30
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 1.1. VỊ TRÍ ĐỊAL Ý Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong khu vực châu thổ sông Hng thuc trung du và miền núi phía Bc, có tọa đ từ 21 0 35’ (tại xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo) đến 21 0 19’ (tại xã Trung Hà, huyện Yên Lạc) vĩ đ Bc; từ 105 0 109’ (tại xã Bạch Lưu, huyện Sông Lô) đến 105 0 47’ (tại xã Ngọc Thanh, th xã Phúc Yên) kinh đ Đông. Trước khi Quốc hi ban hành Ngh quyết 15/2008/QH 12 ngày 29 -5- 2008 chuyển toàn b huyện Mê Linh về thành phố Hà Ni, Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên là 1.371,47 km 2 , gm 9 đơn v hành chính: thành phố Vĩnh Yên, th xã Phúc Yên và 7 huyện: Lp Thạch, Tam Dương, Bnh Xuyên, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Mê Linh. Sau khi Chính phủ điều chỉnh đa giới tỉnh theo Ngh quyết của Quốc hi, diện tích tự nhiên của Vĩnh Phúc còn 1.231,76 km 2 , gm 9 đơn v hành chính (1 thành phố, 1 th xã và 7 huyện) là: thành phố Vĩnh Yên, th xã Phúc Yên và các huyện: Bnh Xuyên, Lp Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc; tổng cng có 113 xã, 24 phường và th trấn. Tỉnh Vĩnh Phúc tiếp giáp với 4 tỉnh, thành phố: phía bc giáp hai tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, đường ranh giới là dãy núi Tam Đảo, Sáng Sơn; phía tây giáp tỉnh Phú Thọ, ranh giới tự nhiên là sông Lô; phía nam giáp Hà Ni, ranh giới tự nhiên là sông Hng; phía đông giáp hai huyện Sóc Sơn, Đông Anh - Hà Ni. 1.2. ĐỊA CHẤT Trên đa bàn tỉnh Vĩnh Phúc phân bố sáu nhóm đá khác nhau:

1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1.1. VỊ TRÍ ĐỊAL Ý

Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong khu vực châu thổ sông Hông thuôc trung du và miền núi phía Băc, có tọa đô từ 21035’ (tại xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo) đến 21019’ (tại xã Trung Hà, huyện Yên Lạc) vĩ đô Băc; từ 105 0 109’ (tại xã Bạch Lưu, huyện Sông Lô) đến 105 0 47’ (tại xã Ngọc Thanh, thi xã Phúc Yên) kinh đô Đông.

Trước khi Quốc hôi ban hành Nghi quyết 15/2008/QH 12 ngày 29 -5- 2008 chuyển toàn bô huyện Mê Linh về thành phố Hà Nôi, Vĩnh Phúc có diện tích tự nhiên là 1.371,47 km2, gôm 9 đơn vi hành chính: thành phố Vĩnh Yên, thi xã Phúc Yên và 7 huyện: Lâp Thạch, Tam Dương, Binh Xuyên, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Mê Linh. Sau khi Chính phủ điều chỉnh đia giới tỉnh theo Nghi quyết của Quốc hôi, diện tích tự nhiên của Vĩnh Phúc còn 1.231,76 km2, gôm 9 đơn vi hành chính (1 thành phố, 1 thi xã và 7 huyện) là: thành phố Vĩnh Yên, thi xã Phúc Yên và các huyện: Binh Xuyên, Lâp Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc; tổng công có 113 xã, 24 phường và thi trấn.

Tỉnh Vĩnh Phúc tiếp giáp với 4 tỉnh, thành phố: phía băc giáp hai tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, đường ranh giới là dãy núi Tam Đảo, Sáng Sơn; phía tây giáp tỉnh Phú Thọ, ranh giới tự nhiên là sông Lô; phía nam giáp Hà Nôi, ranh giới tự nhiên là sông Hông; phía đông giáp hai huyện Sóc Sơn, Đông Anh - Hà Nôi.

1.2. ĐỊA CHẤT

Trên đia bàn tỉnh Vĩnh Phúc phân bố sáu nhóm đá khác nhau:

- Đá biến chất cao: phân bố ở khu vực băc Hương Canh, trung tâm các huyện Lâp Thạch, Tam Dương, tạo thành dải kéo dài theo hướng tây băc - đông nam, gôm đá gneis giàu plagioclas, biotit, silimanit, đôi chô gặp quartzit chứa mica hệ tầng Chiêm Hóa.

- Đá trầm tích lục nguyên màu đỏ: phân bố ở phía đông nam Tam Đảo, giáp Sóc Sơn (Hà Nôi), bao gôm cát kết, đá phiến sét màu đỏ nâu, phớt lục, phớt tím xen kẽ với bôt kết, đá phiến sét phớt đỏ hệ tầng Nà Khuất.

- Đá trầm tích lục nguyên có chứa than: phân bố thành dải hẹp ở khu vực xã Đạo Trù (Tam Đảo), thành phần gôm cuôi kết, cát kết, đá phiến sét, sét than và lớp than đá; phần trên gôm cát kết, bôt kết, đá phiến sét màu xám vàng, xám sẫm thuôc hệ tầng Văn Lãng. Các trầm tích Neogen lô ra ở khu vực tây nam huyện Lâp Thạch, dọc ria tây nam huyện Tam Đảo, nằm kẹp giữa các hệ thống đứt gãy sông

Page 2: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

Chảy và sông Lô, bao gôm cát kết ở phần dưới chuyển lên bôt kết và sét kết màu xám đen.

- Trầm tích bở rời: trầm tích Đệ Tứ phân bố rông rãi ở phía nam tỉnh, chạy dọc thung lũng sông Hông, sông Lô, bao gôm cuôi, sỏi, cát, sét vàng, sét bôt phong hóa laterit màu săc loang lổ; sét màu xám xanh, xám vàng phong hóa laterit yếu; kaolin, sét xanh, sét đen của hệ tầng Hà Nôi, Vĩnh Phúc, Thái Binh.

- Đá phun trào: phân bố ở phần đông băc tỉnh, chiếm toàn bô dãy núi Tam Đảo, bao gôm tướng phun trào thực sự: đá ryolit đaxit, ryolit porphyr có ban tinh thạch anh, felspat, plagioclas; tướng á phun trào: xuyên căt các loại đá phun trào, gôm ryolit porphyr có ban tinh lớn, ít felspat dạng đai mạch nhỏ; tướng phun nổ: các thấu kính tuf chứa ít mảnh dăm, bom núi lửa của hệ tầng Tam Đảo. Các loại đá phun trào Tam Đảo chủ yếu là đá ryolit, môt số là đaxit.

- Đá magma xâm nhập: thuôc phức hệ sông Chảy, phân bố ở phía tây băc huyện Lâp Thạch, bao gôm đá granodiorit, granit hạt từ vừa đến lớn, granit 2 mica, granit muscovit hạt vừa đến nhỏ, và các mạch aplit, pegmatit. Đặc điểm của các loại đá này là giàu nhôm, giàu kiềm. Các loại đá magma xâm nhâp nằm trong hệ thống đứt gãy phương tây băc - đông nam, gôm hệ thống đứt gãy sông Chảy và sông Lô.

1.3. ĐỊA HÌNH

Phía băc Vĩnh Phúc có dãy núi Tam Đảo kéo dài từ xã Đạo Trù (Tam Đảo) - điểm cực băc của tỉnh đến xã Ngọc Thanh (Phúc Yên) - điểm cực đông của tỉnh với chiều dài trên 30 km, phía tây nam được bao bọc bởi sông Hông và sông Lô, tạo nên dạng đia hinh thấp dần từ đông băc xuống tây nam và chia tỉnh thành ba vùng có đia hinh đặc trưng: đông bằng, gò đôi, núi thấp và trung binh.

- Địa hình đồng bằng: gôm 76 xã, phường và thi trấn, với diện tích tự nhiên là 46.800 ha. Vùng đông bằng bao gôm vùng phù sa cũ và phù sa mới. Vùng phù sa cũ chủ yếu do phù sa của các hệ thống sông lớn như sông Hông, sông Lô, sông Đáy bôi đăp nên, diện tích vùng này khá rông, gôm phía băc các huyện Mê Linh1, Yên Lạc, Vĩnh Tường và phía nam các huyện Tam Dương, Binh Xuyên, được hinh thành cùng thời kỳ hinh thành châu thổ sông Hông (Kỷ Đệ Tứ - Thống Pleitoxen). Vùng phù sa mới dọc theo các con sông thuôc các huyện Sông Lô, Lâp Thạch, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Mê Linh, phía nam Binh Xuyên, được hinh thành vào thời kỳ Đệ Tứ - Thống Holoxen. Đất đai vùng đông bằng được phù sa sông Hông bôi đăp nên rất màu mỡ, là điều kiện lý tưởng để phát triển kinh tế nông nghiệp thâm canh.

