65
LỜI MỞ ĐẦU Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế và tận dụng những cơ hội để phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu việc cung ứng sản xuất và tiêu thụ được tiến hành bình thường, đúng tiến độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính có hiệu quả và ngược lại. Việc tổ chức huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động SXKD được tiến hành liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến lược của mình các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính. Từ đó, phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tăng hiệu quả SXKD. Như vậy phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn có của doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 1 SVTH: Tống Anh Duy

Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

LỜI MỞ ĐẦUĐể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt động sản xuất

kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Điều này đã đặt ra cho các

doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với những thay đổi của nền

kinh tế và tận dụng những cơ hội để phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy chủ doanh

nghiệp phải có những đối sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu

cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu việc cung ứng sản xuất và tiêu thụ

được tiến hành bình thường, đúng tiến độ sẽ là tiền đề đảm bảo cho hoạt động tài chính

có hiệu quả và ngược lại. Việc tổ chức huy động nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân

phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động SXKD

được tiến hành liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một phần yêu cầu

mang tính chiến lược của mình các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích,

đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính. Từ đó, phát

huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp,

tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các

biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tăng hiệu quả SXKD.

  Như vậy phân tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin quan trọng

nhất cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn có của doanh

nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà còn thông qua đó

xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc,

hiệu quả trong một tương lai gần. Việc phân tích tài chính là một công cụ quan trọng

cho công tác quản lý của chủ doanh nghiệp nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh

nói chung. Vì vậy,em lựa chọn đề tài: “phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần

Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai” để hiểu hơn về việc phân tích cũng như tầm

quan trọng của việc quản trị tài chính.

1. Mục tiêu nghiên cứu:

- Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng tài chính của doanh

nghiệp từ đó chỉ ra nhưng điểm mạnh cũng như những bất ổn của công ty.

- Giúp cho những doanh nghiệp nắm rõ những biến động tình hình tài chính trong

tương lai của mình mà có biện pháp đối phói thích hợp.

2. Phương pháp nghiên cứu:

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 1 SVTH: Tống Anh Duy

Page 2: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

- Thu thập số liệu từ công ty, tài liệu từ sách báo, internet.

- Phương pháp được dung để phân tích số liệu: Phương pháp so sánh là chủ yếu,

ngoài ra còn dùng các phương pháp khác như: phân tích xu hướng (theo phương pháp

hồi quy tuyến tính), phân tích theo tỷ lệ chung phương pháp liên hệ cân đối và thay thế

liên hoàn.

3. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị

trường học Đồng Nai trong những năm dựa trên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 2 SVTH: Tống Anh Duy

Page 3: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp:

1.1.1. Khái niệm

Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài

chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá

những gì đã làm được dự kiến những gì đã xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những biện

pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.

Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con số trên

báo cáo tài chính “biết nói” để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài chính

của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của người quản lý

doanh nghiệp đó.

1.1.2. Chức năng:

Tài chính doanh nghiệp gồm ba chức năng sau:

- Chức năng tạo vốn đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh: tài chính doanh

nghiệp thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, tổ chức huy động và sử dụng

đúng đắn nhàm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh

doanh.

- Chức năng phân phối thu nhập bẳng tiền: thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp

được doanh nghiệp phân phối như sau: thu nhập đạt được do bán hàng trước tiên phải

bù đắp chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như hào mòn máy móc, thiết bị, trả lương,

mua nguyên, nhiên liệu, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, phần còn lại hình thành

các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).

- Chức năng kiểm tra bằng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: tài chính

doanh nghiệp căn cứ vài tình hình thu chi tiền tệ và các chi tiêu phản ánh bằng tiền để

kiểm soát tình hình vốn, sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó giúp nhà quản

lý phát hiện nhưng khâu mất cân đối, sơ hở trong công tác điều hành để ngăn chặn các

tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chức năng này là toàn diện và thường xuyên suốt trong quá trình kinh doanh, vì vậy

nó có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.

Tóm lại, ba chức năng quan hệ mật thiết với nhau, chức năng kiểm tra tiến hành

tốt là cơ quan trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn tạo điểu kiện

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 3 SVTH: Tống Anh Duy

Page 4: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

cho sản xuất liên tục. Ngược lại, việc tạo vốn và phân phối tốt sẽ khai thông các luồng

tài chính dồi dào đảm bảo cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tạo điều kiện

thuận lợi cho chức năng kiểm tra.

1.1.3. ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp:

Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh

của một doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh sản xuất kinh

doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài

chính tốt hay xấu có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh

doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính

của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng

và có ý nghĩa sau:

- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân

phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tang về vốn

của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp

doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác quản lý

của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện

các chế độ, chính sách tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…

1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:

Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tài chính gồm:

- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ có hợp lý hay

không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện

những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.

- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình

chấp hành chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.

- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các phương pháp động viên, khai thác khả

năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiểu quả sử dụng vốn.

1.2. Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính:

1.2.1. Mục tiêu:

Phân tích tài chính có hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính

hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong tương

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 4 SVTH: Tống Anh Duy

Page 5: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

lai nhằm phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, phân tích

tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của

nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh

nghiệp để phục vụ cho mục đích của mình.

Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục

tiêu:

- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về cácc hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến

hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính

của doanh nghiệp.

- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ phân

chia lợi tức, cổ phần,…

- Là cơ sở cho các dự báo tải chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt…

- Là công cụ kiểm soát các hoạt động quản lý.

Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ,

sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá

hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà

quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc

phân phối kết quả kinh doanh.

Đối với chủ nợ: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan tâm của

họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và

khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả

năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định

cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.

Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên đó là sự an

toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lại, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần

năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính hình

thức nào và đầu tư lĩnh vực nào.

Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo

tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan

thống kê tổng hợp phân tích thành số liệu thống kê, chỉ sô thống kê.

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 5 SVTH: Tống Anh Duy

Page 6: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

1.2.2. Nội dung phân tích:

Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm

các nội dung sau:

- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp

- Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn

- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp

- Phân tích tình hình luân chuyển vốn

- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

- Phân tích khả năng sinh lời

1.3. Nội dung phân tích cụ thể:

1.3.1. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:

1.3.1.1. Phân tích tình hình thanh toán:

Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản

phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài chính

của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngưng trệ, khê đọng

các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh

nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự

tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Phân tích các khoản phải thu:

Phân tích các tỉ số liên quan đến khoản phải thu:

Phân tích các khoản phải trả:

Phân tích tỷ lệ phải trả trên tổng tài sản lưu động:

1.3.1.2. Phân tích khả năng thanh toán:

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 6 SVTH: Tống Anh Duy

Tổng các khoản phải thuKhoản phải thu/ tài sản lưu động = Tổng tài sản ngắn hạn

Tổng các khoản phải thuKhoản phải thu/ khoản phải trả = Tổng khoản phải trả

Tổng các khoản phải trảKhoản phải trả/ tài sản lưu động = Tổng tài sản ngắn hạn

Page 7: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả

năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chíh doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai

cần phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn:

Vốn luân chuyển:

Vốn luân chuyển phản ánh tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu

dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn, vốn luân chuyển càng lớn phản

ánh khả năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn đến khi hạn trả.

Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn:

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:

Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với nợ vay

dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ an toàn có

thể đối với người cấp tín dụng.

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:

Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ chú trọng

đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, bởi vì điều này ảnh hưởng

đến sự đảm bảo các khoản tín dụng cho người vay. Tỷ lệ này được tính như sau:

Tỷ số này nói lên cứ 1 đồng vay hiện đang được đảm bảo bởi bao nhiêu.

1.3.2. Phân tích tình hình luân chuyển vốn:

Khả năng luân chuyển vốn là một vấn đề rất quan trọng gắn liền với sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng luân chuyển vốn giúp cho ta đánh giá

chất lượng công tác quản lý vốn có hiệu quả hay không, từ đó đề ra các biện pháp nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 7 SVTH: Tống Anh Duy

Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn

Lợi nhuận thuần HĐKDHệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lãi nợ vay

Nợ phải trảTỷ số nợ/ Vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu

Page 8: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Luân chuyển hàng tồn kho:

Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản

xuất kinh doanh diễn ra bình thường lien tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc

vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm,…tốc độ

luận chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:

Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân được bán trong

kỳ. Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hóa nằm trong kho trước khi

bán ra.

