9
KHỐI ĐẦU TƯ -- Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex VP5 (18T1 - 18T2), Lê Văn Lương, Trung Hòa - Nhân Chính, Hà Nội Tháng 05/2017 Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất lần thứ 3 trong 6 tháng, dự kiến sẽ nâng lãi suất một lần nữa trong năm 2017 và có kế hoạch giải tỏa số lượng lớn trái phiếu mua vào từ các đợt nới lỏng định lượng. Kinh tế Mỹ chứng kiến một số tin tức trái chiều trong tháng 5 gồm tăng trưởng GDP quý 1 đạt 1,2%, tăng cao hơn ước tính, lĩnh vực sản xuất tiếp tục mở rộng, CPI giảm khi giá năng lượng giảm, niềm tin người tiêu dùng cải thiện nhẹ. Tuy nhiên, doanh số bán lẻ bất ngờ giảm so với tháng trước và tỷ lệ thất nghiệp giảm chủ yếu do quy mô lực lượng lao động thu hẹp. Trong cuộc họp chính sách diễn ra đầu tháng 6, Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) cho biết chưa có ý định tăng lãi suất trong thời gian tới và tiếp tục duy trì kích thích để thúc đẩy tăng trưởng. Khu vực Châu Âu nhận nhiều tin tức tích cực khi tăng trưởng GDP quý 1 đạt 0,6% so với quý trước, cao hơn ước tính, lĩnh vực sản xuất tăng tốc lên mức cao nhất 73 tháng, niềm tin người tiêu dùng tăng tháng thứ 3 liên tiếp và tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục giảm. Tuy nhiên, CPI tăng chậm lại do giá năng lượng giảm và doanh thu bán lẻ tăng thấp. Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BOJ) đã quyết định giữ nguyên các mức lãi suất cũng như quy mô mua vào trái phiếu Chính phủ ở ức 80 nghìn tỷ yen mỗi năm trong cuộc họp diễn ra đầu tháng 6 vừa qua. Trong tháng, Nhật Bản đón nhận một số tin tức kinh tế trái chiều khi GDP quý 1 tăng thấp hơn ước tính, chi tiêu tiêu dùng hộ gia đình giảm mạnh hơn tháng trước. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất mở rộng mạnh hơn dự báo, chỉ số giá tiêu dùng tăng tháng thứ 4 liên tiếp, doanh số bán lẻ tăng cao nhất 2 năm qua, niềm tin người tiêu dùng cải thiện và tỷ lệ thất nghiệp ổn định. Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBOC) cho biết dự trữ ngoại hối của nước này trong tháng 5 tăng tháng thứ tư liên tiếp và mạnh hơn dự báo nhờ các biện pháp kiểm soát vốn và đồng USD suy yếu đã giúp dòng ngoại tệ chạy ra nước ngoài giảm. Hoạt động sản xuất thu hẹp lần đầu tiên trong 11 tháng, chỉ số giá tiêu dùng giảm so với tháng trước phản ánh nhu cầu tiêu dùng yếu. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp và doanh số bán lẻ được báo cáo vẫn giữ được tốc độ tăng như tháng trước, thặng dư thương mại mở rộng dù thấp hơn dự kiến. Kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng trong tháng 5 nhưng với tốc độ có phần chậm lại. Sản xuất công nghiệp tăng thấp hơn so với tháng 4 và thấp hơn nhiều so với cùng kỳ 2016. Chỉ số PMI tháng 5 cũng giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 1 năm qua cho thấy khu vực sản xuất đang mở rông với tốc độ chậm lại. Nhìn chung, nếu không có những biện pháp hỗ trợ hiệu quả, triển vọng tăng trưởng đạt 6,7% trong năm nay sẽ rất khó khăn. BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ Tóm tắt nội dung Những người thực hiện: Xin vui lòng tham khảo Khuyến cáo sử dụng ở trang cuối Bùi Quỳnh Vân Chuyên viên Phân tích E: [email protected] T: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243 Nguyễn Đức Hải Trường phòng Nghiên cứu & Phân tích E: [email protected] T: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 896

BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ - PG Bank€¦ · lỏng định lượng. Kinh tế Mỹ chứng kiến một số tin tức trái chiều trong tháng 5 gồm tăng trưởng

  • Upload
    others

  • View
    15

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

KHỐI ĐẦU TƯ

--

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

VP5 (18T1 - 18T2), Lê Văn Lương,

Trung Hòa - Nhân Chính, Hà Nội

Tháng 05/2017

Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất lần thứ 3 trong 6 tháng, dự kiến sẽ nâng lãi suất

một lần nữa trong năm 2017 và có kế hoạch giải tỏa số lượng lớn trái phiếu mua vào từ các

đợt nới lỏng định lượng. Kinh tế Mỹ chứng kiến một số tin tức trái chiều trong tháng 5 gồm

tăng trưởng GDP quý 1 đạt 1,2%, tăng cao hơn ước tính, lĩnh vực sản xuất tiếp tục mở rộng,

CPI giảm khi giá năng lượng giảm, niềm tin người tiêu dùng cải thiện nhẹ. Tuy nhiên, doanh

số bán lẻ bất ngờ giảm so với tháng trước và tỷ lệ thất nghiệp giảm chủ yếu do quy mô lực

lượng lao động thu hẹp.

Trong cuộc họp chính sách diễn ra đầu tháng 6, Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) cho

biết chưa có ý định tăng lãi suất trong thời gian tới và tiếp tục duy trì kích thích để thúc đẩy

tăng trưởng. Khu vực Châu Âu nhận nhiều tin tức tích cực khi tăng trưởng GDP quý 1 đạt

0,6% so với quý trước, cao hơn ước tính, lĩnh vực sản xuất tăng tốc lên mức cao nhất 73

tháng, niềm tin người tiêu dùng tăng tháng thứ 3 liên tiếp và tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục giảm.

Tuy nhiên, CPI tăng chậm lại do giá năng lượng giảm và doanh thu bán lẻ tăng thấp.

Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BOJ) đã quyết định giữ nguyên các mức lãi suất cũng như

quy mô mua vào trái phiếu Chính phủ ở ức 80 nghìn tỷ yen mỗi năm trong cuộc họp diễn ra

đầu tháng 6 vừa qua. Trong tháng, Nhật Bản đón nhận một số tin tức kinh tế trái chiều khi

GDP quý 1 tăng thấp hơn ước tính, chi tiêu tiêu dùng hộ gia đình giảm mạnh hơn tháng trước.

Tuy nhiên, hoạt động sản xuất mở rộng mạnh hơn dự báo, chỉ số giá tiêu dùng tăng tháng thứ

4 liên tiếp, doanh số bán lẻ tăng cao nhất 2 năm qua, niềm tin người tiêu dùng cải thiện và tỷ

lệ thất nghiệp ổn định.

Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBOC) cho biết dự trữ ngoại hối của nước này trong

tháng 5 tăng tháng thứ tư liên tiếp và mạnh hơn dự báo nhờ các biện pháp kiểm soát vốn và

đồng USD suy yếu đã giúp dòng ngoại tệ chạy ra nước ngoài giảm. Hoạt động sản xuất thu

hẹp lần đầu tiên trong 11 tháng, chỉ số giá tiêu dùng giảm so với tháng trước phản ánh nhu

cầu tiêu dùng yếu. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp và doanh số bán lẻ được báo cáo vẫn giữ

được tốc độ tăng như tháng trước, thặng dư thương mại mở rộng dù thấp hơn dự kiến.

Kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng trong tháng 5 nhưng với tốc độ có phần chậm lại. Sản

xuất công nghiệp tăng thấp hơn so với tháng 4 và thấp hơn nhiều so với cùng kỳ 2016. Chỉ số

PMI tháng 5 cũng giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 1 năm qua cho thấy khu vực sản xuất

đang mở rông với tốc độ chậm lại. Nhìn chung, nếu không có những biện pháp hỗ trợ hiệu

quả, triển vọng tăng trưởng đạt 6,7% trong năm nay sẽ rất khó khăn.

BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ

Tóm tắt nội dung

Những người thực hiện:

Xin vui lòng tham khảo Khuyến cáo sử

dụng ở trang cuối

Bùi Quỳnh Vân

Chuyên viên Phân tích

E: [email protected]

T: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243

Nguyễn Đức Hải

Trường phòng Nghiên cứu & Phân tích

E: [email protected]

T: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 896

2

MỸ

GDP quý 1/2017 tăng cao hơn ước tính: Tăng trưởng kinh tế Mỹ trong quý 1 đạt 1,2% so

với quý trước, cao hơn so với ước tính lần đầu là 0,7%. Mặc dù vậy, đây vẫn là mức tăng

trưởng thấp nhất kể từ quý 1/2016, theo sau mức tăng 2,1% vào quý 4 năm ngoái. GDP quý 1

được báo cáo cao hơn so với ước tính là do chi tiêu tiêu dùng được điều chỉnh tăng lên dù hàng

tồn kho bị điều chỉnh giảm so với ước tính lần đầu.

Lĩnh vực sản xuất tăng trưởng mở rộng: Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) trong lĩnh vực

sản xuất tháng 5 đã tăng nhẹ lên mức 54,9 điểm từ mức 54,8 điểm của tháng trước, vượt ngoài

kỳ vọng của giới phân tích. Ngưỡng trên 50 điểm và tiếp tục tăng cho thấy ngành sản xuất Mỹ

đang tiếp tục mở rộng với tốc độ nhanh hơn.

CPI giảm khi giá năng lượng giảm: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5 giảm 0,1% trong

tháng 5 so với tháng trước chủ yếu do giá năng lượng giảm 2,7%, trái dự báo không đổi. Trong

tháng 4, CPI tăng 0,2% nhờ giá năng lượng tăng 1,1%. Nếu loại trừ năng lượng và thực phẩm,

CPI cơ bản tăng nhẹ 0,1% trong tháng 5, trùng với mức tăng của tháng 4, thấp hơn dự báo tăng

0,2%. So với cùng kỳ năm 2016, CPI tháng 5 tăng 1,9%, thấp hơn mức tăng 2,2% của tháng 4.

Doanh số bán lẻ bất ngờ giảm so với tháng trước: Doanh số bán lẻ tháng 5 bất ngờ giảm

0,3% so với tháng trước, sau khi tăng 0,4% vào tháng 4, trái dự báo tăng 0,1% của giới phân

tích. Doanh số bán lẻ giảm một phần do doanh số bán hàng ở các trạm xăng cũng như doanh

số hàng điện tử giảm lần lượt 2,4% và 2,8% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm trước,

doanh số bán lẻ tháng 5 tăng 3,8%.

Niềm tin người tiêu dùng cải thiện nhẹ: Niềm tin người tiêu dùng Mỹ cải thiện nhẹ trong

tháng 5 lên mức 97,1 điểm từ mức 97 điểm hồi tháng 4 và duy trì ở mức cao kể từ khi Trump

thắng cử. Mức điểm của tháng 5 đã gần bằng trung bình của giai đoạn từ tháng 12 đến nay.

Tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục giảm: Bất chấp tăng trưởng việc làm mới thấp hơn mong đợi, tỷ lệ

thất nghiệp tháng 5 tiếp tục giảm xuống mức 4,3% từ mức 4,4% của tháng 4, trái dự báo

không đổi của giới phân tích. Tỷ lệ thất nghiệp giảm chủ yếu phản ánh sự thu hẹp quy mô của

lực lượng lao động. Đây là mức thấp nhất của tỷ lệ thất nghiệp kể từ tháng 5/2001.

