39
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TIỂU LUẬN: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI GVHD : PGS.TS Lê Thị Lanh Nhóm Thực Hiện: Nhóm 2 & 11 Khóa : 21 Lớp : TCDN – Ngày 2 0

Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

  • Upload
    linh-do

  • View
    255

  • Download
    3

Embed Size (px)

DESCRIPTION

phân tích tài chính

Citation preview

Page 1: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

PHÂN TI CH TA I CHI NH

TIỂU LUẬN: PHÂN TI CH KHA NĂNG SINH LƠ I

GVHD : PGS.TS Lê Thị Lanh

Nhóm Thực Hiện: Nhóm 2 & 11

Khóa : 21

Lơ p : TCDN – Ngày 2

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 5, 2013

1. Phan Thị Vân Hà 1. Đỗ Thị Hoàng Linh

0

Page 2: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

2. Bùi Thị Thu Hoài

3. Nguyễn Quốc Khang

4. Lưu Thủy Thâm

5. Đỗ Thị Hà Trang

6. Phạm Thị Hồng Nhung

7. Nguyễn Ngọc Tiệp

8. Đỗ Thanh Cẩm Nhung

(Nhóm 11)

2. Nguyễn Vũ Thục Nữ

3. Nguyễn Thị Thương

4. Vũ Thị Hà Thương

5. Mai Thị Quế Tâm

6. Lê Thanh Tùng

7. Võ Trung Tùng

8. Đặng Huyền Kim Yến

(Nhóm 2)

Danh sách thành viên

MỤC LỤC

1. Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư..........................................................................1

Page 3: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

1.1 Tầm quan trọng, ý nghĩa, sự cần thiết của phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn

đầu tư......................................................................................................................1

1.2 Thành phần của tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư...............................................2

1.2.1 Vốn đầu tư.....................................................................................................3

1.2.2 Thu nhập........................................................................................................4

1.3 Tính toán tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư.........................................................6

1.3.1 Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)...............................................................6

1.3.1.1 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài

sản..........................................................................................................................6

1.3.1.2 Cải thiện chỉ tiêu ROA.............................................................................10

1.3.2 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường....................................................11

1.3.2.1 Ba thành phần chính của ROCE...............................................................12

1.3.2.2 Chia tách chi tiết ROCE...........................................................................13

1.3.2.3 Đánh giá tăng trưởng vốn cổ phần thường...............................................14

2. Áp dụng khả năng phân tích công ty cổ phần nhựa Bình Minh (BMP) ..........14

2.1 Tổng quan về công ty cổ phần nhựa Bình Minh............................................14

2.2 Phân tích khả năng sinh lợi của công ty cổ phần nhựa Bình Minh (BMP) giai

đoạn 2008-2012 ...................................................................................................17

Tài liệu tham khảo................................................................................................23

Page 4: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

1. TỶ SUẤT SINH LỢI TRÊN VỐN ĐẦU TƯ

1.1. Tâm quan trong, ý nghĩa, sự cân thiết của phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đâu tư.Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư sẽ giúp doanh nghiệp hoặc người phân tích

đánh giá một cách tốt nhất thành quả hoạt động của công ty.

Chúng ta có thể phân tích thành quả công ty dươi nhiều cách thưc khác nhau. Doanh

thu, lợi nhuận gộp và thu nhập rong là các thươc đo thành quả được sử dụng phổ biến

nhất. Tuy nhiên, không thươc đo riêng rẽ nào trong các thươc đo này đánh giá tốt nhất

cho thành quả toàn diện của công ty. Nguyên nhân là do chúng độc lập vơi nhau và

độc lập vơi hoạt động kinh doanh. Phân tích thành quả công ty đoi hoi một phân tích

kết hợp. Mối quan hệ giữa thu nhập và vốn đầu tư được gọi là tỷ suất sinh lợi trên vốn

đầu tư hoặc tỷ suất sinh lợi trên đầu tư (ROI) có lẽ là thươc đo đánh giá hiệu quả công

ty một cách phổ biến nhất.

Phân tích tỷ suất sinh lợi cho phep so sánh sự thành công của các công ty trong việc sử

dụng vốn đầu tư và cũng cho phep đánh giá tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của các dự

án đầu tư khác nhau. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư so sánh thu nhập của

một công ty, hoặc thươc đo thành quả khác, đối vơi quy mô và nguồn tài trợ của công

ty. Thươc đo này xác định khả năng thành công của công ty, thu hút nguồn tài trợ, tái

chi trả chủ nợ và mang lại lợi nhuận cho các chủ sở hữu. Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu

tư được sử dụng trong nhiều lĩnh vực phân tích, bao gồm:

Đo lương tinh hiêu qua quan tri – Mưc độ tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư chủ yếu tùy

thuộc vào ky năng, tài xoay xở, sự kheo leo và động cơ thúc đẩy quản trị. Tỷ suất sinh

lợi trên vốn đầu tư, đặc biệt là khi tính toán trong khoảng thời gian một năm hoặc lâu

hơn, là một thươc đo thích hợp đối vơi tính hiệu quả của quản trị.

Đo lương kha năng sinh lơi - Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư là một chỉ báo quan trọng

cho sưc mạnh tài chính dài hạn của một công ty. Chỉ tiêu này sử dụng kết hợp cả báo

cáo thu nhập (lợi nhuận) và bảng cân đối kế toán (tài trợ) để đánh giá khả năng sinh

lợi. Thươc đo khả năng sinh lợi này có một vài thuận lợi so vơi các thươc đo sưc mạnh

tài chính dài hạn khác hoặc thươc đo khả nặng trả nợ vốn chỉ dựa trên các khoản mục

1

Page 5: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

trên bảng cân đối kế toán. Nó có thể chuyển tải một cách hiệu quả tỷ suất sinh lợi trên

vốn đầu tư dươi các góc độ tài trợ khác nhau (nợ và vốn cổ phần). Tỷ số này cũng hữu

ích trong phân tích tính thanh khoản ngăn hạn.

Chi tiêu đê dư bao thu nhâp – Thươc đo này liên kết một cách hiệu quả thu nhập quá

khư, hiện tại và tương lai vơi tổng vốn đầu tư. Tỷ số này nhận diện được các dự báo

lạc quan hoặc bi quan thái quá liên quan đến tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của các

đối thủ cạnh tranh, và đánh giá việc quản trị các nguồn tài trợ khi các giá trị dự báo

khác vơi ky vọng. Tỷ số này được sử dụng hoặc là một phương tiện chủ yếu hoặc là

phương tiện phụ thêm để dự báo thu nhập và để đánh giá tính hợp lý của dự báo tư các

nguồn khác.

