Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
QUÝ 1
NĂM2017
BẢN TIN VAC Cập nhật luật / Thông tư / … Hướng dẫn kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn bỏ sót;
hạch toán khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp; Nghị định về quản
lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết …
2- Công văn số
92/TCT-KK ngày
10/01/2017
3- Thông tư
06/2017/TT-BTC
ngày 20/01/2017
4- Thông tư
06/2017/TT-BTC
ngày 20/01/2017
5- Công văn số
1121/TCT-CS ngày
27/3/2017
....
CÔNG TY KIỂM TOÁN VŨNG TÀU
Địa chỉ: 22H3 Tôn Thất Tùng, P7, TP. Vũng Tàu
web: www.vac.vn
Phone: 0254 3 533 299
Fax: 0254 3 562 282
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2017
1. Công văn số 92/TCT-KK về kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn bỏ sót
Ngày 10/01/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 92/TCT-KK về việc kê khai khấu trừ thuế
GTGT đối với hóa đơn bỏ sót. Nội dung cụ thể như sau:
Căn cứ các quy định tại:
– Khoản 6, Điều 1 Luật 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế GTGT quy
định: “Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong
tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số
thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh
doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi
kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ
bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định
kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế.”
– Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 quy định: “2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế và nộp đủ các chứng từ; tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã
nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung, điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung,
điều chỉnh được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết
định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh
tra; nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và được kiểm tra, thanh tra (liên quan đến thời kỳ,
phạm vi kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ sung, điều chỉnh; việc xử lý căn
cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc khai sót, chưa đúng phải điều chỉnh”.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện kiểm tra thực tế tại
Doanh nghiệp đối với các kỳ tính thuế có liên quan đến các hóa đơn, chứng từ thuế GTGT kê khai sau thời
điểm cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra, kiểm tra trước hoàn thuế và kiểm tra sau hoàn thuế, căn cứ
kết quả kiểm tra thực hiện xử lý theo quy định Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ.
2. Công văn số 158/TCT-CS về hạch toán
khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp
Ngày 12/01/2017, Tổng cục Thuế đã ban hành
công văn số 158/TCT-CS hướng dẫn các Cục
Thuế về việc hạch toán khoản chi phúc lợi của
doanh nghiệp. Nội dung cụ thể như sau:
Tổng cục Thuế nhận được công văn của một
số Cục Thuế và doanh nghiệp đề nghị hướng
dẫn về chi phúc lợi, khen thưởng cho người
lao động. Ngày 19/8/2016, Bộ Tài chính đã có
công văn số 1644/BTC-TCT báo cáo Thủ
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2017
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
3
tướng Chính phủ. Ngày 28/10/2016, Văn phòng Chính phủ có công văn số 9247/VPCP-KTTH gửi Bộ Tài
chính về hạch toán khoản chi phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp. Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Phó
Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 9247/VPCP-KTTH của Văn phòng Chính phủ nêu trên, ý kiến chỉ đạo
của lãnh đạo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định nêu trên, doanh nghiệp tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động quy định tại Khoản 4 Điều 1
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của Chính phủ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và tổng số
chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước trong năm có các
khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động đã tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định nêu trên, nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phúc lợi theo quy định
thì cần đảm bảo nguyên tắc một khoản chi phúc lợi không hạch toán trùng từ hai nguồn (tính vào chi phí và
nguồn quỹ phúc lợi).
3. Thông tư 06/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 34a Thông tư 156/2013/TT-BTC về trường
hợp không tính tiền chậm nộp thuế
Ngày 20/01/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 06/2017/TT-BTC sửa đổi khoản 1 Điều 34a Thông tư
156/2013/TT-BTC về trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp thuế đúng thời hạn dẫn đến nợ thuế thì không thực hiện
cưỡng chế thuế và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền
ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 06/03/2017.
4. Nghị định số 20/2017/NĐ-CP Quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Ngày 24/02/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với
Doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Sau đây là một số nội dung cơ bản thay đổi so với Thông tư số
66/2010/TT-BTC.
1. Nguyên tắc áp dụng
Cơ quan thuế thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra đối
với giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo
nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất quyết định
hình thức.
2. Các bên có quan hệ liên kết
Ngưỡng sở hữu được điều chỉnh tăng từ 20% lên 25%.
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2017
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
4
Hai công ty có quan hệ về doanh số bán hàng hoặc doanh số mua hàng chiếm trên 50% doanh số của các
bên sẽ không còn xem là có quan hệ liên kết.
3. Phân tích so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập để so sánh, xác định giá giao dịch liên kết
Đối với giao dịch liên kết mang tính đặc thù hoặc duy nhất không tìm kiếm được đối tượng so sánh độc lập
để so sánh thì thực hiện mở rộng phạm vi phân tích so sánh về ngành, thị trường địa lý, thời gian so sánh để
tìm kiếm đối tượng so sánh độc lập.
Thời gian mở rộng thu thập số liệu, dữ liệu của đối tượng so sánh độc lập không quá một năm tài chính so
với năm tài chính của người nộp thuế nếu sử dụng phương pháp xác định giá quy định tại khoản 2 Điều 7
Nghị định này.
