21
Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp FIN102_Bai1_v2.0017108210 1 Bài 1 TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Nội dung Mục tiêu Giải thích được khái niệm về doanh nghiệp, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp và khái niệm về tài chính doanh nghiệp. Chỉ ra được các quyết định tài chính của doanh nghiệp về đầu tư, về huy động vốn...; nội dung hoạt động của tài chính doanh nghiệp. Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp. Hướng dẫn học Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các nội dung: Khái niệm doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp. Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp Các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Các hoạt động tài chính doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp. Đọc bài giảng trước lúc nghe giảng. Nắm vững các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Nắm vững các kiến thức cơ bản về tài chính doanh nghiệp đã được học trong học phần Lý thuyết Tài chính.

Bài 1 TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - TOPICA

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

1

Bài 1 TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Nội dung Mục tiêu

Giải thích được khái niệm về doanh nghiệp, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp và khái niệm về tài chính doanh nghiệp.

Chỉ ra được các quyết định tài chính của doanh nghiệp về đầu tư, về huy động vốn...; nội dung hoạt động của tài chính doanh nghiệp.

Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp.

Hướng dẫn học

Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các nội dung:

Khái niệm doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp.

Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp

Các quyết định tài chính của doanh nghiệp.

Các hoạt động tài chính doanh nghiệp.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp.

Đọc bài giảng trước lúc nghe giảng.

Nắm vững các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014.

Nắm vững các kiến thức cơ bản về tài chính doanh nghiệp đã được học trong học phần Lý thuyết Tài chính.

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

2

Tình huống dẫn nhập

Ông A tích lũy được một số tiền là 200 triệu đồng, ông đang có ý định sẽ đầu tư số tiền này vào lĩnh vực tài chính của một doanh nghiệp nào đó. Nhưng ông lại không am hiểu lắm về lĩnh vực này. Vì vậy, ông rất muốn tìm một chuyên gia về lĩnh vực này để giải thích cho mình một số thắc mắc chung về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp

1. Tài chính doanh nghiệp là gì?

2. Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp?

3. Các quyết định tài chính doanh nghiệp chủ yếu là những quyết định nào?

4. Các hoạt động tài chính doanh nghiệp bao gồm những hoạt động cụ thể gì?

5. Có những nhân tố nào sẽ ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp?

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

3

ài này giới thiệu những vấn đề chung liên quan đến tài chính doanh nghiệp, nhằm tạo nền tảng kiến thức cho việc xem xét các bài sau. Sau khi học xong bài này, người học sẽ trình bày được khái niệm về doanh nghiệp, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, giải thích được tài chính doanh nghiệp là gì, các quyết định tài chính chủ yếu của doanh nghiệp, đồng thời cũng sẽ phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp.

1.1. Doanh nghiệp và mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm

Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.

Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.

Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp năm 2014: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh - tức là thực hiện một hoặc một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.

Tuy nhiên, không phải mọi tổ chức kinh tế đều được gọi là doanh nghiệp. Một tổ chức kinh tế muốn được gọi là doanh nghiệp cần phải hội tụ đủ các điều kiện sau:

Phải là chủ thể pháp luật;

Phải được cấp đăng ký kinh doanh;

Có tên gọi riêng và đảm bảo vốn theo yêu cầu kinh doanh từng ngành nghề;

Phải phản ánh toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính theo quy định quản lý tài chính quốc gia ở từng thời kỳ nhất định;

Phải tuân thủ pháp luật và thông lệ xã hội.

1.1.2. Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp

Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau, ví dụ trong lĩnh vực Marketing mục tiêu của doanh nghiệp là quảng bá sản phẩm, ghi dấu ấn trong tâm trí người tiêu dùng; trong lĩnh vực kinh doanh mục tiêu của doanh nghiệp là giữ vững thị phần, xâm lấn thị trường… Dưới góc độ tài chính doanh nghiệp, mục tiêu của doanh nghiệp là nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên, mục tiêu này không phải diễn ra trong chân không mà trong môi trường kinh doanh, do đó nó phải được xem xét trong mối quan hệ với các vấn đề khác như quan hệ lợi ích giữa chủ sở hữu và người điều hành doanh nghiệp, giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội nói chung. Suy cho cùng mục tiêu của doanh nghiệp là gia tăng tài sản cho chủ sở hữu. Muốn vậy, mọi quyết định tài chính cần chú ý đến khả năng tạo ra giá trị. Một quyết định nếu không tạo ra được giá trị sẽ không làm tăng mà làm giảm giá trị tài sản của các chủ sở hữu.

a. Tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu

Đứng trên góc độ tạo ra giá trị, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu chính của công ty. Mục tiêu này nhằm không ngừng gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận được cụ thể và lượng hóa bằng các chỉ tiêu sau:

B

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

4

Tối đa hóa chỉ tiêu EAT – Earning After Tax (Lợi nhuận sau thuế)

Dưới góc độ quản lý nhà nước, đây là bộ phận lợi nhuận thuộc về doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế đây thực sự đã là phần tiền mà doanh nghiệp được bỏ vào túi mình hay chưa?

Để trả lời câu hỏi này chúng ta xem xét sơ đồ phân phối thu nhập sau đây:

Trong đó

Chi phí không được trừ bao gồm: Chi nộp các sai phạm như: vi phạm giao thông, vi phạm hợp đồng, nộp chậm thuế… Doanh nghiệp phải dùng lợi nhuận sau thuế để trang trải các khoản chi phí này.

