Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
LÊ ĐÔNG HIẾU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, PHÂN BỐ VÀ
THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU CỦA CÁC LOÀI TRONG
HỌ HỒ TIÊU (PIPERACEAE) Ở BẮC TRUNG BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
LÊ ĐÔNG HIẾU
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, PHÂN BỐ VÀ
THÀNH PHẦN HÓA HỌC TINH DẦU CỦA CÁC LOÀI TRONG
HỌ HỒ TIÊU (PIPERACEAE) Ở BẮC TRUNG BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Chuyên ngành: Thực vật học
Mã số: 62.42.01.11
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Minh Hợi
2. GS. TS. Trần Đình Thắng
HÀ NỘI – 2017
LỜI CẢM ƠN
Luận án được hoàn thành tại Học viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất những người thầy
PGS. TS. Trần Minh Hợi - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn
Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và GS. TS. Trần Đình Thắng - Viện
công nghệ Hóa, Sinh và Môi Trường trường Đại học Vinh đã tận tình hướng
dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Ngọc Đài, Trường Đại học Kinh tế
Nghệ An, PGS. TS. Trần Huy Thái, PGS. TS. Nguyễn Khắc Khôi - Viện Sinh
thái và Tài nguyên Sinh vật đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện Luận án; bày tỏ
lòng biết ơn TS. Isiaka A. Ogunwande, trường Đại học Lagos State, Nigeria.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Phòng Đào
tạo Sau đại học Học viện Khoa học và Công nghệ, Ban lãnh đạo, các thầy cô, cán
bộ, nhân viên Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn Lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam; Ban Giám hiệu trường Đại học Y khoa Vinh, Phòng Thí
nghiệm Trung Tâm trường Đại học Vinh; các Vườn Quốc gia: Bến En, Pù Mát,
Vũ Quang, Phong Nha - Kẻ Bàng, Bạch Mã và các khu Bảo tồn Thiên nhiên:
Xuân Liên, Pù Huống, Pù Luông, Pù Hoạt, Kẻ Gỗ; các bạn đồng nghiệp, gia đình
và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2017
Tác giả
Lê Đông Hiếu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ đã có lời cám ơn
Các trích dẫn trong luận án đã chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2017
Tác giả
Lê Đông Hiếu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu ............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Nghiên cứu thực vật họ Hồ tiêu (Piperaceae) .......................................................3
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................ 3
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 4
1.2. Giá trị sử dụng của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ........................... 5
1.3. Tinh dầu .......................................................................................................... 8
1.3.1. Khái niệm chung về cây tinh dầu ................................................................ 8
1.3.2. Khái niệm về tinh dầu ................................................................................. 8
1.3.3. Phân bố cây tinh dầu trong hệ thực vật Việt Nam ...................................... 11
1.4. Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu họ Hồ tiêu (Piperaceae) ......... 12
1.4.1. Trên thế giới .............................................................................................. 12
1.4.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 18
1.5. Điều kiện tự nhiên xã hội ở Bắc Trung Bộ .................................................. 20
1.5.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 20
1.5.2. Địa hình, địa mạo ....................................................................................... 20
1.5.3. Đặc điểm khí hậu ....................................................................................... 21
1.5.4. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................ 21
1.5.5. Đặc điểm hệ thực vật ................................................................................. 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 24
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu sinh học ............................................................ 24
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu ............................ 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 29
3.1. Đặc điểm sinh học của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ................... 29
3.1.1. Đặc điểm hình thái của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ................ 29
3.1.2. Đặc điểm sinh thái, mùa hoa, mùa quả của các loài trong họ Hồ tiêu
(Piperaceae) .......................................................................................................... 30
3.1.3. Đa dạng họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ ................................... 30
3.1.4. Các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) được ghi nhận thêm vùng phân bố
cho khu Hệ Thực vật Bắc Trung Bộ .................................................................... 33
3.1.5. Đa dạng về giá trị sử dụng ........................................................................ 37
3.1.6. Đặc điểm của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ ........ 38
3.2. Thành phần hóa học tinh dầu của một số loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae)
ở Bắc Trung Bộ ................................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 120
1. Kết luận ......................................................................................................... 120
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 121
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ........................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................
PHỤ LỤC .........................................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Danh lục thành phần loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc
Trung Bộ ………………………………………………….. 31
Bảng 3.2. So sánh số loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung
Bộ với tổng số loài đã biết ở Việt Nam ………………….. 32
Bảng 3.3. Các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) được ghi nhận vùng
phân bố cho Khu Hệ thực vật Bắc Trung Bộ……………… 33
Bảng 3.4. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu lá gai (Piper
boehmeriifolium)………………………………………… 77
Bảng 3.5. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu thân ngắn (Piper
brevicaule) . . . . . . . . …………………………………… 79
Bảng 3.6. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu cam bốt (Piper
cambodianum) ……………………………………… 82
Bảng 3.7. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu chó (Piper cf. caninum) 84
Bảng 3.8. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu lá hoa mập (Piper
carnibracteum)……………………………………………………. 87
Bảng 3.9. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu châu đốc (Piper
chaudocanum) ……………………………………………. 89
Bảng 3.10. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu gié trần (Piper
gymnostachyum) ……………………………………….. 91
Bảng 3.11. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu hải nam (Piper
hainanense) ………………………………………………… 94
Bảng 3.12. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu harmand (Piper
harmandii) ………………………………………………… 96
Bảng 3.13. Thành phần hóa học tinh dầu loàiTiêu lá tím (Piper longum) 97
Bảng 3.14. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu maclure (Piper cf.
maclurei) ………………………………………………….. 100
Bảng 3.15. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu to (Piper majusculum) 101
Bảng 3.16. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu biến thể (Piper
mutabile) ………………………………………………….. 103
Bảng 3.17. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu gié thòng (Piper
pendulispicum) ……………………………………………. 105
Bảng 3.18. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu pierre (Piper pierrei) 108
Bảng 3.19. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu sóng có lông (Piper
pubicatulum) ………………………………………………. 110
Bảng 3.20. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu dội (Piper
retrofractum) ……………………………………………… 112
Bảng 3.21. Thành phần hóa học tinh dầu loài Lốt (Piper sarmentosum) 114
Bảng 3.22.
Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác
nhau của một số loài thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc
Trung Bộ .................................................................................
115
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Bản đồ các VQG, khu BTTN, khu Bảo tồn loài, khu Bảo tồn
Cảnh quan ở Bắc Trung Bộ ……………………………… 23
Hình 3.1. Peperomia parcicilia C.DC. ………………………………. 39
Hình 3.2. Peperomia pellucida (L.) Kunth. ………………………. 40
Hình 3.3. Piper albispicum C. DC. ………………………………… 42
Hình 3.4. Piper arboricola C. DC. ……………………………….. 43
Hình 3.5. Piper baccatum Blume ………………………………….. 44
Hình 3.6. Piper bavinum C. DC. ………………………………….. 45
Hình 3.7. Piper betle L. ……………………………………………. 46
Hình 3.8. Piper boehmeriifolium Wall. ex Miq. …………………. 48
Hình 3.9. Piper bonii C. DC. ………………………………………. 50
Hình 3.10. Piper brevicaule C. DC. …………………………………. 51
Hình 3.11. Pipercambodianum C.DC. ………………………………. 52
Hình 3.12. Piper cf. caninum Blume ………………………………… 53
Hình 3.13. Piper carnibracteum C.DC. ……………………………… 54
Hình 3.14. Piper chaudocanum C. DC. …………………………….. 55
Hình 3.15. Piper cubeba L. f. ………………………………………… 56
Hình 3.16. Piper griffithii C. DC. …………………………………… 57
Hình 3.17. Piper gymnostachyum C. DC. ……………………………. 58
Hình 2.18. Piper hainanense Hemsl. ………………………………… 59
Hình 3.19. Piper harmandii C. DC. …………………………………. 60
Hình 3.20. Piper laosanum C. DC. ………………………………….. 62
Hình 3.21. Piper lolot C. DC. ……………………………………….. 63
Hình 3.22. Piper longum L. ………………………………………….. 65
Hình 3.23. Piper cf. maclurei Merr. …………………………………… 66
Hình 3.24. Piper majusculum Blume …………………………………. 67
Hình 3.25. Piper mutabile C. DC. ……………………………………. 68
Hình 3.26. Piper nigrum L. ………………………………………….. 69
Hình 3.27. Piper pendulispicum C. DC. ……………………………… 70
Hình 3.28. Piper pierrei C. DC. …………………………………….. 71
Hình 3.29. Piper pubicatulum C. DC. ……………………………….. 72
Hình 3.30. Piper retrofractum Yahl …………………………………… 73
Hình 3.31. Piper sarmentosum Roxb. ……………………………….. 74
Hình 3.32. Piper saxicola C. DC. ……………………………………. 75
Hình 3.33. Zippelia begoniaefolia Blume ex Schult. & Schult. f. …. 76
DANH MỤC CÁC ẢNH
Trang
Ảnh 3.1. Peperomia parcicilia C.DC. ……………………………… 39
Ảnh 3.2. Peperomia pellucida (L.) Kunth. …………………………. 40
Ảnh 3.3. Piper acre Blume …………………………………………… 41
Ảnh 3.4. Piper albispicum C. DC. ………………………………….. 42
Ảnh 3.5. Piper arboricola C. DC. …………………………………… 43
Ảnh 3.6. Piper baccatum Blume …………………………………….. 44
Ảnh 3.7. Piper bavinum C. DC. ……………………………………… 45
Ảnh 3.8. Piper betle L. ………………………………………………... 46
Ảnh 3.9. Piper boehmeriifolium Wall. ex Miq. …………………….. 48
Ảnh 3.10. Piper boehmeriifolium Wall. ex Miq. var. tonkinense C. DC. 49
Ảnh 3.11. Piper bonii C. DC. …………………………………………. 50
Ảnh 3.12. Piper brevicaule C. DC. …………………………………… 51
Ảnh 3.13. Piper cambodianum C. DC. ………………………………… 52
Ảnh 3.14. Piper cf. caninum Blume …………………………………… 53
Ảnh 3.15. Piper carnibracteum C. DC. ……………………………….. 54
Ảnh 3.16. Piper chaudocanum C. DC. ……………………………….. 55
Ảnh 3.17. Piper cubeba L. f. ………………………………………….. 56
Ảnh 3.18. Piper griffithii C. DC. ……………………………………… 57
Ảnh 3.19. Piper gymnostachyum C. DC. ………………………………. 58
Ảnh 3.20. Piper hainanense Hemsl. ………………………………….. 59
Ảnh 3.21. Piper harmandii C. DC. …………………………………….. 60
Ảnh 3.22. Piper hymenophyllum Miq. ………………………………… 61
Ảnh 3.23. Piper laosanum C. DC. ……………………………………. 62
Ảnh 3.24. Piper lolot C. DC. …………………………………………. 63
Ảnh 3.25. Piper longum L. …………………………………………… 65
Ảnh 3.26. Piper cf. maclurei Merr. …………………………………… 66
Ảnh 3.27. Piper majusculum Blume …………………………………… 67
Ảnh 3.28. Piper mutabile C. DC. ……………………………………… 68
Ảnh 3.29. Piper nigrum L. …………………………………………….. 69
Ảnh 3.30. Piper pendulispicum C. DC. ……………………………….. 70
Ảnh 3.31. Piper pierrei C. DC. ………………………………………… 71
Ảnh 3.32. Piper pubicatulum C. DC. …………………………………. 72
Ảnh 3.33. Piper retrofractum Yahl ……………………………………. 73
Ảnh 3.34. Piper sarmentosum Roxb. …………………………………. 74
Ảnh 3.35. Piper saxicola C. DC. ……………………………………… 75
Ảnh 3.36. Zippelia begoniaefolia Blume ex Schult. & Schult. f. …….. 76
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĂNĐ: Cây ăn được
BTTN: Bảo tồn Thiên nhiên
CTD: Cây tinh dầu
GV: Cây gia vị
L: Thân leo
Th: Thân thảo
THU: Cây là thuốc
VQG: Vườn Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hệ thực vật Việt Nam, nhóm các cây có tinh dầu rất phong phú và
đa dạng. Đến nay đã thống kê được khoảng 657 loài thuộc 357 chi và 114 họ
(chiếm khoảng 6,3% tổng số loài; 15,8% tổng số chi và 37,8% số họ). Họ Hồ
tiêu (Piperaceae) có 4 chi, 50 loài (chi Lepianthes – Lân hoa có 01 loài:
Lepianthes umbellatum; chi Peperomia – Càng cua có 06 loài; chi Piper – Hồ
tiêu có 42 loài; chi Zippelia có 01 loài) [10]; thường là dây leo với lá đơn (mọc
cách hay mọc đối, ít khi mọc vòng) phần lớn có gân vòng cung. Hoa tạo thành
vòng nạc dày đặc (đôi khi có dạng như đuôi sóc); không có cánh hoa; bao phấn
ngoại hướng và lá bắc rất nhỏ. Tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới, đặc biệt là
vùng Đông Nam Á và nhiệt đới châu Mỹ. Xu hướng hiện nay của các nhà khoa
học trên thế giới đang tập trung nghiên cứu không chỉ về mặt hình thái mà đặc
biệt là các hợp chất hóa học có ở trong họ này nhằm ứng dụng trong y dược học.
Kinh nghiệm dân gian cho thấy có nhiều loài trong họ Hồ tiêu
(Piperaceae) được đồng bào các dân tộc sử dụng các bộ phận khác nhau để làm
thuốc, làm rau ăn,...[6]. Do vậy, nghiên cứu họ Hồ tiêu (Piperaceae) để có cơ sở
khoa học nhằm khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thực vật đã và
đang là mối quan tâm lớn của nhân loại. Trong số các nhóm tài nguyên thực vật
thì nhóm cây chứa tinh dầu chiếm vị trí rất quan trọng. Đây là nguồn nguyên
liệu thiết yếu cho nhiều ngành công nghiệp như mỹ phẩm, thực phẩm và dược
phẩm... Hiện nay, hầu hết các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) đều có khả
năng sinh tổng hợp và tích luỹ các hợp chất tự nhiên, đặc biệt là tinh dầu.
Bắc Trung Bộ là một trong những trung tâm đa dạng sinh học không chỉ ở
Việt Nam mà còn của thế giới [32]. Nơi đây, có thể còn nhiều loài động, thực vật
mới; trong đó, họ Hồ tiêu (Piperaceae) có thể tiềm ẩn nhiều loài mới và là nguồn tài
nguyên vô cùng phong phú và đa dạng.
Những kết quả điều tra, nghiên cứu, thu thập các dữ liệu về các đặc điểm
hình thái, sinh học, sinh thái, hóa học nhằm đánh giá đầy đủ tiềm năng về nguồn
2
tài nguyên đa dạng của họ Hồ tiêu (Piperaceae) là lý do mà tác giả luận án đã
chọn đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, phân bố và thành phần
hoá học tinh dầu của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ.
2. Mục tiêu
Đánh giá được tính đa dạng thành phần loài, một số đặc điểm sinh học,
phân bố và thành phần hóa học trong tinh dầu của một số loài trong họ Hồ tiêu
(Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nghiên cứu thực vật họ Hồ tiêu (Piperaceae)
1.1.1. Trên thế giới
Họ Hồ tiêu (Piperaceae) là 1 họ lớn của ngành Ngọc lan (Magnoliophyta);
phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới trên thế giới, có khoảng 10 chi và 2.000 loài.
Trong đó 2 chi Piper và Peperomia chiếm khoảng 90% tổng số loài [54], [68],
[79]. Sự phân nhóm đối với các loài và chi của họ này cho đến nay vẫn chưa đạt
được sự thống nhất. Tác giả Miquel (1843) chia họ này thành hai nhóm là
Piperneae gồm 15 chi với 304 loài và Peperomeae có 5 chi với 209 loài [72]. De
Candolle (1869) xác định họ này gồm 2 chi Piper và Peperomia với trên 1.000
loài [50]. Theo Rendle (1956), họ Hồ tiêu gồm 2 chi lớn là Piper với trên 700
loài và Peperomia với trên 600 loài, ngoài ra, còn thêm 7 chi nhỏ khác [80]. Tuy
nhiên, theo Lawrence (1957), họ này có 10 - 12 chi với 2 chi lớn là Piper và
Peperomia [62]. Tác giả Burger (1977) cũng đưa ra kết luận tương tự [45]. Theo
phân loại của Takhtajan (1987), họ Piperaceae gồm có 7 chi và trên 2.000 loài
[105].
Nghiên cứu phân loại họ Hồ tiêu (Piperaceae) bắt đầu với việc xuất bản
Các loài thực vật bởi Linnaeus (1753). Ông đã mô tả có 17 loài, tất cả đều được
bao gồm trong chi Piper [114]. Sau này Hooker (1885) mô tả có 45 loài trong
Thực vật chí Ấn Độ [57]. Quisumbing E. (1930) có 89 loài phân bố ở Philippine
[78]. Ở Java, Inđônexia có 23 loài [43]. Ridley (1967) đưa ra danh sách 73 loài
từ vùng Malay Peninsula [82]. Long (1984) đưa ra danh lục ở Bhutancó 12 loài
[65]. Huber (1987) đã công bố có 10 loài từ Ceylon [58].
Ở các vùng khác nhau có những công trình công bố đại diện cho khu vực
như: Năm 1999, Cheng và cộng sự đã công bố ở Trung Quốc có 60 loài, trong
đó có 34 loài đặc hữu [48]. Gần đây, Chaveerach và cộng sự (2005), đã công bố
ở Thái Lan có 37 loài [46]. Năm 2006 nâng tổng số loài được thừa nhận ở Thái
4
Lan lên 40 loài và 2 thứ [47]. Trong “Danh lục thực vật ở Lào” có 24 loài [74].
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Việt Nam chủ yếu người Pháp
với công trình đầu tiên đề cập đến họ này là J. Loureio (1793), Ông đã mô tả 3
chi với 13 loài có ở Nam Bộ [115]. Gagnepain (1908) trong “Thực vật chí đại
cương Đông Dương”, đã công bố 13 chi, 118 loài có mặt ở Đông Dương, trong
đó ghi nhận ở Việt Nam có 3 chi và 21 loài [111]. Sau công trình này còn có
một số công trình nghiên cứu về họ Hồ tiêu ở Việt Nam như trong công trình
“Cây cỏ thường thấy Việt Nam” của Lê Khả Kế và cộng sự (1975) [19]. Phạm
Hoàng Hộ (1972) trong “Cây cỏ Miền Nam Việt Nam” đã công bố 4 chi với 18
loài thuộc họ Hồ tiêu ở Miền Nam Việt Nam [12]. Đến năm 1993, trong “Cây cỏ
Việt Nam” được xuất bản ở Canada, ông đã xác định ở Việt Nam họ Piperaceae
có 5 chi, 48 loài và thứ. Công trình này được tái bản vào năm 1999 có bổ sung,
chỉnh sửa đã đưa tổng số các loài trong họ Hồ tiêu ở Việt Nam là 55 loài và thứ
thuộc 5 chi [13], [14]. Năm 1999, Lê Trần Chấn và cộng sự đã công bố họ Hồ
tiêu trong cuốn “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam”, đã thống
kê ở Việt Nam có 49 loài và 5 chi [5]. Trong cuốn “Tên cây rừng Việt Nam” đã
thống kê có 13 loài [3]. Gần đây, theo Nguyễn Kim Đào (2003) thì họ Hồ tiêu
phân bố ở Việt Nam có 5 chi gồm: Peperomia, Zippelis, Circaeocarpus, Piper,
Lepianthes, trong đó, chi Piper L. có 46 loài [10].
Ngoài những công trình đã được công bố theo dạng danh lục hoặc sách tra
cứu còn được công bố theo hướng các loài có giá trị sử dụng làm thuốc, làm gia
vị, làm cảnh,… điển hình là các công trình “1900 loài cây có ích ở Việt Nam”
của Trần Đình Lý và cộng sự (1993), đã ghi nhận họ Hồ tiêu có 8 loài thuộc 2
chi có giá trị sử dụng [24]. Đỗ Tất Lợi (1999) đã mô tả 16 loài thuộc 3 chi, được
sử dụng làm thuốc [21]. Lê Trần Đức (1997) đã giới thiệu 2 chi với 10 loài
được sử dụng làm thuốc [11][11]. Gần đây nhất là công trình của Võ Văn Chi
(2012) trong “Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã giới thiệu 18 loài và thứ, thuộc 3
chi được sử dụng làm thuốc ở Việt Nam [6].
5
Ngoài ra, còn có nhiều công trình công bố về tính đa dạng hệ thực vật ở các
khu vực trong cả nước như ở các VQG và Khu BTTN, trong đó có các kết quả
nghiên cứu về các taxon họ Hồ tiêu (Piperaceae) như của tác giả Phùng Ngọc
Lan và cộng sự (1996), khi nghiên cứu đa dạng thực vật ở Cúc Phương đã công
bố, họ Hồ tiêu (Piperaceae) có 10 loài thuộc 2 chi [20]. Năm 1998, khi nghiên
cứu hệ thực vật ở vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Phăng, Nguyễn Nghĩa Thìn và
cộng sự, công bố 2 chi, 7 loài thuộc họ Hồ tiêu [31]. Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai
Văn Phô và cộng sự (2003), khi nghiên cứu hệ thực vật VQG Bạch Mã ghi nhận
họ Hồ tiêu có 4 loài thuộc 01 chi [30]. Năm 2004, Nguyễn Nghĩa Thìn và
Nguyễn Thanh Nhàn đã ghi nhận họ Hồ tiêu ở VQG Pù Mát có 14 loài và thứ
thuộc 3 chi [29]. Năm 2008, Trần Minh Hợi và cộng sự đã công bố ở VQG
Xuân Sơn có 3 chi với 11 loài [15]. Đỗ Ngọc Đài và cộng sự (2010), công bố 2
chi, 8 loài có ở Khu BTTN Xuân Liên, Thanh Hóa [9]. Năm 2012, Lê Thị
Hương và cộng sự, khi nghiên cứu hệ thực vật Pù Hoạt, Nghệ An đã công bố 2
chi với 6 loài [18]. L. V. Averyanov và cộng sự (2012) đã công bố ở VQG
Phong Nha - Kẻ Bàng có 2 chi, 9 loài [41]. Đậu Bá Thìn và cộng sự (2016),
công bố 2 chi 12 loài của họ này ở khu BTTN Pù Luông, Thanh Hóa [28]. Năm
2015, Lê Thị Hương và cộng sự, đã công bố 1 chi và 6 loài thuộc họ Hồ tiêu ở
VQG Vũ Quang [17].
1.2. Giá trị sử dụng của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae)
Rất nhiều loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) có chứa tinh dầu nên đã được
trồng để dùng làm gia vị, làm chất kích thích và làm thuốc trong y học dân gian.
Nhiều bộ phận của các loài thuộc chi Hồ tiêu (Piper L.) đều có thể được dùng để
làm thuốc. Tuy nhiên, giữa các quốc gia khác nhau có sự khác nhau về loài hoặc
bộ phận được sử dụng của cùng một loài. Công dụng phổ biến nhất của chi này
theo kinh nghiệm dân gian là để chữa các bệnh về đường tiêu hóa (bệnh dạ dày,
đầy hơi, tiêu chảy, táo bón), giảm đau (bệnh thấp khớp, đau lưng, đau răng) và
kháng khuẩn, chống viêm (viêm phế quản, vết thương phần mềm, viêm đường
tiêu hóa) [6].
6
Hồ tiêu (Piper nigrum) là loài có giá trị kinh tế lớn. Quả, hạt Hồ tiêu là
loại gia vị được ưa chuộng ở hầu khắp các khu vực trên thế giới dùng là gia vị
chế biến thực phẩm nói chung, cũng như trong các bữa ăn hàng ngày.
Chỉ với liều lượng nhỏ, Hồ tiêu cũng có tác dụng gây tiết dịch vị, dịch
tụy,… kích thích khả năng tiêu hóa ở người. Với liều lượng lớn chúng kích thích
niêm mạc dạ dày, gây sung huyết và viêm cục bộ [26].
Một số loài khác như Tiêu thất (Piper cubeba), Tiêu dài (Piper longum),
Tiêu dội (Piper refrofractum),… cũng được sử dụng làm gia vị của từng vùng,
từng địa phương [26].
Trong y học dân gian ở một số khu vực, loài Tiêu thất (Piper cubeba) đã
được làm thuốc kích thích, hoạt động tiết dịch nhờn ở niêm mạc của cơ quan tiết
niệu, cơ quan hô hấp, chữa ho và kích dục,… Tại đảo Java (Inđônêxia), người ta
thường sử dụng Tiêu thất và một số loài khác để làm thuốc kích thích tiêu hóa,
tráng dương, lợi tiểu, chữa kiết lỵ do amíp, viêm thấp khớp, trị bệnh lậu và sát
trùng [26].
Quả và hạt khô loài Tiêu thất (Piper cubeba) hiện vẫn còn là loại gia vị
được ưa chuộng ở nhiều nước châu Âu. Quả và hạt của Tiêu dài (Piper longum)
lại được sử dụng làm gia vị ở nhiều nước Địa Trung Hải; nhiều địa phương của
Lào, Campuchia, Việt Nam, Ấn Độ,… người ta vẫn thường dùng quả, thân, rễ
của loài Tiêu dài làm gia vị hoặc làm thuốc trong y học dân tộc để chữa ho, viêm
phế quản, kích thích tiêu hóa, nhuận tràng và làm thuốc xổ. Tại Trung Quốc
người ta sử dụng rễ Tiêu dài giã nhỏ làm thuốc trợ giúp cho phụ nữ khi sinh đẻ
được dễ dàng [26].
Nhân dân ta vẫn dùng Lá lốt (Piper lolot) làm rau gia vị, làm thuốc chữa
chân tay đau nhức, thuốc giãn tĩnh mạch và thấp khớp…[6].
Loài tiêu dội (Piper refrofractum) cũng được sử dụng làm gia vị tương tự
như ở nhiều loài khác. Trong y học dân gian, đây là loài được sử dụng khá phổ
biến để chữa trị các bệnh về hệ tiêu hóa, đặc biệt là các bệnh về đường ruột. Cư
dân tại nhiều nơi ở Đông Nam Á thường dùng tiêu dội ngâm rượu dùng để chữa
7
băng huyết và giúp cho nhau thai ra thuận lợi đối với phụ nữ sau khi sinh. Dịch
chiết từ lá tiêu dội được dùng làm nước súc miệng, làm thuốc chữa đau răng tại
nhiều địa phương ở Inđonexia; Người Philippin dùng rễ tiêu dội sắc lấy nước
hoặc nhai dùng chữa bệnh tải; Tại Malaixia, người ta dùng rễ tiêu dội như một
loại thuốc độc [26].
Tinh dầu cất từ Tiêu thất (P. cubeba) được dùng làm hương vị trong chế
biến thực phẩm và pha chế nước uống không chứa cồn tại nhiều nước Âu - Mỹ.
Tiêu thất được xếp vào mục GRAS 2338 và tinh dầu Tiêu thất vào mục
GRAS2339 trong danh mục các sản phẩm tự nhiên an toàn trong chế biến dược
phẩm và thực phẩm của Hoa Kỳ [26].
Nhân dân ta trước đây thường có tập quán “ăn trầu” khá phổ biến, đặc biệt
là vùng nông thôn. Trầu không (Piper betle L.) cũng được dùng làm thuốc chữa
mẫn ngứa, các vết loét, viêm mạch huyết, chàm mặt ở trẻ em, viêm kết mạc,
chữa ho hen,…[6].
Mặc dù đã có khá nhiều loài thuộc chi Hồ tiêu (Piper L.) được sử dụng
làm thuốc theo kinh nghiệm dân gian, tuy nhiên, việc sử dụng chi này để chữa
bệnh trong thực tế hiện nay không nhiều. Hiện nay, có một số sản phẩm thực
phẩm chức năng trong thành phần có dịch chiết từ một vài loài thuộc chi Hồ tiêu
(Piper L.) hoặc chứa hoạt chất piperin. Trong đó, những sản phẩm có chứa
piperin phối hợp cùng curcumin là phong phú nhất, một số sản phẩm có chứa
đồng thời hai hoạt chất này như: Curcumin 2K, Curcumax, Biocurmin... Sự kết
hợp giữa hai thành phần hoạt chất này trong nhiều sản phẩm xuất phát từ kết quả
nghiên cứu của Shoba và cộng sự (1997), theo đó piperin có tác dụng làm tăng
sinh khả dụng của curcumin lên 20 lần. Cơ chế của tác dụng này là do piperin có
khả năng ức chế quá trình liên hợp giữa acid glucuronic và curcumin nên làm
giảm quá trình chuyển hóa và đào thải curcumin [84].
Những chế phẩm khác trong thành phần có chứa dịch chiết từ một số loài
thuộc chi Piper L. được sử dụng để chữa bệnh như: Eupolin (chứa cao đặc lá
Trầu không và cao đặc Cỏ lào có tác dụng chữa viêm lợi, viêm chân răng);
8
Sakantin có chứa dịch chiết từ quả của hai loài Piper nigrum L., Piper longum
L. và gừng giúp kích thích tiêu hóa; sản phẩm Armorex T (chứa hạt tiêu, tinh
dầu tỏi, tinh dầu mè…, có tác dụng kháng khuẩn, chống oxy hóa, giảm co thắt,
chữa tiêu chảy). Đặc biệt, một số sản phẩm chứa dịch chiết từ rễ loài Piper
methysticum G. Forst (có tên gọi khác là kava) có tác dụng an thần, giảm lo âu.
Tuy nhiên, gần đây có một số báo cáo về những tác dụng phụ trên gan khi sử
dụng những sản phẩm này, vì thế, cần thận trọng khi sử dụng chúng [70].
1.3. Tinh dầu
1.3.1. Khái niệm chung về cây tinh dầu
Trước đây chưa có định nghĩa chính xác về cây tinh dầu. Khi phát hiện ra
một số hợp chất của tinh dầu có trong cơ thể mọi sinh vật (axít mật của động
vật, caroten trong hầu hết thực vật…). Như vậy, không có ranh giới rõ ràng giữa
cây tinh dầu và các cây khác. Từ quan điểm này Nicolaev (1968) đưa ra định
nghĩa: “Cây tinh dầu là những cây khác biệt với các cây khác ở chỗ có thể thu
được tinh dầu từ nó” [22].
Sau này, khi nghiên cứu cấu trúc và hoạt động chức năng các cơ quan tiết,
người ta đã thấy rõ sự khác biệt về bản chất của cây tinh dầu. Từ đó có thể định
nghĩa "Cây tinh dầu là những cây có chứa các cấu trúc chuyên biệt làm nhiệm
vụ tiết và tích luỹ tinh dầu".
1.3.2. Khái niệm về tinh dầu
Cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào thỏa đáng về tinh dầu.
Theo dược điển Pháp (1965) thì tinh dầu là các sản phẩm nhìn chung có
thành phần khá phức tạp, bao gồm các chất dễ bay hơi có chứa trong thực vật, và
có khả năng thay đổi nhiều hay ít trong quá trình chế biến.
Tiêu chuẩn Pháp (1987), đưa ra định nghĩa về tinh dầu như sau: Sản phẩm
thu được từ nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, bằng cách cất kéo hơi nước hoặc
bằng các phương pháp cơ học đối với vỏ trái cây thuộc chi Citrus Tinh dầu được
tách ra khỏi nước bằng các phương pháp vật lý”. Định nghĩa này có hạn chế là
loại trừ các sản phẩm thu được bằng cách chiết xuất với dung môi cũng như các
9
sản phẩm thu được nhờ các phương pháp khác.
Tinh dầu được hiểu là những hỗn hợp của hợp chất hữu cơ, có cấu tạo phân
tử phức tạp và khác nhau về các đặc tính lý học cũng như hóa học. Tinh dầu có
một số đặc tính sau:
- Tất cả tinh dầu đều là hợp chất lỏng, sánh, có hoạt tính quang học, gây
hiện tượng quay cực của ánh sáng.
- Đa số tinh dầu có tỷ trọng nhỏ hơn nước (d<1), một số có tỷ trọng lớn
hơn nước (d>1), không tan hoặc rất ít tan trong nước, nhưng lại tan trong các
dung môi hữu cơ.
- Có mùi thơm do thành phần tinh dầu có các cấu tử dạng tự do.
- Tinh dầu có khả năng bay hơi.
Căn cứ vào cấu tạo phân tử hóa học của tinh dầu được sắp xếp vào 4
nhóm chủ yếu sau [75]:
- Các hợp chất aliphatic.
- Các terpen và những dẫn xuất của chúng.
- Các dẫn xuất benzen.
- Các thành phần khác.
* Các hợp chất aliphatic
Các hợp chất aliphatic là các hợp chất acyclic. Mạch cacbon có thể là
mạch nhánh, thẳng và một số liên kết giữa các nguyên tử cacbon có thể không
no. Các hydrocacbon aliphatic thường có nhiều trong hoa quả, song chỉ góp
phần nhỏ vào mùi vị của chúng. Mùi thơm nhẹ của hầu hết các alcohol aliphatic
cũng giữ vai trò đáng kể và là bộ phận cấu thành trong các cấu trúc thơm. Các
aldehyd alphatic là những thành phần quan trọng trong các loại hương liệu và
nước hoa. Các ceton aliphatic thường gặp trong tự nhiên, đây là những hợp chất
tạo nên hương vị của thực phẩm. Ngoài ra các este alphatic thường được sử
dụng trong công nghệ thực phẩm.
* Các terpen và dẫn xuất của chúng
Đây là nhóm lớn, thường gặp trong các loài thực vật. Các terpen được cấu
10
tạo từ isopren (C5H8)n với n = 2 (monoterpen), n=3 (sesquiterpen) ...
- Các hydrocacbon terpen góp phần tạo nên một phần của mùi vị tinh dầu,
nhưng các dẫn xuất oxy hóa của chúng lại là những hợp chất thơm rất quan trọng.
- Các monotecpen (C10H16) có thể mạch thẳng như geraniol, 1 vòng như
limonen, 2 vòng hoặc 3 vòng như cyclofenchen và tricyclen. Các monoterpen
acyclic thường có các liên kết không bền, do chúng có cấu trúc không bão hòa.
Các monoterpen acyclic ít tham gia thành phần của mùi hoặc sản phẩm mang
hương vị ở thực phẩm song chúng lại được sử dụng làm nguyên liệu cho quá
trình sinh tổng hợp hoặc tổng hợp hóa học để tạo thành các hương liệu có giá trị
trong thực phẩm và mỹ phẩm như: -terpinen, limonen, -terpinen,...
- Trong số các terpen bicyclic thì -pinen, -pinen là những hợp chất có
giá trị cao trong công nghệ hương liệu.
- Sesquiterpen là những hợp chất được hình thành từ 3 đơn vị isopren và
có công thức cấu tạo chung với 15 nguyên tử cacbon. Tuy vậy, hiện vẫn còn
nhiều hợp chất sesquiterpen chưa thể xác định được về cấu trúc phân tử. Nhiều
sesquiterpen là bicyclic có 2 vòng C6 hoặc 1 vòng C6 và 1 vòng C5. Các hợp chất
sesquitecpen cùng với monotecpen thường gặp trong thành phần của nhiều loài
thực vật. Trong tinh dầu, các sesquiterpen luôn là những thành phần quan trọng,
song chúng lại có nhiệt độ sôi cao (nhiệt độ sôi thường trên 200oC) do đó
thường không thu được hoặc chỉ thu được rất ít.
Các hợp chất chứa oxy của các monotecpen và các sesquitecpen thường
có giá trị hơn các hydrocarbon tecpen. Sự kết hợp của các thành phần chứa oxy
thường tạo thành mùi thơm đặc trưng của nhiều loại tinh dầu. Các alcohol,
aldehyd, ether, ceton và este là những nhóm chức quan trọng của các thành phần
chứa oxy.
Các alcohol monotecpen acyclic và những alcohol sesquitecpen thường
góp phần tạo nên mùi đặc trưng và thường có thành phần đáng kể trong nhiều
loại tinh dầu.
Este của các alcohol tecpen và các axít béo thấp, đặc biệt là các acetat là
11
những chất thơm quan trọng trong công nghệ chế biến thực phẩm và hóa mỹ
phẩm. Các este của alcohol tecpen cyclic như α-terpinyl acetat, methyl acetat,
bornyl acetat và một số alcohol sesquitecpen như guaiyl acetat, cedryl acetat,...
là những hợp chất thơm có giá trị sử dụng cao trong công nghệ hương liệu.
* Các dẫn xuất benzen
Các dẫn xuất của benzen hoặc các benzoid là những hợp chất có chứa 1
vòng benzen đặc trưng và thường được biểu thị như 1 vòng C6 có 3 nối đôi luân
phiên với các nối đơn giữa các nguyên tử cacbon. Đây là nhóm hợp chất khá đa
dạng và được dùng nhiều trong công nghệ thực phẩm và hóa mỹ phẩm dưới dạng
tổng hợp hay tự nhiên. Các este của các alcohol thơm và các axít aliphatic có mùi
thơm đặc trưng nên được sử dụng trong công nghệ thực phẩm và mỹ phẩm.
* Các thành phần khác
Một vài hợp chất chứa nitrogen có những tính chất khá đặc trưng, tuy chỉ
với hàm lượng rất nhỏ, thường nhỏ hơn 0,1%, nhưng lại có tác dụng nâng cao
hương vị hấp dẫn của nhiều loại tinh dầu ngay cả ở dạng thô.
1.3.3. Phân bố cây tinh dầu trong hệ thực vật Việt Nam
Khi nghiên cứu thành phần các loài cây tinh dầu ở các khu vực khác nhau
trên thế giới, các nhà nghiên cứu nhận định rằng khu vực có khí hậu nhiệt đới là
nơi tập trung cây tinh dầu với số lượng lớn. Bên cạnh đó, một số loài cây tinh
dầu trong đai khí hậu này lại có sự đa dạng về thành phần hóa học.
