36
Bài Thảo Luận Môn : Quản Trị Ngân Hàng Chủ Đề : Sử Dụng Mô Hình CAMELS Phân Tích, Đánh Giá Hoạt Động Của Ngân Hàng MaritimeBank 1

Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

Bài Thảo LuậnMôn : Quản Trị Ngân Hàng

Chủ Đề :

Sử Dụng Mô Hình CAMELS Phân Tích, Đánh Giá Hoạt Động Của Ngân Hàng MaritimeBank

1

Page 2: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

Lời Mở Đầu..........................................................................................................3

1. Đánh giá khả năng tự cân đối vốn – C ( Capital adequacy ).................4

1.1 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ( CAR ).......................................................4

1.2 Tỷ số tự tài trợ :.........................................................................................6

1.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động :...................................................................7

2. Đánh giá chất lượng tài sản – A ( Asset quality )....................................8

2.1 Tăng trưởng tổng tài sản......................................................................10

2.2 Tăng trưởng dư nợ...............................................................................11

2.3 Phân loại nợ.........................................................................................13

3. Đánh giá khả năng quản trị - M ( Management competence )............15

4. Đánh giá khả năng sinh lời - E ( Earnings strength )..........................16

4.1 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE )..............................................17

4.2 Lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA )....................................................19

4.3 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần.......................................................................19

4.4 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi ròng.................................................................20

4.5 Tỷ lệ thu nhập hoạt động thuần...........................................................20

5. Đánh giá khả năng thanh khoản – L ( Liquidity risk exposure )........20

6. Đánh giá độ nhạy với lãi suất – S ( Sensitivity )....................................22

2

Page 3: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

Lời Mở Đầu

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành

lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương

và đi vào hoạt động tại Thành phố Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về

Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực.

Khi đó, những cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần còn chưa ngã ngũ

và Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần

đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi

mới của các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu

chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam…Đến nay,

Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh,

bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ của Maritime

Bank là 8.000 tỷ VNĐ và tổng tài sản đạt hơn 110.000 tỷ VNĐ. Mạng lưới hoạt

động không ngừng được mở rộng từ 16 điểm giao dịch năm 2005, hiện nay đã

lên đến gần 230 điểm giao dịch trên toàn quốc.

Cùng với quyết định thay đổi toàn diện, từ định hướng kinh doanh, hình

ảnh thương hiệu, thiết kế không gian giao dịch tới phương thức tiếp cận khách

hàng… đến nay, Maritime Bank đang được nhận định là một Ngân hàng có sắc

diện mới mẻ, đường hướng hoạt động táo bạo và mô hình giao dịch chuyên

nghiệp, hiện đại nhất Việt Nam.

Với 1 số thành viên trong nhóm là khách hàng thường xuyên của

MaritimeBank, nhận thấy những tiện ích khác biệt mà ngân hàng mang lại cho

khách hàng so với những ngân hàng khác nên nhóm đã quyết định chọn

MaritimeBank là ngân hàng đại diện cho nhóm và sử dụng những kiến thức học

được để phân tích đánh giá hoạt động của MaritimeBank 1 cách toàn diện và

khách quan.

3

Page 4: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

1. Đánh giá khả năng tự cân đối vốn – C ( Capital adequacy )

Đối với ngân hàng, vốn tự có có vai trò vô cùng quan trọng, chẳng những

nó đảm bảo an toàn vốn, tạo cơ sở cho huy động vốn, tạo cơ sở để ngân hàng

thực hiện cho vay, đầu tư, kinh doanh, qua đó giúp cho ngân hàng phát triển các

hoạt động, mở rộng đối tượng khách hàng. Vốn tự có còn giúp cho ngân hàng tự

chủ hơn, sử dụng để mua sắm tài sản cố định, qua đó nâng cao chất lượng dịch

vụ, để phát triển bền vững, hoạt động ổn định. Ngoài ra, vốn tự có cũng xác định

vị thế của ngân hàng. Với những ý nghĩa quan trọng đó, nhóm xin phân tích kĩ,

trọng tâm những chỉ tiêu khi xem xét vốn tự có của MaritimeBank. Bao gồm 3

chỉ tiêu chính, cơ bản:

1.1 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ( CAR )

CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II) / (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] *

100%

Trong đó : (theo quyết định 457/2005/QĐ-NHNN)

+Vốn tự có của tổ chức tín dụng bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn

cấp 1 bao gồm vốn điều lệ và các quỹ dự trữ, vốn cấp 2 là các nguồn vốn tự bổ

sung hoặc có nguồn gốc từ bên ngoài của tổ chức tín dụng).

+Tài sản đã điều chỉnh rủi ro là tổng tài sản “Có” nội bảng (bao gồm,

ngoài những mục khác, tiền mặt, vàng, tiền gửi, các khoản cho vay và các khoản

phải đòi) và tài sản “Có” ngoại bảng (bao gồm, ngoài các mục khác, cam kết

bảo lãnh, cho vay, thư tín dụng và chấp nhận thanh toán) được điều chỉnh theo

hệ số rủi ro.

