65
Chương I Nội dung cơ bản của quản lý thương hiệu Việt Nam trong lĩnh vực hàng tiêu dùng 1, Khái niệm quản lý thương hiệu . Xuất phát từ chỗ đang còn tranh cãi về nội hàm của thuật ngữ thương hiệu nên việc quản lý thương hiệu tại Việt Nam cũng có những bất cập ngay từ trong cách đặt vấn đề . Rất cần phân biệt dõ dàng về xây dựng thương hiệu và việc tạo ra các yếu tố thương hiệu một thương hiệu có thể cấu thành từ các yếu tố như sau , tên hiệu biểu trưng biểu tượng , nhạc hiệu … tạo ra các yếu tố thương hiệu có thể hiểu là việc đặt tên , vẽ logo , tạo ra khẩu hiệu hoặc sử dụng nhạc hiệu và rồi có thể tiến hành đăng ký bảo hộ nhiều trong các yếu tố đó theo yêu cầu của doanh nghiệp . Một tên hiệu cho sản phẩn với một logo đi kèm chưa nói lên được diều gì , chưa có sự liên kết đáng kể nào với 1

Chương I: nội dung cơ bản của quản lý xây dựng thương … · Web viewChương I Nội dung cơ bản của quản lý thương hiệu Việt Nam trong lĩnh vực

Embed Size (px)

Citation preview

Chương I

Nội dung cơ bản của quản lý thương hiệu Việt

Nam trong lĩnh vực hàng tiêu dùng

1, Khái niệm quản lý thương hiệu .

Xuất phát từ chỗ đang còn tranh cãi về nội hàm của thuật ngữ

thương hiệu nên việc quản lý thương hiệu tại Việt Nam cũng có

những bất cập ngay từ trong cách đặt vấn đề . Rất cần phân biệt dõ

dàng về xây dựng thương hiệu và việc tạo ra các yếu tố thương

hiệu một thương hiệu có thể cấu thành từ các yếu tố như sau , tên

hiệu biểu trưng biểu tượng , nhạc hiệu … tạo ra các yếu tố thương

hiệu có thể hiểu là việc đặt tên , vẽ logo , tạo ra khẩu hiệu hoặc sử

dụng nhạc hiệu và rồi có thể tiến hành đăng ký bảo hộ nhiều trong

các yếu tố đó theo yêu cầu của doanh nghiệp . Một tên hiệu cho sản

phẩn với một logo đi kèm chưa nói lên được diều gì , chưa có sự

liên kết đáng kể nào với khách hàng và thậm trí người tiêu dùng có

thể không hề để ý đến tên gọi của logo đó.

Như vậy thì thương hiệu là một cái tên , từ ngữ , ký hiệu ,biểu

tượng hoặc hình vẽ thiết kế ….hoặc tập hợp các yếu tố trên nhằm

xác định và phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của người bán hoặc

một nhóm người bán với hàng hoá dịch vụ đối thủ cạnh

tranh .Nhưng trên thực tế nói đến thưong hiệu chính là nói đến nhãn

hiệu hàng hoá đã đi vào cuộc sống đã lưu lại trong ký ức của người

tiêu dùng .Vậy thì quản lý nhãn hiệu hàng hoá la gì?

Quản lý thương hiệu là quá trình tạo dựng hình ảnh về hàng

hoá hoặc dịch vụ trong tâm trí , trong nhận thức của người tiêu

1

dùng . Đây là quá trình lâu dài với sự quyết tâm và khả năng vận

dụng hợp lý tối đa các nguồn lực và biện phát để làm sao sản phẩm

có một vị trí trong tâm trí khách hàng . Việc tạo ra các yếu tố

thương hiệu chỉ là những bước khởi đầu quan trọng để có được

những căn cứ quản lý nhũng yếu tố vật chất cụ thể nhằm liên kết bộ

nhớ của khách hàng đến với doanh nghiệp và sản phẩm của doanh

nghiệp .Quá trình quản lý thương hiệu của doanh nghiệp cần phải

làm sao để khách hàng biết đến thương hiệu thông qua các yếu tố

như tên gọi , logo, khẩu hiệu … và rồi hình ảnh thương hiệu được

cố định trong trí nhớ khách hàng , sau cùng là khách hàng tin tưởng

và yêu mến những hình ảnh đó vì ẩn chưa đằng sau những hình ảnh

đó là chất lượng sản phẩm mà họ đang sở hữu, là sự quan tâm và

trân trọng của doanh nghiệp , giá trị cá nhân gia tăng mà họ có

được khi tiêu dùng sản phẩm . nhưng để tạo được cái đó chúng ta

kết hơp với việc quản lý chặt chẽ nó không để cho tình trạng

thương hiệu bị làm nhái , bị đánh cắp , gây mất lòng tin cho khách

hàng .

Như vậy có thể hình dung quá trình quản lý thương hiệu là

một chuỗi các tác nghiệp liên hoàn và tác động qua lại lẫn nhau dựa

trên lền tảng chiến lược Marketing và quản lý thương hiệu thường

bao gồm các nhóm tác nghiệp cơ bản như :

Tạo ra các yếu tố thương hiệu , quảng bá hình ảnh thương

hiệu và cố định hình ảnh đó đến với những nhóm khách hàng mục

tiêu , áp dụng các biện pháp để duy trì thương hiệu, làm mới và

phát triển hình ảnh thương hiệu … Quản lý thương hiệu luôn đi

cùng với bảo vệ thương hiệu , bảo vệ là để quản lý , quản lý sẽ

tăng cường năng lực bảo vệ . Thuật ngữ bảo vệ thương hiệu cũng

cần được hiểu với nghĩa rộng và không chỉ là xác lậpquyền bảo hộ

2

đối với một số thương hiệu ( tên hiệu , logo , …..) và quan trọng

hơn là doanh nghiệp cần thiết lập các biện pháp quản lý thông qua

kỹ thuật quản lý nhất định để chống lại sự sâm phạm thương hiệu từ

bên ngoài và những sa sút hình ảnh thương hiệu ngay từ bên trong.

Với quan điển này rõ ràng quản lý thương hiệu là thuật ngữ

với nội hàm rất rộng .

Hiện nay , khi mà vấn đề quản lý thương hiệu đang thực sự

cấp bách , hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam . Đã có không ít ý

kiến cho rằng liệu đây có phải là một “ phong trào” đơn thuần ?

từng doanh nghiệp, có nhất thiết phải quản lý thương hiệu cho sản

phẩm của mình ?

câu tả lời ở đây là không bắt buộc nhưng cũng rất cần , đặc biệt

trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng và sự cạnh

tranh ngày càng gay gắt như hiện nạy .Một thương hiệu dược quản

lý thành công sẽ mang đến cho doanh nghiệp nhiều lợi thế nhất

định , vì thế việc xem nhẹ vấn đề quản lý cũng như sự thiếu bài bản

trong quản lý thương hiệu rất có thể sẽ đưa đến sự thua kém , suy

thoái của một doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh.

Thông qua khả năng chiếm lĩnh thị trường và giá trị tài chính

của thương hiệu . Các doanh nghiệp cần hết sức thận trọng khi đưa

ra chiến lược xây dựng thưong hiệu mạnh .

Quản lý thương hiệu là cần thiết đối với hầu hết các doanh

nghiệp bởi nó xẽ mang lại những hiệu quả nhất định cho doanh

nghiệp . Nhưng mỗi doanh nghiệp tuỳ theo thực tế thị trường và

điều kiện của mình mà lựa chọn chiến lược sao cho hợp lý . Lời giải

của bài toán thương hựêu là riêng của mỗi doanh nghiệp , không thể

áp đặt hoàn toàn cho một doanh nghiệp khác . thực tế đã chứng

3

minh rằng , không thể doanh nghiệp nào cũng thành côing trong

quản lý thưong hiệu và khônng phải thương hiệu nào của doanh

nghiệp cũng “ thành đạt “ trên thương trường . Một doanh nghiệp

có thể thành công với cách quản lý thương hiệu này nhưng chưa

chắc đã thành công ở thương hiệu khác . Các doanh nghiệp cần

nhận thức đầy đủ rằng nếu không có sự đầu tư thích đáng và một

chiến lược quản lý thương hiệu hợp lý thì rất có thể làm cho quá

trình quản lý thương hiệu sẽ phải đối mặt với những rủi ro và sự

thất bại , kém hiệu quả của chiến lược là khó tránh khỏi .

2. Chức năng quản lý thương hiệu hàng tiêu dùng

Khi nói đến quản lý thương hiệu người ta thường nhắc đến quản

lý mẫu mã hàng hoá , nhưng nó còn thể hiện trên nhiều khía cạnh

khác . Ngày nay khi sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các nhà

cung cấp hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Do vậy chức năng của

quản lý thương hiệu càng quan trọng hơn . trong đó có các chức

năng cơ bản sau :

2.1. Chức năng thông tin .

Chức năng quảy lý thông tin thương hiệu ở chỗ , thông qua quản

lý về hình ảnh hoặc dấu hiệu khác cũng như khẩu hiệu của htuơng

hiệu thì người quản lý biết được tính năng, tác dụng thông tin phản

hồi từ phía khách hàng và để đáp ứng được phần nào giá trị sử dụng

của hàng hoá, công dụng đích thực cuả hàng hoá đó mang lại cho

người tiêu dùng. Hiên tại và trong tương lai những thông tin phản

hồi từ phia khách hàng. Để phục vụ tốt nhất cho khách hàng, mà

điều đó phần nào được thể hiện thông qua thương hiệu. Chẳng hạn

qua tuyên truyền cùng với khẩu hiệu của dầu gội đầu ‘Clear’ người

ta có thể nhận được thông điệp về một loại dầu gội đầu trị gầu hoặc

Sunsulk sẽ đưa đến thông điệp về mộ loại dầu gội làm mượt tóc .

4

Những hình ảnh đó, được doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và

quản lý hình ảnh đó để tạo ra ấn tượng cho khách hàng . Đồng thời

khách hàng cũng có sự phản hồi lại về hình ảnh nhãn hiệu ,chất

luợng của sản phẩm để nhà quản lý có thể lắm bắt thêm những nhu

cầu. Để tạo ra sản phẩm mới hoàn hảo hơn ,đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của người tiêu dùng .Nội dung của quản lý thông tin mà

thương hiệu truyền tải luôn rất phong phú và thể hiện chức năng

thông tin chỉ dẫn của thương hiệu .Mặc dù vậy có rất nhiều rạng

thông điệp được truyền tải trong thương hiệu chức năng này xẽ phụ

thuộc vào dạng thông điệp , phương pháp tuyên truyền và nội dung

cụ thể của thông điệp.

