hoạt động kinh doanh, bán hàng của công
ty. Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và điều phối thực hiện các giải pháp.
- Hướng dẫn nhân viên trong việc đánh giá, phân tích và chuẩn bị các báo công
việc.
15
- Giám sát nhân viên, bảo đảm làm việc theo đúng chính sách, quy định của Công
ty.
- Phỏng vấn, tuyển dụng và hướng dân nhân viên mới làm việc
- Hướng dẫn và đưa ra định hướng phát triển nghề nghiệp cho nhân viên.
- Thiết lập mục tiêu làm việc và tiến hành đánh giá thực hiện công việc vủa nhân
viên
- Chịu trách nhiệm về lịch làm việc của nhân viên: Phân công, bố trí công việc,
đào tạo nhân viên nghỉ lễ cho nhân viên, giờ nghỉ, bố trí thời gian làm thêm giờ, luân
chuyển nhân viên.
- Giúp đỡ nhân viên giải quyết các vấn đề phức tạp hoặc vấn đề ngoài quy định,
chính sách.
- Phối hợp với phòng nhân sự xác định định biên nhân sự về số lượng và chất
lượng cho phù hợp.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện năng suất và mục tiêu chất lượng của
phòng.
- Quan hệ/ trao đổi với các nhà quản lý, giám đốc về các hoạt động của phòng.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý nguồn lực.
- Thực hiện các trách nhiệm khác khi được phân công.
1.3. Điều kiện làm việc
- Làm việc trong điều kiện bình thường tại văn phòng Công ty.
- Có thể làm thêm giờ, đi công tác xa.
2.4. Yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm.
- Tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học các trường thuộc khối kinh tế, quản trị kinh doanh,
thương mại, ngoại thương.
- Có kinh nghiệm làm việc tại vị trí trưởng phòng Kinh doanh ở các công ty sản
xuất thương mại từ 02 năm trở lên.
- Có hiểu biết về thị trường sản xuất, buôn bán xuất nhập khẩu các sản phẩm về
thép, vật liệu xây dưng.
- Có khả năng giao tiếp, đàm phán tốt, hiểu biết và nắm bắt nhanh tâm lý khách
hàng.
16
- Có khả năng quản lý. Lãnh đạo.
- Sử dụng thành thạo các phần mềm tin học, tiếng Anh liên quan đến công việc.
2. Cán bộ kinh doanh.
2.1. Chức trách.
Là người giúp việc cho Trưởng phòng, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh, bán hàng ,soạn thảo hợp đồng kinh tế, văn bản…
2.2. Các nhiệm vụ chính
- Xây dựng, triển khai các hoạt động khảo sát, nghiên cứu thị trường.
- Lập kế hoạch, triển khai thực hiện kế hoạch.
- Soạn thảo các loại văn bản liên quan đến hoạt động kinh doanh, lập các biểu,
bảng báo cáo.
- Trực tiếp đàm phán, giao dịch và soạn thảo các hợp đồng kinh tế.
- Chăm sóc khách hàng, đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hang ( cá nhân, tổ
chức, tiêu dùng, đối tác doanh nghiệp v.v…), tiếp cận, duy trì quan hệ sâu sát, hiệu quả
với các khách hàng, đối tác chiến lươc.
- Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu liên quan đến thị trường, khách hàng
như giá cả, cung cầu, biến động, tiêu chuẩn kỹ thuật của các loại thép trong và ngoài
nước… phục vụ công tác chuyên môn.
- Tư vấn, giải đáp, phối hợp giữa khách hàng với doanh nghiệp đối tác để ký kết
các hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng và quản lý, tồ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế,
đơn đặt hàng một cách tốt nhất.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan quản lý các hơp đồng kinh tế, đơn đặt hàng
và thanh lý hợp đồng(trả hàng,thanh quyết toán hợp đồng…)
- Xây dựng và thực hiện chiến lược Marketing bám sát kế hoạch kinh doanh,
phục vụ cho mục đích phát triển thị trường, khách hàng, đối tác, quảng bá thương hiệu.
- Thực hiện các thao tác nghiệp vụ cụ thể trong thúc đẩy, quản lý và thực hiện các
giao dịch, thương mại điện tử của toàn hệ thống.
- Phân tích, đánh giá và báo cáo kết quả công việc được giao.
- Thực hiện các công việc việc khác do người quản lý phân công.
17
Các công việc trong từng thời điểm sẽ được cụ thể hóa, người chịu trách nhiệm sẽ
phải báo cáo tiến độ và phương án triển khai công việc thường xuyên cho người quản
lý trực tiếp của mình.
2.3. Điều kiện làm việc.
- Làm việc trong văn phòng và ngoài thị trường khi tiếp cận giao dịch với khách
hàng.
- Có thể làm thêm giờ, đi công tác theo nhu cầu công việc.
2.4. Yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm.
- Tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học các trường thuộc khối kinh tế, thương mại, ngoại
thương, quản trị kinh doanh.
- Có kinh nghiệp làm việc ở vị trí kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm về
thép, vật liệu xây dựng.
- Hiểu và nắm vững được tình hình cung cầu, giá cả, tiêu chuẩn kỹ thuật về thép
- Kỹ năng bán hàng chuyên nghiệp, thiết lập quan hệ.
- Khả năng thuyết minh, thương lượng, làm việc nhóm.
- Kỹ năng giao tiếp, điều hành, xử lý tình huống tốt.
- Ngoại ngữ giao tiếp, thành thạo tin học văn phòng.
III. PHÒNG KẾ TOÁN.
1. Trưởng phòng kế toán.
Chức trách.
- Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước HĐQT và Ban Tổng Giám Đốc về công
tác điều hành quản lý công tác kế toán của Công ty.
Các nhiệm vụ chính.
- Ghi chép vào sổ cái và xác định rõ các giao dịch diễn ra hằng ngày( phiếu thu,
phiếu chi, trả trước, các loại tài sản …) để đưa vào hệ thống kế toán.
- Theo dõi các giao dịch với ngân hàng, nợ và các khoản phải thu hiện tại, nợ và
các khoản phải thu dài hạn, tài sản khấu hao, tài sản cố định, nợ, vốn chủ sở hữu.
- Làm báo cáo thuế hàng năm.
- Phát hành hóa đơn VAT cho khách hàng.
- Làm những báo cáo nội bộ để trình lên Ban Tổng Giám Đốc.
18
- Hướng dẫn các bộ phận kế toán trong Công ty.
- Theo dõi, kiểm tra dòng tiền.
- Tìm hiểu, đưa ra, khởi xướng các biện pháp để giảm chi phí cho Công ty.
- Phối hợp tồn kho hàng tháng với tồn kho hàng năm, chuẩn bị báo cáo để kiểm
tra tồn kho.
- Đảm bảo tài chính của Công ty được điều hành, quản lý phù hợp với các quy tắc
kế toán được chấp nhận phổ biến và chính sách của Công ty.
- Phát và theo dõi các phiếu nợ.
- Quản lý tài sản cố định và lưu động của công ty.
- Giám sát tất cả các quy trình giao dịch kế toán trong giao dịch kinh tế trong toàn
Công ty.
- Giám sát việc chuẩn bị các bảng cân đối kế toán và báo cáo nội bộ hàng tháng
trong Công ty như: Báo cáo tiền mặt, Báo cáo lời lỗ, bảng cân đối kế toán và các báo
cáo khác.
- Đảm bảo sự phù hợp giữa các báo cáo nội bộ và báo cáo ra bên ngoài.
- Phát triển hệ thống thông tin về kế toán và các quy trình nhằm đáp ứng cho việc
mở rộng kinh doanh của Công ty.
- Liên kết với quản lý của các phòng, ban khác để các hoạt động liên quan đến
hướng tới tối đa hóa lợi ích của Công ty.
- Duy trì mối quan hệ tốt với cơ quan Thuế, Kiểm toán.
- Phỏng vấn, tuyển dụng và hướng dẫn nhân viên mới làm việc.
- Hướng dẫn, đào tạo cho nhân viên văn phòng.
- Cập nhật và hiểu biết về những chính sách, quy định của Nhà Nước và những kỹ
năng kế toán mới nhất.
Điều kiện làm việc.
- Điều kiện làm việc bình thường trong văn phòng.
- Công việc có thể làm thêm giờ, làm việc vào ngày nghỉ.
Yêu cầu về chuyên môn, nghiệm vụ và kinh nghiệm.
- Tốt nghiệp các trường Đại học Kinh Tế, Thương mại, Tài chính Kế toán chuyên
ngành Kế toán.
19
- Có kinh nghiệm 5 năm trở lên ở vị trí tương đương.
- Có chứng chỉ Kế toán Trưởng.
- Nhanh nhẹn, linh hoạt, cẩn thận, chính xác có trách nhiệm cao.
- Có khả năng quản trị tài chính doanh nghiệp.
- Có khả năng làm việc độc lập, theo nhóm và chịu áp lực công việc cao.
- Sử dụng tốt phần mềm kế toán, phần mềm tin học Microsoft office.
- Tiếng Anh giao tiếp.
- Có thể đi công tác xa.
2. Kế toán viên
Chức trách.
Là cán bộ, nhân viên kế toán thực hiện một đến nhiều nội dung công việc kế toán
và chịu trách nhiệm đối với các công việc được giao.
Các nhiệm vụ chính.
- Duy trì và cập nhập hệ thống thông tin kế toán, làm việc với cơ quan thuế.
- Quản lý, lưu trữ các chứng từ kế toán; mở sổ, ghi sổ, cung cấp số liệu, lập báo
cáo, bảo quản …
- Cập nhập các chứng từ phát sinh.
- Theo dõi hợp đồng, công nợ.
- Lập báo cáo thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế, các báo cáo quản trị.
- Giao dịch với khách hàng, Ngân hàng, cơ quan thuế.
- Soạn thảo văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.
- Thực hiện những nội quy công việc thuộc: Tiền lương, thanh toán, hàng hóa,
công nợ, giá cả, kiểm kê…theo nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chuyên môn, nghiệp vụ được phân công.
Điều kiện làm việc.
- Điều kiện làm việc bình thường trong văn phòng.
- Công việc có thể phải làm thêm giờ, làm việc vào ngày nghỉ.
Yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm.
- Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các trường thuộc khối kinh tế, thương mại, tài
chính, chuyên ngành kế toán.
20
- Có kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương.
- Thành thạo các nghiệm vụ kế toán, biết làm báo cáo thuế, báo cáo tài chính.
- Biết và đã sử dụng phầm mền kế toán.
- Kỹ năng sử dụng vi tính văn phòng tốt.
- Trung thực, cẩn thận, nhanh nhẹn và trách nhiệm cao trong công việc.
IV. PHÒNG KỸ THUẬT.
1. Trưởng phòng kỹ thuật.
Chức trách.
Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Ban Tổng Giám Đốc về các vấn đề liên
quan đến kỹ thuật trong Công ty.
Các nhiệm vụ chính.
- Quản lý thiết bị theo quy trình kỹ thuật; Xây dựng, theo dõi mức tiêu hao của
thiết bị; Quản lý vật tư, lập kế hoạch vật tư phục vụ sản xuất. Chịu trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm.
- Sử lý các sự cố tại dây truyền sản xuất, liên quan đến thiết bị, máy móc và con
người.
- Tham mưu, đề xuất các cơ chế quản lý thiết bị vật tư trong toàn Công ty.
- Xây dựng định mức khoán, định mức nhiên liệu, định mức nhân công và các
vấn đề liên quan đến vấn đề hoạt động sản xuất của các nhà máy.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả các thiết bị tại
Công ty.
- Xây dựng các quy trình công nghệ, quy định kỹ thuật, biên soạn và ban hành tài
liệu kĩ thuật theo dõi và điều chỉnh cho các xưởng sản xuất trong toàn Công ty.
- Phân công nhiệm vụ và giám sát nhân viên trong phòng thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện các yêu cầu khác theo sự phân công của Ban Tổng Giám Đốc.
Điều kiện làm việc.
- Làm việc tại văn phòng và tại cơ sở sản xuất.
- Công việc có thể phải làm thêm giờ, làm việc vào ngày nghỉ, đi xa khi cần.
Yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm.
21
- Tốt nghiệp các trường Cao đẳng, Đại học các ngành và chuyên ngành kỹ thuật,
cơ khí chế tạo, điện- điện tử, cơ khí, động lực.
- Có kinh nghiệm làm việc tại vị trí tương đương từ 2 năm trở lên tại các Công ty
sản xuất, sản xuất theo dây truyền.
- Giao tiếp tốt.
- Am hiểu chuyên môn, nghiệp vụ kĩ thuật.
- Có khả năng đọc và dịch tài liệu kỹ thuật bằng Tiếng Anh.
2. Nhân viên kỹ thuật
2.1 Chức trách.
- Là kỹ thuật viên thực hiện các công việc liên quan đến việc đảm bảo cho hệ
thống điện, thiết bị máy móc, an toàn lao động của Công ty hoạt động bình thường.
2.2. Các nhiệm vụ chính.
- Duy trì hoạt động bình thường của các thiết bị, thực hiện công tác bảo dưỡng,
sửa chữa các thiết bị theo kế hoạch và khi có sự cố:
- Soạn thảo được các văn bản hướng dẫn, kiểm tra về kỹ thuật an toàn.
- Trực tiếp đề suất cải tiến kỹ thuật, cải tiến quy trình và những quy định về an
toàn lao động, vệ sinh môi trường.
- Theo dõi quản lý các trang thiết bị, máy móc về kỹ thuật
- Tham gia trực tiếp vào truyền đạt nội dung kỹ thuật an toàn cho người lao động
làm việc tại Nhà máy.
- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Trưởng phòng.
2.3. Điều kiện làm việc.
- Điều kiện làm việc trong văn phòng và dưới xưởng sản xuất.
- Được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động.
- Công việc có thể phải làm thêm giờ, làm việc vào ngày nghỉ.
2.4. Yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm.
- Tốt nghiệp các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học các ngành và chuyên ngành
kỹ thuật, cơ khí chế tạo, điện – điện tử, cơ khí, động lực.
- Có kinh nghiệm làm việc tại vị trí tương đương từ 01 năm trở lên tại các Công ty
sản xuất, sản xuất theo dây chuyền.
22
- Am hiểu chuyên môn, nghiệp vụ kĩ thuật.
- Có khả năng đọc và dịch tài liệu kỹ thuật bằng Tiếng Anh.
V. BỘ PHẬN KHO- XƯỞNG SẢN XUẤT.
1. Xưởng trưởng.
1.1. Chức trách.
- Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động hàng ngày của xưởng theo mục tiêu
và kế hoạch sản xuất chung của Công ty.
- Đảm bảo năng suất, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động sản xuất của
xưởng.