Luân chuyển khoản phải thu:

Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp và

được xác định bởi công thức sau:

Luân chuyển vốn chủ sở hữu

Việc phân tích tình hình luân chuyển vốn chủ sở hữu nhằm đánh giá xem doanh

nghiệp có sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu hay không. Để đánh giá ta dựa vào các

tiêu chí sau:

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 8 SVTH: Tống Anh Duy

Giá vốn hàng bánSố vòng quay hàng tồn kho = Hàng hóa tồn kho bình quân

Số ngày trong năm Thời gian tồn kho bình quân = Số vòng quay hàng tồn kho

Doanh thu thuầnSố vòng quay khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân

Số ngày làm việc trong năm ( 360 ngày)Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay khoản phải thu

Tổng doanh thu thuần Số vòng quay chủ sở hữu = VCSH sử dụng bình quân

Số ngày trong kỳ (360 ngày) Số ngày của một vòng quay = Số vòng quay VCSH

Page 9: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

1.3.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí

quản lý

- Giá vốn hàng bán:

Tỷ trọng giá vốn hàng bán trong doanh thu = Giá vốn / Doanh thu

- Chi phí bán hàng:

Tỷ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu = Chi phí bán hàng / Doanh thu

- Chi phí quản lý:

Tỷ trọng chi phí quản lý trong doanh thu = Chi phi quản lý / Doanh thu

Phân tích ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến tổng lợi nhuận của công ty

Lợi nhuận HĐTC = Thu nhập HđTC / Chi phí HĐTC

1.3.5. Phân tích khá năng sinh lời:

Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu

tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và

những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ

tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng

đều quan tâm

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

P: Lợi nhuận trước thuế

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROA)

V: Tổng số vốn bình quân

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

: Tổng số vốn sở hữu bình quân

1.3.4 Phân tích tỷ số tài chính:

1.3.4.1. Tỷ số về khả năng thanh toán:

Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành:

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 9 SVTH: Tống Anh Duy

Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạnHệ số kntt hiện hành (K) = Nợ ngắn hạn

Page 10: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:

TSLD: Tài sản lưu động

HTK: Hàng tồn kho

: Nợ ngắn hạn

1.3.4.2. Tỷ số kết cấu tài chính:

Tỷ số nợ:

Tỷ suất tự tài trợ:

1.3.4.3. Tỷ số hoạt động hay hiệu suất sự dụng vốn sản xuất kinh doanh:

Lần luân chuyển (vòng quay) vốn hàng tồn kho:

DT: Doanh thu thuần

HTKbq : Trị giá hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Kỳ thu tiền bình quân:

Dth : Số dư bình quân các khoản phải thu của khách hàng

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 10 SVTH: Tống Anh Duy

Nợ phải trảTỷ suất nợ = x 100% Tổng nguồn vốn

Lợi nhuận thuần HDKDTỷ suất tự tài trợ = Lãi nợ vay

Page 11: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Dt: Doanh thu bán hàng chịu bình quân 1 ngày

Dt = Tổng doanh thu bán chịu/ 360

Vòng quay các khoản phải thu khách hàng:

Đó là quan hệ tỉ lệ giữa doanh thu bán chịu với số dư bình quân các khoản phải thu của

khách hàng trong kỳ:

DTpt: Doanh thu bán chịu trong kỳ

Pt: Khoản phải thu bình quân trong kỳ

Llđ: Số lần luân chuyển vốn lưu động

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ

1.3.4.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định và tài sản cố định:

Tỷ số này phản ánh hiệu suất của nguyên giá tài sản cố định và vốn cố định:

NGbq: Nguyên giá bình quân tài sản cố định

1.3.4.5. Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh:

Hv: Là hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh

: Là số dư bình quân toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh

1.4. Giới thiệu hệt thống báo cáo tài chính và mối liên hệ giữa chúng:

1.4.1. Hệ thống báo cáo tài chính:

Để tiến hành phân tích tài chính ngưởi ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong

đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài chính

là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp bằng cách trình

bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời điểm nhất định nào đó.

Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 11 SVTH: Tống Anh Duy

Page 12: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

cáo tình hình tài chính vào cuối năm. Ngược lại, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh lại giống bức tranh phản ánh sự vận động vì nó báo cáo về phương thức kinh

doanh trong một năm và chỉ ra rằng hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc

gây ra tình trạng lỗ vốn.

Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:

- Bảng cân đối kế toán:

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh toàn bộ tài sản

hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý. Số liệu trên bảng

cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài

sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối

kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh

nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng năng huy

động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo

thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh

giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có

đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ tiêu bên

phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.

Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang

sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các

nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp về tổng vốn được

hình thành từ những nguồn sau:

TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản

ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo

này cung cấp những thong tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm

năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp.

Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:

Phần 1: Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Tất

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 12 SVTH: Tống Anh Duy

Page 13: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh), tổng số

phát sinh của kỳ báo cáo và số lũy kế đầu năm cho đến cuối kỳ báo cáo.

Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện

nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác.

DOANH THU – CHI PHÍ = LỢI NHUẬN

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu thể hiện luu lượng tiền

vào, tiền ra của doanh nghiệp. Nói cách khác, chỉ ra những lĩnh vực nào tạo ra nguồn

tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời điểm

cần sữ dụng để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất.

Báo cáo ngân lưu được tổng hợp bởi ba dòng ngân lưu ròng, từ ba hoạt động:

Hoạt động kinh doanh: hoạt động chính tạo ra daonh thu của doanh nghiệp, sản

xuất, thương mại, dịch vụ…

Hoạt động đầu tưL trang bị, thay đổi tài sản cố định, lien doanh, góp vốn, đầu tư

chứng khoán, đầu tư bất động sản…

Hoạt động tài chính: hoạt động làm thay đổi quy mô và kết cấu của vốn chủ sở

hữu và vốn vay của doanh nghiệp.

Để lập báo cáo ngân lưu có 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp

- Thuyết minh báo cáo tài chính:

Là báo cáo trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết của những nội dung

thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong báo cáo tài chính không

thể hiện hết được. Những điều mà thuyết minh báo cáo tài chính diễn giải là:

Giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp

Tình hình khách quan trong kỳ đã tác động đến hoạt động của doanh nghiệp

Hình thức kế toán áp dụng

Phương thức phân bổ chi phí, khấu hao, tỷ giá hối đoái được dung để hạch toán

Sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu

Tình hình thu nhập của nhân viên…

1.4.2. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính

Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh hữu

ích khác nhau, nhưng sẽ không thể có được những kết quả khái quát về tình hình tài

chính nếu không có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính.

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 13 SVTH: Tống Anh Duy

Page 14: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính cũng là mối quan hệ hữu cơ giữa các hoạt động

doanh nghiệp gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính.

Một hoạt động nào đó thay đổi thì lập tức ảnh hưởng đến các hoạt động còn lại, chẳng

hạn như quy mô kinh doanh sẽ dẫn đến sự gia tăng trong đầu tư tài sản, kéo theo sự gia

tăng nguồn vốn và làm thay đỗi cấu trúc vố

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG

2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH

VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC ĐỒNG NAI

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty:

2.1.1.1. Giới thiệu chung:

Tên công ty: Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai

Địa chỉ: Số 10 – đường Võ Thị Sáu – P.Quyết Thắng – Biên Hòa – Đồng Nai

Điện thoại: 0613.846425. Fax: 0613.840606

Email: [email protected]

2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:

Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai trực thuộc Sở giáo dục –

Đào tạo Đồng Nai được thành lập theo quyết định số 2066/QĐ.UBT ngày 12/11/1992

của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai.

Công ty là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập theo giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh số 101542 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp

ngày 09/12/1992.

Ngày 11/11/1997, chủ tịch Ủy ban Nhân dân Tỉnh Đồng Nai ra quyết định số

4021/1197/QĐ-CT-UBT về việc chuyển Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học

Đồng Nai trực thuộc Sở Giáo dục – Đào tạo sang doanh nghiệp công ích.

Một số điểm nổi bật của Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai

trong những năm gần đây :

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 14 SVTH: Tống Anh Duy

Page 15: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Năm học 2006-2007, Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai

tham gia Hội chợ - Triển lãm sách, thiết bị Giáo dục do Bộ GD – DT và Sở Giáo dục

TP.HCM phối hợp tổ chức, tại Nhà thi đấu TDTT Phú Thọ - TP.HCM, diễn ra từ ngày

14/5 đến hết ngày 17/5. Công ty Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai đã mang đến

nhiều mô hình thiết bị mới, góp phần hỗ trợ tốt công tác giảng dạy cho năm học mới.

Những mô hình này sẽ làm cho các tiết học trở nên sinh động hơn, học sinh hình dung

rõ ràng hơn về những vấn đề trừu tượng như sự chuyển động thẳng đều môn vật lý hay

nhiều khái niệm khác của môn vật lý, hóa học….

Trong năm 2008, Công ty Sách và Thiết bị và trường học Đồng Nai phối hợp

với Công ty máy tính CMS thực hiện dự án “chương trình bán trả góp máy tính cho

cán bộ nhân viên ngành giáo dục”. Đây là chương trình hỗ trợ cán bộ giáo viên trong

việc thực hiện Chỉ thị của Bộ GD-DT về “tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng

công nghệ thông tinh trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012” và thực hiện chủ để

năm học “năm ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới”.

Những năm qua, việc củng cố sách giáo khoa và thiết bị trường học Đồng Nai

phát triển cả về tỉ trọng, cơ cấu, chất lượng. hiệu quả và nghĩa vụ nộp ngân sách. Tuy

nhiên, hoạt động của công ty còn nhiểu hạn chế như mức tập trung nhu cầu học sinh

còn thấp. Mạng lưới cửa hàng, đại lý họat động chưa đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu học

sinh trên địa bàn dân cư, việc củng cố thiết bị trường học còn nhiều hạn chế về số

lượng và chất lượng.

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty :

2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty :

- Tham mưu cho ngành Giáo dục – Đào tạo về việc trang bị sách cho thư viện trường

học và các thiết bị - đồ dùng dạy học cho các trường trong Tỉnh theo thông tư 30/TT-

LB ngày 26/07/1990 của Liên Bộ tài chính và Giáo dục – Đào tạo.