Một thông tin có thể hiểu và cảm nhận khác nhau với khu vực

khác nhau vơi người tiêu dùng khác nhau khi quản lý thương hiệu

thể hiện rõ được chức năng thông tin và chỉ dẫn xẽ là cơ hội mà

trước hết là chủ doanh nghiệp có thể quản lý đuợc thông tin của

mình một cách hệ thống , đối với khách hàng thì tạo những cơ hội

thuận lợi đến với người tiêu dùng tìm hiểu và đi đến chấp nhận

thương hiệu .Chức năng quản lý thông tin này dù có rõ ràng nhưng

không thoả mãn về khả năng phân biệt và nhận biết thì cũng không

thành công. Vì nó xẽ tạo ra sự nhầm lẫn cho ngừơì tiêu dùng vì vậy

sự quản lý nhãn hiệu phải rõ rang , tạo sự phân biệt cho khách hàng

và khi đó xẽ tạo ra sự thành công cho doanh nghiệp .

2.2. Chức năng bảo vệ hàng hoá :

Đây là chức năng rất đặc trưng và quan trọng trong quản lí

thương hiệu khi hàng hóa ngày càng phong phú và đa dạng trên thị

trường có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiêp

của ngành, lĩnh vực kinh doanh. Tình trạng hàng giả, hàng nhái,

hàng kém chất lượng nhưng lại mang một nhãn hiệu tốt vẫn đang

5

tồn tại. như vậy khi điều đó xẩy ra với một doanh nghiệp tốt sẽ tạo

khó khăn cho doanh nghịêp đó. Nó làm giảm uy tín của doanh

nghiệp, cản trở sự phát triển doanh nghiệp trong tương lai.

Khi đảm bảo tốt chức năng bảo vệ này của các nhà quản lý

nhằm tạo sự thành công của doanh nghiệp. trong thực tế lợi dụng sự

nhầm lẫn nhãn hiệu hàng hoá của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp

có ý đồ sấu đã tạo ra những dấu hiệu gần giống với thương hiệu

hàng hoá nổi tiếng, để tạo sự nhầm lẫn cho ngưởi tiêu dùng. Điều

đó sẽ gây thiệt hại về tài sản vật chất, tài sản về giá trị của thương

hiệu của doanh nghiệp .

Một thương hiệu được thiết lập nhưng thiếu vắng sự quản lí của

doanh nghiệp thì sẽ không được pháp luật công nhận và cả trong

góc độ kinh doanh. quản lý không tốt sẽ gây những thất bại trong

chiến lươc kinh doanh của doanh nghiệp.

Do vậy khi nói đến bảo vệ thương hiệu thì trứơc tiên nhà quản lí

thương hiệu phải tìm đủ mọi cách ngăn chặn, bảo vệ tât cả sự sâm

phạm từ bên ngoài như: hàng giả, hàng nhái , hàng kém chất lượng

nhưng lại mạo danh thương hiệu của doanh nghiệp sẽ làm mất uy

tín của doanh nghiệp đó đối với khách hàng, dễ tạo sự nhầm lẫn và

sự sa sút ngay từ bên trong của thương hiệu , làm giảm uy tín do

chất lượng hàng hoá giảm. Do vậy doanh nghiệp không duy trì

được mối quan hệ tốt vơí khách hàng ,làm giảm lòng tin của khách

hàng với hàng hoá của doanh nghiệp.

Một thương hiệu mạnh là thương hiệu mà nhà quản lí thương

hiệu phải biết chống lại sự xâm phạm và sa sút từ bên trong thương

hiệu. Đăng kí bảo hộ nhãn hiệu là yếu tố cấu thành của sự quản lý

thương hiệu .Về thực chất là hành động nhằm duy trì quyền lợi

6

chính đáng, hợp pháp của doanh nghiệp trứơc sự xâm phạm của các

yếu tố bên ngoài .

Thông qua công cụ bảo vệ khác của các nhà quản lí thương hiệu

như là: rào cản kỹ thuật, một số tác nghiệp, bịên pháp và chủ động

đưa ra của các nhà quản lý thương hiệu ,nhằm bảo vệ thươn ghiệu

của doanh nghiệp mình.

2.3 Chức năng kinh tế của quản lí thương hiệu

Thương hiệu được coi là tài sản vô hình và rất có giá trị của

doanh nghiệp. giá trị của 1 thương hiệu rất khó định đoạt nhưng

nhờ lợi thế đó mà thương hiệu đó nổi tiếng mang lại, hàng hoá sẽ

được bán nhiều hơn, thậm chí với giá cao hơn dễ xâm nhập thị

trường hơn.quản lý tốt thương hiệu xẽ làm cho giá trị thương hiệu

gia tăng . Thương hiệu sẽ đi vào lòng của người tiêu dùng .Người

tiêu dùng xẽ mua nhiều hàng hoá của doanh nghiệp hơn , tốc độ chu

chuỷen vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên và đồng nghĩa với đó là

doanh thu của doanh nghiệp xẽ tăng lên .Lợi nhuận của doanh

nghiệp ngày cang nhiều , doanh nghiệp ngày càng phát triển .

Nhưng để tạo ra một thương hiệu có uy tín , nổi tiếng thì các nhà

quản lí thương hiệu của doanh nghiệp phải bỏ một khoản chi phí để

xây dựng nên một giá trị kinh tế cho thương hiệu. Do vậy khi quản

lí chặt chẽ khối tài sản vô hình này sẽ mang lại lợi nhuận không hề

nhỏ cho doanh nghiệp. Quản lí thương hiệu nhằm mang chạt chẽ

mang lại chi phí nhỏ nhất để xây dựng thương hiệu. Bằng cách họ

tạo ra sự liên kết giữa các bộ phận trong công ty hoạt động một

cách liên hoàn sẽ tạo ra chi phí nhỏ nhất mà mang lại hiệu quả cao

nhất trong thương hiệu. Quản lí tốt sẽ làm cho giá trị thương hiệu

tăng lên gấp bội. Lợi nhuận hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp

7

có được nhờ sự nổi tiếng của thương hiệu tăng lên . Nhờ đó mà quy

định giá trị tài chính của thương hiệu.

3. Vai trò của quản lí thương hiệu hàng tiêu dùng

khi sự cạnh tranhh ngày càng gay gắt sản phẩm hàng hoá sản

xuất ra ngày càng nhiều, các vụ tranh chấp về thương hiệu xẩy ra

ngày càng lớn do vậy sự quản lí thương hiệu là điều hết sức quan

trọng và cần thiết cho từng doanh nghiệp. vai trò của quản thương

hiệu của doanh nghiệp hàng tiêu dùng được khái quát như sau:

3.1quản lý thương hiệu có vai trò tạo hình ảnh và lòng tin cho

khách hàng

Người tiêu dùng sẽ lựa chọn hàng hoá thông qua sự cảm nhận

của mình .Khi lần đàu tiên xuất hiện trên thị trường nó hàon toàn

chưa có hình ảnh nào trong tâm trí người tiêu dùng . Những thược

tính của hàng hoá ,kết cấu mầu sắc kích thước , sự cứng cáp …..

Nhà quản lý thương hiệu phải nghiên cứu để tạo ra một sản phẩm

mà người tiêu dùng sẽ hài lòng. Bằng kinh nghiệm của mình các

nhà quản lý thương hiệu tạo ra thông điệp nhằm truyền tải tới vị trí

mà hình ảnh hàng hoá tạo nên trong tâm trí khách hàng .

Hình ảnh ổn áp LIOA được người tiêu dùng ưa chuộng một

phần là do ngưởi quản lý của họ đã biết tạo ra những sản phẩm có

chất lượng tốt , an toàn và một điều quan trọng hơn là họ áp dụng

chế độ bảo hành lâu dài cho khách hàng, họ đã tạo ra sự yên tâm

tuyệt đối cho khách hàng khi mua sản phẩm của họ. Đặc biệt là hệ

thống của hàng phân phối sản phẩm LIOA rộng khắp tạo ra sự

thuận tiện nhất cho khách hàng .

Thông qua cách định vị thương hiệu . nhà quản lý đã từng bước

hình thành hình ảnh thương hiệu cho khách hàng và dàn được

8

khảng định khi đó khi đó giá trị thương hiệu được định hình và ghi

nhận thông qua biểu tượng và logo , khẩu hiệu của thuơng hiệu .

Thông qua các chiến lược của nhà quản lý như dịch vụ đi kèm

của doanh nghiệp .Uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trên thương

trường xẽ tăng lên . Một khi người tiêu dùng đã lưa chọn sản phẩm

mang một thương hiệu nào đó .Người tiêu dùng tin vào chất lượng

tiềm tàng và ổn đinh cảu hàng hoá mang thương hiệu khi sử dụng.

Các thông điệp mà nhà quản lý đưa ra như quảng cáo khẩu hiệu ,

logo luôn tạo sự kích thích lôi cuốn khách hàng , nó chứa đụng nôị

dung cam kết của doanh nghiệp về chất lượng hàng hoá hoặc lợi ích

tiềm ẩn từ việc sủ dụng hàng hoá . sự cam kêt này không bị dàng

buộc về mặt pháp lý mà chỉ rang buộc vè uy tín của doanh nghiệp

và sự trung thành đối với khách hàng .

Nhưng người quản lý thương hiệu cũng phải chú ý là khi sảy

ra các vụ khiếu kiện thì khiếu kiện hoàn toàn không có ý nghĩa to

tát nhưng nó thực sự ảnh hưởng tới lòng trung thành của khách

hàng . khách hàng có thể ngay lập tức quay lung klại với doanh

nghiệp ,tẩy tray hàng hoá của doanh nghiệp nếu như sự cam kết đó

bị vi phạm.

3.2 Vai trò phân đoạn thị trường và tạo sự khác biệt trong quản lý

thương hiệu :

Trong kinh doanh, các nhà quản lý thương hiệu luôn đưa ra

các ý tưởng về các thế mạnh , lợi ích đích thực và đặc trưng nổi bật

của hàng hoá dịch vụ ,sao cho phù hợp với nhu cầu mà thị hiếu từng

nhóm khách hàng cụ thể . Bằng cách tạo ra những thương hiệu cá

biệt của các nhà quản lý đã thu hút sự chú ý của khách hàng hiện

hữu cũng như tiềm năng cho từng chủng loại hàng hoá , với từng

9

chủng loại hàng hoá cụ thể mang thương hiệu cụ thể sẽ tương ứng

với từng tập khách hàng nhất định .

