93
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011 Page1 BS. Trần Quang Dũng – BS. Đoàn Công Hiệp v. 2011.06.0002 MPHM ALEURON: TLÝ THUYT ĐẾN THC TLÂM SÀNG No part of this document may be reprinted, reproduced, transmitted, or utilized in any form by any electronic, mechanical, or other means, now known or hereafter invented, including photocopying, microfilming, and recording, or in any information storage or retrieval system, without written permission from the authors. For non-commercial or educational purpose, please contact the author(s): [email protected] Các tác gigibn quyn. Mọi trao đổi, góp ý xin vui lòng liên h: [email protected] This is a continous edited document. Tài liệu được sửa đổi, bsung liên tc. This document was compiled at the request of Miss World Corporation. Tài liệu này được biên soạn theo đề nghca Công Ty CPhn Thế Gii Hoa Khôi. Miss World Corporation D21, KP5A, Tân Biên, Biên Hòa, Đồng Nai Tel: +84.613.98.99.99 Fax: +84.613.889.888

Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

Pag

e1

B

S.

Trầ

n Q

ua

ng

ng

– B

S.

Đo

àn

ng

Hiệ

p

v. 2

01

1.0

6.0

00

2

MỸ

PH

ẨM

AL

EU

RO

N: T

Ừ L

Ý T

HU

YẾ

T

ĐẾ

N T

HỰ

C T

Ế L

ÂM

NG

No part of this document may be reprinted, reproduced, transmitted,

or utilized in any form by any electronic, mechanical, or other

means, now known or hereafter invented, including photocopying,

microfilming, and recording, or in any information storage or

retrieval system, without written permission from the authors. For

non-commercial or educational purpose, please contact the

author(s): [email protected]

Các tác giả giữ bản quyền. Mọi trao đổi, góp ý xin vui lòng liên hệ:

[email protected]

This is a continous edited document.

Tài liệu được sửa đổi, bổ sung liên tục.

This document was compiled at the request of Miss World

Corporation.

Tài liệu này được biên soạn theo đề nghị của Công Ty Cổ Phần Thế

Giới Hoa Khôi.

Miss World Corporation

D21, KP5A, Tân Biên, Biên Hòa, Đồng Nai

Tel: +84.613.98.99.99

Fax: +84.613.889.888

Page 2: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e2

PPHHẦẦNN MMỘỘTT

MMÔÔ HHỌỌCC,, SSIINNHH LLÝÝ,, SSIINNHH HHÓÓAA

HHỆỆ TTHHỐỐNNGG DDAA BBÌÌNNHH TTHHƯƯỜỜNNGG

Page 3: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e3

MMÔÔ HHỌỌCC,, SSIINNHH LLÝÝ,, SSIINNHH HHÓÓAA HHỆỆ TTHHỐỐNNGG DDAA BBÌÌNNHH TTHHƯƯỜỜNNGG

Da là một hệ thống bao phủ mặt ngoài cơ thể, có trọng lượng lớn hơn bất cứ cơ quan nào trong

cơ thể. Diện tích da (BSA) trung bình ở người trưởng thành vào khoảng 1.73 m2. Diện tích da có

nhiều ứng dụng lâm sàng. Do đó cần thiết phải biết một số công thức tính diện tích da của người

lớn và trẻ em.

Formulas for Body Surface Area (BSA) of adult:

The Mosteller

formula

(recommended)

BSA (m²) = ( [Height(cm) x Weight(kg) ]/ 3600 )½

BSA (m²) = ( [Height(in) x Weight(lbs) ]/ 3131 )½

The DuBois and

DuBois formula

BSA (m²) = 0.007184 x Height(cm)0.725 x Weight(kg)0.425

BSA (m²) = 0.20247 x Height(m)0.725 x Weight(kg)0.425

The Haycock

formula BSA (m²) = 0.024265 x Height(cm)0.3964 x Weight(kg)0.5378

The Gehan and George

formula BSA (m²) = 0.0235 x Height(cm)0.42246 x Weight(kg)0.51456

The Boyd

formula

BSA (m2) = 0.0003207 x Height(cm)0.3 x Weight(grams)(0.7285 - ( 0.0188 x LOG(grams)

)

Body Surface Area In Infants And Children (3 – 30 kg):

The Mosteller formula

(recommended)

BSA (m²) = √( [Height(cm) x Weight(kg) ]/ 3600 )

BSA (m²) = ( [Height(in) x Weight(lbs) ]/ 3131 )½

The DuBois and DuBois

formula

BSA (m²) = 0.007184 x Height(cm)0.725 x Weight(kg)0.425

BSA (m²) = 0.20247 x Height(m)0.725 x Weight(kg)0.425

Formulae without using

length

BSA (m2) = (P + 4)/30

BSA (m²) = (4P + 7)/(90 + P)

Page 4: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e4

Áp dụng BSA:

Chức năng thận

GFR ~ CCr

Formula

Cockcroft

-Gault

formula

CCr

corrected

formula

Chỉ số tim

Liều hóa trị ung thư

Liều cortisol duy trì trong điều trị suy thượng thận:

6-12 mg/m² BSA/day

Page 5: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e5

Hệ thống da bao gồm da và các phần phụ như: lông tóc, móng, các tuyến (tuyến mồ hôi, tuyến

bã nhờn, tuyến vú)

Da được xem là bộ mặt của cơ thể, trong nhiều trường hợp da có những thay đổi đặc hiệu cùng

với các bệnh khác nhau.

Da được cấu tạo bởi hai loại mô: biểu mô và mô liên kết

Da được phân chia thành ba lớp: thượng bì, chân bì, hạ bì.

Chiều dày da 0.5 – 5 mm

Page 6: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.066.0002

Pag

e6

Cấu tạo da

Th

ượ

ng

Hạ

Page 7: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e7

Thượng bì

Mô học Tế bào học Hình thái

học Sinh lý học

Mô liên

kết

Tế bào thần kinh (TB Merkel)

Tế bào miễn dịch (ĐTB

Langerhan, Lymphocyte,

Mastocyte...)

Tế bào sắc tố

Biểu mô

lát tầng

sừng hóa

Tế bào sừng

Lớp sừng

Eleidin → Keratin giàu lưu huỳnh

(5% S)

Nhân thoái

hóa (chết)

Thể liên kết

không còn

Lớp sáng

Tonofibrile + Keratohyalin →

Eleidin

Nhân thoái

hóa (chết)

Thể liên kết

không điển hình

Lớp hạt

Hạt keratohyalin (giàu protein)

không có màng (chứa profilaggrin

và loricrin)

Thể Odland có màng (giàu lipid)→

hòa màng→ xuất bào→ phóng

thích lipid gian bào→ tạo thành

hàng rào bảo vệ có dạng phiến

mỏng (skin lipid barrier lamellar

structure)

Lớp gai

Tổng hợp bó sợi trương lực

(tonofibrile)

Liên kết gai giúp da bền chắc

Lớp đáy

Tổng hợp siêu sợi trương lực

(tonofilament)

Biệt hóa

Sinh sản

Biểu

gì ?

Page 8: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e8

Biểu mô

Định nghĩa Đặc điểm

Tập hợp các tế bào xếp sát nhau

tạo thành khoảng gian bào không

đáng kể. Tác dụng phủ mặt ngoài

cơ thể và các khoang trong cơ thể

(biểu mô phủ), hoặc tạo thành

các tuyến ngoại tiết và nội tiết

(biểu mô tuyến)

Các tế bào lân cận liên kết chặt chẽ với nhau bằng các hình

thức liên kết phong phú → khoảng gian bào không đáng kể

Có tính phân cực: cực ngọn hướng về môi trường ngoài; cực

đáy dựa trên màng đáy (là màng ngăn cách biểu mô và mô

liên kết)

Không có mạch máu. Biểu mô được nuôi dưỡng nhờ thẩm

thấu các chất từ mô liên kết qua màng đáy

Tái sinh mạnh

Phân loại

Theo hình dạng Theo chức năng

Đơn

(simple)

Tầng

(stratified)

Biểu

phủ

Biểu mô tuyến

Tuyến nội

tiết Tuyến ngoại tiết

Lát

(Tessellate,

squamous,

pavement)

Màng tim, màng

phổi, màng

bụng…

Sừng hóa:

Thượng bì

Không

sừng hóa:

thực quản,

giác mạc

Định

nghĩa

Chất tiết

ngấm

thẳng vào

máu,

không có

ống dẫn

Chất tiết theo ống

dẫn đổ ra môi trường

bên ngoài cơ thể (đổ

ra bề mặt da hoặc

vào trong các xoang

tự nhiên)

Vuông

(Cuboidal) Ống thận

Ống dẫn

tuyến mồ

hôi

Cấu

tạo

Tế bào

chế tiết

Lưới mao

mạch

Tế bào chế tiết

Tế bào ống dẫn

Trụ

(Columnar)

Dạ dày, ruột

Giả tầng

(pseudostratified)

có lông chuyển

(ciliated): đường

hô hấp

Giả tầng không có

lông chuyển: ống

dẫn tinh

Một số ống

dẫn của

tuyến

nước bọt

(dưới hàm)

Kiểu

chế

tiết

Nguyên vẹn Bán

hủy

Toàn

hủy

Vd: tuyến

tụy nội tiết

Vd:

tuyến

mồ

hôi

nước

Vd:

tuyến

mồ

hôi

nhờn

Vd:

tuyến

bã …

Đa dạng

(transitional)

Giả tầng: bàng

quang

Page 9: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e9

Các Loại Biểu Mô

Biểu Mô Lát Tầng Biểu Mô Lát Đơn

Page 10: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e10

Biểu Mô Vuông Đơn

Biểu Mô Vuông Tầng

Page 11: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e11

Biểu Mô Trụ Giả Tầng, Có Lông Chuyển

Biểu Mô Trụ Đơn

Page 12: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e12

Biểu Mô Đa Dạng

Page 13: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e13

Các hình thức liên kết trong thượng bì

(or zonula adherens or "belt desmosome")

Page 14: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e14

Liên Kết Chặt (Liên Kết Vòng Bịt, Tight Junction):

Màng bào tương (thường ở cực ngọn) của 2 tế bào như thể được

“may” lại bởi những “sợi chỉ” protein

Page 15: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e15

Thể Liên Kết Vòng (Adherens Junctions, Zonula Adherens, or "Belt Desmosome")

Phân tử Cadherin trong khoảng gian bào neo giữ hai tế bào biểu mô bằng cách gắn vào những sợi

actin trong bào tương

Page 16: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e16

Thể Liên Kết (Desmosome)

Mặt trong màng bào tương của mỗi tế bào đối diện có một mảng bám (attachment plaque)

với những sợi protein xuyên qua. Các sợi protein xuyên màng đi từ tế bào này đến tế bào kia

và đan nhau ở khoảng gian bào. Thể liên kết của tế bào sừng ở lớp gai thượng bì gọi là liên kết

gai. Liên kết gai là đối tượng nghiên cứu trong bệnh da bóng nước.

Page 17: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e17

Liên Kết Khe (Gap Junction)

Vai trò là kênh vận chuyển ion và các tiểu phân tử < 1000 Daltons

Page 18: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e18

Hemidesmosome

bullous

pemphigoid

antigens

Page 19: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e19

Các Lớp Của Thượng bì

Hình

thái

học

Sinh lý học

Lớp

sừng

Eleidin → Keratin giàu lưu huỳnh

(5% S)

Nhân thoái hóa

(chết)

Thể liên kết

không còn

Lớp

sáng

Tonofibrile + Keratohyalin →

Eleidin

Nhân thoái hóa

(chết)

Thể liên kết

không điển

hình

Lớp hạt

Hạt keratohyalin (giàu protein)

không có màng (chứa

profilaggrin và loricrin)

Thể Odland có màng (giàu lipid)

→ hòa màng → xuất bào →

phóng thích lipid gian bào → tạo

thành hàng rào bảo vệ có dạng

phiến mỏng (skin lipid barrier

lamellar structure)

Lớp gai

Tổng hợp bó sợi trương lực

(tonofibrile)

Liên kết gai giúp da bền chắc

Lớp

đáy

Tổng hợp siêu sợi trương lực

(tonofilament)

Biệt hóa

Sinh sản

Page 20: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e20

Các Lớp Của Thượng bì

Vi thể Hình thái

học Sinh lý học

Lớp sừng

(15-30 hàng

tế bào đã

chết)

Eleidin → Keratin giàu lưu

huỳnh (5% S)

Nhân thoái

hóa (chết)

Thể liên kết

không còn

Lớp sáng

(thường

không thấy

được ở da

mỏng)

Tonofibrile + Keratohyalin

→ Eleidin

Nhân thoái

hóa (chết)

Thể liên kết

không điển

hình

Page 21: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e21

Lớp hạt

(3-5 hàng tế

bào)

Hạt keratohyalin (giàu

protein) không có màng

(chứa nhiều profilaggrin và

loricrin)

Thể Odland (giàu lipid) có

màng → hòa màng → xuất

bào → phóng thích lipid

gian bào → tạo thành hàng

rào bảo vệ có dạng phiến

mỏng (skin lipid barrier

lamellar structure)

Lớp gai

(8-10 hàng tế

bào với khả

năng phân

chia bị giới

hạn)

Tổng hợp bó sợi trương lực

(tonofibrile)

Liên kết gai giúp da bền

chắc

Page 22: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e22

Lớp đáy

(Là 01 hàng

tế bào vuông

đơn hoặc trụ

thấp có khả

năng sinh

sản, trong đó

khoảng 10%

là tế bào đầu

dòng)

Tổng hợp siêu sợi trương

lực (tonofilament)

Biệt hóa

Sinh sản

Các tế bào khác của thượng bì Các tế bào khác của thượng bì (ngoài tế bào sừng), chủ yếu khu trú

ở lớp đáy và lớp gai, có bản chất mô liên kết

Tế bào sắc tố

(Melanocytes)

Page 23: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e23

Tế bào miễn

dịch (ĐTB

Langerhan,

Lymphocyte,

Mastocyte...)

Tế bào thần

kinh (TB

Merkel)

Cross-section showing two twin-groups of Merkel nerve

endings from the tarsometatarsal skin. K, keratinocyte; M,

Merkel cells with cytoplasmic protrusions (arrows), T, nerve

terminals; S, terminal Schwann cells (From: Halata et al.

2003).

Page 24: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e24

ĐĐẶẶCC ĐĐIIỂỂMM SSIINNHH LLÝÝ,, SSIINNHH HHÓÓAA CCỦỦAA TTHHƯƯỢỢNNGG BBÌÌ

Là biểu mô lát tầng sừng hóa, thượng bì được ngăn cách với chân bì bởi lớp màng đáy. Các tế

bào sừng (keratinocytes) của thượng bì mang đầy đủ các tính chất của biểu mô, bao gồm khả

năng tái sinh mạnh, các hình thức liên kết tế bào phong phú và không có mạch máu nuôi dưỡng

trực tiếp. Chúng (tế bào sừng) hiện diện ở tất cả các lớp của thượng bì với hình thái biến đổi dần

từ dạng biểu-mô-vuông-đơn (một hàng tế bào) ở lớp đáy đến dạng biểu-mô-lát-tầng-sừng-hóa ở

lớp sừng. Ngoài tế bào sừng, thượng bì còn chứa một số các tế bào khác, khu trú chủ yếu ở lớp

đáy và đôi khi ở lớp gai, là các tế bào có bản chất mô liên kết. Các tế bào này bao gồm: tế bào sắc

tố (melanocytes), tế bào miễn dịch (đại thực bào Langerhans, đôi khi là tế bào lympho và các tế

bào miễn dịch khác), tế bào Merkel (cùng với các đầu tận cùng thần kinh trần tạo thành phức

hợp Merkel xúc giác). Các tế bào này không liên kết chặt chẽ với màng đáy và những tế bào sừng

xung quanh, vì thế chúng có thể di chuyển đến những nơi khác (xuống lớp bì hoặc lên các lớp

cao hơn của thượng bì) và gây ra các phản ứng sinh hóa khác nhau.

Các đặc điểm này của thượng bì có nhiều ý nghĩa trong việc ứng dụng sản xuất dược mỹ phẩm:

1. Khả năng tái sinh mạnh của thượng bì:

a. Giúp thúc đẩy tiến trình lành vết thương mà không để lại sẹo, miễn là tổn thương

không vượt quá lớp màng đáy của thượng bì (vết lở, trợt). Trường hợp vết thương vượt

quá lớp màng đáy của thượng bì (vết loét), các nguyên bào sợi (fibroblast) từ lớp bì có

thể xâm nhập vào thượng bì và tại đây, chúng biệt hóa (differentiate) thành tế bào sợi

trưởng thành (fibrocyte). Tập hợp các tế bào sợi trưởng thành cùng với các sợi co thắt

(bản chất là collagen) do chúng tổng hợp nên chính là cơ sở cấu tạo của vết sẹo. Trên

thực tế, vết sẹo không phải là hậu quả của sự thiếu hụt collagen mà chính xác hơn là sự

tổng hợp collagen có cấu trúc khác thường. Các loại mỹ phẩm khoa học giúp làm đầy

sẹo dựa trên hai nguyên tắc chính: (i) ly giải các sợi co thắt và (ii) điều hòa quá trình

biệt hóa của tế bào sợi. Còn các loại mỹ phẩm có tác dụng tiêu sừng/lột da (chemical

peeling) chỉ mang tính chất làm mờ sẹo tạm thời do làm giảm độ tương phản giữa cấu

trúc sẹo và cấu trúc da bình thường xung quanh. Tùy theo quan điểm của nhà sản

xuất, mỹ phẩm đặc trị sẹo có thể phối hợp nhiều cơ chế khác nhau.

b. Liên quan đến mụn trứng cá: Khả năng sinh sản và biệt hóa nhanh chóng của thượng

bì, nhất là thượng bì nằm trong phễu nang lông, là một trong các yếu tố góp phần vào

sự hình thành nhân mụn trứng cá (nhân mụn trứng cá là sự kết hợp của những mảnh

vụn tế bào sừng, vi sinh vật, tế bào tuyến bã, các sản phẩm lipid bị thoái hóa …). Các

chế phẩm thoa tại chỗ với tác dụng tiêu sừng và/hoặc ức chế hiện-tượng-sừng-hóa-

phễu-nang-lông cho hiệu quả nhất định trong việc điều trị/kiểm soát mụn trứng cá.

Page 25: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e25

Ngược lại, các sản phẩm chứa các loại yếu-tố-tăng-trưởng (Growth Factor) có thể tạo

ra nhân mụn trứng cá.

2. Hình thức liên kết tế bào phong phú: Khi tế bào sừng biệt hóa đến giai đoạn tận cùng, tức

là khi tế bào chết bị đẩy lên đến lớp sừng, trở nên những lá sừng rất dẹt với nhân biến mất

hoàn toàn và bào tương chứa đầy sợi keratin, chúng sẵn sàng để rơi ra khỏi cơ thể một

cách tự nhiên hoặc do hoạt động cơ học (tắm rửa, kỳ cọ…). Trong nhiều trường hợp, lớp

sừng này không bị rụng đi. Chúng tạo thành một lớp dày, làm da xù xì thô ráp, kém thẩm

mỹ. Nguyên nhân có lẽ do sự liên kết bền chặt giữa các tế bào sừng. Các liên kết này có

thể bao gồm, nhưng chưa đầy đủ:

a. Liên kết giữa 02 tế bào: Trong lớp sừng, thể liên kết (desmosome) điển hình của lớp

gai bị thoái hóa, không còn thấy dưới kính hiển vi quang học, nhưng vẫn còn lại

phần protein xuyên màng (desmocolin và desmoglein) gọi là corneodesmosome.

b. Liên kết giữa phần lipid gian bào (hydroxy-ceramide) và phần protein trong tế bào

(involucrin)

c. Liên kết giữa các protein bên trong tế bào (loricrin, involucrin, keratin …)

Các liên kết thường chứa nhiều sợi protein, trong đó keratin là loại protein giàu lưu huỳnh

(~ 5%) và rất bền vững đối với nhiều chất hóa học. Nhiều loại mỹ phẩm chứa chất tiêu

sừng (keratolytic), mà khi được sử dụng cách cẩn thận, sẽ cho hiệu quả làm trẻ, làm sáng

da, thậm chí điều trị mụn trứng cá. Chất tiêu sừng êm dịu (ít kích ứng da) và có hiệu quả

có lẽ là các chất làm phân hủy có chọn lọc cầu nối disulfide của sợi keratin, ví dụ như lưu

huỳnh, thioglycolic acid v.v… Các loại acid lột khác (AHA, BHA, trichloracetic acid v.v…)

làm biến đổi sợi keratin bằng cách bẻ gãy nhiều loại liên kết hơn (liên kết hydro, liên kết kị

nước, thậm chí cả liên kết peptide), điều đó đồng nghĩa với việc tác dụng tẩy tế bào chết

hiệu quả hơn, và mức độ kích ứng da cũng nhiều hơn.