Lỗ lũy kế chưa được trừ là các khoản lỗ lũy kế nằm ngoài 5 năm liền kề (nếu có).

Lập quỹ đầu tư phát triển công nghệ (nếu có)

Lãi ròng: Đây mới là phần tiền mà doanh nghiệp thực sự được bỏ vào túi của mình.

Mặt khác, nếu chỉ đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế thì chưa hẳn đã gia tăng được giá trị cho chủ sở hữu. Chẳng hạn, doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách phát hành cổ phiếu thường mới huy động vốn, sau đó dùng số vốn huy động được để đầu tư vào trái phiếu kho bạc thu lợi nhuận. Trong trường hợp này lợi nhuận vẫn gia tăng về số tuyệt đối nhưng cổ tức chưa chắc đã cao hơn thậm chí là giảm vì số lượng cổ phần phát hành tăng. Như vậy, chưa thỏa mãn yêu cầu của chủ sở hữu. Do đó, chỉ tiêu

Thu nhập

Bù đắp chi phí đã tiêu hao

trong quá trình sản

xuất

Nộp thuế gián

thu vào NSNN

Lợi nhuận trước thuế

Thuế TNDN

Lợi nhuận

sau thuế

Bù đắp chi phí

không được trừ khi

xác định TNCT

Bù lỗ kết chuyển của 5 năm liền kề (nếu có)

Lợi nhuận ròng (Lãi

ròng)

Trích lập quỹ đầu tư phát triển công

nghệ (nếu có)

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

5

tối đa hóa lợi nhuận cần được bổ sung bằng chỉ tiêu tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận ròng của mỗi cổ phần thường (EPS).

- Tối đa hóa chỉ tiêu EPS - Tỷ suất lợi nhuận ròng của mỗi cổ phần thường

Chỉ tiêu này có thể bổ sung những hạn chế của chỉ tiêu tối đa hóa lợi nhuận sau thuế.

Chỉ tiêu EPS được tính bằng công thức sau:

Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi (nếu có) Tỷ suất lợi nhuận ròng của mỗi

Cô phần thường

= Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành

Như vậy, khi EPS tăng, giá trị tài sản của mỗi cổ đông sẽ tăng và ngược lại, khi EPS giảm giá trị tài sản của mỗi cổ đông sẽ giảm.

Tuy nhiên, trong công ty cổ phần, trừ các nhà đầu tư mua đi bán lại cổ phiếu để hưởng chênh lệch giá, còn lại các cổ đông khi đầu tư vào công ty đều mong muốn lợi ích kinh tế của họ tăng lên. Nhưng nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu EPS thì chỉ thấy được phần tiền trên mỗi cổ phần của cổ đông tăng hay giảm, còn không thể thấy được phần tiền của các cổ đông trong công ty cổ phần là nhiều hay ít. Mặt khác, nhìn vào đây chỉ thấy được phần lãi trên sổ sách chứ chỉ tiêu này không xét đến:

Yếu tố thời giá tiền tệ và độ dài của lợi nhuận kỳ vọng;

Chưa xem xét đến yếu tố rủi ro: Nhà đầu tư sẽ chỉ đầu tư vào cổ phiếu khi thấy có lợi. Ví dụ: Nếu tỷ suất sinh lời của cổ phiếu là 15%, tỷ lệ lạm phát là 16% thì tỷ suất sinh lời thực là - 1% và nhà đầu tư sẽ không mua cổ phiếu. Nếu nhà đầu tư mua cổ phiếu thì giá cổ phiếu tăng. Ngược lại, nếu nhà đầu tư bán cổ phiếu thì giá cổ phiếu sẽ giảm.

Không cho phép sử dụng chính sách cổ tức để tác động đến thị giá cổ phiếu: Nếu công ty trả cổ tức năm nay cao hơn năm trước và trả bằng tiền thì thị giá cổ phiếu sẽ tăng lên. Còn nếu công ty trả cổ tức thấp và trả bằng tài sản thì thị giá cổ phiếu sẽ giảm do các cổ đông không được thỏa mãn sẽ bán ồ ạt cổ phiếu ra thị trường.

Vì những lý do trên, tối đa hóa thị giá cổ phiếu được xem như là mục tiêu thích hợp nhất của công ty vì nó kết hợp được nhiều yếu tố như độ dài thời gian, rủi ro, chính sách cổ tức và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá cổ phiếu.

Tối đa hóa thị giá cổ phiếu

Khi thị giá cổ phiếu tăng cho biết kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là tốt và ngược lại nếu doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc lãi ít thì thị giá cổ phiếu sẽ giảm hoặc không tăng.

Tóm lại, tối đa hóa thị giá của cổ phiếu chính là tối đa hóa giá trị tài sản của các chủ sở hữu hiện tại của doanh nghiệp, quá trình này đáp ứng yêu cầu hợp lý của doanh nghiệp, nó đã được đánh giá cả ở góc độ thời gian, rủi ro và một số yếu tố khác. Nếu quy các loại hình doanh nghiệp khác theo góc độ của công ty cổ phần và thị trường chứng khóan, các chủ sở hữu là các cổ đông thì tối đa hóa giá trị tài sản của các cổ đông cũng là tối đa hóa giá trị thị trường cổ phần của doanh nghiệp. Tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp cũng chính là tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đây là mục tiêu bao quát nhất.

