Upload
viet-skin-corporation
View
177
Download
10
Embed Size (px)
Citation preview
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
Pag
e1
‘
B
S.
Trầ
n Q
ua
ng
Dũ
ng
– B
S.
Đo
àn
Cô
ng
Hiệ
p
v. 2
01
1.0
6.0
00
2
MỸ
PH
ẨM
AL
EU
RO
N: T
Ừ L
Ý T
HU
YẾ
T
ĐẾ
N T
HỰ
C T
Ế L
ÂM
SÀ
NG
No part of this document may be reprinted, reproduced, transmitted,
or utilized in any form by any electronic, mechanical, or other
means, now known or hereafter invented, including photocopying,
microfilming, and recording, or in any information storage or
retrieval system, without written permission from the authors. For
non-commercial or educational purpose, please contact the
author(s): [email protected]
Các tác giả giữ bản quyền. Mọi trao đổi, góp ý xin vui lòng liên hệ:
This is a continous edited document.
Tài liệu được sửa đổi, bổ sung liên tục.
This document was compiled at the request of Miss World
Corporation.
Tài liệu này được biên soạn theo đề nghị của Công Ty Cổ Phần Thế
Giới Hoa Khôi.
Miss World Corporation
D21, KP5A, Tân Biên, Biên Hòa, Đồng Nai
Tel: +84.613.98.99.99
Fax: +84.613.889.888
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e2
PPHHẦẦNN MMỘỘTT
MMÔÔ HHỌỌCC,, SSIINNHH LLÝÝ,, SSIINNHH HHÓÓAA
HHỆỆ TTHHỐỐNNGG DDAA BBÌÌNNHH TTHHƯƯỜỜNNGG
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e3
MMÔÔ HHỌỌCC,, SSIINNHH LLÝÝ,, SSIINNHH HHÓÓAA HHỆỆ TTHHỐỐNNGG DDAA BBÌÌNNHH TTHHƯƯỜỜNNGG
Da là một hệ thống bao phủ mặt ngoài cơ thể, có trọng lượng lớn hơn bất cứ cơ quan nào trong
cơ thể. Diện tích da (BSA) trung bình ở người trưởng thành vào khoảng 1.73 m2. Diện tích da có
nhiều ứng dụng lâm sàng. Do đó cần thiết phải biết một số công thức tính diện tích da của người
lớn và trẻ em.
Formulas for Body Surface Area (BSA) of adult:
The Mosteller
formula
(recommended)
BSA (m²) = ( [Height(cm) x Weight(kg) ]/ 3600 )½
BSA (m²) = ( [Height(in) x Weight(lbs) ]/ 3131 )½
The DuBois and
DuBois formula
BSA (m²) = 0.007184 x Height(cm)0.725 x Weight(kg)0.425
BSA (m²) = 0.20247 x Height(m)0.725 x Weight(kg)0.425
The Haycock
formula BSA (m²) = 0.024265 x Height(cm)0.3964 x Weight(kg)0.5378
The Gehan and George
formula BSA (m²) = 0.0235 x Height(cm)0.42246 x Weight(kg)0.51456
The Boyd
formula
BSA (m2) = 0.0003207 x Height(cm)0.3 x Weight(grams)(0.7285 - ( 0.0188 x LOG(grams)
)
Body Surface Area In Infants And Children (3 – 30 kg):
The Mosteller formula
(recommended)
BSA (m²) = √( [Height(cm) x Weight(kg) ]/ 3600 )
BSA (m²) = ( [Height(in) x Weight(lbs) ]/ 3131 )½
The DuBois and DuBois
formula
BSA (m²) = 0.007184 x Height(cm)0.725 x Weight(kg)0.425
BSA (m²) = 0.20247 x Height(m)0.725 x Weight(kg)0.425
Formulae without using
length
BSA (m2) = (P + 4)/30
BSA (m²) = (4P + 7)/(90 + P)
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e4
Áp dụng BSA:
Chức năng thận
GFR ~ CCr
Formula
Cockcroft
-Gault
formula
CCr
corrected
formula
Chỉ số tim
Liều hóa trị ung thư
Liều cortisol duy trì trong điều trị suy thượng thận:
6-12 mg/m² BSA/day
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e5
Hệ thống da bao gồm da và các phần phụ như: lông tóc, móng, các tuyến (tuyến mồ hôi, tuyến
bã nhờn, tuyến vú)
Da được xem là bộ mặt của cơ thể, trong nhiều trường hợp da có những thay đổi đặc hiệu cùng
với các bệnh khác nhau.
Da được cấu tạo bởi hai loại mô: biểu mô và mô liên kết
Da được phân chia thành ba lớp: thượng bì, chân bì, hạ bì.
Chiều dày da 0.5 – 5 mm
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.066.0002
Pag
e6
Cấu tạo da
Th
ượ
ng
bì
Bì
Hạ
bì
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e7
Thượng bì
Mô học Tế bào học Hình thái
học Sinh lý học
Mô liên
kết
Tế bào thần kinh (TB Merkel)
Tế bào miễn dịch (ĐTB
Langerhan, Lymphocyte,
Mastocyte...)
Tế bào sắc tố
Biểu mô
lát tầng
sừng hóa
Tế bào sừng
Lớp sừng
Eleidin → Keratin giàu lưu huỳnh
(5% S)
Nhân thoái
hóa (chết)
Thể liên kết
không còn
Lớp sáng
Tonofibrile + Keratohyalin →
Eleidin
Nhân thoái
hóa (chết)
Thể liên kết
không điển hình
Lớp hạt
Hạt keratohyalin (giàu protein)
không có màng (chứa profilaggrin
và loricrin)
Thể Odland có màng (giàu lipid)→
hòa màng→ xuất bào→ phóng
thích lipid gian bào→ tạo thành
hàng rào bảo vệ có dạng phiến
mỏng (skin lipid barrier lamellar
structure)
Lớp gai
Tổng hợp bó sợi trương lực
(tonofibrile)
Liên kết gai giúp da bền chắc
Lớp đáy
Tổng hợp siêu sợi trương lực
(tonofilament)
Biệt hóa
Sinh sản
Biểu
mô
là
gì ?
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e8
Biểu mô
Định nghĩa Đặc điểm
Tập hợp các tế bào xếp sát nhau
tạo thành khoảng gian bào không
đáng kể. Tác dụng phủ mặt ngoài
cơ thể và các khoang trong cơ thể
(biểu mô phủ), hoặc tạo thành
các tuyến ngoại tiết và nội tiết
(biểu mô tuyến)
Các tế bào lân cận liên kết chặt chẽ với nhau bằng các hình
thức liên kết phong phú → khoảng gian bào không đáng kể
Có tính phân cực: cực ngọn hướng về môi trường ngoài; cực
đáy dựa trên màng đáy (là màng ngăn cách biểu mô và mô
liên kết)
Không có mạch máu. Biểu mô được nuôi dưỡng nhờ thẩm
thấu các chất từ mô liên kết qua màng đáy
Tái sinh mạnh
Phân loại
Theo hình dạng Theo chức năng
Đơn
(simple)
Tầng
(stratified)
Biểu
mô
phủ
Biểu mô tuyến
Tuyến nội
tiết Tuyến ngoại tiết
Lát
(Tessellate,
squamous,
pavement)
Màng tim, màng
phổi, màng
bụng…
Sừng hóa:
Thượng bì
Không
sừng hóa:
thực quản,
giác mạc
Định
nghĩa
Chất tiết
ngấm
thẳng vào
máu,
không có
ống dẫn
Chất tiết theo ống
dẫn đổ ra môi trường
bên ngoài cơ thể (đổ
ra bề mặt da hoặc
vào trong các xoang
tự nhiên)
Vuông
(Cuboidal) Ống thận
Ống dẫn
tuyến mồ
hôi
Cấu
tạo
Tế bào
chế tiết
Lưới mao
mạch
Tế bào chế tiết
Tế bào ống dẫn
Trụ
(Columnar)
Dạ dày, ruột
Giả tầng
(pseudostratified)
có lông chuyển
(ciliated): đường
hô hấp
Giả tầng không có
lông chuyển: ống
dẫn tinh
Một số ống
dẫn của
tuyến
nước bọt
(dưới hàm)
Kiểu
chế
tiết
Nguyên vẹn Bán
hủy
Toàn
hủy
Vd: tuyến
tụy nội tiết
Vd:
tuyến
mồ
hôi
nước
…
Vd:
tuyến
mồ
hôi
nhờn
…
Vd:
tuyến
bã …
Đa dạng
(transitional)
Giả tầng: bàng
quang
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e9
Các Loại Biểu Mô
Biểu Mô Lát Tầng Biểu Mô Lát Đơn
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e10
Biểu Mô Vuông Đơn
Biểu Mô Vuông Tầng
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e11
Biểu Mô Trụ Giả Tầng, Có Lông Chuyển
Biểu Mô Trụ Đơn
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e12
Biểu Mô Đa Dạng
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e13
Các hình thức liên kết trong thượng bì
(or zonula adherens or "belt desmosome")
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e14
Liên Kết Chặt (Liên Kết Vòng Bịt, Tight Junction):
Màng bào tương (thường ở cực ngọn) của 2 tế bào như thể được
“may” lại bởi những “sợi chỉ” protein
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e15
Thể Liên Kết Vòng (Adherens Junctions, Zonula Adherens, or "Belt Desmosome")
Phân tử Cadherin trong khoảng gian bào neo giữ hai tế bào biểu mô bằng cách gắn vào những sợi
actin trong bào tương
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e16
Thể Liên Kết (Desmosome)
Mặt trong màng bào tương của mỗi tế bào đối diện có một mảng bám (attachment plaque)
với những sợi protein xuyên qua. Các sợi protein xuyên màng đi từ tế bào này đến tế bào kia
và đan nhau ở khoảng gian bào. Thể liên kết của tế bào sừng ở lớp gai thượng bì gọi là liên kết
gai. Liên kết gai là đối tượng nghiên cứu trong bệnh da bóng nước.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e17
Liên Kết Khe (Gap Junction)
Vai trò là kênh vận chuyển ion và các tiểu phân tử < 1000 Daltons
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e18
Hemidesmosome
bullous
pemphigoid
antigens
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e19
Các Lớp Của Thượng bì
Hình
thái
học
Sinh lý học
Lớp
sừng
Eleidin → Keratin giàu lưu huỳnh
(5% S)
Nhân thoái hóa
(chết)
Thể liên kết
không còn
Lớp
sáng
Tonofibrile + Keratohyalin →
Eleidin
Nhân thoái hóa
(chết)
Thể liên kết
không điển
hình
Lớp hạt
Hạt keratohyalin (giàu protein)
không có màng (chứa
profilaggrin và loricrin)
Thể Odland có màng (giàu lipid)
→ hòa màng → xuất bào →
phóng thích lipid gian bào → tạo
thành hàng rào bảo vệ có dạng
phiến mỏng (skin lipid barrier
lamellar structure)
Lớp gai
Tổng hợp bó sợi trương lực
(tonofibrile)
Liên kết gai giúp da bền chắc
Lớp
đáy
Tổng hợp siêu sợi trương lực
(tonofilament)
Biệt hóa
Sinh sản
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e20
Các Lớp Của Thượng bì
Vi thể Hình thái
học Sinh lý học
Lớp sừng
(15-30 hàng
tế bào đã
chết)
Eleidin → Keratin giàu lưu
huỳnh (5% S)
Nhân thoái
hóa (chết)
Thể liên kết
không còn
Lớp sáng
(thường
không thấy
được ở da
mỏng)
Tonofibrile + Keratohyalin
→ Eleidin
Nhân thoái
hóa (chết)
Thể liên kết
không điển
hình
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e21
Lớp hạt
(3-5 hàng tế
bào)
Hạt keratohyalin (giàu
protein) không có màng
(chứa nhiều profilaggrin và
loricrin)
Thể Odland (giàu lipid) có
màng → hòa màng → xuất
bào → phóng thích lipid
gian bào → tạo thành hàng
rào bảo vệ có dạng phiến
mỏng (skin lipid barrier
lamellar structure)
Lớp gai
(8-10 hàng tế
bào với khả
năng phân
chia bị giới
hạn)
Tổng hợp bó sợi trương lực
(tonofibrile)
Liên kết gai giúp da bền
chắc
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e22
Lớp đáy
(Là 01 hàng
tế bào vuông
đơn hoặc trụ
thấp có khả
năng sinh
sản, trong đó
khoảng 10%
là tế bào đầu
dòng)
Tổng hợp siêu sợi trương
lực (tonofilament)
Biệt hóa
Sinh sản
Các tế bào khác của thượng bì Các tế bào khác của thượng bì (ngoài tế bào sừng), chủ yếu khu trú
ở lớp đáy và lớp gai, có bản chất mô liên kết
Tế bào sắc tố
(Melanocytes)
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e23
Tế bào miễn
dịch (ĐTB
Langerhan,
Lymphocyte,
Mastocyte...)
Tế bào thần
kinh (TB
Merkel)
Cross-section showing two twin-groups of Merkel nerve
endings from the tarsometatarsal skin. K, keratinocyte; M,
Merkel cells with cytoplasmic protrusions (arrows), T, nerve
terminals; S, terminal Schwann cells (From: Halata et al.
2003).
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e24
ĐĐẶẶCC ĐĐIIỂỂMM SSIINNHH LLÝÝ,, SSIINNHH HHÓÓAA CCỦỦAA TTHHƯƯỢỢNNGG BBÌÌ
Là biểu mô lát tầng sừng hóa, thượng bì được ngăn cách với chân bì bởi lớp màng đáy. Các tế
bào sừng (keratinocytes) của thượng bì mang đầy đủ các tính chất của biểu mô, bao gồm khả
năng tái sinh mạnh, các hình thức liên kết tế bào phong phú và không có mạch máu nuôi dưỡng
trực tiếp. Chúng (tế bào sừng) hiện diện ở tất cả các lớp của thượng bì với hình thái biến đổi dần
từ dạng biểu-mô-vuông-đơn (một hàng tế bào) ở lớp đáy đến dạng biểu-mô-lát-tầng-sừng-hóa ở
lớp sừng. Ngoài tế bào sừng, thượng bì còn chứa một số các tế bào khác, khu trú chủ yếu ở lớp
đáy và đôi khi ở lớp gai, là các tế bào có bản chất mô liên kết. Các tế bào này bao gồm: tế bào sắc
tố (melanocytes), tế bào miễn dịch (đại thực bào Langerhans, đôi khi là tế bào lympho và các tế
bào miễn dịch khác), tế bào Merkel (cùng với các đầu tận cùng thần kinh trần tạo thành phức
hợp Merkel xúc giác). Các tế bào này không liên kết chặt chẽ với màng đáy và những tế bào sừng
xung quanh, vì thế chúng có thể di chuyển đến những nơi khác (xuống lớp bì hoặc lên các lớp
cao hơn của thượng bì) và gây ra các phản ứng sinh hóa khác nhau.
Các đặc điểm này của thượng bì có nhiều ý nghĩa trong việc ứng dụng sản xuất dược mỹ phẩm:
1. Khả năng tái sinh mạnh của thượng bì:
a. Giúp thúc đẩy tiến trình lành vết thương mà không để lại sẹo, miễn là tổn thương
không vượt quá lớp màng đáy của thượng bì (vết lở, trợt). Trường hợp vết thương vượt
quá lớp màng đáy của thượng bì (vết loét), các nguyên bào sợi (fibroblast) từ lớp bì có
thể xâm nhập vào thượng bì và tại đây, chúng biệt hóa (differentiate) thành tế bào sợi
trưởng thành (fibrocyte). Tập hợp các tế bào sợi trưởng thành cùng với các sợi co thắt
(bản chất là collagen) do chúng tổng hợp nên chính là cơ sở cấu tạo của vết sẹo. Trên
thực tế, vết sẹo không phải là hậu quả của sự thiếu hụt collagen mà chính xác hơn là sự
tổng hợp collagen có cấu trúc khác thường. Các loại mỹ phẩm khoa học giúp làm đầy
sẹo dựa trên hai nguyên tắc chính: (i) ly giải các sợi co thắt và (ii) điều hòa quá trình
biệt hóa của tế bào sợi. Còn các loại mỹ phẩm có tác dụng tiêu sừng/lột da (chemical
peeling) chỉ mang tính chất làm mờ sẹo tạm thời do làm giảm độ tương phản giữa cấu
trúc sẹo và cấu trúc da bình thường xung quanh. Tùy theo quan điểm của nhà sản
xuất, mỹ phẩm đặc trị sẹo có thể phối hợp nhiều cơ chế khác nhau.
b. Liên quan đến mụn trứng cá: Khả năng sinh sản và biệt hóa nhanh chóng của thượng
bì, nhất là thượng bì nằm trong phễu nang lông, là một trong các yếu tố góp phần vào
sự hình thành nhân mụn trứng cá (nhân mụn trứng cá là sự kết hợp của những mảnh
vụn tế bào sừng, vi sinh vật, tế bào tuyến bã, các sản phẩm lipid bị thoái hóa …). Các
chế phẩm thoa tại chỗ với tác dụng tiêu sừng và/hoặc ức chế hiện-tượng-sừng-hóa-
phễu-nang-lông cho hiệu quả nhất định trong việc điều trị/kiểm soát mụn trứng cá.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e25
Ngược lại, các sản phẩm chứa các loại yếu-tố-tăng-trưởng (Growth Factor) có thể tạo
ra nhân mụn trứng cá.
2. Hình thức liên kết tế bào phong phú: Khi tế bào sừng biệt hóa đến giai đoạn tận cùng, tức
là khi tế bào chết bị đẩy lên đến lớp sừng, trở nên những lá sừng rất dẹt với nhân biến mất
hoàn toàn và bào tương chứa đầy sợi keratin, chúng sẵn sàng để rơi ra khỏi cơ thể một
cách tự nhiên hoặc do hoạt động cơ học (tắm rửa, kỳ cọ…). Trong nhiều trường hợp, lớp
sừng này không bị rụng đi. Chúng tạo thành một lớp dày, làm da xù xì thô ráp, kém thẩm
mỹ. Nguyên nhân có lẽ do sự liên kết bền chặt giữa các tế bào sừng. Các liên kết này có
thể bao gồm, nhưng chưa đầy đủ:
a. Liên kết giữa 02 tế bào: Trong lớp sừng, thể liên kết (desmosome) điển hình của lớp
gai bị thoái hóa, không còn thấy dưới kính hiển vi quang học, nhưng vẫn còn lại
phần protein xuyên màng (desmocolin và desmoglein) gọi là corneodesmosome.
b. Liên kết giữa phần lipid gian bào (hydroxy-ceramide) và phần protein trong tế bào
(involucrin)
c. Liên kết giữa các protein bên trong tế bào (loricrin, involucrin, keratin …)
Các liên kết thường chứa nhiều sợi protein, trong đó keratin là loại protein giàu lưu huỳnh
(~ 5%) và rất bền vững đối với nhiều chất hóa học. Nhiều loại mỹ phẩm chứa chất tiêu
sừng (keratolytic), mà khi được sử dụng cách cẩn thận, sẽ cho hiệu quả làm trẻ, làm sáng
da, thậm chí điều trị mụn trứng cá. Chất tiêu sừng êm dịu (ít kích ứng da) và có hiệu quả
có lẽ là các chất làm phân hủy có chọn lọc cầu nối disulfide của sợi keratin, ví dụ như lưu
huỳnh, thioglycolic acid v.v… Các loại acid lột khác (AHA, BHA, trichloracetic acid v.v…)
làm biến đổi sợi keratin bằng cách bẻ gãy nhiều loại liên kết hơn (liên kết hydro, liên kết kị
nước, thậm chí cả liên kết peptide), điều đó đồng nghĩa với việc tác dụng tẩy tế bào chết
hiệu quả hơn, và mức độ kích ứng da cũng nhiều hơn.
