Upload
thu-thao-zhang
View
428
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGIỆP..........................................................2
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ..........................................4
1. Ngành kinh doanh của doanh nghiệp ................................................4
2. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô (Mô hình PESTEL)...........6
3. Đánh giá cường độ cạnh tranh............................................................10
4. Xác định các nhân tố thành công chủ yểu trong ngành (KFS) ........13
III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG........................................14
1. Sản phẩm chủ yếu ................................................................................14
2. Thị trường .............................................................................................15
3. Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN.....15
4. Xác định các lợi thế cạnh tranh...........................................................20
5. Đánh giá vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp....................................21
6. Thiết lập mô thức TOWS (Định hướng chiến lược)..........................22
IV. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA
DOANH NGHIỆP.............................................................................................23
1. Chiến lược kinh doanh quốc tế và phương thức triển khai quốc tế
của doanh nghiệp...........................................................................................23
2. Chiến lược điển hình và các chính sách triển khai............................24
V. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP..........................................28
1. Loại hình cấu trúc tổ chức...................................................................28
2. Một số nhận xét về văn hóa doanh nghiệp..............................................29
1
I. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGIỆP :
Tên đầy đủ Doanh nghiệp: TỔNG CÔNG TY RAU QUẢ, NÔNG SẢN
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam National Vegetable, Fruit and
Agricultural Product Corporation.
Tên viết tắt DN: Vegetexco Việt Nam
Trụ sở: Số 2 – Phạm Ngọc Thạch – Đống Đa – Hà Nội
Ngày tháng năm thành lập: Tổng công ty Rau quả, nông sản được thành
lập lại từ năm 2003 trên cơ sở sáp nhập 2 tổng công ty lớn là Tổng công ty Rau
quả Việt Nam (thành lập năm 1954) và Tổng công ty Xuất, nhập khẩu nông sản
và thực phẩm chế biến (thành lập năm 1954).
Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Tel: 84-4-5744592/ 8524503/8523469
Fax: 84-4-8523926
Email: [email protected]
Website: www.vegetexcovn.com.vn
Ngành nghề kinh doanh của DN: Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
113643, do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 04/07/2003
- Sản xuất nông nghiệp, chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu rau, quả, nông,
lâm, thuỷ, hải sản; kinh doanh phân bón, hóa chất, vật tư, bao bì và các sản
phẩm cơ khí
2
- Nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư phát triển
và đào tạo công nhân kỹ thuật chuyên ngành về sản xuất, chế biến rau quả,
nông, lâm sản.
- Kinh doanh tài chính, tham gia thị trường chứng khoán.
- Sản xuất kinh doanh các lĩnh vực khác: giao nhận, kho cảng, vận tải và đại lý
vận tải; kinh doanh bất động sản, xây lắp công nghiệp và dân dụng; khách sạn,
văn phòng cho thuê.
Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) :
- Sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy hải sản
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng nông lâm thủy hải sản
Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN :
Tầm nhìn chiến lược : VEGETEXCO VIETNAM phấn đầu trở thành
Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, luôn luôn lắng nghe và thoả mãn yêu cầu của
khách hàng
Sứ mạng kinh doanh:
- Khách hàng: Luôn luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng về sản phẩm, giá
cả, các dịch vụ bán hàng, thanh toán, khiếu nại,...
- Sản phẩm: Luôn luôn cố gắng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm
theo yêu cầu của khách hàng thông qua việc xây dựng, duy trì và cải tiến liên tục
hệ thống quản lý chất lượng ISO9001:2000 và hệ thống đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm HACCP.
- Công nghệ: Không ngừng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế
- Giá trị xã hội: Vegetexco cam kết tất cả vì sự an toàn của con người và
môi trường, thực hiện trách nhiệm xã hội
3
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản (giai đoạn năm 2008-2010):
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI :
1. Ngành kinh doanh của doanh nghiệp :
4
Nguồn: Liên minh hợp tác xã Việt Nam
Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành: Dựa vào số liệu trên cho
thấy ngành nông sản đang trong giai đoạn tăng trưởng cùng lộ trình tham gia
WTO. Tuy năm 2009 do chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới sự
tăng trưởng và giá trị xuất khẩu của ngành giảm sút nhưng đã phục hồi tăng
trưởng trở lại năm 2010
5
2. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô (Mô hình PESTEL) :
Nhân tố chính trị
Mỹ là một nền kinh tế thương mại tự do tuy nhiên chính phủ Mỹ vẫn có sự
can thiệp lớn vào các hoạt động kinh doanh đặc biệt là kinh doanh quốc tế để
bảo vệ người tiêu dùng và các doanh nghiệp trong nước. Các ngành kinh tế
đương đầu với cạnh tranh mạnh mẽ của nước ngoài từ lâu đã kêu gọi sự bảo hộ
thông qua chính sách thương mại. Ngành nông nghiệp Mỹ, hầu như toàn bộ nằm
trong tay tư nhân, chính phủ đã có sự trợ cấp và bảo hộ cho nông dân và họ đã
hưởng lợi từ những chính sách trợ giúp này.
Bên cạnh đó, Mỹ hiện nay đang đối mặt với sự cạnh tranh của luồng hàng
hoá từ các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam với giá thấp, lao động rẻ
và kỹ thuật trung bình so với hàng hoá của Mỹ. Kết quả là Mỹ đã phản ứng lại
tình trạng này bằng cách đặt ra nhiều yêu cầu chặt chẽ (đạo luật Farm Bill,
Lacey...), thêm vào đó ở Mỹ ngoài hệ thống pháp luật liên bang còn hệ thống
pháp luật của từng bang riêng biệt gây khó khăn cho các nhà xuất khẩu, đặc biệt
là từ các nước đang phát triển khi họ muốn xuất khẩu sản phẩm sang Mỹ. Các
rào cản kỹ thuật trong thương mại được sử dụng trong hầu hết các ngành, đặc
biệt là đối với các sản phẩm nông nghiệp chế biến.Các quy định về môi trường
đối với các sản phẩm nông nghiệp trở nên phức tạp hơn, mặc dù đã có những 6
Doanh nghiệp
Nhân tốchính trị
Nhân tốkinh tế
Nhân tốvăn hóa – xã hội
Nhân tố công nghệ
Nhân tốmối trường
sinh thái
Nhân tốpháp luật
sáng kiến để làm giảm bớt các quy định khắt khe đang được xem xét. Hiện nay
một số lượng đáng kể các sản phẩm thuỷ sản của Việt Nam đã bị trả lại ngay từ
khi được nhập tại các cảng của Mỹ bởi vì chúng không phù hợp với các quy
định của Mỹ về yếu tố môi trường, an toàn thực phẩm… đã gây ra nhiều thiệt
hại cho các nhà sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam.