Chi tiêu đê hoach đinh va kiêm soat – Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư đóng vai tro

quan trọng trong quá trình lập kế hoạch, hoạch định ngân sách vốn, định giá và kiểm

soát các hoạt động kinh doanh.

Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư con được sử dụng để đánh giá hiệu quả của công tác

quản trị vì ROI phụ thuộc vào ky năng, sự khôn kheo của nhà quản trị. Nhà quản trị

luôn có nhiệm vụ đưa ra các quyết định đối vơi hoạt động của công ty, vấn đề là hiệu

quả mà các quyết định này mang lại là gì.

ROI con được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi và sưc mạnh tài chính trong dài hạn

của công ty.

1.2. Thanh phân của tỷ suất sinh lợi trên vốn đâu tư

Công thưc tính tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư:

Mục tiêu của phân tích tỷ suất thu nhập trên vốn đầu tư là đánh giá 100 đồng vốn đầu

tư sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Nhưng để phân tích chuẩn xác người phân tích

cần làm rõ vốn đầu tư là gì, thu nhập là gì vì có rất nhiều chỉ tiêu thể hiện vốn đầu tư

và thu nhập.

1.2.1. Vốn đâu tư2

Thu nhâp

Vốn đầu tưROI=

Page 6: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

Không có thươc đo vốn đầu tư chung nào để tính toán tỷ suất sinh lợi. Các thươc đo

khác nhau về vốn đầu tư được sử dụng phản ánh các góc nhìn khác nhau.

* Tông tai san

Nếu xet trên quan điểm nguồn vốn đầu tư là hình thành nên tài sản của công ty thì tỷ

suất sinh lợi trên vốn đầu tư được xem xet như là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

(ROA).

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) là một thươc đo thích hợp cho tính hiệu quả

của hoạt động kinh doanh. Tỷ số này phản ánh lợi nhuận của công ty được sinh ra tư

tổng tài sản (nợ cộng vốn cổ phần). Do không phân biệt lợi nhuận được tạo ra tư

nguồn tài trợ nào nên thươc đo này chỉ tập trung vào đánh giá hoặc dự báo thành quả

hoạt động. Khi lấy tổng tài sản làm cơ sở để tính tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư đôi

khi phải thực hiện một số điều chỉnh:

- Điều chỉnh tài sản không hoạt động: loại bo các khoản đầu tư vào các chưng khoán

thị trường và các khoản tiền mặt vượt trội tư vốn đầu tư. Việc điều chỉnh này nhăm tập

trung phân tích vào các tài sản hoạt động và tách biệt phân tích hoạt động kinh doanh

khoi các hoạt động tài chính của công ty. Ngoài ra, cần loại bo những tài sản vì một lý

do nào đó tại thời điểm phân tích không tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp

như: tài sản chờ thanh lý, những tài sản không phù hợp vơi hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.

- Điều chỉnh tài sản vô hình: có quan điểm cho răng nên loại trư các tài sản vô hình ra

khoi vốn đầu tư vì có các nghi vấn liên quan đến giá trị hoặc giả định là bản chất tài

sản vô hình có các đặc điểm khác hơn tài sản hữu hình. Mặc dù vậy, việc loại trư các

tài sản vô hình ra khoi vốn đầu tư một cách hoàn toàn không được lý giải thuyết phục

vì chúng đại diện cho các đầu tư có giá trị bất chấp bản chất vô hình.

- Điều chỉnh khấu hao tích lũy: cộng lùi khấu hao tích lũy vào tài sản đa khấu hao. Vì

tài sản cố định được duy trì trong điều kiện hoạt động cơ bản trong suốt đời sống hữu

ích của chúng nên đánh giá trên tài sản rong là không hợp lý. Hơn nữa nếu khấu hao

tích lũy không được cộng lùi thì thu nhập cao có thể do vốn đầu tư thấp. Tuy nhiên,

đối vơi phân tích toàn công ty, tốt hơn là không cộng lùi khấu hao vào vốn đầu tư.

3

Page 7: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

Điều này nhất quán vơi việc tính toán thu nhập rong và chi phí khấu hao.

* Vốn cô phân

Nếu đưng trên quan điểm của chủ sở hữu của công ty muốn xem xet nguồn vốn mình

bo vào doanh nghiệp thì khả năng sinh lợi của nó như thế nào thì chúng ta xem xet khả

năng sinh lợi trên vốn đầu tư như là tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE).

Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) của cổ đông chịu tác động của đon bẩy. Vì cổ

phần ưu đai nhận tỷ suất sinh lợi cố định nên chúng được loại ra khoi tính toán vốn cổ

phần.

Các nhà phân tích thường điều chỉnh vốn đầu tư theo giá thị trường khi tính toán tỷ

suất sinh lợi trên vốn đầu tư vì giá thị trường thích hợp cho phân tích hơn. Một số tài

sản không được ghi nhận trong báo cáo tài chính và thu nhập của công ty đôi khi bị trì

hoan do các tiêu chuẩn ghi nhận kế toán quá bảo thủ.

Luôn so sánh tỷ suất sinh lợi của tưng thời ky trên cơ sở đầu tư của thời ky đó. Vốn

đầu tư trong một thời ky thường được tính trung bình trong thời ky đó. Phương pháp

phổ biến nhất là cộng vốn đầu tư đầu ky và cuối ky chia cho 2. Phương pháp này cần

cẩn thận vơi các công ty trong các ngành công nghiệp chọn năm “tự nhiên” hơn là năm

kinh doanh theo lịch. Một phương pháp chính xác hơn là tính bình quân theo quý, theo

đó cộng giá trị vốn đầu tư tại thời điểm cuối quý và chia cho 4.

Ngoài ra chúng ta cũng cần phân biệt giữa ROE và ROCE.

ROE: tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần. Vốn cổ phần ở đây được hiểu là bao gồm: vốn

cổ phần của cổ đông thường và vốn cổ phần của cổ đông ưu đai. Tưc là chúng ta

không phân biệt cổ phần ưu đai hay cổ phần thường.

ROCE: tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường. Vốn cổ phần thường được hiểu là vốn

cổ phần của những cổ đông thường không bao gồm cổ đông ưu đai. Có sự phân biệt

giữa cổ phần ưu đai và cổ phần thường.

