132
1 Chuyên đề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của Nguyễn Đình Dũng

Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

1Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước

nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ

trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu

hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và

điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh

nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức

mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử

thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị

trường.

Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên

thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài

chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp

đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm

bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy

động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả

cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng,

mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh

nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính.

Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh

nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt

mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành

Nguyễn Đình Dũng

Page 2: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

2Chuyên đề tốt nghiệp

động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn

định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại

Công Ty cổ phần đô thị Sông Đà, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài sau:

“Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty cổ phần đô thị Sông Đà”

Nội dung chuyên đề bao gồm 3 chương:

Chương I: Khái quát chung về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp

Chương II. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần đô

thị sông đà.

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp

tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà.

Trong quá trình thực hiện chuyên đề tôi xin chân thành cảm ơn công ty cổ

phần đô thị Sông Đà đặc biệt là các anh chị phòng tài chính kế toán của công ty

đã cung cấp tài liệu cũng như tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực

tập tại công ty, tôi xin cảm ơn thầy giáo, thạc sỹ Phan Hữu Nghị đã tận tình chỉ

bảo và hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thiện chuyên đề này.

Hà nội ngày 28/4/2008

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Đình Dũng

Nguyễn Đình Dũng

Page 3: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

3Chuyên đề tốt nghiệp

Chương 1. Khái quát chung về công tác phân tích tài chính

doanh nghiệp.

1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính của

doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính của

doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp

với các chủ thể trong nền kinh tế.

Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản

của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối

quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình

thái tiền tệ gắm trực tiếp với việc tổ chức huy dộng, phân phối, sử dụng và quản

lý vốn trong quá trình kinh doanh.

Để tiến hành sản xuất kinh doanh nhà doanh nghiệp phải xử lý các quan hệ

tài chính thông qua phương thức giải quyết 3 vấn đề quan trọng sau đây:

- Thứ nhất : Nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với các

loại hình sản xuất kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn

của doanh nghiệp và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư

- Thứ hai: Nguồn vốn đầu tư từ đâu mà nhà doanh nghiệp có thể khai thác

là nguồn nào?

- Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như

thế nào? Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ

đến quản lý tài sản lưu động ngắn hạn của doanh nghiệp.

Nguyễn Đình Dũng

Page 4: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

4Chuyên đề tốt nghiệp

Ba vấn đề trên không phải tất cả mọi vấn đề về tài chính doanh nghiệp,

nhưng đó là ba vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất. Nó liên quan đến dự toán vốn

đầu tư dài hạn, cơ cấu vốn và quản lý vốn lưu động.

Muốn sản xuất và tiêu thụ 1 loại hàng hóa nào đó doanh nghiệp phải mua

sắm các yếu tố vật chất cần thiết như máy móc, thiết bị, dự trữ, đất đai, lao

động…là những yếu tố đầu vào hay nói cách khoác doanh nghiệp cần phải đầu tư

vào các tài sản. Các tài sản của DN được phản ánh bên trái của bảng cân đối tài

khoản kế toán và bao gồm 2 phần: Tài sản lưu động và tài sản cố định. Tuy nhiên

việc DN nên đầu tư vào những tài sản nào? …. Giải đáp câu hỏi này là vấn đề dự

toán vốn đầu tư là quá trình kế hoạch hóa và quản lý vống đầu tư dài hạn của DN

hay quá trình các nhà quản lý tài chính DN phải tìm kiếm cơ hội đầu tư sao cho

thu nhập do việc đầu tư mang lại lớn hơn chi phí đầu tư. Điều đó có nghĩa là giá

trị các dòng tiền tệ do các tài sản đó tạo ra lớn hơn chi phí của các tài sản đó.

Nhà quản lý không chỉ quan tâm đến nhận được bằng tiền( dòng tiền tệ do

các tài sản tạo ra) mà còn cần quan tâm đến việc khi nào thì nhận được và nhận

được như thế nào? Giải đáp câu hỏi này là vấn đề quy mô, thời hạn và rủi ro của

các dòng tiền trong tương lai. Đây là vấn đề cốt lõi của quá trình dự toán vốn đầu

tư.

Muốn đầu tư vào các tài sản ban đầu, DN cần phải có nguồn tài trợ, nguồn tài

trợ của DN được thể hiện ở phía bên phải của bảng cân đối tài khoản và bao gồm

2 phần chính: Vốn chủ sở hữu và Nợ. Song, DN có thể tăng quỹ tiền mặt bằng

cách nào để thực hiện chi tiêu cho đầu tư dài hạn? Giải đáp câu hỏi này là vấn đề

cơ cấu vốn của DN, cơ cấu vốn của DN được thể hiện thông qua tỷ trọng của các

nguồn tài trợ. Các nhà quản lý tài chính phải tính toán cân nhắc nên vay bao

Nguyễn Đình Dũng

Page 5: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

5Chuyên đề tốt nghiệp

nhiêu? Cơ cấu của nợ và vốn tự có như thế nào là bảo đảm? Nguồn vốn nào là

thích hợp cho việc đầu tư của DN?....

Khi đã có các câu trả lời về đầu tư vào đâu, nguồn tài trợ như thế nào, các

nhà quản lý phải trả lời cho câu hỏi là làm sao để quản lý được vốn lưu động?

quản lý bằng cách nào? Như thế nào? Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với

các dòng tiền vào ra của DN, nhà quản lý phải xử lý sự chêch lệch giữa các dòng

tiền của DN. Quản lý ngắn hạn các dòng tiền tệ không tách rời với vốn lưu động

ròng. Vốn lưu động ròng được xác định là khoản chêch lệch giữa tài sản lưu động

và nợ ngắn hạn của DN. Quản lý vốn lưu động ròng là giải quyết việc DN nên giữ

bao nhiêu tiền và dự trữ của DN có nên bán chịu không? Nếu bán chịu hay vay

ngắn hạn hay trả tiền mặt? nếu vay ngắn hạn thì DN nên vay ở đâu? và vay như

thế nào?....

1.1.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của phân tích hoạt động tài

chính DN.

1.1.2.1. Khái niệm.

Phân tích hoạt động tài chính DN là quá trình thu thập sử dụng một tập hợp

các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán

và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của 1 DN,

đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của DN đồng thời cũng

đưa ra những đánh giá về tiềm năng , hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro

trong tương lai.

1.1.2.2. Mục đích, ý nghĩa.

Nguyễn Đình Dũng

Page 6: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

6Chuyên đề tốt nghiệp

Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế đang phát triển rất nhanh chóng và

năng động nhất trong nền kinh tế không ai khác chính các doanh nghiệp,vì thế có

nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của DN như chủ DN, nhà cho

vay, nhà cung cấp, khách hàng, bảo hiểm,… kể cả các cơ quan nhà nước, cơ quan

thuế và những người lao động. Mỗi đối tượng quan tâm dưới những góc độ khác

nhau chẳng hạn như đối với chủ DN thì mục đích tối ưu của họ la tối đa hóa lợi

nhuận, tìm kiếm khách hàng, nhà tài trợ,… Đối với các ngân hàng và các nhà cho

vay tín dụng thì mối quan tâm chủ yếu của họ lại là khả năng trả nợ, thanh toán

các khoản vay của DN trong điều kiện hiện tại và tương lai. Đối với các nhà đầu

tư vào DN thì mối quan tâm của họ là các yếu tố rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức

sinh lãi và khả năng thanh toán vốn,… Nhưng nhìn chung họ đều quan tâm đến

khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán của DN.

Việc phân tích tài chính DN có ý nghĩa rất quan trọng quyết định sự thành bại

của một DN do đó việc phân tích hoạt động tài chính DN không nằm ngoài các

mục tiêu như:

- Cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích, xác thực cho các nhà đầu tư, các

tín chủ và những người sử dụng thông tin khác nhau để giúp họ có các quyết định

đúng đắn khi ra các quyết định trong việc đầu tư, cho vay, sản xuất,….

- Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp đầy đủ thông tin cho việc

đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền mặt vào, ra và hiệu quả

trong việc sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của DN.

- Việc phân tích phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các

khảo nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi nguồn vốn

và các khoản nợ của DN.

Nguyễn Đình Dũng

Page 7: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

7Chuyên đề tốt nghiệp

Các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính là những báo cáo phản ánh một cách

tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản của DN nguồn vốn, dòng tiền vào ra,

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu, chi phí,… của DN trong từng

thời kỳ song những thông tin đó chỉ là những thông tin riêng biệt và chưa thể hiện

được nhiều ý nghĩa cũng như các yêu cầu, nội dung mà những người sử dụng

thông tin quan tâm do đó họ thường dùng các công cụ kỹ thuật cơ bản cũng như

phức tạp để phân tích tình hình tài chính của DN nhằm thuyết minh các mối quan

hệ chủ yếu trong báo cáo tài chính cũng như nghiên cứu tình hình tài chính hiện

tại của DN và từ đó đưa ra những quyết định tài chính trong tương lai để thực

hiện các mục đích của họ.

1.2. Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.

1.2.1. Những việc tiến hành trước khi phân tích.

1.2.1.1. Tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính.

Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục

tiêu dự đoán tài chính. Từ khi pháp lệnh kế toán tài chính được ban hành, hệ

thống các báo cáo tài chính đã được thống nhất và là tài liệu cơ sở quan trọng cho

các nhà phân tích tài chính. Ngoài các báo cáo tài chính các nhà tài chính còn

phải khai thác một số số liệu không có trong báo cáo tài chính chẳng hạn như:

tiền lãi phải trả trong kỳ, phân phối lợi nhuận, sản phẩm tiêu thụ… Những số liệu

này giúp cho nhà phân tích có cái nhìn sâu hơn và đưa ra những nhận xét ,kết

luận, chính xác hơn.

Hệ thống báo cáo tài chính ở nước ta hiện nay bao gồm

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Đình Dũng

Page 8: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

8Chuyên đề tốt nghiệp

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Bảng cân đối kế toán:

Là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại

một thời diểm nhất định nào đó dưới hình thức tiền tệ. Đây là một báo cáo tài

chính có ý nghiaxa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sỡ hữu, quan

hệ kinh doanh và quan hệ quản lý đối với DN. Thông thường Bảng cân đối kế

toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên

phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của DN.

Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân tích

nghiên cứu đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả

năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn cũng như và

những triển vọng kinh tế, tài chính của DN.

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Là báo cáo phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phản ánh tình

hình tài chính của DN trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử

dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh

doanh của DN phản ánh tóm lược các khoản thu chi, kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh toàn DN, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng hoạt động

kinh doanh( Sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường). Bên

cạnh đó nó cũng cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của DN trong

thời kỳ đó.

Nguyễn Đình Dũng

Page 9: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

9Chuyên đề tốt nghiệp

Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể kiểm

tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ, so sánh

với kỳ trước hoặc với các DN khác để nhận biết khái quát hoạt động trong kỳ và

xu hướng vận động.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Là báo cáo tài chính phản ánh dòng tiền vào ra thực sự trong DN, thể hiện

tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền của DN trong từng thời kỳ.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào ra

của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có

thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu

rủi ro lỗ về giá trị do những thay đổi vê lãi suất. Những luồng vào ra của tiền và

những khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ

hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ

từ hoạt động tài chính và lập theo phương pháp trực tiếp, gián tiếp.

Trên cơ sở dong tiền thu nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực

hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ

cuối kỳ, từ đó có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho DN nhằm

mục tiêu đảm bảo chi trả.

Thuyết minh báo cáo tài chính.

Là báo cáo nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh

chưa có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích một số chỉ tiêu

mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày, giải thích thêm một cách cụ

thẻ, rõ ràng.

Nguyễn Đình Dũng

Page 10: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

10Chuyên đề tốt nghiệp

Các báo cáo tài chính trong DN có mối quan hệ mật thiết với nhau, mỗi sự

thay đổi của một chỉ tiêu trong báo cáo này trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng

đến các báo cáo kia. Để phân tích tình hình tài chính của một DN, các nhà phân

tích cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận biết được

và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích

của họ. Tất nhiên, muốn được như vậy, các nhà phân tích cần phải tìm hiểu thêm

nội dung chi tiết các khoản mục của báo cáo tài chính.

1.2.1.2. Các bước tiến hành phân tích tài chính DN.

Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều chiều hướng khác nhau:

Với mục tiêu tác nghiệp khác nhau, với mục đích nghiên cứu , thông tin hoặc theo

vị trí của nhà phân tích tuy nhiên trình tự phân tích và dự đoán tài chính đều phải

tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán.

- Giai đoạn dự đoán: là giai đoạn mà ở đó các nhà phân tích chuẩn bị và xử

lý các nguồn thông tin, thông tin bao gồm thông tin kế toán nội bộ và thông tin

bên ngoài. Nghiệp vụ phân tích trong giai đoạn này là xử lý các thông tin kế toán,

tính toán các chỉ số và tập hợp các biểu mẫu.

- Giai đoạn xác định biểu hiện đặc trưng: là giai đoạn xác định các điểm

mạnh, yếu của DN. Nhiệm vụ chủ yêu trong giai đoạn này là giải thích và đánh

giá các chỉ số và bảng biểu, các kết quả về cân bằng tài chính, năng lực hoạt động

tài chính, cơ cấu vốn và chi phí vốn, cơ cấu đầu tư và doanh lợi.

- Giai đoạn phân tích thuyết minh: là giai đoạn xác định các nguyên nhân

khó khăn, thuận lợi, các nguyên nhân thành công,…nhiệm vụ phân tích trong giai

đoạn này là tổng hợp đánh giá, quan sát

Nguyễn Đình Dũng

Page 11: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

11Chuyên đề tốt nghiệp

- Giai đoạn tiên lượng và chỉ dẫn: là giai đoạn xác định cũng như dự đoán

về tình hình tương lai của DN. Nghiệp vụ phân tích trong giai đoạn này là xác

định rõ hướng phát triển, nêu ra các giải pháp tài chính hoặc các giải pháp khác.

1.2.1.3. Phương pháp phân tích.

Để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh hay các hoạt động tài chính của

DN người ta không chỉ dùng một phương pháp riêng lẻ nào mà sử dụng tổng hợp

các phương pháp phân tích với nhau nhằm đánh giá tình hình hoạt động cũng như

tình hình tài chính của DN một cách chính xác và nhanh nhất.

Phương pháp phân tích hoạt động tài chính DN là hệt thống các phương pháp

nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, quan hệ, các luồng dịch

chuyển và biến đổi tài chính trong hoạt động của DN, song phương phaps chủ yếu

là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.

Phương pháp tỷ lệ.

Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là

phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số tài

chính được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu

này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều

kiện áp dụng ngày càng được bổ xung hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất: Nguồn thông

tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để

hình thành những tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh

nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp, thứ hai: Việc áp dụng công nghệ tin học cho

phép phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ

thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.

Nguyễn Đình Dũng

Page 12: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

12Chuyên đề tốt nghiệp

Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ

số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tafichisnh của một doanh nghiệp cần so

sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp

so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác.

Khi phân tích, nhà phân tích thường so sánh theo thời gian( so sánh kỳ này với kỳ

trước) để nhận biết xu hướng thay đổi tình hình tài chính doanh nghiệp, theo xu

hướng không gian( so sánh với mức trung bình của ngành) để đánh giá vị thế của

doanh nghiệp trong ngành.

Phương pháp so sánh.

Để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh

được các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian và đơn vị

tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so

sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian.

Kỳ( điểm) được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích( điểm phân tích). Các trị số

của chỉ tiêu tính ra ở từng kỳ tương ứng gọi là trị số tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích. Và

để phục vụ mục đích phân tích người ta có thể so sánh bằng cách: so snahs bằng

số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh bằng số bình quân.

Phương pháp so sánh sử dụng trong phân tích tài chính DN là:

- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu

hướng thay đổi về tài chính của DN, thấy được sự cải thiện hay kém đi để có biện

pháp khắc phục trong kỳ tới.

So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của DN.

- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với trung bình ngành để thấy được tình

hình tài chính của DN đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với

các DN cùng ngành.

Nguyễn Đình Dũng

Page 13: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

13Chuyên đề tốt nghiệp

- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng hợp

ở mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi về cả số

tương đối lẫn số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua niên độ kế toán liên

tiếp.

Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính

DUPONT. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên

nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất

của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh

nghiệp như thu nhập trên tài sản( ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu

(ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều

đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.

1.2.1.4. Yêu cầu của phân tích tài chính doanh nghiệp.

Dự báo doanh thu.

Doanh thu bán hàng là khởi đầu của hầu hết các dự báo tài chính. Có nhiều

biến số khác nhau được dự kiến thể hiện trong mối liên hệ với mức doanh thu bán

hàng ước tính. Do đó, tính chính xác của dự báo tổng thể phụ thuộc rất lớn vào sự

chính xác của mức doanh số bán ước tính.

Trong hoạch định có khá nhiều phương pháp dự báo đã được tạo ra, sử dụng

những kỹ năng khá tinh vi hoặc đánh giá theo trực giác của người làm dự báo. Tất

cả những phương pháp này đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng và chúng

thường xuyên có những khác biệt lớn về cả chi phí và cách thức tiến hành.

- Phương pháp dự báo bình quân di động: Khi muốn dự báo doanh số của

kỳ tiếp theo chúng ta có thể sử dụng số liệu của các kỳ quá khứ gần nhất để lập

dự báo. Để tăng tính khách quan và loại bỏ những số liệu không cần thiết, số liệu

Nguyễn Đình Dũng

Page 14: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

14Chuyên đề tốt nghiệp

xa thời điểm báo cáo. Cứ sau mỗi kỳ chúng ta lại thêm vào tiếp sau một số liệu

của kỳ tiếp theo và loại bỏ một số liệu của kỳ quá khứ.

- Phương pháp dự báo san bằng số mũ giản đơn: Trong phương pháp nà dự

báo bình quân di động không có trọng số ứng với mỗi điểm dữ liệu. Do đó để

tăng chính xác, chúng ta có thể sử dụng trọng số trong tính toán với nguyên tắc là

chọn giá trị trọng số càng gần thời điểm dự báo thì giá trị trọng số càng lớn và

ngược lại.

- Phương pháp Brown: Phương pháp này sử dụng phương pháp san bằng số

mũ với sự thừa nhận khuynh hướng đi lên của dữ liệu.

- Phương pháp Holt: Phương pháp này được áp dụng cho cả xác lập dữ liệu

và độ nghieepng của khuynh hướng.

Tất cả các phương pháp trên đều dựa trên cơ sở toán học, có thể được tính

toán nhanh chóng và dễ dàng bằng phần mềm tin học Microsoft Excell.

Dự đoán nhu cầu ngân quỹ.

Dự đoán nhu cầu ngân quỹ là một bộ phận của tài chính ngắn hạn. tài chính

ngắn hạn là những vấn đề tài chính phát sinh hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và

nói chung là những vấn đề tài chính phát sinh trong vòng 1 năm. Do đó phân tích

tài chính là cơ sở để đưa ra cách thức làm thể nào để bố trí được một lưu lượng

vốn lưu động hợp lý lại vừa đáp ứng được nhu cầu của việc sản xuất kinh doanh

mà vẫn đảm bảo được việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.

Dự kiến tiền mặt: Phải đảm bảo và dự toán được các nguồn và việc sử dụng

các nguồn tiền mặt. Việc dự đoán này nhằm mục đích là dự đoán về nhu cầu tiền

mặt trong tương lai và đưa ra khả năng về tiền sẽ thu được để đáp ứng các nhu

cầu trên.

Nguyễn Đình Dũng

Page 15: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

15Chuyên đề tốt nghiệp

Có nhiều cách khác nhau để dự kiến tiền mặt. Trong các công ty lớn thường

sử dụng các chương trình máy tính để dự toán. Trong các công ty vừa và nhỏ

thường dự kiến tiền mặt theo cách lập bẳng dự kiến thu chi tiền mặt trong từng

quý, từng tháng và từng năm.

Bảng 1.1. Bảng dự kiến tiền mặt trong DN

Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IVI. Các nguồn tiền mặt1. Nguồn tiền thu từ bán hàng2. Từ các nguồn khácTổng các nguồnII. Sử dụng tiền mặt1. Thanh toán các khoản phải trả2. Tiền lương và chi khác3. Chi đầu tư cơ bản4. Thuế, lợi tức và trả lãi cổ phầnTổng số sử dụng tiền mặt.III. Các nguồn trừ đi sử dụng nguồn1. Tiền mặt ở đầu quý.2. Sự thay đổi về cân đối tiền mặt.(Nguồn trừ đi sử dụng nguồn)3. Tiền mặt cuối quýIV. Lượng tiền hoạt động tối ưuV. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn cộng dồn

Dựa vào bảng tính toán trên nhà phân tích có thể đưa ra các quyết định tài

chính như vay ngân hàng theo mức tín dụng thế nào thì phù hợp, trì hoãn các

khoản trả tiền…. để phù hợp với các quyết định cân đối ngân quỹ.

Nguyễn Đình Dũng

Page 16: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

16Chuyên đề tốt nghiệp

Dự báo tình tình hình tài chính.

Dự báo tình hình tài chính là một yêu cầu cần thiết trong việc lập kế hoạch tài

chính ngắn hạn và có hiệu quả. Thay cho việc phán quyết, các dự báo dựa vào các

nguồn dữ liệu và các phương pháp dự báo khác nhau nhưng nhìn chung thì các dự

báo vẫn sử dụng các mô hình kinh tế lượng là chính, các tính toán qua lại của các

biến số kinh tế. Trong các trường hợp khác, nhà dự báo tài chính có thể sử dụng

các phương pháp thống kê trong việc phân tích các chuỗi thời gian.

Nội dung dự kiến bao gồm:

- Phân tích các lựa chọn về tài trợ và đầu tư của DN.

- Dự tính các hiệu ứng tương lai của các quyết định trong hiện tại.

- Quyết định nên xem thực hiện phương án nào.

- So sánh các kết quả hoạt động và các mục tiêu lập ra ban đầu.

Để làm được điều này cần phải sử dụng các nhóm chỉ tiêu tài chín đặc trưng

của DN trong quá khứ để làm căn cứ, cơ sở khoa học cho việc xây dựng một hệ

thống báo cáo tài chính dự kiến.

Các dự báo tổng hợp có tính nhất quán về doanh thu, luồng tiền, thu nhập và

các dự báo khác là rất phức tạp và tốn nhiều thời gian, tuy nhiên nhiều tính toán

cần thiết có thể được thực hiện một cách tự động bởi mô hình kế hoạch. Bằng

cách đó, sản phẩm của nhà phân tích tài chính trong hoạch định tài chính sẽ là

một hệ thống các bảng cân đối tài sản, báo cáo thu nhập và báo cáo luồng tiền dự

tính. Số liệu trong dự báo có thể là con số trung gian nào đó giữa số dự báo thực

và số thực tế kỳ vọng đạt tới.

1.2.2. Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.

1.2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.

Nguyễn Đình Dũng

Page 17: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

17Chuyên đề tốt nghiệp

Nhằm đánh giá sự thay đổi của doanh nghiệp trong kỳ( đầu kỳ và cuối kỳ),

hoặc trong năm, hay năm nay với năm khác về sự tăng giảm của tài sản, vốn,…để

có cái nhìn tổng quát nhất về doanh nghiệp.

Khi phân tích tổng quát về tình hình tài chính của DN chúng ta thường xem

xét các yếu tố sau đây

- Cơ cấu tài sản của DN

Xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, đối với những DN

kinh doanh từng ngành khác nhau thường có tỷ trọng đối với từng loại tài sản là

khác nhau, dựa vào đặc thù của ngành. Qua đó so sánh giữa các loại tài sản cũng

như các biến động của từng loại tài sản qua các thời kỳ nhằm đánh giá xem sự

biến động đó có hợp lý và phản ánh đúng thực tế sản xuất kinh doanh cũng như

theo đúng mong muốn của nhà quản trị DN hay chưa. Việc phân tích cơ cấu tài

sản cố định còn cho chúng ta biết được tỷ suất đầu tư

Tỷ suất đầu tư =

Bảng 1.2 .Bảng phân tích cơ cấu tài sản trong DN.

Chỉ tiêu Năm n Năm (n+1) Chêch lệchLượng Tỷ

trọngLượng Tỷ

trọngLượng Tỷ trọng

I.TSLD và đầu tư ngắn hạn            1.Vốn bằng tiền.            2.Các khoản đầu tư ngắn hạn            3.Các khoản phải thu            4.Hàng tồn kho            5.Tài sản lưu động khác            II.TSCĐ và đầu tư dài hạn            1.TSCĐ hữu hình            2.TSCĐ vô hình            

Nguyễn Đình Dũng

Page 18: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

18Chuyên đề tốt nghiệp

3.Các khoản đầu tư dài hạn            4.Chi phí xây dựng cơ bản            

Tổng cộng            

- Cơ cấu vốn và chi phí vốn.

Cơ cấu vốn là sự phản ánh các tỷ lệ nguồn vốn khác nhau mà DN sử dụng

từ các nguồn tài trợ trên tổng tài sản.

Chi phí vốn là chi phí trả cho việc DN huy động và sử dụng vốn hay còn

gọi là giá vốn.

Việc phân tích cơ cấu vốn và chi phí vốn cho chúng ta biết được mức độ tự

chủ về vốn của DN cũng như các tỷ lệ các khoản nợ mà DN đang gánh chịu. Nếu

tỷ trọng của vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn của DN thì DN

có khả năng trong việc tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập đối với các

chủ nợ cao. Ngược lại nếu tỷ trọng của nợ phải trả cao thì sẽ phản ánh khả năng

đảm bảo tài chính của DN thấp, DN có rủi ro cao hơn. Do đó phân tích cơ cấu

nguồn vốn có vai trò rất quan trọng trong phân tích tài chính DN.

Bảng 1.3. Bảng phân tích cơ cấu vốn và chi phí vốn trong DN.

Chỉ tiêu Quý III Quý IV Chêch lệchLượng Tỷ

trọngLượng Tỷ

trọngLượng Tỷ

trọngA. Nợ phải trả            I. Nợ ngắn hạn             1.Các khoản phải trả khác             2.Nợ đến hạn trả             3.Phải trả người bán             4.Người mua trả tiền trước             5.Thuế phải nộp nhà nước             6.Phải trả công nhân viên            

Nguyễn Đình Dũng

Page 19: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

19Chuyên đề tốt nghiệp

7.Phải trả cho đơn vị nội bộ             8.Phải trả khác            II.Nợ dài hạn            III. Nợ khác             1.Chi phí phải trả            B. Nguồn vốn chủ sở hữu            I. Nguồn vốn- quỹ             1.Nguồn vốn kinh doanh             2. Quỹ trợ cấp mất việc             3.Chêch lệch tỷ giá             4. Quỹ phát triển kinh doanh             5.Quỹ dự trữ             6.Lãi chưa phân phối             7.Quỹ khen thưởng phúc lợi             8.Nguồn vốn đầu tư XDCB            II.Nguồn kinh phí            Tổng nguồn            

Tỷ suất tự tài trợ =

- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, DN

cần phải tập hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động nguồn vốn.

Nhu cầu vốn của DN tại bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng tổng số tài sản DN

cần phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể phân nguồn vốn

(nguồn tài trợ) thành hai loại:

+ Nguồn tài trợ thường xuyên (nguồn tài trợ dài hạn): là nguồn mà DN

được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Bao gồm nguồn

vốn chủ sở hữu và nguốn vốn vay dài hạn, trung hạn (trừ nợ quá hạn).

+ Nguồn tài trợ tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn): là nguồn mà DN tạm thời

được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian

ngắn. Thuộc nguồn tài trợ tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn

Nguyễn Đình Dũng

Page 20: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

20Chuyên đề tốt nghiệp

hạn, các khoản vay-nợ quá hạn (kể cả vay-nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng bất

hợp pháp của người mua, người bán và cán bộ công nhân viên chức.

Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cần tính

ra và so sánh tổng nhu cầu về tài sản (TSLĐ, TSCĐ) với nguồn vốn chủ sở hữu

hiện có và nguồn vốn vay-nợ dài hạn. Nếu tổng số nguồn đủ hoặc lớn hơn tổng số

nhu cầu về tài sản thì DN cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý, tránh bị

chiếm dụng. Ngược lại, khi nguồn vốn không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì

DN phải có biện pháp để huy động và sử dụng phù hợp, trành bị chiếm dụng bất

hợp pháp.

- Phân tích chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên.

Một trong các nguyên tắc trong quản lý tài chính là DN phải dùng nguồn vốn

dài hạn để hình thành tài sản cố định, phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn

vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành tài sản lưu động và nguồn vốn ngắn hạn

được gọi là vốn lưu động thường xuyên.

VLĐ thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn –TSCĐ

= Nguồn vốn ngắn hạn – TSLĐ

Kết quả tính toán xảy ra một trong ba trường hợp sau:

+ Trường hợp 1: VLĐ thường xuyên > 0, nguồn vốn dài hạn dư thừa đầu tư

vào tài sản cố định, phần dư thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời, tài

sản lưu động > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của DN tốt.

+ Trường hợp 2: VLĐ thường xuyên = 0, có nghĩa là nguốn vốn dài hạn đủ

tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lưu động, đủ cho doanh nghiệp trả cho các

khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh.

Nguyễn Đình Dũng

Page 21: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

21Chuyên đề tốt nghiệp

+ Trường hợp 3: VLĐ thường xuyên < 0, nguồn vốn dài hạn không đủ để

tài trợ cho TSCĐ. DN phải đầu tư vào tài sản cố định một phần nguồn vốn ngắn

hạn, TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán

của DN mất thăng bằng, DN phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn

hạn đến hạn phải trả.

Như vậy, VLĐ thường xuyên là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá

tình hình tài chính DN, chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu: Một là, DN có đủ

khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? Hai là, TSCĐ của DN có

được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?

Ngoài khái niệm VLĐ thường xuyên được đề cập trên đây, trong phân tích

tài chính người ta còn nghiên cứu chỉ tiêu nhu cầu VLĐ thường xuyên.

Nhu cầu VLĐ thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn mà DN cần phải tài trợ

cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (TSLĐ không phải

là tiền).

Nhu cầu VLĐ thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn

- Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong báo

cáo kết qủa kinh doanh.

Để kiểm soát các hoạt động và hiệu quả kinh doanh của DN, cần đi sâu

phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo

kết quả kinh doanh. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động

của kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Đồng thời, so sánh tình hình của

từng chỉ tiêu so với doanh thu thuần.

Mục tiêu của phương pháp này là xác định, phân tích mối quan hệ và đặc

điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chung

qua một số liên độ kế toán liên tiếp với số liệu trung bình ngành (nếu có) để

Nguyễn Đình Dũng

Page 22: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

22Chuyên đề tốt nghiệp

đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của DN với DN

khác.

- Phân tích một vài chỉ số thanh toán cơ bản.

Tình hình tài chính của một DN được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán.

Nếu DN có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược

lại. Do vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài chính DN không thể bỏ qua việc

xem xét khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn.

Để đo khả năng này, khi phân tích cần tính và so sánh các chỉ tiêu sau

Hệ số TT hiện hành = Tổng TSLĐ / Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán

trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh) là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này lớn

hơn hoặc bằng 1 thì DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình

hình tài chính khả quan.

Hệ sô TT của VLĐ = Tổng vốn bằng tiền/ Tổng TSLĐ

Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của TSLĐ.Thực tế cho

thấy, nếu chỉ tiêu này tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ

gây ứ đọng hoặc thiếu tiền để thanh toán.