Page 3: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

- Địa hình đồi: gôm 33 xã, phường và thi trấn, với diện tích tự nhiên là 24.900 ha. Đây là vùng thuân lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả và hoa màu, kết hợp với chăn nuôi gia súc, tạo điều kiện thuân lợi trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trông và chăn nuôi theo hướng tăng sản xuất hàng hóa thực phẩm.

- Địa hình núi thấp và trung bình: có diện tích tự nhiên là 56.300 ha, chiếm 46,3% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đia hinh vùng núi phức tạp bi chia căt, có nhiều sông suối. Đây là môt trong những ưu thế của Vĩnh Phúc so với các tỉnh quanh Hà Nôi, vi có nhiều điều kiện thuân lợi cho việc phát triển các khu công nghiệp tâp trung và các khu du lich sinh thái. Vùng núi Tam Đảo có diện tích rừng quốc gia là 15.753 ha.

1.4. KHÍ HẬU

Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hâu nhiệt đới gió mùa, có đặc điểm khí hâu của vùng trung du miền núi phía Băc.

- Nhiệt độ: nhiệt đô trung binh năm là 23,5 – 250C, nhiệt đô cao nhất là 38,50C, thấp nhất là 20C. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của yếu tố đia hinh nên có sự chênh lệch khá lớn về nhiệt đô giữa vùng núi và đông bằng. Vùng Tam Đảo, có đô cao 1.000 m so với mực nước biển, nhiệt đô trung binh năm là 18,40C.

- Lượng mưa: lượng mưa trung binh năm đạt 1.400 - 1.600mm, trong đó, lượng mưa binh quân cả năm của vùng đông bằng và trung du đo được tại trạm Vĩnh Yên là 1.323,8mm, vùng núi tại trạm Tam Đảo là 2.140 mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tâp trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô (từ tháng 11 năm nay đến tháng 4 năm sau) chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.

- Số giờ nắng: tổng số giờ năng binh quân trong năm là 1.400 - 1.800 giờ. Tháng có nhiều giờ năng nhất là tháng 6 và tháng 7; tháng có ít giờ năng nhất là tháng 3.

- Chế độ gió: trong năm có hai loại gió chính là gió đông nam, thổi từ tháng 4 đến tháng 9; và gió đông băc, thổi từ tháng 10 năm nay đến tháng 3 năm sau.

- Độ ẩm không khí: đô ẩm binh quân cả năm là 83%. Nhin chung, đô ẩm các tháng trong năm không chênh lệch nhiều giữa vùng núi với vùng trung du và đông bằng.

- Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi binh quân trong năm là 1.040 mm. Từ tháng 4 đến tháng 9, lượng bốc hơi binh quân trong môt tháng là 107,58 mm; từ tháng 10 năm nay đến tháng 3 năm sau là 71,72 mm.

Page 4: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

1.5. THỦY VĂN

1.5.1. Thủy văn mặt

Vĩnh Phúc có bốn con sông chính chảy qua, gôm: sông Hông, sông Lô, sông Đáy và sông Cà Lô. Lượng nước hằng năm của các sông này rất lớn, có thể cung cấp nước tưới cho 38.200 ha đất canh tác nông nghiệp, được chia làm hai hệ thống sông chính: hệ thống sông Hông và hệ thống sông Cà Lô.

Hệ thống sông Hồng: gôm sông Hông với hai nhánh lớn là sông Đà ở bờ bên phải và sông Lô ở bờ bên trái, cùng với hai nhánh của sông Lô là sông Chảy ở Tuyên Quang và sông Đáy ở Vĩnh Phúc.

- Sông Hồng: chảy qua đia phân Vĩnh Phúc từ ngã ba Bạch Hạc đến hết xã Trung Hà, huyện Yên Lạc, dài 30 km. Lưu lượng dòng chảy trung binh trong cả năm là 3.860 m3/s, lớn gấp bốn lần lưu lượng sông Thao, gấp ba lần lưu lượng sông Lô và gấp đôi lưu lượng sông Đà. Lưu lượng dòng chảy thấp nhất vào mùa khô là 1.870 m3/s. Lưu lượng dòng chảy trung binh trong mùa mưa lũ là 8.000 m3/s, lưu lượng lớn nhất là 18.000 m3/s. Mực nước trung binh là 9,57 m, hằng năm lên xuống thất thường, nhất là về mùa mưa với những cơn lũ đôt ngôt, nước dâng lên nhanh chóng, có khi tới 3 m trong 24 giờ. Mực nước đỉnh lũ thường cao hơn mực nước mùa kiệt trên dưới 9 m (trong cơn lũ lich sử năm 1971, dao đông tới 11,68 m). Mùa khô, hệ thống sông Hông là nguôn cấp nước chính cho các trạm bơm vùng đông ruông xung quanh, với hàm lượng phù sa cao, tối đa có thể lên tới 14 kg/m3, lượng phù sa lớn (môi năm có thể lên tới 130 triệu tấn), chất lượng phù sa tốt, nước sông chứa nhiều chất khoáng. Chính lượng phù sa dôi dào từ sông Hông đã bôi đăp cho Vĩnh Phúc môt dải đông bằng phi nhiêu, màu mỡ. Hiện nay, sông vẫn tiếp tục bôi phù sa cho đông bãi ven bờ và cho cả ruông trong đê qua những con ngòi thông ra sông.

- Sông Lô: chảy vào đia phân Vĩnh Phúc từ xã Quang Yên (huyện Sông Lô) qua xã Việt Xuân (huyện Vĩnh Tường) đến ngã ba Bạch Hạc thi đổ vào sông Hông, có chiều dài là 34 km. Lưu lượng dòng chảy binh quân năm 1996 là 1.213 m3/s, về mùa mưa lên tới 3.230 m3/s, cao nhất năm 1996 là 6.560 m3/s; biên đô dao đông mực nước trung binh là 6 m (năm 1971 chênh nhau tới 11,7 m). Hàm lượng phù sa của sông Lô ít hơn sông Hông. Vào mùa mưa lũ, lượng phù sa là 2.310 kg/m3, mùa cạn, nước sông trong xanh, hầu như không mang phù sa. Sông Lô còn tiếp thêm nước cho hệ thống thủy lợi Liên Sơn qua trạm bơm Bạch Hạc.

- Sông Đáy: dài 41,5 km, chảy vào đia phân Vĩnh Phúc từ xã Quang Sơn (huyện Lâp Thạch) ở bờ phải và xã Yên Dương (huyện Tam Đảo) ở bờ trái, chảy giữa huyện Lâp Thạch và hai huyện Tam Đảo, Vĩnh Tường, rôi đổ vào sông Lô,

Page 5: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

giữa xã Sơn Đông (huyện Lâp Thạch) và xã Việt Xuân (huyện Vĩnh Tường). Sông Đáy có lưu lượng binh quân là 23 m3/s; lưu lượng cao nhất là 833 m3/s; mùa khô kiệt, lưu lượng chỉ còn 4 m3/s. Sông Đáy cũng có lưu lượng phù sa như sông Lô (2,44 kg/m3) nhưng vai trò quan trọng nhất của sông Đáy là cung cấp nước cho hệ thống thủy nông Liên Sơn dài 175 km, tưới cho 14.000 ha ruông của các huyện Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Binh Xuyên, Mê Linh.

Hệ thống sông Cà Lồ: chảy trong tỉnh, gôm sông Cà Lô và các chi lưu của nó, đáng kể nhất là sông Phan, sông Cầu Bòn, sông Bá Hạ, suối Cheo Meo...

- Sông Cà Lồ: là môt phân lưu của sông Hông. Nó tách ra khỏi sông Hông ở xã Trung Hà (huyện Yên Lạc), dài 86 km theo hướng tây nam - đông băc, giữa hai huyện Binh Xuyên và Mê Linh, vòng quanh thi xã Phúc Yên rôi theo đường vòng cung rông phía nam hai huyện Kim Anh và Đa Phúc cũ, đổ vào sông Cầu ở thôn Lương Phúc, xã Việt Long (nay thuôc huyện Sóc Sơn - Hà Nôi). Nguôn nước sông Cà Lô ngày nay chủ yếu là nước các sông, suối băt nguôn từ núi Tam Đảo, núi Sóc Sơn, lưu lượng binh quân chỉ 30 m3/s. Lưu lượng cao nhất về mùa mưa là 286 m3/s. Tác dụng chính của sông là tiêu úng vào mùa mưa lũ. Riêng khúc sông đầu nguôn cũ từ Vạn Yên đến sông Cánh đã được đăp chặn lại ở gần thôn Đại Lợi (Phúc Yên), dài gần 20 km, biến thành môt hô chứa nước lớn để tưới ruông và nuôi cá.