1.2.2. Thu nhâp

Định nghĩa thu nhập tùy thuộc vào định nghĩa vốn đầu tư. Nếu vốn đầu tư được định

nghĩa là tài sản thì sẽ sử dụng thu nhập trươc lai vay và cổ tưc. Không loại trư lai vay

và cổ tưc bởi vì lai vay được xem như là khoản thanh toán cho nhà cung cấp nợ và cổ

tưc là khoản thanh toán cho các nhà cung cấp vốn cổ phần.4

Page 8: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường sử dụng thu nhập rong sau khi khấu trư đi các

khoản lai vay và cổ tưc cổ phần ưu đai. Nếu cổ tưc cổ phần ưu đai được tích lũy, chúng

được khấu trư khi tính thu nhập cho dù các cổ tưc này có được công bố hay không bởi

lẽ quyền của cổ phần thường thấp hơn cổ đông ưu đai.

Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần phải phản ánh tất cả chi phí hợp lý gồm cả thuế thu

nhập. Thuế thu nhập làm giảm thu nhập của công ty nên chúng ta phải tính đến thuế

khi tính thu nhập, đặc biệt là tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của cổ đông.

Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư sử dụng các báo cáo tài chính như là điểm

khởi đầu. Nhiều con số kế toán đoi hoi điều chỉnh phân tích. Bất ky tác động của các

điều chỉnh là như thế nào, phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư cũng nên sử dụng

các báo cáo tài chính đa điều chỉnh thích hợp.

1.3. Tính toán tỷ suất sinh lợi trên vốn đâu tư.

Xem xet dựa trên 2 quan điểm: Xem xet vốn đầu tư là nguồn hình thành nên tài sản ( ROA) và xem xet trên quan diểm chủ sở hữu của công ty (ROCE).

1.3.1. Tỷ suất sinh lợi trên tai san (ROA)

Tính toán tỷ suất sinh lợi khi vốn đầu tư được xem là độc lập vơi các nguồn tài trợ, sử

dụng nợ và vốn cổ phần (tổng tài sản).

TSSL trên TS (ROA)

=LN sau thuế + lai vay (1- thuế suất) + lợi ích của cổ đông thiểu số

(Tài sản đầu ky + Tài sản cuối ky)/2

Trong phân tích tài chính, ROA được chia thành 2 bộ phận là tỷ suất sinh lợi trên

doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản.

TSSL trên tài sản = TSSL trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tài sản

ROA = ROS x Hiệu suất sự dụng tài sản

Lợi nhuận=

Lợi nhuậnX

Doanh thu thuần

Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản

Hình 1.1

5

Doanh thu

Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận trên tài sản

Lợi nhuận biên Hiệu suất sử dụng tài sảnX

Thu nhập Doanh thu: Doanh thu Tài sản:

Chi phí-

Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý và các chi phí

khác

+_

-

+

Tài sản ngăn hạn

Tài sản dài hạn

+

Tiền mặt

Khoản phải thu

Hàng tồn kho

Khác Tài sản cố

định

Tài sản vô hình và

những tài sản khác

++++

Page 9: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

Mối quan hệ giữa thu nhập và doanh thu được gọi là tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

(ROS) và đo lường khả năng sinh lợi của công ty trên mưc doanh số đạt được 1 đồng

doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh số trên tài sản được gọi là hiệu

suất sử dụng tài sản và đo lường tính hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu tư tài sản và

việc sử dụng tài sản hiệu quả như thế nào.

1.3.1.1 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên doanh thu va hiệu suất sử dụng tai

san:

Bảng 1.1: Phân tích tỷ suất sinh lợi trên tài sản

Chỉ tiêu Công ty X Công ty Y Công ty Z

Doanh thu thuần(tỷ đồng) R 10 20 20

Lợi nhuận sau thuế(tỷ đồng) EAT 1 1 0.2

6

Page 10: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

Tổng tài sản(tỷ đồng) TS 10 10 2

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu ROS 10% 5% 1%

Hiệu suất sử dụng tài sản 1 2 10

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA 10% 10% 10%

Công ty X đạt được tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) là 10% vơi tỷ suất sinh lợi trên

doanh thu (ROS) tương đối cao và hiệu suất sử dụng tài sản thấp. Ngược lại công ty Z

có tỷ suất sinh lợi tương tự vơi công ty X nhưng vơi tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

thấp và hiệu suất sử dụng tài sản cao. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử

dụng tài sản của công ty Y thì năm ở vị trí giữa 2 công ty này.

Phân tích bảng 1.1 cho thấy các khả năng kết hợp giữa tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

và hiệu suất sử dụng tài sản nhăm tạo ra 10% tỷ suất sinh lợi trên tài sản. Việc phân

tích chỉ tiêu này cung cấp thông tin hữu ích về một công ty một cách tổng quát. Ví dụ:

ta có thể xác định một công ty đang sử dụng chiến lược lợi nhuận cao, vong quay tài

sản thấp hay không? Trong đó tỷ suất sinh lợi trên doanh thu cao nhưng doanh thu so

vơi tài sản thấp. Hay ngược lại một công ty sử dụng chiến lược tỷ suất sinh lợi trên

doanh thu thấp nhưng vong quay tổng tài sản cao (các siêu thị, các doanh nghiệp

thương mại).

Hình 11.6: Đồ thị tỷ suất sinh lợi của các công ty trong một ngành xoay quanh đường

cong tỷ suất sinh lợi trên tài sản ở mưc 10% (đường cong tỷ suất trung bình của ngành)

là phương pháp có giá trị để so sánh khả năng sinh lời.

Đường cong trong hình biểu diễn mối quan hệ của tất cả các kết hợp giữa tỷ suất sinh

lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản để tạo ra 10% tỷ suất sinh lợi trên tài

sản. Đường cong này dốc tư gốc trái thể hiện tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thấp và

hiệu suất sử dụng tài sản cao và đến gốc phải thể hiện tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

cao và hiệu suất sử dụng tài sản thấp. Chúng ta đanh dấu số liệu tư công ty X đến công

ty Y trong hình thành điểm X và Y. Các điểm con lại tư điểm A đến điểm P là sự kết

hợp của tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản của các công ty

7

Page 11: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

khác.

Công ty B và công ty C phải tập trung vào việc khôi phục lại khả năng sinh lợi. Công

ty P nên tập trung vào việc gia tăng hiệu suất sử dụng tài sản trong khi công ty A nên

tập trung vào tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu. Các công ty khác như H và I tốt nhất

là nên tập trung vào cả hai: tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản.

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản lại có tương tác vơi nhau.

Đặc biệt là khi các chi phí cố định khá lơn, hiệu suất sử dụng tài sản cao hơn sẽ làm

tăng tỷ suất sinh lợi trên doanh thu. Khi so sánh các công ty trong ngành, chúng ta phải

xem xet các công ty có hiệu suất sử dụng tài sản thấp là những công ty có khả năng

tiềm ẩn gia tăng tỷ suất sinh lợi thông qua tăng hiệu suất sử dụng tài sản (mở rộng

doanh thu).