Fed tăng lãi suất lần thứ 3 trong 6 tháng, dự kiến sẽ nâng lãi suất một lần nữa trong năm

2017 và có kế hoạch giải tỏa số lượng lớn trái phiếu mua vào từ các đợt nới lỏng định

lượng: Kết thúc cuộc họp kéo dài 2 ngày vào giữa tháng 6, Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed)

tuyên bố nâng lãi suất lần thứ 3 trong 6 tháng, duy trì dự báo lãi suất sẽ tăng thêm một lần nữa

từ nay đến cuối năm đồng thời đưa ra một số thông tin chi tiết hơn về kế hoạch thu hẹp bảng

cân đối kế toán hiện có quy mô lên tới 4.500 tỷ USD. Cụ thể, mức lãi suất liên bang (áp dụng

cho những khoản vay qua đêm giữa các ngân hàng) nằm trong khoảng 1 - 1,25%, tăng 0,25%

so với trước đó, đúng như kỳ vọng của giới phân tích. Về kế hoạch giải tỏa số tài sản khổng lồ

đã mua vào trong các đợt nới lỏng định lượng, Fed đưa ra lộ trình bán 6 tỷ USD trái phiếu kho

bạc và 4 tỷ USD trái phiếu có đảm bảo bằng tài sản thế chấp (MBS) mỗi tháng. Đánh giá về

lạm phát, Fed cho rằng lạm phát được dự báo vẫn sẽ ở dưới mức mục tiêu 2% trong ngắn hạn

nhưng sẽ ổn định quanh mức 2% trong trung hạn.

Biểu đồ 2: PMI sản xuất (ISM)

Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất lần thứ 3 trong 6 tháng, dự kiến sẽ nâng lãi suất một

lần nữa trong năm 2017 và có kế hoạch giải tỏa số lượng lớn trái phiếu mua vào từ các đợt nới

lỏng định lượng. Kinh tế Mỹ chứng kiến một số tin tức trái chiều trong tháng 5 gồm tăng trưởng

GDP quý 1 đạt 1,2%, tăng cao hơn ước tính, lĩnh vực sản xuất tiếp tục mở rộng, CPI giảm khi

giá năng lượng giảm, niềm tin người tiêu dùng cải thiện nhẹ. Tuy nhiên, doanh số bán lẻ bất ngờ

giảm so với tháng trước và tỷ lệ thất nghiệp giảm chủ yếu do quy mô lực lượng lao động thu hẹp.

Biểu đồ 3: CPI mm

Biểu đồ 4: Niềm tin người tiêu dùng

Biểu đồ 5: Tỷ lệ thất nghiệp

Biểu đồ 1: GDP qq

2,0

2,6

2,0

0,9 0,8

1,4

3,5

2,1

1,2

0

1

2

3

4

3/15 6/15 9/15 12/15 3/16 6/16 9/16 12/16 3/17

%

54,9

47

49

51

53

55

57

59

05/15 11/15 05/16 11/16 05/17

-0,1%

-0,8%

-0,6%

-0,4%

-0,2%

0,0%

0,2%

0,4%

0,6%

0,8%

5/14 8/14 11/14 2/15 5/15 8/15 11/15 2/16 5/16 8/16 11/16 2/17 5/17

97,1

86

88

90

92

94

96

98

100

5/15 7/15 9/15 11/15 1/16 3/16 5/16 7/16 9/16 11/16 1/17 3/17 5/17

4,3

4,0

4,2

4,4

4,6

4,8

5,0

5,2

5,4

5,6

5/15 11/15 5/16 11/16 5/17

%

3

CHÂU ÂU

GDP quý 1 tăng mạnh hơn ước tính: Tăng trưởng kinh tế quý 1 cao hơn ước tính nhờ tiêu

dùng nội địa tăng. GDP quý 1 tăng 0,6% so với quý trước, cao hơn mức tăng 0,5% theo ước

tính trước đó và mức tăng 0,5% của quý 4 năm ngoái. So với cùng kỳ năm trước, GDP quý 1

tăng 1,9%, cao hơn mức ước tính tăng 1,7% và cao hơn mức tăng 1,8% của quý trước đó.

Lĩnh vực sản xuất tăng tốc: Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất tăng lên

mức cao nhất 73 tháng và đạt 57 điểm trong tháng 5 từ mức 56,7 điểm của tháng 4, trùng dự

báo. Đây là tháng thứ 47 liên tiếp ngành sản xuất liên tiếp mở rộng. Tăng trưởng sản lượng và

số đơn hàng mới tăng nhanh nhất từng thấy trong 6 năm qua vào tháng 5.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5 tăng chậm lại do giá năng lượng giảm: Chỉ số giá tiêu dùng

(CPI) tháng 5 tăng chậm hơn dự báo củng cố thêm niềm tin rằng ECB sẽ tiếp tục duy trì chính

sách kích thích tiền tệ. CPI giảm còn +1,4% so với cùng kỳ năm ngoái, từ mức +1,9% của

tháng trước. Giá năng lượng tháng 5 chỉ tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức

tăng 7,6% của tháng 4. CPI cơ bản sau khi loại trừ năng lượng, thực phẩm, thuốc lá và đồ uống

có cồn chỉ tăng 0,9% từ mức 1,2% của tháng 4. So với tháng trước, CPI tháng 5 giảm 0,1%.

Doanh thu bán lẻ tăng thấp hơn tháng trước: Doanh thu hoạt động bán lẻ hàng hóa và dịch

vụ tháng 4 tăng nhẹ 0,1% so với tháng trước, thấp hơn so với mức tăng 0,2% của tháng 3 và

thấp hơn kỳ vọng của giới phân tích. So với cùng kỳ 2016, doanh thu bán lẻ của khu vực đồng

tiền chung Euro vẫn tăng 2,5%.

Niềm tin người tiêu dùng tăng tháng thứ 3 liên tiếp: Niềm tin người tiêu dùng Eurozone

tăng tháng thứ 3 liên tiếp trong tháng 5 lên mức cao nhất gần một thập kỷ qua. Chỉ số niềm tin

người tiêu dùng sơ bộ tháng 5 tăng lên mức -3,3 điểm từ mức -3,6 điểm hồi tháng 4, các

chuyên gia kinh tế dự báo chỉ số này sẽ tăng lên mức -3 điểm.

Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 3/2009: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực

tháng 4 sau điều chỉnh giảm xuống mức 9,3% từ mức 9,4% của tháng 3, mức thấp nhất hơn 8

năm qua.

ECB chưa có ý định tăng lãi suất trong thời gian tới và tiếp tục duy trì kích thích để thúc

đẩy tăng trưởng: Sau cuộc họp về chính sách tiền tệ đầu tháng 6, Ngân hàng Trung ương

Châu Âu (ECB) cho biết cơ quan này sẽ giữ nguyên các lãi suất cho vay ở mức thấp kỷ lục,

đồng thời tuyên bố chưa có ý định tăng lãi suất trong những tháng tới. Cụ thể, ECB cho biết

duy trì mức lãi suất tái cấp vốn 0%, giữ lãi suất cho vay ở mức 0,25% và lãi suất tiền gửi là âm

0,4%. ECB cũng thông báo giữ nguyên các kế hoạch mua trái phiếu chính phủ và doanh

nghiệp trị giá 60 tỷ euro mỗi tháng cho đến tháng 12 tới trong khuôn khổ chương trình nới

lỏng định lượng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bình luận sau cuộc họp của ECB, ông Mario

Draghi, Chủ tịch ECB cho biết ECB thậm chí còn sẵn sàng tăng quy mô mua trái phiếu nếu

cần thiết, mặc dù rủi ro đối với triển vọng kinh tế của Châu Âu đã cân bằng và ECB nâng nhẹ

dự báo tăng trưởng kinh tế trong các năm tới.

Biểu đồ 6: PMI sản xuất

Trong cuộc họp chính sách diễn ra đầu tháng 6, Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) cho biết

chưa có ý định tăng lãi suất trong thời gian tới và tiếp tục duy trì kích thích để thúc đẩy tăng

trưởng. Khu vực Châu Âu nhận nhiều tin tức tích cực khi tăng trưởng GDP quý 1 đạt 0,6% so với

quý trước, cao hơn ước tính, lĩnh vực sản xuất tăng tốc lên mức cao nhất 73 tháng, niềm tin

người tiêu dùng tăng tháng thứ 3 liên tiếp và tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục giảm. Tuy nhiên, CPI tăng

chậm lại do giá năng lượng giảm và doanh thu bán lẻ tăng thấp.

Biểu đồ 8: Doanh số bán lẻ mm

Biểu đồ 7: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) yy

Biểu đồ 9: Tỷ lệ thất nghiệp

Biểu đồ 5: GDP qq

0,8

0,4

0,3

0,4

0,5

0,3

0,4

0,5

0,6

0,0

0,1

0,2

0,3

0,4

0,5

0,6

0,7

0,8

0,9

3/15 6/15 9/15 12/15 3/16 6/16 9/16 12/16 3/17

%

57,0

50

51

52

53

54

55

56

57

58

05/15 08/15 11/15 02/16 05/16 08/16 11/16 02/17 05/17

1,4%

-1,0%

-0,5%

0,0%

0,5%

1,0%

1,5%

2,0%

2,5%

3,0%

3,5%

4,0%

4/15 10/15 4/16 10/16 4/17

0,1%

-1,0%

-0,5%

0,0%

0,5%

1,0%

1,5%

04/14 04/15 04/16 04/17

9,3

9,0

9,5

10,0

10,5

11,0

11,5

12,0

12,5

04/12 10/12 04/13 10/13 04/14 10/14 04/15 10/15 04/16 10/16 04/17

%

4

NHẬT BẢN

GDP quý 1 tăng thấp hơn ước tính: Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội quý 1/2017 sau khi

điều chỉnh chỉ tăng 0,3% so với quý trước, thấp hơn so với con số công bố lần đầu là 0,5% và

thấp hơn nhiều so với kỳ vọng là 0,6%. Nếu so với cùng kỳ năm trước, kinh tế Nhật chỉ tăng

trưởng 1%, thấp hơn nhiều so với mức 2,2% theo ước tính lần đầu.

Hoạt động sản xuất mở rộng mạnh hơn tháng trước: Chỉ số nhà quản trị mua hàng trong

lĩnh vực sản xuất của Nhật Bản (PMI) tháng 5 tăng lên mức 53,1 điểm từ mức 52,7 điểm của

tháng trước, cao hơn kỳ vọng sẽ tăng lên 52,9 điểm. Sản lượng sản xuất và số đơn đặt hàng

mới đều tăng với tốc độ mạnh hơn tháng trước.

Sản xuất công nghiệp mở rộng như dự báo: Sản lượng công nghiệp tháng 4 tăng 4% so với

tháng trước, đúng như dự báo, sau khi giảm 1,9% vào tháng 3. So với cùng kỳ năm trước, sản

lượng công nghiệp tháng 4 tăng 5,7%.

Chỉ số giá tiêu dùng tăng tháng thứ 4 liên tiếp: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã tăng tháng thứ

4 liên tiếp trong tháng 4, dù tốc độ tăng có thấp hơn so với kỳ vọng. Cụ thể, CPI so với cùng

kỳ năm trước đã tăng 0,3% trong tháng 4, tiếp sau mức tăng 0,2% của tháng trước nhưng thấp

hơn chút so với kỳ vọng sẽ tăng 0,4% của giới phân tích. Nếu loại trừ giá lương thực thực

phẩm và giá nhiên liệu, CPI cơ bản tháng 4 vẫn tăng 0,1% sau khi giảm 0,1% vào tháng trước.

Doanh số bán lẻ đạt tốc độ tăng cao nhất 2 năm qua: Doanh số bán lẻ tháng 4/2017 đã đạt

tốc độ tăng trưởng cao nhất trong vòng 2 năm qua và ghi nhận chuỗi tăng trưởng 6 tháng liên

tiếp, cho thấy chi tiêu tiêu dùng của người dân đã phục hồi vững chắc sau hơn 1 năm suy

giảm. Cụ thể, doanh số bán lẻ tháng 4 đã tăng trưởng 3,2% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn

nhiều so với mức tăng 2,1% của tháng trước và vượt ngoài kỳ vọng sẽ tăng 2,2%.