- Sông Phan: băt nguôn từ núi Tam Đảo, thuôc đia phân các xã Hoàng Hoa (huyện Tam Dương), Tam Quan, Hợp Châu (huyện Tam Đảo), chảy qua các xã Duy Phiên, Hoàng Lâu (huyện Tam Dương), Kim Xá, Yên Lâp, Lũng Hòa, Thổ Tang (huyện Vĩnh Tường) theo hướng đông băc - tây nam; vòng sang hướng đông nam qua các xã Vũ Di, Vân Xuân (huyện Vĩnh Tường) rôi theo hướng tây nam - đông băc qua các xã Tề Lô, Đông Văn, Đông Cương (huyện Yên Lạc) đổ vào đầm Vạc (thành phố Vĩnh Yên), qua xã Quất Lưu chảy về Hương Canh (huyện Binh Xuyên), qua xã Sơn Lôi (huyện Binh Xuyên), nhâp với sông Bá Hạ rôi đổ vào sông Cà Lô ở đia phân xã Nam Viêm (thi xã Phúc Yên).

- Sông Cầu Bòn: băt nguôn từ Thác Bạc trên núi Tam Đảo, đổ xuống làng Hà, xã Hô Sơn hợp với suối Xạ Hương, suối Bàn Long thuôc xã Minh Quang (huyện Tam Đảo), chảy từ phía băc xuống phía nam qua các xã Gia Khánh, Hương Sơn, Tam Hợp rôi đổ vào sông Cánh, xã Tam Hợp, đều thuôc huyện Binh Xuyên. Sông Phan và sông Cầu Bòn hinh thành nên môt đường vòng cung, hai đầu nối vào sườn Tam Đảo. Vào mùa khô, mực nước hai con sông này rất thấp. Nhưng về mùa mưa, nước từ Tam Đảo trút xuống, không tiêu kip vào sông Cà Lô, thường ứ lại ở Đầm Vạc và làm ngâp úng cả môt vùng ruông giữa hai huyện Yên Lạc, Binh Xuyên.

Page 6: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

- Sông Bá Hạ: băt nguôn từ suối Nhảy Nhót giữa xã Trung Mỹ (huyện Binh Xuyên) và xã Ngọc Thanh (thi xã Phúc Yên), chảy giữa xã Bá Hiến (huyện Binh Xuyên) và xã Cao Minh (thi xã Phúc Yên) đến hết đia phân xã Bá Hiến, đầu xã Sơn Lôi (huyện Binh Xuyên), nhâp với sông Cánh, chảy về sông Cà Lô.

- Suối Cheo Meo: băt nguôn từ xã Minh Trí (Sóc Sơn - Hà Nôi), dài 11,5 km, đổ vào sông Cà Lô ở xã Nam Viêm (Phúc Yên). Ngoài ra, Vĩnh Phúc còn có nhiều đầm, hô lớn, trong đó có tới 94 hô lớn nhỏ với khả năng cung cấp nước tưới cho 33.500 ha đất canh tác nông nghiệp. Các đầm, hô thiên tạo là: đầm Vạc (Vĩnh Yên), đầm Rưng, vực Xanh, vực Quảng Cư, đầm Kiên Cương (Vĩnh Tường), đầm Tam Hông, đầm Cốc Lâm (Yên Lạc), hô Đá Ngang, hô Khuôn, hô Suối Sải (Sông Lô), đầm Riệu (Phúc Yên)... Các đầm, hô nhân tạo gôm: hô Đại Lải (Phúc Yên), hô Xạ Hương (Tam Đảo), hô Làng Hà (Tam Đảo), hô Vân Trục (Lâp Thạch), hô Bò Lạc (Sông Lô)...

1.5.2. Thủy văn ngầm

Đặc điểm của các tầng chứa nước trong lãnh thổ Vĩnh Phúc:

- Tầng chứa nước Proterozoi: được cấu tạo bởi các loại đá biến chất cao, chủ yếu là đá phiến gơnai, quaczit, amphibolit. Nước ở tầng này trong, chất lượng tốt, lưu lượng nhỏ. Tuy nhiên, ở những đới phá hủy, đâp vỡ thi lưu lượng nước có thể đạt tới trên 5 lít/s. Tầng phá hủy của nó có nước chất lượng tốt, có thể làm nước giải khát.

- Tầng chứa nước Mezozoi: được cấu tạo bởi các loại đá phun trào Triat giữa và muôn cùng các thành tạo chứa than của hệ tầng Văn Lãng. Chất lượng nước không đều, có nơi bi nhiêm săt, lưu lượng nước nhỏ.

- Tầng chứa nước Kainozoi: đây là tầng chứa nước quan trọng. Tuy nhiên, do vỏ phong hóa mỏng nên lưu lượng nước không lớn, đa phần chỉ sâu 4 - 5 m đã gặp đá gốc. Tầng chứa nước đứt gãy trong các đới phá hủy, nước tâp trung với tiềm năng lớn, chất lượng tốt.

- Tầng chứa nước đứt gãy: được hinh thành trên các đứt gãy, nước tâp trung với tiềm năng lớn, chất lượng tốt.

Nhin chung, nguôn nước ngầm phân bố không đều, chủ yếu ở vùng đông bằng phía nam của tỉnh. Chất lượng nước ngầm khá tốt; tuy nhiên, tại môt số nơi có nhiều nhà máy như các khu công nghiệp thi nước ngầm có dấu hiệu bi ô nhiêm, môt vài chỉ tiêu như săt, mangan cao cần phải xử lý.

Page 7: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

Tại Vĩnh Phúc, trữ lượng nước ngầm tự nhiên gôm trữ lượng đông tự nhiên và trữ lượng tĩnh tự nhiên. Trong đó, trữ lượngtĩnh tự nhiên (thể tích nước có trong tầng chứa nước) bao gôm: trữ lượng tĩnh phần đàn hôi và trữ lượng tĩnh phần đông lực. Cho đến thời điểm hiện tại, tỉnh Vĩnh Phúc chỉ có thể tính trữ lượng tĩnh đàn hôi cho tầng Pleistocen. Theo kết quả tim kiếm, thăm dò và đánh giá nước dưới đất ở khu vực đông bằng tỉnh Vĩnh Phúc, trữ lượng tĩnh đàn hôi tính được khoảng 111,2 triệu m3.

Trữ lượng động tự nhiên là lượng nước chảy qua mặt căt của tầng chứa nước trong môt đơn vi thời gian. Ở Vĩnh Phúc, có thể phân ra hai vùng để tính trữ lượng đông tự nhiên như sau:

Vùng đôi núi: chủ yếu phân bố các tầng chứa nước khe nứt. Do đia hinh phân căt mạnh bởi các hệ thống sông suối và mạng lưới xâm thực đia phương, nước dưới đất trao đổi mạnh, thoát hoàn toàn ra sông, suối.

Vùng đông bằng: tại đây tôn tại môt vài tầng chứa nước, song tầng chứa nước Pleistocen là tầng giàu nước và có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế.

Trên diện tích 770 km2 vùng đôi núi, các tầng chứa nước khe nứt Vĩnh Phúc có trữ lượng đông tự nhiên là 137.356 m3/ngày.

Trên diện tích 600 km2 vùng đông bằng, tầng chứa nước trầm tích có trữ lượng đông tự nhiên là 210.470 m3/ngày.

Trữ lượng đông tự nhiên nước dưới đất toàn tỉnh là 347.826 m3/ngày.

Cũng theo tài liệu cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh Vĩnh Phúc, trữ lượng tự nhiên (gôm trữ lượng đông và trữ lượng tĩnh) ở các huyện đông bằng tỉnh Vĩnh Phúc là 85,8 triệu m3. Trữ lượng đông tự nhiên ở các huyện miền núi của tỉnh là 238.282 m3/ngày đêm. Trữ lượng đông tự nhiên ở các huyện đông bằng là 276.910 m3/ngày đêm.

Từ lâu, nước dưới đất đã được khai thác để phục vụ ăn uống và sinh hoạt trong tỉnh. Hiện nay, 80% số hô dân đang sử dụng nguôn nước ngầm làm nước sinh hoạt, ăn uống. Nước được khai thác từ các giếng khoan, giếng đào.