- Tham gia bồi dưỡng chuyên môn thư viện trường học và hướng dẫn sử dụng đồ dùng

dạy học, tổ chức các hoạt động bổ trợ cho công tác giáo dục, nâng cao chất lượng dạy

và học.

- Quản lý các xưởng, trạm, cửa hàng bán lẻ sách và thiết bị trường học.

* Ngành nghề kinh doanh :

- Cung cấp sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, sách tham khảo, văn phòng phẩm, hồ sơ,

sổ sách trong và ngoài ngành giáo dục.

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 15 SVTH: Tống Anh Duy

Page 16: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

- Trang bị và sản xuất các loại đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học các ngành học và cấp

học, thiết bị dạy nghề.

2.1.2.2. Quy mô của công ty :

2.1.2.2.1. Quy mô văn phòng, nhà xưởng :

Hiện nay Tổng diện tích công ty đang quản lý và sử dụng là 6.065 m 2 , với hình

thức thuê đất bao gồm :

- Công ty nhận bàn giao trụ sở làm việc tại số 10 Võ Thị Sáu – P. Quyết Thắng với

diện tích 868 m2, đã sửa chữa và xây dựng thêm nhà kho và phòng làm việc.

- Nhà xưởng sản xuất, cửa hàng bán hàng và nhà kho tại P.Tam hiệp – Biên Hòa 3.463

m2.

- Cửa hàng tổng hợp theo quy mô siêu thị tại trung tâm thị trấn Trảng Bom : 1.734 m2.

2.1.2.2.2. Quy mô vốn :

Tổng số vốn kinh doanh tính đến 31/12/2010 là : 18.200.000.000 VND

Trong đó :

- Vốn nhà nước chiếm gần 51% là  : 9.253.000.000VND

- Vốn của cổ đông chiến lược chiếm 20%  là  : 3.640.000.000 VND

- Vôn của người lao động chiếm 3,2% là  : 581.000.000 VND

- Vốn của cổ đông bán đấu giá chiếm 25,8% là  : 4.726.000.000 VND

2.1.2.2.3. Quy mô lao động:

Tính đến thời điểm 31/12/2010, Công ty có tổng cộng 52 người

Viên chức quản lý: 3người

Hợp đồng dài hạn: 22 người

Hợp đồng ngắn hạn (12 đến 36 tháng) : 27 người

Cán bộ có trình đô Đại học và Cao đẳng: 17 người

Cán bộ có trình độ Trung cấp: 11 người

Công nhân kỹ thuật: 9 người

Chưa qua đào tạo: 15 người

2.1.3. Thuận lợi, khó khăn của công ty:

2.1.3.1. Thuận lợi:

- Công ty Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ

của Sở Giáo Dục và Đào tạo Đồng Nai, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban ngành

trong tỉnh và Nhà xuất bản Giáo dục.

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 16 SVTH: Tống Anh Duy

Page 17: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ năng động, có trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, có tinh thần đoàn kết cao.

- Nơi làm việc của công ty nằm ở khu vực trung tâm, văn phòng làm việc được sửa

chữa cải tạo lại tương đối khang trang và đầy đủ.

- Hiện tại công ty đang quản lý và sử dụng với tổng diện tích là 6.065 m2, với hình

thức thuê đất bao gồm:

- Trụ sở làm việc tại số 10 Võ Thị Sáu – P. Quyết Thắng: 868 m2.

- Tại phường Tam Hiệp – Biên Hòa: 3.463 m2

- Tại trung tâm thị trấn Trảng Bom: 1.734 m2

2.1.3.2. Phương hướng phát triển:

- Duy trì và phát triển theo định hướng đã đề ra: bảo đảm chất lượng sản phẩm cung

ứng cho khách hàng, thực hiện tốt chăm sóc khách hàng bằng nhiều hình thức để ngày

một nâng cao niềm tin của khách hàng đối với thương hiệu của Công ty, đúng với

phương châm “Tất cả vì sự nghiệp giáo dục, vì học sinh thương yêu”.

- Mở rộng kinh doanh và đa dạng hóa hình thức kinh doanh như : phát triển thêm hệ

thống bán lẻ, liên doanh liên kết với các đơn vị trong nước để phát triển hệ thống bán

thiết bị giáo dục.

- Phát triển nhóm sản phẩm đồ gỗ, đặc biệt đẩy mạnh việc tham mưu xây dựng phòng

học bộ môn ở các trường THCS, THPT. Bên cạnh thiết bị bổ sung từ lớp 1 đến lớp 12,

nghiên cứu chuẩn bị các bộ thiết bị dạy nghề, thiết bị mầm non.

- Giữ vững thị trường sách giáo khoa tại tỉnh Đồng Nai, liên kết với các nhà xuất bản

có uy tín để xuất bản, khai thác, phát hành những đầu sách có giá trị, có kế hoạch đặt

sách và phân phối sách kịp thời

2.1.3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty:

2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

a. Sơ đồ tổ chức bộ máy:

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 17 SVTH: Tống Anh Duy

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ

PHÒNG KẾ HOẠCH-NGHIỆP VỤ

XƯỞNG SẢN XUẤT

PHÒNG HÀNH CHÁNH

PHÒNG KHO PHÒNG BÁN HÀNG

Quản lý các trạm và các phòng giáo dục trực thuộc công ty

Quản lý các cửa hàng trực thuộc công ty

Page 18: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:

* Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, là người

quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.

* Phó giám đốc: Là người tham mưu, trợ giúp cho giám đốc về hoạt động sản xuất

kinh doanh, là người trực tiếp điều hành các phòng ban và chịu trách nhiệm trước giám

đốc.

* Phòng kế toán – tài vụ: Tham mưu cho Ban giám đốc về lĩnh vực tài chính trong

công ty. Giám sát mọi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, tình hình lãi lỗ

hằng quý, hằng năm; giải quyết, phân tích tình hình hoạt động của công ty; theo dõi

nguồn kinh phí nhà nước cấp và giải quyết kịp thời đúng quy định của Nhà nước.

* Phòng kế hoạch – nghiệp vụ: Đưa ra kế hoạch kinh doanh, theo dõi hợp đồng điều

hành kho vận, lập các kế hoạch về thư viện nghiệp vụ và chuyên môn của ngành Giáo

dục đề ra, có hướng đề xuất, giải quyết mọi hoạt động về nghiệp vụ chuyên môn đem

lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho công ty.

* Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước

và đảm bảo việc phân công lao động, quản lý chặt chẽ việc lưu giữ hồ sơ cần thiết, các

loại công văn và tài sản của công ty.

* Phòng bán hàng: Quản lý các cửa hàng trực thuộc tại công ty như siêu thị Trảng

Bom, cửa hàng ở phường Tam Hiệp.

* Phòng kho: Quản lý các nhà kho trực thuộc tại công ty như nhà kho ở phường Tam

Hiệp.

* Xưởng sản xuất: Là nơi sản xuất thiết bị, đồ dùng dạy học để cung cấp cho các

trường THCS, THPT và các trường mầm non trong Tỉnh.

c. Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán:

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 18 SVTH: Tống Anh Duy

Page 19: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

- Hình thức sổ sách kế toán mà công ty áp dụng là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

nhưng có sự trợ giúp của phần mềm kế toán để thuận lợi cho công tác kế toán;

- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định

số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/03/2006, hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các

quy định về sửa đổi, bổ sung có lien quan đến Bộ tài chính.

- Báo cáo tài chính được lập phù hợp với chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam.

- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngàu 31 tháng 12 hàng

năm.

- Báo cáo tài chính và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng đồng ViệT Nam

(VND).

- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: nhập trước xuất trước.

- Hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.

- Phương pháp khấu trừ TSCĐ: phương pháp đường thẳng.

2.1.4. Các quy định chung trong lao động, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi

trường tại công ty:

2.1.4.1. Mục đích yêu cầu:

- Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của từng thành viên trong công ty về việc

tổ chức thực hiện các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy; vệ sinh môi trường.

- Hạn chế đến mức thấp nhất các nguyên nhân gây cháy, nổ, bảo vệ an toàn tài sản của

Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân; góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội

trên địa bàn phường..

2.1.4.2. Trang bị công cụ phòng cháy chữa cháy:

Tại văn phòng công ty có trang bị hệ thống báo cháy, bình CO2 và danh bạ điện

thoại cần liên lạc như bệnh viện, Công an địa phương, phòng cháy chữa cháy, 113...

Tại khu vực kho hàng và xưởng sản xuất có gắn biển nêu rõ những quy định về PCCN;

hệ thống chữa cháy được trang bị đầy đủ như: hệ thống báo cháy, bình CO2 MFZ8,

phuy đựng nước, cát, kẻng báo...