Hệ số thanh toán tức thời =

Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh trong thực tế cho

thấy,

Nếu hệ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn < 0,1

thì DN có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Do đó, DN có thể phải

bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu

Nguyễn Đình Dũng

Page 23: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

23Chuyên đề tốt nghiệp

hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá

nhiều, vòng quay tiền chậm lại giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân

thành 4 nhóm:

- Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để

đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

- Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản

ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của

doanh nghiệp.

- Tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử

dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.

- Tỷ số về khả năng sinh lãi: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản

xuất- kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.

Và cũng tương ứng với nó là 3 nhóm trong phân tích tài chính doanh nghiệp.

Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.

Phân tích về cơ cấu tài chính.

Phân tích hiệu quả kinh doanh.

Tùy theo mục tiêu phân tích tài chính mà nhà phân tích chú trọng nhiều hơn

tới việc phân tích nhóm này hay nhóm kia, tỷ số này hay tỷ số khác. Chẳng hạn,

các chủ nợ ngắn hạn đặc biệt quan tâm tới tình hình khả năng thanh toán của

người đi vay. Trong khi đó, các nhà đầu tư dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả

năng hoạt động và hiệu quả sản xuất- kinh doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình

hình về khả năng thanh toán để đánh giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu

cầu thanh toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng

Nguyễn Đình Dũng

Page 24: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

24Chuyên đề tốt nghiệp

của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số về cơ cấu vốn vì sự

thay đổi tỷ số này sẽ ảnh hưởng đáng kể tới lợi ích của họ.

Mỗi nhóm phân tích cũng như nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và trong

từng trường hợp các tỷ số được lựa chọn phụ thuộc vào bản chất, qui mô của hoạt

động phân tích. Phần tiếp theo sẽ đề cập tới những tỷ số chủ yếu nhất, phổ biến

nhất được dùng trong phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Tuy

nhiên, việc phân tích các tỷ số này sẽ có ý nghĩa hơn nếu sử dụng số liệu trong

các báo cáo tài chính để minh hoạt bản chất, các tính toán và ý nghĩa của các tỷ

số.

1.2.2.2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.

Phân tích tình hình công nợ.

Nội dung chính trong việc phân tích khả năng thanh toán là phản ánh chất

lượng của công tác tài chính. Nếu nguồn bù đắp cho nguồn tài sản dự trữ yếu thì

nghĩa là DN đang bị chiếm dụng vốn và ngược lại nếu nguồn dự trữ thừa nghĩa là

DN đang chiếm dụng vốn. Tuy nhiên trong trường hợp nguồn vốn cân bằng với

tài sản dự trữ thì vẫn có khả năng xảy ra tình trạng chiếm dụng và bị chiếm dụng

vốn lẫn nhau trong DN. Việc chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các

doanh nghiệp tồn tại như một thực tế khách quan và thường xảy ra.

Phân tích tình hình thanh toán.

Để biết được tình hình tài chính tốt hay xấu cần phải xem xét khả năng thanh

toán của DN như thế nào? Nếu tình hình tài chính tốt SN sẽ ít có công nợ, khả

năng thanh toán dồi dào, itd đi chiếm dung. Điều đó tạo điều kiện cho DN chủ

động vốn và đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi. ngược lại nếu tình hình

Nguyễn Đình Dũng

Page 25: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

25Chuyên đề tốt nghiệp

tài chính gặp khó khăn thì DN nợ nần, dây dưa kéo dài, mất tính chủ động trong

kinh doanh và đôi khi dẫn tới tình trạng phá sản.

Để nghiên cứu các khoản phải thu có ảnh hưởng thế nào đến tình hình tài

chính của DN như thế nào, cần so sánh tổng số các khoản thu với tổng số tài sản

lưu động hoặc so sánh với tổng số phải thu với các khoản phải chi khác.

Phân tích khả năng thanh toán.

Thường dựa vào các chỉ số sau:

* Khả năng thanh toán hiện hành =

Tài sản lưu động thường bao gồm: tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ

chuyển nhượng( tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ( tồn kho), còn

nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và

các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả,

phải nộp khác,….Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định-

tới 1 năm. Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán

các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể

chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản

nợ đó.

Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, các nhà

phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lưu động ròng hay vốn lưu động thường

xuyên của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan trọng và cần thiết

cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Nó được

xác định là phần chênh lệch giữa tổng tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn, hoặc

là phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên ổn định với tài sản cố định ròng. Khả

năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh và khả

năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều doanh nghiệp phục thuộc phần lớn vào

Nguyễn Đình Dũng

Page 26: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

26Chuyên đề tốt nghiệp

vốn lưu động ròng. Do vậy sự phát triển của không ít doanh nghiệp còn được thể

hiện ở sự tăng trưởng của vốn lưu động ròng.

* Tỷ số khả năng thanh toán nhanh=

Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ

thuộc vào việc bán tài sản dự trữ( tồn kho) và được xác định bằng cách lấy tài sản

lưu độn trừ phần dự trữ( tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn.

* Tỷ số về khả năng thanh toán tức thời =

Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp

trực tiếp bằng tiền mặt, đánh giá khả năng thanh toán tức thời của doanh

nghiệp.

1.2.2.3. Phân tích về cơ cấu tài chính.

Phân tích bao gồm cơ cấu về tài sản và cơ cấu về nguồn vốn của DN. Sử

dụng cơ cấu tài sản và nguồn vốn tối ưu sẽ tạo ra hiệu ứng đòn bẩy tài chính

dương. Hiệu ứng này làm gia tăng tiềm năng tạo ra lợi nhuận cho Dn. Rủi ro của

các chủ nợ cũng gia tăng cùng hệ số nợ. khi số nợ của DN càng nhiều so với vốn

chủ sở hữu thì khả nang vỡ nợ của DN càng cao, nguy cơ các chủ nợ không thu

hồi được các khoản cho vay càng lớn. Do đó phân tích tài chính có ý nghĩa rất

quan trọng không chỉ đối với chủ DN mà còn đối với các chủ nợ và chủ đầu tư.

Việc phân tích cơ cấu tài chính giúp cho nhà phân tích thấy được mức đóng

góp của chủ sỡ hữu DN so với phần vốn tài trợ của các chủ nợ. chủ nợ sẽ nhìn

vào hệ số nợ để quyết định xem có nên cho DN vay hay tiếp tục vay nữa hay

không, đồng thời dựa vào số vốn của DN để xem xét mức độ an toàn của các món

nợ. còn về phía DN khi sử dụng nhiều nợ vay và tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ

lãi vay thì Dn được lợi và ngược lại. Trong thời kỳ kinh tế suy thoái, tỷ suất lợi

nhuận thấp hơn tỷ lệ lãi vay, DN nào sử dụng nhiều nợ thì sẽ nguy cơ phá sản

Nguyễn Đình Dũng

Page 27: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

27Chuyên đề tốt nghiệp

càng cao. Nhưng trong thời kỳ bùng nổ kinh tế tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ lãi

vay các Dn sẽ sử dụng nhiều nợ vay sẽ có cơ hội phát triển cao hơn. Đồng thời

khi sử dụng nợ vay chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ hơn thì rủi ro trong sản

xuất kinh doanh sẽ chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu mà chủ DN vẫn nắm quyền

kiểm soát DN và điều hành DN ra, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền

vay thì lợi nhuận cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể.

Trong phân tích về cơ cấu tài chính

Việc phân tích cơ cấu tài chính còn thường được chú ý vào các hệ số sau:

* số nợ trên tổng tài sản( hệ số nợ): Tỷ số này được sử dụng để xác định

nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông

thường các chủ sở hữu thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng

thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.

Trong khi đó, các chủ sỡ hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi

nhuận gia tăng nhan và muốn toàn quyền kiểm soát doang nghiệp. Song, nếu tỷ

số này quá cao, dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

* Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thẻ trả lãi:

Thể hiện ở tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi trên lãi vay. Nó cho biết

mức độ lợi nhuạn đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả

được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.

1.2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các

nguồn nhân tài, vật lực của DN để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh

doanh với chi phí thấp nhất.

Hiệu quả kinh doanh của DN là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các

yếu tố trong quá trình kinh doanh( lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động)

Nguyễn Đình Dũng

Page 28: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

28Chuyên đề tốt nghiệp

nên DN chỉ đạt được hiệu quả kinh doanh khi việc sử dụng các yếu tố lao động

một cách có hiệu quả.

Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của DN cần

phải xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng quát

và các chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu phải phản ánh được sức sản xuất, khả năng

sinh lợi cũng như suất hao phí của từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất

với công thức tính hiệu quả chung.

. Hiệu quả kết quả đầu ra

=

kinh doanh Kết quả đầu vào

Kết quả đầu ra được xác định bằng các chỉ tiêu như: tổng sản lượng, doanh thu

thuần, lãi gộp, thu nhập thuần,…còn các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu

lao động, đối tượng lao động, vốn vay, vốn chủ sở hữu,…

Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi của các

chỉ tiêu đầu vào.

Hiệu quả kinh doanh còn được đo bằng cách nghịch đảo.

Hiệu quả Kết quả đầu vào

=

kinh doanh Kết quả đầu ra

Chỉ tiêu nghịch đảo phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa

là để có được một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị đầu vào.

Việc phân tích hiệu quả kinh doanh thường dựa vào các chỉ số sau:

Các tỷ số hoạt động được:

Sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vốn của

doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như tài sản cố

Nguyễn Đình Dũng

Page 29: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

29Chuyên đề tốt nghiệp

định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo

lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của

từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử

dụn chủ yếu trong tính toán các tỷ số này xem xét khả năng hoạt động của doanh

nghiệp.

* Vòng quay tiền

Tỷ số này được xác định bằng cách chia doanh thu trong năm cho tổng số tiền

và các loại tài sản tương đương tiền bình quân( chứng khoán dễ ngắn hạn dễ

chuyển nhượng), nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm.

* Vòng quay dự trữ( tồn kho)

Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, vòng quay dự trữ được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu

trong năm và giá trị dự trữ: nguyên vật liệu, phụ liệu, sản phẩm dở dang, ….

* Kỳ thu tiền bình quân= Các khoản phải thu*360/ doanh thu

Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ

sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn

hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các

khoản trả trước.

* Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh

thu trong một năm.TSCĐ ở đây xác địn theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo

cáo.

* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =

Nguyễn Đình Dũng

Page 30: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

30Chuyên đề tốt nghiệp

Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ

số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhieu

đồng doanh thu.

Các tỷ số về khả năng sinh lãi.

Nếu như các tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của

doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản

xuất – kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.

* Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =

Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho doanh

thu. Nó phản ánh lợ nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu.

* Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu( Doanh lợi vốn chủ sở hữu):

ROE

ROE =

Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia thu nhập

sau thuế cho vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quantam khi họ

quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợ vốn chủ sở hữu

là một mục tiêu quan trọng nhât trong hoạt động quản lý tài chính doang nghiệp.

* Doanh lợi tài sản: ROA

ROA = hoặc

ROA =

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của

một đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp được phân

tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu

nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.

Nguyễn Đình Dũng

Page 31: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

31Chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài các tỷ số trên, các nhà phân tích cũng đặc biệt chú ý tới việc tính

toán và phân tích những tỷ số liên quan tới các chủ sở hữu và giá trị thị trường.

Chẳng hạn:

* Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần =

* Thu nhập cổ phiếu =

* Tỷ lệ trả cổ tức =

* Tỷ lệ giá/ lợi nhuận =

* ……………………………

Một điều cần chú ý là trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường

kết hợp chặt chẽ những đánh giá về trạng thái tĩnh với những đánh giá về trạng

thái động để đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính doanh nghiệp.

Nếu như trạng thái tĩnh được thể hiện thông qua Bảng cân đối kế toán thì trạng

thái động được phản ánh qua bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn( Bảng tài trợ),

qua báo cáo kết quả kinh doanh. Thông qua các báo cáo tài chính này, các nhà

phân tích có thể đánh giá sự thay đổi về vốn lưu động ròng, về nhu cầu vốn lưu

động, từ đó có thể đánh giá những thay đổi về ngân quỹ của doanh nghiệp. Như

vậy, giữa các báo cáo tài chính có mối liên hệ rất chặt chẽ. Những thay đổi trên

bảng cân đối kết toán được lập đầu kỳ và cuối kỳ cùng với khả năng thanh tự tài

trợ được tính từ báo cáo kết quả kinh doanh được thẻ hiện trên bảng tài trợ và liên

quan mật thiết tới ngân quỹ của doanh nghiệp.

Khi phân tích trạng thái động, trong một số trường hợp nhất định, người ta

còn chú trọng tới các chỉ tiêu quản lý trung gian nhằm đánh gia chi tiết hơn về

tình hình tài chính và dự báo những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.

Những chỉ tiêu này là cơ sở để xác lập nhiều hệ số rất có ý nghĩa về hoạt động, cơ

cấu, … của doanh nghiệp.

Nguyễn Đình Dũng

Page 32: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

32Chuyên đề tốt nghiệp

* Lãi gộp = Doanh thu – Giá vốn hàng bán

* Thu nhập trước KH và lãi vay = Lãi gộp – Chi phí bán hàng, quản

lý( không kể KH và lãi vay)

* Thu nhập trước thuế và lãi = Thu nhập trước KH và lãi – KH

* Thu nhập trước thuế = Thu nhập trước thuế và lãi – Lãi vay

* Thu nhập sau thuế = Thu nhập trước thuế - Thuế TNDN

Trên cơ sở đó nhà phân tích có thể xác định mức tăng tuyệt đối và mức

tăng tương đối của các chỉ tiêu qua các thời kỳ để nhận biết tình hình hoạt động

của doanh nghiệp. Đồng thời, nhà phân tích cũng cần so sánh chúng với các chỉ

tiêu cùng loại của các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá vị thế của doanh

nghiệp.

1.2.2.5. Tổng hợp kết quả phân tích.

Một số đánh giá chung về phân tích tỷ số.

Phân tích khuynh hướng

Trong quá trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính của DN, chúng ta

thường có những nhận định là chúng quá cao hoặc quá thấp. Để đưa ra những

nhận định này, chúng ta cần phải xem xét dựa trên các hình thức liên hệ của

các tỷ số này do đó có 3 yếu tố cần phải xem xét khi tiến hành phân tích tỷ số

đó là:

- Khuynh hướng phát triển.

- So sánh với tỷ số của các DN trong ngành.

- Những đặc điểm đặc thù của DN.

Trước hết xem xét khuynh hướng biến động theo thời gian là biện pháp

quan trọng trong việc đánh giá tỷ số đang trở nên xấu đi hay đang phát triển theo

Nguyễn Đình Dũng

Page 33: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

33Chuyên đề tốt nghiệp

chiều hướng tốt đẹp. Điều này thể hiện ở chỗ khi phân tích các tỷ số tài chính chủ

yếu của DN cần so sánh với giá trị của những năm trước để tìm ra khuynh hướng

của sự phát triển.

Thứ hai , việc so sánh các chỉ số tài chính của DN với các DN khác trong

ngành và các tiêu chuẩn của ngành cũng cho phép các nhà phân tích rút ra những

nhận xét rất có ý nghĩa của tình hình DN trên thị trường, sức mạnh tài chính của

DN đối với đối thủ cạnh tranh…Trên cơ sở đó các nhà quản trị đưa ra các quyết

định phù hợp với khả năng của DN.

Cuối cùng tất cả các DN đều có đặc thù riêng của mình và chính các đặc thù ấy

tạo ra sự độc nhất đối với DN. Các đặc điểm thể hiện trong đầu tư công nghệ, rủi

ro, đa dangj hóa sản phẩm và nhiều lĩnh vực….Do đó môi Dn cần thiết lập một

tiêu chuẩn cho chính mình, sau khi các yếu tố này được đưa vào xem xét bởi vì

chuẩn mực để đánh giá trong các ngành là khác nhau.

Tính đồng bộ khi phân tích các chỉ số tài chính.

Mặc dù mỗi tỷ số tài chính phải được tính toán và đánh giá dựa trên những giá

trị riêng của nó, song việc phân tích các tỷ số tài chính có hiệu quả cao nhất khi

tất cả các chỉ số cùng được sử dụng để tạo ra một bức tranh chung, rõ ràng về tình

hình tài chính của DN.