Thực gia các nhà quản lý thương hiệu không trực tiếp phân

đoạn thị trường ,mà chính thị truờng đòi hỏi phải phân đoạn để định

hình một giá trị cá nhân nào đó của người tiêu dùng. Thông qua

thương hiệu để nhận biết phân doạn thị trường. Vì vây quản lý

thương hiệu phải định hình rõ nét hơn , cá tính hơn về thưong hiệu

để phân đoạn thị trừơng theo từng loại khách hàng , từng khu vực

địa lý. khách hàng có thu nhập cao thường dùng những sản phẩm

có thương hiệu mạnh . Vì họ có khả năng hci trả cho hàng hoá và có

nhu cầu cao trong việc được chăm sóc chu đáo. Những sản phẩm

tiêu dùng gọn nhẹ, đơn giản phù hợp với kháhc hàng trẻ có thu nhập

trung bình ,Như vậy nhà quản lý thưong hiệu phải tìm cách điều tra

thị trường để phân đoạn thị trường .

Xuất phát từ định vị thị trường khác nhau cho từng chủng loại

hàng hoá,với thương hiệu khác quá trình phát triển sản phẩm cũng

được khắc sâu hơn trong tâm trí người tiêu dùng . Cùng với sự phát

triển sản phẩm , cá tính thương hiệu ngày càng định hình .Và thể

thiện rõ nét thông qua đó các chiến lược sản phẩm mà các nhà quản

lý đưa ra ,xẽ phải phù hợp cho từng chủng loại hàng hoá và kèm

theo về sự ra tăng giá trị sử dụng . Thường thì mỗi chủng loại hàng

hóa là một tập hợp hàng hoá được định vị cụ thể, xẽ có sự khác

nhau cơ bản về công dụng hoặc tính năng chủ yếu và chúng thường

mang những thương hiệu nhất định. Phụ thuộc vào chiến lươc kinh

doanh của doanh nghiệp và nhà quản lý thương hiệu.

3.3 Vai trò mang lại lợi ích kinh tế va thu hút đàu tư thông qua

quản lý tốt thưong hiệu :

10

Khi nhà quản lý thương hiệu xây dựng và quản lý tốt nhất một

thương hiệu cũng có nghĩa là họ đã mang lại một lợi ích to lớn đối

với doanh nghiệp . Đó là họ đã tạo ra khả năng tiếp cận thị trường

của hàng hoá một cách dễ dàng hơn , sâu rộng hơn. Ngay cả khi đó

là một chủng loại hàng hoá mới, tạo ra được cơ hội thâm nhập

chiếm lĩnh thị trường. Luôn mở ra khi có cung cách quản lý tốt và

hợp lý .

Nhưng để xây dựng lên một thương hiệu nổi tiếng ,có thể bán

được với giá cả hàng hoá cao. Thì các nhà quản lý phải lỗ lực rất

nhiều, nhưng lợi ích mang lại lại rất khả quan do một thương hiệu

nổi tiếng. Do người tiêu dùng không ngần ngại chi trả một khoản

tiền hơn để được sở hưu hàng hoá đó. Thay vì chi phí hơn để có

được gía trị sử dụng tương đương . Ngoài ra bằng cách tiết kiệm chi

phí mà vẫn dụng lên một thương hiệu mạnh , các nhà quản lý đã

mang lại không nhỏ cho doanh nghiệp một thương hiệu mạnh sẽ

bán đựơc nhều hàng hơn. Và người tiêu dùng chấp nhận và ưa

chuộng hơn, xẽ tạo dựng đựơc lòng trung thành của khách hàng .

Quản lý tốt thương hiệu sẽ tạo ra một thương hiệu nổi tiếng

và tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong quá trình bán hàng và cung

cấp dịch vụ. Mà còn tạo điều kiện để đảm bảo đầu tư và gia tăng

các quan hệ bán hàng . Khi đã có đựơc thương hiệu nổi tiếng , các

nhà đầu tư cũng không còn e ngại khi đầu tư vào doanh nghiệp .Cổ

phiếu của doanh nghiệp xẽ được các nhà đầu tư quan tâm hơn . Bạn

hàng của doanh nghiệp cũng sẵn sàng hợp tác kinh doanh . Sẽ tạo ra

môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp góp phần giảm giá thành và

nâng cao chất luợng sản phẩm ,nâng cao sự cạnh tranh.

4. Nội dung của quản lý thương hiệu hàng tiêu dùng

4.1 Quản lý chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu

11

Trong thực tế xây dựng chiến lược thương hiệu đòi hỏi phái

có sự quản lý chặt chẽ từ phía các doanh nghiệp.Các nhà quản lý

ngay từ ngày đàu tiên thu thậo và sử lý thông tin , thiết kế chiến

lược cho đến triển khai chiến lược các nhà quản lý phải phối hợp

với nhau chăt chẽ . Cho dù ở bước nào , giai đoạn nào , doanh

nghiệp thiếu sự phối hợp chặt chẽ cũng khó có thể hoàn thành

nhiệm vụ .Nội dung của qảun lý xây dựng chiến lược như sau :

Thiết kế xây dựng chiến lược gắn liền với chiến lược phát

triển các quyền sở hữu nói chung. Khi thực hiện công viẹc này thì

phai gắn kết được chiến lược xây dụng thương hiệu và chiến lược

chung của cả doanh nghiệp như vậy mới tạo được sự thống nhất

của cả quá trình .

Gắn chiến lược phát triển thương hiệu với chiến lược phát

triển doanh nghiệp tạo sự thống nhất chỉ đạo từ trên suống dưới của

doanh nghiệp , như vậy sẽ tạo được định hướng chiến lược lâu dài

cho doanh nghiệp Tham chiếu dựa trên các chiến lược xây dựng và

phát triển thương hiệu để đưa ra các giải pháp thích hợp khi có

tranh chấp xảy ra . Để làm tốt những việc trên các nội dung quản lý

thưong hiệu gồm : thiết kế lựa chọn thương hiệu , đăng ký bảo hộ

thương hiệu , kiểm tra theo dõi sử dụng thương hiệu , phát triển

thương hiệu .

4.2 Quản lý thiết kế thương hiệu hàng tiêu dùng

Quản lý thiết kế thương hiệu là khâu đàu tiên quan trọng

trong quá trình quản lý thương hiệu vì tên thuơng hiệu chính là thể

hiện bộ mặt cảu thưong hiệu . Do vậy quản lý thương hiệu tạo ra

một tên thưong hiệu vừ phải thể hiện được hình ảnh , vừa thể hiện

được ngôn ngữ và phải có sự phân biệt nhận dạng hoàn toàn thông

qua dấu hiệu như logo , dáng cá biệt bao bì cảu hàng hoá đại bộ

12

phận phân biệt qua tên thương hiệu kết hợp giữ thương hiệu và các

dấu hiệu khác . tạo ra sự khác biệt sẽ dễ dàng quản lý và không bị

nhầm lẫn tạo ra đặc trưng riêng của doanh nghiệp .

Nhưng khi đặt tên phải đảm bảo ngưyên tác chung như

Có khả năng phân biệt và nhận biết : Tên thương hiệu phải có

khả năng phân biệt với tên khác nếu trùng xe không được bảo hộ ,

tên thương hiệu không được trùng lặp với tên khác . Tạo ra sự

nhầm lẫn với các tten khác xé không được pháp luật bảo hộ . Tên

phải ngắn gọn dễ đọc , càng ngắn gọn dễ đọc thì càng dẽ nhớ và dễ

được người tiêu dùng để ý tới .Một thưong hiệu dài khó nhớ xẽ khó

thâm nhập thị trường do không có tác dụng tuyên truyền và trong

thực tế tiếp xúc người tiêu dùng xẽ tự mình rút gọn tên thương hiệu

cảu hàng hoá , nâng cao hiệu quả tốc độ giao tiếp .Xu hưóng chung

khi dạt tên thương hiệu là la tinh hoá ngôn ngữ giao tiếp đẽ đọc , dễ

hiểu , dễ phiên âm sang các ngôn ngữ khác khi thâm nhập thị

trường thể hiện ý tưởng cảu doanh nghiệp khi dặt tên thương hiệu .

Hầu hết các nhà quản lý thương hiệu đều muón gủi gắm vào

cái tên đó một ý ttưởng nhất định như định hướng hoạt đọnh hoặc

mục tiêu của doanh nghiệp . Để đạt được hiệu quả cao trong trong

quản lý xây dụng một thưogn hiệu thì nhà quản lý nhất thiết phải

tuân thủ theo diêiù kiện như: đẻ cho thuơng hiệu nhânh chống đén

được tới tận tay khách hàng. Người quản lý thương hiệu lên thăm

dò ý kiến khách hàng , bằng các truơng trình như giao tiếp cộng

đòng lấy phiếu đièu tra nội dung quan trọng là phải biết láy ý kiến

của người tiêu dùng thuưong hiệu như thế nào .Và từ đó có sự điều

chỉnh kịp thời đẻ có tên thưòng hiệu đi vào lòng khách hàng.

Dấu hiệu là tự bản thân có đã chứa dựng những thông tin hay hỉ dẫn

đến người tiêu dùng có thể bị nhầm lẫn , hoặc dâu hiệu có khả năng

13

tưong tự như nhầm lẫn . Như vạy khi quản lý ngưòi quản lý phải

chú ý đến các điều kiện trên để ảo đảm cho quá trình thành công .

4.3 Quản lý việc đăng ký bảo hộ nhẵn hiệu

Thuơng hiệu chỉ chính thức đựoc bảo hộ khi đi đăng ký tại

cục sở hữu công nghiệp , Do vậy tiếip sau khi thiết kế thương hiệu

phải tiến hàng ngay việc bảo hộ đăng ký thương hiệu của mình.

Lựa chọn kinh doanh truớc khi dăng ký bảo hộ nhẵn hiệu thì

thật là nguy hiểm , do vậy phải có quá trình đăng ký để dược pháp

luật bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp khi có sự cố say ra .Những

điều này đáng nói hơn là một kế hoạch kinh doanh của doanh

nghiệp tuy đã chuẩn bị kĩ lưỡng và công phu nhưng đều phải trì

hoãn do không đi dăng ký nhãn hiệu . Đây là vấn đề rất quan trọng

của các doanh nghiệp .

Trước khi triển khai đăng ký thương hiệu , các nhà quản lý

phải biết đau là lãnh thỏ cảu doanh nghiệp xẽ xin đăng ký bảo hộ

của mình .Dựa trên chiến lược phát triển chung của daonh nghiệp .

Ở đâu doanh nghiệp xẽ dự định đưa sản phẳm cảu mình vào tieeu

thụ thì doanh nghiệp cần phải đăng ký bảo hộ .