Nước ngầm trên đia bàn tỉnh Vĩnh Phúc đang được khai thác dưới 2 hệ thống chính:

- Hệ thống khai thác tập trung: là các công trinh cấp nước tâp trung cho vài trăm đến vài nghin hô sử dụng bằng khai thác nước dưới đất qua xử lý lăng lọc và được bơm đến từng hô. Việc khai thác này do các nhà máy của Công ty Cấp thoát

Page 8: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

nước cấp cho dân cư thành phố, các thi xã, thi trấn và công trinh khai thác nước tâp trung của môt xã. Năm 2010, Vĩnh Phúc có 2 nhà máy nước lớn là: nhà máy nước Vĩnh Yên (do Công ty Cấp thoát nước môi trường số I Vĩnh Phúc quản lý), công suất cấp nước 16.000 m3/ngày đêm với 17 giếng khoan công suất 12.000 m3/ngày đêm với 5 giếng khoan, trong đó, nước cấp cho sản xuất công nghiệp là 3.174 m3/ngày đêm.

Ngoài ra, trên đia bàn tỉnh còn có 35 công trinh cấp nước tâp trung, trong đó có 14 công trinh đang hoạt đông. Các công trinh tiêu biểu có thể kể đến như: công trinh cấp nước sạch tại Thanh Lãng, Hương Canh (Binh Xuyên); Sơn Đông, Vân Trục, Quang Sơn (Lâp Thạch); Quang Yên (Sông Lô); Bô Lý, Yên Dương, Đạo Trù (Tam Đảo); thi trấn Yên Lạc (Yên Lạc); hệ thống cấp nước sạch xã Nam Viêm và dự án cải tạo, mở rông hệ thống cấp nước tại phường Phúc Thăng (Phúc Yên).

- Hệ thống khai thác nhỏ: là phương thức khai thác nước bằng các giếng đào, giếng khoan lấy bơm tay, bơm điện phục vụ cho từng hô riêng lẻ hoặc nhóm hô. Hầu như toàn bô các gia đinh ở khu vực nông thôn chưa được cung cấp nước từ hệ thống khai thác tâp trung mà đã tự đông khoan, đào các giếng để lấy nước cho sinh hoạt hằng ngày.

Bên cạnh đó, nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, dich vụ, các cơ quan, tổ chức cũng sử dụng phương thức khai thác này để phục vụ sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Theo số liệu thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc, lượng nước khai thác tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dich vụ trên đia bàn tỉnh hiện nay khoảng 9.405 m3/ngày đêm, trong đó tâp trung nhiều tại huyện Binh Xuyên, Vĩnh Tường.

Chất lượng nước ngầm ở các khu vực trên đia bàn tỉnh có sự khác nhau, cụ thể:

- Tại các khu đô thị và khu công nghiệp (thành phố Vĩnh Yên và thi xã Phúc Yên): qua bảng 1.1.7, có thể thấy các chỉ số pH, Cl, Cu, Zn, Mn, Fe tại khu vực đô thi tỉnh Vĩnh Phúc đều ở trong giới hạn cho phép hoặc dưới giới hạn cho phép rất nhiều. Điều đó chứng tỏ, công tác quản lý môi trường tại khu vực đô thi của tỉnh đang ngày càng tốt lên.

- Tại khu vực nông thôn và làng nghề (huyện Vĩnh Tường, huyện Yên Lạc, huyện Tam Dương): nước ngầm có dấu hiệu bi ô nhiêm và có xu hướng tăng dần theo thời gian.

Môt số chỉ tiêu ô nhiêm năm 2004 vượt quá Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) như chỉ số Cu của huyện Yên Lạc; chỉ số Mn của huyện Yên Lạc, Tam Dương; chỉ

Page 9: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

số pH của huyện Tam Dương. Tuy nhiên, các chỉ số này đã có xu hướng giảm về mức cho phép trong năm 2006.

Bên cạnh đó, nhiều chỉ số năm 2004 ở mức cho phép nhưng đến năm 2006 lại thay đổi theo hướng tiêu cực, vượt gấp nhiều lần QCVN như chỉ số Zn, Cu của Tam Dương.

Điều đáng tiếc là chất Cianua (CN) rất đôc hại đã được phát hiện ở cả 3 huyện vào năm 2004. May măn là tới năm 2006, hàm lượng chất này trong nước ngầm đã giảm đáng kể.

Chất lượng nước ngầm tại Vĩnh Tường, Yên Lạc có tính axit, chỉ số pH thấp hơn QCVN 09:2008/BTNMT.

Mặc dù theo Báo cáo Quan trăc hiện trạng môi trường hàng năm của tỉnh Vĩnh Phúc, chất lượng nước ngầm của tỉnh hiện nay vẫn ở mức sử dụng tốt và chưa bi ô nhiêm nặng nhưng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh vẫn cần phải đo lường, kiểm tra chất lượng nước thường xuyên và có hướng sử dụng, quản lý nguôn nước ngầm môt cách thích hợp.

Tại các đô thi lớn như thành phố Vĩnh Yên và thi xã Phúc Yên, các vùng phát triển công nghiệp như Binh Xuyên, Tam Dương, nước ngầm có thể bi tác đông mạnh do ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt và công nghiệp trong khu vực nếu không có biện pháp kiểm soát hiệu quả.

Tại khu vực nông thôn, do điều kiện cấp nước tâp trung chưa phát triển nên chất lượng nước ngầm sẽ bi tác đông mạnh do gia tăng nhu cầu sử dụng nước dẫn tới việc phát triển mạnh các giếng khoan quy mô nhỏ. Việc khoan giếng không được kiểm soát và quản lý, các giếng khoan không có nước nếu không được trám lấp đảm bảo kỹ thuât sẽ dẫn tới nguy cơ nhiêm bẩn nguôn nước ngầm từ các chất thải bề mặt rất cao. Đặc biệt là tại các khu làng nghề tâp trung và các vùng phát triển chăn nuôi quy mô lớn.

Nước ngầm trên đia bàn tỉnh Vĩnh Phúc được phủ môt tầng phong hóa bở rời, nguôn cấp vât liệu cho nước ngầm chủ yếu từ nước mặt. Do vây, các nguôn thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp (chăn nuôi, trông trọt) gây ô nhiêm cho nước mặt như đã nói trên chính là các nguy cơ gây ô nhiêm nguôn nước ngầm, đặc biệt là tại các vùng nông thôn chủ yếu dùng nước ngầm ở tầng nông.

1.6. THỔ NHƯỠNG

Do đặc điểm đia hinh, khí hâu, thủy văn như vây nên đia bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã hinh thành các nhóm đất khác nhau, bao gôm:

Page 10: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

- Nhóm đất phù sa: diện tích 29.830,15 ha, chiếm 21,75% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh, được phân bố ở tất cả các huyện, chủ yếu là Lâp Thạch, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Mê Linh1, Binh Xuyên. Diện tích đất phù sa trên đia hinh thấp trũng bi ngâp nước quanh năm, sau môt thời gian dài tích sét sẽ diên ra quá trinh khử mạnh mẽ trong điều kiện yếm khí, hinh thành tầng đất glây điển hinh.

- Nhóm đất cát: có thành phần cơ giới thô, hàm lượng hạt cát trên 70% ở hầu hết các tầng đất. Nhóm này được hinh thành chủ yếu do sự bôi tụ, lăng đọng các sản phẩm thô bi rửa trôi từ vùng đôi núi.

- Nhóm đất loang lổ: có môt tầng chứa không dưới 25% đá ong non và dày trên 15 cm, ở đô sâu từ 0 - 50 cm hoặc đến đô sâu 125 cm khi nằm dưới môt tầng bạc màu. Đất loang lổ có diện tích 11.887,3 ha, chiếm 8,67% diện tích đất tự nhiên.

- Nhóm đất xám: gôm đất phù sa cũ có sản phẩm feralitic, đất dốc tụ ven đôi. Đất xám có diện tích 42.435,27 ha, chiếm 30,9% diện tích đất tự nhiên.

- Nhóm đất tầng mỏng: thuôc tầng đất đôi, có đô dày tầng đất nhỏ hơn 30 cm, bên dưới là đá cứng liên tục hoặc tầng cứng răn hoặc có tỷ lệ đất min trên 10% về trọng lượng trong tầng đất có đô sâu từ 0 - 75 cm. Đất này có diện tích 1.264,78 ha.