Tuy nhiên, việc ký kết các Hiệp định thương mại đa phương và song phương
Việt – Mỹ đã mở ra cánh cửa cho hàng hoá của Việt Nam như nông lâm thuỷ hải
sản, dệt may, giầy dép, cà phê…thâm nhập vào thị trường Mỹ. Do đó các rào
cản thương mại truyền thống trong thương mại quốc tế đã được đơn giản hóa và
dỡ bỏ một phần bởi các hiệp định thương mại song phương và các thoả ước
quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho công ty có thể thâm nhập, mở rộng thị trường
tại Mỹ
Nhân tố kinh tế:
Mỹ với trình độ phát triển kinh tế lớn nhất thế giới và người dân có đời sống
cao là một thị trường đầy tiềm năng cho việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
Năm 2010, nền kinh tế Mỹ tăng trưởng 2,8%, cao nhất trong 5 năm, sau khi
giảm 2,6% trong năm 2009. Nước Mỹ luôn đứng trong top 10 trên thế giới về
thu nhập bình quân đầu người mỗi năm.Thu nhập bình quân đầu người là 43.563
USD trong năm 2009 đã tăng lên 47.702 USD năm 2010. Tiêu dùng hộ gia đình,
chiếm khoảng 70% nền kinh tế, đã tăng lên 4,1%, mức cao nhất so với cùng kỳ
năm 2006 đã tạo điều kiện tiêu thụ các sản phẩm nông sản xuất khẩu của Công
ty
Các dòng vốn đầu tư từ nước ngoài đổ vào Mỹ dường như có tốc độ tăng
nhanh hơn cả tốc độ tăng trưởng của nước Mỹ và cao hơn so với tốc độ tăng đầu
tư nước ngoài tại bất kỳ nơi nào khác trên thế giới là do hệ thống tài chính Mỹ
đã phát triển ở trình độ cao và do tính ổn định của nền kinh tế Mỹ. Cán cân
thương mại của Mỹ bị thâm hụt, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa lớn mở ra cơ hội
cho xuất khẩu Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Hoa Kỳ năm
2010 là gần 14,8 tỷ đôla, trong khi nhập khẩu từ Mỹ là 3,5 tỷ đôla. Thặng dư
7
thương mại của Việt Nam với Mỹ năm ngoái như vậy đạt trên 11 tỷ đôla. Tổng
kim ngạch ngoại thương hai bên tăng 19% so với năm 2009. Lượng hàng xuất
khẩu của Việt Nam sang Mỹ tăng 20% so với năm trước đó.
Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô của Mỹ hiện nay và xu hướng trong
tương lai thì vừa đem lại không ít những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt
động của Vegetexco với việc xuất khẩu nông sản sang thị trường này
Tuy nhiên, Cuộc khủng hoảng kinh tế 2008-2009 bắt nguồn từ Mỹ đã ảnh
hưởng xấu đến nền kinh tế, khiến người dân thắt chặt chi tiêu. Sau khủng hoảng
với kích cầu của chính phủ trị giá 787 tỷ USD và chính sách tiền tệ được nới
lỏng để khôi phục sự tăng trưởng khiến lạm phát gia tăng. Lạm phát của Mỹ
trong tháng 9/2011 có thể lên tới 3,1%, so với mức 1,3% của năm 2010 và 1,6%
của tháng 1/2011 Bên cạnh đó, sự phân phối thu nhập tại Mỹ cũng mang tính bất
bình đẳng nhất trong số tất cả các nền kinh tế lớn. Trong khi thu nhập tăng lên
đối với tất cả các hộ gia đình Mỹ thì phần lớn lại thuộc về nhóm có thu nhập cao
nhất đã làm cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Vegetexco gặp khó
khăn trong hoạt động tại đó
Nhân tố công nghệ:
Ở Việt Nam việc sản xuất, thu hoạch rau quả, nông sản tuy đã áp dụng một
số may móc công nghệ nhưng vẫn còn lạc hậu, thủ công là chủ yếu vì vậy năng
suất vẫn chưa cao và tỷ lệ tổn thất vẫn còn lớn. Công nghệ chế biến chỉ dừng ở
mức sơ chế, chưa có giải pháp công nghệ đồng bộ, hiện đại để chế biến sâu hơn.
Về vệ sinh an toàn thực phẩm, công nghệ bao bì kim loại chưa hiện đại nên bao
bì sớm bị gỉ, hệ thống bảo quản vận chuyển còn nhiều khó khăn, chất lượng
không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Công nghệ rót hộp, thanh trùng hộp
tại nhiều cơ sở thực hiện thủ công nên năng suất không cao, chi phí nhân công
lớn. Tuy nhiên, Việt Nam nói chung và tổng công ty nói riêng đang tích cực đổi
mới qui trình sản xuất cũng như qui trình kinh doanh để đáp ứng điều kiện phát
triển hiện nay và trong tương lai
8
Tại Mỹ với nền kinh tế phát triển hiện đại có nhiều các phát minh sáng chế
và điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ giúp ứng dụng máy móc tiên tiến vào
việc sản xuất nông nghiệp. Ngành nông nghiệp Mỹ sử dụng máy móc công nghệ
là chủ yếu qua đó tạo ra sản lượng lớn, đạt năng suất cao và hạn chế tối đa tổn
thất. Dây chuyền trang thiết bị chế biến các sản phẩm cũng được đồng bộ hiện
đại ,hệ thống vận chuyển, bảo quản theo chu trình thống nhất đảm bảo chất
lượng, vệ sinh an toàn theo tiêu chuẩn mà năng suất lại lớn.
Qua đó thấy được so với Mỹ, công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam còn
rất hạn chế. Điều đó gây bất lợi lớn khi sản phẩm nông sản Việt Nam xuất khẩu
sang Mỹ và cạnh tranh với hàng hóa nội địa. Doanh nghiệp cần có những chính
sách đầu tư hợp lý, kiểm soát chi phí và toàn độ quá trình để đảm bảo sản phẩm
đạt tiêu chuẩn chất lượng mẫu mã với giá cả có thể cạnh tranh với các sản phẩm
của Mỹ
Nhân tố văn hoá - xã hội
Là một nước có diện tích lớn thứ 3 trên thế giới và với khoảng 300 triệu dân
có nguồn gốc từ nhiều nơi khác nhau trên thế giới, Mỹ là một xã hội đa dạng
nhất trên thế giới. Hiện nay, mỗi năm có tới trên một triệu người nước ngoài di
cư đến Mỹ sinh sống và làm ăn. Các cộng đồng đang sinh sống ở Mỹ đều có
những bản sắc riêng của họ, kể cả ngôn ngữ, tôn giáo, tín ngưỡng, và phong tục;
do vậy văn hóa nói chung và văn hóa kinh doanh nói riêng ở nước này là khá đa
dạng ảnh hướng khác nhau tới ứng xử của người tiêu dùng trong đó có vấn đề
quan niệm và thái độ đối với hàng hoá, dịch vụ mà họ cần mua. Nhu cầu thực
phẩm, nhu cầu dinh dưỡng tăng... Nguyên tắc tiêu dùng tại Mỹ là người tiêu
dùng mua những món họ thích chứ không phải mua thứ họ cần. Như vậy, việc
này sẽ kích cầu kinh doanh của Công ty.
Mỹ là nước có nền kinh tế phát triển nhất thế giới với cơ cấu dân số trẻ, thu
nhập người dân hàng năm cao, điều kiện mức sống nhìn chung rất cao tạo ra nhu
cầu tiêu dùng hàng hóa đặc biệt là các thực phẩm hàng ngày tương đối cao.
Thêm vào đó với cuộc sống bận rộn thì xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng đối
9
với các mặt hàng nông, lâm thủy hải sản đã chế biến sẵn hoặc được đóng gói
trong thành những khẩu phần thức ăn nhỏ dành cho những hộ gia đình ít người.