Trên thực tế việc đăngf ký nhăn hiệu hàng hoá ở Việt Nam còn

hết sưc mới mẻ . bên cạnh yêu càu phải tìm hiểu lắm dõ quay dịnh

pháp luật hiện hành phải có kiến thức chuyen môn sâu rộng về lĩnh

vực sở hữu trí tuệ. Các nhà quản lý cần những thủ tục cơ bản sau để

đăng ký nhãn hiệu hàng hoá

- chuẩn bị hồ siơ và tài liệu có kien quan phù hợp với các quy

dịnh cảu phát luật về hình thức và nội dung

- nộp tài kiệu có liên quan đúng thời hận quy định

14

- Xử ký các vấn đè phát sinh trong quá trình nộp đơn lên dăng

ký thưogn hiệu được sét nghiệm chẳng hạn như vấn đề phân

nhóm sản phẩm điều kiện ưu tiên ……

- Trao đổi trư lời yêu cầu của xét nghiệm viêc liên quan đến

phạm vi bảo hộ thương hiệu

tại việ Nam cũng không quá lkhó khăn khi chuẩn bị hồ sơ để đăng

ký thương hiệu ,song một khi đăng ký một nhẵn hiệu ở nuớc ngoài

thì vấn đề hoàn toàn khác xé rất khó khăn .

4.4 Kiểm soát và theo dõi việc sử dụng thương hiệu

Đời sống thương hiệu gắn bó mât thiết với nhau trong hoạt

động của chính doanh nghiệp vì thế quản lý khai thác đưa ào sủ

dụng thưong hiệ một cách hợp lý nhất và ỏ giai đoạn này phair chẩn

bị kĩ hon gai đoạn truớc bởi lẽ giai đoạn này thương hiệu mới

chính thức đi vào đời sống của nó các sách lựoc kê hoạch của doanh

nghiệp giò đay mới đựoc kiểm chứng .

Vai trò của các nhà quản lý thể hiện rõ ở việc tư vấn kiểm

soát sử dụng điều chỉnh chiến lược và phát triển thương hiệu , hoặc

đưa ra các giải pháp ngăn ngừa , sử lý nguy cơ bất lợi cho doanh

nghiệp . Điểm đề cập đến ở đây là các nhà quản lý cần phải tư vấn

triển khai , và kiến nghị trên việc sử dụng trên thực tế , Việc sủ

dụng phải nhất quán mọi thông tin phải truyền tải tới người tiêu

dùng . Phải đảm bảo những thông tin không làm sai lệch nhận thức

của họ đói với doanh nghiệp .Thiếu quan tâm đến việc sử dụng

kiểm soát thưong hiệu xẽ dẫn đến hậu quả bất lợi .

Vai trò cảu nhà quản lý thương hiệu đối với đối thủ cạnh

tranh của doanh nghiệp .Mục đích dặt ra là qua theo rõi sử dụng

thương hiệu đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp . Ngăn ngừa

15

những nguy cơ làm mất uy tín cho doanh nghiệp hoặc thu hẹp phạm

vi bảo hộ của htưong hiệu . Do các đối thủ cạnh tranh sử dụng

chính thưonghiệu của doanh nghiệp hoặc dấu hiệu khác tương tự

thương hiệu của doanh nghiệp . Để thực hiện điều này các nhà quản

lý phải thường xuyên điều tra , thu thập sử lý các thông tin tù khách

hàng và thông tin đã công bố . truơng hợp phát hiện thấy đối thủ

cạnh tranh sử dụng thương hiệu hoặc dấu hiệu trùng hoặc gây nhầm

lẫn với thương hiệu của doanh nghiệp thì cần có nhũng biện pháp

sử lý kịp thời.

4.5 Phát triển quảng bá thưong hiệu

Việc quảng bbá phát riển thương hiệu không đơn thuần là chỉ

dự trên kiến thức về kinh doanh Marketing mà cần phải dụă trên cả

kinh nghiệm cũng như về luạt pháp . Từ việc tổ chức triển khai

cuôc thi , tài trợ , khuyến mãi ,,cho đến các chiến dịch quảng bá

thưong hiệu doanh nghiệp lên tranh thủ nghe ý kiến của khách

hàng, để đáp ứng nhu cầu đầy đủ cho khách hàng cũng như việc

phát triển thương hiệu .

đặc biệt khi phát triển tới một tầm mức nào đó , nghĩa là thưong

hiệu đựoc người tiêu dùng tín nhiệm , doanh nghiệp lại có hướng

mở rộng phát triển thương hiệu . Thì vấn đề quản lý phải dặt lên

hàng đầu càn thiết hơn để đảm bảo cho công ty phát triển

5. Kinh nghiệm quản lý thương hiệu của một số doanh nghiệp

Được thành lập ngày 27/12/1995, sau 10 năm xây dựng và

phát triển. Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn

(SPT) trở thành một trong 3 nhà cung cấp dịch vụ bưu chính viễn

thông hàng đầu tại Việt Nam.

16

Vượt qua khó khăn về cơ chế cũng như cơ sở vật chất kỹ

thuật và cán bộ… SPT đã tích cực chuản bị nguồn nhân lực, đi từ

kinh doanh thiết bị viễn thông, XNK, cung cấp dịch vụ chuyển phát

bưu chính… tiến tới các dự án viễn thông có tầm cỡ hợp tác đầu tư

với đối tác trong lĩnh vực điện thoại di động và điện thoại cố định.

Các dịch vụ của SPT ngày càng tăng về số lượng, chất lượng và

phạm vi cung cấp, từng bước nâng cao tầm vóc thương hiệu NHT

khẳng định vai trò SPT trên thị trường bưu chính viễn thông Việt

Nam.

Chỉ hai năm sau ngày thành lập, năm 1997, SPT đã chính thức

thành nhà cung cấp dịch vụ điện thoại cố định thứ hai tại Việt Nam.

Năm 2003, SPT liên tiếp giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới

như dịch vụ điện thoại internet giá rẻ Snetfone, dịch vụ truy nhập

internet băng rộng ADSL kênh thuâ riêng (Leased - line) và nhiều

dịch vụ giá trị gia tăn khác. Cũng trong năm này SPT chính thức

khai thác mạng điện thoại di động sử dụng công nghệ CDMA 2000

- 1x thuộc thế hệ di động 3G lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam với

thương hiệu S-Fone.Sự kiện này đã được ngành Bưu chính Viễn

Thông Việt Nam bình chọn là một trong 4 sự kiện nổi bật trong

năm. Hiện nay S-Fone đã trên phạm vi toàn quốc và cung cấp cho

thị trường nhiều loại hình dịch vụ chất lượng cao, giá cạnh tranh để

tiếp tục khẳng định vị trí của mình trên thị trường thông tin di

động.

Năm 2004 SPT lại đi tiên phong trong ngành BCVT ra đời

của Trung tâm Dịch vụ khách hàng và Trung tâm Tư vấn và Giới

thiệu dịch vụ, nhằm làm tốt nhiệm vụ chăm sóc khách hàng. Sự

kiện này đã tạo nên thế mạnh mới của SPT trên thị trường….

17

Với sự trưởng thành vượt bậc và những đóng góp to lớn của

SPT vạơ nghiệp phát triển ngành BCVT, ngày 27/12/2005 Chủ tịch

nước Cộng Hoà xã hội chủ nghía Việt Nam đã trao tặng Huân

chương Lao động hạng 3 cho Công ty Cổ phần Dịch vụ bưu chính

viễn thông Sài Gòn; Huân chương Lao động hạng 3 cho ông Trịnh

Đình Khương - nguyên TGĐ công ty

Kinh nghiệm quản lý và bảo vệ thương hiệu Công ty TNHH

Cà phê Trung Nguyên

Thời gian gần đây, trước bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực

và kinh tế thế giới, thuật ngữ thương hiệu được nhắc đến thường

xuyên trên các phương tiện truyền thông và được nhiều giới quan

tâm từ người tiêu dùng, nhà kinh doanh cho đến các cơ quan quản

lý, tạo nhiều tranh luận về ý nghĩa và giá trị của thuật ngữ này trên

thị trường.

Cà phê Trung Nguyên là một doanh nghiệp Việt Nam phát

triểnnhờ xcs định rõ giá trị của thương hiệu, trách nhiệm nuôi

dưỡng, phát triẻn sản phẩm và tên tuổi của mình qua việc thoả mãn

khách hàng cũng như đối tác.

Kể từ khi thành lập từ năm 1996 Trung Nguyên đã trải qua

nhiều chặng đường vượt khó để đạt được lòng tin yêu của khách

hàng trong và ngoài nước với nỗ lực không ngừng trong việc cung

cấp sản phẩm cà phê chất lượng cao.

Từ đó đến nay, nhờ việc cung cấp cho người tiêu dụng một

sản phầm phù hợp nhu cầu thưởng thức cà phê trong một nuôi

trường thân thiện và mang tính văn hoá đặc trưng Trung Nguyên đã

tổ chức được một mạng lưới kinh doanh phủ khắp 61 tỉnh thành với

trên 400 đại lý chính thức. Với quan điểm đôi bên cùng có lợi.

18

Công ty đã hỗ trợ các đối tác xây dựng quán cà phê có phong cách

độc đáo, thu hút đông đảo khách trong ngoài nước.

Qua quá trình này, những kinh nghiệm xây dựng, phát triển

và bảo vệ thương hiệu của Trung Nguyên có thể nói được đúc kết

thành công điệp sứ mạng và những giá trị cốt lõi của Công ty. Qua

thông điệp này, Trung Nguyên khẳng định nhiệm vụ của mình bước

vào tương lai trong việc đem đến cho khách hàng và cộng đồng

những sản phẩm tốt nhất với tinh thần phục vụ trân trọng nhất.

Chúng tôi xin được chia sẻ kinh nghiệm của mình qua việc

trình bày và giải thích nguyên văn sứ mạng Công ty Trung Nguyên

cùng 8 giá trị giúp Công ty định hướng những hoạt động của mình.

19

Chương II

Thực trạng quản lý thương hiệu của

các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực

hàng tiêu dùng

I. Khái quát chung về thực trạng quản lý thương hiệu

của các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực hàng tiêu

dùng

1, Thực trạng quản lý việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá trong

lĩnh vực hàng tiêu dùng

Sau khi có nhiều sự kiện liên quan đến việc chống bán phá

giá , triển khai hiệp dịnh thương mại việt – Mỹ một số nhãn hiệu

hàng hoá của Việt Nam bị doanh nhân nước ngoài đăng ký ở nước

ngoài .Tình trạng tranh chấp nhãn hiệu , tình trạng hàng giả ngày

càng tinh vi , không chỉ ở thị trừơng Mỹ và các thị trường khác như

Châu Âu mà ngay ở tại trong nước chúng ta cũng bắt gặp tình trạng

tương tự , ở trong nước tình trạng này cũng sảy ra phổ biên nhất là

hàng tiêu dùng hàng ngày của đại bộ phận dân chúng .