Phân bố cây tinh dầu trong mỗi hệ thực vật nói chung theo 2 nguyên tắc:
- Nguyên tắc phổ biến (hay còn gọi là nguyên tắc có tính quy luật). Theo
nguyên tắc này, ở một số taxon thực vật, sự có mặt tinh dầu trong cây và trong
các bộ phận xác định là đặc tính phổ biến. Giới hạn của quy luật này thường xác
định ở các bậc họ (ngay trong 1 họ, có chi hầu như tất cả các loài đều chứa tinh
dầu, trong khi đó ở các chi khác hoàn toàn không có loài nào được coi là có tinh
dầu). Với những họ mà tích lũy tinh dầu là đặc tính chung của các loài trong cả
họ thì được gọi là họ cây tinh dầu.
- Nguyên tắc ngẫu nhiên: Theo nguyên tắc này, sự có mặt của tinh dầu ở
12
các cá thể trong taxon là một đặc tính ngẫu nhiên. Khi nghiên cứu phân bố cây
tinh dầu ở các họ khác nhau, dễ nhận thấy rằng trong đa số họ thực vật, đặc tính
tích lũy của tinh dầu chỉ có ở một số chi nhất định trong họ.
Phân tích và tìm hiểu quy luật phân bố của cây tinh dầu ở các họ thực vật
không chỉ có ý nghĩa trong nghiên cứu tiến hóa sinh lý, sinh hóa mà còn có giá
trị rất lớn đối với công tác điều tra, phát hiện. Hiện nay, trong hệ thực vật Việt
Nam có khoảng 657 loài thuộc 357 chi và 114 họ chứa tinh dầu [26]. Như vậy,
nguồn tài nguyên cây tinh dầu nói riêng và tài nguyên thực vật Việt Nam rất là
đa dạng và phong phú.
1.4. Nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu họ Hồ tiêu (Piperaceae)
1.4.1. Trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần
hóa học tinh dầu và hoạt tính sinh học. Điển hình là các công trình như: Từ loài
Piper cubeba phân bố ở Inđônexia được Rein B. và cộng sự (2007) nghiên cứu
với sabinen (9,1%), β-elemen (9,4%), epi-cubebol (4,3%) và cubebol (5,6%) là
các thành phần chính của tinh dầu quả. Trans-sabinen hydrat (8,2%), β-
caryophyllen (5,0%), epi-cubebol (4,2%), γ-cadinen (16,6%) và cubebol (4,8%)
là các thành phần chính của lá [81].
Loài Piper permucmnatutum phân bố ở Braxin được H. S. Toquilho và
cộng sự (1999) công bố với các thành phần chính trong tinh dầu là δ-cadinen
(12,7%), γ-muurolen (7,4%), α-cadinol (6,9%), β-caryophyllen (6,8%) [108]. Từ
7 mẫu trên mặt đất của loài Piper anonifolium ở Braxin được E. H. A. Andrade
và cộng sự (2005) công bố với các thành phần chính của tinh dầu của các mẫu
5,6,7 là α-pinen (45,5%, 45,7% và 41,1%), β-pinen (17,7%, 17,2% và 17,8%) và
limonen (7,1%, 8,4% và 6,1%); mẫu 1 với α-pinen (53,1%) và β-pinen (22,9%)
là các thành phần chính; mẫu 2 và 4 được đặc trưng bởi α-pinen (40,9% và
41,8%), β-pinen (18,8% và 18,6%), limonen (7,4% và 8,5%) và δ-2-caren (7,7%
và 8,0%); mẫu 3 với α-eudesmol (33,5%), ishwaran (19,1%),germacren D
(9,6%), α-pinen (7,3%) và limonen (5,9%) là các thành phần chính trong tinh
13
dầu [35]. Nghiên cứu 4 loài thuộc họ Hồ tiêu ở Braxin, với β-elemen (11,6%) và
epi-cubebol (13,1%) là các thành phần chính của loài Piper cernuum; trong lá
loài Piper glabratum được đặc trưng bởi β-caryophyllen (14,6%) và
longiborneol (12,0%); ở loài Piper hispidum với β-pinen (12,0%), khusimen
(12,1%) và δ-cadinen (13,2%) là các thành phần chính. β-caryophyllen (11,2%)
và germacren D-4-ol (11,1%) là các thành phần chính của loài Piper madeiranum
[39]. Khi công bố 6 mẫu tinh dầu trên mặt đất của loài Piper cyrtopodon ở
Braxin, E. H. A. Andrade và cộng sự (2006) cho thấy, mẫu 1 được đặc trưng bởi
β-caryophyllen (19,2%), bicyclogermacren (13,0%), germacren D (10,0%),
spathulenol (8,4%); mẫu 2 gồm bicyclogermacren (23,3%), germacren D
(17,9%), spathulenol (6,9%); mẫu 3 là β-caryophyllen (34,6%), bicyclogermacren
(21,4%), germacren D (13,6%) và α-pinen (7,5%); mẫu 4 với elemicin (26,8%),
germacren D (14,8%), bicyclogermacren (14,0%) là các thành phần chính; mẫu 5
với β-caryophyllen (18,1%), bicyclogermacren (14,9%), germacren D (13,6%),
elemicin (10,1%) và mẫu 7 là epi-α-bisabolol (26,3%), α-cadinol (9,5%),
bicyclogermacren (8,3%) và germacren D (7,5%) [36].
Cũng từ phần trên mặt đất của 4 mẫu loài Piper demeraranum ở Braxin
với các thành phần chính là limonen (20,2%, 31,0%, 40,3% và 30,6%), sabinen
(12,9%, 17,0%, 22,7% và 18,2%), β-pinen (7,7%, 8,2%, 14,4% và 10,7%) và α-
pinen (7,3%, 6,1%, 12,3% và 7,6%) [38][38]. Từ lá và quả loài Piper
divaricatum ở Braxin với linalool (23,4–29,7%), β-pinen (19,9–25,3%) và α-
pinen (9,0–18,8%), là các thành phần chính; ở quả là β-pinen (18,0–12,0%), α-
pinen (6,3–17,6%) và β-caryophyllen (9,0–11,4%) [34]. Ở lá của loài Piper
dumosum với các thành phần chính là biclyclogermacren (16,2%), β-
caryophyllen (15,9%), β-pinen (16,0%) và α-pinen (12,1%). Đối với lá của loài
Piper aleyreanum được đặc trưng bởi β-pinen (14,4%), isocaryophyllen (17,5%)
và β-caryophyllen (18,6%) [55].
Ở lá của loài Piper gaudichaudianum, mẫu A là β-caryophyllen (12,1%),
α-humulen (13,3%), β-selinen (15,7%) và α-selinen(16,6%); mẫu B là β-
14
caryophyllen (19,3%), α-humulen (29,2%) và α-selinen (8,9%). Trong loài Piper
regnelii với β-caryophyllen (23,4%), (E)-nerolidol(13,7%) và spathulenol
(11,1%) là các thành phần chính trong tinh dầu [37]. Trong lá của loài Piper
hispidum phân bố ở CuBa được Pino A. và cộng sự (2004) công bố với các
thành phần chính của tinh dầu là β-eudesmol (17,5%), trans-6-vinyl-4,5,6,7-
tetrahydro-3,6-dimethyl-5-isopropenylbenzofuran (12,9%) [76]. Từ 4 mẫu tinh
dầu của loài Piper manausense ở vùng Amazon được công bố, với mẫu 1 và 2
được đặc trưng bởi bicyclogermacren (32,0% và 34,0%), gleenol (6,8% và
9,4%), β-caryophyllen (7,7% và 8,5%). Mẫu 3 với thành phần chủ yếu là
bicyclogermacren (41,0%), β-pinen (9,2%), α-pinen (9,1%). Spathulenol
(15,0%), globulol (9,4%), bicyclogermacren (7,8%) là các thành phần chính của
mẫu 4 [69]. Trong tinh dầu của loài Piper mikanianum với β-vetivon (33,0%),
(Z)-isoelemicin (21,5%) và (E)-asaron (11,6%) là các thành phần chính của tinh
dầu [63].
Trong lá của loài Piper peltata được J. A. Pino và cộng sự (2004) công bố
trong tinh dầu đặc trưng bởi caryophyllen oxit (22,9%), spathulenol (9,0%),
trans-calamenen (5,4%) và α-copaen (5,2%). Dillapiol (82,2%) là thành phần
chính của loài Piper aduncum [77]. Khi nghiên cứu 3 loài trong chi Piper ở
Costa Rica, B. Vogler và cộng sự (2006), đã công bố ở hoa của loài Piper
auritum với thành phần chính của tinh dầu là safrol (93,0%); ở loài Piper
marginatum với trans-anethol (46,0%), p-anisaldehyd (22,0%) và anisyl keton
(14,0%). β-caryophyllen (28,0%), germacren D (17,0%) và (E,E)-α-farnesen
(15,0%) là các thành phần chính của tinh dầu [104]. Từ tinh dầu lá, thân, rễ và
cụm hoa của loài Piper truncatum ở Braxin được A. P. F. Trindade (2010) công
bố với camphen (10,3%), germacren D (56,0%) là thành phần chính ở cụm hoa;
các thành phần đặc trưng trong lá là (Z)-3-hexenol (35,3%), β-caryophyllen
(24,2%), germacren D (11,1%) và (E)-nerolidol (10,5%); ở cành với 6(Z), 8(E)-
N-isobutyl-decadienamit (16,2%) là thành phần chính và ở rễ là 6(Z), 8(E)-N-
isobutyl-decadienamit (67,6%) [107]. Từ lá của thứ Piper tuberculatum var.
15
tuberculatum với các thành phần chính trong tinh dầu là β-caryophyllen (26,3%)
và α-cadinol (13,7%) [99]. Trong tinh dầu lá của loài Piper vicosanum với thành
phần chính là các monotecpen (56,0-62,6%); trong đó limonen (40,0-45,5%) và
1,8-cineol (10,4-15,0%) là các thành phần đặc trưng [61]. Trong lá của loài
Piper xylosteoides được đặc trưng bởi myrcen (31,0%) và γ-terpinen (26,0%)
[71]. Ở lá của loài Piper officinarum với β-caryophyllen (11,2%), α-pinen
(9,3%), sabinen (7,6%), β-selinen (5,3%) và limonen (4,6%) là các thành phần
chính; ở cành được đặc trưng bởi β-caryophyllen (10,9%), α-phellandren
(9,3%), linalool (6,9%), limonen (6,7%) và α-pinen (5,0%) [87]. Một số loài
thuộc chi Piper phân bố ở Braxin với dillapiol (64,4%) là thành phần chính của
loài Piper aduncum; p-mentha-1(7),8-dien (39,0%), 3,4-methylenedioxypropio
phenon (19,0%), và (E)-β-ocimen (9,8%) là các thành phần chính của loài Piper
marginatum. Các thành phần chủ yếu của loài Piper marginatum là (E)-
isoosmorhizol (32,0%), (E)-anethol (26,4%), isoosmorhizol (11,2%) và (Z)-
anethol (6,0%). Methyl eugenol (69,2%) và eugenol (16,2%) là các hợp chất
chính của loài Piper divaricatum. Safrol (69,2%), methyl eugenol (8,6%) và β-
pinen (6,2%) được đặc trưng của loài Piper callosum [40]. Ở loài Piper cernuum
với thành phần chính là β-elemen (11,6%) và epi-cubebol (13,1%). β-
caryophyllen (14,6%) và longiborneol (12,0%) là các hợp chất chính của loài
Piper glabratum. β-pinen (12,0%), khusimen (12,1%) và γ -cadinen (13,2%) là
các hợp chất đặc trưng của loài Piper hispidum. Đối với loài thì β-caryophyllen
(11,2%) và germacren D-4-ol (11,1%) là các hợp chất chính [90]. Trong lá của
loài Piper pellucidađược M. H. L. Silva và cộng sự (1999) công bố với các
thành phần chính của tinh dầu là dillapiol (39,7%) và trans-caryophyllen
(10,7%) [92].
Ở Phillipines lá của loài Piper betle với chavibetol (53,0%), acetat
(16,0%) và caryophyllen (4,0%) là các thành phần chính. Cũng lá của loài này
phân bố ở Malaysian với chavibetol (69,0%) là các thành phần chính; đối với
loài phân bố ở Campuchia thì được đặc trưng bởi -pinen (7,0%), sabinen
16
(8,0%), 1,8–cineol (10,0%), methyl chavicol (9,0%) và terpinyl acetat (19,0%).
Safrol (28,0%) và myrcen (26,0%) là các thành phần đặc trưng trong lá của loài
phân bố ở Đài Loan [53].
Khi nghiên cứu tinh dầu của một số loài thuộc chi Piper, M.A.
Sumathykutty và cộng sự (1999) cho thấy, elemol (11,5%) là thành phần chính
trong lá của loài Piper nigrum, β-caryophyllene (13,0%) là thành phần chính
trong lá của loài Piperattenuatum; trong thân là β-cubeben (10,0%). Cubebol
(23,6%) là thành phần chính của lá loài Piper cubeba [95].
Ở lá của 4 loài Piper cernuum, Piper glabratum, Piper hispidum và Piper
madeiranum được S.H. Soidrou và cộng sự (2013) công bố với β-elemen
(11,6%) và epi-cubebol (13,1%) là thành phần chính của Piper cernuum; β-
caryophyllen (14,6%) và longiborneol (12,0%) là các thành phần chính của
Piper glabratum; β-pinen (12,0%), khusimen (12,1%) và γ-cadinen (13,2%) là
các thành phần chính của P. hispidum; β-caryophyllen (11,2%) và germacren D-
4-ol (11,1%) là các hợp chất chính của P. madeiranum [93]. Năm 2001, M.
Mundina và cộng sự công bố lá của loài Piper lanceaefolium phân bố ở Costa
Rica; trong tinh dầu được đặc trưng bởi các sesquitecpen hydrocacbon với β-
caryophyllen và germacren D là các thành phần chính [73]. Trong lá của loài
Piper fulvescens phân bố ở Paraguay được R. Vila và cộng sự (2001) công bố
với trans-anethol (26,4%) và ishwaran (12,1%), là các thành phần chính của tinh
dầu [101]. Ở tinh dầu của lá loài Piper aduncum từ Panama và Bolivia. Trong đó
mẫu ở Panama với β-caryophyllen (17,4%) và aromadendren (13,4%) là các
thành phần chính. 1,8-cineol (40,5%) sarisan (1-allyl-2-methoxy-4,5-
methylenedioxybenzen (12,9%) là thành phần chính ở mẫu Bolivia [102].
Ở lá và hoa loài Piper friedrichsthalii phân bố Costa Rica và Panama.
Mẫu của loài Piper friedrichsthalii ở Costa Rica được đặc trưng bởi α-pinen,
camphen, β-phellandren, limonen. Trong lá của loài P. pseudolindenii với 11-
selinen-4α-ol, α-selinen, germacren D và β-selinen là các thành phần chính của
tinh dầu [103]. Từ lá của 5 loài trong chi Piper phân bố ở Malaysian được I. B.
17
Jantan và cộng sự (1994) công bố với dillapiol (64,5%) là thành phần chính của
loài P. aduncum. Chavibetol chiếm 69,0% và 42,7% của loài Piper betle và
Piper lanatum. Thành phần chính của loài Piper pedicellosum là β-phellandren
(21,9%) và eugenol (17,2%). (E)-Nerolidol (17,5%) và cedrol (14,8%) là các
hợp chất chính của loài Piper penangense [59]. Trong lá của loài Piper
corcovadensis với các thành phần chính là 1-butyl-3,4-methylenedioxybenzen
(30,6%), terpinolen (17,4%), trans-caryophyllen (6,3%), α-pinen (5,9%) [49].
Trong lá của loài Piper aduncum ở 3 mẫu tinh dầu được đặc trưng bởi dillapiol
(69,3%; 79,9% và 85,4%) [67]. Từ lá của loài Piper miniatum được Salleh W.
M. và cộng sự (2015) công bố với caryophyllen oxit (20,3%) và α-cubeben
(10,4%) là các thành phần chính của tinh dầu [85]. Ở lá của loài
Piper hongkongense phân bố Trung Quốc được đặc trưng bởi các hợp chất
caryophyllen, α-caryophyllen và nerolidol [113].
Từ phần trên mặt đất của 3 loài thuộc chi Piper phân bố ở Malaysia được
Salleh W. và cộng sự (2014) công bố với spathulenol (11,2%), (E)-nerolidol
(8,5%) và β-caryophyllen (7,8%) là các thành phần chính của tinh dầu loài Piper
abbreviatum. Loài Piper erecticaule được đặc trưng bởi β-caryophyllen (5,7%)
và spathulenol (5,1%). Borneol (7,5%), β-caryophyllen (6,6%) và α-amorphen
(5,6%) là các thành phần chính từ loài Piper lanatum [86].
Ở lá và cụm hoa của loài Piper subtomentosum được đặc trưng bởi α-
pinen (27,3% và 21,0%) và δ-cadinen; phần trên mặt đất của loài Piper
septuplinervium được đặc trưng bởi camphen và α-, β-pinen [42]. Trong lá của
loài Piper divaricatum với các thành phần chính của tinh dầu là methy leugenol
(75,0%) và eugenol (10,0%) [49]. Từ lá và cành loài Piper flaviflorum phân bố
ở Trung Quốc với các thành phần đặc trưng là (E)-nerolidol (16,7% và 40,5%),
β-caryophyllen (26,6% và 14,6%) và elixen (5,3% và 12,3%) [64]. Ở lá của loài
Piper nigrum được Bagheri H. và cộng sự (2014) công bố với các thành phần
chính từ tinh dầu là β-caryophyllen (25,4 ± 0,6%), limonen (15,6 ± 0,2%),
sabinen (13,6 ± 0,2%), 3-caren (9,3 ± 0,1%), β-pinen (7,3 ± 0,1%), và α-pinen
18
(4,3 ± 0,1%) [44]. Loài Piper capense phân bố ở phía Đông Cameroon với các
thành phần chính của tinh dầu là β-pinen (33,2%), sabinen (10,0%) và α-pinen
(8,9%) [110]. Từ 3 loài của chi Piper phân bố ở Cuba được xác định là piperiton
(34,0%), camphor (17,1%), camphen (10,9%), 1,8-cineol (8,7%) và viridiflorol
(7,4%) là các thành phần chính của loài Piper aduncum. Trong các loài Piper
auritum và Piper umbellatum được đặc trưng bởi safrol (71,8%và 26,4%) [83].
Ở lá của loài Piper aduncum phân bố từ Braxin với thành phần chính trong tinh
dầu là các monotecpen (90,4%) và sesquitecpen (7,0%). Thành phần đặc trưng
là 1,8-cineol (53,9%) [94]. Trong tinh dầu lá, rễ, thân và quả của loài Piper
klotzschianum được đặc trưng bởi 1-butyl-3,4-methylenedioxybenzen; 2,4,5-
trimethoxy-1-propenylbenzen, 1-butyl-3,4-methylenedioxybenzen, 1-butyl-3,4-
methylenedioxybenzen, limonen và α-phellandren [51].
Tinh dầu từ lá và cành của loài Piper officinarum được đặc trưng bởi β-
caryophyllen (11,2%), α-pinen (9,3%), sabinen (7,6%), β-selinen (5,3%) và
limonen (4,6%). Ở thân là β-caryophyllen (10,9%), α-phellandren (9,3%),
linalool (6,9%), limonen (6,7%) và α-pinen (5,0%) [87]. Từ tinh dầu lá của loài
Piper cubeba được đặc trưng bởi sabinen (20,0%), eucalyptol (11,9%), 4-
terpineol (6,4%), β-pinen (5,8%), camphor (5,6%) và δ-3-caren (5,3%) [66].
Trong lá và cành của loài Piper caninum phân bố ở Malaysia được Salleh W. M.
và cộng sự (2011) công bố với safrol (17,1%) trong lá và 25,5% trong cành [88].
Từ rễ, thân, quả và lá của loài Piper longum được Varughese T. và cộng sự
(2016) công bố với các thành phần chính là các monotecpen và các sesquitecpen
[100].
1.4.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về tinh dầu của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở nước
ta mới diễn ra khoảng hơn 3 thập kỷ trở lại đây. Các tác giả cũng chủ yếu đề cập
đến các loài cây trồng như Tiêu (Piper nigrum), Trầu không (Piper betle), Lá lốt
(Piper lolot),...
Từ loài Piper bavinum phân bố ở Hương Sơn, Hà Tĩnh được D. Lesueur
19
và cộng sự (2009) công bố với các thành phần chính là bicyclogermacren
(10,6%), globulol (5,7%), leden (5,1%) và α-pinen (4,4%) [52]. Loài Trầu
không (Piper betle) phân bố ở Bạch Mã, Thừa Thiên Huế với thành phần chính
là isoeugenol (72,0%), isoeugenyl acetat (12,2%) [53]. Trong rễ được đặc trưng
bởi -cadinen (11,7%), -cadinol (26,2%) và T-muurolol (20,7%) [53]. Phần
trên mặt đất của loài Piper pierrei ở Phong Điền, Thừa Thiên Huế với p-
methylbenzyl cinnamat (18,1%) và -methylbenzyl cinnamat (28,0%) [53]. Từ
lá, thân và rễ loài Piper lolot phân bố ở Việt Nam với các thành phần chính
trong tinh dầu là -caryophyllen (26,1%, 30,9% và 27,6%) tương ứng trong lá,
thân và rễ [53]. Đỗ Đình Rãng và cộng sự (2001), công bố từ phần trên mặt đất
của loài này ở Hà Nội với -asaron (21,8%), d–nerolidol (8,6%), trans-methyl
isoeugenol (5,5%) [27]. Loài Peperomia pellucida ở Thừa Thiên Huế được
Nguyễn Xuân Dũng và cộng sự (2005), công bố với các thành phần chính là
carotol (33,1%) và dill apiol (29,3%) [53]. Gần đây, Lưu Đàm Ngọc Anh và
cộng sự (2016), công bố ở lá của loài Piper arboricola với các thành phần chính
là spathulenol (27,5%), α-phellandren (20,3%), germacren D (14,6%), γ-terpinen
(6,2%) [1].
Khi nghiên cứu loài Trầu không (Piper betle) và Hồ tiêu (Piper nigrum) ở
các vùng khác nhau của Nghệ An, Hoàng Văn Lựu (2003) cho thấy thành phần
chính trong tinh dầu gồm α-pinen và D-limonen [23]. Ở loài Hồ tiêu (Piper
nigrum) được chiết xuất bằng CO2 lỏng siêu tới hạn tại các áp suất khác nhau thì
thành phần chính của tinh dầu là 3-caren, caryophyllen, β-selinen cũng có sự
biến đổi [25].
Từ lá Trầu không (Piper betle) ở Hải Dương được Phạm Thế Chính và cộng
sự (2009) công bố với các thành phần chính của tinh dầu là chavicol (7,6%),
eugenol (77,2%), eugenyl axetat (8,7%) [8]. Cũng từ lá của loài này phân bố ở Hậu
Giang được đặc trưng bởi phenol, 2-methoxy-3- (2-propenyl)- (19,8%),
acetyleugenol (20,1%) và 4-allyl-1,2- diacetoxybenzen (34,6%) [7]. Ở lá của loài
Piper longum được Đỗ Đình Rãng và cộng sự (2007), công bố với các thành phần
20
chính là β-caryophyllen (11,42%), β-pinen (8,0%), α-pinen (4,9%) và α-copaen
(4,0%) [27].
1.5. Điều kiện tự nhiên xã hội ở Bắc Trung Bộ
1.5.1. Vị trí địa lý
Bắc Trung Bộ là phần phía Bắc của Trung Bộ Việt Nam có địa bàn từ Nam
dãy núi Tam Điệp tới Bắc đèo Hải Vân, có tọa độ địa lý từ 16o13' đến 19°18' vĩ
độ Bắc, 104°22' đến 108o12' kinh độ Đông. Bắc Trung Bộ Việt Nam gồm có 6
tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-
Huế. Phía Tây là sườn Đông Trường Sơn, giáp nước Lào có đường biên giới dài
1.294 km với các cửa khẩu Quan Hoá, Lang Chánh (Thanh Hoá), Kỳ Sơn (Nghệ
An), Hương Sơn (Hà Tĩnh), Lao Bảo (Quảng Trị)…, tạo điều kiện giao lưu kinh
tế với Lào và các nước Đông Nam Á trên lục địa; Phía Đông hướng ra biển
Đông với tuyến đường bộ ven biển dài 700 km, biển có nhiều hải sản và nhiều
vùng nước sâu có thể hình thành các cảng biển. Vùng có nơi hẹp nhất là Quảng
Bình (khoảng 50 km), nằm trên trục giao thông xuyên Việt là điều kiện thuận lợi
giao lưu kinh tế với các tỉnh phía Bắc và phía Nam.
1.5.2. Địa hình, địa mạo
Bắc Trung Bộ nơi bắt đầu của dãy Trường Sơn, mà sườn Đông đổ xuống
Vịnh Bắc Bộ, có độ dốc khá lớn. Lãnh thổ có bề ngang hẹp, địa hình chia cắt
phức tạp bởi các con sông và dãy núi đâm ra biển, như dãy Hoàng Mai (Nghệ
An), dãy Hồng Lĩnh (Hà Tĩnh)... sông Mã (Thanh Hoá), sông Cả (Nghệ An),
sông Nhật Lệ (Quảng Bình)... Cấu trúc địa hình của Bắc Trung Bộ gồm nhiều
dãy núi có độ cao từ 600 – 2.450m, đỉnh cao nhất là đỉnh núi Phacatun cao
2.450m, đỉnh Giăng màn thượng nguồn sông Ngàn Sâu cao 2.235m, Pù Huống
1.570m, Pù Kô Kô 1.124m, Pù Chó 1.500m, Bạch Mã cao 1.450m, với địa hình
bị chia cắt mạnh tạo nên độ dốc lớn 35 - 400 trước khi chuyển dần xuống đồng
bằng hay ven biển. Đây cũng là địa hình phức tạp tạo nên nhiều hệ sinh thái:
Rừng núi cao (chiếm gần 50% diện tích); vùng gò đồi (gần 30% diện tích); và
các dải đồng bằng nông nghiệp, đất cát ven biển, rừng ngập mặn, đảo ven bờ…
21
giữ vai trò quan trọng trong kinh tế biển và an ninh quốc phòng. Đặc biệt ở
Quảng Bình có hệ sinh thái núi đá vôi Carst rộng lớn, có nhiều hang động như
động Phong Nha (Bố Trạch) rộng và dài vào bậc nhất thế giới lại nằm tiếp giữa
hai vùng địa lý sinh học Bắc và Nam, là nơi có cấu tạo địa chất đặc biệt của
vùng Carst trẻ, là địa bàn có tính đa dạng sinh học cao.
1.5.3. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu của vùng Bắc Trung Bộ mang tính chuyển tiếp giữa hai miền khí
hậu của nước ta là khí hậu cận nhiệt đới có mùa Đông lạnh ở phía Bắc và khí
hậu nhiệt đới điển hình ở phía Nam. Nằm trong sườn Đông của dãy Trường Sơn
Bắc lại nằm kề với biển. Khí hậu vùng Bắc Trung Bộ còn chịu ảnh hưởng sâu
sắc của mối tương tác phức tạp của chế độ hoàn lưu khí quyển và các điều kiện
địa hình được thể hiện rõ qua chế độ mưa ẩm cũng như sự xuất hiện thường
xuyên của gió phơn Tây Nam vào nửa đầu mùa hè. Toàn vùng chịu ảnh hưởng
của thời tiết bất lợi, áp thấp nhiệt đới, bão lụt xảy ra hàng năm v.v… trung bình
có 6 cơn bão mỗi năm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp, nhiều trận lụt lớn xảy
ra do rừng đầu nguồn bị phá hủy. Yếu tố khí hậu gây ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển tự nhiên của vùng Bắc Trung Bộ bởi các hiện tượng bốc hơi nước. Theo
lượng bốc hơi nước kể cả thảm thực vật, dao động trong khoảng 1.100 - 1259
mm/năm, bằng hơn ½ lượng mưa năm. Song song với đặc điểm bốc hơi nước,
hiện tượng gió phơn Tây Nam (gió Lào) gây ảnh hưởng xấu tới cây trồng vật
nuôi trong khu vực. Với vị trí độc đáo của rừng núi Bắc Trung Bộ được các nhà
khoa học trong nước và quốc tế công nhận còn chứa đựng nguồn tài nguyên sinh
vật phong phú và đa dạng, là vùng duy nhất có sự giao lưu giữa các luồng sinh
vật Bắc và Nam, bao gồm các yếu tố Trung Hoa, yếu tố Ấn Độ - Malaysia, yếu
tố Hymalaia; Yếu tố phân bố toàn cầu và yếu tố đặc hữu.
1.5.4. Đặc điểm kinh tế xã hội
Tổng diện tích tự nhiên toàn vùng trên 51.168 km2, chiếm khoảng 15,5% diện
tích của cả nước, với tổng dân số là 10.500.000 người theo điều tra dân số
1/4/2009. Dân cư sống trong vùng Bắc Trung Bộ chủ yếu là người Kinh, và nhiều
22
dân tộc khác như: Tày, Thái, Thổ ở Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh; Mường, Dao
ở Thanh Hóa; H'mông, Khơ Mú, Đan Lai ở Nghệ An, Hà Tĩnh; Bru-Vân Kiều, Cơ
Tu, Tà Ôi, Chưt ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế. Mật độ dân số
khoảng 200 người/km2 trong đó Thanh Hoá có mật độ cao nhất khoảng 310
người/km2, thấp nhất là ở Quãng Bình chỉ có khoảng 95 người/km
2. Mật độ dân
số thay đổi mạnh mẽ giữa khu vực đồng bằng và miền núi, đô thị và nông thôn.
1.5.5. Đặc điểm hệ thực vật
Bắc Trung Bộ có 5 Vườn quốc gia (Bến En, Pù Mát, Vũ Quang, Phong
Nha Kẻ Bàng, Bạch Mã) và 9 khu Bảo tồn Thiên nhiên (Pù Luông, Pù Hu, Xuân
Liên, Pù Hoạt, Pù Huống, Kẻ Gỗ, Bắc Hướng Hóa, Đakrông, Phong Điền) toàn
vùng có 2.135.649 ha có rừng. Trong đó, rừng đặc dụng là 349.316 ha; rừng
phòng hộ 1.054.431 ha và rừng sản xuất là 731.902 ha. Hiện nay, đã biết 4.133
loài thuộc 1.211 chi của 224 họ thực vật bậc cao có mạch với đầy đủ các ngành
thực vật bậc cao có mạch của Việt Nam. Đơn vị địa lý sinh học Bắc Trung Bộ
chiếm 23,25% tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước (tính bằng tổng diện tích
của hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam) nhưng hệ thực vật ở đây chiếm
tới 64,47% tổng số họ, 51,71% tổng số chi và 39,06% tổng số loài trong hệ thực
vật Việt Nam; hệ thực vật ở Bắc Trung Bộ đóng góp khoảng một nửa cho hệ
thực vật Việt Nam.
Thảm thực vật ở Bắc Trung Bộ rất đa dạng, có 38 kiểu thảm khác nhau
[34], được chia thành 2 nhóm chính là thảm thực vật tự nhiên và thảm thực vật
trồng. Thảm thực vật tự nhiên chia theo các vành đai nhiệt đới và á nhiệt đới. Ở
vành đai nhiệt đới (<800m ở Quảng Bình trở ra và <900m ở Thừa Thiên - Huế),
trên đất địa đới (tầng dày, thoát nước tốt) có 5 kiểu thảm khác nhau. Trên đất phi
địa đới (tầng mỏng, thoát nước nhanh) có 5 kiểu thảm thực vật. Trên đất nội địa
đới ngập nước ngọt ở vùng đồng bằng, ven sông suối với nền đáy phù sa ngập
định kỳ có khoảng 14 kiểu thảm, trên than bùn và cát ẩm khá đặc sắc với 5 kiểu
thảm. Thảm thực vật ngập mặn có 5 kiểu thảm. Thảm thực vật trên vành đai nhiệt
đới gồm 3 kiểu. Còn lại là các thảm thực vật cây trồng.
23
Hình 1.1. Bản đồ các VQG, khu BTTN, khu Bảo tồn loài, khu Bảo tồn Cảnh quan
ở Bắc Trung Bộ
24
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc
Trung Bộ.
Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu là các Vườn Quốc Gia (Bến En, Pù Mát, Vũ
Quang, Phong Nha - Kẻ Bàng, Bạch Mã) và các Khu Bảo tồn Thiên nhiên (Xuân
Liên, Pù Luông, Pù Hoạt, Pù Huống, Kẻ Gỗ, Đak Krông) ở Bắc Trung Bộ. Ngoài
ra còn thu mẫu ở một số địa điểm của các huyện có phân bố của họ này.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các đặc điểm sinh học (hình thái, sinh thái), phân bố và tính
đa dạng các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ.
- Tìm hiểu về giá trị sử dụng của các loài thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở
Bắc Trung Bộ.
- Xác định hàm lượng, thành phần hóa học tinh dầu của một số loài trong
trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực vật
2.3.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Các số liệu về điều kiện tự nhiên, xã hội ở khu vực nghiên cứu, các mẫu vật
lưu ở bảo tàng trong nước và nước ngoài, các công trình công bố liên quan.
2.3.1.2. Phương pháp điều tra thực địa
Ở mỗi địa điểm nghiên cứu tác giả chọn các tuyến điều tra chính để nghiên
cứu:
+ VQG Bến En: tuyến Sông Tràng - Bãi Trành; tuyến Đồng Mười – Hồ
Sông Mực - Điện Ngọc; tuyến Đồng Mười - Xuân Thái.
+ VQG Pù Mát: tuyến Môn Sơn - Sông Giăng; tuyến Chi Khê - Khe Bu;
tuyến Lâm Trường Con Cuông - Khe Kèm; tuyến Tam Đình - Tam Hợp; tuyến
25
Châu Khê - Khe Choang.
+ VQG Vũ Quang: tuyến Hương Quang - Dốc Dẻ; tuyến Hương Đại -
Hương Quang; tuyến Trạm chè - Sơn Kim II.
+ VQG Phong Nha – Kẻ Bàng: tuyến ngã ba Đông – Vườn Thực vật và
Tây đường Trường Sơn - U Bò.
+ VQG Bạch Mã: tuyến Trung tâm Vườn - Thác Thủy Điện - thác Đá
Dựng; tuyến Trĩ Sao - Đỉnh Bạch Mã - Đỗ Quyên; tuyến Hương Phú - Thị trấn
Khe Tre, Thượng Nhật - Hưng Lộc).
+ Khu BTTN Xuân Liên: tuyến Xuân Liên - Vạn Xuân, tuyến Yên Nhân –
Bát Mọt.
+ Khu BTTN Pù Luông: tuyến Phú Lệ - Thung Hang; tuyến Cổ Lũng –
Lũng Cao.
+ Khu BTTN Pù Huống: tuyến Châu Thái - Nam Sơn – Bắc Sơn – Bình
Chuẩn; tuyến Châu Hoàn – Diên Lãm – Quang Phong.
+ Khu BTTN Pù Hoạt: Tri Lễ - Nậm Giải; Hạnh Dịch - Thông Thụ - Đồng
Văn.
+ Khu BTTN Kẻ Gỗ: Trung tâm du lịch đến các khu vực chạy theo phía
Nam – Bắc.
2.3.1.3. Phương pháp thu mẫu và định loại
Mỗi cây thu 2-3 mẫu tiêu bản ở cùng 1 địa điểm. Sau khi thu mẫu thì ghi số
hiệu. Khi thu mẫu thì ghi chép tỉ mỉ ngay những đặc điểm dễ bị mất khi mẫu khô
như: màu sắc, hình dạng tự nhiên của hoa, quả, lá ... Ngoải ra còn chụp ảnh tổng
thể và chi tiết từng bộ phận của cây bằng máy ảnh kỹ thuật số Canon.
Sau khi mẫu được xử lý sơ bộ ở ngoài thực địa, tiếp tục xử lý khô tại phòng
mẫu Dược liệu, Bộ môn Dược liệu, Trường Đại học Y Khoa Vinh.
Phương pháp dùng để nghiên cứu phân loại là phương pháp hình thái so
sánh. Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống nhưng vẫn là phương pháp
thông dụng được sử dụng hiện nay. Trong phương pháp này dựa trên các đặc
điểm của cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản để nghiên cứu trong đó chủ
26
yếu dựa vào cơ quan sinh sản như vị trí cụm hoa, cấu tạo của hoa, đặc điểm của
lá bắc, đài hoa, cấu tạo của nhị và núm nhụy khi tạo thành quả. Bởi vì đây là
những đặc điểm ít thay đổi dưới tác động của điều kiện sống.
Tổng số mẫu thu được là hơn 500 mẫu, số mẫu đã phân tích và xác định tên
khoa học hơn 300 mẫu. Mẫu hiện được lưu trữ ở phòng mẫu Dược liệu, bộ Môn
Dược liệu, Trường Đại học Y Khoa Vinh.
Các tài liệu chính được sử dụng trong quá trình nghiên cứu mẫu là: Phạm
Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, Quyển I [14]; Wu T. L (1981), Flora of
China [112]; Cheng Y., N. Xia & M.G. Gilbert (1999), Flora of China, Vol. 4,
Piperaceae [48].
2.3.1.4. Tìm hiểu về giá trị sử dụng của các loài trong họ Hồ tiêu
(Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ
Tìm hiểu về giá trị sử dụng của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) qua
các tài liệu đã công bố trong và ngoài nước về các loài nghiên cứu để bổ sung
vào giá trị sử dụng tài nguyên của họ này trong các tài liệu: Võ Văn Chi (2012)
[6], Đỗ Tất Lợi (1999) [21], Lê Trần Đức (1997) [11][11], Triệu Văn Hùng và
cộng sự (2007) [16], Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004) [2], Chaveerach A.et al.,
(2006) [46] và thông qua phỏng vấn người dân bằng phương phương pháp có sự
tham gia PRA: Parcitipartory Rual Appraisal.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu
2.3.2.1. Thu mẫu và chưng cất tinh dầu
Mẫu để chưng cất tinh dầu là các bộ phận riêng biệt của cây (lá, thân giả,
thân rễ, hoa, quả). Mỗi mẫu thu từ 0,5-3 kg tươi, mẫu được ghi số hiệu (số hiệu
này trùng với số hiệu mẫu thực vật để định loại) và ngày tháng được thu. Sau
khi thu hái, mẫu được cắt nhỏ và chưng cất bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước
có hồi lưu trong thiết bị Clevenger trong thời gian 2-4 giờ ở áp suất thường theo
tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV (2010) [4].