Đó là một sự gia tăng nhu cầu về sản phẩm giá trị gia tăng và thuận tiện. Ví dụ
như dứa đã được bỏ vỏ và lõi đóng gói hay cà chua đã qua chế biến sẵn cho các
bữa ăn
Nhân tố môi trường sinh thái
Việt Nam là nước có đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu nhiệt đới ẩm là điều kiện
thuận lợi cho các cây trồng rau quả nông sản. Tuy nhiên, sự thay đổi thất thường
của môi trường sinh thái như thời tiết, khí hậu…tác động trực tiếp đến tính thời
vụ, việc nuôi trồng và thu hoạch nông sản. Nếu xảy ra thiên tai, khí hậu khắc
nghiệt có thể gây thất bát, mất mùa ảnh hưởng đến nguồn cung của doanh
nghiệp. Ngoài ra, trong điều kiện độ ẩm cao, nắng nóng dễ khiến các sản phẩm
nông sản mốc hỏng nếu không được bảo quản tốt. Tuy nhiên, việc khai thác, sản
xuất chế biến của các công ty cũng có những tác động tiêu cực gây ô nhiễm môi
trường, cạn kiệt hệ sinh thái…
Môi trường sinh thái của nước ngoài như Mỹ cũng ảnh hưởng lớn đến vấn đề
bảo quản và kinh doanh sản phẩm. Với khí hậu mát mẻ hơn Việt Nam và một
môi trường tương đối trong sạch giúp có thể dễ dàng bảo quản hàng hóa, việc
kinh doanh cũng thuân tiện hơn.
3. Đánh giá cường độ cạnh tranh
10
Đe dọa gia nhập mới: tồn tại các rào cản ra nhập ngành
Chi phí, nhu cầu vốn đầu tư ban đầu: các mặt hàng nông sản muốn bảo
quản được lâu thì phải được chế biến, bảo quản tốt từ sau thu hoạch đến khi tới
tay người tiêu dùng. Một doanh nghiệp muốn sản xuất các hàng nông sản đủ khả
năng xuất khẩu ra thị trường thế giới cần phải đầu tư vốn lớn vào dây truyền chế
biến, thiết bị bảo quản trong kho, trong quá trình vận chuyển và tại nơi phân
phối. Hiện nay, giá xăng dầu tăng, giá điện tăng từ ngày 1/3 kéo theo việc tăng
giá các đầu vào khác, chi phí đầu vào của nhiều Doanh nghiệp sẽ tăng khoảng
10-15%. Do đó cùng với chi phí phụ thuộc vào mức giá điện mới, mỗi tháng
Doanh nghiệp sẽ phải chi thêm cả “đống tiền”, vì giá cước vận chuyển cũng
đang được các đối tác tăng giá.
Gia nhập vào các hệ thống phân phối: Với một mặt hàng đòi hỏi yêu cầu
cao về chế biến, bảo quản và các quy định về an toàn thực phẩm như hàng nông
sản thì việc đưa sản phẩm vào hệ thống phân phối thị trường quốc tế là rất khó
khăn do doanh nghiệp phải vượt qua rất nhiều rào cản kỹ thuật, những luật quy
định an toàn mà các nhà phân phối nhập khẩu dựng lên. Bên cạnh đó, thói quen
tiêu dùng tại các nước khác nhau nên các doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ lưỡng
để đưa sản phẩm vào các kênh phân phối hợp lý.
Chính sách, rào cản của chính phủ: Hoạt động xuất khẩu các mặt hàng
nông sản chịu ảnh hưởng đáng kể từ chính sách bình ổn giá, an ninh lương
thực…của Chính phủ. Việc quy định Vinafood (gồm Vinafood 1 và 2) làm đầu
mối xuất khẩu cũng là khó khăn để một doanh nghiệp quyết định ra nhập
ngành. Bên cạnh đó Chính phủ các nước thường có những chính sách bảo hộ
cho mặt hàng nông sản trong nước và hạn chế nhập khẩu mặt hàng này như hàng
rào thuế quan, hạn ngạch, các luật quy định an toàn thực phẩm... Cụ thể như đối
với thị trường Mỹ các quy định về vệ sinh an toàn, chất lượng, hàm lượng các
chất có trong sản phẩm được kiểm tra rất kỹ lưỡng. FDA (Food and Drug
Administration) - Cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc men của Mỹ - kiểm tra
khá nghiêm ngặt các loại hàng này vào Mỹ. Do vậy nông sản Việt Nam gặp
11
nhiều khó khăn khi gia nhập vào thị trường Mỹ nói riêng cũng như các thị
trường khó tính khác.
Tuy tồn tại nhiều rào cản ra nhập ngành nhưng trên thị trường quốc tế
ngày càng mở rộng luôn có các đe dọa cạnh tranh từ các ra nhập mới ở nhiều
quốc gia sản xuất và xuất khẩu nông sản
Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng : Việt Nam còn khoảng
gần 70% dân số sống ở nông thôn và nông nghiệp đang là nguồn sinh kế chính
và hầu hết họ là những nhà sản xuất nhỏ lẻ, thiếu sự liên kết với nhau. Với số
lượng nhà cung ứng rất lớn còn các doanh nghiệp thu mua xuất khẩu nông sản
thì có hạn. Mức độ tập trung ngành còn chưa cao, sản lượng sản xuất ra rất lớn
nhưng nhu cầu thu mua vẫn còn hạn chế. Do vậy quyền lực thương lượng từ các
nhà cung ứng là thấp.
Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng : Khách hàng của Doanh
nghiệp bao gồm các tổ chức, các nhà nhập khẩu và khách hàng mua lẻ.
Với các tổ chức, nhà nhập khẩu thì nhu cầu sản phẩm là rất cao. Họ yêu
cầu rất khắt khe đối với mẫu mã, chất lượng của sản phẩm và các dịch vụ đi
kèm. Vì vậy quyền lực thương lượng của các tổ chức, nhà nhập khẩu này rất
lớn.
Các khách hàng mua lẻ với số lượng ít nên quyền lực thượng lượng không
cao tuy nhiên họ là những người trực tiếp tiêu dùng sản phẩm. Hiện nay nhu
cầu của người tiêu dùng rất phức tạp, họ không chỉ là hàng hóa ngon, đẹp mắt
mà nó còn phải đảm bảo sự an toàn cho người tiêu dùng. Đặc biệt ở các nước
phát triển, vấn đề an toan vệ sinh thực phẩm, đảm bảo sức khỏe con người được
đặt lên hàng đầu
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành : Ngành nông sản của Việt
Nam đang vấp phải sự cạnh tranh khá mạnh từ những nước có thế mạnh như
Mỹ La Tinh, Các nước Đông Âu, Trung Quốc và đặc biệt là Thái Lan. Những
nước này có mức độ tăng trưởng ngành tương đối cao với quy mô ngày càng
12
mở rộng. Các chính sách, định hướng đã làm cho nền nông nghiệp của họ có
được những lợi thế về chất lượng và giá cả trên thị trường nông sản thế giới và
tạo được thương hiệu tốt. Cụ thể như Thái Lan đã biết định hướng đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) vào việc khai thác đặc sản của từng vùng, thậm chí cả
những vùng khó khăn nhất. Các dự án FDI trong nông nghiệp được miễn giảm
50% thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, thiết bị. Với các dự án đầu tư
vào lĩnh vực đặc biệt khó khăn và có sản phẩm xuất khẩu, được miễn hoàn toàn
thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 5 năm. Với các mặt hàng phong phú và
hàng hóa Thái Lan có chất lượng cao hơn hẳn hàng cùng loại của nước ta mà
giá cả lại thấp hơn tạo khó khăn trong cạnh tranh của Việt Nam
Đe dọa từ các sản phẩm thay thế : Nông sản của Việt Nam chịu sự đe dọa
từ sản phẩm các nước xuất khẩu khác như Thái Lan. Trung Quốc…Ví dụ: Xuất
khẩu gạo phải cạnh tranh với Thái Lan, Trung Quốc, Nhật…, xuất khẩu café
phải cạnh tranh với Brazil, Colombia, Indonesia...xuất khẩu hạt điều cạnh tranh
với Ấn Độ…
Bên cạnh đó, sự đa dạng, phong phú của các mặt hàng nông nghiệp và sự
phát triển về công nghệ chế biến đã tạo ra nhiều sản phẩm thay thế các mặt
hàng nông sản truyền thống. Đối với hoa quả tươi, khách hàng có thể lựa chọn
các loại nước trái cây đảm bảo về dinh dưỡng cũng như tiện lợi trong tiêu dùng.