2.1.4.3. Biện pháp phòng cháy và vệ sinh môi trường:

Thứ nhất: Đẩy mạnh công tác thong tin tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận

thức vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ cho người lao động;

Thứ hai: Nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác phòng chống

cháy nổ, vệ sinh môi trường. Tổ chức tốt “Tuần lễ Quốc gia về an toàn – vệ sinh lao

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 19 SVTH: Tống Anh Duy

Page 20: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

động – phòng chống cháy nổ”, phong trào “Xanh – Sạch – Đẹp, đảm bảo an toàn vệ

sinh lao động” ....;

Thứ ba: Nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật bảo hộ

lao động nhằm cải thiện điều kiện làm việc, xử lý ô nhiễm môi trường lao động;

Thứ tư: Phối hợp các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và các doanh nghiệp, cơ sở

sản xuất kinh doanh trongviệc xây dựng chương trình, kế hoạch bảo hộ lao động, an

toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh

tại đơn vị, với nội dung về cải thiện điều kiện lao động, vệ sinh lao độg và phòng

chống cháy nổ;

Thứ năm : Kiểm tra sắp xếp hàng hóa, vật tư trong các kho; kiểm tra tình trạng kỹ

thuật an toàn mạng điện trong các kho để đảm bảo tuyệt đối an toàn PCCN.

2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH

VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC ĐỒNG NAI:

2.2.1. Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn:

Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2009-

2010

CHỈ TIÊU

2009 2010 CHÊNH LỆCH

Số tiền

Tỉ

trọng(%) Số tiền

Tỉ

trọng(%) Số tiền % T (G)

Tỉ

trọng(%)

TÀI SẢN              

A.Tài sản ngắn hạn 16203 83,00 17272 73,64 1069 0,07 -9,37

I. Tiền và các khoản tương

đương tiền 3701 18,96 7505 32,00 3804 1,03 13.04

II. Các khoản đầu tư tài chính

dài hạn -   -        

III. Các khoản phải thu 8097 41,48 5271 22,47 -2826 -0,35 -19,01

IV. Hàng tồn kho 3175 16,26 3638 15,51 463 0,15 -0,75

V. Tài sản ngắn hạn khác 1,227 6,29 8567 36,52 7340 5,98 30,24

B. Tài sản dài hạn 3318 17,00 6183 26,36 2865 0,86 9,36

I. Các khoản phải thu dài hạn -   -        

II. Tài sản cố định 3318 17,00 5082 21,67 1764 0,53 4,67

III. Bất động sản đầu tư -   -        

IV. Các khoản đầu tư tài chính

dài hạn -   -        

V. Tài sản dài hạn khác  

Tổng tài sản 19521 100 23456 100 3935 0,20  

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 20 SVTH: Tống Anh Duy

Page 21: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

NGUỒN VỐN              

A. Nợ phải trả 12380 63,42 14203 60,55 1823 0,15 -2,87

I. Nợ ngắn hạn 6296 32,25 13996 59,67 7700 1,22 27,42

II. Nợ dài hạn 6084 31,17 206 0,88 -5878 -0,97 -30,29

B. Vốn chủ sở hữu 7140 36,58 9253 39,45 2113 0,30 2,87

I. Vốn chủ sở hữu 7140 36,58 9253 39,45 2113 0,30 2,87

II. Nguồn kinh phí và quỹ

khác -   -        

Tổng cộng nguồn vốn 19521 100 23456 100 3,935 0.20  

Đơn vị tính: Triệu đồng

Nguồn: Phòng kế toán

2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản:

Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy rằng Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2010 so

với năm 2009 tăng 3,935 triệu đồng trong đó:

Đối với tài sản ngắn hạn tăng 1,069 triệu đồng, tỉ trọng giảm 9.37%

- Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 3,804 triệu đồng (1,03%) và tỷ trọng tăng

13,04% (chủ yếu là do tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tăng). Việc gia tăng này giúp

cho khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp được thuận lời và việc chuyển dịch

cơ cấu này phù hợp với cơ cấu nguồn vốn vì nợ phải trả ngắn hạn đang tăng.

- Các khoản phải thu giảm 2,826 triệu đồng(0,35%) và tỷ trọng giảm 19,01%. Điều

này chứng tỏ biện pháp quản lý và thu hồi nợ của công ty hiệu quả và tích cực, vốn

công ty không bị các công ty khác chiếm dụng nhiều.

- Hàng tồn kho tăng 463 (0.15%) triệu đồng tỷ trọng giảm 0,75%. Đây là biểu hiện

chưa tốt, chứng tỏ tính quản lý đồng bộ trong dự trữ, sản xuất và phân phối của công

ty chưa cao. Đây là dấu hiệu cho thấy sản phẩm của công ty sản xuất chưa được thị

trường chấp nhận với số lượng lớn .

- Tài sản ngắn hạn khác tăng 7,340 triệu đồng, tỷ trọng tăng 30.24 %,. Đây là biểu hiện

tốt, giúp khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty thuận lợi hơn.

- Như vậy, tài sản ngắn hạn tăng cả về số tiền lẫn tỷ trọng là phù hợp với cơ cấu nguồn

vốn của công ty. Các khoản mục cấu thành trong tài sản biến động, tạo nên điều kiện

thuận lợi cho hoạt động của công ty. Tuy nhiên, biến động khoản mục hàng tồn kho là

chưa tốt, công ty cần xem xét nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục.

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 21 SVTH: Tống Anh Duy

Page 22: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Đối với tài sản dài hạn của công ty

- Tỷ số vốn đầu tư năm 2009 là 16,9%, năm 2010 là 26,35%, do đó tỷ suất đầu tư tăng

9,4%, điều này chứng tỏ công ty có xu hướng mở rộng đầu tư, mua sắm xây dựng cơ

sở vật chất, tăng quy mô và năng lực sản xuất do trong giai đoạn này công ty nâng cấp

các cửa hàng bán lẻ sách và các thiết bị.

- Tài sản dài hạn tăng 2,865 triệu đồng với chủ yếu là do tài sản cố định tăng

2.2.1.2.Phân tích tình hình biến động nguồn vốn:

Nguồn vốn của công ty tăng 3,935 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 0,2%

chứng tỏ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tốt hơn, nguyên nhân ảnh hưởng

tình hình này là do:

Nợ phải trả tăng 1,823 triệu đồng, tỷ trọng giảm 2,83%. Đây là biểu hiện chưa tốt,

chứng tỏ gánh nặng trả nợ gia tăng và khả năng tự chủ của doanh nghiệp giảm, nợ phải

trả tăng là do những yếu tố:

Nợ ngắn hạn tăng 7,700 triệu đồng, tỷ trọng tăng 27.42 %. Đây là biến động

không tốt, công ty cần cân đối nguồn lực để giải quyết nợ ngắn hạn và tìm giải pháp

khắc phục tình trạng này.

Nợ dài hạn giảm 5,878 triệu đồng, tỷ trọng giảm 30.29% chứng tỏ một số máy

móc hư hỏng, cũ kỹ đã được thanh lý.

Vốn chủ sở hữu tăng 2,113 triệu đồng, tỷ trọng tăng 3,87%. Đây là biểu hiện

không tốt, chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp giảm.

Tóm lại, tổng nguồn vốn tăng là biểu hiện tốt về khả năng huy động vốn của công

ty nhưng vốn chủ sở hữu tăng chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp giảm, cần

khắc phục.

2.2.2. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:

2.2.2.1 Phân tích tình hình thanh toán:

a. Phân tích các khoản phải thu

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 22 SVTH: Tống Anh Duy

Tổng các khoản phải thuKhoản phải thu/ tài sản lưu động = Tổng tài sản ngắn hạn

Page 23: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Bảng 2.2: Bảng phân tích các tỷ số khoản phải thu:

Hình 2.1. Biểu đổ tỷ số các khoản phải thu

8,097

5,271

1620317,272

14,203

12,380

0.31

0.65

0.37

0.50

0

2,000

4,000

6,000

8,000

10,000

12,000

14,000

16,000

18,000

20,000

Năm 2009 Năm 2010Triệ

u đồ

ng

0.00

0.10

0.20

0.30

0.40

0.50

0.60

0.70

Tổng cáckhoản phải thu

Tổng tài sànngắn hạn

Tổng cáckhoản phải trà

Tỷ lệ khoảnphải thu/tổngts ngắn hạnTỷ lệ khoảnphải thu/khoảnphải trả

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 23 SVTH: Tống Anh Duy

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch

Tổng các khoản phải thu 8097 5271 -34,90%

Tổng tài sàn ngắn hạn 16203 17,272 6,60%

Tổng các khoản phải trà 12380 14,203 14,73%

Tỷ lệ khoản phải thu/tổng ts ngắn hạn 0,50 0,31 -0,19

Tỷ lệ khoản phải thu/khoản phải trả 0,65 0,37 -0,28

Nguồn: phòng kế toán

Tổng các khoản phải thuKhoản phải thu/ khoản phải trả = Tổng khoản phải trả

Page 24: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

(nguồn: từ bảng trên)

Khoản phải thu trong năm 2009 so với 2010 giảm 34,90%, khoản phải thu so với

tài sản ngắn hạn giảm 19%, so với khoản phải trả giảm 28%. Nguyên nhân là do công

ty nhanh chóng thu hồi nợ, làm cho các khoản phải thu giảm mạnh, trong khi đó tài

sản ngắn hạn và khoản phải trả tăng lên với tốc độ lần lượt là 6,06% và 14,73%.