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

6

b. Giải quyết tốt vấn đề mâu thuẫn giữa chủ sở hữu và người điều hành

Do đặc điểm của công ty cổ phần là có sự tách rời giữa chủ sở hữu và người điều hành hoạt động của công ty. Trong công ty cổ phần những người điều hành như tổng giám đốc, giám đốc… có thể chỉ là những người làm công ăn lương. Nếu những người điều hành này đặt lợi ích kinh tế của mình lên trên, họ có thể sẽ đưa ra các quyết định làm tổn hại đến lợi ích kinh tế của các cổ đông nhưng lại đem lại lợi ích cho họ. Vì vậy, để đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, cần giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa người sở hữu doanh nghiệp (chủ công ty) và người điều hành.

Để giải quyết được mối quan hệ này, chủ công ty nên xem người điều hành như là người đại diện cho cổ đông và cần khích lệ sao cho người điều hành nỗ lực điều hành công ty tốt hơn vì lợi ích của cổ đông cũng chính là lợi ích của mình. Bên cạnh việc tạo ra cơ chế giám sát và kiểm soát cần có chế độ khuyến khích để người điều hành hành xử vì lợi ích của cổ đông. Chế độ khuyến khích bao gồm tiền lương, tiền thưởng thỏa đáng. Ngoài ra, có thể biến người điều hành từ chỗ không phải là cổ đông trở thành cổ đông của công ty bằng cách tặng cổ phiếu, tặng quyền mua cổ phiếu (được ưu tiên mua trước, được mua với giá thấp hơn).

c. Thực hiện tốt trách nhiệm đối với xã hội

Tối đa hóa giá trị tài sản của cổ đông không có nghĩa là ban điều hành công ty lờ đi vấn đề trách nhiệm đối với xã hội vì doanh nghiệp để phát triển lâu dài cần đặt lợi ích của mình trong lợi ích của các tổ chức và cá nhân khác.

Trách nhiệm đối với xã hội của doanh nghiệp bao gồm:

Bảo vệ người tiêu dùng: Không thổi phồng sản phẩm, có chế độ hậu mãi…

Trả lương công bằng cho người lao động: Đây cũng chính là để đảm bảo lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp vì khi người lao động được trả lương thỏa đáng họ sẽ làm tốt hơn, có trách nhiệm hơn với công việc được giao sẽ làm cho doanh nghiệp phát triển hơn.

Quan tâm đến bảo đảm an toàn lao động: có các biện pháp đảm bảo an toàn lao động, mua các hợp đồng bảo hiểm...

Chú trọng đào tạo và nâng cao trình độ người lao động: giúp người lao động tiếp cận công nghệ mới.

Thực hiện các quy trình xử lý rác thải, bảo vệ môi trường.

1.2. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Quá trình hoạt động của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào như nhà xưởng thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.

Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình doanh nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền ban đầu, từ số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Với số tiền đó, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

7

phí vật chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho Nhà nước và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp tiếp tục phân phối số lợi nhuận này. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra gắn với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên hàng ngày của doanh nghiệp.

Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp.

Xét theo phạm vi hoạt động, các quan hệ tài chính doanh nghiệp bao gồm:

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước, mối quan hệ này được thể hiện thông qua việc Nhà nước đầu tư vốn cho doanh nghiệp hoạt động (đối với các doanh nghiệp có vốn của Nhà nước); mặt khác, mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế, phí, lệ phí… (Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, lệ phí trước bạ...).

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác trên thị trường như: quan hệ thanh toán tiền mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường hàng hóa, quan hệ với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong hoạt động huy động vốn, cho vay, đầu tư… trên thị trường tài chính. Thông qua mối quan hệ này giúp cho doanh nghiệp vừa đảm bảo yếu tố đầu vào, vừa đảm bảo các yếu tố đầu ra nhằm đáp ứng mục tiêu của quá trình kinh doanh.

Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp thanh toán tiền lương, tiền công, cũng như các khoản tiền thưởng, phạt với người lao động trong doanh nghiệp; quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp; hoạt động phân phối lợi nhuận sau thuế, phân phối và sử dụng các quỹ doanh nghiệp, chi trả cổ tức cho cổ đông (với công ty cổ phần).

Xét theo nội dung kinh tế, các quan hệ tài chính của doanh nghiệp có thể được chia thành các nhóm sau:

Các quan hệ tài chính trong quá trình khai thác, thu hút vốn. Các quan hệ này được thể hiện dưới hình thức doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn, gọi vốn liên doanh, liên kết, đi vay ngân hàng hay các chủ thể khác… Thông qua các quan hệ trên giúp cho doanh nghiệp có đủ số vốn cần thiết để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình.

Các quan hệ tài chính trong quá trình đầu tư, sử dụng vốn. Các quan hệ tài chính này có thể diễn ra cả ở “bên trong” hoặc ở “bên ngoài” doanh nghiệp, được thực hiện dưới các hình thức: đầu tư góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp khác… hoặc sử dụng vốn ngay trong chu kỳ kinh doanh để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Đây chính là quá trình vận động và sinh lời của vốn.

Các quan hệ tài chính trong quá trình phân phối kết quả kinh doanh – thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp. Đó chính là quá trình phân phối lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp với các chủ thể liên quan như: Nhà nước (nộp thuế, phí, lệ phí), ngân hàng và

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

8

các chủ nợ (trả lãi vay), người lao động (quỹ khen thưởng, phúc lợi…), chủ sở hữu về vốn (trả cổ tức cho cổ đông, thành viên góp vốn).