Bằng các nhãn hiệu hàng giả, hàng kém chất lượng, đã gây

thiệt hại không nhỏ mà trực tiếp là các doanh nghiệp . Ảnh hưởng

tới uy tín của doanh nghiệp , thị trường của doanh nghiệp , doanh

thu của doanh nghiệp … Như vậy sự quan tâm đến việc quản lý

nhãn hiệu hàng hoá nhãn hiệu hàng hoá của doanh nghiệp Việt

Nam nói chung và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng

tiêu dùng nói riêng trong thời gian qua thực sự chưa mang lại hiệu

20

quả thiết thực . Nếu vậy , khi tham gia hội nhập ,chắc hẳn các

doanh nghiệp xẽ không tránh khỏi sự thiệt hại do chính sự quản lý

thương hiệu lỏng lẻo và thiếu hiểu biết , thờ ơ của mình gây ra .

Thực tế cho thấy , các doanh nghiệp Việt nam lên học tập các

doanh nghiệp nước ngoài , khi quyết định thâm nhập một thị trường

mới, bằng cung cách quản lý chặt chẽ và có hệ thống .Mà việc đầu

tiên trong quản lý nhãn hiệu là việc đăng ký nhãn hiệu. Thì một

trong nhưng điều đầu tiên mà họ quan tâm là hệ thống pháp luật

liên quan và các vấn đề liên quan đến bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá .

điều dễ nhận thấy là trong số đơn đăng ký nhãn hiệu hàng hoá đựơc

gửi tới Cục Sở Hữư công nghiệp thì phần lớn là của doanh nghiệp

nứơc ngoài , thậm trí có những doanh nghiệp đã gửi đơn đăng ký

trước khi sản phẩm của họ thâm nhập vào thị trường việt nam .

Theo thống kê của cục Sở Hữu công nghiệp thì cho đến năm

2001 tổng số đơn gửi trực tiếp cho cục là 56.366 đơn , trong đó có

55% là đơn của doanh nghiệp nươc ngoài . Trong số đơn nộp trực

tiếp đó thì số doanh nghiệp Việt Nam được cục cấp giấy chứng

nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá cũng chỉ chiếm 43% ,số còn lại

57% là của doanh nghiệp nước ngoài . Thực trạng trên cho thấy một

sự thật đáng lo ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia

hội nhập kinh tế quốc tế . Trong khi đó lĩnh vực hàng tiêu dùng lại

rất nhạy cảm. Việc vô tình hay cố ý đó xẽ gây những tác động

nghiêm trọng trươc hết là đến kết quả kinh doanh của các doanh

nghiêp và đối với khác hàng . Trên thực tế khách hàng xẽ mất lòng

tin với các doanh nghiệp , và có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ của

khách hàng do bị tiêu dùng hàng giả . do đó xẽ ảnh hưởng tới doanh

thu của doanh nghiệp , và có thể có sự xáo chộn rất lớn đối với nền

kinh tế.

21

Từ tình hình trên rút ra tình hình quản lý việc đăng ký nhãn

hiệu hàng hoá của doanh nghiệp hàng tiêu dùng như sau :

Tốc độ đăng ký bảo hộ tuy nhanh số lượng rât nhỏ bé chứng tỏ các

doanh nghiệp trong nước chưa coi trọng , bảo vệ tài sản trí tuệ của

mình một cách đứng mức , đây là cơ sở làm cho tình trạng xâm

phạm bản quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá tiếp tục diễn ra công

khai và càng phức tạp. đấu tranh chống sản xuất và mua bán hàng

giả, hàng kém chất lượng, hàng nhái nhãn hiệu chưa được đẩy lùi.

Trên thị trưòng quốc tế, với thực trạng đăng kí nhãn hiệu hàng hoá,

tên gọi xuất xứ như trên cho thấy Việt Nam mới chỉ là bước đi ban

đầu .Vì thế đối với đa số người tiêu dùng đều chua biết đến nhãn

hiệu hàng hoá , dịch vụ , tên gọi ,xuất sứ hàng hoá Việt Nam .Do đó

hàng hoá dịch vụ Việt Nam còn chịu nhiều thiệt thòi

Việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá , còn thấp là do những

nguyên nhân chủ yếu sau :

Nền kinh tế Việt Nam hoạt động theo cơ chế thị trường chưa

dược bao lâu cho nên việc trú trọng xây dựng , quảng bá khia thác

lợi ích từ nhãn hiệu hàng hoá , tên gọi xuất sứ của doanh nghiệp và

doanh nhân còn hạn chế cả về nhận thức , diều kiện thực hiện nó …

chưa tương sứng với tàm quan trọng của nó trong kinh doanh ,

trong cạnh tranh trện thị trường chúng ta thiếu thộng tin về người

nhập khẩu và phân phối ..vì thế đa phần hàng hoá là nhập gia công

xuất khảu với nhãn hiệu của người khác hàng hoá xuất khẩu qua thị

trường trung gian là chủ yếu .

2.Thực trạng quản lý nhà nước về thương hiệu .

Cho tới thời diểm hiên nay các quy định của phát luật về vấn

đề này , tuy là vấn đề mới trong quản lý của nhà nước song chính

22

phủ đã nhanh chóng thiết lập môi trường pháp luật chho hoạt động

đăng ký , khai thác bảo vệ các đối tượng thuộc sở hữu công nghiệp

có liên quan đến thương hiệu nhãn hiệu ngày càng hoàn thiên được

bổ xung khá hoàn chỉnh . Chính phủ đã có nhiều những văn bản

pháp luật cao nhất thể hiện đó là Bộ Luật Dân sự .Ngày 24/10/1996

nghị định số 63/CP quy định chi tiết về nghĩa vụ và quyền lợi sở

hữu công nghiệp ngay 3/10/2000 nghị ddinhj số 54/CP đua chỉ dẫn

địa lý tên thương maị qjuy chế nhãn hiệu hàng hoá … như vậy đén

cuối năm 2000 hầu hết các đối tượng sở hữu công nghiệp có liên

quan tới thuơng hiệu đã có quy định về pháp luật điều chỉnh

Các văn bản liên quan tới việc bảo vệ sử lý hành vi vi phạm

đén đối tuợng sở hữu có liên quan đén nhãn hiệu cũgg được hoàn

thiện , đó là quy định của bộ luật hình sự tíô tụng hình sự các tội

sản xuát buôn bá hàng giả , hàng kém chat lượng , hệ thống văn bản

sử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng tính

đến nay đã có 60 văn bản phấp luật liên quan tới bảo hộ nhãn hiệu

hàng hoá

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ,doanh nghiệp

nước ngoài hoạt động tại Việt Nam rất chú trọng đến đăng ký bảo

hộ hàng hoá . Đã có công ty khai thác nhãn hiệ hàng hoá của doanh

nghiệp nội địa bằng cách mua lại các nhãn hiệu , khai thác nó . Đã

có công ty bíêt chớp thời cơ khai thác cả chỉ dẫn địa lý gắn lliền với

nhãn hiệu cảu mình .. việc công ty Unilever đưa ra nhãn hiệu nước

mắm Kanor phú quốc là một điển hình cho tình hình này …..

Từ năm 2000 đến nay, thương hiệu đã được xã hội chú ý

nhiều vấn đề liên quan đến việc khuyến khích, xây dụng quảng bá

thương hiệu được triển khai, hoặc có tác dụng kích thích cho sự

kiện này, giũa năm 2002 bộ thương mại đã có hội thẩo về xây dựng

23

thưong hiệu cuốc hội thảo đã đè cập đến nội dung vị trí của thương

hiệu trong phát triển doanh nghiệp, nhận thức về thương hiệu đầu tư

xây dụng thương hiệu phát triển thương hiệu khó khăn trong xây

dựng thương hiệu…. Tháng 1/ 2003 chương trình “sáng tạo vì

thương hiệu việt” ra đời , chương trình này khi mới ra đời đã thu

hút được sự quan tâm của doanh nghiệp , của xã hội với vấn đề mới

mẻ với Việt Nam trong hội nhập kinh tế khu vúc và thế

giới .Trương trình có nội dung hoạt động khá phong phú , thiết thục

tổ chức khi đóng gốp vào thương hiệu Việt , quảng bá vai trò cảu

thương hiệu vận động sang tác nhạc thơ về thương hiệu với mục

tiệu là xây dựng thương hiệu tiêu biểu của đất nước thời kỳ mở cửa.

Vấn đề quan tâm đến thương hiệu hiện nay là vấn đề xây

dựng và phát triển thương hiệu dành được sự quan tâm nhất so với

các vấn đề khác . Trong đó có nhóm hang Việt Nam chất lượng cao

quan tâm đến kinh doanh và phát triển thương hiệu hơn các doanh

nghiệp khác . Có sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp tuy

nhiên sự khác nhau này không lớn , doanh nghiệp miền trung coi

trọng việc phát triển thương hiệu cao hơn so với các doanh nghiệp

vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long . Do đặc diểm kinh tế và tiêu thụ

sản phẩm quyết định . Đối với đồng bằn Sông Cửu Long , ,việc

quản lý thương hiệu không quan trọng bàng đẩy mạnh tiêu thụ và

phát triển sản phẩm , bởi tiêu thụ quá lớn đã chi phối vùng này .Nên

viêc xây dựng và quản lý thương hiệu có sự lỏng hơn so với các

vùng khác .

3.Thực trạng quản lý thương hiệu trong lĩnh vực hàng tiêu

dùng của doanh nghiệp.