Như vậy, từ kết quả phân tích ta thấy 2 năm qua 2009-2010 tỷ lệ các khoản phải

thu trên khoản phải trả có chiều hướng giảm dần, chứng tỏ công ty có cố gắng trong

việc thu hồi nợ để nhanh chóng đưa vốn vào sản xuất.

b. Phân tích khoản phải trả:

Bảng 2.3: Bảng phân tích tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch

Tổng các khoản phải trả 12380 14203 14,73%

Tổng tài sàn ngắn hạn 16203 17272 6,60%

Tỷ lệ khoản phải trả/tổng ngắn hạn 0,76 0,82 2,23

Nguồn:phòng kế toán

Hình 2.2. Biểu đổ tỷ số các khoản phải trả

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 24 SVTH: Tống Anh Duy

Tổng các khoản phải trảKhoản phải trả/ tài sản lưu động = Tổng tài sản ngắn hạn

Page 25: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

12,380 14,20316203 17,272

0.76

0.82

0

5,000

10,000

15,000

20,000

Năm 2009 Năm 2010

Triệ

u đồ

ng

0.720.740.760.780.800.820.84

Tổng các khoản phải trảTổng tài sàn ngắn hạnTỷ lệ khoản phải trả/tổng ngắn hạn

(Nguồn: từ bảng trên)

Giai đoạn 2006-2007: tỷ số khoản phải trả so với tổng tài sản ngắn hạn tăng

không đáng kể. Điều này chứng tỏ lượng vốn do doanh nghiệp chiếm dụng của các

đơn vị khác không tăng. Qua quá trình phân tích khoản phải thu và khoản phải trả ta

thấy khoản phải thu của doanh nghiệp ít hơn khoản phải trả. Khoản phải thu bằng 31%

tài sản ngắn hạn, trong khi đó khoản phải trả bằng 82% tài sản ngắn hạn trong năm

2010.

2.2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn:

a.Tỷ số thanh toán hiện thời:

Bảng 2.4 Bảng phân tích tỷ số thanh toán hiện thời

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 25 SVTH: Tống Anh Duy

Tài sản ngắn hạnTỷ số thanh toán hiện thời =

Nợ ngắn hạn

Page 26: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Hình 2.3. Biểu đồ tỷ số thanh toán hiện thời:

16203 17,272

6296

13,9962.57

1.23

0

5000

10000

15000

20000

Năm 2009 Năm 2010

Triệ

u đồ

ng

0.000.501.001.502.002.503.00

Lần

Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạnTỷ số thanh toán hiện thời

(Nguồn: từ bảng trên)

Giai đoạn 2009-2010: Tỷ số thanh toán hiện thời năm 2009 là 2.57 nghĩa là cứ

một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 2.57 đồng tài sản lưu động. Đến năm

2010 thì giảm 1,34 còn 1,23 hay nói cách khác mức độ trang trải của tài sản ngắn hạn

đối với nợ ngắn hạn của công ty giảm do tài sản ngắn hạn tăng mạnh nhưng nợ ngắn

hạn cũng tăng theo tỷ trọng lớn nên khả năng thanh toán hiện hành của công ty chưa

cao.

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 26 SVTH: Tống Anh Duy

Đơn vị tính: triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010Chênh lệch

Tuyệt đối Tương đối

Tài sản ngắn hạn 16203 17,272 1069 6,60%

Nợ ngắn hạn 6296 13,996 7700 122,30%

Tỷ số thanh toán hiện

thời2,57 1,23 -1,34 -52,05%

Nguồn: Phòng kế toán

Page 27: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

b. Tỷ số thanh toán nhanh:

Bảng 2.5: Bảng phân tích tỷ số thanh toán nhanh:

Hình 2.4. Biểu đồ tỷ số thanh toán nhanh:

16203 17,272

6296

13,9962.07

0.97

05000

100001500020000

Năm 2009 Năm 2010

Triệ

u đồ

ng

0.00

1.00

2.00

3.00Lầ

n

Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán nhanh

(Nguồn: từ bảng trên)

Giai đoạn 2009-2010: Con số 0,97 nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,97

đồng tài sản thanh toán nhanh đảm bảo. Khả năng thanh toán của công ty giảm từ 2,07

xuống 0,97 tuy nhiên tỷ số thanh toán cuối năm 2010 nhỏ hơn 1 nên khả năng thanh

toán nợ của công ty chưa được đảm bảo.

Ta nhận thấy ở cuối năm 2010, tỷ số thanh toán hiện thời gấp 0,5 lần tỷ số thanh toán

nhanh, chứng tỏ hàng tồn kho của công ty lúc này nhiều.

2.2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn:

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 27 SVTH: Tống Anh Duy

Đơn vị tính: triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010Chênh lệch

Tuyệt đối Tương đối

Tài sản ngắn hạn 16203 17272 1069 6,60%

hàng tồn kho 3175 3638 1366 43,02%

Nợ ngắn hạn 6296 13996 7700 122,30%

Tỷ số thanh toán nhanh 2,07 0,97 -1,10 -2,33%

Nguồn: Phòng kế toán

Tài sản ngắn hạn – hàng tồn khoTỷ số thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn

Page 28: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Bảng 2.6: Bảng phân tích tỷ số khả năng trả tiền vay

Tỷ số thanh toán lãi vay:

      Đơn vị tính : triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010Chênh lệch(%)

Tuyệt đối Tương đối

Lợi nhuận thuần từ HĐKD 1113 1160 47 4,22

Lãi vay 241 433 192 79,67

Tỷ số trả lãi vay 4,62 2,68 -1,94 -41,99

      Nguồn: phòng kế toán

Hình 2.5. Biểu đồ tỷ số thanh toán lãi vay:

1,113 1,160

241 433

4.62

2.68

0200400600800

1,0001,2001,400

Năm 2009 Năm 2010

Triệ

u đồ

ng

0.00

1.00

2.00

3.00

4.00

5.00

Lần

Lợi nhuận thuần từ HĐKD Lãi vayTỷ số trả lãi vay

(Nguồn: từ bảng trên)

Giai đoạn 2009-2010: Tỷ số lãi vay năm 2010 là 2,68 nghĩa là cứ 1 đồng chi phí

lãi vay thì sẽ có 2,68 đồng lợi nhuận để thanh toán lãi. Giai đoạn 2009-2010 lãi vay

giảm 1,94 từ 4,62 giảm xuống còn 2,68. Ta thấy lợi nhuận thuần tăng không đáng kể

nhưng chi phí lãi vay tăng gấp đôi làm hệ số này giảm xuống, khả năng trả lãi của

công ty thấp đi.

2.2.3. Phân tích tình hình bố trí tài sản và nguồn vốn:

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 28 SVTH: Tống Anh Duy

Lợi nhuận thuần từ HĐKDTỷ số khả năng chi trả lãi vay = Lãi vay

Page 29: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

2.2.3.1. Bố trí cơ cấu tài sản:

Bảng 2.7: Phân tích tỷ trọng tài sản ngắn hạn

Hình 2.6. Biểu đồ tỷ trọng tài sản ngắn hạn

16203 17,27219,521

23,456

0.74

0.83

0

5000

10000

15000

20000

25000

Năm 2009 Năm 2010

Triệ

u đồ

ng

0.680.700.720.740.760.780.800.820.84

Tài sản ngắn hạn Tổng tài sản Tỷ lệ Tsnh/Tổng tài sản

(Nguồn: từ bảng trên)

Giai đoạn năm 2009-2010: Năm 2010 tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 74%

trong tổng tài sản, tức so với năm 2009 giảm 11,29%. Như vậy 2 năm qua, tỷ trọng tài

sản ngắn hạn có xu hướng giảm, tuy nhiên các khoản phải thu lại giảm mạnh chứng tỏ

công ty có khả năng thu hồi nợ tốt, giảm bớt được các lượng vốn bị các đơn vị khác

chiếm dụng.

2.2.3.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn

a. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 29 SVTH: Tống Anh Duy

Đơn vị tính : triệu

đồng

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010Chênh lệch

Tuyệt đối Tương đối

Tài sản ngắn hạn 16203 17272 1069 6,60%

Tổng tài sản 19521 23456 3935 20,16%

Tỷ lệ Tsnh/Tổng tài sản 0,83 0,74 -0,09 -11,29%

Nguồn: phòng kế toán

Tài sản ngắn hạnTỷ số tsnh/ Tổng TS = Tổng tài sản

Tài sản ngắn hạnTỷ số tsnh/ Tổng TS = Tổng tài sản

Tổng NợTỷ số Nợ/ Tổng VCSH = Tổng VCSH

Page 30: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Bảng 2.8: Bảng phân tích tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:

Đơn vị tính : triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010Chênh lệch

Tuyệt đối Tương đối

Tổng nợ 12380 14203 1823 14,73%

Tổng vốn chủ sở hữu 7140 9253 2113 29,59%

Tỷ số 1,73 1,53 -0,20 -11,47%

Nguồn: phòng kế toán

Hình 2.6. Biểu đồ tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

12,38014,203

7,1409,253

1.73

1.53

02,0004,0006,0008,000

10,00012,00014,00016,000

Năm 2009 Năm 2010

Triệ

u đồ

ng

1.401.451.501.551.601.651.701.75

Lần

Tổng nợ Tổng vốn chủ sở hữu Tỷ lệ

(Nguồn: từ bảng trên)