3. Không có mạch máu nuôi dưỡng trực tiếp: Thượng bì chỉ được nuôi dưỡng bằng sự thẩm
thấu các chất dinh dưỡng từ mạch máu của lớp bì bên dưới. Việc bổ sung vào mỹ phẩm
các chất dinh dưỡng với kích thước phân tử vừa phải (vd: hyaluronic acid trọng lượng
phân tử thấp, acid amin, vitamin, khoáng chất v.v…) có thể giúp cải thiện hoạt động
chuyển hóa tế bào, duy trì sự săn chắc, tươi tắn cho làn da, thậm chí có tác dụng hỗ trợ
điều trị một số bệnh lý da. Tuy nhiên, các chất dinh dưỡng có kích thước phân tử lớn (vd:
collagen) không thể được vận chuyển qua lớp sừng; các chất này không có tác dụng dinh
dưỡng, nhưng có thể giữ ẩm tốt cho da. Hiệu quả của hoạt chất trong mỹ phẩm sẽ tăng
lên đáng kể khi da có một lớp sừng mỏng (ví dụ: sau khi tẩy da chết). Vì thế nhiều loại mỹ
phẩm kết hợp acid lột (vd: acid salycilic, acid glycolic, acid mandelic, acid mono-, di-,
thậm chí trichloroacetic v.v…) với các loại vitamin và khoáng chất trong một chế phẩm
duy nhất nhằm làm tăng hiệu quả và uy tín của thương hiệu.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e26
4. Sự hiện diện của các tế bào mô liên kết: Không giống như biểu mô, các tế bào mô liên kết
không có những hình thức liên kết chặt chẽ, chúng đứng xa nhau với khoảng gian bào
quanh chúng tương đối rộng. Trong cấu trúc của thượng bì, các tế bào như tế bào sắc tố
và tế bào miễn dịch cũng không liên kết chặt chẽ với các tế bào sừng xung quanh, chúng
có thể di chuyển vì những lý do chưa được biết rõ. Tế bào sắc tố di chuyển xuống lớp bì có
thể làm cho bệnh lý sạm da trở nên khó điều trị hơn. Trong khi đó tế bào miễn dịch di
chuyển nhiều hơn vào thượng bì có thể làm trầm trọng thêm các bệnh da miễn dịch - dị
ứng (như chàm thể tạng). Vì lý do này mà các loại mỹ phẩm dành cho da dị ứng thường bổ
sung các chất có cấu trúc tương tự hàng rào lipid bảo vệ da (là lớp lipid bao phủ xung
quanh các tế bào sừng, thường được ví như lớp xi măng bao phủ xung quanh các viên
gạch) nhằm ngăn cản sự tiếp xúc giữa tế bào miễn dịch và các kháng nguyên (thường trú
trên bề mặt da cũng như trong môi trường xung quanh). Một trong các loại kháng nguyên
có tính sinh miễn dịch mạnh là kháng nguyên từ thảm vi khuẩn da (có lẽ vì thế mà một số
bác sĩ da liễu sử dụng kháng sinh như một trong các biện pháp hỗ trợ khi điều trị bệnh da
miễn dịch - dị ứng. Vd: kháng sinh trị tụ cầu cho bệnh nhân chàm thể tạng). Các sản
phẩm làm sạch da (sữa rửa mặt, xà phòng…) cao cấp có khả năng làm sạch chất nhờn
(bản chất là lipid), bụi bẩn, vi khuẩn, tế bào chết … mà vẫn không, hoặc ít làm suy yếu
hàng rào lipid bảo vệ da. Đó là nhờ các sản phẩm này chứa một hệ thống tá dược nhũ
tương dạng phiến mỏng độc đáo, được chiết xuất từ dầu-thực-vật-đã-qua-xử-lý. Các chiết
xuất thực vật này cũng có tác dụng kháng viêm, và kiểm soát sự phát triển của một số
chủng vi sinh vật có tính sinh miễn dịch mạnh như P.acnes, S.aureus, S.epidermidis.
Tương tự, các sản phẩm dưỡng da (cream, gel, lotion…) cao cấp cũng bổ sung chất béo
tương tự chất béo sinh lý của thượng bì nhằm cải thiện tình trạng da khô và viêm da dị
ứng.
HHàànngg rrààoo ddaa--lliippiidd:: MMôô hhììnnhh
ggạạcchh--xxii mmăănngg
AA.. TTếế bbààoo ssừừnngg:: nnhhữữnngg vviiêênn ggạạcchh
11.. CCấấuu ttạạoo ccủủaa ttếế bbààoo ssừừnngg ởở llớớpp ssừừnngg:: MMộộtt
ssốố đđiiểểmm nnổổii bbậậtt
Khi tế bào sừng bị đẩy đến lớp sừng, màng
bào tương của chúng trở nên cứng chắc
giống như một lớp vỏ sừng (cornified
envelope, CE). Đó là do sự liên kết chéo
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e27
(crosslink) giữa nhiều loại protein khác nhau nằm sát ngay dưới màng tế bào.
Trong số các protein tham gia tạo lớp vỏ sừng (CE), có 02 loại protein quan trọng là Involucrin và
Loricrin. Sự xuất hiện của 02 loại protein này có thể được phát hiện sớm trong tế bào sừng lớp
hạt. Loricrin nằm trong hạt keratohyalin (hạt sừng trong), còn Involucrin thì hiện diện trong bào
tương. Ngoài ra còn nhiều loại protein khác cũng tham gia tạo lớp vỏ sừng, có thể kể ra một số
tên như: keratin, envoplakin, periplakin, elafin, small proline-rich proteins (SPRs) v.v… Hình
dưới đây sẽ minh họa sự gắn kết của một số protein tham gia tạo lớp vỏ sừng:
Liên kết chéo giữa các protein trong lớp sừng
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e28
Để tạo ra lớp vỏ sừng, các protein này liên kết (cross-link) với nhau để tạo thành các liên kết hóa
học (bonds) bền vững. Trong số các liên kết hóa học góp phần tạo ra lớp vỏ sừng, có hai loại liên
kết quan trọng là liên kết ε(-γ-glutamyl)-lysyl isopeptide và liên kết disulfide (-S-S-). Trong lớp
sừng, các protein tạo ra liên kết ε(-γ-glutamyl)-lysyl bằng cách: nhóm ε-amino của lysine (trên
chuỗi protein này) liên hợp với γ-glutamyl (trên chuỗi protein kia), với xúc tác là men
transglutaminase-lệ-thuộc-nồng-độ-canxi-nội bào (Xem hình bên dưới)
Glutamine
Acid glutamic
Lysine
(small proline-rich proteins)
1 2 3 4 5
1 2
3
4
5 6
1 2 3 4 5 α β
γ
γ
α β
γ
γ
α
β
γ
γ
δ
γ
ε
γ Cacbon số 5 là cacbon tạo nhóm chức : chỉ đánh
số, không ký hiệu bằng chữ.
Nhiều loại protein liên kết với nhau để tạo lớp vỏ sừng
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e29
Ngoài loricrin, trong hạt keratohyalin (lớp hạt) còn chứa một loại protein gọi tên là profilaggrin.
Profilaggrin được cấu tạo bởi nhiều (khoảng 10-12) đơn vị filaggrin. Chức năng của filarggrin là
giúp gắn kết các sợi keratin khác. Các chuỗi filaggrin (trong phân tử profilaggrin) được nối với
nhau bởi những vùng liên kết giàu tyrosine, và được phosphoryl hóa tại những vị trí có chứa
serin. Mỗi chuỗi filaggrin có thể gắn từ 10-20 phân tử phosphate. Vai trò của phosphate là ngăn
cản sự gắn kết giữa filaggrin và keratin. Mỗi khi có một phân tử filaggrin rời ra khỏi chuỗi
profilaggrin, phân tử filaggrin đó cũng loại bỏ các nhóm phosphate và để lộ ra vị trí gắn kết với
keratin. Một khi quá trình gắn kết các keratin hoàn tất, phân tử filaggrin rời ra khỏi bó sợi keratin
bằng cách chuyển đổi một acid amin của nó là arginine thành citrulline (không tích điện). Quá
trình này tiếp diễn liên tục từ lớp hạt xuyên suốt đến hết lớp sừng. Tại bề mặt lớp sừng, fillagrin
bị thoái hóa hoàn toàn tạo thành các acid amin, pyrrolidone carboxylic acid, và lactic acid (các
sản phẩm thoái hóa này có tác dụng giữ ẩm nên thường được gọi là natural moisturizing factor,
hay NMF, và thường được bổ sung trong các thành phần mỹ phẩm). Filaggrin là đối tượng được
nghiên cứu đặc biệt trong các bệnh da miễn dịch – dị ứng (bao gồm da khô, da vảy cá và chàm
thể tạng), hen phế quản, và viêm khớp dạng thấp. Một trong những cơ chế bệnh sinh của các
bệnh lý miễn dịch này có thể liên quan đến đột biến một trong các gene mã hóa filaggrin, hoặc
liên quan đến kháng thể kháng protein-có-chứa-citrulline (ví dụ như filaggrin). Hình dưới đây sẽ
minh họa cho ta thấy chuỗi phản ứng sinh hóa của filaggrin từ lớp hạt đến lớp sừng:
(transglutaminase)
-
Protein 1 Protein 2
Protein 1 - Protein 2 TGM
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e30
Profilaggrin biến đổi dần trong
quá trình biệt hóa của thượng bì.
Trong lớp hạt, profilaggrin được
tích lũy trong các hạt sừng-trong
dưới dạng bất hoạt, không hòa
tan. Khi nồng độ ion canxi nội
bào tăng lên, hạt sừng-trong
phóng thích các chất của nó vào
dịch nội bào. Tại đây profilaggrin
bị khử phosphoryl và bị thủy
phân qua nhiều giai đoạn bởi các
enzyme protease để trở thành
các đơn vị filaggrin tự do. Riêng
đoạn filaggrin với đầu N-tận
được vận chuyển vào trong nhân
tế bào rồi bị thoái giáng thành
chuỗi A và chuỗi B.
Trong lớp sừng, các phân tử
filaggrin tự do liên kết với sợi
keratin, làm cho các sợi keratin
xếp chồng chất lên nhau thành
bó sợi có mật độ dày đặc. Các bó
sợi này sẽ tạo liên kết chéo
(cross-link) với nhau dưới xúc tác
của các men transglutaminases
(TGMs) và sau đó phóng thích
filaggrin với xúc tác của các men
peptidylarginine deiminases
(PADs, là men chuyển arginine
thành citrulline). Sau đó filaggrin
trải nhiều quá trình thoái giáng
với các men protease (trong đó
có caspase 14) và hydrolase để
tạo thành acid amin tự do và các
chất khác như acid urocanic
(UCA) và acid pyrrolidone
carboxylic (PCA). Những acid
này thường được gọi là các chất
giữ ẩm da tự nhiên (NMF).
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e31
Như vậy trong lớp sừng, mặc dù các tế bào sừng đã chết, nhưng những phản ứng sinh hóa vẫn
diễn ra hết sức nhộn nhịp và phức tạp. Kết quả là các tế bào sừng được bao bọc bởi một lớp vỏ
sừng (cornified envelope, CE) không thấm nước, có cấu trúc dẻo dai, bền vững. Có thể ví tế bào
sừng như những viên gạch xây nên một bức tường là hàng rào chống đỡ của cơ thể ngăn cản sự
xâm nhập của các tác nhân không được chào đón (ví dụ như: dị ứng nguyên, vi trùng…). Hình
minh họa dưới đây cho ta một cái nhìn tổng quát về lớp vỏ sừng:
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e32
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e33
22.. SSựự ssiinnhh ssảảnn vvàà bbiiệệtt hhóóaa ccủủaa ttếế bbààoo ssừừnngg:: TTừừ llớớpp đđááyy đđếếnn llớớpp hhạạtt
Người ta ước tính rằng một tế bào sừng bình thường (không bệnh lý) mất khoảng 28-30 ngày để
di chuyển từ lớp đáy đến tầng thấp nhất của lớp sừng (tức là tương ứng với một chu kỳ kinh
nguyệt). Tế bào này cần có thêm 15-45 ngày nữa để di chuyển trọn vẹn bề dày của lớp sừng. Như
vậy trung bình tế bào sừng mất khoảng từ 45-75 ngày để di chuyển từ lớp đáy đến tầng cao nhất
của lớp sừng (rồi rơi khỏi cơ thể vào môi trường xung quanh). Thông thường mỗi ngày lớp sừng
mất đi một hàng tế bào (lớp sừng có khoảng 15-30 hàng tế bào), và cũng có một hàng tế bào mới
được đẩy lên lớp sừng. Để duy trì sự toàn vẹn cấu trúc da, số lượng tế bào mới đi vào lớp sừng
phải cân bằng với lượng tế bào bị mất đi. Sự cân bằng này được giữ ổn định là nhờ quá trình sinh
sản và biệt hóa của tế bào sừng bị kiểm soát nghiêm ngặt. Các yếu tố tham gia điều hòa sự sinh
sản và biệt hóa của tế bào sừng có thể được liệt kê một cách chưa đầy đủ như sau:
- Receptors
- Cytokines
- Ion
- Enzyme
Receptors: Các thụ thể (trong nhân tế bào, trong bào tương, trên màng tế bào) là yếu tố quan
trọng tham gia điều hòa hoạt động phân chia, biệt hóa và chuyển hóa của tế bào sừng. Nhiều
loại dược mỹ phẩm cao cấp hiện nay sử dụng các chất đồng vận hoặc đối vận để điều hòa hoạt
động của các thụ thể nhằm đạt được mục đích điều trị.
Một cách tổng quát, mỗi thụ thể (receptor) có chất gắn (ligand) tương ứng. Thông thường các
thụ thể nằm trong nhân tế bào có chất gắn là lipid, còn thụ thể trên màng tế bào thường gắn với
protid. Kết quả của sự gắn receptor-ligand là một loạt các phản ứng hóa học xảy ra liên quan đến
sự sinh sản, biệt hóa, chuyển hóa (kích thích/ức chế tổng hợp protid/lipid/glucid) v.v… Với cùng
một ligand, thụ thể ở những mô khác nhau có thể cho hiệu ứng sinh lý khác nhau, thậm chí trái
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e34
ngược nhau (ví dụ: nhóm thuốc fibrate làm tế bào gan giảm bài tiết triglycerides vào máu, nhưng
có thể làm tăng bài tiết tuyến bã nhờn vào nang lông).
Thụ thể nhân: Đặc điểm chung của các thụ thể nhân của tế bào sừng là làm tế bào sừng giảm
sinh sản mà tăng biệt hóa. Bảng sau đây mô tả đặc điểm sinh lý (trên da) của một số thụ thể
nhân ở da và các phần phụ của da (thụ thể retinoids, thụ thể vitamin D, thụ thể PPAR v.v…):
Loại thụ thể Tác dụng
Thụ thể retinoid
Tăng tổng hợp collagen (type I, III, VII) và
glycoaminoglycans
Ức chế thoái giáng collagen
Tăng sinh mạch máu (angiogenesis) lớp bì
Tăng phân chia, biệt hóa tế bào thượng bì (in vivo)
Tiêu sừng, làm mỏng lớp sừng
Tăng hoạt tính transglutaminase, tăng tổng hợp
involucrin, filaggrin v.v… (chú ý: không cải thiện lipid da)
Thúc đẩy sự lành vết thương
Ức chế sự sinh sản, biệt hóa, bài tiết của tế bào tuyến bã
nhờn
Kháng viêm
Ức chế hoạt tính tyrosinase
Giảm tổng hợp melanin
Ức chế sự chuyển melanosome (vào tế bào sừng)
Thụ thể vitamin D
Giảm phân bào (giảm hoạt tính men protein kinase D)
Tăng biệt hóa (tăng hoạt tính men phospholipase D1)
Tăng hoạt tính tyrosinase
Tăng sản xuất melanin
Giảm apoptosis
Kháng viêm (giảm IL-18, giảm tỉ lệ IL-1a/IL-1 receptor
antagonist, giảm IL-2, IL-12, INFa, TNFa)
Phục hồi hàng rào da
Thụ thể PPAR (peroxisome
proliferator-activated receptor)
TRÊN DA có các tính chất tổng
quát sau đây:
1. Ức chế phân bào (giảm số
lượng tế bào)
2. Kích thích biệt hóa (tế bào
nhanh chóng trưởng thành)
3. Tăng tổng hợp các chất
(lipid, protid v.v…)
PPAR anpha
PPARα (và PPARγ) có ảnh hưởng không đáng kể trên sự
biệt hóa tế bào biểu mô, mặc dù trong môi trường nuôi
cấy tế bào sừng của người, sự bổ sung clofibrate hoặc
chất đồng vận (agonist) khác của PPARα làm tăng sự biểu
hiện của involucrin và transglutaminase, là những tác
nhân cần thiết cho sự hình thành của lớp sừng.
Giảm bề dày thượng bì
Thúc đẩy tiến trình phục hồi hàng rào da: tăng tổng hợp
involucrin, profilaggrin–filaggrin, loricrin v.v…, tăng tổng
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e35
Cụ thể hơn (nhưng chưa đầy
đủ), PPARs có các tác dụng trên
từng loại tế bào như sau:
- Tế bào sừng:
Ức chế phân bào (ngoại
trừ trường hợp vết
thương): giảm bề dày
thượng bì
Kích thích biệt hóa: tế
bào nhanh chóng hóa
sừng
Phục hồi hàng rào bảo vệ
da: tăng tổng hợp protid
(involucrin, profilaggrin –
filaggrin, loricrin v.v…)
và lipid (thể Odland)
- Tế bào tuyến bã:
Biệt hóa tế bào tuyến bã
Tăng bài tiết tuyến bã
- Tế bào nang lông: phát triển
nang lông
- Tế bào sắc tố:
Ức chế phân bào
Biệt hóa tế bào
Tăng hoạt tính
tyrosinase, tăng tổng hợp
melanin
hợp thể Odland-có-màng, tăng tổng hợp lipid gian bào.
Biệt hóa tế bào tuyến bã (giai đoạn sau cùng) gây chết
tế bào (apoptosis) tạo thành nhân mụn trứng cá
(comedogenesis)
Giảm tác dụng gây viêm của các acid béo như
arachidonic acid và leucotriene B4 (LTB4 được cho là có
liên quan đến các bệnh lý miễn dịch – dị ứng như: vảy
nến, viêm đa khớp dạng thấp, viêm loét đại tràng …)
Leucotriene
Gắn vào PPARα Gây viêm
Giảm bớt tình trạng viêm da (chàm tiếp xúc, chàm thể
tạng)
Giảm tác hại của tia UVB: tăng liều đỏ da tối thiểu
(minimal erythema dose)
Gây sạm da
Số lượng PPARα giảm đi sau khi tiếp xúc với TNFα, giảm
trong bệnh vảy nến, trong viêm da dị ứng, giảm sau khi
tiếp xúc tia UVB, tăng trong vết thương da
Ligands: NSAIDs; nhóm fibrates (gemfibrozil, bezafibrate,
fenofibrate, clofibrate); axit béo mạch dài (nhất là các
acid béo không no nhiều nối đôi) như: palmitic acid, oleic
acid, linoleic acid, arachidonic acid, leucotriene.
PPAR beta hoặc delta
Biệt hóa tế bào sừng
Thúc đẩy tiến trình lành vết thương, ngăn cản tế bào sừng
chết-theo-chương trình-do-TNFα-gây-ra (TNFα-induced
apoptosis), duy trì số lượng tế bào sừng còn sống quanh
mép vết thương
Biệt hóa tế bào tuyến bã (giai đoạn sau), tăng tổng hợp
lipid tuyến bã nhờn (mạnh nhất trong các PPARs)
Phát triển nang lông
Số lượng PPAR β/δ gia tăng sau khi tiếp xúc với
interferon-γ, TNFα (là những chất gây viêm/hoại tử), tăng
trong bệnh vảy nến, tăng trong vết thương da, giảm sau
khi tiếp xúc tia UVB.
Ligands: Tetradecylthioacetic acid (gắn vào PPAR β/δ
(+) (+)
(-)
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e36
mạnh nhất); acid béo (prostaglandin PGD2, PGA1, PGA2,
PGI1, acid linoleic, acid linolenic, acid palmitic, acid
eicosapentaenoic abbr.EPA); fibrates (bezafibrate)
PPAR gamma
Ít liên hệ đến sự biệt hóa tế bào sừng
Phát triển tế bào tuyến bã (giai đoạn sớm), tăng tổng hợp
lipid
Gây sạm da
Giảm trong bệnh vảy nến, viêm da cơ địa, giảm sau khi
tiếp xúc tia UVB.