1.7. TÀI NGUYÊN RỪNG

Theo số liệu của Chi cục Kiểm lâm Vĩnh Phúc, tính đến ngày 31-12-2011, diện tích có rừng toàn tỉnh là 28.312,7 ha, đô che phủ rừng đạt 22,4%.

Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 9.358,8 ha, chiếm 32,81%, tâp trung chủ yếu ở huyện Tam Đảo với diện tích 6.978,3 ha, chiếm 74,49% diện tích rừng tự nhiên toàn tỉnh; đây cũng là nơi có Vườn Quốc gia Tam Đảo. Hiện tại, phần lớn rừng tự nhiên do Ban Quản lý rừng của tỉnh giám sát, kiểm tra và quản lý.

Bên cạnh đó, tỉnh còn có 18.953,9 ha diện tích rừng trông, chiếm 67%, trong đó, diện tích rừng mới trông là 977,7 ha, chiếm 3,43%. Tam Đảo cũng là huyện có diện tích rừng trông chiếm tỷ lệ lớn nhất trong toàn tỉnh, đạt 28,34%. Tiếp đến là huyện Lâp Thạch (tương đương 20,33%), thi xã Phúc Yên (19,01%), huyện Sông Lô (16,78%). Thấp nhất là thành phố Vĩnh Yên, chỉ có 153,3 ha, chiếm 0,007%. Phần lớn rừng trông do hô gia đinh sở hữu và quản lý, với diện tích 9.161,8 ha (47,76%). Ban Quản lý rừng Vĩnh Phúc quản lý 3.899,2 ha (20,33%). Số còn lại do các doanh nghiệp nhà nước, đơn vi vũ trang hoặc các tổ chức kinh tế khác khai thác và sử dụng.

Vĩnh Phúc có các kiểu rừng sau:

Page 11: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

- Rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp: phân bố ở đô cao 700 m. Loại rừng này chiếm phần lớn dãy Tam Đảo với những loài cây có giá tri kinh tế cao như chò chỉ (choera chinensis), giổi (michelia Ital), re (cinnamomum ital)... Quần hệ thực vât kiểu rừng này gôm nhiều tầng, tán kín với những loài cây lá rông thường xanh hợp thành. Kiểu rừng này đang bi tàn phá nặng nề.

- Rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi trung binh: phân bố ở đô cao 800 m trở lên (chỉ có ở dãy Tam Đảo). Quần hệ thực vât là các loài họ dầu (dipterocarpaceae), họ re (lauraceae), dẻ (fagceae), họ chè (theaceae), họ môc lan (magnoliaceae), họ sau sau (hamamelidaceae). Ngoài ra, ở đô cao trên 1.000 m xuất hiện môt số loài thuôc ngành hạt trần như thông (dacrycarpus), pơmu (fokienia hodginsii), thông tre (podocarpus neriifolius), thông yến tử (podorcarpus pilgeri), kim giao (nageia fleuryi)...

- Rừng lùn trên đỉnh núi: là môt kiểu phụ đặc thù của rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi trung binh, được hinh thành trên các đỉnh dông dốc, hay các đỉnh núi cao đất xấu, nhiều năng gió, mây mù. Vi vây, cây cối ở đây thường thấp, bé và phát triển châm.

- Rừng tre nứa: mọc xen kẽ trong các kiểu rừng khác. Các loại tiêu biểu là vầu, sặt gai ở đô cao trên 800 m; giang ở đô cao 500 - 800 m; nứa ở đô cao dưới 500 m.

- Rừng phục hôi sau nương rẫy: kiểu rừng này thường có ở vùng đệm của Vườn Quốc gia Tam Đảo.

- Rừng trông: gôm các loại rừng thông, rừng bạch đàn, rừng keo và rừng lá rông, được trông ở đô cao 200 - 600 m. Rừng trông được bao phủ với diện tích khá lớn ở phía tây băc của huyện Lâp Thạch, Sông Lô. Ở khu vực thung lũng, sông suối và phần phía nam tỉnh còn trông cây lương thực, rau màu. Ngoài ra, trong vùng còn có các kiểu trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh sau khai thác.

1.8. THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT

1.8.1. Thực vât

Thảm thực vât ở Vĩnh Phúc thể hiện rõ trong nền cảnh chung của rừng nhiệt đới gió mùa. Đặc biệt Vĩnh Phúc còn có Vườn Quốc gia Tam Đảo; gần đây, qua khảo sát bước đầu, các nhà thực vât học đã thống kê được trong Vườn có 1.436 loài, thuôc 741 chi trong 219 họ của 6 ngành thực vât. Trong đó có 58 loài mang gen quý hiếm và 68 loài đặc hữu có tên trong sách đỏ của Việt Nam và thế giới1. Dựa vào sinh cảnh phân bố, có thể chia hệ thực vât ở Tam Đảo thành các loại: rảng cỏ, cây bụi, các loài cây gô trên núi đất và núi đá. Theo giá tri sử dụng, có thể chia

Page 12: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

hệ thực vât này thành các nhóm: cây cho tinh dầu, cây làm rau ăn, cây làm cảnh, cây cho gô, cây dược liệu, cây cho tinh bôt, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm cây cho gô và cây dược liệu. Ở Tam Đảo còn có nhiều loài thực vât lần đầu tiên được thu thâp và mô tả ở Việt Nam.

1.8.2. Đông vât

Hệ đông vât ở Tam Đảo rất phong phú về thành phần loài, với khoảng 1.141 loài, thuôc 150 họ của 39 bô. Trong đó, 64 loài có giá tri khoa học cần bảo tôn, 16 loài đặc hữu, 18 loài có tên trong sách đỏ thế giới và 8 loài cấm buôn bán.

Trong đó, lớp lưỡng cư có 19 loài, đặc biệt, loài cá cóc Tam Đảo thuôc những loài đông vât quý hiếm được đưa vào sách đỏ. Lớp bò sát có 46 loài, trong đó tăc kè, kỳ đà, thằn lằn là những loài có số lượng lớn. Lớp chim nhiều hơn cả, có tới 158 loài, trong đó có nhiều loại quý như gà lôi trăng, gà tiền. Lớp thú có 58 loài; các loài lớn như gấu, hổ, báo...; các loài nhỏ như cầy, sóc, chuôt, hươu, hoẵng...; môt số có giá tri khoa học cao như cheo cheo, voọc đen má trăng, voọc mũi hếch...

Trong các loài đông vât ở rừng Tam Đảo, có 47 loài được xem là quý hiếm, trong đó có loài đang đứng trước nguy cơ bi tuyệt diệt. Vườn Quốc gia Tam Đảo là nguôn tài nguyên vô cùng quý giá, có giá tri to lớn trong bảo vệ môi trường, điều tiết và cung cấp nước, phục vụ nghiên cứu khoa học và du lich, nghỉ dưỡng, cung cấp lâm sản, dược liệu. Với đô che phủ rừng chiếm 90% diện tích, có thể coi Vườn Quốc gia Tam Đảo là kho dự trữ các nguôn gen đông, thực vât quý hiếm của nước ta, và là điểm du lich hấp dẫn.

1.9. KHOÁNG SẢN

Có thể phân loại khoáng sản ở Vĩnh Phúc thành các nhóm sau:

Nhóm khoáng sản cháy

- Than antraxit: có ở xã Đạo Trù (Tam Đảo), xác đinh chiều dài vỉa 20 m, bề dày vỉa 0,5 - 0,8 m, trữ lượng khoảng 1.000 tấn, có nhiệt lượng 7.000 - 8.000 kcal.

- Than nâu: đia tầng chứa than nâu ở các xã Bạch Lưu, Đông Thinh (Sông Lô). Vỉa than Bạch Lưu dày 0,8 m, dài 10 m, chưa được thăm dò và đánh giá. Vỉa than Đông Thinh dày 0,4 - 0,5 m, nằm thoải dưới chiều sâu 5 - 7 m, phủ trên là sét kết và bôt kết, có trữ lượng khoảng vài ngàn tấn. Than nâu có nhiệt lượng 6.000 - 8.000 kcal.

- Than bùn: Vĩnh Phúc có nhiều điểm than bùn, trong đó đáng kể là hai vùng: xã Văn Quán (Lâp Thạch) và các xã Hoàng Đan, Hoàng Lâu (Tam Dương).

Page 13: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

Than bùn Văn Quán có trữ lượng ước khoảng hàng trăm ngàn mét khối, có thể sử dụng làm chất đốt và phân bón.