3. Không có mạch máu nuôi dưỡng trực tiếp: Thượng bì chỉ được nuôi dưỡng bằng sự thẩm

thấu các chất dinh dưỡng từ mạch máu của lớp bì bên dưới. Việc bổ sung vào mỹ phẩm

các chất dinh dưỡng với kích thước phân tử vừa phải (vd: hyaluronic acid trọng lượng

phân tử thấp, acid amin, vitamin, khoáng chất v.v…) có thể giúp cải thiện hoạt động

chuyển hóa tế bào, duy trì sự săn chắc, tươi tắn cho làn da, thậm chí có tác dụng hỗ trợ

điều trị một số bệnh lý da. Tuy nhiên, các chất dinh dưỡng có kích thước phân tử lớn (vd:

collagen) không thể được vận chuyển qua lớp sừng; các chất này không có tác dụng dinh

dưỡng, nhưng có thể giữ ẩm tốt cho da. Hiệu quả của hoạt chất trong mỹ phẩm sẽ tăng

lên đáng kể khi da có một lớp sừng mỏng (ví dụ: sau khi tẩy da chết). Vì thế nhiều loại mỹ

phẩm kết hợp acid lột (vd: acid salycilic, acid glycolic, acid mandelic, acid mono-, di-,

thậm chí trichloroacetic v.v…) với các loại vitamin và khoáng chất trong một chế phẩm

duy nhất nhằm làm tăng hiệu quả và uy tín của thương hiệu.

Page 26: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e26

4. Sự hiện diện của các tế bào mô liên kết: Không giống như biểu mô, các tế bào mô liên kết

không có những hình thức liên kết chặt chẽ, chúng đứng xa nhau với khoảng gian bào

quanh chúng tương đối rộng. Trong cấu trúc của thượng bì, các tế bào như tế bào sắc tố

và tế bào miễn dịch cũng không liên kết chặt chẽ với các tế bào sừng xung quanh, chúng

có thể di chuyển vì những lý do chưa được biết rõ. Tế bào sắc tố di chuyển xuống lớp bì có

thể làm cho bệnh lý sạm da trở nên khó điều trị hơn. Trong khi đó tế bào miễn dịch di

chuyển nhiều hơn vào thượng bì có thể làm trầm trọng thêm các bệnh da miễn dịch - dị

ứng (như chàm thể tạng). Vì lý do này mà các loại mỹ phẩm dành cho da dị ứng thường bổ

sung các chất có cấu trúc tương tự hàng rào lipid bảo vệ da (là lớp lipid bao phủ xung

quanh các tế bào sừng, thường được ví như lớp xi măng bao phủ xung quanh các viên

gạch) nhằm ngăn cản sự tiếp xúc giữa tế bào miễn dịch và các kháng nguyên (thường trú

trên bề mặt da cũng như trong môi trường xung quanh). Một trong các loại kháng nguyên

có tính sinh miễn dịch mạnh là kháng nguyên từ thảm vi khuẩn da (có lẽ vì thế mà một số

bác sĩ da liễu sử dụng kháng sinh như một trong các biện pháp hỗ trợ khi điều trị bệnh da

miễn dịch - dị ứng. Vd: kháng sinh trị tụ cầu cho bệnh nhân chàm thể tạng). Các sản

phẩm làm sạch da (sữa rửa mặt, xà phòng…) cao cấp có khả năng làm sạch chất nhờn

(bản chất là lipid), bụi bẩn, vi khuẩn, tế bào chết … mà vẫn không, hoặc ít làm suy yếu

hàng rào lipid bảo vệ da. Đó là nhờ các sản phẩm này chứa một hệ thống tá dược nhũ

tương dạng phiến mỏng độc đáo, được chiết xuất từ dầu-thực-vật-đã-qua-xử-lý. Các chiết

xuất thực vật này cũng có tác dụng kháng viêm, và kiểm soát sự phát triển của một số

chủng vi sinh vật có tính sinh miễn dịch mạnh như P.acnes, S.aureus, S.epidermidis.

Tương tự, các sản phẩm dưỡng da (cream, gel, lotion…) cao cấp cũng bổ sung chất béo

tương tự chất béo sinh lý của thượng bì nhằm cải thiện tình trạng da khô và viêm da dị

ứng.

HHàànngg rrààoo ddaa--lliippiidd:: MMôô hhììnnhh

ggạạcchh--xxii mmăănngg

AA.. TTếế bbààoo ssừừnngg:: nnhhữữnngg vviiêênn ggạạcchh

11.. CCấấuu ttạạoo ccủủaa ttếế bbààoo ssừừnngg ởở llớớpp ssừừnngg:: MMộộtt

ssốố đđiiểểmm nnổổii bbậậtt

Khi tế bào sừng bị đẩy đến lớp sừng, màng

bào tương của chúng trở nên cứng chắc

giống như một lớp vỏ sừng (cornified

envelope, CE). Đó là do sự liên kết chéo

Page 27: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e27

(crosslink) giữa nhiều loại protein khác nhau nằm sát ngay dưới màng tế bào.

Trong số các protein tham gia tạo lớp vỏ sừng (CE), có 02 loại protein quan trọng là Involucrin và

Loricrin. Sự xuất hiện của 02 loại protein này có thể được phát hiện sớm trong tế bào sừng lớp

hạt. Loricrin nằm trong hạt keratohyalin (hạt sừng trong), còn Involucrin thì hiện diện trong bào

tương. Ngoài ra còn nhiều loại protein khác cũng tham gia tạo lớp vỏ sừng, có thể kể ra một số

tên như: keratin, envoplakin, periplakin, elafin, small proline-rich proteins (SPRs) v.v… Hình

dưới đây sẽ minh họa sự gắn kết của một số protein tham gia tạo lớp vỏ sừng:

Liên kết chéo giữa các protein trong lớp sừng

Page 28: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e28

Để tạo ra lớp vỏ sừng, các protein này liên kết (cross-link) với nhau để tạo thành các liên kết hóa

học (bonds) bền vững. Trong số các liên kết hóa học góp phần tạo ra lớp vỏ sừng, có hai loại liên

kết quan trọng là liên kết ε(-γ-glutamyl)-lysyl isopeptide và liên kết disulfide (-S-S-). Trong lớp

sừng, các protein tạo ra liên kết ε(-γ-glutamyl)-lysyl bằng cách: nhóm ε-amino của lysine (trên

chuỗi protein này) liên hợp với γ-glutamyl (trên chuỗi protein kia), với xúc tác là men

transglutaminase-lệ-thuộc-nồng-độ-canxi-nội bào (Xem hình bên dưới)

Glutamine

Acid glutamic

Lysine

(small proline-rich proteins)

1 2 3 4 5

1 2

3

4

5 6

1 2 3 4 5 α β

γ

γ

α β

γ

γ

α

β

γ

γ

δ

γ

ε

γ Cacbon số 5 là cacbon tạo nhóm chức : chỉ đánh

số, không ký hiệu bằng chữ.

Nhiều loại protein liên kết với nhau để tạo lớp vỏ sừng

Page 29: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e29

Ngoài loricrin, trong hạt keratohyalin (lớp hạt) còn chứa một loại protein gọi tên là profilaggrin.

Profilaggrin được cấu tạo bởi nhiều (khoảng 10-12) đơn vị filaggrin. Chức năng của filarggrin là

giúp gắn kết các sợi keratin khác. Các chuỗi filaggrin (trong phân tử profilaggrin) được nối với

nhau bởi những vùng liên kết giàu tyrosine, và được phosphoryl hóa tại những vị trí có chứa

serin. Mỗi chuỗi filaggrin có thể gắn từ 10-20 phân tử phosphate. Vai trò của phosphate là ngăn

cản sự gắn kết giữa filaggrin và keratin. Mỗi khi có một phân tử filaggrin rời ra khỏi chuỗi

profilaggrin, phân tử filaggrin đó cũng loại bỏ các nhóm phosphate và để lộ ra vị trí gắn kết với

keratin. Một khi quá trình gắn kết các keratin hoàn tất, phân tử filaggrin rời ra khỏi bó sợi keratin

bằng cách chuyển đổi một acid amin của nó là arginine thành citrulline (không tích điện). Quá

trình này tiếp diễn liên tục từ lớp hạt xuyên suốt đến hết lớp sừng. Tại bề mặt lớp sừng, fillagrin

bị thoái hóa hoàn toàn tạo thành các acid amin, pyrrolidone carboxylic acid, và lactic acid (các

sản phẩm thoái hóa này có tác dụng giữ ẩm nên thường được gọi là natural moisturizing factor,

hay NMF, và thường được bổ sung trong các thành phần mỹ phẩm). Filaggrin là đối tượng được

nghiên cứu đặc biệt trong các bệnh da miễn dịch – dị ứng (bao gồm da khô, da vảy cá và chàm

thể tạng), hen phế quản, và viêm khớp dạng thấp. Một trong những cơ chế bệnh sinh của các

bệnh lý miễn dịch này có thể liên quan đến đột biến một trong các gene mã hóa filaggrin, hoặc

liên quan đến kháng thể kháng protein-có-chứa-citrulline (ví dụ như filaggrin). Hình dưới đây sẽ

minh họa cho ta thấy chuỗi phản ứng sinh hóa của filaggrin từ lớp hạt đến lớp sừng:

(transglutaminase)

-

Protein 1 Protein 2

Protein 1 - Protein 2 TGM

Page 30: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e30

Profilaggrin biến đổi dần trong

quá trình biệt hóa của thượng bì.

Trong lớp hạt, profilaggrin được

tích lũy trong các hạt sừng-trong

dưới dạng bất hoạt, không hòa

tan. Khi nồng độ ion canxi nội

bào tăng lên, hạt sừng-trong

phóng thích các chất của nó vào

dịch nội bào. Tại đây profilaggrin

bị khử phosphoryl và bị thủy

phân qua nhiều giai đoạn bởi các

enzyme protease để trở thành

các đơn vị filaggrin tự do. Riêng

đoạn filaggrin với đầu N-tận

được vận chuyển vào trong nhân

tế bào rồi bị thoái giáng thành

chuỗi A và chuỗi B.

Trong lớp sừng, các phân tử

filaggrin tự do liên kết với sợi

keratin, làm cho các sợi keratin

xếp chồng chất lên nhau thành

bó sợi có mật độ dày đặc. Các bó

sợi này sẽ tạo liên kết chéo

(cross-link) với nhau dưới xúc tác

của các men transglutaminases

(TGMs) và sau đó phóng thích

filaggrin với xúc tác của các men

peptidylarginine deiminases

(PADs, là men chuyển arginine

thành citrulline). Sau đó filaggrin

trải nhiều quá trình thoái giáng

với các men protease (trong đó

có caspase 14) và hydrolase để

tạo thành acid amin tự do và các

chất khác như acid urocanic

(UCA) và acid pyrrolidone

carboxylic (PCA). Những acid

này thường được gọi là các chất

giữ ẩm da tự nhiên (NMF).

Page 31: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e31

Như vậy trong lớp sừng, mặc dù các tế bào sừng đã chết, nhưng những phản ứng sinh hóa vẫn

diễn ra hết sức nhộn nhịp và phức tạp. Kết quả là các tế bào sừng được bao bọc bởi một lớp vỏ

sừng (cornified envelope, CE) không thấm nước, có cấu trúc dẻo dai, bền vững. Có thể ví tế bào

sừng như những viên gạch xây nên một bức tường là hàng rào chống đỡ của cơ thể ngăn cản sự

xâm nhập của các tác nhân không được chào đón (ví dụ như: dị ứng nguyên, vi trùng…). Hình

minh họa dưới đây cho ta một cái nhìn tổng quát về lớp vỏ sừng:

Page 32: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e32

Page 33: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e33

22.. SSựự ssiinnhh ssảảnn vvàà bbiiệệtt hhóóaa ccủủaa ttếế bbààoo ssừừnngg:: TTừừ llớớpp đđááyy đđếếnn llớớpp hhạạtt

Người ta ước tính rằng một tế bào sừng bình thường (không bệnh lý) mất khoảng 28-30 ngày để

di chuyển từ lớp đáy đến tầng thấp nhất của lớp sừng (tức là tương ứng với một chu kỳ kinh

nguyệt). Tế bào này cần có thêm 15-45 ngày nữa để di chuyển trọn vẹn bề dày của lớp sừng. Như

vậy trung bình tế bào sừng mất khoảng từ 45-75 ngày để di chuyển từ lớp đáy đến tầng cao nhất

của lớp sừng (rồi rơi khỏi cơ thể vào môi trường xung quanh). Thông thường mỗi ngày lớp sừng

mất đi một hàng tế bào (lớp sừng có khoảng 15-30 hàng tế bào), và cũng có một hàng tế bào mới

được đẩy lên lớp sừng. Để duy trì sự toàn vẹn cấu trúc da, số lượng tế bào mới đi vào lớp sừng

phải cân bằng với lượng tế bào bị mất đi. Sự cân bằng này được giữ ổn định là nhờ quá trình sinh

sản và biệt hóa của tế bào sừng bị kiểm soát nghiêm ngặt. Các yếu tố tham gia điều hòa sự sinh

sản và biệt hóa của tế bào sừng có thể được liệt kê một cách chưa đầy đủ như sau:

- Receptors

- Cytokines

- Ion

- Enzyme

Receptors: Các thụ thể (trong nhân tế bào, trong bào tương, trên màng tế bào) là yếu tố quan

trọng tham gia điều hòa hoạt động phân chia, biệt hóa và chuyển hóa của tế bào sừng. Nhiều

loại dược mỹ phẩm cao cấp hiện nay sử dụng các chất đồng vận hoặc đối vận để điều hòa hoạt

động của các thụ thể nhằm đạt được mục đích điều trị.

Một cách tổng quát, mỗi thụ thể (receptor) có chất gắn (ligand) tương ứng. Thông thường các

thụ thể nằm trong nhân tế bào có chất gắn là lipid, còn thụ thể trên màng tế bào thường gắn với

protid. Kết quả của sự gắn receptor-ligand là một loạt các phản ứng hóa học xảy ra liên quan đến

sự sinh sản, biệt hóa, chuyển hóa (kích thích/ức chế tổng hợp protid/lipid/glucid) v.v… Với cùng

một ligand, thụ thể ở những mô khác nhau có thể cho hiệu ứng sinh lý khác nhau, thậm chí trái

Page 34: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e34

ngược nhau (ví dụ: nhóm thuốc fibrate làm tế bào gan giảm bài tiết triglycerides vào máu, nhưng

có thể làm tăng bài tiết tuyến bã nhờn vào nang lông).

Thụ thể nhân: Đặc điểm chung của các thụ thể nhân của tế bào sừng là làm tế bào sừng giảm

sinh sản mà tăng biệt hóa. Bảng sau đây mô tả đặc điểm sinh lý (trên da) của một số thụ thể

nhân ở da và các phần phụ của da (thụ thể retinoids, thụ thể vitamin D, thụ thể PPAR v.v…):

Loại thụ thể Tác dụng

Thụ thể retinoid

Tăng tổng hợp collagen (type I, III, VII) và

glycoaminoglycans

Ức chế thoái giáng collagen

Tăng sinh mạch máu (angiogenesis) lớp bì

Tăng phân chia, biệt hóa tế bào thượng bì (in vivo)

Tiêu sừng, làm mỏng lớp sừng

Tăng hoạt tính transglutaminase, tăng tổng hợp

involucrin, filaggrin v.v… (chú ý: không cải thiện lipid da)

Thúc đẩy sự lành vết thương

Ức chế sự sinh sản, biệt hóa, bài tiết của tế bào tuyến bã

nhờn

Kháng viêm

Ức chế hoạt tính tyrosinase

Giảm tổng hợp melanin

Ức chế sự chuyển melanosome (vào tế bào sừng)

Thụ thể vitamin D

Giảm phân bào (giảm hoạt tính men protein kinase D)

Tăng biệt hóa (tăng hoạt tính men phospholipase D1)

Tăng hoạt tính tyrosinase

Tăng sản xuất melanin

Giảm apoptosis

Kháng viêm (giảm IL-18, giảm tỉ lệ IL-1a/IL-1 receptor

antagonist, giảm IL-2, IL-12, INFa, TNFa)

Phục hồi hàng rào da

Thụ thể PPAR (peroxisome

proliferator-activated receptor)

TRÊN DA có các tính chất tổng

quát sau đây:

1. Ức chế phân bào (giảm số

lượng tế bào)

2. Kích thích biệt hóa (tế bào

nhanh chóng trưởng thành)

3. Tăng tổng hợp các chất

(lipid, protid v.v…)

PPAR anpha

PPARα (và PPARγ) có ảnh hưởng không đáng kể trên sự

biệt hóa tế bào biểu mô, mặc dù trong môi trường nuôi

cấy tế bào sừng của người, sự bổ sung clofibrate hoặc

chất đồng vận (agonist) khác của PPARα làm tăng sự biểu

hiện của involucrin và transglutaminase, là những tác

nhân cần thiết cho sự hình thành của lớp sừng.

Giảm bề dày thượng bì

Thúc đẩy tiến trình phục hồi hàng rào da: tăng tổng hợp

involucrin, profilaggrin–filaggrin, loricrin v.v…, tăng tổng

Page 35: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e35

Cụ thể hơn (nhưng chưa đầy

đủ), PPARs có các tác dụng trên

từng loại tế bào như sau:

- Tế bào sừng:

Ức chế phân bào (ngoại

trừ trường hợp vết

thương): giảm bề dày

thượng bì

Kích thích biệt hóa: tế

bào nhanh chóng hóa

sừng

Phục hồi hàng rào bảo vệ

da: tăng tổng hợp protid

(involucrin, profilaggrin –

filaggrin, loricrin v.v…)

và lipid (thể Odland)

- Tế bào tuyến bã:

Biệt hóa tế bào tuyến bã

Tăng bài tiết tuyến bã

- Tế bào nang lông: phát triển

nang lông

- Tế bào sắc tố:

Ức chế phân bào

Biệt hóa tế bào

Tăng hoạt tính

tyrosinase, tăng tổng hợp

melanin

hợp thể Odland-có-màng, tăng tổng hợp lipid gian bào.

Biệt hóa tế bào tuyến bã (giai đoạn sau cùng) gây chết

tế bào (apoptosis) tạo thành nhân mụn trứng cá

(comedogenesis)

Giảm tác dụng gây viêm của các acid béo như

arachidonic acid và leucotriene B4 (LTB4 được cho là có

liên quan đến các bệnh lý miễn dịch – dị ứng như: vảy

nến, viêm đa khớp dạng thấp, viêm loét đại tràng …)

Leucotriene

Gắn vào PPARα Gây viêm

Giảm bớt tình trạng viêm da (chàm tiếp xúc, chàm thể

tạng)

Giảm tác hại của tia UVB: tăng liều đỏ da tối thiểu

(minimal erythema dose)

Gây sạm da

Số lượng PPARα giảm đi sau khi tiếp xúc với TNFα, giảm

trong bệnh vảy nến, trong viêm da dị ứng, giảm sau khi

tiếp xúc tia UVB, tăng trong vết thương da

Ligands: NSAIDs; nhóm fibrates (gemfibrozil, bezafibrate,

fenofibrate, clofibrate); axit béo mạch dài (nhất là các

acid béo không no nhiều nối đôi) như: palmitic acid, oleic

acid, linoleic acid, arachidonic acid, leucotriene.

PPAR beta hoặc delta

Biệt hóa tế bào sừng

Thúc đẩy tiến trình lành vết thương, ngăn cản tế bào sừng

chết-theo-chương trình-do-TNFα-gây-ra (TNFα-induced

apoptosis), duy trì số lượng tế bào sừng còn sống quanh

mép vết thương

Biệt hóa tế bào tuyến bã (giai đoạn sau), tăng tổng hợp

lipid tuyến bã nhờn (mạnh nhất trong các PPARs)

Phát triển nang lông

Số lượng PPAR β/δ gia tăng sau khi tiếp xúc với

interferon-γ, TNFα (là những chất gây viêm/hoại tử), tăng

trong bệnh vảy nến, tăng trong vết thương da, giảm sau

khi tiếp xúc tia UVB.