Ligands: NSAIDs; thiazolidinediones (ciglitazone,
troglitazone, rosiglitazone, pioglitazone, englitazone),
acid béo (a.linoleic, a.linolenic, EPA), fibrates …
Thụ thể màng: Trên màng tế bào sừng có nhiều thụ thể:
Integrin là một loại glycoprotein xuyên màng, trong đó phần nội bào liên kết với sợi actin
(bộ xương tế bào), còn phần ngoại bào của nó trở thành một thành phần cấu tạo nên
màng đáy. Integrin có nhiều ligands, chẳng hạn như fibronectin, laminin, collagen IV
v.v… Trong đó fibronectin, laminin, collagen IV cũng là những thành phần cấu tạo nên
màng đáy. Sự hoạt hóa integrin đưa tới:
o Tăng sinh tế bào: Làm tế bào sừng sinh sản nhanh chóng. Integrin thường hiện
diện trên màng tế bào sừng ở lớp đáy của thượng bì, tức là lớp tế bào có chức năng
sinh sản. (C Chandra Kumar. Signaling by integrin receptors. Oncogene (1998) 17, 1365-1373)
o Ngăn cản sự chết tế bào (apoptosis): Integrin tạo thành những cấu trúc gọi là focal
adhesion và hemidesmosome (xem phần: các hình thức liên kết trong thượng bì).
Những cấu trúc này liên kết tế bào sừng với màng đáy bên dưới. Nếu các liên kết
này mất đi, tế bào sẽ tự chết. (C Chandra Kumar. Signaling by integrin receptors. Oncogene
(1998) 17, 1365-1373)
Protease-activated receptors (PARs): thụ thể của các men protease
(http://en.wikipedia.org/wiki/Protease-activated_receptor):
o PAR-1, -3, -4: thụ thể của thrombine (thrombine receptor): Làm tăng sinh tế bào
sừng (CK Derian, AJ Eckardt and P Andrade-Gordon. Differential regulation of human keratinocyte
growth and differentiation by a novel family of protease-activated receptors. Cell Growth &
Differentiation, Vol 8, Issue 7, 743-749)
o PAR-2: thụ thể của trypsin: Ức chế sự sinh sản của tế bào sừng (CK Derian, AJ Eckardt
and P Andrade-Gordon. Differential regulation of human keratinocyte growth and differentiation by
a novel family of protease-activated receptors. Cell Growth & Differentiation, Vol 8, Issue 7, 743-749)
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e37
Ion: Nồng độ ion canxi cũng có ảnh hưởng đến sự sinh sản và biệt hóa của tế bào sừng. Khi nuôi
cấy tế bào sừng người ta quan sát thấy hiện tượng sau: Nồng độ ion canxi thấp (0.04mM) làm
cho các tế bào sừng chỉ sinh sản mà không biệt hóa, tế bào nuôi cấy có kiểu hình giống tế bào
đáy. Nồng độ ion canxi cao (0.14mM), tế bào sừng ngừng sinh sản nhưng chuyển sang biệt hóa
mạnh, tăng tổng hợp các chất đặc trưng cho quá trình biệt hóa (hạt keratohyalin, thể Odland).
Cytokines: Epidermal growth factor (EGF) là yếu tố làm tăng sản thượng bì.
Enzyme:
Protein kinase C (PKC) làm tăng số lượng involucrine, filaggrin, transglutaminase. Áp
dụng trong sản xuất: Phorbol 12-myristate 13-acetate hoạt hóa PKC, rottlerin ức chế PKC.
Protease
BB.. LLớớpp lliippiidd ggiiaann bbààoo:: XXii mmăănngg
11.. CCấấuu ttạạoo ccủủaa llớớpp lliippiidd ggiiaann bbààoo ddaa::
Lipid chiếm khoảng 10% khối lượng ướt và khoảng 30% khối lượng khô của lớp sừng. Các phân
tử lipid gian bào hiện diện trong lớp sừng có nguồn gốc từ các thể Odland có màng trong lớp hạt.
Tại ranh giới lớp hạt và lớp sừng, thể Odland được bài tiết vào khoảng gian bào bằng cơ chế xuất
bào. Tại đây, các phân tử lipid tiếp tục được biến đổi dưới xúc tác của các men chuyển hóa lipid.
Thành phần lipid điển hình trong lớp sừng chứa chủ yếu là cholesterol, ceramides (loại
sphingolipid đơn giản nhất), và các axít béo tự do với tỷ lệ khoảng 25:50:15 (theo phần trăm
trọng lượng), còn lại khoảng 10% là các chất béo khác. Bất cứ sự thay đổi nào về thành phần, cấu
trúc của từng loại lipid cũng dẫn đến những rối loạn da, đôi khi nghiêm trọng. Các rối loạn này
có thể liên quan đến gene (vd: chàm); có thể do môi trường: dinh dưỡng không hợp lý (vd: thiếu
các acid béo thiết yếu), sử dụng chất tẩy rửa mạnh để vệ sinh cơ thể (vd: anion surfactant), do
khí hậu (lạnh quá, nóng quá, hoặc khô quá). Lớp lipid da có tính đặc trưng vì chúng gần như
không chứa phospholipid (cấu tạo phospholipid điển hình là: diglyceride–phosphate–baz nitơ,
phospholipid là thành phần thường được tìm thấy trong màng sinh học khác). Trong quá trình
biến đổi để tạo ra các chất béo của lớp sừng, phospholipid (hiện diện trong thể Odland) xem như
hoàn toàn bị bãi bỏ (tỉ lệ phospholipid trong lớp sừng < 1%) và chuyển đổi thành các axit béo tự
do; tương tự glucosyl ceramides (còn gọi là cerebroside, cũng có mặt trong các hạt Odland) được
chuyển đổi thành ceramides; và sulfate cholesterol được chuyển thành cholesterol tự do.
Lớp lipid gian bào do tế bào sừng tổng hợp và bài tiết vào khoảng gian bào quanh lớp sừng, nó
khác với chất tiết tuyến bã nhờn. Chất bã nhờn do tế bào tuyến bã tổng hợp, bài tiết vào nang
lông rồi trào lên bề mặt da, chứ không nằm trong khoảng gian bào. Thành phần chất bã nhờn
chủ yếu gồm có triglycerides (ester của rượu glycerol và acid béo), wax esters (ester của rượu béo
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e38
và acid béo), squalene (tiền chất của sterol/cholesterol), và acid béo tự do (đa số là palmitic acid,
oleic acid và palmitoleic acid). Lipid gian bào có tác dụng bảo vệ da. Lipid tuyến bã nhờn cũng
bảo vệ da, nhưng còn có liên quan đến mụn trứng cá.
Thành phần lipid gian bào ở các lớp khác nhau của thượng bì được minh họa trong bảng sau:
Tỉ lệ phần trăm các loại lipid (theo khối lượng) trong các lớp của thượng bì
Loại lipid Lớp đáy/gai Lớp hạt Lớp sừng
Phospholipid 63 25 0
Sphingolipid 7 10 0
Ceramides 0 15 50
Cholesterol 10 21 25
Acid béo tự do 7 17 15
Chất béo khác 13 12 10
Sau đây là phần mô tả đặc tính từng loại lipid do tế bào sừng tổng hợp và bài tiết:
Phospholipid:
Glycerol
Acid
phosphoric
Acid
béo
Thường là
baz chứa nitơ
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e39
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e40
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e41
Sphingolipid:
N-acetyl neuraminic acid (một loại acid sialic thường gặp nhất)
Sphingolipid: Liên kết amide giữa rượu sphingosine và acid béo
Rượu sphingosine: 18 cacbon, một nối đôi (vị trí cacbon số 4), một nhóm amin (vị trí cacbon
số 2), hai nhóm hydroxyl (vị trí cacbon số 1, số 3)
Công thức cấu tạo của sphingolipid
Nếu R Thì sphingolipid được gọi là
là H (hydro) Ceramide
là phosphocholine Sphingomyelin
là phân tử đường (saccharide); bất cứ loại saccharide nào Glycosphingolipid (nhưng
thường gọi tắt là glycolipid)
là glucose hoặc galactose Cerebroside(s)
là glucose (hoặc galactose) được sulfate hóa (glucose gắn
thêm acid sulfuric) Sulfatide(s)
có chứa từ 03 phân tử đường trở lên, trong đó có ít nhất một
phân tử là acid sialic (dẫn xuất N-neuraminic acid) Ganglioside(s)
1
2 3 4
acetyl
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e42
Ceramides: Trong số các ceramide, ceramide-1 là thành phần quan trọng để ổn định lớp lipid
da. Tỉ lệ wt% các loại ceramides như sau:
- Ceramide-1: ~ 8%
- Ceramide-2: ~ 42%
- Ceramide-3, -4, -5, -8, -9: ~ 30%
- Ceramide-6, -7: ~ 20%
Ceramide-1 có nguồn gốc từ Glyco-Sphingolipid A (Glyco-Sphingolipid A còn gọi là Acyl-
Glucosyl-Ceramide, tức có công thức cấu tạo là: acid béo – ω hydroxy acid béo – sphingosine –
glucose). Mặc dù Glucosyl-Ceramide A chiếm đến 56 wt% các loại Glyco-Sphingolipid, nhưng
Ceramide-1 chỉ chiếm 8 wt% các loại Ceramides. Nguyên nhân là do phần lớn Ceramide-1, sau
khi được thành lập, lại bị chuyển thành ω-hydroxy-Ceramide (rồi ω hydroxy-Ceramide lại tạo
liên kết chéo (cross-link) với glutamate trong phân tử involucrin để làm vững chắc hơn hàng rào
da). Vitamin C đóng vai trò cho nhóm –OH để tạo thành OH-Ceramide.
Chiều dài của chuỗi acid béo trong phân tử ceramide cũng ảnh hưởng đến cấu trúc lipid da. Đa
số các ceramide có chuỗi acyl (gốc acid béo) dài, từ 24-26 nguyên tử C (chỉ có một tỉ lệ nhỏ
ceramide với chuỗi acyl từ 16-18 nguyên tử C). Chuỗi hydrocacbon càng dài, tính kị nước càng
Các loại ceramide. Ta
chú ý ceramide-1, là
loại ceramide có gắn
thêm gốc acid béo
(gốc acyl) vào cacbon
cuối cùng (cacbon
omega, Cω) của acid
béo-vốn-có-sẵn-trên-
mọi-phân-tử-
ceramide. Gốc acid
béo gắn thêm thường
gặp nhất là acid
linoleic (18C, 2 nối
đôi). Gốc acid béo có
sẵn là loại ω-hydroxy-
acid béo (HO-R2-
COOH). Nói cách
khác, ta có 2 phân tử
acid béo liên kết với
nhau: R1-COOH +
HO-R2-COOH)
Linoleic acid
sphingosine
Cω
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e43
lớn. Ceramide với mạch cacbon dài sẽ làm giảm tính thấm của lớp lipid da với môi trường bên
ngoài, và cũng ngăn cản tình trạng mất nước qua da (giữ ẩm). Tuy nhiên, các nhà sản xuất mỹ
phẩm có kinh nghiệm thường chỉ tổng hợp các ceramide với mạch acyl từ 14-18 nguyên tử C,
mạch acyl phải thẳng (không phân nhánh) và bão hòa. Có nhiều lý do cho việc này: các nghiên
cứu động học phân tử cho thấy các ceramide ngoại lai đạt được hiệu quả cao nhất với mô hình
vừa nói đến, đặc biệt là khả năng giữ nước (được đo bởi độ dẫn điện qua da). Tất nhiên là các
ceramide có cấu trúc ngoại thường như vậy đòi hỏi kỹ thuật sản xuất phức tạp và chi phí cao.
Cholesterol: Ngoài ceramide, lớp lipid gian bào còn chứa cholesterol cũng rất quan trọng để duy
trì sự toàn vẹn cấu trúc da. Tỉ lệ cholesterol vào khoảng 25% theo khối lượng, bao gồm
cholesterol tự do và cholesterol ester hóa (rượu cholesterol liên hợp với acid vô cơ/acid béo hữu
cơ). Vai trò, tỉ lệ từng loại cholesterol như sau:
Cholesterol tự do
(20 – 33 wt%)
Vai trò: Biệt hóa tế bào sừng. Ngoài ra,
cả cholesterol và cholesterol sulfate
đều có vai trò làm gia tăng mức độ
khuếch tán của các chuỗi ceramide
vào lớp lipid da.
Cholesteryl ester:
0-20 wt%
Cholesteryl Sulfate
(0 – 7 wt%)
Vai trò: Tăng kết dính tế bào bằng
cách tạo ra cầu nối cholesterol sulfate
calcium. Ức chế men protease
Loại khác
(Cholesteryl
Oleate …)
0 – 13 wt%
Acid béo tự do: Thành phần chiếm khối lượng đứng hàng thứ 3 trong lớp lipid da là các acid béo
tự do. Hầu hết là acid béo bão hòa, có chuỗi hydrocacbon từ 20-30 nguyên tử cacbon. Trong đó
C24:0 và C26:0 chiếm tỉ lệ cao nhất, như được minh họa trong bảng sau:
Tỉ lệ mol:mol của các loại acid béo tự do trong hàng rào lipid lớp sừng da người
C20:0 5
C21:0 0.5
C22:0 11
C23:0 5
C24:0 39
C25:0 10
C26:0 23
C27:0 3
C28:0 8
C29:0 1
C30:0 2
Các acid béo này góp phần ngăn cản sự tụ tập (tách pha) cũng như thúc đẩy sự khuếch tán của
các loại ceramide.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e44
22.. SSựự ttổổnngg hhợợpp vvàà bbààii ttiiếếtt llớớpp lliippiidd ggiiaann bbààoo ddaa::
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự tổng hợp và bài tiết lớp lipid da:
Acid retinoids: Acid retinoid (dạng thoa) có thể làm biến đổi một cách đáng kể tỉ lệ các loại lipid
gian bào. Cụ thể như sau:
- Phospholipid: tăng từ 3-4 lần
- Sphingolipid: giảm 3 lần, kéo theo sự sụt giảm đáng kể ceramide
- Ceramide-1: giảm 9 lần
- Cholesterol các loại: giảm 2 lần
- Lanosterol (tiền chất của cholesterol): giảm 6 lần
- Acid béo tự do: giảm 3 lần
Acid retinoid (dạng thoa) đem lại hiệu quả không thể chối cãi trong điều trị một số bệnh da như:
mụn trứng cá, sạm da sau viêm, lão hóa da v.v… Tuy nhiên hiệu quả của retinoids không thể
tách rời khỏi các phản ứng phụ ngoài da, thường xảy ra trong những tuần đầu điều trị dưới dạng
gây kích ứng, đặc trưng bằng những hồng ban khô, hơi đau. Các phản ứng phụ này có lẽ có liên
quan đến sự thay đổi lớp lipid bảo vệ da, đặc biệt là sự suy giảm ceramide-1.
Trong lớp sừng da của người, có 3 loại ceramide có cấu trúc khác thường. Đó là các loại:
ceramide-1, -4, và -9. Các ceramide này chứa một liên kết ester giữa acid linoleic và một loại acid
béo đặc biệt: acid béo omega hydroxy, mà chuỗi hydrocacbon của acid-béo-ω-hydroxy này thì
rất dài (30-32 nguyên tử Cacbon). Trong số các loại ceramide-linoleate, thì ceramide-1-linoleate
có vai trò quan trọng nhất. Sự suy giảm ceramide-1 có thể gây ra phản ứng viêm da, lão hóa da.
Retinoids thường được sử dụng trong điều trị lão hóa da, giúp giảm bớt các nếp nhăn da. Có lẽ
hiệu quả làm trẻ hóa da là do retinoids làm tăng tổng hợp collagen, chứ không liên quan đến
ceramide-1-linoleate. Nhìn chung retinoids vẫn đem lại lợi ích nhiều hơn so với những bất lợi
mà nó có thể gây ra, miễn là bệnh nhân được tư vấn tốt và hợp tác tốt.
Acid linoleic: Thiếu hụt linoleic acid làm ceramide-linoleate bị thay thế bởi ceramide-oleate, làm
suy giảm hàng rào da.
Vitamin C: Vitamin C, ngược lại, có tác dụng làm tăng ceramides, đặc biệt là ceramide-6 và -7,
làm tăng hiệu quả hàng rào bảo vệ da. Vitamin C đóng vai trò là chất cho nhóm –OH để tạo
thành hydroxy-ceramide, là chất có thể gắn với các protein của lớp vỏ sừng.
Vitamin E: Vitamin E thì dường như không có tác dụng gì trên lớp lipid da, mặc dù đây là vitamin
tan tốt trong chất béo.
Nicotinamide: Hiệu quả rất tốt:
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e45
- Làm tăng nồng độ ceramide từ 4.1-5.5 lần chỉ sau 6 ngày
- Làm tăng nồng độ glucosyl ceramide lên gấp 7 lần
- Làm tăng hoạt tính men serine palmitoyl transferase, một loại enzyme có nồng độ thấp
nhưng lại rất cần thiết để tổng hợp sphingolipid.
- Tăng nồng độ acid béo tự do gấp 2.3 lần
- Tăng tổng hợp cholesterol gấp 1.5 lần
- Khôi phục lớp lipid da, giảm mất nước qua da (transepidermal water loss, TEWL)
Ion canxi:
- Nồng độ calcium (ngoại bào) thấp nhất ở lớp đáy và cao nhất ở lớp sừng.
- Nồng độ canxi ảnh hưởng lên sự sinh sản và biệt hóa của tế bào sừng. Còn sự-thay-đổi-
đột-ngột nồng độ canxi thì ảnh hưởng lên sự tổng hợp và bài tiết lipid của tế bào sừng.
- Nếu lớp sừng bị tổn thương cấp tính nồng độ canxi sụt giảm đột ngột Lớp hạt lập tức
tăng tổng hợp và bài tiết thể Odland khôi phục hàng rào da-lipid
- Nếu lớp sừng bị tổn thương, nhưng nồng độ canxi được giữ nguyên không có hiện
tượng tăng bài tiết thễ Odland, cũng không có sự sửa chữa hàng rào da.
- Nếu lớp sừng không bị tổn thương, nhưng nồng độ canxi sụt giảm đột ngột thể Odland
vẫn tăng bài tiết.
Enzyme: Protein kinase C làm tăng hoạt tính men serin-palmitoyl-transferase và
glucosylceramide-synthase. Cả hai enzyme này làm tăng tổng hợp ceramides
Cytokines: IL-1 và IL-6 là hóa chất gây viêm, và làm tăng tốc sửa chữa hàng rào da. Ngược lại, tổn
thương da cũng làm tăng tổng hợp IL-1, IL-6
Receptors:
Proteinase-activated receptor 2 (PAR-2) không chỉ làm ức chế sự sinh sản tế bào sừng lớp
đáy, mà còn làm ức chế sự phục hồi hàng rào da (CK Derian, AJ Eckardt and P Andrade-Gordon.
Differential regulation of human keratinocyte growth and differentiation by a novel family of protease-
activated receptors. Cell Growth & Differentiation, Vol 8, Issue 7, 743-749). Khi da bị tổn thương, pH da
thay đổi từ 5.5 đến 7. pH trung tính làm tăng hoạt tính men trypsin, một loại serin
protease (http://en.wikipedia.org/wiki/Trypsin). Serin protease hoạt hóa PAR-2. PAR-2 ức chế
sự lành vết thương.
Thụ thể thrombine (ThrR): Mặc dù làm tăng sinh tế bào sừng lớp đáy, ThrR làm giảm sự
tổng hợp transglutaminase và involucrine ở các lớp cao hơn. (CK Derian, AJ Eckardt and P
Andrade-Gordon. Differential regulation of human keratinocyte growth and differentiation by a novel
family of protease-activated receptors. Cell Growth & Differentiation, Vol 8, Issue 7, 743-749)
Nitric oxide: NO làm ức chế sự khôi phục hàng rào da.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e46
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e47
MMàànngg đđááyy
Là màng ngăn cách giữa biểu mô và mô liên kết. Màng đáy được cấu tạo bởi hai lớp. Lớp ở trên
tiếp xúc với thượng bì gọi là lớp đáy (basal lamina). Lớp bên dưới tiếp xúc với bì gọi là lớp lưới
(reticular lamina, hoặc lamina reticularis). Hai lớp này được kết nối với nhau bởi các sợi fibrils.