2.3.2.2. Phương pháp định lượng tinh dầu
Tinh dầu của các bộ phận khác nhau được định lượng theo phương pháp I của
27
Dược điển Việt Nam IV (2010) [4]. Hàm lượng tinh dầu được tính theo công thức:
X(%) = (khi d<1)
Hoặc theo công thức
X(%) = (khi d>1)
Trong đó: a là thể tích của tinh dầu tính bằng ml
b là khối lượng của mẫu tính bằng gam.
Tinh dầu được làm khô bằng Na2SO4 khan, đựng trong các lọ tiêu chuẩn đậy
kín, bảo quản ở 0-5oC trước khi đem phân tích.
2.3.2.3. Phương pháp phân tích thành phần hoá học tinh dầu
Chuẩn bị mẫu phân tích cho sắc ký khí: Hoà tan 1,5 mg tinh dầu đã được
làm khô bằng Na2SO4 khan trong 1ml hexan tinh khiết loại dùng cho phân tích
sắc ký.
Sắc ký khí (GC) với đầu dò FID: Được thực hiện trên máy Agilent
Technologies HP 6890N Plus với detectơ FID, cột mao quản HP-5MS chiều dài
30 m, đường kính trong (ID) = 0,25 mm, lớp phim mỏng 0,25m với khí mang
là hydro. Nhiệt độ buồng bơm mẫu là 250oC. Nhiệt độ Detectơ là 260
oC.
Chương trình nhiệt độ 60oC (2 min), tăng 4
oC/phút cho đến 220
oC, dừng ở nhiệt
độ này trong 10 phút.
Sắc ký khí-khối phổ (GC/MS): Được thực hiện trên hệ thống thiết bị sắc ký
khí khối phổ liên hợp Agilent Technologies HP 6890N/ HP 5973 MSD với cột
tách và các điều kiện vận hành sắc ký như nêu ở trên và với Heli làm khí mang.
Việc xác định định tính các thành phần của tinh dầu được thực hiện bằng các
phương pháp sau:
- Dựa trên giá trị của chỉ số lưu giữ (Retention Index), xác định với một dãy
các đồng đẳng n-alkan trong cùng một điều kiện sắc ký.
a x 0,9
b x 100%
a
b x 100%
28
- Dựa trên sắc ký nội chuẩn (co-injection) với các chất chuẩn thương mại
(của hãng Sigma-Aldrich, St. Louis, MO, USA) hoặc với các thành phần tinh
dầu đã biết.
- Dựa trên phổ khối lượng, so sánh với phổ khối lượng tìm thấy trong các
ngân hàng dữ liệu (NIST 08 và Wiley 9th Version) hoặc so sánh với các dữ liệu
của các tài liệu tham khảo.
Tỉ lệ % các thành phần trong tinh dầu được tính toán dựa trên diện tích hoặc
chiều cao của pic sắc ký (detector FID) mà không sử dụng các yếu tố điều chỉnh
[33], [56], [60], [97], [98].
Tinh dầu được phân tích tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm, Trường Đại học
Vinh.
2.4. Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu được xử lí trên phần mềm Microsoft Office Excel 2010.
29
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm sinh học của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae)
3.1.1. Đặc điểm hình thái của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae)
+ Thân: Cây bụi đứng thẳng, cây leo với rễ mọc ở đốt; đôi khi có dạng thân
thảo bò trên mặt đất hoặc sống bì sinh; thường có mùi thơm.
+ Lá: Đơn, mép nguyên, mọc đối hoặc mọc cách, có thể có hoặc không có lá
kèm (rụng sớm để lại sẹo ở mấu khá rõ). Lá rất khác nhau về hình dạng và kích
thước giữa các loài. Lá có các dạng: hình mác, hình trứng, hình tim,... Trên
cùng một cây có thể có nhiều hình dạng lá khác nhau với đặc điểm lá già
thường to và nổi bật hơn so với những lá còn lại. Phiến lá có thể mỏng hoặc dày,
nhẵn bóng, nhăn nheo hoặc thô ráp, có thể có lông. Lông che chở màu nâu hoặc
trắng, có thể đơn bào hoặc đa bào, bao phủ bề mặt lá hoặc toàn thân cây. Gốc lá
cân đối hoặc lệch, hình tròn hoặc hình tim. Cuống lá ngắn hoặc dài khoảng vài
cm. Gân lá thường tạo thành các cặp xuất phát từ một số điểm như: gốc lá, điểm
sát gốc lá, điểm giữa hoặc điểm phía trên của gân giữa lá. Một số lá có hệ gân
thứ cấp chạy dọc theo gân giữa, có dạng đường cong từ gốc đến đỉnh của lá, có
hình chân vịt hoặc có một phần xẻ lông chim.
+ Hoa: Cụm hoa dạng bông, mọc đối diện với lá, ngoài nách lá hoặc ở nách lá;
hiếm khi mọc ở đỉnh cành và cũng hiếm khi tạo thành cụm gồm nhiều bông mọc
ở nách lá. Cụm hoa có dạng vươn thẳng hoặc uốn cong nhẹ và có thể bị rủ
xuống khi chín. Hoa trần, thường đơn tính (đa số khác gốc, ít khi cùng gốc) hoặc
lưỡng tính, không có cuống. Cánh hoa có thể có màu hồng, màu hạt dẻ, màu
xanh xám, màu vàng xanh, màu trắng đục… Lá bắc nhỏ; mọc đối diện với hoa,
đôi khi dính với trục cụm hoa; hình khiên, hình tam giác hoặc hình tròn; thường
nhẵn hoặc có lông mịn. Bộ nhị có 2-6 nhị, chỉ nhị ngắn; bao phấn 2, 2-4 thùy.
Bộ nhụy có bầu nhụy rời hoặc đôi khi ôm lấy trục, 1 ô, 1 lá noãn; đầu nhụy 2-5.
+ Quả: Hạch, có hoặc không có cuống; hình trứng, hình cầu, hình trứng ngược
hoặc có mặt cắt hình tam giác, hiếm khi hình bầu dục; khi chín thường có màu
30
đỏ hoặc vàng. Quả thường nhẵn hoặc đôi khi có lông tơ; mỗi quả có 1 hạt. Hạt
gần hình cầu, vỏ hạt mỏng; phôi nhỏ, ngoại nhũ dạng bột và cứng.
3.1.2. Đặc điểm sinh thái, mùa hoa, mùa quả của các loài trong họ Hồ tiêu
(Piperaceae)
+ Nơi sống: Các loài chủ yếu leo trườn trên đá hoặc bám lên các loài cây khác như:
Tiêu gắt (Piper acre Blume), Tiêu thượng mộc (Piper arboricola C. DC.), Tiêu ba
vì (Piper bavinum C. DC.), Trầu không (Piper betle L.), Tiêu cam bốt (Piper
cambodianum C. DC.), Tiêu chó (Piper cf. caninum Blume), Tiêu châu đốc
(Piper chaudocanum C. DC.), Tiêu griffithi (Piper griffithii C. DC.), Tiêu
maclure (Piper cf. maclurei Merr.), Hồ tiêu (Piper nigrum L.),… Một số loài mọc
ở dưới đất hoặc trong hốc núi đá vôi như: Rau càng cua (Peperomia pellucida
(L.) Kunth.), Càng cua ba lá (Peperomia parcicilia C. DC.), Tiêu lá gai (Piper
boehmeriaefolium Wall. ex Miq.), Tiêu lá gai bắc bộ (Piper boehmeriaefolium
var. tonkinensis C. DC.), Lá lốt (Piper lolot L.), Lốt (Piper sarmentosum Roxb.),
Tiêu rận (Zippelia begoniifolia Blume ex Schult. & Schult. f.),…
+ Mùa ra hoa, mùa quả: Tùy vào từng loài mà có mùa ra hoa, mùa quả khác nhau
nhưng chủ yếu ra hoa từ tháng 2(3) - 5(6), có quả từ tháng 4 - 8, điển hình là các
loài Rau càng cua (Peperomia pellucida (L.) Kunth.), Càng cua ba lá
(Peperomia parcicilia C. DC.), Tiêu cam bốt (Piper cambodianum C. DC.),
Tiêu chó (Piper cf. caninum Blume), Tiêu hải nam (Piper hainanense Hemsl.),
Tiêu lá mỏng (Piper hymenophyllum Miq.), Tiêu harmand (Piper harmandii C.
DC.), Tiêu maclure (Piper cf. maclurei Merr.), Tiêu lào (Piper laosanum C.
DC.),… Một số loài ra hoa tháng 7 - 12, có quả tháng 10 đến 4 năm sau như:
Tiêu thất (Piper cubeba L. f.), Tiêu gié trần (Piper gymnostachyum C. DC.), Lốt
(Piper sarmentosum Roxb.),...
3.1.3. Đa dạng họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ
Kết quả điều tra, thu thập mẫu của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc
Trung Bộ đã xác định được 3 chi gồm 36 loài và thứ; ghi nhận vùng phân bố cho
khu vực Bắc Trung Bộ cho 28 loài. Kết quả được trình bày trong bảng 3.1.
31
Bảng 3.1. Danh lục thành phần loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ
TT Tên khoa học Tên Việt Nam Dạng
thân
Giá trị sử
dụng
1 Peperomia pellucida (L.) Kunth.*
Rau càng cua Th THU, ĂNĐ
2 Peperomia parcicilia C. DC. Càng cua ba lá Th ĂNĐ
3 Piper acre Blume*
Tiêu gắt L CTD
4 Piper albispicum C. DC.*
Tiêu gié trắng Th CTD
5 Piper arboricola C. DC.*
Tiêu thượng mộc L THU, CTD
6 Piper baccatum Blume* Tiêu phì quả L CTD
7 Piper bavinum C. DC.*
Tiêu ba vì L CTD
8 Piper betle L. Trầu không L THU, CTD
9 Piper boehmeriifolium
(Miquel) Wallich ex C. de
Candolle in A. de Candolle
Tiêu lá gai Th THU, CTD
10 Piper boehmeriifolium var.
tonkinensis C. DC.
Tiêu lá gai bắc
bộ
Th THU, CTD
11 Piper bonii C. DC.*
Hàm ếch rừng L CTD
12 Piper brevicaule C. DC.* Tiêu thân ngắn L CTD
13 Piper cambodianum C. DC.*
Tiêu cam bốt L CTD
14 Piper cf. caninum Blume*
Tiêu chó L CTD
15 Piper carnibracteum C. DC.*
Tiêu lá hoa mập L CTD
16 Piper chaudocanum C. DC.
Tiêu châu đốc L THU, CTD
17 Piper cubeba L. f.*
Tiêu thất L THU, CTD
18 Piper griffithii C. DC.*
Tiêu griffith L CTD
19 Piper gymnostachyum C. DC.* Tiêu gié trần L CTD
20 Piper hainanense Hemsl.*
Tiêu hải nam L CTD
21 Piper harmandii C. DC.*
Tiêu harmand L CTD
22 Piper hymenophyllum Miq.*
Tiêu lá mỏng L CTD
23 Piper laosanum C. DC.*
Tiêu lào L CTD
32
24 Piper lolot L. Lá lốt Th THU, CTD, ĂND
25 Piper longum L. Tiêu lá tím L THU, CTD
26 Piper cf. maclurei Merr.*
Tiêu maclure L CTD
27 Piper majusculum Blume*
Tiêu to L CTD
28 Piper mutabile C. DC.*
Tiêu biến thể L THU, CTD
29 Piper nigrum L. Hồ tiêu L THU, CTD,
ĂNĐ, GV
30 Piper pendulispicum C. DC.*
Tiêu gié thòng L CTD
31 Piper pierrei C. DC.*
Tiêu pierre Th CTD
32 Piper pubicatulum C. DC.* Tiêu sóng có lông L CTD
33 Piper retrofractum Vahl*
Tiêu dội L THU, CTD
34 Piper sarmentosum Roxb.*
Lốt Th THU, CTD
35 Piper saxicola C. DC.* Tiêu trên đá Th CTD
36 Zippelia begoniifolia Blume ex
Schult. & Schult. f.*
Tiêu rận Th THU, CTD
Ghi chú: * loài ghi nhận phân bố ở Bắc Trung Bộ; L: thân leo; Th: thân thảo;
THU: cây làm thuốc; CTD: cây tinh dầu; GV: Cây gia vị; ĂNĐ: cây ăn được
Để thấy được tính đa dạng họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ, kết
quả được so sánh với tổng số loài hiện biết ở Việt Nam (Nguyễn Kim Đào,
2003) (bảng 3.2) [10].
Bảng 3.2. So sánh số loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ với
tổng số loài đã biết ở Việt Nam
Chi Bắc Trung Bộ (1) Việt Nam (2) Tỷ lệ % giữa (1) và (2)
Chi 3 4 75,00
Loài và thứ 36 50 72,00
(2) theo Nguyễn Kim Đào (2003) [10].
Các kết quả trình bày trong bảng 3.2 cho thấy, thành phần loài của họ Hồ
tiêu ở Bắc Trung Bộ khá đa dạng. Trong đó, có 3 chi so với 4 chi, chiếm 75%
33
tổng số chi và 36 loài và thứ so với 50 loài và thứ chiếm 72,00% tổng số loài và
thứ hiện biết ở Việt Nam. Từ đây cho thấy, tuy chỉ ở trong một khu vực phân bố
với một diện tích khá khiêm tốn so với các khu vực khác trong cả nước, nhưng
thành phần loài trong họ này cũng khá đa dạng và phong phú.
3.1.4. Các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) được ghi nhận thêm vùng phân
bố cho khu Hệ Thực vật Bắc Trung Bộ.
So với danh lục các loài thuộc họ Hồ tiêu (Piperraceae) ở Bắc Trung Bộ
của Nguyễn Kim Đào (2003) [10], kết quả nghiên cứu đã ghi nhận thêm vùng
phân bố của 28 loài cho khu Hệ Thực vật Bắc Trung Bộ (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) được ghi nhận vùng phân bố
cho khu hệ thực vật Bắc Trung Bộ
TT Tên khoa học Tên Việt
Nam Phân bố ở Bắc Trung Bộ
Phân bố ở Việt Nam
[10]
1 Peperomia
parcicilia C. DC.
Càng cua
ba lá
Thanh Hóa (Pù Luông: Phú
Lệ, Lũng Cao), Quảng Bình
(Phong Nha-Kẻ Bàng)
Lâm Đồng (Lạc Dương,
Lang Bian), Đồng Nai
(Giá Rai)
2 Piper acre Blume Tiêu gắt Thanh Hóa (Bến En: Đảo
Thực vật), Hà Tĩnh (Sơn Kim:
Suối nước sốt), Thừa Thiên
Huế (Bạch Mã: K21 Đỉnh
Mạch Mã; Nam Đông: Hương
Phú)
3 Piper albispicum
C. DC.
Tiêu gié
trắng
Thanh Hóa (Bến En: Đảo Thực
vật; Pù Luông: Phú Lệ), Nghệ
An (Pù Mát: Khe Kèm, Khe
Bu; Pù Hoạt: Nậm Giải; Pù
Huống: Châu Hoàn, Bình
Chuẩn), Hà Tĩnh (Vũ Quang:
Thành Cụ Phan), Quảng Bình
(Phong Nha-Kẻ Bàng: U Bò),
Thừa Thiên Huế (Bạch Mã:
Thác Đá Dựng)
34
4 Piper arboricola
C. DC.
Tiêu
thượng
mộc
Thanh Hóa (Bến En: Đảo Tình
Yêu), Nghệ An (Pù Hoạt:
Nậm Giải), Hà Tĩnh (Vũ
Quang: Thành Cụ Phan), Thừa
Thiên Huế (Bạch Mã: Thác
Thủy Điện)
Lâm Đồng (Đà Lạt,
Đatanla)
5 Piper baccatum
Blume
Tiêu phì
quả
Nghệ An (Pù Hoạt: Nậm Giải)
6 Piper bavinum C.
DC.
Tiêu ba vì Nghệ An (Pù Hoạt: Châu Thôn),
Hà Tĩnh (Vũ Quang: Dốc Dẻ)
Hà Nội (Ba Vì, Làng
Cốc)
7 Piper bonii C. DC. Hàm ếch
rừng
Nghệ An (Pù Hoạt: Nậm
Giải), Hà Tĩnh (Vũ Quang:
Thành Cụ Phan)
Hòa Bình, Ninh Bình
(Cúc Phương)
8 Piper brevicaule
C. DC.
Tiêu thân
ngắn
Thanh Hóa (Pù Luông: Phú
Lệ, Cổ Lũng), Nghệ An (Pù
Mát: Khe Kèm; Pù Huống:
Bình Chuẩn), Thừa Thiên Huế
(Bạch Mã; Nam Đông)
Hà Nội (Ba Vì)
9 Piper cambodianum
C. DC.
Tiêu cam
bốt
Nghệ An (Pù Hoạt: Châu
Thôn)
10 Piper cf. caninum
Blume
Tiêu chó Hà Tĩnh (Vũ Quang: Dốc Dẻ) Kon Tum (Đác Tung)
11 Piper
carnibracteum C.
DC.
Tiêu lá
hoa mập
Nghệ An (Pù Hoạt: Châu
Kim)
Cao Bằng (Nguyên
Bình), Ninh Bình
12 Piper cubeba L.f. Tiêu thất Nghệ An (Pù Mát: Khe kèm,
Khu Bu), Hà Tĩnh (Vũ Quang:
Dốc Dẻ), Quảng Bình (Phong
Nha-Kẻ Bàng: Động Thiên
Đường)
Lâm Đồng (Bảo Lộc),
Đồng Nai (Biên Hòa)
13 Piper griffithii C.
DC.
Tiêu
griffith
Nghệ An (Pù Hoạt: Nậm Giải)
14 Piper
gymnostachyum C.
DC.
Tiêu gié
trần
Nghệ An (Pù Mát: Khe Kèm) Ninh Binh (Cúc
Phương), Nam Bộ
15 Piper hainanense
Hemsl.
Tiêu hải
nam
Hà Tĩnh (Kẻ Gỗ) Ninh Bình (Cúc Phương),
35
Kon Tum (Đác Giây, Đác
Chong)
16 Piper harmandii C.
DC.
Tiêu
harmand
Thanh Hóa (Bến En: Xuân
Thái; Pù Luông: Thành Sơn),
Nghệ An (Pù Mát: Khe Kèm),
Thừa Thiên Huế (Bạch Mã:
K21 đỉnh Bạch Mã)
Kon Tum (Đác Giây,
Ngọc Linh)
17 Piper
hymenophyllum
Miq.
Tiêu lá
mỏng
Thanh Hóa (Pù Luông: Phú
Lệ), Nghệ An (Pù Hoạt: Châu
Kim, Hạnh Dịch; Pù Huống:
Nga My, Bình Chuẩn)
Gia Lai (đèo An Khê)
18 Piper laosanum C.
DC.
Tiêu lào Hà Tĩnh (Vũ Quang: Dốc Dẻ),
Quảng Trị (Đar Krông), Thừa
Thiên Huế (Bạch Mã, Nam
Đông: Thượng Nhật)
19 Piper cf. maclurei
Merr.
Tiêu
maclure
Thanh Hóa (Pù Luông: Lũng
Cao), Nghệ An (Kỳ Sơn: Na
Ngoi), Hà Tĩnh (Vũ Quang:
Sao La; Kẻ Gỗ), Thừa Thiên
Huế (Bạch Mã: Thác Đá Dựng)
Cao Bằng (Quàng Hòa,
Tiên Thành), Kon Tum
(Đác Giây, Ngọc Linh)
20 Piper majusculum
Blume
Tiêu to Hà Tĩnh (Vũ Quang: Dốc Dẻ,
Thành Cụ Phan)
21 Piper mutabile C.
DC.
Tiêu biến
thể
Hà Tĩnh (Vũ Quang: Trạm
Trè, Trạm Sao La)
Quảng Ninh, Ninh Bình,
22 Piper
pendulispicum C.
DC.
Tiêu gié
thòng
Nghệ An (Pù Hoạt: Nậm Giải) Hà Nội (Ba Vì, Làng
Cốc), Ninh Binh (Cúc
Phương)
23 Piper pierrei C.
DC.
Tiêu
pierre
Thanh Hóa (Bến En, Pù
Luông), Nghệ An (Pù Mát, Pù
Huống, Pù Hoạt), Hà Tĩnh (Vũ
Quang, Kẻ Gỗ), Quảng Bình
(Phong Nha), Quảng Trị
(Phong Điền), Thừa Thiên
Đác Lắc (Krông Pắc,
Khuê Ngọc Điền), Đồng
Nai (Biên Hòa, Bảo
Chánh)
36
Huế (Bạch Mã, Nam Đông)
24 Piper pubicatulum
C. DC.
Tiêu sóng
có lông
Hà Tĩnh (Kẻ Gỗ) Ninh Bình
25 Piper retrofractum
Vahl
Tiêu dội Nghệ An, Hà Tĩnh (KẻGỗ) Hòa Bình (Mai Châu),
Hà Nội (Ba Vì), Tp Hồ
Chí Minh
26 Piper saxicola C.
DC.
Tiêu trên
đá
Thanh Hóa (Pù Luông, Bến
En), Nghệ An (Pù Mát, Pù
Hoạt, Pù Huống), Quảng Bình
(Phong Nha-Kẻ Bàng), Thừa
Thiên Huế (Bạch Mã)
Quảng Ninh (Uông Bí),
Khánh Hòa (Nha Trang)
27 Piper sarmentosum
Roxb.
Lốt Nghệ An (Pù Huống)
28 Zipppelia
begoniifolia Blume
ex Schult. &
Schult.f.
Tiêu rận Thanh Hóa (Bến En: Sông
Tràng; Xuân Liên: Bát Mọt;
Pù Luông: Thành Sơn), Nghệ
An (Pù Huống: Diên Lãm; Pù
Hoạt: Nậm Giải; Pù Mát: Khe
Kèm), Hà Tĩnh (Vũ Quang:
Dốc Dẻ; Kẻ Gỗ), Quảng Bình
(Phong Nha-Kẻ Bàng: Động
Phong Nha), Thừa Thiên Huế
(Bạch Mã: Thác Thuỷ Điện;
Nam Đông: Hương Phú)
Bắc Giang, Hà Nội (Ba
vì), Ninh Bình (Cúc
Phương), Kiên Giang
(Phú Quốc)
Kết quả bảng trên cho thấy, trong 28 ghi nhận có phân bố mới ở vùng Bắc
Trung Bộ thì có 7 loài phân bố từ Gia Lai trở vào đến Kiên Giang là: Càng cua
ba lá (Peperomia parcicilia C. DC.), Tiêu thượng mộc (Piper arboricola C.
DC.), Tiêu chó (Piper cf. caninum Blume), Tiêu thất (Piper cubeba L.f.), Tiêu
harmand (Piper harmandii C. DC.), Tiêu lá mỏng (Piper hymenophyllum Miq.),
Tiêu pierre (Piper pierrei C. DC.); có 7 loài phân bố từ Ninh Bình trở ra là Tiêu
ba vì (Piper bavinum C. DC.), Hàm ếch rừng (Piper bonii C. DC.), Tiêu thân
ngắn (Piper brevicaule C. DC.), Tiêu lá hoa mập (Piper carnibracteum C. DC.),
37
Tiêu biến thể (Piper mutabile C. DC.), Tiêu gié thòng (Piper pendulispicum C.
DC.) Tiêu sóng có lông (Piper pubicatulum C. DC.); Có 6 loài phân bố ở cả
Miền Bắc và Miền Nam là Tiêu gié trần (Piper gymnostachyum C. DC.), Tiêu
hải nam (Piper hainanense Hemsl.), Tiêu maclure (Piper cf. maclurei Merr.),
Tiêu dội (Piper retrofractum Vahl), Tiêu trên đá (Piper saxicola C. DC.), Tiêu
rận (Zippelia begoniifolia Blume ex Schult. & Schult. f.). Có 8 loài mới thấy
phân bố ở Bắc Trung Bộ là Tiêu gắt (Piper acer Blume), Tiêu gié trắng (Piper
albispicum C. DC.), Tiêu phì quả (Piper baccatum Blume), Tiêu cam bốt (Piper
cambodianum C. DC.), Tiêu griffithi (Piper griffithii C. DC.), Tiêu lào (Piper
laosanum C. DC.), Tiêu to (Piper majusculum Blume), Lốt (Piper sarmentosum
Roxb.).
3.1.5. Đa dạng về giá trị sử dụng
Giá trị sử dụng của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) được xác định
dựa theo các tài liệu trong và ngoài nước. Trong số 36 loài và thứ được ghi nhận
có mặt ở Bắc Trung Bộ thì tất cả đều có giá trị sử dụng chiếm 100% tổng số loài
và thứ, thuộc 3 nhóm giá trị sử dụng khác nhau. Nhóm cây cho tinh dầu chiếm
tỷ lệ lớn nhất với 34 loài và thứ, chiếm tỷ lệ 94,4%; tiếp theo là nhóm làm thuốc
với 14 loài và thứ (chiếm 38,89%) so với tổng số loài nghiên cứu; nhóm cây ăn
được và làm gia vị với 4 loài (11,11%).
- Nhóm cây cho tinh dầu (CTD)
Hầu như tất cả các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) đều có chứa tinh dầu.
Tuy nhiên, tùy vào từng loài, từng chi mà sự tích lũy hàm lượng tinh dầu khác
nhau. Tinh dầu của các loài trong 2 chi Piper, Zippelia có giá trị cao nên được
ứng dụng làm mỹ phẩm, dược phẩm, y học,.... Đã thực hiện nghiên cứu tinh dầu
đối với 18 loài thuộc chi Hồ tiêu – Piper, chưng cất được 48 mẫu và phân tích
được 36 mẫu tinh dầu.
- Nhóm cây làm thuốc (THU)
Với 14 loài và thứ, các loài cây làm thuốc chủ yếu là chữa các bệnh thường
gặp trong đời sống người dân như về bồi bổ sức khỏe, bệnh tiêu hóa,... điển hình
38
như: Rau càng cua (Peperomia pellucida (L.) Kunth.), Tiêu thượng mộc (Piper
arboricola C. DC.), Trầu không (Piper betle L.), Tiêu lá gai (Piper
boehmeriifolium (Miquel) Wallich ex C. de Candolle in A. de Candolle), Tiêu
lá gai bắc bộ (Piper boehmeriifolium var. tonkinensis C. DC.), Tiêu châu đốc
(Piper chaudocanum C. DC.), Tiêu thất (Piper cubeba L. f.), Lá lốt (Piper lolot
L.), Tiêu lá tím (Piper longum L.), Tiêu biến thể (Piper mutabile C. DC.), Tiêu
(Piper nigrum L.), Tiêu dội (Piper retrofractum Yahl), Lốt (Piper sarmentosum
Roxb.), Tiêu rận (Zippelia begoniifolia Blume ex Schult. & Schult. f.).
- Nhóm cây ăn được và cây làm gia vị: (ĂNĐ & GV)
Với 4 loài được người dân sử dụng từ trước đến nay là Lá lốt (Piper
lolot), Tiêu (Piper nigrum), Rau càng cua (Peperomia pellucida.) và Càng cua
ba lá (Peperomia parcicilia). Đây là những loài đang được trồng rộng rãi ở các
vùng khác nhau trên cả nước. Đặc biệt loài Tiêu (Piper nigrum) hiện nay là cây
chủ lực được trồng ở nhiều vùng núi và vùng Tây Nguyên của Việt Nam và là
cây xuất khẩu mang lại lợi nhuận cao, giúp xóa đói giảm nghèo cho người dân.
3.1.6. Đặc điểm của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ
3.1.6.1. Chi Càng cua (Peperomia Ruiz. & Pav.)
Đặc điểm nhận dạng: Thân cỏ thẳng đứng, thân cây dày lên ở các nốt;
vết sẹo dạng vòng ở mỗi nốt, các gân đều xuất phát từ đáy. Hoa lưỡng tính, có
cuống ngắn. Cụm hoa mảnh, có lá mọc đối diện. Lá bắc hình trứng, gắn liền với
cuống cụm hoa. Nhị 6, chỉ nhị rời, dày, ngắn; bao phấn thẳng đứng, hình thuôn.
Bầu 4 ô. Noãn 2. Quả khô.
1. Càng cua ba lá (Peperomia parcicilia C.DC.) (Ảnh 3.1; Hình 3.1)
Đặc điểm hình thái: Cây thân thảo, cao 20-30 cm; thân bò nằm rồi
đứng, mắt các thân thường nằm sát đất và có rễ phụ, phần non có lông. Lá
mọc vòng, có 3 lá; phiến lá có lông nâu ở mặt dưới. Cụm hoa ở ngọn hay
nách lá, dài 4-8 cm; hoa nhỏ. Nhị 2. Quả nhỏ, cỡ 0,05 cm.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 5-8. Cây mọc ở
dưới tán rừng ẩm, trên hốc hay các thung lũng núi đá vôi, gặp mọc cùng với các
39
loài Ráng sẹo gà hình gươm (Pteris ensiformis Burm. f.), Sung táo (Ficus
oligodon Miq.), Trâm núi (Syzygium levinei (Merr.) Merr. & Perry), Trèn collin
(Tarenna collinsae Craib), Gai toàn tơ (Boehmeria holosericea Blume),…
Phân bố: Mới thấy ở Thanh Hóa (Pù Luông: Phú Lệ), Quảng Bình
(Phong Nha-Kẻ Bàng: Động Thiên Đường), Lâm Đồng (Lạc Dương, Lang
Bian), Đồng Nai (Giá Rai). Còn có ở Inđônêxia (Java).
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU, 101, 107 (Mẫu được lưu ở
Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Cả cây dùng làm rau ăn.
Ảnh 3.1. Peperomia parcicilia C.DC.
thân mang lá hoa; (Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù
Luông, Thanh Hóa, 2013)
Hình 3.1. Peperomia parcicilia
C.DC.; cành mang lá và hoa
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
2. Rau càng cua (Peperomia pellucida (L.) Kunth.) (Ảnh 3.2; Hình 3.2)
Syn.: Piper pellucidum L. 1753. - Rau càng cua, Tiêu màng.
Đặc điểm hình thái: Cây thân thảo, cao 20 - 40 cm; thân mọng nước. Lá
hình tim, hình tam giác hoặc hình trái xoan, cỡ cỡ 1,5-2 x 2-2,5 cm; gốc phiến lá
hình tim hoặc hơi tù, chóp lá nhọn. Hoa mọc thành chùm dài ở đầu ngọn, hợp
thành bông dạng sợi có cuống ở ngọn, dài gấp 2-3 lần lá. Quả mọng hình cầu,
đường kính 0,5 mm, có mũi nhọn cứng ngắn ở đỉnh.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-6, mùa quả tháng 6-9. Mọc dại
hoặc được trồng, thường gặp cây sống bám trên tường hoặc mái nhà cũ, các bãi
40
hoang quanh làng bản, nơi ẩm.
Phân bố: Khá phổ biến ở Việt Nam. Còn có ở Trung Quốc, các nước
nhiệt đới châu Á, châu Phi và châu Mỹ.
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU, 05, 11, THỪA THIÊN HUẾ, L.
Đ. HIẾU, 121, 124 (Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Làm rau ăn sống hoặc để nấu canh. Lá nghiền đắp trị sốt
rét, đau đầu. Dịch ép từ lá dùng uống chữa đau bụng. Toàn cây dùng trị đòn ngã,
chữa bỏng lửa, bỏng nước sôi [6].
Ảnh 3.2. Peperomia pellucida (L.) Kunth.
1. dạng sống; 2. thân mang lá và cụm hoa
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Thừa Thiên Huế,
2014)
Hình 3.2. Peperomia pellucida (L.)
Kunth.; cành mang lá và cụm hoa
(hình theo C. Suwanphakdee, 2005)
1
2
41
3.1.6.2. Chi Hồ tiêu (Piper L.)
Đặc điểm nhận dạng: Thân bụi hoặc leo trèo, hiếm khi thân cỏ hoặc gỗ
nhỏ, mùi thơm. Thân cây dày lên ở các nốt, ở mỗi nốt có các vết sẹo dạng vòng,
lá thường có cuống, phiến lá có các gân mọc từ gốc lá hoặc mọc cách gốc phiến
lá một đoạn. Hoa đơn tính hoặc lưỡng tính, nhưng thường là lưỡng tính. Cụm
hoa thường mọc đối diện với lá, ít khi mọc tận cùng. Lá bắc nhỏ, thỉnh thoảng
dính liền với trục cụm hoa, thường có dạng khiên. Nhị 2-6. Nhụy rời ở phần đầu
nhụy, đầu nhụy 2-5. Quả hạch, nhẵn, khi chín thường có màu đỏ hoặc vàng.
1. Tiêu gắt (Piper acre Blume) (Ảnh 3.3)
Đặc điểm hình thái: Dây leo, dài 5-12 m. Thân có lông mịn phủ kín. Lá
hình bầu dục, cỡ 8-12 x 3-4,5 cm, chóp lá tù hay có mũi ngắn, gốc lá bất xứng
bao phủ lấy cuống lá, không có gân đáy, khi khô nâu ở mặt trên và có lông nâu,
mặt dưới nâu xám và có lông dày ở gân; cuống dài 3-5 cm. Cụm hoa mọc ở
ngọn hoặc nách lá, dài 10-15 cm; hoa đực có vảy hình lọng, có lông; nhị 2. Quả
hình bầu dục thuôn, cỡ 0,3 x 0,5 cm; hạt màu đen.
Ảnh 3.3. Piper acre Blume
1. dạng thân; 2. cành mang cụm quả (Ảnh Lê Đông Hiếu, Sơn Kim, 2014)
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-6, mùa quả tháng 6-10. Cây ưa
ẩm, dưới tán rừng thứ sinh leo trên các loài như Trâm (Syzygium sp.), Đa (Ficus
1 2
42
sp.), Gáo (Neuclea orientalis), Dọt sành (Pavetta nervosa Craib),...
Phân bố: Mới thấy ở Thanh Hóa (Bến En: Đảo Thực vật), Hà Tĩnh (Sơn
Kim: Suối nước sốt), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã: Khe Đá Dựng; Nam Đông:
Hương Phú).
Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, L.Đ. HIẾU, 10, 410; NGHỆ AN, L.Đ.
HIẾU, 94, 95; THỪA THIÊN HUẾ, L.Đ. HIẾU, 170, 172 (Mẫu được lưu ở
Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
2. Tiêu gié trắng (Piper albispicum C. DC.) (Ảnh 3.4; Hình 3.3)
Đặc điểm hình thái: Cây thân thảo đứng, cao 20-50 cm; thân có nhánh
ngắn, nâu, không lông. Lá có phiến xoan, cỡ 5,5 x 3,5 cm, chóp lá hơi nhọn, gốc
lá tù, gần như đối xứng, có ít lông đốm ở trong, mặt trên không lông, mặt dưới
có lông mịn, gân phụ ở đáy 2 và 1 gân cách đáy; cuống 2 cm. Cụm hoa mọc ở
nách lá; hoa đực dài 1 cm, không có lá bắc, cuống cụm hoa ngắn. Nhị 2. Hoa cái
dài 2 cm, rộng 7 mm. Quả hình tròn, có 4 núm.
Ảnh 3.4. Piper albispicum C. DC.
cành mang quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù Hoạt, 2015)
Hình 3.3. Piper albispicum C. DC.
cành mang lá và quả
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-6, mùa quả tháng 6-10. Cây ưa
ẩm, dưới tán rừng thứ sinh mọc cùng với các loài Nhọc (Polyalthia laui Merr.),
Sao mặt quỷ (Hopea mollissima C. Y. Wu), Đa (Ficus sp.), Trâm đỏ thắm
(Syzygium rubicundum Wight & Arn.), Trâm lá chụm ba (Syzygium formosum
2 cm
43
(Wall.) Masam.),...
Phân bố: Mới thấy Thanh Hóa (Bến En: Đảo Tình Yêu; Pù Luông: Phú
Lệ), Nghệ An (Pù Mát, Pù Hoạt, Pù Huống), Hà Tĩnh (Vũ Quang), Quảng Bình
(Phong Nha-Kẻ Bàng), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã).
Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, L. Đ. HIẾU 35, 60, 65; NGHỆ AN,
L.Đ. HIẾU233, 270; HÀ TĨNH, L. Đ. HIẾU 255, 258; QUẢNG BÌNH, L. Đ.
HIẾU 438, 539; QUẢNG TRỊ, L. Đ. HIẾU 09; THỪA THIÊN HUẾ, L. Đ.
HIẾU 303, 307 (Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
3. Tiêu thượng mộc (Piper arboricola C. DC.) (Ảnh 3.5; Hình 3.4)
Đặc điểm hình thái: Dây leo, dài 3-10 m; cành non có lông thưa. Lá
mỏng, phiến lá hình trứng hay hình trứng thuôn, cỡ 3,5-5 x 2-3 cm; chóp nhọn
hay tù, đáy hình tim, bất xứng; cuống lá 1-2,5 cm, gân bên 5-7. Cụm hoa đơn
tính khác gốc, mọc đối diện với lá. Hoa đực, cỡ 5,5-13 x 2-3 cm; cuống và
cuống lá phía trên có lông; lá bắc tròn, đường kính 0,7 -1 mm; nhị 2; bao phấn
có sợi ngắn. Hoa cái, dài 4-5,5 cm. Quả hình trứng, đường kính cỡ 2 mm.
Ảnh 3.5. Piper arboricola C. DC.
1. dạng thân; 2. cành mang cụm quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Vũ Quang, 2014)
Hình 3.4. Piper arboricola C. DC.
cành mang lá và cụm quả
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-7; mùa quả tháng 6-10. Mọc rải
rác trong rừng thứ sinh, rừng nguyên sinh, nơi ẩm, gặp leo bám trên các loài Đa
(Ficus spp.), Gội (Aglaia sp.), Giổi lá láng (Michelia foveolata Merr. ex Dandy),...
44
Phân bố: Thanh Hóa (Bến En), Nghệ An (Pù Hoạt), Hà Tĩnh (Vũ Quang),
Thừa Thiên Huế (Bạch Mã), Lâm Đồng (Đà Lạt, Đatanla). Còn có ở Trung
Quốc, Đài Loan.
Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, L.Đ. HIẾU, 217, 299; NGHỆ AN, L.Đ.
HIẾU, 127, 140; HÀ TĨNH, L.Đ. HIẾU, 386, 427; THỪA THIÊN HUẾ, L.Đ.
HIẾU, 209, 215 (Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Cây được dùng làm thuốc [6], cho tinh dầu.
4. Tiêu phì quả (Piper baccatum Blume) (Ảnh 3.6; Hình 3.5)
Đặc điểm hình thái: Dây leo, dài đến 20 m. Lá có phiến hình bầu dục
xoan, khi non đối xứng, lá ở trên có gốc bất xứng, gân 5, cách gốc 4-5 mm, rõ ở
mặt dưới, khi khô mặt trên mờ, mặt dưới xám đen, gân bên lồi. Cụm hoa thõng
xuống, lá bắc hoa không có lông, hoa đực nhỏ, dài 6-10 cm, đường kính chỉ nhị
4-5 mm, hoa cái dài 5-9 cm, đầu nhụy 4. Quả hình cầu, cỡ 6-7 mm, có cuống
quả.
Ảnh 3.6. Piper baccatum Blume
cành mang lá và cụm quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù Hoạt, 2015)
Hình 3.5. Piper baccatum Blume
cành mang lá và cụm quả
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa quả gần như quanh năm. Mọc rải rác
trong rừrng thứ sinh, ven rừng, ở độ cao 600-1700 m, sống trên cây của các loài
Trường (Amesiodendron chinense), Đa (Ficus sp.),...
Phân bố: Nghệ An (Pù Hoạt: Nậm Giải). Còn có ở Inđônêxia (Java).
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU, 184, 186, 187 (Mẫu được lưu
2 cm
45
ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
5. Tiêu ba vì (Piper bavinum C. DC.) (Ảnh 3.7; Hình 3.6)
Đặc điểm hình thái: Dây leo, dài 5-15 m; thân không lông, khi khô màu
đen. Lá có phiến bầu dục thon, cỡ 13,5 x 6 cm, gốc hơi bất xứng, chóp nhọn,
mỏng, không lông, có đốm trong dọc theo gân; gân bên 3 đôi, cuống lá dài 1,2
cm. Cụm hoa ở ngoài nách lá; hoa đực, dài 4-9 cm; hoa cái, cụm hoa cái cỡ 2 x
0,7 cm, lá bắc tròn, rộng 0,8 cm. Quả rời nhau, tròn, không cuống, không lông,
to 2 mm, đen.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-7, mùa quả tháng 6-10. Mọc rải
rác trong rừng nguyên sinh, thứ sinh ẩm, ở độ cao 150-1.500 m. Sống trên cây
của các loài Đa (Ficus sp.), Gáo lá tim (Adina cordifolia (Roxb.) Hook. f. ex
Brandis), Chẹo bông (Engelhardtia spicata Lesch. ex Blume), Trâm (Syzygium
sp.),…
Ảnh 3.7. Piper bavinum C. DC.
cành mang lá và cum quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù Hoạt, 2015)
Hình 3.6. Piper bavinum C. DC.
Cành mang lá và cụm quả
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
Phân bố: Hà Nội (Ba Vì: Làng Cốc), Nghệ An (Pù Hoạt: Châu Thôn), Hà
Tĩnh (Vũ Quang: Dốc Dẻ). Còn có ở Trung Quốc.
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU, 222, 263, HÀ TĨNH, L.Đ.
HIẾU, 16, 57 (Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
2 cm
46
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
6. Trầu không (Piper betle L.) (Ảnh 3.8; Hình 3.7)
Đặc điểm hình thái: Cây leo, dài 2-10 m. Phiến hình trái xoan, cỡ 10-13
x 4,5-9 cm, gốc lá lệch hay hình tim ở những lá dưới, chóp lá có mũi nhọn, có
dạng màng và cứng, có các điểm tuyến trong suốt rất mịn; gân gốc thường 5;
cuống lá có bẹ, dài 1,5-3,5 mm. Cụm hoa đơn tính khác gốc, mọc thành cụm
bông. Quả tròn, có những lông mềm ở đỉnh.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-8, mùa quả tháng 7-10. Thường
leo trên cây Cau (Areca catechu L.), trên tường nhà.
Phân bố: Trồng khắp nơi ở Việt Nam. Còn có ở Mianma, Trung Quốc,
Đài Loan, Lào, Campuchia Thái Lan, Inđônêxia.
Ảnh 3.8. Piper betle L.
cành mang lá
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù Hoạt, 2015)
Hình 3.7.Piper betle L.
cành mang lá và cụm quả
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU, 19, 20 (Mẫu được lưu ở Phòng
mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Lá dùng để ăn trầu. Làm thuốc chữa hàn thấp nhức mỏi,
đau dạ dày, ăn uống không tiêu, bụng đầy hơi, vết thương nhiễm trùng có mủ sưng
đau, hen suyễn, nhức đầu khó thở; còn dùng nấu nước rửa vết thương, vết loét.
Dùng ngoài đắp trị chốc lở, viêm mạch bạch huyết [6]. Toàn cây cho tinh dầu.
2 cm
47
7. Tiêu lá gai (Piper boehmeriifolium (Miquel) Wallich ex C. de Candolle in
A. de Candolle) (Ảnh 3.9; Hình 3.8)
Syn.: Chavica boehmeriifolia Miq., Syst. Piperac. 265. 1843.
Đặc điểm hình thái: Cây bụi, cao 1-3(-5) m, nhẵn hoặc ít lông, đơn tính
khác gốc, hầu hết các bộ phận đều đen khi khô; cành dạng ống, nhưng khi khô
thường có góc cạnh, trên cành có gai thịt mịn. Phiến lá có phần gốc có dạng
thuôn dài hoặc hình trứng, cỡ 8-24x2,5-9,5 cm, mỏng như giấy, có nhiều tuyến,
đỉnh lá nhẵn hoặc có lông mềm, phía hướng trục nhẵn, trừ một vài cặp gân có
lông thưa, gốc lá không đối xứng, 1 bên tròn, còn bên kia có dạng nêm hoặc
hình nhọn, đỉnh nhọn, có 6-10 cặp gân, trong đó có ít nhất 1 cặp gân kéo dài đến
mép phiến lá; cuống lá dài 0,2-1 cm, nhẵn hoặc có ít lông. Cụm hoa đực cỡ 10-
16(23) x 0,3-0,4 cm, cuống cụm hoa dài 1-3,5 cm, lá bắc rộng 1-2(-2,5) mm,
nhẵn, nhị 2; chỉ nhị dày, ngắn, bao phấn hình thận. Cụm hoa cái, cỡ 6-12 cm,
cuống hoa và lá bắc giống như ở cụm hoa đực, trục có lông thưa thớt, lá bắc 1-
1,4 mm. Quả hạch dạng cầu, cỡ 1,2-3 mm.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 10-2 năm sau; mùa quả tháng 3-6.
Cây mọc dưới tán rừng nguyên sinh, thứ sinh ẩm, ven suối, ở độ cao 300-2.200
m. Mọc cùng với các loài Mua leo (Medinilla assamica (C.B. Clarke) C. Chen),
Ràng ràng (Ormosia balansae), Quếch thorel (Chisocheton thorelli Pierre),
Chẹo thui Đài loan (Helicia formosana Hemsl.), Thiên niên kiện (Homalomena
occulta (Lour.) Schott), Trôm đài màng (Sterculia hymenocalyx K. Schum.), Sa
nhân (Amomum sp.), Sơn linh quảng đông (Sonerila cantonensis Stapf),...
Phân bố: Nghệ An (Pù Mát: Khe Kèm, Khe Bu), Hà Tĩnh (Vũ Quang),
Thừa Thiên Huế (Bạch Mã, Nam Đông). Còn có ở Trung Quốc, Bu Tan, Ấn Độ,
Malaysia, Myanmar, Sikkim, Thái Lan.
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU, 272, 312, 314, 335; Đ. N.
ĐÀI, 348, 390; THỪA THIÊN HUẾ, L.Đ. HIẾU, 420, 458 (Mẫu được lưu ở
Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
48
Ảnh 3.9. Piper boehmeriifolium Wall. ex
Miq.; 1. dạng sống; 2. cành mang lá; 3.
cành mang hoa; 4. cành mang quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù Mát, 2015)
Hình 3.8. Piper boehmeriifolium Wall.
ex Miq.
cành mang lá và cụm quả
(hình theo C. Suwanphakdee, 2005)
Bàn luận:
Loài này khác với thứ Piper boehmeriifolium Wall. ex Miq. var.
tonkinense C. DC. ở cụm hoa đực và hoa cái. Cụm hoa đực dài 10-23 cm và cụm
hoa cái dài 6-12 cm.
Loài này trong tài liệu của Nguyễn Nghĩa Thìn và cs (2003) có ghi nhận ở
VQG Bạch Mã, và năm 2004 có ở Cúc Phương, tuy nhiên tác giả chưa xem
được mẫu chuẩn thu được ở Việt Nam và bản mô tả loài.
1 2
3
4
49
8. Tiêu lá gai (Piper boehmeriifolium var. tonkinense C. DC.) (Ảnh 3.10)
Syn.: Piper spirei C.de Candolle; P. spirei var. pilosius C. de Candolle; P.
terminaliflorum Y. C. Tseng.
Đặc điểm hình thái: Cây bụi, cao 2-5 m, thân nhẵn hoặc có ít lông, cành
màu nâu đen khi khô, thỉnh thoảng có gai thịt. Lá bất đối xứng ở gốc, hai bên
khác nhau khoảng 2 mm phiến lá hình thuôn dài hoặc trứng, cỡ (8-)11-24 ×
(2,5)4-8(-9,5) cm, mỏng như giấy, gân có 6-9 cặp; cuống lá dài (2-)4-10 mm;
Cụm hoa mọc ngoài nách lá. Cụm hoa hoa đực, cỡ 4-8 x 0,2-0,25 cm. Cụm hoa
cái, cỡ 10-12 x 0,2-0,4 cm. Quả hạch, đường kính 2-3 mm.
Ảnh 3.10. Piper boehmeriifolium Wall. ex Miq.var. tonkinense C. DC.
1-2. dạng sống; 3. cành mang lá và cụm hoa; 4. cành mang lá và cụm quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù Hoạt, 2015)
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-6; mùa quả tháng 5-8. Mọc rải
rác trong rừng thường xanh, ở độ cao 500-1.500 m. Gặp mọc cùng với các loài
Dương xỉ, Mua leo, Xú hương, Lấu núi, Nhọc (Polyalthia sp.), Chân chim 9 lá
(Schefflera sp.),…
Phân bố: Hà Nội (Ba Vì), Thanh Hóa (Bến En), Nghệ An (Pù Hoạt: Nậm
1
3
2
4
50
Giải), Hà Tĩnh (Vũ Quang), Thừa Thiên-Huế (Bạch Mã), Gia Lai (An Khê, Kon
Hà Nừng), Lâm Đồng (Đà Lạt, Bảo Lộc). Còn có ở Trung Quốc.
Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, L.Đ. HIẾU 291, 293; NGHỆ AN, L.Đ.
HIẾU 226, 268; HÀ TĨNH, L.Đ. HIẾU 30, 111; THỪA THIÊN HUẾ, L.Đ.
HIẾU 155, 157 (Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Làm thuốc trị phong thấp, đau gân cốt, đòn ngã tổn
thương, bế kinh, đau bụng kinh, cảm mạo, bụng lạnh tê đau. Cây tươi giã đắp trị
rắn độc và rết cắn [6]. Toàn cây cho tinh dầu.
9. Hàm ếch rừng (Piper bonii C. DC.) (Ảnh 3.11; Hình 3.9)
Đặc điểm hình thái: Dây leo có hoa đơn tính khác gốc; cành to, khi khô
màu nâu đen, có lông; phiến lá hình trứng hoặc hình trứng ngược, cỡ 4,5-18 ×
2,2-8 cm, mỏng như giấy, có tuyến; mặt dưới gân chính có lông, đặc biệt là các
gân bên, gân mặt trên nhẵn, hoặc thỉnh thoảng có lông ở gốc; gốc phiến lá gần
tròn, đỉnh có mũi nhọn, gân 7 cặp, cặp ở gần gốc cách đáy 1-2 cm. Cuống lá dài
0,4-0,7 cm, có lông. Cụm hoa đực, cỡ 6-11 × 0,2 cm; cuống hoa, dài 0,5-4 cm,
có lông; lá bắc rộng 0,1 cm, hình khiên, mặt trên có 2-5 lông dài, gốc lá thường
có răng cưa nhỏ. Nhị 3, chỉ nhị gần như không có, bao phấn hình cầu. Cụm hoa
cái dài 8 cm, cuống hoa sớm rụng, lá bắc giống như ở cụm hoa đực. Quả hạch
dạng trứng ngược, đường kính 0,2 cm.
Ảnh 3.11. Piper bonii C. DC.
cành mang lá và cụm quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Bạch Mã, 2015)
Hình 3.9. Piper bonii C. DC.
cành mang lá và cụm hoa
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
2 cm
51
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 2-6, mùa quả tháng 5-9. Mọc rải
rác trong rừng thường xanh, thường bám vào vách đá vôi hoặc leo trên các cây
gỗ, ở độ cao 300-1.200 m.
Phân bố: Hòa Bình, Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hóa (Lam Kinh),
Nghệ An (Pù Hoạt: Nậm Giải), Hà Tĩnh (Vũ Quang: Thành Cụ Phan), Thừa
Thiên Huế (Bạch Mã). Còn có ở Trung Quốc.
Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, L. Đ. HIẾU 109; NGHỆ AN, L.Đ.
HIẾU 219, 340; HÀ TĨNH, L.Đ. HIẾU, 260, 262; THỪA THIÊN HUẾ, L.Đ.
HIẾU 507, 511 (Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
10. Tiêu thân ngắn (Piper brevicaule C. DC.) (Ảnh 3.12; Hình 3.10)
Đặc điểm hình thái: Cây thân bò rồi đứng, cao 30-40 cm, không lông. Lá
ở thân chính phiến bầu dục, cỡ 15 x 5 cm, gốc tròn hay cắt ngang, gần như đối
xứng; ở nhánh ngang lá hẹp dài, mỏng, không lông; gân ở gốc 5, gân bên 3-4
cặp, lúc khô nâu; cuống lá 1,5-2 cm. Cụm hoa mọc ở ngoài nách lá, phần hữu
thụ dài khoảng 1-2 cm, lá bắc tròn, cỡ 0,8 cm; hoa gần như không cuống. Quả
tròn, nhỏ, đường kính 0,2 cm, đen khi khô.
Ảnh 3.12. Piper brevicaule C. DC.
cành mang lá
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù Luông, 2014)
Hình 3.10. Piper brevicaule C. DC.
cành mang lá và cụm quả
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
Sinh học và sinh thái: Mọc rải rác trong rừng thứ sinh, ưa ẩm. Mùa hoa
2 cm
52
tháng 3-6, mùa quả tháng 5-8.
Phân bố: Hà Nội (Ba Vì), Thanh Hóa (Pù Luông), Nghệ An (Pù Mát:
Khe Kèm; Pù Huống: Bình Chuẩn), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã; Nam Đông).
Còn có ở Campuchia.
Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, L.Đ. HIẾU 26, 29; NGHỆ AN, L.Đ.
HIẾU 351, 372, 373; THỪA THIÊN HUẾ, L.Đ. HIẾU 104, 146 (Mẫu được lưu
ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
11. Tiêu cam bốt (Piper cambodianum C. DC.) (Ảnh 3.13; Hình 3.11)
Đặc điểm hình thái: Dây leo, dài 5-18 m; cành non không lông, màu nâu
khi khô. Lá có phiến xoan thon, cỡ 10 x 5 cm, chóp nhọn, gốc tròn hoặc hơi bất
xứng, không lông, có đốm trong, gân bên ở đáy 2, 1 cách đáy 1 cm, cuống lá 1
cm. Cụm hoa ở ngoài nách lá, cụm hoa cái dài 5 cm, trục cụm hoa có lông, đầu
nhụy 4. Quả tròn, cỡ 0,4 x 0,3 cm.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-6; mùa quả tháng 5-9. Mọc dưới
rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, ưa ẩm. Gặp mọc cùng các loài Mú từn (Rourea
sp.), Dẻ (Castanopsis sp.), Lim xẹt,….
Ảnh 3.13. Piper cambodianum C.DC.
cành mang lá và hoa
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù Hoạt, 2015)
Hình 3.11. Piper cambodianum C.DC.
cành mang lá và quả
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
2 cm
53
Phân bố: Mới thấy ở Nghệ An (Pù Hoạt: Châu Thôn). Còn có ở
Cămpuchia, Trung Quốc, Thái Lan.
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU 393, 398, 400 (Mẫu được lưu ở
Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
12. Tiêu chó (Piper cf. caninum Blume) (Ảnh 3.14; Hình 3.12)
Đặc điểm hình thái: Dây leo gỗ, cây đơn tính khác gốc, nhẵn hay có ít lông
măng, ở rễ có các nốt phồng. Phiến lá hình thuôn, hình trứng hay gần như hình trái tim,
đối xứng hay gần đối xứng, cỡ 3-15,5 x 2,5-5 cm, đỉnh nhọn, gốc tròn hoặc gần tròn;
mép nhẵn, mặt trên phiến lá có lông thưa, có 2 cặp gân; cuống lá 0,7-1,8 cm, nhẵn hoặc
có ít lông, lá kèm hình trứng ngược, nhẵn hay có ít lông. Cụm hoa ở đầu tận cùng của
cành, mọc thẳng, màu trắng, nhiều hoa; lá bắc cỡ 2 mm, mép có lông mịn. Cụm hoa đực
dài 0,5-2,5 cm, cuống cụm hoa dài 1-1,5 cm. Mỗi hoa có 3 nhị, chỉ nhị dài 0,8 mm, bao
phấn dài bằng chỉ nhị. Cụm hoa cái dài 0,6-1,2 cm, cuống cụm hoa dài 3-6 mm.
Ảnh 3.14. Piper cf. caninum Blume
1. dạng sống; 2. cành mang lá và cụm quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Vũ Quang, 2014)
Hình 3.12. Piper cf. caninum Blume
cành mang lá và cụm hoa
(hình theo C. Suwanphakdee2006)
1
2
54
13. Tiêu lá hoa mập (Piper carnibracteum C.DC.) (Ảnh 3.15; Hình 3.13)
Đặc điểm hình thái: Dây leo, dài 3-8 m, cành không lông, đen khi khô.
Lá có phiến xoan tròn dài, cỡ 8 x 2,5-3 cm; chóp tù hay thon, gốc bất xứng, một
bên tròn, gân bên 3 cặp, đốm trong nhiều; cuống lá dài 0,5-0,8 cm. Cụm hoa
nằm ngoài nách lá; cụm hoa đực dài đến 17 cm, thõng xuống; lá bắc tròn dài,
không lông, rất mập, không cuống; nhị 2, rất nhỏ, bao phấn tròn.
Ảnh 3.15. Piper carnibracteum C. DC.
cành mang lá và cụm hoa (Ảnh Lê
Đông Hiếu, Pù Hoạt, 2015)
Hình 3.13.Piper carnibracteum C. DC.
cành mang lá và cụm hoa
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
Sinh thái và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-6, mùa quả tháng 6-9. Mọc dưới
rừng thứ sinh, trảng cây bụi cùng với các loài trong họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), Xoan (Meliaceae),…
Phân bố: Mới thấy ở Cao Bằng (Nguyên Bình), Ninh Bình, Nghệ An (Pù
Hoạt: Châu Kim).
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU 384, 424, 434 (Mẫu được lưu ở
Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
14. Tiêu châu đốc (Piper chaudocanum C. DC.) (Ảnh 3.16; Hình 3.14)
Đặc điểm hình thái: Thân leo, dài 3-10 m; cành nhẵn, màu xám khi khô,
2 cm
55
dày cỡ 2 mm. Phiến lá hình thuôn đến thuôn dài, cỡ 10,5 - 13(-16) × 3-5 cm,
mỏng như giấy, có tuyến, tuyến hơi phồng lên khi khô, mặt trên màu hơi xám,
gốc phiến lá tù hoặc hơi vát nhọn, sự khác nhau giữa hai bên từ 0-2 mm, chóp
nhọn; gân dạng lông chim, có 3 gân ở mỗi bên phiến lá, các gân rất mảnh, cặp
gân ở gần đỉnh cách cặp gân ở gốc lá khoảng 4-5,5 cm, gân nổi rõ ở mặt dưới;
cuống lá dài 1-1,2 cm. Cụm hoa đực, cỡ 8-9 x 0,2 cm; cuống cụm hoa dài 2,5-3
cm; lá bắc hình thuôn, cỡ 1,2 × 0,5 mm, hợp ở phần dưới còn ở phần trên và
mép tự do. Nhị 3, chỉ nhị dài và dày hơn bao phấn, bao phấn hình trứng. Cụm
hoa cái dài 15 cm, lá bắc giống như cụm hoa đực. Quả hạch, dạng cầu, đường
kính 3 mm.
Ảnh 3.16. Piper chaudocanum C. DC.
1. dạng sống; 2. cành mang quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù Hoạt, 2015)
Hình 3.14. Piper chaudocanum C. DC.
1. cành mang lá, hoa; 2. cành mang cụm
quả (hình theo C. Suwanphakdee 2006)
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 1-3, màu quả tháng 4-7. Mọc rải
rác trong rừng ẩm, ở độ cao từ 300 – 1.200 m. Gặp mọc cùng với các loài thuộc
ngành Dương xỉ (Polydodiophyta), các họ Long não (Lauraceae), Xoan
1
2
56
(Meliaceae),…
Phân bố: Nghệ An (Pù Hoạt: Nậm Giải), Kon Tum (Đác Glây, Ngọc
Linh), Đồng Nai, An Giang (Châu Đốc). Còn có ở Lào, Thái Lan, Trung Quốc.
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU 354, 382, 437 (Mẫu được lưu ở
Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Làm thuốc chữa gan nóng, đau đầu, đau mình, trẻ em
kinh phong, phong hàn, cảm mạo. Còn dùng giải các loại thuốc độc [6]. Toàn
cây cho tinh dầu.
15. Tiêu thất (Piper cubeba L. f.) (Ảnh 3.17; Hình 3.15)
Đặc điểm hình thái: Thân leo, dài 2-7 m; thân có nhiều ống tiết. Lá có
phiến hình xoan hoặc bầu dục, rộng đến 9,5 cm; gân bên 4 đôi; cuống lá dài 0,3-
0,5 cm. Cụm hoa mọc đối diện với lá; cụm hoa cái dài 3,5-4,5 cm; lá bắc dính
vào trục, noãn 4 ô. Quả rời nhau, hình tròn trên 1 cuống dài 2,5 mm.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 8-12, mùa quả tháng 11-4 năm sau.
Mọc ở rừng thứ sinh, nơi ẩm, ven suối, ở độ cao 300-500 m.
Phân bố: Nghệ An (Pù Mát), Hà Tĩnh (Vũ Quang), Quảng Bình (Phong
Nha-Kẻ Bàng), Lâm Đồng (Bảo Lộc), Đồng Nai (Biên Hòa). Còn có ở Ấn Độ,
Trung Quốc, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia.
Ảnh 3.17. Piper cubeba L. f.
cành mang lá và quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù Hoạt, 2015)
Hình 3.15. Piper cubeba L. f.
1. cành mang lá và cụm hoa; 2. cụm
quả (hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
57
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU 62, 103, 147; HÀ TĨNH, L.Đ.
HIẾU 14, 22; QUẢNG BÌNH, L.Đ. HIẾU 308, 309 (Mẫu được lưu ở Phòng
mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Dầu của hạt trị các bệnh về niệu sinh dục, như viêm niệu
đạo, lậu. Quả dùng trị ăn uống không tiêu, lạnh bụng, đau dạ dày, nôn mửa, đau
bụng đi ngoài, kiết lỵ. Lá nghiền thành bột dùng xát vào răng hoặc xông mũi [6].
Toàn cây cho tinh dầu.
16. Tiêu griffith (Piper griffithii C. DC.) (Ảnh 3.18; Hình 3.16)
Đặc điểm hình thái: Dây leo, dài 2-8m, thân không có lông. Lá có phiến
hình bầu dục, cỡ 13 x 6 cm; chóp có mũi nhọn, gốc tròn, gần như đối xứng; gân
ở gốc 2 cặp, 1 cặp khác cách gốc 2-3 cm, mỏng, không lông; cuống lá dài 1-1,5
cm. Cụm hoa mọc ở ngoài nách lá; cụm hoa cái dài 15 cm, nhụy 2-3. Quả có
cuống, dài 4-5 mm, hình cầu, đường kính 3 mm.
Ảnh 3.18. Piper griffithii C. DC.
cành mang hoa (Ảnh Lê Đông Hiếu,
Pù Hoạt, 2015)
Hình 3.16. Piper griffithii C. DC.
cành mang lá và cụm hoa
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 2-5, mùa quả tháng 4-8. Mọc ở
rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, ven đường, ưa sáng. Gặp leo trên các loài Gáo
(Nauclea sp.), Trường nhãn (Pometia pinnata J. et G. Forster ), Đa (Ficus
sp.),….
58
Phân bố: Nghệ An (Pù Hoạt: Nậm Giải). Còn có ở Ấn Độ, Himalay.
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU 191, 192, 195 (Mẫu được lưu ở
Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
17. Tiêu gié trần (Piper gymnostachyum C. DC.) (Ảnh 3.19; Hình 3.17)
Đặc điểm hình thái: Cây thảo, cao 30-80 cm; cành có màu nâu, không có
lông. Lá có phiến hình bầu dục tròn dài, cỡ 8 x 3 cm; chóp nhọn, gốc bất xứng, 1
bên hình tim, 1 bên tù, mỏng, có đốm trong nhỏ, mặt trên nâu đen, mặt dưới nâu
lợt, gân phụ ở gốc 3, 2 gân khác cách gốc vào 2 cm; cuống dài 0,8 cm. Cụm hoa
mọc ngoài nách lá; cụm hoa đực dài 2 cm; lá bắc tròn, gần như không cuống, nhị
2. Cụm hoa cái hình trụ, cỡ 1 x 0,8 cm. Quả tròn, to 1,3 mm, đen.
Ảnh 3.19. Piper gymnostachyum C.
DC.); cành mang lá
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù Mát, 2013)
Hình 3.17. Piper gymnostachyum C.
DC.; cành mang lá và quả
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 9-12, mùa quả tháng 10-3 năm sau.
Mọc dưới rừng nguyên sinh, rừng thứ sinh, nơi ẩm ở độ cao 300-1.100 m.
Phân bố: Ninh Binh (Cúc Phương), Nghệ An (Pù Mát: Khe Kèm, Khe
Bu), Nam Bộ. Còn có ở Lào, Campuchia.
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU 199, 205, 278 (Mẫu được lưu ở
Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
2 cm
59
18. Tiêu hải nam (Piper hainanense Hemsl.) (Ảnh 3.20; Hình 3.18)
Syn.: Piper flagelliforme Yamamoto.
Đặc điểm hình thái: Thân leo, dài 10-15 m; thân nhẵn trừ ở phần non.
Cành dày 2-4 mm, có rãnh nhỏ. Phiến lá hình trứng ngược, cỡ 7-12 × 3-5 cm,
mỏng như da, màu xanh xám khi khô, mặt trên xanh xám, mặt dưới bóng; gốc
phiến lá hình tròn hoặc gần tròn, ít khi hình tim, đỉnh có dạng hình nêm, phiến lá
có từ 5-7 cặp gân, cặp gân trên cùng cách gốc lá cỡ 1 cm; cuống lá dài 1-3,5 cm.
Cụm hoa đực cỡ 7-12 cm × 1,5 cm; cuống hoa dài 1-2 cm; lá bắc hình thuôn dài,
cỡ 1,5 × 0,8 mm, có tuyến. Có 3 hoặc 4 nhị, trong đó chỉ nhị ngắn hơn bao phấn.
Cụm hoa cái cỡ 8-15 cm, cuống hoa dài 1-2 cm, trục cụm hoa có lông thưa; lá
bắc có hình thuôn, cỡ 2-3,5 × 0,8-1 mm. Bầu hình trứng, nhụy 4 ô.
Ảnh 3.20. Piper hainanense Hemsl.
cành mang lá
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Kẻ Gỗ, 2014)
Hình 2.18. Piper hainanense Hemsl.
cành mang lá, hoa và cụm quả
(hình theo Cheng Y. et al., 1999)
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 5-8. Mọc rải
rác trong rừng thường xanh ẩm, bám trên đá hoặc trên các loài cây như Lim
xanh, Lim xẹt, Máu chó, Đa,…ở độ cao 100-900 m.
Phân bố: Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh Hóa (Xuân Liên), Hà Tĩnh
(Kẻ Gỗ), Kon Tum (Đắk Glây, Đắk Choong). Còn có ở Trung Quốc (Quảng
Tây, Hải Nam).
Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, L. Đ. HIẾU 75, 114; HÀ TĨNH, L.Đ.
HIẾU 359, 366, 368, 476, 514 (Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học
60
Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
19. Tiêu harmand (Piper harmandii C. DC.) (Ảnh 3.21; Hình 3.19)
Đặc điểm hình thái: Dây leo, dài 5-15 m; cành màu nâu hình trụ, lóng dài
10-12 cm, không lông. Lá có phiến rất mỏng, cỡ 8-13 x 3-6 cm, rộng ở ½ trên,
đáy tròn gần như đối xứng, màu ôliu xám khi khô, gân ở gốc 5(7), một cặp cách
gốc 2 cm; cuống dài 1-1,5 cm. Cụm hoa ở ngoài nách lá; dài 2-3 cm, noãn sào
trong trục và dính vào đáy một phần. Quả có vòi nhụy cứng, dài 2 mm, đáy dính
vào trục, tạo 1 khối có gai, cỡ 5,5 x 2 cm.
Ảnh 3.21.Piper harmandii C. DC.
cành mang lá và quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Bến En, 2013)
Hình 3.19. Piper harmandii C. DC.
cành mang lá và quả
(hình theo Phạm hoàng Hộ, 1999)
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-6, mùa quả tháng 5-10. Mọc rải
rác trong rừng ẩm thường xanh, ở độ cao khoảng 200-1.100 m. Gặp mọc cùng
với các loài Mao quả mốc (Dasymaschalon rostratum), Đa (Ficus sp.), Hồng bì
(Clausena harmandii), Riềng (Alpinia napoensis), Quế rừng (Cinnomomum
burhanmii),…
Phân bố: Thanh Hóa (Bến En, Pù Luông), Nghệ An (Pù Mát: Khe Kèm,
Khe Bu, Môn Sơn), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã), Kon Tum (Đák Glây, Ngọc
Linh). Còn có ở Lào.
Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, L.Đ. HIẾU 52, 55, 96; NGHỆ AN,
L.Đ. HIẾU 350, 391, 462, 467; THỪA THIÊN HUẾ, L.Đ. HIẾU 176, 179, 180
2 cm
61
(Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
20. Tiêu lá mỏng (Piper hymenophyllum Miq.) (Ảnh 3.22)
Đặc điểm hình thái: Cây leo, dài 5-10 m; phần non có nhiều lông. Lá mọc
cách, cuống lá dài 1cm. Phiến lá hình trứng hẹp, cỡ 12-15 x 6-7,5 cm; gốc hình
tim, lệch rõ; mép nguyên; chóp lá nhọn; hai mặt lá có lông ở gân; mùi thơm; gân
lá hình cung với 3-5 gân xuất phát từ gốc lá và 2 gân xuất phát ở vị trí cách gốc lá
khoảng 0,5-1 cm. Cụm hoa dạng bông, mọc đối diện với lá. Cụm hoa đực dài
5,0-7,0 cm, cuống cụm hoa đực dài 1,5–1,8 cm. Cụm hoa cái dài 2,0-3,0 cm,
cuống cụm hoa cái dài 3,5-4,0 cm, có lông. Hoa đơn tính khác gốc. Mỗi hoa có
một lá bắc, dạng vẩy, gần hình tròn, đường kính khoảng 0,3-0,5 mm, xếp theo
kiểu vẩy cá, mặt trên có lông mịn màu trắng. Nhị 2; chỉ nhị nạc, dài gấp 3 lần bao
phấn, cỡ 0,2-0,3 x 0,1-0,15 mm; bao phấn 2 ô. Bộ nhụy có 1 lá noãn tạo thành
bầu, 1 ô, 1 noãn. Bầu gần hình cầu, đường kính khoảng 0,5 mm, có lông. Núm
nhụy xẻ 4 thùy, không có vòi nhụy. Cụm quả dài 9-12 cm, cuống cụm quả dài
2,5-3,5 cm. Quả mọng, hình cầu, đường kính cỡ 0,4 cm, mỗi quả có 1 hạt. Hạt
gần hình cầu, màu vàng nâu, đường kính cỡ 2-3 mm.
Ảnh 3.22. Piper hymenophyllum Miq.
1. dạng sống; 2. cành mang lá và cụm quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù Mát, 2014)
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả 5-8. Mọc rải rác ở rừng thứ
1 2
62
sinh, rừng trên núi đá vôi, ven rừng, ở độ cao khoảng 200-700 m. Gặp mọc trên
các loài Gáo (Nauclea sp.), Săng lẻ, Mạy tèo,…
Phấn bố: Thanh Hóa (Pù Luông: Phú Lệ, Lũng Cao), Nghệ An (Pù Mát:
Khe Kèm; Pù Hoạt: Nậm Giải; Pù Huống: Bình Chuẩn, Nga My), Gia Lai (đèo
An Khê). Còn có ở Ấn Độ, Srilanka.
Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, L.Đ. HIẾU 47, 48, 50; NGHỆ AN,
L.Đ. HIẾU 245, 246, 250, 463, 464 (Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại
học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
21. Tiêu lào (Piper laosanum C. DC.) (Ảnh 3.23; Hình 3.20)
Đặc điểm hình thái: Dây leo, dài 3-6 m, cành non có lông mịn; tủy có 01
ống tiết. Lá thon hình trái xoan ngược, cỡ 7,5-9 x 2-2,5 cm; chóp nhọn, gốc bất
xứng; mỏng, nhám, có nhiều đốm ở trong, có nhiều lông mịn màu vàng theo
gân, gân phụ 3 mỗi bên, gân trên cách đáy 1,5 cm; cuống 0,6 cm. Cụm hoa ở
ngoài nách lá. Cụm hoa đực dài 10-12 cm; lá bắc tròn, cỡ 0,8 cm, gần như
không cuống, có lông mặt trên, tiểu nhụy 3-4. Cụm quả chưa thấy.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-6, mùa quả tháng 5-9. Cây mọc ở
rừng nguyên sinh, thứ sinh, ven suối. Gặp mọc trên các loài Côm (Elaeocarpus
sp.), Lim xẹt, Bời lời (Litsea sp.), Ngọc lan rừng (Michelia sp.),….
Ảnh 3.23. Piper laosanum C. DC.
cành mang lá và cụm hoa
(ảnh Lê Đông Hiếu, Vũ Quang, 2015)
Hình 3.20. Piper laosanum C. DC.
cành mang lá và cụm hoa
(hình theo Phạm hoàng Hộ, 1999)
2 cm
63
Phân bố: Hà Tĩnh (Vũ Quang), Quảng Trị (Đak Krông), Thừa Thiên Huế
(Bạch Mã, Nam Đông). Còn có ở Lào.
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, L.Đ. HIẾU 131, 173; QUẢNG TRỊ, L.Đ.
HIẾU 84, 90; THỪA THIÊN HUẾ, L.Đ. HIẾU 39, 40 (Mẫu được lưu ở Phòng
mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
22. Lá lốt (Piper lolot C. DC.) (Ảnh 3.24; Hình 3.21)
Đặc điểm hình thái: Cây thân thảo, bò dài rồi đứng, cao 30-40 cm, có mùi
thơm; thân màu xanh lục sậm, phồng to ở các mấu, tiết diện tròn, mặt ngoài nhiều
rãnh dọc, có lông ngắn và mịn. Lá đơn, mọc cách, phiến lá hình trứng rộng, đầu
thót nhọn, gốc hình tim và không đối xứng, cỡ 10-12 x 8-11 cm; mép lá nguyên;
gân lá hình chân vịt với 5 gân gốc; cuống lá dài 2-5 cm. Cụm hoa cái mọc đối
diện với lá, hình trụ, màu trắng, dài 10-12 mm, đường kính 3 mm. Hoa rất nhỏ,
trần, đơn tính cái, xếp khít nhau và áp sát vào trục. Lá bắc là phiến tròn nhỏ, áp
sát và trục, lúc đầu màu trắng sau chuyển hơi nâu. Lá noãn 3-4, dính nhau tạo
thành bầu trên 1 ô đựng 1 noãn, đính noãn đáy; bầu hình trứng, màu trắng, mặt
ngoài nhẵn, dài 1,5 mm, đường kính 1-2 mm; vòi nhụy gần như không có; đầu
nhụy 3, có khi 4, hình trứng rộng, màu trắng.
Ảnh 3.24. Piper lolot C. DC.
dạng sống
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Bạch Mã, 2013)
Hình 3.21. Piper lolot C. DC.
cành mang lá và cụm hoa
(hình theo Phạm hoàng Hộ, 1999)
Sinh học và sinh thái: Cây thường được trồng hoặc sống ở nơi ẩm ướt và
2 cm
64
chịu bóng. Mùa hoa tháng 4-6, mùa quả tháng 6-11.
Phân bố: Cao Bằng, Quảng Ninh (Quảng Yên), Hà Nội, Ninh Binh (Cúc
Phương), Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế và được trồng ở nhiều nơi khác. Còn có ở Trung Quốc.
Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, L. Đ. HIẾU 406, 448; NGHỆ AN, L.
Đ. HIẾU 301, 302; HÀ TĨNH, L. Đ. HIẾU 211, 251; QUẢNG BÌNH, L. Đ.
HIẾU 44, 83; QUẢNG TRỊ, L. Đ. HIẾU 143, 148; THỪA THIÊN HUẾ, L. Đ.
HIẾU 7, 13 (Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Lá làm rau gia vị. Làm thuốc trị phong hàn, chân tay
lạnh, tê bại, rối loạn tiêu hóa, nôn mửa, đây hơi sinh bụng, đau bụng đi ngoài,
đau răng, đau đầu, chảy nước mũi hôi. Toàn cây cho tinh dầu [6].