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu: Được xem xet nhầm đánh giá vơi 1 đồng doanh thu

doanh nghiệp tạo ra thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Việc xem xet yếu tố này xem xet

doanh nghiệp đang quản trị chi phí của mình hiệu quả hay không hiệu quả.

Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản: Doanh thu/Tài sản

8

Page 12: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

Tài sản: tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định.

Doanh thu trên tiền mặt: Số vong quay tiền mặt quá cao có thể do thiếu hụt tiền

mặt, dấu hiệu của hiện tượng khủng hoảng tính thanh khoản. Số vong quay tiền mặt

thấp có thể là dấu hiệu của thặng dư tiền mặt. Tuy nhiên điều này con tùy thuộc vào

đặc thù của công ty. Do đó khi phân tích chỉ số này chúng ta cần phải năm rõ đặc thù

ngành nghề kinh doanh của công ty.

Doanh thu trên khoan phai thu: Độ lơn của khoản phải thu biến động theo doanh

thu. Vong quay các khoản phải thu thấp có khả năng do chính sách nơi long quá mưc,

khách hàng không có khả năng chi trả…Vong quay các khoản phải thu cao ngụ ý về

một chính sách tín dụng thăt chặt, hoặc là giảm hoặc không có khả năng mở rộng tín

dụng cho khách hàng. Tuy nhiên để xem xet yếu tố này chúng ta cần phải xem xet

doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn nào (khởi sự, tăng trưởng, bao hoa hay suy thoái)

và xem xet định hương của công ty trong giai đoạn tơi.

Doanh thu trên hang tồn kho: Muốn duy trì doanh số cần phải có hàng tồn kho.

Vong quay hàng tồn kho thấp thường cho thấy dự trữ hàng tồn kho nhiều quá mưc,

luân chuyển chậm, hoặc là hàng tồn kho lỗi thời. Nó cũng có thể là dấu hiệu ươc tính

quá cao doanh số. Số vong quay hàng tồn kho cao hàm ý đầu tư thấp trong hàng tồn

kho, đe dọa mối quan hệ vơi khách hàng và doanh số tương lai.

Doanh thu trên tai san cố đinh: mối quan hệ giữa doanh thu và nhà xưởng, thiết bị

là mối quan hệ dài hạn và cơ bản của hầu hết các công ty vì công ty sẽ sử dụng những

tài sản này để sản xuất sản phẩm để sản xuất kinh doanh và do đó có mối quan hệ vơi

doanh thu. Quá trình này có thể tạo ra các thay đổi trong hiệu suất sử dụng tài sản cố

định. Thiết bị và các phương tiện đi thuê, thường không xuất hiện trên bảng cân đối kế

toán, có thể làm sai lệch hiệu suất này. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định liên quan đến

sự đánh đổi giữa đầu tư tài sản cố định có điển hoa vốn cao soa vơi đầu tư sinh lời,

hiệu quả hơn vơi tiềm năng có doanh số cao.

1.3.1.2. Cai thiện chỉ tiêu ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Để cải thiện chỉ tiêu tỷ suât sinh lợi trên doanh thu, nhà quản lý thường nghĩ đến 9

Page 13: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

việc tăng lợi nhuận tư hoạt động kinh doanh so vơi doanh thu. Trong trường hợp này

nhà quản lý muốn tạo ra lợi nhuận trên 1000đ doanh thu nhiều hơn, họ thường chú

trọng vào việc kiểm soát chi phí để gia tăng thành phần tỷ suất lợi nhuận trong ROA

hoặc tăng giá bán, tuy nhiên tăng giá bán thường gặp khó khăn do sưc ep của cạnh

tranh.

Nhà quản lý quyết định căt giảm một số chi phí để ky tơi cải thiện tỷ suất sinh lợi

trên doanh thu của ROA (căt giảm chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý như: Thay

đổi phương pháp khấu hao, giảm chi phí bảo trì MMTB, giảm chi phí nghiên cưu phát

triển, giảm các bộ phận hỗ trợ và những công việc không cần thiết).

Số vòng quay tổng tài sản

Muốn tăng vong quay tổng tài sản thì nhà quản lý cần lượng tài sản mà họ kiểm

soát ở mưc thấp hơn, trong khi vẫn duy trì hoặc tăng doanh thu. Nhà quản lý có những

quyết định trong phạm vi đơn vị mình để cải thiện số vong quay tổng tài sản như: có

kế hoạch thúc đẩy việc thu hồi công nợ để giảm các khoản phải thu, giảm mưc tồn kho

nguyên liệu, thành phẩm, công cụ, đồng thời săp xếp lại dây chuyền sản xuất để loại

bo bơt máy móc thiết bị không cần thiết… như vậy tăng vong quay tổng tài sản sẽ góp

phần cải thiện được ROA.

Tăng tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và tăng vòng quay tổng vốn

Nhà quản lý quyết định kết hợp cả 2 chương trình căt giảm chi phí và tăng vong

quay tổng tài sản thì ROA sẽ tăng lên.

Những phân tích trên cho thấy nhà quản lý đơn vị A có thể cải thiện ROA trong

ngăn hạn băng cách tăng tỷ suất sinh lợi trên doanh thu, số vong quay tổng tài sản hoặc

cả hai. Trong kinh doanh, nhà quản lý ra các quyết định để cải thiện các chỉ tiêu dùng

để đánh giá kết quả hoạt động của họ, tuy nhiên chỉ chú tâm đến các kết quả trong

ngăn hạn có thể không có lợi trong dài hạn.

1.3.1.3. Nhươc điêm khi dùng ROA đê đanh gia kha năng sinh lơi

Nếu dùng ROA để đánh giá sẽ khiến nhà quản lý tìm cách gia tăng lợi nhuận cao

nhất và sử dụng ít tài sản nhất, muốn vậy họ có động cơ gia tăng tử số (lợi nhuận) và

10

Page 14: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

giảm bơt mẫu số (tài sản) của ROA. Điều này dẫn đến khích lệ các quyết định trong

ngăn hạn, nhưng có thể dẫn đến hậu quả không tốt về hoạt động của công ty trong dài

hạn.

Theo phân tích trên, doanh nghiệp căt giảm chi phí thì có thể hy sinh các hoạt động

đầu tư trong tương lai như chi phí nghiên cưu phát triển, thay đổi phương pháp khấu

hao. Điều này cải thiện được lợi nhuận hoạt động trong ky nhưng sẽ làm giảm khả

năng cạnh tranh của sản phẩm, mất thị phần và giảm khả năng sinh lợi trong tương lai.