Basal lamina lại được chia thành hai lớp: lớp sáng (lamina lucida) và lớp đặc (lamina densa).
Trong đó thành phần cấu tạo chủ yếu của lamina lucida là các glycoprotein, còn thành phần cấu
tạo chủ yếu của lamina densa là proteoglycan và collagen type IV.
Các thành phần cấu tạo của màng đáy và trật tự sắp xếp của chúng được minh họa như sau:
Thượng bì (ngoài cùng)
Màng đáy: Basal Lamina
o Lamina Lucida: cấu tạo bởi nhiều loại glycoprotein, như:
-- LLaammiinniinn
-- IInntteeggrriinnss
-- EEnnttaaccttiinnss ((ccòònn ggọọii llàà nniiddooggeenn--11))
-- DDyyssttrrooggllyyccaannss
o Lamina Densa: cấu tạo bởi:
-- CCoollllaaggeenn ttyyppee IIVV
- PPeerrlleeccaann:: Là một loại proteoglycan. Proteoglycan là sự kết
hợp giữa protein và glyco-amino-glycans (GAGs).
Loại GAG đặc trưng của perlecan là heparan
sulfate.
Attaching proteins (kết nối giữa basal lamina và reticular lamina):
-- AAnncchhoorriinngg ffiibbrriillss ((ccoollllaaggeenn ttyyppee VVIIII))
-- MMiiccrrooffiibbrriillss ((ffiibbrriilllliinn))
Lamina Reticularis
-- FFiibbrroonneeccttiinn
Mô liên kết (bên dưới)
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e48
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e49
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e50
Hemidesmosome Focal contacts
Epidermis
Lamina lucida
Lamina densa
Dermis
Collagen
VII
Dermal fibril
Anchoring fibril
Keratin 5, 14
CD 151
integrin
Collagen XVII
integrin Collagen XIII
vinculin
BPAg-1
nidogen
actin
Laminin 5
Laminin 5
Laminin 6
talin
kindlin
Perlecan
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e51
Bì và hạ bì
Lớp bì
Bì nhú:
Mô liên kết thưa đội thượng bì lên
tạo thành các nhú
Lưới mao mạch nông sát ranh giới
bì – thượng bì.
Nhiều tế bào (nguyên bào sợi, tế
bào miễn dịch…), ít sợi
Bì lưới:
Nhiều sợi, ít tế bào
Mô học: Mô liên kết
Tế bào liên kết Chất căn bản Sợi
Nguyên bào sợi / tế bào sợi
Hệ thống đơn nhân thực bào:
monocytes, đại thực bào,
lymphocytes, mastocytes …
Nước, điện giải
Glyco-amino-glycan (GAGs), còn
gọi là mucopolysaccharides, vd:
hyaluronic acid, chondroitin
sulfate, heparan sulfate, dermatan
sulfate v.v… Các GAGs có thể kết
hợp với protein gọi là
proteoglycan.
Glyco protein, vd: fibronectin,
laminin v.v…
Sợi tạo keo. Chủ yếu là
collagen I.
Sợi lưới (reticulin). Reticulin
được cấu tạo chủ yếu từ
collagen III.
Sợi đàn hồi (elastin)
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e52
Hạ bì: Mỡ dưới da
Các phần phụ của da
Tuyến
mồ hôi
Bán hủy (tuyến mồ hôi
nhờn): một phần cực
ngọn của tế bào trở
thành chất tiết, được bài
tiết vào phễu nang lông.
Nguyên vẹn (tuyến mồ
hôi nước): chất tiết (mồ
hôi) được hình thành và
bài tiết liên tục theo kiểu
xuất bào. Chất tiết đổ lên
bề mặt da, không bao
giờ đổ vào nang lông.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e53
Tuyến
bã
Chế tiết kiểu toàn hủy:
cả tế bào biến thành
chất tiết, được bài tiết
vào nang lông.
Tuyến
vú
Tuyến ngoại tiết kiểu
bán hủy
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e54
Mạch
máu Thần kinh.
Não tủy Giao cảm
Cảm giác nông (đau, nhiệt, sờ mó) Vận mạch, bài
tiết (mồ hôi)
Sợi thần kinh
Tiểu thể thần kinh
(tiểu thể thần kinh = đầu tận thần kinh + mô xung
quanh = thụ thể cảm giác)
Tiểu thể thần kinh trần.
Vd: Phức hợp Merkel
(gồm tế bào Merkel và
đầu tận cùng thần kinh
trần trong biểu bì)
Tiểu thể thần kinh có bao.
Vd: Tiểu thể
Paccini/Golgi-Mazzoni,
Meissner, Ruffini, Krause
…
Lông
Móng
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e55
Tài liệu tham khảo:
1. Odland GF. Structure of the skin. In Physiology, Biochemistry and Molecular Biology of the Skin, 2nd ed.,
Goldsmith LA (Ed.). Oxford University Press, Oxford, 1991.
2. Bennett JC, Plum F (Eds.). Cecil Textbook of Medicine, 20th ed. W.B. Saunders Company, Philadelphia, 1996.
3. Montagne W, Kligman AM, Carlisle KS. Atlas of Normal Human Skin. Springer-Verlag, New York, 1992.
4. Nelson W, Sun TT. The 50- and 58-kilodalton keratin classes as molecular markers for stratified squamous
epithelia: cell culture studies. J Cell Biol 97, 244–251, 1983.
5. Eichner R, Bonitz P, Sun TT. Classification of epidermal keratins according to their immunoreactivity, isoelectric
point and mode of expression. J Cell Biol 98, 1388–1396, 1998.
6. Fuchs E, Green H. Changes in keratin gene expression during terminal differentiation of the keratinocyte. Cell 19,
1033–1042, 1980.
7. Hitomi K. Transglutamases in skin epidermis. Eur J Dermatol 15, 313–319, 2005.
8. Dale B, Reising K. Proteins of keratohyalin. In Biochemistry and Molecular Biology of the Skin, Goldsmith LA (Ed.).
Oxford University Press, New York, 1991, chap. 4.
9. Rawlings AV, Scott IR, Harding CR, et al. Stratum corneum moisturization at the molecular level. J Invest Dermatol
103, 731–740, 1994.
10. Schaefer HS (Ed.). Skin Barrier: Principles of Percutaneous Absorption, 1st ed. Karger AG, Basel, 1996.
11. Uitto J, Oikarinen A, Thody AJ. Mechanical and physical functions of the skin. In Scientific Basis of Dermatology.
A Physiological Approach, Thody AJ, Friedman PS (Eds.). Churchill Livingstone, London, 1986.
12. Komuves LG, Hanley K, Lefebvre AM, Man MQ, Ng DC, Bikle DD, Williams ML, Elias PM, Auwerx J, Feingold KR.
Stimulation of PPARalpha promotes epidermal keratinocyte differentiation in vivo. J Invest Dermatol 115, 353–360,
2000.
13. Friedmann PS, Cooper HL, Healy E. Peroxisome proliferator-activated receptors and their relevance to
dermatology. Acta Dermatol Venereol 85, 194–202, 2005.
14. Kuenzli S, Saurat JH. Peroxisome proliferator-activated receptors in cutaneous biology. Br J Dermatol 149, 229–
236, 2003.
15. Elias PM, Ahn SK, Denda M, Brown BE, Crumrine D, Kimutai LK, Komuves L, Lee SH, Feingold KR. Modulations
in epidermal calcium regulate the expression of differentiation-specific markers. J Invest Dermatol 119, 1128–1136,
2002.
16. Bikle DD, Oda, Y, Xie Z. Calcium and 1,25(OH)2D: interacting drivers of epidermal differentiation. J Steroid
Biochem Mol Biol 89/90, 355–360, 2004.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e56
17. Zouboulis C. Retinoids: which dermatological indications will benefit in the near future? Skin Pharmacol Appl
Skin Physiol 14, 303–315, 2001.
18. Lefebvre P, Martin PJ, Flajollet S, Dedieu S, Billaut X, Lefebvre B. Transcriptional activities of retinoic acid
receptors. Vitam Horm 70, 199–264, 2005.
19. Kang S.The mechanism of action of topical retinoids. Cutis 75 (2 Suppl), 10–13, 2005.
20. Kligman A. Current status of topical tretinoin in the treatment of photoaged skin. Drugs Aging 2, 7–13, 1992.
21. Chivot M. Retinoid therapy for acne. A comparative review. Am J Clin Dermatol 6, 13–19, 2005.
22. Bikowski J. Mechanisms of the comedolytic and anti-inflammatory properties of topical retinoids. J Drugs
Dermatol 4, 41–47, 2005.
23. Hönigsmann H, Thody AJ. Protection against ultraviolet radiation. In Scientific Basis of Dermatology. A
Physiological Approach, Thody AJ, Friedman PS (Eds.). Churchill Livingstone, London, 1986.
24. Abraham W. Surfactant effects on skin barrier. In Surfactants in Cosmetics, Rieger M, Rhein L (Eds.). Marcel
Dekker, New York, 1997, chap. 20.
25. Wertz P. Epidermal lipids. Semin Dermatol 11, 106–113, 1992.
26. Wertz PW, Downing ST. Ceramides of pig epidermis: structure determination. J Lipid Res 24, 759–765, 1983.
27. Greene SC, Stuart ME, Downing DT. Anatomical variation in the amount and composition of human skin
surface lipids. J Invest Dermatol 54, 240–247, 1970.
28. Downing D. Variability on the chemical composition of human skin surface lipid. J Invest Dermatol 53, 322–327,
1969.
29. Nicolaidesa D, Wells A. On the biogenesis of free fatty acids in skin surface fat. J Invest Dermatol 29, 423–433,
1957.
30. Shalita A. Genesis of free fatty acids. J Invest Dermatol 62, 332–335, 1974.
31. Elias PM. Epidermal lipids, barrier function and desquamation. J Invest Dermatol 80, 44s–49s, 1983.
32. Werz P, Swartzendruber DS, Madison KD, Downing D. Composition and morphology of epidermal cyst lipids. J
Invest Dermatol 89, 419–425, 1987.
33. Elias PM, Feingold K. Lipid related barrier and gradients in the epidermis. Ann NY Acad Sci 548, 4–13, 1988.
34. Michaels AS, Chandrasekaran SK, Shaw JE, Drug permeation through human skin: Theory and invitro
experimental measurement. J Am Inst Chem Eng 21, 985–996, 1975.
35. Harris IR, Farrell AM, Holleran WM, Jackson S, Grunfield C, Elias PM, Feingold KR. Parallel regulation of sterol
regulatory element binding protein-2 and the enzymes of cholesterol and fatty acid synthesis but not ceramide
synthesis in cultured human keratinocytes and murine epidermis. J Lipid Res 39, 412–422, 1998.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e57
36. Melton JL, Werz PW, Swartzendruber DC, and Downing D. Effects of essential fatty acid deficiency on epidermal
o-acylsphingolipids and TEWL in young pigs. Biochim Biophys Acta 921, 191–197, 1987.
37. Nicollier M, Massengo T, Remy-Martin JP, Laurent R, Adessi GL. Free fatty acids and fatty acids of
triacylglycerols in normal and hyperkeratotic human stratum corneum. J Invest Dermatol 87, 68–71, 1986.
38. Werz P, Swartzendruber DS, Madison KD, Downing D. Composition and morphology of epidermal cyst lipids. J
Invest Dermatol 89, 419–425, 1987.
39. Harris IR, Farrell AM, Grunfield C, Holleran WM, Elias P, Feingold KR. Permeability barrier disruption
coordinately regulates mRNA levels for key enzymes of cholesterol, fatty acid, and ceramide synthesis in the
epidermis. J Invest Dermatol 109, 783–787, 1997.
40. Tanno O, Ota Y, Kitamura N, Katsube T, Inoue S. Nicotinamide increases biosynthesis of ceramides as well as
other stratum corneum lipids to improve the epidermal permeability barrier. Dermatology 143: 524–531, 2000.
41. Smith WP, Christensen MS, Nacht S, Gans EH. Effect of lipids on the aggregation and permeability of human
stratum corneum. J Invest Dermatol 78, 7–11, 1982.
42. Brysk MM, Rajaraman I, Penn P, Barlowe E. Cohesive properties of terminally differentiated keratinocytes. Exp
Cell Biol 57, 60–66, 1989.
43. Imokawa G, Akaski S, Hattori M, Yoshizuka N. Selective recovery of deranged waterholding properties by
stratum corneum lipids. J Invest Dermatol 87, 758–761, 1986.
44. Grubauer G, Feingold KR, Harris RM, Elias PM. Lipid content and lipid type as determinants of the epidermal
permeability barrier. J Lipid Res 30, 89–96, 1989.
45. Imokawa G, Akasaki S, Kawamata A, Yano S, Takaishi N. Water retaining function in the stratum corneum and its
recovery properties by synthetic ceramides. J Soc Cosmet Chem 40, 273–285, 1989.
46. Friberg SE, Osborne DW. Small angle x-ray diffraction patterns of stratum corneum and a model structure for its
lipid. J Dispersion Sci Technol 6, 485–495, 1985.
47. Friberg SE, Suhaimi H, Goldsmith LB, Rhein LD. Stratum corneum lipids in a model structure. J Dispersion Sci
Technol 9, 371–389, 1988.
48. Osborne DW, Friberg SE. Role of stratum corneum lipids as a moisture retaining agent. J Dispersion Sci Technol
7, 753–765, 1987.
49. Friberg SE, Kayali I, Rhein L, Hill R. A model for stratum corneum lipids and some implications. Cosmet Toiletries
102, 135–140, 1987.
50. White SH, Mirejovsky D, King GI. Structure of lamellar lipid domains and corneocyte envelopes of murine
stratum corneum. An x-ray diffraction study. Biochemistry 27, 3725–3732, 1988.
51. Imokawa G, Hattori M. A possible function of structural lipids in the waterretaining properties of the stratum
corneum. J Invest Dermatol 84, 282–284, 1985.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e58
52. Kayali I, Suhery T, Friberg SE, Simion FA, Rhein LD. Lyotropic liquid crystals and the structural lipids of the
stratum corneum. J Pharm Sci 80, 428–431, 1991.
53. Friberg SE, Kayali I, Beckerman W, Rhein LD, Simion FA. Water permeation of reaggregated stratum corneum
with model lipid. J Invest Dermatol 94, 377–380, 1990.
54. Friberg SE, Kayali I. Water evaporation rates from model stratum corneum lipids. J Pharm Sci 78, 639–643, 1989.
55. Abraham W, Downing DT. Deuterium NMR investigation of polymorphism in stratum corneum lipids. Biochim
Biophys Acta 1068, 189–194, 1991.
56. Bouwstra JA, DeVries MA, Gooris GS, Bras W, Brusse J, Ponec M. Thermodynamic and structural aspects of skin
barrier. J Controlled Release 15, 209–220, 1991.
57. Hou SY, Rehfeld SJ, Plachy WZ. X-ray diffraction and paramagnetic resonance spectroscopy of mammalian
stratum corneum lipid domains. Adv Lipid Res 24, 141–171, 1991.
58. Bouwstra J, Pilgram G, Gooris G, Koerten H, Ponec M. New aspects of the skin barrier organization. Skin
Pharmacol Appl Skin Physiol 14 (Suppl 1), 52–62, 2001.
59. Bouwstra JA, Gooris GS, Bras W, Downing DT. Lipid organization in pig stratum corneum. J Lipid Res 36, 685–
695, 1995.
60. Bouwstra JA, Gooris GS, van der Spek JA, Bras W. Structural investigations of human stratum corneum by small
angle x-ray scattering. J Invest Dermatol 97, 1005–1013, 1991.
61. Bouwstra JA, Gooris GS, van der Spek JA, Lavrijsen S, Bras W. The lipid and protein structure of mouse stratum
corneum: a wide and small angle diffraction study. Biochim Biophys Acta 1212, 183–192, 1994.
62. Pilgram SK, van Pelt AM, Spies JA, Bouwstra JA, Koerten HK. Cryoelectron diffraction as a tool to study local
variations in the lipid organization of human stratum corneum. J Microsc 189, 71–78, 1998.
63. Bouwstra JA, Gooris GS, Salomons - de Vries MA, van der Spek JA, Bras W. Structure of Human stratum corneum
as a function of temperature and hydration: a wide angle x-ray diffraction study. Int J Pharm 84, 205–216, 1992.
64. Garson J, Doucet J, Leveque J, Tsoucaris G. Oriented structure in human stratum corneum revealed by x-ray
diffraction. J Invest Dermatol 96, 43–50, 1991.
65. Thewalt J, Kitson N, Araujo C, MacKay A, Bloom M. Models of stratum corneum intercellular membranes: the
sphingolipid headgroups as the determiner of phase behavior in mixed lipid dispersions. Biochem Biophys Res
Commun 188, 1247–1252, 1992.
66. Kitson N, Thewalt J, Lafteur M, Bloom M. A model membrane approach to the epithelial permeability barrier.
Biochemistry 33, 6707–6715, 1994.
67. Pilgram GSK, Engelsma AM, Oostergetel GT, Koerten HK, Bouwstra JA. Study of the lipid organization of stratum
corneum lipid models by cryoelectron diffraction. J Lipid Res 39, 1669–1676, 1998.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e59
68. Pilgram GS, Engelsma-van Pelt AM, Bouwstra JA, Koerten HK. Electron diffraction provides new information on
human stratum corneum lipid organization studied in relation to depth and temperature. J Invest Dermatol 113,
403–409, 1999.
69. Moore DJ, Rerek ME, Mendelsohn R. Role of ceramide 2 and 5 in the structure of the stratum corneum lipid
barrier. Int J Cosmet Sci 21, 353–368, 1999.
70. Moore DJ, Rerek ME, Mendelsohn R. Lipid domains and orthorhombic phases in model stratum: evidence from
Fourier transform infrared spectroscopy studies. Biochem Biophys Res Commun 231, 797–801, 1997.
71. Bouwstra JA, Cheng K, Gooris GS, Weerheim A, Ponec M. The role of ceramides 1 and 2 in the stratum corneum
lipid organization. Biochim Biophys Acta 1300, 177–186, 1996.
72. Forslind B. A domain mosaic model of the skin barrier. Acta Dermatol Venereol 74, 1–6, 1994.
73. Froebe C, Simion FA, Ohlmeyer H, Rhein LD, Mattai J, Cagan RH, Friberg S. Prevention of stratum corneum lipid
phase transitions in-vitro by glycerol: an alternate mechanism for skin moisturization. J Soc Cosmet Chem 41, 51–65,
1990.
74. Mattai J, Froebe CL, Rhein LD, Simion FA, Ohlmeyer H, Su D. Prevention of model stratum corneum lipid phase
transitions in vitro by cosmetic additives: differential scanning calorimetry, optical microscopy, and water
evaporation studies. J Soc Cosmet Chem 44, 89–100, 1993.
75. Van Duzee BF. Thermal analysis of human stratum corneum. J Invest Dermatol 65, 404–408, 1975.
76. Golden GM, Guzek DB, Harris RR, McKie JE, Potts RO. Lipid thermotropic transitions in human stratum
corneum. J Invest Dermatol 86, 255–259, 1986.
77. Golden GM, Guzek DB, Kennedy AH, McKie JE, Potts RO. Stratum corneum lipid phase transitions and water
barrier properties. Biochemistry 26, 2382–2388, 1987.
78. Golden GM, McKie JE, Potts RO. Role of stratum corneum lipid fluidity in transdermal drug flux. J Pharm Sci 76,
25–28, 1987.
79. Highley DR, Savoyka VO, O’Neill JJ, Ward JB. A stereomicroscopic method for the determination of moisturizing
efficacy in humans. J Soc Cosmet Chem 27, 351–363, 1976.