Đánh giá đứng vị trí về thương hiệu cho thấy : sếp theo thứ tự

từ cao suống thấp khoảng 33.3%thương hiệu là uy tín của doanh

24

nghiệp , hơn 30% đó là chất luợng sản phẩm của doanh nghiệp gần

16% cho là đặc trưng hang hoá của doanh nghiệp , gàn 14% cho là

tên của sản phẩm , 5,4%cho là tài sản của doanh nghiệp ,4,2% cho

la khả năng cạnh tranh cảu doanh nghiệp , 4% cho là dấu hiệu nhận

biết sản phẩm .Từ số liệu này cho thấy các doanh nghiệp chưa nhận

thức đày đủ và đúng về thương hiệu .bởi thương thiệu trước hết là

biểu hiện nhãn hiệu của sản phẩm tên giao dịch của doanh nghiệp ,

lại có ít người đồng ý với uy tín của doanh nghiệp , chất lượng sản

phẩm , vì thế đây là nguyên nhân dẫn tới phần nào các doanh

nghiệp chưa chú ý để xây dựng thương hiệu của mình . Doanh

nghiệp chưa coi trọng đến những biểu hiên quan trọng của mình với

khách hàng .Nên thương hiệu là tài sản , khả năng cạnh tranh , dấu

hiệu nhận biết ít dành được sự quan tâm của doanh nghiệp . doanh

nghiệp cho thương hiệu là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh

doanh có đươc sự đồng ý cao hơn so với các tiêu thức khác từ 3-5

lần . sự quan niệm này có mặt tích cực là thấy được tác động tổng

hợp cao của thương hiệu , song dễ dẫn tới tình trạng là thấy cái

chung mà quên cái cụ thể , để từ cái cụ thể dẫn tới cái chung trong

quản lý và bảo vệ thương hiệu

Đánh giá lợi ích của thương hiệu cho thấy trong 100% số

người được hỏi ý kiến về lợi ích của thương hiệu , số người đồng

tình cao là những khách hàng tin tưởng vào chất lượng sản phẩm là

92% . khách hàng yên tâm sử dụng sản phẩm là 91% , dễ thu hút

khách hàng mới là 84% ,khách hàng trung thành hơn là 82% , phân

phối sản phẩm dễ dàng hơn là 85% , thuận lợi tìm thị trường mới là

8.4% dễ triển khai kế hoạch tiếp thị là 83% tự hào khi thu hút nhân

tài 78% thu hút vốn đàu tư 75% , giúp bán sản phẩm với giá cao

hơn 65% , như vạy các doanh nghiệp cũng đã khá tập chung về lợi

25

ích thương hiệu , tiêu biểu nhất là biểu hiện chất lượng sản

phẩm ,khách hàng yên tâm sử dụng , khách hàng yên tâm sử dụng

sản phẩm , thương hiệu cũng là nhân tố quan trọng liên quan đến

việc tạo nhân tố bền vững cho phát triển doanh nghiệp lợi ích của

thương hiệu trong tác động đến giá sản phẩm dành được sự đồng ý

thấo nhất so các vấn đề lợi ích khác của thương hiệu. Muốn bán

được hàng với giá cao , thì tác dụng của thương hiệu không nhiều .

Như vậy thương hiệu đang là vấn đề được quan tâm nhiều

trong các vấn đề quan trọng có liên quan đến tồn tại và phát triển ,

ổn định cảu doanh nghiệp hiện nay .Thương hiệu còn liên quan đến

chất lượng sản phẩm và giúp cho tiêu thụ sản phẩm được tốt , làm

cho khách hàng tự hào hơn khi sử dụng sản phẩm .Số ít các doanh

nghiệp cho rằng lợi ích của thương hiệu giúp bán hàng hoá với giá

cao . đó là sự nhận thức chưa đày đủ về thương hiệu .

4.Thực trạng đầu tư cho xây dựng thương hiệu

Về nhân lực và tổ chức cho thương hiệu , chịu trách nhiệm về

tiếp thị cho thấy : 49% do ban giám đốc , do phòng kinh doanh ,

bán hàng là 30% , do bộ phận phòng tiếp thị là 16% do bộ phận

khác tiến hành là 5% .Tỷ lệ này có sự thay đổi giưac các loại hình

doanh nghiệp . Doanh nghiệp Việt Nam chất lượng cao , doanh

nghiệp nhà nước có tỷ lệ ban giám đốc trục tiếp tiến hành , tiếp thị

thấp nhât ,Các doanh nghiệp tư nhân , doanh nghiệp không dạt tiêu

chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao các hoạt đôngj này chủ yếu là

do ban giám đốc chiếm 54% . việc chuyên môn hoá chức năng này

tỷ lệ còn thấp hơn từ 20% -27% khoảng 5-10% chua có nhân lực và

tổ chức về tiếp thị , đây là điều bất lợi cho kinh doanh cả trước mắt

và lâu dài các hình thức tìm hiểu nâng cao kiến thức cho người

quản lý nhãn hiệu trong lĩnh vực hàng tiêu dùng trong các công ty

26

tư nhân doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao , Việc tìm

hiểu nâng cao kiến thức về thương hiệu thông qua hình thức mua

đọc sách báo là 83% thông qua truy cập internet là 61% và thong

qua tham dự hội thảo toạ đàm là 62% tươnng tự các doanh nghiệp

khác là 80% ,47% và 40% trong khu vực nhà nước tương tự hàng

Việt Nam chất lượng cao .Nhìn chung việc tìm hiểu nâng cao kiến

thức về thương hiệu chủ yếu là th ông qua mua và đọc sách báo , và

truy cập internet .Hình thức toạ đàm huấn luyện được một bộ phận

doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp hàng Việt nam chất lượng

cao chú trọnh sử dụng . ngoài ra hình thức tự học là hình thức rất

quan trọng trong đào tạo cán bộn quản lý nhãn hiệu .Trong đầu tư

xây dựng thương hiệu , doanh nghiệp có chúc danh quản lý nhãn

hiệu nhìn chung còn thấp , cj thể là doanh nghiệp nhà nước là 31%

doanh gnhiệp hàng Việt nam chất lượng cao 25% doanh nghiệp

không phải là hàng Việt Nam chất lượng cao 20% , doanh nghiệp tư

nhân là 18% .Khoảng 69-82% các doanh nghiệp không có chức

danh này .

Chi phí cho đầu tư xây dựng thương hiệu gồm hai bộ phận tự

làm hoặc mua dịch vụ bên ngoài .có khoảng trên dưới 1/3 các doanh

nghiệp không chi phí mua dịch vụ bên ngoài ,khoảng 2/3 chi mua

dịch vụ bên ngoài cho hoạt động này .Nội dung của dịch vụ thuê

ngoài chủ yếu là quoảng cáo và thủ tục pháp lý .Tỷ lệ chi phí của

doanh nghiệp cho dịch vụ thuê ngoài chỉ chiếm trên dưới 25% ngân

sách , càn lại 75% là do doanh nghiệp tự làm . Vì thế kết hợp với

những đặc điểm đã điều tra về nhận thức bộ máy ,nhân lực cho

thấy: đa số các doanh nghiệp chưa có bộ phận quản lý thương hiệu

chuyên nghiệp , phần lớn thuộc ban giám đốc , hoặc là bộ phận lằm

trong bộ phận kinh doanh .Chức danh quản lý nhãn hiệu -chức

27

doanh chuyên trách tham ra quản lý thương hiệu của doanh nghiệp

chưa chú trọng xây dựng , bố trí con người thực hiện .Các vấn đề

lien quan đến chức danh này như cá hình thức đào tạo , đào tạo lại

để nâng cao trình độ người quản lý nhãn hiệu , đãi ngộ vật chất hiện

tại chưa cao , chưa phù hợp , nên đã hạn chế nhất định đến nâng cao

chất lượng hoạt động của các chức danh này

Các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn Viêt chất lượng cao có tổ

chức , chế độ ưu đãi , huấn luyện đầu tư cho nhà quản lý nhãn hiệu

tốt hơn so với các doanh gnhiệp khác . Nhiều doanh nghiệp chưa

đàu tư đúng mức chi phí cho thương hiệu , chi cho thương hiệu còn

thấp so với yêu cầu , dịch vụ thuê ngoài cho xây dựng phát triển

thương hiệu chủ yếu là quảng cáo và thủ tục pháp lý , là khâu liên

quan đến bảo vệ thương hiệu .

II. Thực trạng quản lý thương hiệu của doanh nghiệp hàng tiêu

dừng Việt Nam trong quá trình hội nhập

1 Tầm quan trọng của quản lý thương hiệu hàng hoá trong

quá trình hội nhập

Đặc điểm của kinh tté hiên nay là quá trình hội nhập của các

nhà kinh tế trên toàn thế giới là một thể thống nhất tổ chức thương

mại thế giới WTO hiện nay bao gồm phần lớn các nước trên thế

giới , bên cạnh đó một loạt các quốc gia thuộc các nền kinh tế đang

chuyển đổi hoặc kém phát triển cũng đang ráo riết để gia nhập tổ

chức này . Từ ngày 01/07/2003 cùng với việc cắt giảm thuế nhập

khẩu cho hơn một nghìn mặt hàng khác nhau từ các nước ASEAN ,

Việt Nam đã chính thức bước vào quá trình hội nhập kinh tế AFTA

sẽ hoàn tất vào năm 2006 nay .Với tiến trình này hàng hoá và đầu

tư của các nước ASEAN vào Việt Nam và ngược lai sẽ trở lên thuận

lợi hơn . Nền kinh tế toàn cầu đang tiến đến một sân chơi kinh tế

28

thống nhất với luật lệ hài hoà và thống nhất .Các hàng rào thuế

quan và phi thuế quan trong hoạt động xuất nhập khẩu đang dần bị

bãi bỏ, hoạt động thương mại quốc tế đang ngày càng thông thoáng.

Trong bối cảnh đó ,ngược với giảm thuế các hàng rào mậu dịch

quốc tế , việc bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp lại càng

được tăng cường cả về mặt pháp lý lẫn thực thi quuyền . Tầm quan

trọng của việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá càng được dề cao nhằm

được đảm bảo và tăng cường tính cạnh tranh của hàng hoá và dịch

vụ .Trong việc tăng cường kinh doanh hiệu quả tại trên thị trường

trong nước hàng hoá nội địa cũng phải cạnh tranh với vô vàn hàng

hoá cùng loại do người trong nước sản xuất cũng như được nhập

khẩu dễ dàng từ nhiều nước khác nhau . Người chủ nhãn hiệu cũng

phải nhận rõ một điều đó là để tăng cường tính cạnh tranh của sản

phẩm thường họ phải :

+cải tiến kỹ thuật sáng tạo áp dụng công nghệ mới để nâng

cao chất lượng hoặc giảm giá thành của sản phẩm .

+tạo kiểu dáng mới cảu hàng hoá dể hấp dẫn , thu hút người

tiêu dùng …

Tuy nhiên tất cả các thành tựu trên chứa trong một sản phẩm

khi giới thiệu với công chúng thì luôn luôn được thực hiện dưới

một nhẵn hiệu cụ thể của một nhà sản xuất . Đây là dấu hiệu đầu

tiên và dễ dàng nhất để họ có thể phân biệt được sản phẩm của nhà

sản xuất này với nhà sản xuất khác , để dẽ dàng chọn lựa . Do đó

quản lý và bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá luôn là một việc hết sức quan

trọng và cấp thiết đối với nhà sản xuất nhằm tạo lập và tăng cường

khả năng cạnh tranh của hàng hoá .

Như trên đã nói ,việc quản lý nhãn hiệu hàng hoá mang tính

lãnh thổ , thường giới hạn trong một doanh nghiệp , một quốc gia ,

29

một nhốm nước hay từng khu vực địa lý cụ thể . Sự bảo hộ trong

những không gian cụ thể như vậy trong thực tế là rất hữu hiệu và đã

mang lại những lợi ích cho chủ nhãn hiệu và công chúng trong

nhiều năm tồn tại của hệ thống quản lý nhãn hiệu . Mặc dù vậy ,do

sự hoà nhập của nền kinh tế quốc tế , hàng hoá có thể lưu thông tù

quốc gia này sang quốc gia khác , thậm trí đén cả các quốc gia khá

xa xôi về địa lý đối với xuất xứ hàng hóa việc bảo đảm khả năng

cạnh tranh bất chính là điều vô cùng là điều vô cùng quan trọng .