Thận trọng khi diễn giải các tỷ số tài chính.

Trong thực tế các khoản mục của bảng cân đối tài sản có thể chịu ảnh hưởng

rất lớn của cách tính toán mang nặng tính hình thức. Cách tính toán này có thể

che đậy các giá trị thực của các tỷ số tài chính. Một trở ngại khác có thể gây cản

trở cho việc thực hiện chính xác các chỉ số tài chính là sự khác biệt giá trị theo sổ

sách kế toán và thị giá của các loại tài sản. Cần thiết phải cẩn htaanj với những

Nguyễn Đình Dũng

Page 34: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

34Chuyên đề tốt nghiệp

khác biệt này và phải so sánh các kết quả của các tỷ số về cả mặt thời gian và cả

với các DN khác trong ngành.

Giá trị trung bình ngành và sự phân bổ của các tỷ số tài chính cũng là một tiêu

chuẩn để khảo sát, ngay cả trong trường hợp sự tính toán thực sự khách quan và

không có sự chêch lệch giữa giá trị theo sổ sách và thị giá. Các giá trị của ngành

không được coi là những giá trị mà DN phải cố gắng đạt tới.

Mỗi DN có đặc điểm riêng về cơ cấu đầu tư, công nghệ, chất lượng sản phẩm,

công chúng đầu tư,… và khác nhau về giá trị kỳ vọng của các tỷ số. bởi vậy

không có gì là sai lầm khi DN thực hiện một chiến lược bán hàng với giá thấp và

thu lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm thấp để đạt được mức doanh thu thuần

cao. Do đó tình hình tài chính mạnh không nhất thiết DN phải đạt “trên trung

bình” đối với các chỉ số.

Những quan niệm thận trọng này khong có nghĩa là sự so sánh các tỷ số không

có ý nghĩa mà là phải có những tiêu chuẩn cụ thể cho ngành để làm chuẩn mực

chung trong ngành.

Tóm lại khi thiết lập được một cách chính xác và khách quan, chỉ số tài chính sẽ

là người dẫn đường cho các nhà quản trị DN trong việc nhận định về khuynh

hướng tương lai của DN.

Tổng hợp và đánh giá.

Trong công tác phân tích tài chín DN việc nghiên cứu có tính chất tổng hợp

những đặc trung tài chính của một ngành sản xuất kinh doanh cho phép đánh giá

những đặc thù tài chính DN cá biệt trong ngành sản xuất nào đó.

Sau khi phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu, nhà phân tích tiến hành lựa chọn

và sắp xếp các chỉ tiêu lập bảng để so sánh, đánh giá tùy theo góc đọ của nhà

nghiên cứu.

Nguyễn Đình Dũng

Page 35: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

35Chuyên đề tốt nghiệp

- Đối với DN, nhà quản trị tài chính DN tính ra các chỉ tiêu và lập bảng

phân tích như sau:

Bảng 1.4. Bảng tổng hợp phân tích.

STT Chỉ tiêu Năm Năm Năm Số liệu TBn n+1 n+2 Ngành

1 Nhóm chỉ tiêu về luồng tiền          .......................        

2 Nhóm chỉ tiêu về thanh toán        

  .......................        

3 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính

       

  ........................        

4 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh

       

  ....................        

  Tổng hợp        

Đối với các nhà tài trợ cho vay của DN, các chỉ tiêu chủ yếu được lựa chọn và thiết lập là:

Bảng 1.5. Bảng phân tích.

Stt Chỉ tiêu Năm n

Năm n+1

Số liệu trung bình

ngành

Cho điểm tín dụng

1 Hệ số thanh toán ngắn hạn        2 Hệ số thanh toán nhanh        

Nguyễn Đình Dũng

Page 36: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

36Chuyên đề tốt nghiệp

3 Hệ số thanh toán tức thời        4 Hệ số nợ trên tổng tài sản        5 Hệ số vốn cổ phần        6 Hệ số thanh toán lãi vay        7 Hệ số sử dụng tổng tài sản        8 Hệ số sinh lợi tổng tài sản        

Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công

ty cổ phần đô thị sông đà.

2.1. Vài nét về công ty cổ phần đô thị sông đà.

Công ty Cổ phần Đô thị Sông Đà, đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông

Đà, là một doanh nghiệp được thành lập theo Quyết định số 26/TCT-HĐQT ngày

13/2/2007 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Sông Đà và Đăng ký kinh doanh

số 0103016226 tại Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội.

Đăng kí thay đổi lần thứ : 1 ngày 25 tháng 01 năm 2008

Với mục tiêu phát triển: đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm trên cơ sở phát triển

chính ngành đầu tư bất động sản và tài chính, Công ty Cổ phần Đô thị Sông Đà

nỗ lực phấn đấu phát huy mọi nguồn lực để tạo ra sự tăng trưởng và phát triển

bền vững cho Công ty.

Tên Công ty : Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát Triển Đô

thị Sông Đà.

Nguyễn Đình Dũng

Page 37: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

37Chuyên đề tốt nghiệp

Tên giao dịch Quốc tế : Song Da Urban Investment Construction And

Development Joint Stock Company.

Tên viết tắt : SURICOD.,JSC

Trụ sở chính : Tầng 7, Nhà G10, Đường Nguyễn Trãi, Phường Thanh

Xuân, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

Điện thoại : (84.4) 552 6353; (84.4) 552 6354

Fax : (84.4) 552 6348

Email : [email protected]

Website : www.sdu.com.vn;

www.dothisongda.com.vn;

www.dothisongda.vn;

www.songdaurban.com.vn;

www.songdaurban.com

Mã số thuế : 0102186917

Vốn điều lệ : 100.000.000.000 đồng.(Một trăm tỷ đồng VN. Trong

đó, vốn bằng thương hiệu là: 5.000.000.000 đồng VN)

Ngành nghề kinh doanh.

Công ty Cổ phần Đô thị Sông Đà hoạt động ở các lĩnh vực sau:

+ Xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp;

+ Xây dựng các công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật, công

trình thuỷ điện, công trình dân dụng công nghiệp;

+ Đầu tư khai thác và chế biến khoáng sản;

+ Kinh doanh các dịch vụ phục vụ khu đô thị;

+ Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất;

Nguyễn Đình Dũng

Page 38: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

38Chuyên đề tốt nghiệp

+ Lập, Thẩm định dự án đầu tư các công trình dân dụng, công nghiệp, giao

thông, thủy lợi, thủy điện, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;

+ Tư vấn lập hồ sơ mời thầu xây lắp, hồ sơ mời thầu thiết bị các công trình

xây dựng dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, thủy điện, các công trình hạ

tầng kỹ thuật đô thị;

+ Dịch vụ nhận ủy thác đầu tư;

- Kinh doanh bất động sản bao gồm;

+ Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

+ Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

+ Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;

+ Đầu tư cải tạo đất và đầu tư các công trình hạ tầng trên đất thuê để cho

thuê đất đã có hạ tầng;

+ Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đầu tư công trình hạ tầng để

chuyển nhượng, cho thuê; thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng để cho

thuê lại;

- Kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm:

+ Dịch vụ tư vấn bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá

đất);

+ Dịch vụ quảng cáo bất động sản;

+ Dịch vụ quản lý bất động sản

+ Dịch vụ môi giới bất động sản

+ Dịch vụ đấu giá bất động sản

+ Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản

+ Thiết kế quy hoạch xây dựng: Thiết kế kiến trúc công trình

+ Thiết kế xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật

Nguyễn Đình Dũng

Page 39: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

39Chuyên đề tốt nghiệp

+ Thiết kế kết cấu công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp

+ Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình xây dựng dân dụng,

công nghiệp hạ tầng kỹ thuật.

Hội đổng quản trị của công ty

Các thành viên Hội đồng Quản trị bao gồm:

Tên Chức danh

Ông Hoàng Văn Anh Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc

Ông Phạm Bá Tôn Uỷ viên HĐQT

Ông Nguyễn Ngọc Thịnh Ủy viên HĐQT

Ông Đỗ Quang Thắng Uỷ viên HĐQT

Ông Nguyễn Thế Lợi Ủy viên HĐQT

Nhân sự của công ty.

Công ty Cổ phần Đô thị Sông Đà có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ

thuật, có năng lực và chuyên môn cao, có kinh nghiệm tổ chức và quản lý ở nhiều

lĩnh vực ngành nghề khác nhau, ở những công trình có quy mô lớn yêu cầu kỹ

thuật và chất lượng cao.

Tổng số cán bộ công nhân viên toàn Công ty là: 117 người:

Trong đó:

Trình độ trên đại học : 06 người.

Trình độ đại học : 101 người.

Trình độ cao đẳng, trung cấp : 10 người.

Tuy là 1 công ty mới thành lập nhưng công ty cổ phần đô thị Sông Đà đã

làm chủ đầu tư của nhiều dự án lớn đang trong quá trình thi công hoặc bắt đầu

triển khai thi công như:

- Tòa nhà Sông Đà- Hà Đông,

Nguyễn Đình Dũng

Page 40: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

40Chuyên đề tốt nghiệp

- Dự án nhà khách bộ Xây dựng 20 Thể Giao

- Dự án cải tạo khu tập thể Phương Mai

- Dự án cải tạo khu tập thể Văn phòng Chính Phủ 222A Đội Cấn

- Dự án 25 Tân Mai quận Hoàng Mai

- Dự ánh khu dân cư An Phú, quận 2, TP Hồ Chí Minh

- Dự án bến xe Hà Đông cũ

Và một số dự án khác đang trong quá trình xúc tiến đầu tư, công ty cũng

tham gia góp vốn vào các công ty, đối tác khác….

Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty.

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy trong công ty.

Nguyễn Đình Dũng

Chủ tịch hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Page 41: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

41Chuyên đề tốt nghiệp

Hình 2.2. Bộ máy quản lý của công ty.

Nguyễn Đình Dũng

Phòng kỹ thuật

Phòng kinh tế kế hoạch

Phòng tài chính kế toán

Phòng hành chính tổng hợp

Chi nhánh Hà Đông

Chi nhánh TP Hồ Chí Minh

Ban quản lý dự án Hà Đông

Ban quản lý dự án Hà Nội

Page 42: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

42Chuyên đề tốt nghiệp

Hợp tác đầu tư

Với năng lực về tài chính, nhân sự và kinh nghiệm, Công ty Cổ phần Đô thị

Sông Đà có đủ khả năng để thực hiện đầu tư có hiệu quả các dự án.

Nguyễn Đình Dũng

Page 43: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

43Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty luôn luôn sẵn sàng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước trên

mọi phương diện, với phương châm ”Hợp tác phát triển-Hai bên cùng có lợi”.

2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà.

2.2.1. Bộ máy kế toán và quản trị tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà.

2.2.1.1. Chức năng nhiệm vụ.

Chức năng.

- Là phòng chức năng tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng

giám đốc công ty trong các lĩnh vực tài chính- kế toán, tín dụng và hạch toán kinh

doanh toàn công ty.

- Tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc kiểm soát

bằng tiền toàn bộ các hoạt động đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doah trong công

ty theo đúng các quy định hiện hành về quản lý kinh tế của Nhà nước và của công

ty. Phát hiện kịp thời và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế

toán.

Nhiệm vụ.

- Thu thập, phân loại xử lý tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty nhằm xác định, cung cấp thông tin cần thiết cho các

đối tượng sử dụng thông tin khác nhau theo nhu cầu quản lý.

- Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế- tài chính phát sinh trong quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ, trung thực và

kịp thời. Tổ chức lưu trữ, bảo quản các tài liệu kế toán theo quy định.

- Tổ chức vận dụng chế độ hạch toán kế toán, hệ thống tài khoản kế toán

theo đúng quy định hiện hành của Bộ tài chính. Tổng hợp số liệu, lập các báo cáo

tài chính và báo cáo quản trị theo quy định. Lập các báo cáo đột xuất thuộc các

Nguyễn Đình Dũng

Page 44: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

44Chuyên đề tốt nghiệp

lĩnh vực tài chính – kế toán-tín dụng- đầu tư theo yêu cầu của lãnh đạo công ty và

công tác quản lý.

- Phân tích thông tin kinh tế, thông tin tài chính kế toán để tham mưu, đề

xuất với lãnh đạo công ty các giải pháp trong quá trình xúc tiến- chuẩn bị- thực

hiện các dự án đầu tư để đảm bảo sự phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất

trong các hoạt động của công ty.

- Xây dựng, triển khai thực hiện các kế hoạch tài chính- tín dụng, kế hoạch

đầu tư, các dự toán chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán

hàng,…Tham gia quyết toán các khoản chi phí trên đảm bảo chấp hành đúng các

chính sách, chế độ của Nhà nước về kinh tế- tài chính.

- Tổ chức và đôn đốc công tác thu tiền bán hàng, quản lý và các khoản thu

hồi công nợ một cách chặt chẽ, kịp thời.

- Tổ chức khai thác, sử dụng tiền vốn và các nguồn lực khác của công ty

cũng như huy động để phục vụ hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty theo nguyên tắc: Đạt hiệu quả cao nhất, tránh rủi ro, bảo toàn

và phát triển vốn theo đúng chế độ quy định.

- Tham mưu, giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc

tham gia thị trường chứng khoán, tham gia đầu tư vào các tổ chức tài chính.

- Tổ chức, thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và các cơ quan

liên quan đảm bảo đúng chế độ, chính sách.

Tham gia chấp hành các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về

công tác thanh tra, kiểm tra.

2.2.1.2. Nguồn tài liệu phục vụ cho phân tích.

Do là công ty mới thành lập do đó trong 6 tháng đầu năm 2007 các hoạt

động của công ty cổ phần đô thị mới chỉ ở dạng bước đầu và chưa có những hoạt

Nguyễn Đình Dũng

Page 45: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

45Chuyên đề tốt nghiệp

động đáng kể nên khi phân tích chúng ta sẽ phân tích tình hình tài chính của công

ty trong 2 quý cuối năm. Việc phân tích sẽ dựa chủ yếu vào các tài liệu sau đây.

Bảng 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2007

Chỉ tiêu Kỳ này Lũy kế từ đầu năm

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ2. Các khoản giảm trừ+Chiết khấu thương mại+Giảm giá hàng bán+Hàng bán bị trả lại+Thuế tiêu thụ đặc biệt3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ4. Giá vốn hàng bán.5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ.6. Doanh thu từ hoạt động tài chính. 1.864.413.517 1.864.416.5177. Chi phí tài chính.8. Chi phí bán hàng.9. Chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.749.656.192 1.749.656.19210. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.

114.757.325 114.757.325

11. Thu nhập khác.12. Chi phí khác.13. Lợi nhuận khác.14. Tổng lợi nhuận trước thuế. 114.757.325 114.757.32515. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

114.757.325 114.757.325

16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.17. Lợi nhuận sau thuế

Nguyễn Đình Dũng

Page 46: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

46Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.4. Bảng cân đối tài khoản.