Chi tiêu hộ gia đình giảm mạnh hơn tháng trước và dự báo: Chi tiêu hộ gia đình trung

bình tháng 4 giảm 1,4% so với cùng kỳ năm trước, giảm mạnh hơn mức giảm 1,3% của tháng

3 và mức giảm dự báo 0,9% của các chuyên gia kinh tế.

Tỷ lệ thất nghiệp ổn định: Tỷ lệ thất nghiệp sau khi điều chỉnh yếu tố mùa vụ trong tháng 4

đứng ở mức 2,8%, mức thấp nhất kể từ tháng 6/1994, trùng dự báo của các chuyên gia và

không đổi so với tháng trước đó.

Niềm tin người tiêu dùng cải thiện: Chỉ số niềm tin người tiêu dùng tháng 5 cải thiện lên

mức 43,6 điểm từ mức 43,2 điểm hồi tháng 4, cao hơn mức dự báo tăng lên 43,5 điểm.

BOJ giữ nguyên chính sách tiền tệ, nâng dự báo chi tiêu tiêu dùng: Ngân hàng trung ương

Nhật Bản (BOJ) vẫn tiếp tục giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức –0,1% và duy trì quy mô mua

trái phiếu Chính phủ Nhật hàng năm ở mức 80 nghìn tỷ yen trong cuộc họp chính sách đầu

tháng 6. Bên cạnh đó, BOJ nhận định kinh tế Nhật đang bước sang giai đoạn mở rộng tương

đối, tăng trưởng kinh tế sẽ diễn ra vừa phải và chi tiêu tiêu dùng tư nhân phản ánh nhu cầu nội

địa của cả khối doanh nghiệp và hộ gia đình đều có xu hướng gia tăng.

Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BOJ) đã quyết định giữ nguyên các mức lãi suất cũng như quy

mô mua vào trái phiếu Chính phủ ở ức 80 nghìn tỷ yen mỗi năm trong cuộc họp diễn ra đầu tháng

6 vừa qua. Trong tháng, Nhật Bản đón nhận một số tin tức kinh tế trái chiều khi GDP quý 1 tăng

thấp hơn ước tính, chi tiêu tiêu dùng hộ gia đình giảm mạnh hơn tháng trước. Tuy nhiên, hoạt

động sản xuất mở rộng mạnh hơn dự báo, chỉ số giá tiêu dùng tăng tháng thứ 4 liên tiếp, doanh số

bán lẻ tăng cao nhất 2 năm qua, niềm tin người tiêu dùng cải thiện và tỷ lệ thất nghiệp ổn định.

Biểu đồ 11: Chỉ số giá tiêu dùng yy

Biểu đồ 13: Chi tiêu hộ gia đình yy

Biểu đồ 10: Doanh thu bán lẻ yy

Biểu đồ 12: Niềm tin người tiêu dùng

Biểu đồ 9: GDP yy

4,7

-0,3

0,7

-1,0

2,5

1,6

1,01,4

1,0

-2

-1

0

1

2

3

4

5

3/15 6/15 9/15 12/15 3/16 6/16 9/16 12/16 3/17

%

3,2%

-3%

-2%

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

0,4

-0,6

-0,4

-0,2

0,0

0,2

0,4

0,6

0,8

04/15 10/15 04/16 10/16 04/17

%

43,9

36

37

38

39

40

41

42

43

44

45

46

05/12 05/13 05/14 05/15 05/16 05/17

-1,4%

-6%

-4%

-2%

0%

2%

4%

6%

5

TRUNG QUỐC

Lĩnh vực sản xuất thu hẹp lần đầu tiên trong gần 1 năm: Lĩnh vực sản xuất tháng 5 thu hẹp

khi chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) giảm xuống mức 49,6 diểm từ mức 50,3 điểm hồi

tháng 4, đây là lần đầu tiên PMI sản xuất giảm xuống dưới ngưỡng 50 điểm đánh dấu thu hẹp/

mở rộng trong 11 tháng qua. Các nhà sản xuất vẫn báo cáo sản lượng tiếp tục tăng trong tháng

năm nhưng tốc độ mở rộng là yếu nhất 11 tháng qua, số đơn đặt hàng mới cũng tăng chậm

nhất kể từ đợt phục hồi tháng 7/2016.

Chỉ số giá tiêu dùng giảm so với tháng trước: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5 tăng 1,5%

so với cùng kỳ năm trước, đúng như kỳ vọng của giới phân tích, cao hơn mức tăng 1,2% của

tháng 4. Nếu so với tháng trước thì chỉ số giá tháng 5 đã giảm gần 0,1%. Như vậy, chỉ số giá

tiêu dùng của Trung Quốc đã giảm dần trong các tháng gần đây phần nào phản ánh nhu cầu

tiêu dùng yếu, dù Chính phủ đã rất thận trọng trong việc áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ.

Sản xuất công nghiệp tăng như tháng trước: Sản xuất công nghiệp tháng 5 chỉ tăng 6,5% so

với cùng kỳ năm trước, bằng mức tăng của tháng 4 và cao hơn mức tăng dự báo 6,4% của các

chuyên gia kinh tế.

Doanh số bán lẻ tăng như dự báo: Doanh số bán lẻ tháng 5 cũng chỉ tăng 10,7% so với cùng

kỳ năm trước, bằng hơn mức tăng của tháng 4 và trùng dự báo của các chuyên gia.

Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu tăng mạnh hơn kỳ vọng, thặng dư thương mại mở

rộng: Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa tháng 5 đều tăng cao hơn kỳ vọng khi xuất

khẩu tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước nhờ nhu cầu từ nước ngoài tăng mạnh, nhập khẩu

tăng 14,8%, cao hơn dự báo tăng 7,2% và 8,3% của các chuyên gia kinh tế. Theo đó, thặng dư

thương mại tháng 5 tăng lên mức 40,8 tỷ USD từ mức 38 tỷ USD của tháng 4 nhưng thấp hơn

kỳ vọng tăng lên 47,8 tỷ USD của các chuyên gia. Chuyên gia kinh tế của Capital Economics

cho rằng tốc độ tăng nhập khẩu trên sẽ không bền vững nếu tăng trưởng tín dụng chậm lại tác

động đến hoạt động kinh tế yếu đi trong các quý tới, trong khi đó tốc độ tăng xuất khẩu có thể

chậm lại trong thời gian tới nhưng vẫn tốt hơn nhập khẩu.