Việc quản lý thương hiệu hàng hoá không chỉ quản lý tại quốc gia

đó mà phải có sự quản lý thương hiệu phải mở rộng ra đến vùng

lãnh thổ mà mình xẽ xuất khẩu hàng hoá tới xác lập quyền của mình

tại các vùng đó

Thực tiễn quản lý và thương hiệu hàng hoá của Việt nam

trong những năm gần đây cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý

hàng hoá nhất là rong xu thế hiện nay thể hiện như :

Nhiều doanh nghịêp Việt Nam đã tạo ra và phát triển được

những nhãn hiệu được thừa nhận rộng rãi trên thị trường trong và

ngoài nước :”SAGIANG” cho bánh phồng tôm.”TRUNG

NGUYÊN” cho cà phê ,”BITIS” cho giầy dép …….. cho thấy các

nhãn hiệu này được quản lý rất hiệu quả tại Việt Nam nhưng họ lại

không kịp thời điều chỉnh ở nươc ngoài nhất là các nước quanh Việt

Nam , mặc dù họ biết hàng hoá của mình đã được xuất khẩu và

được ưa chuộng tại các nước đó .Hậu quả là các nhãn hiệu đó bị

chính đối thủ cạnh tranh hoặc chính những người bản xứ chiếm đoạt

quyền nhãn hiệu đó . Hậu quả là việc xuất khẩu hàng mang nhãn

hiệu trên bị đình trệ , thị phần bị mất , thậm rí hàng xuất khẩu sang

thị trường bị tạm giữ hoậc tịch thu . Tất nhiên một số chủ nhân của

30

nhãn hiệu đã tiến hành kiện tung nhưng cũng khá phúc tạp và tốn

kém .

Tất cả những thực tiễn trên càng khảng định tầm quan trọng

của việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá trong phạm vi một quốc gia và

trên bình diên quốc tế trong thời đại toàn càu hoá kinh tế hiện nay ,

cần phải thấy rằng việc chậm trễ hoặc không thực hiện việc qủn lý

nhãn hiệu hàng hoá xẽ mất thị trường do lỗi chủ quan của họ .Thực

tế cho thấy một nguyên nhân khác quan ảnh hưởng đến quá trình

xác lập quyền nhãn hiệu ở nước ngoài là thủ tục đăng ký nhãn hiệu

ở nước ngoài thường phức tạp và tốn kém , nhất là khi thủ tục áy

tiến hàng tùng bước một .Việc giảm phức tạp và chi phí cho quá

trình này chỉ có thể khi nước xuất xứ là thành viên của điều ước

quốc tế về đăng ký nhãn hiệu hàng hoá .

Do việc bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá trong thời đại qoàn cầu

hoá hiện nay ngày càng quan trọng và mang tính quốc tế nên tao ra

sự thông thoáng hiệu quả và ít tốn kém trong việc xác lập quyền đối

với nhãn hiệu hàng hoá trong nước và tại các nước ngoài là một su

thế tất yếu của các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam . xu thế

đó được thể hiện ở các nội dung sau :

+ Tăng cường đơn giản hoá các thủ tục đăng ký nhãn hiệu

nhằm hài hoà các quy định thủ tục và tao thuận lợi tối đa cho người

đăng ký .

+Tăng cường khả năng đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hang hoá

khu vực và quốc tế hoá việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá bằng việc

ra nhập hiệp ước đăng ký quốc tế nhãn hiệu như thoả ước MADRID

về đăng ký nhăn hiệu quốc tế . chỉ cần một đơn duy nhất và tại một

cơ quan duy nhất có thể bảo hộ nhãn hiệu ở một loạt các nươc mà

31

mình yêu cầu , nhờ đó giảm thiểu thời gian , sự phức tạp và chi phí

đăng ký

2. Yêu cầu của việc quản lý nhãn hiệu hàng hoá của các doanh

nghiệp trong lĩnh vực hàng tiêu dùng tiến tới quả trình hội nhập

quốc tế

2.1 Yêu cầu đối với quản lý nhãn hiệu.

Sự phát triển của nền kinh tế trong những năm gần đây và các

đòi hỏi của hội nhập kinh tế quốc tế cùng với việ một số nhãn hiệu

Việt Nam bị chiếm đoạt ở nước ngoài đã là những điều kiện để tác

động để các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý Việt Nam nhìn

nhận đầy đủ hơn vai trò ,giá trị nhãn hiệu hàng hoá trong kinh

doanh và nền kinh tế đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới .

Điều đó thể hiện ở số lượng đăng ký nhãn hiệu hàng hoá ở Việt

Nam đã tăng lên một cách đáng kể . Nhất là số lượng các doanh

nghiệp Việt Nam xin đăng ký nhãn hiệu ra nước ngoài nhằm đảy

mạnh xuất khẩu , bảo vệ thị trường của mình ở nước ngoài ngày

càng tăng .Ngoài đăng ký trực tiếp nhãn hiệu của mình tại thị

trường Mỹ ,Nhật Bản và một số thị trường khu vực , Nhiều doanh

nghiệp đã đăng ký nhãn hiệu của mình ra thị trường nước ngoài

theo thoả ước MADRID về đăng ký quốc tế nhãn hiệu hàng hoá .

Thực trạng nhận định nêu trên của viêc đăng ký bảo hộ nhãn

hiệu hàng hoá tại Việt Nam trong thời gian qua cho thấy sự cố gắng

của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc đăng ký nhãn hiệu là tài

sản trí tuệ của mình .Trong thực tiễn tiếp theo việc đăng ký nhãn

hiệu rất nhiều doanh nghiệp đã tiếp tục phát triển . Khuyếch trương

nhãn hiệu cảu mình băng việc luôn giu gìn nâng cao chất kượng

hàng hoá ,dịch vụ đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng và bằng

các nghiệp vụ khác . Nhiều nhãn hiệu đã được sự đánh giá cao của

32

khách hàng trong và ngoài nước , tiêu biểu cho các ngành hàng

diạch vụ chủ lực của ta . Một số nhãn hiệu Việt Nam được định giá

cụ thể trong các hợp đồng chuyển nhượng nhãn hiệu đã được ghi

nhân nhiều năm về trước .

Tuy nhiên nhãn hiệu Việt Nam đã dăng ký của doanh nghiệp

Việt nam là hơn 40 nghìn trong tổng số 100 nghìn nhãn hiệu hàng

hoá đăng ký ở Việt Nam là chưa nhiều so với 149 nghìn doanh

nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam hiện nay thuộc các thành phần

kinh tế cho thây nhận thức về vai trò giá trị của các nhãn hiệu của

Việt Nam chưa đạt yêu cầu …… Do vậy cần phải đạt được các yêu

cầu sau :

Thứ nhất : các doanh nghiệp xuất khẩu phải rà soát ngay kế

hoạch hoặc chiến lược xuất nhập khẩu trong vài năm tới . Những

mặt hàng nào chua có nhãn hiệu hoặc đã có nhưng chưa đăng ký

bảo hộ tại nước mà hàng xẽ được xuất khẩu tới thì phải khẩn trương

xây dựng nhãn hiệu làm thủ tục đăng ký bảo hộ . khi làm công việc

này phải chú ý phân tích nhãn hiệu sao cho không trùng với nhãn

hiệu khác và xác định lãnh thổ cần dăng ký , nên sử dụng các lợi

thế đăng ký quốc tế theo thoả ước Madrid . Việc đăng ký nhãn hiệu

càng sớm càng tốt . Như vậy khi đăng kí nhãn hiệu này càng dễ

dang cho quá trình quản lý sau này . Vìo khi đã dăng ký quốc tế

nhãn hiệu của chúng ta xẽ được quốc gia đó bảo hộ . Do vậy đỡ

phức tạp trong quá trình quản lý của doanh nghiệp .

Thứ 2: Doanh nghiệp nào có nhãn hiệu bị người khác đăng ký

trước cần tính toán , đánh giá cân nhắc đẻ chọn lựa các phương án

gải quyết theo các hướng mở vụ kiện huỷ bỏ bên kia , hoặc chò cho

hêt thời gian mà pháp luật cho phép người đăng ký nhãn hiệu tạm

thời chưa sử dụng thực sự nhãn hiệu đó hoặc bằng cách thương

33

lượng đăng ký , nhưọng lại đăng ký đó chuyển sang dùng nhãn hiệu

khác . nhất là trong vực hàng tiêu dùng thì nhãn hiêu thương hay bị

đăng ký trùng vì hiện nay đã có rât nhiều doanh nghiệp đăng ký lợi

dụng nhãn hiệu của nhau hoặc do sự quản lý còn lỏng lẻo của các

cơ quan chúc năng .

2.2 Yêu cầu quản lý các tài sản trí tuệ của thương hiệu

Trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong nghàng hàng

tiêu dùng nói riêng, các doanh nghiệp là chủ thể của mối quan hệ sở

hữu trí tuệ trong đó có quan hệ về nhãn hiệu hàng hoá và quản lý

như thế nào cho thật hiệu quả . không một ai có thể thay thế trách

nhiệm đó của các doanh nghiệp , tuỳ thuộc vào cách quản lý của

các doanh nghiệp và mang tính chủ động sáng tạo ,năng động của

doanh nghiệp là các yêu tố thành công trong quản lý thương hiệu .

Các doanh nghiệp phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết để quản lý

tài sản trí tuệ của mình .Doanh nghiệp phải bố trí thêm nhân lực có

hiểu biết về phụ trách quản lý thương hiệu cua rdoanh nghiệp trong

đo càcn xác định lưư ý đến các vấn đề về thông tin quản lý gắn liền

với từng mặt hàng cụ thể . Từng bộ phận quản lý phải có mối liên

kêt chăt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống hoạt động có hiệu quả

Về lâu dài các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị cá điều kiện cần

thiết để quản láy tài sản trí tuệ của mình .Doanh nghiệp phải bố trí

nhân lực có thể hiểu để phụ trách việc quản lý này. Trong đó đặc

biệt quan tâm tới vấn đề ở hữu thông tin trí tuệ của doanh nghiệp.

34

Chương III

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thương

hiệu hàng tiêu dùng

1. Những nguyên nhân

Thất bại do lựa chọn các yếu tố thương hiệu thiếu chọn lọc.

Đây là những thất bại rất thường gặp trong quản lý thương hiệu.