Tài sản Số quý III Số cuối năm

A. Tài sản ngắn hạn. 46,421,534,181 95,326,878,800I. Tiền và các khoản tương đương tiền 15,254,756,555 64,464,280,5071. Tiền 15,254,756,555 64,464,280,5072. Các khoản tương đương tiền.    II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.    1. Đầu tư ngắn hạn.    2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn    III. Các khoản phải thu. 28,999,881,408 29,184,071,2541. Phải thu khách hàng.    2. Trả trước người bán. 3,994,488,932 2,651,980,7503. Phải thu nội bộ 22,000,000,000 23,522,920,0004. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.    5. Các khoản phải thu khác. 3,005,392,476 3,009,170,5046. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi.    IV.Hàng tồn kho    1. Hàng tồn kho    2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho    V. Tài sản ngắn hạn khác. 2,166,896,218 1,678,527,0391. Chi phí trả trước ngắn hạn 1,648,951,218 168,186,6262. Thuế GTGT được khấu trừ. 428,457,451 1,366,849,7823. thuế và các khoản phải nộp nhà nước.    4. Tài sản ngắn hạn khác. 89,487,471 143,490,631B. Tài sản dài hạn. 14,681,155,879 113,462,786,999

Nguyễn Đình Dũng

Page 47: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

47Chuyên đề tốt nghiệp

I. Các khoản phải thu dài hạn.    1. Phải thu dài hạn của khách hàng    2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc.    3. Phải thu dài hạn nội bộ    4. Phải thu dài hạn khác    5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi    II. Tài sản cố định 1,181,155,879 22,259,498,4661. Tài sản cố địn hữu hình 1,052,627,719 1,059,267,835- Nguyên giá 1,115,129,662 1,170,362,809- giá trị hao mòn lũy kế -62,501,943 -111,094,9742. Tài sản cố định thuê tài chính    - Nguyên giá    - Giá trị hao mòn lũy kế    3. Tài sản cố định vô hình    - Nguyên giá    - Giá trị hao mòn lũy kế    4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 128,528,160 21,200,230,631III. Bất động sản đầu tư    - Nguyên giá    - Giá trị hao mòn lũy kế    IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 13,500,000,000 86,244,955,200

1. Đầu tư vào công ty con    2. Đầu tư vào congo ty liên kết, liên doanh    3. Đầu tư dài hạn khác. 13,500,000,000 86,244,955,2004. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn    V. Tài sản dài hạn khác   4,958,333,3331. Chi phí trả trước dài hạn   4,958,333,3332. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại    3. Tài sản dài hạn khác    

Tổng cộng tài sản 61,102,690,060 208,789,665,799

Nguyễn Đình Dũng

Page 48: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

48Chuyên đề tốt nghiệp

Nguồn vốn. 31/12/200730/9/2007A. Nợ phải trả 251.690.060. 127,203,032,128I. Nợ ngắn hạn. 127,203,032,128 1. Vay và nợ ngắn hạn.   2. Phải trả người bán.   3. Người mua trả tiền trước.   4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 2.635.567 6,496,796

5. Phải trả công nhân viên. 141.640.740   6. Chi phí phải trả.   7. Phải trả nội bộ. 107.413.753 2,326,298,388 8. Phải trả theo tiến đọ kế hoạch hợp đồng xây dựng.   9. Các khoản phải trả phải nộp khác. 124,870,236,944 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn  II. Nợ dài hạn.   1. Phải trả dài hạn người bán.   2. Phải trả dài hạn nội bộ.   3. Phải trả dài hạn khác.   4. Vay và nợ dài hạn.   5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.   6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm.   7. Dự phòng phải trả dài hạn.  B. Vốn chủ sở hữu. 60.851.000.000 81,586,633,671I. Vốn chủ sỡ hữu. 60.851.000.000 81,586,633,671 1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu. 60.851.000.000 81,471,876,346 2. Thặng dư vốn cổ phần.   3. Vốn khác của chủ sỡ hữu.   4. Cổ phiếu ngân quỹ.   5. Chêch lệch đánh giá tài sản.   6. Chêch lệch tỷ giá hối đoái.   7. Quỹ đầu tư phát triển.   8. Quỹ dự phòng tài chính.   9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sỡ hữu   10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. 114,757,325

Nguyễn Đình Dũng

Page 49: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

49Chuyên đề tốt nghiệp

11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.  II. Nguồn kinh phí và quỹ khác.   1. Quỹ khen thưởng phúc lợi.   2. Nguồn kinh phí.   3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCD  

Tổng cộng nguồn vốn 60.102.690.060 208,789,665,799

2.2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đô thị Sông Đà.

Công ty cổ phần đô thị Sông Đà tuy chưa co bộ phận công tác tài chính

riêng biệt nhưng phòng tài chính kế toán với vị trí và chức năng của mình đã đảm

nhận cả việc tổ chức công tác tài chính. Do đó thông tin kế toán cũng đã được xử

lý qua việc kiểm tra, đối chiếu với việc thực hiện và tính pháp lý với các văn bản

quản lý tài chính. Có thể khẳng định rằng, hoạt động kiểm tra kế toán được coi

như là hoạt động kiểm toán tuân thủ trong công ty. Thông tin được tổng kết phục

vụ cho yêu cầu quản lý là : thông tin” chính xác”.

Cuối niên độ kế toán, kế toán tổng hợp thực hiện việc lập các báo cáo tài

chính. Báo cáo tài chính được lập trong công ty đã thể hiện sự tổng hợp và trình

bày một cách tổng quát và toàn diện nhất tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn,

tình hình thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Bản thuyết minh báo cáo

tài chính của công ty đã nêu ra việc phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu.

- Bố trí cơ cấu vốn.

TSCD/ Tổng tài sản (%)

TSLD/ Tổng tài sản (%)

- tỷ suất lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu (%)

Nguyễn Đình Dũng

Page 50: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

50Chuyên đề tốt nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn (%)

- Tình hình tài chính.

Khả năng thanh toán (%)

+Tổng quát: TSLD/ Nợ ngắn hạn.

+Thanh toán nhanh: Tiền nợ hiện có/ Nợ ngắn hạn

Hàng năm công ty tiến hành tính toán và so sánh các chỉ tiêu trên bảng

thuyết minh báo cáo tài chính. Năm 2007 các cán bộ phòng tài chính kế toán đã

tính toán các chỉ tiêu theo mẫu được thiết kế trên thuyết minh báo cáo tài chính.

Sau đó tiến hành đánh giá khái quát các chỉ tiêu để từ đó đưa ra phương

hướng hoạt động trong năm tới. Vì vậy thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ

quan trọng trong việc đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty.

Toàn bộ công việc trên đây được thực hiện bởi phòng tài chính kế toán của

Công ty. Phòng tài chính kế toán với chức năng chính của mình luôn cung cấp

đầy đủ thông tin về hoạt động kinh tế. Với tinh thần trách nhiệm cao nhất trong

công việc, các cán bộ nhân viên phòng tài chính kế toán luôn thu nhận, xử lý và

tổng kết thông tin một cách kịp thời, chính xác bằng hệ thống các phương pháp

khoa hcoj của mình. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin chính xác nhất, cần

thiết nhất cho việc ra các quyết định và các phương án kinh tối ưu cho Giám đốc.

Phòng tài chính luôn phản ánh đầy đủ tòa bộ tài sản hiện có cũng như sự

vận động tài sản của công ty, qua đó giúp giám đốc công ty quản lý chặt chẽ tài

sản và bảo vệ được tài sản của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài

sản đó.

Qua công cụ kế toán, các cán bộ phòng tài chính kế toán đã phản ánh đầy

đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh cũng như kết quả của quá

Nguyễn Đình Dũng

Page 51: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

51Chuyên đề tốt nghiệp

trình đó đem lại nhằm kiểm tra được việc thực hiện nguyên tắc bù đắp chi phí và

có lãi trong kinh doanh.

Bên cạnh đó, phòng tài chính kế toán được cụ thể từng loại nguồn vốn,

từng loại tài sản, giúp cho việc kiểm tra giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng

vốn và tính chủ động trong kinh doanh.

Với chức năng là phản ánh và kiểm tra, phòng tài chính kế toán luôn phản

ánh được kết quả của người lao động, giúp cho việc khuyến khích lợi ích vật chất

và xác định trách nhiệm vật chất đối với người lao động.

2.2.2.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính công ty cổ phần đô thị Sông

Đà.

Từ số liệu của bảng cân đối kế toán ta có thể khái quát sự biến động của một

số chỉ tiêu sau”

Các chỉ tiêu tăng.

Tổng tài sản tăng từ 61.102.690.060 lên 208,789,665,799 trong đó

- tài sản lưu động tăng 48,905,344,619 VNĐ

- tài sản cố định tăng. 98,781,631,120 VNĐ

Trong tài sản lưu động của công ty tăng chủ yếu là do nguyên nhân sau: tiền

mặt và tiền gửi ngân hàng tăng, công ty tiến hành vay nợ ngân hàng nhằm chuẩn

bị cho việc triển khai các dự án và sự góp vốn của các cổ đông trong công ty )

Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của công ty.

Bảng 2.5. Bảng phân tích khái quát tình hình hoạt động của công ty.

Chỉ tiêu 20071. Bố trí cơ cấu vốn-Tài sản cố định/ Tổng tài sản. 54.34%

Nguyễn Đình Dũng

Page 52: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

52Chuyên đề tốt nghiệp

-Tài sản lưu động/ Tổng tài sản. 45.66%2. Tỷ suất lợi nhuận.-Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu. 6.15%-Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn. 0.19%3. Tình hình tài chính.- Tỷ lệ nợ phải trả/ Tổng tài sản. 60.92%- Khả năng thanh toán (%) + Tổng quát: Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn. 0.75 + Thanh toán nhanh: Tiền hiện có/ Nợ ngắn hạn 1.64

Phân tích cơ cấu tài sản.

Bảng 2.6. Bảng phân tích cơ cấu tài sảnChỉ tiêu Quý III Quý IV Chêch lệch

Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọngI.TSLD và đầu tư ngắn hạn

46,421,534,181 75.97% 95,326,878,800 45.66% 48,905,344,619 105.35%

1.Vốn bằng tiền. 15,254,756,555 24.97% 64,464,280,507 30.88% 49,209,523,952 322.58%2.Các khoản đầu tư ngắn hạn

        0  

3.Các khoản phải thu 28,999,881,408 47.46% 29,184,071,254 13.98% 184,189,846 0.64%

4.Hàng tồn kho         0  

5.Tài sản lưu động khác 2,166,896,218 3.55% 1,678,527,039 0.80% -488,369,179 -22.54%

II.TSCĐ và đầu tư dài hạn

14,681,155,879 24.03% 113,462,786,999 54.34% 98,781,631,120 672.85%

1.TSCĐ hữu hình 1,052,627,719 1.72% 1,059,267,835 0.51% 6,640,116 0.63%2.TSCĐ vô hình         0  3.Các khoản đầu tư dài hạn

13,500,000,000 22.09% 86,244,955,200 41.31% 72,744,955,200 538.85%

4.Chi phí xây dựng cơ bản

128,528,160 0.21% 21,200,230,631 10.15% 21,071,702,471 16394.62%

5.Tài sản dài hạn khác     4,958,333,333 2.37% 4,958,333,333  

Cộng 61,102,690,060   208,789,665,799   147,686,975,739 241.70%

Nguyễn Đình Dũng

Page 53: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

53Chuyên đề tốt nghiệp

Phân tích cơ cấu nguồn vốn.

Bảng 2.7. Bảng cơ cấu nguồn vốn.

Chỉ tiêu Quý III Quý IV Chêch lệchLượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng

A. Nợ phải trả 251,690,060 0.41% 127,203,032,128 60.92% 126,951,342,068 50439.55%I. Nợ ngắn hạn 251,690,060 0.41% 127,203,032,128 60.92% 126,951,342,068 50439.55% 1.Các khoản phải trả khác

           

2.Nợ đến hạn trả

           

3.Phải trả người bán

           

4.Người mua trả tiền trước

           

5.Thuế phải nộp nhà nước

2,635,567   6,496,796   3,861,229 146.50%

6.Phải trả công nhân viên

141,640,740 0.23% 141,640,740   0 0.00%

7.Phải trả cho đơn vị nội bộ

    2,184,657,648 1.05% 2,184,657,648  

8.Phải trả khác 107,413,753 0.18% 124,870,236,944 59.81% 124,762,823,191 116151.63%II.Nợ dài hạn            III. Nợ khác             1.Chi phí phải trả

           

B. Nguồn vốn chủ sở hữu

60,851,000,000 99.59% 81,586,633,671 39.08% 20,735,633,671 34.08%

I. Nguồn vốn- quỹ

60,851,000,000 99.59% 81,586,633,671 39.08% 20,735,633,671 34.08%

1.Nguồn vốn kinh doanh

    81,471,876,346 39.02% 81,471,876,346  

2. Quỹ trợ cấp mất việc

           

3.Chêch lệch tỷ giá

           

4. Quỹ phát triển kinh doanh

           

5.Quỹ dự trữ            

Nguyễn Đình Dũng

Page 54: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

54Chuyên đề tốt nghiệp

6.Lãi chưa phân phối

    114,757,325 0.05% 114,757,325  

7.Quỹ khen thưởng phúc lợi

           

8.Nguồn vốn đầu tư XDCB

           

II.Nguồn kinh phí

        0  

Tổng nguồn 61,102,690,060   208,789,665,799   147,686,975,739 241.70%

2.2.2.2.

Nguyễn Đình Dũng

Page 55: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

55Chuyên đề tốt nghiệp

2.2.2.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.

Phân tích một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán cơ bản

- Hệ số thanh toán hiện hành

+Quý III=46,421,534,181/ 251,690,060= 184.44

+Quý IV=95,326,878,800/ 127,203,032,128=0.75

- Hệ số thanh toán vốn lưu động

+Quý III=61,102,690,060/ 46,421,534,181=1.31

+Quý IV=208,789,665,799/ 95,326,878,800=638.73

- Hệ số thanh toán nhanh

+Quý III=46,421,534,181/ 251,690,060= 184.44

+Quý IV=95,326,878,800/ 127,203,032,128=0.75

- Hệ số thanh toán tức thời

+Quý III=61,102,690,060/ 251,690,060=242.77

+Quý IV=208,789,665,799/ 127,203,032,128=1.64

Phân tích phải trả, phải thu

Bảng 2.10. Bảng phân tích phải trả, phải thu

A. Nợ phải trả 251,690,060 100% 127,203,032,128 100% 126,951,342,068 50439.55%I. Nợ ngắn hạn 251,690,060 100% 127,203,032,128 100% 126,951,342,068 50439.55%1. Các khoản phải thu khác

      

   

2. Nợ đến hạn trả            3. Phải trả người bán

      

   

4. Người mua trả tiền trước

      

   

5. Thuế phải nộp nhà nước 2,635,567 1.05% 6,496,796 0.01% 3,861,229 146.50%6. Phải trả công 0.11%  

Nguyễn Đình Dũng

Page 56: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

56Chuyên đề tốt nghiệp

nhân viên 141,640,740 56.28% 141,640,740 0.00%7. Phải trả cho đơn vị nội bộ

   2,184,657,648 1.72% 2,184,657,648

 

8. Phải trả khác 107,413,753 42.68% 124,870,236,944   124,762,823,191 116151.63%II. Nợ dài hạn            

III. Nợ khác            

1. Chi phí phải trả            B. Các khoản phải thu 28,999,881,408 100% 29,184,071,254 100% 184,189,846 0.64%1. Phải thu khách hàng

      

   

2. Trả trước người bán 3,994,488,932 13.77% 2,651,980,750 9.09% -1,342,508,182 -33.61%3. Phải thu nội bộ 22,000,000,000 75.86% 23,522,920,000 80.60% 1,522,920,000 6.92%4. Các khoản phải thu khác 3,005,392,476 10.36% 3,009,170,504 10.31% 3,778,028 0.13%

2.2.2.4. Phân tích về cơ cấu tài chính

Qua phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn đã đưa ra một số nhận

xét sơ bộ về cơ cấu tài chính trong công ty. Ta chỉ đi vào phân tích các hệ số đặc

trưng.

- Hệ số nợ trên tổng tài sản

+Quý III= 251,690,060/ 61,102,690,060=0.41%

+QuýIV=127,203,032,128/ 208,789,665,799=60.92%

- Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

+Quý III=251,690,060/ 60,851,000,000= 0.41%

+Quý IV=127,203,032/ 81,586,633,671= 0.16%

- Hệ số cơ cấu vốn chủ sở hữu

+Quý III=60,851,000,000/ 61,102,690,060= 99.59%

+Quý IV=81,586,633,671/ 208,789,665,799= 39.08%

- Hệ số cơ cấu tài sản lưu động

Nguyễn Đình Dũng

Page 57: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

57Chuyên đề tốt nghiệp

+Quý III=46,421,534,181/ 61,102,690,060= 75.97%

+Quý IV=95,326,878,800/ 208,789,665,799= 45.66%

- Hệ số cơ cấu tài sản cố định

+Quý III=14,681,155,879/ 61,102,690,060=24.03%

+Quý IV=113,462,786,999/ 208,789,665,799= 54.34%

2.2.2.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh.