Với các đồ uống có nguồn gốc nông sản như cafe, ca cao có thể được thay thế
bởi rất nhiều loại đồ uống khác có nguồn gốc phi nông sản…
Đánh giá: Cường độ cạnh tranh mạnh
Thị trường quốc tế tồn tại rất nhiều những vấn đề khó khăn cho doanh
nghiệp khi tiếp cận. Doanh nghiệp phải đối mặt với các chính sách, rào cản khắt
khe của nước nhập khẩu. Thị trường rộng lớn doanh nghiệp phải đáp ứng với
nhu cầu phức tạp của khách hàng và họ có nhiều sự lựa chọn khác nhau. Bên
cạnh đó việc xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước làm cho
cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn.
13
4. Xác định các nhân tố thành công chủ yểu trong ngành (KFS) :
- Chi phí thấp: Doanh nghiệp cung cấpsản phẩm chất lượng với năng suất cao
nhưng mục tiêu cuối cùng trong kinh doanh là đạt được lợi nhuận lớn nhất nên
để thành công trong kinh doanh doanh nghiệp như Vegetexco cần cân đối các
yếu tố, có các chính sách để đảm bảo mức chi phí hợp lý. Đặc biệt trong môi
trường quốc tế thì doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều chi phí phức tạp hơn mà
hàng hóa vẫn phải đạt tiêu chuẩn khắt khe
- Nguồn cung ứng ổn định và chất lượng : Đối với ngành nông sản, việc đảm
bảo một nguồn cung ứng ổn định và đảm bảo chất lượng ảnh hưởng rất lớn tới
thành công của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ không thể sản xuất được sản
phẩm tốt nếu như các nguyên liệu đầu vào không đảm bảo. Do đó để đảm bảo
các hàng hóa chế biến ra đủ sức xâm nhập vào thị trường nước ngoài, vượt qua
các quy định khắt khe về mức độ an toàn, việc tạo dựng vùng nguyên liệu và
thực hiện các biện pháp hỗ trợ giống, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm của các
công ty chế biến nông sản là rất quan trọng và được công ty chế biến áp dụng
như một khâu trong quá trình sản xuất của mình.
- Kinh nghệm kinh doanh quốc tế tốt: Trong kinh doanh quốc tế doanh
nghiệp phải đối mặt với rất nhiều vấn đề phức tạp hơn như các rào cản của các
nước, sự cạnh tranh gay gắt, nhu cầu khách hàng đa dạng hơn… vì vậy doanh
nghiệp cần học tập và tích lũy các kinh nghiệm cần thiết để có thể thích ứng với
các môi trường khu vực khác nhau để dễ dàng thâm nhập, phát triển và hạn chế
tối đa các rủi ro.
- Thương hiệu mạnh: Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm
đặc biệt để xuất khẩu trên thị trường quốc tế như Vegetexco không chỉ cần cung
cấp các sản phẩm chất lượng mà còn cần phải xây dựng một hình ảnh thương
hiệu mạnh trong và ngoài nước tạo niềm tin cho các khách hàng. Vegetexco
cũng đã là một thương hiệu mạnh của Việt Nam nhưng vẫn chưa được biết đến
nhiều tại nước ngoài.
14
III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG :
1. Sản phẩm chủ yếu : nông sản, rau quả tươi, hạt giống và các sản phẩm
chế biến từ nông sản
Sản phẩm của chúng tôi được quản lý, kiểm soát chặt chẽ theo tiêu chuẩn
ISO và HACCP từ sản xuất nông nghiệp nguyên liệu đầu vào, đến chế biến đóng
gói, lưu kho, xuất xưởng, vận chuyển, phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng,
được các tổ chức quốc tế danh tiếng công nhận, Sản phẩm bảo đảm vệ sinh, an
toàn thực phẩm cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu của quốc gia và tiêu chuẩn chất
lượng quốc tế.
2. Thị trường : Thị trường chủ yếu của Vegetexco là Mỹ, EU, Nga, Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
Vegetexco hàng năm xuất khẩu ra thị trường thế giới hàng trăm nghìn tấn đạt
tổng giá trị xuất khẩu lên đến hàng trăm triệu USD với cơ cấu sản phẩm phong
phú. Trong các thị trường trọng điểm của tổng công ty thì Hoa Kỳ là một trong
những thị trường chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao (khoảng 10% tổng giá trị XK)
3. Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN :
15
Hoạt động cơ bản:
Hậu cần nhập:
Nguyên liệu là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng của ngành công
nghiệp chế biến rau quả. Hơn nữa rau quả lại là những nông sản có tính đặc
trưng khác biệt,chẳng hạn như tính mùa vụ, khối lượng nguyên liệu cần vận
chuyển là lớn, chất có ích trong nguyên liệu nguyên thủy dễ bị hao hụt nhanh
chóng. Trước những đòi hỏi về nguyên liệu đầu vào cho sản xuất chế biến cả về
số lượng lẫn chất lượng công ty đã tìm nhiều biện pháp để giải quyết vấn đề
nguyên liệu. Ngoài số nguyên liệu tự cân đối ở các công ty của Vegetexco, các
công ty đã có đầu tư vốn hoặc cam kết thu mua nguyên liệu cho bà con nông
dân. Một số đơn vị điển hình như công ty XNK rau quả 1, công ty thực phẩm
XK Bắc Giang, công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao có mô hình sản xuất
khép kín trên địa bàn đã đạt hiệu quả nhất định. Lợi thế của công ty là có vùng
nguyên liệu rộng 4.500, công ty thực hiện giao đất cho các gia đình theo luật
nhưng chỉ đạo cơ cấu cây trồng và diện tích theo định hướng chế biến của mình
và đảm bảo bao tiêu sản phẩm cho bà con nông dân. Công ty đã xây dựng thêm
một số vùng nguyên liệu rau quả ở các xã thuộc Lý Nhân (Hà Nam), Gia
Viễn,Yên Khánh (Ninh Bình)
Bảo quản nguyên liệu cũng là một khâu quan trọng nên tổng công ty đã áp
dụng rộng rãi công nghệ bảo quản đã được công nhận trong nước (công nghệ xử
lý lạnh chân không) và trên thế giới để có thể giữ được rau quả tươi lâu trong 1-
2 tháng sau khi thu hoạch các công đoạn xử lý phân loại, xử lý cơ học, xử lý
nhiệt, xử lý hóa chất, làm đông lạnh cô đặc được thực hiện một cách thận trọng
Sản xuất
Công ty áp dụng những qui trình sản xuất không sử dụng các chất phụ gia
và chất bảo quản, mỗi sản phẩm khi ra đời đều được đăng ký chất lượng với Sở
Y tế Hà nội
Sau khi nguyên liệu đã dược thu mua và tuyển chọn kỹ càng sẽ được đưa vào
các dây chuyền sản xuất để tiến hành chế biến. Sau khi chế biến, tiến hành phân
loại để loại bỏ những cá thể không đạt chất lượng. Tuỳ từng mặt hàng, thời gian 16
bảo quản và đối tượng sử dụng mà có quy cách đóng gói khác nhau. Hiện nay
Tổng công ty có 22 nhà máy chế biến rau, quả, nông sản với công suất trên 100
ngàn tấn sản phẩm/năm. Các sản phẩm rau quả, nông sản chế biến mang thương
hiệu vegetexco Việt Nam đã và đang giành được uy tín với khách hàng ở trong
nước và quốc tế
Hậu cần xuất
Tổng công ty chủ yếu sản xuất các sản phẩm đóng hộp, đông lạnh để phục vụ
cho hoạt động xuất khẩu thông qua các hợp đồng xuất khẩu với các đối tác nước
ngoài. Các sản phẩm của tổng công ty sau khi sản xuất xong và đạt tiêu chuẩn về
kiểm tra chất lượng thì phần lớn sẽ được dùng để xuất khẩu.