- Xây dựng và duy trì một lực lượng lao động sản xuất hiệu quả tại xưởng.
1.2. Các nhiệm vụ chính.
- Hoạch định, tổ chức và giám sát thực hiện các hoạt động của xưởng theo kế
hoạch được xây dựng bởi phòng Kinh doanh Công ty.
- Chịu trách nhiệm về kế hoạch sản lượng cũng như kế hoạch chất lượng trong quá
trình sản xuất của xưởng.
- Chịu trách nhiệm quản lý về thiết bị sản xuất, các thiết bị, dụng cụ đo đã được
Công ty giao.
- Tổ chức thực hiện triển khai các kế hoạch xuất nhập khẩu hàng.
- Quản lý hàng hóa về cả số lượng và chất lượng.
- Quản lý nguồn nhân lực trong xưởng và đảm bảo rằng những công nhân có đủ
năng lực thực hiện các công việc được giao.
- Phổ biến và hướng dẫn các chính sách, quy định của Công ty tới công nhân của
xưởng.
- Xây dựng lịch làm việc theo ca của xưởng.
- Kiểm soát chất lượng sản phẩm của xưởng.
- Thiết lập và duy trì môi trường làm việc, vệ sinh và an toàn tại xưởng.
- Xây dựng và duy trì các mối quan hệ tốt đẹp trong xưởng.
- Tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề của công nhân và khuyến khích công nhân
làm việc tốt.
- Lựa chọn và đào tạo các trưởng nhóm.
23
- Thực hiện đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên.
- Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được Ban
Tổng Giám đốc giao.
1.3. Điều kiện làm việc.
- Làm việc trong môi trường sản xuất.
- Công việc có thể phải làm thêm giờ.
1.4. Yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm.
- Tốt nghiệp từ phổ thông trung học trở lên.
- Có kinh nghiệm ít nhất 03 năm làm việc ở vị trí tương đương.
- Kỹ năng đọc, viết và toán học.
- Kiến thức về lĩnh vực sản xuất.
- Kỹ năng giám sát.
- Kỹ năng giao tế nhân sự tốt.
- Có sức khỏe tốt đảm bảo làm việc được trong môi trường sản xuất.
PHẦN III
NỘI QUY LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÉP TIẾN LÊN
NỘI QUY LAO ĐỘNG
- Căn cứ vào nghị định 41-CP ngày 06/07/1995 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về kỷ luật lao động và trách
nhiệm vật chất.
- Để hoàn thiện Quy chế điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nay Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thép Tiến Lên xây dựng nội quy lao động gồm
những nội dung sau:
24
CHƯƠNG I
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG NỘI QUY LAO ĐỘNG
Điều 1: Tất cả cán bộ công nhân viên Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thép Tiến Lên
được Giám Đốc Công ty – gọi tắt là người sử dụng lao động – ký hợp đồng dưới các
hình thức:
a. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
b. Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1-3 năm.
c. Hợp đồng lao động ngắn hạn dưới 1 năm.
Thuộc đối tượng phạm vi áp dụng nội quy lao động và trách nhiệm vật chất do
Công ty xây dựng.
Điều 2: Những đối tượng và phạm vi không áp dụng nội quy lao động và trách
nhiệm vật chất gồm:
a. Các chức danh Hội đồng quản trị, Tổng Giám Đốc, thành viên Ban Kiểm soát.
b. Những người làm thuê không chọn ngày, chọn buổi, công việc có tính chất đột
xuất và nghỉ việc không tiếp tục làm thuê nữa.
CHƯƠNG II
THỜI GIAN LÀM VIỆC VÀ THỜI GIAN NGHỈ NGƠI
I. Thời gian làm việc.
Điều 3: Về thời gian làm việc:
Thời gian làm việc của tất cả CBCNV là 8h/ngày và 48h/tuần.
a. Do tính chất công việc hoặc do nhu cầu của công việc, người sử dụng lao động
và người lao động có thể thỏa thuận làm thêm từ 2 đến 4 giờ trong ngày, 16 giờ trong
tháng nhưng không quá 200 giờ trong năm. Trường hợp phải giải quyết hậu quả do
thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn mà thời giờ vượt quá quy định nói trên người sử dụng lao
động phải thỏa thuận với người lao động về số giờ làm thêm đó.
b. Giờ làm việc: Sáng từ 7h30 đến 12h
Chiều từ 13h00 đến 16h30
25
c. Mỗi ngày làm việc tất cả các CBCNV (làm việc theo ca) có từ 5 đến 10 phút
đầu ca để chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ (thủ kho, bảo vệ, thực hiện giao ca và
kiểm tra hàng), cuối buổi làm việc phải ngừng việc sớm từ 5 đến 10 phút sắp xếp
phương tiện, dụng cụ làm việc vệ sinh, bàn giao và niêm phong hàng hóa, bàn giao cho
bảo vệ trước khi hết ca.
Riêng CBCNV làm việc theo giờ hành chính trong Công ty, khi đến giờ làm việc
dành thời gian từ 5 đến 10 phút trong đầu giờ sáng và 5 đến 10 phút chiều trước khi hết
giờ để thu dọn và vệ sinh nơi làm việc.
d. Tất cả các CBCNV trong Công ty sau khi hết giờ làm việc buổi chiều đều phải
ra khỏi Công ty và địa điểm làm việc của các cơ sở (trừ những người do nhu cầu của
công việc xuất, nhập hàng hóa và công tác được phép ở lại giải quyết công việc). Các
hoạt động thể thao văn hóa giải trí được tổ chức ở nơi quy định từ sau giờ làm việc
buổi chiều và kết thúc lúc 18h30 cùng ngày.
II. Thời gian nghỉ ngơi.
Điều 4: Về thời gian nghỉ ngơi:
Mỗi tuần CBCNV được nghỉ 1 ngày vào chủ nhật (trừ bộ phận thường trực
bảo vệ làm việc theo ca, kíp).
a. Các ngày nghỉ lễ tết trong năm CBCNV trong Công ty được nghỉ theo đúng quy
định của Bộ Luật lao động là 09 ngày / năm bao gồm:
+ 01 ngày nghỉ tết dương lịch vào ngày 01 tháng 01 hàng năm
+ 04 ngày tết âm lịch gồm 01 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm mới.
+ 01 ngày nghỉ giỗ tổ Hùng Vương vào ngày 10 tháng 03 âm lịch.
+ 01 ngày chiến thắng 30 tháng 04 hàng năm.
+ 01 ngày quốc tế lao động 01 tháng 05 hàng năm.
+ 01 ngày Quốc Khánh 02 tháng 09 hàng năm.
Nếu những ngày nghỉ nói trên trùng với những ngày nghỉ hàng tuần người lao
động sẽ được nghỉ bù vào những ngày tiếp theo hoặc những ngày khác theo nhu cầu
công việc và sự sắp xếp, bố trí của Công ty.
b. Nghỉ phép hàng năm của CBCNV được thực hiện theo đúng quy định của Bộ
luật lao động.
26
CBCNV trong Công ty có thời gian làm việc từ 01 năm trở lên (đủ 12 tháng) thì
được nghỉ phép 12 ngày / năm. Sau đó cứ 05 năm làm việc thì được nghỉ thêm 01 ngày
phép.
c. Thời gian nghỉ phép năm của năm trước còn lại được bố trí nghỉ tiếp vào quý I
của năm sau liền kề.
d. Nghỉ việc riêng:
+ Nghỉ việc hiếu: Bố mẹ vợ chồng hoặc con chết được nghỉ 03 ngày.
+ Nghỉ để giải quyết việc hỉ: Người lao động kết hôn được nghỉ 03 ngày, con kết
hôn được nghỉ 01 ngày.
e. Các ngày nghỉ khác: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nghỉ
quy định cho nữ CBCNV được thực hiện theo chính sách của nhà nước quy định.
f. Nghỉ để tạm hoãn hợp đồng lao động theo điều 35 của Bộ luật lao động .
g. Nghỉ việc riêng (không hưởng lương) do hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn
Công ty giải quyết cho nghỉ từ 1 tuần đến 1 tháng hoặc lâu hơn tùy từng trường hợp và
người lao động phải có đơn xin phép nghỉ khi được chấp nhận thì mới được nghỉ.
CHƯƠNG III
CHẤP HÀNH MỆNH LỆNH ĐIỀU HÀNH
SẢN XUẤT KINH DOANH
III/ CHẤP HÀNH MỆNH LỆNH ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT KINH DOANH.
Điều 5: Mỗi CBCNV phải chấp hành mệnh lệnh chỉ huy của người phụ trách trực
tiếp theo nguyên tắc cấp dưới phục tùng cấp trên. Nếu có ý kiến khác nhau thì phải
chấp hành mệnh lệnh ở cấp cao hơn và báo cáo cho Tổng Giám Đốc Công ty biết.
Các Trưởng đơn vị Phòng, và các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm quản lý và điều
hành mọi hoạt động và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc Công ty về kết quả các
hoạt động đó trong phạm vi mình phụ trách.
Điều 6: Các đơn vị từ kiến nghị của từng cá nhân hay tập thể thuộc phạm vi chức
năng của bộ phận nào thì người phụ trách ở đó có trách nhiệm giải quyết, trường hợp
vượt thẩm quyền khai báo trình Tổng Giám Đốc giải quyết.
27
Kiến nghị của người lao động chưa được giải quyết chính đáng người lao động
tiếp tục có quyền kiến nghị lên Tổng Giám Đốc.
Điều 7: Mỗi CBCNV phải thực hiện tốt thời gian công tác trong ngày có năng suất
và hiệu quả công việc.
a. Không bỏ vị trí công tác đi nơi khác khi không có nhu cầu công tác.
b. Không la cà quán nước, uống bia rượu, đánh bạc dưới các hình thức trong và
ngoài giờ làm việc tại Công ty.
c. Không được gây rối mất trật tự an toàn trong Công ty, không đánh cãi chửi nhau
gây rối mất đoàn kết nội bộ, không xuyên tạc hoặc cản trở người khác thực hiện nhiệm
vụ, thực hiện nội quy của Công ty.
d. Không có nhiệm vụ không tiếp khách hoặc đưa người vào nơi làm việc của
mình trong Công ty.
e. Mỗi CBCNV phải thực hiện đầy đủ định mức lao động mà người quản lý giao
trực tiếp về số lượng, chất lượng và thời gian hoàn thành. Khi có khó khăn báo cáo lại
với người phụ trách xin ý kiến (nếu chưa có ý kiến ) thì vẫn phải thực hiện theo sự chỉ
đạo ban đầu. (Nếu không thực hiện gây hậu quả xấu thì phải chịu trách nhiệm vì những
sai sót của mình.).
f. Khi cần phản ánh những sai sót của người khác phải phản ánh báo cáo có tổ
chức, người nào cố tình vi phạm làm tổn hại đến tinh thần của người khác và vật chất
của Công ty phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc Công ty và pháp luật.
IV/ CHẤP HÀNH QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH, NỘI QUY AN
TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG.
Điều 8: Tất cả CBCNV của Công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, bán hàng phải thực hiện đầy đủ các nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao
động và quy định của Công ty, sự chỉ đạo của Lãnh đạo Phòng – Lãnh đạo đơn vị trực
thuộc và sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Công ty đảm bảo yêu cầu phục vụ khách hàng,
thị trường. Ai cố tình làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo đúng quy định ảnh hưởng đến
việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, bán hàng của Công ty thì phải chịu trách nhiệm.
28
CHƯƠNG IV
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG VÀ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 9: Các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
a. Hình thức khiển trách bằng lời đối với những người vi phạm lần đầu, mức độ vi
phạm nhẹ.
b. Hình thức khiển trách bằng văn bản được áp dụng đối với những người vi phạm
nội quy kỷ luật lao động nhiều lần – đã giáo dục nhắc nhở góp ý sửa chữa khuyết điểm
mà vẫn tiếp tục vi phạm một trong các điểm của nội quy lao động này.
c. Hình thức chuyển đi làm việc khác mức lương thấp hơn, trong thời gian tối đa
06 tháng đối với người vi phạm nội quy kỷ luật lao động như:
1. Luôn vi phạm về thời gian làm việc, đi muộn về sớm, bỏ vị trí làm việc thường
xuyên không hoàn thành nhiệm vụ được giao về số lượng và chất lượng.
2. Do thiếu trách nhiệm để xẩy ra mất mát hư hỏng, thất thoát tiền, hàng có giá trị
từ 5.000.000 đ trở lên.
3. Do tinh thần trách nhiệm, ý thức kém không thực hiện một trong các quy định
về ( ATLĐ BHLĐ – VSCN ) phòng chống cháy nổ để xảy ra tai nạn lao động …
4. làm lộ bí mật về mọi hoạt động kinh doanh cũng như sản xuất của Công Ty,
cung cấp số liệu, tài liệu chứng từ sai sự thật khi chưa được phép của người lãnh đạo.
5. Không chấp hành quyết định của lãnh đạo Công Ty, thiếu
trách nhiệm gây hậu quả xấu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
6. Tham ô trộm cắp tài sản trị giá thấp dưới 1.000.000 đ vi phạm lần đầu.
7. Những người không đảm bảo được công việc được giao, chất lượng và hiệu quả
không cao, gây khó khăn cho khách hàng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công Ty.
d . Hình thức sa thải : Đối với những người có các vi phạm nội quy, kỷ luật lao
động như sau :
1. Có hành vi tham ô trộm cắp tài sản của Công Ty, nhiều lần đã giáo dục nhưng
không sửa chữa tiếp tục vi phạm ( Mà truớc đó đã có lần đã bị sử lý với các hình thức
29
kỷ luật nêu trên ) mục a và b của điều 10 gây hậu quả thiệt hại nghiêm trọng về tài sản,
lợi ích của Công Ty.
2. Người làm lộ bí mật kinh doanh, Tài chính - bảo mật, cung cấp thông tin sai sự
thật gây hậu quả nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh của Công Ty, hoặc mất thị
trường và khách hàng gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản lợi ích của doanh nghiệp .
3. Người gây hậu quả nghiêm trọng về tài sản lợi ích của doanh nghiệp do nguyên
nhân chủ quan về ATLĐ - BHLĐ phòng chống cháy nổ để xảy ra tai nạn nghiêm trọng
( hàng hoá Phương tiện, chết người ). Nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì sẽ phải
chịu
Trách nhiệm về mặt hình sự .
4. Những người bị kỷ luật chuyển đi làm việc khác có mức lương thấp hơn trong
thời gian chưa xóa kỷ luật mà lại tái phạm với khuyết điểm trước .
5. Người lao động tự ý bỏ việc năm ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày
cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng .
Điều 10 : Việc xem xét sử lý vi phạm kỷ luật lao động được thực hiện theo điều 87
của bộ luật lao động và điều 11, điều 12 của Nghị định 41 – CP ngày 06 tháng 7 năm
1995.
Điều 11 : Trách nhiệm vật chất :
a. Không bắt đền các trường hợp xảy ra mất mát hư hỏng do nguyên nhân bất khả
kháng.
b. Công ty bồi hoàn những trường hợp do tham ô trộm cắp, mất mát, hư hỏng do
nguyên nhân chủ quan, vụ lợi manh động cố tình thông đồng gây ra hậu quả trên.
c. Công ty căn cứ mức độ thiệt hại của từng việc, sai phạm của từng cá nhân, hoàn
cảnh của từng người vi phạm, nguyên nhân sự việc để có quyết định bồi thường thiệt
hại gây nên như sau :
1. Giá trị đền bù là giá trị tổn thất thực tế do vi phạm gây ra ,
2. Mức độ hoàn thiệt hại :
- Dưới 5.000.000 bồi thường một lần .
- Trên 5.000.000 bồi thường nhiều lần theo điều 89 và 90 của bộ luật lao động (
Từ 10 % - 30 % một lần cho đến hết ).
30
3. Những vụ tham ô trộm cắp đền phải bồi hoàn một lần .
Điều 12 : Việc xử lý bồi thường thiệt hại khác được thực hiện theo điều 13, 14, 15
và 16 của Nghị định 41 – CP ngày 06 tháng 7 năm 1995 .
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13 : Bản “ nội quy lao động “ được biên soạn nhằm cụ thể hóa một số điều
của bộ luật lao động và các văn bản pháp luật, phù hợp với thực tế tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh tại công ty vì vậy tất cả các điều khoản ghi trong bản nội quy này
là những điều mọi người lao động phải tuân theo .
Điều 14 : Nội quy lao động được phổ biến đến toàn thể CBCNV Công ty Cổ phần
Tập Đoàn Thép Tiến Lên và được thực hiện từ 11/10/2009 những quy định trước đây
trái với với bản nội quy này đều bãi bỏ .
PHẦN IV
QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC VỀ MỐI QUAN HỆ TRONG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÉP TIỀN
LÊN
HĐQT Công ty là một tập thể lãnh đạo được Đại Hội Cổ Đông bầu ra để quản lý
Công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của
Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội Cổ Đông. Đồng thời HĐQT
cũng là một tập thể lãnh đạo duy nhất và trước hết phải chịu trách nhiệm trước Đại
Hội Cổ Đông về mọi hoạt động của Công ty. Vì vậy để quản lý tốt, để phát huy hết khả
năng, năng lực của mọi người, nâng cao tinh thần tự chủ, đảm bảo tính công bằng, bình
31
đẳng có sự ràng buộc giữa quyền lợi và trách nhiệm thì rất cần có những quy định cụ
thể ở mọi khâu công tác.
Quy định về nguyên tắc làm việc và mối quan hệ trong tổ chức hoạt động của
Công ty là một những công việc đầu tiên cần phải làm .
A . QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÉP TIẾN LÊN
Tổ chức hoạt động của Công Ty trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ có kế
hoạch công khai, bình đẳng và thực hiện pháp chế trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo
thống nhất quản lý , có sự phân công, phối hợp trong chỉ đạo điều hành thực hiện. Có
sự phân cấp giữa bộ máy quản lý Công Ty và cơ cấu điều hành ở các đơn vị trực thuộc
đảm bảo tăng cường sự lãnh đạo của HĐQT, đảm bảo cho CBCNV, các đơn vị trong
Công Ty phát huy tính độc lập chủ động và chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh của mình.
1 NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG :
1 Nguyên tắc báo cáo
Việc báo cáo trong Công Ty theo nguyên tắc ngắn gọn , rõ ràng , chính xác và
theo trình tự sau :
Đơn vị : Là các phòng ban chức năng nghiệp vụ , Các Công Ty thành viên , của
Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thép Tiến Lên. A . Nhân viên báo cáo trưởng đơn vị hoặc
phó đơn vị phụ trách nếu trưởng đơn vị đi vắng .
B.Phó đơn vị báo cáo trưởng đơn vị .
C. Trưởng đơn vị báo cáo Phó Tổng Giám Đốc Công ty phụ trách hoặc Tổng
Giám Đốc Công ty .
D. Tổng Giám Đốc Công ty báo cáo HĐQT theo quy định và báo cáo những vấn
đề liên quan phát sinh thuộc thẩm quyền của HĐQT .
2 NGUYÊN TẮC CHỊU TRÁCH NHIỆM :
32
Những người được giao nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ,
công việc được giao theo nguyên tắc sau :
a. Nhân viên chịu trách nhiệm trước trưởng đơn vị hoặc phó đơn nếu trưởng đơn
vị đi vắng .
b. Trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Phó Tổng Giám Đốc phục trách hoặc
Tổng Giám Đốc Công ty .
c. Các Phó Tổng Giám Đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc Công ty .
d. Trong trường hợp công việc được giao liên quan đến hai Phó Tổng Giám Đốc
Công ty trở lên. Thì Phó Tổng Giám Đốc Công ty được ủy quyền phụ trách chủ trì theo
sự phân công của Tổng Giám Đốc Công ty để giải quyết công việc .Phó Tổng Giám
Đốc Công ty được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc Công ty.
đ. Phó Tổng Giám Đốc Công ty, trưởng các đơn vị đều chịu trách nhiệm trước
Tổng Giám Đốc Công ty trong việc thực hiện các công việc được giao .
e. Tổng Giám Đốc Công ty chịu trách nhiệm trước HĐQT Công ty về việc thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3 NGUYÊN TẮC ỦY QUYỀN NHIỆM VỤ KHI ĐI CÔNG TÁC HOẶC
VẮNG MẶT TẠI CÔNG TY :
a. Cán bộ từ cấp trưởng đơn vị trở lên đi công tác hoặc vắng mặt tại công ty có lý
do đúng với nguyên tắc tổ chức có trách nhiệm ủy quyền hoặc phân công cho người
khác phụ trách công việc của mình tại Công ty nhưng vẫn chịu trách nhiệm chung về
công việc trong phạm vi ủy quyền được phân công.
b. Người được ủy quyền hoặc được phân công công việc có trách nhiệm hoàn
thành công việc trong phạm vi được ủy quyền và phân công .
c. Người được ủy quyền phải là cấp phó trực tiếp, các trường hợp khác do Tổng
Giám Đốc Công ty qui định .
4 NGUYÊN TẮC PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP :
Phân phối tiền lương, thu nhập đối với người lao động tuân thủ theo nguyên tắc
phân phối theo lao động, trên cơ sở đó Công ty có qui định chi tiết. Các đơn vị trong
Công ty chủ động thực hiện nguyên tắc trên và theo hướng dẫn cụ thể của Công ty.
5 TRÁCH NHIỆM CHUNG CỦA CBCNV CÔNG TY :
33
a. Hoàn thành công việc được phân công với chất lượng, hiệu quả nhất.
b.Tận tâm, nhiệt tình, trung thành với Công ty luôn chăm lo và bảo vệ quyền lợi
uy tín của Công ty góp phần xây dựng Công ty ngày càng phát triển .
c. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và rèn luyện, tu
dưỡng đạo đức bản thân .
d. Đoàn kết tương trợ lẫn nhau để hoàn thành công việc tốt. Tôn trọng khách hàng
và những đối tác liên quan tới lợi ích của Công ty .
II QUY ĐỊNH ĐIỀU HÀNH CHUNG CỦA CÔNG TY :
1. Mọi chủ trương để duy trì hoạt động và phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao
đời sống người lao động, bảo trì và phát triển vốn, bổ sung tài sản của Công ty đều
được thông qua bằng nghị quyết của HĐQT .
2. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thực hiện theo phương
thức giao sản lượng, khoán lợi nhuận trên cơ sở quy chế khoán trong sản xuất. khoán
kinh doanh và các phương án sản xuất kinh doanh của phòng kinh doanh và các đơn vị
trực thuộc .
3. Tổng Giám Đốc Công ty là người được HĐQT Công ty bổ nhiệm và chịu trách
nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao .
Tổng Giám Đốc Công ty là người quản lý hành chính nhân sự và điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty. Tổng Giám Đốc Công ty thực
hiện phân công trách nhiệm đối với các phó Tổng Giám Đốc Công ty và bộ máy giúp
việc.
Các chủ trương của HĐQT các biện pháp chỉ đạo sản xuất kinh doanh của Tổng
Giám Đốc Công ty đã triển khai thì mọi CBCNV trong Công ty phải thực hiện đầy đủ
nghiêm túc . Trong quá trình thực hiện nếu xét thấy chưa phù hợp thì được quyền đề
nghị với Tổng Giám Đốc Công ty xem xét sửa đổi bổ sung . Khi Tổng Giám Đốc chưa
có bổ sung, sửa đổi thì các đơn vị và mọi CBCNV vẫn phải thực hiện nghiêm túc.
Trường hợp xét thấy kiến nghị của cá nhân CBCNV của tập thể đơn vị là chính đáng
và phù hợp mà Tổng Giám Đốc không giải quyết được thì có quyền kiến nghị lên
HĐQT Công ty để xem xét giải quyết .
34
4. giúp việc Tổng Giám Đốc Công ty có các phó Tổng Giám Đốc Công ty và bộ
máy tham mưu nghiệp vụ .
Nhiệm vụ và quyền hạn của các phó Tổng Giám Đốc do Tổng Giám Đốc phân
công và ủy quyền để chủ động giải quyết trong phạm vi công việc được phân công.
Định kỳ hoặc đột xuất phải báo cáo kết quả công việc theo yêu cầu của Tổng Giám
Đốc Công ty .
Các phó Tổng Giám Đốc không được ủy quyền lại cho người thứ ba và không ký
các văn bản không thuộc lĩnh vực mình phụ trách .
Nếu phó Tổng Giám Đốc phụ trách đi công tác vắng hoặc nghỉ việc riêng phải
trình Tổng Giám Đốc ký hoặc phó Tổng Giám Đốc được Tổng Giám Đốc Công ty ủy
quyền khi đi công tác vắng nghỉ việc riêng .
Các văn bản nhân danh Công ty gửi cơ quan bên ngoài đều do Tổng Giám Đốc
hoặc phó Tổng Giám Đốc phụ trách trong lĩnh vực ký ( Trừ một số trường hợp cụ thể
Tổng Giám Đốc Công ty ủy quyền cho trưởng phòng chức năng hoặc Giám Đốc đơn
vị trực thuộc ký )
5. Các trưởng phòng nghiệp vụ, trưởng các đơn vị trực tiếp sản xuất, kinh doanh
trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã được HĐQT Công ty quy định phải chủ động trong
tổ chức điều hành cán bộ giúp việc của mình để hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời
phải báo cáo kết quả kịp thời với Tổng Giám Đốc. Phải chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám Đốc trước HĐQT Công ty và pháp luật về việc làm của mình .
6. Khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm tới . Vào quý IV của năm
trước năm kế hoạch các đơn vị trực thuộc các phòng nghiệp vụ Phải chủ động xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn diện cho năm kế hoạch của đơn vị mình gửi
báo cáo về Công ty qua phòng kinh doanh để cùng với các yếu tố khác phòng kinh
doanh tham mưu giúp Tổng Giám Đốc xây dựng kế hoạch cho năm kế hoạch. Trên cơ
sở đó Tổng Giám Đốc trực tiếp báo cáo với HĐQT Công ty. Sau khi đã được HĐQT
thông qua và quyết định. Tổng Giám Đốc giao nhiệm vụ cho các đơn vị triển khai thực
hiện .
7. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ các phòng chức năng quản lý của Công ty
có quyền và chịu trách nhiệm giúp Tổng Giám Đốc trong việc giám sát. Kiểm tra theo
35
định kỳ hoặc đột xuất trong phạm vi phần hành nhiệm vụ đựơc phân công phụ trách và
chức năng nhiệm vụ được HĐQT Công ty quy định để kịp thời phát hiện ưu điểm
khuyết điểm rút kinh nghiệm, Các đơn vị trực thuộc Công ty khi có các đoàn kiểm tra
của Công ty hoặc cán bộ kiểm tra nghiệp vụ của các phòng ban đến làm việc phải có
trách nhiệm tạo mọi điều kiện để làm việc tốt .
8. Mọi CBCNV được giao nhiệm vụ có kế hoạch biện pháp thực hiện hoàn thành
tốt, đảm bảo chất lượng, phải có báo cáo kết quả công tác, công việc được giao với
người phụ trách đơn vị và chịu trách nhiệm trước trưởng đơn vị, Trước pháp luật và kết
quả chất lượng công tác của mình .
III CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
1. Các phòng chức năng thực hiện chức năng tham mưu nghiệp vụ và đề xuất
biện pháp triển khai thực hiện giúp Tổng Giám Đốc quyết định đúng nguyên tắc đạt
hiệu quả .
2.Trong mỗi lĩnh vực chuyên môn có một phòng chức năng chủ trì, chịu trách
nhiệm giải quyết. Khi giải quyết công việc nếu nội dung có liên quan đến nhiều phòng,
phòng chủ trì được yêu cầu các phòng liên quan tham gia ý kiến trước khi trình Tổng
Giám Đốc hoặc phó Tổng Giám Đốc phụ trách. Không được đơn phương trình nếu
chưa có ý kiến tham gia của các phòng chức năng liên quan.
3.Trưởng phòng là người có quyền điều hành cao nhất trong phòng và có trách
nhiệm tổ chức phân công nhiệm vụ trong phòng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Trưởng phòng phụ trách chung và đảm nhận một số công việc cụ thể của phòng. Khi đi
công tác vắng hoặc nghỉ việc riêng phải ủy quyền cho một phó phòng điều hành công
vịêc chung của phòng.
4.Phó phòng là người giúp việc Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công
phụ trách một số nội dung công việc của phòng. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo lại kết
quả công việc với Trưởng phòng. Khi có yêu cầu Phó Trưởng phòng có trách nhiệm
giải trình các vấn đề chuyên môn theo nguyên tắc nhất quán, rõ ràng đúng quy định .
5. Trưởng phòng chức năng được ký các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ trong nội
bộ công ty hoặc được Tổng Giám Đốc ủy quyền trong những trường hợp cụ thể .
6. Các CBCNV được Trưởng phòng phân công công
36
việc phù hợp với năng lực, trình độ và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Trưởng
phòng hoặc phó Trưởng phòng phụ trách chuyên môn. Khi có yêu cầu có trách nhiệm
giải trình cụ thể các vấn đề chuyên môn theo các văn bản quy định hiện hành hoặc cơ
sở vận dụng (Nếu có).