- Sức sinh lợi trên tổng tài sản

+Quý III=0/ 61,102,690,060=0%

+Quý IV=114,757,325/ 208,789,665,799=0.19%

- Sức sinh lời trên tài sản cố định

+Quý III=0/ 14,681,155,879= 0%

+Quý IV=114,757,325/ 113,462,786,999= 0.1%

- Sức sinh lời trên tài sản lưu động

+Quý III=0/ 46,421,534,181=0%

+Quý IV=114,757,325/ 95,326,878,800= 0.12%

- Hệ số sinh lợi trên doanh thu

+Quý III=0/76,770,294=0%

+Quý IV=114,757,325/ 1,864,413,517=6.15%

- Hệ số sinh lời trên vốn

+Quý III=0/ 61,102,690,060=0%

+Quý IV=114,757,325/ 208,789,665,799=0.19%

- Hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu.

+Quý III=0/ 60,851,000,000=0%

+Quý IV=114,757,325/ 81,586,633,671= 0.14%

Nguyễn Đình Dũng

Page 58: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

58Chuyên đề tốt nghiệp

2.2.2.6. Tổng hợp kết quả phân tích.

Toàn bộ quá trình phân tích trên đã giúp chúng ta có cái nhìn tổng

quát về công ty cổ phần đô thị Sông Đà như sau:

Về cơ cấu tài chính: Nhìn chung quy mô của DN được mở rộng kể từ khi

thành lập cho đến nay. Trong đó.

Về cơ cấu tài sản: Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có xu hướng giảm

xuống, các khoản phải thu tăng lên, tỷ trọng của TSCĐ tăng 672.85% từ

14,681,155,879 VNĐ lên 113,462,786,999 VNĐ, điều này có thể lý giải là do

công ty đang bắt đầu tiến hành thực hiện các dự án xây dựng, do đó các khoản

phải thu cũng tăng lên do nhu cầu mua nguyên vật liệu của công ty .

Về cơ cấu nguồn vốn: Nguồn tài trợ của công ty tăng lên trong thời gian

qua, cuối quý III khi các dự án chưa bắt đầu đi vào thi công, tỷ trọng nguồn vốn

của công ty gần như chỉ là vốn chủ sở hữu( chiếm 99.59%) nguồn vốn từ vay nợ

chiếm rất ít. Quý IV việc các dự án được triển khai vào giai đoạn thi công khiến

cho nguồn vốn của công ty thay đổi đáng kể, cụ thể như sau: tỷ trọng của vốn chủ

sở hữu chỉ còn hơn 60%, nguồn tài trợ từ đi vay chiếm hơn 30%. Lượng vốn chủ

sở hữu vẫn tăng lên (tăng 34.08%) phần lớn là do các cổ đông góp vốn vào công

ty tăng lên trong thời gian vừa qua. Điều này thể hiện công ty đang bắt đầu bước

vào hoạt động một cách tích cực và hoàn toàn phù hợp với xu thế thị trường.

Về tình hình và khả năng thanh toán: Do lượng vốn lớn, chủ yếu lại dưới

dạng tài sản lưu động( tiền và tương đương tiền) nên khả năng thanh toán của

công ty là không đáng lo. Điều này thể hiện ở việc các chỉ số về thanh toán của

công ty rất khả quan mặc dù khả năng thanh toán của công ty có chiều hướng

giảm xuống do tỷ trọng nợ của công ty tăng lên.

Nguyễn Đình Dũng

Page 59: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

59Chuyên đề tốt nghiệp

Về hiệu quả hoạt động kinh doanh: Mặc dù các hệ số sinh lời trên doanh

thu, trên TSCĐ thấp nhưng xét về mặt số lượng thì doanh thu của công ty có sự

tăng trưởng tương đối nhanh, từ quý III khi mà công ty vẫn chưa có lãi thì quý IV

thu nhập sau thuế của công ty đã tăng lên 114.757.325 VNĐ trong đó doanh thu

chủ yếu là xuất phát từ các hoạt động tài chính của công ty, doanh thu từ hoạt

động tài chính đạt 1.864.413.517 VNĐ tăng 2328% so với quý III điều này thể

hiện khả năng hoạt động tài chính của công ty là rất tốt trong điều kiện công ty

mới thành lập và doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh hầu như chưa được

thực hiện do các dự án xây dựng trọng điểm mà công ty làm chủ đầu tư chưa

được hoàn thiện mà chỉ mới trong bước đầu thi công xây dựng.

Như vậy nhìn chung công ty tuy là một công ty mới thành lập nhưng trong

1 năm hoạt động từ ngày thành lập đã bắt đầu thu được lợi nhuận, nguồn vốn

được huy động cao, công ty đã xúc tiến và làm chủ đầu tư của nhiều dự án xây

dựng lớn hứa hẹn đem lại thu nhập cao trong tương lai. Tiềm năng phát triển của

công ty là vô cùng lớn lao.

2.3. Đánh giá kết quả công tác phân tích tài chính DN.

2.3.1. Một số hạn chế trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.

- Về tài liệu phân tích:

Doanh nghiệp đã sử dụng thông tin trên một số báo cáo tài chính đã dánh

giá, mà chủ yếu sử dụng các thông tin trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh, còn những thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ hầu

như chưa sử dụng. Như vậy, sẽ không có thông tin về nhu cầu khả năng tạo ra

tiền và hoạt động nào có khả năng tạo ra tiền nhiều hơn.

Nguyễn Đình Dũng

Page 60: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

60Chuyên đề tốt nghiệp

Mặt khác, việc sử dụng số liệu trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm đầu

năm và cuối năm, cũng như số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh giữa kỳ này

với kỳ trước để so sánh, đánh giá nhận xét là chưa hợp lý. Vì qua việc phân tích

này mới cho thấy sự biến động qua một năm hoặc một thời kỳ nên chưa có cơ sở

để dánh giá chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như chưa

đánh giá được xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.

- Về phương pháp phân tích:

Doanh nghiệp chủ yếu dùng phương pháp so sánh. Trong khi đó, còn một

số phương pháp phân tích rất phổ biến và cần phải kết hợp với phương pháp so

sánh trong phân tích, như: phương pháp chi tiết chỉ tiêu, phương pháp loại trừ,

phương pháp liên hệ, phương pháp xác định giá trị theo thời gian... nhưng doanh

nghiệp còn chưa sử dụng, hoặc chưa biết đến các phương pháp này

- Về đội ngũ cán bộ làm công tác phân tích:

Hiện tại, doanh nghiệp chưa có bộ phận chuyên trách phân tích tài chính

nói chung và phân tích báo cáo tài chính nói riêng. Việc phân tích do bộ phận kế

toán của doanh nghiệp thực hiện, nội dung phân tích còn rất sơ sài, chỉ mang tính

hình thức. Chính vì vậy kết quả phân tích chưa có giá trị thực tiễn. Việc phân tích

hiện nay chủ yếu là phân tích tinh. Trên thực tế hoạt động tài chính của doanh

nghiệp luôn luôn biến động, mà sự biến động đó có ảnh hưởng rất lớn đến tình

hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, nếu chỉ dựa vào phân tích tinh sẽ không

dự đoán được tình hình tài chính trong tương lai gần của doanh nghiệp.

- Về chất lượng phân tích.

Tính chuyên nghiệp trong phân tích tài chính chưa cao, dẫn đến chất lượng

phân tích thấp;

Nguyễn Đình Dũng

Page 61: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

61Chuyên đề tốt nghiệp

Kết quả và báo cáo phân tích tài chính không mang tính khách quan, vì các

thông tin chủ yếu dùng trong phân tích tài chính là các thông tin kế toán;

Không phát hiện ra các sai phạm trong thông tin, dẫn đến kết quả phân tích

không chính xác...

Thêm vào đó, công tác phân tích tài chính ở các doanh nghiệp hầu như

không theo quy trình, dẫn đến chất lượng công tác phân tích tài chính không cao,

thời gian không đảm bảo, thiếu linh hoạt trong quá trình phân tích và đưa ra kết

quả thiếu chính xác, không kịp thời.

2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế trong công tác phân tích tài chính DN.

Sở dĩ còn một số hạn chế trong công tác phân tích tài chính DN ở công ty

cổ phần đô thị Sông Đà là do một số nguyên nhân sau:

- Cũng như hầu hết các DN khác, công ty cổ phần đô thị Sông Đà không có

bộ phận phân tích tài chính riêng biệt, công tác phân tích tài chính được thực hiện

bởi bộ phận kế toán trong DN.

- Cơ sở của việc thực hiện phân tích tài chính trong DN chủ yếu vẫn dựa

vào bảng cân đối tài khoản và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của DN, ít sử

dụng tới bảng lưu chuyển tiền tệ trong kỳ hoặc các tài liệu khác có liên quan tới

hoạt động của DN

- Là một công ty mới thành lập nên số liệu trong công ty không nhiều, do

đó ảnh hưởng tới việc phân tích cũng như dự báo chính xác hơn về hoạt động

công ty trong kỳ cũng như trong tương lai.

- Công ty chưa quan tâm và đánh giá đúng mức đến công tác phân tích tài

chính.

- Người cán bộ quản lý còn chưa nhìn nhận được tầm quan trọng của việc

phân tích tài chính.

Nguyễn Đình Dũng

Page 62: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

62Chuyên đề tốt nghiệp

- Doanh nghiệp chưa chuẩn bị kịp cho mình bắt kịp sự thay đổi mạnh mẽ

của nền kinh tế trong giai đoạn mới.

- Trình độ các nhà phân tích tài chính tại các doanh nghiệp còn chưa đáp

ứng được các kiến thức tài chính hiện đại. Chưa có hình thức đào tạo toàn diện

cho các chuyên viên tài chính tại doanh nghiệp.

Nguyễn Đình Dũng

Page 63: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

63Chuyên đề tốt nghiệp

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài

chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà.

3.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích tài chính doanh nghiệp công ty cổ phần đô thị Sông Đà.

Về hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công ty tiếp tục thực hiện nhằm đạt được mục tiêu tiến độ trong các công

trình trọng điểm đang trong quá trình xây dựng gồm có:

- Tòa nhà Sông Đà- Hà Đông,

- Dự án nhà khách bộ Xây dựng 20 Thể Giao

- Dự án cải tạo khu tập thể Phương Mai

- Dự án cải tạo khu tập thể Văn phòng Chính Phủ 222A Đội Cấn

- Dự án 25 Tân Mai quận Hoàng Mai

- Dự ánh khu dân cư An Phú, quận 2, TP Hồ Chí Minh

- Dự án bến xe Hà Đông cũ

Bên cạnh đó công ty cũng tiến hành xúc tiến đầu tư vào các dự án

Các dự ánh trong giai đoạn xúc tiến đầu tư

- Dự án khu đô thị mới huyện Đan Phượng, Hà Tây

- Dự án khu đô thị Long Thành, Đồng Nai

- Dự án khu dân cư 5,9ha quận 11 TP Hồ Chí Minh.

Một số dự án khác.

Tiếp tục xúc tiến để hoàn thành các thủ tục xin chấp thuận làm chủ đầu tư

dự án khu đô thị mới tại huyện Hoài Đức, Hà Tây.

Nguyễn Đình Dũng

Page 64: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

64Chuyên đề tốt nghiệp

Về công tác đầu tư tài chính vào các dự án

- Phân tích hiệu quả đầu tư và tiếp tục huy động vốn để đầu tư tài chính vào

các dự án công ty Việt- Lào, thủy điện Đăkrinh, mỏ sắt Thạch Khê, công ty cổ

phần Thủy điện Nậm Mức, công ty cổ phần thủy điện miền Trung.

Một số chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch sản xuất kinhdoanh và đầu tư năm 2008.

Bảng 3.1 . Bảng chỉ tiêu của công tyĐơn vị: triệu đồng

TT Tên chỉ tiêuKH năm

2007TH năm

2007 % HTKH năm

2008

Tốc độ tăng

trưởngKH quý I/2008

A HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 178,070 119,091 67% 428,218 26% 122,100I Đầu tư dự án 56,270 33,081 59% 237,414   63,7901 Xây lắp 7,979 9,009 113% 142,911   33,9402 Thiết bị            3 Chi phí khác 48,291 24,072 50% 94,503   29,850II Góp vốn đầu tư tài chính 121,800 86,010 71% 173,784 102% 45,000

IIIĐầu tư trang thiết bị nâng cao năng lực sản xuất       17,020   13,320

B HOẠT ĐỘNG SXKD            I Tổng giá trị SXKD 7,979 11,121 139% 337,066 2931% 34,2681 Giá trị kinh doanh xây lắp 7,979 9,009 113% 120,566 1238% 31,768

2Giá trị kinh doanh dịch vụ đô thị       500    

3 Thu nhập TC và BT   2,112   16,000 658% 2,500

4Giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng       200,000    

II Lao động tiền lương            1 Tổng số CBCNV 42 48 114% 334 596% 75

2Thu nhập bình quân (người/ tháng) 4,122 4,558 111% 4,580 0% 4,833

3 Tổng quỹ lương 1,548 1,363 88% 10,899 700% 878

Nguyễn Đình Dũng

Page 65: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

65Chuyên đề tốt nghiệp

III Kế hoạch tài chính            1 Tổng doanh thu   10,225   313,278 2964% 31,7991 Tiền về tài khoản   122,672   409,000 233% 75,0002 Nộp ngân sách NN 10,198 (747)   22,887   (446)3 Lợi nhuận   239   71,918 30016% 307,8974 Vốn điều lệ 100,000 100,000   100,000   100,0005 Cổ tức       15%    

Định hướng công tác phân tích tài chính DN năm 2008.

Trong năm 2008 việc phân tích tài chính trong công ty dự kiến vẫn sẽ do

bộ phận kế toán trong phòng tài chính kế toán đảm nhận với nhiệm vụ chủ yếu

vẫn là tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán tài chính trong công ty, phân tích,

quản lý tài chính nhằm giúp cho giám đốc đưa ra những quyết định tốt nhất trong

điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, song song với nó là:

Thực hiện phân cấp quản lý tài chính, tạo sự chủ động tối đa cho các đơn vị

phụ thuộc nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty và đơn vị.

Nghiên cứu đầu tư tài chính vào một số đơn vị và lĩnh vực kinh doanh có

hiệu quả nhằm từng bước đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm và hạn

chế rủi ro trong đầu tư.

Xây dựng các biện pháp quản lý vốn, huy động vốn để đáp ứng kịp thời

nhu cầu sử dụng vốn cho các dự án. Xây dựng quy chế quản lý và công khai các

khoản chi.

Mở rộng các hình thức huy động vốn để thực hiện đầu tư dự án. Hợp tác

đầu tư với một số đối tác có tiềm lực về tài chính nhằm cân đối đủ nguồn vốn

thực hiện các dự án.

Nguyễn Đình Dũng

Page 66: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

66Chuyên đề tốt nghiệp

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiêp.

Cũng như hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động phân tích tài

chính ở công ty cổ phần đô thị Sông Đà đã được triển khai trong thời gian qua

nhưng chưa được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và có một hệ thống

cơ sở lý luận, phương pháp phân tích hoàn chỉnh. Điều này gây hạn chế cho cấp

lãnh đạo trong việc đưa ra quyết định quản lý phù hợp và kịp thời đối với mọi

hoạt động của công ty. Sau đây sẽ là 1 số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

phân tích tài chính tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà.

3.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp.DN cần phải thực hiện một quy trình phân tích tài chính DN một cách khoa

học, bài bản nhằm nâng cao công tác phân tích tài chính trong DN. Quy trình cho

công tác phân tích tài chính DN nên như sau:.

Chuẩn bị cho công tác phân tích.

- Xác định rõ mục tiêu và đặt kế hoạch phân tích.