Ligands: Tetradecylthioacetic acid (gắn vào PPAR β/δ

(+) (+)

(-)

Page 36: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e36

mạnh nhất); acid béo (prostaglandin PGD2, PGA1, PGA2,

PGI1, acid linoleic, acid linolenic, acid palmitic, acid

eicosapentaenoic abbr.EPA); fibrates (bezafibrate)

PPAR gamma

Ít liên hệ đến sự biệt hóa tế bào sừng

Phát triển tế bào tuyến bã (giai đoạn sớm), tăng tổng hợp

lipid

Gây sạm da

Giảm trong bệnh vảy nến, viêm da cơ địa, giảm sau khi

tiếp xúc tia UVB.

Ligands: NSAIDs; thiazolidinediones (ciglitazone,

troglitazone, rosiglitazone, pioglitazone, englitazone),

acid béo (a.linoleic, a.linolenic, EPA), fibrates …

Thụ thể màng: Trên màng tế bào sừng có nhiều thụ thể:

Integrin là một loại glycoprotein xuyên màng, trong đó phần nội bào liên kết với sợi actin

(bộ xương tế bào), còn phần ngoại bào của nó trở thành một thành phần cấu tạo nên

màng đáy. Integrin có nhiều ligands, chẳng hạn như fibronectin, laminin, collagen IV

v.v… Trong đó fibronectin, laminin, collagen IV cũng là những thành phần cấu tạo nên

màng đáy. Sự hoạt hóa integrin đưa tới:

o Tăng sinh tế bào: Làm tế bào sừng sinh sản nhanh chóng. Integrin thường hiện

diện trên màng tế bào sừng ở lớp đáy của thượng bì, tức là lớp tế bào có chức năng

sinh sản. (C Chandra Kumar. Signaling by integrin receptors. Oncogene (1998) 17, 1365-1373)

o Ngăn cản sự chết tế bào (apoptosis): Integrin tạo thành những cấu trúc gọi là focal

adhesion và hemidesmosome (xem phần: các hình thức liên kết trong thượng bì).

Những cấu trúc này liên kết tế bào sừng với màng đáy bên dưới. Nếu các liên kết

này mất đi, tế bào sẽ tự chết. (C Chandra Kumar. Signaling by integrin receptors. Oncogene

(1998) 17, 1365-1373)

Protease-activated receptors (PARs): thụ thể của các men protease

(http://en.wikipedia.org/wiki/Protease-activated_receptor):

o PAR-1, -3, -4: thụ thể của thrombine (thrombine receptor): Làm tăng sinh tế bào

sừng (CK Derian, AJ Eckardt and P Andrade-Gordon. Differential regulation of human keratinocyte

growth and differentiation by a novel family of protease-activated receptors. Cell Growth &

Differentiation, Vol 8, Issue 7, 743-749)

o PAR-2: thụ thể của trypsin: Ức chế sự sinh sản của tế bào sừng (CK Derian, AJ Eckardt

and P Andrade-Gordon. Differential regulation of human keratinocyte growth and differentiation by

a novel family of protease-activated receptors. Cell Growth & Differentiation, Vol 8, Issue 7, 743-749)

Page 37: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e37

Ion: Nồng độ ion canxi cũng có ảnh hưởng đến sự sinh sản và biệt hóa của tế bào sừng. Khi nuôi

cấy tế bào sừng người ta quan sát thấy hiện tượng sau: Nồng độ ion canxi thấp (0.04mM) làm

cho các tế bào sừng chỉ sinh sản mà không biệt hóa, tế bào nuôi cấy có kiểu hình giống tế bào

đáy. Nồng độ ion canxi cao (0.14mM), tế bào sừng ngừng sinh sản nhưng chuyển sang biệt hóa

mạnh, tăng tổng hợp các chất đặc trưng cho quá trình biệt hóa (hạt keratohyalin, thể Odland).

Cytokines: Epidermal growth factor (EGF) là yếu tố làm tăng sản thượng bì.

Enzyme:

Protein kinase C (PKC) làm tăng số lượng involucrine, filaggrin, transglutaminase. Áp

dụng trong sản xuất: Phorbol 12-myristate 13-acetate hoạt hóa PKC, rottlerin ức chế PKC.

Protease

BB.. LLớớpp lliippiidd ggiiaann bbààoo:: XXii mmăănngg

11.. CCấấuu ttạạoo ccủủaa llớớpp lliippiidd ggiiaann bbààoo ddaa::

Lipid chiếm khoảng 10% khối lượng ướt và khoảng 30% khối lượng khô của lớp sừng. Các phân

tử lipid gian bào hiện diện trong lớp sừng có nguồn gốc từ các thể Odland có màng trong lớp hạt.

Tại ranh giới lớp hạt và lớp sừng, thể Odland được bài tiết vào khoảng gian bào bằng cơ chế xuất

bào. Tại đây, các phân tử lipid tiếp tục được biến đổi dưới xúc tác của các men chuyển hóa lipid.

Thành phần lipid điển hình trong lớp sừng chứa chủ yếu là cholesterol, ceramides (loại

sphingolipid đơn giản nhất), và các axít béo tự do với tỷ lệ khoảng 25:50:15 (theo phần trăm

trọng lượng), còn lại khoảng 10% là các chất béo khác. Bất cứ sự thay đổi nào về thành phần, cấu

trúc của từng loại lipid cũng dẫn đến những rối loạn da, đôi khi nghiêm trọng. Các rối loạn này

có thể liên quan đến gene (vd: chàm); có thể do môi trường: dinh dưỡng không hợp lý (vd: thiếu

các acid béo thiết yếu), sử dụng chất tẩy rửa mạnh để vệ sinh cơ thể (vd: anion surfactant), do

khí hậu (lạnh quá, nóng quá, hoặc khô quá). Lớp lipid da có tính đặc trưng vì chúng gần như

không chứa phospholipid (cấu tạo phospholipid điển hình là: diglyceride–phosphate–baz nitơ,

phospholipid là thành phần thường được tìm thấy trong màng sinh học khác). Trong quá trình

biến đổi để tạo ra các chất béo của lớp sừng, phospholipid (hiện diện trong thể Odland) xem như

hoàn toàn bị bãi bỏ (tỉ lệ phospholipid trong lớp sừng < 1%) và chuyển đổi thành các axit béo tự

do; tương tự glucosyl ceramides (còn gọi là cerebroside, cũng có mặt trong các hạt Odland) được

chuyển đổi thành ceramides; và sulfate cholesterol được chuyển thành cholesterol tự do.

Lớp lipid gian bào do tế bào sừng tổng hợp và bài tiết vào khoảng gian bào quanh lớp sừng, nó

khác với chất tiết tuyến bã nhờn. Chất bã nhờn do tế bào tuyến bã tổng hợp, bài tiết vào nang

lông rồi trào lên bề mặt da, chứ không nằm trong khoảng gian bào. Thành phần chất bã nhờn

chủ yếu gồm có triglycerides (ester của rượu glycerol và acid béo), wax esters (ester của rượu béo

Page 38: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e38

và acid béo), squalene (tiền chất của sterol/cholesterol), và acid béo tự do (đa số là palmitic acid,

oleic acid và palmitoleic acid). Lipid gian bào có tác dụng bảo vệ da. Lipid tuyến bã nhờn cũng

bảo vệ da, nhưng còn có liên quan đến mụn trứng cá.

Thành phần lipid gian bào ở các lớp khác nhau của thượng bì được minh họa trong bảng sau:

Tỉ lệ phần trăm các loại lipid (theo khối lượng) trong các lớp của thượng bì

Loại lipid Lớp đáy/gai Lớp hạt Lớp sừng

Phospholipid 63 25 0

Sphingolipid 7 10 0

Ceramides 0 15 50

Cholesterol 10 21 25

Acid béo tự do 7 17 15

Chất béo khác 13 12 10

Sau đây là phần mô tả đặc tính từng loại lipid do tế bào sừng tổng hợp và bài tiết:

Phospholipid:

Glycerol

Acid

phosphoric

Acid

béo

Thường là

baz chứa nitơ

Page 39: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e39

Page 40: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e40

Page 41: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e41

Sphingolipid:

N-acetyl neuraminic acid (một loại acid sialic thường gặp nhất)

Sphingolipid: Liên kết amide giữa rượu sphingosine và acid béo

Rượu sphingosine: 18 cacbon, một nối đôi (vị trí cacbon số 4), một nhóm amin (vị trí cacbon

số 2), hai nhóm hydroxyl (vị trí cacbon số 1, số 3)

Công thức cấu tạo của sphingolipid

Nếu R Thì sphingolipid được gọi là

là H (hydro) Ceramide

là phosphocholine Sphingomyelin

là phân tử đường (saccharide); bất cứ loại saccharide nào Glycosphingolipid (nhưng

thường gọi tắt là glycolipid)

là glucose hoặc galactose Cerebroside(s)

là glucose (hoặc galactose) được sulfate hóa (glucose gắn

thêm acid sulfuric) Sulfatide(s)

có chứa từ 03 phân tử đường trở lên, trong đó có ít nhất một

phân tử là acid sialic (dẫn xuất N-neuraminic acid) Ganglioside(s)

1

2 3 4

acetyl

Page 42: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e42

Ceramides: Trong số các ceramide, ceramide-1 là thành phần quan trọng để ổn định lớp lipid

da. Tỉ lệ wt% các loại ceramides như sau:

- Ceramide-1: ~ 8%

- Ceramide-2: ~ 42%

- Ceramide-3, -4, -5, -8, -9: ~ 30%

- Ceramide-6, -7: ~ 20%

Ceramide-1 có nguồn gốc từ Glyco-Sphingolipid A (Glyco-Sphingolipid A còn gọi là Acyl-

Glucosyl-Ceramide, tức có công thức cấu tạo là: acid béo – ω hydroxy acid béo – sphingosine –

glucose). Mặc dù Glucosyl-Ceramide A chiếm đến 56 wt% các loại Glyco-Sphingolipid, nhưng

Ceramide-1 chỉ chiếm 8 wt% các loại Ceramides. Nguyên nhân là do phần lớn Ceramide-1, sau

khi được thành lập, lại bị chuyển thành ω-hydroxy-Ceramide (rồi ω hydroxy-Ceramide lại tạo

liên kết chéo (cross-link) với glutamate trong phân tử involucrin để làm vững chắc hơn hàng rào

da). Vitamin C đóng vai trò cho nhóm –OH để tạo thành OH-Ceramide.

Chiều dài của chuỗi acid béo trong phân tử ceramide cũng ảnh hưởng đến cấu trúc lipid da. Đa

số các ceramide có chuỗi acyl (gốc acid béo) dài, từ 24-26 nguyên tử C (chỉ có một tỉ lệ nhỏ

ceramide với chuỗi acyl từ 16-18 nguyên tử C). Chuỗi hydrocacbon càng dài, tính kị nước càng

Các loại ceramide. Ta

chú ý ceramide-1, là

loại ceramide có gắn

thêm gốc acid béo

(gốc acyl) vào cacbon

cuối cùng (cacbon

omega, Cω) của acid

béo-vốn-có-sẵn-trên-

mọi-phân-tử-

ceramide. Gốc acid

béo gắn thêm thường

gặp nhất là acid

linoleic (18C, 2 nối

đôi). Gốc acid béo có

sẵn là loại ω-hydroxy-

acid béo (HO-R2-

COOH). Nói cách

khác, ta có 2 phân tử

acid béo liên kết với

nhau: R1-COOH +

HO-R2-COOH)

Linoleic acid

sphingosine

Page 43: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e43

lớn. Ceramide với mạch cacbon dài sẽ làm giảm tính thấm của lớp lipid da với môi trường bên

ngoài, và cũng ngăn cản tình trạng mất nước qua da (giữ ẩm). Tuy nhiên, các nhà sản xuất mỹ

phẩm có kinh nghiệm thường chỉ tổng hợp các ceramide với mạch acyl từ 14-18 nguyên tử C,

mạch acyl phải thẳng (không phân nhánh) và bão hòa. Có nhiều lý do cho việc này: các nghiên

cứu động học phân tử cho thấy các ceramide ngoại lai đạt được hiệu quả cao nhất với mô hình

vừa nói đến, đặc biệt là khả năng giữ nước (được đo bởi độ dẫn điện qua da). Tất nhiên là các

ceramide có cấu trúc ngoại thường như vậy đòi hỏi kỹ thuật sản xuất phức tạp và chi phí cao.

Cholesterol: Ngoài ceramide, lớp lipid gian bào còn chứa cholesterol cũng rất quan trọng để duy

trì sự toàn vẹn cấu trúc da. Tỉ lệ cholesterol vào khoảng 25% theo khối lượng, bao gồm

cholesterol tự do và cholesterol ester hóa (rượu cholesterol liên hợp với acid vô cơ/acid béo hữu

cơ). Vai trò, tỉ lệ từng loại cholesterol như sau:

Cholesterol tự do

(20 – 33 wt%)

Vai trò: Biệt hóa tế bào sừng. Ngoài ra,

cả cholesterol và cholesterol sulfate

đều có vai trò làm gia tăng mức độ

khuếch tán của các chuỗi ceramide

vào lớp lipid da.

Cholesteryl ester:

0-20 wt%

Cholesteryl Sulfate

(0 – 7 wt%)

Vai trò: Tăng kết dính tế bào bằng

cách tạo ra cầu nối cholesterol sulfate

calcium. Ức chế men protease

Loại khác

(Cholesteryl

Oleate …)

0 – 13 wt%

Acid béo tự do: Thành phần chiếm khối lượng đứng hàng thứ 3 trong lớp lipid da là các acid béo

tự do. Hầu hết là acid béo bão hòa, có chuỗi hydrocacbon từ 20-30 nguyên tử cacbon. Trong đó

C24:0 và C26:0 chiếm tỉ lệ cao nhất, như được minh họa trong bảng sau:

Tỉ lệ mol:mol của các loại acid béo tự do trong hàng rào lipid lớp sừng da người

C20:0 5

C21:0 0.5

C22:0 11

C23:0 5

C24:0 39

C25:0 10

C26:0 23

C27:0 3

C28:0 8

C29:0 1

C30:0 2

Các acid béo này góp phần ngăn cản sự tụ tập (tách pha) cũng như thúc đẩy sự khuếch tán của

các loại ceramide.

Page 44: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e44

22.. SSựự ttổổnngg hhợợpp vvàà bbààii ttiiếếtt llớớpp lliippiidd ggiiaann bbààoo ddaa::

Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tổng hợp và bài tiết lớp lipid da:

Acid retinoids: Acid retinoid (dạng thoa) có thể làm biến đổi một cách đáng kể tỉ lệ các loại lipid

gian bào. Cụ thể như sau:

- Phospholipid: tăng từ 3-4 lần

- Sphingolipid: giảm 3 lần, kéo theo sự sụt giảm đáng kể ceramide

- Ceramide-1: giảm 9 lần

- Cholesterol các loại: giảm 2 lần

- Lanosterol (tiền chất của cholesterol): giảm 6 lần

- Acid béo tự do: giảm 3 lần

Acid retinoid (dạng thoa) đem lại hiệu quả không thể chối cãi trong điều trị một số bệnh da như:

mụn trứng cá, sạm da sau viêm, lão hóa da v.v… Tuy nhiên hiệu quả của retinoids không thể

tách rời khỏi các phản ứng phụ ngoài da, thường xảy ra trong những tuần đầu điều trị dưới dạng

gây kích ứng, đặc trưng bằng những hồng ban khô, hơi đau. Các phản ứng phụ này có lẽ có liên

quan đến sự thay đổi lớp lipid bảo vệ da, đặc biệt là sự suy giảm ceramide-1.

Trong lớp sừng da của người, có 3 loại ceramide có cấu trúc khác thường. Đó là các loại:

ceramide-1, -4, và -9. Các ceramide này chứa một liên kết ester giữa acid linoleic và một loại acid

béo đặc biệt: acid béo omega hydroxy, mà chuỗi hydrocacbon của acid-béo-ω-hydroxy này thì

rất dài (30-32 nguyên tử Cacbon). Trong số các loại ceramide-linoleate, thì ceramide-1-linoleate

có vai trò quan trọng nhất. Sự suy giảm ceramide-1 có thể gây ra phản ứng viêm da, lão hóa da.

Retinoids thường được sử dụng trong điều trị lão hóa da, giúp giảm bớt các nếp nhăn da. Có lẽ

hiệu quả làm trẻ hóa da là do retinoids làm tăng tổng hợp collagen, chứ không liên quan đến

ceramide-1-linoleate. Nhìn chung retinoids vẫn đem lại lợi ích nhiều hơn so với những bất lợi

mà nó có thể gây ra, miễn là bệnh nhân được tư vấn tốt và hợp tác tốt.

Acid linoleic: Thiếu hụt linoleic acid làm ceramide-linoleate bị thay thế bởi ceramide-oleate, làm

suy giảm hàng rào da.

Vitamin C: Vitamin C, ngược lại, có tác dụng làm tăng ceramides, đặc biệt là ceramide-6 và -7,

làm tăng hiệu quả hàng rào bảo vệ da. Vitamin C đóng vai trò là chất cho nhóm –OH để tạo

thành hydroxy-ceramide, là chất có thể gắn với các protein của lớp vỏ sừng.

Vitamin E: Vitamin E thì dường như không có tác dụng gì trên lớp lipid da, mặc dù đây là vitamin

tan tốt trong chất béo.

Nicotinamide: Hiệu quả rất tốt:

Page 45: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e45

- Làm tăng nồng độ ceramide từ 4.1-5.5 lần chỉ sau 6 ngày

- Làm tăng nồng độ glucosyl ceramide lên gấp 7 lần

- Làm tăng hoạt tính men serine palmitoyl transferase, một loại enzyme có nồng độ thấp

nhưng lại rất cần thiết để tổng hợp sphingolipid.

- Tăng nồng độ acid béo tự do gấp 2.3 lần

- Tăng tổng hợp cholesterol gấp 1.5 lần

- Khôi phục lớp lipid da, giảm mất nước qua da (transepidermal water loss, TEWL)

Ion canxi:

- Nồng độ calcium (ngoại bào) thấp nhất ở lớp đáy và cao nhất ở lớp sừng.

- Nồng độ canxi ảnh hưởng lên sự sinh sản và biệt hóa của tế bào sừng. Còn sự-thay-đổi-

đột-ngột nồng độ canxi thì ảnh hưởng lên sự tổng hợp và bài tiết lipid của tế bào sừng.

- Nếu lớp sừng bị tổn thương cấp tính nồng độ canxi sụt giảm đột ngột Lớp hạt lập tức

tăng tổng hợp và bài tiết thể Odland khôi phục hàng rào da-lipid

- Nếu lớp sừng bị tổn thương, nhưng nồng độ canxi được giữ nguyên không có hiện

tượng tăng bài tiết thễ Odland, cũng không có sự sửa chữa hàng rào da.

- Nếu lớp sừng không bị tổn thương, nhưng nồng độ canxi sụt giảm đột ngột thể Odland

vẫn tăng bài tiết.

Enzyme: Protein kinase C làm tăng hoạt tính men serin-palmitoyl-transferase và

glucosylceramide-synthase. Cả hai enzyme này làm tăng tổng hợp ceramides

Cytokines: IL-1 và IL-6 là hóa chất gây viêm, và làm tăng tốc sửa chữa hàng rào da. Ngược lại, tổn

thương da cũng làm tăng tổng hợp IL-1, IL-6

Receptors:

Proteinase-activated receptor 2 (PAR-2) không chỉ làm ức chế sự sinh sản tế bào sừng lớp

đáy, mà còn làm ức chế sự phục hồi hàng rào da (CK Derian, AJ Eckardt and P Andrade-Gordon.

Differential regulation of human keratinocyte growth and differentiation by a novel family of protease-

activated receptors. Cell Growth & Differentiation, Vol 8, Issue 7, 743-749). Khi da bị tổn thương, pH da

thay đổi từ 5.5 đến 7. pH trung tính làm tăng hoạt tính men trypsin, một loại serin

protease (http://en.wikipedia.org/wiki/Trypsin). Serin protease hoạt hóa PAR-2. PAR-2 ức chế

sự lành vết thương.