7. Mọi CBCNV trong công ty phải chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động. Nếu
đi công tác hoặc nghỉ việc riêng phải được sự đồng ý của người phụ trách trực tiếp và
bàn giao công việc ( Nếu cần thiết ) để trực tiếp triển khai .
8. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ , Sau khi được HĐQT thông qua
Tổng Giám Đốc có thể thành lập các ban để thực hiện dứt điểm từng chuyên đề, Chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và các thành viên của ban được quy định cụ thể khi quyết
định thành lập. Các ban tự giải thể sau khi hoàn thành chuyên đề .
IV CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY :
1.Các đơn vị trực thuộc công ty bao gồm : Các công ty thành viên là bộ phận cấu
thành của công ty do HĐQT công ty quyết định thành lập .
2. Giám đốc Các đơn vị trực thuộc được Tổng Giám Đốc ủy quyền thường xuyên
hoặc ủy quyền giải quyết từng vụ việc ( Bằng văn bản ) Chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám Đốc công ty và pháp luật về nội dung được ủy quyền đồng thời có trách nhiệm
chăm lo đảm bảo đời sống cho người lao động trong đơn vị .
3. Giám đốc đơn vị trực thuộc có thể phân công công việc nhưng không được ủy
quyền cho Phó Giám đốc ký kết các văn bản pháp quy . Trường hợp cần thiết phải báo
cáo Tổng Giám Đốc công ty ủy quyền(bằng văn bản) cho Phó Giám đốc đơn vị trực
thuộc giải quyết những vấn đề cụ thể reong phạm vi nhất định phù hợp với tổ chức hoạt
động của đơn vị mình .
4.Người lao động trong đơn vị trực thuộc có nghĩa vụ chấp hành nghiêm túc mọi
quy định và chịu sự lãnh đạo toàn diện của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc đơn vị được
phân công phụ trách
B MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC GIỮA CÁC PHÒNG , BAN CHỨC NĂNG
VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TRONG CÔNG TY .
37
1. Mối quan hệ giữa các phòng , ban chức năng là mối quan hệ giữa các bộ phận
tham mưu cùng cấp trong công ty nhằm đảm bảo các nguyên tắc quản lý , điều hành
hoạt động công ty .
2.Các phòng , ban có trách nhiệm thường xuyên phối hợp hoạt độnvới nhau trong
lĩnh vực chuyên môn và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng Giám Đốc hoặc phó Tổng
Giám Đốc tuỳ tính chất công việc theo yêu cầu của Tổng Giám Đốc công ty .
- Phòng chức năngchủ trì được ủy quyền yêu cầu các Phòng chức năng khác tham
gia ý kiến về nội dung liên quan . Các phòng được yêu cầu có trách nhiệm trả lời phúc
đáp theo yêu cầu nội dung của phòng chủ trì trên nguyên tắc thể hiện rõ chính kiến và
phù hớp với lĩnh vực chuyên môn do phòng phụ trách .
3.Đối với một vấn đề nếu có những ý kuến khác nhau , phòng chủ trì có trách
nhiệm tổng hợp và tổ chức thảo luận ( Nếu cần ) Nếu không thống nhất giải quyết được
phải báo cáo đầy đủ với phó Tổng Giám Đốc phụ trách lĩnh vực hoặc Tổng Giám Đốc
quyết định .
4.Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ chủ yếu được giao của từng phòng và nguyên
tắc phối hợp nêu trên các phòng xác định nội dung cụ thể trong từng lĩnh vực . Xây
dựng và tổng hợp , triển khai thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh , đầu tư phát
triển đào tạo tuyển dụng lao đông …vv và giải quyết chế độ chính sách .
5.Quan hệ giữa các phòng ban chức năng với các đơn vị trực thuộc là mối quan hệ
quản lý và hướg dẫn về nghiệp vụ , đảm bảo cho sự hoạt động có hiệu quả , đúng pháp
luật và quy định của Công ty .
6. Khi nhận được các phương án , văn bản đề nghị của đơn vị các phòng chức
năng có trách nhiệm khẩn trương xem xét có đề xuất với Tổng Giám Đốc hoặc phó
Tổng Giám Đốc Công ty quyết định giải quyết và trả lời đơn vị .
PHẦN V
QUY CHẾ QUẢN LÝ KINH DOANH
38
A.MỤC ĐÍCH , NGUYÊN TẮC PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ CHỈ TIÊU
KHOÁN
I . MỤC ĐÍCH :
Khoán trong sản xuất và khoán kinh doanh nhằm tăng cường cao nhất tính chủ
động , thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ sản xuất , kinh doanh đối với các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong Công ty . Bảo toàn tăng trưởng vốn của Công ty , đảm bảo việc làm
ổn định và cải thiện thu nhập đối với người lao động , mội hoạt động của Công ty ngày
càng phát triển .
II NGUYÊN TẮC VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG :
1.Xây dựng mức khoán trong sản xuất và kinh doanh là một trong những biện
pháp quản lý trong điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty do HĐQT Công ty
quyết định và ban hành theo đề nghị của Tổng Giám Đốc và dựa trên cơ sở tôn trọng
quyền và nghĩa vụ của Công ty với các đơn vị được giao khoán được thể hiện trong
quy chế này .
2.Bên được giao khoán là Giám Đốc các Công ty thành viên và các đơn vị trực
thuộc ( Sau đây gọi là trưởng đơn vị được giao khoán )
3.Thời gian giao khoán là 1 năm và được điều chỉnh vào đầu các năm kế hoạch .
4. Trong quá trình thực hiện nếu bên được giao khoán không đảm bảo được nghĩa
vụ theo quy chế thì đơn vị hoặc cá nhân vi phạm phải chịu trách nhiệm vật chất theo
quy chế ,
III CÁC CHỈ TIÊU KHOÁN :
Công ty giao khoán cho các đơn vị các chỉ tiêu sau :
1.Nộp lãi
2.Tiền lương .
3.Các khoản phải nộp khác
Phần này vào quý IV hàng năm trước năm kế hoạch , các đơn vị trong Công ty sẽ
chủ động xây dựng mức nhận khoán với Công ty . Trên cơ sở đó kết hợp với mọi yếu
tố khác mà Công ty hiện có và sẽ có để giao các chỉ tiêu cụ thể khoán cho từng đơn vị
thực hiện .
B ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CỦA CÔNG TY :
39
1.Cơ sở vật chất kỹ thuật đã trang bị và chức năng nhiệm vụ của đơn vị đã được
HĐQT Công ty quy định cụ thể , như vậy đơn vị đã có đủ tư cách pháp lý để hoạt động
. Trên cơ sở ủy quyền của
Tổng Giám Đốc , Trưởng các đơn vị được quyền thường xuỵên trong giao dịch ,
ký kết các hợp đồng kinh tế trong phạm vi giới hạn được quy định tại quy chế này .
2. Công ty đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho mỗi đơn vị được giao khoán phù
hợp với điều kiện,khả năng về vốn của công ty , trình độ và khả năng quản lý của từng
đơn vị . Mức đảm bảo sẽ xác định theo từng năm , chịu lãi suất bằng lãi suất ngân hàng
. Nếu đơn vị sử dụng mức lớn hơn đảm bảo , phải chịu lãi suất là 120 % so với lãi suất
ngân hàng . Nếu để quá hạn phải chịu lãi vay quá hạn là 150% lãi suất thông thường .
Mức vốn này sẽ được cân đối phù hợp với khả năng và điều kiện hàng năm .
Vốn đảm bảo cho các đơn vị bao gồm cả tiền vay , tiền bán hàng , bán sản phẩm
và các khoản báo nợ cho các đơn vị . ( Thể hiện ở số dư Tài khoản 336.1 ở các đơn vị )
Các trường hợp sau đây không tính vào mức đảm bảo vốn :
1.Đơn vị nhận bán hàng của công ty theo yêu cầu của Tổng Giám Đốc Công ty.
2.Đơn vị có phương án hàng khai thác được bảo lãnh vay vốn ngân hàng ( Thông
qua Công ty )
Đối với đơn vị sản xuất như các công ty thành viên , Giám đốc công ty phải tự xác
đọnh mức nhận khoán cho các phần sản xuất và phần kinh
doanh trình HĐQT và Tổng Giám Đốc Công ty xét duyệt .
III Toàn bộ nguồn hàng nhập khẩu do công ty thực hiện theo nhu cầu sản xuất và
kinh doanh của công ty và theo đơn đặt hàng của các đơn vị .
Các đơn vị đặt hàng , Công ty nhập khẩu ( Là hàng khai thác của đơn vị ) Giao
cho đơn vị bán . Giá giao = Giá vốn Nhập khẩu + Chi phí nhập khẩu thực tế .
Tất cả các loại hàng hoá đơn vị sản xuất và kinh doanh đã mua bán theo báo cáo
và theo phương án đều được coi là hàng hoá của công ty . Trường hợp cần thiết Tổng
Giám Đốc Công ty có quyền : Điều động 1 phần hoặc toàn bộ lô hàng cho đơn vị khác
có phương án bán hàng cụ thể và có hiệu quả hơn để tiêu thụ nhằm nâng cao lợi ích
kinh doanh của thương vụ đó (Sau khi đã thống nhất với trưởng đơn vị đã có hàng)
40
Đồng thời công ty đảm bảo lợi ích đương nhiên của đơn vị theo phương án, hoặc theo
điều kiện cụ thể của thị trường .
IV Đơn vị có phương án sản xuất và kinh doanh gửi báo cáo công ty (Trực tiếp
phòng Kinh doanh, phòng Kinh doanh có trách nhiệm xem xét và lưu chuyển theo quy
định. Các phòng chức năng ( Phòng kinh doanh, Phòng kế toán, ghi ý kiến nêu rõ lý do
cụ thể về tính hợp pháp, hợp lý và phương án thực hiện được hay không được việc này
được giải quyết thông qua 01 ngày làm việc. )
Quá hạn mà các phòng chức năng không có ý kiến gì, gây thiệt hại cho việc thực
hiện phương án thì tùy mức độ thiệt hại Công ty sẽ có hình thức xử lý thích hợp.
V. Hàng tuần phòng Kinh doanh sẽ thông báo cho các Công ty thàng viên và các
bộ phận bán hàng trực thuộc các mặt hàng tồn kho tại Công ty, giá bán cùng với việc
thông báo hàng sắp về (nếu có) để các đơn vị dự kiến đăng ký.
Việc đăng ký bán hàng của Công ty ở các đơn vị sẽ đăng ký tại phòng Kinh doanh
(không làm tắt). Trong giấy đăng ký phải nói rõ điều kiện thanh toán và cam kết thực
hiên đúng (có mẫu thống nhất). Trưởng phòng Kinh doanh sẽ xem xét từng trường hợp
cụ thể để đề nghị bán giá (tùy theo thanh toán ngay hay chậm trả - thời gian chậm trả)
sau trình Tổng Giám đốc để Tổng Giám đốc quyết định, nhằm bảo đảm tính công bằng
và bình đẳng cho mọi Công ty thành viên cũng như các bộ phận bán hàng khác.
C/ - QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC
GIAO KHOÁN
I. QUYỀN HẠN:
1/ - Đơn vị sản suất, kinh doanh được chủ động giao dịch, đàm phán ký kết hợp
đồng mua hàng theo nguyên tắc sau:
Đơn vị được quyết định mua hàng khi chủng loại hàng mua đó không có trong tồn
kho và phải tiêu thụ ngay hoặc chủng loại hàng trong tồn kho có nhưng do nhiều yếu tố
41
khác nhau như giá cả, yêu cầu kỹ thuật, v.v… cần phải mua, song phải có đầu ra đồng
thời, tuyệt đối không được để tăng thêm tồn kho và thực hiện mua hàng theo quy định
cụ thể của Tổng Giám đốc (Phần này sẽ có hướng dẫn cụ thể sau).
2/ - Đối với hàng Công ty giao cho đơn vị thì đơn vị được quy định giá bán không
thấp hơn giá giao của Công ty. Các nguồn hàng thai thác khác do trưởng đơn vị được
giao khoán quyết định và chịu trách nhiệm.
3/- Đơn vị được chủ động nhận đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa, mặt hàng theo
đăng ký kinh doanh của Công ty.
4/- Đơn vị kinh doanh được chủ động khai thác vốn ngoài xã hội đáp ứng nhu cầu
kinh doanh của đơn vị theo phương án kinh doanh được duyệt, đồng thời phải theo quy
chế khai thác vốn của Công ty.
5/- Toàn bộ các mặt hàng hoạt động của đơn vị phải được phản ánh rõ ràng trên
chứng từ, sổ sách theo quy định của nhà nước và hướng dẫn của Công ty. Đơn vị thực
hiện báo cáo theo yêu cầu và chịu sự giám sát của Công ty.
6/- Trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Tổng Giám đốc Công ty về tổ chức, triển khai thưc hiện chỉ tiêu được giao khoán, các
quy định về tài chính, về tiền lương, v.v…của Công ty và chính sách pháp luật của nhà
nước.
7/- Trường hợp đơn vị gặp điều kiện bất khả kháng (thiên tai, địch họa,…) được
xem xét miễn trách nhiệm với những trường hợp đó.
8/- Việc bán hàng phải thu tiền trước khi giao hàng, trường hợp đặc biệt Công ty
đồng ý được bán hàng chậm thanh toán với các điều kiện sau:
42
a. Chỉ được bán hàng chậm trả cho các đối tác hoàn toàn có khả năng thanh toán (
đối tác này do chủ đơn vị tự xác định, tự chịu trách nhiện cá nhân và quyết định).
b. Thời gian bán chậm trả cho các đối tác không qúa 30 ngày (kể từ ngày bắt đầu
giao hàng), nếu quá thời hạn người mua chịu lãi suất là 2% tháng, thời gian quá hạn
không quá 10 ngày. Lãi suất chậm trả áp dụng cho bất kỳ đối tác nào là 150 ngàn đồng/
tấn/tháng và được đưa vào giá bán- được ghi dủ trong hóa đơn tài chính và hợp đồng
kinh tế.
c. Tất cả các trường hợp bán chậm trả phải được ký hợp đồng kinh tế và các hợp
đồng kinh tế phải bảo đảm đầy đủ các thủ tục pháp lý được quy định trong pháp lệnh
HĐKT do nhà nước ban hành.
II. NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO KHOÁN:
1/- Kết thúc năm tài chính (31/12) Trưởng đơn vị được giao khoán phài nộp đủ
mức nộp lãi và các khoản phải nộp cho Công ty theo chỉ tiêu giao khoán ghi ở mục III
phần A của quy chế này.