23. Tiêu lá tím (Piper longum L.) (Ảnh 3.25; Hình 3.22)
Syn.: Chavica roxburghii Miquel.
Đặc điểm hình thái: Thân leo, dài 3-14 m; cây đơn tính khác gốc, khi còn
non nhiều phần phủ phấn; thân thường cong queo. Những lá phía dưới thân
thường có cuống dài, còn những lá khác ở phía trên gần như không cuống và
đính trên các mấu, thân phủ rất nhiều lông tơ mịn, lá gốc dài bằng 1/3 cuống lá,
những lá ở phía dưới gốc thường hình trứng, còn những lá phía trên thân thường
có dạng trứng thuôn, cỡ 6-12 × 3-12 cm, phiến lá mỏng, có nhiều tuyến, gốc
phiến lá dạng tim, hay gần dạng tim, mũi lá nhọn, phiến lá hơi uốn cong xuống,
gân 7, 1 cặp gân chạy đến gần ½ phiến lá, 1 cặp chỉ dài đến 1/3 phiến lá; cuống
lá dài 0-9 cm. Cụm hoa đực cỡ 4-5 x 0,5 mm; cuống cụm hoa 2-3 cm.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 2-5, mùa quả tháng 5-8. Sống bám
trên hàng rào hoặc các cây khác, ở độ cao đến 600 m.
Phân bố: Mọc hoang hoặc trồng khắp nơi ở Việt Nam. Còn có ở Ấn Độ,
Trung Quốc, Malaixia, Nê Pan, Sri Lanka.
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU 342, 345, 346 (Mẫu được lưu ở
Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Quả dùng trị lạnh bụng gây nôn mửa, đau bụng đi ngoài,
65
kiết lị, đau đầu, đau lỗ mũi, tim quặn đau, động kinh, đau răng. Rễ sắc uống chữa
ăn uống không tiêu, trị viêm phế quản mãn tính, ho và cảm lạnh. Ở Ấn Độ dùng
cho phụ nữ không có con uống để làm nóng tử cung [6]. Toàn cây cho tinh dầu.
Ảnh 3.25. Piper longum L.
1. dạng sống; 2. cành mang cụm quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù Mát, 2014)
Hình 3.22. Piper longum L.
cành mang lá, cụm hoa
(hình theo C. Suwanphakdee)
24. Tiêu maclure (Piper cf. maclurei Merr.) (Ảnh 3.26; Hình 3.23)
Đặc điểm hình thái: Dây leo, dài 3-15 m, thân có lông dài 0,1 - 0,3 cm;
thân mảnh. Lá có phiến hình trái xoan ngược thon, cỡ 10-11 x 3,5-4 cm, rất
mỏng, không lông; gốc bất xứng, 1 bên tròn, 1 bên có tai, gân 1 cặp gắn gần gốc,
3 ở mỗi bên; lá bẹ dài 1 cm. Cụm hoa mọc ở ngoài nách lá, dài 2,5-4 cm, cuống
cụm hoa dài 2-1,5 cm. Quả hình bầu dục, đường kính 0,1-0,2 cm.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 5-8. Mọc rải
rác trong rừng thường xanh, ven rừng, ở độ cao 400-1.500 m. Gặp mọc cùng các
loài Ráng song quần (Diplazium christii), Dương đào bắc bộ (Actinidia
1
2
66
tonkinensis), Táu (Hopea spp.), Côm cuống dài (Elaeocarpus petiolatus),...
Ảnh 3.26. Piper cf. maclurei Merr.
cành mang lá và cụm hoa
(hình Lê Đông Hiếu, Pù Luông, 2012)
Hình 3.23. Piper cf. maclurei Merr.
cành mang lá và cụm hoa
(hình theo Phạm hoàng Hộ, 1999)
Phân bố: Cao Bằng (Quàng Hòa, Tiên Thành), Thanh Hóa (Pù Luông:
Phú Lệ), Nghệ An (Kỳ Sơn: Na Ngoi), Hà Tĩnh (Vũ Quang, Kẻ Gỗ), Thừa
Thiên Huế (Bạch Mã), Kon Tum (Đák Glây, Ngọc Linh). Còn có Trung Quốc
(Hải Nam).
Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, L.Đ. HIẾU 138, 177; NGHỆ AN, L. Đ.
HIẾU 337, 344, 388; HÀ TĨNH, L.Đ. HIẾU 413, 452; THỪA THIÊN HUẾ, L.Đ.
HIẾU 72, 116 (Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
25. Tiêu to (Piper majusculum Blume) (Ảnh 3.27; Hình 3.24)
Đặc điểm hình thái: Dây leo, dài 8-12 m, lóng dài 10-20 cm; cành non có
lông mịn. Lá có phiến hình bầu dục, cỡ 11-13 x 5-6 cm, chóp tù, gốc bất xứng,
một bên tròn, một bên hình tim, gân ở gốc 3; 2 cặp gân phụ khác mỏng, cuống lá
dài 1 cm. Cụm hoa mọc ở ngoài nách lá, dài 4-7 cm, cuống cụm hoa dài 2- 3 cm;
vảy hình lọng, có lông; nhụy 2; núm 3. Quả hình bầu dục, đường kính 0,2 cm.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-5, mùa quả tháng 5-9. Mọc ở
rừng thứ sinh, ven suối, gặp cùng với các loài Sa nhân (Amomum muricarpum),
Dương xỉ (Polypodiaceae), Ngọc lan rừng (Michelia sp.),…
Phân bố: Hà Tĩnh (Vũ Quang: thành Cụ Phan). Còn có ở Malaysia,
2 cm
67
Inđônêxia.
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, L.Đ. HIẾU 322, 337, 349, 356 (Mẫu được
lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
Ảnh 3.27. Piper majusculum Blume
cành mang lá và cụm quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Vũ Quang, 2014)
Hình 3.24. Piper majusculum Blume
cành mang lá, cụm hoa
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
26. Tiêu biến thể (Piper mutabile C. DC.) (Ảnh 3.28; Hình 3.25)
Đặc điểm hình thái: Cây thân leo, gần như nhẵn. Cây đơn tính, những lá
ở phía dưới gốc thân có hình trứng, cỡ 5-6 × 4,5-5 cm, mỏng như giấy; gốc lá
hình tim, thường đối xứng, đỉnh nhọn, gân có từ 5-7 gân, cặp trên cùng cách gốc
0-6 mm, gần chạy đến đỉnh lá, các gân khác tạo thành dạng mạng, phiến lá có
nhiều tuyến. Những lá ở trên của thân cỡ 5-9 × 2-3,5 cm, đáy tròn, thường mọc
đối diện với cụm hoa, cụm hoa thường màu vàng; Cuống lá dài 5-12 mm. Cụm
hoa mọc đối diện với lá; cụm hoa đực cỡ 3-5 x 2 mm; cuống cụm hoa dài 1-2
cm, trục có lông tơ, mỗi hoa có 2 nhị, lá bắc dạng trứng thuôn, cỡ 2-2,2 x 1 mm.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 7-9, mùa quả tháng 8-12. Gặp
trong rừng ẩm, ở độ cao 200-600 m.
Phân bố: Quảng Ninh, Ninh Bình, Hà Tĩnh (Vũ Quang). Còn có ở Trung
Quốc (Quảng Đông).
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, L.Đ. HIẾU 319, 375, 416 (Mẫu được lưu ở
Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
2 cm
68
Giá trị sử dụng: Dân gian dùng làm thuốc chống co giật [6]. Toàn cây
cho tinh dầu.
Ảnh 3.28. Piper mutabile C. DC.
1. Cành mang lá
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Vũ Quang, 2014)
Hình 3.25. Piper mutabile C. DC.
cành mang lá và cụm hoa
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
27. Hồ tiêu (Piper nigrum L.) (Ảnh 3.29; Hình 3.26)
Đặc điểm hình thái: Dây leo, dài 10-20 m; thân non màu xanh, nhẵn, thân
già màu xám, có nốt sần; toàn cây có mùi thơm. Lá đơn, mọc cách; phiến lá hình
trái xoan, gốc tròn, đỉnh có mũi nhọn dài, có nhiều đốm trong mờ, bìa nguyên,
cỡ 11,5-13,5 x 6-7 cm; gân lá nổi rõ 2 mặt, 3 cặp gân phụ cong hình cung.
Cuống dài 1-1,6 cm. Cụm hoa: bông thòng mọc đối diện với lá; trục cụm hoa
mập, hình trụ dài 6,5-8 cm, màu vàng mang nhiều hoa đính xoắn ốc thường là
hoa lưỡng tính. Hoa mẫu 3, không cuống. Bộ nhị 2 vòng, 1 noãn; vòi nhụy rất
ngắn gần như không có; 3-4 đầu nhụy dài 1-2 mm. Quả hình cầu, đường kính
0,5-0,6 cm, quả non có màu xanh, khi chín màu đỏ mang đầu nhụy tồn tại.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 5-8. Thường bám dựa vào các
cọc chống (chối tiêu). Cây ưa sáng và ẩm.
Phân bố: Trồng nhiều nơi, nhất là ở Quảng Trị, Quảng Nam, Kon Tum,
Đắc Lắc, Lâm Đồng, An Giang (Châu Đốc), Kiên Giang (Phú Quốc). Còn có ở
Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia.
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L. Đ. HIẾU 134, 136; THỪA THIÊN
HUẾ, L. Đ. HIẾU 296, 300 (Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y
2 cm
69
khoa Vinh).
Ảnh 3.29. Piper nigrumL.
cành mang lá và cụm quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Nghĩa Đàn, 2014)
Hình 3.26. Piper nigrumL.
cành mang lá và cụm quả
(hình theo Cheng Y. et al., 1999)
Giá trị sử dụng: Hạt làm gia vị, có tác dụng kích thích tiêu hóa, giảm đau;
dùng trị lạnh bụng, đi ngoài, nôn mửa. Hạt tán bột xát vào chân răng chữa sâu răng,
chữa trúng gió lạnh hôn mê cắn răng co quắp, hoặc thổi vào mũi để gây hắt hơi.
Còn dùng cho vào tủ hay hòm quần áo để chống dán [6]. Toàn cây cho tinh dầu.
28. Tiêu gié thòng (Piper pendulispicum C. DC.) (Ảnh 3.30; Hình 3.27)
Đặc điểm hình thái: Thân leo gỗ, dài 2-10m, sống bám vào các tảng đá
hoặc cây khác; thân mập, nhiều rễ, trên rễ có nhiều nốt phồng lên. Phiến lá
mỏng như da, có màu xanh sáng hoặc màu xanh đậm, nhưng khi khô có màu đỏ
tía, phiến lá hình trứng hay hình trứng thuôn, cỡ 14-20 x 7-14 cm; mặt dưới có
nhiều lông tơ; gốc lá nhọn, bất xứng, đỉnh có mũi, gân 6-7, gân ở mặt dưới lồi
lên; cuống lá dài 0,5-1 cm. Cụm hoa đực rủ xuống, màu hơi vàng, dài 7-15 cm,
đường kính 0,3-0,5 cm, cuống cụm hoa dài 1-2 cm, trục có lông tơ, nhị 2; cụm
hoa cái cũng rủ xuống, dài 10-20 x 0,5 cm.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 7-8. Mọc rải rác trong rừng ẩm
thường xanh, ở độ cao 400- 600 m.
Phân bố: Mới thấy ở Hà Nội (Ba Vì, Làng Cốc), Ninh Binh (Cúc
Phương), Nghệ An (Pù Hoạt: Nậm Giải).
70
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU 379, 381, 421, 466 (Mẫu được
lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
Ảnh 3.30. Piper pendulispicum C. DC.
cành mang lá và cụm quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù Hoạt, 2015)
Hình 3.27. Piper pendulispicum C. DC.
cành mang lá và cụm quả
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
29. Tiêu pierre (Piper pierrei C. DC.) (Ảnh 3.31; Hình 3.28)
Đặc điểm hình thái: Thân bò rồi đứng, cao 40 cm, có một ống tiết. Lá có
nhiều dạng, hình tròn, trái xoan, bầu dục; gốc hình tim, không lông; cuống lá 1
cm. Cụm hoa mọc đối diện với lá, hoa cái ngắn, cỡ 1,1 x 0,3 cm, lá bắc tròn
không đính vào trục cụm hoa, noãn đính vào trục cụm hoa. Quả hình trái xoan,
dài 1,5 mm; 3 núm.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 2-5, mùa quả tháng 4-8. Cây mọc
dưới tán rừng ẩm, rừng thứ sinh; gặp mọc cùng các loài thuộc ngành Dương xỉ
(Polypodiaceae), các họ Ngọc lan (Magnoliaceae), Long não (Lauraceae), Sim
(Myrtaceae), Xoan (Meliaceae),…
Phân bố: Thanh Hóa (Bến En, Pù Luông), Nghệ An (Pù Mát, Pù Huống,
Pù Hoạt), Hà Tĩnh (Vũ Quang, Kẻ Gỗ), Quảng Bình (Phong Nha-Kẻ Bàng),
Quảng Trị (Phong Điền), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã, Nam Đông), Đác Lắc
(Krông Pắc, Khuê Ngọc Điền), Đồng Nai (Biên Hòa, Bảo Chánh).
2 cm
71
Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, L.Đ. HIẾU 68, 70, 71; NGHỆ AN,
L.Đ. HIẾU 305, 310, 315, 383; HÀ TĨNH, L.Đ. HIẾU 86, 129, 182; QUẢNG
BÌNH, L.Đ. HIẾU 223, 264; THỪA THIÊN HUẾ, L.Đ. HIẾU 32, 34, 370 (Mẫu
được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
Ảnh 3.31. Piper pierrei C. DC.
dạng sống
(hình Lê Đông Hiếu, Pù Mát, 2014)
Hình 3.28. Piper pierrei C. DC.
cành mang lá, hoa
(hình thảo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
30. Tiêu sóng có lông (Piper pubicatulum C. DC.) (Ảnh 3.32; Hình 3.29)
Đặc điểm hình thái: Dây leo, dài 5-20 m, cành không lông, màu nâu to
cỡ 4 mm. Lá có phiến hình xoan hay bầu dục, cỡ 11-12,5 x 6,5-7,5 cm; chóp có
mũi nhọn, đáy bất xứng; không lông, mỏng, có đốm trong, màu nâu ửng đỏ; gân
phụ 1 cặp ở đáy, 1 cặp cách đáy 1,2 cm; cuống 2 cm. Cụm hoa mọc ngoài nách
lá; cụm hoa cái ngắn, cỡ 2,5-4 cm, màu vàng xanh; gân có lông; lá bắc có lông,
tròn, to cỡ 1,5 mm, có cuống dài, có lông. Cụm quả tròn, núm 3-4.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 2-6, mùa quả tháng 5-9. Mọc ở
rừng nguyên sinh, thứ sinh, ven suối, gặp cùng với các loài trong họ Dâu tằm
(Moracceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Long não (Lauraceae),…
Phân bố: Mới thấy ở Hà Tĩnh (Kẻ Gỗ).
Mẫu nghiên cứu: HÀ TĨNH, L.Đ. HIẾU 139, 214, 304, 358 (Mẫu được
lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
2 cm
72
Ảnh 3.32. Piper pubicatulum C. DC.
cành mang lá và cụm quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Kẻ Gỗ, 2013)
Hình 3.29. Piper pubicatulum C. DC.
cành mang lá và hoa
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
31. Tiêu dội (Piper retrofractumYahl) (Ảnh 3.33; Hình 3.30)
Syn.: Chavica officinarum Miquel; Piper chaba Hunter; P. officinarum
(Miquel) C. de Candolle.
Đặc điểm hình thái: Thân leo, nhẵn, màu nâu khi khô. Phiến lá nhỏ hẹp,
hình trứng thuôn, cỡ 8,5-16 × 3,2-7,5 cm, mỏng; màu lam khi khô, nhiều tuyến,
gốc lá thường bất đối xứng, 1 bên gần tròn, 1 bên thon nhẹ, đỉnh lá nhọn, gân
dạng lông chim, có 9-11 gân hoặc hơn, mỗi bên có 4-5 gân; cuống lá dài 5 -11
mm. Cụm hoa đực dài 5-6,5 cm, thường mọc đối diện với phiến lá, cuống cụm
hoa hơi dài hơn cuống lá. Nhị 2 hoặc 3, chỉ nhị gần như không có, bao phấn có
dạng bầu dục. Cụm hoa cái cỡ 3-4 cm × 7 mm.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 5-7, mùa quả tháng 6-10. Mọc rải
rác trong rừng thường xanh hoặc đôi khi được trồng làm thuốc.
Phân bố: Hòa Bình (Mai Châu), Hà Nội (Ba Vì), Nghệ An, Hà Tĩnh (Kẻ
Gỗ), Tp Hồ Chí Minh. Còn có ở Ấn Độ, Thái Lan, Inđônêxia, Philippin, Malaysia.
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU 376, 418, 422; HÀ TĨNH, L.Đ.
HIẾU 73, 117, 334, 425 (Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y
khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Dùng chữa đau gan vàng da hay phù nề và chống đau
nửa đầu. Dùng ngoài trị thấp khớp, đau dây thần kinh, viêm hạch [6]. Toàn cây
2 cm
73
cho tinh dầu.
Ảnh 3.33. Piper retrofractumVahl
cành mang lá và quả
(hình Lê Đông Hiếu, Kẻ Gỗ, 2014)
Hình 3.30. Piper retrofractumVahl
cành mang lá, quả
(hình theo C. Suwanphakdee, 2006)
32. Lốt (Piper sarmentosum Roxb.) (Ảnh 3.34; Hình 3.31)
Syn.: Chavica hainana C. de Candolle; C. sarmentosa (Roxburgh)
Miquel; P. saigonense C. de Candolle.
Đặc điểm hình thái: Thân thảo đứng, cao 0,5-1 m, nhiều phần có phủ lông
mịn trắng nhất là khi non; đơn tính khác gốc. Phiến lá hình trứng hay trứng thuôn,
cỡ 7-14 x 6-13 cm, những lá ở phía trên thường nhỏ hơn lá ở phía dưới, trên lá có
nhiều tuyến nhỏ, mặt dưới của lá có nhiều lông dọc theo các gân, mặt trên nhẵn,
gốc lá tròn hay dạng tim, đỉnh nhọn, khi khô có màu lục, gân 7, lồi lên ở mặt
dưới, cặp gân trên cùng cách gốc lá 1-2 cm. Cuống lá dài 2-5 cm (10 cm). Cụm
hoa đực màu trắng, cỡ 1,5-2,5(-3) cm × 0,2-0,3 cm; cuống cụm hoa dài bằng phần
mang hoa. Mỗi hoa có 2 nhị
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 4-10, mùa quả tháng 8-2 năm sau.
Mọc rải rác ven đường hoặc nơi ẩm rợp vùng đất cát, ở độ cao từ thấp đến 1000
m; gặp mọc cùng với các loài Đa (Ficus sp.), Đùng đình (Caryota mitis), Duối
(Streblus sp.),….
Phân bố: Mới thấy ở Nghệ An (Pù Huống). Còn có ở Ân Độ, Trung
Quốc, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Lào, Philippin.
74
Ảnh 3.34. Piper sarmentosum Roxb.
1-2. cành mang lá và cụm quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Pù Huống, 2014)
Hình 3.31. Piper sarmentosum Roxb.
cành mang lá, quả
(hình theo C. Suwanphakdee, 2006)
Mẫu nghiên cứu: NGHỆ AN, L.Đ. HIẾU 189, 231, 336 (Mẫu được lưu ở
Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Làm thuốc trị lạnh bụng, ho do phong hàn, thủy thũng,
phong thấp, đau nhức xương, sốt rét, đau răng. Rễ và hoa lợi tiểu. Ở Thái Lan,
dùng toàn cây làm thuốc long đờm, lọi trung tiện [6]. Toàn cây cho tinh dầu.
33. Tiêu trên đá (Piper saxicola C. DC.) (Ảnh 3.35; Hình 3.32)
Đặc điểm hình thái: Cây leo, dài 2-10 m, thường bám trên đá; thân non có
lông mịn, khi khô đen đen. Lá có phiến hình trái xoan, cỡ 6-7 x 2,5-3,5 cm; chóp
nhọn, đáy tròn, hơi bất xứng, mỏng, mặt dưới có lông mịn, gân ở gốc 5, gân phụ
3-5 cặp, cuống có lông mịn. Cụm hoa đối diện với lá, cuống cụm hoa có lông
mịn, cụm hoa đực dài 5-7 cm; lá bắc tròn hoặc bầu dục, có ít lông. Cụm quả chưa
thấy.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 2-5, mùa quả tháng 4-8. Gặp ở
1
2
75
rừng thứ sinh, trảng cây bụi, leo bám trên đá gradnit hoặc núi đá vôi.
Ảnh 3.35. Piper saxicola C. DC.
cành mang lá và quả; (Ảnh Lê Đông
Hiếu, Phong Nha-Kẻ Bàng, 2014)
Hình 3.32. Piper saxicola C. DC.
cành mang lá, hoa
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
Phân bố:Mới thấy ở Quảng Ninh (Uông Bí), Thanh Hóa (Pù Luông, Bến
En), Nghệ An (Pù Mát, Pù Hoạt, Pù Huống), Quảng Bình (Phong Nha-Kẻ
Bàng), Thừa Thiên Huế (Bạch Mã), Khánh Hòa (Nha Trang).
Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, L.Đ. HIẾU 66, 74; NGHỆ AN, L.Đ.
HIẾU 252, 257, 289, 330; QUẢNG BÌNH, L.Đ. HIẾU 338, 417, 461; THỪA
THIÊN HUẾ, L.Đ. HIẾU 152, 159, 194 (Mẫu được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu,
Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Toàn cây cho tinh dầu.
3.1.6.3. Chi Zippelia Blume ex Schult. & Schult.f.
1. Tiêu rận (Zippelia begoniaefolia Blume ex Schult. & Schult. f.) (Ảnh 3.36;
Hình 3.33)
Syn.: Circaeocarpus saururoides C. Y. Wu; Piper begoniifolia (Blume ex
Schultes & J. H. Schultes) C. de Candolle; P. lappaceum (Bennett) C. de Candolle;
P. zippelia C. de Candolle, 1869, nom. illeg.; Zippelia lappacea Bennett.; Tiêu gai,
Trầu không sáu nhị.
Đặc điểm hình thái: Cây thảo, cao 40-80 cm, nhẵn; phiến lá hình trứng
hay hình trứng thuôn, cỡ 8–14 × 5–8 cm, mỏng như màng; gốc phiến lá hình tim
nhưng bất đối xứng, đỉnh nhọn, gân 5-7, tất cả các gân đều xuất phát từ gốc, hơi
2 cm
76
trắng khi khô, mặt dưới gân lồi lên. Cuống lá dài 2-5 cm. Cụm hoa dạng chùm
đơn, cỡ 15-30 cm, càng về phía đỉnh hoa có kích thước càng nhỏ, cuống cụm
hoa dài hơn trục cụm hoa. Nhị màu vàng trắng; Bầu màu trắng xanh, đầu nhụy
hình trứng hay trứng thuôn.
Ảnh 3.36. Zippelia begoniaefolia Blume ex
Schult. & Schult. f.
cành mang lá và cụm quả
(Ảnh Lê Đông Hiếu, Vũ Quang, 2014)
Hình 3.33. Zippelia begoniaefolia
Blume ex Schult. & Schult. f.
cành mang lá cụm hoa
(hình theo Phạm Hoàng Hộ, 1999)
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa quả tháng 4-6. Cỏ nhiều năm, cao 30-70
cm. Gặp rải rác trong rừng ẩm thường xanh, ở độ cao 300 -900 m.
Phân bố: Bắc Giang, Hà Nội (Ba vì), Ninh Bình (Cúc Phương), Thanh
Hóa (Bến En, Xuân Liên, Pù Luông), Nghệ An (Pù Huống, Pù Hoạt, Pù Mát),
Hà Tĩnh (Vũ Quang, Kẻ Gỗ), Quảng Bình (Phong Nha-Kẻ Bàng), Thừa Thiên
Huế (Bạch Mã, Nam Đông), Kiên Giang (Phú Quốc). Còn có ở Ấn Độ, Trung
Quốc, Lào, Malaixia, Inđônêxia, Philippin.
Mẫu nghiên cứu: THANH HÓA, L.Đ. HIẾU 216, 225; NGHỆ AN, L.Đ.
HIẾU 237, 239, 380, 428; HÀ TĨNH, L.Đ. HIẾU 149, 190, 256; QUẢNG
BÌNH, L.Đ. HIẾU 274, 277; THỪA THIÊN HUẾ, L.Đ. HIẾU 415, 456 (Mẫu
được lưu ở Phòng mẫu Dược liệu, Đại học Y khoa Vinh).
Giá trị sử dụng: Cây cho tinh dầu và làm thuốc
2 cm
77
3.2. Thành phần hóa học tinh dầu của một số loài trong họ Hồ tiêu
(Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ
1. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu lá gai (Piper boehmeriifolium)
Mẫu lá và thân được thu ở VQG Bạch mã vào tháng 8 năm 2012 (LĐH
335). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,20% trọng lượng tươi, tinh dầu có màu vàng
nhạt, nhẹ hơn nước. Thành phần hóa học tinh dầu được thể hiện qua bảng 3.4.
Bảng 3.4. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu lá gai (Piper boehmeriifolium)
TT Hợp chất RI Tỷ lệ %
1 α-Pinen 939 7,4
2 Camphen 953 0,6
3 Verbenen 962 0,5
4 Sabinen 976 0,4
5 β-Pinen 980 0,9
6 Myrcen 990 0,3
7 α-Phellandren 1006 1,6
8 α-Terpinen 1017 0,1
9 p-Cymen 1022 1,3
10 Limonen 1032 4,4
11 1,8-Cineol 1034 5,7
12 (E)-β-Ocimen 1052 0,8
13 γ-Terpinen 1061 0,2
14 α-Terpinolen 1090 0,2
15 Linalool 1100 0,2
16 trans-Pinocarveol 1141 1,1
17 trans-Verbenol 1145 1,0
18 Borneol 1167 1,4
19 Terpinen-4-ol 1177 0,4
20 -Thujenal 1182 1,3
21 p-Cymene-8-ol 1183 0,2
22 α-Terpineol 1189 1,2
23 Verbenone 1205 0,5
24 trans-Carveol 1217 0,2
25 Neral 1238 0,2
26 (E)-Citral 1272 0,4
27 Bornyl acetat 1289 0,3
28 Eugenol 1356 1,3
29 Isoleden 1376 0,6
30 α-Copaen 1377 28,3
31 Methyl eugenol 1407 0,2
78
32 β-Caryophyllen 1419 0,2
33 α-Guaien 1440 0,4
34 γ-Gurjunen 1477 0,5
35 α-Amorphen 1485 2,8
36 Epizonaren 1505 1,6
37 γ-Cadinen 1514 0,2
38 δ-Cadinen 1525 2,1
39 14-nor-cadin-5-en-4-one isomer A 1526 2,9
40 cis-Calamenen 1527 3,6
41 Spathulenol 1578 0,7
42 Caryophyllen oxit 1583 0,8
43 Widdrol 1597 1,4
44 β-Oplopenon 1608 0,3
45 allo-Aromadendren epoxit 1623 0,3
46 α-Cadinol 1654 3,3
47 Germacren epoxit 1700 4,1
48 (Z)-9-Octadecenamit 2398 0,2
49 (Z)-13-Docosenamit 2499 2,6
Tổng 91,2
Các monotecpen hydrocacbon 18,7
Các monotecpen chứa oxy 14,1
Các sesquitecpen hydrocacbon 40,3
Các sesquitecpen chứa oxy 13,8
Phenylpronaoit 1,5
Các hợp chất khác 2,8
Bảng trên cho thấy ở lá đã xác định được 49 hợp chất chiếm 91,2% tổng
lượng tinh dầu. Trong tinh dầu được đặc trưng bởi các sesquitecpen chiếm
54,1%; các monotecpen chiếm 32,8%; các hợp chất khác chiếm tỷ lệ không
đáng kể. α-copaen (28,3%), α-pinen (7,4%) và 1,8-cineol (5,7%) là các thành
phần chính của tinh dầu.
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu.
2. Thành phần hóa học tinh dầu Tiêu thân ngắn (Piper brevicaule)
Hàm lượng tinh dầu từ lá và thân Tiêu thân ngắn (Piper brevicaule) (LĐH
351) được thu hái ở VQG Pù Mát vào tháng 3 năm 2014, đạt 0,15% và 0,12%
theo nguyên liệu tươi. Mẫu LĐH 453 được thu hái ở Vườn quốc gia (VQG) Pù
Mát vào tháng 6 năm 2014; hàm lượng tinh dầu đạt 0,22% và 0,17 so với trọng
lượng tươi.
79
Bảng 3.5.Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu thân ngắn (Piper brevicaule)
TT
Hợp chất RI 453
Lá
453
Thân
351
Lá
351
Thân
1 α-thujen 930 0,1 0,2 0,2 0,2
2 α-pinen 939 3,5 2,5 1,4 1,2
3 Camphen 953 0,1 -
4 Sabinene 976 - - 17,9 13,5
5 β-pinen 980 1,8 3,0
6 β-myrcen 990 0,3 0,3 1,4 0,9
7 α-phellandren 1006 0,4 0,4 0,2 0,2
8 δ3-carene 1011 - - 0,1 0,1
9 Hexyl acetat 1014 0,6 0,2 - -
10 α-terpinene 1017 - - 0,3 0,2
11 p-cymen 1026 1,6 1,0 - 0,2
12 β-phellandrene 1028 - - 3,6 1,7
13 Limonene 1032 1,7 1,9 - -
14 (Z)-β-ocimene 1043 - - - 0,1
15 (E)-β-ocimen 1052 0,1 - 2,7 1,4
16 γ-terpinen 1061 0,1 0,1 0,7 0,4
17 α-terpinolene 1090 - - 1,2 0,9
18 linalool 1100 1,2 0,6 0,2 0,1
19 terpinen-4-ol 1177 - - 0,3 -
20 α-terpineol 1189 0,1 - 0,2 -
21 Cittronella 1223 - - 2,0 0,4
22 Chavicol 1232 0,7 - - -
23 E-citral 1270 - - 0,2 -
24 2-undecanon 1291 0,4 0,2 - -
25 Bicycloelemen 1327 4,7 5,3 0,7 0,2
26 α-cubeben 1351 3,5 4,3 - -
27 Cyclosativen 1371 0,1 0,2 - -
28 Isoleden 1373 0,5 - - -
29 α-copaen 1377 8,0 10,2 0,8 -
30 β-bourbonen 1385 0,5 0,1 - -
31 β-cubeben 1388 1,3 2,4 - -
32 β-elemen 1391 1,7 - 0,6 0,2
33 α-gurjunen 1412 18,5 10,0 - -
34 α-cederen 1413 - 0,9 - -
35 β-caryophyllen 1419 10,1 14,0 0,4 0,1
36 γ-elemene 1437 - - 0,3 -
37 Aromadendren 1441 3,7 1,0 - -
38 α-humulen 1454 3,6 2,3 0,6 0,3
39 Ishwaran 1467 - - 0,9 0,3
80
40 γ-gurjunen 1477 1,3 1,5 - -
41 germacren D 1485 2,8 3,5 0,5 0,8
42 α-amorphen 1485 1,9 2,0 - -
43 β-selinene 1486 - - 0,3 0,3
44 Leden 1487 0,1 - - -
45 -pinasinen 1493 - 1,8 - -
46 cadina-1,4-diene 1496 - - 1,0 -
47 Bicyclogermacren 1500 - 9,2 1,1 0,8
48 Neoalloocimen 1502 0,6 - - -
49 Eugenol axetat 1524 2,4 - - -
50 δ-cadinen 1525 - 0,2 1,0 0,3
51 α-cadinen 1539 0,1 - 0,3 0,3
52 eudesma-4 (15), 11-dien-9-on 1543 - - 0,3 -
53 Calacoren 1546 0,6 - - -
54 Elemol 1550 0,3 0,8 - -
55 (E)-nerolidol 1563 0,9 0,7 - 0,4
56 Palustrol 1565 0,6 0,5 - -
57 cis calamenen 1568 6,7 6,8 - -
58 Spathoulenol 1578 1,0 0,5 0,2 0,4
59 Ledol 1580 0,5 0,5 - -
60 caryophyllene oxid 1583 - - 0,4 1,0
61 Globulol 1585 1,4 1,0 0,5 1,0
62 Viridiflorol 1593 - - 0,9 1,9
63 Longiborneol 1599 - - - 0,6
64 Guaiol 1601 3,6 4,5 1,3 0,4
65 α-cedrol 1601 - - - 1,3
66 Epiglobulol 1608 0,2 - - -
67 β-oplopenone 1608 - - 1,0 0,4
68 Caryophyllenol 1611 - - 0,4 1,0
69 aromadendren epoxit 1623 - - 1,1 1,1
70 -muurolol 1646 - - 2,4 1,7
71 4-ally-1,2-diacetoxybenzen 1647 2,4 - - -
72 β-eudesmol 1651 1,1 0,6 13,8 8,4
73 α-cadinol 1654 - - 0,6 0,3
74 7-epi-α-eudesmol 1658 - 1,2
75 Bulnesol 1672 0,4 0,8 2,0 1,4
76 α-sinensal 1675 - - - 0,9
77 Calamenene 1702 - - 0,6 -
78 Farnesol 1718 - - - 5,9
79 farnesyl acetate 1726 - - 1,1 4,6
80 benzyl benzoat 1760 - - 20,5 32,5
81 Azunol 1772 0,2 0,1 - -
81
82 benzyl salicylate 1866 - - 1.7 1.2
83 Phytol 2125 0,1 - 1.8 2.1
Tổng 98,1 97,3 91.7 93.6
Các monotecpen hydrocacbon 9,7 9,2 29,7 21,0
Các monotecpen chứa oxi 1,3 0,6
Các sesquitecpen hydrocacbon 70,3 75,7
Các sesquitecpen chứa oxi 10,2 11,2 25,3 31,7
Khác 6,6 0,4 22,2 33,8
Qua bảng 3.5 cho thấy, trên cùng 1 cây thì sự tích lũy tinh dầu trong ở các
bộ phận cũng khác nhau. Ở lá đã xác đinh được 49 hợp chất trong khi ở cành
mới xác định được 40 hợp chất; thành phần chính cũng biến đổi đáng kể ở 2 bộ
phận, trong lá α-gurjunen chiếm 18,5%; còn ở thân là 10,0%; ngược lại β-
caryophyllen ở thân lại chiếm 14,0%; còn ở lá là 10,1%. Ngoài ra các hợp chất
khác cũng tương tự như α-copaen và cis calamenen. Các thành phần chung của 2
mẫu tinh dầu là α-gurjunen (18,5% và 10,0%), β-caryophyllen (10,1% và
14,0%), α-copaen (8,0 và 10,2%) và cis calamenen (6,7% và 6,8%).
49 hợp chất được xác định có trong tinh dầu từ lá chiếm 98,1% tổng hàm
lượng tinh dầu). Các thành phần chính của tinh dầu là α-gurjunen (18,5%), β-
caryophyllen (10,1%), α-copaen (8,0%) và cis calamenen (6,7%). Các hợp chất
có tỷ lệ thấp hơn là bicycloelemen (4,7%), aromadendren (3,7%), α-humulen
(3,6%), guaiol (3,6%), α-cubeben (3,5%), α-pinen (3,5%), germacren D (2,8%),
4-ally-1,2-diacetoxybenzen (2,4%) và eugenol axetat (2,4%).
Từ tinh dầu ở cành đã xác định được 40 hợp chất chiếm 97,3% tổng lượng
tinh dầu. β-caryophyllen (14,0%), α-copaen (10,2%), α-gurjunen (10,0%) và
bicyclogermacren (9,2%) là các thành phần chính của tinh dầu. Cis calamenen
(6,8%), bicycloelemen (5,3%), guaiol (4,5%), α-cubeben (4,3%), germacren D
(3,5%), β-pinen (3,0%), α-pinen (2,5%), β-cubeben (2,4%) và α-humulen (2,3%)
là các thành phần nhỏ hơn.
Trong mẫu 351 (lá và thân) thì các monotecpen hydrocacbon (29,7% và
21,0%), các sesquitecpen chứa oxy (25,3% và 31,7%) và các hợp chất thơm
82
(22,2% và 33,8%). Thành phần chính chung của 2 mẫu tinh dầu là sabinen (17,9%
và 13,5%), β-eudesmol (13,8% và 8,4%) và benzyl benzoat (20,6và 32,5%).
Trong lá đã xác định được 47 hợp chất chiếm 91,7% tổng lượng tinh dầu.
Các thành phần chính của tinh dầu là benzyl benzoat (20,5%), sabinen (17,9%),
β-eudesmol (13,8%), β-phellandren (3,6%).
Ở thân đã xác định được 46 hợp chất chiếm 93,6% tổng lượng tinh dầu.
benzyl benzoat (32,5%), sabinen (13,5%), β-eudesmol (8,4%), farnesol (5,9%)
là các thành phần chính của tinh dầu.
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu.
3. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu cam bốt (Piper cambodianum)
Mẫu loài được thu ở VQG Pù Mát, Nghệ An vào tháng 5 năm 2013 (LĐH
393). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,23 và 0,18% so với trọng lượng tươi. Tinh dầu
có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước. Kết quả phân tích được thể hiện qua bảng 3.6.