Thụ thể thrombine (ThrR): Mặc dù làm tăng sinh tế bào sừng lớp đáy, ThrR làm giảm sự

tổng hợp transglutaminase và involucrine ở các lớp cao hơn. (CK Derian, AJ Eckardt and P

Andrade-Gordon. Differential regulation of human keratinocyte growth and differentiation by a novel

family of protease-activated receptors. Cell Growth & Differentiation, Vol 8, Issue 7, 743-749)

Nitric oxide: NO làm ức chế sự khôi phục hàng rào da.

Page 46: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e46

Page 47: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e47

MMàànngg đđááyy

Là màng ngăn cách giữa biểu mô và mô liên kết. Màng đáy được cấu tạo bởi hai lớp. Lớp ở trên

tiếp xúc với thượng bì gọi là lớp đáy (basal lamina). Lớp bên dưới tiếp xúc với bì gọi là lớp lưới

(reticular lamina, hoặc lamina reticularis). Hai lớp này được kết nối với nhau bởi các sợi fibrils.

Basal lamina lại được chia thành hai lớp: lớp sáng (lamina lucida) và lớp đặc (lamina densa).

Trong đó thành phần cấu tạo chủ yếu của lamina lucida là các glycoprotein, còn thành phần cấu

tạo chủ yếu của lamina densa là proteoglycan và collagen type IV.

Các thành phần cấu tạo của màng đáy và trật tự sắp xếp của chúng được minh họa như sau:

Thượng bì (ngoài cùng)

Màng đáy: Basal Lamina

o Lamina Lucida: cấu tạo bởi nhiều loại glycoprotein, như:

-- LLaammiinniinn

-- IInntteeggrriinnss

-- EEnnttaaccttiinnss ((ccòònn ggọọii llàà nniiddooggeenn--11))

-- DDyyssttrrooggllyyccaannss

o Lamina Densa: cấu tạo bởi:

-- CCoollllaaggeenn ttyyppee IIVV

- PPeerrlleeccaann:: Là một loại proteoglycan. Proteoglycan là sự kết

hợp giữa protein và glyco-amino-glycans (GAGs).

Loại GAG đặc trưng của perlecan là heparan

sulfate.

Attaching proteins (kết nối giữa basal lamina và reticular lamina):

-- AAnncchhoorriinngg ffiibbrriillss ((ccoollllaaggeenn ttyyppee VVIIII))

-- MMiiccrrooffiibbrriillss ((ffiibbrriilllliinn))

Lamina Reticularis

-- FFiibbrroonneeccttiinn

Mô liên kết (bên dưới)

Page 48: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e48

Page 49: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e49

Page 50: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e50

Hemidesmosome Focal contacts

Epidermis

Lamina lucida

Lamina densa

Dermis

Collagen

VII

Dermal fibril

Anchoring fibril

Keratin 5, 14

CD 151

integrin

Collagen XVII

integrin Collagen XIII

vinculin

BPAg-1

nidogen

actin

Laminin 5

Laminin 5

Laminin 6

talin

kindlin

Perlecan

Page 51: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e51

Bì và hạ bì

Lớp bì

Bì nhú:

Mô liên kết thưa đội thượng bì lên

tạo thành các nhú

Lưới mao mạch nông sát ranh giới

bì – thượng bì.

Nhiều tế bào (nguyên bào sợi, tế

bào miễn dịch…), ít sợi

Bì lưới:

Nhiều sợi, ít tế bào

Mô học: Mô liên kết

Tế bào liên kết Chất căn bản Sợi

Nguyên bào sợi / tế bào sợi

Hệ thống đơn nhân thực bào:

monocytes, đại thực bào,

lymphocytes, mastocytes …

Nước, điện giải

Glyco-amino-glycan (GAGs), còn

gọi là mucopolysaccharides, vd:

hyaluronic acid, chondroitin

sulfate, heparan sulfate, dermatan

sulfate v.v… Các GAGs có thể kết

hợp với protein gọi là

proteoglycan.

Glyco protein, vd: fibronectin,

laminin v.v…

Sợi tạo keo. Chủ yếu là

collagen I.

Sợi lưới (reticulin). Reticulin

được cấu tạo chủ yếu từ

collagen III.

Sợi đàn hồi (elastin)

Page 52: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e52

Hạ bì: Mỡ dưới da

Các phần phụ của da

Tuyến

mồ hôi

Bán hủy (tuyến mồ hôi

nhờn): một phần cực

ngọn của tế bào trở

thành chất tiết, được bài

tiết vào phễu nang lông.

Nguyên vẹn (tuyến mồ

hôi nước): chất tiết (mồ

hôi) được hình thành và

bài tiết liên tục theo kiểu

xuất bào. Chất tiết đổ lên

bề mặt da, không bao

giờ đổ vào nang lông.

Page 53: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e53

Tuyến

Chế tiết kiểu toàn hủy:

cả tế bào biến thành

chất tiết, được bài tiết

vào nang lông.

Tuyến

Tuyến ngoại tiết kiểu

bán hủy

Page 54: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e54

Mạch

máu Thần kinh.

Não tủy Giao cảm

Cảm giác nông (đau, nhiệt, sờ mó) Vận mạch, bài

tiết (mồ hôi)

Sợi thần kinh

Tiểu thể thần kinh

(tiểu thể thần kinh = đầu tận thần kinh + mô xung

quanh = thụ thể cảm giác)

Tiểu thể thần kinh trần.

Vd: Phức hợp Merkel

(gồm tế bào Merkel và

đầu tận cùng thần kinh

trần trong biểu bì)

Tiểu thể thần kinh có bao.

Vd: Tiểu thể

Paccini/Golgi-Mazzoni,

Meissner, Ruffini, Krause

Lông

Móng

Page 55: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e55

Tài liệu tham khảo:

1. Odland GF. Structure of the skin. In Physiology, Biochemistry and Molecular Biology of the Skin, 2nd ed.,

Goldsmith LA (Ed.). Oxford University Press, Oxford, 1991.

2. Bennett JC, Plum F (Eds.). Cecil Textbook of Medicine, 20th ed. W.B. Saunders Company, Philadelphia, 1996.

3. Montagne W, Kligman AM, Carlisle KS. Atlas of Normal Human Skin. Springer-Verlag, New York, 1992.

4. Nelson W, Sun TT. The 50- and 58-kilodalton keratin classes as molecular markers for stratified squamous

epithelia: cell culture studies. J Cell Biol 97, 244–251, 1983.

5. Eichner R, Bonitz P, Sun TT. Classification of epidermal keratins according to their immunoreactivity, isoelectric

point and mode of expression. J Cell Biol 98, 1388–1396, 1998.

6. Fuchs E, Green H. Changes in keratin gene expression during terminal differentiation of the keratinocyte. Cell 19,

1033–1042, 1980.

7. Hitomi K. Transglutamases in skin epidermis. Eur J Dermatol 15, 313–319, 2005.

8. Dale B, Reising K. Proteins of keratohyalin. In Biochemistry and Molecular Biology of the Skin, Goldsmith LA (Ed.).

Oxford University Press, New York, 1991, chap. 4.

9. Rawlings AV, Scott IR, Harding CR, et al. Stratum corneum moisturization at the molecular level. J Invest Dermatol

103, 731–740, 1994.

10. Schaefer HS (Ed.). Skin Barrier: Principles of Percutaneous Absorption, 1st ed. Karger AG, Basel, 1996.

11. Uitto J, Oikarinen A, Thody AJ. Mechanical and physical functions of the skin. In Scientific Basis of Dermatology.

A Physiological Approach, Thody AJ, Friedman PS (Eds.). Churchill Livingstone, London, 1986.

12. Komuves LG, Hanley K, Lefebvre AM, Man MQ, Ng DC, Bikle DD, Williams ML, Elias PM, Auwerx J, Feingold KR.

Stimulation of PPARalpha promotes epidermal keratinocyte differentiation in vivo. J Invest Dermatol 115, 353–360,

2000.

13. Friedmann PS, Cooper HL, Healy E. Peroxisome proliferator-activated receptors and their relevance to

dermatology. Acta Dermatol Venereol 85, 194–202, 2005.

14. Kuenzli S, Saurat JH. Peroxisome proliferator-activated receptors in cutaneous biology. Br J Dermatol 149, 229–

236, 2003.

15. Elias PM, Ahn SK, Denda M, Brown BE, Crumrine D, Kimutai LK, Komuves L, Lee SH, Feingold KR. Modulations

in epidermal calcium regulate the expression of differentiation-specific markers. J Invest Dermatol 119, 1128–1136,

2002.

16. Bikle DD, Oda, Y, Xie Z. Calcium and 1,25(OH)2D: interacting drivers of epidermal differentiation. J Steroid

Biochem Mol Biol 89/90, 355–360, 2004.

Page 56: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e56

17. Zouboulis C. Retinoids: which dermatological indications will benefit in the near future? Skin Pharmacol Appl

Skin Physiol 14, 303–315, 2001.

18. Lefebvre P, Martin PJ, Flajollet S, Dedieu S, Billaut X, Lefebvre B. Transcriptional activities of retinoic acid

receptors. Vitam Horm 70, 199–264, 2005.

19. Kang S.The mechanism of action of topical retinoids. Cutis 75 (2 Suppl), 10–13, 2005.

20. Kligman A. Current status of topical tretinoin in the treatment of photoaged skin. Drugs Aging 2, 7–13, 1992.

21. Chivot M. Retinoid therapy for acne. A comparative review. Am J Clin Dermatol 6, 13–19, 2005.

22. Bikowski J. Mechanisms of the comedolytic and anti-inflammatory properties of topical retinoids. J Drugs

Dermatol 4, 41–47, 2005.

23. Hönigsmann H, Thody AJ. Protection against ultraviolet radiation. In Scientific Basis of Dermatology. A

Physiological Approach, Thody AJ, Friedman PS (Eds.). Churchill Livingstone, London, 1986.

24. Abraham W. Surfactant effects on skin barrier. In Surfactants in Cosmetics, Rieger M, Rhein L (Eds.). Marcel

Dekker, New York, 1997, chap. 20.

25. Wertz P. Epidermal lipids. Semin Dermatol 11, 106–113, 1992.

26. Wertz PW, Downing ST. Ceramides of pig epidermis: structure determination. J Lipid Res 24, 759–765, 1983.

27. Greene SC, Stuart ME, Downing DT. Anatomical variation in the amount and composition of human skin

surface lipids. J Invest Dermatol 54, 240–247, 1970.

28. Downing D. Variability on the chemical composition of human skin surface lipid. J Invest Dermatol 53, 322–327,

1969.

29. Nicolaidesa D, Wells A. On the biogenesis of free fatty acids in skin surface fat. J Invest Dermatol 29, 423–433,

1957.

30. Shalita A. Genesis of free fatty acids. J Invest Dermatol 62, 332–335, 1974.

31. Elias PM. Epidermal lipids, barrier function and desquamation. J Invest Dermatol 80, 44s–49s, 1983.

32. Werz P, Swartzendruber DS, Madison KD, Downing D. Composition and morphology of epidermal cyst lipids. J

Invest Dermatol 89, 419–425, 1987.

33. Elias PM, Feingold K. Lipid related barrier and gradients in the epidermis. Ann NY Acad Sci 548, 4–13, 1988.

34. Michaels AS, Chandrasekaran SK, Shaw JE, Drug permeation through human skin: Theory and invitro

experimental measurement. J Am Inst Chem Eng 21, 985–996, 1975.

35. Harris IR, Farrell AM, Holleran WM, Jackson S, Grunfield C, Elias PM, Feingold KR. Parallel regulation of sterol

regulatory element binding protein-2 and the enzymes of cholesterol and fatty acid synthesis but not ceramide

synthesis in cultured human keratinocytes and murine epidermis. J Lipid Res 39, 412–422, 1998.

Page 57: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e57

36. Melton JL, Werz PW, Swartzendruber DC, and Downing D. Effects of essential fatty acid deficiency on epidermal

o-acylsphingolipids and TEWL in young pigs. Biochim Biophys Acta 921, 191–197, 1987.

37. Nicollier M, Massengo T, Remy-Martin JP, Laurent R, Adessi GL. Free fatty acids and fatty acids of

triacylglycerols in normal and hyperkeratotic human stratum corneum. J Invest Dermatol 87, 68–71, 1986.

38. Werz P, Swartzendruber DS, Madison KD, Downing D. Composition and morphology of epidermal cyst lipids. J

Invest Dermatol 89, 419–425, 1987.

39. Harris IR, Farrell AM, Grunfield C, Holleran WM, Elias P, Feingold KR. Permeability barrier disruption

coordinately regulates mRNA levels for key enzymes of cholesterol, fatty acid, and ceramide synthesis in the

epidermis. J Invest Dermatol 109, 783–787, 1997.

40. Tanno O, Ota Y, Kitamura N, Katsube T, Inoue S. Nicotinamide increases biosynthesis of ceramides as well as

other stratum corneum lipids to improve the epidermal permeability barrier. Dermatology 143: 524–531, 2000.

41. Smith WP, Christensen MS, Nacht S, Gans EH. Effect of lipids on the aggregation and permeability of human

stratum corneum. J Invest Dermatol 78, 7–11, 1982.

42. Brysk MM, Rajaraman I, Penn P, Barlowe E. Cohesive properties of terminally differentiated keratinocytes. Exp

Cell Biol 57, 60–66, 1989.

43. Imokawa G, Akaski S, Hattori M, Yoshizuka N. Selective recovery of deranged waterholding properties by

stratum corneum lipids. J Invest Dermatol 87, 758–761, 1986.

44. Grubauer G, Feingold KR, Harris RM, Elias PM. Lipid content and lipid type as determinants of the epidermal

permeability barrier. J Lipid Res 30, 89–96, 1989.

45. Imokawa G, Akasaki S, Kawamata A, Yano S, Takaishi N. Water retaining function in the stratum corneum and its

recovery properties by synthetic ceramides. J Soc Cosmet Chem 40, 273–285, 1989.

46. Friberg SE, Osborne DW. Small angle x-ray diffraction patterns of stratum corneum and a model structure for its

lipid. J Dispersion Sci Technol 6, 485–495, 1985.

47. Friberg SE, Suhaimi H, Goldsmith LB, Rhein LD. Stratum corneum lipids in a model structure. J Dispersion Sci

Technol 9, 371–389, 1988.

48. Osborne DW, Friberg SE. Role of stratum corneum lipids as a moisture retaining agent. J Dispersion Sci Technol

7, 753–765, 1987.

49. Friberg SE, Kayali I, Rhein L, Hill R. A model for stratum corneum lipids and some implications. Cosmet Toiletries

102, 135–140, 1987.

50. White SH, Mirejovsky D, King GI. Structure of lamellar lipid domains and corneocyte envelopes of murine

stratum corneum. An x-ray diffraction study. Biochemistry 27, 3725–3732, 1988.

51. Imokawa G, Hattori M. A possible function of structural lipids in the waterretaining properties of the stratum

corneum. J Invest Dermatol 84, 282–284, 1985.

Page 58: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e58

52. Kayali I, Suhery T, Friberg SE, Simion FA, Rhein LD. Lyotropic liquid crystals and the structural lipids of the

stratum corneum. J Pharm Sci 80, 428–431, 1991.

53. Friberg SE, Kayali I, Beckerman W, Rhein LD, Simion FA. Water permeation of reaggregated stratum corneum

with model lipid. J Invest Dermatol 94, 377–380, 1990.

54. Friberg SE, Kayali I. Water evaporation rates from model stratum corneum lipids. J Pharm Sci 78, 639–643, 1989.

55. Abraham W, Downing DT. Deuterium NMR investigation of polymorphism in stratum corneum lipids. Biochim

Biophys Acta 1068, 189–194, 1991.

56. Bouwstra JA, DeVries MA, Gooris GS, Bras W, Brusse J, Ponec M. Thermodynamic and structural aspects of skin

barrier. J Controlled Release 15, 209–220, 1991.

57. Hou SY, Rehfeld SJ, Plachy WZ. X-ray diffraction and paramagnetic resonance spectroscopy of mammalian

stratum corneum lipid domains. Adv Lipid Res 24, 141–171, 1991.

58. Bouwstra J, Pilgram G, Gooris G, Koerten H, Ponec M. New aspects of the skin barrier organization. Skin

Pharmacol Appl Skin Physiol 14 (Suppl 1), 52–62, 2001.

59. Bouwstra JA, Gooris GS, Bras W, Downing DT. Lipid organization in pig stratum corneum. J Lipid Res 36, 685–

695, 1995.

60. Bouwstra JA, Gooris GS, van der Spek JA, Bras W. Structural investigations of human stratum corneum by small

angle x-ray scattering. J Invest Dermatol 97, 1005–1013, 1991.

61. Bouwstra JA, Gooris GS, van der Spek JA, Lavrijsen S, Bras W. The lipid and protein structure of mouse stratum

corneum: a wide and small angle diffraction study. Biochim Biophys Acta 1212, 183–192, 1994.

62. Pilgram SK, van Pelt AM, Spies JA, Bouwstra JA, Koerten HK. Cryoelectron diffraction as a tool to study local

variations in the lipid organization of human stratum corneum. J Microsc 189, 71–78, 1998.

63. Bouwstra JA, Gooris GS, Salomons - de Vries MA, van der Spek JA, Bras W. Structure of Human stratum corneum

as a function of temperature and hydration: a wide angle x-ray diffraction study. Int J Pharm 84, 205–216, 1992.

64. Garson J, Doucet J, Leveque J, Tsoucaris G. Oriented structure in human stratum corneum revealed by x-ray

diffraction. J Invest Dermatol 96, 43–50, 1991.

65. Thewalt J, Kitson N, Araujo C, MacKay A, Bloom M. Models of stratum corneum intercellular membranes: the

sphingolipid headgroups as the determiner of phase behavior in mixed lipid dispersions. Biochem Biophys Res

Commun 188, 1247–1252, 1992.

66. Kitson N, Thewalt J, Lafteur M, Bloom M. A model membrane approach to the epithelial permeability barrier.

Biochemistry 33, 6707–6715, 1994.

67. Pilgram GSK, Engelsma AM, Oostergetel GT, Koerten HK, Bouwstra JA. Study of the lipid organization of stratum

corneum lipid models by cryoelectron diffraction. J Lipid Res 39, 1669–1676, 1998.

Page 59: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e59

68. Pilgram GS, Engelsma-van Pelt AM, Bouwstra JA, Koerten HK. Electron diffraction provides new information on

human stratum corneum lipid organization studied in relation to depth and temperature. J Invest Dermatol 113,

403–409, 1999.

69. Moore DJ, Rerek ME, Mendelsohn R. Role of ceramide 2 and 5 in the structure of the stratum corneum lipid

barrier. Int J Cosmet Sci 21, 353–368, 1999.

70. Moore DJ, Rerek ME, Mendelsohn R. Lipid domains and orthorhombic phases in model stratum: evidence from

Fourier transform infrared spectroscopy studies. Biochem Biophys Res Commun 231, 797–801, 1997.

71. Bouwstra JA, Cheng K, Gooris GS, Weerheim A, Ponec M. The role of ceramides 1 and 2 in the stratum corneum

lipid organization. Biochim Biophys Acta 1300, 177–186, 1996.

72. Forslind B. A domain mosaic model of the skin barrier. Acta Dermatol Venereol 74, 1–6, 1994.

73. Froebe C, Simion FA, Ohlmeyer H, Rhein LD, Mattai J, Cagan RH, Friberg S. Prevention of stratum corneum lipid

phase transitions in-vitro by glycerol: an alternate mechanism for skin moisturization. J Soc Cosmet Chem 41, 51–65,

1990.

74. Mattai J, Froebe CL, Rhein LD, Simion FA, Ohlmeyer H, Su D. Prevention of model stratum corneum lipid phase

transitions in vitro by cosmetic additives: differential scanning calorimetry, optical microscopy, and water

evaporation studies. J Soc Cosmet Chem 44, 89–100, 1993.

75. Van Duzee BF. Thermal analysis of human stratum corneum. J Invest Dermatol 65, 404–408, 1975.

76. Golden GM, Guzek DB, Harris RR, McKie JE, Potts RO. Lipid thermotropic transitions in human stratum

corneum. J Invest Dermatol 86, 255–259, 1986.