Các quan hệ tài chính kể trên mặc dù diễn ra trên các phạm vi gắn với địa chỉ khác nhau, chứa đựng những nội dung kinh tế khác nhau, song tất cả các mối quan hệ đó đều có những điểm chung giống nhau, đó là:

Luôn phản ánh các luồng chuyển dịch giá trị gắn liền với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

Sự vận động của các quỹ tiền tệ luôn gắn liền với các yếu tố vật tư và lao động, ngoài phần tạo lập ban đầu chúng còn được bổ sung từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, động lực của sự vận động này là mục tiêu lợi nhuận trong khuôn khổ cho phép của pháp luật.

Từ những phân tích ở trên có thể rút ra kết luận: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.

1.2.2. Các quyết định tài chính của doanh nghiệp

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, người quản lý tài chính doanh nghiệp phải xử lý các quan hệ tài chính thông qua phương thức giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư, mua sắm, tài trợ vốn và quản lý tài sản nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi vấn đề tài chính doanh nghiệp, nhưng đó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nghiên cứu tài chính doanh nghiệp thực chất là nghiên cứu cách giải quyết ba vấn đề đó. Khi đưa ra được cách giải quyết ba vấn đề trên thì đó chính là đưa ra các quyết định tài chính của doanh nghiệp.

Như vậy có thể thấy tài chính doanh nghiệp liên quan đến các loại quyết định chính như: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn, quyết định quản lý tài sản và quyết định phân phối lợi nhuận.

a. Quyết định đầu tư

Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến: tổng giá trị tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản, mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận tài sản của doanh nghiệp. Cụ thể có thể liệt kê một số quyết định về đầu tư như sau:

Quyết định đầu tư tài sản ngắn hạn, bao gồm: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn...

Quyết định đầu tư tài sản dài hạn: quyết định mua sắm tài sản cố định mới, quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài sản tài chính dài hạn...

Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn bao gồm: quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.

Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định tài chính doanh nghiệp và nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một quyết định đầu tư đúng đắn sẽ góp phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó tăng giá trị tài sản của

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

9

chủ sở hữu. Ngược lại, một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị công ty, do đó làm thiệt hại tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp.

Do đó, khi quyết định đầu tư cần:

o Phân tích và đánh giá các dự án đầu tư của doanh nghiệp xem có hiệu quả không? Xếp thứ tự hiệu quả của các dự án (Dự án nào hiệu quả nhất, dự án nào ít hiệu quả hơn).

o Sau đó, căn cứ vào khả năng huy động vốn, khả năng nhân sự của doanh nghiệp để lựa chọn dự án đầu tư.

b. Quyết định tài trợ vốn (quyết định nguồn vốn)

Nếu như quyết định đầu tư liên quan đến bên trái thì quyết định nguồn vốn liên quan đến bên phải của bảng cân đối tài sản. Nó gắn liền với việc quyết định nên lựa chọn nguồn vốn nào cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên sử dụng vốn ngắn hạn hay vốn dài hạn. Ngoài ra, quyết định tài trợ còn xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để lại tái đầu tư và lợi nhuận được phân chia cho cổ đông dưới hình thức cổ tức. Một khi sự lựa chọn nguồn vốn vay hay nguồn vốn của doanh nghiệp, sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn hay vay dài hạn, hoặc lựa chọn giữa lợi nhuận để lại và lợi nhuận phân chia đã được quyết định, thì bước tiếp theo nhà quản lý còn phải quyết định làm thế nào để huy động được các nguồn vốn đó. Có thể liệt kê một số quyết định về nguồn tài trợ như sau:

Quyết định huy động vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay là sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu doanh nghiệp.

Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn: quyết định sử dụng nợ dài hạn hay vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty, quyết định sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay sử dụng nợ dài hạn, quyết định sử dụng cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi.

Quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính).

Quyết định vay để mua tài sản cố định hay thuê tài sản

Trên đây là những quyết định liên quan đến quyết định nguồn tài trợ vốn trong hoạt động của công ty. Để có được một quyết định đúng đắn là một thách thức không nhỏ đối với những người phải ra quyết định, nếu như thiếu hiểu biết về việc sử dụng các công cụ phân tích trước khi ra quyết định.

c. Quyết định phân phối lợi nhuận

Trong quyết định này người quản lý tài chính phải lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay hay là giữ lại để tái đầu tư. Quyết định nên theo đuổi chính sách cổ tức nào và chính sách cổ tức đó có tác động gì đến giá trị của doanh nghiệp và thị giá cổ phiếu.

Ngoài các loại quyết định chủ yếu như trên, còn có các loại quyết định khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: quyết định hình thức chuyển tiền, quyết định phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh đối ngoại, quyết định tiền lương hiệu quả, quyết định tiền thưởng… Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị tài chính luôn phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

10

chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh nghiệp, muốn vậy quyết định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro và tối đa hóa được tỷ suất sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó cho các nhà quản trị tài chính trong quá trình phân tích và ra quyết định lựa chọn các quyết định tài chính phù hợp.

1.3. Hoạt động tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung hoạt động chủ yếu sau:

1.3.1. Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư

Triển vọng phát triển của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất nhiều vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư mang lại hay nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.