2/- Trách nhiệm, nghĩa vụ vật chất: Trưởng đơn vị có trách nhiệm nộp đủ các
khoản phải nộp theo mục 1 trên đây. Nếu đơn vị kinh doanh lỗ, tùy theo nguyên nhân
gây lỗ và mức độ lỗ Tổng Giám đốc Công ty xem xét và có quyền kiến nghị lên HĐQT
sử lý bằng hình thức bồi thường vật chất hoặc kỷ luật hành chính đối với Trưởng đơn
vị.
3/ - Căn cứ quyết toán quý đơn vị không đạt các chỉ tiêu về lợi tức, thu nhập và
các khoản phải nộp thì phải có phương án khắc phục thông qua Tổng Giám đốc Công
ty. Trường hợp cần thiết Tổng Giám đốc đề nghị HĐQT Công ty có biện pháp xử lý kể
cả phương án kinh doanh và nhân sự của đơn vị đó.
4/ - Đơn vị nhận khoán phải nộp các khoản chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh:
43
a. Kinh phí nộp cấp trên ( Tổng Giám đốc quy định khi giao khoán đầu năm).
b. Tiền thuê kho bãi, bốc xếp, vận chuyển (nếu có).
c. Các khoản tiền về BHXH, BHYT, BHTN, xe con,…
d. Tiền thuế đất, khấu hao TSCĐ trực tiếp sử dụng.
đ. Lãi tiền vay (như mục 2 phần C) và các khoản phải nộp khác (nếu có).
5/ - Hàng quý Công ty sẽ tính các khoản nộp và thu của đơn vị thông qua việc báo
nợ cho các đơn vị.
6/ - Trưởng các đơn vị sản xuất, kinh doanh có nghĩa vụ quản lý, sử dụng vốn
đúng mục đích, đúng quy định của Công ty. Nếu gây thất thoát phải bồi hoàn bằng tài
sản cá nhân và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, HĐQT Công ty và trước pháp
luật.
7/ - Trưởng đơn vị có nghĩa vụ chi phí đúng chế độ Nhà nước quy định. Nếu chi
sai chế độ khoản chi đó phải được xuất toán ngay, Trưởng đơn vị chịu trách nhiệm tự
khắc phục
8/ - Trưởng các đơn vị sản xuất, kinh doanh là người chịu trách nhiệm cuối cùng
về các khoản công nợ phát sinh tại đơn vị. Có nghĩa vụ quản lý chặt chẽ các khoản
công nợ hạn chế đến mức thấp nhất dư nợ phải thu.
Nếu để phát sinh công nợ khó đòi Trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh phải chịu
trách nhiệm giải quyết và phải bồi hoàn số nợ không đòi được đó.
9/ - Trưởng đơn vị sản xuất, kinh doanh có nghĩa vụ báo cáo đầy đủ, trung thực
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, của đơn vị hàng tháng, quý, năm với
Công ty và chịu sự kiểm tra của Công ty.
44
10/ - Trường hợp đơn vị đã có phương án sản xuất, kinh doanh nhưng khi thực
hiện hiệu quả không đạt được như phương án đề ra, nếu do lỗi chủ quan thì đơn vị phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi hoàn vật chất.
PHẦN VI
QUY CHẾ TÀI CHÍNH
A/ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VỐN- SỬ DỤNG VỐN
1. Vốn:
- Vốn điều lệ của công ty là số vốn ghi trong Điều lệ Công ty
- Ngoài vốn điều lệ, Công ty được quyền huy động vốn từ các nguồn khác để
phục vụ cho phát triển các hoạt động sản xuất king doanh của Công ty. Các hình thức
huy động vốn được quy định cụ thể tại mục 2 của Quy chế tài chính này.
2. Huy động vốn:
- Ngoài việc phát hành cổ phiếu để bổ sung vốn điều lệ. Công ty được quyền huy
động vốn dưới các hình thức: Vay vốn của các tổ chức tín dụng, vay vốn của các tổ
chức cá nhân. Phát hành trái phiếu các loại, nhận vốn góp liên doanh, liên kết, thuê tài
chính và các hình thức khác để phục vụ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
- HĐQT quyết định chủ trương, kế hoạch huy động vốn hàng năm do Tổng Giám
đốc trình.
- Trên cơ sở huy động vốn hàng năm đã được HĐQT duyệt, Tổng Giám đốc căn
cứ vào vào yêu cầu kinh doanh cụ thể từng thời gian để quyết định việc vay vốn ngắn
hạn hay dài hạn hoặc hình thức vay vốn cụ thể khác để đáp ứng yêu cầu đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổng Giám đốc Công ty là người đại diện cho Công ty ký kết các hợp đồng vay
vốn cho các dự án do HĐQT quyết định.
45
- Đối với các hình thức vay vốn phải trả lãi, về nguyên tắc lãi suất vay vốn áp
dụng theo hình thức lãi suất thực tế, nhưng tối đa không quá 1.2 lần lãi suất của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cùng thời điểm. Mọi khoản cam kết về gốc và lãi vay phải
trả được thể hiện đầy đủ, chi tiết trong hợp đồng vay vốn.
- Chi phí trả lãi vay được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính.
3. Nguyên tắc sử dụng vốn và các quỹ:
- Công ty được sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục vụ kịp thời cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Việc sử dụng vốn,
quỹ đầu tư xây dựng phải chấp hành đầy đủ các quy định của Công ty và của Nhà nước
về đầu tư xây dựng.
- Được hạch toán các khoản mục chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chi
phí hoạt động dịch vụ khác và các khoản chi phí dự phòng rủi ro, thiên tai, hỏa hoạn
hoặc những tổn thất bất trắc trong sản xuất, kinh doanh.
4. Thay đổi cơ cấu vốn và tài sản:
- Công ty có quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản để phục vụ cho nhu cầu sản xuất,
kinh doanh tại Công ty.
- Việc thay đổi cơ cấu về vốn hoặc điều lệ vốn, tài sản do HĐQT quyết định theo
đề nghị của Tổng Giám đốc Công ty.
- Việc thay đổi vốn điều lệ do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Đầu tư vốn, tài sản ra ngoài Công ty.
- Công ty có quyền sử dụng vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty để đầu
tư ra ngoài Công ty.
- HĐQT phê duyệt phương án đầu tư do Tổng Giám đốc đề nghị
46
- Tổng Giám đốc Công ty đề cử và HĐQT phê duyệt người có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức để quản lý trực tiếp phần vốn góp vào liên
doanh khác, chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư ra ngoài Công ty, bảo toàn và phát
triển vốn.
6. Quản lý tài sản là tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng:
a. Đối với tiền mặt:
- Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm vật chất về việc quản lý tiền mặt tồn quỹ
trong Công ty. Thủ quỹ có trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về
việc quản lý tiền mặt.
- Mọi khoản tiền mặt qua quỹ đều phải lập phiếu thu, phiếu chi và phải có đầy đủ
chữ ký của người có thẩm quyền. Nghiêm cấm việc tạm ứng, tạm vay tiền chưa làm
thủ tục đã chi tiền ra khỏi quỹ. Phiếu chi, phiếu thu phải được vào sổ quỹ và Kế toán
hàng ngày. Cuối mỗi ngày Thủ quỹ phải thể hiện được số dư tiền mặt tồn quỹ và đối
chiếu sổ sách chứng từ với kế toán tiền mặt cho khớp, đúng.
- Bảo đảm số dư quỹ tiền mặt đúng quy định.
- Hàng tháng Kế toán trưởng phải ký chốt số dư trên sổ quỹ tiền mặt
- Định kỳ mỗi quý 1 lần hoặc đột xuất Kế toán trưởng phải kiểm tra tiền mặt tồn
quỹ. Biên bản kiểm tra phải được lưu giữ chứng từ kế toán của Công ty.
- Mọi chênh lệch kiểm tra tiền mặt tồn quỹ phải tìm ra nguyên nhân, trong trường
hợp không tìm ra được nguyên nhân thì xử lý ngay:
+ Thiếu : Thủ quỹ phải bồi thường và nộp ngay số tiền thiếu vào quỹ.
+Thừa : Ghi tăng thu nhập bất thường.
+ Trường hợp thiếu tiền lớn phải báo ngay với Tổng Giám đốc để có biện pháp xử
lý kịp thời.
b. Đối với tiền gửi Ngân hàng:
- Mọi khoản tiền thu, chi qua Ngân hàng phải được thực hiện đúng theo các quy
định của Ngân hàng. Nghiêm cấm việc sử dụng tài khoản cùa Công ty cho các tổ chức,
47
cá nhân khác gửi tiền vào, rút tiền ra không nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Công ty.
- Kế toán theo dõi tiền gửi Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi, đối chiếu với
Ngân hàng. Kịp thời phát hiện các trường hợp chuyển tiền đi, tiền đến nhầm lẫn, thông
báo với Ngân hàng để có điều chỉnh kịp thời.
- Cuối mỗi quý phải đối chiếu, xác nhận số dư tiền gửi Ngân hàng. Giấy xác nhận
số dư tiền gửi Ngân hàng phải được lưu đầy đủ trong chứng từ kế toán của Công ty.
- Quản lý và theo dõi các khoản thu, chi tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ ( nếu
có)
+ Khi phát sinh các khoản thu tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ, kế toán phải quy
đổi và ghi sổ bằng đồng việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc theo tỷ giá giao
dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Khi rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi và ghi sổ bằng đồng
việt nam theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán theo phương pháp đích danh.
7. Các khoản nợ phải trả:
- Các khoản nợ phải trả là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh mà công ty
chiếm dụng hợp pháp, thuộc quyền sử lý, sử dụng của công ty.
- Các khoản nợ phải trả bao gồm: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác- phân theo
đối tượng nợ bao gồm: Nợ ngân sách, nợ CBCNV, nợ khách hàng, nợ ngân hàng, nợ
đối tượng khác.
- Tổng Giám Đốc Công ty chịu trách nhiệm toàn bộ về các nghĩa vụ phải trả phát
sinh trong công ty. Việc sử dụng các nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc: Chiếm
dụng hợp pháp, trả nợ theo đúng các điều khoản đã ký kết, không cố tình chiếm dụng
vốn, không chây ỳ, trốn trách nhiệm trả các khoản nợ khi đã đến hạn thanh toán.
- Các khoản nợ phải trả, phải hạch toán chi tiết theo từng khoản nợ, từng đối
tượng nợ. Tại thời điểm 31 tháng 12 hàng năm phải phân loại các khoản nợ theo từng
khách hàng nợ bằng văn bản.
- Đối với các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Kế toán phải mở sổ sách theo dõi
chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng loại ngoại tệ đồng thời phải quy đổi
ra đồng Việt Nam theo đúng chế độ nguyên tắc tài chính.
48
- Những khoản nợ phải trả không rõ đối tượng, hoặc có nhưng thời gian trên 2
năm, không ai đòi, kế toán Trưởng phải báo cáo cụ thể với Tổng Giám Đốc Công ty để
xem xét giải quyết.
8. Các khoản phải thu:
a. Các khoản phải thu của khách hàng:
- Khoản phải thu của khách hàng phát sinh do quan hệ mua bán hàng hóa hoặc
dịch vụ với Công ty. Các khách hàng cần được thể hiện rõ trong các hợp động kinh tế
hay các cam kết, trong đó ghi rõ: Thời hạn nợ cho phép, điều kiện hưởng chiết khấu
thanh toán (nếu có) khi trả tiền nhanh, điều kiện phạt lãi suất nếu thanh toán chậm so
với thời hạn cho phép. Mọi trường hợp xuất bán hàng và dịch vụ chưa thu tiền mà
không có hợp đồng, cam kết dẫn đến nợ khó đòi gây tổn thất cho Công ty thì người phụ
trách trực tiếp đến khoản nợ khó đòi đó phải chịu trách nhiệm bồi thường 100% số tiền
không đòi được.
- Định kỳ cuối quý, kế toán và các bộ phận có liên quan phải thực hiện đối chiếu
xác nhận nợ, nếu có sự chênh lệnh giữa số phải thu trên sổ kế toán của công ty (hoặc
các đơn vị thành viên) với sổ kế toán của khách hàng, thì cử cán bộ trực tiếp đi kiểm
tra, đối chiếu xác định nguyên nhân sai lệch và điều chỉnh sổ kế toán cho phù hợp.
- Hàng quý kế toán Công ty phải kết hợp với các bộ phận có liên quan lập báo cáo
tài chính phân tích tình hình công nợ, phân loại các khoản phải thu của khách hàng
theo các tiêu thức: Chưa đến hạn, đến hạn, quá hạn thanh toán, các khoản nợ khó đòi
mới phát sinh trong quý.
- Đối với các khoản công nợ đã quá hạn thanh toán 2 năm trở lên kể từ ngày đến
hạn thanh toán ghi trong HĐKT và Công ty đã đòi nhiều lần nhưng không thu được
hoặc trong trường hợp không cần quá 2 năm, nhưng nếu đơn vị nợ đang trong thời kỳ
xem xét, giải thể hoặc đang có dấu hiệu bỏ trốn hoặc bị cơ quan Công An xem xét thì
Công ty sẽ trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Việc trích lập quỹ dự phòng phải thu
khó đòi chỉ khi kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty không lỗ. Tổng mức trích
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 10%/ Tổng số dư công nợ phải thu của
Công ty tại thời điểm lập báo cáo.
b. Các khoản về tạm ứng và thanh toán tạm ứng.
49
- Người lao động đang làm việc ở Công ty được tạm ứng (tiền hoặc vật tư) để chi
dùng cho hoạt động nghiệp vụ, phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Không tạm ứng cho
các cá nhân không phải là người lao động trong Công ty.
- Nghiêm cấm các trường hợp lấy danh nghĩa tạm ứng để dùng tiền, hàng hóa của
Công ty vào các mục đích cá nhân, không phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Nguyên tắc nhận và thanh toán tạm ứng: Người nhận tạm ứng phải là người trực
tiếp thanh toán tạm ứng và thanh toán ngay sau khi hoàn thành công việc.
- Người nhận tiền tạm ứng phải làm thủ tục thanh toán tạm ứng hoặc hoàn trả tạm
ứng với phòng kế toán Công ty để kết thúc việc tạm ứng trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm.
c. Các khoản phải thu nội bộ:
Các khoản phải thu nội bộ phải thu giữa công ty với các đơn vị trực thuộc, phải
thu giữa các đơn vị trực thuộc công ty với nhau.
Căn cứ vào chứng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phòng kế toán mở sổ theo
dõi và hướng dẫn các đơn vị trong công ty mở số sách theo dõi, đôn đốc, kiểm tra sử lý
kịp thời các khoản công nợ nội bộ này, thông qua TK136 và 336.
d. Các khoản phải thu khác:
Các khoản phải thu khác bao gồm tất cả các khoản phải thu không mang tính chất
trao đổi, buôn bán. Theo chế độ hiện hành các khoản phải thu khác gồm:
- Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện chờ xử lý.