Than bùn Hoàng Lâu phổ biến trên hàng chục hecta ở vùng đầm lầy và đầm chiêm trũng. Chiều dày lớp than từ 1 - 2 m, có chô tới 3 m, dưới lớp phủ 0,5 - 1 m, trữ lượng ước khoảng 500.000 m3. Đia tầng chứa than là cát sét và bôt của trầm tích Đệ Tứ hệ tầng Hà Nôi, than Humit chưa phân hủy hết cây cối.

Nhóm khoáng sản kim loại

- Barit: chủ yếu gặp dưới dạng tảng lăn, có nguôn gốc nhiệt dich, đi với chi, kẽm, gôm ba dải mạch ở Đạo Trù (Tam Đảo).

Dải mạch Vĩnh Ninh: dài 10 m, dày 0,2 - 0,3m, chủ yếu là galen, xphalerit kèm barit và thạch anh.

Dải mạch Suối Son: dài 40m, rông 0,5 - 1m. Dải mạch này phát triển không liên tục. Quặng là galen, đi kèm limolit và barit, đá vây quanh là serinit và acgilit.

Dải mạch xóm Tân Lâp: có nhiều nhánh, dài 30 - 50m, dày 0,5 - 1m.

- Đồng: mới phát hiện được các điểm khoáng nghèo quặng là chancopyrit được đi kèm với pirit, pirotin. Có thể kể đến các điểm khoáng hóa ở Suối Son, Đông Giếng (Đạo Trù), Đông Bùa (Tam Quan), Hợp Châu, Bàn Long, Minh Quang thuôc huyện Tam Đảo.

- Vàng: dọc theo đứt gãy tây nam Tam Đảo có nhiều mạch thạch anh được xác đinh cùng tuổi với khoáng hóa vàng và những vành phân tán vàng sa khoáng ở Đạo Trù, Minh Quang (Tam Đảo), Thanh Lanh (Binh Xuyên), Thanh Lôc (Phúc Yên).

- Thiếc: có trong sa khoáng ở xóm Giếng (Đạo Trù), suối Đền Cả (Đại Đinh). Các nhà đia chất dự báo ở vùng núi Tam Đảo còn có môt loại thiếc thớ gô, giàu tiềm năng nhưng chưa phát hiện được.

- Sắt: có hai dải đáng kể là: Dải săt Bàn Giản (Lâp Thạch): khoáng vât chứa săt là manhetit, có chiều dài 200 m, rông 50 m, phần trên là mũ săt và đá ong, nhân dân khai thác làm gạch táng ong. Manhetit ở đây thuôc loại săt từ, dùng để sản xuất từ tính.

Dải săt Khai Quang (Vĩnh Yên): băt đầu từ xã Đạo Tú, Thanh Vân (Tam Dương) qua Đinh Trung về Khai Quang (Vĩnh Yên), có chiều dài hàng chục kilomet, rông hàng chục mét, có chô hàng trăm mét.

Page 14: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

Săt ở Khai Quang cũng mới được điều tra và phát hiện, quặng chủ yếu là hematit, manhetit, phần trên mặt đã biến đổi thành limonit và gotit, hàm lượng đạt 40 - 50%.

Ngoài hai điểm trên, còn có môt số điểm săt như ở Đông Bùa (Tam Đảo). Đây là khu vực cần được nghiên cứu chi tiết để có thể phát hiện các vùng có khoáng sản quan trọng nói trên.

Nhóm khoáng sản không kim loại

Trên đia bàn Vĩnh Phúc, khoáng sản không kim loại chủ yếu là cao lanh, có nguôn gốc phong hóa từ đá alumoxilicat như granit, plagio granit có các mạch đá aplit, sionit phân bố ở Tam Dương, Vĩnh Yên và Lâp Thạch. Mỏ cao lanh Đinh Trung (Vĩnh Yên) có diện tích 5,5 km2. Có hai loại:

- Cao lanh do đá granit phong hóa, trữ lượng trên 6 triệu tấn. Cao lanh phong hóa còn có ở Thanh Vân, Hướng Đạo, Hoàng Hoa (Tam Dương), Yên Dương (Tam Đảo) nhưng chưa được đánh giá.

- Cao lanh do đá mạch kiềm Pecmalit, Sienit được phong hóa triệt để từ đá thuần Fenspat, phân bố ở mỏ Đinh Trung, xóm Mới Thanh Vân và rải rác ở thôn Lai Sơn (phường Đông Tâm, Vĩnh Yên), xã Kim Long (Tam Dương).

Nhóm vật liệu xây dựng

- Sét gạch ngói: phân bố rông rãi ở vùng đông bằng và vùng đôi.

- Sét đồng bằng: có nguôn gốc trầm tích sông biển, đầm hô. Tầng sét dày từ 1 - 10m, trên diện tích hàng trăm kilomet vuông với trữ lượng hàng tỷ mét khối. Chỉ tính ba mỏ được thăm dò là Đầm Vạc (Vĩnh Yên), Quất Lưu, Bá Hiến (Binh Xuyên) đã có trữ lượng hàng chục triệu mét khối.

- Sét vùng đồi: có nguôn gốc phong hóa không triệt để từ đá alumosilicat nên đô min không cao, đô xốp không lớn và kém dẻo. Loại sét này có đô dày từ 1 - 5m, màu nâu vàng, dùng để sản xuất gạch nhưng gạch thường xốp và giòn, tốn nhiều nhiên liệu đốt. Gạch sản xuất từ sét vùng đôi chỉ chiếm 1 - 3%.

- Sét màu xám đen, xám nâu: có mỏ ở Xuân Hòa (Lâp Thạch), được phong hóa từ đá phiến sét có tuổi Devon. Khi nung với nhiệt đô từ 900 - 1.000 0C, nước thoát ra làm cho đất sét phông lên, tạo ra những lô xốp được gọi là sét Kêranzit, dùng sản xuất bê tông nhẹ để xây dựng các công trinh trên nền đất yếu, có tác dụng chống nóng, chống ôn nhờ tính cách nhiệt, cách âm của nó. Mỏ sét Xuân Hòa có trữ lượng hàng triệu mét khối.

Page 15: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

- Cát sỏi lòng sông và bậc thềm: cát sỏi lòng sông Lô, sông Đáy thuôc loại cát sỏi thạch anh, silic, có đô cứng cao, đô lựa chọn tốt, săc cạnh, có đô bám dính, thường dùng để liên kết với vôi vữa và xi măng. Trong đó, cát sỏi sông Lô có trữ lượng tới 30 triệu mét khối, hằng năm được bổ sung từ thượng nguôn về hàng triệu mét khối. Cát sỏi bâc thềm, bâc 2 – 3 ở vùng Xuân Lôi, Văn Quán, Triệu Đề (Lâp Thạch), Cao Phong (Sông Lô), xã Hoàng Đan (Tam Dương) thuôc sông Đáy có trữ lượng hàng chục triệu mét khối.

- Đá xây dựng: bao gôm đá khối, đá tảng, đá dăm với môt khối lượng khổng lô hàng tỷ mét khối tâp trung ở dãy núi Tam Đảo.

Hiện nay, trong tỉnh có ba mỏ đang khai thác là mỏ Tân Trung (Lâp Thạch), mỏ Đá Cóc xã Minh Quang (Tam Đảo), mỏ Trung Mầu (Binh Xuyên), hằng năm cung cấp hàng trăm ngàn mét khối đá xây dựng các loại, phục vụ các công trinh xây dựng trong và ngoài tỉnh.

- Đá tạc, đá kè đê: vùng Bạch Lưu, Hải Lựu (Sông Lô) có loại đá cát kết, hạt vừa và nhỏ, bôt kết dạng macnơ, cấu tạo khối, xếp lớn dàn. Ở Hải Lựu đã hinh thành môt làng nghề truyền thống chuyên đẽo đá, tạc đá thành những sản phẩm như cối giã hoặc sản phẩm mỹ thuât như các loại tượng đá, bia đá dùng cho lăng mô, với hàng triệu sản phẩm môi năm. Loại đá hôc, đá khối nhỏ thường dùng làm đá kè đê, kè đường, môi năm cung cấp hàng trăm ngàn mét khối.

1.10. ĐẶC ĐIỂM CÁC VùNG ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN

Dựa vào các đặc điểm đia lý tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc và sự phân ranh giới các vùng, có thể chia Vĩnh Phúc thành ba vùng đia lý tự nhiên khác nhau. Đó là:

- Vùng núi Tam Đảo, Sông Lô, Lâp Thạch.

- Vùng trung du Binh Xuyên, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Tam Dương.

- Vùng đông bằng Vĩnh Tường, Yên Lạc.