Bảng 3.6. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu cam bốt (Piper cambodianum)
TT
Hợp chất RI Lá Thân
1 α-thujen 930 0,1 0,1
2 α-pinen 939 7,4 8,8
3 Camphen 953 0,4 0,4
4 Sabinen 976 1,2 -
5 β-pinen 980 3,4 11,7
6 β-myrcen 990 0,7 0,9
7 α-phellandren 1006 0,7 0,4
8 δ3-caren 1011 0,1 -
9 α-terpinen 1017 - 0,1
10 o-cymen 1024 0,5 0,9
11 Limonen 1032 1,4 3,6
12 1,8-cineol 1034 1,3 -
13 (Z)-β-ocimen 1043 - 0,1
14 (E)-β-ocimen 1052 0,3 0,1
15 γ-terpinen 1061 1,4 0,2
16 α-terpinolen 1090 0,1 0,1
17 Linalool 1100 1,5 4,5
18 Alloocimen 1128 0,1 0,1
19 terpinen-4-ol 1177 0,1 0,1
20 Chavicol 1232 5,0 0,6
21 Bicycloelemen 1327 8,4 4,3
83
22 δ-elemen 1340 - 0,3
23 α-cubeben 1351 1,2 1,1
24 Cyclosativen 1371 0,1 0,1
25 α-copaen 1377 4,5 3,4
26 -maalien 1380 - 0,1
27 β-bourbonen 1385 0,4 0,2
28 β-cubeben 1388 6,6 1,2
29 β-elemen 1391 - 2,8
30 α-gurjunen 1412 1,7 2,6
31 β-caryophyllen 1419 5,1 6,4
32 α-guaien 1440 0,6 -
33 Aromadendren 1441 0,3 0,3
34 α-humulen 1454 8,1 6,3
35 germacren D 1485 0,3 3,3
36 α-amorphen 1485 2,6 0,8
37 Leden 1485 0,2 -
38 β-selinen 1486 1,5 1,4
39 epi-bicyclosesquiphellandren 1489 0,5 -
40 cadina-1,4-dien 1496 1,5 1,8
41 Bicyclogermacren 1500 9,7 7,8
42 α-muurolen 1500 0,3 -
43 β-bisabolen 1506 - 0,3
44 (E,E)-α-farnesen 1508 0,2 -
45 -cadinen 1514 - 1,5
46 δ-cadinen 1525 10,3 -
47 Calacoren 1546 - 0,2
48 Elemol 1550 - 0,6
49 (E)-nerolidol 1563 0,2 0,5
50 Palustrol 1565 - 0,5
51 Spathoulenol 1578 1,5 0,7
52 Globulol 1585 0,8 1,5
53 Ledol 1588 - 0,7
54 Viridiflorol 1593 0,6 -
55 Guaiol 1601 - 2,9
56 -muurolol 1646 2,6 -
57 4-allyl-1,2-diacetoxybenzen 1647 - 2,1
58 β-eudesmol 1651 - 0,5
59 α-cadinol 1654 2,2 1,9
60 Bulnesol 1672 - 0,7
61 Calamenen 1702 - 5,4
Tổng 97,7 98,4
Các monotecpen hydrocacbon 19,1 27,5
84
Các monotecpen chứa oxi 6,6 5,2
Các sesquitecpen hydrocacbon 64,1 51,6
Các sesquitecpen chứa oxi 7,9 12,0
Khác - 2,1
Kết quả bảng trên cho thấy, trong tinh dầu lá có 45 hợp chất được xác
định chiếm 97,7% tổng lượng tinh dầu. Trong tinh dầu được đặc trưng bởi các
hợp chất sesquitecpen chiếm hơn 70%; trong đó các sesquitecpen chứa oxy
chiếm 64,1%; các monotecpen chiếm tỷ lệ không đáng kể. Thành phần chính
của tinh dầu là δ-cadinen (10,3%), bicyclogermacren (9,7%), bicycloelemen
(8,4%), α-humulen (8,1%), α-pinen (7,4%).
50 hợp chất được xác định từ thân chiếm 98,4% tổng lượng tinh dầu.
Trong tinh dầu cũng được đặc trưng bởi các sesquitecpen chứa oxy chiếm
51,6%; các hợp chất khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. β-pinen (11,7%), α-pinen
(8,8%), bicyclogermacren (7,8%), β-caryophyllen (6,4%), α-humulen (6,3%) là
các thành phần chính của tinh dầu. Các thành phần khác chiếm từ 0,1-4,5%.
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu.
4. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu chó (Piper cf. caninum)
Mẫu lá, thân, quả và rễ được thu ở Khu BTTN Kẻ Gỗ vào tháng 7 năm
2013. Số hiệu mẫu (LĐH 364). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,2 : 0,18 : 0,15 và
0,30% so với trọng lượng tươi; tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước.
Bảng 3.7.Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu chó (Piper cf. caninum)
TT
Hợp chất RI Lá Thân Rễ Quả
1 α-thujen 930 - 0,1 - -
2 α-pinen 939 5,4 3,6 2,4 0,8
3 Camphen 953 1,1 0,7 1,5 -
4 Sabinen 976 0,6 0,9 - -
5 β-pinen 980 0,6 3,4 3,7 3,5
6 β-myrcen 990 0,4 0,5 0,5 0,4
7 α-phellandren 1006 0,4 0,2 0,1 3,3
8 α-terpinen 1017 0,2 0,1 0,1 0,7
9 o-cymen 1024 0,2 - - -
10 Limonen 1032 1,6 3,0 1,5 7,1
11 (E)-β-ocimen 1052 0,1 0,1 0,1 -
12 γ-terpinen 1061 0,1 0,2 0,1 1,2
85
13 α-terpinolen 1090 0,1 0,1 0,1 0,3
14 Linalool 1100 0,4 0,4 0,3 -
15 Alloocimen 1144 - 0,2 - -
16 Camphor 1145 0,1 0,1 0,1 -
17 Borneol 1167 - - 0,2 -
18 terpinen-4-ol 1177 0,2 0,1 0,1 1,2
19 α-terpineol 1189 0,1 - Vết 0,4
20 Methyl salicylat 1197 - 0,1 - -
21 Geraniol 1253 - - 0,4 0,2
22 Neryl alcohol 1258 - 0,1 - -
23 2-decenal 1259 - 0,2 - -
24 E-citral 1270 - 0,1 0,1 -
25 bornyl axetat 1289 0,2 - 0,2 -
26 2-undecanon 1291 0,2 - - 0,3
27 geranyl format 1298 0,2 - - -
28 z-citral 1318 0,1 - 0,2 -
29 Bicycloelemen 1327 8,4 5,9 5,0 2,5
30 α-cubeben 1351 0,5 0,5 0,4 -
31 Cyclosativen 1371 0,1 0,1 - -
32 α-copaen 1377 1,2 1,3 1,1 0,4
33 geranyl acetat 1381 - - - 0,2
34 β-cubeben 1388 - 3,7 2,3 -
35 β-elemen 1391 7,3 6,0 3,7 4,3
36 α-gurjunen 1412 2,7 2,6 2,1 1,1
37 β-caryophyllen 1419 6,0 7,2 7,0 2,8
38 γ-elemen 1437 4,2 - - 1,3
39 α-guaien 1440 1,0 - - -
40 Aromadendren 1441 0,2 0,6 0,7 -
41 α-humulen 1454 4,4 6,3 6,7 2,5
42 α-patchoulen 1457 0,8 1,0 0,9 0,7
43 γ-gurjunen 1477 - - 1,0 -
44 germacren D 1485 - 0,2 4,6 3,6
45 α-amorphen 1485 - 0,5 0,7 -
46 β-selinen 1486 1,7 1,7 1,6 1,1
47 eudesma-4(14),11-dien 1490 - 1,8 - -
48 Zingiberen 1494 - - - 2,1
49 Bicyclogermacren 1500 12,3 10,8 9,4 17,1
50 β-bisabolen 1506 4,2 3,8 2,7 2,9
51 Cis--bisabolen 1511 - 0,3 1,2 1,1
52 -cadinen 1514 - 1,2 1,8 -
53 δ-cadinen 1525 3,4 1,8 1,9 1,2
54 -curcumen 1536 6,3 6,6 - -
86
55 Calacoren 1546 0,2 - - -
56 Elemol 1550 0,3 0,3 0,4 -
57 germacren B 1561 0,7 0,4 - 0,4
58 Palustrol 1565 0,5 0,4 0,6 -
59 spathoulenol 1578 2,2 1,4 1,3 0,9
60 Globulol 1585 2,3 1,8 2,6 1,1
61 viridiflorol 1593 1,0 0,6 1,3 0,5
62 α-guaiol 1600 0,7 0,6 - 0,3
63 epiglobulol 1608 - - 0,4 -
64 levonemol 1620 0,4 0,5 - -
65 -muurolol 1646 2,1 - - 1,6
66 4-allyl-1,2-diacetoxybenzen 1647 6,4 12,9 14,6 24,6
67 α-cadinol 1654 - - 2,7 -
68 -bisabolol 1662 - - - 1,1
69 2-pentadecanon 1694 0,2 - - -
70 Farnesol 1718 - - 0,6 -
71 Phytol 2125 0,7 - - -
Tổng 94,7 97,0 91,0 94,8
Các monotecpen hydrocacbon 10,8 13,1 10,1 17,3
Các monotecpen chứa oxi 0,9 1,0 1,4 1,8
Các sesquitecpen hydrocacbon 65,6 64,3 54,8 45,1
Các sesquitecpen chứa oxi 9,7 5,6 9,9 5,6
Khác 7,7 13,0 14,8 25,1
Kết quả bảng trên cho thấy, tinh dầu ở 4 bộ phận (lá, thân, rễ và quả) đều
được đặc trưng bởi các sesquitecpen hydrocacbon chiếm từ 45,1% đến 65,6%
tổng lượng tinh dầu; các monotecpen chiếm từ 10,1% đến 17,3%; các thành
phần khác chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Ở lá đã xác định được 50 hợp chất chiếm 94,7% tổng lượng tinh dầu.
Thành phần chính của tinh dầu là bicyclogermacren (12,3%), bicycloelemen
(8,4%), β-elemen (7,3%), 4-allyl-1,2-diacetoxybenzen (6,4%).
50 hợp chất được xác định ở thân chiếm 97,0% tổng lượng tinh dầu. 4-
allyl-1,2-diacetoxybenzen (12,9%), bicyclogermacren (10,8%), β-caryophyllen
(7,2%), -curcumen (6,3%) là các thành phần chính của tinh dầu.
Từ rễ đã xác định được 46 hợp chất chiếm 91,0% tổng lượng tinh dầu.
Các thành phần chính của tinh dầu là 4-allyl-1,2-diacetoxybenzen (14,6%),
bicyclogermacren (9,4%), β-caryophyllen (7,0%), α-humulen (6,7%).
87
Trong quả đã xác định được 36 hợp chất chiếm 94,8% tổng lượng tinh
dầu. 4-allyl-1,2-diacetoxybenzen (24,6%), bicyclogermacren (17,1%), limonen
(7,1%), β-elemen (4,3%) là các thành phần chính.
Thành phần chính của 4 mẫu tinh dầu là 4-allyl-1,2-diacetoxybenzen
(6,4%-24,6%), bicyclogermacren (9,4%-17,1%), bicycloelemen (2,5%-8,4%), β-
elemen (3,7%-7,3%), β-caryophyllen (2,8%-7,2%), α-humulen (2,5-6,7%).
Khi so sánh với công trình của Salleh ở Malaysia [88] thì ở lá được đặc
trưng bởi safrol (17,1%); trong mẫu nghiên cứu thì không thấy; β-pinen (8,9%),
ở mãu nghien cứu thì rất thấp (0,6%); linalool (7,0%) trong mẫu nghiên cứu là
1,6%. Trong thân cũng được đặc trưng bởi safrol (25,5%), β-caryophyllen
(9,8%), đối với mẫu nghiên cứu thì không có hoặc rất thấp. Như vậy, điều kiện
khí hậu, thổ nhưỡng đã ảnh hưởng đến sự tích lũy của tinh dầu.
5. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu lá hoa mập (Piper carnibracteum)
Mẫu lá và thân được thu ở VQG Vũ Quang vào tháng 8 năm 2014. Số
hiệu mẫu (LĐH 384).
Bảng 3.8. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu lá hoa mập (Piper carnibracteum)
TT
Hợp chất RI Lá Thân
1 α-thujen 930 0,2 0,2
2 α-pinen 939 28,1 18,3
3 Camphen 953 1,5 0,7
4 β-pinen 980 17,1 15,5
5 β-myrcen 990 2,3 1,1
6 α-phellandren 1006 - 0,1
7 δ3-caren 1011 - 5,5
8 α-terpinen 1017 0,1 0,1
9 Limonen 1032 3,1 -
10 (Z)-β-ocimen 1043 0,2 0,1
11 (E)-β-ocimen 1052 0,1 0,1
12 γ-terpinen 1061 0,1 0,2
13 α-terpinolen 1090 0,1 0,1
14 linalool 1100 0,1 -
15 Alloocimen 1128 0,1 0,5
16 E-citral 1270 0,1 -
17 bornyl axetat 1289 0,4 -
18 z-citral 1318 1,5 -
88
19 Bicycloelemen 1327 1,0 5,0
20 δ-elemen 1340 - 0,9
21 α-cubeben 1351 1,3 0,2
22 Eucarvon 1373 2,1 -
23 α-copaen 1377 3,0 0,4
24 β-bourbonen 1385 0,6 0,3
25 β-cubeben 1388 2,0 -
26 β-elemen 1391 - 2,4
27 α-gurjunen 1412 0,2 0,1
28 β-caryophyllen 1419 9,0 10,1
29 γ-elemen 1437 2,2 5,6
30 α-guaien 1440 - 0,1
31 Aromadendren 1441 0,1 -
32 α-humulen 1454 2,1 2,4
33 Alloaromadendren 1457 0,4 -
34 germacren D 1485 1,5 12,2
35 α-amorphen 1485 0,6 -
36 β-selinen 1486 2,9 0,8
37 epi-bicyclosesquiphellandren 1489 0,7 -
38 -selinen 1493 3,3 -
39 cadina-1,4-dien 1496 0,3 -
40 Bicyclogermacren 1500 - 2,8
41 α-muurolen 1500 - 0,1
42 β-bisabolen 1506 0,2 -
43 Trans calamen 1512 - 0,6
44 Cis calamen 1512 1,3 -
45 δ-cadinen 1525 - 0,6
46 germacren B 1561 - 0,8
47 (E)-nerolidol 1563 0,8 -
48 Spathoulenol 1578 1,1 2,0
49 caryophyllene oxit 1583 1,9 0,1
50 aromadendren epoxit 1623 - 0,1
51 β-eudesmol 1651 1,0 -
52 Calamenen 1702 - 0,2
53 benzyl benzoat 1760 0,1 2,0
54 Phytol 2125 0,1 1,5
Tổng 94,2 93,8
Các monotecpen hydrocacbon 53,0 42,5
Các monotecpen chứa oxi 1,7 0
Các sesquitecpen hydrocacbon 34,8 45,6
Các sesquitecpen chứa oxi 4,8 2,2
Khác 0,6 3,5
89
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Hàm lượng tinh dầu đạt 0,22 và 0,18% so
với trọng lượng tươi; tinh dầu có màu vàng nhạt. 42 hợp chất được xác định từ
lá chiếm 94,2% tổng lượng tinh dầu; các sesquitecpen hydrocacbon chiếm
34,8%; các monotecpen hydrocacbon chiếm 53,0%; các hợp chất khác chiếm tỷ
lệ không đáng kể. Thành phần chính của tinh dầu là α-pinen (28,1%), β-pinen
(17,1%), β-caryophyllen (9,0%).
Trong thân đã xác định được 37 hợp chất chiếm 93,8% tổng lượng tinh
dầu. Tinh dầu được đặc trưng bởi các sesquitecpen hydrocacbon (45,6%) và
sesquitecpen hydrocacbon (42,5%). α-pinen (18,3%), β-pinen (15,5%), germacren
D (12,2%), β-caryophyllen (10,1%) là các thành phần chính của tinh dầu.
Như vậy, kết quả trên cho thấy, trong tinh dầu của loài này được đặc
trưng bởi các monotecpen hydrocacbon và các sesquitecpen hydrocacbon. Trong
đó, thành phần đặc trưng của 2 mẫu tinh dầu là α-pinen (18,3%-28,1%), β-pinen
(15,5% -17,1%), germacren D (1,5%- 12,2%), β-caryophyllen (9,0%-10,1%).
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu.
6. Thành phần hóa học tinh dầu Tiêu châu đốc (Piper chaudocanum)
Mẫu lá và thân được thu ở VQG Vũ Quang vào tháng 8 năm 2014. Số
hiệu mẫu (LĐH 382). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,22 và 0,18% so với trọng lượng
tươi; tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước.
Bảng 3.9. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu châu đốc (Piper chaudocanum)
TT
Hợp chất RI Lá Thân
1 α-thujen 930 - 0,9
2 α-pinen 939 0,5 0,9
3 Sabinen 976 0,2 -
4 6-methyl-5-hepten-2-on 978 0,1 -
5 β-pinen 980 0,1 -
6 β-myrcen 990 16,3 8,2
7 α-phellandren 1006 0,1 -
8 Limonen 1032 2,1 0,8
9 (Z)-β-ocimen 1043 2,9 0,5
10 (E)-β-ocimen 1052 10,8 7,3
11 α-terpinolen 1090 0,4 0,7
12 Linalool 1100 1,7 0,4
90
13 Alloocimen 1128 1,7 0,2
14 p-mentha-1,5-dien-8-ol 1170 0,1 -
15 Decana 1185 0,3 -
16 (E,E)-2,6-dimethyl-3,5,7-octatriene-2-ol 1207 0,1 -
17 z-citra 1318 0,1 -
18 Bicycloelemen 1327 17,2 8,3
19 α-cubeben 1351 0,2 -
20 α-copaen 1377 0,4 0,2
21 geranyl acetat 1381 0,1 -
22 β-bourbonen 1385 0,3 -
23 β-cubeben 1388 2,0 -
24 Dodecanal 1390 0,4 -
25 β-elemen 1391 - 0,6
26 α-gurjunen 1412 0,1 -
27 β-caryophyllen 1419 6,7 7,5
28 Aromadendren 1441 - 0,6
29 Widdren 1444 - 1,2
30 α-humulen 1454 0,9 2,5
31 -curcumen 1480 - 0,3
32 germacren D 1485 6,7 -
33 α-amorphen 1485 0,2 -
34 β-selinen 1486 0,1 -
35 Pentadecan 1500 0,3 -
36 Cuparen 1500 - 15,8
37 Bicyclogermacren 1500 14,3 11,8
38 β-bisabolen 1506 0,1 -
39 δ-cadinen 1525 0,4 -
40 Cis calamen 1534 0,1 5,4
41 selina-3, 7(11)-dien 1547 0,1 -
42 (E)-nerolidol 1563 0,4 3,9
43 -cedrene oxit 1571 - 1,1
44 Spathoulenol 1578 3,7 2,4
45 caryophyllen oxit 1583 0,7 2,1
46 Viridiflorol 1593 0,3 -
47 Guaiol 1601 - 0,5
48 -muurolol 1646 - 0,9
49 α-cadinol 1654 0,4 0,9
50 Vulgarol B 1688 - 1,0
51 Phytol 2125 - 3,4
Tổng 93,6 90,3
Các monotecpen hydrocacbon 35,1 19,5
Các monotecpen chứa oxi 2,3 0,4
91
Các sesquitecpen hydrocacbon 50,1 54,2
Các sesquitecpen chứa oxi 5,5 12,8
Các hợp chất khác 0,6 3,4
Kết quả phân tích tinh dầu cho thấy, ở lá đã xác định được 40 hợp chất
chiếm 93,6% tổng lượng tinh dầu. Trong tinh dầu thì các sesquitecpen
hydrocacbon chiếm 50,1%; monotecpen hyrocacbon chiếm 35,1%; các hợp chất
khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Bicycloelemen (17,2%), bicyclogermacren
(14,3%), β-myrcen (16,3%), (E)-β-ocimen (10,8%) là các thành phần chính của
tinh dầu.
Từ tinh dầu của thân đã xác định được 29 hợp chất chiếm 90,3% tổng
lượng tinh dầu. Sesquitecpen chứa oxy (54,2%) là thành phần chính đặc trưng
của tinh dầu. Các thành phần khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Thành phần chính
của tinh dâu là bicyclogermacren (11,8%), cuparen (15,8%), bicycloelemen
(8,3%), β-myrcen (8,2%), β-caryophyllen (7,5%), (E)-β-ocimen (7,3%).
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu.
7. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu gié trần (Piper gymnostachyum)
Hàm lượng tinh dầu từ lá và cành được thu ở VQG Pù Mát (LĐH 332) đạt
0,15% và 0,10% theo nguyên liệu tươi. 60 hợp chất được xác định có trong tinh
dầu từ lá chiếm 96,4% tổng hàm lượng tinh dầu). Các thành phần chính của tinh
dầu là bicyclogermacren (10,7%), bicycloelemen (9,9%) và -muurolol (6,8%).
Các hợp chất có tỷ lệ thấp hơn là germacren D (5,8%), α-cadinol (5,6%), δ-
cadinen (4,7%), β-caryophyllen (4,7%), calamenen (4,7%), linalool (4,4%), α-
pinen (3,7%), limonen (3,0%).
Từ tinh dầu ở thân đã xác định được 33 hợp chất chiếm 99,0% tổng lượng
tinh dầu. Limonen (33,6%), α-phellandren (27,8%) và α-pinen (18,6%) là các
thành phần chính của tinh dầu.
Bảng 3.10. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu gié trần (Piper gymnostachyum)
TT
Hợp chất RI Lá Thân
1 α-thujen 930 0,2 0,3
2 α-pinen 939 3,7 18,6
92
3 Camphen 953 0,9 0,2
4 Sabinen 976 0,2 1,5
5 β-pinen 980 0,9 3,4
6 β-myrcen 990 0,3 2,9
7 α-phellandren 1006 2,0 27,8
8 α-terpinen 1017 0,1 0,5
9 Limonen 1032 3,0 33,6
10 (Z)-β-ocimen 1043 0,4 -
11 (E)-β-ocimen 1052 0,4 1,1
12 γ-terpinen 1061 0,1 0,1
13 α-terpinolen 1090 0,2 0,4
14 linalool 1100 4,4 0,1
15 Alloocimen 1128 0,2 0,1
16 Camphor 1145 0,1 -
17 Borneol 1167 Vết -
18 terpinen-4-ol 1177 0,1 -
19 α-terpineol 1189 0,1 -
20 Methyl salicylat 1197 Vết -
21 p-cumenol 1201 0,2 -
22 Chavicol 1249 1,1 -
23 Cis-geraniol 1258 Vết -
24 2-decenal 1259 Vết -
25 bornyl acetat 1289 0,3 0,1
26 Bicycloelemen 1327 9,9 0,8
27 α-cubeben 1351 0,5 Vết
28 Eugenol 1356 0,2 0,1
29 Cyclosativen 1371 0,1 -
30 α-copaen 1377 1,8 0,1
31 β-bourbonen 1385 - Vết
32 β-cubeben 1388 0,6 -
33 β-elemen 1391 2,0 0,2
34 Methyl eugenol 1407 0,3 0,3
35 Dodecanal 1411 Vết -
36 α-gurjunen 1412 1,8 -
37 β-caryophyllen 1419 4,7 1,9
38 Aromadendren 1441 1,0 -
39 α-humulen 1454 1,5 -
40 2,6-di-butyl-2,5-xyclohexadiene-1,4-dion 1472 2,6 -
41 germacren D 1485 5,8 0,5
42 α-amorphene 1485 1,4 0,2
43 β-selinen 1486 - 0,7
44 epi-bicyclosesquiphellandren 1489 - Vết
45 cadina-1,4-dien 1496 2,2 -
93
46 Bicyclogermacren 1500 10,7 1,0
47 α-muurolen 1500 0,2 -
48 cadina-4,9-dien 1523 - Vết
49 δ-cadinen 1525 4,7 0,5
50 Spathoulenol 1578 1,0 -
51 Globulol 1585 2,6 -
52 Viridiflorol 1593 2,0 -
53 -muurolol 1646 6,8 -
54 α-cadinol 1654 5,6 0,5
55 Calamenen 1702 4,7 -
56 Farnesol 1718 0,3 -
57 farnesyl acetat 1726 0,1 -
58 benzyl benzoat 1760 0,1 -
59 Hexadecanoic acid 1770 0,1 -
60 Benzyl cinnamat 2096 Vết -
61 Phytol 2125 Vết -
62 1,2-benzenedicarboxylic acid 1917 0,3 0,3
63 (Z) -9-Octadecenamit 2398 0,3 1,2
64 (Z)-13-docosenamit 2499 2,4 -
Tổng 96,4 98,9
Các monotecpen hydrocacbon 12,6 90,5
Các monotecpen chứa oxi 4,9 0,2
Các sesquitecpen hydrocacbon 53,6 5,9
Các sesquitecpen chứa oxi 18,3 0,5
Các hợp chất khác 7,8 1,9
Qua bảng 3.10 cho thấy, trên cùng 1 cây thì sự tích lũy tinh dầu trong ở các
bộ phận cũng khác nhau. Ở lá đã xác đinh được 60 hợp chất trong khi ở cành
mới xác định được 33 hợp chất; thành phần chính cũng biến đổi như α-pinen ở
lá chiếm 3,7% trong khi ở cành là 18,6%; ngoài ra các hợp chất khác cũng tương
tự như α-phellandren và limonen.
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu.
8. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu hải nam (Piper hainanense)
Mẫu lá và thân được thu ở Khu BTTN Kẻ Gỗ vào tháng 7 năm 2013. Số
hiệu mẫu (LĐH 359). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,30 và 0,25% so với trọng lượng
tươi; tinh dầu có màu vàng nhạt.
94
Bảng 3.11. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu hải nam (Piper hainanense)
TT
Hợp chất RI Lá Thân
1 1-methyl-2-propyl-cyclopentane 922 0,6 -
2 α-thujen 930 - 0,1
3 α-pinen 939 0,6 0,7
4 Camphen 953 - 0,9
5 Sabinen 976 4,4 3,4
6 β-myrcen 990 3,0 1,0
7 α-phellandren 1006 1,8 0,1
8 α-terpinen 1017 - 0,1
9 Limonen 1032 - 4,5
10 γ-terpinen 1061 - 0,2
11 α-terpinolen 1090 - 0,2
12 Linalool 1100 - 0,1
13 Nonanal 1106 - 0,1
14 (E)-4,8-dimethyl-1,3,7-nonatrien 1110 - 0,1
15 Nonanol 1169 - 0,2
16 terpinen-4-ol 1177 - 0,1
17 -fenchyl acetat 1210 - 0,1
18 Tricyclo[4.3.1.0]decan 1224 2,2 -
19 Geraniol 1253 0,6 0,3
20 2-decenal 1259 3,1 7,4
21 n-decanol 1274 - 1,8
22 2-undecanon 1291 4,3 1,1
23 z-citral 1318 - 0,1
24 Bicycloelemen 1327 1,6 0,2
25 Isoterpenen 1344 - 2,9
26 α-cubeben 1351 - 0,2
27 α-copaen 1377 0,7 0,7
28 β-bourbonen 1385 - 0,7
29 Decanoic axit 1388 - 0,7
30 β-cubeben 1388 - 0,3
31 β-elemen 1391 3,2 3,9
32 Dodecanal 1410 - 1,7
33 α-gurjunen 1412 - 0,3
34 1,15-pentadecanediol 1417 0,5 -
35 β-caryophyllen 1419 16,7 10,5
36 γ-elemen 1437 1,6 2,8
37 α-humulen 1454 1,7 1,9
38 1-dodecanol 1476 - 1,4
39 germacren D 1485 4,1 4,6
40 α-amorphen 1485 - 2,6
95
41 2-tridecanon 1494 4,6 2,5
42 cadina-1,4-dien 1496 - 0,2
43 Bicyclogermacren 1500 - 3,1
44 β-bisabolen 1506 - 0,9
45 δ-cadinen 1525 - 1,4
46 selina-3,7(11)-dien 1547 - 0,4
47 Elemol 1550 - 0,4
48 (E)-nerolidol 1563 2,3 2,7
49 Spathoulenol 1578 - 2,6
50 caryophyllene oxit 1583 1,5 1,9
51 Viridiflorol 1593 - 0,4
52 Cis-3-dodecenyl acetat 1612 2,7 2,3
53 Cyclotridecanon 1647 1,4 -
54 4-allyl-1,2-diacetoxybenzen 1647 0,7 1,0
55 -bisabolol 1651 - 0,4
56 (E,Z)-1,3-cyclododecatrien 1786 4,3 3,0
57 2-pentadecanon 1864 2,0 1,8
58 Geranyl linalool isomer 2004 - 3,3
59 Phytol 2125 - 0,3
60 2,6,10-dodecatrien-1-ol, 3,7,11-trimethyl- 2234 3,7 -
Tổng 73,9 86,6
Các monotecpen hydrocacbon 12,0 11,2
Các monotecpen chứa oxi 3,7 10,5
Các sesquitecpen hydrocacbon 31,0 37,6
Các sesquitecpen chứa oxi 10,0 10,2
Khác 17,2 13,5
Ditecpen - 3,6
Kết quả phân tích tinh dầu cho thấy, 26 hợp chất được xác định ở lá chiếm
73,9% tổng lượng tinh dầu. Trong tinh dầu được đặc trưng bởi sesquitecpen
hydrocacbon (31,0%), monotecpen hydrocacbon (12,0%), sesquitecpen chứa
oxy (10,0%), các hợp chất khác (17,2%). Thành phần chính của tinh dầu là β-
caryophyllen (16,7%), 2-tridecanon (4,6%),sabinen (4,4%).
Ở thân đã xác định được 55 hợp chất chiếm 86,6%. Tinh dầu với các hợp
chất điển hình là sesquitecpen hydrocacbon (37,6%), các hợp chất khác chiếm từ
3,6-13,5%. β-caryophyllen (10,5%), 2-decenal (7,4%), germacren D (4,6%),
limonen (4,5%) là các thành phần chính của tinh dầu.
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu.
96
9. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu harmand (Piper harmandii)
Lá và thân của loài Tiêu harmand (Piper harmandii) được thu ở VQG Pù
Mát, Nghệ An vào tháng 8 năm 2013 (LĐH 343). Hàm lượng tinh dầu tương
ứng đạt 0,20% và 0,17% trọng lượng tươi, tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước.
Bảng 3.12. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu harmand (Piper harmandii)
TT
Hợp chất RI Lá Thân
1 α-thujen 930 0,2 0,2
2 α-pinen 939 0,9 1,4
3 Camphen 953 - 0,4
4 Sabinen 976 14,5 16,2
5 β-myrcen 990 1,1 1,1
6 δ3-caren 1011 0,1 -
7 α-terpinen 1017 0,3 0,3
8 p-cymen 1026 0,3 -
9 β-phellandren 1028 - 2,7
10 (E)-β-ocimen 1052 2,3 1,5
11 γ-terpinen 1061 0,7 0,5
12 α-terpinolen 1090 1,2 0,9
13 Terpinen-4-ol 1177 0,2 -
14 Cittronella 1223 0,5 0,3
15 2-undecanon 1291 0,2 -
16 Bicycloelemen 1327 2,7 -
17 β-bourbonen 1385 0,2 -
18 β-cubeben 1388 0,5 -
19 β-elemen 1391 1,0 0,5
20 α-gurjunen 1412 0,4 -
21 β-caryophyllen 1419 2,7 0,7
22 β-gurjunen 1434 - 0,3
23 α-humulen 1454 0,8 1,4
24 γ-gurjunen 1477 0,2 -
25 Germacren D 1485 2,9 -
26 β-selinen 1486 0,3 0,3
27 Bicyclogermacren 1500 1,9 0,8
28 Phenol, 2,4-bis(1,1-dimethylethyl)- 1513 0,6 0,5
29 δ-cadinen 1525 0,2 -
30 (E)-nerolidol 1563 0,2 0,6
31 spathoulenol 1578 0,4 3,0
32 α-cadinol 1654 17,0 0,5
33 Bulnesol 1672 0,5 0,8
34 Farnesol 1718 1,1 5,3
97
35 Farnesyl acetat 1726 1,0 1,0
36 Benzyl benzoat 1760 20,0 29,4
37 Benzyl salicylat 1866 14,1 24,3
38 Phytol 2125 1,1 1,1
39 Bis(2-ethyhexyl) phthalat 2492 - -
Tổng 92,3 96,0
Các monotecpene hydrocacbon 21,6 25,2
Các monotecpene chứa oxy 0,7 0,3
Các sesquitecpene hydrocacbon 14,4 4,5
Các sesquitecpen chứa oxy 20,2 11,2
Ditecpen 1,1 1,1
Các hợp chất thơm 34,1 53,7
Các hợp chất khác 0,2 -
Thành phần chính được xác định từ lá và thân là các monotecpen
hydrocarbon (21,6% và 25,2%), các sesquitecpen chứa oxy (20,2% và 11,2%)
và các hợp chất thơm (34,1% và 53,7%). Thành phần chính chung của 2 mẫu
tinh dầu là sabinen (14,5% và 16,2%), benzyl benzoat (20,0% và 29,4%) và
benzyl salicylat (14,1% và 24,3%).
Ở lá đã xác định được 34 hợp chất chiếm 92,3% tổng lượng tinh dầu.
Thành phần chính của tinh dầu là benzyl benzoat (20,0%), α-cadinol (17,0%),
sabinen (14,5%), benzyl salicylat (14,1%).
27 hợp chất được xác định từ cành chiếm 96,0% tổng lượng tinh dầu.
benzyl benzoat (29,4%), benzyl salicylat (24,3%), sabinen (16,2%), farnesol
(5,3%) là các thành phần chính.
Đây là loài lần đầu tiên phân tích tinh dầu.
10. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu lá tím (Piper longum)
Lá của loài Tiêu lá tím (Piper longum) được thu ở VQG Pù Mát, Nghệ An
vào tháng 8 năm 2013 (LĐH 342). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,20% và 0,15% so
với trọng lượng tươi, tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước.
Bảng 3.13. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu lá tím (Piper longum)
TT
Hợp chất RI 342L 342S
1 α-thujen 930 - 0,2
2 α-pinen 939 1,5 0,3
3 Camphen 953 0,2 -
98
4 β-pinen 980 0,2 0,3
5 β-myrcen 990 0,1 0,1
6 Limonen 1032 2,2 1,9
7 (Z)-β-ocimen 1043 0,1 -
8 (E)-β-ocimen 1052 0,1 -
9 α-terpinolen 1090 0,5 -
10 Linalool 1100 0,8 1,4
11 Alloocimen 1128 0,1 -
12 Cinnamic aldehyt 1266 0,3 0,1
13 Bornyl acetat 1289 0,2 -
14 Bicycloelemen 1327 3,4 1,2
15 Cyclosativen 1371 0,2 -
16 α-copaen 1377 0,2 -
17 -maalien 1380 0,6 0,3
18 Geranyl acetat 1381 0,1 -
19 -panasinsen 1385 0,5 5,4
20 β-elemen 1391 2,8 1,1
21 β-caryophyllen 1419 1,6 0,8
22 β-gurjunen 1434 - 1,4
23 Trans cinnamyl acetat 1430 0,5 -
24 Cinnamyl alcohol aceat 1455 - 0,2
25 γ-elemen 1437 3,2 1,3
26 α-guaien 1440 0,1 -
27 Aromadendren 1441 3,6 -
28 γ-gurjunen 1477 - 0,5
29 Germacren D 1485 3,0 1,4
30 Leden 1485 0,2 0,1
31 δ-selinen 1493 0,6 0,5
32 -selinen 1493 1,2 1,0
33 Cadina-1,4-dien 1496 - -
34 Bicyclogermacren 1500 3,0 1,3
35 δ-cadinen 1525 3,9 1,6
36 Elemol 1550 8,2 5,2
37 Guaia-3,9-dien 1556 0,5 -
38 Para methoxy cinnamic aldehyt 1564 0,5 0,2
39 Spathoulenol 1578 1,0 0,5
40 Globulol 1585 0,8 0,8
41 Guaiol 1601 0,2 0,3
42 Rosifoliol 1615 0,1 -
43 Fonenol 1621 40,5 42,3
44 -muurolol 1646 2,1 1,7
45 β-eudesmol 1651 - 6,8
99
46 α-cadinol 1654 3,9 9,5
47 Bulnesol 1672 - 1,3
48 Juniper camphor 1691 - 3,1
49 Calamenen 1702 4,1 -
50 Farnesol 1718 - 0,9
51 Benzyl benzoat 1760 0,2 0,3
52 Benzyl salicylat 1866 1,8 -
Tổng 98,9 95,3
Các monotecpen hydrocacbon 5,0 2,8
Các monotecpen chứa oxi 1,3 1,6
Các sesquitecpen hydrocacbon 40,9 23,1
Các sesquitecpen chứa oxi 48,6 67,2
Khác 3,1 0,6
Từ bảng trên cho thấy, trong tinh dầu chủ yếu là các sesquitecpen chiếm
89,5% và 90,3% tương ứng với lá và thân; trong đó các sesquitecpen chứa oxy
chiếm 48,6 và 67,2%; các thành phần khác chiếm tỷ lệ không đáng kể.
43 hợp chất được xác định từ lá chiếm 98,9% tổng lượng tinh dầu.
Fonenol (40,5%), elemol (8,2%), calamenen (4,1%), δ-cadinen (3,9%) và α-
cadinol (3,9%) là các thành phần chính của tinh dầu. Các thành phần khác từ 0,1
đến 3,6%.
Ở thân đã xác định được 35 hợp chất chiếm 95,3% tổng lượng tinh dầu.
Thành phần chính của tinh dầu là fonenol (42,3%), α-cadinol (9,5%), β-
eudesmol (6,8%), -panasinsen (5,4%), elemol (5,2%).
Khi so sánh với công trình được công bố ở Malaysia [106], trong lá được
đặc trưng bởi β-caryophyllen (10,2%). Mẫu được nghiên cứu thì được đặc
trưng bởi fonenol (40,5%), elemol (8,2%); còn β-caryophyllen thì chiếm tỷ lệ
rất thấp 1,6%.
11. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu maclure (Piper cf. maclurei)
Lá và thân được thu ở VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế vào tháng 8 năm
2012 (LĐH 337). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,25% và 0,20% so với trọng lượng
tươi, tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước.