- Các khoản phải thu về bồi thường vật chất cho cá nhân, tập thể gây ra mất mát,
hư hỏng vật tư, hàng hóa, tiền vốn …. Đã được xử lý bắt bồi thường.
- ………….
9. Quản lý TSCĐ:
a. Tài Sản cố định trong công ty bao gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình là tài sản có hình thái vật chất, phải có giá trị từ
10.000.000 đ trở lên, có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên, chắc chắn thu được lợi ích
kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Nguyên giá TSCĐ phải được xác
định một cách đáng tin cậy.
50
- Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá
trị và không hình thành TSCĐ hữu hình.
b. Quản lý mua sắm, đầu tư, xây dựng TSCĐ.
• Phân cấp mua sắm TSCĐ:
-Đại hội Cổ Đông quyết định mua sắm, đầu tư, xây dựng TSCĐ có giá trị lớn từ
30% vốn điều lệ của Công ty trở lên.
- HĐQT quyết định mua sắm, đầu tư, xây dựng TSCĐ có giá trị từ 5% đến dưới
30% vốn điều lệ của Công ty.
- Tổng Giám Đốc Công ty quyết định mua sắm, đầu tư, xây dựng TSCĐ có giá trị
dưới 5% vốn điều lệ của Công ty.
* Quy trình mua sắm, đầu tư, xây dựng:
- Lập dự toán, phương án mua sắm, đầu tư xây dựng trình Tổng Giám Đốc Công
ty .
- Duyệt dự án, phương án, báo giá, …
- Mua sắm, đầu tư, xây dựng.
- Đối với những TSCĐ phải qua XDCB thì sẽ thực hiện theo quy định tại mục 10
của Quy chế tài chính này.
c. Trách nhiệm quản lý TSCĐ.
- Các bộ phận thuộc văn phòng Công ty và các đơn vị trực thuộc được quyền
quản lý và sử dụng Tài sản của Công ty, Trường các phòng và trưởng các bộ phận chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc Công ty, trước HĐQT về việc sử dụng có hiệu quả
và bảo đảm an toàn cho tài sản thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Máy móc thiết bị đang trong thời gian bảo hành, mọi sự cố trong thời gian bảo
hành phải do nhà cung cấp chịu trách nhiệm sửa chữa (theo thỏa thuận ghi trong
HĐKT).
- Đối với các tài sản máy móc thiết bị, phương tiện có quy định về thời gian hoạt
động, phải thực hiện đúng quy định, các bộ phận, các đơn vị sử dụng tài sản phải thống
nhất với bộ phận sửa chữa của Công ty để chủ động lập hồ sơ, thủ tục xin cấp bổ sung
hoặc đề nghị thanh lý gửi công ty để sử lý kịp thời. Nếu bộ phận hoặc đơn vị nào
51
không chấp hành nghiêm túc quy định này để xảy ra tổn thất về tài sản thì trưởng bộ
phận hoặc trưởng phòng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
- Không được sử dụng TSCĐ của Công ty cho nục đích cá nhân, không tự ý di
chuyển TSCĐ giữa các phòng ban, giữa các đơn vị trực thuộc. Việc điều chuyển TSCĐ
là do Tổng Giám Đốc Công ty quyết định theo yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
d. Hạch toán kế toán TSCĐ.
- Phòng kế toán Công ty chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ TSCĐ hiện có tình hình
biến động tăng giảm TSCĐ của toàn công ty.
- Yêu cầu quản lý TSCĐ phải mở sổ kế toán chi tiết TSCĐ và mở thẻ TSCĐ. Mỗi
TSCĐ phải có hồ sơ riêng qua từng năm các thông tin về TSCĐ phải đầy đủ: Nguyên
giá, giá trị hao mòn lũy kế, giá trị còn lại, tình trạng kỹ thuật, tình trạng sửa chữa, nâng
cấp hàng năm ….
- Khi có TSCĐ, các bộ phận liên quan phải chuyển hồ sơ về mua sắm TSCĐ để kế
toán phản ánh tăng TSCĐ kịp thời vào sổ kế toán.
- Phòng kế toán chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc Công ty về việc tập hợp
hoàn chỉnh hồ sơ, hạch toán tăng TSCĐ kịp thời. Khi hồ sơ có vướng mắc tồn đọng gì
ở các bộ phận có liên quan, phòng kế toán sẽ là đầu mối chính chịu trách nhiệm đôn
đốc và báo cáo với Tổng Giám Đốc Công ty để có biện pháp giải quyết.
10. Quản lý vốn đầu tư XDCB và đầu tư các dự án:
Hàng năm, Công ty sẽ lập kế hoạch đầu tư XDCB theo định hướng phát triển
Công ty đã được thông qua trong các kỳ họp Đại Hội Cổ Đông và các kỳ họp HĐQT.
- Tổng Gám Đốc Công ty chịu trách nhiệm trước HĐQT và Đại Hội Cổ Đông về
toàn bộ công tác đầu tư XDCB thuộc Công ty.
- Kế toán trưởng Công ty có trách nhiệm quản lý giá cả, chi phí của các dự án,
phương án đầu tư mua sắm vật tư, thiết bị phục vụ cho XDCB, xác định giá trị quyết
toán công trình.
- Khi kết thúc đầu tư, phòng kế toán phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư, việc
quyết toán vốn đầu tư phải được thực hiện theo đúng những quy định hiện hành của bộ
Tài chính và Nhà nước.
52
- Việc tạm ứng thanh toán chi phí XDCB được thực hiện theo đúng quy định của
công ty.
11. Cho thuê, thế chấp TSCĐ
- Công ty có quyền cho thuê, cầm cố, thế chấp tài sản thuộc quản lý của công ty
(trừ những tài sản đi thuê, đi mượn).
- Các hoạt động thế chấp, cầm cố tài sản phát sinh tại công ty vẫn phải trích khấu
hao theo chế độ quy định.
12 Nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
- Công ty được quyền chủ động thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất
phẩm chất, kỹ thuật lạc hậu không còn nhu cầu sử dụng, tài sản hư hỏng không thể
phục hồi được, tài sản sử dụng không có hiệu quả và không thể nhượng bán bằng
nguyên trạng.
- Khi thanh lý TSCĐ, công ty phải lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ
thuật, thẩm định giá trị tài sản nếu thanh lý theo hình thức bỏ dở, phá hủy thì phải tổ
chức hội đồng thanh lý.
- Khoản thu được khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ được hạch toán vào thu nhập
khác. Chi phí thanh lý, nhượng bán, giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ (nếu có) được hạch toán vào chi phí khác.
13. Kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ:
Vào ngày 31 tháng 12 hàng năm hoặc khi có quyết định kiểm kê TSCĐ của Tổng
Giám Đốc Công ty. Tất cả các đơn vị trực thuộc và Công ty thực hiện kiểm kê toàn
diện TSCĐ hiện có toàn Công ty. Căn cứ vào kết quả kiểm kê, đối chiếu với Sổ kế toán
TSCĐ, nếu có chênh lệch thì phải điều chỉnh Sổ Kế toán kịp thời, kết thúc kiểm kê
biên bản kiểm kê thể hiện được đầy đủ các chỉ tiêu: Số lượng, giá trị theo Sổ Kế toán,
theo thực tế, và chênh lệch (nếu có) và các TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý.
14. Xử lý tài sản tổn thất:
Khi xảy ra tổn thất tài sản (mất, hư hỏng) làm giảm giá trị tài sản. Bộ phận trực
tiếp sử dụng tài sản phải xác định nguyên nhân mức độ tổn thất, lập phương án xử lý
báo cáo Tổng Giám Đốc Công ty.
53
- Nếu nguyên nhân do chủ quan của tập thể và cá nhân gây ra thì tập thể và cá
nhân đó phải bồi thường từ 70% đến 100% giá trị tổn thất.
- Những tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm
- Giá trị tổn thất sau khi đã bồi thường bằng tiền của cá nhân và tập thể của tổ
chức bảo hiểm, nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng của Công ty. Nếu quỹ dự
phòng không đủ bù đắp phần thiếu thì được hạch toán vào chi phí khác của Công ty.
- Những trường hợp tổn thất tài sản do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do nguyên nhân
khách quan gây ra thì được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính, còn thiếu thì được
hạch toán vào chi phí khác trong kỳ.
15. Trang bị mua sắm điện thoại, thanh toán tiền điện thoại:
- Công ty mua sắm trang thiết bị đầy đủ máy móc cố định cho chủ tịch HĐQT,
Tổng Giám Đốc, các Phó Tổng Giám đốc, các phòng ban, các bộ phận kinh doanh của
Công ty,
Điện thoại di động do Tổng Giám Đốc xét duyệt cho từng đối tượng cụ thể, phục
vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Đối tượng được Công ty thanh toán tiền cước điện thoại cố định, cước điện thoại
di động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng: (Định mức chi phí
theo qui định của Công ty).
- Phòng Kế toán chịu trách nhiệm theo dõi quản lý thanh toán số tiền điện thoại
hàng tháng theo đúng qui định được duyệt.
B/ QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH.
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh gồm các chi phí liên quan đến quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như: Chi phí tiền lương, chi phí thu mua
hàng hoá, chi phí sản xuất, gia công, chi phí bán hàng và các khoản chi phí theo qui
định của nhà nước như: BHXH, BHYT, BHTN, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí tiếp
thị quảng cáo bán hàng và các khoản phí bằng tiền khác…
1. Quản lý và hạch toán chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty:
Các khoản chi phí phục vụ cho việc: Thu mua hàng hoá, chi phí sản xuất, gia
công, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
54
phí tiếp thị quảng cáo bán hàng và các khoản phí bằng tiền khác…phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty phải đảm bảo hợp lý, hợp lệ theo nội dung kinh
tế phát sinh tại thời điểm (Ký kết hợp đồng mua, bán, hợp đồng sản xuất, dự toán quyết
toán, báo giá…) đồng thời phải có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo đúng qui định của Bộ
Tài chính và theo định mức chi phí của Công ty theo qui định theo từng thời điểm thực
tế của thị trường. Nhân viên thu mua phải chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật
về tính đúng đắn và hợp pháp của các hoá đơn. Đối với việc thu mua nhỏ lẻ trị giá dưới
100.000 VNĐ không có hoá đơn tài chính thì phải lập “Bảng kê thu mua hàng hoá mua
vào không có hoá đơn” theo biểu mẫu 04/GTGT.
Phòng Kế toán chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra theo dõi và phân tích tình hình
thực hiện định mức chi phí cho các khâu sản xuất, gia công, kinh doanh, để thường
xuyên đề ra các biện pháp quản lý chi phí và định mức chi phí hợp lý nhất.
Tổ chức hạch toán các khoản mục chi phí vào các tài khoản chi phí (Phòng Kế
toán có qui định cụ thể chi tiết kèm theo sau Qui chế Tài chính này).
2. Chi phí khấu hao TSCĐ:
- Việc trích khấu hao TSCĐ và hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ thực hiện tập
trung tại Công ty, được thực hiện theo khung thời gian sử dụng TSCĐ theo qui định
của Bộ Tài chính, theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài
chính. Đối với những TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn vay thì thời gian sử dụng
tài sản được tính theo thời gian kế ước vay.
- Đối với công trình XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa
quyết toán giá trị công trình thì Công ty ghi tăng tài sản theo giá tạm tính để trích khấu
hao. Sau khi quyết toán giá trị công trình phải điều chỉnh giá trị TSCĐ theo giá trị
quyết toán được duyệt.
- Những TSCĐ dừng lại có lý do không tham gia vào sản xuất kinh doanh thì
không trích khấu hao.
- Chi phí sửa chữa TSCĐ bao gồm: Chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ.
- Hàng năm, vào cuối quí IV, các bộ phận Công ty kết hợp với phòng Kỹ thuật và
soát lại toàn bộ các tài sản, trang thiết bị do mình quản lý, sử dụng, đề xuất kế hoạch
55
sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn TSCĐ cho năm sau, báo cáo với Tổng Giám đốc
Công ty để xem xét quyết định.
- Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ có giá trị lớn liên quan tới nhiều kỳ sản
xuất kinh doanh, Kế toán trưởng có thể đề xuất với Tổng Giám đốc Công ty phê duyệt
phương án trích hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
3. Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương:
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương của Công ty bao
gồm: Các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương tiền
công phải trả cho người lao động.
- Phòng Tổ chức hành chính có trách nhiệm xây dựng Quy chế trả lương, phân
phối tiền lương cho từng bộ phận kinh doanh và cho từng đối tượng lao động. Quy chế
trả lương là phân phối quĩ lương không trái với Luật lao động và phải được HĐQT phê
duyệt, Tổng Giám đốc Công ty tổ chức triển khai thực hiện. Quỹ lương gồm có: Lương
hưởng theo chế độ khoán, lương theo cấp bậc, lương làm thêm giờ (chỉ thanh toán
trường hợp đặc biệt).
- Việc phân phối thu nhập hàng tháng đến từng người lao động được công bố công
khai. Nếu có vấn đề nào còn chưa rõ hoặc thắc mắc, người lao động còn có thể gặp trực
tiếp Trưởng Phòng Tổ chức hoặc Lãnh đạo đơn vị để đề bạt, phản ánh cụ thể. Nếu
Lãnh đạo đơn vị hoặc Phòng Tổ chức trả lời chưa thoả đáng, người lao động có quyền
gặp Tổng Giám đốc Công ty để được giải quyết.
- Người lao động làm thêm giờ phải có giấy đề nghị làm thêm giờ. Thời gian làm
thêm giờ không quá 4 giờ trong một ngày và không quá 200 giờ trong một năm.
- Các bộ phận sẽ bố trí cho người lao động được nghỉ bù khi người lao động đi
làm vào các ngày nghỉ trong tuần, ngày lễ, tết, không được chấm công làm thêm giờ.
- Trường hợp phải thanh toán lương thêm giờ, mức lương làm thêm giờ được trả
theo qui định của Công ty.
4. Chi phí BHXH, BHYT, BHTN:
- Hàng tháng Công ty trích 7% (5% BHXH, 1% BHYT, 1% BHTN) từ tiền lương
cấp bậc, chức vụ, phụ cấp của người lao động thông qua bảng thanh toán lương và trích
số tiền tương ứng bằng 18% (15% BHXH, 2% BHYT, 1% BHTN) tiền lương cấp bậc,
56
chức vụ, phụ cấp lương của người lao động vào chi phí để đóng cho cơ quan BHXH
(20% BHXH, 3% BHYT, 2% BHTN).
- Hàng tháng trích 2% kinh phí công đoàn vào chi phí trên cơ sở tổng quỹ lương
của Công ty.