Nhà quản lý cũng có thể căt giảm chi phí trong năm băng cách căt giảm chi phí bảo

dưỡng máy móc thiết bị trong năm, điều này cải thiện được lợi nhuận tư hoạt động

kinh doanh, tuy nhiên có thể dẫn đến phải tiêu tốn nhiều chi phí sửa chữa hoặc phải

thay thế máy móc thiết bị trong tương lai.

Doanh nghiệp tìm cách tăng cường thu hồi công nợ phải thu, giảm số ngày bán

chịu; giảm hàng tồn kho có thể dẫn đến giao hàng không đúng hạn, không chủ động

trong SX khi thực hiện kế hoạch; không chú trọng trong việc đầu tư tài sản cố định có

thể dẫn đến chất lượng sản phẩm có vấn đề, những quyết định này có thể dẫn đến mất

khách hàng trong tương lai.

1.3.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cô phân thường (ROCE)

Tỷ suất sinh lợi trên VCP thường của cổ đông (ROCE) hoặc đơn giản gọi là TSSL

trên VCP thường là một trong những quan tâm lơn nhất đối vơi các cổ đông công ty.

TSSL trên VCP thường không bao gồm các tài sản được tài trợ băng vốn vay hoặc cổ

phần ưu đai. TSSL trên VCP thường có tầm quan trọng đặc biệt đối vơi cổ đông

thường. Mối quan hệ giữa TSSL trên VCP thường và TSSL trên tài sản cũng quan

trọng vì cho thấy mưc độ thành công của một công ty khi sử dụng đon bẩy tài chính.

ROCE được xem trọng vì nó đo lường hiệu quả của một công ty khi sử dụng vốn

của cổ đông. Nó là một thươc đo lợi nhuận trên mỗi đồng vốn đầu tư, hoặc tương ưng,

là tỷ suất sinh lợi của cổ đông trên vốn đầu tư mà họ đa bo ra.

TSSL trên VCP thường

(ROCE)=

Lợi nhuận sau thuế - Cổ tưc cổ phần ưu đai

Vốn cổ phần thường bình quân

1.3.2.1. Ba thanh phân chính của ROCE

11

Page 15: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

ROCE = TSSL trên doanh thu đã điều chỉnh x Hiệu suất sử dụng tài sản x Đòn bẩy

TSSL trên doanh thu đa điều chỉnh phản ánh mỗi đồng con lại cho cổ đông sau khi trư

đi tất cả chi phí và quyền lợi của cổ đông ưu đai. Tỷ lệ TSSL trên doanh thu cực ky

quan trọng đối vơi các nhà quản trị hoạt động kinh doanh vì nó phản ánh chiến lược

định giá của công ty và khả năng kiểm soát chi phí hoạt động. TSSL trên doanh thu

khác nhau rất lơn giữa các ngành phụ thuộc vào tính chất sản phẩm và chiến lược canh

tranh của công ty.

Hiệu suất sử dụng tài sản phản ánh doanh số tạo ra trên mỗi đồng tài sản được sử dụng

hoặc vong quay tài sản.

TSSL trên doanh thu và vong quay tài sản có khuynh hương thay đổi ngược nhau. Các

công ty có lợi nhuận biên cao thường có vong quay tài sản thấp và ngược lại. TSSL

trên doanh thu cao hay thấp không nhất thiết là tốt hơn hoặc tệ hơn so vơi công ty

khác- nó phụ thuộc vào hiệu ưng kết hợp giữa lợi nhuận biên và vong quay tài sản.

Đon bẩy thư ba tác động đến ROCE là đon bẩy tài chính. Là tỷ số đon bẩy của cổ

đông thường đo lường phần tài sản được tài trợ bởi cổ đông thường. Tỷ số đon bẩy

càng lơn thì phần tài sản do cổ đông thường tài trợ càng nho và đon bẩy tài chính càng

cao. Một công ty tăng mưc đon bẩy khi tăng tỷ lệ nợ so vơi vốn chủ sở hữu nhăm tài

trợ cho các hoạt động kinh doanh. Không giống như TSSL trên doanh thu và tỷ số

vong quay tài sản, nói chung là càng cao càng tốt, đon bẩy tài chính không phải là yếu

tố mà các nhà quản trị muốn đạt mưc cao, mặc dù điều này vẫn có thể làm tăng ROCE.

Thay vào đó, thách thưc của đon bẩy tài chính là tạo ra cân băng giữa lợi nhuận và chi

phí tài trợ nợ. Khi một công ty có được mưc ROCE cao bất thường, các đối thủ cạnh

tranh sẽ bị cuốn hút vào thành quả đặc biệt này. Khi đối thủ tham gia vào thị trường,

mưc độ cạnh tranh cao sẽ khiến ROCE của công ty thành công trở về mưc trung bình.

Ngược lại, nếu ROCE thấp bất thường sẽ loại bỏ các đối thủ cạnh tranh tiềm năng và

giúp công ty khôi phục.

LN sau thuế - Cổ tưc

cổ phần ưu đai=

LN sau thuế - Cổ

tưc cổ phần ưu đaix

Doanh thu

thuầnx

Tài sản bình

quân

VCP thường bình

quânDoanh thu thuần

Tài sản bình

quân

VCP thường

bình quân

12

Page 16: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

Chia tách TSSL trên doanh thu đã điều chỉnh thành các thành phần trước thuế và các

thành phần giữ lại thuế.

TSSL trên doanh thu

đa điều chỉnh=

TSSL trên doanh thu

trươc thuế đa điều chỉnhx Tỷ lệ giữ lại thuế

LN sau thuế - Cổ tưc

cổ phần ưu đai=

LN trươc thuế - Cổ tưc cổ

phần ưu đaix

LN sau thuế - Cổ tưc cổ

phần ưu đai

Doanh thu thuần Doanh thu thuầnLN trươc thuế - Cổ tưc cổ

phần ưu đai

Mục tiêu chia tách TSSL trên doanh thu là tách biệt TSSL trên doanh thu trươc

thuế, thươc đo tính hiệu quả hoạt động, khoi tỷ lệ giữ lại thuế, thươc đo tính hiệu quả

quản lý thuế.