Trong quá trình vận chuyển bằng đường bộ đến cảng, tổng công ty thường
thuê container để vừa chủ động đi lại,vừa gọn và dễ bảo quản hàng. Trong quá
trình giao hàng lên tàu công ty thường ủy thác cho bên vận tải.
Phương thức mà tổng công ty thường áp dụng khi xuất khẩu mặt hàng rau
quả là FOB,CIF và đặc biệt là CFR(người bán có nghĩa vụ thuê tàu và giá thanh
toán gồm tiền hàng và cước phí,người bán không có nghĩa vụ phải mua bảo
hiểm cho hàng hóa). Tổng công ty thường thuê tàu chợ cho những chuyến hàng
không quá lớn từ 50-100 tấn và thuê tàu chuyến với những đơn hàng lớn. và
tổng công ty thường mua bảo hiểm cho hàng hóa ở công ty Bảo Việt.
Hoạt động kiểm tra hàng hóa: với những hàng hóa mà tổng công ty mang đến
cảng kiểm tra tại chỗ thì nhân viên hải quan sẽ xuống kiểm tra hàng hóa nếu
không có vấn đề gì thì tiến hành cho hàng hóa vào container để hẹp chì hoặc
chuyển xuông tàu. Còn nếu tổng công ty tiến hành đóng gói hàng hóa tại nơi thu
mua thì trước đó tổng công ty phải khai báo với hải quan. Sau đó nhân viên hải
quan sẽ đến nơi đóng gói để cùng cơ quan kiểm tra về chất lượng ,trọng
lượng,xuất xứ kiểm dịch thực phẩm
Marketing và bán hàng
Công ty tăng cường công tác tiếp thị, chủ động tìm kiếm khách hàng, xây
dựng quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác. Tham gai hội chợ triển lãm trong và
ngoài nước để đưa thông tin giới thiệu sản phẩm để thu hút sự chú ý của các nhà 17
nhập khẩu và các nhà môi giới có tham gia hội chợ. Quảng cáo thông qua báo
chí, radio,… để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của công ty. Gửi catalogue
sản phẩm hình ảnh 3 chiều đến các nhà cung cấp và khách hàng nước ngoài.
Công ty đã thực hiện thành công chương trình xúc tiến vào thị trường nước
ngoài. Tham dự các phiên đấu giá rau quả và nông sản tại chợ đầu mối Garak
market (Hàn Quốc). Sự thành công của đoàn Tổng công ty Rau quả và Nông sản
Việt Nam trong chương trình xúc tiến thương mại ở nước ngoài không chỉ mang
đến những cơ hội kinh doanh cho bản thân công ty và các thành viên mà còn sẽ
tạo ra nhiều cơ hội tương lai cho các doanh nghiệp khác trong mạng lưới nuôi
trồng chế biến rau quả nông sản Việt Nam.
Dịch vụ
Để phục vụ khách hàng một cách thuận tiện, Công ty có đội ngũ cán bộ kinh
doanh và vận chuyển giao hàng tận nơi cho khách hàng, bán hàng thông qua các
hệ thống siêu thị và các cửa hàng đại lý uy tín trong nước như Intimex, Marko,
Fivimart, Big C, Sao Hà nội, Vinaconex…đối với hàng xuất khẩu ,sau khi giao
hàng cho nhà nhập khẩu công ty sẽ phó thác hết mọi thứ cho nhà nhập khẩu tại
các nước đó và thường không thực hiện hoạt động dịch vụ nào với khách hàng ở
các nước nhập khẩu. Đây là vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm,doanh nghiệp
nên thực hiện các hoạt động dịch vụ của mình ở nước ngoài để có thể đạt được
các lợi thế cạnh tranh nhất định.
Hoạt động bổ trợ
Quản trị thu mua
Công ty thực hiện ký kết hợp đồng mua nguyên liệu với người nông dân
và xác định giá mua ngay từ đầu vụ để bảo đảm lợi ích cho người sản xuất
nguyên liệu, đến vụ thu hoạch nếu giá thị trường cao hơn giá hợp đồng thì công
ty sẽ nâng giá mua lên còn ngược lại nếu giá thị trường thấp hơn giá hợp đồng
thì công ty vẫn giữ nguyên giá đã ký kết. Khi gặp rủi ro thiên tai công ty bàn bạc
hỗ trợ cho người sản xuất nguyên liệu ít nhất 50% giá trị bị thiệt hại.
18
Hiện nay do tổng công ty hầu như phải mua hàng xuất khẩu tại nhiều đơn vị
khác nhau do đó chất lượng hàng không đều, hầu hết còn chưa đạt được chất
lượng để xuât khẩu.
Phát triển công nghệ
Công ty đã không ngừng đổi mới dây chuyền và trang thiết bị sản xuất nhằm
nâng cao năng suất lao động và đáp ứng những đòi hỏi ngày một khắt khe về
chất lượng của khách hàng. Bên cạnh đó, Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật
lành nghề, ham học hỏi, trau dồi kiến thức để tiếp thu và xây dựng những qui
trình công nghệ mới, tạo ra những sản phẩm mới cho khách hàng
Phát triển và ứng dụng công nghệ lạnh đông nhanh(IQF):là một công nghệ
tương đối tiên tiến nhằm làm lạnh đông nhanh rau quả từ hai đến và chục phút ở
nhiệt độ tác nhân làm lạnh nhỏ hơn -40 độ,sau đó đem bảo quản rau quả trong
kho lạnh đã tăng đáng kể về chất lượng nhằm mục đích kéo dài thời gian bảo
quản hầu như không gây tổn thất về số lượng và chất lượng. bảo quản bằng lạnh
đông cũng nhằm mục đích đa dạng hóa sản phẩm, thuận tiện cho tiêu
dùng ,giảm thời gain chuẩn bị cho nấu nướng đáp ứng được nhu cầu cuộc sống
công nghiệp ở các thành phố khu công nghiệp và xuất khẩu.