Theo tính toán của ngân hàng thì tỷ lệ an toàn vốn qua các năm được thể

hiện cụ thể như sau:

4

Năm 2011 2010

CAR 10.58% 9.19%

Page 5: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

Theo Thông tư 13/2010/NHNN thì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu mà NHNN

đưa ra là 9% và ngân hàng đã đạt yêu cầu duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong

cả 2 năm 2010 và 2011.

(Theo thông tư 13/2010/NHNN

Điều 4. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

1. Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ

lệ an toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của

tổ chức tín dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ).

2. Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp nhất theo quy

định của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định tại

Khoản 1 Điều này, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên

cơ sở hợp nhất vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ

an toàn vốn hợp nhất).

- Năm 2011, hệ số CAR theo tiêu chuẩn VAS đạt 10,58%. Với hệ số CAR

như trên giúp Maritimebank có thể đảm bảo được việc hỗ trợ thanh toán của

khoản nợ đến hạn, cũng như hỗ trợ thêm cho các hoạt động kinh doanh của

Ngân hàng.

- Hệ số CAR có tăng từ 9.19% (năm 2010) lên tới 10,58%( năm 2011) đó

là do hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng được mở rộng với các danh

mục đầu tư với nhiều loại hình dịch vụ đa dạng. Chính vì lý do trên mà vốn tự

có đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng.

5

Page 6: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

1.2 Tỷ số tự tài trợ :

Năm 2011 Năm 2010

VCSH/ Tổng tài sản 8,305% 5,486%

Tổng tài sản 114.374.998 115.336.083

VCSH 9.499.881 6.327.589

Đến 31/12/2011, vốn chủ sở hữu của ngân hàng đạt 9.499.881 tỷ đồng

tăng hơn 50% so với năm 2010, đưa tỷ lệ VCSH/ tổng tài sản từ mức 5,486%

lên tới 8,305%, góp phần nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng. Để đạt

được kết quả này là chủ yếu do vốn điều lệ tăng 60% ( năm 2011: 8.000 tỷ đồng

và năm 2010: 5.000 tỷ đồng) và quỹ dự trữ tăng mạnh. Bên cạnh đó,  năm 2011

với khoản lợi nhuận trước thuế đạt 1.036 tỷ đồng, giảm 31,7% so với năm trước.

Lợi nhuận sau thuế là 797 tỷ đồng, giảm 31% so với năm 2010.Kết quả lợi

nhuận trong năm đạt ở mức cao khiến cho lỗ lũy kế của ngân hàng giảm xuống.

Bảng so sánh tỷ số tự tài trợ năm 2011 với các ngân hàng

VCB MSB ACB BIDV Vietinbank

VCSH/Tổng

TS

7,8% 8,305% 4,26% 6,01% 6,19%

Tổng TS 366.722 114.374.998 281.019 405.755 460.604

VCSH 28.639 9.499.881 11.959 24.390 28.4916

Page 7: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

Qua bảng biểu trên ta thấy tỷ số tự tài trợ của là 8.035% cao so với các

ngân hàng còn lại, chứng tỏ khả năng đảm bảo về mặt tài chính của MSB tương

đối tốt.

1.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động :

31/12/2011Triệu đồng

31/12/2010Triệu đồng

Tiền gửi của TCKT 37.765.025 28.396.429

Doanh nghiệp nhà nước 20.173.785 13.139.709

DN ngoài nhà nước và các đối tượng khác

16.993.253 15.121.070

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

597.987 135.650

Tiền gửi của các cá nhân 24.527.058 20.226.888

Tiềm gửi của các đối tượng

khác

2.440 3.391

Tổng 62.294.523 48.626.708

- Tổng tiền gửi của năm 2011 của ngân hàng là 62.294.523 triệu đồng tăng

hơn 28% so với năm 2010 là 48.626.708 triệu đồng.Trước sự biến động của lãi

suất thị trường, Maritimebank đã có những chính sách phù hợp với sự thay đổi

đó nhằm thu hút thêm nguồn vốn từ phía khách hàng.

Chỉ tiêu MSB VCB ACB BIDV Vietinbank

7

Page 8: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

Nguồn vốn huy

động

62.294 227.017 142.218 244.838 257.274

2. Đánh giá chất lượng tài sản – A ( Asset quality )

Nội dung hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thể hiện ở phía tài sản có

thể hiện trên tiêu tổng hợp nói bảng cân đối kế toán của nó. Quy mô, cơ cấu và

chất lượng tài sản có quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất

lượng tài sản có là chỉ lên chất lượng quản lý, khả năng thanh toán, khả năng

sinh lời và triển vọng bền vững của một ngân hàng. Phần lớn rủi ro trong hoạt

động ngân hàng đều tập trung ở phía tài sản của nó, nên cùng với việc đảm bảo

có đủ vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng tài sản có là yếu tố quan trọng đảm

bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn.