77. Golden GM, Guzek DB, Kennedy AH, McKie JE, Potts RO. Stratum corneum lipid phase transitions and water

barrier properties. Biochemistry 26, 2382–2388, 1987.

78. Golden GM, McKie JE, Potts RO. Role of stratum corneum lipid fluidity in transdermal drug flux. J Pharm Sci 76,

25–28, 1987.

79. Highley DR, Savoyka VO, O’Neill JJ, Ward JB. A stereomicroscopic method for the determination of moisturizing

efficacy in humans. J Soc Cosmet Chem 27, 351–363, 1976.

80. Potts RO, Francoeur ML. Lipid biophysics of water loss through the skin. Proc Natl Acad Sci USA 87, 3871–3873,

1990.

81. Tanaka T, Sakanashi T, Kaneko N, Ogura R. Spin labeling study on membrane fluidity of epidermal cell (cow

snout epidermis). J Invest Dermatol 87, 745–747, 1986.

82. Nicollier M, Massengo T, Martin J, Laurent R, Adessi G. Free fatty acids and fatty acids of triacylglycerols in

normal and hyperkeratotic human stratum corneum. J Invest Dermatol 87, 68–71, 1986.

83. Lavrijsen AP, Bouwstra JA, Gooris GS, Weerheim A, Boddie HE, Ponec M. Reduced skin barrier function parallels

abnormal stratum corneum lipid organization in patients with lamellar ichthyosis. J Invest Dermatol 105, 619–624,

1995.

Page 60: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e60

84. Rehfeld SJ, Plachy WZ, Williams ML, Elias P. Calorimetric and electron spin resonance examination of lipid

phase transitions in human stratum corneum: molecular basis for normal cohesion and abnormal desquamation in

recessive X-linked ichthyosis, J Invest Dermatol 91, 499–505, 1988.

85. Mao-Quing M, Brown BE, Wu-Pong S, Feingold K, Elias PM. Exogenous nonphysiologic vs. physiologic lipids.

Arch Dermatol 131, 809–816, 1995.

86. Yang L, Mao-Kang M, Taljebini M, Elias P, Feingold KR. Topical stratum corneum lipids accelerate barrier repair

after tape stripping, solvent treatment, and some but not all types of detergent treatments. Br J Dermatol 133, 679–

685, 1995.

87. http://www.wikipedia.org/

88. http:// http://www.ncbi.nlm.nih.gov/

Page 61: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e61

PPHHẦẦNN HHAAII

TTỔỔNNGG QQUUAANN VVỀỀ MMỸỸ PPHHẨẨMM

AALLEEUURROONN ®®

Page 62: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e62

ALEURON CLEANSER

Tên sản phẩm: Aleuron Cleanser: Sữa rửa mặt làm sạch da.

Công dụng:

Rửa sạch da mà không gây kích ứng (dành cho da nhạy cảm, dễ bị dị ứng khi sử dụng sữa rửa

mặt thông ). Làm mát, mịn, dịu da.

Kiểm soát da nhờn, mụn trứng cá, sẹo thâm, sẹo rỗ, nám, tàn nhang, đồi mồi, da lão hóa,

nếp nhăn da. Giữ ẩm cho da khô. Trẻ hóa da.

Thành phần: Aqua, Glycerin, Sodium lauryl sulfate, Sodium laureth sulfate, Propylene glycol,

Dimethicone, Carbomer, Cocamidopropyl betaine, Salicylic acid, Simethicone, Cetearyl alcohol,

Cetyl alcohol, Calophyllum inophyllum seed oil, Cocos nucifera oil, Triethanolamine, Sodium

cocoyl isethionate, Copper sulfate, Zinc gluconate, Ferrous sulfate, Triclosan, Propylparaben, BHT,

Methylparaben, Camellia Sinensis Catechins, Hydrolyzed cucumber fruit, Avena Sativa Leaf

Extract, Citrus Grandis Seed Extract, Rosa extract.

Cơ chế tác dụng: Sữa rửa mặt Aleuron Cleanser được bào chế theo công nghệ hiện đại nhất của

Mỹ với công thức ưu việt mà các bác sĩ da liễu hàng đầu thường xuyên sử dụng.

Aleuron Cleanser lấy đi chất cặn bã dư thừa trên gương mặt bao gồm chất bã nhờn, vi khuẩn, bụi

bẩn, phấn/kem trang điểm, mảnh vụn tế bào… mà không làm tổn hại hàng rào lipid bảo vệ da,

và không gây dị ứng. Aleuron Cleanser sử dụng Sodium 2-hydroxyethane cofa sulfonate là chất

làm sạch cao cấp thế hệ mới, hết sức êm dịu, có thể lưu lại trên da mà không gây dị ứng. Bên

cạnh đó, chiết xuất yến mạch cũng có tác dụng giữ ẩm tốt cho da.

Sodium 2-hydroxyethane cofa sulfonate (SCI) là chất hoạt động bề mặt (surfactant) quan trọng

trong các sản phẩm làm sạch dịu nhẹ. Các thí nghiệm in vitro và in vivo đã chứng minh rằng SCI

rất dịu nhẹ và ít gây tổn hại cho hàng rào bảo vệ da hơn là xà phòng và các anion surfactant khác

như SLES, SLS, SLAS, SDS v.v... Các hạt mixen SDS kích thước nhỏ trong môi trường nước tiếp

xúc với da thông qua các khe hở trong lớp sừng (hàng rào lipid-da không phải lúc nào cũng hoàn

hảo, đôi khi nó có những khe hở nhỏ bán kính khoảng 29 ± 5 Å), và kết quả là, các mixen SDS có

Page 63: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e63

thể xâm nhập, lấy đi lớp lipid thiết yếu của lớp sừng và gây rối loạn hàng rào da. Những nghiên

cứu in vitro chứng minh rằng hạt mixen SCI có bán kính khoảng 33,5± 1 Å đủ lớn để không thể/ít

xâm nhập hàng rào da-lipid, nên chỉ rửa sạch chất bẩn trên bề mặt da mà thôi, không xâm nhập

sâu hơn.

Aleuron Cleanser còn có thể loại bỏ hữu hiệu các triệu chứng của mụn trứng cá nhờ tác dụng

diệt tạp khuẩn và viêm nang lông (cocamidopropyl betaine, chiết xuất dầu mù u, triclosan, chiết

xuất trà xanh), chống hiện tượng tăng tiết bã nhờn (Copper sulfate, Zinc gluconate, Ferrous

sulfate), ức chế sự sừng hóa phễu nang lông (Salicylic acid, Citrus Grandis Seed Extract), ngăn tạo

nhân mụn.

Aleuron Cleanser cũng có tác dụng trên hiện tượng sạm da sau viêm, nám, tàn nhang v.v… giúp

làn da trắng hồng rạng rỡ. Hệ dưỡng chất (dịch chiết dưa leo thủy phân, chiết xuất yến mạch,

tinh chất hoa hồng) của Aleuron Cleanser nuôi dưỡng sâu từ bên dưới lớp da giúp ngăn ngừa lão

hóa, chống lại sự hình thành các nếp nhăn, trẻ hóa làn da. Aleuron Cleanser chứa thành phần

diệt khuẩn phổ rộng bao gồm chiết xuất từ dầu thực vật và trái cây thảo mộc. Các thành phần

này thường chứa saccharides, chất xơ, các chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất. Trái cây

cũng chứa các hợp chất phenolic (ví dụ, flavonoids), được biết đến như là những thành phần có

thể ngăn ngừa và điều trị một số bệnh nhất định. Flavonoids cũng hoạt động như chất chống oxy

hóa trung hòa gốc tự do.

Page 64: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e64

ALEURON SKIN-CORRECTION

Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Skin-Correction: Làm mờ sẹo

Đối tượng sử dụng: Sản phẩm phù hợp để sử dụng cho những người bị sẹo lõm, sẹo co thắt, sẹo

giãn (striae, rạn da), kể cả sẹo đã thất bại với mọi phương pháp điều trị trước đó.

Thành phần: Aqua, Hydrogenated castor oil, Glycerin, Salicylic acid, Caprylic/capric triglyceride,

Calophyllum Inophyllum Seed oil, Dimethicone, Propylene glycol, Retinyl acetate, Rutin, Cocos

nucifera oil, Collagen, Biotin, Panthenol, Caffeine, Zinc Laurate, Simethicone, Stearic acid,

Cetearyl alcohol, Cetyl alcohol, Soybean Glycerides, Ascorbic acid, Ascorbic acid polypeptide,

Hydrogenated lecithin, Triethanolamine, Lycopene, Tocopheryl acetate, Glycosaminoglycans,

Hyaluronic acid, Camellia Sinensis Leaf Extract, Propylparaben, BHT, Methylparaben,

Guaiazulene, Bismuth citrate, Wheat germ glycerides, Centella Asiatica Extract, Cucumis Melo

Juice, Bioflavonoids

Cơ chế tác dụng: Vết sẹo là vùng xơ hóa (fibrosis) thay thế cho da bình thường sau khi bị thương.

Ngoại trừ các tổn thương rất nhỏ, mỗi vết thương đều để lại sẹo ở một mức độ nào đó, nhất là khi

vết thương vượt quá lớp màng đáy của biểu bì. Mô sẹo được cấu tạo bởi những sợi protein

(collagen) giống như những sợi protein ở mô bình thường mà nó thay thế, nhưng thay vì các sợi

collagen này sắp xếp đan xen một cách ngẫu nhiên như những sợi collagen được tìm thấy trong

các mô bình thường, collagen của mô sẹo liên kết theo một trật tự xác định và thường có mật độ

dày đặc hơn. Ngoài ra trong mô sẹo còn có tình trạng tẩm nhuận các tế bào co thắt (được biệt

hóa từ nguyên bào sợi) gây co kéo mô sẹo. Aleuron Skin-Correction được bào chế nhằm mục

đích bình thường hóa quá trình tổng hợp collagen cũng như giảm mức độ biệt hóa của nguyên

bào sợi, từ đó làm giảm bớt tình trạng sẹo ở da.

Khi chúng ta bị thương, nguyên bào sợi của lớp bì xâm nhập vào vết thương và bắt đầu tiết ra

collagen để đóng vết thương càng nhanh càng tốt. Chất căn bản tại mô liên kết của vết thương

ban đầu còn mềm và chứa nhiều yếu tố tăng trưởng. Các nguyên bào sợi "bò" xung quanh vết

thương, bài tiết và tổ chức lại các sợi. Vùng mô bị tổn thương được phát triển cứng hơn, và ở một

Page 65: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e65

thời điểm nhất định, các nguyên bào sợi ngừng di chuyển và biến đổi thành các tế bào co thắt

mạnh mẽ, vùi mình vào chất căn bản và kéo các cạnh của vết thương lại với nhau.

Các nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy lần đầu tiên một cơ chế cơ học được coi là rất quan

trọng đưa nguyên bào sợi đang di chuyển biệt hóa thành tế bào sợi co thắt. Để làm được điều

này, các nguyên bào sợi phải tiếp cận được với một loại yếu tố tăng trưởng đang ẩn mình trong

chất căn bản vùng gian bào. Loại yếu tố tăng trưởng này, một khi được giải phóng, có tác dụng

kích thích nguyên bào sợi tổng hợp protein đặc trưng của sợi cơ trơn (protein co thắt). Trước đây

các nhà khoa học tin rằng nguyên bào sợi tiếp cận được loại yếu tố tăng trưởng này là nhờ nó

tiêu hóa các chất căn bản. Nhưng các thí nghiệm gần đây cho thấy dường như nguyên bào sợi

làm được điều này nhờ vào cơ chế cơ học thuần túy. Những thí nghiệm nuôi cấy tế bào trong các

chất căn bản với độ cứng khác nhau cho thấy: khi chất căn bản đạt được một độ cứng nhất định

nào đó, lực tạo ra do sự di động của tế bào làm “vỡ” chất căn bản, giải phóng yếu tố tăng trưởng

đang bị bao bọc trong đó, như thể lấy viên kẹo ra khỏi lớp vỏ của nó. Giai đoạn tiếp theo, sau khi

được hoạt hóa bởi yếu tố tăng trưởng, nguyên bào sợi bắt đầu bộc lộ các sợi protein co thắt, gắn

chặt hơn vào chất căn bản, và co kéo. Trong quá trình đó, nguyên bào sợi bài tiết nhiều yếu tố

tăng trưởng hơn, và yếu tố này, đến lượt nó lại kích thích các nguyên bào sợi khác biệt hóa trở

thành tế bào sợi co thắt. Nói tóm lại, cơ chế cơ học đảm bảo rằng sự co thắt chỉ xảy ra khi chất

căn bản đã “sẵn sàng”. Aleuron Skin-Crrection làm cho chất căn bản không bao giờ đủ “cứng”

để giải phóng quá nhiều yếu tố tăng trưởng đến mức gây sẹo.

Quá trình trên giúp tiến trình lành vết thương xảy ra nhanh chóng, nhưng nếu không được kiểm

soát, có thể đưa đến sự tạo lập mô xơ thái quá. Tại một số cơ quan như tim, phổi, gan, thận, sau

khi bị chấn thương, các nguyên bào sợi tích cực quá đáng có thể liên tục tạo ra các sợi xơ, làm

suy chức năng của các cơ quan đó, có thể dẫn đến tử vong

Page 66: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e66

Các thành phần được sử dụng trong Aleuron Skin-CorrectionTM để điều trị các mô sẹo bao gồm ít

nhất một flavonoid. Flavonoids là các hợp chất hữu cơ nhỏ có một cấu trúc phenyl

benzopyrone. Chúng được tìm thấy trong lá, hoa quả, hạt, thân cây, hoặc hoa của tất cả các thực

vật có mạch. Chiết xuất từ quả dưa lưới là một nguồn nổi bật của flavonoids. Trung bình, các chế

Nguyên bào sợi bài tiết và sắp xếp các

sợi collagen cùng với yếu tố tăng

trưởng tạo thành màu xanh ngọc. Các

sợi co thắt bên trong tế bào có màu

đỏ. Nhân tế bào bắt màu vàng.

Trong giai đoạn di chuyển, nguyên

bào sợi (góc trên, bên trái) có những

sợi co thắt mảnh (màu đỏ) gắn vào

chất gian bào bởi những điểm gắn nhỏ

(màu xanh lá). Khi chất gian bào cứng

lại, nguyên bào sợi bài tiết yếu tố tăng

trưởng và chuyển thành tế bào sợi co

thắt. Mức độ co thắt của tế bào sợi

tăng lên khi các sợi co thắt kết hợp với

các protein cơ trơn (màu xanh dương)

để tạo thành sợi co thắt có độ dày

khác thường (màu tím), tận cùng bằng

những điểm gắn khổng lồ (màu xanh

lá). Lưu ý rằng cả hai tế bào được chụp

ở độ phóng đại như nhau.

Page 67: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e67

độ ăn uống phương Tây hàng ngày có khoảng một gram hỗn hợp chất flavonoid. Ví dụ về các

flavonoid bao gồm, nhưng không giới hạn, flavonones, flavanol, anthocyanidins,

proanthocyanidins, procyanidolic oligomers, biflavans, polyphenol (Camellia Sinensis Leaf

Extract), rutinosides, hydroxyethylrutinosides, và leucoanthocyanins. Chất flavonoid thích hợp

để sử dụng trong Aleuron Skin-CorrectionTM bao gồm những chất không tạo ra tác dụng phụ

đáng kể khi dùng tại chỗ cho bệnh nhân ở liều điều trị, và không phản ứng với bất kỳ thành phần

nào khác có mặt trong sản phẩm, nói cách khác, không gây ra một sự mất mát đáng kể hoạt tính

của một hoặc nhiều hợp chất trong sản phẩm. Flavonoid ưu tiên thu được từ các nguồn tự

nhiên. Tuy nhiên, các dẫn xuất của các hợp chất như vậy vẫn có thể thích hợp để sử dụng.

Sự lựa chọn loại flavonoid(s) được sử dụng trong sản phẩm được xác định bởi nhiều yếu tố như

độc tính của flavonoids, độ khả dụng sinh học, độ hòa tan, độ khuếch tán, khả năng thẩm thấu

v.v… Các loại flavonoids thích hợp để sử dụng trong mỹ phẩm cao cấp Aleuron Skin-

CorrectionTM còn phải có khả năng chống oxy hóa mạnh, bao gồm: (-)-epigallocatechin; (-)-

epigallocatechin-gallate; 1,2,3,6-tetra-o-gallyol-β-d-glucose; 2′-o-acetylacetoside; 3,3′,4-tri-o-

methyl-ellagic acid; 6,3′,4′-trihydroxy-5,7,8-trimethoxyflavone; 6-hydroxy-luteolin; 6-

hydroxykaempferol-3,6-dimethyl ether; 7-o-acetyl-8-epi-loganic acid; acacetin; acetoside; acetyl

trisulfate quercetin; amentoflavone; apigenin; apiin; astragalin; avicularin; axillarin; baicalein;

brazilin; brevifolin carboxylic acid; caryophyllene; catechin; chrysin; chrysin-5,7-

dihydroxyflavone; chrysoeriol; chrysosplenol; chrysosplenoside-a; chrysosplenoside-d;

cosmosiin; δ-cadinene; curcumin; cyanidin; dihydroquercetin; dimethylmussaenoside;

diacerylcirsimaritin; diosmin; diosmetin; dosmetin; ellagic acid; ebinin; epicatechin; ethyl

brevifolin carboxylate; flavocannibiside; flavosativaside; galangin; gallic acid; genistein; ginkgo

flavone glycosides; ginkgo heterosides; gossypetin; gossypetin-8-glucoside; haematoxylin;

hesperidine; hispiduloside; hyperin; indole; iridine; isoliquiritigenin; isoliquiritin; isoquercitrin;

jionoside; juglanin; kaempferol; kaempferol-3-rhamnoside; kaempferol-3-neohesperidoside;

kolaviron; licuraside; linariin; linarin; lonicerin; luteolin; luteolin-7-glucoside; luteolin-7-

glucoronide; macrocarpal-a; macrocarpal-b; macrocarpal-d; macrocarpal-g; maniflavone;

morin; methyl scutellarein; monoHER, diHER, triHER, tetraHER, myricetin; naringenin;

naringin; nelumboside; nepetin; nepetrin; nerolidol; oligomeric proanthocyanidins; oxyayanin-

a; pectolinarigenin; pectolinarin; pelargonidin; phloretin, phloridzin, polyphenols, including

green tea polyphenols; quercetagetin; quercetin; quercimertrin; quercitrin; quercitryl-2″ acetate;

reynoutrin; rhamnetin; rhoifolin; rutin; scutellarein; sideritoflavone; silibin; silydianin;

silychristine; silymarin; sophoricoside; sorbarin; spiraeoside; taxufolin; trifolin; vitexin; và

wogonin, và các muối hoặc dẫn xuất của các chất này.

Các loại flavonoid sau đây được sử dụng ở nồng độ tương đối cao do thể hiện đặc tính chống oxy

hóa tốt, kết hợp với độc tính tương đối thấp: quercetin, quercitrin, dihydrate myricetin

quercetin, rutin, kaempferol và myrecetrin.

Page 68: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e68

Số lượng flavonoid trong Aleuron Skin-CorrectionTM đủ để cung cấp khoảng 100 đến 150 mg /

ngày cho bệnh nhân (thoa 1-2 lần/ngày). Liều tối ưu hàng ngày có thể khác nhau tùy thuộc vào

loại flavonoid hoặc hỗn hợp các flavonoid.