Một khi tên hiệu khó đọc, có chuyển dổi sang một ngôn ngữ khác sẽ

trực tiếp hạn chế khả năng khuyếch trương hàng hoá, nhất là đối với

hàng hoá xuất khẩu. Tên hiệu thiếu tính thẩm mỹ sẽ có thể dẫn đến

những phản cảm trong nhận biết và chấp nhận thương hiệu. Trong

khi ít các trường hợp, sự thiếu chọn lọc trong đặt tên, thiết kế logo,

khẩu hiệu đã buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh, thiết kế lại các

yếu tố thương hiệu. Sự điều chỉnh này luôn kéo theo những khoản

đầu tư không nhỏ cả về nhân lực và tài chính. Hãy xem xét trường

hợp của Mekong Auto. Thương hiệu ô tô du lịch đầu tiên do Công

ty sản xuất được đặt theo tên của Công ty là Mekong. Rất tiếc, ô tô

Mekong đã không được người tiêu dùng ưa chuộng do chất lượng

của xe không cao. Chính điều này đã tạo một sự liên tưởng không

tốt về hình ảnh của những sản phẩm tiếp sau của Mekong Auto.

Người tiêu dùng dường như đã cố kết hình ảnh Cty Mekong với xe

ô tô Mekong, mặc dù trong thực tế, Công ty này hiện đang sản xuất

và lắp ráp nhiều chủng loại xe ô tô khác với chất lượng hoàn toàn

không hề thấp. Thương hiệu Biti's rất nổi tiếng tại Việt Nam, nhưng

lại đang gặp khó khăn tại thị trường Trung Quốc do không thể

chuyển tên hiệu Bití's sang tiếng phổ thông, và vì thế phương án

tạm thời được sử dụng là ghi tên công ty "Bình Tiên" đã phiên âm

35

cùng với tên hiệu Bití's. Cách đối phó này sẽ dần làm mất đi tính

định hướng của tên hiệu Biti's trên thị trường và có thể buộc doanh

nghiệp phải có những chiến lược thay đổi trong tương lai.

- Thất bại do chưa lựa chọn không hợp lý chiến lược đầu tư

cho thương hiệu trong tương quan với điều kiện thị trường và hoàn

cảnh của doanh nghiệp. Những lợi ích mà doanh nghiệp thu được

hiện tại và dự kiến trong tương lai từ việc phát triển hình ảnh của

thương hiệu luôn phải được cân đối và so sánh với những chi phí

mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Khi chiến lược đầu tư cho thương hiệu

không phù hợp, thường kéo theo sự lãng phí lớn, thậm chí có thể

đưa doanh nghiệp đến chỗ phá sản. Chiến lược đầu tư cần được cân

nhắc cẩn thận trên cơ sở phân tích kỹ các điều kiện thị trưởng và

đặc điểm sản phẩm. Đã có không ít doanh nghiệp Việt Nam, trong

một thời gian dài đầu tư rất nhiều cho chương trình quảng bá sản

phẩm và thương hiệu nhưng do không nắm bắt được thị hiếu tiêu

dùng cũng như không sử dụng và khai thác hợp lý các phương tiện

quảng bá dẫn đến tình trạng doanh thu từ sản phẩm không tăng

trong khi chi phí cho quảng cáo lại thậm chí lớn hơn nhiều so với

doanh thu, như trườnghợp của thương hiệu trà "C. Đ", một loại trà

về cơ bản không khác mấy so với trà Thái Nguyên truyền thống.

- Thất bại do mất hoặc thiếu khả năng kiểm soát thị trường và

triển khai các kế hoạch thương hiệu.

Đây cũng là thất bại mà không ít các doanh nghiệp gặp phải,

nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khi đã không có khả năng

kiểm soát và triển khai các kế hoạch thương hiệu, việc đầu tư cho

phát triển thương hiệu sẽ không hứa hẹn một kết quả, nguy cơ bị

xâm phạm thương hiệu cũng gia tăng. Ngay cả với các tập đoàn lớn,

để hạn chế rủi ro và những thất bại trong xây dựng thương hiệu,

36

định kỳ hàng năm họ thường phải rà soát các thương hiệu mà họ

đang sở hữu, nếu thương hiệu nào mà việc duy trì là không hiệu

quả, họ có thể tiến hành loại bỏ (tập đoàn Unilever đang sở hữu

khoảng trên 1 nghìn thương hiệu khác nhau và hàng năm họ loại bỏ

hàng trăm thương hiệu không hiệu quả).

Sự xuất hiện của những đối thu cạnh tranh mới và sự mạnh lên

của những đối thủ cạnh tranh cũ, sự nhàm chán của người tiêu dùng

về hình ảnh thương hiệu không được đổi mới là những lý do chủ

yếu dẫn đến doanh nghiệp thiếu hoặc mất khả năng kiểm soát thị

trường. Lấy trường hợp các thương hiệu của GM làm ví dụ. Những

năm 20 của thế kỷ trước, GM cung cấp ra thị trường 7 thương hiệu

xe hơi và chúng cùng cạnh tranh lẫn nhau với giá bán trung bình

tương đương nhau. Nhận thấy khó có thể quản lý hiệu quả đồng

thời 7 thương hiệu xe do không có sự phân định rạch ròi theo một

tiêu chí nào, Afred P. Sloan (nhà quản trị thương hiệu của công ty)

đã mạnh dạn loại bỏ 2 thương hiệu và định vị 5 loại thương hiệu

còn lại theo 5 mức giá chênh lệch khá lớn. Từ đó đã hình thành

những tập đoàn khách hàng khác nhau theo những đẳng cấp khác

nhau. Kết quả là, 5 thương hiệu này đã đưa thị phần của GM lên

con số rất cao. Tiếc rằng, trước sức ép cạnh tranh quyết liệt của các

đối thủ, người kế nhiệm P. Sloan đã để 5 thương hiệu này tham gia

thị trường một cách thiếu định hướng và mỗi thương hiệu đã mất

dần vị trí của mình. Cùng với đó, GM có khuynh hướng thiết kế các

loại xe với hình dáng bên ngoài giống nhau (ý tưởng tiết kiệm) đã

làm mất di hoàn toàn cá tính của từng thương hiệu riêng lẻ. Kết quả

là GM đã mất 11 điểm về thị phần trong những năm 90 và Hội đồng

quản trị của Công ty đã buộc phải sa thải Ban Giám đốc điều hành.

2. Giải pháp quản lý xây dựng thương hiệu mạnh để hội nhập

37

Giải pháp quản lý thương hiệu.Thương hiệu đóng vai trò hết

sức quan trọng không chỉ đối với hàng hoá của doanh nghiệp, sự

tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế

quốc gia. Chúng ta chưa có nhiều thương hiệu mạnh để cạnh tranh

với các hãng có tên tuổi.

Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam đã có

nhiều chuyển biến như nhận thức rõ hơn về thương hiệu. Tuy nhiên,

cũng phải thấy rằng tiềm lực tài chính của các doanh nghiệpViệt

Nam còn nhỏ bé nên việc tạo lập, củng cố, quảng bá thương hiệu

gặp nhiều hạn chế. Hơn thế nữa còn phải có chuẩn bị kinh phí rất

lớn khi có tranh chấp và xây dựng tương hiệu phải gắn với bảo đảm

chất lượng, duy trì niềm tin khách hàng. Đên snay chúng ta chưa có

nhiều thương hiệu mạnh để cạnh tranh với các hãng có tên tuổi trên

thế giới ở cả trong và ngoài nước. Để xây dựng và phát triển thương

hiệu đối với các doanh nghiệp Việt Nam trước xu thế hội nhập kinh

tế quốc tế, có một số vấn đề đặt ra như sau:

Thứ nhất: lầ nâng cao nhận thức đối với người tiêu dùng và

doanh nghiệp về thương hiệu và vai trò của nó đối với việc nâng

cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Đẩy

mạnh hơn nữa việc thông tin, tuyên truyền và giáo dục, khắc phục

tư tưởng của tư duy cũ cho rằng thương hiệu không quan trọng, coi

sản phẩm không cần thương hiệu, một hình ảnh vè sản phẩm, về

bản thân doanh nghiệp trước thị trường và thế giới.

Thứ hai, là các doanh nghiệp cần đặc biệt trung tâm đến chiến

lược xây dựng và phát triển thương hiệu trong chiến lược

marketing. Theo đó, phải nghiên cứu thị trường, nắm vững thị hiếu

người tiêu dùng, từ đó có sự đầu tư thoả đáng để xây dựng thị

38

trường, xây dựng thương hiệu khách hàng mục tiêu, nâng cao khả

năng sáng tạo tên thương hiệu và ngân hàng thương hiệu.

Thứ ba, là cần chú trọng đăng ký bảo hộ thương hiệu ở cả

trong nước và ngoài nước ngoài một cách nghiêm túc, đầy đủ và kịp

thời. Đây là yếu tố không thể thiếu đối với doanh nghiệp để phát

triển lâu dài và bền vững, là cơ sở pháp lý để bảo vệ thương hiệu,

đồng thời là thước đo đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp.

Thứ tư, là thương hiệu là tài sản vô hình nên cần được quản

lý, giám sát chặt chẽ từ doanh nghiệp. Khi đã tạo dựng được thương

hiệu mạnh cần coi trọng,giữ gìn chữ tín bằng cách không ngừng

nâng cao chất lượng sản phẩm phát triển mạng lưới khách hàng, gắn

với xây dựng văn hoá trong kinh doanh và đấu tranh.

Thứ năm, là tăng cường quảng bá, giới thiệu ten thương hiệu

của hàng hoá, của doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại

chúng, nhất là trên mạng Internet các doanh nghiệp có thể xây dựng

các trang Web với những thông tin thường xuyên liên tục, đa dạng

và sống động với mục tiêu là phải tạo cho khách hàng có nhận biết

đầy đủ và có ấn tượng tốt đẹp về tên thương hiệu.

Thứ sáu. là tăng cường và mở rộng liên kết với các tên

thương hiệu mạnh ở trong nước và nước ngoài để thu hút khách

hàng và chiếm lĩnh thị trường của hàng hoá dịch vụ.

Thứ bảy, là nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc xây

dựng và phát triển thương hiệu. Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ

như: khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư

vào xây dựng thương hiệu, đơn giá hoá thủ tục hành chính, tạo điều

kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký thương hiệu nhanh chóng

hỗ trợ doanh nghiệp trong đào tạo, huấn luyện, cung cấp thông tin ,

39

tư vấn cho doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu, xử lý

nghiêm những hành vi, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu

thương hiệu.. Cuối cùng các doanh nghiệp cần phói hợp chặt chễ và

chống hàng giả, bảo vệ thương hiệu Việt Nam. Phòng Thương mại

và Công nghiệp Việt Nam Cục Xúc tiến Thương mại… để tận dụng

có hiệu quả sự hỗ trợ về xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm

thu nhập thông tin chắp nối các kênh phân phối, tư vấn pháp luật.

40