Tài sản có của ngân hàng bao gồm các tài sản sinh lời và tài sản không sinh

lời, trong đó tài sản sinh lời luôn chiếm phần chủ yếu. Tài sản có sinh lời là

những tài sản đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng đồng thời cũng là

những tài sản chứa đựng nhiều rủi ro. Những tài sản này bao gồm các khoản cho

vay, cho thuê tài chính, các khoản đầu tư vào chứng khoán, góp vốn liên doanh,

liên kết... trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất là các khoản cho vay. Nói đến chất

lượng tài sản là nói đến chất lượng tài sản có sinh lời, mà trước hết được phản

ánh ở chất lượng của hoạt động tín dụng. Thông thường, chất lượng tín dụng của

ngân hàng được đánh giá qua các chỉ số: Tỷ lệ giữa nợ quá hạn so với tổng dư

nợ; tỷ lệ giữa tổn thất nợ ròng so với tổng dư nợ; tỷ lệ giữa dự phòng phải thu

khó đòi so với tổng số nợ tổn thất ròng và so với tổng dư nợ. Tỷ lệ và tính chất 8

Page 9: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

nợ quá hạn, nợ khê đọng, mức độ tổn thất trong cho vay cũng như mức trích lập

dự phòng về tổn thất cho vay là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng tín

dụng. Một ngân hàng có mức độ tín dụng xấu, tỷ lệ nợ khê đọng cao sẽ gây ra

những tổn thất về tài sản, giảm khả năng sinh lời, trong khi mức dự phòng trích

lập không đủ sẽ dẫn đến giảm sút vốn tự có và cuối cùng sẽ mất khả năng thanh

toán.

Bên cạnh chất lượng hoạt động tín dụng, chất lượng tài sản của ngân hàng

còn thể hiện ở các tài sản có khác như danh mục đầu tư chứng khoán, tài sản

bằng ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. Chất lượng những tài sản này thường thể hiện ở

cơ cấu và trạng thái ngoại hối, chất lượng và trạng thái của danh mục đầu tư.

Những khoản mục này cũng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh lời và tính

thanh khoản của một ngân hàng. Do đó, để đánh giá chất lượng tài sản và mức

độ hoạt động của ngân hàng một cách đầy đủ và chính xác, một mặt phải xem

xét toàn diện cơ cấu, tính chất tài sản mà ngân hàng đang nắm giữ, mặt khác

phải nghiên cứu mối tương quan giữa cơ cấu tài sản có và tài sản nợ. Mối tương

quan này giúp đánh giá tính tối ưu trong cơ cấu tài sản, khả năng phản ứng của

ngân hàng trước những biến động của thị trường, khả năng đứng vững trước

những hiện tượng bất thường của môi trường kinh doanh và đáp ứng yêu cầu rút

tiền của công chúng.

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chất lượng tài sản của

ngân hàng còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố bên ngoài như biến động

chính trị, sự thay đổi các chính sách và luật pháp của nước ngoài, sự biến động

của các đồng tiền quốc gia. Khi đánh giá chất lượng tài sản của ngân hàng trong

trường hợp này, cần tính đến tình hình sử dụng tài sản ở nước ngoài, mối tương

quan giữa tài sản của nước ngoài và tài sản bằng ngoại tệ trong tổng tài sản ngân

hàng.

2.1 Tăng trưởng tổng tài sản

Tổng tài sản của Ngân hàng Maritime Bank trong 2 năm 2010 và 2011 lần

lượt là 115.336.083 và 114.374.998 triệu đồng. Năm 2011 giảm 961.085 triệu

đồng so với năm 2010. Tổng tài sản giẩm là do nhiều yếu tố như : Năm 2011 là 9

Page 10: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

một năm khó khăn đối với nền kinh tế cả thế giới lẫn Việt Nam, tiền vàng gửi và

cho vay các TCTD khác giảm, chứng khoán kinh doanh giảm, tài sản có khác

giảm. Việc giảm này không đáng lo ngại, tuy đây đều là các tài sản có tính sinh

lời

nhưng tính sinh lời không cao. Tuy tổng tài sản trong năm 2011 giảm so với

năm 2010 nhưng một số tài sản có tính sinh lời cao trong năm 2011 như : cho

vay khách hàng, chứng khoán đầu tư, góp vốn, đầu tư dài hạn đều tăng tương

đối mạnh trong năm 2011.

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý năm 2011 tăng 308.682 triệu đồng so với 2010

( từ 912.185 lên 1.220.867 triệu đồng). Tiền gửi tại NHNN Việt Nam năm 2011

tăng 510.637 triệu đồng so với 2010 (từ 964.132 lên 453.495 triệu đồng). Tiền

gửi tại các TCTD khác năm 2011 giảm 1.898.322 triệu đồng (từ 30.375.903

xuống 28.477.581 triệu đồng). Những tài sản trên hay còn gọi là ngân quỹ của

Ngân hàng – những tài sản này có khả năng thanh khoản cao nhưng tính sinh lời

thấp. Tiền mặt tại quỹ của Ngân hàng Maritime Bank năm 2011 tăng khá cao so

với năm 2010 điều này có thể đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản của ngân hàng.

Tuy nhiên nếu mức tăng quá cao thì sẽ lại là dấu hiệu không tốt bởi như vậy

ngân hàng sẽ bị dư thừa ngân quỹ gây lãng phí. Trong mấy năm trở lại đây, tình

hình kinh tế bất ổn và trong lĩnh vực ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn. Do

vậy Ngân hàng cần xác định được mức ngân quỹ hợp lý để vừa có thể đảm bảo

khả năng thanh toán mà không gây lãng phí, ứ đọng vốn…

10

Page 11: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

Chứng khoán kinh doanh : Đầu tư chứng khoán kinh doanh của Maritime

Bank vào ngày 31/12/2011 là 89.186 tỷ đồng giảm 3.639 tỷ đồng so với 92.825

tỷ đồng năm 2010.