80. Potts RO, Francoeur ML. Lipid biophysics of water loss through the skin. Proc Natl Acad Sci USA 87, 3871–3873,
1990.
81. Tanaka T, Sakanashi T, Kaneko N, Ogura R. Spin labeling study on membrane fluidity of epidermal cell (cow
snout epidermis). J Invest Dermatol 87, 745–747, 1986.
82. Nicollier M, Massengo T, Martin J, Laurent R, Adessi G. Free fatty acids and fatty acids of triacylglycerols in
normal and hyperkeratotic human stratum corneum. J Invest Dermatol 87, 68–71, 1986.
83. Lavrijsen AP, Bouwstra JA, Gooris GS, Weerheim A, Boddie HE, Ponec M. Reduced skin barrier function parallels
abnormal stratum corneum lipid organization in patients with lamellar ichthyosis. J Invest Dermatol 105, 619–624,
1995.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e60
84. Rehfeld SJ, Plachy WZ, Williams ML, Elias P. Calorimetric and electron spin resonance examination of lipid
phase transitions in human stratum corneum: molecular basis for normal cohesion and abnormal desquamation in
recessive X-linked ichthyosis, J Invest Dermatol 91, 499–505, 1988.
85. Mao-Quing M, Brown BE, Wu-Pong S, Feingold K, Elias PM. Exogenous nonphysiologic vs. physiologic lipids.
Arch Dermatol 131, 809–816, 1995.
86. Yang L, Mao-Kang M, Taljebini M, Elias P, Feingold KR. Topical stratum corneum lipids accelerate barrier repair
after tape stripping, solvent treatment, and some but not all types of detergent treatments. Br J Dermatol 133, 679–
685, 1995.
87. http://www.wikipedia.org/
88. http:// http://www.ncbi.nlm.nih.gov/
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e61
PPHHẦẦNN HHAAII
TTỔỔNNGG QQUUAANN VVỀỀ MMỸỸ PPHHẨẨMM
AALLEEUURROONN ®®
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e62
ALEURON CLEANSER
Tên sản phẩm: Aleuron Cleanser: Sữa rửa mặt làm sạch da.
Công dụng:
Rửa sạch da mà không gây kích ứng (dành cho da nhạy cảm, dễ bị dị ứng khi sử dụng sữa rửa
mặt thông ). Làm mát, mịn, dịu da.
Kiểm soát da nhờn, mụn trứng cá, sẹo thâm, sẹo rỗ, nám, tàn nhang, đồi mồi, da lão hóa,
nếp nhăn da. Giữ ẩm cho da khô. Trẻ hóa da.
Thành phần: Aqua, Glycerin, Sodium lauryl sulfate, Sodium laureth sulfate, Propylene glycol,
Dimethicone, Carbomer, Cocamidopropyl betaine, Salicylic acid, Simethicone, Cetearyl alcohol,
Cetyl alcohol, Calophyllum inophyllum seed oil, Cocos nucifera oil, Triethanolamine, Sodium
cocoyl isethionate, Copper sulfate, Zinc gluconate, Ferrous sulfate, Triclosan, Propylparaben, BHT,
Methylparaben, Camellia Sinensis Catechins, Hydrolyzed cucumber fruit, Avena Sativa Leaf
Extract, Citrus Grandis Seed Extract, Rosa extract.
Cơ chế tác dụng: Sữa rửa mặt Aleuron Cleanser được bào chế theo công nghệ hiện đại nhất của
Mỹ với công thức ưu việt mà các bác sĩ da liễu hàng đầu thường xuyên sử dụng.
Aleuron Cleanser lấy đi chất cặn bã dư thừa trên gương mặt bao gồm chất bã nhờn, vi khuẩn, bụi
bẩn, phấn/kem trang điểm, mảnh vụn tế bào… mà không làm tổn hại hàng rào lipid bảo vệ da,
và không gây dị ứng. Aleuron Cleanser sử dụng Sodium 2-hydroxyethane cofa sulfonate là chất
làm sạch cao cấp thế hệ mới, hết sức êm dịu, có thể lưu lại trên da mà không gây dị ứng. Bên
cạnh đó, chiết xuất yến mạch cũng có tác dụng giữ ẩm tốt cho da.
Sodium 2-hydroxyethane cofa sulfonate (SCI) là chất hoạt động bề mặt (surfactant) quan trọng
trong các sản phẩm làm sạch dịu nhẹ. Các thí nghiệm in vitro và in vivo đã chứng minh rằng SCI
rất dịu nhẹ và ít gây tổn hại cho hàng rào bảo vệ da hơn là xà phòng và các anion surfactant khác
như SLES, SLS, SLAS, SDS v.v... Các hạt mixen SDS kích thước nhỏ trong môi trường nước tiếp
xúc với da thông qua các khe hở trong lớp sừng (hàng rào lipid-da không phải lúc nào cũng hoàn
hảo, đôi khi nó có những khe hở nhỏ bán kính khoảng 29 ± 5 Å), và kết quả là, các mixen SDS có
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e63
thể xâm nhập, lấy đi lớp lipid thiết yếu của lớp sừng và gây rối loạn hàng rào da. Những nghiên
cứu in vitro chứng minh rằng hạt mixen SCI có bán kính khoảng 33,5± 1 Å đủ lớn để không thể/ít
xâm nhập hàng rào da-lipid, nên chỉ rửa sạch chất bẩn trên bề mặt da mà thôi, không xâm nhập
sâu hơn.
Aleuron Cleanser còn có thể loại bỏ hữu hiệu các triệu chứng của mụn trứng cá nhờ tác dụng
diệt tạp khuẩn và viêm nang lông (cocamidopropyl betaine, chiết xuất dầu mù u, triclosan, chiết
xuất trà xanh), chống hiện tượng tăng tiết bã nhờn (Copper sulfate, Zinc gluconate, Ferrous
sulfate), ức chế sự sừng hóa phễu nang lông (Salicylic acid, Citrus Grandis Seed Extract), ngăn tạo
nhân mụn.
Aleuron Cleanser cũng có tác dụng trên hiện tượng sạm da sau viêm, nám, tàn nhang v.v… giúp
làn da trắng hồng rạng rỡ. Hệ dưỡng chất (dịch chiết dưa leo thủy phân, chiết xuất yến mạch,
tinh chất hoa hồng) của Aleuron Cleanser nuôi dưỡng sâu từ bên dưới lớp da giúp ngăn ngừa lão
hóa, chống lại sự hình thành các nếp nhăn, trẻ hóa làn da. Aleuron Cleanser chứa thành phần
diệt khuẩn phổ rộng bao gồm chiết xuất từ dầu thực vật và trái cây thảo mộc. Các thành phần
này thường chứa saccharides, chất xơ, các chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất. Trái cây
cũng chứa các hợp chất phenolic (ví dụ, flavonoids), được biết đến như là những thành phần có
thể ngăn ngừa và điều trị một số bệnh nhất định. Flavonoids cũng hoạt động như chất chống oxy
hóa trung hòa gốc tự do.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e64
ALEURON SKIN-CORRECTION
Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Skin-Correction: Làm mờ sẹo
Đối tượng sử dụng: Sản phẩm phù hợp để sử dụng cho những người bị sẹo lõm, sẹo co thắt, sẹo
giãn (striae, rạn da), kể cả sẹo đã thất bại với mọi phương pháp điều trị trước đó.
Thành phần: Aqua, Hydrogenated castor oil, Glycerin, Salicylic acid, Caprylic/capric triglyceride,
Calophyllum Inophyllum Seed oil, Dimethicone, Propylene glycol, Retinyl acetate, Rutin, Cocos
nucifera oil, Collagen, Biotin, Panthenol, Caffeine, Zinc Laurate, Simethicone, Stearic acid,
Cetearyl alcohol, Cetyl alcohol, Soybean Glycerides, Ascorbic acid, Ascorbic acid polypeptide,
Hydrogenated lecithin, Triethanolamine, Lycopene, Tocopheryl acetate, Glycosaminoglycans,
Hyaluronic acid, Camellia Sinensis Leaf Extract, Propylparaben, BHT, Methylparaben,
Guaiazulene, Bismuth citrate, Wheat germ glycerides, Centella Asiatica Extract, Cucumis Melo
Juice, Bioflavonoids
Cơ chế tác dụng: Vết sẹo là vùng xơ hóa (fibrosis) thay thế cho da bình thường sau khi bị thương.
Ngoại trừ các tổn thương rất nhỏ, mỗi vết thương đều để lại sẹo ở một mức độ nào đó, nhất là khi
vết thương vượt quá lớp màng đáy của biểu bì. Mô sẹo được cấu tạo bởi những sợi protein
(collagen) giống như những sợi protein ở mô bình thường mà nó thay thế, nhưng thay vì các sợi
collagen này sắp xếp đan xen một cách ngẫu nhiên như những sợi collagen được tìm thấy trong
các mô bình thường, collagen của mô sẹo liên kết theo một trật tự xác định và thường có mật độ
dày đặc hơn. Ngoài ra trong mô sẹo còn có tình trạng tẩm nhuận các tế bào co thắt (được biệt
hóa từ nguyên bào sợi) gây co kéo mô sẹo. Aleuron Skin-Correction được bào chế nhằm mục
đích bình thường hóa quá trình tổng hợp collagen cũng như giảm mức độ biệt hóa của nguyên
bào sợi, từ đó làm giảm bớt tình trạng sẹo ở da.
Khi chúng ta bị thương, nguyên bào sợi của lớp bì xâm nhập vào vết thương và bắt đầu tiết ra
collagen để đóng vết thương càng nhanh càng tốt. Chất căn bản tại mô liên kết của vết thương
ban đầu còn mềm và chứa nhiều yếu tố tăng trưởng. Các nguyên bào sợi "bò" xung quanh vết
thương, bài tiết và tổ chức lại các sợi. Vùng mô bị tổn thương được phát triển cứng hơn, và ở một
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e65
thời điểm nhất định, các nguyên bào sợi ngừng di chuyển và biến đổi thành các tế bào co thắt
mạnh mẽ, vùi mình vào chất căn bản và kéo các cạnh của vết thương lại với nhau.
Các nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy lần đầu tiên một cơ chế cơ học được coi là rất quan
trọng đưa nguyên bào sợi đang di chuyển biệt hóa thành tế bào sợi co thắt. Để làm được điều
này, các nguyên bào sợi phải tiếp cận được với một loại yếu tố tăng trưởng đang ẩn mình trong
chất căn bản vùng gian bào. Loại yếu tố tăng trưởng này, một khi được giải phóng, có tác dụng
kích thích nguyên bào sợi tổng hợp protein đặc trưng của sợi cơ trơn (protein co thắt). Trước đây
các nhà khoa học tin rằng nguyên bào sợi tiếp cận được loại yếu tố tăng trưởng này là nhờ nó
tiêu hóa các chất căn bản. Nhưng các thí nghiệm gần đây cho thấy dường như nguyên bào sợi
làm được điều này nhờ vào cơ chế cơ học thuần túy. Những thí nghiệm nuôi cấy tế bào trong các
chất căn bản với độ cứng khác nhau cho thấy: khi chất căn bản đạt được một độ cứng nhất định
nào đó, lực tạo ra do sự di động của tế bào làm “vỡ” chất căn bản, giải phóng yếu tố tăng trưởng
đang bị bao bọc trong đó, như thể lấy viên kẹo ra khỏi lớp vỏ của nó. Giai đoạn tiếp theo, sau khi
được hoạt hóa bởi yếu tố tăng trưởng, nguyên bào sợi bắt đầu bộc lộ các sợi protein co thắt, gắn
chặt hơn vào chất căn bản, và co kéo. Trong quá trình đó, nguyên bào sợi bài tiết nhiều yếu tố
tăng trưởng hơn, và yếu tố này, đến lượt nó lại kích thích các nguyên bào sợi khác biệt hóa trở
thành tế bào sợi co thắt. Nói tóm lại, cơ chế cơ học đảm bảo rằng sự co thắt chỉ xảy ra khi chất
căn bản đã “sẵn sàng”. Aleuron Skin-Crrection làm cho chất căn bản không bao giờ đủ “cứng”
để giải phóng quá nhiều yếu tố tăng trưởng đến mức gây sẹo.
Quá trình trên giúp tiến trình lành vết thương xảy ra nhanh chóng, nhưng nếu không được kiểm
soát, có thể đưa đến sự tạo lập mô xơ thái quá. Tại một số cơ quan như tim, phổi, gan, thận, sau
khi bị chấn thương, các nguyên bào sợi tích cực quá đáng có thể liên tục tạo ra các sợi xơ, làm
suy chức năng của các cơ quan đó, có thể dẫn đến tử vong
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e66
Các thành phần được sử dụng trong Aleuron Skin-CorrectionTM để điều trị các mô sẹo bao gồm ít
nhất một flavonoid. Flavonoids là các hợp chất hữu cơ nhỏ có một cấu trúc phenyl
benzopyrone. Chúng được tìm thấy trong lá, hoa quả, hạt, thân cây, hoặc hoa của tất cả các thực
vật có mạch. Chiết xuất từ quả dưa lưới là một nguồn nổi bật của flavonoids. Trung bình, các chế
Nguyên bào sợi bài tiết và sắp xếp các
sợi collagen cùng với yếu tố tăng
trưởng tạo thành màu xanh ngọc. Các
sợi co thắt bên trong tế bào có màu
đỏ. Nhân tế bào bắt màu vàng.
Trong giai đoạn di chuyển, nguyên
bào sợi (góc trên, bên trái) có những
sợi co thắt mảnh (màu đỏ) gắn vào
chất gian bào bởi những điểm gắn nhỏ
(màu xanh lá). Khi chất gian bào cứng
lại, nguyên bào sợi bài tiết yếu tố tăng
trưởng và chuyển thành tế bào sợi co
thắt. Mức độ co thắt của tế bào sợi
tăng lên khi các sợi co thắt kết hợp với
các protein cơ trơn (màu xanh dương)
để tạo thành sợi co thắt có độ dày
khác thường (màu tím), tận cùng bằng
những điểm gắn khổng lồ (màu xanh
lá). Lưu ý rằng cả hai tế bào được chụp
ở độ phóng đại như nhau.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e67
độ ăn uống phương Tây hàng ngày có khoảng một gram hỗn hợp chất flavonoid. Ví dụ về các
flavonoid bao gồm, nhưng không giới hạn, flavonones, flavanol, anthocyanidins,
proanthocyanidins, procyanidolic oligomers, biflavans, polyphenol (Camellia Sinensis Leaf
Extract), rutinosides, hydroxyethylrutinosides, và leucoanthocyanins. Chất flavonoid thích hợp
để sử dụng trong Aleuron Skin-CorrectionTM bao gồm những chất không tạo ra tác dụng phụ
đáng kể khi dùng tại chỗ cho bệnh nhân ở liều điều trị, và không phản ứng với bất kỳ thành phần
nào khác có mặt trong sản phẩm, nói cách khác, không gây ra một sự mất mát đáng kể hoạt tính
của một hoặc nhiều hợp chất trong sản phẩm. Flavonoid ưu tiên thu được từ các nguồn tự
nhiên. Tuy nhiên, các dẫn xuất của các hợp chất như vậy vẫn có thể thích hợp để sử dụng.
Sự lựa chọn loại flavonoid(s) được sử dụng trong sản phẩm được xác định bởi nhiều yếu tố như
độc tính của flavonoids, độ khả dụng sinh học, độ hòa tan, độ khuếch tán, khả năng thẩm thấu
v.v… Các loại flavonoids thích hợp để sử dụng trong mỹ phẩm cao cấp Aleuron Skin-
CorrectionTM còn phải có khả năng chống oxy hóa mạnh, bao gồm: (-)-epigallocatechin; (-)-
epigallocatechin-gallate; 1,2,3,6-tetra-o-gallyol-β-d-glucose; 2′-o-acetylacetoside; 3,3′,4-tri-o-
methyl-ellagic acid; 6,3′,4′-trihydroxy-5,7,8-trimethoxyflavone; 6-hydroxy-luteolin; 6-
hydroxykaempferol-3,6-dimethyl ether; 7-o-acetyl-8-epi-loganic acid; acacetin; acetoside; acetyl
trisulfate quercetin; amentoflavone; apigenin; apiin; astragalin; avicularin; axillarin; baicalein;
brazilin; brevifolin carboxylic acid; caryophyllene; catechin; chrysin; chrysin-5,7-
dihydroxyflavone; chrysoeriol; chrysosplenol; chrysosplenoside-a; chrysosplenoside-d;
cosmosiin; δ-cadinene; curcumin; cyanidin; dihydroquercetin; dimethylmussaenoside;
diacerylcirsimaritin; diosmin; diosmetin; dosmetin; ellagic acid; ebinin; epicatechin; ethyl
brevifolin carboxylate; flavocannibiside; flavosativaside; galangin; gallic acid; genistein; ginkgo
flavone glycosides; ginkgo heterosides; gossypetin; gossypetin-8-glucoside; haematoxylin;
hesperidine; hispiduloside; hyperin; indole; iridine; isoliquiritigenin; isoliquiritin; isoquercitrin;
jionoside; juglanin; kaempferol; kaempferol-3-rhamnoside; kaempferol-3-neohesperidoside;
kolaviron; licuraside; linariin; linarin; lonicerin; luteolin; luteolin-7-glucoside; luteolin-7-
glucoronide; macrocarpal-a; macrocarpal-b; macrocarpal-d; macrocarpal-g; maniflavone;
morin; methyl scutellarein; monoHER, diHER, triHER, tetraHER, myricetin; naringenin;
naringin; nelumboside; nepetin; nepetrin; nerolidol; oligomeric proanthocyanidins; oxyayanin-
a; pectolinarigenin; pectolinarin; pelargonidin; phloretin, phloridzin, polyphenols, including
green tea polyphenols; quercetagetin; quercetin; quercimertrin; quercitrin; quercitryl-2″ acetate;
reynoutrin; rhamnetin; rhoifolin; rutin; scutellarein; sideritoflavone; silibin; silydianin;
silychristine; silymarin; sophoricoside; sorbarin; spiraeoside; taxufolin; trifolin; vitexin; và
wogonin, và các muối hoặc dẫn xuất của các chất này.
Các loại flavonoid sau đây được sử dụng ở nồng độ tương đối cao do thể hiện đặc tính chống oxy
hóa tốt, kết hợp với độc tính tương đối thấp: quercetin, quercitrin, dihydrate myricetin
quercetin, rutin, kaempferol và myrecetrin.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e68
Số lượng flavonoid trong Aleuron Skin-CorrectionTM đủ để cung cấp khoảng 100 đến 150 mg /
ngày cho bệnh nhân (thoa 1-2 lần/ngày). Liều tối ưu hàng ngày có thể khác nhau tùy thuộc vào
loại flavonoid hoặc hỗn hợp các flavonoid.
Các hợp chất khác cũng có thể có trong thành phần của Aleuron Skin-CorrectionTM để cung cấp
thêm các lợi ích: Chiết xuất từ trà xanh (loại giàu catechin và polyphenols), Vitamin A, Vitamin E,
Hydrogenated castor oil, Glycerin, Salicylic acid, Caprylic/capric triglyceride, Calophyllum
Inophyllum Seed oil, Dimethicone, Propylene glycol, Rutin, Cocos nucifera oil, Collagen, Biotin,
Panthenol, Caffeine, Zinc Laurate, Simethicone, Stearic acid, Soybean Glycerides, Ascorbic acid,
Ascorbic acid polypeptide, Hydrogenated lecithin, Lycopene, Glycosaminoglycans, Hyaluronic
acid, BHT, Guaiazulene, Bismuth citrate, Wheat germ glycerides, Centella Asiatica Extract (rau
má), Cucumis Melo Juice. Các chất này đã được chứng minh là có khả năng tái tạo mô hạt và làm
mờ các vết sẹo. Cơ chế tác dụng của các chất này có thể liên quan đến: (i) ức chế PDGF (yếu tố
tăng trưởng tiểu cầu), (ii) tăng hoạt tính interleukin-10, (iii) giảm hoạt tính TGF-b1, TGF-b2, tăng
hoạt tính TGF-b3 (TGF: transforming growth factor)
Tài liệu tham khảo:
1. Kumar, V., Abbas, A. K., Fausto, N., Kumar, V., Abbas, A. K., Fausto, N. (2005) Tissue renewal and repair:
regeneration, healing, and fibrosis. In Robbins and Cotran: Pathological Basis of Disease, vol. 7, Philadelphai,
PA, USA, Elsevier Saunders, 87–118.