Dự trữ ngoại hối tăng tháng thứ 4 liên tiếp: Theo báo cáo của Ngân hàng trung ương Trung

Quốc (PBOC), dự trữ ngoại hối của nước này trong tháng 5 tăng tháng thứ tư liên tiếp và mạnh

hơn dự báo nhờ các biện pháp kiểm soát vốn và đồng USD suy yếu đã giúp dòng ngoại tệ chạy

ra nước ngoài giảm. Theo đó, dự trữ ngoại hối của Trung Quốc đã tăng 24 tỷ USD trong tháng

5 lên đỉnh 7 tháng là 3.054 tỷ USD, so với mức tăng 21 tỷ USD trong tháng 4. Đây là lần đầu

tiên kể từ tháng 6/2014, dự trữ ngoại hối của Trung Quốc có 4 tháng tăng liên tục và là mức

tăng mạnh nhất kể từ khi kho dự trữ quay trở lại trên mốc 3.000 tỷ USD kể từ tháng 2/2017.

Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBOC) cho biết dự trữ ngoại hối của nước này trong

tháng 5 tăng tháng thứ tư liên tiếp và mạnh hơn dự báo nhờ các biện pháp kiểm soát vốn và

đồng USD suy yếu đã giúp dòng ngoại tệ chạy ra nước ngoài giảm. Hoạt động sản xuất thu

hẹp lần đầu tiên trong 11 tháng, chỉ số giá tiêu dùng giảm so với tháng trước phản ánh nhu

cầu tiêu dùng yếu. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp và doanh số bán lẻ được báo cáo vẫn giữ

được tốc độ tăng như tháng trước, thặng dư thương mại mở rộng dù thấp hơn dự kiến.

Biểu đồ 17: Cán cân thương mại

Biểu đồ 15: CPI yy

Biểu đồ 16: Sản lượng CN & bán lẻ yy

Biểu đồ 14: PMI sản xuất

Biểu đồ 14: GDP yy

6,90

6,0

6,5

7,0

7,5

8,0

3/14 9/14 3/15 9/15 3/16 9/16 3/17

%

49,6

47

48

49

50

51

52

53

1,5

0,0

0,5

1,0

1,5

2,0

2,5

3,0

05/15 11/15 05/16 11/16 05/17

%

10,7

6,5

0

2

4

6

8

10

12

5/16 6/16 7/16 8/16 9/16 10/1611/1612/16 1/17 2/17 3/17 4/17 5/17

%

Doanh số bán lẻ yy Sản lượng công nghiệp yy

8,7%

-40%

-20%

0%

20%

-20

-10

0

10

20

30

40

50

60

70

tỷ U

SD

Cán cân thương mại Xuất khẩu yy

VIỆT NAM - SẢN XUẤT, TIÊU DÙNG

Sản xuất công nghiệp tháng 5 giảm nhẹ so với tháng 4: Chỉ số sản xuất toàn ngành công

nghiệp tháng 5 tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước, giảm nhẹ từ mức 7,4% của tháng 4 nhưng

vẫn cao hơn mức tăng 5,5% của tháng 3. Tính chung 5 tháng đầu năm 2017, chỉ số sản

xuất toàn ngành công nghiệp tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức 5,1% của

tháng 4 nhưng thấp hơn nhiều mức tăng 7,4% của cùng kỳ năm 2016. Trong các ngành công

nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,7%, đóng góp 6,9 điểm phần trăm vào mức tăng chung;

ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,4%, đóng góp 0,7 điểm phần trăm; ngành cung cấp

nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai

khoáng giảm 9,1%, làm giảm 2 điểm phần trăm mức tăng chung.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2017 giảm 0,9% so với

tháng trước và tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước tăng (tháng 3 tăng 15,1% so với tháng

trước và tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước). Tính chung 4 tháng đầu năm nay, chỉ số tiêu

thụ ngành chế biến, chế tạo tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2016 tăng

9,3%) (tháng 3 tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2016 tăng 10,2%), trong đó

các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng khá: Sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 16,4%; sản xuất

xe có động cơ tăng 13,2%; sản xuất kim loại tăng 12,1%; sản xuất đồ uống tăng 9%; sản xuất

da và các sản phẩm có liên quan tăng 8,9%. .

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/5/2017 tăng 11%

so với cùng thời điểm năm trước (cùng kỳ năm 2016 tăng 8,7%), trong đó một số ngành tăng

thấp hoặc giảm: sản xuất trang phục giảm 0,3%; sản xuất, chế biến thực phẩm giảm 1,9%; sản

xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 5,6%; sản xuất thuốc lá giảm 16,3%; sản xuất

phương tiện vận tải khác giảm 43,1% .

Chỉ số nhà quản trị mua hàng Purchasing Managers’ Index (PMI) tháng 5/2017 đã giảm

từ 54,1 điểm của tháng trước xuống 51,6 điểm trong tháng 5. Mặc dù chỉ số tiếp tục cho thấy

các điều kiện kinh doanh đã cải thiện trong lĩnh vực sản xuất nhưng tốc độ cải thiện là yếu

nhất kể từ tháng 3/2016. Cả sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới đều tăng chậm hơn nhiều,

trong khi tốc độ tạo thêm việc làm cũng giảm. Trong khi đó, mức độ lạc quan đã giảm về mức

thấp nhất trong gần bốn năm.

Tổng mức bán lẻ

c (tháng 4 đạt

ng ước

tính đạt 1.600,8 nghìn tỷ đồng, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá

tăng 7,4% (cùng kỳ năm 2016 tăng 7,9%).

Kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng trong tháng 5 nhưng với tốc độ có phần chậm lại. Sản

xuất công nghiệp tăng thấp hơn so với tháng 4 và thấp hơn nhiều so với cùng kỳ 2016. Chỉ số

PMI tháng 5 cũng giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 1 năm qua cho thấy khu vực sản xuất

đang mở rông với tốc độ chậm lại. Nhìn chung, nếu không có những biện pháp hỗ trợ hiệu

quả, triển vọng tăng trưởng đạt 6,7% trong năm nay sẽ rất khó khăn.

Biểu đồ 20: Chỉ số sản xuất IIP

Biểu đồ 23: Tăng trưởng bán lẻ yoy

Biểu đồ 22: PMI sản xuất

Biểu đồ 21: Chỉ số tồn kho CN chế biến

Biểu đồ 19: Tăng trưởng GDP (q/q-4)

6.03%6.28%

6.50% 6.68%

5.48%5.78% 5.93%

6.21%

5.10%

.00%

1.00%

2.00%

3.00%

4.00%

5.00%

6.00%

7.00%

8.00%

03/15 06/15 09/15 12/15 03/16 06/16 09/16 12/16 03/17

50.7

52.352.7 52.6

51.9

52.2 52.9

51.7

54

52.451.9

54.254.6

54.1

51.6

45

46

47

48

49

50

51

52

53

54

55

03/16 05/16 07/16 09/16 11/16 01/17 03/17 05/17

Chỉ số PMI sản xuất

7.80% 7.40% 7.20% 7.30% 7.20% 7.00% 7.20%8.30%

0.70%

3.30%

5.50%

7.37% 7.25%

2.40%

1.10%2.10%

0.80%

3.40%

6.00%

2.00%

4.70%

-6.20%

-2.10%

12.50%

-0.83%

1.69%

-10%

-5%

0%

5%

10%

15%

05/16 06/16 07/16 08/16 09/16 10/16 11/16 12/16 01/17 02/17 03/17 04/17 05/17

YoY

MoM

9.20% 8.90% 9.00% 8.90% 8.80%8.10% 8.30%

13.30%

12.50%12.70%

11.02%

4.90%

1.20%

2.40%2.90% 2.60%

2.00%

2.80%

0.70%

3.30%

4.15%

4.91%

0%

2%

4%

6%

8%

10%

12%

14%

06/16 07/16 08/16 09/16 10/16 11/16 12/16 01/17 02/17 03/17 04/17

YoY

MoM

13,06%

0%

2%

4%

6%

8%

10%

12%

14%

16%

18%

20%

05/14 08/14 11/14 02/15 05/15 08/15 11/15 02/16 05/16 08/16 11/16 02/17 05/17

VIỆT NAM - XUẤT NHẬP KHẨU

Kim ngạch xuất khẩu 5 tháng đầu năm tăng 18,4% so với cùng kỳ: Trong đó, xuất khẩu

trong tháng 5/2017 đạt 17,93 tỷ USD, tăng 2,3% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu

5 tháng/2017 đạt gần 79,98 tỷ USD, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng

16,8% của 4 tháng đầu năm. Xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 5/2017 đạt gần

12,73 tỷ USD, tăng 0,5% so với tháng trước, đưa xuất khẩu của khối này trong 5 tháng/2017

đạt gần 56,66 tỷ USD, tăng 20%, tương ứng tăng hơn 9,45 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch nhập khẩu 5 tháng đầu năm tăng 24,7% so với cùng kỳ. Nhập khẩu trong

tháng 5/2017 đạt gần 18,46 tỷ USD, tăng 6,4% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch nhập

khẩu 5 tháng/2017 đạt 82,47 tỷ USD, tăng 24,7% so với cùng kỳ năm 2016. Nhập khẩu của

khối doanh nghiệp FDI trong tháng đạt 11,13 tỷ USD, tăng 3,1% so với tháng trước, đưa kim

ngạch nhập khẩu của khối này trong 5 tháng/2017 đạt hơn 49,84 tỷ USD, tăng 28,1%, tương

ứng tăng gần 10,94 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, cán cân thương mại thực hiện tháng 4 xuất siêu 186 triệu USD, tháng 5 nhập

siêu 528 triệu USD. Tính chung 5 tháng đầu năm 2017 nhập siêu trên 2,5 tỷ USD, bằng 3,1%

tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 9,31 tỷ

USD, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 6,81 tỷ USD.

Thị trường xuất khẩu: Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim

ngạch đạt 16 tỷ USD, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là EU đạt 14,6 tỷ USD,

tăng 9,5%; Trung Quốc đạt 10,5 tỷ USD, tăng 40,3%; ASEAN đạt 8,6 tỷ USD, tăng 26%;

Nhật Bản đạt 6,4 tỷ USD, tăng 16,6%; Hàn Quốc đạt 5,7 tỷ USD, tăng 34,4%.

Thị trường nhập khẩu: Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với

kim ngạch đạt 22 tỷ USD, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2016; tiếp đến là Hàn Quốc đạt

18,6 tỷ USD, tăng 51,9%; ASEAN đạt 11,1 tỷ USD, tăng 16,6%; Nhật Bản đạt 6,5 tỷ USD,

tăng 15,5%; EU đạt 4,6 tỷ USD, tăng 13,9%; Hoa Kỳ đạt 3,8 tỷ USD, tăng 22%.

Cán cân thương mại hàng hóa tháng 5 thâm hụt 528 triệu USD, đưa cán cân của cả nước 5

tháng đầu năm 2017 thâm hụt gần 2,5 tỷ USD. Cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh

nghiệp FDI trong tháng 5/2017 đạt mức thặng dư 1,6 tỷ USD, đưa thặng dư của khối này

trong 5 tháng/2017 đạt hơn 6,81 tỷ USD.