Đầu tư chứng khoán cuối năm đạt 34.212 tỷ đồng, tăng 5.619 tỷ đồng

tuowg đương với mức tăng 20% so với năm 2010. Đầu tư chứng khoán bao gồm

34.123 tỷ đồng là chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán và 89 tỷ đồng chứng

khoán kinh doanh. Danh mục đầu tư chứng khoán của Maritime Bank chủ yếu là

chứng khoán nợ giá trị 34.053 tỷ đồng chiếm 99,5% tổng danh mục. Trong tổng

số chứng khoán nợ, trái phiếu Chính phủ và Trái phiếu do các tổ chức khác phát

hành chiếm chủ yếu là 62% thê hiện tính an oàn cao trong danh mục đầu tư.

Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán tăng làm khả năng thanh khoản tăng nhưng

khả năng sinh lời trung bình và chúng chỉ cung ứng nguồn thanh khoản bổ sung

cho ngân hàng. Ngân hàng trong năm 2011 đã chi nhiều hơn vào chứng khoán

đầu tư đồng thời cũng tăng Dự phòng giảm giá chứng khoán từ đầu tư 28.211

năm 2010 lên 35.629 triệu đồng năm 2011. Việc tăng dự phòng này là do ngân

hàng đã chi mạnh vào đầu tư chứng khoán sẵn sàng để bán.

2.2 Tăng trưởng dư nợ

Cuối năm 2011, tổng dư nợ của Maritime Bank đạt 37.753 tỷ đồng tăng

18,6% so với mức 31.830 tỷ đồng cuối năm 2010. Mức tăng trưởng tín dụng

thấp là do trong năm 2011, thực hiện chủ trương của Chính phủ là duy trì tỷ lệ

tăng trưởng thấp của toàn ngành ngân hàng, Maritime Bank đã giảm tỷ lệ tăng

trưởng cho vay từ 32% năm 2010 xuống còn dưới 20% năm 2011. Cho vay

khách hàng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng giúp ngân

hàng có thể mở rộng tài sản của mình, tăng thêm sức mạnh cạnh tranh cho ngân

hàng. Tuy nhiên nếu mức cho vay quá cao cũng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro như khả

năng thu hồi lại vốn kém, khách hàng trì chệ trong việc trả nợ ngân hàng, khiến

ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro thanh khoản. Việc cho vay khách hàng trong

năm 2011 tăng là do trong năm 2011 Maritime Bank đã có những chính sách

phù hợp và nhạy bén đó là định hướng cho vay vào đối tượng khách hàng vừa 11

Page 12: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

và nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực như khai khoáng, thủy hải sản, phân bón,

hóa chất, dược phẩm, thương mại, hàng tiêu dùng… Bên cạnh việc cho vay

Ngân hàng cũng rất chú trọng vào việc giám sát nợ vay giúp Maritime Bank đạt

được tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng theo hướng nâng cao, hiệu quả, an toàn

và bền vững.

12

Page 13: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

2.3 Phân loại nợ

Bảng phân tích nợ theo thời gian :

31/12/2011

Triệu đồng

31/12/2010

Triệu đồng

Nợ ngắn hạn 21.534.024 19.333.623

Nợ trung hạn 6.318.247 6.248.244

Nợ dài hạn 9.900.247 6.247.6668

37.752.939 31.829.535

Qua bảng trên ta thấy :

Tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ (khoảng 57% năm

2011 và 61% năm 2010). Đặc biệt là trong năm 2011 cả loại nợ đều tăng so với

năm 2010, sự tăng này là do trong năm 2011 ngân hàng đã có nhữn chính sách

cho vay đối với các khách hàng vừa và nhỏ và trong các lĩnh vực như sản xuất

hàng tiêu dùng, phân bón, khai khoáng…

Bảng phân loại nợ theo lĩnh vực ngành nghề :

31/12/2011

Triệu đồng

% 31/12/2010

Triệu đồng

%

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 761.750 2% 71.378 0%

Công nghiệp khai thác mỏ 1.368.220 4% 1.142.470 4%

Công nghiệp chế biến 6.659.195 17% 5.164.642 16%

Sản xuất và phân phối điện và khí đốt 885.275 2% 405.107 1%

Xây dựng 2.488.465 7% 5.042.830 16%

Thương nghiệp, sửa chữa xe có động 7.536.879 20% 7.290.487 23%

13

Page 14: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và

gia đình

Khách sạn và nhà hàng 361.993 1% 295.212 1%

Vận tải, kho bãi thông tin liên lạc 8.401.022 22% 5.297.638 16%

Các hoạt động liên quan đến kinh

doanh tài sản và dịch vụ tư vấn

5.382.403 15% 3.337.055 11%

Hoạt động văn hóa thể thao 21.441 0% 36.619 0%

Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng

đồng

2.902.255 8% 2.246.965 7%

Hoạt động dịch vụ tại hộ gia đình 914.260 2% 507.531 2%

Ngành khác 69.781 0% 991.601 3%

Tổng 37.752.939 100% 31.829.535 100%

Ai cũng biết trong năm 2011 nền kinh tế không chỉ ở Việt Nam mà

trên toàn thế giới đều gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp đóng cửa hàng loạt,