Giai đoạn 2009-2010: Trong năm 2010 này ta thấy tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

giảm 0,2, giảm 11,47% so với năm 2009, nguyên nhân giảm là do vốn chủ sở hữu tăng

với tỷ trọng lớn hơn. Tỷ suất nợ của doanh nghiệp có xu hướng giảm chứng tỏ doanh

nghiệp sử dụng đòn cân nợ khá hiệu quả nhưng tự chủ về tài chính vẫn chưa tốt.

b. Tỷ số nợ trên tổng tài sản

Bảng 2.9: Bảng phân tích tỷ số nợ trên tổng tài sảnĐơn vị tính : triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010Chênh lệch

Tuyệt đối Tương đối%

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 30 SVTH: Tống Anh Duy

Tổng NợTỷ số Nợ/ Tổng Tài sản= Tổng tài sản

Page 31: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Tổng nợ 12380 14203 1.823 14,73%

Tổng tài sản 19521 23456 3.935 20,16%

Tỷ lệ 0,63 0,61 -0,03 -4,52%

Nguồn: phòng kế toán

Hình 2.7. Biểu đồ tỷ số nợ trên tổng tài sản

12,38014,203

19,52123,456

0.61

0.63

0

5,000

10,000

15,000

20,000

25,000

1 2

Triệ

u đồ

ng

0.60.6050.610.6150.620.6250.630.635

Lần

Tổng nợ Tổng tài sản Tỷ lệ

(Nguồn: từ bảng trên)

Giai đoạn 2009-2010: Năm 2009, tỷ số nợ/ tổng tài sản là 0.63, tức cứ đồng tài

sản của công ty thì có 0.63 đồng nợ. Qua đến năm 2010, tỷ số này có xu hướng giảm,

giảm xuống còn 0.61 ( 4,5%) so với năm 2010). Nguyên nhân là tổng tài sản nhiều, tỷ

trọng lớn 20.16%, trong khi tổng tài sản lại tăng 14,73%.

c.Tỷ số tự tài trợ

Bảng 2.9: Bảng phân tích tỷ số tự tài trợ

Đơn vị tính : triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 31 SVTH: Tống Anh Duy

Tổng VCSHTỷ số Tổng VCSH/ Tổng NV = Tổng NV

Page 32: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Tuyệt đối Tương đối%

Vốn chủ sở hữu 7140 9253 2113 29,59%

Tổng nguồn vốn 19521 23456 3935 20,16%

Tỷ lệ 0,37 0,39 0,03 7,85%

Nguổn: Phòng kế toán

Hình 2.8 . Biểu đồ tỷ số tự tài trợ

7,140 9,253

19,52123,456

0.37

0.39

05,000

10,000

15,00020,00025,000

Năm 2009 Năm 2010

Triệ

u đồ

ng

0.350.360.37

0.380.390.40

Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Tỷ lệ

(Nguồn: từ bảng trên)

Giai đoạn 2009-2010: Năm 2010 tỷ suất tài trợ là 39%, so với năm 2009 thì đã

tăng 2%.Nguyên nhân là do nguồn vốn sở hữu tăng nhanh. Kết quá cho thấy tỷ suất tự

tài trợ của doanh nghiệp có xu hướng ngày càng tăng, doanh nghiệp thừa vốn và chủ

động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

2.2.4. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

2.2.4.1. Phân tích khả năng luân chuyễn hàng tồn kho

Bảng 2.10: Bảng phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 32 SVTH: Tống Anh Duy

Giá vốn hàng bánSố vòng quay hàng tồn kho = Hàng hóa tồn kho bình quân

Số ngày trong năm Thời gian tồn kho bình quân = Số vòng quay hàng tồn kho

Page 33: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Hình 2.9. Biểu đồ vòng quay hàng tồn kho

48,87859,045

3858 3406.5

12.67

17.33

010,00020,00030,00040,00050,00060,00070,000

1 2

Triệ

u đồ

ng

0

5

10

15

20

Vòng

Giá vốn hàng bán Trị giá tk bình quân Số vòng quay tồn kho

(Nguồn: từ bảng trên)

Giai đoạn 2009-2010: Năm 2009, số vòng quay hàng tồn kho là 12,67 nghĩa là

thời gian hàng hóa ở trong kho trước khi bán ra trung bình là 28,81 ngày. So với năm

2009, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cuối năm 2010 tăng 4,66 vòng, mỗi vòng là

21,06 ngày giảm 7,75 ngày. Nguyên nhân do giá vốn hàng bán năm 2010 tăng 20,8%

so với năm 2009, trị giá hàng tồn kho bình quân tăng 36,81% ít hơn so với giá vốn

hàng bán.

2.2.4.2. Phân tích tỷ số vòng quay khoản phải thu

Bảng 2.11: Bảng phân tích tỷ số vòng quay phải thu

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 33 SVTH: Tống Anh Duy

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010

Chênh lệch

Tuyệt đối Tương đối%

Giá vốn hàng bán 48878 59045 10167 20,80%

Trị giá tk đầu kỳ 4541 3175 -1.366 -30,08%

Trị giá tk cuối kỳ 3175 3638 463,00 14,58%

Trị giá tk bình quân 3858 3406,5 -451,50 -11,70 %

Số vòng quay tồn kho 12,67 17,33 4,66 36,81%

Thời gian tồn kho(ngày) 28,81 21,06 -7,75 -26,91%

Nguồn:phòng kế toán

Doanh thu thuầnSố vòng quay khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân

Số ngày làm việc trong năm ( 365 ngày)Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay khoản phải thu

Page 34: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Đơn vị:triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010

Chênh lệch

2009– 2010

Tuyệt đối Tương đối%

Doanh thu thuần 54110 65697 11587 21,41%

Khoản phải thu đầu kỳ 5788 8097 2309 39,89%

Khoản phải thu cuối kỳ 8097 5271 -2826 -34,90%

Khoản phải thu bình quân 6943 6684 -259 -3,72%

Số vòng quay khoản phải thu 7,79 9,83 2,04 26,11%

Kỳ thu tiền bình quân 46,83 37,14 -9,69 -20,70%

Nguồn:phòng kế toán

Hình 2.9. Biểu đồ luân chuyển các khoản phải thu:

54,11065,697

6,943 6,684

7.799.83

0

20,000

40,000

60,000

80,000

Năm 2000 Năm 2010

Triệ

u đồ

nh

0.002.004.006.008.0010.0012.00

Vòng

Doanh thu thuần Khoản phải thu bình quânSố vòng quay khoản phải thu

(Nguồn: từ bảng trên)

Giai đoạn 2009-2010: Năm 2009 số vòng quay khoản phải thu là 7,79 nghĩa là

trong năm phải mất bình quân 46,83 ngày để thu hồi các khoản nợ. Năm 2010, số vòng

quay là 7,83 vòng, mỗi vòng 37,14 ngày tăng 2,04 vòng, mỗi vòng giảm 9,69 ngày

nguyên nhân do doanh thu thuần tăng với mức độ lớn hơn so với kỳ thu tiền bình

quân.

2.2.4.3. Phân tích tỷ số vòng quay khoản phải trả

Bảng 2.12: Bảng phân tích tỷ số vòng quay phải trả

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 34 SVTH: Tống Anh Duy

Doanh số mua hàng thường niênSố vòng quay khoản phải trả = Phải trả bình quân

Page 35: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Hình 2.10. Biểu đồ vòng quay khoản phải trả

50,24458,582

15016 13188

3.354.44

0

20,000

40,000

60,000

80,000

Năm 2009 Năm 2010

Triệ

u đồ

ng

0.00

1.00

2.00

3.00

4.00

5.00

Vòng

Doanh số mua hàng thường niên = (1) + (2) – (3)Phải trả bình quânSố vòng quay khoản phải trả

(Nguồn: từ bảng trên)

Giai đoạn 2009-2010 : Số vòng quay khoản phải trả năm 2009 là 3.35, có nghĩa

là trung bình 109,08 ngày thì doanh nghiệp phải trả nợ chủ nợ. Năm 2010, số vòng

tăng lên 4.44, mỗi vòng là 82,17 ngày, tức tăng 1,1 vòng, mỗi vòng giảm 26.92 ngày.

Nguyên nhân là do nợ phải trả bình quân tăng 12,17%, ít hơn so với tốc độ tăng doanh

số mua hàng thường niên (16,60%).