1.3.2.2. Chia tách chi tiết ROCE

EBIT = Lợi nhuận sau thuế + Lai vay + Thuế

Trong đó EBIT là thu nhập trươc thuế và lai vay. Sau đó chúng ta sử dụng thành

phần sau thuế và gộp chúng vào ROCE, ta có công thưc:

ROCE= ((Tỷ suất sinh lợi EBIT trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tài sản)- Gánh

nặng lai vay ) x Đon bẩy x Tỷ lệ giữ lại thuế

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = EBIT / Doanh thu thuần

Gánh nặng lai vay (đôi khi được gọi là số vong quay lai vay) = Lai vay / Tài sản

bình quân.

Các thành phần khác đa được định nghĩa trươc đó. Gánh nặng lai vay đôi khi được

gọi là số vong quay lai vay. Điều này xuất phát tư quan điểm cho răng gánh nặng lai

vay càng cao thì ROCE càng thấp, mưc giữ lại thuế càng cao thì ROCE càng cao.

1.3.2.3. Đánh giá tăng trưởng vốn cổ phần thường

Tốc độ tăng trưởng

VCP

= (Lợi nhuận sau thuế - cổ tưc CP ưu đai – cổ tưc CP Thường)

VCP thường bình quân

Tỷ lệ tăng trưởng VCP bền vững = ROCE x (1-Tỷ lệ chi trả cổ tưc)

13

Page 17: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

Như vậy tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả

năng sinh lợi của một doanh nghiệp. Việc xem xet tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư

chúng ta sẽ xem xet dựa trên 2 tiêu chí (tuy theo quan điểm của mội nhà phân tích) là

ROA, ROCE (tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phẩn thường) hay ROE (tỷ suất sinh lợi trên

vốn cổ phần).

2. Áp dụng phân tích kha năng sinh lợi của Công ty cô phân nhựa Bình Minh (BMP):

2.1.Tông quan về công ty cô phân nhựa Bình Minh:Lịch sử hình thành

Ngày 16/11/1977 của Uỷ Ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chấp nhận hai

Công ty ống nhựa hoá học Việt Nam (Kepivi) và Công ty Nhựa Kiều Tinh công

tư hợp doanh vơi Nhà nươc lấy tên là “Nhà máy Công tư Hợp doanh Nhựa Bình

Minh”.

Ngày 03 /11/1994 Bộ Công nghiệp nhẹ ra Quyết định số 1434/CNN-TCLĐ về

việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nươc là Công ty Nhựa Bình Minh, tên giao

dịch là BMPLASCO trực thuộc Tổng Công ty Nhựa Việt Nam.

Các lần tăng vốn điều lệ:

Ngày niêm yết: 11/07/2006 vơi vốn điều lệ 107.180.000.000 đồng.

Tháng 11/2006 tăng vốn điều lệ 139.334.000.000 đồng.

Tháng 08/2008 tăng vốn điều lệ lên 349.835.520.000 đồng.

Lĩnh vực Kinh doanh

Sản xuất kinh doanh các sản phẩm dân dụng và công nghiệp tư chất dẻo và cao

su.

Thiết kế, chế tạo, kinh doanh khuôn mẫu ngành nhựa, ngành đúc.

Sản xuất, kinh doanh máy móc thiết bị, vật tư, thiết bị vệ sinh cho ngành xây

dựng, trang trí nội thất.

Tư vấn và thi công các công trình cấp thoát nươc, sân bai, kho tàng.

Dịch vụ giám định, phân tích, kiểm nghiệm ngành hóa chất.

14

Page 18: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyen liệu, hóa chất (trư hóa chất có tính độc hại

mạnh) vật tư, máy móc thiết bị ngành nhựa, cơ khí, xây dựng, cấp thoát nươc,

thiết bị thí nghiệm.

Cơ cấu doanh thu của BMP năm 2012. Nguồn: BCTN 2012

Chiến lược đầu tư và phát triển:

Củng cố thị trường phía Nam và tưng bươc phát triển thị trường phía Băc thông

qua việc thành lập Chi nhánh, nhà xưởng sản xuất tại miền Băc. Mục tiêu trong

tương lai xây dựng thương hiệu nhựa Bình Minh được tất cả người tiêu dùng

VN biết đến.

Bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh như xây dựng, cho thuê văn phong...

nhăm khai thác tối đa tiềm năng về những bất động sản mà Công ty hiện đang

quản lý và phân tán ngành nghề kinh doanh để chia sẻ rủi ro.

Năng lực công ty:

Sản phẩm của Công ty được phân phối thông qua hệ thống đại lẻ bán lẻ (chiếm

khoảng 90% tổng doanh thu) bao gồm 4 nhà phân phối và 90 nhà bán lẻ. Hệ

thống bán hàng của Công ty bao phủ gần như toàn bộ khu vực miền Trung trở

vào và đang mở rộng ra miền Băc vơi việc xây dựng nhà máy mơi tại Khu công

nghiệp Phố Nối - Hưng Yên. Tổng công suất thiết kế của BMP khoảng 70.000

tấn/năm, trong đó công suất của nhà máy miền Nam đặt tại Bình Dương là

45.000 tấn/năm.

Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh tiền thân là Nhà máy Công tư Hợp doanh

Nhựa Bình Minh thành lập năm 1977. Năm 2003 chuyển sang hoạt động theo

mô hình cổ phần. Nhựa Bình Minh là doanh nghiệp nhựa hàng đầu tại Viêt 15

Page 19: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

nam chuyên sản xuất các sản phẩm ống PVC cưng, PEHD(ống gân và ống

trơn), phụ tùng ống, bình phun thuốc trư sâu, nón bảo hộ lao động và các sản

phẩm nhựa ky thuật khác trên các dây chuyền thiết bị hiện đại của các hang nổi

tiếng như KraussMaffei, Cincinnati, Corma. 

Vị thế của công ty:

Sản phẩm chủ lực của Công ty là sản phẩm ống nhựa. Vơi ưu thế về bề dày

thương hiệu trên 35 năm, tên tuổi đa được khẳng định, chất lượng sản phẩm

cao, máy móc thiết bị hiện đại luôn đáp ưng nhu cầu thị trường về số lượng lẫn

chất lượng, Nhựa Bình Minh hầu như đa chiếm vị thế độc tôn trong thị trường

ống nhựa tư khu vực Miền Trung trở vào.

Hiện tại có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nhựa tương tự như

Bình Minh nhưng chỉ có không quá 10 doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh

vơi Bình Minh. Nhựa Bình Minh là một thương hiệu lơn, được nhiều người tiêu

dùng biết đến, hệ thống công nghệ sản xuất vào loại hiện đại nhất thị trường

Việt Nam hiện nay, chất lượng sản phẩm thuộc loại tốt nhất trên thị trường theo

các tiêu chuẩn ISO, JIS, ASTM nên khả năng cạnh tranh của Công ty là tương

đối cao.