sự sụp đổ của các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn ít thì tiến

hành sáp nhập với nhau… Tuy gặp nhiều khó khăn như vậy nhưng vẫn thấy

điểm sang trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Maritime Bank

- Qua bảng phân loại nợ theo lĩnh vực ngành nghề ta thấy trong năm 2011

Ngân hàng đã chuyển hướng sang các lĩnh vực khác nhau như : Các hoạt động

liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn, vận tải kho bãi thông tin liên

lạc, công nghiệp chế biến… và giảm cho vay vào một số lĩnh vực trong đó nhiều

nhất là lĩnh vực xây dựng đặc biệt là cho vay bất động sản.

- Để tránh khả năng mất vốn xảy ra, ngân hàng đã thực hiện biện pháp trích

lập dự phòng rủi ro tương ứng với từng nhóm nợ như sau:

Nhóm Loại Tỷ lệ dự phòng cụ thể

1 Nợ đủ tiêu chuẩn 0%

2 Nợ cần chú ý 5%14

Page 15: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

3 Nợ dưới tiêu chuẩn 20%

4 Nợ nghi ngờ 50%

5 Nợ có khả năng mất vốn 100%

- Công tác quản lý chất lượng tín dụng và công tác xử lý nợ xấu tiếp tục

được ngân hàng phát huy và chú trọng, toàn hệ thống đã nỗ lực vừa kiểm soát

không để phát sinh nợ xấu, vừa giảm nợ xấu hiện hữu.

- Danh mục tín dụng được rà soát thường xuyên để phát hiện kịp thời các

khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính và có tình hình đột biến có nguy

cơ không trả được nợ để chuyển xuống nhóm nợ xấu và đồng thời lên ngay kế

hoạch, biện pháp xử lý.

3. Đánh giá khả năng quản trị - M ( Management competence )

Nhóm đánh giá cao chất lượng ban giám đốc và khả năng quản trị của

MaritimeBank vì những lí do sau :

15

Page 16: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

Trước tiên, các thành viên ban giám đốc và ban quản trị đã có thời gian làm

việc lâu dài tại ngân hàng, đặc biệt là ban giám đốc bao gồm cả người nước

ngoài với kinh nghiệm làm trong lĩnh vực tài chính. Vì vậy những kinh nghiệm

quý giá cũng như sự hiểu biết tường tận của ban quản trị về Ngân hàng là yếu

tố quyết định sự ổn định hiện tại cũng như sự phát triển bền vững trong tương

lai.

Lí do thứ 2 được đề cập đến là MaritimeBank là 1 trong số ít ngân hàng thể

hiện sự minh bạch thông qua việc ứng dụng cả 2 tiêu chuẩn kế toán của Việt

Nam ( VAS ) và quốc tế ( IFRS ); áp dụng phương thức mới trong việc phân

loại nợ theo điều 7 của nghị định 493. Bên cạnh đó, MaritimeBank đã nhận

được rất nhiều ghi nhận của cộng đồng thông qua việc nhận các giải thưởng và

danh vị cao quý như : Là 1 trong 4 Ngân hàng thuộc khối NHTM được tặng cờ

thi đua khen thưởng do thống đốc NHNN Việt Nam trao tặng, Giải thưởng

Ngân hàng tiêu biểu tại Việt Nam, Giải top 5 Ngân hàng có Logo ấn tượng nhất

năm 2012…Đây là 1 trong những bước đi dần dần giúp MaritimeBank đạt chất

lượng cao trong việc quản lý và xây dựng một hình ảnh tốt với Chính phủ và

khách hàng, cùng với các định chế tài chính trong và ngoài nước.

Tuy nhiên MaritimeBank vẫn còn những điểm yếu về mặt hiệu quả hoạt

động, tỷ lệ chi phí hoạt động / doanh thu hoạt động của MaritimeBank đã tăng

từ 35,8% năm 2010 lên 52% năm 2011, đây là 1 tỷ lệ khá cao so với những ngân

hàng cùng quy mô khác như với ACB ( 42% ), STB ( 48,7%). Điều này làm

giảm tính cạnh tranh của MaritimeBank so với những ngân hàng khác, tuy nhiên

lí giải cho lí do này chủ yếu là do trong năm 2011 MaritimeBank đã cố gắng mở

rộng mạng lưới đại lí của Ngân hàng ra toàn quốc với hơn 230 điểm giao dịch,

đây là lí do làm tăng chi phí hoạt động của Ngân hàng lên cao 1 cách đáng kể.

4. Đánh giá khả năng sinh lời - E ( Earnings strength )

Năm 2011, MaritimeBank đạt tổng doanh thu thuần là 2.412 tỷ đồng , lợi

nhuận trước thuế đạt 1.036 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 797 tỷ đồng. Theo

đó, lợi nhuận có giảm so với năm 2010 nhưng chủ yếu là do chi phí hoạt động

16

Page 17: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

tăng cao trong khi doanh thu hoạt động vẫn duy trì ở mức tương đương như năm

2010, bất chấp tình hình kinh tế khó khăn chung trong năm 2011.