Các hợp chất khác cũng có thể có trong thành phần của Aleuron Skin-CorrectionTM để cung cấp

thêm các lợi ích: Chiết xuất từ trà xanh (loại giàu catechin và polyphenols), Vitamin A, Vitamin E,

Hydrogenated castor oil, Glycerin, Salicylic acid, Caprylic/capric triglyceride, Calophyllum

Inophyllum Seed oil, Dimethicone, Propylene glycol, Rutin, Cocos nucifera oil, Collagen, Biotin,

Panthenol, Caffeine, Zinc Laurate, Simethicone, Stearic acid, Soybean Glycerides, Ascorbic acid,

Ascorbic acid polypeptide, Hydrogenated lecithin, Lycopene, Glycosaminoglycans, Hyaluronic

acid, BHT, Guaiazulene, Bismuth citrate, Wheat germ glycerides, Centella Asiatica Extract (rau

má), Cucumis Melo Juice. Các chất này đã được chứng minh là có khả năng tái tạo mô hạt và làm

mờ các vết sẹo. Cơ chế tác dụng của các chất này có thể liên quan đến: (i) ức chế PDGF (yếu tố

tăng trưởng tiểu cầu), (ii) tăng hoạt tính interleukin-10, (iii) giảm hoạt tính TGF-b1, TGF-b2, tăng

hoạt tính TGF-b3 (TGF: transforming growth factor)

Tài liệu tham khảo:

1. Kumar, V., Abbas, A. K., Fausto, N., Kumar, V., Abbas, A. K., Fausto, N. (2005) Tissue renewal and repair:

regeneration, healing, and fibrosis. In Robbins and Cotran: Pathological Basis of Disease, vol. 7, Philadelphai,

PA, USA, Elsevier Saunders, 87–118.

Aleuron Skin-Correction (-)

Page 69: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e69

2. Chettibi, S., Ferguson, M. W., Gallin, J. I., Snyderman, R. (1999) Wound repair: an overview. In Inflammation:

Basic Principles and Clinical Correlates,vol. 3, Philadelphia, PA, USA, Lippincott, Williams and Wilkins,865–881.

3. Crouch, E. (1990) Pathobiology of pulmonary fibrosis. Am. J. Physiol.259, L159–L184.

4. Bucala, R., Spiegel, L. A., Chesney, J., Hogan, M., Cerami, A. (1994) Circulating fibrocytes define a new leukocyte

subpopulation that mediates tissue repair. Mol. Med. 1, 71–81.

5. Abe, R., Donnelly, S. C., Peng, T., Bucala, R., Metz, C. N. (2001) Peripheral blood fibrocytes: differentiation

pathway and migration to wound sites. J. Immunol. 166, 7556–7562.

6. Quan, T. E., Cowper, S., Wu, S. P., Bockenstedt, L. K., Bucala, R. (2004) Circulating fibrocytes: collagen-secreting

cells of the peripheral blood. Int. J. Biochem. Cell Biol. 36, 598–606.

7. Gomperts, B. N., Strieter, R. M. (2007) Fibrocytes in lung disease. J. Leukoc. Biol. 82, 449–456.

8. Bellini, A., Mattoli, S. (2007) The role of the fibrocyte, a bone marrowderived mesenchymal progenitor, in reactive

and reparative fibroses. Lab. Invest. 87, 858–870.

9. Wang, J. F., Jiao, H., Stewart, T. L., Shankowsky, H. A., Scott, P. G., Tredget, E. E. (2007) Fibrocytes from burn

patients regulate the activities of fibroblasts. Wound Repair Regen. 15, 113–121.

10. Yang, L., Scott, P. G., Giuffre, J., Shankowsky, H. A., Ghahary, A., Tredget, E. E. (2002) Peripheral blood fibrocytes

from burn patients: identification and quantification of fibrocytes in adherent cells cultured from peripheral blood

mononuclear cells. Lab. Invest. 82, 1183–1192.

11. Pilling, D., Buckley, C. D., Salmon, M., Gomer, R. H. (2003) Inhibition of fibrocyte differentiation by serum

amyloid P. J. Immunol. 171, 5537–5546.

12. Pilling, D., Tucker, N. M., Gomer, R. H. (2006) Aggregated IgG inhibits the differentiation of human fibrocytes. J.

Leukoc. Biol. 79, 1242–1251.

13. Haudek, S. B., Xia, Y., Huebener, P., Lee, J. M., Carlson, S., Crawford, J. R., Pilling, D., Gomer, R. H., Trial, J.,

Frangogiannis, N. G., Entman, M. L. (2006) Bone marrow-derived fibroblast precursors mediate ischemic

cardiomyopathy in mice. Proc. Natl. Acad. Sci. USA 103, 18284–18289.

14. Pilling, D., Gomer, R. H. (2007) Regulatory pathways for fibrocyte differentiation. In FIBROCYTES—New Insights

into Tissue Repair and Systemic Fibroses (R. Bucala, ed.), World Scientific Publishing, Singapore, 37–60.

15. Pilling, D., Roife, D., Wang, M., Ronkainen, S. D., Crawford, J. R., Travis, E. L., Gomer, R. H. (2007) Reduction of

bleomycin-induced pulmonary fibrosis by serum amyloid P. J. Immunol. 179, 4035–4044.

16. Wynn, T. A. (2004) Fibrotic disease and the T(H)1/T(H)2 paradigm. Nat. Rev. Immunol. 4, 583–594.

17. Cohn, L., Elias, J. A., Chupp, G. L. (2004) Asthma: mechanisms of disease persistence and progression. Annu. Rev.

Immunol. 22, 789–815.

18. Reiner, S. L., Locksley, R. M. (1995) The regulation of immunity to Leishmania major. Annu. Rev. Immunol. 13,

151–177.

Page 70: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e70

19. Powell, D. W., Mifflin, R. C., Valentich, J. D., Crowe, S. E., Saada, J. I., West, A. B. (1999) Myofibroblasts. I.

Paracrine cells important in health and disease. Am. J. Physiol. 277, C1–C19.

20. Dewald, O., Ren, G., Duerr, G. D., Zoerlein, M., Klemm, C., Gersch, C., Tincey, S., Michael, L. H., Entman, M. L.,

Frangogiannis, N. G. (2004) Of mice and dogs: species-specific differences in the inflammatory response following

myocardial infarction. Am. J. Pathol. 164, 665–677.

21. Raza, K., Falciani, F., Curnow, S. J., Ross, E. J., Lee, C. Y., Akbar, A. N., Lord, J. M., Gordon, C., Buckley, C. D.,

Salmon, M. (2005) Early rheumatoid arthritis is characterized by a distinct and transient synovial fluid cytokine

profile of T cell and stromal cell origin. Arthritis Res. Ther. 7, R784–R795.

22. Simms, R. W., Korn, J. H. (2002) Cytokine directed therapy in scleroderma: rationale, current status, and the

future. Curr. Opin. Rheumatol. 14, 717–722.

23. Guo, Z., Kavanagh, E., Zang, Y., Dolan, S. M., Kriynovich, S. J., Mannick, J. A., Lederer, J. A. (2003) Burn injury

promotes antigen-driven Th2-type responses in vivo. J. Immunol. 171, 3983–3990.

24. Tredget, E. E., Yang, L., Delehanty, M., Shankowsky, H., Scott, P. G. (2006) Polarized Th2 cytokine production in

patients with hypertrophic scar following thermal injury. J. Interferon Cytokine Res. 26, 179–189.

25. Zurawski, S. M., Vega Jr., F., Huyghe, B., Zurawski, G. (1993) Receptors for interleukin-13 and interleukin-4 are

complex and share a novel component that functions in signal transduction. EMBO J. 12, 2663–2670.

26. Wills-Karp, M. (2004) Interleukin-13 in asthma pathogenesis. Immunol. Rev. 202, 175–190.

27. Leonard, W. J., O’Shea, J. J. (1998) Jaks and STATs: biological implications. Annu. Rev. Immunol. 16, 293–322.

28. Horvath, C. M., Darnell, J. E. (1997) The state of the stats: recent developments in the study of signal

transduction to the nucleus. Curr. Opin. Cell Biol. 9, 233–239.

29. Mosmann, T. R., Coffman, R. L. (1989) Th1-cell and Th2-cell—different patterns of lymphokine secretion lead to

different functional properties. Annu. Rev. Immunol. 7, 145–173.

30. Salmon, M., Pilling, D., Mappin, C., Akbar, A. N., Gordon, J., Whetton, A. D. (1996) Human T cell differentiation

and cytokine regulation. In Hemopoietic Cell Growth Factors (J. R. Harris, ed.), New York, NY, USA, Plenum, 203–215.

31. Schroder, K., Hertzog, P. J., Ravasi, T., Hume, D. A. (2004) Interferon-gamma: an overview of signals,

mechanisms and functions. J. Leukoc. Biol. 75, 163–189.

32. Pilling, D., Kitas, G. D., Salmon, M., Bacon, P. A. (1989) The kinetics of interaction between lymphocytes and

magnetic polymer particles. J. Immunol. Methods 122, 235–241.

33. Akbar, A. N., Salmon, M., Ivory, K., Taki, S., Pilling, D., Janossy, G. (1991) Human CD4_ CD45RO_ and CD4_

CD45RA_ T cells synergize in response to alloantigens. Eur. J. Immunol. 21, 2517–2522.

34. Salmon, M., Pilling, D., Borthwick, N. J., Viner, N., Janossy, G., Bacon, P. A., Akbar, A. N. (1994) The progressive

differentiation of primed T cells is associated with an increasing susceptibility to apoptosis. Eur. J. Immunol. 24,

892–899.

Page 71: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e71

ALEURON ACNE-CLEAR “There is no single condition which causes more psychic

trauma, more maladjustment between parent and

children, more general insecurity and feelings of

inferiority and greater sums of psychic suffering than does

acne vulgaris” (Sulzberger and Zaidems, 1948)

“Không có bệnh lý đơn độc nào gây ra nhiều

chấn thương tâm lý, nhiều bất hòa giữa cha mẹ

và con cái, nhiều bất an và cảm giác về sự thấp

kém, và nhiều đau đớn tinh thần hơn những gì

mà mụn trứng cá gây ra”.

Bất chấp các tiến bộ y khoa, lời nhận xét của chuyên gia tâm lý Sulzberger và Zaidems cách đây

hơn 60 năm dường như vẫn còn giá trị.

Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Acne-Clear: Trị mụn

Thành phần: Aqua, Glycerin, Stearic acid, Niacinamide, Carbomer, Hydrogenated castor oil,

Propylene glycol, Salicylic acid, Dimethicone, Retinyl acetate, Ascorbic acid, Cocos nucifera oil,

Tocopheryl acetate, Biotin, Panthenol, Sulfur, Zinc Laurate, Sodium cocoyl isethionate, Cetearyl

alcohol, Cetyl alcohol, Calophyllum Inophyllum Seed oil, Triethanolamine, Lycopene, Curcumin,

Triclosan, Propylparaben, BHT, Methylparaben, Camellia Sinensis Catechins

Cơ chế sinh mụn trứng cá và cách xử trí: Hệ thống da bao gồm da và các phần phụ như: lông tóc,

móng, các tuyến (tuyến mồ hôi, tuyến bã nhờn, tuyến vú). Trong đó tuyến bã nhờn đóng một vai

trò quan trọng trong việc giữ ẩm và làm mịn da nhờ chức năng bài tiết lipids vào phễu nang lông

và (từ đó) trào ngược lên bề mặt da. Mỗi ngày tuyến bã ở da người tiết ra khoảng 20 gam mỡ với tỉ

lệ ước chừng của từng loại lipid như sau:

Page 72: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e72

Tỉ lệ % Loại lipid Ghi chú

25% Wax monoesters (ester của rượu béo và acid béo) Tăng trong mụn trứng cá

41% (tri)Glycerides (ester của rượu glycerol và acid béo)

16% Axit béo tự do Giảm, đặc biệt là giảm a.linoleic

12% Squalene (tiền chất của cholesterol) Tăng trong mụn trứng cá

1.4% Cholesterol tự do Tăng trong mụn trứng cá

2.1% Cholesterol ester hóa Tăng trong mụn trứng cá

2% Loại khác

Trường hợp da có quá nhiều tuyến bã nhờn và/hoặc tuyến bã nhờn hoạt động mạnh, lượng

lipids gia tăng đáng kể, trở thành nguồn cung cấp dinh dưỡng cho các loại vi khuẩn và vi nấm ưa

mỡ, gây rối loạn thảm vi khuẩn thường trú và rối loạn các phản ứng sinh lý, sinh hóa da.

Có một lượng lớn các loại lipids không thủy phân được, chúng bị oxy hóa tạo thành những tạp

chất có tính hóa ứng động với các loại tế bào miễn dịch như bạch cầu đa nhân, đại thực bào,

lympho bào, dưỡng bào v.v… dẫn đến phản ứng viêm nang lông. Các tạp chất này (cùng với các

tế bào miễn dịch và hóa chất trung gian của chúng, như IL-1A, IL-1B, IL-8, IL-12, IL-18, TNFα …)

cũng gây yếu hoặc vỡ thành nang lông, làm phản ứng viêm nặng thêm.

Các loại lipids thủy phân được (ví dụ glycerides) là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho tạp khuẩn

thường trú ở da (P.acnes, C.acnes, S.epidermidis, M.furfur…). Sản phẩm thoái hóa của glycerides

là các acid béo cũng có thể gây viêm và vỡ nang lông.

Các enzyme của vi khuẩn (P.acnes) như protease, lipase, phosphatase, hyaluronidaz,

prostaglandine – like substance v.v… là những chất gây viêm và vỡ nang lông.

Các mảnh vụn tế bào vi khuẩn kị khí P.acnes có tính sinh miễn dịch mạnh, làm nặng thêm đáng

kể phản ứng viêm. Điều này khả dĩ giải thích cho việc một số kem thoa chứa chất ức chế P.acnes

có thể gây bùng phát mụn trứng cá trong giai đoạn đầu trước khi chúng đạt được kết quả.

Sự tăng kết dính của các tế bào sừng trong phễu nang lông là nguyên nhân chính tạo thành nhân

mụn trứng cá (comedon). Nhân mụn trứng cá có thể gây tắc nghẽn, giãn nở và vỡ nang lông. Một

số yếu tố có thể liên quan đến tình trạng tăng sừng như: giảm nồng độ/hoạt tính các acid béo

thiết yếu tại da (acid linoleic, acid linolenic …), tăng số lượng/hoạt tính thụ thể peroxisome

proliferator-activated receptor (PPAR) trên tế bào sừng v.v... Các yếu tố khác như vai trò thụ thể

họ toll like receptors (TLRs), enzyme 5-lipooxygenase, số lượng desmosomes và các hình thức

liên kết biểu mô khác, số lượng hạt bên trong tế bào sừng … cũng đang được nghiên cứu.

Page 73: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e73

Tóm lại, cơ chế sinh mụn trứng cá cơ bản gồm 4 nguyên nhân chính: (i) tăng tiết bã nhờn, (ii)

tăng sừng hóa phễu nang lông, (iii) nhiễm trùng, và (iv) phản ứng viêm.

Các giai đoạn phát triển của mụn trứng cá có thể được minh họa bằng sơ đồ sau đây:

Không kể các dạng phát ban kiểu trứng cá, nói chung mụn trứng cá được đặc trưng bằng những

sang thương đa dạng, nhiều lứa tuổi (sang thương phát triển ở nhiều giai đoạn khác nhau). Tuy

vậy, có thể chia các sang thương này làm hai dạng: sang thương viêm (sẩn, mụn mủ, củ, cục,

nang, nốt …) và không/ít viêm (mụn đầu trắng, mụn đầu đen). Sinh lý bệnh của phản ứng viêm

trong mụn trứng cá hết sức phức tạp và còn nhiều bí ẩn. Tuy nhiên, những khám phá gần đây đã

)

dưới nhiều hình

thức:

5

anpha – reductase

ester,

cholesterol,

polar lipid,

triglycerides

(P.acnes,

S.epidermidi,

M.furfur…

:

triglycerides ↔

+ glycerol.

Yếu

nang

lông

Vỡ

nang

lông

do hóa

chất thương phóng

thích hóa chất

trung gian gây

lôi kéo bạch

cầu và đại

thực bào:

histamin,

bradykinin,

prostaglandin

Phóng thích

hóa chất trung

gian từ bạch

cầu: IL-1A, IL-

1B, IL-8, IL-12,

IL-18, TNFα

v.v… qua trung

gian thụ thể

toll-like-

receptor (TLR)

2

Viêm

nặng

hơn

trung gian: protease,

lipase, phosphatase,

hyaluronidaz,

prostaglandine – like

substance

lông

Tăng tiết FGF7,

FGF10 (fibroblast

growth factor) nang lông

Nhân mụn trứng cá

(comedon):

tế bào sừ

thượng bì

P.acnes

nang

lông

Vỡ

nang

lông

do cơ

học

Tăng

sinh

mạ

Gi

(acid

linoleic, acid

linolenic).

Page 74: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e74

hé mở nhiều chi tiết thú vị về khả năng kiểm soát hiện tượng viêm sưng và tạo nên một cuộc

chạy đua trong việc tìm kiếm và ứng dụng các hoạt chất có khả năng điều trị mụn trứng cá với

tác dụng phụ tối thiểu. AleuronTM cũng không nằm ngoài cuộc chơi khoa học này.

Viêm thường được coi là hiện tượng thứ phát xảy ra sau sự tạo lập nhân mụn. Thật ra mụn trứng

cá ngay từ những giai đoạn đầu tiên đã có hiện tượng viêm (Anthony H. T. Jeremy, Diana B. Holland,

Susan G. Roberts, Kathryn F. Thomson, and William J. Cunliffe. Inflammatory Events Are Involved in Acne Lesion

Initiation. J Invest Dermatol 121:20 - 27, 2003) :

- Không chỉ đơn giản là các triệu chứng lâm sàng (sưng, nóng, đỏ, đau), hiện tượng viêm là

một khái niệm mô học hơn là một định nghĩa, nhưng là những khái niệm hết sức cụ thể

(tẩm nhuận hóa chất gây viêm, lắng đọng tế bào viêm (bạch cầu), tăng sinh mạch máu …)

và đưa đến những kết quả cụ thể (tăng sinh, biệt hóa, sửa chữa, tái tạo, biến dạng, hủy

hoại v.v.. các mô, tế bào)

- Một trong những hiện tượng xảy ra sớm nhất trong quá trình hình thành nhân mụn trứng

cá là tăng sừng hóa phễu nang lông, hậu quả của sự tăng sản (hyperproliferation) và biệt

hóa bất thường (abnormal differentiation) của các tế bào sừng trong nang lông.

- Sự tăng sản được đánh dấu bởi sự gia tăng marker Ki67, một loại protein trong nhân tế

bào cần cho quá trình nguyên phân.

- Sự biệt hóa bất thường được đánh dấu bởi sự gia tăng keratin K16, một loại keratin thường

gặp trong các bệnh lý dày sừng. Trong khi đó các tế bào sừng thông thường thường biểu lộ

cặp K5-K14 (lớp đáy), K1-K10, K2-K11 (lớp sừng)

- Ở bệnh nhân trứng cá: quanh nhân mụn và quanh nang-lông-không-có-nhân-mụn thấy

các hiện tượng sau (tất cả các hiện tượng đều có ý nghĩa thống kê với p<0.05):

o Hóa chất gây viêm: tẩm nhuận nhiều integrin α2, integrin α3, interleukin-1α, IL1-

receptor type II. Integrin là phân tử giúp gắn tế bào biểu mô vào màng đáy (integrin

tham gia tạo nên hemidesmosome và focal adhesion), cũng là chất truyền tín hiệu

cho tế bào (làm tế bào sinh sản, phát triển, biệt hóa, di cư, hoặc chết). Integrin α2

và α3 được hoạt hóa bởi collagen IV và laminin (là hai thành phần tạo nên màng

đáy). Còn interleukin-1α thì gây phản ứng viêm không đặc hiệu, và làm tăng sản tế

bào sừng.

o Bạch cầu: Số lượng CD3+ (pan T cells), CD4 (helper T cells) tăng, CD45RA+ (naive T

cells) tăng, CD45RO+ (memory/effector T cells) tăng, tỉ lệ CD45RO/CD45RA tăng (tỉ

lệ ~ 2.5:1), CLA+ (skin homing T cells) tăng, macrophages (CD68+) tăng

o Tân tạo mạch máu (lớp bì): HLA-DR tăng, VCAM-1 (vascular cell adhesion

molecule 1) tăng, vascular αv integrin tăng, α6 integrin tăng.