Quản trị nguồn nhân lực
Tổng công ty rất quan tâm đến vấn đề nhân lực. Họ luôn coi con người là
nhân tố trung tâm quyết định đến các nhân tố khác coi đó là chiến lược cho sự
tồn tại và phát triển lâu dài của tổng công ty. Lao động gián tiếp trong công ty
chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ nên bộ máy quản lý không bị cồng kềnh và hoạt
động hiệu quả. Tổng công ty rất quan tâm đến hoạt động quản trị nguồn nhân
lực. Từ khâu tuyển dụng, bố trí sử dụng , đào tạo và phát triển đến các chính
sách đãi ngộ đều rất được quan tâm.
Cơ sở hạ tầng tổ chức
Hiện nay tổng công ty có 14 công ty chế biến rau quả với công suất từ 600 –
10000 tấn/năm, dây chuyền sản xuất hiện đại được nhập khẩu từ Mỹ, Đức, Ý,
Thụy Điển, Hàn Quốc. Trong sản xuất kinh doanh rau quả thường thường gặp
các quan hệ mua bán giữa nhà sản xuất nhà chế biến nhà thu gom, nhà chế biến 19
và nhà xuất khẩu. Công ty có hệ thống lớn các công ty con, công ty liên kết và
các văn phòng đại diện tại nước ngoài, rất nhiều đối tác nước ngoài ở nhiều
nước như Mỹ,Nhật bản,Đài loan…
Công ty luôn hoạt động với phương châm: tất cả vì sự an toàn của con người
và môi trường. Tổng công ty luôn cố gắng nỗ lực hết mình từ ban lãnh đạo công
ty đến toàn thể nhân viên để đạt được kết quả tốt nhất.
4. Xác định các lợi thế cạnh tranh
Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh hiện đại :
Hoạt động và phát triển công ty luôn chú trọng nghiên cứu, ứng dụng
khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp và chế biến rau, quả, thực
phẩm, đồ uống nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao và đa dạng của người tiêu dùng. Hiện nay công ty sở hữu nhiều
nhà máy có công nghệ, dây chuyền chế biến rau, quả, thực phẩm, đồ uống hiện
đại được nhập khẩu từ Mỹ, Đức, Ý, Thụy Điển, Hàn Quốc
Chất lượng sản phẩm tốt:
Sản phẩm của công ty được quản lý, kiểm soát chặt chẽ theo tiêu chuẩn ISO
và HACCP từ sản xuất nông nghiệp nguyên liệu đầu vào, đến chế biến đóng gói,
lưu kho, xuất xưởng, vận chuyển, phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng,
được các tổ chức quốc tế danh tiếng công nhận, Sản phẩm bảo đảm vệ sinh, an
toàn thực phẩm cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu của quốc gia và tiêu chuẩn chất
lượng quốc tế.
Lao động có tay nghề cao:
Lao động là một trong bốn yếu tố quan trọng của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Số lượng và chất lượng lao động đóng một vai trò quan trọng
quyết định đến khả năng cạnh tranh bởi vì lao động ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm , năng xuất lao động. Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ quản lý,
kỹ thuật và công nhân có trình độ cao, giàu kinh nghiệm trong sản xuất là thế
mạnh góp phần phát triển và tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp
Năng lực tài chính mạnh
20
Trong quá trình kinh doanh hoạt động công tác tài chính của công ty có nhiều
khả quan. Tổng công ty luôn cân đối để điều hòa các nguồn lực để thúc đẩy sản
xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên, bảo lãnh kịp thời để các đơn vị này
có thể vay vốn để đầu tư xây dựng cơ bản và sản xuất kinh doanh rồi ứng vốn
trước cho các đơn vị thành viên để thực hiện các hợp đồng xuất khẩu lớn. tổng
công ty đã đầu tư cho một số dự án, giải quyết khó khăn cho một số đơn vị thành
viên
5. Đánh giá vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp: Trung bình
Vị thế cạnh tranh của của nhóm ngành nông sản trên thị trường khu vực và
thế giới còn ở mức trung bình do chất lượng sản phẩm chế biến chưa cao, chi
phí sản xuất còn cao so với các đối thủ cạnh tranh các sản phẩm cùng loại. Tỷ lệ
tổn thất sau thu hoạch còn quá cao. Sản phẩm rau quả việt nam chưa có thương
hiệu trên thị trường khu vực và thế giới.
Tuy nhiên trong nhóm ngành này thì công ty vẫn có vị thế cạnh tranh lớn do
VEGETEXCO được coi là doanh nghiệp sản xuất rau quả chế biến lớn nhất và
uy tín nhất hiện nay trong nhóm ngành này. Tổng công ty Rau quả, nông sản là
doanh nghiệp nhà nước hàng đầu chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh
xuất, nhập khẩu rau, quả, nông sản với kim ngạch xuất khẩu rau, quả hàng năm
chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu rau, quả của Việt Nam. Doanh
nghiệp đã mở rộng thị trường của mình ra gần 60 nước trên thế giới.
21
6. Thi t l p mô th c TOWS (Đ nh h ng chi n l c)ế ậ ứ ị ướ ế ượ :
Điểm mạnh
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và
công nghệ hiện đại
- Nguồn nhân lực có trình độ
cao, giàu kinh nghiệm
- Xuất khẩu với lượng lớn
- Sản phầm đa dạng, phong
phú
- Chất lượng sản phẩm cao,
đạt tiêu chuẩn
Điểm yếu
- Chi phí sản xuất cao
- Nguồn nguyên liệu
không ổn định
- Tỷ lệ tổn thất sau thu
hoạch cao
- Sản phẩm chưa có
thương hiệu lớn
- Văn hóa Doanh nghiệp
Cơ hội
- Gia nhập WTO
- Chính sách bảo hộ, hội
nhập kinh tế thế giới của
Nhà nước
- Công nghệ phát triển
- Tỷ giá hối đoái tăng
thúc đẩy xuất khẩu
- Nguồn lao động dồi dào,
giá nhân công rẻ
Kết hợp S-O
Sử dụng điểm mạnh để tận
dụng cơ hội
Chiến lược thâm nhập thị
trường
Kết hợp W-O
Hạn chế điểm yếu để tận
dụng cơ hội
Chiến lược phát triển
thị trường
Thách thức
- Suy thoái kinh tế thế
giới
- Các rào cản nước ngoài
- Cạnh tranh gay gắt
- Giá nguyên liệu tăng cao
- Nhu cầu khách hàng đa
dạng và ngày càng gia
tăng
Kết hợp S-T
Tận dụng điểm mạnh vượt
qua thách thức
Chiến lược đa dạng hóa
Kết hợp W-T
Tối thiểu hóa các điểm
yếu để tránh thách thức
Chiến lược liên minh
chiến lược
22
IV. LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA
DOANH NGHIỆP:
1. Chiến lược kinh doanh quốc tế và phương thức triển khai quốc tế của
doanh nghiệp
Với đặc trưng và khả năng của mình, Vegetexco đã lược chọn cho mình
chiến lước xuất khẩu là phương thức triển khai quốc tế. Hiện nay, với chiến lược
xuất khẩu vegetexco đã có mặt tại 58 quốc gia trong đó những sản phẩm như
dứa (cô đặc, đồ hộp, đông lạnh), điều, tiêu, rau, quả, gia vị... được khách hàng
ưa chuộng tại nhiều thị trường như EU, Mỹ, Nga, Trung Quốc.Trong đó thị
trường Mỹ là tỷ trường chiếm tỷ trọng xuất khẩu cao (khoảng 10%).