Thu nhập lãi tăng cao 77% so với năm 2010, đạt 14.078 tỷ đồng với thu

nhập lãi ròng đạt 1.557 tỷ đồng. Đáng khích lệ nhất là thu nhập thuần từ dịch vụ

đã tăng 66%. Cơ cấu thu nhập lãi thuần và thu nhập từ dịch vụ đã thay đổi với tỷ

lệ tương ứng là 64% và 14% của năm so với 74% và 8% so với năm 2010. Như

vậy, cơ cấu doanh thu của Maritimebank phù hợp với xu hướng chung của các

ngân hàng hiện đại là giảm cơ cấu thu nhập lãi , giảm sự phụ thuộc vào thu nhập

lãi và tăng thu từ dịch vụ. Các hoạt động kinh doanh ngoại hối , kinh doanh

chứng khoán và các hoạt động khác mang lại thu nhập thuần 511 tỷ tăng 13% so

với năm ngoái.

Chi phí hoạt động của MaritimeBank trong năm 2011 là 1.255 tỷ đồng tăng

331 tỷ so với năm 2010. Tỷ lệ tăng 36% chủ yếu là do MaritimeBank đã mở

rộng mạng lưới chi nhánh giao dịch ( mở mới 62 điểm giao dịch) và tăng cường

đội ngũ nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng. Chi phí tài

sản như sửa chữa, khấu hao, nâng cấp , thuê văn phòng tăng 72% lên 240 tỷ,

trong khi chi phí nhân sự cũng tăng lên 38% lên 578 tỷ do số lượng nhân viên

tăng gần gấp đôi từ 2.587 người lên 4.699 người. Việc đầu tư vào các chi phí

vận hành này hứa hẹn sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng trong tương lai khi

hiệu quả của các khoản đầu tư này phát huy tác dụng.

Dưới đây là 1 số phân tích của nhóm dựa trên Báo cáo kết quả kinh doanh

năm 2011 của MaritimeBank :

4.1 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE )

ROE = LNST / VCSH bình quân x 100%

Trong đó : VCSH bình quân =( VCSH năm 2010 + VCSH 2011 ) / 2

= ( 6.327.589 + 9.499.881 ) / 2 = 7.913.735 trđ

Tổng tài sản bình quân = ( Tổng tài sản 2010 + tổng tài sản 2011 ) / 217

Page 18: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

= ( 115.336.083 + 114.374.998 ) / 2

= 114.855.540,5 trđ

Năm 2010 :

ROE = LNST / VCSH bình quân x 100%

= ( 1.157.117 / 7.913.735 ) x 100% = 14,6 %

ROE = ( LNST / Tổng TS ) x ( Tổng TS / VCSH bình quân )

= ( 1.157.117 / 115.336.083 ) x ( 115.336.083 / 7.913.735 ) = 14.6%

ROE = ( LNST / Tổng thu nhập ) x ( Tổng thu nhập / Tổng TS bq ) x

( Tổng TS bq / VTC )

= ( 1.157.117 / 2.580.063 ) x ( 2.580.063 / 114.855.540,5 ) x

( 114.855.540,5 / 7.913.735 ) = 14,6 %

Năm 2011 :

ROE = LNST / VCSH bình quân x 100%

= ( 797.340 / 7.913.735 ) x 100% = 10%

ROE = ( LNST / Tổng TS ) x ( Tổng TS / VCSH bình quân )

= ( 797.340 / 114.374.998 ) x ( 114.374.998 / 7.913.735 ) = 10%

ROE = ( LNST / Tổng thu nhập ) x ( Tổng thu nhập / Tổng TS bq ) x

( Tổng TS bq / VTC )

= ( 797.340 / 2.412.478 ) x ( 2.412.478 / 114.855.540,5 ) x

( 114.855.540,5 / 7.913.735 ) = 10%

ROE là chỉ tiêu sinh lời của VCSH, chứng tỏ khả năng tạo ra LN của

VCSH mà DN sử dụng. Chúng ta có thể thấy ROE năm 2011 của MaritimeBank

đã có sự sụt giảm đáng kể, từ 14,6% năm 2010 còn lại 10% năm 2011. Điều này

được lí giải là do chi phí hoạt động tăng lên đã làm giảm lợi nhuận sau thuế của

Ngân hàng trong khi đó tổng thu nhập cũng giảm so với năm trước. Bên cạnh đó

so sánh với ROE trung bình của hệ thống ngân hàng thương mại là 11,86%

( nguồn http://vef.vn/2012-06-22-ngan-hang-thoi-loi-nhuan-de-lam-gia-co-

phieu ) cho thấy ROE của MaritimeBank năm 2011 thấp hơn trung bình ngành,

điều này cho thấy khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu chưa thực sự tốt, điều

này dẫn đến mất sự hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư. Tuy nhiên, trong 1 năm 18

Page 19: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

kinh tế khó khăn và trong đà suy giảm chung thì tỷ suất sinh lời giảm là một tất

yếu.