4. Xác định chi phí để tính thuế trong một số trường hợp cụ thể đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
đặc thù
Tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí
lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ của người nộp thuế.
5. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết
Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai,
xác định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam
theo quy định tại Nghị định này.
Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết gồm:
a) Hồ sơ quốc gia theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ thông tin tập đoàn toàn cầu theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này.
6. Các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Mẫu số 01 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với
người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng
phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp
sau:
Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết
nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính
thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2017
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
5
giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo thường
niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá.
Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt
động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng.
7. Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên kết
Quyền hạn ấn định thuế của cơ quan thuế trong phát sinh giao dịch liên kết: cơ quan thuế có quyền ấn định
mức giá, tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ phân bổ lợi nhuận hoặc thu nhập chịu thuế hoặc số thuế phải nộp đối với
doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế không kê khai, kê khai không đầy đủ thông tin hoặc không nộp Mẫu số 01 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Người nộp thuế cung cấp không đầy đủ thông tin Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết quy định tại Mẫu
số 02, Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc không xuất trình Hồ sơ xác định giá
giao dịch liên kết và các dữ liệu, chứng từ và tài liệu được sử dụng làm căn cứ phân tích so sánh, xác định
giá tại Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo yêu cầu của Cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định tại
Nghị định này;
c) Người nộp thuế sử dụng các thông tin về giao dịch độc lập không trung thực, không đúng thực tế để phân
tích so sánh, kê khai xác định giá giao dịch liên kết hoặc dựa vào các tài liệu, dữ liệu và chứng từ không
hợp pháp, không hợp lệ hoặc không nêu rõ nguồn gốc xuất xứ để xác định mức giá, tỷ suất lợi nhuận hoặc
tỷ lệ phân bổ lợi nhuận áp dụng cho giao dịch liên kết;
d) Người nộp thuế có hành vi vi phạm các quy định về xác định giá giao dịch liên kết tại Điều 11 Nghị định
này.
8. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
5. Công văn số 373/TCT-KK về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào phát sinh trước
01/07/2016
Ngày 06/02/2017, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số
373/TCT-KK về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT)
đầu vào phát sinh trước 01/07/2016. Nội dung cụ thể như
sau:
Theo đó, người nộp thuế sẽ được hoàn thuế khi chưa được
khấu trừ và khai bổ sung hoàn thuế trong một số trường
hợp, cụ thể:
Có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước
kỳ tính thuế tháng 7/2016 hoặc trước kỳ tính thuế quý
3/2016 và đủ điều kiện hoàn thuế.
Khai bổ sung chưa đúng hướng dẫn của Công văn 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 nhưng không làm sai số
thuế còn được khấu trừ, số thuế đề nghị hoàn và đáp ứng đầy đủ các quy định về khấu trừ và hoàn thuế.
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2017
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
6
Tuy nhiên, toàn bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế thuộc trường hợp này sẽ bị đưa vào diện kiểm tra trước, hoàn
thuế sau để tránh gian lận.
Cơ sở kinh doanh sẽ không được hoàn thuế GTGT nhưng sẽ được bù trừ vào các kỳ nộp tiếp theo khi:
Không đề nghị hoàn số thuế đầu vào lũy kế chưa khấu trừ hết tại hồ sơ kê khai thuế tháng 6/2016 hoặc kỳ
tính thuế quý 02/2016; đồng thời Đã kê khai khấu trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tháng 7/2016
hoặc kỳ tính thuế quý 3/2016.
6. Công văn số 554/TCT-CS về việc khấu trừ thuế GTGT đối với hóa đơn ghi sai mức thuế suất
Ngày 22/02/2017, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 554/TCT-CS về việc khấu trừ thuế GTGT đối với
hóa đơn ghi sai mức thuế suất. Nội dung cụ thể như sau:
Căn cứ tại Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế GTGT và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.
Tại khoản 5 Điều 5 hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh
nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn
GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Tại tiết b khoản 5 Điều 12 quy định về xác định số thuế GTGT phải nộp đối với trường hợp hoá đơn ghi sai
mức thuế suất thuế GTGT như sau:
Cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ:
Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi
trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ
quan thuế trực tiếp quản lý người bán.
Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, doanh nghiệp mua hàng hóa là sản phẩm chăn nuôi chưa chế biến thành các sản
phẩm khác của doanh nghiệp khác (bên bán), khi xuất hàng, bên bán đã xuất hóa đơn GTGT cho bên mua
có thuế GTGT, mức thuế suất 5%, nhưng theo quy định thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT, trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hoá đơn và việc
điều chỉnh lại hóa đơn là bất khả thi thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng
phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán.