+ Xác định mục tiêu

+ Xác định thời gian phân tích và thu thập ý kiến

+ Chuẩn bị những nhân viên đủ trình độ, nghiệp vụ để có thể

tiến hành phân tích.

+ Kế hoạch cho từng bộ phận và sự nhịp nhàng.

- Sưu tập các tài liệu cho phân tích

+ Các quyết định kế toán có liên quan đến phân tích

+ Các tài liệu và kế toán có liên quan

+ Ý kiến của chuyên gia đến các chỉ tiêu phân tích

Tiến hành phân tích.

Nguyễn Đình Dũng

Page 67: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

67Chuyên đề tốt nghiệp

- Trên cơ sở các nguồn tài liệu đã thu thập được. Bộ phận phân tích cần xây

dựng các chỉ tiêu cần phân tích một cách có hệ thống và thiết thực.

- Sau khi đã xác định và tính toán các chỉ tiêu đặt ra cần lập bảng biểu đồ

phân tích các chỉ tiêu đó.

- Phân tích các con số phải dựa vào tình hình thực tế của công ty và đưa ra

kết luận phù hợp với thực tế của công ty.

Báo cáo phân tích.

- Đánh giá kết quả kinh doanh của một thời kỳ.

- Những biện pháp và phương pháp giải quyết yếu điểm.

Để thực hiện được những quy trình phân tích ở trên đòi hỏi công ty cần

phải thực hiện các việc chủ yếu như sau

3.2.2. Nhân sự cho hoạt động phân tích.

Để đảm bảo thực hiện các mục tiêu phân tích trên đòi hỏi nguồn số liệu sử

dụng khi phân tích cần phải chính xác tuyệt đối. Nghiên cứu vấn đề này dưới giác

độ quản trị doanh nghiệp thì điều này hoàn toàn có thể làm được khi hoạt động

phân tích được thực hiện dưới sự kiểm soát của phòng tài chính kế toán. Bởi vì

không ai hiểu số liệu cũng như nguồn gốc của các số liệu như phòng tài chính kế

toán. Những kiến nghị, đề xuất của em dưới đây chủ yếu nhằm vào đối tượng sử

dụng phân tích tài chính doanh nghiệp là giám đốc doanh nghiệp và người thực

hiện phân tích là các cán bộ nhân viên của phòng tài chính kế toán.

Ngày nay các nhà kinh tế cho rằng kế toán, kiểm taons và phân tích tài

chính hợp lại mới đủ công cụ cho quản lý doanh nghiệp, quản lý hoạt động

kinhdoanh. Để phân tích được các báo cáo tài chính trước tiên cầ phải thực hiện

công việc kiểm toán nội bộ các báo cáo tài chính này và việc kiểm toán phải được

Nguyễn Đình Dũng

Page 68: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

68Chuyên đề tốt nghiệp

thực hiện trước khi tiến hành phân tíc tài chính. Vì vậy công tác kiểm toán nội bộ

nên được thực hiện dưới sự kiểm soát của trưởng phòng tài chính kế toán. Công

việc này được thực hiện nhằm một lần nữa xác định lại nguồn gốc cũng như tính

chính xác của các số liệu kế toán.

Trước khi tiến hành phân tích trưởng phòng tài chính kế toán cần phải yêu

cầu các kế toán phần hành phải có một báo cáo chi tiết về công việc mà minh đảm

trách như: báo cáo công nợ, báo cáo tài sản cố định, báo cáo giá thành…. Tập hợp

những tài liệu này với tính chính xác cao sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho hoạt

động phân tích. Đồng thời cũng tập hợp được sức mạnh tập thể cán bộ kế toán

trong hoạt động phân tích tài chính.

Qua khái quát hoạt động phân tích ở trên có thể thấy được nhân sự cho hoạt

động phân tích sẽ vẫn bao gồm những người trong phòng tài chính kế toán của

công ty, nhưng chủ yếu vẫn là trưởng và phó phòng tài chính kế toán cùng với

những nhân viên am hiểu về phân tích tài chính.

Tuy nhiên với một nhận thức hiện đại phân tích tài chính doanh nghiệp là

một khâu quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp và quản trị doanh

nghiệp. Phân tích tài chính sẽ giúp cho người quản lý tài chính thấy được phần

nào tình hình tài chính hiện tại và tương lai của công ty để họ có những quyết địn

đúng đắn với sự phát triển của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của phân tích tài

chính đòi hỏi cán bộ phân tích tài chính phải có trình độ chuyên môn cao, hiểu

biết rộng về đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, về thuế, chính sách tài

chính của nhà nước cũng như về các biến động trong nền kinh tê. Từ đó có thể

khái quát được nguồn thông tin phục vụ cho công tác dự báo tài chính.

Hiện nay hoạt động trong nền kinh tế thị trường Công ty đã từng bước ghi

nhận được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính. Nhận thức được tính

Nguyễn Đình Dũng

Page 69: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

69Chuyên đề tốt nghiệp

cấp bách của vấn đè tỏng khi đội ngũ cán bộ trong phòng tài chín kế toán của

công ty với những khóa học ngắn ngày, đặc biệt là cán bộ tài chính công ty. Điều

này đúng không chỉ với riêng công ty cổ phần đô thị Sông Đà mà cho hầu hết các

doanh nghiệp nhà nước chưa thực hiện được công tác phân tích tài chính. Do đó

vấn đề bồi dưỡng nghiệp vụ cho các bộ kế toán tài chính của các doanh nghiệp là

vấn đề cần làm ngày khi công ty mong muốn thiết lập hoạt động phân tích tài

chinh của mình đi vào chuyên nghiệp

Ngoài ra để bổ xung vào lực lượng đội ngũ cán bộ phân tích tài chính và có thể

nâng cao nghiệp vụ và trình độ cán bộ kế toán tài chính bằng cách tuyển thêm cán

bộ trẻ được đào tạo bài bản về công tác tài chính DN. Như vậy công ty nên chú

trọng tới việc tạo cơ hội cho đội ngũ cán bộ trong công ty nhằm nâng cao trình độ

nghiệp vụ nhất là trình độ quản lý tài chính.

3.2.3. Nội dung phân tích tài chính DN.

Công tác phân tích báo cáo tài chính phải được thường xuyên tiến hành tại

các DN, muốn vậy hệ thống báo cáo tài chính phải được lập một cách đầy đủ. Nói

cách khác, ngoài số liệu trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,

thuyết minh báo cáo tài chính thì doanh nghiệp cần phải dựa vào số liệu trên báo

cáo lưu chuyển tiền tệ để tính ra một số chỉ tiêu liên quan đến tiền, bổ sung các

thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, những thông tin bên

trong và bên ngoài doanh nghiệp, những thông tin chung về ngành. Mặt khác,

việc phân tích phải đựơc dựa vào số liệu từ 5 đến 10 năm. Có vậy mới đánh giá

một cách chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, đê thực hiện

tốt công tác phân tích tài chính doanh nghiệp cần phải cử các cán bộ làm công tác

Nguyễn Đình Dũng

Page 70: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

70Chuyên đề tốt nghiệp

tài chính đi học các lớp bồi dưỡng chuyên ngành phân tích tài chính, qua đó nắm

chắc hơn quy trình phân tích, nội dung và phương pháp phân tích.

Yêu cầu đối nội dung phân tích, ngoài việc đánh giá khái quát các chỉ tiêu

trên các báo cáo như bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, cần bổ sung các nội dung cần thiết.

- Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, qua đó xem xét chính

sách tài trợ của doanh nghiệp, và doanh nghiệp có vốn luân chuyển hay không có

vốn luân chuyển.

Thực tế, có nhiều doanh nghiệp đã tiến hành phân tích bảng cân đối kế

toán, nhưng chỉ dừng lại ở phân tích tài sản và nguồn vốn tách biệt nhau, chưa

quan tâm đến mối quan hệ giữa các bên. Khi xem xét bên nguồn vốn cho thấy

việc hình thành tài sản là do đâu? Việc huy động vốn có đảm bảo được nguyên

tắc cân bằng tài chính hay không. Tức là “tài sản được tài trợ trong một thời gian

không được thấp hơn thời gian chuyển hoá tài sản đó”. Khi tính đến độ an toàn

trong thanh toán thì nguyên tắc cân bằng tài chính đòi hỏi: Tài sản dài hạn chỉ

được tài trợ bởi một phần của nguồn vốn dài hạn, chỉ một phần tài sản ngắn hạn

được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Từ đó xem xét nên huy động từ nguồn vốn

nào, chi phí sử dụng vốn là bao nhiêu? Thấp nhất nhưng vẫn phải đảm bảo được

nguyên tắc cân bằng tài chính, Nếu doanh nghiệp tuân thủ nguyên tắc cân bằng

tài chính thì sẽ có vốn luân chuyển (là một phần nguồn vốn dài hạn được dùng để

tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn).

- Phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm của doanh

nghiệp:

Mục đích là xem xét trong năm doanh nghiệp đã có những khoản đầu tư

nào? Làm thế nào để doanh nghiệp mua sắm được tài sản đó?

Nguyễn Đình Dũng

Page 71: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

71Chuyên đề tốt nghiệp

Ðể phân tích, cần liệt kê sự thay đổi của các chỉ tiêu trên bảng cân đối giữa

hai niên độ kế toán. Sau đó lập bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ vốn

trong năm theo tiêu thức: Nếu tăng phần tài sản, giảm phần nguồn vốn ghi vào

phần sử dụng vốn, nếu tăng phần nguồn vốn, giảm phần tài sản ghi vào phần

nguồn tài trợ vốn.

- Phân tích kết quả kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:

Ngoài việc đánh giá khái quát kết quả kinh doanh thông qua xem xét sự

biến động của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh giữa thực tế kỳ này

với thực tế kỳ trước, có thể dánh giá thông qua các chỉ tiêu như: Tỷ suất lợi nhuận

thuần từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận kế toán trước

thuế trên doanh thu, theo công thức:

Tỷ suất lợi nhuận thuần từ Hoạt động KD trên doanh thu = [Lợi nhuận

thuần từ Hoạt động KD/(Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính)] x 100%.

Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế trên doanh thu = [Lợi nhuận kế toán

truớc thuế /(Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính + Thu nhập khác)] x 100%

- Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Trước tiên đánh giá khái quát tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh

nghiệp bằng cách so sánh giữa các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển giữa kỳ này

với kỳ trước, sau dó xem xét tỷ trọng dòng tiền thu của từng hoạt động theo công

thức:

Tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng họat động = (Tổng tiền thu vào của

từng hoạt động/Tổng tiền thu vào trong kỳ) x 100%

Qua đó sẽ cho thấy tổng tiền thu vào trong kỳ thì tiền thu vào từ hoạt động

nào là chủ yếu.

- Xây dựng các thông số về danh mục chung:

Nguyễn Đình Dũng

Page 72: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

72Chuyên đề tốt nghiệp

Trong điều kiện của nền kinh tế nuớc ta hiện nay đồng thời cùng với sự

phát triển của thị truờng chứng khoán, thị trường tài chính thì việc đưa ra các

thông số về ngành nghề kinh doanh là hết sức cần thiết, có như vậy sẽ giúp các

đối tượng quan tâm (các nhà quản lý doanh nghiệp, các cổ đông của doanh

nghiệp, những người cho vay, nhà đầu tư…) thấy được vị trí của doanh nghiệp

trong từng ngành nghề hoạt động. Ðồng thời cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp

có các biện pháp cải thiện tình hình SXKD nhằm thu hút được vốn từ các nhà đầu

tư.

3.2.4. Lập báo cáo cho kết quả phân tích.Để cho việc đánh giá bảo đảm phản ánh đúng thực trạng, những nhận xét

rút ra từ kết quả của công tác phân tích tài chính DN, những dự đoán của nhà

phân tích tài chính có sức thuyết phục với giám đốc đòi hỏi phải có kiến thức

tổng hợp và một phương pháp đánh giá khoa học.

Phương pháp đánh giá chủ yếu dựa trên 2 nền tảng đó là đánh giá kết quả

hoạt động của công ty bằng cách phân tích theo thời gian, việc này công ty hoàn

toàn có thể làm được. Tuy nhiên để có thể đánh giá theo không gian đòi hỏi phải

có hệ thống chỉ tiêu tham chiếu. Vì vậy cần thiết phải xây dựng một hệ thống các

chỉ tiêu so sánh nhằm đánh giá DN với DN khác trong cùng ngành và trung bình

ngành.

3.2.5. Tạo lập mối quan hệ tương hỗ giữa kế toán quản trị và phân tích tài chính DN.

Để hoạt động phân tích tài chính có hiệu quả đòi hỏi người phân tích phải

nhận thức rõ ràng sự khác nhau cơ bản giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị,

tầm quan trọng của kế toán quản trị với hoạt động phân tích tài chính DN.

Nguyễn Đình Dũng

Page 73: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

73Chuyên đề tốt nghiệp

- Kế toán quản trị là hoạt động kế toán nhằm cung cấp thông tin, số liệu

cho các nhà quản lý nội bộ cũng như các đối tượng bên ngoài DN liên quan như:

ngân hàng, cục thuế,…

Những điểm cần liên kết thông tin giữa kế toán quản trị và phân tích tài chính DN

- Kế toán quản trị tập trung cung cấp số liệu cho việc sử dụng và quản lý

nội bộ công ty. Giám đốc công ty có thể sẽ không cần một số thông tin, số liệu

như Cục quản lý vốn, cục thuế, cục thống kế,.. giám đốc công ty chỉ đạo các hoạt

động sản xuất kinh doanh hàng ngày, các kế hoạch cho tương lai và đưa ra các

quyết định cho quá trình dự thầu, đấu thầu, hoạt động xây lắp và quá trình thu

tiền,…Tất cả những thông tin này sẽ không cần đối với các đối tượng bên ngoài.

- Bộ phận kế toán quản trị đi sâu hơn vào phân tích, cung cấp thông tin cần

thiết cho tương lai. Thông tin giám đốc cần là việc định hướng cho tuowg lai, tóm

tắt số liệu chi phí của quá khứ. Trong nền kinh tế thị trường các biến số kinh tế

biến động không ngừng. Tất cả sự thay đổi đó đòi hỏi giám đốc công ty phải ước

tính được mà các số liệu này lại không được phản ánh trong quá khứ. Trong khi

đó kế toán tài chính lại chủ yếu phản ánh , ghi chép lại những sự kiện trong quá

khứ.

- Kế toán quản trị trong công ty không nhất thiết phải theo một hệ thống

quy định của ngành tài chính và chính phủ. Giám đốc công ty có thể tự đặt thiết

kế cho công ty mình một hệ thống chỉ tiêu, mẫu biểu cần thiết, phù hợp với công

ty mình khi phân tích và xử lý các số liệu kế toán nhằm phục vụ cho công tác

quản lý của mình.

Kế toán quản trị sử dụng số liệu và phân tích số liệu tromg một mối quan hệ tổng

thể, sử dụng các chỉ tiêu một cách linh hoạt. Kế toán quản trị đòi hỏi số liệu phải

Nguyễn Đình Dũng

Page 74: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

74Chuyên đề tốt nghiệp

tổng hợp và cần thiết dưới các góc độ khác nhau khi giám đốc cần cho việc ra các

quyết định.

- Số liệu của kế toán quản trị không cần phải chính xác tuyệt đối, không

phải lúc nào cũng liên quan tới tiền tệ. Khi các thông tin số liệu cần thiết được

yêu cầu trong kế toán quản trị thì tốc độ đòi hỏi thông tin quan trọng hơn là số

liệu chính xác. Nếu tốc độ thông tin càng nhah thì tới giám đốc thì các vấn đề

phát sinh trong thực tế sẽ được giải quyết nhanh hơn. Hơn nữa kế toán quản trị

không phải lúc nào cũng quan tâm tới chỉ tiêu và số liệu về tiền tệ.