4.2 Lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA )

Năm 2010 :

ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng TS bq x 100%

= ( 1.157.117 / 114.855.540,5 ) x 100% = 1%

ROA = ( DTT / Tổng TS bq ) x ( LN ròng / DTT ) x 100%

= ( 2.580.063 / 114.855.540,5 ) x ( 1.157.117 / 2.580.063 ) x 100% = 1%

Năm 2011 :

ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng TS bq x 100%

= ( 797.340 / 114.855.540,5 ) x 100% = 0.69%

ROA = ( DTT / Tổng TS bq ) x ( LN ròng / DTT ) x 100%

= ( 2.412.478 / 114.855.540,5 ) x ( 797.340 / 2.412.478 ) x 100% = 0.69%

ROA là chỉ tiêu sinh lời của tài sản, chứng tỏ quy mô sản xuất và thị trường

tiêu thụ. So với năm 2010 thì năm 2011 ROA của MaritimeBank cũng đã có sự

sụt giảm. So với ROA bình quân hệ thống ngân hàng thương mại năm 2011 là

1,09% ( nguồn http://vef.vn/2012-06-22-ngan-hang-thoi-loi-nhuan-de-lam-gia-

co-phieu ) thì MaritimeBank thấp hơn hơn 0,3% cho thấy hiệu quả sử dụng tài

sản của doanh nghiệp chưa được chú trọng.

4.3 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần

NIM = Thu nhập lãi thuần / Tổng tài sản sinh lời x 100%

Trong đó :

Tổng tài sản sinh lời = Tiền gửi tại NHNN + Tiền gửi các TCTD khác +

Chứng khoán đầu tư + Cho vay khách hàng + Góp vốn đầu tư dài hạn

Năm 2010 :

Tổng tài sản sinh lời = 453.496 + 30.467.551 + 31.521.535 + 28.473.181 +

533.882 = 91.449.645 trđ

NIM = ( 1.919.903 / 91.449.645 ) x 100% = 2.1%19

Page 20: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

Năm 2011 :

Tổng tài sản sinh lời = 964.132 + 28.761.657 + 37.388.434 + 34.087.715 +

1.754.772 = 102.956.710 trđ

NIM = ( 1.557.476 / 102.956.710 ) x 100% = 1.5%

NIM phản ánh tốc độ tăng trưởng nguồn thu từ lãi so với tốc độ tăng chi

phí. Chỉ tiêu này của MaritimeBank năm 2011 đã giảm so với năm 2010 , ngân

hàng chưa làm tốt việc tối đa hóa các nguồn thu từ lãi, việc giảm thiểu các chi

phí trả lãi chưa hiệu quả.

4.4 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi ròng

Năm 2010 :

Tỷ lệ TN ngoài lãi thuần = ( Thu nhập ngoài lãi thuần / Tổng ts bq ) x

100% = ( 124.550 / 114.855.540,5 ) x 100% = 0,1%

Năm 2011 :

Tỷ lệ TN ngoài lãi thuần = ( Thu nhập ngoài lãi thuần / Tổng ts bq ) x

100% = (829.332 / 114.855.540,5 ) x 100% = 0,72%

4.5 Tỷ lệ thu nhập hoạt động thuần

Năm 2010 :

Tỷ lệ TN hoạt động thuần = ( LN trước thuế / Tổng tài sản bình quân ) x

100% = ( 1.518.188 / 114.855.540,5 ) x 100% = 1,3%

Năm 2011 :

Tỷ lệ TN hoạt động thuần = ( LN trước thuế / Tổng tài sản bình quân ) x

100% = (1.036.595 / 114.855.540,5 ) x 100% = 0.9%

5. Đánh giá khả năng thanh khoản – L ( Liquidity risk exposure )

Khả năng thanh khoản là một chỉ tiêu quan trọng của NHTM. Nếu ngân

hàng không đảm bảo được khả năng thanh khoản dẫn đến mất tín nhiệm với

khách hàng và có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản. Việc đánh giá khả năng

thanh khoản của ngân hàng dựa trên hai tiêu chí cơ bản sau:20

Page 21: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

Qua các báo cáo, có thể thấy ngân hàng thường xuyên duy trì một tỷ lệ hợp

lý giữa tài sản có động so với tổng số tiền gửi, đặc biệt chú ý tới thành phần tiền

gửi dễ biến động, mối quan hệ giữa tài sản có động và tài sản nợ động, khả năng

thanh khoản của ngân hàng được đảm bảo

Ngoài ra, MaritimeBank thường xuyên duy trì nguồn tiền mặt và nguồn

tiền gửi không kỳ hạn hoặc các tài sản có thể chuyển đổi ngay sang tiền mặt một

cách hợp lý.

Theo thông tư 13 và thông tư 19 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn

trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì:

-Tổng tài sản có thanh toán ngay/Tổng nợ phải trả >=15%

Năm 2010 Năm 2011

Tiền mặt và vàng tại quỹ 912.185 1.220.867

Tiền mặt và vàng gửi tại NHNN 453.495 964.132

TM và vàng gửi tại TCTD khác 30.467.551 28.761.657

CK vốn đã niêm yết 57.379 83.335

31.890.610 31.029.991

Nợ phải trả 109.008.494 104.875.117

Tổng TSC thanh toán

ngay/Tổng NPT(%)

29.255% 29.588%

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay của những khoản nợ phải

trả. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán ngay lập tức của ngân

hàng càng tốt. Chỉ số này tăng đều qua năm 2010 đến năm 2011 cho thấy CTG

luôn sẵn sàng chi trả cho những khoản nợ với khả năng khá cao. Năm 2010,

MSB đã giải quyết được khó khăn trong vấn đề thanh khoản và đến năm 2011,

MSB đã đạt mức thanh khoản khá tốt với con số là 29,588 %. Trong tất cả các

khoản mục của tổng TSC thanh toán ngay thì khoản mục tiền mặt và vàng gửi

tại các TCTD khác là cao nhất và chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong tồng TSC.