Công ty hiện có gần 500 đại lý trên cả nươc và năm giữ gần 20% thị phần toàn

quốc. Ở khu vực phía Nam Bình Minh là doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành

ống nhựa vơi khoảng 80% thị phần.

Triển vọng Công ty

Khi nền kinh tế Việt nam phát triển thì nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng, công

trình công cộng, đô thị, khu dân cư là rất lơn đa keo theo sự tăng trưởng trong

nhu cầu về ống nhựa. Hiện nay ống nhựa Bình minh đa thay thế cho các loại vật

liệu truyền thống như kim loại, bê tông...

Sản phẩm của Công ty ngày càng cải tiến chất lượng và mẫu ma, đáp ưng được

nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

16

Page 20: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

Trang thiết bị của Công ty hiện đại nên Công ty luôn yên tâm về chất lượng, số

lượng của sản phẩm đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của thị trường và cung ưng

kịp thời các đơn hàng lơn.

Về tài chính Công ty có thể chủ động trong việc dự trữ nguyên vật liệu, đề

phong biến động giá cả, đầu tư trang thiết bị hiện đại đáp ưng nhu cầu và chất

lượng của sản phẩm.

Rủi ro kinh doanh chính

Giá cả nguyên vật liệu: Do nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lơn trong giá

thành sản phẩm (khoảng 75%) và phần lơn nguyên vật liệu của Công ty đều

nhập khẩu nên việc giá cả nguyên vật liệu nhựa nhập khẩu biến động mạnh đa

gây ảnh hưởng lơn đến kết quả hoạt động của Công ty do giá bán sản phẩm

chưa thể điều chỉnh tương ưng.

Cạnh tranh không lành mạnh: Công ty có được thị trường tiêu thụ rộng lơn nhưng vẫn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh vơi quy mô lơn, nho khác nhau. Ngoài ra Công ty con phải đối mặt vơi sự cạnh tranh không lành mạnh, hàng giả, hàng nhái và hàng tư Trung Quốc.

2.2. Phân tích kha năng sinh lợi của công ty cô phân nhựa Bình Minh (BMP) giai đoạn năm 2008-2012:

Hiệu suất sử dụng tài sản

17

Page 21: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

Dựa vào biểu đồ trên có thể thấy công ty BMP đang hoạt động rất hiệu quả vơi tỷ suất

sinh lợi trên doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản so vơi trung bình ngành là cao hơn.

Tuy nhiên nếu so sánh vơi đối thủ cạnh tranh lơn là NTP thì BMP được đánh giá cao

hơn so vơi NTP khi BMP có hiệu suất sử dụng tài sản là 1.43 con NTP là 1.48 nhưng

BMP có tỷ suất sinh lợi trên doanh thu cao hơn nhiều so vơi NTP, cụ thể tỷ suất sinh

lợi trên doanh thu của BMP là 18%, NTP là 14.7%. Do đó, ROA của BMP cao hơn

NTP, nghĩa là BMP sử dụng tài sản của mình hiệu quả hơn NTP.

MÃ CK ROS HSSDTS ROABMP 17.6% 1.43 25.3%NTP 14.6% 1.49 21.8%DNP 3.8% 1.28 4.9%DPC 6.4% 1.72 11.0%

2008-2012

Nguồn: cophieu68.com

Dựa vào những phân tích trên có thể thấy BMP muốn tăng thêm ROA thì phải gia tăng

hiệu suất sử dụng tài sản. Trong phần này chúng tôi muốn phân tích sâu hơn hiệu suất

sử dụng tài sản của công ty BMP hiện nay thế nào và những yếu tố cần để hiệu suất sử

dụng tài sản có thể gia tăng.

Nguồn: cophieu.68

18

Chỉ tiêu BMP NTPDT/TM 11.57 34.41DT/KPT 5.76 4.73DT/HTK 5.01 5.33DT/TSCĐ 5.40 5.03DT/NNH 11.45 3.85

Page 22: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

BMP có tỷ lệ doanh thu trên tiền mặt thấp hơn NTP nghĩa là nguồn tiền mặt hiện tại

của công ty hiện đang thặng dư tiền mặt so vơi NTP nên rủi ro về thanh khoản trong

ngăn hạn là ít hơn. (DT: doanh thu, TM: tiền mặt, KPT: Khoản phải thu, HTK: hàng

tồn kho, TSCĐ: tài sản cố định, NNH: Nợ ngăn hạn)

Vong quay khoản phải thu của BMP đang cao hơn NTP, nghĩa là nguồn vốn đang bị

chiếm dụng bởi khách hàng là ít hơn. Nhưng nếu theo hình minh hoạ dươi đây, xet về

xu hương thì BMP đang thực hiện chính sách tín dụng của công ty đang được mở rộng

và NTP thì có vẻ thăt chặt hơn. Vơi chính sách nởi long tín dụng này BMP có thể mở

rộng thêm khách hàng của mình, đồng thời gia tăng được doanh thu. Những khách

hàng chính của cả NTP và BMP đều là những công ty xây dựng mặc dù BMP được

đảm bảo bởi các khoản thế chấp băng tài sản của khách hàng nhưng rủi ro của BMP

phải đối mặt là khách hàng chậm trả nợ hoặc không có khả năng chi trả, nguồn tiền

mặt của BMP có thể bị thiếu hụt, tính thanh khoản công ty sẽ kem đi. Hơn nữa thị

trường bất động sản hiện chưa thấy dấu hiệu khôi phục và đầu tư công bị căt giảm nên

rủi ro khách hàng không thanh toán nợ đúng hạn là rất cao.

Nguồn: Số liêu tổng hơp trên cophieu.68

Vì các sản phẩm của NTP và BMP đều là những mặt hàng không lo bị lỗi thời hay

mẫu ma, hơn nữa vơi tính biến động giá nguyên liệu đầu vào do phần lơn thuộc về

nhập khẩu, điều này cũng tác động đến giá sản phẩm. Vì vậy việc vong quay hàng tồn

19

Page 23: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

kho của BMP thấp có thể do mong muốn việc ổn định giá và mở rộng khách hàng

trong tương lai. Tuy nhiên chi phí lưu trữ cũng là yếu tố quan trọng nên BMP không

nên để lượng hàng tồn quá lơn.