Biểu đồ 24: Xuất Nhập khẩu

Biểu đồ 25: XNK Khu vực FDI

Biểu đồ 26: Xuất dầu thô - Nhập xăng dầu

Biểu đồ 27: Xuất khẩu theo khu vực Biểu đồ 28: Xuất nhập khẩu tích lũy Biểu đồ 29: Cơ cấu xuất siêu

17,9318,46

-0,53

-5

0

5

10

15

20

Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu ròng

tỷ USD

00

01

01

02

02

03

0

2

4

6

8

10

12

14

08/13 01/14 06/14 11/14 04/15 09/15 02/16 07/16 12/16 05/17

Xuất siêu Xuất khẩu Nhập khẩu

tỷ USD

0,27

0,95

0,0

0,2

0,4

0,6

0,8

1,0

1,2

1,4

05/13 11/13 05/14 11/14 05/15 11/15 05/16 11/16 05/17

Xuất dầu thô Nhập xăng dầu

tỷ USD

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18KV trong nước FDI

tỷ USD

14,08%

15,6%

-2%

0%

2%

4%

6%

8%

10%

12%

14%

16%

18%

07/1

4

09/1

4

11/1

4

01/1

5

03/1

5

05/1

5

07/1

5

09/1

5

11/1

5

01/1

6

03/1

6

05/1

6

07/1

6

09/1

6

11/1

6

01/1

7

03/1

7

05/1

7

XK yy tích lũy

NK yy tích lũy 1,60

-2,13-03

-02

-01

00

01

02

03

tỷ USDXuất siêu của khu vực trong nước

Xuất siêu của khu vực FDI

8

VIỆT NAM - FDI, ODA, KIỀU HỐI

Tính chung trong 5 tháng năm 2017, tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn, mua

cổ phần là 12,13 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2016.

Tính đến ngày 20/5/2017, cả nước có 939 dự án mới được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với

tổng vốn đăng ký là 5,59 tỷ USD, bằng 73,9% so với cùng kỳ năm 2016; Có 437 lượt dự án

đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 4,74 tỷ USD, tăng 83% so

với cùng kỳ và 2.061 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài với tổng giá trị

góp vốn là 1,79 tỷ USD, tăng 116,2% so với cùng kỳ.

Ước tính đến ngày 20/5/2017, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân được 6,15 tỷ

USD, tăng 6% so với cùng kỳ năm 2016. .

Biểu đồ 32: Vốn FDI theo tháng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2017 giảm 0,53% so với tháng trước, tăng 0,37% so với

tháng 12/2016 và tăng 3,19% so với cùng kỳ năm trước; CPI tháng 5 giảm chủ yếu do giá

thịt lợn giảm mạnh, yếu tố được xem là sẽ không tiếp tục ảnh hưởng trong các tháng tới.

Bình quân 5 tháng đầu năm 2017 tăng 4,47%so với bình quân cùng kỳ năm 2016, thấp hơn

mức bình quân 4,8% của 4 tháng/2017.

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) từ đầu năm đến tháng 5/2017 thu hút được 12,13 tỷ

USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2016. FDI giải ngân tính đến 20/5 đạt 6,15 tỷ USD,

tăng 6% so cùng kỳ.

VIỆT NAM - CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2017 giảm 0,53% so với tháng trước, tăng 0,37% so với

tháng 12/2016 và tăng 3,19% so với cùng kỳ năm trước (Tháng 4 tăng 4,30% so với cùng kỳ

năm trước ; tăng 0,90% so với tháng 12/2016). Bình quân 5 tháng đầu năm 2017 tăng 4,47%

so với bình quân cùng kỳ năm 2016, thấp hơn mức bình quân 4,8% của 4 tháng/2017.

Trong đó, có 4/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có CPI tháng 5 giảm so với tháng trước, trong đó

nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,43% (lương thực giảm 0,06%; thực phẩm giảm

2,27% do giá thịt tươi sống giảm, tác động làm CPI giảm 0,51%; giao thông giảm

0,34% do điều chỉnh giảm giá xăng, dầu .

Lạm phát cơ bản tháng 5/2017 tăng 0,08% so với tháng trước và tăng 1,33% so với cùng kỳ

năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 5 tháng đầu năm 2017 tăng 1,56% so với bình quân

cùng kỳ năm 2016.

Biểu đồ 30: Chỉ số giá tiêu dùng

Biểu đồ 31: Đóng góp của 1 số mặt hàng vào

mức tăng CPI chung

Biểu đồ 32: Vốn FDI đăng ký và thực hiện

theo tháng

4,65%

0,21%-0,6%

-0,4%

-0,2%

0,0%

0,2%

0,4%

0,6%

0,8%

1,0%

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

Ytd YoY MoM

CPI

-0,53%-0,8%

-0,6%

-0,4%

-0,2%

0,0%

0,2%

0,4%

0,6%

0,8%

1,0%Giao thông Nhà ở, VLXD

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống MoM

0,0

0,5

1,0

1,5

2,0

2,5

3,0

3,5

4,0

4,5

5,0

05/15 11/15 05/16 11/16 05/17

Vốn đăng ký và bổ sung Vốn thực hiệnTỷUSD

Mọi chi tiết và câu hỏi liên quan đến bản tin này xin vui lòng liên hệ:

Phòng Nghiên cứu và Phân tích

Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

Tầng 24, Tòa nhà Mipec, 229 phố Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội.

Tel : +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243, 247, 390 Fax: +(84 4) 6 281 1299

Email: [email protected] Website: www.pgbank.com.vn

Blog: pgbankresearch.wordpress.com

Thông tin liên hệ

Khuyến cáo sử dụng

Những thông tin được cung cấp trên đây do Phòng Nghiên cứu và Phân tích - Khối Đầu tư - PG Bank

thu thập từ các nguồn được coi là đáng tin cậy. Việc cung cấp các thông tin này chỉ phục vụ mục đích

tham khảo. PG Bank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những hậu quả có thể gây ra do việc sử

dụng thông tin của bài viết. Các thông tin trên có thể thay đổi theo diễn biến của thị trường và PG

Bank không có trách nhiệm phải thông báo về những thay đổi này.