Kế toán quản trị nhìn nhận, phân tích các giai đoạn sản xuất, các bộ phận của một

DN. Chính điều này làm phong phú thêm cho hoạt động phân tích tài chính. Hơn

nữa kế toán quản trị sử dụng những nguyên lý kinh tế rộng hơn như kinh tế vi mô,

vĩ mô, thống kê,….

Nhờ những ưu điểm trên mà kế toán quản trị cần phải kế hợp trong công

tác phân tích tài chính. Giúp việc ra quyết định của giám độc được nhanh nhất và

khả năng chính xác có thể.

3.2.6. Kết hợp sức mạnh của kiểm toán, kế toán và phân tích tài chính DN.

Kế toán về bản chất là một hệ thống đo lường, xử lý và truyền đạt những

thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Kế toán là trung tâm hoạt động tài

chính của hệ thống thông tin quản lý, nó giúp cho nhà quản lý, các nhà kinh

doanh có khả năng xem xét toàn diện về hoạt động của đơn vị kinh tế.

Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kiểm toán là một lĩnh vực hoạt

động gắn liền với hoạt động tài chính và có vai trò đặc biệt quan trọng không

những với tài chính nhà nước mà còn đối với tài chính DN. Kiểm toán là việc

Nguyễn Đình Dũng

Page 75: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

75Chuyên đề tốt nghiệp

kiểm tra và xác nhận tính hợp pháp, tính trung thực, tính khách quan của tài liệu,

sô liệu kế toán và các báo cáo tài chính.

Sự gắn liền đồng bộ giữa kế toán, kiểm toán và phân tích tài chính DN là

một hệ thống công cụ tài chính quan trọng của công tác quản lý.

3.3. Kiến nghị hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà.

Trong công tác quản lý, những thông tin cần thiết liên quan đến tình hình kinh tế

tài chính cửa doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản lý thấy được bức tranh toàn cảnh

và tình hình tài chính cửa doanh nghiệp. Qua dó, thấy được những nguyên nhân,

làm cơ sở để ra quyết định phù hợp với mục tiêu phát triển trong từng linh vực

SXKD. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế cho thấy thông tin của báo cáo tài chính

vẫn chưa thật rõ nét, chưa đáp ứng được mục tiêu quan tâm của nhà quản lý.

3.3.1. Kiến nghị đối với DN.

Thực trạng phân tích tài chính trong các doanh nghiệp hiện nay là kiêm

nhiệm bởi bộ phận tài chính - kế toán kiêm nhiệm. Nhân viên phân tích tài chính

là những người có liên quan đến việc thu thập và phân tích những thông tin tài

chính, phân tích xu hướng và đưa ra các dự báo kinh tế. Tuy nhiên các DN vẫn

còn rất coi nhẹ việc này.

Công việc của các nhân viên phân tích tài chính là vô cùng quan trọng vì

các đề xuất của họ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định tài chính.

Điều đó đòi hỏi nhân viên phân tích phải đọc nhiều để nắm bắt được các thông tin

liên quan, các vấn đề về pháp luật, biến động thị trường, các tình hình hoạt động

được đăng tải trên tạp chí tài chính, sách báo...Vì vậy với tình hình hiện nay, các

doanh nghiệp nên chú trọng những vấn đề như: Chọn lọc những nhân viên cho

Nguyễn Đình Dũng

Page 76: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

76Chuyên đề tốt nghiệp

bộ phận tài chính phải có trình độ cơ bản về tài chính và có kinh nghiệm và thâm

niên trong công tác tài chính của công ty, không ngừng đào tạo các cán bộ chuyên

trách thông qua các khoá tập huấn của Bộ Tài chính, trung tâm giáo dục của các

trường đại học chuyên ngành, để kịp thời tiếp nhận những thay đổi trong chính

sách kế toán và những chuẩn mực kế toán mới. Bổ sung những kiến thức về pháp

luật và các chính sách tài chính thông qua các thông tin trên các báo, công báo,

các trang Web liên quan; Khuyến khích tìm hiểu thông tin kinh tế trong và ngoài

nước từ mọi nguồn đăng tải. Có thể cử hoặc tạo điều kiện nhân viên tham gia các

khoán học ngắn, dài hạn tại các nước trên thế giới về kiến thức quản lý và tài

chính doanh nghiệp hiện đại. Tin học hoá đội ngũ nhân viên tài chính, thường

xuyên cử họ đi dự các hội thảo chuyên ngành…

Tuy nhiên để thực hiện được những yêu cầu này cần sự nỗ lực cả từ 2 phía

doanh nghiệp và Nhà nước. Về bản thân doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm túc

công tác kế toán và kiểm toán theo chế độ kế toán mới ban hành, những chuẩn

mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và hệ thống pháp luật về kinh tế.

Để có được những thông tin kế toán có giá trị, thì doanh nghiệp nên có

những biện pháp kiểm tra bằng chính nội bộ hoặc kiểm toán. Mặt khác, để doanh

nghiệp hoà nhập với quá trình phát triển của nền kinh tế, bắt nhịp với sự thay đổi

của đất nước, công tác kế toán phải tuân thủ theo chế độ kế toán mới và những

chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Bên cạnh đó cần chú trọng thực hiện

các vấn đề sau.

Thứ nhất, bổ sung những báo cáo tài chính ngoài hệ thống báo cáo tài

chính bắt buộc của Bộ Tài chính để phục vụ luồng thông tin đầy đủ cho công tác

phân tích. Như phân tích Báo cáo thu nhập (Income statement) rất quan trọng và

được sử dụng trong hầu hết phân tích tài chính dùng cho những quyết định về cơ

Nguyễn Đình Dũng

Page 77: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

77Chuyên đề tốt nghiệp

cấu vốn, sử dụng vốn, các quyết định về đầu tư và sử dụng những đòn bẩy... mà

hầu như các doanh nghiệp hiện nay không sử dụng, sự hiểu biết của họ về báo cáo

thu nhập và các chỉ tiêu trong báo cáo là chưa rõ ràng. Do vậy, doanh nghiệp nên

đưa báo cáo thu nhập vào hệ thống báo cáo tài chính.

Thứ hai, nâng cao trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý. Tất cả các

quyết định về kinh doanh, tài chính, quản lý của doanh nghiệp đều từ cán bộ quản

lý. Do vậy, trình độ, năng lực và đạo đức của họ là quyết định sự hoạt động có

hiệu quả của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động tài chính và công tác phân tích tài

chính doanh nghiệp.

Thứ ba, nâng cao trình độ nhân viên chuyên trách. Và cuối cùng là thường

xuyên trao đổi thông tin bên ngoài về kinh tế, tài chính, thị trường qua trang Web

hoặc các hình thức khác.

3.3.2. Kiến nghị đối với nhà nước.

Về phía Nhà nước cần hoàn thiện chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán,

chuẩn mực kiểm toán và chính sách pháp luật. Để phù hợp với sự phát triển nền

kinh tế trong quá trình hội nhập, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và giúp các

doanh nghiệp hoà nhập với sự thay đổi đó, thì Nhà nước phải không ngừng hoàn

thiện kịp thời hệ thống kế toán và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam.

Chế độ kế toán mới phải đảm bảo giải quyết các hoạt động kinh tế mới đã hoặc sẽ

phát sinh trong tương lai, nhằm phản ảnh đầy đủ các thông tin tài chính doanh

nghiệp. Cùng với đó là vấn đề thông tin kế toán càng được kiểm toán thì càng

đáng tin cậy, do vậy Nhà nước nên có những chính sách về kiểm toán như khuyến

khích hoặc bắt buộc đối với từng loại hình doanh nghiệp. Có những quy định về

giá trị pháp lý của báo cáo tài chính đã kiểm toán. Và cuối cùng cần nghiên cứu

Nguyễn Đình Dũng

Page 78: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

78Chuyên đề tốt nghiệp

và khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký bổ sung các mẫu báo cáo tài chính mở

trong khuôn khổ pháp luật và chuẩn mực. Nhà nước nên chấp nhận những mẫu

báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo những tiêu chuẩn như:

Phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành, trình bầy đầy đủ thông tin bắt buộc,

trình bầy những thông tin phù hợp với nhu cầu quản lý của công ty, những thông

tin bắt buộc có thể trình bầy dưới dạng chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý của

công ty. Ngoài ra cũng cần tiếp thu những ý kiến phản hồi từ phía doanh nghiệp

trong quá trình hoàn thiện chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán mới.

Nguyễn Đình Dũng

Page 79: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

79Chuyên đề tốt nghiệp

KẾT LUẬNHoạt động phân tích tài chính là một hoạt động tương đối mới trong công

tác quản lý tài chính trong DN, nhất là các DN ở VN vì vậy công tác phân tích tài

chính chưa được quan tâm coi trọng trong thời gian qua nhưng trong thời đại

bùng nổ kinh tế như hiện nay, nền kinh tế VN gắn liền với nền kinh tế của toàn

cầu thì sự cạnh tranh giữa các DN trở nên bình đẳng và khốc liệt hơn bao giờ hết.

Khi đó sự thành bại của DN sẽ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng phân tích tài

chính của DN. Những quyết định chính xác từ kết quả của phân tích tài chính sẽ

là cơ sở vững chắc để DN đứng vững, phát triển trên thị trường và ngược lại.

Không chỉ khả năng phân tích tài chính cho bản thân DN, việc phân tích các DN

cạnh tranh cũng như các DN trong cùng ngành cũng sẽ giúp cho DN đưa ra được

những quyết định đúng đắn nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.

Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà, dưới sự chỉ bảo

tận tình của các thầy cô giáo hướng dẫn và các anh chị trong phòng tài chính- kế

toán công ty cổ phần đô thị Sông Đà, tôi đã nghiên cứu và hoàn thành được

chuyên đề “phân tích tài chính trong công ty cổ phần đô thị Sông Đà” nội dung

của chuyên đề nhằm mục đích nêu lên tầm quan trọng của công tác phân tích tài

chính và thực trạng phân tích tài chính trong công ty cũng như một số biện pháp,

kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng của công tác phân tích tài chính trong công

ty. Bài viết tuy chỉ đánh giá được phần nào hoạt động công tác phân tích tài chính

trong công ty và các giải pháp tôi đưa ra chỉ là một trong rất nhiều giải pháp để

hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong DN nhưng tôi hy vọng đó là những

giải pháp thực tế và có khả năng áp dụng cao.

Với thời gian nghiên cứu không nhiều, kiến thức và hiểu biết còn hạn chế

nên chuyên đề không tránh khỏi những sai xót. Tôi rất mong được sự góp ý của

Nguyễn Đình Dũng

Page 80: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

80Chuyên đề tốt nghiệp

các thầy cô giáo, các anh chị trong công ty và các bạn để cho chuyên đề này được

hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, thạc sỹ Phan Hữu Nghị

và tập thể các anh chị , cán bộ, công nhân viên công ty cổ phần đô thị Sông Đà đã

giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Nguyễn Đình Dũng

Page 81: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

81Chuyên đề tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lưu thị Hương, giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nxb Thống Kê2. Phạm Văn Dược - Đặng Kim Cương, Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, Nxb. Thống kê, 2000. 3. Huỳnh Đức Lộng, Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, Nxb. Thống kê, 1997. 4. Nguyễn Năng Phúc, Phân tích kinh tế doanh nghiệp, Nxb. Tài chính, 2003 5. Các website: www.dothisongda.com.vn

www.vneconomy.com.vn www.saga.vn

Nguyễn Đình Dũng

Page 82: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................1

Chương 1. Khái quát chung về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.............................................................................3

1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính của doanh nghiệp......................................................................................................3

1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính của doanh nghiệp....................................................................................................31.1.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của phân tích hoạt động tài chính DN..........................................................................................................5

1.1.2.1. Khái niệm.......................................................................................51.1.2.2. Mục đích, ý nghĩa..........................................................................5

1.2. Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp........................71.2.1. Những việc tiến hành trước khi phân tích...........................................7

1.2.1.1. Tài liệu phục vụ cho phân tích tài chính........................................71.2.1.2. Các bước tiến hành phân tích tài chính DN.................................101.2.1.3. Phương pháp phân tích.................................................................111.2.1.4. Yêu cầu của phân tích tài chính doanh nghiệp............................13

1.2.2. Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp........................................171.2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp..................171.2.2.2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.................................241.2.2.3. Phân tích về cơ cấu tài chính.......................................................261.2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh.....................................................281.2.2.5. Tổng hợp kết quả phân tích..........................................................33

Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần đô thị sông đà.......................................................37

2.1. Vài nét về công ty cổ phần đô thị sông đà............................................372.2. Thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà. 43

2.2.1. Bộ máy kế toán và quản trị tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà.......43

Nguyễn Đình Dũng

Page 83: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

Chuyên đề tốt nghiệp

2.2.1.1. Chức năng nhiệm vụ....................................................................43

2.2.1.2. Nguồn tài liệu phục vụ cho phân tích..........................................452.2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đô thị Sông Đà.. .49

2.2.2.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính công ty cổ phần đô thị Sông Đà.………………………………………………………………….512.2.2.2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.................................562.2.2.3. Phân tích về cơ cấu tài chính.......................................................572.2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh.....................................................582.2.2.5. Tổng hợp kết quả phân tích..........................................................59

2.3. Đánh giá kết quả công tác phân tích tài chính DN.............................602.3.1. Một số hạn chế trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp......602.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế trong công tác phân tích tài chính DN.

...........................................................................................................62

Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà.....64

3.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích tài chính doanh nghiệp công ty cổ phần đô thị Sông Đà..............................................643.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiêp.......67

3.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp........................................673.2.2. Nhân sự cho hoạt động phân tích.........................................................683.2.3. Nội dung phân tích tài chính DN.........................................................703.2.4. Lập báo cáo cho kết quả phân tích......................................................733.2.5. Tạo lập mối quan hệ tương hỗ giữa kế toán quản trị và phân tích tài chính DN........................................................................................................733.2.6. Kết hợp sức mạnh của kiểm toán, kế toán và phân tích tài chính DN.75

3.3. Kiến nghị hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần đô thị Sông Đà..................................................................................................76

3.3.1. Kiến nghị đối với DN........................................................................763.3.2. Kiến nghị đối với nhà nước.................................................................78

KẾT LUẬN…………………………………………………………………..……….79

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................80

Nguyễn Đình Dũng

Page 84: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

Chuyên đề tốt nghiệp

Danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.

BẢNG 1.1. BẢNG DỰ KIẾN TIỀN MẶT TRONG DN...........................15

BẢNG 1.2 .BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN TRONG DN..........17

BẢNG 1.3. BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN

TRONG DN................................................................................................18

BẢNG 1.4. BẢNG TỔNG HỢP PHÂN TÍCH.........................................35

BẢNG 1.5. BẢNG PHÂN TÍCH...............................................................36

HÌNH 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY TRONG CÔNG TY.................40

HÌNH 2.2. BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY....................................42

BẢNG 2.3 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG

NĂM 2007..................................................................................................45

BẢNG 2.4. BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN.............................................46

BẢNG 2.5. BẢNG PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT

ĐỘNG CỦA CÔNG TY..............................................................................52

BẢNG 2.6. BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN...............................53

BẢNG 2.7. BẢNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN.............................................53

BẢNG 2.10. BẢNG PHÂN TÍCH PHẢI TRẢ, PHẢI THU.....................56

Bảng 3.1 . Bảng chỉ tiêu của công ty...........................................................65

Nguyễn Đình Dũng

Page 85: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_co_phan_do_thi_son_v8n11_rjazg_20130802043905_65671

Chuyên đề tốt nghiệp

Danh mục từ viết tắt

DN Doanh nghiệpNH Ngắn hạnDH Dài hạnCPQL Chi phí quản lýTB Trung bìnhLN Lợi nhuậnNSNN Ngân sách nhà nướcSXKD Sản xuất kinh doanhTSCĐ Tài sản cố địnhTSLĐ Tài sản lưu độngVCSH Vốn chủ sở hữuXDCB Xây dựng cơ bảngXDCBDD Xây dựng cơ bản dở dang

Nguyễn Đình Dũng