Aleuron Skin-Correction (-)
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e69
2. Chettibi, S., Ferguson, M. W., Gallin, J. I., Snyderman, R. (1999) Wound repair: an overview. In Inflammation:
Basic Principles and Clinical Correlates,vol. 3, Philadelphia, PA, USA, Lippincott, Williams and Wilkins,865–881.
3. Crouch, E. (1990) Pathobiology of pulmonary fibrosis. Am. J. Physiol.259, L159–L184.
4. Bucala, R., Spiegel, L. A., Chesney, J., Hogan, M., Cerami, A. (1994) Circulating fibrocytes define a new leukocyte
subpopulation that mediates tissue repair. Mol. Med. 1, 71–81.
5. Abe, R., Donnelly, S. C., Peng, T., Bucala, R., Metz, C. N. (2001) Peripheral blood fibrocytes: differentiation
pathway and migration to wound sites. J. Immunol. 166, 7556–7562.
6. Quan, T. E., Cowper, S., Wu, S. P., Bockenstedt, L. K., Bucala, R. (2004) Circulating fibrocytes: collagen-secreting
cells of the peripheral blood. Int. J. Biochem. Cell Biol. 36, 598–606.
7. Gomperts, B. N., Strieter, R. M. (2007) Fibrocytes in lung disease. J. Leukoc. Biol. 82, 449–456.
8. Bellini, A., Mattoli, S. (2007) The role of the fibrocyte, a bone marrowderived mesenchymal progenitor, in reactive
and reparative fibroses. Lab. Invest. 87, 858–870.
9. Wang, J. F., Jiao, H., Stewart, T. L., Shankowsky, H. A., Scott, P. G., Tredget, E. E. (2007) Fibrocytes from burn
patients regulate the activities of fibroblasts. Wound Repair Regen. 15, 113–121.
10. Yang, L., Scott, P. G., Giuffre, J., Shankowsky, H. A., Ghahary, A., Tredget, E. E. (2002) Peripheral blood fibrocytes
from burn patients: identification and quantification of fibrocytes in adherent cells cultured from peripheral blood
mononuclear cells. Lab. Invest. 82, 1183–1192.
11. Pilling, D., Buckley, C. D., Salmon, M., Gomer, R. H. (2003) Inhibition of fibrocyte differentiation by serum
amyloid P. J. Immunol. 171, 5537–5546.
12. Pilling, D., Tucker, N. M., Gomer, R. H. (2006) Aggregated IgG inhibits the differentiation of human fibrocytes. J.
Leukoc. Biol. 79, 1242–1251.
13. Haudek, S. B., Xia, Y., Huebener, P., Lee, J. M., Carlson, S., Crawford, J. R., Pilling, D., Gomer, R. H., Trial, J.,
Frangogiannis, N. G., Entman, M. L. (2006) Bone marrow-derived fibroblast precursors mediate ischemic
cardiomyopathy in mice. Proc. Natl. Acad. Sci. USA 103, 18284–18289.
14. Pilling, D., Gomer, R. H. (2007) Regulatory pathways for fibrocyte differentiation. In FIBROCYTES—New Insights
into Tissue Repair and Systemic Fibroses (R. Bucala, ed.), World Scientific Publishing, Singapore, 37–60.
15. Pilling, D., Roife, D., Wang, M., Ronkainen, S. D., Crawford, J. R., Travis, E. L., Gomer, R. H. (2007) Reduction of
bleomycin-induced pulmonary fibrosis by serum amyloid P. J. Immunol. 179, 4035–4044.
16. Wynn, T. A. (2004) Fibrotic disease and the T(H)1/T(H)2 paradigm. Nat. Rev. Immunol. 4, 583–594.
17. Cohn, L., Elias, J. A., Chupp, G. L. (2004) Asthma: mechanisms of disease persistence and progression. Annu. Rev.
Immunol. 22, 789–815.
18. Reiner, S. L., Locksley, R. M. (1995) The regulation of immunity to Leishmania major. Annu. Rev. Immunol. 13,
151–177.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e70
19. Powell, D. W., Mifflin, R. C., Valentich, J. D., Crowe, S. E., Saada, J. I., West, A. B. (1999) Myofibroblasts. I.
Paracrine cells important in health and disease. Am. J. Physiol. 277, C1–C19.
20. Dewald, O., Ren, G., Duerr, G. D., Zoerlein, M., Klemm, C., Gersch, C., Tincey, S., Michael, L. H., Entman, M. L.,
Frangogiannis, N. G. (2004) Of mice and dogs: species-specific differences in the inflammatory response following
myocardial infarction. Am. J. Pathol. 164, 665–677.
21. Raza, K., Falciani, F., Curnow, S. J., Ross, E. J., Lee, C. Y., Akbar, A. N., Lord, J. M., Gordon, C., Buckley, C. D.,
Salmon, M. (2005) Early rheumatoid arthritis is characterized by a distinct and transient synovial fluid cytokine
profile of T cell and stromal cell origin. Arthritis Res. Ther. 7, R784–R795.
22. Simms, R. W., Korn, J. H. (2002) Cytokine directed therapy in scleroderma: rationale, current status, and the
future. Curr. Opin. Rheumatol. 14, 717–722.
23. Guo, Z., Kavanagh, E., Zang, Y., Dolan, S. M., Kriynovich, S. J., Mannick, J. A., Lederer, J. A. (2003) Burn injury
promotes antigen-driven Th2-type responses in vivo. J. Immunol. 171, 3983–3990.
24. Tredget, E. E., Yang, L., Delehanty, M., Shankowsky, H., Scott, P. G. (2006) Polarized Th2 cytokine production in
patients with hypertrophic scar following thermal injury. J. Interferon Cytokine Res. 26, 179–189.
25. Zurawski, S. M., Vega Jr., F., Huyghe, B., Zurawski, G. (1993) Receptors for interleukin-13 and interleukin-4 are
complex and share a novel component that functions in signal transduction. EMBO J. 12, 2663–2670.
26. Wills-Karp, M. (2004) Interleukin-13 in asthma pathogenesis. Immunol. Rev. 202, 175–190.
27. Leonard, W. J., O’Shea, J. J. (1998) Jaks and STATs: biological implications. Annu. Rev. Immunol. 16, 293–322.
28. Horvath, C. M., Darnell, J. E. (1997) The state of the stats: recent developments in the study of signal
transduction to the nucleus. Curr. Opin. Cell Biol. 9, 233–239.
29. Mosmann, T. R., Coffman, R. L. (1989) Th1-cell and Th2-cell—different patterns of lymphokine secretion lead to
different functional properties. Annu. Rev. Immunol. 7, 145–173.
30. Salmon, M., Pilling, D., Mappin, C., Akbar, A. N., Gordon, J., Whetton, A. D. (1996) Human T cell differentiation
and cytokine regulation. In Hemopoietic Cell Growth Factors (J. R. Harris, ed.), New York, NY, USA, Plenum, 203–215.
31. Schroder, K., Hertzog, P. J., Ravasi, T., Hume, D. A. (2004) Interferon-gamma: an overview of signals,
mechanisms and functions. J. Leukoc. Biol. 75, 163–189.
32. Pilling, D., Kitas, G. D., Salmon, M., Bacon, P. A. (1989) The kinetics of interaction between lymphocytes and
magnetic polymer particles. J. Immunol. Methods 122, 235–241.
33. Akbar, A. N., Salmon, M., Ivory, K., Taki, S., Pilling, D., Janossy, G. (1991) Human CD4_ CD45RO_ and CD4_
CD45RA_ T cells synergize in response to alloantigens. Eur. J. Immunol. 21, 2517–2522.
34. Salmon, M., Pilling, D., Borthwick, N. J., Viner, N., Janossy, G., Bacon, P. A., Akbar, A. N. (1994) The progressive
differentiation of primed T cells is associated with an increasing susceptibility to apoptosis. Eur. J. Immunol. 24,
892–899.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e71
ALEURON ACNE-CLEAR “There is no single condition which causes more psychic
trauma, more maladjustment between parent and
children, more general insecurity and feelings of
inferiority and greater sums of psychic suffering than does
acne vulgaris” (Sulzberger and Zaidems, 1948)
“Không có bệnh lý đơn độc nào gây ra nhiều
chấn thương tâm lý, nhiều bất hòa giữa cha mẹ
và con cái, nhiều bất an và cảm giác về sự thấp
kém, và nhiều đau đớn tinh thần hơn những gì
mà mụn trứng cá gây ra”.
Bất chấp các tiến bộ y khoa, lời nhận xét của chuyên gia tâm lý Sulzberger và Zaidems cách đây
hơn 60 năm dường như vẫn còn giá trị.
Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Acne-Clear: Trị mụn
Thành phần: Aqua, Glycerin, Stearic acid, Niacinamide, Carbomer, Hydrogenated castor oil,
Propylene glycol, Salicylic acid, Dimethicone, Retinyl acetate, Ascorbic acid, Cocos nucifera oil,
Tocopheryl acetate, Biotin, Panthenol, Sulfur, Zinc Laurate, Sodium cocoyl isethionate, Cetearyl
alcohol, Cetyl alcohol, Calophyllum Inophyllum Seed oil, Triethanolamine, Lycopene, Curcumin,
Triclosan, Propylparaben, BHT, Methylparaben, Camellia Sinensis Catechins
Cơ chế sinh mụn trứng cá và cách xử trí: Hệ thống da bao gồm da và các phần phụ như: lông tóc,
móng, các tuyến (tuyến mồ hôi, tuyến bã nhờn, tuyến vú). Trong đó tuyến bã nhờn đóng một vai
trò quan trọng trong việc giữ ẩm và làm mịn da nhờ chức năng bài tiết lipids vào phễu nang lông
và (từ đó) trào ngược lên bề mặt da. Mỗi ngày tuyến bã ở da người tiết ra khoảng 20 gam mỡ với tỉ
lệ ước chừng của từng loại lipid như sau:
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e72
Tỉ lệ % Loại lipid Ghi chú
25% Wax monoesters (ester của rượu béo và acid béo) Tăng trong mụn trứng cá
41% (tri)Glycerides (ester của rượu glycerol và acid béo)
16% Axit béo tự do Giảm, đặc biệt là giảm a.linoleic
12% Squalene (tiền chất của cholesterol) Tăng trong mụn trứng cá
1.4% Cholesterol tự do Tăng trong mụn trứng cá
2.1% Cholesterol ester hóa Tăng trong mụn trứng cá
2% Loại khác
Trường hợp da có quá nhiều tuyến bã nhờn và/hoặc tuyến bã nhờn hoạt động mạnh, lượng
lipids gia tăng đáng kể, trở thành nguồn cung cấp dinh dưỡng cho các loại vi khuẩn và vi nấm ưa
mỡ, gây rối loạn thảm vi khuẩn thường trú và rối loạn các phản ứng sinh lý, sinh hóa da.
Có một lượng lớn các loại lipids không thủy phân được, chúng bị oxy hóa tạo thành những tạp
chất có tính hóa ứng động với các loại tế bào miễn dịch như bạch cầu đa nhân, đại thực bào,
lympho bào, dưỡng bào v.v… dẫn đến phản ứng viêm nang lông. Các tạp chất này (cùng với các
tế bào miễn dịch và hóa chất trung gian của chúng, như IL-1A, IL-1B, IL-8, IL-12, IL-18, TNFα …)
cũng gây yếu hoặc vỡ thành nang lông, làm phản ứng viêm nặng thêm.
Các loại lipids thủy phân được (ví dụ glycerides) là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho tạp khuẩn
thường trú ở da (P.acnes, C.acnes, S.epidermidis, M.furfur…). Sản phẩm thoái hóa của glycerides
là các acid béo cũng có thể gây viêm và vỡ nang lông.
Các enzyme của vi khuẩn (P.acnes) như protease, lipase, phosphatase, hyaluronidaz,
prostaglandine – like substance v.v… là những chất gây viêm và vỡ nang lông.
Các mảnh vụn tế bào vi khuẩn kị khí P.acnes có tính sinh miễn dịch mạnh, làm nặng thêm đáng
kể phản ứng viêm. Điều này khả dĩ giải thích cho việc một số kem thoa chứa chất ức chế P.acnes
có thể gây bùng phát mụn trứng cá trong giai đoạn đầu trước khi chúng đạt được kết quả.
Sự tăng kết dính của các tế bào sừng trong phễu nang lông là nguyên nhân chính tạo thành nhân
mụn trứng cá (comedon). Nhân mụn trứng cá có thể gây tắc nghẽn, giãn nở và vỡ nang lông. Một
số yếu tố có thể liên quan đến tình trạng tăng sừng như: giảm nồng độ/hoạt tính các acid béo
thiết yếu tại da (acid linoleic, acid linolenic …), tăng số lượng/hoạt tính thụ thể peroxisome
proliferator-activated receptor (PPAR) trên tế bào sừng v.v... Các yếu tố khác như vai trò thụ thể
họ toll like receptors (TLRs), enzyme 5-lipooxygenase, số lượng desmosomes và các hình thức
liên kết biểu mô khác, số lượng hạt bên trong tế bào sừng … cũng đang được nghiên cứu.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e73
Tóm lại, cơ chế sinh mụn trứng cá cơ bản gồm 4 nguyên nhân chính: (i) tăng tiết bã nhờn, (ii)
tăng sừng hóa phễu nang lông, (iii) nhiễm trùng, và (iv) phản ứng viêm.
Các giai đoạn phát triển của mụn trứng cá có thể được minh họa bằng sơ đồ sau đây:
Không kể các dạng phát ban kiểu trứng cá, nói chung mụn trứng cá được đặc trưng bằng những
sang thương đa dạng, nhiều lứa tuổi (sang thương phát triển ở nhiều giai đoạn khác nhau). Tuy
vậy, có thể chia các sang thương này làm hai dạng: sang thương viêm (sẩn, mụn mủ, củ, cục,
nang, nốt …) và không/ít viêm (mụn đầu trắng, mụn đầu đen). Sinh lý bệnh của phản ứng viêm
trong mụn trứng cá hết sức phức tạp và còn nhiều bí ẩn. Tuy nhiên, những khám phá gần đây đã
)
dưới nhiều hình
thức:
5
anpha – reductase
ester,
cholesterol,
polar lipid,
triglycerides
(P.acnes,
S.epidermidi,
M.furfur…
:
triglycerides ↔
+ glycerol.
Yếu
nang
lông
Vỡ
nang
lông
do hóa
chất thương phóng
thích hóa chất
trung gian gây
lôi kéo bạch
cầu và đại
thực bào:
histamin,
bradykinin,
prostaglandin
…
Phóng thích
hóa chất trung
gian từ bạch
cầu: IL-1A, IL-
1B, IL-8, IL-12,
IL-18, TNFα
v.v… qua trung
gian thụ thể
toll-like-
receptor (TLR)
2
Viêm
nặng
hơn
trung gian: protease,
lipase, phosphatase,
hyaluronidaz,
prostaglandine – like
substance
lông
Tăng tiết FGF7,
FGF10 (fibroblast
growth factor) nang lông
Nhân mụn trứng cá
(comedon):
tế bào sừ
thượng bì
P.acnes
nang
lông
Vỡ
nang
lông
do cơ
học
Tăng
sinh
mạ
Gi
(acid
linoleic, acid
linolenic).
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e74
hé mở nhiều chi tiết thú vị về khả năng kiểm soát hiện tượng viêm sưng và tạo nên một cuộc
chạy đua trong việc tìm kiếm và ứng dụng các hoạt chất có khả năng điều trị mụn trứng cá với
tác dụng phụ tối thiểu. AleuronTM cũng không nằm ngoài cuộc chơi khoa học này.
Viêm thường được coi là hiện tượng thứ phát xảy ra sau sự tạo lập nhân mụn. Thật ra mụn trứng
cá ngay từ những giai đoạn đầu tiên đã có hiện tượng viêm (Anthony H. T. Jeremy, Diana B. Holland,
Susan G. Roberts, Kathryn F. Thomson, and William J. Cunliffe. Inflammatory Events Are Involved in Acne Lesion
Initiation. J Invest Dermatol 121:20 - 27, 2003) :
- Không chỉ đơn giản là các triệu chứng lâm sàng (sưng, nóng, đỏ, đau), hiện tượng viêm là
một khái niệm mô học hơn là một định nghĩa, nhưng là những khái niệm hết sức cụ thể
(tẩm nhuận hóa chất gây viêm, lắng đọng tế bào viêm (bạch cầu), tăng sinh mạch máu …)
và đưa đến những kết quả cụ thể (tăng sinh, biệt hóa, sửa chữa, tái tạo, biến dạng, hủy
hoại v.v.. các mô, tế bào)
- Một trong những hiện tượng xảy ra sớm nhất trong quá trình hình thành nhân mụn trứng
cá là tăng sừng hóa phễu nang lông, hậu quả của sự tăng sản (hyperproliferation) và biệt
hóa bất thường (abnormal differentiation) của các tế bào sừng trong nang lông.
- Sự tăng sản được đánh dấu bởi sự gia tăng marker Ki67, một loại protein trong nhân tế
bào cần cho quá trình nguyên phân.
- Sự biệt hóa bất thường được đánh dấu bởi sự gia tăng keratin K16, một loại keratin thường
gặp trong các bệnh lý dày sừng. Trong khi đó các tế bào sừng thông thường thường biểu lộ
cặp K5-K14 (lớp đáy), K1-K10, K2-K11 (lớp sừng)
- Ở bệnh nhân trứng cá: quanh nhân mụn và quanh nang-lông-không-có-nhân-mụn thấy
các hiện tượng sau (tất cả các hiện tượng đều có ý nghĩa thống kê với p<0.05):
o Hóa chất gây viêm: tẩm nhuận nhiều integrin α2, integrin α3, interleukin-1α, IL1-
receptor type II. Integrin là phân tử giúp gắn tế bào biểu mô vào màng đáy (integrin
tham gia tạo nên hemidesmosome và focal adhesion), cũng là chất truyền tín hiệu
cho tế bào (làm tế bào sinh sản, phát triển, biệt hóa, di cư, hoặc chết). Integrin α2
và α3 được hoạt hóa bởi collagen IV và laminin (là hai thành phần tạo nên màng
đáy). Còn interleukin-1α thì gây phản ứng viêm không đặc hiệu, và làm tăng sản tế
bào sừng.
o Bạch cầu: Số lượng CD3+ (pan T cells), CD4 (helper T cells) tăng, CD45RA+ (naive T
cells) tăng, CD45RO+ (memory/effector T cells) tăng, tỉ lệ CD45RO/CD45RA tăng (tỉ
lệ ~ 2.5:1), CLA+ (skin homing T cells) tăng, macrophages (CD68+) tăng
o Tân tạo mạch máu (lớp bì): HLA-DR tăng, VCAM-1 (vascular cell adhesion
molecule 1) tăng, vascular αv integrin tăng, α6 integrin tăng.