1.10.1. Vùng núi Tam Đảo, Sông Lô, Lập Thạch

Vùng đia lý tự nhiên này được chia thành hai vùng núi rõ rệt, là vùng núi Tam Đảo có đô cao lớn nhất trên đia bàn tỉnh Vĩnh Phúc và vùng núi Sông Lô, Lâp Thạch ở phía tây băc tỉnh.

Dãy Tam Đảo là phần cuối cùng của dãy núi cánh cung thượng nguôn sông Chảy, phần đuôi hầu như chụm lại ở Tam Đảo, phía băc xòe ra như những nan quạt, giảm dần đô cao rôi chuyển thành đôi gò trung du và đông bằng Băc bô. Dãy

Page 16: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

Tam Đảo thuôc đia phân của ba tỉnh: Tuyên Quang, Thái Nguyên và Vĩnh Phúc, chiều dài gần 60 km, chiều ngang khoảng 15 km. Trên đia phân tỉnh Vĩnh Phúc, dãy Tam Đảo nằm ở sườn phía tây nam của toàn khối núi, băt đầu từ phía băc là đỉnh Đạo Trù (Lâp Thạch), phía đông được phân căt bởi đường phân thủy ngăn cách giữa hai tỉnh Vĩnh Phúc và Thái Nguyên cho đến hết dãy Tam Đảo.

Dãy Tam Đảo chạy theo hướng tây băc - đông nam, có đặc điểm đia hinh đỉnh nhọn, sườn dốc và ngăn, đô dốc trung binh 20 - 250, nhiều nơi trên 350. Cả dãy gôm hơn 20 đỉnh núi, được nối với nhau bởi những đường dông săc nhọn. Dãy như bức binh phong chăn gió cho vùng đông bằng. Đỉnh cao nhất là đỉnh núi Giữa (Đạo Trù) ở phía băc, cao 1.592m. Ba đỉnh nổi tiếng của Tam Đảo là Thạch Bàn (1.388 m), Thiên Thi (1.357 m) và Phù Nghĩa (1.300 m). Đô chia căt sâu lớn, dày bởi nhiều dông phụ gần như vuông góc với dông chính. Các lưu vực sông suối đều đổ về sông Đáy.

Vùng Tam Đảo gôm bốn kiểu đia hinh chính:

- Đia hinh thung lũng giữa núi và đông bằng ven sông, suối: đô cao dưới 100m, đô dốc dưới 70, phân bố dưới chân núi và ven sông, suối.

- Đia hinh đôi cao: đô cao 100 - 400m, đô dốc 10 - 150.

- Đia hinh núi thấp: đô cao 400 - 700 m, đô dốc trên 250.

- Đia hinh núi trung binh: đô cao 700 -1.592m, đô dốc 250. Phân bố ở phần cao nhất của khối núi, đỉnh và dông núi săc nhọn, hiểm trở.

Vùng núi Sông Lô, Lâp Thạch được cấu tạo bởi đá magma xâm nhâp thuôc phức hệ sông Chảy có tuổi Paleozoi giữa trước -Devon sớm, gôm đá granit hạt vừa đến lớn dạng porphyr sẫm màu, granit muscovite hạt vừa đến nhỏ, granit hai mica dạng gneiss và các dạng mạch aplit, pegmatite. Đặc điểm của đá này là giàu nhôm và kiềm. Trong phức hệ sông Chảy có các thân caolin phong hóa từ các mạch aplitgranit, pegmatite hữu ích trong công nghiệp gốm sứ của đia phương. Ngoài ra, phía tây vùng là dãy núi Thét cao 335 m, chạy theo hướng tây băc - đông nam, có tuổi Neogen sớm hệ tầng Na Dương. Dãy núi này được ngăn cách với khối núi có tuổi Paleozoi bởi đứt gãy theo hướng tây băc - đông nam. Phía đông có tuổi Mesoproterozoi thuôc phức hệ sông Chảy. Đây là vùng núi thấp nằm ở phía tây băc của tỉnh, có đô cao từ 100 - 633 m. Khối núi cao nhất có đỉnh cao 633 m (đỉnh núi Sáng). Từ 200 m trở lên, đô dốc rất lớn, có thể lên tới 15 - 200, có nơi 250 với những dông núi cao săc nhọn tạo thành thung lũng ở giữa thấp, sườn rất dốc. Đia hinh bi xâm thực, bóc mòn, chia căt mạnh, tạo ra nhiều khe suối. Ở đô cao dưới 200 m là những đôi cao, gò với đô dốc thoải, có thể trông rừng, canh tác nông nghiệp.

Page 17: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

Vùng núi Tam Đảo, Sông Lô, Lâp Thạch nằm trong vùng khí hâu nhiệt đới ẩm gió mùa vùng núi. Lượng mưa ở đai cao của núi Tam Đảo khá lớn (2.600 mm) vi ở đây có thêm lượng mưa đia hinh. Mùa mưa từ tháng 4 đến cuối tháng 10, chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm. Mưa nhiều vào các tháng 6, 7, 8 và 9, cao nhất vào tháng 8 dương lich, thường gây xói mòn và lũ lớn. Số ngày mưa khá nhiều trong năm (trên 140 ngày). Nhiệt đô trung binh của vùng núi là 19 - 200C. Còn khu vực chân núi, nhiệt đô cao hơn, khoảng 22 - 230C, tháng lạnh nhất là tháng 1 (11 - 150C), tháng nóng nhất là tháng 7 (26 - 280C). Riêng vùng đỉnh núi có nền nhiệt đô thấp hơn cả, binh quân 18 - 190C, nhiệt đô xuống thấp nhất là tháng 1 (10, 8 0C), nhiệt đô cao nhất vào tháng 6 (khoảng 230 C). Nhiệt đô khu nghỉ mát Tam Đảo thấp hơn nhiệt đô ở thành phố Vĩnh Yên khoảng 60C. Khí hâu vùng núi Tam Đảo, Sông Lô, Lâp Thạch chia thành hai tiểu vùng: tiểu vùng khí hâu núi cao Tam Đảo quanh năm mát mẻ, thuân tiện cho phát triển du lich, hinh thành các khu nghỉ mát, du lich, vui chơi giải trí; và tiểu vùng khí hâu gió mùa nôi chí tuyến Đông Băc Băc bô. Đô ẩm binh quân là 84 - 85%; vào mùa mưa, nhất là khi có mưa phùn, đô ẩm có thể lên tới 90%, nhưng vào mùa khô, đô ẩm giảm xuống, có khi chỉ còn 70 - 75%.

Do lượng mưa khá lớn nên mạng lưới sông suối trong vùng ngăn, dốc, có dạng chân rết, cấu trúc dốc và hẹp lòng từ đỉnh xuống chân núi, lưu lượng nước lớn, chảy vào các hô trong vùng, thuôc lưu vực sông Đáy, chia làm hai mùa rõ rệt: mùa lũ (xảy ra vào tháng 8), lũ tâp trung nhanh và cũng rút nhanh; mùa kiệt (tháng 2). Vùng có hệ thống hô lớn nhỏ, lớn nhất là hô Vân Trục ở phía nam, hô Bò Lạc, hô Suối Sải, hô Đá Ngang và nhiều hô nhỏ khác.

Đất ở vùng này chủ yếu là các loại đất xám, bao gôm: đất xám mùn đá nông, phân bố ở đô cao trên 700 m. Đất xám đỏ vàng đá nông, phân bố trên phần lớn diện tích vùng núi Tam Đảo, ở đô cao dưới 700 m. Môt phần nhỏ diện tích đất loang lổ chua dọc theo thung lũng sông Bá Hạ. Dọc sông Cà Lô và các nhánh của nó tôn tại các loại đất xám điển hinh và các loại đất xám loang lổ. Dọc theo các sông suối, thung lũng, các đứt gãy trong vùng có các loại đất cát chua, và môt số nơi có đất phù sa chua. Phía nam của vùng có đất xám vàng đá nông, phía tây có đất xám điển hinh glây sâu.