Phương thức thâm nhập
Khi triển khai hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế Vegetexco đã
tiến hành phương thức thâm nhập là xuất khẩu các sản phẩm nông sản của mình
sang thị trường Mỹ, EU, Nga….Để thực hiện tốt hoạt động xuất khẩu của mình,
Vegetexco đã xây các văn phòng đại diện tại các thị trường quốc tế, mà văn
phòng đại diện đầu tiên đã được xây dựng ở Nga, sau đó là Hoa Kì…. Đồng thời
tích cực tham gia các hội chợ quốc tế, chú trọng xây dựng thương hiệu của
mình, dành những chính sách ưu đãi cho các nhà nhập khẩu nước ngoài…
DANH SÁCH NHỮNG NHÀ NHẬP KHẨU TIÊU BIỂU CỦA
VEGETEXCO TẠI CÁC THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI
1. GOLDEN SINO (HOLDINGS) LIMITED
28/F, Block 2, Lippo Centre, 89 Queensway, HongKong
2. CROWN SWIRE INVESTMENT LTD.
Thirty Cedar Avenue, Haminton, Bermuda, United States
3. TOYOTA TSUSHO CORPORATION
9-8 Meieki 4-Chome Nakamuraku, Nagoya 450-8575, Japan
4. TON YI INDUSTRIAL CORPORATION
837 Chong Cheng N.Rd Yung Kang, Shiang, Tainan 71004 Taiwan
23
5. LULU GROUP
Hebei Province, China
Tel.: 0086 314 215 9999; Fax: 0086 314 5903 112
6. MULTITRADE OVERSEAS INC.
318 North Carson Street, Suit #208, Carson City, NV 89701, United States
7. HARISS FREEMAN & CO. LP
3110, Miraloma Avenue, Anaheim, California 92806, United States
8. HONSAN INTERNATIONAL LIMITED
Room 1401, 14/F Kwan Chart Tower, 6 Tonnochy Road, Wanchai,
HongKong
Bên cạnh phương thức xuất khẩu Vegetexco còn sử dủng dụng phương thức
liên minh liên kết với các doanh nghiệp tại nước sở tại. Nhờ việc liên minh này
mà Vegetexco đã thuận lợi hơn trong việc giành và thực hiện các gói hợp đồng
lớn. Mặt khác cùng giảm bớt 1 số vấn đề về hàng rào pháp lý khi tham gia ở các
thị trường này. Tuy nhiên việc lien minh liên kết này còn khá hạn chế và thường
dừng lại ở 1 giai đoạn hoặc 1 hợp đồng nhất định
2. Chiến lược điển hình và các chính sách triển khai
Trong việc hoạch định và thực hiện các chiến lược và chính sách triển khai
của mình, Vegetexco đã phối hợp và sử dụng đồng thời các chiến lược khác
nhau như chiến lược đa dạng hoá và liên minh liên kết… và nổi bật hơn cả là
chiến lược cường độ
Phân tích chiến lược cường độ
Vegetexco luôn luôn chú trọng thâm nhập thị trường sâu hơn và gia tăng thị
phần sản phẩm nông sản của mình vào các thị trường khó tính nhưng đầy tiềm
năng hiện tại bằng cách nỗ lực thực hiện các chiến lược marketing, xây dựng
văn phòng đại diện tại nước ngoài để tìm hiểu kĩ hơn nhu cầu tiêu dùng và thực
hiện các biện pháp xúc tiến thương mại tại các thị trưòng đó
24
Mặt khác, Vegetexco cũng rất chú trọng đến chiến lược phát triển thị trường:
khai thác, tìm kiếm các thị trường tiềm năng mới như Trung Đông, Bắc Mỹ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc… Chẳng hạn cuối năm 2010
Tổng Công ty Rau quả và Nông sản Việt Nam (VEGETEXCO) đã thực hiện
chương trình Khảo sát thị trường và xúc tiến xuất khẩu hang rau quả và nông
sản tại Hàn Quốc và đã kết nối được sự hợp tác lâu dài với tập đoàn Dole Korea
(Hàn Quốc). Đây là tập đoàn phân phối hơn 50% tổng nhập khẩu rau quả vào
Hàn Quốc. Tập đoàn đặc biệt quan tâm đến các sản phẩm hoa quả tươi sống và
chế biến nguồn gốc nhiệt đới. Dole Korea cung cấp tới tất cả hệ thống siêu thị
lớn và cửa hang tiện ích tại Hàn Quốc.
Các chính sách triển khai
Sau khi thực hiện các hoạt động định vị sản phẩm là thương hiệu nông sản có
chất lượng cao, giá cả phải chăng, Vegetexco đã lựa chọn cho mình một tập
khách hàng có thu nhập thấp và trung bình và tiếp đó là tiến hành triển khai các
chính sách cụ thể sau:
a. Chính sách marketing
Chính sách về sản phẩm
Với những thị trường khó tính như Hoa Kì Vegetexco luôn luôn chú trọng
đầu tư vào chất lượng sản phẩm bằng việc đầu tư có nghiên cứu & phát triển,
xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và hệ thống đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm HACCP.
Trong thời gian đầu mới xâm nhập vào thị trường Hoa Kì, Các mặt hàng
của Vegetexco xuất khẩu chủ yếu là các mặt hàng nông sản cơ bản dưới dạng
thô, nhưng giờ đây cơ cấu xuất khẩu đã thay đối, Vegetexco đã chú trọng đầu tư
xuất khẩu các sản phẩm dưới dạng tinh chế như đồ hộp, sấy khô… nhờ vậy mà
giúp nâng cao giá trị xuất khẩu của tổng công ty.
Bên cạnh đó, sau 1 thời gian dài bao bì sản phẩm của Vegetexco bị thị
trường Hoa Kì đánh giá là đơn giản, thiếu ấn tượng và chưa thoả mãn yêu cầu về
bao gói hàng hoá khi xuất khẩu vào thị trường Hoa Kì thì hiện tại công ty đã đầu
tư cho thiết kế bao bì mới, bắt mắt, đáp ứng các yêu cầu về bao bì Hoa Kì đề ra.25
Chính sách về giá
Việc định giá các sản phẩm cảu công ty chủ yếu dựa trên giá thành thực tế
như sản xuất kinh doanh trong nước nhưng ngoài ra cộng thêm với các loại thuế,
chi phí trong quá trình xuất khẩu…
Với lợi thế là các chi phí về nhân công, thuê mặt bằng… trong nước thấp
nên các sản phẩm của Vegetexco có ưu thế về giá so với các mặt hàng nông sản
từ các nước khác xuất sang Hoa Kì. Tuy nhiên, để tránh tình trạng bị kiện bán
phá giá như ở các ngành hàng khác (Thuỷ sản, da giày), Vegetexco đã điều tra
thị trường và đưa ra mức giá hợp lý
Chính sách về phân phối
Hình thức phân phối của Vegetexco chủ yếu là xuất cho các doanh nghiệp
tại Hoa Kì chứ không tập trung bán lẻ cho khách hàng. Việc xây dựng hệ thống
đối tác, đại lý được chia làm 3 cấp, phụ thuộc vào doanh số mà đối tác , đại lý
đó nhập khẩu từ công ty. Với mỗi cấp sẽ có những sự ưu đãi khác nhau.