Giai đoạn viêm nặng với sự phá hủy nang lông:
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e75
- P.acnes sản xuất một số enzyme ngoại bào (Lena I. Vorobjeva. Propionibacteria, p.34-36, chapter 1)
trực tiếp phá hủy nang lông:
o Nuclease
o Neuraminidase: phân hủy neuraminic acid trên màng tế bào → vỡ tế bào
o Gelatinase (collagenase): phân hủy collagen của màng đáy → thủng màng đáy
o Hyaluronidase: phân hủy acid hyaluronic của chất căn bản → tổn thương bì, hạ bì
o Chondroitin sulfatase: phân hủy chondroitin sulfate của chất căn bản → tổn
thương bì, hạ bì
o Acid phosphatase
o Lipase: phân hủy glycerides thành acid béo. Một số acid béo có tính gây viêm
o Protease:
Phân hủy protein thành các peptide. Một số peptide có tính gây viêm
Giải phóng yếu tố tăng trưởng đang bị vùi lấp trong khối chất căn bản vùng
gian bào: VEGF (tân tạo mạch máu), EGF (tăng sừng hóa phễu nang lông),
FGF
Kích thích tế bào sừng bài tiết IL-8
o Histamin: Đưa pH nang lông từ 5.5 lên 7.5, tạo môi trường thuận lợi cho sự tăng
trưởng của vi khuẩn
- Các chất tiết và các sản phẩm chuyển hóa của P.acnes gây thu hút bạch cầu đa nhân và đại
thực bào (ĐTB)
- P.acnes kích thích ĐTB sản xuất hóa chất gây viêm: Interleukin (IL)-1B, IL-8, IL-12, IL-18,
TNFα v.v… qua trung gian thụ thể toll-like-receptor (TLR) 2
Kiểm soát mụn trứng cá bao gồm 2 yếu tố cơ bản là: (i) sử dụng thuốc phù hợp và (ii) sự kiên
nhẫn. Thời gian điều trị tối thiểu từ 3-6 tháng và thông thường kéo dài hơn 1 năm trong các
trường hợp nặng.
Aleuron Acne-Clear là kem thoa được đặc chế dành riêng cho làn da nhờn hoặc có mụn trứng cá,
bao gồm các loại mụn trứng cá viêm (mụn bọc, mụn mủ…) và không viêm (mụn trứng cá nhân
mở (mụn đầu trắng, mụn đầu đen) và mụn trứng cá nhân đóng). Aleuron Acne-Clear cũng phù
hợp để sử dụng cho làn da bị thâm do mụn, da có sẹo lõm, da phát ban dạng trứng cá.
Aleuron Acne-Clear có chứa các thành phần chiết xuất từ thiên nhiên được cho là có khả năng ức
chế hoạt tính androgen do ức chế men 5α-reductase, từ đó giúp giảm nhờn da mặt: kẽm, chiết
xuất trà xanh (camellia sinensis catechins), tinh chất nghệ (curcumin), biotin, panthenol, sulfur.
Aleuron Acne-Clear tác động lên vi khuẩn P.acnes nhờ có chứa các thành phần: kẽm, acid lauric,
triclosan, dầu mù u (calophyllum inophyllum) và nicotinamide. Thật vậy, các nghiên cứu lâm
sàng cho thấy nicotinamide 4% cho hiệu quả ít nhất là tương đương với clindamycin 1% trong
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e76
điều trị mụn trứng cá mà không làm tăng nguy cơ kháng thuốc (Int J Dermatol. 1995
Jun;34(6):434-7). Một nghiên cứu thú vị khác là việc sử dụng acid lauric chiết xuất từ dầu dừatinh
khiết đem lại hiệu quả gấp 15 lần so với việc sử dụng benzoyl peroxide với cùng nồng độ mà
không làm tăng nguy cơ kích ứng da (Journal of Investigative Dermatology advance online
publication, 23 April 2009; doi:10.1038/ jid. 2009. 93). Còn thành phần kẽm thì làm tăng hiệu quả
của các chất trị mụn khác, và làm giảm nguy cơ đề kháng .
Chiết xuất dầu mù u cũng là một thành phần độc đáo nhờ khả năng diệt khuẩn và kích thích tạo
mô hạt, thúc đẩy tiến trình lành vết thương. Calophyllum Inophyllum chứa 3 nhóm lipid căn
bản: lipid trung tính, glycolipid và phospholipid, một acid béo gọi là calophyllic acid, một chất
kháng sinh mang vòng lactone và một chất kháng viêm không steroid gọi là calophyllolide. Ngoài
ra còn có chất kháng viêm coumarine đã tạo nên những hoạt tính bảo vệ sức khỏe. Vì thế dầu
Calophyllum Inophyllum có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, giảm đau, làm đầy sẹo (lên mô
hạt). Các thành phần được ưu tiên sử dụng trong mỹ phẩm Aleuron Acne-Clear bao gồm 15 hoạt
chất:
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e77
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e78
Aleuron Acne-Clear có chứa thành phần salycilic acid ở dạng hòa tan và vitamin A dạng ester ở
nồng độ đủ cao để có thể chuyển hóa thành tretinoin, mà không gây các tác dụng phụ khó chịu
như tretinoin. Các chất này có tác dụng tiêu sừng (giúp ngăn ngừa nhân mụn trứng cá).
Aleuron Acne-Clear chứa vitamin C nồng độ cao và các chiết xuất thực vật có tác dụng dịu da
(castor oil, cocos nucifera oil, calophyllum inophyllum oil). Nhiều bằng chứng cho thấy các chất
này khống chế phản ứng viêm sưng.
Các hoạt chất của Aleuron Acne-Clear được vận chuyển bởi một hệ thống chất mang độc đáo là
các tá dược nhũ tương kích thước nano (tiểu phân nano) có khả năng thẩm thấu đến tận các
nang lông ở sâu trong lớp hạ bì da. Nếu không có các tá dược này thì những hoạt chất chính cũng
khó phát huy hết tác dụng.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e79
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e80
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e81
Tài liệu tham khảo:
1. Aldana OL, Holland DB, Cunliffe WJ: Variation in pilosebaceous duct keratinocyte proliferation in acne patients.
Dermatology 196:98^99, 1998
2. Brooks PC, Clark RAF, Cheresh DA: Requirement of vascular integrin avb3 for angiogenesis. Science 264:569^571,
1994
3. Carroll JM, Romero R,Watt FM: Suprabasal integrin expression in the epidermis of transgenic mice results in
developmental defects and a phenotype resembling psoriasis. Cell 83:957^968, 1995
4. Cavani A, Zambruno G, Marconi A, Manca V, Marchetti M, Giannetti A: Distinctive integrin expression in the
newly forming epidermis during wound healing in humans. J Invest Dermatol 101:600^604, 1993
5. Colotta F, Re F, Muzio IM, et al: Interleukin-1 type II receptor: A decoy target for IL-1 that is regulated by IL-4.
Science 261:472^475, 1993
6. Creamer D, Allen M, Sonsa A, Poston R, Barker J: Altered vascular endothelium integrin expression in psoriasis.
AmJ Pathol 147:1661^1667, 1995
7. CunliffeWJ, Holland DB, Clark SM, Stables GI: Comedogenesis: Some new aetiological, clinical and therapeutic
strategies. Br J Dermatol 142:1084^1091, 2000
8. Detmar M, Brown L, Schon MP, et al: Increased microvascular density and enhanced leukocyte rolling and
adhesion in the skin of VEGF transgenic mice. J Invest Dermatol 111:1^6, 1998
9. Downing DT, Stewart ME,Wertz PW, Strauss JS: Essential fatty acids and acne. Jam Acad Dermatol 14:221^225,
1986
10. Dustin ML, Rothlein R, Bhan AK, Dinarello CA, Springer TA: Induction by IL-1 and IFN, tissue distribution,
biochemistry and function of a natural adherence molecule (ICAM-1). J Immunol 137:245^254, 1986
11. Dustin ML, Singer KH,Tuck DT, Springer TA: Adhesion of T-lymphoblasts to epidermal keratinocytes is
regulated by IFN and is mediated by ICAM-1. J Exp Med 167:1323^1340, 1988
12. Elias PM, Brown BE, ZibohVA: The permeability barrier in essential fatty acid deficiency: Evidence for a direct
role for linoleic acid in barrier function. J Invest Dermatol 74:230^233, 1980
13. Freedberg IM,Tomic-Canic M, Komine M, Blumenberg M: Keratins and the keratinocyte activation cycle. J
Invest Dermatol 116:633^640, 2001
14. Groves RW, Allen MH, Barker JNWN, Haskard DO, MacDonald DM: Endothelial leucocyte adhesion molecule-1
(ELAM-1) expression in cutaneous in£ammation. Br J Dermatol 124:117^123, 1991
15. Groves RW, Rauschmayr T, Nakamura K, Sarkar S,Williams IR, Kupper TS: Effect of in vivo interleukin-1 on
adhesion molecule expression in normal human skin. J Invest Dermatol 98:384^387, 1992
16. Groves RW, Sherman L, Mizutani H, Dower SK, Kupper TS: Detection of interleukin 1 receptors in human
epidermis (induction of the type II receptor after organ culture and in psoriasis). Am J Pathol 145:1048^1056, 1994
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e82
17. Groves RW, Allen MH, Ross EL, Barker JNWN, MacDonald DM:Tumour necrosis factor a is pro-in£ammatory in
normal human skin and modulates cutaneous adhesion molecule expression. Br J Dermatol 132:345^352, 1995
18. Guy R, KealeyT: The effects of in£ammatory cytokines on the isolated human sebaceous infundibulum. J Invest
Dermatol 110:410^415, 1998
19. Guy R, Green MR, Kealey T: Modeling acne in vitro. J Invest Dermatol 106:176^182, 1996
20. Ingham E, EadyA, Goodwin CE, Cove JH, CunliffeWJ: Pro-inflammatory levels of IL-1 -like bioactivity are present
in the majority of open comedones in acne vulgaris. J Invest Dermatol 98:895^901, 1992
21. Knaggs HE, Holland DB, Morris C,Wood EJ, CunliffeWJ: Quantification of cellular proliferation in acne using the
monoclonal antibody Ki67. J Invest Dermatol 102:89^92, 1994
22. Knutson DD: Ultrastructural observations in acne vulgaris: The normal sebaceous follicle and acne lesions. J
Invest Dermatol 62:288^307, 1974
23. Kozlowska U, Blume-Peytavi U, KodeljaV, Sommer C, Goerdt S, Jablonska S, Orfanos CE:Vascular endothelial
growth factor expression induced by pro-in£ammatory cytokines (Interleukin 1a, b) in cells of the human
pilosebaceous unit. Dermatology 196:89^92, 1998
24. Layton AM, Morris C, Cunli¡e WJ, Ingham E: Immunohistochemical investigation of evolving in£ammation in
lesions of acne vulgaris. Exp Dermatol 7:191^197, 1998
25. Norris JFB, Cunli¡e WJ: A histological and immunocytochemical study of early acne lesions. Br J Dermatol
118:651^659, 1988
26. O’Brien SC, Lewis JB, Cunli¡eWJ: The Leeds revised acne grading system. J Dermatological Treatment 9:215^220,
1998
27. Orentreich N, Durr NP:The natural evolution of comedones into in£ammatory papules and pustules. J Invest
Dermatol 62:316^320, 1974
28. Perisho K,Wertz PW, Madison KC, Stewart ME, Downing DT: Fatty acids of acylceramides from comedones and
from the skin surface of acne patients and control subjects. J Invest Dermatol 90:350^353, 1988
29. Plewig G, Fulton JE, Kligman AM: Cellular dynamics of comedo formation in acne vulgaris. Arch Dermatol
Forsch 242:12^29, 1971
30. Webster GF: Inflammation in acne vulgaris. J Am Acad Dermatol 33:247^253, 1995
31. Wood LC, Feingold KR, Sequeira-Martin SM, Elias PM, Grunfeld C: Barrier function coordinately regulates
epidermal IL-1 and IL-1 receptor antagonist mRNA levels. Exp Dermatol 3:56^60, 1994
32. Yawalkar N, Hunger RE, Pichler WJ, Braathen LR, Brand CU: Human afferent lymph from normal skin contains
an increased number of mainly memory/effector CD4þ Tcells expressing activation, adhesion and co-stimulatory
molecules. Eur J Immunol 30:491^497, 2000
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e83
ALEURON SKIN-LIGHTENING
Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Skin-Lightening: Kem dưỡng làm sáng da mặt, giúp làm
đều tông màu da, giảm bớt tình trạng thâm da do mụn trứng cá, ngăn ngừa và giảm bớt sạm,
nám, tàn nhang, đồi mồi.
Đối tượng sử dụng: Những người có nhu cầu:
Làm trắng da an toàn, hiệu quả
Điều trị các dạng khác nhau của mụn trứng cá, đặc biệt là mụn viêm sưng
Điều trị sạm, nám, tàn nhang, đồi mồi
Trẻ hóa da, chống lão hóa
Điều trị sẹo rỗ, sẹo thâm do mụn
Thành phần: Aqua, Niacinamide ascorbate, Glycerin, Caprylic / capric triglyceride, Hydrogenated
castor oil, Cocoa butter glyceryl esters, Propylene glycol, Retinyl acetate, Glucosamine Ascorbate,
Chitosan ascorbate, Collagen, Biotin, Panthenol, Arbutin, Zinc Laurate, Simethicone,
Butyrospermum Parkii Butter, Cetearyl alcohol, Cetyl alcohol, Hydrogenated lecithin,
Triethanolamine, Carotenoids, Tocopheryl acetate, Propylparaben, BHT, Methylparaben, Bacillus
/ Houttuynia Cordata Leaf / Soybean Ferment Filtrate, Bakuhan, Ascorbyl Lactoside
Công dụng: Aleuron Skin-Lightening có chứa các hoạt chất giúp ngăn ngừa và giảm bớt các dấu
hiệu sạm da khu trú và rải rác như: Nám, Tàn Nhang, Đồi Mồi, Da Lão Hóa, Sạm Da Sau Sanh,
Sạm Da Sau Viêm (do chiếu laser, IPL, tia xạ, phỏng, lột da…). Hiệu quả làm da sáng rạng rỡ.
Công thức tuyệt hảo giúp ngăn chặn sự tổng hợp, vận chuyển và phóng thích quá mức hắc tố
đến các tế bào thượng bì cũng như dưới thượng bì. Aleuron Skin-Lightening cũng chứa các
thành phần làm da rạng rỡ, sáng trắng, chống thâm, ngăn mụn, làm đều tông màu da. Đối với da
bị mụn trứng cá: Nếu phối hợp với Aleuron Acne-Clear sẽ làm tăng hiệu quả một cách đáng kể.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e84
ALEURON WRINKLE-CLEAR
Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Wrinkle-Clear: Làm mờ vết nhăn.
Đối tượng sử dụng: Sản phẩm phù hợp để sử dụng cho những người có ít nhất một trong các
tình trạng sau:
Da lão hóa, chảy xệ, da xuất hiện nhiều nếp nhăn, đặc biệt là các vết nhăn quanh mắt, nếp
nhăn trán, nếp cau mày, các rãnh nhăn li ti trên mặt, quanh miệng, cằm, quanh gò má.
Da mệt mỏi, thiếu sức sống, da mất/thiếu sự đàn hồi, stress thể chất hoặc tinh thần.
Da nhạy cảm, dễ kích ứng, giãn mao mạch.
Da bị tổn thương do nhiều nguyên nhân: lột da bằng hóa chất (chemical peel), quang trị
liệu (laser, IPL, xạ trị), phỏng nắng, rạn da …
Da có sẹo lõm/sẹo co thắt/sẹo giãn, hoặc các tổn thương khác cần khôi phục lớp collagen.
Phòng ngừa các tình trạng nêu trên.
Thành phần: Aqua, Hydrogenated castor oil, Glycerin, Caprylic/ capric triglyceride, Calophyllum
Inophyllum Seed oil, Dimethicone, Propylene glycol, Retinyl acetate, Rutin, Cocos nucifera oil,
Collagen, Biotin, Panthenol, Caffeine, Zinc Laurate, Simethicone, Stearic acid, Cetearyl alcohol,
Cetyl alcohol, Aspergillus/ lactobacillus/saccharomyces/rice bran ferment extract ferment filtrate,
Ascorbic acid, Ascorbic acid polypeptide, Hydrogenated lecithin, Triethanolamine, Lycopene,
Tocopheryl acetate, Niacinamide, Hyaluronic acid, Camellia Sinensis Leaf Extract,
Propylparaben, BHT, Methylparaben, Melatonin, Acetyl Hexapeptide-22, Ginkgo Biloba Leaf
Extract, Ubiquinon
Nguyên nhân gây lão hóa da và cách xử trí: Theo kết quả từ nhiều cuộc nghiên cứu, có đến 90%
nguyên nhân làn da bị lão hóa là do ánh nắng mặt trời và chỉ có 10% là do gene. Tia UVA và UVB
trong ánh nắng mặt trời có thể gây tổn thương cho làn da.
Khi da lão hóa, có sự gia tăng phản ứng oxy hóa, tăng phản ứng viêm, giảm mật độ collagen, và
gia tăng phân hủy ti thể. Ngoài ra quá trình lão hóa còn bao gồm hiện tượng rò rỉ proton qua
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e85
màng trong của ti thể và giảm tính thấm của màng ngoài. Các ti thể, là bào quan quan trọng của
tế bào với khả năng chuyễn năng lượng từ các chất dinh dưỡng thành năng lượng dự trữ dưới
dạng ATP, bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi quá trình lão hóa. Các nhà khoa học đã chứng minh
rằng gốc tự do (chủ yếu là H2O2 và O2-) tạo ra do chuỗi hô hấp tế bào xảy ra bên trong ti thể là
nguyên nhân chính gây tổn thương tích lũy cho ti thể theo thời gian. Khi da lão hóa, ti thể bị tổn
hại đáng kể kéo theo sự suy giảm nồng độ ATP khiến cho tế bào không còn năng lượng để thực
hiện các phản ứng duy trì chức năng sống của nó.
Aleuron Wrinkle-Clear được chiết xuất từ các loại dầu thực vật không gây cảm giác nhờn da, các
loại bioflavonoids (ví dụ như Rutin), vitamin tổng hợp, polypeptide, polysaccharides (như
hyaluronates) và các chất có hoạt tính hormone /enzyme (ví dụ như melatonin, ubiquinone)
trong một hệ thống chất mang phù hợp cho các chế phẩm thoa tại chỗ. Các thành phần của
Aleuron Wrinkle-Clear rất hữu ích trong việc cải thiện sự xuất hiện của tình trạng lão hóa da
được đặc trưng bởi các nếp nhăn và mất độ đàn hồi.
Hyaluronate (HA) là một trong những thành phần quan trọng của dịch ngoại bào, hiện diện với
nồng độ cao trong mô liên kết “mềm”, như lớp trung bì da. HA là một loại glycosaminoglycan
mạch hở bao gồm các đơn vị cấu tạo bởi acid D-glucuronic và N-acetyl-D-glucosamine. Trong
làn da bình thường, HA được tổng hợp chủ yếu bởi nguyên bào sợi và đôi khi bởi tế bào sừng của
thượng bì. Là những đại phân tử tích điện âm, HA đóng vai trò như một máy bơm nước mà nhờ
đó độ đàn hồi của da có thể được duy trì. HA có một vai trò chính trong việc kiểm soát sự khuếch
tán của các chất dinh dưỡng, hormon, vitamin, muối vô cơ của mô liên kết và làm sạch chất thải
trong quá trình chuyển hóa, mà các chất thải này có thể gây ra phản ứng viêm. Theotuổi tác, số
lượng và mức độ trùng hợp của HA giảm, dẫn đến giảm lượng nước giữ lại trong mô liên kết. Hậu
quả là da bị xơ hoá và mất sợi đàn hồi.
Melatonin, là hormone đóng vai trò quan trọng trong sự điều hòa giấc ngủ, cũng có tác dụng
chống lão hóa, đặc biệt chống lại gốc tự do. Melatonin cũng được cho là có khả năng cải thiện sự
xuất hiện của nếp nhăn da và bảo vệ da chống lại những ảnh hưởng của tia UV. Dường như
melatonin hoạt động hiệu quả hơn các chất chống oxy hóa thông thường (như vitamin C và
vitamin E) có lẽ do melatonin hoạt động tốt trong cả môi trường nước lẫn môi trường lipid.
Ubiquinone cũng là một thành phần tự nhiên thường được biết đến dưới tên gọi là coenzyme-Q.