- Phòng Tổ chức khi tính BHXH, phải báo lại các khoản phải thu về BHXH của
những người nghỉ không lương, những người chờ việc để Phòng Kế toán theo dõi.
- Cuối quý, Phòng Kế toán phải đối chiếu với báo cáo quyết toán BHXH của
Phòng Tổ chức hành chính.
5. Chi phí công tác:
- Công tác phí nhằm tạo điều kiện cho người đi công tác thanh toán những chi phí
cần thiết về ăn, ở, đi lại theo mức thông thường trong những ngày đi công tác.
- Khi cử người đi công tác, Tổng Giám đốc Công ty sẽ xem xét việc cử người đi
công tác (số lượng, thời gian đi công tác) bảo đảm tiết kiệm hiệu quả.
a. Nội dung công tác phí thanh toán cho cán bộ đi công tác bao gồm:
+ Tiền mua vé tàu đi xe, về từ cơ quan đến nơi công tác.
+ Phụ cấp lưu trú.
+ Tiền thuê chỗ ở tại nơi công tác.
+ Tiền khoán công tác phí hàng tháng do yêu cầu phải đi công tác thường xuyên
nhưng không đủ điều kiện thanh toán theo ngày.
b. Các khoản chi công tác phí được thanh toán cụ thể sau:
* Tiền tàu xe:
- CBCNV đi công tác bằng các phương tiện giao thông của Nhà nước, tư nhân,
hợp doanh nếu có đủ vé tàu, xe hợp pháp thì được thanh toán theo giá cước của nhà
nước qui định.
- CBCNV tự túc phương tiện đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe theo giá
cước vận tải ô tô hành khách của nhà nước quy định, tính theo số km thực đi. Trường
hợp đi công tác vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa cùng độ dài đoạn đường thì được
thanh toán gấp 2 lần giá cước vận tải ô tô, xe khách tại Hà Nội quy định.
- Các đối tượng thanh toán tiền vé máy bay bao gồm:
+ Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc Công ty.
57
+ Phó Tổng Giám đốc và trưởng các phòng ban công ty, Giám đốc các công ty
thành viên.
+ Các CBCNV nếu đi bằng phương tiện máy bay theo yêu cầu nhiệm vụ công tác
phải được Tổng Giám đốc Công ty phê duyệt thì mới được thanh toán. Nếu không
được Tổng Giám đốc phê duyệt cho đi bằng máy bay thì chỉ được thanh toán bằng
cước phí tiền tàu hoặc ô tô theo tuyến đi đó.
- Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc Công ty, các Phó Tổng Giám đốc Công ty đi
công tác có thể phải thuê xe bên ngoài để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ thì thanh toán theo
thực tế phát sinh.
- Tiền tàu xe được thanh toán bao gồm: Tiền mua vé cước tàu, xe, máy bay, cước
qua phà, đò ngang, lệ phí sân bay, phí qua cầu, đường và các hành lý phục vụ chuyến
đi công tác(nếu có) mà cán bộ, nhân viên phải trực tiếp trả, tiền thuê ô tô công tác
(phảicó hoá đơn tài chính).
* Phụ cấp công tác phí :
- Phụ cấp lưu trú nhằm hỗ trợ cán bộ, nhân viên đi công tác có thêm tiền để chi trả
bữa ăn bình thường hằng ngày.
- Phụ cấp lưu trú được tính từ ngày cán bộ, CNV bắt đầu đi công tác đến ngày về
Công ty bao gồm cả các ngày lễ Tết, chủ nhật (nếu CBCNV đi công tác trong những
ngày này).
- Mức phụ cấp lưu trú Tổng Giám đốc có quy định cụ thể riêng.
* Thuê chỗ ở tại nơi đến công tác:
- Tiền thuê phòng ngủ được thanh toán theo chứng từ hợp lý, hợp lệ. mức chi tiền
thuê phòng ngủ được thanh toán theo thực tế.
- Việc thanh toán công tác phí nói trên chỉ áp dụng đối với các đối tượng đi công
tác ngắn hạn trường hợp được Công ty cử đi công tác thường trú tại địa bàn khác
không áp dụng theo quy định này mà tuỳ theo từng trường hợp Tổng Giám đốc sẽ quy
định riêng bằng văn bản.
6. Chi phí đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề:
Chi phí đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho CBCNV chỉ được hạch toán
vào chi phí đối với khoản chi cho đối tượng là CBCNV trong công ty.
58
- Đối với các khoá đào tạo do Công ty tổ chức, Công ty sẽ chịu trách nhiệm chi trả
cho khoá học gồm: Chi phí thuê giảng viên, chi phí in ấn tài liệu, dụng cụ giảng dạy,
chi phí về nước uống phục vụ cho lớp học.
- Đối với CBCNV được Công ty cử đi học các lớp tập trung ngắn hạn, hoặc dài
hạn, theo các hệ thống đào tạo chính quy hay tại chức các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp
Công ty sẽ thanh toán 100% tiền học phí và các khoản tiền phụ phí do cơ sở đào tạo
thu, tiền mua tài liệu học tập theo đúng chứng từ thực tế, hợp lý, hợp lệ.
- Trường hợp CBCNV được cử đi đào tạo tại các tỉnh và thành phố khác trong
nước sẽ được thanh toán vé tàu, xe như chế độ thanh toán đối với các cán bộ đi công
tác. Khi tham gia các lớp đào tạo ngắn ngày (dưới 1 tháng ) sẽ được thanh toán tất cả
phụ cấp lưu trú và tiền thuê chỗ ở.
7. Chi phí khắc phục bão lũ lụt:
- Khi bão lụt xảy ra, Công ty huy động CBCNV đến Công ty trực để phòng chống
bão lụt. Chi phí cho mỗi người tham gia bão lụt là 100.000đ/người/lần.
- Chi mua sắm trang thiết bị phục vụ cho phòng chống bão lụt, chi phí khắc phục
những thiệt hại do bão lụt gây ra. Tất cả các chi phí trên được hạch toán vào chi phí sản
xuất kinh doanh của Công ty.
8. Chi phí hỗ trợ tổ chức Đoàn thể:
Chi phí hỗ trợ tổ chức Đoàn thể được lấy từ nguồn kinh phí của tổ chức này. Nếu
nguồn kinh phí của tổ chức Đoàn thể không đủ để chi thì phần chênh lệch thiếu được
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
9. Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Các khoản mua ngoài phải có hoá đơn tài chính phù hợp với qui định của Nhà
nước mới được thanh toán.
- Cước chi phí điện thoại, Fax, Internet, Email, dịch vụ bưu chính phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, khi hạch toán vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh phải có đầy đủ hoá đơn tài chính. Tuyệt đối không được sử dụng các
giấy thông báo, bảng kê cước phí… để thay thế cho hoá đơn tài chính. Chi phí điện
thoại di động của Cán bộ lãnh đạo Công ty được hạch toán vào chi phí kinh doanh của
Công ty, song không được vượt quá mức quy định của Công ty.
59
- Các khoản chi phí hoa hồng đại lý, uỷ thác phải thể hiện trong các trường hợp đại
lý, uỷ thác và được hạch toán vào chi phí theo số phải chi, có đủ chứng từ hợp lý, hợp
pháp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài khác như: Chi phí điện, nước sạch, chi phí kiểm toán,
tư vấn, dịch vụ công cộng… được hạch toán vào chi phí theo thực tế phát sinh, có
chứng từ hợp lý, hợp lệ do Tổng Giám đốc Công ty duyệt chỉ.
10. Trợ cấp thôi việc:
Khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động đã làm việc thường
xuyên trong Công ty từ 01 năm trở lên. Công ty có trách nhiệm trợ cấp thôi việc cho
người lao động theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Chi phí này được hạch toán vào
chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty.
11. Các khoản chi về tiền thuế, phí, thuê đất:
- Các khoản thuế, phí, tiền thuê đất nộp được tính vào chi phí hoạt động kinh
doanh cỉa Công ty gồm:
+ Thuế môn bài.
+ Thuế đất.
+ Lệ phí trước bạ (nếu có).
12. Chi phí quảng cáo, tiếp khách, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị,
chi Lể, Tết, chi hiếu, hỷ:
Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp khách, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội
nghị và các khoản chi phí khác phải có chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính gắn
với nội dung công việc phát sinh và tất cả các khoản chi phí tiền phải nhằm thúc đẩy,
xúc tiến công việc và đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty.
a. Các đối tượng được quyền thanh toán chi phí tiếp khách:
- Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc các Công ty
thành viên.
- Các đối tượng khác thì được chi tiếp khách khi có sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc
hoặc được Tổng Giám đốc đồng ý.
b. Chi phí Hiếu, Hỷ: Theo quy định của Công ty
c. Các khoản chi khác:
60
- Quảng cáo doanh nghiệp, chi phí đối ngoại, chi phí Hội nghị, chi Lể, Tết phải
được thông qua HĐQT và Tổng Giám đốc duyệt.
C/ Quản lý thu nhập và các chi phí hoạt động khác
1. Doanh thu bán hàng TK 511:
- Doanh thu bán hàng là các khoản thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, các
dịch vụ theo các hoá đơn Tài chính được phát hành (thoả mãn các điều kiện được quy
định tại điểm 10 của Chuẩn mục số 14 – Doanh thu và thu nhập khác).
2. Doanh thu hoạt động tài chính TK 515:
- Doanh thu hoạt động tài chính gồm các khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính
mang lại:
+ Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh
nghiệp được hạch toán vào Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Thu từ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ (nếu có) phát sinh từ các nghiệp vụ kinh tế
giao dịch bằng ngoại tệ trong trường hợp tỷ giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế
toán được hạch toán vào Doanh thu hoạt động tài chính.
+ Doanh thu từ tiền lãi vay do bán hàng chậm trả đã thu được tiền và thu từ tiền lãi
vay đã ghi vào khoản doanh thu chưa thực hiện kì trước TK 3387 nay đã thu được tiền.
3. Doanh thu chưa thực hiện TK 3387:
Doanh thu chưa thực hiện trong kỳ (TK 3387) là khoản tiền lãi vay chậm trả theo
Hợp đồng kinh tế đã được hai bên Công ty ký Biên bản xác nhận công nợ vào cuối kỳ
Kế toán (Tháng, Quý, Năm). Khi có Biên bản xác nhận Kế toán hạch toán khoản lãi
vay này: Nợ 131/ Có 3387. Cuối niên độ kế toán 31/12 hàng năm, HĐQT là người
quyết định việc có thu tiếp khoản lãi vay trên hay cho đơn vị hạch toán huỷ bút toán.
4. Thu nhập khác TK 711:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ.
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước.
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập.
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
61
- Các khoản thu khác.
5. Chi phí hoạt động tài chính:
- Chi phí hoạt động tài chính là chi phí đầu tư ra ngoài Công ty nhằm mục đích sử
dụng hợp lý nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty như:
+ Chi phí liên doanh, liên kết.
+ Chi phí trả lãi: Hàng quý, Công ty phải trả lãi vay cho các cá nhân và tổ chức tín
dụng, nếu chưa phải thanh toán các khoản lãi vay này, thì Công ty phải trích trước phần
lãi vay phải trả cho các cá nhân và tổ chức tín dụng để đảm bảo phản ánh đúng kết quả
kinh doanh (Nguyên tắc phù hợp).
+ Chi phí mua trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu kể cả tổn thất trong đầu tư (nếu có).
+ Chi phí hoạt động tài chính khác.
6. Các khoản không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý gồm:
- Các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật như: Luật giao thông, luật thuế, luật
môi trường, luật lao động, vi phạm chế độ chứng từ, chế độ Báo cáo tài chính, thống kê
và các luật khác. Nếu do tập thể và các cá nhân vi phạm thì tập thể và cá nhân đó phải
nộp phạt. Số tiền còn lại sau khi trừ đi số tiền bồi thường thì được lấy từ lợi nhuận sau
thuế.
- Các khoản đã được nguồn kinh phí khác đài thọ như khoản chi phí ốm đau, thai
sản, trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất, đã được ngân sách nhà nước
cấp hoặc tổ chức khác đài thọ.
- Khoản trợ cấp khó khăn thường xuyên hoặc đột xuất.
- Các khoản chi phí khác không liên quan đến doanh thu và các thu nhập chịu thuế
như chi ủng hộ địa phương, đoàn thể và các tổ chức xã hội, cơ quan khác – chi từ thiện.
- Các chi phí không hợp lý khác.
D/ LỢI NHUẬN – PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
1. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận của Công ty bao gồm: Lợi nhuận hoạt động sản xuất, gia công, kinh
doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
Lợi nhuận của Công ty được phân phối như sau:
62
- Nộp thuế TNDN cho ngân sách nhà nước theo quy định.
- Bù các khoản lỗ của các năm trước đối với các khoản lỗ không được bù vào lợi
nhuận trước thuế.
- Trừ các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Công ty như:
Vi phạm luật thuế, luật giao thông, môi trường, luật du lịch, thương mại và qui chế
hành chính sau khi đã trừ tiền bồi thường của tập thể hay cá nhân đã gây ra (nếu có).
- Trừ các khoản chi phí thực tế đã chi nhưng không được tính vào chi phí hợp lý
khi xác định lợi nhuận kế toán.
- Trả lãi cho các đối tác góp vốn theo hợp đồng liên doanh (nếu có).
- Phân phối cổ tức cho các cổ đông theo Nghị quyết của Đại hội cổ đông.
- Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản trên sẽ được trích lập các quỹ của
Công ty như quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
Sau khi trích lập các khoản trên phần còn lại (nếu có) được bổ sung toàn bộ vào
quỹ đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Thủ tục và thời điểm trích lập các quỹ:
Trên cơ sở lợi nhuận thực hiện còn lại được xác định tại báo cáo quyết toán năm
của Công ty, Công ty tiến hành tạm trích vào quỹ theo quy định nói trên. Tổng tạm
trích không quá 50% lợi nhuận sau thuế cùng kỳ.
Sau khi báo cáo tài chính năm được Đại hội cổ đông thông qua, Công ty sẽ thực
hiện phân phối toàn bộ số lợi nhuận cả năm theo quy định trên.
2. Trích lập – Sử dụng quỹ:
a. Quỹ đầu tư phát triển:
Mục đích sử dụng quỹ: Đầu tư, mở rộng, phát triển các hoạt động sản xuất khinh
doanh theo hướng của Công ty, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp
vụ cho CBCNV, bổ sung vốn lưu động, đầu tư xây dựng mới, cải tạo các cơ sở phục vụ
kinh doanh, tham gia liên doanh, mua cổ phiếu, góp vốn phần theo quy định của
HĐQT.
b. Quỹ dự phòng tài chính:
- Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp hỗ trợ phần còn lại của những tổn thất,
thiệt hại về tài sản xảy ra do thiên tai, dịch hoạ, hoả hoạn, rủi ro trong kinh doanh mà
63
các khoản dự phòng được trích trong giá thành, tiền đền bù của các tổ chức cá nhân
gây ra tổn thất và của cơ quan bảo hiểm không bù đắp.