Giai đoạn viêm nặng với sự phá hủy nang lông:

Page 75: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e75

- P.acnes sản xuất một số enzyme ngoại bào (Lena I. Vorobjeva. Propionibacteria, p.34-36, chapter 1)

trực tiếp phá hủy nang lông:

o Nuclease

o Neuraminidase: phân hủy neuraminic acid trên màng tế bào → vỡ tế bào

o Gelatinase (collagenase): phân hủy collagen của màng đáy → thủng màng đáy

o Hyaluronidase: phân hủy acid hyaluronic của chất căn bản → tổn thương bì, hạ bì

o Chondroitin sulfatase: phân hủy chondroitin sulfate của chất căn bản → tổn

thương bì, hạ bì

o Acid phosphatase

o Lipase: phân hủy glycerides thành acid béo. Một số acid béo có tính gây viêm

o Protease:

Phân hủy protein thành các peptide. Một số peptide có tính gây viêm

Giải phóng yếu tố tăng trưởng đang bị vùi lấp trong khối chất căn bản vùng

gian bào: VEGF (tân tạo mạch máu), EGF (tăng sừng hóa phễu nang lông),

FGF

Kích thích tế bào sừng bài tiết IL-8

o Histamin: Đưa pH nang lông từ 5.5 lên 7.5, tạo môi trường thuận lợi cho sự tăng

trưởng của vi khuẩn

- Các chất tiết và các sản phẩm chuyển hóa của P.acnes gây thu hút bạch cầu đa nhân và đại

thực bào (ĐTB)

- P.acnes kích thích ĐTB sản xuất hóa chất gây viêm: Interleukin (IL)-1B, IL-8, IL-12, IL-18,

TNFα v.v… qua trung gian thụ thể toll-like-receptor (TLR) 2

Kiểm soát mụn trứng cá bao gồm 2 yếu tố cơ bản là: (i) sử dụng thuốc phù hợp và (ii) sự kiên

nhẫn. Thời gian điều trị tối thiểu từ 3-6 tháng và thông thường kéo dài hơn 1 năm trong các

trường hợp nặng.

Aleuron Acne-Clear là kem thoa được đặc chế dành riêng cho làn da nhờn hoặc có mụn trứng cá,

bao gồm các loại mụn trứng cá viêm (mụn bọc, mụn mủ…) và không viêm (mụn trứng cá nhân

mở (mụn đầu trắng, mụn đầu đen) và mụn trứng cá nhân đóng). Aleuron Acne-Clear cũng phù

hợp để sử dụng cho làn da bị thâm do mụn, da có sẹo lõm, da phát ban dạng trứng cá.

Aleuron Acne-Clear có chứa các thành phần chiết xuất từ thiên nhiên được cho là có khả năng ức

chế hoạt tính androgen do ức chế men 5α-reductase, từ đó giúp giảm nhờn da mặt: kẽm, chiết

xuất trà xanh (camellia sinensis catechins), tinh chất nghệ (curcumin), biotin, panthenol, sulfur.

Aleuron Acne-Clear tác động lên vi khuẩn P.acnes nhờ có chứa các thành phần: kẽm, acid lauric,

triclosan, dầu mù u (calophyllum inophyllum) và nicotinamide. Thật vậy, các nghiên cứu lâm

sàng cho thấy nicotinamide 4% cho hiệu quả ít nhất là tương đương với clindamycin 1% trong

Page 76: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e76

điều trị mụn trứng cá mà không làm tăng nguy cơ kháng thuốc (Int J Dermatol. 1995

Jun;34(6):434-7). Một nghiên cứu thú vị khác là việc sử dụng acid lauric chiết xuất từ dầu dừatinh

khiết đem lại hiệu quả gấp 15 lần so với việc sử dụng benzoyl peroxide với cùng nồng độ mà

không làm tăng nguy cơ kích ứng da (Journal of Investigative Dermatology advance online

publication, 23 April 2009; doi:10.1038/ jid. 2009. 93). Còn thành phần kẽm thì làm tăng hiệu quả

của các chất trị mụn khác, và làm giảm nguy cơ đề kháng .

Chiết xuất dầu mù u cũng là một thành phần độc đáo nhờ khả năng diệt khuẩn và kích thích tạo

mô hạt, thúc đẩy tiến trình lành vết thương. Calophyllum Inophyllum chứa 3 nhóm lipid căn

bản: lipid trung tính, glycolipid và phospholipid, một acid béo gọi là calophyllic acid, một chất

kháng sinh mang vòng lactone và một chất kháng viêm không steroid gọi là calophyllolide. Ngoài

ra còn có chất kháng viêm coumarine đã tạo nên những hoạt tính bảo vệ sức khỏe. Vì thế dầu

Calophyllum Inophyllum có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, giảm đau, làm đầy sẹo (lên mô

hạt). Các thành phần được ưu tiên sử dụng trong mỹ phẩm Aleuron Acne-Clear bao gồm 15 hoạt

chất:

Page 77: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e77

Page 78: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e78

Aleuron Acne-Clear có chứa thành phần salycilic acid ở dạng hòa tan và vitamin A dạng ester ở

nồng độ đủ cao để có thể chuyển hóa thành tretinoin, mà không gây các tác dụng phụ khó chịu

như tretinoin. Các chất này có tác dụng tiêu sừng (giúp ngăn ngừa nhân mụn trứng cá).

Aleuron Acne-Clear chứa vitamin C nồng độ cao và các chiết xuất thực vật có tác dụng dịu da

(castor oil, cocos nucifera oil, calophyllum inophyllum oil). Nhiều bằng chứng cho thấy các chất

này khống chế phản ứng viêm sưng.

Các hoạt chất của Aleuron Acne-Clear được vận chuyển bởi một hệ thống chất mang độc đáo là

các tá dược nhũ tương kích thước nano (tiểu phân nano) có khả năng thẩm thấu đến tận các

nang lông ở sâu trong lớp hạ bì da. Nếu không có các tá dược này thì những hoạt chất chính cũng

khó phát huy hết tác dụng.

Page 79: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e79

Page 80: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e80

Page 81: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e81

Tài liệu tham khảo:

1. Aldana OL, Holland DB, Cunliffe WJ: Variation in pilosebaceous duct keratinocyte proliferation in acne patients.

Dermatology 196:98^99, 1998

2. Brooks PC, Clark RAF, Cheresh DA: Requirement of vascular integrin avb3 for angiogenesis. Science 264:569^571,

1994

3. Carroll JM, Romero R,Watt FM: Suprabasal integrin expression in the epidermis of transgenic mice results in

developmental defects and a phenotype resembling psoriasis. Cell 83:957^968, 1995

4. Cavani A, Zambruno G, Marconi A, Manca V, Marchetti M, Giannetti A: Distinctive integrin expression in the

newly forming epidermis during wound healing in humans. J Invest Dermatol 101:600^604, 1993

5. Colotta F, Re F, Muzio IM, et al: Interleukin-1 type II receptor: A decoy target for IL-1 that is regulated by IL-4.

Science 261:472^475, 1993

6. Creamer D, Allen M, Sonsa A, Poston R, Barker J: Altered vascular endothelium integrin expression in psoriasis.

AmJ Pathol 147:1661^1667, 1995

7. CunliffeWJ, Holland DB, Clark SM, Stables GI: Comedogenesis: Some new aetiological, clinical and therapeutic

strategies. Br J Dermatol 142:1084^1091, 2000

8. Detmar M, Brown L, Schon MP, et al: Increased microvascular density and enhanced leukocyte rolling and

adhesion in the skin of VEGF transgenic mice. J Invest Dermatol 111:1^6, 1998

9. Downing DT, Stewart ME,Wertz PW, Strauss JS: Essential fatty acids and acne. Jam Acad Dermatol 14:221^225,

1986

10. Dustin ML, Rothlein R, Bhan AK, Dinarello CA, Springer TA: Induction by IL-1 and IFN, tissue distribution,

biochemistry and function of a natural adherence molecule (ICAM-1). J Immunol 137:245^254, 1986

11. Dustin ML, Singer KH,Tuck DT, Springer TA: Adhesion of T-lymphoblasts to epidermal keratinocytes is

regulated by IFN and is mediated by ICAM-1. J Exp Med 167:1323^1340, 1988

12. Elias PM, Brown BE, ZibohVA: The permeability barrier in essential fatty acid deficiency: Evidence for a direct

role for linoleic acid in barrier function. J Invest Dermatol 74:230^233, 1980

13. Freedberg IM,Tomic-Canic M, Komine M, Blumenberg M: Keratins and the keratinocyte activation cycle. J

Invest Dermatol 116:633^640, 2001

14. Groves RW, Allen MH, Barker JNWN, Haskard DO, MacDonald DM: Endothelial leucocyte adhesion molecule-1

(ELAM-1) expression in cutaneous in£ammation. Br J Dermatol 124:117^123, 1991

15. Groves RW, Rauschmayr T, Nakamura K, Sarkar S,Williams IR, Kupper TS: Effect of in vivo interleukin-1 on

adhesion molecule expression in normal human skin. J Invest Dermatol 98:384^387, 1992

16. Groves RW, Sherman L, Mizutani H, Dower SK, Kupper TS: Detection of interleukin 1 receptors in human

epidermis (induction of the type II receptor after organ culture and in psoriasis). Am J Pathol 145:1048^1056, 1994

Page 82: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e82

17. Groves RW, Allen MH, Ross EL, Barker JNWN, MacDonald DM:Tumour necrosis factor a is pro-in£ammatory in

normal human skin and modulates cutaneous adhesion molecule expression. Br J Dermatol 132:345^352, 1995

18. Guy R, KealeyT: The effects of in£ammatory cytokines on the isolated human sebaceous infundibulum. J Invest

Dermatol 110:410^415, 1998

19. Guy R, Green MR, Kealey T: Modeling acne in vitro. J Invest Dermatol 106:176^182, 1996

20. Ingham E, EadyA, Goodwin CE, Cove JH, CunliffeWJ: Pro-inflammatory levels of IL-1 -like bioactivity are present

in the majority of open comedones in acne vulgaris. J Invest Dermatol 98:895^901, 1992

21. Knaggs HE, Holland DB, Morris C,Wood EJ, CunliffeWJ: Quantification of cellular proliferation in acne using the

monoclonal antibody Ki67. J Invest Dermatol 102:89^92, 1994

22. Knutson DD: Ultrastructural observations in acne vulgaris: The normal sebaceous follicle and acne lesions. J

Invest Dermatol 62:288^307, 1974

23. Kozlowska U, Blume-Peytavi U, KodeljaV, Sommer C, Goerdt S, Jablonska S, Orfanos CE:Vascular endothelial

growth factor expression induced by pro-in£ammatory cytokines (Interleukin 1a, b) in cells of the human

pilosebaceous unit. Dermatology 196:89^92, 1998

24. Layton AM, Morris C, Cunli¡e WJ, Ingham E: Immunohistochemical investigation of evolving in£ammation in

lesions of acne vulgaris. Exp Dermatol 7:191^197, 1998

25. Norris JFB, Cunli¡e WJ: A histological and immunocytochemical study of early acne lesions. Br J Dermatol

118:651^659, 1988

26. O’Brien SC, Lewis JB, Cunli¡eWJ: The Leeds revised acne grading system. J Dermatological Treatment 9:215^220,

1998

27. Orentreich N, Durr NP:The natural evolution of comedones into in£ammatory papules and pustules. J Invest

Dermatol 62:316^320, 1974

28. Perisho K,Wertz PW, Madison KC, Stewart ME, Downing DT: Fatty acids of acylceramides from comedones and

from the skin surface of acne patients and control subjects. J Invest Dermatol 90:350^353, 1988

29. Plewig G, Fulton JE, Kligman AM: Cellular dynamics of comedo formation in acne vulgaris. Arch Dermatol

Forsch 242:12^29, 1971

30. Webster GF: Inflammation in acne vulgaris. J Am Acad Dermatol 33:247^253, 1995

31. Wood LC, Feingold KR, Sequeira-Martin SM, Elias PM, Grunfeld C: Barrier function coordinately regulates

epidermal IL-1 and IL-1 receptor antagonist mRNA levels. Exp Dermatol 3:56^60, 1994

32. Yawalkar N, Hunger RE, Pichler WJ, Braathen LR, Brand CU: Human afferent lymph from normal skin contains

an increased number of mainly memory/effector CD4þ Tcells expressing activation, adhesion and co-stimulatory

molecules. Eur J Immunol 30:491^497, 2000

Page 83: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e83

ALEURON SKIN-LIGHTENING

Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Skin-Lightening: Kem dưỡng làm sáng da mặt, giúp làm

đều tông màu da, giảm bớt tình trạng thâm da do mụn trứng cá, ngăn ngừa và giảm bớt sạm,

nám, tàn nhang, đồi mồi.

Đối tượng sử dụng: Những người có nhu cầu:

Làm trắng da an toàn, hiệu quả

Điều trị các dạng khác nhau của mụn trứng cá, đặc biệt là mụn viêm sưng

Điều trị sạm, nám, tàn nhang, đồi mồi

Trẻ hóa da, chống lão hóa

Điều trị sẹo rỗ, sẹo thâm do mụn

Thành phần: Aqua, Niacinamide ascorbate, Glycerin, Caprylic / capric triglyceride, Hydrogenated

castor oil, Cocoa butter glyceryl esters, Propylene glycol, Retinyl acetate, Glucosamine Ascorbate,

Chitosan ascorbate, Collagen, Biotin, Panthenol, Arbutin, Zinc Laurate, Simethicone,

Butyrospermum Parkii Butter, Cetearyl alcohol, Cetyl alcohol, Hydrogenated lecithin,

Triethanolamine, Carotenoids, Tocopheryl acetate, Propylparaben, BHT, Methylparaben, Bacillus

/ Houttuynia Cordata Leaf / Soybean Ferment Filtrate, Bakuhan, Ascorbyl Lactoside

Công dụng: Aleuron Skin-Lightening có chứa các hoạt chất giúp ngăn ngừa và giảm bớt các dấu

hiệu sạm da khu trú và rải rác như: Nám, Tàn Nhang, Đồi Mồi, Da Lão Hóa, Sạm Da Sau Sanh,

Sạm Da Sau Viêm (do chiếu laser, IPL, tia xạ, phỏng, lột da…). Hiệu quả làm da sáng rạng rỡ.

Công thức tuyệt hảo giúp ngăn chặn sự tổng hợp, vận chuyển và phóng thích quá mức hắc tố

đến các tế bào thượng bì cũng như dưới thượng bì. Aleuron Skin-Lightening cũng chứa các

thành phần làm da rạng rỡ, sáng trắng, chống thâm, ngăn mụn, làm đều tông màu da. Đối với da

bị mụn trứng cá: Nếu phối hợp với Aleuron Acne-Clear sẽ làm tăng hiệu quả một cách đáng kể.

Page 84: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e84

ALEURON WRINKLE-CLEAR

Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Wrinkle-Clear: Làm mờ vết nhăn.

Đối tượng sử dụng: Sản phẩm phù hợp để sử dụng cho những người có ít nhất một trong các

tình trạng sau:

Da lão hóa, chảy xệ, da xuất hiện nhiều nếp nhăn, đặc biệt là các vết nhăn quanh mắt, nếp

nhăn trán, nếp cau mày, các rãnh nhăn li ti trên mặt, quanh miệng, cằm, quanh gò má.

Da mệt mỏi, thiếu sức sống, da mất/thiếu sự đàn hồi, stress thể chất hoặc tinh thần.

Da nhạy cảm, dễ kích ứng, giãn mao mạch.

Da bị tổn thương do nhiều nguyên nhân: lột da bằng hóa chất (chemical peel), quang trị

liệu (laser, IPL, xạ trị), phỏng nắng, rạn da …

Da có sẹo lõm/sẹo co thắt/sẹo giãn, hoặc các tổn thương khác cần khôi phục lớp collagen.

Phòng ngừa các tình trạng nêu trên.

Thành phần: Aqua, Hydrogenated castor oil, Glycerin, Caprylic/ capric triglyceride, Calophyllum

Inophyllum Seed oil, Dimethicone, Propylene glycol, Retinyl acetate, Rutin, Cocos nucifera oil,

Collagen, Biotin, Panthenol, Caffeine, Zinc Laurate, Simethicone, Stearic acid, Cetearyl alcohol,

Cetyl alcohol, Aspergillus/ lactobacillus/saccharomyces/rice bran ferment extract ferment filtrate,

Ascorbic acid, Ascorbic acid polypeptide, Hydrogenated lecithin, Triethanolamine, Lycopene,

Tocopheryl acetate, Niacinamide, Hyaluronic acid, Camellia Sinensis Leaf Extract,

Propylparaben, BHT, Methylparaben, Melatonin, Acetyl Hexapeptide-22, Ginkgo Biloba Leaf

Extract, Ubiquinon

Nguyên nhân gây lão hóa da và cách xử trí: Theo kết quả từ nhiều cuộc nghiên cứu, có đến 90%

nguyên nhân làn da bị lão hóa là do ánh nắng mặt trời và chỉ có 10% là do gene. Tia UVA và UVB

trong ánh nắng mặt trời có thể gây tổn thương cho làn da.

Khi da lão hóa, có sự gia tăng phản ứng oxy hóa, tăng phản ứng viêm, giảm mật độ collagen, và

gia tăng phân hủy ti thể. Ngoài ra quá trình lão hóa còn bao gồm hiện tượng rò rỉ proton qua

Page 85: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e85

màng trong của ti thể và giảm tính thấm của màng ngoài. Các ti thể, là bào quan quan trọng của

tế bào với khả năng chuyễn năng lượng từ các chất dinh dưỡng thành năng lượng dự trữ dưới

dạng ATP, bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi quá trình lão hóa. Các nhà khoa học đã chứng minh

rằng gốc tự do (chủ yếu là H2O2 và O2-) tạo ra do chuỗi hô hấp tế bào xảy ra bên trong ti thể là

nguyên nhân chính gây tổn thương tích lũy cho ti thể theo thời gian. Khi da lão hóa, ti thể bị tổn

hại đáng kể kéo theo sự suy giảm nồng độ ATP khiến cho tế bào không còn năng lượng để thực

hiện các phản ứng duy trì chức năng sống của nó.

Aleuron Wrinkle-Clear được chiết xuất từ các loại dầu thực vật không gây cảm giác nhờn da, các

loại bioflavonoids (ví dụ như Rutin), vitamin tổng hợp, polypeptide, polysaccharides (như

hyaluronates) và các chất có hoạt tính hormone /enzyme (ví dụ như melatonin, ubiquinone)

trong một hệ thống chất mang phù hợp cho các chế phẩm thoa tại chỗ. Các thành phần của

Aleuron Wrinkle-Clear rất hữu ích trong việc cải thiện sự xuất hiện của tình trạng lão hóa da

được đặc trưng bởi các nếp nhăn và mất độ đàn hồi.

Hyaluronate (HA) là một trong những thành phần quan trọng của dịch ngoại bào, hiện diện với

nồng độ cao trong mô liên kết “mềm”, như lớp trung bì da. HA là một loại glycosaminoglycan

mạch hở bao gồm các đơn vị cấu tạo bởi acid D-glucuronic và N-acetyl-D-glucosamine. Trong

làn da bình thường, HA được tổng hợp chủ yếu bởi nguyên bào sợi và đôi khi bởi tế bào sừng của

thượng bì. Là những đại phân tử tích điện âm, HA đóng vai trò như một máy bơm nước mà nhờ

đó độ đàn hồi của da có thể được duy trì. HA có một vai trò chính trong việc kiểm soát sự khuếch

tán của các chất dinh dưỡng, hormon, vitamin, muối vô cơ của mô liên kết và làm sạch chất thải

trong quá trình chuyển hóa, mà các chất thải này có thể gây ra phản ứng viêm. Theotuổi tác, số

lượng và mức độ trùng hợp của HA giảm, dẫn đến giảm lượng nước giữ lại trong mô liên kết. Hậu

quả là da bị xơ hoá và mất sợi đàn hồi.

Melatonin, là hormone đóng vai trò quan trọng trong sự điều hòa giấc ngủ, cũng có tác dụng

chống lão hóa, đặc biệt chống lại gốc tự do. Melatonin cũng được cho là có khả năng cải thiện sự

xuất hiện của nếp nhăn da và bảo vệ da chống lại những ảnh hưởng của tia UV. Dường như

melatonin hoạt động hiệu quả hơn các chất chống oxy hóa thông thường (như vitamin C và

vitamin E) có lẽ do melatonin hoạt động tốt trong cả môi trường nước lẫn môi trường lipid.

Ubiquinone cũng là một thành phần tự nhiên thường được biết đến dưới tên gọi là coenzyme-Q.