Điều này đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả giữa các TCTD với nhau, giúp

21

Page 22: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

cho việc thanh toán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện. Từ 2010đến 2011, nợ phải

trả năm sau nhỏ hơn so với năm trước chứng tỏ MSB chưa biết tận dụng tối đa

nguồn vốn bên ngoài và chưa phát huy tác dụng của đòn bẩy tài chính một cách

hợp lý. Tốc độ tăng của NPT nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng TSC để đảm bảo chỉ

số trên luôn tăng.

6. Đánh giá độ nhạy với lãi suất – S ( Sensitivity )

Phân tích S nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thay đổi về lãi suất

và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. Phân tích S quan tâm

đến khả năng của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc xác định, giám sát, quản lý

và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng rõ

ràng và tập trung.

Có nhiều rủi ro có thể xuất hiện, Maritime Bank là ngân hàng đang dần

khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng cũng

hoạt động trong nhiều mảng lĩnh vực nên sẽ chịu nhiều rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi

ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá…do vậy ngân hàng cũng cần phải có sức khỏe, và

sự đề kháng tốt để có thể chống đỡ tốt với rủi ro.

Tình hình kinh tế và chính sách kinh tế vĩ mô trong năm có ảnh hưởng lớn

đến hoạt động của ngân hàng:

Trong năm 2011, để ổn định tỷ giá, NHNN đã yêu cầu các tổng công ty

Nhà nước phải bán ngoại tệ USD cho ngân hàng và qui định trần lãi suất tiền gửi

USD đối với các doanh nghiệp là 0.5%/ năm, trần lãi suất huy động từ cá nhân

là 2%/ năm. Với nhiều giải pháp tích cực của NHNN nên thị trường ngoại hối

được bình ổn, tỷ giá ổn định hơn. Điều này đã giảm bớt tình trạng căng thẳng

USD kinh doanh đáp ứng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cũng tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp tích cực vay vốn USD. Để phòng ngừa rủi ro biến

động tỷ giá, Ngân hàng đã áp dụng đồng bộ các công cụ sau:

Trên cơ sở số liệu thực tế, nhu cầu tăng trưởng của các đơn vị thành viên,

định hướng kinh doanh phòng Kế Hoạch & hỗ Trợ ALCO phân tích và dự báo

các luồng tiền vào/ra trong hệ thống, đề xuất Ban lãnh đạo phương án kế hoạch 22

Page 23: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

vốn kinh doanh theo từng loại tiền tệ. Toàn bộ dư nợ cho vay ngoại tệ của ngân

hàng được tài trợ bởi các nguồn vốn huy động ngoại tệ cùng đồng tiền, đảm bảo

cân khớp về khối lượng do vậy không phát sinh rủi ro tiền tệ đối với hoạt động

huy động vốn và cho vay.

Rủi ro lãi suất:

Đối với hoạt động cho vay trên thị trường liên ngân hàng (ngắn hạn), lãi

suất đầu tư được xác định tùy thuộc vào diễn biến thị trường và chi phí vốn của

Ngân hàng. Các khoản cho vay trên thị trường liên ngân hàng thường có kỳ hạn

ngắn (dưới 3 tháng). Đối với hoạt động huy động vốn, lãi suất được xác định

theo nguyên tắc thị trường, kết hợp với định hướng kinh doanh của ban lãnh

đạo, cân đối vốn của Ngân hàng và quy định của NHNN. Nguồn vốn huy động

của ngân hàng chủ yếu có thời hạn định lại lãi suất ngắn.

Đối với hoạt động cho vay, Ngân hàng quy định mức lãi suất cho vay trên

nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí vốn, các chi phí quản lý, trên cơ sở xem xét

các yếu tố rủi ro, giá trị tài sản đảm bảo, lãi suất trên thị trường, đảm bảo khả

năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Trụ sở chính quy định

mức sàn lãi suất cho vay trong từng thời kỳ; các đơn vị kinh doanh được chủ

động xác định lãi suất cho vay đối với khách hàng trong từng thời kỳ đảm bảo

không thấp hơn sàn lãi suất trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng và phải

đảm bảo hoàn thành kế hoạch lợi nhuận được giao. Bên cạnh đó, do cơ cấu

nguồn vốn chủ yếu tập trung nguồn vốn có thời hạn định lãi suất ngắn, vì vậy

Ngân hàng quy định tất cả các khoản cho vay đều phải thả nổi lãi suất, điều

chỉnh định kỳ 1-3 tháng/ lần.

23

Page 24: Bài Thảo Luận Quản trị Ngân hàng

24