- Khi sử dụng quỹ này cần phải căn cứ vào biên bản họp hội đồng về xử lý các
trường hợp tổn thất, thiệt hại, rủi ro. Trong biên bản phải ghi rõ nguồn đã bù đắp (dự
phòng, cơ quan bồi thường, tập thể, cá nhân bồi thường…) Phần thiếu được bù đắp
bằng Quỹ dự phòng tài chính bắt buộc.
c. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm :
- Quỹ này được trích vào chi phí trong kỳ trước khi xác định lợi nhuận kế toán.
- Quỹ này dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian làm việc tại Công ty từ
một năm trở lên theo hợp đồng lao động, bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan
như: Lao động dôi dư thay đổi công nghệ, thay đổi tổ chức, thu hẹp sản xuất kinh
doanh… khi chưa bố trí được việc khác hoặc chưa kịp giải quyết cho thôi việc.
- Mức trợ cấp do Tổng Giám đốc Công ty xét duyệt theo chế độ nhà nước ban
hành.
d. Quỹ khen thưởng:
- Quỹ khen thưởng dùng để thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho CBCNV
trong toàn Công ty. Mức thưởng do Tổng Giám đốc Công ty quyết định, sau khi đã
thông qua HĐQT Công ty.
- Thưởng cho các cá nhân và tập thể ngoài Công ty có quan hệ hợp đồng kinh tế đã
hoàn thành tốt điều kiện của hợp đồng mang lại lợi ích cho Công ty, hoặc những cá
nhân, tổ chức tạo điều kiện cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả kinh tế cao.
- Việc xét thưởng định kỳ cho CBCNV được thực hiện: Các bộ phận phòng ban
bình xét tiêu chuẩn thi đua, lập danh sách có chữ ký của trưởng phòng, trưởng bộ phận
gửi cho phòng tổ chức Công ty. Phòng Tổ chức Công ty tập hợp toàn bộ gửi lên cho
Tổng Giám đốc Công ty. Sau khi Tổng Giám đốc đã báo cáo với HĐQT sẽ quyết định
mức thưởng cụ thể cho từng bộ phận, phòng ban và từng người.
e. Quỹ phúc lợi:
64
- Quỹ phúc lợi dùng để đầu tư, xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi của
Công ty (nếu có) góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung với các đơn vị
khác theo hợp đồng thoả thuận (nếu có).
- Chi cho các hoạt động phúc lợi xã hội, văn hoá, thể thao, phúc lợi công cộng của
tập thể CNV trong Công ty. Hàng năm, dành một phần phúc lợi để chi cho thăm quan
du lịch, nghỉ mát của CBCNV.
- Trợ cấp khi người lao động có thân nhân ( bố, mẹ, chồng, con) bị ốm đau nặng,
điều trị lâu ngày hoặc khó khăn đột xuất khác của CBCNV.
E/ CÔNG TÁC KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – KIỂM TOÁN
1. Tổ chức công tác kế toán:
2. Trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của Kế toán trưởng Công ty:
- Kế toán trưởng có chức năng giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty chỉ đạo thực
hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê, thông tin kinh tế trong toàn Công ty,
thực hiện trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng theo qui định trong luật kế
toán.
- Kế toán trưởng Công ty có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ kế toán trong phòng Kế toán và bộ phận kế toán của các đơn vị
thành viên trực thuộc Công ty.
- Đôn đốc kiểm tra lập và trình bày báo cáo tài chính của Công ty theo đúng quy
định hiện hành của Nhà nước.
- Phân công công việc cụ thể cho từng thành viên trong phòng Kế toán Công ty,
chỉ đạo, hướng dẫn nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc Công ty.
- Tổ chức học tập bồi dưỡng nghiệp vụ, các chính sách chế độ mới về tài chính,
kế toán, thuế… cho toàn thể cán bộ kế toán toàn Công ty.
- Chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp lý của các số liệu trên các báo cáo tài
chính của Công ty.
3. Kiểm toán Báo cáo tài chính – Kiểm soát tài chính:
- Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty phải có xác nhận kiểm tra kế toán của
một cơ quan có thẩm quyền.
65
- Hàng quý, phòng Kế toán tổng hợp số liệu và lập báo cáo chung toàn Công ty.
Ban kiểm soát Công ty phối hợp với phòng Kế toán Công ty tiến hành kiểm tra tình
hình chấp hành chính sách, chế độ quản lý tài chính và hạch toán kế toán trong toàn
Công ty. Nếu các báo cáo tài chính phản ánh không đúng theo thực tế phát sinh tại đơn
vị thì Kế toán trưởng và Trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc,
HĐQT và trước Pháp luật.
- Sau khi kiểm tra, Ban Kiểm soát phải báo cáo kết quả kiểm tra cũng như các
kiến nghị của mình với HĐQT và Đại hội cổ đông theo đúng quy định trong điều lệ của
Công ty.
4. Công bố thông khai tài chính:
a. Mục đích công bố công khai tài chính;
- Thông báo cho tập thể người lao động trong toàn Công ty biết được tình hình
tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, mức thu nhập và quyền lợi khác
của họ.
- Là căn cứ để các nhà đầu tư, các đối tác nghiên cứu và quyết định đầu tư và
Công ty, hợp tác liên doanh với Công ty…
b. Hình thức công khai tài chính:
- Viêc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính.
- Báo cáo tài chính sẽ được báo cáo công khai trước Đại hội cổ đông và được Đại
hội cổ đông biểu quyết thông qua.
- Chậm nhất là 120 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Công ty phải hoàn
thành các chỉ tiêu công bố công khai theo quy định của Bộ Tài chính và Luật doanh
nghiệp.
- Tổng Giám Đốc và Kế toán trưởng Công ty chịu trách nhiệm giải thích, làm rõ
những thắc mắc, chất vấn của CBCNV cũng như các cổ đông đối với các chỉ tiêu công
bố công khai.
66
PHẦN VII
QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG
Mục đích:
* Quy chế trả lương là căn cứ trả công cho người lao động phù hợp với giá tiền
công mà người lao động bỏ công sức, thời gian để hoàn thành khối lượng công việc
được giao với chất lượng đạt yêu cầu trở lên.
* Quy chế trả lương nhằm đảm bảo tính công bằng của xã hội. Người làm nhiều
được hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng.
* Quy chế trả lương nhằm đạt sự công bằng cho người lao động thoả mãn với công
sức, thời gian bỏ ra lao động và công tác bù đắp xứng đáng bằng vật chất với thời gian
công sức đó. Từ đó người lao động phấn khởi và tiếp tục thi đua lao động công tác tốt
hơn, đóng góp nhiều hơn cho tập thể và cũng nhận nhiều hơn tiền công tiền lương.
A/ NGUYÊN TẮC VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
I. NGUYÊN TẮC:
- Tiền lương được chi trả hàng tháng từ nguồn kết quả sản xuất kinh doanh của
từng đơn vị và của toàn Công ty. Kết quả kinh doanh sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đầy
đủ các khoản nộp thuế, chi phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo kế hoặc hàng
năm.
- Kết quả sản xuất kinh doanh đạt thấp, chi phí tiền lương chi trả theo tỉ tệ tương
ứng.
- Chi trả tiền lương hàng tháng phải tạo sự công bằng trong năng suất lao động
trên nguyên tắc:
+ Người làm nhiều đạt chất lượng công việc tốt được hưởng tiền lương, tiền công
nhiều.
+ Người làm ít chất lượng công việc đạt thấp tiền lương, tiền công hưởng ít.
+ Người không làm không hưởng tiền công, tiền lương.
- Việc chi trả tiền lương dựa trên nguyên tắc lương trực tiếp và gián tiếp
* Trực tiếp là CBCNV lao động phổ thông và làm việc ngoài trời tiền lương được
cộng cả phần bảo hộ như áo mưa, mũ, nón, … vào lương.
67
* Gián tiếp là nhân viên nghiệp vụ làm công việc phục vụ cho sản xuất kinh doanh
như kế toán thống kê, viết phiếu, thủ quỹ, Văn phòng Tổng Công ty vào Công ty.
* Việc chi trả tiền lương dựa trên nguyên tắc tiền lương kế hoạch được xây dựng
hàng năm giao cho các đơn vị.
- Xây dựng tiền lương hàng năm không vượt quá năng suất lao động.
- Tiền lương áp dụng cho số lao động nghỉ không bố trí được do sắp xếp tổ chức
thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh trong thời gian nghỉ chờ hưởng lương tối thiểu.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Quy chế trả lương được áp dụng gồm:
- Thành viên HĐQT.
- Ban Tổng Giám đốc Công ty.
- Ban kiểm soát.
- Cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Công ty.
- Các chức danh CNCNV chuyên môn nghiệp vụ.
III. LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP
- Công nhân thu mua giao nhận hàng hoá, công nhân sản xuất, thủ kho.
- Lao động phổ thông.
- Tạp vụ, bảo vệ tuần tra kho bãi ngoài trời.
- Công nhân xếp rỡ hàng hoá.
IV. LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP
- Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ kế toán tài chính, thống kê, viết phiếu…
- Cán bộ tổ chức hành chính, văn thư, thủ quỹ…
V. LAO ĐỘNG LÀ CÔNG NHÂN KỸ THUẬT:
- Lái xe con.
- Lái xe tải.
- Lái phụ cẩu,…
- Các công nhân kỹ thuật được bố trí trên dây truyền sản xuất.
B. QUY ĐỊNH TIỀN LƯƠNG – TIỀN LƯƠNG VƯỢT KẾ HOẠCH:
68
- Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh sau khi quyết toán năm có lãi HĐQT dự
kiến trích quỹ khen thưởng của HĐQT, Tổng Giám đốc để trình Đại hội cổ đông thông
qua.
- Quỹ tiền thưởng của toàn Công ty là quỹ tiền thưởng được trích từ lợi nhuận còn
lại sau khi trích lập quỹ phúc lợi, quỹ phát triển sản xuất do HĐQT quyết định dùng để
thưởng cho CBCNV có thành tích xuất sắc trong năm.
- Quỹ tiền lương phân phối lại của Công ty sẽ do Tổng Giám đốc quyết định được
sử dụng vào việc chi bổ sung lương, chỉ cho các ngày lễ, Tết trong năm, tham quan
nghỉ mát cho các CBCNV.
PHẦN VIII
QUY CHẾ NÂNG LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
THÉP TIẾN LÊN
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu công việc, tình hình sản xuất – kinh doanh:
Sau khi tham khảo ý kiến của Tổ chức Công Đoàn Công ty, Ban Lãnh Đạo Công
ty sẽ lập kế hoạch, lập Hội đồng nâng lương và Tổ chức nâng bậc lương cho người lao
động làm việc trong Công ty.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC NÂNG BẬC LƯƠNG:
Mọi tượng làm việc trong Công ty đều được xem xét để nâng bậc lương.
III. ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHUẨN NÂNG LƯƠNG:
� Người lao động có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn dưới đây thì được xét nâng
bậc lương hàng năm:
- Có thời gian làm việc tại Công ty ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng).
- Thường xuyên hoàn thành công việc được giao về số lượng, chất lượng theo
HĐLĐ đã ký kết.
- Không vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của Bộ Luật lao động và Nội quy
lao động của Công ty đề ra.
69
- Đảm bảo được các tiêu chuẩn và điều kiện chuyên môn đối với CBCNV của
Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thép Tiến Lên đã được xây dựng về chức trách, về sự hiểu
biết, về các công việc; yêu cầu phải làm được và yêu cầu về trình độ cũng như kinh
nghiệm trong nghề nghiệp.
IV. THỜI ĐIỂM XÉT NÂNG LƯƠNG HÀNG NĂM ĐỐI VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG:
Hàng năm Công ty Tổ chức xét nâng lương cho người lao động vào tháng 06 hàng
năm.
V. THỜI HẠN XÉT NÂNG LƯƠNG:
- Đối với các chức danh lãnh đạo trong HĐQT và Ban Tổng Giám đốc thời hạn
xét nâng lương là 03 năm (đủ 36 tháng).
- Đối với kế toán trưởng, các chức danh chuyên môn nghiệp vụ và mọi đối tượng
lao động khác thời hạn xét nâng lương là 02 năm (đủ 24 tháng).
- Các trường hợp được nâng lương sớm, rút ngắn thời hạn nâng bậc lương.
Mọi đối tượng lao động trong Công ty nếu hội tụ đủ các điều kiện và tiêu chuẩn,
đồng thời hoàn thành thật xuất sắc nhiệm vụ được giao, có nhiều sáng kiến, nhiều biện
pháp áp dụng trong công việc, tạo điều kiện tiết kiệm được nhiều chi phí lưu thông
mang lại hiệu quả trong sản xuất, trong kinh doanh thì được xét rút ngắn từ 1/2 đến 2/3
thời hạn xét nâng lương.
� Những trường hợp bị kéo dài thời gian xét nâng lương:
- Trong thời hạn giữ bậc nếu bất kỳ người lao động nào bị kỷ luật lao động theo
điều B khoản 01 điều 84 của Bộ luật lao động, hoặc làm thiệt hại đối với tài sản của
Công ty thì phải bồi hoàn 100% đồng thời sẽ bị kéo dài thời hạn xét nâng bậc lương 06
tháng.
- Hội đồng xét nâng bậc lương của Công ty hàng năm gồm: Tổng Giám đốc, đại
diện Công đoàn và một số thành viên khác do Tổng Giám đốc làm Chủ tịch Hội đồng.
70
- Kế hoạch tăng lương cũng như kết quả nâng lương sẽ được công bố rộng rãi
công khai nhằm đảm bảo tính công bằng, dân chủ và tạo động lực thúc đẩy sản xuất
kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
Phần IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên đây là toàn bộ Quy chế Quản lý của Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thép Tiến
Lên bao gồm các Quy định về: Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ;
Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của CBCNV trong Công ty; Nội quy lao động; Quy
định về nguyên tắc làm việc và mối quan hệ trong tổ chức hoạt động; Quy chế quản lý
kinh doanh; Quy chế quản lý tài chính; Quy chế trả lương; Quy chế nâng lương.
Quy chế này được phổ biến đến toàn thể CBCNV trong Công ty để thực hiện.
Quy chế này có hiệu lực từ ngày 11 tháng 10 năm 2009. Trong quá trình thực hiệc
sẽ có sự điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.