Ubiquinone là một coenzyme thiết yếu cho quá trình sản xuất năng lượng trong ty thể và là một

chất chống oxy hóa quan trọng trong cơ thể sống. Đã có những khẳng định ubiquinone có hiệu

quả đối với bệnh tim, cao huyết áp và bệnh khớp, có lẽ bởi vì ubiquinone cải thiện sự trao đổi

chất của tế bào. Ngoài ra, ubiquinone còn cải thiện làn da thô ráp và được sử dụng như một

thành phần quý trong mỹ phẩm cao cấp.

Page 86: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e86

Aleuron Wrinkle-Clear còn được cô đặc từ các loại vitamin tinh khiết, các chất điện giải, chất căn

bản của vùng gian bào da, các tinh chất chiết xuất từ thảo dược… các chất này có tác dụng kích

thích sự tái sinh tế bào và sửa chữa những hư hỏng từ trong cấu trúc vi mô của da, giúp nuôi

dưỡng và trẻ hóa lớp da. Aleuron Wrinkle-Clear được chỉ định để sử dụng cho những người có

nhu cầu chống lão hóa, cần phục hồi nét thanh xuân cho làn da thiếu sức sống, da mệt mỏi,

căng thẳng do tuổi tác, do thiếu ngủ, do áp lực công việc, do môi trường ô nhiễm và những

nguyên nhân khác.

Các hoạt chất của Aleuron Acne-Clear được vận chuyển bởi một hệ thống chất mang độc đáo là

các tá dược nhũ tương có khả năng thẩm thấu đến tận các nang lông ở sâu trong lớp hạ bì da.

Nếu không có các tá dược này thì những hoạt chất chính cũng khó phát huy hết tác dụng.

_____________________________________________________________________

ALEURON MASK-LIGHTENING

Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Mask-Lightening: Mặt nạ sáng da vùng mặt.

Đối tượng sử dụng: Những người có nhu cầu:

Làm trắng da tức thì, an toàn, hiệu quả

Trị mụn trứng cá, sẹo thâm, sẹo rỗ, nám, tàn nhang, đồi mồi, da lão hóa, nếp nhăn da.

Cải thiện làn da mệt mỏi, thiếu sức sống, da mất/thiếu sự đàn hồi. Giữ ẩm và cung cấp

dưỡng chất cho da. Làm mát, mịn, dịu da.

Thành phần: Aqua, Carbomer, Hydrogenated castor oil, Glycerin, Agar, Stearic acid, Clay,

Propylene glycol, Salicylic acid, Dimethicone, Niacinamide, Simethicone, Cetearyl alcohol, Cetyl

alcohol, Calcium sulfate, Zeolite, Triethanolamine, Lycopene, Curcumin, Triclosan,

Propylparaben, BHT, Methylparaben

Công dụng: Mặt nạ Aleuron Mask-Lightening với chiết xuất từ tảo biển và hỗn hợp khoáng chất

giàu chất dinh dưỡng cần thiết cho da. Thành phần khoáng chất thẩm thấu sâu vào da, cung cấp

chất điện giải (ion) cho từng tế bào da, duy trì hoạt động điện thế, kích thích các sợi thần kinh

giúp làn da luôn sảng khoái. Ion là thành phần chính tạo ra điện năng giúp các sợi thần kinh ở

da hoạt động tốt. Da mặt có đủ năng lượng sẽ luôn tươi tỉnh, tràn đầy sinh lực. Vùng cơ mặt được

Page 87: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e87

nuôi dưỡng sẽ không còn bị chảy xệ, mà trở nên săn chắc, gọn gàng (nâng cơ). Tảo biển là nguồn

cung cấp dồi dào các loại vitamin, acid amin rất dễ hấp thu bởi làn da. Tảo biển có nhiều sinh tố

và vi lượng như bêta-carotene, là chất chống ôxy hóa hiệu quả. Vì tảo biển chứa các chất căn bản

trong trị liệu như nước, muối khoáng và dinh dưỡng nên thường được bào chế để làm mặt nạ

chăm sóc da. Tảo phóng thích các hoạt chất tác động hiệu quả nhờ hàm lượng magiê và kali cao,

giúp cơ thể chống lại các khối u xơ ở cơ bắp, làm săn da, giảm hiện tượng da sần, da vỏ cam. Hãy

cảm nhận hiệu quả rõ ràng của Mặt nạ Aleuron Mask-Lightening ngay trong lần đầu tiên sử

dụng: da căng mịn, trắng sáng một cách đáng ngạc nhiên.

_____________________________________________________________________

ALEURON DAILY UV CARE

Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Daily UV Care: Kem lót trang điểm giúp che khuyết điểm,

thích hợp để chống nắng hằng ngày với SPF 30.

Đối tượng sử dụng: Kem chống nắng được khuyến cáo sử dụng cho tất cả mọi người không phân

biệt lứa tuổi. Các trường hợp cần thiết nhất, nếu không muốn nói là bắt buộc, bao gồm:

Thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng

Tiếp xúc ánh nắng lâu hơn 1 giờ trong ngày

Tiếp xúc ánh nắng trong khoảng từ 10-14 giờ

Da lão hóa, xuất hiện thêm nhiều nếp nhăn

Da tăng sắc tố: nám, tàn nhang, đồi mồi …

Da bị tổn thương do nhiều nguyên nhân: lột da bằng hóa chất (chemical peel), quang trị

liệu (laser, IPL, xạ trị), phỏng nắng, rạn da, sử dụng mỹ phẩm có tính bào mòn …

Viêm da thảo mộc ánh sáng, viêm da dị ứng ánh sáng

Ngăn ngừa các tình trạng nêu trên

Thành phần: Aqua, Titanium dioxide, Zinc oxide, Hydrogenated castor oil, Glycerin,

Dimethicone, Benzophenone-4, Propylene glycol, Simethicone, Stearic acid, Cetearyl alcohol, Cetyl

alcohol, Citrus Aurantifolia Peel Extract, Triethanolamine, Lycopene, Tocopheryl acetate,

Niacinamide, Propylparaben, BHT, Methylparaben, Houttuynia Cordata Extract.

Page 88: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e88

Cơ chế tác dụng: Aleuron Daily UV Care là kem chống nắng phổ rộng (chống được cả tia UVA và

UVB) thích hợp để sử dụng hàng ngày. Sản phẩm có chứa chất dưỡng da kết hợp với kem lót và

phấn nền trang điểm giúp che khuyết điểm tức thì. Gương mặt được chăm sóc bằng Aleuron

Daily UV Care sẽ có vẻ sáng sủa, mịn màng, với tông màu đều đặn, tươi tắn như da em bé. Tất cả

các dấu vết của làn da bị hư hại, như mụn, vết thâm do mụn, nám, nếp nhăn da v.v… sẽ gần như

biến mất hoàn toàn. Aleuron Daily UV Care chứa các thành phần chống nắng hoạt động tích cực

theo cả hai cơ chế: hấp thu và phản xạ. Các chất chống nắng hoạt động theo cơ chế hấp thu giúp

hấp thu năng lượng của tia tử ngoại trước khi chúng tiếp cận được với làn da và phóng thích các

tia này trở lại môi trường với mức năng lượng thấp hơn. Các chất chống nắng hoạt động theo cơ

chế phản xạ không hấp thu năng lượng, nhưng có tác dụng phản xạ hoặc tán xạ chùm tia tới. Các

chất chống nắng hữu cơ hoạt động theo cơ chế hấp thu là chính, trong khi các chất chống nắng

vô cơ (ví dụ như titanium dioxide, kẽm oxide) có thể hoạt động theo cả hai cơ chế, trong đó cơ

chế phản xạ/tán xạ đóng vai trò chủ yếu.

Trong số các tia UV đến được bề mặt trái đất, có thể chia thành hai loại tia: UVA và UVB. Tia UVB

có bước sóng từ 290-320 nm. Tia UVA có bước sóng dài hơn từ 320-400 nm. Tia UVA còn được

chia thành hai loại: UVA I (340-400 nm) và UVA II (320-340 nm)

Nhiều loại kem chống nắng trên thị trường hiện nay ít có hiệu quả bảo vệ đối với loại tia UVA,

nhất là tia UVA bước sóng dài (340-400 nm) hay còn gọi là UVA I. Sự quan tâm đến tác hại của tia

UVA thời gian gần đây có xu hướng gia tăng. Tia UVA có mức năng lượng thấp hơn (nghĩa là

bước sóng dài hơn) tia UVB, do đó chúng có khả năng xuyên thấu cao hơn. Tia UVA có thể xuyên

qua kính cửa sổ trong khi hầu hết tia UVB không có khả năng này. Tia UVA cũng có thể xuyên tới

lớp trung bì da, phá hủy chất căn bản và làm đứt gãy các sợi, gây nên tình trạng lão hóa da, da

nhăn nheo, chảy xệ. Gần đây tia UVA còn được cho là có liên quan đến tình trạng ung thư tế bào

sắc tố (melanome). Ngược lại, tia UVB có mức năng lượng cao hơn tia UVA, khả năng xuyên thấu

kém hơn nhưng mức độ tàn phá cấu trúc mạnh mẽ hơn tia UVA. Tác hại của UVB tập trung chủ

yếu ở lớp thượng bì da, là nguyên nhân chính gây phỏng nắng và ung thư tế bào da (tế bào đáy

và tế bào gai).

Thành phần tá dược trong kem chống nắng Aleuron Daily UV Care cũng đóng vai trò hết sức

quan trọng, quyết định tính hiệu quả (khả năng chống nắng, thể hiện qua chỉ số SPF) và tính

thẩm mỹ (khả năng che khuyết điểm) của kem chống nắng. Các thành phần này, bao gồm dung

môi hòa tan lẫn nhũ tương, ảnh hưởng sâu sắc lên các chất chống nắng, làm tăng hoạt tính của

chất chống nắng tại bước sóng ánh sáng mà chúng hấp thu. Tá dược cũng làm cho lớp kem

chống nắng khi thoa lên mặt tạo nên vẻ đẹp tự nhiên mà không mang nét giả tạo.Tá dược cũng

giúp giảm thiểu sự tương tác không cần thiết giữa các thành phần không hoạt tính và thành

phần có hoạt tính.

Page 89: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e89

ALEURON EYELASHES

Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Eyelashes: Dung dịch dưỡng tóc, lông mi, lông mày; làm

dài mi, giúp giảm bớt tình trạng rụng lông, tóc.

Thành phần: Hydrogenated castor oil, Hydrogenated olive oil, Aqua, Sodium chloride, Sodium

hyaluronate, Disodium phosphate, Citric acid, Benzalkonium chloride, Isopropyl Cloprostenate,

Dechloro Ethylcloprostenolamide, Dechloro Dihydroxy Difluoro Ethylcloprostenolamide

Cơ chế tác dụng: Đồng vận Bimatoprost (prostaglandine tổng hợp)

_____________________________________________________________________

ALEURON BODY LIGHTENING MASK

Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Body Lightening Mask: Mặt nạ sáng da toàn thân

Đối tượng sử dụng: Những người có nhu cầu:

Làm trắng da tức thì, an toàn, hiệu quả

Điều trị mụn trứng cá, sẹo thâm, sẹo rỗ, nám, tàn nhang, đồi mồi, da lão hóa, nếp nhăn da

(trên thân mình). Làm mịn da.

Cải thiện làn da mệt mỏi, thiếu sức sống, da mất/thiếu sự đàn hồi. Giữ ẩm và cung cấp

dưỡng chất cho da. Làm mát, dịu da.

Thành phần: Aqua, Carbomer, Hydrogenated castor oil, Glycerin, Agar, Stearic acid, Propylene

glycol, Salicylic acid, Dimethicone, Niacinamide, Simethicone, Cetearyl alcohol, Cetyl alcohol,

Calcium sulfate, Zeolite, Triethanolamine, Lycopene, Curcumin, Triclosan, Propylparaben, BHT,

Caffeine, Salt mine mud, Alluvial mud, Methylparaben

Page 90: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e90

Mô tả: Mặt nạ Aleuron Body Lightening Mask có chứa bùn non và muối khoáng được tinh chế và

cô đặc trong một chế phẩm duy nhất tạo nên một loại gel đen và đặc quánh, có độ nhớt vừa

phải, thích hợp để sử dụng toàn thân như mặt nạ dưỡng da. Sản phẩm không chứa chất lột tẩy,

không gây bào mòn da, không kích ứng, có thể sử dụng mỗi ngày mà vẫn an toàn và êm dịu cho

da. Thành phần cấu tạo hoàn toàn chiết xuất từ thiên nhiên, không chứa chất bảo quản độc hại,

không chứa chất tạo hương, không chứa chất tạo màu. Chỉ cần sử dụng sản phẩm (dù chỉ một

lần), bạn sẽ cảm nhận được làn da mịn màng và tươi mát, nhưng còn hơn thế nữa, làn da bạn sẽ

bừng sáng một cách đáng ngạc nhiên. Sản phẩm đặc biệt phù hợp cho người có làn da sậm màu,

da bị tàn nhang, đồi mồi (ở tay, chân, cổ…) cần hiệu quả làm trắng sáng tức thì. Vùng da bị mụn

trứng cá, các vết thâm (thường gặp ở lưng, ngực, cánh tay…) cũng được cải thiện đáng kể nhờ tác

dụng sát trùng, diệt khuẩn, tiêu cồi mụn, giảm phản ứng viêm sưng.

_____________________________________________________________________

ALEURON BODY LIGHTENING SOAP

Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Body Lightening Soap: Xà bông tắm làm sạch da cơ thể

Đối tượng sử dụng: Những người có nhu cầu:

Làm sạch da/tẩy trang mà không gây kích ứng (dành cho da nhạy cảm, dễ dị ứng khi tắm với

nước ấm, xà bông cục, sữa tắm)

Làm trắng da tức thì, an toàn, hiệu quả

Kiểm soát da nhờn/viêm da tiết bã, mụn trứng cá, sẹo thâm, sẹo rỗ, nám, tàn nhang, đồi

mồi, da lão hóa, nếp nhăn da...(trên thân mình). Làm mịn da.

Cải thiện làn da mệt mỏi, thiếu sức sống, da mất/thiếu sự đàn hồi. Làm mát, làm dịu da.

Kiểm soát mùi cơ thể. Tạo sự tự tin, thu hút.

Thành phần: Sodium laurate, Sodium palmate, Water, Sodium laureth sulfate, Sodium chloride,

Glycerin, Propylene glycol, Hydrogenated castor oil, Cocos nucifera oil, Calophyllum inophyllum

seed oil, Salicylic acid, Cetearyl alcohol, Cetyl alcohol, Triethanolamine, Sodium cocoyl

isethionate, Copper sulfate, Zinc stearate, Ferrous sulfate, Zinc sulfate, Camellia Sinensis Leaf

Extract, Triclosan, Propylparaben, Caffeine, Salt mine mud, Alluvial mud

Page 91: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e91

Đặc tính sản phẩm: Xà bông tắm sáng da Aleuron Body Lightening Soap được chiết xuất từ các

hoạt chất thiên nhiên có nguồn gốc thảo dược, phù hợp với nhu cầu làm sáng da toàn thân và

giảm các đốm sắc tố (tàn nhang, đồi mồi, sẹo thâm …). Sản phẩm cũng phù hợp cho làn da

nhờn và nổi mụn trứng cá, nhất là mụn trứng cá ở lưng (là vùng da khó thoa kem do diện tích

rộng) và thân mình. Aleuron Body Lightening Soap có chứa các thành phần dưỡng và dịu da, đặc

biệt giúp làm sạch và còn mang lại cảm giác khỏe khoắn, sảng khoái mà bạn chưa từng biết đến

khi sử dụng các loại xà phòng tắm thông thường. Tác dụng khử mùi hôi kéo dài giúp bạn luôn tự

tin trong giao tiếp thường ngày. Sản phẩm phù hợp cho mọi loại da, kể cả da nhạy cảm, dễ mẩn

ngứa. Chỉ cần sử dụng sản phẩm từ 3-4 lần là bạn có thể cảm nhận được hiệu quả trên làn da.

_____________________________________________________________________

ALEURON BODY LOTION

Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Body Lotion: Kem dưỡng trắng da toàn thân

Công dụng:

- Làm sáng da toàn thân: Da trắng hồng, rạng rỡ

- Làm mờ các đốm nâu, tàn nhang, đồi mồi

- Trẻ hóa da, ngăn ngừa lão hóa, xóa nếp nhăn da

- Giữ ẩm da, làm da mềm, mịn, thích hợp để sử dụng cho người có tạng dị ứng da.

- Hỗ trợ điều trị mụn trứng cá (ở ngực, lưng …)

- Chống nắng

Thành phần: Aqua, Carbomer, Hydrogenated castor oil, Glycerin, Titanium dioxide, Zinc oxide,

Zinc stearate, Cocos nucifera oil, Acid lauric, Biotin, Panthenol, Stearic acid, Xanthan gum,

Propylene glycol, Salicylic acid, Hydrogenated olive oil, Dimethicone, Niacinamide, Oleic acid,

Linoleic acid, Linolenic acid, Zinc gluconate, Acetyl glucosamine, 7-Dehydrocholesterol,

Simethicone, Cetearyl alcohol, Cetyl alcohol, Calcium sulfate, Zeolite, Triethanolamine, Lycopene,

Curcumin, Triclosan, Propylparaben, BHT, Caffeine, Salt mine mud, Alluvial mud,

Methylparaben, Ceramide 1, Ceramide 3, Acetylneuraminic acid, Allantoin ascorbate, Hydrolyzed

grape fruit

Page 92: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ

BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng

v 2011.06.0002

Pag

e92

ALEURON LIPOBLOCK

Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron LipoBlock: Kem tan mỡ, săn chắc da

Công dụng:

- Làm tan mỡ bụng, đùi, cánh tay, cằm …

- Săn chắc da, đặc trị da chảy xệ do sanh nở, do hút mỡ bụng, da nhão sau khi giảm cân.

- Giảm bớt vết rạn da (do có thai, béo phì …)

- Điều trị da cam (cellulite, viêm bì hạ bì)

- Đối với nam giới: còn có thêm tác dụng làm săn chắc cơ ngực, đặc trị ngực chảy xệ. Thoa

lên bụng ngoài tác dụng tiêu mỡ, còn có tác dụng săn chắc bụng, tạo hình khối cơ (làm

bụng thon, có múi)

Thành phần: Aqua, Glycerin, Hydroxyethylcellulose, Carbomer, Theophylline, Caffein,

Niacinamide, Bioflavonoids, Phosphatidylcholine, Sodium deoxycholate, Dexpanthenol,

Thiamine nitrate, Propylene glycol, Carnitin, Dimethicone, Simethicone, Cetearyl alcohol, Cetyl

alcohol, Hyaluronidase, Lipase, Protease, Zinc sulfate, Triethanolamine, Copper sulfate, Biotin,

Propylparaben, BHT, Methylparaben

Cơ chế tác dụng:

- Thúc đẩy hiện tượng ly giải mỡ

- Tăng cường quá trình dị hóa

- Ngăn cản sự tích lũy năng lượng dưới dạng glycerides

- Tăng hoạt tính hệ thống vận chuyển acid béo vào ty thể

- Hoạt hóa AMP vòng.

_____________________________________________________________________

Page 93: Aleuron - Tu Li Thuyet Đen Thuc Te Lam Sang

Miss World Corporation | Initial Research Department 2011

MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002

Pag

e93

ALEURON EYES SERUM

Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Eyes Serum: Kem dưỡng da quanh vùng mắt

Công dụng:

- Xóa bọng mỡ dưới mắt

- Xóa nếp nhăn quanh mắt

- Trị thâm quầng mắt

Thành phần: Aqua, Glycerin, Hydroxyethylcellulose, Carbomer, Theophylline, Caffein,

Bioflavonoids, Phosphatidylcholine, Sodium deoxycholate, Dexpanthenol, Thiamine nitrate,

Propylene glycol, Carnitin, Dimethicone, Simethicone, Cetearyl alcohol, Cetyl alcohol, Zinc

gluconate, Caprylic/capric triglyceride, Hydrogenated lecithin, Dimethicone, Propylene glycol,

Retinyl acetate, Ascorbic acid, Cocos nucifera oil, Collagen, Biotin, Ceramide 1, Lycopene,

Tocopheryl acetate, Niacinamide, Hyaluronic acid, Triethanolamine, Linoleic acid, Biotin,

Propylparaben, BHT, Methylparaben, Ubiquinon, Hexapeptide-3, Lipoic acid