Lựa chọn và ra quyết định đầu tư xuất hiện ngay khi chủ doanh nghiệp quyết định thành lập doanh nghiệp. Điều này thể hiện ở chỗ ngay trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp đã có quyết định sẽ hoạt động trong lĩnh vực nào. Vì vậy, trong các nội dung của tài chính doanh nghiệp nội dung lựa chọn và ra quyết định đầu tư được đặt lên đầu tiên.

1.3.2. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp

Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp tiến hành hoạt động. Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, quy mô doanh nghiệp khác nhau, dẫn đến nhu cầu vốn cũng sẽ khác nhau. Thậm chí, trong một doanh nghiệp, đứng trước mỗi giai đoạn kinh doanh khác nhau thì nhu cầu vốn cũng sẽ khác nhau.

Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, ngoài vốn chủ sở hữu còn phải huy động vốn từ bên ngoài. Vấn đề là phải huy động vốn như thế nào? Nhiệm vụ của các nhà tài chính là phải giải quyết được các vấn đề sau:

Phải xác định chính xác nhu cầu vốn tránh đẩy doanh nghiệp vào những tình trạng khó khăn do thiếu vốn hoặc thừa vốn vì nếu xác định nhu cầu vốn thấp hơn nhu cầu cần thiết, rất có thể doanh nghiệp sẽ không thực hiện được phương án kinh doanh, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Ngược lại, nếu xác định nhu cầu vốn dư thừa so với nhu cầu cần thiết sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn.

Tiếp theo, doanh nghiệp phải tổ chức huy động các nguồn vốn 1 cách phù hợp để đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của mình.

Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu nguồn vốn, lợi ích và bất lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn…

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

11

Công ty cổ phần có nhiều cách để huy động vốn, như: phát hành trái phiếu, vay người lao động, vay ngân hàng, chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp, phát hành cổ phiếu… Mỗi cách huy động vốn đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Vì vậy, khi huy động vốn, nhà quản trị tài chính cần cân nhắc nhu cầu vốn về quy mô, thời gian… để lựa chọn được cách thức huy động vốn phù hợp. Ví dụ, khi huy động vốn ngắn hạn cần xem xét lựa chọn giữa các hình thức huy động, đó là: Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp; phát hành trái phiếu ngắn hạn; vay ngắn hạn… Tuy nhiên, khi xem xét từng cách thức huy động vốn, ta thấy:

o Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: ngắn hạn, đối tượng cấp tín dụng là tài sản

o Phát hành trái phiếu: lãi suất cao hơn vay ngắn hạn, chỉ áp dụng khi thiếu vốn dài hạn.

o Vay ngắn hạn: lãi suất thấp, đối tượng cấp tín dụng là tiền mặt.

Như vậy, nếu doanh nghiệp thiếu vốn ngắn hạn và có nhu cầu về tiền mặt thì nên vay vốn ngắn hạn.

1.3.3. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp khai thác tối đa số vốn hiện có đưa vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

Doanh nghiệp cần đảm bảo khả năng thanh toán vì đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không? Nếu khả năng này tốt thì người cho vay sẽ sẵn sàng cho doanh nghiệp vay hơn.

1.3.4. Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.

Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.

Khi thực hiện phân phối lợi nhuận cần đảm bảo lợi ích của các bên liên quan: Nhà nước (Thuế thu nhập doanh nghiệp), doanh nghiệp (lãi ròng), người lao động (lương), cổ đông (cổ tức chi trả).

1.3.5. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong

quản lý và dự báo trước tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính.

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

12

1.3.6. Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.

Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá trình chủ động đưa ra các biện pháp hữu hiệu khi thị trường biến động.

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Hoạt động tài chính doanh nghiệp trong các doanh nghiệp là không giống nhau. Sự khác biệt đó chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản là: Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp; Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp

Có nhiều cách phân loại doanh nghiệp căn cứ vào các tiêu thức khác nhau như: căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, căn cứ theo đối tượng kinh doanh, căn cứ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong phạm vi chương này chúng ta tìm hiểu tiêu thức phân loại doanh nghiệp căn cứ vào tính chất sở hữu vốn.

Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp (năm 2014), căn cứ vào tính chất sở hữu vốn, các loại hình doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:

Doanh nghiệp tư nhân;

Công ty hợp danh;

Công ty trách nhiệm hữu hạn;

Công ty cổ phần.

Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động vốn, việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, phân phối lợi nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp…

Những ảnh hưởng của hình thức tổ chức pháp lý doanh nghiệp đến quản trị tài chính của các loại hình doanh nghiệp thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:

Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Chủ doanh nghiệp là người đầu tư vốn và chỉ có thể huy động vốn từ bên ngoài qua các hình thức đi vay. Tuy nhiên, việc huy động vốn từ bên ngoài là rất hạn hẹp và loại hình doanh nghiệp này không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khóan nào để huy động vốn trên thị trường. Qua đó, cho thấy, nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân là rất hạn chế, vì vậy loại hình doanh nghiệp này chỉ thích hợp với việc kinh doanh quy mô nhỏ.

Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình, có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác hoặc có quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Việc thực hiện cho thuê hay bán doanh nghiệp hoặc

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

13

tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải tuân thủ các yêu cầu của pháp luật hiện hành.

Lợi nhuận sau thuế là tài sản hoàn toàn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp.