NTP hiện tại có hiệu suất sử dụng tài sản cố định thấp hơn BMP, vì NTP đang có nhiều

dự án đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất như áp dụng công nghệ mơi của Úc để sản

xuất ống PEHD và PVC và có 3 nhà máy hoạt động năm ở Hải Phong, Bình Dương và

Lào trong đó dự án nhà máy An Đả 2 đang được triển khai vơi quy mô hoạt động dự

kiến gấp 4 lần so vơi nhà máy hiện tại vơi diện tích là 136000 m2 và một nhà máy đặt

tại Nghệ An vơi diện tích là 45000m2. BMP hiện tại có 2 nhà máy ở phía Nam và 1

nhà máy ở phía Băc chính thưc hoạt động trong năm 2007 vơi diện tích là 40000m2 và

một nhà máy tại Long An đa hoạt động vào năm 2010, sản xuất thành công trươc NTP

ống nhựa HPDE cao cấp. Có thể thấy NTP hiện đang có nhiều dự án lơn đang triển

khai nên công suất hoạt động của công ty này vẫn chưa khai thác hết tối đa, nếu tất cả

các nhà máy này đi vào hoạt động thì năng suất và sản lượng của NTP có thể vượt qua

BMP, doanh thu sẽ tăng nhanh hơn. Do đó, để tăng doanh thu của mình BMP cần đầu

tư vào tài sản cố định, cụ thể là dây chuyền sản xuất sản phẩm nhựa cao cấp mơi đủ

sưc cạnh tranh vơi NTP trong tương lai.

Tín dụng thương mại có tầm quan trọng rất lơn vơi công ty, đây là nguồn không tốn

chi phí lại giảm được khoản tiền bo vào nguồn vốn luân chuyển. Doanh thu trên nợ

ngăn hạn phản ánh chỉ tiêu trên, BMP có tỷ lệ này thấp hơn nhiều so vơi NTP, nghĩa là

công ty chưa tận dụng khoản này nhăm giảm chi phí sử dụng vốn của công ty.

Tư báo cáo tài chính của công ty, chúng tôi tính toán được ROCE của BMP tư giai

đoạn 2008 -2012:

ROCE (36%) của BMP cao hơn so vơi ROA (25%) và lai suất cho vay trên thị trường

(12%-18%), cho thấy đồng vốn mà cổ đông bo ra thu lại nhuận là cao và hiệu quả, tình

hình kinh doanh khả quan.

Ngoài ra chúng ta cũng có công thưc khác tính ROCEROCE = ROA x (1+ tổng nợ/VCSH)

2008-2012MÃ CK ROA Hệ số ROCEBMP 25.1% 0.32 33.2%NTP 21.8% 0.69 36.9%

20

Page 24: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

DNP 4.8% 1.59 12.5%DPC 10.8% 0.32 14.2%

Nguồn: Cophieu68.com

Hệ số ở đây là được tính là tổng nợ/VCSH, BMP sử dụng đon bẩy tài chính ít hơn so

vơi NTP (0.32<0.69) do đó BMP ít gặp rủi ro về lai suất hơn các công ty khác trong

cùng ngành đặc biệt là đối thủ cạnh tranh chính NTP. Tuy nhiên đó cũng là một bất lợi

vì nó không thể khếch đại được thu nhập của cổ động. Trong khi đó NTP sử dụng đon

bẩy tài chính cao hơn nên khuếch đại được thu nhập cho cổ đông tuy nhiên nó cũng

gặp phải rủi ro lai suất cao hơn so vơi BMP và điều này được minh chưng rõ ràng nhất

trong giai đoạn khó khăn năm 2012. Cũng xin nói thêm răng do NTP quản lý chi phí

không tốt băng BMP nên cũng góp phần làm lợi nhuận sau thuế thấp hơn trong so vơi

BMP mặc dù doanh thu có cao hơn so vơi BMP. Để rõ hơn chúng ta đánh giá tác động

của thuế, và lai vay lên ROCE của 2 công ty BMP và NTP năm 2012

ROCE = [(EBIT/Doanh thu thuần X HSSDTS)-Lai vay/TS bình quân] x Tổng

nợ/VCSH x Lợi nhuận sau thuế/Lợi nhuận trươc thuế.

Chỉ tiêu NTP BMP

EBIT/DTT 18.0% 25.8%

HSSDTS 1.42 1.33Gánh nặng lai vay 2.48% 0.06%Đon bẩy 1.57 1.11Tỷ lệ thuế giữ lại 0.76 0.75ROCE 27.5% 28.4%

Nguồn: cophieu68.com

Qua bảng tính ta thấy BMP ít bị tác động của lai vay trong thành phần của ROCE con

NTP thì lai vay tác động nhiều hơn. Qua đó ta thấy gánh nặng lai vay cũng là một vấn

đề đáng nói trong sản xuất kinh doanh. Và điều này làm giảm khả năng sinh lợi trên

vốn chủ sỡ hữu của công ty (28.4%>27.5%)

Như vậy, BMP hiện tại có tỷ suất sinh lợi trên tài sản đang ở mưc trên trung bình

ngành cùng vơi NTP. Tuy BMP hiện đang quản lý chi phí và sử dụng tài sản tốt hơn

NPT. Nhưng hiện tại NTP đang trong giai đoạn đầu tư nhiều nhà máy lơn nên công

suất hoạt động trong tương lai là rất lơn. BMP cần nên có thêm các dự đầu tư phát

triển dây chuyền sản xuất, công nghệ; nâng hệ số đon bẩy tài chính cao hơn và tăng số

vong quay các khoản phải thu nhăm tăng thêm nguồn tiền đầu tư vào tài sản cố định và 21

Page 25: Phân tích khả năng sinh lợi của công ty

Tiểu luận môn học phân tích tài chính GVDH : PGS.TS. Lê Thị Lanh

giảm thiểu rủi ro bị chiếm dụng vốn.

Tóm lại, việc phân tích khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp sẽ cho chúng ta một

cái nhìn khái quát hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của nó. Cho chúng

ta biết yếu tố nào đang tác động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và để cải

thiện tỷ suất sinh lợi của mình thì doanh nghiệp nên làm gì và làm như thế nào. Ngoài

ra, trong quá trình phân tích ta thực hiện so sánh vơi ngành vơi đối thủ cạnh tranh cho

chúng ta biết chúng ta đang ở đâu, đang mạnh hay yếu hơn đối thủ vơi ngành ở điểm

nào.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Sách Quản trị tài chính của TS Nguyễn Thanh Liêm, Ths Nguyễn Thị My

Hương- Nhà xuất bản thống kê.

- Sách phân tích báo cáo tài chính của TS Phan Đưc Dũng- Nhà Xuất bản

thống kê.

- Sách phân tích tài chính của TS Nguyễn Thị Ngọc Trang- Nguyễn Thị Liên

Hoa- Nhà Xuất bản lao động.

22