100
Bảng 3.14. Thành phần hóa học tinh dầu loàiTiêu maclure (Piper cf. maclurei)
TT Hợp chất
RI Lá Thân
1 α-pinen 939 2,1 3,7
2 Camphen 953 0,1 0,6
3 β-Pinen 980 0,4 0,7
4 Myrcene 990 0,1 -
5 Limonen 1032 0,9 0,7
6 (E)-β-Ocimen 1052 0,1 -
7 Linalool 1100 1,1 3,3
8 Phenethyl acetat 1260 0,6 -
9 (E)-cinnamaldehyt 1266 4,4 8,8
10 (E)-cinnamyl alcohol 1303 0,1 -
11 Bicycloelemen 1337 4,2 -
12 Eugenol 1356 0,2 0,6
13 α-copaen 1377 0,2 -
14 β-elemen 1397 1,2 -
15 α-gurjunen 1412 0,1 -
16 β-caryophyllen 1419 2,4 0,8
17 (E)-cinnamyl acetat 1443 - 17,2
18 α-humulen 1454 - 1,7
19 (E)-cinnamic axit 1455 37,4 -
20 γ-gurjunen 1477 - 1,1
21 β-selinen 1486 3,1 -
22 n-pentadecan 1121 - 0,6
23 Bicyclogermacren 1500 3,4 2,4
24 β-bisabolen 1506 0,2 -
25 γ-cadinen 1514 0,1 -
26 cis-Z-α-Bisabolen epoxit 1515 0,4 -
27 δ-cadinen 1525 0,1 -
28 Guaia-3,9-dien 1556 0,7 -
29 Germacren B 1561 0,2 -
30 (E)-nerolidol 1563 19,4 2,8
31 Spathulenol 1578 3,2 0,9
32 Viridiflorol 1593 0,5 -
33 Isospathulenol 1625 0,7 -
34 Farnesol
1718 0,2 -
35 Benzyl benzoat 1760 3,4 -
36 Tetradecanoic axit 1770 0,2 -
37 6-hydroxy-benzopyran-2on 1840 2,1
38 Benzyl salicylat 1866 0,4 -
39 (Z)-9-Octadecanoic acid methyl ester 2085 0,1 28,0
40 Heneicosan 2100 - 5,1
101
41 Phytol 2125 0,1 12,2
42 Hexadecanamit 2182 0,4
43 Docosan 2200 - 2,5
44 Octadecanamit 2349 0,3 -
45 (Z)-9-Octadecenamit 2398 1,9 -
46 Pentacosan 2500 0,1 1,0
47 Heptacosan 2700 - 1,6
Tổng 94,1 98,4
Các monotecpen hydrocarbon 3,7 5,7
Các monotecpen chứa oxi 43,0 29,3
Các sesquitecpene hydrocarbon 15,9 6,0
Các sesquitecpen chứa oxi 24,4 3,7
Ditecpen 0,1 12,2
Axit béo 0,4 38,8
Các chất thơm 4,4 2,1
Phenylpronaoid 0,2 0,6
Các chất khác 2,6 -
Kết quả bảng trên cho thấy, (E)-cinnamic acid (37,4%) và (E)-nerolidol
(19,4%) là thành phần chính của tinh dầu lá. (Z)-9-octadecanoic acid methyl
ester (28,0%), (E)-cinnamyl acetate (17,2%) và (E)-cinnamaldehyde (8,8%) và
phytol (12,2%) là thành phần chính của thân.
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu.
12. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu to (Piper majusculum)
Lá của loài Tiêu to (Piper majusculum) được thu ở VQG Pù Mát, Nghệ
An vào tháng 8 năm 2013 (LĐH 322). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,15% so với
trọng lượng tươi, tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước. 36 hợp chất được xác
định chiếm 92,9% tổng lượng tinh dầu.
Bảng 3.15. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu to (Piper majusculum)
TT
Hợp chất RI 322L
1 α-pinen 939 0,5
2 β-pinen 980 0,3
3 β-myrcen 990 0,1
4 Limonen 1032 0,6
5 (E)-β-ocimen 1052 0,4
6 Linalool 1100 0,2
7 E-citral 1270 0,2
102
8 z-citral 1318 0,1
9 Bicycloelemen 1327 6,0
10 α-cubeben 1351 0,2
11 Cyclosativen 1371 0,1
12 α-copaen 1377 0,5
13 β-cubeben 1388 4,1
14 β-elemen 1391 11,3
15 α-gurjunen 1412 0,1
16 β-caryophyllen 1419 20,7
17 Aromadendren 1441 0,8
18 α-humulen 1454 4,1
19 γ-gurjunen 1477 0,3
20 Germacren D 1485 18,6
21 Cadina-1,4-dien 1496 0,2
22 Bicyclogermacren 1500 6,7
23 α-muurolen 1500 0,1
24 δ-cadinen 1525 2,7
25 Elemol 1550 0,3
26 (E)-nerolidol 1563 0,9
27 Spathouleno 1578 2,1
28 Caryophyllen oxit 1583 1,5
29 Viridiflorol 1593 0,4
30 Fonenol 1621 0,9
31 -muurolol 1646 1,3
32 α-cadinol 1654 3,1
33 Acorenon 1681 0,2
34 Benzyl benzoat 1760 0,2
35 Phytol 2125 0,3
36 Bis(2-ethyhexyl) phthalat 2492 2,8
Tổng 92,9
Các monotecpene hydrocacbon 1,9
Các monotecpene chứa oxi 0,5
Các sesquitecpene hydrocacbon 76,5
Các sesquitecpen chứa oxi 10,7
Ditecpen 0,3
Các hợp chất thơm 3,0
Trong tinh dầu lá các sesquitecpen hydrocacbon (76,5%) và các
sesquitecpen chứa oxy (10,7%) với các thành phần chính của tinh dầu là β-
caryophyllen (20,7%), germacren D (18,6%) và β-elemen (11,3%). Khi so sánh
với loài này ở Maylaysia được Salleh W.H. và cộng sự (2009) [89] công bố với
103
các thành phần chính của tinh dầu là trans-caryophyllen (17,3%), caryophyllen
oxit (14,3%) và α-selinen (14,2%). Kết quả này tương tự nhau chỉ khác biệt là
mẫu nghiên cứu của loài Tiêu to (Piper majusculum) không có hợp chất
caryophyllen oxit. Ngoài ra, các hợp chất germacren D và β-elemen không thấy
trong mẫu ở Malaysia.
13. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu biến thể (Piper mutabile)
Mẫu lá và thân loài Tiêu biến thể (Piper mutabile) được thu ở VQG
Phong Nha – Kẻ Bàng vào tháng 5 năm 2013 (LĐH 319). Hàm lượng tinh dầu
tương ứng là 0,25 và 0,20% trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng nhạt, nhẹ
hơn nước. Kết quả phân tích tinh dầu được thể hiện qua bảng 3.16.
Bảng 3.16. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu biến thể (Piper mutabile)
TT
Hợp chất RI Lá Thân
1 α-thujen 930 - 0,4
2 α-pinen 939 0,5 3,0
3 Camphen 953 - 0,1
4 Sabinen 976 - 12,8
5 β-pinen 980 0,2 -
6 β-myrcen 990 - 1,2
7 α-phellandren 1006 - 0,1
8 δ3-caren 1011 - 0,8
9 Limonen 1032 0,3 2,0
10 (Z)-β-ocimen 1043 0,3 0,2
11 (E)-β-ocimen 1052 3,5 0,8
12 γ-terpinen 1061 - 1,1
13 Trans sabinen hydrat 1071 - 0,1
14 α-terpinolen 1090 - 0,8
15 Trans sabinyl hydrat 1097 - 0,2
16 Linalool 1100 - 0,4
17 (E)-4,8-dimethyl-1,3,7-nonatrien 1110 - 0,1
18 Alloocimen 1128 - 0,1
19 Trans sabinol 1140 - 0,8
20 Isopulegol 1146 - 0,1
21 Geyren 1154 - 1,1
22 Terpinen-4-ol 1177 - 0,6
23 α-terpineol 1189 - 0,1
24 Piperitol isomer 1193 - 0,1
25 Pulegon 1239 - 0,1
26 E-citral 1270 0,8 0,1
104
27 Bornyl axetat 1289 - 0,2
28 z-citral 1318 0,5 -
29 Bicycloelemen 1327 1,3 1,2
30 α-cubeben 1351 - 0,1
31 Neryl axetat 1362 - 0,1
32 α-copaen 1377 0,7 0,4
33 β-patchoulen 1381 1,3 -
34 β-bourbonen 1385 - 0,6
35 β-cubeben 1388 - 0,5
36 β-elemen 1391 2,2 1,5
37 Methyl eugenol 1407 - 0,2
38 α-gurjunen 1412 - 0,2
39 β-caryophyllen 1419 9,1 6,4
40 γ-elemen 1437 0,5 -
41 Aromadendren 1441 - 0,6
42 α-humulen 1454 2,6 2,0
43 Alloaromadendren 1457 - 0,1
44 Germacren D 1485 - 3,2
45 β-selinen 1486 1,4 3,1
46 -selinen 1493 - 5,8
47 Cadina-1,4-dien 1496 0,6 0,3
48 Bicyclogermacren 1500 3,5 -
49 Phenol, 2,4-bis(1,1-dimethylethyl)- 1513 1,6 -
50 δ-cadinen 1525 1,5 2,6
51 Elemol 1550 - 0,5
52 (E)-nerolidol 1563 0,7 4,6
53 Spathouleno 1578 28,5 3,9
54 2,6-di-t-butyl-4-ethylen-2,5-cyclohexadien-1-on 1583 6,4 -
55 Caryophyllen oxit 1583 0,8 0,3
56 Globulol 1585 1,0 -
57 Viridiflorol 1593 1,9 3,6
58 α-guaiol 1600 9,8 -
59 β-oplopenon 1608 0,7 -
60 Aromadendren epoxit 1623 6,5 1,9
61 -muurolol 1646 0,8 2,5
62 β-eudesmol 1651 1,0 -
63 α-cadinol 1654 - 3,2
64 Valerenol 1655 - 1,1
65 5-epi-intermedeol 1666 1,8 -
66 5-epi-neointermedeol 1666 - 1,5
67 Bulnesol 1672 0,9 1,1
68 Farnesol 1718 1,4 4,7
105
69 Benzyl benzoat 1760 1,1 2,1
70 Benzyl salicylat 1866 1,4 5,1
71 Phytol 2125 0,3 -
Tổng 97,4 91,9
Các monotecpen hydrocacbon 4,8 24,9
Các monotecpen chứa oxi 1,3 2,3
Các sesquitecpen hydrocacbon 26,3 28,6
Các sesquitecpen chứa oxi 62,2 28,9
Khác 2,8 7,7
Kết quả phân tích cho thấy, ở lá đã xác định được 36 hợp chất chiếm
97,4% tổng lượng tinh dầu. Tinh dầu được đặc trưng bởi các sesquitecpen
88,5%; trong đó các sesquitecpen chứa oxy chiếm 62,2%; các hợp chất khác
chiếm tỷ lệ không đáng kể. Spathoulenol (28,5%), α-guaiol (9,8%), β-
caryophyllen (9,1%), aromadendren epoxit (6,5%) là các thành phần chính.
Trong thân với 58 hợp chất được xác định chiếm 91,9% tổng lượng tinh
dầu. Sesquitecpen chứa oxy (28,9%), sesquitecpen hydrocacbon (28,6%),
monotecpen hydrocacbon (24,6%) và các thành phần khác chiếm tỷ lệ không
đáng kể. Thành phần chính của tinh dầu là sabinen (12,8%), β-caryophyllen
(6,4%), -selinen (5,8%), (E)-nerolidol (4,6%).
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu.
14. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu gié thòng (Piper pendulispicum)
Mẫu lá và thân được thu ở VQG Vũ Quang vào tháng 8 năm 2013 (LĐH
381). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,28 và 0,21% trọng lượng tươi; tinh dầu có màu
vàng nhạt. Kết quả phân tích tinh dầu được thể hiện qua bảng 3.17.
Bảng 3.17. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu gié thòng (Piper pendulispicum)
TT
Hợp chất RI Lá Thân
1 α-thujen 930 - 0,2
2 α-pinen 939 - 0,2
3 Sabinen 976 2,0 6,4
4 β-myrcen 990 3,0 1,6
5 α-phellandren 1006 - 0,2
6 α-terpinen 1017 - 0,4
7 Limonen 1032 - 10,4
8 (Z)-β-ocimen 1043 0,3 0,1
106
9 (E)-β-ocimen 1052 0,2 0,2
10 γ-terpinen 1061 0,1 0,6
11 α-terpinolen 1090 2,4 6,1
12 Linalool 1100 0,4 0,3
13 (E)-4,8-dimethyl-1,3,7-nonatrien 1110 0,2 -
14 Alloocimen 1128 0,1 -
15 Terpinen-4-ol 1177 - 0,1
16 Decanal 1185 0,4 3,3
17 2-undecanon 1291 4,0 2,4
18 z-citral 1318 - 0,1
19 Cycloisolongifolen 1319 0,7 -
20 Bicycloelemen 1327 3,7 1,6
21 α-cubeben 1351 0,2 0,2
22 (E,Z)-1,3-cyclododecadien 1364 6,5 -
23 Cyclosativen 1371 - 0,2
24 α-copaen 1377 1,1 1,1
25 β-bourbonen 1385 0,7 1,1
26 β-cubeben 1388 2,5 1,1
27 Dodecanal 1390 - 0,4
28 β-elemen 1391 6,1 2,9
29 β-caryophyllen 1419 15,0 7,1
30 Aromadendren 1441 - 0,3
31 α-humulen 1454 3,4 2,1
32 Alloaromadendren 1457 - 0,8
33 Germacren D 1485 24,3 6,9
34 α-amorphen 1485 0,4 0,6
35 2-tridecanon 1492 1,3 -
36 Cadina-1,4-dien 1496 0,1 -
37 Pentadecan 1500 - 0,8
38 Bicyclogermacren 1500 5,3 2,9
39 Cuparen 1502 - 0,6
40 δ-cadinen 1525 0,6 0,7
41 γ-cadinen 1541 - 0,3
42 Calacoren 1546 - 0,3
43 (E)-nerolidol 1563 1,6 0,6
44 Spathoulenol 1578 0,6 1,7
45 -cedrol 1580 - 0,7
46 Caryophyllen oxit 1583 0,3 0,7
47 α-selina-6-en-4-ol 1648 0,4 0,6
48 α-cadinol 1654 0,4 2,1
49 Valerenol 1655 - 0,4
50 Apiol 1671 0,2 -
107
51 Acorenon 1681 - 20,6
52 Calamen 1702 - 0,8
53 Mitsulfit 1741 3,0 -
54 Benzyl benzoat 1760 4,8 -
55 Phytol 2125 0,2 -
Tổng 93,5 92,8
Các monotecpen hydrocacbon 8,1 26,4
Các monotecpen chứa oxi 0,8 3,8
Các sesquitecpen hydrocacbon 71,9 32,4
Các sesquitecpen chứa oxi 3,3 27,4
Khác 9,4 2,8
Từ bảng trên cho thấy, trong tinh dầu lá được đặc trưng bởi các hợp chất
sesquitecpen chiếm (75,2%); các sesquitecpen chưa oxy chiếm 71,9%; các
sesquitecpen hydrocacbon chiếm 3,3%; các hợp chất khác chiếm tỷ lệ không
đáng kể. Trong tinh dầu lá đã xác định được 36 hợp chất chiếm 93,5% tổng
lượng tinh dầu. Thành phần chính của tinh dầu là germacren D (24,3%), β-
caryophyllen (15,0%), β-elemen (6,1%), bicyclogermacren (5,3%). Các thành
phần khác chiếm từ 0,1 đến 4,8%.
45 hợp chất được xác định từ thân chiếm 92,8% tổng lượng tinh dầu. Tinh
dầu được đặc trưng bởi các sesquitecpen chiếm (59,8%); trong đó các
sesquitecpen chứa oxy chiếm 32,4% và các sesquitecpen hydrocacbon chiếm
27,4%. Các hợp chất khác chiếm từ 2,8% đến 26,4%. Acorenon (20,6%),
limonen (10,4%), β-caryophyllen (7,1%), germacren D (6,9%), sabinen (6,4%),
α-terpinolen (6,1%) là các thành phần chính của tinh dầu.
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu.
15. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu pierre (Piper pierrei)
Mẫu lá và thân được thu ở VQG Pù Mát vào tháng 5 năm 2014 (LDH 305).
Hàm lượng tinh dầu từ lá và thân Tiêu pierre (Piper pierrei C. DC.) đạt 0,15%
và 0,12% theo nguyên liệu tươi.
49 hợp chất được xác định có trong tinh dầu từ lá chiếm 98,1% tổng hàm
lượng tinh dầu). Các thành phần chính của tinh dầu là α-gurjunen (18,5%), β-
caryophyllen (10,1%), α-copaen (8,0%) và cis calamenen (6,7%). Các hợp chất
108
có tỷ lệ thấp hơn là bicycloelemen (4,7%), aromadendren (3,7%), α-humulen
(3,6%), guaiol (3,6%), α-cubeben (3,5%), α-pinen (3,5%), germacren D (2,8%),
4-ally-1,2-diacetoxybenzen (2,4%) và eugenol axetat (2,4%).
Từ tinh dầu ở cành đã xác định được 40 hợp chất chiếm 97,3% tổng lượng tinh dầu.
β-caryophyllen (14,0%), α-copaen (10,2%), α-gurjunen (10,0%) và bicyclogermacren
(9,2%) là các thành phần chính của tinh dầu. Cis calamenen (6,8%), bicycloelemen
(5,3%), guaiol (4,5%), α-cubeben (4,3%), germacren D (3,5%), β-pinen (3,0%), α-pinen
(2,5%), β-cubeben (2,4%) và α-humulen (2,3%) là các thành phần nhỏ hơn.
Bảng 3.18. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu pierre (Piper pierrei)
TT
Hợp chất RI Lá Thân
1 α-thujen 930 0,1 0,2
2 α-pinen 939 3,5 2,5
3 Camphen 953 0,1 -
4 β-pinen 980 1,8 3,0
5 β-myrcen 990 0,3 0,3
6 α-phellandren 1006 0,4 0,4
7 Hexyl acetat 1014 0,6 0,2
8 p-cymen 1026 1,6 1,0
9 Limonene 1032 1,7 1,9
10 (E)-β-ocimen 1052 0,1 -
11 γ-terpinen 1061 0,1 0,1
12 linalool 1100 1,2 0,6
13 α-terpineol 1189 0,1 -
14 Chavicol 1232 0,7 -
15 2-undecanon 1291 0,4 0,2
16 Bicycloelemen 1327 4,7 5,3
17 α-cubeben 1351 3,5 4,3
18 Cyclosativen 1371 0,1 0,2
19 Isoleden 1373 0,5 -
20 α-copaen 1377 8,0 10,2
21 β-bourbonen 1385 0,5 0,1
22 β-cubeben 1388 1,3 2,4
23 β-elemen 1391 1,7 -
24 α-gurjunen 1412 18,5 10,0
25 α-cederen 1413 - 0,9
26 β-caryophyllen 1419 10,1 14,0
27 Aromadendren 1441 3,7 1,0
28 α-humulen 1454 3,6 2,3
109
29 γ-gurjunen 1477 1,3 1,5
30 Germacren D 1485 2,8 3,5
31 α-amorphen 1485 1,9 2,0
32 Leden 1487 0,1 -
33 -pinasinen 1493 - 1,8
34 Bicyclogermacren 1500 - 9,2
35 Neoalloocimen 1502 0,6 -
36 Eugenol axetat 1524 2,4 -
37 δ-cadinen 1525 - 0,2
38 α-cadinen 1539 0,1 -
39 Calacoren 1546 0,6 -
40 Elemol 1550 0,3 0,8
41 (E)-nerolidol 1563 0,9 0,7
42 Palustrol 1565 0,6 0,5
43 Cis calamenen 1568 6,7 6,8
44 Spathoulenol 1578 1,0 0,5
45 Ledol 1580 0,5 0,5
46 Globulol 1585 1,4 1,0
47 Guaiol 1601 3,6 4,5
48 Epiglobulol 1608 0,2 -
49 4-ally-1,2-diacetoxybenzen 1647 2,4 -
50 β-eudesmol 1651 1,1 0,6
51 7-epi-α-eudesmol 1658 - 1,2
52 Bulnesol 1672 0,4 0,8
53 Azunol 1772 0,2 0,1
54 Phytol 2125 0,1 -
Tổng 98,1 97,3
Các monotecpen hydrocacbon 10,3 9,6
Các monotecpen chứa oxi 1,3 0,6
Các sesquitecpen hydrocacbon 63,6 68,9
Các sesquitecpen chứa oxi 16,9 18
Khác 6 0,2
Qua bảng trên cho thấy, trên cùng 1 cây thì sự tích lũy tinh dầu trong ở các
bộ phận cũng khác nhau. Ở lá đã xác đinh được 49 hợp chất trong khi ở cành
mới xác định được 40 hợp chất; thành phần chính cũng biến đổi đáng kể ở 2 bộ
phận, trong lá α-gurjunen chiếm 18,5% còn ở thân là 10,0%; ngược lại β-
caryophyllen ở thân lại chiếm 14,0% còn ở lá là 10,1%; ngoài ra các hợp chất
khác cũng tương tự như α-copaen và cis calamenen. Các thành phần chung của 2
110
mẫu tinh dầu là α-gurjunen (18,5% và 10,0%), β-caryophyllen (10,1% và
14,0%), α-copaen (8,0 và 10,2%) và cis calamenen (6,7% và 6,8%).
Khi so sánh với công trình của Nguyễn Xuân Dũng và cộng sự (2005) [53]
thì α-methylbenzyl cinnamat (28,0%) và methylbenzyl cinnamat (18,1%) được
đặc trưng trong lá còn mẫu nghiên cứu là α-gurjunen (18,5%), β-caryophyllen
(10,1%), α-copaen (8,0%) và cis calamenen (6,7%). Như vậy, 2 mẫu nghiên cứu
có sự khác biệt nhau, có thể do các điều kiện sống, thời gian thu hái ảnh hưởng
đến sự tích lũy của tinh dầu.
16. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu sóng có lông (Piper pubicatulum)
Mẫu lá và thân được thu ở Khu BTTN Kẻ Gỗ vào tháng 7 năm 2013
(LĐH 358). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,25 và 0,2% so với trọng lượng tươi; tinh
dầu có màu vàng nhạt. Kết quả phân tích tinh dầu được thể hiện qua bảng 3.19.
Bảng 3.19. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu sóng có lông (Piper pubicatulum)
TT
Hợp chất RI Lá Thân
1 α-pinen 939 5,2 3,7
2 Camphen 953 0,7 -
3 β-pinen 980 0,4 3,4
4 β-myrcen 990 0,2 -
5 α-phellandren 1006 0,2 -
6 Limonen 1032 0,7 2,7
7 (E)-β-ocimen 1052 0,2 -
8 Linalool 1100 0,2 -
9 Geraniol 1253 - 6,9
10 Bornyl axetat 1289 0,1 -
11 Bicycloelemen 1327 11,9 10,3
12 α-cubeben 1351 0,8 -
13 Cyclosativen 1371 0,1 -
14 α-copaen 1377 1,9 -
15 β-cubeben 1388 4,1 5,4
16 β-elemen 1391 9,8 11,0
17 α-gurjunen 1412 4,4 2,9
18 β-caryophyllen 1419 6,5 11,8
19 α-guaien 1440 1,0 -
20 Aromadendren 1441 0,2 -
21 α-humulen 1454 5,3 10,7
22 -humulen 1454 5,9 -
23 α-patchoulen 1457 1,1 -
111
24 γ-gurjunen 1477 0,8 -
25 Germacren D 1485 6,6 8,1
26 α-amorphen 1485 0,5 -
27 β-selinen 1486 1,6 -
28 Zingiberen 1494 4,2 5,3
29 Bicyclogermacren 1500 11,5 11,9
30 β-bisabolen 1506 - 4,0
31 Cis--bisabolen 1511 0,2 -
32 -sesquiphellandren 1543 1,7 -
33 Elemol 1550 0,1 -
34 (E)-nerolidol 1563 0,2 -
35 Spathoulenol 1578 1,0 -
36 Globulol 1585 0,9 -
37 Viridiflorol 1593 0,4 -
38 α-guaiol 1600 0,2 -
39 Levomenol 1603 0,2 -
40 4-allyl-1,2-diacetoxybenzen 1647 3,6 -
41 Farnesol 1718 0,1 -
Tổng 94,5 98,0
Các monotecpen hydrocacbon 7,6 9,8
Các monotecpen chứa oxi 0,2 6,9
Các sesquitecpen hydrocacbon 80,1 81,3
Các sesquitecpen chứa oxi 3,1 -
Khác 3,7 -
Kết quả bảng trên cho thấy, ở lá đã xác định được 39 hợp chất chiếm 94,5%
tổng lượng tinh dầu. Trong tinh dầu chủ yếu là các sesquitecpen hydrocacbon
chiếm 80,1%; các hợp chất khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Thành phần chính của
tinh dầu là bicycloelemen (11,9%), bicyclogermacren (11,5%), β-elemen (9,8%).
14 hợp chất được xác định từ thân với thành phần của tinh dầu là sesquitecpen
hydrocacbon chiếm 81,3%; các thành phần khác chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Bicyclogermacren (11,9%), β-caryophyllen (11,8%), β-elemen (11,0%), α-humulen
(10,7%),bicycloelemen (10,3%) là các thành phần chính của tinh dầu.
Các thành phần đặc trưng cho mẫu lá và thân gồm: bicyclogermacren
(11,5%-11,9%), β-caryophyllen (6,5%-11,8%), germacren D (6,6%-8,1%), α-
humulen (5,3%-10,7%), β-elemen (9,8%-11,0%).
Đây là loài lần đầu tiên được phân tích tinh dầu.
112
17. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu dội (Piper retrofractum)
Lá của loài Tiêu dội (Piper retrofractumVahl) được thu ở Khu BTTN Kẻ
Gỗ, Hà Tĩnh vào tháng 8 năm 2012 (LDH 334). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,2% so
với trọng lượng tươi, tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước.
Bảng 3.20. Thành phần hóa học tinh dầu loài Tiêu dội (Piper retrofractum)
TT Hợp chất
RI Tỷ lệ %
1 Tricyclen 926 Vết
2 α-thujen 930 Vết
3 α-pinen 939 2,3
4 Camphen 953 1,5
5 Sabinen 976 Tr
6 β-pinen 980 1,6
7 Myrcene 990 14,4
8 α-phellandren 1006 0,2
9 δ -3-Caren 1011 0,2
10 α-terpinen 1017 0,1
11 p-cymen 1022 0,1
12 Limonen 1032 4,1
13 (Z)-β-Ocimen 1043 2,0
14 (E)-β-Ocimen 1052 3,5
15 γ-terpinen 1061 0,1
16 α-terpinolen 1090 2,1
17 Linalool 1100 1,5
18 n-nonanal 1106 Tr
19 allo-Ocimen 1128 2,1
20 neo-alloocimen 1140 0,1
21 Camphor 1145 0,1
22 Isoborneol 1154 0,1
23 Terpinen-4-ol 1177 Tr
24 α-terpineol 1189 Tr
25 Geraniol 1253 Tr
26 2-decenal 1259 0,2
27 Bornyl acetat 1289 0,9
28 Isobornyl acetat 1290 0,3
29 2-undecanon 1291 0,1
30 Tridecan 1300 0,1
31 Bicycloelemen 1337 9,9
32 α-cubeben 1351 Tr
33 Cyclosativen 1371 0,1
34 Isoleden 1376 0,1
113
35 α-copaen 1377 0,2
36 -patchoulen 1479 0,1
37 Geranyl acetat 1381 0,3
38 β-bourbonen 1385 0,4
39 β-cubeben 1388 0,9
40 β-elemen 1397 0,6
41 Dodecanal 1408 0,3
42 β-caryophyllen 1419 5,3
43 β-gurjunen 1431 0,1
44 γ-elemen 1437 0,4
45 Aromadendren 1441 0,4
46 α-humulen 1454 0,7
47 1-dodecanol 1469 0,1
48 γ-gurjunen 1477 0,1
49 Germacren D 1485 3,3
50 β-selinen 1486 0,1
51 Bicyclogermacren 1500 7,0
52 Epizonaren 1505 0,1
53 β-bisabolen 1506 0,1
54 γ-cadinen 1514 0,2
55 δ-cadinen 1525 0,5
56 Germacren B 1561 0,7
57 (E)-nerolidol 1563 0,6
58 Spathulenol 1578 1,1
59 Viridiflorol 1593 0,9
60 Isospathulenol 1625 0,9
61 α-cadinol 1654 0,3
62 Apiol 1674 0,2
63 Benzyl benzoat 1760 14,4
64 2-hydroxy- Benzoic acid phenyl methyl ester 1863 3,8
65 Phytol 2125 0,1
Tổng 92,1
Các monotecpen hydrocacbon 34,4
Các monotecpen chứa oxy 3,2
Các sesquitecpen hydrocacbon 31,7
Các sesquitecpen chứa oxy 3,8
Ditecpen 0,1
Axit béo 0,7
Các hợp chất thơm 18,2
Kết quả bảng trên đã xác định được 65 hợp chất chiếm 92,1% tổng lượng tinh
dầu. Trong tinh dầu chủ yếu là các monotecpen và sesquitecpen chiếm trên 30%.
114
Đặc biệt là các hợp chất thơm chiếm 18,2% với thành phần là benzyl benzoat. benzyl
benzoat (14,4%), myrcen (14,4%), bicycloelemen (9,9%), bicyclogermacren, (7,0%)
và β-caryophyllen (5,3%) là các thành phần chính của tinh dầu.
Đây là loài lần đầu tiên được nghiên cứu tinh dầu.
18. Thành phần hóa học tinh dầu loài Lốt (Piper sarmentosum)
Lá của loài Lốt (Piper sarmentosum) được thu ở Khu BTTN Kẻ Gỗ, Hà
Tĩnh vào tháng 8 năm 2012 (LDH 336). Hàm lượng tinh dầu đạt 0,2% so với
trọng lượng tươi, tinh dầu có màu vàng, nhẹ hơn nước.
Bảng 3.21. Thành phần hóa học tinh dầu loài Lốt (Piper sarmentosum)
TT Hợp chất
RI Tỷ lệ %
1 Benzyl alcohol 1026 17,9
2 2-butenyl-benzen 1064 7,9
3 Linalool 1100 0,5
4 5-methyl-undecan 1154 0,2
5 Bicycloelemen 1337 0,6
6 α-ylangen 1375 0,3
7 α-copaen 1377 0,4
8 Aromadendren 1441 0,5
9 α-humulen 1454 0,6
10 (E)-cinnamic acid 1455 3,6
11 n-pentadecan 1121 0,9
12 Bicyclogermacren 1500 0,8
13 (E)-nerolidol 1563 0,7
14 Benzyl benzoat 1760 49,1
15 2-hydroxy- Benzoic acid phenyl methyl ester 1863 10,0
16 Eicosan 2000 0,6
17 Hexadecanamit 2182 2,4
18 Docosan 2200 1,6
19 Heptacosan 2700 0,8
Tổng 99,4
Các monotecpen chứa oxy 4,1
Các sesquitecpene hydrocacbon 3,2
Các sesquitecpen chứa oxy 0,7
Axit béo 4,1
Các hợp chất thơm 84,9
Các hợp chất khác 2,4
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tinh dầu chủ yếu là các hợp chất thơm với
115
benzyl benzoat (49,1%), benzyl alcohol (17,9%), 2-hydroxy-benzoic acid
phenylmethyl ester (10,0%) và 2-butenyl-benzen (7,9%) là thành phần
chính.Khi so sánh với các công trình nghiên cứu trước đó có sự khác biệt với
myristicin, β-caryophyllen và (E, E)-farnesol. Như vậy, có thể yếu tố di truyền,
các điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng đã ảnh hưởng đến sự tích lũy của tinh dầu.
Kết quả nghiên cứu 36 mẫu tinh dầu ở các bộ phận lá, thân, rễ và quả của
18 loài trong họ Hồ tiêu (Pipeaceae) được tổng hợp qua bảng 3.22.
Bảng 3.22. Các thành phần chủ yếu trong tinh dầu ở các bộ phận khác nhau của
một số loài thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ
TT Loài Bộ
phận
Hàm
lượng
(%)
Số hợp
chất xác
định được
Tỷ lệ % một số thành phần
chính của tinh dầu
1 Piper
boehmeriifolium Lá 0,20 49 α-copaen (28,3%), α-pinen
(7,4%) và 1,8-cineol (5,7%)
2 Piper brevicaule
Lá 0,15 49 α-gurjunen (18,5%), β-
caryophyllen (10,1%), α-copaen
(8,0%) và cis calamenen (6,7%)
Thân 0,12 40 β-caryophyllen (14,0%), α-copaen
(10,2%), α-gurjunen (10,0%),
bicyclogermacren (9,2%)
Lá 0,22 47 benzyl benzoat (20,5%), sabinen
(17,9%), β-eudesmol (13,8%), β-
phellandren (3,6%)
Thân 0,17 46 benzyl benzoat (32,5%), sabinen
(13,5%), β-eudesmol (8,4%),
farnesol (5,9%)
3
Piper
cambodianum
Lá 0,23 45
δ-cadinen (10,3%),
bicyclogermacren (9,7%),
bicycloelemen (8,4%), α-
humulen (8,1%), α-pinen (7,4%)
Thân 0,18 50
β-pinene (11,7%), α-pinen
(8,8%), bicyclogermacren
(7,8%), β-caryophyllen (6,4%),
α-humulen (6,3%)
4 Piper cf. caninum Lá 0,20 50
bicyclogermacren (12,3%),
bicycloelemen (8,4%), β-elemen
(7,3%), 4-allyl-1,2-
diacetoxybenzen (6,4%)
Thân 0,18 50 4-allyl-1,2-diacetoxybenzen
116
(12,9%), bicyclogermacren
(10,8%), β-caryophyllen (7,2%),
-curcumen (6,3%)
Quả 0,30 36
4-allyl-1,2-diacetoxybenzen
(24,6%), bicyclogermacren
(17,1%), limonen (7,1%), β-
elemen (4,3%)
Rễ 0,15 46
4-allyl-1,2-diacetoxybenzen
(14,6%), bicyclogermacren
(9,4%), β-caryophyllen (7,0%),
α-humulen (6,7%)
5 Piper
carnibracteum
Lá 0,22 42 α-pinen (28,1%), β-pinen
(17,1%), β-caryophyllen (9,0%)
Thân 0,18 37 α-pinen (18,3%), β-pinen
(15,5%), germacren D (12,2%),
β-caryophyllen (10,1%)
6 Piper
chaudocanum
Lá 0,22 40
bicycloelemen (17,2%),
bicyclogermacren (14,3%), β-
myrcen (16,3%), (E)-β-ocimen
(10,8%)
Thân 0,18 29
bicyclogermacren (11,8%),
cuparen (15,8%), bicycloelemen
(8,3%), β-myrcen (8,2%), β-
caryophyllen (7,5%), (E)-β-
ocimen (7,3%)
7 Piper
gymnostachyum
Lá 0,15 60 bicyclogermacren (10,7%),
bicycloelemen (9,9%) và -
muurolol (6,8%)
Thân 0,10 33 limonen (33,6%), α-phellandren
(27,8%) và α-pinen (18,6%)
8 Piper hainanense
Lá 0,30 26 β-caryophyllen (16,7%), 2-
tridecanon (4,6%), sabinen (4,4%)
Thân 0,25 55 β-caryophyllen (10,5%), 2-
decenal (7,4%), germacren D
(4,6%), limonen (4,5%)
9 Piper harmandii
Lá 0,22 34 benzyl benzoat (20,0%), α-cadinol
(17,0%), sabinen (14,5%), benzyl
salicylat (14,1%)
Thân 0,17 27 benzyl benzoat (29,4%), benzyl
salicylat (24,3%), sabinen
(16,2%), farnesol (5,3%)
10 Piper longum
Lá 0,20 43 fonenol (40,5%), elemol
(8,2%),calamenen (4,1%), δ-
117
cadinen(3,9%) và α-cadinol
(3,9%)
Thân 0,15 35 fonenol (42,3%), α-cadinol
(9,5%), β-eudesmol (6,8%), -
panasinsen (5,4%), elemol (5,2%)
11 Piper cf. maclurei
Lá 0,25 40 E)-cinnamic acid (37,4%) và (E)-
nerolidol (19,4%)
Thân 0,20 21
(Z)-9-octadecanoic acid methyl
ester (28,0%), (E)-cinnamyl acetat
(17,2%),(E)-cinnamaldehyt
(8,8%), phytol (12,2%)
12 Piper majusculum Lá 0,15 36 β-caryophyllen (20,7%),
germacren D (18,6%) và β-
elemen (11,3%)
13 Piper mutabile
Lá 0,25 36 spathoulenol (28,5%), α-guaiol
(9,8%), β-caryophyllen (9,1%),
aromadendren epoxit (6,5%)
Thân 0,20 58 sabinen (12,8%), β-caryophyllen
(6,4%), -selinen (5,8%), (E)-
nerolidol (4,6%)
14 Piper
pendulispicum
Lá 0,28 36 germacren D (24,3%), β-
caryophyllen (15,0%), β-elemen
(6,1%), bicyclogermacren (5,3%)
Thân 0,21 45
Acorenon (20,6%), limonen
(10,4%), β-caryophyllen (7,1%),
germacren D (6,9%), sabinen
(6,4%), α-terpinolen (6,1%)
15 Piper pierrei
Lá 0,15 49 α-gurjunen (18,5%), β-
caryophyllen (10,1%), α-copaen
(8,0%), cis calamenen (6,7%)
Thân 0,12 40 β-caryophyllen (14,0%), α-copaen
(10,2%), α-gurjunen (10,0%),
bicyclogermacren (9,2%)
16 Piper pubicatulum
Lá 0,25 39 bicycloelemen (11,9%),
bicyclogermacren (11,5%), β-
elemen (9,8%)
Thân 0,20 14
bicyclogermacren (11,9%), β-
caryophyllen (11,8%), β-elemen
(11,0%), α-humulen (10,7%),
bicycloelemen (10,3%)
17 Piper
retrofractum Lá 0,20 65
benzyl benzoat (14,4%), myrcen
(14,4%), bicycloelemen (9,9%),
bicyclogermacren, (7,0%) và β-
118
caryophyllen (5,3%)
18 Piper
sarmentosum Lá 0,20 19
benzyl benzoat (49,1%), benzyl
alcohol (17,9%), 2-hydroxy-
benzoic acid phenylmethyl ester
(10,0%), 2-butenyl-benzen (7,9%)
Kết quả phân tích 36 mẫu tinh dầu ở các bộ phận lá, cành thuộc 18 loài
trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) thì hàm lượng tinh dầu biến động từ 0,10%-0,30%
so với trọng lượng tươi. Tinh dầu có màu vàng đến màu nhạt và nhẹ hơn nước.