1.10.2. Vùng trung du Bình Xuyên, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Tam Dương

Vùng này nằm trên nền đá biến chất cao, tạo thành dải kéo dài theo hướng tây băc - đông nam, gôm Đá gnei giàu plagioclas, biotit, silimanit, có tuổi Proterozoi giữa, đôi chô gặp quarzit chứa mica hệ tầng Chiêm Hóa. Phía tây của vùng có môt vài khối đôi sót có tuổi Neogen sớm (N1) hệ tầng Na Dương, là khối xâm nhâp còn sót lại sau quá trinh biển thoái cuối cùng. Ngoài ra, phần lớn diện tích vùng đôi này được cấu tạo bởi trầm tích Đệ Tứ có tuổi Pleistocen trung - thượng và tuổi Holocen trung - thượng . Vùng đôi có đô cao từ 20 đến 238 m, đô dốc trung binh

Page 18: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

nhỏ hơn 200, riêng khu phía đông băc là vùng đôi cao hơn 200; khu vực này, các dãy đôi cao chạy theo hướng tây băc - đông nam. Các đôi gò khác tôn tại ở dạng khối, phần lớn là các bề mặt Pediment cao 20 - 60 m với đô dốc trung binh cấp III (8 - 150). Dọc theo sông suối có các bâc thềm tích tụ sông bâc 1 và các bề mặt đông bằng tích tụ tầng thấp giữa vùng đôi thấp. Thấp hơn là những bãi bôi tuổi hiện đại bằng phẳng (đô dốc nhỏ hơn 30). Phần phía đông của vùng có dạng đia hinh đôi cao, nằm trên phần kéo dài của khối Tam Đảo, có tuổi Triat trung thuôc hệ tầng Nà Khuất và hệ tầng sông Hiến.

Khí hâu vùng này thuôc kiểu khí hâu nhiệt đới gió mùa. Gió đông nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9; gió đông băc thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, tạo ra hai mùa rõ rệt: mùa nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9); mùa lạnh khô, mưa ít (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau). Nhiệt đô trung binh năm khoảng 23 - 240C, lạnh nhất vào tháng 1 (16,70C) và nóng nhất vào tháng 7 (30,20C). Lượng mưa năm là 1.166,6 mm, khô nhất là tháng 11 - 12 với lượng mưa tháng chỉ vào khoảng 9,0 - 9,5 mm, mưa nhiều nhất vào tháng 8 với lượng mưa lên tới 236,0 mm. Đô ẩm trung binh là 78 - 80%, trong đó tháng có đô ẩm thấp nhất là tháng 2 (72%), tháng có đô ẩm cao nhất là tháng 8.

Mạng lưới thủy văn dày đặc, nhiều sông, suối, hô, đầm. Hệ thống lớn nhất là hệ thống sông Đáy, cung cấp nước tưới cho đông ruông của các huyện Tam Dương, Binh Xuyên. Hệ thống kênh mương tương đối dày nhưng do nằm trong vùng hạ lưu các con sông chảy xuống từ Tam Đảo và do đia hinh thoải nên vào mùa mưa, khả năng thoát nước kém, gây ngâp úng, tạo ra nhiều hô, đầm. Hệ thống hô, đầm có tác dụng tích nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp trong mùa khô, trong đó, lớn nhất là đầm Vạc (Vĩnh Yên) nằm ở phía nam và hô Đại Lải ở phía đông. Đầm Vạc có diện tích mặt thoáng, về mùa khô là 250 ha, về mùa lũ lên tới 500 ha. Đại Lải là hô nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700 ha. Ngoài nhiệm vụ tưới nước và phòng lũ còn phục vụ du lich sinh thái, tạo cảnh quan môi trường hô nước vùng trung du. Ngoài ra, còn có hệ thống kênh mương đào và các trạm bơm phục vụ công tác tưới, tiêu nước cho vùng.

Do phát triển trên đá gneis giàu plagioclas, biotit, silimanit nên loại đất được hinh thành chủ yếu là đất xám, gôm các loại đất xám điển hinh và đất xám đỏ vàng. Đất phù sa chua điển hinh phân bố dọc theo các sông suối như sông Đáy, sông Cà Lô... Theo dải hẹp nhỏ dọc sông Đáy có đất phù sa trung tính ít chua, ngâp úng vào mùa mưa. Ngoài ra, còn có đất tầng mỏng trên vùng đôi cao thuôc phường Xuân Hòa (Phúc Yên). Sản phẩm trên bề mặt vùng đôi Vĩnh Phúc là sản phẩm phong hóa gôm các lớp đất sét nâu đỏ, laterit và các mũ săt.

Page 19: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

Thực vât chủ yếu là các loại cây trong rừng trông (rải rác khăp vùng) và các loại cây ăn quả (vải, nhãn…), các loại cây công nghiệp ngăn ngày (đâu tương, lạc). Cây lương thực được trông ở những khu vực có đia hinh thấp, đô dốc nhỏ.

1.10.3. Vùng đồng bằng Vĩnh Tường, Yên Lạc

Phần lớn diện tích vùng này nằm trên trầm tích sông tuổi Holocen trung - thượng, phía đông và đông nam có trầm tích biển tuổi Pleistocen, trầm tích hô - đầm tuổi Pleistocen và môt khối sót có tuổi Neogen hạ thuôc hệ tầng Na Dương.

Đây là vùng đông bằng ven sông có đô cao nhỏ hơn 30 m, gôm các khu vực ven sông Hông, đô dốc nhỏ, dưới 50.

Khí hâu của vùng cũng thuôc kiểu khí hâu đông bằng Băc bô, nhiệt đô trung binh khoảng 230C, cao nhất vào tháng 7 (280C), thấp nhất vào tháng 1 (160C). Vùng có mưa phùn nhiều vào tháng 1 và tháng 2. Lượng mưa trung binh khoảng 1.500 - 2.000 mm.

Do đia hinh thấp nên mùa mưa, vùng thường bi ngâp úng, tạo ra nhiều hô, đầm. Vùng có nhiều hệ thống kênh mương dẫn nước, tưới tiêu cho khu vực như kênh Liên Sơn kéo dài trên bảy huyện, thi từ miền núi, trung du tới vùng đông bằng (Lâp Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Binh Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Mê Linh - Hà Nôi). Sông Cà Lô chảy từ xã Vạn Yên, huyện Mê Linh theo hướng đông băc - tây nam, giữa hai huyện Binh Xuyên và Mê Linh (nay thuôc Hà Nôi), có chiều dài 86 km. Nguôn nước sông Cà Lô chủ yếu là tâp trung nước của các sông, suối băt nguôn từ núi Tam Đảo, núi Sóc Sơn, lưu lượng binh quân chỉ 30 m3/s. Lưu lượng cao nhất về mùa mưa là 286 m3/s. Tác dụng chính của sông là tiêu úng vào mùa mưa lũ. Đầm Rưng trải dài trên khu vực ba xã: Tam Phúc, Tứ Trưng và Ngũ Kiên (Vĩnh Tường), có diện tích mặt thoáng khoảng 205 ha, mùa lũ có khi lên tới 500 ha, có tác dụng tưới tiêu cho khu vực xung quanh và nuôi trông thủy sản.

Đất trong vùng chủ yếu là đất phù sa trung tính ít chua, trong đó có phù sa trung tính ít chua điển hinh, phù sa trung tính ít chua glây nông và sâu, phù sa trung tính ít chua loang lổ nông và sâu, phù sa trung tính ít chua có kết von. Dải phù sa chua nằm ở phía sau dải đất phù sa trung tính ít chua tính từ sông vào. Phía đông nam là dải đất loang lổ chiếm diện tích khá lớn, có xen lẫn đất xám.

Thảm thực vât chủ yếu là các loại cây công nghiệp ngăn ngày, cây lương thực. Ngoài ra, người dân nơi đây còn trông các loại cây dược thảo, các loại hoa. Khu vực trong đê thường trông lúa môt vụ, hai vụ; khu vực ngoài đê thường trông màu.

Như vây, dựa vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, sự phân hóa về đia hinh, cấu trúc của lớp đia chất, thổ nhưỡng, điều kiện khí hâu, thủy văn, Vĩnh Phúc được chia

Page 20: 1 lieu... · Web viewĐại Lải là hồ nhân tạo lớn nhất trong vùng với dung tích hữu ích là 25,4 triệu mét khối, diện tích tưới thiết kế là 2.700

thành ba vùng đia lý tự nhiên và môi vùng có những đặc trưng riêng. Vùng núi Tam Đảo, Sông Lô, Lâp Thạch khí hâu mát mẻ, có tiềm năng du lich lớn, đông thời phát triển các loại hinh kinh tế hô, kinh tế trang trại. Vùng trung du Binh Xuyên, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Tam Dương phát triển mạnh cả về công nghiệp lẫn nông nghiệp. Vùng đông bằng Vĩnh Tường, Yên Lạc đẩy mạnh phát triển các khu công nghiệp tâp trung, nông nghiệp hàng hóa; đây cũng là vùng có lợi thế phát triển nông nghiệp, các làng nghề và tiểu thủ công nghiệp.

(Nguồn: Địa chí Vĩnh Phúc- NXB KHXH Hà Nội 2012)