7. Thông tư số 20/2017/TT-BTC sửa đổi quy định về khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB)
Ngày 06/03/2017 Bộ Tài chính ban hành thông tư số 20/2017/TT-BTC sửa đổi quy định về khấu trừ thuế
tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB) đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán
hàng ra trong nước tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 195/2015/BTC (đã được sửa đổi bởi Thông tư
130/2016/BTC). Nội dung cụ thể như sau:
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2017
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
7
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng hóa chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt nhập khẩu, khi xác
định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp bán ra trong nước sẽ được
khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt
đã nộp ở khâu nhập khẩu.
Ví dụ: Trong kỳ, cơ sở A nhập
khẩu 100 máy điều hòa công suất 12.000 BTU, đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nhập khẩu là 100 triệu.
Cơ sở A xuất bán hết 100 máy điều hòa và phát sinh số thuế tiêu thụ đặc biệt là 120 triệu. Vậy thì số thuế
tiêu thụ đặc biệt cơ sở A phải nộp là 20 triệu (120 triệu tiền thuế đã được khấu trừ 100 triệu tiền thuế ở khâu
nhập khẩu).
Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ sẽ tương đương với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được bán ra. Số thuế tiêu thụ đặc biệt tối đa được khấu trừ cũng chỉ bằng số thuế
tiêu thụ đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước.
Ví dụ: Cở sở B nhập khẩu 100 máy điều hòa, phát sinh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp là 100 triệu. Trong
kỳ cơ sở B xuất bán được 100 máy điều hòa và phát sinh 90 triệu tiền thuế tiêu thụ đặc biệt. Vậy cơ sở B sẽ
được khấu trừ 90 triệu tiền thuế tiêu thụ đặc biệt (không được khấu trừ hết 100 triệu tiền thuế ở khâu nhập
khẩu). 10 triệu tiền thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nhập khẩu không được khấu trừ sẽ được hạch toán vào chi
phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/4/2017.
8. Công văn số 8081/CT-TTHT giải đáp về chính sách thuế
Ngày 06/03/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 8081/CT-TTHT về chính sách
thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định thời điểm xác định thuế GTGT:
“Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung
ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn cách lập một số tiêu thức cụ thể
trên hóa đơn:
“Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2017
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
8
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng
hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc
trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền. ”...
Căn cứ quy định nêu trên:
Trường hợp Công ty nhận tiền tạm ứng hoặc tiền đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng (tại thời điểm
nhận tiền chưa cung cấp dịch vụ, chưa thực hiện hợp đồng) thì đơn vị chưa phải lập hóa đơn GTGT đối với
khoản tiền tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng này.
Trường hợp Công ty thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì đơn vị
phải thực hiện xuất hóa đơn theo quy định, ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
9. Công văn số 1091/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN đối với người nước ngoài
Ngày 27/03/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 1091/TCT-TNCN về việc chính sách thuế
TNCN đối với người nước ngoài. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Giám đốc Công ty là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì:
Đối với khoản tiền thù lao Giám đốc Công ty nhận được trong thời gian làm việc tại Việt Nam do Công ty
chi trả được thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo đối tượng cá nhân không cư trú.
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công do Công ty mẹ ở Nhật Bản chi trả thì thu nhập thu được từ lao
động làm công cho Công ty mẹ ở Nhật Bản không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam. Thu nhập thu
được từ lao động làm công tương ứng với thời gian thực hiện phần công việc cho Công ty tại Việt Nam là
thu nhập chịu thuế tại Việt Nam.
10. Công văn số 1121/TCT-CS về vướng mắc Thông tư số 130/2016/TT-BTC
Ngày 27/03/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 1121/TCT-CS trả lời Cục thuế Thành phố Hồ
Chí Minh về việc hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp giải thể theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC. Nội
dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty thực hiện giải thể doanh nghiệp có số thuế GTGT đầu vào đáp ứng điều kiện khấu trừ
mà chưa được khấu trừ hết thì thuộc trường hợp được xem xét hoàn thuế GTGT. Đề nghị Cục Thuế phối
hợp với cơ quan có thẩm quyền về xử lý giải thể doanh nghiệp để thực hiện giải quyết cho đơn vị phù hợp
với quy định.
BẢN TIN QUÝ 1, NĂM 2017
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2017
9
Bản tin này nhằm chuyển tới Quý vị các thông tin khái quát, không bao gồm toàn bộ các nội dung có thể có liên quan và không được sử dụng như các thông tin tư vấn cụ thể. Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu đã nỗ lực nhằm đảm bảo tính chính xác của các thông tin trình bày. Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân nếu muốn áp dụng các quy định khái quát trong tài liệu này vào một trường hợp cụ thể nào đó đều cần phải có sự tư vấn từ các chuyên gia có chuyên môn. Do vậy, Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ thiệt hại do kết quả của việc người đọc chỉ dựa vào các thông tin khái quát trong tài liệu này.
Chúng tôi trân trọng và đánh giá cao mọi ý kiến đóng góp. Nếu có vướng mắc trong quá trình sử dụng, xin vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ cần thiết.
Nhân dịp này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng, của các tổ chức và cá nhân tới hoạt động kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán và tư vấn thuế của Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu. Rất mong được xây dựng và phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài với Qúy khách hàng, với các đối tác trong và ngoài nước.