Số hợp chất xác định được từ 14 đến 65 hợp chất chiếm từ 73,9%-99,4% tổng
lượng tinh dầu. Các thành phần chính trong tinh dầu của các loài cũng khác nhau
và rất đa dạng. Tuy nhiên, trong các loài được nghiên cứu thì tinh dầu được đặc
trưng bởi các monotecpen và các sesquitecpen.
Một số công thức của tinh dầu trong các loài được phân tích.
α-pinen Camphen Sabinen β-Pinen Myrcen α-Phellandren α-Terpinen
p-Cymen Limonen 1,8-Cineol (E)-β-Ocimen γ-Terpinen α-Terpineol
Linalool trans-Pinocarveol trans-Verbenol Borneol Terpinen-4-ol
-Thujenal p-Cymene-8-ol Verbenone trans-Carveol Eugenol
119
α-Copaen Methyl eugenol β-Caryophyllen α-Guaien
γ-Gurjunen α-Amorphen Epizonaren γ-Cadinen δ-Cadinen
14-nor-cadin-5- cis-Calamenen Spathulenol Caryophyllen oxit Widdrol
en-4-one isomer A
β-Oplopenon allo-Aromadendren epoxit α-Cadinol Germacren epoxit
(Z)-9-Octadecenamit (Z)-13-Docosenamit
120
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, thành phần hoá học trong tinh dầu
của một số loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ đã rút ra một số
kết luận sau:
1. Xác định được 36 loài và thứ thuộc 3 chi, trong đó chi Piper là đa dạng
nhất với 33 loài và ghi nhận vùng phân bố mới của 28 loài cho khu hệ Thực vật
Bắc Trung Bộ.
2. Đã mô tả một số đặc điểm sinh học (hình thái, sinh thái, phân bố) của các
loài được nghiên cứu; mùa ra hoa chủ yếu từ tháng 2 đến tháng 6, mùa quả từ
tháng 5 đến tháng 9; các loài chủ yếu sống ở rừng thứ sinh, nơi ẩm.
3. Hầu hết các loài được nghiên cứu trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) đều có
giá trị sử dụng; cây cho tinh dầu với 34 loài, cây làm thuốc 14 loài, cây làm gia vị
và cây ăn được với 4 loài.
4. Xác định hàm lượng và phân tích thành phần hóa học tinh dầu của 36 mẫu
thuộc 18 loài trong chi Hồ tiêu (Piper). Trong đó, lần đầu tiên xác định hàm
lượng và thành phần hóa học tinh dầu của 13 loài là: Tiêu lá gai (Piper
boehmeriifolium), Tiêu thân ngắn (Piper brevicaule), Tiêu cam bốt (Piper
cambodianum), Tiêu lá hoa mập (Piper carnibracteum), Tiêu châu đốc (Piper
chaudocanum), Tiêu gié trần (Piper gymnostachyum), Tiêu hải nam (Piper
hainanense), Tiêu harmand (Piper harmandii), Tiêu maclure (Piper cf.
maclurei), Tiêu biến thể (Piper mutabile), Tiêu gié thòng (Piper pendulispicum),
Tiêu sóng có lông (Piper pubicatulum), Tiêu dội (Piper retrofractum).
5. Thành phần hóa học tinh dầu chính của một số loài trong họ Piperaceae
đều được đặc trưng bởi các monotecpen và sesquitecpen. Đặc biệt là các
monotecpen chứa oxy và các sesquitecpen chứa oxy như các loài Tiêu lá gai (Piper
boehmeriifolium), Tiêu thân ngắn (Piper brevicaule), Tiêu cam bốt (Piper
cambodianum), Tiêu harmand (Piper harmandii),... các loại tinh dầu này có tiềm
năng ứng dụng thực tế.
121
2. Kiến nghị
- Cần có những nghiên cứu đầy đủ hơn về hàm lượng, thành phần tinh dầu
ở các giai đoạn phát triển khác nhau của cùng 1 cây trong cùng một địa điểm và
của cùng 1 bộ phận ở các địa điểm khác nhau để biết được động thái tích lũy
tinh dầu của các loài. Từ đó để có cơ sở đánh giá nguồn tài nguyên thực vật.
Nghiên cứu hoạt tính sinh học từ tinh dầu của các loài có hàm lượng tinh dầu
cao để đánh giá được giá trị của chúng.
- Cần có những nghiên cứu, đánh giá kỹ hơn về trữ lượng tinh dầu, chất
lượng tinh dầu, giá trị kinh tế của một số loài có tiềm năng ứng dụng thực tế để
từ đó có thể giúp các nhà quản lý hoạch định chiến lược, chính sách phát triển
vùng nguyên liệu thực vật có tinh dầu trên địa bàn nhằm tạo nguồn thu ngân
sách và tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống cho người dân.
3. Những đóng góp mới của luận án
- Điều tra đầy đủ về mẫu vật và thành phần loài họ Hồ tiêu (Piperaceae) cho
khu vực Bắc Trung Bộ.
- Ghi nhận thêm vùng phân bố của 28 loài cho khu vực Bắc Trung Bộ.
- Cung cấp những dẫn liệu về hàm lượng, thành phần hóa học trong tinh dầu
ở các bộ phận lá, thân, rễ và quả của 36 mẫu thuộc 18 loài với các hợp chất chủ
yếu là monotecpen và sesquitecpen.
- Lần đầu tiên cung cấp những dẫn liệu về tinh dầu của 13 loài: Tiêu lá gai
(Piper boehmeriifolium), Tiêu thân ngắn (Piper brevicaule), Tiêu cam bốt (Piper
cambodianum), Tiêu lá hoa mập (Piper carnibracteum), Tiêu châu đốc (Piper
chaudocanum), Tiêu gié trần (Piper gymnostachyum), Tiêu hải nam (Piper
hainanense), Tiêu harmand (Piper harmandii), Tiêu maclure (Piper cf. maclurei),
Tiêu biến thể (Piper mutabile), Tiêu gié thòng (Piper pendulispicum), Tiêu sóng
có lông (Piper pubicatulum) và Tiêu dội (Piper retrofractum).
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Đông Hiếu, Trần Đình Thắng, Trần Minh Hợi (2013), Thành phần hóa
học tinh dầu loài Tiêu gié trần (Piper gymnostachyum C. DC.) ở Vườn quốc
gia Pù Mát, Hội nghị Khoa học Toàn quốc lần thứ 5, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, 22/10/2013, 1031-1036.
2. Lê Đông Hiếu, Trần Đình Thắng, Trần Minh Hợi (2014), Thành phần hóa
học tinh dầu loài Tiêu thân ngắn (Piper brevicaule C. DC.) ở Vườn Quốc gia
Pù Mát, Nghệ An, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 30(6S-A);
184-188.
3. Lê Đông Hiếu, Trần Minh Hợi, Trần Đình Thắng (2015), Thành phần hóa học
tinh dầu loài Tiêu pierre (Piper pierrei C.DC) ở Nghệ An, Hội nghị Khoa học
Toàn quốc lần thứ 6, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội,
22/10/2015, 125-129.
4. Le D. Hieu, Tran M. Hoi, Tran D. Thang, Isiaka A. Ogunwande (2014),
Chemical composition of essential oils from four Vietnamese species of
Piper (Piperaceae), Journal of Oleo Science, 63(3): 211-217 (SCIE).
5. Le D. Hieu, Tran M. Hoi, Tran D. Thang, Isiaka A. Ogunwande (2015),
Volatile constituents of three Piper species from Vietnam, Natural Product
Communications, 10(11): 1997-1998 (SCIE).
6. Lê Đông Hiếu, Trần Minh Hợi, Đỗ Ngọc Đài(2016), Giá trị sử dụng làm
thuốc của các loài trong họ Hồ tiêu (Piperaceae) ở Việt Nam, Báo cáo Khoa
học về Nghiên cứu và Giảng dạy Sinh học ở Việt Nam, Hội nghị Khoa học
Quốc gia lần thứ 2, Đà Nẵng, 20 tháng 5 năm 2016, 971-975.
7. Lê Đông Hiếu, Trần Minh Hợi, Đỗ Ngọc Đài (2016), Đa dạng họ Hồ tiêu
(Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Số 4: 109-115.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tiếng Việt
[1]. Lưu Đàm Ngọc Anh, Bùi Văn Hướng, Trần Thị Phương Anh (2016),
Nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu loài Tiêu thượng mộc (Piper
arboricola C. DC.), Báo cáo Khoa học, Hội nghị Toàn quốc lần thứ 2, Hệ
thống Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, 3/2016, 318-321.
[2]. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Trung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng
Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Huy Mai,
Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2004), Cây
thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I-II, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
[3]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, (2000), Tên cây rừng Việt Nam.
Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
[4]. Bộ y tế (2010), Dược điển Việt Nam IV, Nxb Y học, Hà Nội.
[5]. Lê Trần Chấn, Trần Tý, Nguyễn Hữu Tứ, Huỳnh Nhung, Đào Thị
Phượng, Trần Thúy Vân (1999), Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật
Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
[6]. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Tập 1-2, Nxb Y học, Hà
Nội.
[7]. Nguyễn Thiện Chí, Nguyễn Thị Ngọc Châm, Phạm Khánh Ngọc, Đỗ Duy
Phúc, Dương Tùng Kha và Nguyễn Thị Thu Thủy (2016), Khảo sát thành
phần hóa học và hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu lá trầu không
(Piper betle L.), họ hồ tiêu (Piperaceae), Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ, 45A: 28-32.
[8]. Phạm Thế Chính, Dương Nghĩa Bang, Phan Thanh Phương, Khiếu Thị
Tâm, Phậm Thị Thắm, Lê Thị Xuân, Bùi Thị Thúy (2009), Thành phần
hóa học tinh dầu lá trầu không (Piper betle L.) trồng tại Hải Dương, Tạp
chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, 72(10): 48-52.
[9]. Đỗ Ngọc Đài, Lê Thị Hương (2010), Đa dạng thực vật bậc cao có mạch ở
khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Thanh Hóa, Tạp chí Công nghệ Sinh
học, 8(3A): 929-935.
[10]. Nguyễn Kim Đào (2003), Họ Piperaceae trong Nguyễn Tiến Bân (Chủ
biên), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2, Nxb. Nông nghiệp, Hà
Nội, 115-122.
[11]. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, trồng, hái, chế biến, trị bệnh
ban đầu, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
[12]. Phạm Hoàng Hộ (1972), Cây cỏ Miền Nam Việt Nam, Nxb Sài Gòn.
[13]. Phạm Hoàng Hộ (1991), Cây cỏ Việt Nam, Quyển 1, Montréal.
[14]. Phạm Hoàng Hộ (1999), Piperaceae - Họ Hồ tiêu, Cây cỏ Việt Nam, 1:
228-301. Nxb Trẻ, Tp Hồ Chí Minh.
[15]. Trần Minh Hợi, Nguyễn Xuân Đặng (chủ biên) (2008), Đa dạng sinh học
và bảo tồn nguồn gen sinh vật tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú
Thọ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[16]. Triệu Văn Hùng (chủ biên) (2007), Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, Nxb
Bản đồ, Hà Nội.
[17]. Lê Thị Hương, Lý Ngọc Sâm, Đỗ Ngọc Đài (2015), Nghiên cứu tinh đa
dạng hệ thực vật bậc cao có mạch ở Vườn Quốc gia Vũ Quang, Hà Tĩnh,
Tạp chí Công nghệ Sinh học, 13(4A): 1347-1352.
[18]. Lê Thị Hương, Đỗ Ngọc Đài (2012), Đa dạng thực vật và bảo tồn ở Khu
Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt, Nghệ An, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,
50(3E): 1347-1352.
[19]. Lê Khả Kế và cộng sự (1975), Piperaceae - Họ Hồ tiêu, Cây cỏ thường
thấy ở Việt Nam 5: 499-521, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[20]. Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ (1996), Tính da
dạng thực vật ở Vườn Quốc gia Cúc Phương, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[21]. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
[22]. Đỗ Tất Lợi (1985), Cây tinh dầu Việt Nam, Nxb Y học tp Hồ Chí Minh.
[23]. Hoàng Văn Lựu (2003), Thành phần hóa học của tinh dầu cây Hồ tiêu
(Piper nigrum L.) và tinh dầu cây Trầu không (Piper betle L.) ở Nghệ An,
Tạp chí Dược học, Số 11: 15-17.
[24]. Trần Đình Lý và cộng sự (1993), 1900 loài cây có ích ở Việt Nam, Nxb
Thế Giới, Hà Nội.
[25]. Phan Nhật Minh, Mai Thành Chí, Phùng Văn Trung, Bùi Trọng Đạt,
Nguyễn Ngọc Hạnh (2006), Khảo sát thành phần hóa học tinh dầu Tiêu
(Piper nigrum L.) chiết xuất bằng phương pháp Cacbon dioxide lỏng siêu
tới hạn, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học, Đại học Cần Thơ, 6: 97-102.
[26]. Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn
Thị Phương Thảo, Trần Huy Thái và Ninh Khắc Bản (2001), Tài nguyên
thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, Tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[27]. Đỗ Đình Rãng, Nguyễn Thúy Hằng (2015), Nghiên cứu thành phần hóa
học của lá cây Tất bạt (Piper longum Linn), Hội nghị khoa học Hóa hữu
cơ lần thứ 3, 413-416.
[28]. Đậu Bá Thìn, Đỗ Ngọc Đài, Phạm Hồng Ban (2016), Đa dạng hệ thực vật
bậc khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Luông, Thanh Hóa, Nxb Nông Nghiệp, Hà
Nội.
[29]. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn (2004), Đa dạng thực vật Vườn
Quốc gia Pù Mát, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[30]. Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai Văn Phô (2003), Đa dạng sinh học hệ nấm và
thực vật Vườn Quốc Bạch Mã, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[31]. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Thời (1998), Đa dạng thực vật có mạch
ở vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Phăng, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
[32]. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
2. Tiếng Anh
[33]. Adams R. P. (2001), Identification of essential oil components by Gas
Chromatography/Quadrupole mass spectrometry, Allured Publishing
Corp. Carol Stream, IL.
[34]. Almeida J. G. L., E. R. Silveira and O. D. L. Pessoa (2009), Essential oil
composition from leaves and fruits of Piper divaricatum G. Mey., Journal
of Essential Oil Research, 21: 228-230.
[35]. Andrade E. H. A., A. F. Ribeiro, E. F. Guimarães and J. G. S. Maia
(2005), Essential oil composition of Piper anonofolium (Kunth) C. DC.,
Journal of Essential oil Bearing Plants, 8(3): 289-229.
[36]. Andrade E. H. A., E. F. Guimarães, M. H. L. Silva, R. A. Pereira, C. N.
Bastos, J. G. S. Maia (2006), Essential oil composition of Piper cyrtopodon
(Miq.) C. DC., Journal of Essential oil Bearing Plants, 9(1): 53 - 59.
[37]. Andrade E.H.A., Zoghbi M.G.B., Santos A.S. and Maia J.G.S. (1998).
Essential oils of Piper gaudichaudianum Kunth and Piper regnellii (Miq.)
C. DC., Journal of Essential Oil Research, 10: 465-467.
[38]. Andrade E. H. A., E. F. Guimarães and J. G. S. Maia (2006), Essential oil
composition of Piper demeraranum (Miq.) C. DC., Journal of Essential
oil Bearing Plants, 9(1): 47 – 52.
[39]. Assis A., V. Britoa, M. Bittencourt, L. Silva, F. Oliveira and R. Oliveira
(2013), Essential oils composition of four Piper species from Brazil,
Journal of Essential Oil Research, 25(3): 203–209.
[40]. Assis A., Valéria B., Maria B., Luiz S., F. Oliveira, R. Oliveira (2013),
Essential oils composition of four Piper species from Brazil, Journal of
Essential Oil Research, 25(3): 203-209.
[41]. Averyanov L. V., N. T. Hiep, P. K. Loc, N. S. Khang, P. V. The, N. V.
Tap, N. Q. Vinh, L. T. Kien, N. Q. Hieu (2012), Flora and vegetation of
area sallied to PhongNha - Ke Bang National Park (Northern Vietnam),
Saarbrucken: Lambert Academic Publishing.
[42]. Avila Murilloa M. C., Cuca Suareza L. E., Cerón Salamanca J. A. (2014),
Chemical composition and insecticidal properties of essential oils of Piper
septuplinervium and Piper subtomentosum (Piperaceae), Natural Product
Communication, 9(10): 1527-30.
[43]. Backer, C.A. and R.C. Bakhuizen van den Brink (1963), Flora of Java.
Vol. I. Noordhoff-Groningen, Netherlands.
[44]. Bagheri H., Abdul Manap M. Y., Solati Z. (2014), Antioxidant activity
of Piper nigrum L. essential oil extracted by supercritical CO₂ extraction
and hydro-distillation, Talanta., 121: 220-8.
[45]. Burger, W.C. (1977), The Piperales and the Monocots-alternate hypothesis
for the origin of Monocotyledonous flowers, Botany Review, 43: 345.
[46]. Chaveerach A., P.Mokkamul, R. Sudmoon, T. Tanee (2006), Ethnobotany
of the genus Piper (Piperaceae) in Thailand, Ethnobotany Research &
Applications, 4: 223-231.
[47]. Chaveerach A., R. Sudmoon T. Tanee, P. Mokkamul (2006), Three new
species of Piperaceae from Thailand, Acta Phytotaxonomica Sinica, 44:
447-453.
[48]. Cheng Y., N. Xia & M.G. Gilbert (1999), Piperaceae, Pp 110-129 in Flora
of China Vol. 4. Edited by Z. Wu & P.H. Raven. Missouri Botanical
Garden, St.Louis, Missouri.
[49]. da Silva JK, Silva JR, Nascimento SB, da Luz SF, Meireles EN, Alves
CN, Ramos AR, Maia JG (2014), Antifungal activity and computational
study of constituents from Piper divaricatum essential oil against Fusarium
infection in black pepper, Molecules, 9(11):17926-42.
[50]. De Candolle (1842-1873), Piperaceae. In: Prodromus Systematics naturalis
Regnivegetabilis by A. de Candolle, Parisiis, 16: 235.
[51]. do Nascimento JC, David JM, Barbosa LC, de Paula VF, Demuner AJ,
David JP, Conserva LM, Ferreira JC, Guimaraes EF (2013), Larvicidal
activities and chemical composition of essential oils from Piper
klotzschianum (Kunth) C. DC. (Piperaceae), Pest Manag Science, 69(11):
1267-71.
[52]. Dominique L.., A. Bighelli, J. Casanova, T. M. Hoi, T. H. Thai (2004),
Composition of the essential oil of Piper bavinum C. DC. from Vietnam,
Journal of Essential Oil Research, 21, 16-18.
[53]. Dung N. X., T. D. Thang (2005), Terpenoids and Applications Hanoi
National University Publisher, 475 pp.
[54]. Dyer L.A., J. Richards & C.D. Dodson. 2004. Isolation, synthesis, and
evolutionary ecology of Piper amides. Pp 117-139 in Piper: A model
genus for studies of evolution, chemical ecology, and trophic interactions.
Edited by L.A. Dyer & A.N. Palmer. Kluwer Academic Publishers,
Boston.
[55]. Facundo V. A., S. A. Ferreira, S. M. Morais (2007), Essential oils of
Piper dumosum Rudge and Piper aleyreanum C. DC (Piperaceae) from
Brazilian Amazonian Forest, Journal of Essential Oil Research, 19, 165–
166.
[56]. Heller S. R., G. W. A. Milne (1983), EPA/NIH Mass Spectral Data Base,
U.S. Government Printing Office, Washington D.C.
[57]. Hooker J. D. (1887), Piperaceae, In Flora of British India. Vol. 5. L.
Reeve London.
[58]. Hurber H. (1987). Piperaceae. Dassanayake, M.D. and Fosberg, F.R.
(Eds.). A Revised Handbook to the Flora of Ceylon. Amerind Publishing
Private Limited, New Delhi, India 273-289.
[59]. Jantan I. B., Abdul Rashih Ahmad, Abu Said Ahmad and Nor Azah Mohd
Ali (1994), A comparative study of the essential oils of five Piper species
from Peninsular Malaysia, Flavour and Fragrance Journal, 9(6):339 – 342.
[60]. Joulain D., W. A. Koenig (1998), The atlas of spectral data of
sesquiterpene hydrocarbons, E. B. Verlag, Hamburg.
[61]. Jussara M.O. Mesquita, Alaide B. Oliveira and Fernão C. Braga, Júlio A.
Lombardi, António Proença da Cunha, Ligia Salgueiro and Carlos Cavaleiro
(2006), Essential oil constituents of Piper vicosanum Yunker from the
Brazilian Atlantic Forest, Mesquita, Journal of Essential Oil Research, 18:
392-395.
[62]. Lawrence G. H.M. (1967) Taxonomy of Vascularplants. Oxford and IBH
Publishing Co. New Delhi. 444-445.
[63]. Leal L. F., O. G. Miguel, R. Z. Silva, R. A. Yunes, A. S. Santos, V. C.
Filho (2005), Chemical composition of Piper mikanianum essential oil, J.
Essent. Oil Res., 17, 316-317.
[64]. Li R, Yang JJ, Wang YF, Sun Q, Hu HB (2014), Chemical composition,
antioxidant, antimicrobial and anti-inflammatory activities of the stem and
leaf essential oils from Piper flaviflorum from Xishuangbanna, SW China,
Natural Product Communication, 9(7): 1011-4.
[65]. Long D. G. (1984), Piperaceae. Flora of Bhutan. Vol. I. Part. I. Royal
Botanic Garden Edinburgh.
[66]. Magalhaes LG, de Souza JM, Wakabayashi KA, Laurentiz Rda S, Vinholis
AH, Rezende KC, Simaro GV, Bastos JK, Rodrigues V, Esperandim VR,
FerreiraDS, Crotti AE, Cunha WR, e Silva ML (2012), In vitro efficacy of
the essential oil of Piper cubeba L. (Piperaceae) against Schistosoma
mansoni, Parasitol Research, 110(5): 1747-54.
[67]. Maia J.G.S., Zoghbi M.G.B., Andrade E.H.A., Santos A.S., SilvaH.L.,
Luz A.I.R. and Bastos C.N. (1998), Constituents of the essential oil of
Piper aduncum L. growing wild in the Amazon region, Flavour Fragra
Journal, 13: 269-272.
[68]. Maia J.G.S., Silva M.L., Luz A.I.R., Zoghbi M.G.B. and Ramos L.S.
(1987), Espécies de Piper da Amazônia ricas em safrol, Química Nova,
10: 200-2004.
[69]. Martins A.P., L. Salgueiro, R. Vila, F. Tomi, S. Canigueral, J. Casanova,
A. Proença da Cuhna and T. Adzett (1998), Essential oils from four Piper
species, Phytochemistry, 49: 2019–2023.
[70]. Michael J.L., Y. Chen, H. Zhang, Y. Huang, A. Krunic, J. Orjala, M.
Veliz, D.D. Soejarto, A. Caceres, A. Perez G.B. Mahady (2010),
Estrogenic and serotonergic butenolides from leaves of Piper hispidium
Swingle (Piperaceae), Journal of Ethnopharmacol, 129: 220–226.
[71]. Miriam P., Alexandre F. Costa, Humberto R. Bizzo, Micheline Carvalho-
Silva, Roberto F. Vieira (2006), Essential oil of Piper xylosteoides (Kunth)
Steud. from Federal District, Brazil, Journal of Essential Oil Research, 18:
523-524.
[72]. Miquel F.A.W. (1843), Systema Piperacearum. Rotterdam, the Netherlands
[73]. Mundina M., R. Vila, F. Tomi, X. Tomàs, J.F. Ciccio, T. Adzet, J.
Casanova and S. Canigueral (2001), Composition and chemical
polymorphism of the essential oils from Piper lanceaefolium,
Biochemistry Systems Ecology, 29, 739–748.
[74]. Newman M., S. Ketphanh, B. Svengsuksa, P. Thomas, K. Sengdala, V.
Lamxay, K. Armstrong (2007), Checklist of the vascular plants of Lao
PDR, Royal Botanic Garden Edinburgh, Scotland, UK, 361-366.
[75]. Oyen L. P. A., N. X. Dung (Editors) (1999), Plant Resources of South East
Asia, No19 Essential Oil Plants, Backhuys Publishers, Leiden, The
Netherlands.
[76]. Pino J. A., R. Marbot, A. Bello and A. Urquiola (2004), Composition of the
essential oil of Piper hispidum Sw. from Cuba, Journal of Essential Oil
Research, 16: 459-460.
[77]. Pino J. A., R. Marbot, A. Bello and A. Urquiola (2004), Essential oils of
Piper peltata (L.) Miq. and Piper aduncum L. from Cuba, Journal of
Essential Oil Research, 16: 124-126.
[78]. Quisumbing E. (1930), Philippine Piperaceae. The Philip. J. Sci. 43: 1-
187.
[79]. Quijano M.A., R. Posada-Callejas and D.R. Miranda-Esquivel (2006),
Areas of endemism and distribution patterns for neotropical Piper species
(Piperaceae), Journal of Biogeography, 33, 1266–1278.
[80]. Rendie A.B. (1956), The classification of flowering plants-dicotyledons 2.
Cambridge Univ. Press.
[81]. Rein B., Herman J. Woerdenbag, Oliver Kayser and Wim J. Quax, Komar
Ruslan and Elfami (2007), Essential oil constituents of Piper cubeba L.
from Indonesia, Journal of Essential Oil Research, 19, 14–17.
[82]. Ridley H. N. (1967), Piperaceae: The flora of the Malaysia Peninsula.
Vol. 3: Apetalae. L. Reeve & Co., Ltd., Ashford, Kent, England. 25-51.
[83]. Rodriguez E. J., Saucedo-Hernández Y., Vander Heyden Y., Simó-Alfonso
E. F., Ramis-Ramos G., Lerma-García M. J., Monteagudo U., Bravo
L.,Medinilla M., de Armas Y., Herrero-Martínez J. M. (2013), Chemical
analysis and antioxidant activity of the essential oils of three Piperaceae
species growing in the central region of Cuba, Natural Product
Communication, 8(9): 1325-8.
[84]. Rolf T. (2011), Kava and the risk of liver toxicity: past, current, and
future, The Official Publication of the American Herbal Products
Association, 26(3): 9-17.
[85]. Salleh W. M., Kammil M. F., Ahmad F., Sirat H. M. (2015), Antioxidant
and Anti-inflammatory activities of essential oil and extracts of Piper
miniatum, Natural Product Communication, 10(11): 2005-8.
[86]. Salleh W. M, Ahmad F., Yen K. H. (2014), Chemical compositions and
antimicrobial activity of the essential oils of Piper abbreviatum, Piper
erecticaule and Piper lanatum (Piperaceae), Natural Product
Communication, 9(12): 1795-8.
[87]. Salleh W. M., Ahmad F., Yen K. H., Sirat H. M. (2012), Chemical
compositions, antioxidant and antimicrobial activity of the essential oils
of Piper officinarum (Piperaceae), Natural Product Communication,
7(12):1659-1662.
[88]. Salleh W. M., Ahmad F., Yen K. H., Sirat H. M. (2011), Chemical
compositions, antioxidant and antimicrobial activities of essential oils of
Pipercaninum Blume, Int. J. Mol. Sci., 12(11): 7720-7731.
[89]. Salleh W. M., Ahmad F. (2009), Essential oils of Piper miniatum and
Piper majusculum, In Proceedings Malaysian Natural Product
International Seminar (MNPIS), Kuantan Pahang, Malaysia, pp. 1-6.
[90]. Santos P.R.D., D.L. Moreira, E.F. Guimarães, M.A.C. Kaplan (2001),
Essential oil analysis of 10 Piperaceae species from the Brazilian Atlantic
Forest, Phytochemistry, 58, 547–551.
[91]. Senaratna L.K. (2001), A check list of the flowering plants of Sri Lanka,
National Science Foundation, Sri Lanka.
[92]. Silva M. H. L., M. D. B. Zoghbi (1999), The essential oils of Peperomia
pellucida Kunth and P. circinnata Link var. circinnata, Flavour &
Fragrance Journal, 14 (5): 312-314.
[93]. Soidrou S.H., A. Farah, B. Satrani, M. Ghanmi, S. Jennan, S.O.S.
Hassane, M. Lachkar, S. El Abed, S. Ibnsouda Koraichi & D. Bousta
(2013), Fungicidal activity of four essential oils from Piper capense,
Piper borbonense and Vetiveria zizanoides growing in Comoros against
fungi decay wood, Journal of Essential Oil Research, 25(3), 216-223.
[94]. Sousa P. J. C., C.A.L. Barros, J.C.S. Rocha, D.S. Lira, G.M. Monteiroand,
J.G.S. Maia (2008), Avaliacao toxicological do oleo essencial de
Piperaduncum L., Rev. Bras. Farmacogn., 18: 217–221.
[95]. Sumathykutty M. A., J.M. Rao, K.P. Padmakumari and C.S. Narayanan
(1999), Essential oil constituents of some Piper species, Flav. Fragr. J.,
14, 279–282.
[96]. Suwanphakdee C. (2005), Taxonomic studies of the genus Piper L.
(Piperaceae) in Thailand, Sumon Masuthon, M.S., 174 pp.
[97]. Stenhagen E., S. Abrahamsson, F. W. McLafferty (1974), Registry of
Mass Spectral Data, Wiley, New York, 3358 pp.
[98]. Swigar A. A., R. M. Silverstein (1981), Monoterpenes, Aldrich, Milwaukee.
[99]. Valdir A. F., Selene M. M. (2005), Essential oil of Piper tuberculatum
var. tuberculatum (Micq.) C. DC. leaves, J. Essent. Oil Res., 17, 304-305.
[100]. Varughese T., Unnikrishnan P.K., M. Deepak, I. Balachandran, A.B. Rema
Shree (2016), Chemical composition of the essential oils from stem, root,
fruit and leaf of Piper longum Linn, Journal of Essential Oil-Bearing Plants,
21: 52-58.
[101]. Vila R., B. Milo, F. Tomi, J. Casanova, E.A. Ferro and S. Canigueral
(2001), Chemical composition of the essential oil from the leaves of Piper
fulvescens, a plant traditionally used in Paraguay, J. Ethnopharmacol., 76:
105–107.
[102]. Vila R., F. Tomi, M. Mundina, A.I. Santana, P.N. Solis, J.B. Lopez Arce,
J.L. Balderrama Iclina, J. Iglesias, M.P. Gupta, J. Casanova and S.
Canigueral (2005), Unusual composition of the essential oils from the
leaves of Piper aduncum,Flav. Fragr. J., 20: 67–69.
[103]. Vila R., M. Mundina, F. Tomi, J.F. Ciccio, M.P. Gupta, J. Iglesias, J.
Casanova and S. Canigueral (2003), Constituents of the essential oils from
Piper friedrichsthalii C. DC. and P. pseudolindenii C. DC. from Central
America, Flav. Fragr. J., 18: 198–201.
[104]. Vogler B., Joseph A. Noletto, William A. Haber, William N. Setzer
(2006), Chemical constituents of the essential oils of three Piper species
from Monteverde, Costa Rica, Jeobp, 9(3): 230-238.
[105]. Takhtajan A. (1987), Diversity and classification of flowering plants,
Columbia University Press, New York.
[106]. Tewtrakul S., Hase K., Kadota S., Namba T., Komatsu K. & Tanaka K.
(2000), Fruit Oil Composition of Piper chaba Hunt., Piper longum L.
and Piper nigrum L., Journal of Essential Oil Research, 12(5): 603-608.
[107]. Trindade A. P. F., L. S.M. Velozo, E. F. Guimarães, M. A. C. Kaplan,
(2010), Essential oil from Organs of Piper truncatum Vell.,Journal of
Essential Oil Research, 22: 200-202.
[108]. Toquilho H. S., A. C. Pinto, R. L. Godoy (1999), Essential oil of Piper
permucmnatutum Yuncker (Piperaceae) from Rio de Janeiro, Brazil, J.
Essent. oil Res., 11: 429-430.
[109]. Wang J. C. (2000), Piperaceae. In Editorial Committee of the Flora of
Taiwan (second edition), Flora of Taiwan, 5: 707-724. Taipei, Taiwan.
[110]. Woguem V., Maggi F., Fogang H. P., Tapondjoua L. A., Womeni H.
M., Luana Q., Bramuccic M., Vitali L. A., Petrelli D., Lupidi G., Papa
F., Vittori S., Barboni L. (2013), Antioxidant, antiproliferative and
antimicrobial activities of the volatile oil from the wild pepper Piper
capense used in Cameroon as a culinary spice, Nat. Prod. Commun., 8(12):
1791-6.
3. Tiếng Pháp
[111]. Gagnepain F. (1908), Piperaceae. In Lecomte, Flore Générale de
L’Indochine 6: 63-92.
4. Tiếng Trung
[112]. Wu T. L., S. J. Chen (1981), Piperaceae, Flora Rei. Pop. Sin 16(2): 22-
152. Science Press, Beijing.
[113]. Cai Y., Xie F. F., Yan P. H., Gan R. C., Zhu H. (2015),
Volatile oil analysis of Piper hongkongense form different hatbitats by
GC-MS, Zhong Yao Cai., 38(2):323-6.
5. Tiếng La tinh
[114]. Linnaeus C. (1753), Species Plantarum. ed 1.1, London.
[115]. Loureiro J. (1793), FIora Cochinchinensis, ed. l. Berolini.
PHỤ LỤC 1. Sắc ký đồ của các loài được phân tích tinh dầu của họ Hồ tiêu
(Piperaceae) ở Bắc Trung Bộ
Hình 1. Sắc ký đồ từ lá của loài Tiêu lá gai (Piper boehmeriaefolium) (Lê Đông
Hiếu, 335)
Hình 2. Sắc ký đồ từ lá của loài Tiêu thân ngắn (Piper bvericaule) (Lê Đông
Hiếu, 351)
Hình 3. Sắc ký đồ từ lá của loài Tiêu thân ngắn (Piper bvericaule) (Lê Đông
Hiếu, 351)
Hình 4. Sắc ký đồ từ lá của loài Tiêu cam bốt (Piper cambodianum) (Lê Đông
Hiếu, 393)
Hình 5. Sắc ký đồ từ thân của loài Tiêu cam bốt (Piper cambodianum) (Lê Đông
Hiếu, 393)
Hình 6. Sắc ký đồ từ lá của loài Tiêu chó (Piper cf. caninum) (Lê Đông Hiếu, 364)
Hình 7. Sắc ký đồ từ thân của loài Tiêu chó (Piper cf. caninum) (Lê Đông Hiếu, 364)
Hình 8. Sắc ký đồ từ rễ của loài Tiêu chó (Piper cf. caninum) (Lê Đông Hiếu, 364)
Hình 9. Sắc ký đồ từ quả của loài Tiêu chó (Piper cf. caninum) (Lê Đông Hiếu, 364)
Hình 10. Sắc ký đồ từ lá của loài Tiêu lá hoa mập (Piper carnibracteum) (Lê
Đông Hiếu, 384)
Hình 11. Sắc ký đồ từ thân của loài Tiêu lá hoa mập (Piper carnibracteum) (Lê
Đông Hiếu, 384)
Hình 12. Sắc ký đồ từ lá của loài Tiêu châu đốc (Piper chaudocanum) (Lê Đông
Hiếu, 382)
Hình 13. Sắc ký đồ từ thân của loài Tiêu châu đốc (Piper chaudocanum) (Lê
Đông Hiếu, 382)
Hình 14. Sắc ký đồ từ lá của loài Tiêu gié trần (Piper gymnostachyum) (Lê Đông
Hiếu, 322)
Hình 15. Sắc ký đồ từ thân của loài Tiêu gié trần (Piper gymnostachyum) (Lê
Đông Hiếu, 322)
Hình 16. Sắc ký đồ từ lá của loài Tiêu hải nam (Piper hainanense) (Lê Đông
Hiếu, 359)
Hình 17. Sắc ký đồ từ thân của loài Tiêu hải nam (Piper hainanense) (Lê Đông
Hiếu, 359)
Hình 18. Sắc ký đồ từ lá của loài Tiêu harmand (Piper harmandii) (Lê Đông
Hiếu, 343)
Hình 19. Sắc ký đồ từ thân của loài Tiêu harmand (Piper harmandii) (Lê Đông
Hiếu, 343)
Hình 20. Sắc ký đồ từ lá của loài Tiêu maclure (Piper cf. maclurei) (Lê Đông
Hiếu, 337)
Hình 21. Sắc ký đồ từ thân của loài Tiêu maclure (Piper cf. maclurei) (Lê Đông
Hiếu, 337)
Hình 22. Sắc ký đồ từ lá của loài Tiêu biến thể (Piper mutabile) (Lê Đông Hiếu,
319)
Hình 23. Sắc ký đồ từ thân của loài Tiêu biến thể (Piper mutabile) (Lê Đông
Hiếu, 319)
Hình 24. Sắc ký đồ từ lá của loài Tiêu gié thòng (Piper pendulispicum) (Lê Đông
Hiếu, 381)
Hình 25. Sắc ký đồ từ thân của loài Tiêu gié thòng (Piper pendulispicum) (Lê
Đông Hiếu, 381)
Hình 26. Sắc ký đồ từ lá của loài Tiêu pierre (Piper pierrei) (Lê Đông Hiếu, 305)
Hình 27. Sắc ký đồ từ thân của loài Tiêu pierre (Piper pierrei) (Lê Đông Hiếu,
305)
Hình 28. Sắc ký đồ từ lá của loài Tiêu sóng có lông (Piper pubicatulum) (Lê
Đông Hiếu, 358)
Hình 29. Sắc ký đồ từ thân của loài Tiêu sóng có lông (Piper pubicatulum) (Lê
Đông Hiếu, 358)
Hình 30. Sắc ký đồ từ lá của loài Lốt (Piper sarmentosum) (Lê Đông Hiếu, 336)