2.2.4.4. Phân tích tỷ số vòng quay tổng tài sản

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 35 SVTH: Tống Anh Duy

Đơn vị tính: triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010

Chênh lệch

2009– 2010

Tuyệt đối Tương đối

Giá vốn hàng bán (1) 48878 59045 10167 20,80

Hàng tồn kho cuối kỳ (2) 4541 3175 -1366 -30,08

Hàng tồn kho đầu kỳ (3) 3175 3638 463 14,58

Doanh số mua hàng thường

niên = (1) + (2) – (3) 50244 58582 8338 16,60

Phải trả đầu kỳ 17652 12380 -5272 -29,87

Phải trả cuối kỳ 12380 13996 1616 13,05

Phải trả bình quân 15016 13188 -1828 -12,17

Số vòng quay khoản phải trả 3,35 4,44 1,10 32,76

Kỳ thanh toán bình quân 109,08 82,17 -26,92 -24,67

Nguồn: phòng kế toán

Doanh thu thuầnTỷ số vòng quay tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân

Page 36: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Bảng 2.13: Bảng phân tích tỷ số vòng quay tổng tài sản

Hình 2.11. Biểu đồ vòng quay tổng tài sản

54,11065,697

21,696 21,489

2.493.06

010,00020,00030,00040,00050,00060,00070,000

Năm 2009 Năm 2010

Triệ

u đồ

ng

0.000.501.001.502.002.503.003.50

Vòng

Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quânTỷ số vòng quay tổng tài sản

(Nguồn: từ bảng trên)

Giai đoạn 2007 – 2008 : tỷ số vòng quay tổng tài sản năm 2009 là 9,2.49, nghĩa

là cứ 1 đồng tài sản của công ty thì tạo ra được 2.49 doanh thu. Năm 2010, tỷ số này là

3,06, tức tăng 22,59% hay 1 đồng tài sản của công ty tạo ra nhiều doanh thu hơn so với

năm 2010 như vậy ta thấy, khả năng luân chuyển tài sản của công ty là tốt, hiệu quả sử

dụng tài sản để tạo ra doanh thu tốt.

2.2.4.5. Phân tích tỷ số lợi nhuận trên doanh thu

Bảng 2.14: Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận trên doanh thu

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 36 SVTH: Tống Anh Duy

Đơn vị tính: triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010

Chênh lệch

2009– 2010

Tuyệt đối Tương đối%

Doanh thu thuần 54110 65697 11587 21,41%

Tổng tài sản đầu kỳ 23871 19521 -4350 -18,22%

Tổng tài sản cuối kỳ 19521 23456 3935 20,16%

Tổng tài sản bình quân 21696 21489 -207,50 -0,96%

Tỷ số vòng quay tổng tài sản 2,49 3,06 0,56 22,59%

Nguồn: phòng kế toán

Lợi nhuận ròngTỷ số lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần

Page 37: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Đơn vị tính triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010

Chênh lệch2009– 2010

Tuyệt đối Tương đốiLãi ròng 1,113 1,160 47 4.22

Doanh thu thuần 54,110 65,697 11,587 21.41Tỷ số lợi nhuận/ Doanh thu 0.021 0.018 -0.003 -14.159

Nguồn: Phòng kế toán

Hình 2.12 . Biểu đồ tỷ số lợi nhuận trên doanh thu

1,113 1,160

54,110 65,697

0.018

0.021

0

10,000

20,000

30,000

40,000

50,000

60,000

70,000

Năm 2009 Năm 2010

Triệ

u đồ

ng

0.0160.0170.0170.0180.0180.0190.0190.0200.0200.0210.021

Lãi ròng Doanh thu thuần Tỷ số lợi nhuận/ Doanh thu

(Nguồn: từ bảng trên)

Giai đoạn 2007 – 2008: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 là 0,03 tức là

cứ 1 đồng doanh thu thuần đem lại 0,03 đồng lợi nhuận. So với năm 2009 thì tỷ số lợi

nhuận trên doanh thu của năm 2010 giảm 0,03. Nguyên nhân giảm là do doanh thu

tăng mạnh (tăng 21,41% so với 2009) còn lợi nhuận lại tăng nhẹ.

2.2.4.6. Phân tích tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản

Bảng 2.15: Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 37 SVTH: Tống Anh Duy

Lợi nhuận ròngTỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) = Tổng tài sản

Page 38: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Hình 2.13. Biểu đồ tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản

1,113 1,160

23,45619,521

0.05

0.06

0

5,000

10,000

15,000

20,000

25,000

Năm 2009 Năm 2010

Triệ

u đồ

ng

0.040.050.050.050.050.050.060.06

Lãi ròng Tổng tài sản ROA

(Nguồn: từ bảng trên)

Giai đoạn 2009 – 2010: tỷ số ROA của doanh nghiệp năm 2009 là 4%, nghĩa là 100

đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra thì đem lại 4 đồng lợi nhuận. Năm 2010, tỷ số này là 9%,

tức tăng 5 đồng lợi nhuận trong 100 đồng vốn bỏ ra. Đây là biểu hiện tốt, hiệu quả

hoạt động sử dụng tài sản của công ty tăng.

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 38 SVTH: Tống Anh Duy

Đơn vị tính triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010

Chênh lệch

2009– 2010

Tuyệt đối Tương đối%

Lãi ròng 1113 1160 47 4,22%

Tổng tài sản 19521 23456 3,935 20,16%

ROA 0,04 0,09 5%

Nguồn: Phòng kế toán

Page 39: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

2.2.4.7. Phân tích tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Bảng 2.16: Bảng phân tích tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữuĐơn vị tính triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010

Chênh lệch

2009– 2010

Tuyệt đối Tương đối

Lãi ròng 1113 1160 47 4,22%

Vốn chủ sở hữu 7140 9253 2113 29,59%

ROE 0,16 0,13   -3,05%

Nguồn: Phòng kế toán

Hình 2.14. Biểu đồ tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:

1,113 1,160

9,253

7,140 0.130.16

0

2,000

4,000

6,000

8,000

10,000

Năm 2009 Năm 2010

Triệ

u đồ

ng

0.00

0.05

0.10

0.15

0.20

Lãi ròng Vốn chủ sở hữu ROE

(Nguồn: từ bảng trên)

Giai đoạn 2009 – 2010: tỷ số ROE của doanh nghiệp năm 2009 là 16%, nghĩa là

100 đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra thì đem lại 16 đồng lợi nhuận. Năm 2010, tỷ số này

là 13%, tức giảm 3 đồng lợi nhuận trong 100 đồng vốn bỏ ra. Chứng tỏ việc sử dụng

vốn của công ty hiệu quả chưa cao

2.2.4.8 Phân tích tình hình biến động giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi

phí quản lý:

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 39 SVTH: Tống Anh Duy

Lợi nhuận ròngTỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Vốn chủ sở hữu

Page 40: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Bảng 2.17: Bảng phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi

phí bán hàng và chi phí quản lý

Giá vốn hàng bán:

Trong 2 năm 2009-2010 tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu giảm nhẹ. Năm

2009 giá vốn hàng bán chiếm 9% doanh thu thuần, năm 2010 giá vốn hàng bàn chiếm

8,9% doanh thu, tức giảm 0,1%, so với năm 2009. Nguyên nhân là do tình hình lạm

phát ngày càng cao ảnh hưởng đến các nguyên liệu đầu vào tăng. Bên cạnh đó cá chi

phí khác cũng tăng. Tuy nhiên đây là dấu hiệu tốt khi thấy tỉ trọng giá vốn trên doanh

thu có chiều hướng giảm, chứng tỏ công ty đã cố gắng trong việc giảm chi phí.

Chi phí bán hàng:

Giai đoạn 2009-2010: Trong giai đoạn này tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh

thu tăng với tốc độ khá nhanh (28,39%) doanh thu tăng với tốc độ chậm hơn (tăng

21,8%). Chi phí bán hàng trong năm 2010 chủ yếu dùng đê chi trả cho tiền điện nước,

sửa chữa bị hao phí cho các trang thiết bị cũ kỹ.

Chi phí quản lý doanh nghiệp:

Tỷ trọng chi phí quản lý trên doanh thu trong 2 năm 2009-2010 có chiều hướng

tăng nhẹ, năm 2010 chiếm 7,1% tăng 0,1% so với năm 2009. Nguyên nhân là do chi

phí quản lý tăng 5,27% và doanh thu thuần tăng nhanh hơn 21,8%.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Giải pháp

3.1.1 Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ:

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 40 SVTH: Tống Anh Duy

Đơn vị tính: triệu đồng

CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010

Chênh lệch

2009– 2010

Tuyệt đối Tương đối%

Giá vốn hàng bán 48878 59045 10167 20,80

Chi phí bán hàng 204 318 114 55,88

Chi phí quản lý 3818 4880 1062 27,82

Doanh thu thuần 54110 65697 11587 21,41

GVHB/Doanh thu thuần 0,903 0,899 -0,005 -0,50

CPBH/Doanh thu thuần 0,004 0,005 0,001 28,39

CPQL/Doanh thu thuần 0,071 0,074 0,004 5,27

Nguồn: phòng kế toán

Page 41: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Trong 2 năm qua nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.

Nguyên nhân là do hiệu quả kinh doanh thấp, lợi nhuận làm ra ít nên vốn dùng để bổ

sung ít, trong khi nhu cầu lại tăng cao, hệ quả là doanh nghiệp phải đi vay bên ngoài

hoặc đi chiếm dụng của các đối tượng khác. Do đó công ty cần chú ý gia tăng tỷ lệ vốn

tự có bằng cách tăng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện khả năng thanh toán.

3.1.2. Đầu tư tài sản cố định:

Về TSLĐ và TSCĐ ta thấy kết cấu chưa phù hợp vì TSCĐ chỉ chiếm một phần

nhỏ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. Để thuận tiên trong khâu sàn xuất sách và

thiết bị công ty cần đầu tư thêm vào các tài sản cố định hợp lý, khoa học và công nghệ

hiện đại. Đối với những tài sản cố định cũ kỹ cần mau chóng thanh lý, thu hồi vốn để

có điều kiện mua tài sản cố định mới.