Chủ doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động (nghĩa là, về mặt tài chính, chủ doanh nghiêph phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp). Đây là một điều bất lợi của hình thức doanh nghiệp này.

Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó:

Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh còn có thể có thành viên góp vốn.

Các thành viên hợp danh phải là các cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.

Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Trong cty hợp danh, các thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ quy định tại điều lệ công ty nhưng không được quyền tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty.

Ngoài vốn điều lệ, công ty hợp danh có thể huy động vốn từ bên ngoài qua các hình thức đi vay, không được phát hành bất kỳ loại chứng khóan nào để huy động vốn.

Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của công ty, còn các thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Công ty trách nhiệm hữu hạn:

Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam, có 2 dạng công ty trách nhiệm hữu hạn là: Công ty trách nhiệm hữu hạn coa 2 thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên: Là doanh nghiệp trong đó:

o Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp và doanh nghiệp.

o Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

o Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50.

o Thành viên của công ty có quyền biểu quyết tương ứng với phần vốn góp. Thành viên phải góp vốn đầy đủ, đúng hạn như đã cam kết.

o Ngoài vốn góp của các thành viên, công ty có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn theo quy định của pháp luật (đi vay, phát hành trái phiếu…) nhưng không được phát hành cổ phiếu.

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

14

o Trong quá trình hoạt động, theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.

o Lợi nhuận sau thuế thuộc về các thành viên của công ty, việc phân phối lợi nhuận do các thành viên quyết định, số lợi nhuận mỗi thành viên được hưởng tương ứng với phần vốn góp vào công ty.

Cty TNHH một thành viên: Là doanh nghiệp do 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức làm chủ sở hữu và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

o Cty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

o Đối với cty TNHH một thành viên, phải xác định và tách bạch tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty: Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách bạch các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc.

Cty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho người khác, trừ trường hợp có quy định của pháp luật.

Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa.

Ngoài các hình thức huy động vốn thông thường, công ty cổ phần có thể phát hành các loại chứng khóan (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng để huy động vốn nếu đủ tiêu chuẩn theo luật định.

Việc phân phối lợi nhuận sau thuế thuộc quyền quyết định của Đại hội cổ đông công ty.

Như vậy, có thể thấy rằng: Mỗi loại doanh nghiệp đều có những ưu, nhược điểm riêng (Bảng 1.1). Trong đó, công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có quy mô lớn nhất và chứa đựng nhiều vấn đề liên quan đến quản trị tài chính. Mặt khác, đây cũng là loại hình công ty đã và đang đóng vai trò chủ yếu ở các nước phát triển và sẽ đóng vai trò chủ yếu ở Việt Nam trong tương lai cùng với tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

Bảng 1.1. Tóm tắt ưu, nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp

Loại hình DN Ưu điểm Nhược điểm

Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp được sở hữu và điều hành bởi một cá nhân.

Thủ tục thành lập đơn giản.

Không đòi hỏi nhiều vốn khi thành lập.

Chủ doanh nghiệp nhận toàn bộ lợi nhuận kiếm được.

Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định kinh doanh.

Không có những hạn chế pháp lý đặc biệt

Chịu trách nhiệm cá nhân vô hạn.

Hạn chế về kỹ năng và chuyên môn quản lý.

Hạn chế khả năng huy động vốn.

Hoạt động kinh doanh không liên tục khi chủ doanh nghiệp qua đời.

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

15

Công ty hợp danh – Doanh nghiệp có 2 hay nhiều đồng sở hữu vốn tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Dễ dàng thành lập.

Được chia toàn bộ lợi nhuận.

Có thể huy động vốn từ các thành viên

Có thể thu hút kỹ năng quản lý của các thành viên.

Có thể thu hút thêm thành viên tham gia

Ít bị chi phối bởi các quy định pháp lý

Năng động.

Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn.

Hạn chế về khả năng huy động vốn.

Khó giải quyết khi có mâu thuẫn lợi ích giữa các thành viên.

Chứa đựng nhiều tiềm năng mâu thuẫn cá nhân và quyền lực giữa các thành viên.

Các thành viên bị chi phối bởi luật đại diện.

Công ty trách nhiệm hữu hạn - Tổ chức kinh doanh thành lập theo luật hoạt động táchg rời với quyền sở hữu và nhằm mục tiêu lợi nhuận

Thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.

Được chia toàn bộ lợi nhuận.

Có thể huy động vốn từ các thành viên

Có thể thu hút kỹ năng quản lý của các thành viên.

Có thể thu hút thêm thành viên tham gia

Ít bị chi phối bởi các quy định pháp lý.

Năng động.

Tốn nhiều chi phí và thời gian trong quá trình thành lập.

Khó giải quyết khi có mâu thuẫn lợi ích giữa các thành viên.

Chứa đựng nhiều tiềm năng mâu thuẫn cá nhân và quyền lực giữa các thành viên.

Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

Các thành viên bị chi phối bởi luật đại diện.

Công ty cổ phần - Tổ chức kinh doanh thành lập theo luật hoạt động tách rời với quyền sở hữu và nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn

Dễ thu hút vốn.

Có thể hoạt động mãi mãi, không bị giới hạn bởi tuổi thọ của chủ sở hữu.

Có thể chuyển nhượng quyền sở hữu.

Có khả năng huy động được kỹ năng, chuyên môn, tri thức của nhiều người.

Có lợi thế về quy mô.