Ubiquinone là một coenzyme thiết yếu cho quá trình sản xuất năng lượng trong ty thể và là một
chất chống oxy hóa quan trọng trong cơ thể sống. Đã có những khẳng định ubiquinone có hiệu
quả đối với bệnh tim, cao huyết áp và bệnh khớp, có lẽ bởi vì ubiquinone cải thiện sự trao đổi
chất của tế bào. Ngoài ra, ubiquinone còn cải thiện làn da thô ráp và được sử dụng như một
thành phần quý trong mỹ phẩm cao cấp.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e86
Aleuron Wrinkle-Clear còn được cô đặc từ các loại vitamin tinh khiết, các chất điện giải, chất căn
bản của vùng gian bào da, các tinh chất chiết xuất từ thảo dược… các chất này có tác dụng kích
thích sự tái sinh tế bào và sửa chữa những hư hỏng từ trong cấu trúc vi mô của da, giúp nuôi
dưỡng và trẻ hóa lớp da. Aleuron Wrinkle-Clear được chỉ định để sử dụng cho những người có
nhu cầu chống lão hóa, cần phục hồi nét thanh xuân cho làn da thiếu sức sống, da mệt mỏi,
căng thẳng do tuổi tác, do thiếu ngủ, do áp lực công việc, do môi trường ô nhiễm và những
nguyên nhân khác.
Các hoạt chất của Aleuron Acne-Clear được vận chuyển bởi một hệ thống chất mang độc đáo là
các tá dược nhũ tương có khả năng thẩm thấu đến tận các nang lông ở sâu trong lớp hạ bì da.
Nếu không có các tá dược này thì những hoạt chất chính cũng khó phát huy hết tác dụng.
_____________________________________________________________________
ALEURON MASK-LIGHTENING
Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Mask-Lightening: Mặt nạ sáng da vùng mặt.
Đối tượng sử dụng: Những người có nhu cầu:
Làm trắng da tức thì, an toàn, hiệu quả
Trị mụn trứng cá, sẹo thâm, sẹo rỗ, nám, tàn nhang, đồi mồi, da lão hóa, nếp nhăn da.
Cải thiện làn da mệt mỏi, thiếu sức sống, da mất/thiếu sự đàn hồi. Giữ ẩm và cung cấp
dưỡng chất cho da. Làm mát, mịn, dịu da.
Thành phần: Aqua, Carbomer, Hydrogenated castor oil, Glycerin, Agar, Stearic acid, Clay,
Propylene glycol, Salicylic acid, Dimethicone, Niacinamide, Simethicone, Cetearyl alcohol, Cetyl
alcohol, Calcium sulfate, Zeolite, Triethanolamine, Lycopene, Curcumin, Triclosan,
Propylparaben, BHT, Methylparaben
Công dụng: Mặt nạ Aleuron Mask-Lightening với chiết xuất từ tảo biển và hỗn hợp khoáng chất
giàu chất dinh dưỡng cần thiết cho da. Thành phần khoáng chất thẩm thấu sâu vào da, cung cấp
chất điện giải (ion) cho từng tế bào da, duy trì hoạt động điện thế, kích thích các sợi thần kinh
giúp làn da luôn sảng khoái. Ion là thành phần chính tạo ra điện năng giúp các sợi thần kinh ở
da hoạt động tốt. Da mặt có đủ năng lượng sẽ luôn tươi tỉnh, tràn đầy sinh lực. Vùng cơ mặt được
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e87
nuôi dưỡng sẽ không còn bị chảy xệ, mà trở nên săn chắc, gọn gàng (nâng cơ). Tảo biển là nguồn
cung cấp dồi dào các loại vitamin, acid amin rất dễ hấp thu bởi làn da. Tảo biển có nhiều sinh tố
và vi lượng như bêta-carotene, là chất chống ôxy hóa hiệu quả. Vì tảo biển chứa các chất căn bản
trong trị liệu như nước, muối khoáng và dinh dưỡng nên thường được bào chế để làm mặt nạ
chăm sóc da. Tảo phóng thích các hoạt chất tác động hiệu quả nhờ hàm lượng magiê và kali cao,
giúp cơ thể chống lại các khối u xơ ở cơ bắp, làm săn da, giảm hiện tượng da sần, da vỏ cam. Hãy
cảm nhận hiệu quả rõ ràng của Mặt nạ Aleuron Mask-Lightening ngay trong lần đầu tiên sử
dụng: da căng mịn, trắng sáng một cách đáng ngạc nhiên.
_____________________________________________________________________
ALEURON DAILY UV CARE
Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Daily UV Care: Kem lót trang điểm giúp che khuyết điểm,
thích hợp để chống nắng hằng ngày với SPF 30.
Đối tượng sử dụng: Kem chống nắng được khuyến cáo sử dụng cho tất cả mọi người không phân
biệt lứa tuổi. Các trường hợp cần thiết nhất, nếu không muốn nói là bắt buộc, bao gồm:
Thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng
Tiếp xúc ánh nắng lâu hơn 1 giờ trong ngày
Tiếp xúc ánh nắng trong khoảng từ 10-14 giờ
Da lão hóa, xuất hiện thêm nhiều nếp nhăn
Da tăng sắc tố: nám, tàn nhang, đồi mồi …
Da bị tổn thương do nhiều nguyên nhân: lột da bằng hóa chất (chemical peel), quang trị
liệu (laser, IPL, xạ trị), phỏng nắng, rạn da, sử dụng mỹ phẩm có tính bào mòn …
Viêm da thảo mộc ánh sáng, viêm da dị ứng ánh sáng
Ngăn ngừa các tình trạng nêu trên
Thành phần: Aqua, Titanium dioxide, Zinc oxide, Hydrogenated castor oil, Glycerin,
Dimethicone, Benzophenone-4, Propylene glycol, Simethicone, Stearic acid, Cetearyl alcohol, Cetyl
alcohol, Citrus Aurantifolia Peel Extract, Triethanolamine, Lycopene, Tocopheryl acetate,
Niacinamide, Propylparaben, BHT, Methylparaben, Houttuynia Cordata Extract.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e88
Cơ chế tác dụng: Aleuron Daily UV Care là kem chống nắng phổ rộng (chống được cả tia UVA và
UVB) thích hợp để sử dụng hàng ngày. Sản phẩm có chứa chất dưỡng da kết hợp với kem lót và
phấn nền trang điểm giúp che khuyết điểm tức thì. Gương mặt được chăm sóc bằng Aleuron
Daily UV Care sẽ có vẻ sáng sủa, mịn màng, với tông màu đều đặn, tươi tắn như da em bé. Tất cả
các dấu vết của làn da bị hư hại, như mụn, vết thâm do mụn, nám, nếp nhăn da v.v… sẽ gần như
biến mất hoàn toàn. Aleuron Daily UV Care chứa các thành phần chống nắng hoạt động tích cực
theo cả hai cơ chế: hấp thu và phản xạ. Các chất chống nắng hoạt động theo cơ chế hấp thu giúp
hấp thu năng lượng của tia tử ngoại trước khi chúng tiếp cận được với làn da và phóng thích các
tia này trở lại môi trường với mức năng lượng thấp hơn. Các chất chống nắng hoạt động theo cơ
chế phản xạ không hấp thu năng lượng, nhưng có tác dụng phản xạ hoặc tán xạ chùm tia tới. Các
chất chống nắng hữu cơ hoạt động theo cơ chế hấp thu là chính, trong khi các chất chống nắng
vô cơ (ví dụ như titanium dioxide, kẽm oxide) có thể hoạt động theo cả hai cơ chế, trong đó cơ
chế phản xạ/tán xạ đóng vai trò chủ yếu.
Trong số các tia UV đến được bề mặt trái đất, có thể chia thành hai loại tia: UVA và UVB. Tia UVB
có bước sóng từ 290-320 nm. Tia UVA có bước sóng dài hơn từ 320-400 nm. Tia UVA còn được
chia thành hai loại: UVA I (340-400 nm) và UVA II (320-340 nm)
Nhiều loại kem chống nắng trên thị trường hiện nay ít có hiệu quả bảo vệ đối với loại tia UVA,
nhất là tia UVA bước sóng dài (340-400 nm) hay còn gọi là UVA I. Sự quan tâm đến tác hại của tia
UVA thời gian gần đây có xu hướng gia tăng. Tia UVA có mức năng lượng thấp hơn (nghĩa là
bước sóng dài hơn) tia UVB, do đó chúng có khả năng xuyên thấu cao hơn. Tia UVA có thể xuyên
qua kính cửa sổ trong khi hầu hết tia UVB không có khả năng này. Tia UVA cũng có thể xuyên tới
lớp trung bì da, phá hủy chất căn bản và làm đứt gãy các sợi, gây nên tình trạng lão hóa da, da
nhăn nheo, chảy xệ. Gần đây tia UVA còn được cho là có liên quan đến tình trạng ung thư tế bào
sắc tố (melanome). Ngược lại, tia UVB có mức năng lượng cao hơn tia UVA, khả năng xuyên thấu
kém hơn nhưng mức độ tàn phá cấu trúc mạnh mẽ hơn tia UVA. Tác hại của UVB tập trung chủ
yếu ở lớp thượng bì da, là nguyên nhân chính gây phỏng nắng và ung thư tế bào da (tế bào đáy
và tế bào gai).
Thành phần tá dược trong kem chống nắng Aleuron Daily UV Care cũng đóng vai trò hết sức
quan trọng, quyết định tính hiệu quả (khả năng chống nắng, thể hiện qua chỉ số SPF) và tính
thẩm mỹ (khả năng che khuyết điểm) của kem chống nắng. Các thành phần này, bao gồm dung
môi hòa tan lẫn nhũ tương, ảnh hưởng sâu sắc lên các chất chống nắng, làm tăng hoạt tính của
chất chống nắng tại bước sóng ánh sáng mà chúng hấp thu. Tá dược cũng làm cho lớp kem
chống nắng khi thoa lên mặt tạo nên vẻ đẹp tự nhiên mà không mang nét giả tạo.Tá dược cũng
giúp giảm thiểu sự tương tác không cần thiết giữa các thành phần không hoạt tính và thành
phần có hoạt tính.
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e89
ALEURON EYELASHES
Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Eyelashes: Dung dịch dưỡng tóc, lông mi, lông mày; làm
dài mi, giúp giảm bớt tình trạng rụng lông, tóc.
Thành phần: Hydrogenated castor oil, Hydrogenated olive oil, Aqua, Sodium chloride, Sodium
hyaluronate, Disodium phosphate, Citric acid, Benzalkonium chloride, Isopropyl Cloprostenate,
Dechloro Ethylcloprostenolamide, Dechloro Dihydroxy Difluoro Ethylcloprostenolamide
Cơ chế tác dụng: Đồng vận Bimatoprost (prostaglandine tổng hợp)
_____________________________________________________________________
ALEURON BODY LIGHTENING MASK
Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Body Lightening Mask: Mặt nạ sáng da toàn thân
Đối tượng sử dụng: Những người có nhu cầu:
Làm trắng da tức thì, an toàn, hiệu quả
Điều trị mụn trứng cá, sẹo thâm, sẹo rỗ, nám, tàn nhang, đồi mồi, da lão hóa, nếp nhăn da
(trên thân mình). Làm mịn da.
Cải thiện làn da mệt mỏi, thiếu sức sống, da mất/thiếu sự đàn hồi. Giữ ẩm và cung cấp
dưỡng chất cho da. Làm mát, dịu da.
Thành phần: Aqua, Carbomer, Hydrogenated castor oil, Glycerin, Agar, Stearic acid, Propylene
glycol, Salicylic acid, Dimethicone, Niacinamide, Simethicone, Cetearyl alcohol, Cetyl alcohol,
Calcium sulfate, Zeolite, Triethanolamine, Lycopene, Curcumin, Triclosan, Propylparaben, BHT,
Caffeine, Salt mine mud, Alluvial mud, Methylparaben
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e90
Mô tả: Mặt nạ Aleuron Body Lightening Mask có chứa bùn non và muối khoáng được tinh chế và
cô đặc trong một chế phẩm duy nhất tạo nên một loại gel đen và đặc quánh, có độ nhớt vừa
phải, thích hợp để sử dụng toàn thân như mặt nạ dưỡng da. Sản phẩm không chứa chất lột tẩy,
không gây bào mòn da, không kích ứng, có thể sử dụng mỗi ngày mà vẫn an toàn và êm dịu cho
da. Thành phần cấu tạo hoàn toàn chiết xuất từ thiên nhiên, không chứa chất bảo quản độc hại,
không chứa chất tạo hương, không chứa chất tạo màu. Chỉ cần sử dụng sản phẩm (dù chỉ một
lần), bạn sẽ cảm nhận được làn da mịn màng và tươi mát, nhưng còn hơn thế nữa, làn da bạn sẽ
bừng sáng một cách đáng ngạc nhiên. Sản phẩm đặc biệt phù hợp cho người có làn da sậm màu,
da bị tàn nhang, đồi mồi (ở tay, chân, cổ…) cần hiệu quả làm trắng sáng tức thì. Vùng da bị mụn
trứng cá, các vết thâm (thường gặp ở lưng, ngực, cánh tay…) cũng được cải thiện đáng kể nhờ tác
dụng sát trùng, diệt khuẩn, tiêu cồi mụn, giảm phản ứng viêm sưng.
_____________________________________________________________________
ALEURON BODY LIGHTENING SOAP
Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Body Lightening Soap: Xà bông tắm làm sạch da cơ thể
Đối tượng sử dụng: Những người có nhu cầu:
Làm sạch da/tẩy trang mà không gây kích ứng (dành cho da nhạy cảm, dễ dị ứng khi tắm với
nước ấm, xà bông cục, sữa tắm)
Làm trắng da tức thì, an toàn, hiệu quả
Kiểm soát da nhờn/viêm da tiết bã, mụn trứng cá, sẹo thâm, sẹo rỗ, nám, tàn nhang, đồi
mồi, da lão hóa, nếp nhăn da...(trên thân mình). Làm mịn da.
Cải thiện làn da mệt mỏi, thiếu sức sống, da mất/thiếu sự đàn hồi. Làm mát, làm dịu da.
Kiểm soát mùi cơ thể. Tạo sự tự tin, thu hút.
Thành phần: Sodium laurate, Sodium palmate, Water, Sodium laureth sulfate, Sodium chloride,
Glycerin, Propylene glycol, Hydrogenated castor oil, Cocos nucifera oil, Calophyllum inophyllum
seed oil, Salicylic acid, Cetearyl alcohol, Cetyl alcohol, Triethanolamine, Sodium cocoyl
isethionate, Copper sulfate, Zinc stearate, Ferrous sulfate, Zinc sulfate, Camellia Sinensis Leaf
Extract, Triclosan, Propylparaben, Caffeine, Salt mine mud, Alluvial mud
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e91
Đặc tính sản phẩm: Xà bông tắm sáng da Aleuron Body Lightening Soap được chiết xuất từ các
hoạt chất thiên nhiên có nguồn gốc thảo dược, phù hợp với nhu cầu làm sáng da toàn thân và
giảm các đốm sắc tố (tàn nhang, đồi mồi, sẹo thâm …). Sản phẩm cũng phù hợp cho làn da
nhờn và nổi mụn trứng cá, nhất là mụn trứng cá ở lưng (là vùng da khó thoa kem do diện tích
rộng) và thân mình. Aleuron Body Lightening Soap có chứa các thành phần dưỡng và dịu da, đặc
biệt giúp làm sạch và còn mang lại cảm giác khỏe khoắn, sảng khoái mà bạn chưa từng biết đến
khi sử dụng các loại xà phòng tắm thông thường. Tác dụng khử mùi hôi kéo dài giúp bạn luôn tự
tin trong giao tiếp thường ngày. Sản phẩm phù hợp cho mọi loại da, kể cả da nhạy cảm, dễ mẩn
ngứa. Chỉ cần sử dụng sản phẩm từ 3-4 lần là bạn có thể cảm nhận được hiệu quả trên làn da.
_____________________________________________________________________
ALEURON BODY LOTION
Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Body Lotion: Kem dưỡng trắng da toàn thân
Công dụng:
- Làm sáng da toàn thân: Da trắng hồng, rạng rỡ
- Làm mờ các đốm nâu, tàn nhang, đồi mồi
- Trẻ hóa da, ngăn ngừa lão hóa, xóa nếp nhăn da
- Giữ ẩm da, làm da mềm, mịn, thích hợp để sử dụng cho người có tạng dị ứng da.
- Hỗ trợ điều trị mụn trứng cá (ở ngực, lưng …)
- Chống nắng
Thành phần: Aqua, Carbomer, Hydrogenated castor oil, Glycerin, Titanium dioxide, Zinc oxide,
Zinc stearate, Cocos nucifera oil, Acid lauric, Biotin, Panthenol, Stearic acid, Xanthan gum,
Propylene glycol, Salicylic acid, Hydrogenated olive oil, Dimethicone, Niacinamide, Oleic acid,
Linoleic acid, Linolenic acid, Zinc gluconate, Acetyl glucosamine, 7-Dehydrocholesterol,
Simethicone, Cetearyl alcohol, Cetyl alcohol, Calcium sulfate, Zeolite, Triethanolamine, Lycopene,
Curcumin, Triclosan, Propylparaben, BHT, Caffeine, Salt mine mud, Alluvial mud,
Methylparaben, Ceramide 1, Ceramide 3, Acetylneuraminic acid, Allantoin ascorbate, Hydrolyzed
grape fruit
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
BS. Trần Quang Dũng, CK1 - Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu Sơ Bộ
BS. Đoàn Công Hiệp, CK1 - Trưởng Phòng Nghiên Cứu Lâm Sàng
v 2011.06.0002
Pag
e92
ALEURON LIPOBLOCK
Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron LipoBlock: Kem tan mỡ, săn chắc da
Công dụng:
- Làm tan mỡ bụng, đùi, cánh tay, cằm …
- Săn chắc da, đặc trị da chảy xệ do sanh nở, do hút mỡ bụng, da nhão sau khi giảm cân.
- Giảm bớt vết rạn da (do có thai, béo phì …)
- Điều trị da cam (cellulite, viêm bì hạ bì)
- Đối với nam giới: còn có thêm tác dụng làm săn chắc cơ ngực, đặc trị ngực chảy xệ. Thoa
lên bụng ngoài tác dụng tiêu mỡ, còn có tác dụng săn chắc bụng, tạo hình khối cơ (làm
bụng thon, có múi)
Thành phần: Aqua, Glycerin, Hydroxyethylcellulose, Carbomer, Theophylline, Caffein,
Niacinamide, Bioflavonoids, Phosphatidylcholine, Sodium deoxycholate, Dexpanthenol,
Thiamine nitrate, Propylene glycol, Carnitin, Dimethicone, Simethicone, Cetearyl alcohol, Cetyl
alcohol, Hyaluronidase, Lipase, Protease, Zinc sulfate, Triethanolamine, Copper sulfate, Biotin,
Propylparaben, BHT, Methylparaben
Cơ chế tác dụng:
- Thúc đẩy hiện tượng ly giải mỡ
- Tăng cường quá trình dị hóa
- Ngăn cản sự tích lũy năng lượng dưới dạng glycerides
- Tăng hoạt tính hệ thống vận chuyển acid béo vào ty thể
- Hoạt hóa AMP vòng.
_____________________________________________________________________
Miss World Corporation | Initial Research Department 2011
MỸ PHẨM ALEURON: TỪ LÝ THUYẾT ĐẾN THỰC TẾ LÂM SÀNG v 2011.06.0002
Pag
e93
ALEURON EYES SERUM
Tên sản phẩm và chức năng: Aleuron Eyes Serum: Kem dưỡng da quanh vùng mắt
Công dụng:
- Xóa bọng mỡ dưới mắt
- Xóa nếp nhăn quanh mắt
- Trị thâm quầng mắt
Thành phần: Aqua, Glycerin, Hydroxyethylcellulose, Carbomer, Theophylline, Caffein,
Bioflavonoids, Phosphatidylcholine, Sodium deoxycholate, Dexpanthenol, Thiamine nitrate,
Propylene glycol, Carnitin, Dimethicone, Simethicone, Cetearyl alcohol, Cetyl alcohol, Zinc
gluconate, Caprylic/capric triglyceride, Hydrogenated lecithin, Dimethicone, Propylene glycol,
Retinyl acetate, Ascorbic acid, Cocos nucifera oil, Collagen, Biotin, Ceramide 1, Lycopene,
Tocopheryl acetate, Niacinamide, Hyaluronic acid, Triethanolamine, Linoleic acid, Biotin,
Propylparaben, BHT, Methylparaben, Ubiquinon, Hexapeptide-3, Lipoic acid