Chính sách về xúc tiến thương mại
Tông công ty đã cho xây dựng tâm tâm giới thiệu sản phẩm tại Hoa Kì và
Nga với sứ mạng quảng bá hình ảnh và các sản phẩm của mình đến với thị
trường Mỹ và các thị trường khác. Mặt khác là cầu nối giúp Vegetexco có thể
tìm được những doanh nghiệp Hoa Kì kinh doanh trong lĩnh vực này để hợp tác.
Tại 1 số siêu thị và trung tâm mua sẳm tại Bang California, Illinois của Hoa Kì
Vegetexco đã treo những pano quảng cáo thương hiệu và sản phẩm của mình.
Bên cạnh đó Vegetexco còn tiến hành tham gia các hội chợ xúc tiến thương mại
tại Hoa Kì, quảng cáo bao báo chí, radio…
b. Chính sách về nghiên cứu & phát triển
Tổng công ty Vegetexco đã đầu tư hàng trăm triệu xây dựng 1 viện
nghiên cứu với mục đích hoàn thiện những mặt hàng xuất khẩu của mình cho
phù hợp với các yêu cầu tại các thị trường khó tính như Hoa Kì. Mặt khác chiến
lược phát triển sản phẩm thúc đẩy tạo ra những giồng cây trồng, những mặt hàng
hàng mới có khả năng xuất khẩu cao.
26
Tuy nhiên theo đánh giá của các chuyên gia chính sách R&D của
vegetexco mới dừng lại ở bước “đi theo R&D” chứ chưa phải là “ chính sách
dẫn đầu về R&D”. Nguyên nhân của vấn đề này là do hạn chế về mặt công nghệ
và kĩ thuật và cũng bởi do đặc thù của mặt hàng nông sản rất khó tạo nên một sự
“bước nhảy” đáng kể nào đó.
c. Chính sách nhân sự
Vegetexco rất chú trọng việc xây dựng bộ phận cán bộ có chuyên môn
cao trong xuất nhập khẩu, phát triển thị trường, nghiên cứu& phát triển. Có
những chế độ đãi ngộ xứng đáng để giữ chân người lao động
Bên cạnh đó, mới các chuyên gia đầu ngành trong nước và chuyên gia
nước ngoài, đối tác nước ngoài về đảo tạo trao đổi kinh nghiệm, cử cán bộ đi
học tập và tham quan tại nước ngoài. Theo định kì hàng năm, Vegetexco thường
cử 1 nhóm cán bộ thuộc viện nghiên cứu sang Nga và Hoa Kì để tham gia các
hội thảo, các buổi công bố công trình nghiên cứ mới cũng như thăm quan những
mô hình nông trường, trại chăn nuôi ở đây để trao đổi kinh nghiệm và học tập.
Tại các văn phòng tại diện ở Mỹ và Nga… Vegetexco đã sử dụng chính
sách nhân sự vị chủng tức là sử dụng người Việt nam làm việc tại các vị trí ở đó
mà không sử dụng người nước ngoài. Tuy nhiên Vegetexco vẫn khuyến khích
các chuyên gia, cộng tác viên phối hợp cùng Vegetexco trong việc mở rộng và
phát triển thị trường.
d. Chính sách tài chính
Chính sách tài trợ : Tổng công ty có xu hướng tài trợ nguồn tài chính cho
các hoạt đông kinh doanh quốc tế của mình bằng tài trợ vốn chủ sở hữu như vốn
tự có, vốn do phát hành cổ phiếu hơn là tài trợ bằng các công cụ nợ
Cơ cấu tài trợ:
- Tài trợ Nợ: 38%
- Tài trợ bằng vốn chủ sở hữu: 62%
Trong các nguồn tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, thì chủ yếu được huy động
từ các nguồn sau đây:
+ Vốn tự có của Vegetexco27
+ Vốn tài trợ nội bộ giữa công ty mẹ với các công ty con và giữa các công ty
con với nhau
+ Vốn do các công ty con là công ty cổ phần phần phát hành cổ phiếu như công
ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
rau quả….
Còn đối với các nguồn vốn tài trợ nợ thì 100% số vốn được vay tại các
ngân hàng hoạt động tại Việt nam chứ không vay tại các ngân hàng tại nước
ngoài.
Chính sách đầu tư: Ưu tiên đầu tư cho việc khai thác các thị trường tiếm
năng như Hoa Kì, Bắc Mỹ, Liên bang Nga… nhằm thực hiện chiến lược thâm
nhập, phát triển thị trường của mình.
V. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP :
1. Loại hình cấu trúc tổ chức: Sơ đồ tổ chức hoạt động của công ty theo
mô hình công ty mẹ - công ty con
Cơ cấu quản lý của Công ty mẹ bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát,
Tổng giám đốc và bộ máy chức năng. Bên cạnh đó Tổng công ty có 6 công ty
con, 20 công ty liên kết, 5 công ty liên doanh và 2 chi nhánh, văn phòng đại diện
ở trong và ngoài nước (Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan)
28
Cấu trúc tổ chức Công ty mẹ - công ty con đã góp phần hiệu quả triển
khai các chiến lược. Các chi nhánh, văn phòng đại diện giúp doanh nghiệp thâm
nhập thị trường quốc tế dễ dàng. Và với việc liên kết với nhiều công ty, có các
công ty con về sản xuất, kinh doanh XNK thì Tổng công ty luôn đáp ứng được
nguyên vật liệu, đảm bảo quá trình sản xuất và đẩy mạnh xuất nhập khẩu
2. Một số nhận xét về văn hóa doanh nghiệp :
Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam là một doanh nghiệp xuất khẩu lớn
vì vậy đi kèm với các chiến lược phát triển Công ty còn đang xây dựng một văn
hóa Doanh nghiệp mạnh đặc biệt là với quốc tế. Công ty có các văn phòng đại
diện tại nước ngoài luôn cố gắng duy trì và mở rộng mối quan hệ hợp tác với các 29
đối tác nước sở tại. Để giữ đước các quan hệ tốt Công ty luôn lắng nghe và thỏa
mãn nhu cầu của các nhà nhập khẩu, khách hàng, thực hiện đúng các hợp đồng.
Khi có khiếu nại giải quyết rõ ràng.
Tuy nhiên, văn hóa Công ty vẫn tồn tại những bất cập do thói quen làm việc
của người Việt Nam như việc kết hợp không cao, thiếu sự chuyên nghiệp…Điều
này đã gây bất lợi cho việc hợp tác.
KẾT LUẬN
Tổng công ty rau quả, nông sản (Vegetexco) là một doanh nghiệp xuất khẩu
nông sản lớn tại Việt Nam. Tuy còn phải đối mặt với nhiều thách thức từ môi
trường quốc tế nhưng tổng công ty đã và đang xây dựng những định hướng
chiến lược đúng đắn về mọi mặt để đưa thương hiệu nông sản của Việt Nam nói
chung và Vegetexco nói riêng phát riển sâu rộng hơn nữa trên thị trường quốc
tế.
30