Tốn nhiều chi phí và thời gian trong quá trình thành lập.

Bị đánh thuế 2 lần.

Tiềm ẩn khả năng thiếu sự nhiệt tình từ ban quản lý.

Bị chi phối bởi những quy định pháp lý và hành chính nghiêm ngặt.

Tiềm ẩn nguy cơ mất khả năng kiểm soát của những nhà sáng lập công ty.

1.4.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh

Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thường được thực hiện trong một hoặc một số ngành kinh doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính doanh nghiệp.

Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn cũng nhanh hơn so với ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng.

Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất ngắn thì nhu cầu tài sản ngắn hạn giữa các thời kỳ trong năm thường không có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng bảo đảm cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.

Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài, phải ứng ra lượng tài sản ngắn hạn lớn hơn. Những doanh nghiệp hoạt động

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

16

trong những ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu về tài sản ngắn hạn giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch nhau rất lớn, giữa thu và chi bằng tiền thường không có sợ ăn khớp về thời gian. Đây là điều phải tính đến trong việc tổ chức tài chính, nhằm đảm bảo vốn kịp thời, đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như đảm bảo cân đối giữa thu và chi bằng tiền.

1.4.3. Môi trường kinh doanh

Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại và hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên trong và bên ngoài có tác động đến các hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố đó bao gồm:

a. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp

Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế

Nếu cơ sở hạ tầng phát triển (hệ thống giao thông, công nghệ thông tin Internet, điện thoại, điện nước…) thì sẽ giảm bớt được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian trong kinh doanh. Ngược lại, nếu cơ sở hạ tầng không phát triển, doanh nghiệp sẽ tốn chi phí, thời gian vận chuyển do mạng lưới giao thông không phát triển; doanh nghiệp lãng phí thời gian, tiền bạc, thậm chí có thể mất uy tín do không có Internet, điện thoại…

Tình hình tăng trưởng và phát triển kinh tế vĩ mô

Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư. Cụ thể, khi nền kinh tăng trưởng, thu nhập bình quân/người cao, mọi người sẵn sàng mở hầu bao để chi tiêu, làm cho tổng cầu của xã hội tăng, kích thích sản xuất phát triển, kích thích các doanh nghiệp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư. Mặt khác, khi thu nhập bình quân/người cao, khả năng tiết kiệm tăng làm cho khả năng đầu tư tăng, sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp khi huy động vốn.

Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thóai thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư.

Chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với doanh nghiệp như: chính sách thuế, chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách xuất nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định… Đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề về tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ, khi gia nhập WTO, Việt Nam phải thực hiện lộ trình cắt giảm hàng rào thuế quan, các doanh nghiệp trong nước không còn được Nhà nước bảo hộ như trước đây nữa đòi hỏi các doanh nghiệp phải định hướng, cơ cấu lại hoạt động của mình cho phù hợp.

Lãi suất tín dụng và lạm phát

Lãi suất tín dụng và lạm phát là các yếu tố có tác động tương tác với nhau. Khi lạm phát tăng, làm cho lãi suất tín dụng tăng, ngược lại khi lạm phát giảm, sẽ làm cho lãi suất tín dụng giảm.

Khi lạm phát tăng, nền kinh tế sẽ gặp khó khăn, giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp tăng, khối lượng hàng hóa giảm, lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm sút,

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

17

khả năng cung ứng vốn giảm, lãi suất tăng... đẩy doanh nghiệp rơi vào phá sản và suy thóai. Ngược lại, khi lạm phát ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động, gia tăng lợi nhuận.

Tình hình thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính

Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện đầu tư tài chính gián tiếp. Sự phát triển của thị trường tài chính làm đa dạng hóa các công cụ và các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp.

Mức độ cạnh tranh

Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm…

b. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp

Các quy định trong nội bộ doanh nghiệp:

Các quy định trong nội bộ doanh nghiệp như điều lệ, quy chế hoạt động, quy chế quản lý của doanh nghiệp, quy định về chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từng cá nhân… là căn cứ để người lao động tuân theo và là căn cứ để giám sát, đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp.

Trình độ công nghệ kinh doanh của doanh nghiệp:

Một doanh nghiệp trang bị công nghệ kinh doanh hiện đại (thể hiện ở sự đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp) sẽ sản xuất ra những sản phẩm tốt, đáp ứng được yêu cầu thị trường, tiết kiệm được nhiên liệu.

Ngược lại, nếu công nghệ kinh doanh lạc hậu sẽ sản xuất ra những sản phẩm chất lượng kém, không theo kịp thị hiếu, không tiêu thụ được, chi phí nhiên liệu lại cao.

Văn hóa của doanh nghiệp:

Văn hóa doanh nghiệp xác lập môi trường làm việc của người lao động. Yếu tố này tác động trực tiếp đến tâm lý của người lao động, tác động đến năng suất lao động, đến lòng nhiệt tình với công việc được giao, tác động đến lòng trung thành và ý thức trách nhiệm của người lao động. Mặt khác, văn hóa của doanh nghiệp sẽ gây dấu ấn đối với khách hàng, ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp gây được dấu ấn tốt đối với khách hàng, làm cho khách hàng hài lòng, lần sau sẽ lại tìm đến với doanh nghiệp, thậm chí còn trở thành người quảng cáo cho doanh nghiệp.