3.1.3. Nâng cao khả năng thanh toán giải quyết công nợ :

Công ty cần cải thiện hơn nữa khả năng thanh toán, để thực hiện được điều đó

công ty phải thực hiện tốt việc quản trị tài sản ngắn hạn với tiền mặt là chủ yếu và các

khoản nợ ngắn hạn.

Tình hình công nợ phải thu, phải trả của Tổng công ty còn chiếm tỉ trọng rất cao

nhất là các khoản nợ phải trả và phải thu khách hàng. Như vậy công ty có vốn bị chiếm

dụng nhiều, vốn bị chiếm dụng cũng nhiều, do vậy công ty phải thường xuyên theo dõi

các đối tượng nợ khi cần có thể nhanh chóng thu hồi đủ vốn, mặt khác phải thanh toán

kịp thời các khoản nợ đến hạn, tăng vốn chủ sở hữu để giảm các khoản nợ vay. Đồng

thời cần hạn chế việc bán hàng chịu nợ, chỉ cho nợ một phần tiền hàng hợp lý với từng

đối tượng khách hàng như đốivới những bạn hàng đáng tin cậy, hoặc những khách

hàng đó đã thanh toán hết các khoản nợ trước. Còn các khoản nợ của doanh nghiệp,

doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để thanh toán tạo điều kiện cho doanh nghiệp có

khả năng vay nợ trong thời gian tới.

3.1.4. Hạ thấp chi phí kinh doanh:

Vì chi phí là một bộ phận ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh. Do đó

muốn tăng được lợi nhuận thì ngoài kinh doanh có hiệu quả, việc giảm chi phí kinh

doanh là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao được khả năng tài chính. Do đó công ty

cần phải:

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 41 SVTH: Tống Anh Duy

Page 42: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

- Tích cực thanh lý tài sản cũ, lạc hậu không cần dùng để đầu tư trang thiết bị mới

đồng bộ hơn, cải tiến dây chuyền sản xuất để giữ ổn định chất lượng sản phẩm, hạ giá

thành sản xuất.

- Trong việc sử dụng vật liệu, dụng cụ cần phải tận dụng hết những vật liệu, dụng cụ

sẵn có. Xây dựng mức tiêu hao hợp lý và bảo quản theo định mức đó.

- Giảm chi phí hành chánh đến mức thấp nhất có thể được... Quản lý chi phí theo từng

bộ phận để quy rõ trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc đền bù hoặc xét khen

thưởng.

3.2. Kiến nghị:

3.2.1 Đối với công ty:

- Quản lý tài sản lưu động tài sản: Xác định nhu cầu tài sản cần thiết cho từng kỳ sản

xuất nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu không tính đúng nhu cầu tài

sản lưu động công ty hoặc sẽ gặp khó khăn trong thanh toán, sản xuất bị ngừng trệ

hoặc sẽ dẫn đến lãng phí và làm chậm tốc độ luân chuyển tài sản lưu động.

- Quản lý tài sản cố định: Bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, khai thác hết công suất và

nâng cao hiệu suất hoạt động của máy móc thiết bị, xử lý dứt điểm những tài sản cố

định không cần dùng, lỗi thời không còn phù hợp với quy mô sản xuất nhằm thu hồi

vốn cố định, đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Công ty cần có đường lối chủ trương chính sách kinh doanh đúng đắn, triển khai

công việc kịp thời đồng bộ. Về quản lý, giao quyền cho các phòng ban trực thuộc công

ty, cho người quản lý điều hành, quản lý, bảo toàn, phát triển và trực tiếp chịu trách

nhiệm, có chế độ thưởng phạt rõ ràng. Mạnh dạn đào tạo cán bộ đủ năng lực và trình

độ nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới.

3.2.2. Đối với nhà nước:

- Hoàn thiện môi trường pháp lý, các chính sách ưu đãi về thuế, sử dụng đất, hỗ trợ và

tăng cường đầu tư cho công ty vì ngành giáo dục là vô cùng quan trọng.

- Tăng cường hỗ trợ vốn và các điều kiện thuận lợi để công ty có thể mở rộng sản xuất,

đầu tư thêm máy móc thiết bị, cửa hàng bán lẻ nâng cao được lượng sản phẩm sản xuất

ra và tiêu thụ tốt, tăng tỷ trọng ngành giáo dục trong nền kinh tế cả nước.

Phụ lụcBẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 42 SVTH: Tống Anh Duy

Page 43: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Đơn vị tính: triệu đồng

 ChỉCTIÊU CHÍ 2008 2009 2010

TÀI SẢN 23871 19521 23456 

Tài sản ngắn hạn 20227 16203 17272 

Tiền và các khoản tương đương tiền 7455 3701 7505 

Tiền 7455 3701 7505 

Các khoản tương đương tiền - - -

Các khoản đầu tái chính ngắn hạn - - -

Đầu tư chứng khoán ngắn hạn - - -

Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn - - -

Các khoản phải thu ngắn hạn 5788 8097 5271 

Phải thu của khách hàng 4743 7793 4713

Trả trước cho người bán 997 534 547  

Phải thu nội bộ - -  

Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng - - -

Các khoản phải thu khác 303 47 9 

Dự phòng các khoản phải thu khó đòi      

Hàng tồn kho 4541 3175 3638 

Hàng tồn kho 4541 3175 3638 

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - -

Tài sản ngắn hạn khác 2442 1227 856 

Chi phí trả trước ngắn hạn 54 39  

Các khoản thuế phải thu 363 0 201 

Thuế TND được khấu trừ 36

Tài sản ngắn hạn khác 2025 1188 619 

Tài sản dài hạn 3644 3318 6183 

Các khoản phải thu dài hạn - - -

Phải thu dài hạn của khách hàng - - -

Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc - - -

Phải thu nội bộ dài hạn - - -

Phải thu dài hạn khác - - -

Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi - - -

Tài sản cố định 3644 3318 5082 

Tài sản cố định hữu hình 3644 3318 5082 

Nguyên giá 5223 5223 7054 

Giá trị hao mòn lũy kế 1579 1916 1972 

Chi phí xây dựng dở dang 0 11 -

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 43 SVTH: Tống Anh Duy

Page 44: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Bất động sản đầu tư - - -

Nguyên giá - - -

Giá trị hao mòn lũy kế - - -

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn      

Tài sản dài hạn khác     1101 

NGUỒN VỐN 23871 19521 23456 

Nợ phải trả 17652 12380 14203 

Nợ ngắn hạn 8350 6296 206 

Vay và nợ ngắn hạn     5500 

Phải trả cho người bán 5841 7327 6150 

Người mua trả tiền trước 2 545 1698 

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 54 35 8 

Phải trả người lao động 417  388  468 

Chi phí phải trả     25 

Phải trả nội bộ - - -

Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng - - -

Các khoản phải trả, phải nộp khác 9 24 50 

Dự phòng phải trả ngắn hạn - - -

Nợ dài hạn 9302 6083  

Phải trả dài hạn người bán - - -

Phải trả dài hạn nội bộ - - -

Phải trả khác     94 

Vay và nợ dài hạn 9000 5800  

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả   135 -

Dự phòng trợ cấp mất việc làm 22 21 56 

Quỷ khen thưởng phúc lợi 280 127 150

Vốn chủ sở hữu 6219 7140 9253 

Vốn chủ sở hữu 6219 7140 9253 

Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2054 2054 2054 

Thặng dư vốn cổ phần      

Vốn khác của chủ sở hữu - - -

Cổ phiếu quỹ - - -

Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - 2465

Chênh lệch tỷ giá hối đoái - -  

Quỹ đầu tư phát triển 2570 2570 2627 

Quỹ dự phòng tài chính 760 760 850 

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 44 SVTH: Tống Anh Duy

Page 45: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 833 833 1256

Lợi nhuận chưa phân phối   921  

Nguồn vốn đầu tư XDCB - - -

Nguồn kinh phí và quỹ khác      

Quỹ khen thưởng và phúc lợi      

Nguồn kinh phí - - -

Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - - -

Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm - - -

Nguồn: Phòng kế toán

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2010

Đơn vị tính triệu đồng ChỉCTIÊU CHÍ 2008 2009 2010

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 46932 54148 65748

Các khoản giảm trừ doanh thu 115 48 50

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 46817 54100 65697

Giá vốn hàng bán 41753 48878 59045

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5064 5221 6652

Doanh thu hoạt động tài chính 468 307 369

Chi phí tài chính 506 393 662

Trong đó: Chi phí lãi vay 346 241 443

Chi phí bán hàng 290 204 318

Chi phí quản lý doanh nghiệp 3555 3818 488

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1180 1113 1160

Thu nhập khác 202 167 203

Chi phí khác 148 2 115

Lợi nhuận khác 54 165 87

Lợi nhuận trước thuế 1,234 1278 1247

Thuế TNDN 345 319 312

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 888 958 935

Nguồn: Phòng kế toán

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 45 SVTH: Tống Anh Duy

Page 46: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_20130821020447_65671

1. Tập thể tác giả, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB tài chính.

2. TS. Nguyễn Minh Kiều, Quản trị tài chính doanh nghiệp, Đại học Mở Tp. Hồ Chí

Minh.

3. Các trang web tham khảo.

GVHD: Nguyễn Ngọc Long Trang 46 SVTH: Tống Anh Duy