Quan điểm, thái độ, phong cách lãnh đạo

Quan điểm, phong cách lãnh đạo của cán bộ quản lý rất quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài chính doanh nghiệp. Nếu lãnh đạo doanh nghiệp có năng lực điều hành quản lý tốt, có phong cách lãnh đạo tiên tiến, quan điểm rõ ràng, minh bạch sẽ tập hợp được lực lượng, thu hút được nhân tài, phát huy được sức mạnh tập thể, giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển.

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

18

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Tài chính doanh nghiệp liên quan đến các loại quyết định chính như: Quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn và quyết định phân phối lợi nhuận. Khi ra các quyết định này, người quản lý doanh nghiệp phải đảm bảo mục tiêu vừa tạo ra lợi nhuận, vừa đảm bảo khả năng thanh khoản của công ty.

Để thực hiện được các mục tiêu của doanh nghiệp, hoạt động tài chính của doanh nghiệp gồm: Lựa chọn, quyết định đầu tư; Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn hợp lý; Sử dụng vốn có hiệu quả, quản lý các khoản thu chi và đảm bảo khả năng thanh toán; Phân phối lợi nhuận; Kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp; Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.

Ngoài ra, người quản lý doanh nghiệp còn phải quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp trong đó ngoài hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh còn phải am hiểu môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

19

BÀI TẬP THỰC HÀNH

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Những mối quan hệ nào hợp thành quan hệ tài chính doanh nghiệp xét theo phạm vi hoạt động?

2. Những mối quan hệ nào hợp thành quan hệ tài chính doanh nghiệp xét theo nội dung kinh tế?

3. Phân tích nội dung các quyết định tài chính của doanh nghiệp? Vì sao quyết định đầu tư lại là quyết định quan trọng nhất của doanh nghiệp?

4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến tài chính doanh nghiệp?

5. Trình bày các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp?

CÂU HỎI ĐÚNG/SAI

6. Theo quy định hiện hành, chỉ có công ty cổ phần mới được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

A. Đúng

B. Sai

7. Theo quy định hiện hành, công ty TNHH được quyền phát hành tất cả các loại chứng khóan để huy động vốn.

A. Đúng

B. Sai

8. Các quyết định tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn, quyết định phân phối lợi nhuận.

A. Đúng

B. Sai

9. Các nhân tố ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp bao gồm: Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp; Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh; Môi trường kinh doanh.

A. Đúng

B. Sai

10. Hoạt động tài chính doanh nghiệp chỉ bao gồm: Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư; Sử dụng có hiệu quả vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp; Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp; Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.

A. Đúng

B. Sai

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

20

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Xét theo phạm vi hoạt động, các quan hệ tài chính của doanh nghiệp KHÔNG bao gồm quan hệ nào sau đây?

A. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước.

B. Quan hệ tài chính trong quá trình đầu tư, sử dụng vốn của doanh nghiệp.

C. Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.

D. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác.

2. Mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu nào sau đây:

A. Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế (EAT).

B. Tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận ròng của mỗi cổ phần thường (EPS).

C. Tối đa hóa lợi nhuận trước thuế.

D. Tối đa hóa thị giá cổ phiếu.

3. Quyết định nào sau đây KHÔNG phải là quyết định tài chính của doanh nghiệp:

A. Quyết định đầu tư.

B. Quyết định tài trợ vốn.

C. Quyết định về sản phẩm.

D. Quyết định phân phối lợi nhuận.

4. Theo quy định hiện hành, xét theo tính chất sở hữu vốn, KHÔNG tồn tại loại hình doanh nghiệp nào dưới đây?

A. Doanh nghiệp tư nhân.

B. Công ty cổ phần.

C. Công ty hợp danh.

D. Doanh nghiệp nhà nước.

5. Theo quy định, công ty cổ phần có tối đa bao nhiêu cổ đông?

A. Không hạn chế.

B. 100.

C. 150.

D. 200.

Bài 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

FIN102_Bai1_v2.0017108210

21

ĐÁP ÁN

CÂU HỎI ĐÚNG/SAI

1. Đáp án là: Đúng.

Vì: Theo quy định hiện hành (Luật doanh nghiệp 2014), công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp duy nhất được quyền phát hành cổ phiếu để huy đông vốn.

2. Đáp án là: Sai.

Vì: Theo quy định hiện hành (Luật doanh nghiệp 2014), công ty TNHH chỉ được phát hành trái phiếu để huy động vốn (không được phát hành cổ phiếu).

3. Đáp án là: Đúng.

Vì: Các quyết định tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn, quyết định phân phối lợi nhuận.

4. Đáp án là: Đúng.

Vì: Ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp có 3 nhân tố: Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp; Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh; Môi trường kinh doanh.

5. Đáp án là: Sai.

Vì: Hoạt động tài chính doanh nghiệp bao gồm: Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư; Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp; Sử dụng có hiệu quả vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp; Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp; Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp; Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Đáp án đúng là: B.

Vì: Đây là 1 trong 3 nhóm quan hệ tài chính chia theo nội dung kinh tế.

3. Đáp án đúng là: C.

Vì: lợi tức nhận được của chủ sở hữu doanh nghiệp là từ lợi nhuận sau thuế chứ không phải lợi nhuận trước thuế.

4. Đáp án đúng là: C.

Vì: Quyết định về sản phẩm là một trong số các quyết định Marketing.

5. Đáp án đúng là: A.

Vì: Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, công ty cổ phần có tối thiểu là 3 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa.