Upload
quynhon-tjeugja
View
33
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Nói đến doanh nghiệp, người ta thường nghĩ doanh nghiệp đó có thích nghi,
có đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường không? Doanh nghiệp đó đã đạt
được gì, đóng góp được những gì? Hoạt động của doanh nghiệp như thế nào, có
hiệu quả hay không? Do đó, để thực hiện điều này ngoài đặc điểm của ngành và
uy tín của doanh nghiệp thì phân tích hoạt động kinh tế đóng vai trò hết sức quan
trọng mà trong phân tích tình hình tài chính là công cụ hiệu quả nhất, bởi lẽ nó
giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
với hình thức tiền tệ, giúp doanh nghiệp đánh giá được mọi diễn biến và kết quả
của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đề ra những biện pháp đúng đắn thúc
đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả.
Phân tích tình hình tài chính không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp mà
còn là sự quan tâm đối với các nhà sử dụng các số liệu tài chính. Nhìn chung các
báo cáo tài chính thì thực là khó cho người nhận định, đánh giá, họ chỉ thấy được
mặt tốt, mặt xấu của từng khía cạnh, từng chỉ tiêu nào đó chứ không thấy được sự
tương quan giữa chúng từ đó có thể dẫn đến những nhận định sai lầm. Để khắc
phục điều này, chỉ có cách thông qua việc phân tích tình hình tài chính để các nhà
sử dụng số liệu tài chính đánh giá được thành tích và tình hình tài chính cũng như
những dự đoán về tương lai.
Phân tích tình hình tài chính cũng giúp cho ta thấy được tình hình sử dụng
vốn, hiệu quả sử dụng vốn đẩu tư, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động vốn
và thuận lợi hơn trong việc dự trữ cần thiết cho việc sản xuất cũng như tiêu thụ
sản phẩm. Hơn nữa đối với nhà nước phân tích tình hình tài chính còn là cơ sở để
phân tích lợi ích kinh tế xã hội. Ta cũng thấy được thói quen của các nhà đầu tư
nước ngoài họ thường đòi xem báo cáo tài chính của các đối tác trước khi họ bàn
đến việc hợp tác làm ăn. Ở nước ta cũng vậy các ngân hàng khi quyết định cho
vay hay không cho vay thì họ không chỉ nhìn vào lợi nhuận của doanh nghiệp mà
còn quan tâm đến các tỉ số tài chính của Công ty.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang1 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Như vậy, việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết
trong quá trình kinh doanh hiện nay. Nó sẽ làm cơ sở cho việc quyết định đúng
đắn của các nhà đầu tư nhất là chức năng kiểm tra đánh giá và điều hành hoạt
động kinh doanh để có thể phát huy điểm mạnh khắc phục điểm yếu nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để mang lại thật nhiều lợi nhuận cho mình và
phục vụ cho nhu cầu quản lý tài chính trong toàn bộ nền kinh tế quốc gia.
Vậy muốn tìm ra nguyên nhân để giải quyết đúng đắn thì việc phân tích báo
cáo tài chính là rất cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này và
từ các số liệu thực tế của Công ty cũng như sự hiểu biết của bản thân em chọn đề
tài “phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Gas Cần Thơ”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Từ việc phân tích tình hình tài chính đánh giá được sự lành mạnh của tài
chính, khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi
nhánh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tình hình tài sản và nguồn vốn qua bảng cân đối kế toán.
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
- Phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi về không gian
- Tiểu luận này được thực tại chi nhánh gas Cần Thơ.
- Số liệu được thu thập và cung cấp tại chi nhánh gas Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi về thời gian:
Thông tin số liệu được sử dụng cho tiểu luận là thông tin số liệu trong 2
năm từ năm 2005 đến 2006.
Tiểu luận được thực hiện trong thời gian từ ngày 12/03/2007 đến ngày
23/04/2007.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Vì thời gian thực tập không được nhiều, kiến thức tích lũy mới ở lý luận từ
ghế nhà trường là chủ yếu mà phân tích tài chính thì rất phong phú và đa dạng
nên tiểu luận chỉ giới hạn ở những nội dung sau:
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang2 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
- Đưa ra một số lý luận làm cơ sở cho việc thực hiện tiểu luận
- Tổng quan địa bàn nghiên cứu
- Phân tích tình hình tài chính của công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán,
bảng kết quả hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu lợi nhuận.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh chi nhánh.
1.4 Lược khảo tài liệu
Mục đích chính của phân tích báo cáo tài chính là giúp đối tượng sử dụng
thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của
doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ
quan tâm. Đó cũng chính là điều mà trong phân tích tình hình tài chính tại Công
ty gas Cần Thơ mà em đã phân tích, trong quá trình phân tích em đã tham khảo
một số tài liệu để cung cấp cho tiểu luận như:
* “Phân tích hoạt động kinh doanh” của TS. Nguyễn Tấn Bình nhà xuất bản Đại
học Quốc Gia TP.HCM.
Trong đó tác giả phân tích: Phân tích kinh doanh, Phân tích hình tài chính,
Phân tích kinh tế dự án trong chương phân tích tình hình tài chính tác giả đã:
Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính qua bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo
cáo tài chính ( qua ví dụ phân tích Công Ty Misaco).
Phân tích khái quát tình hình tài chính: tình hình chung, tỉ suất đầu
tư, tỉ suất vốn chủ sở hữu.
Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình tài chính:
- Nhóm chỉ tiêu thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản phải trả).
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn (số vòng quay vốn chung, số vòng
luân chuyển hàng hoá, thời hạn thanh toán).
- Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận (hệ số lãi gộp, hệ số lãi ròng, suất sinh lời tài sản,
suất sinh lời vốn chủ sở hữu, phương trình DuPont: dựa vào bảng kế toán và báo
cáo thu nhập Công Ty Misaco tính ROE và cho thấy tác dụng của phương trình
DuPont cùng sơ đồ DuPont trong quan hệ hàm số giữa các tỷ suất, hệ số lợi
nhuận khác).
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang3 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
- Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính ( hệ số nợ so với tài sản, hệ số nợ so với
vốn, ví dụ về tính suất sinh lời của vốn chủ sở hữu với cấu trúc tài chính khác
nhau).
* Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Hệ số các dòng tiền
- Phân tích dự báo kế hoạch tiền tệ
* “Tài chính doanh nghiệp” của TS. Nguyễn Minh Kiều – Nhà xuất bản thống kê
năm 2006:
Phân tích báo cáo tài chính Công ty :
Giới thiệu chung: Phân tích báo cáo tài chính là phân tích dựa trên
giác độ Công ty nắm tình hình tài chính Công ty từ đó đo lường đánh giá có
những quyết định phù hợp hoạch định tài chính tương lai.
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Mỹ
- Tài liệu phân tích: bảng cân đối tài sản, báo cáo thu nhập của MicroDrive
- Phân tích các tỷ số: Tỷ số thanh khoản, tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu
quả hoạt động, tỷ số quản lý nợ, tỷ số khả năng sinh lợi, tỷ số tăng trưởng, tỷ số
giá trị thị trường.
- Tóm tắt các tỷ số tài chính của MicroDrive
- Phân tích xu hướng: kỹ thuật so sánh tỷ số qua nhiều năm thấy được xu
hướng tốt hay xấu.
- Phân tích cơ cấu: kỹ thuật phân tích dùng để xác định khuynh hướng thay
đổi của từng khoản mục trong các báo cáo tài chính.
- Phân tích DuPont: là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE
thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận
lên kết quả sau cùng.
- Sử dụng và hạn chế của phân tích báo cáo tài chính: có nhiều Công ty quy
mô hoạt động đa ngành..., lạm phát có thể ảnh hưởng xấu làm sai lệch thông
tin...; các yếu tố thời vụ ảnh hưởng tình hình hoạt động...
Phân tích báo cáo tài chính Công ty Việt Nam
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu
Long An (LAF) qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh qua các năm từ 1999 đến 2005 do Công ty chứng khoán Sài Gòn công bố.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang4 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Dựa vào báo cáo tài chính Công ty chứng khoán Sài Gòn tiến hành phân tích
công bố tỷ số tài chính cho nhà đầu tư tham khảo.
* So sánh và nhận xét:
Phân tích báo cáo tài chính Việt Nam là vận dụng đưa lý thuyết phân tích
báo cáo tài chính học được từ lý thuyết và thực hành phân tích báo cáo tài chính
Công ty Mỹ vào Việt Nam. Tuy nhiên do nguyên tắc thực hành kế toán và điều
kiện môi trường Việt Nam có một số khác biệt so với Công ty Mỹ (5 điểm khác
biệt).
* Hướng dẫn thực hiện phân tích báo cáo tài chính:
- Xác định đúng công thức đo lường chỉ tiêu cần phân tích.
- Xác định đúng số liệu từ báo cáo tài chính lắp vào công thức.
- Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán.
- Đánh giá tỷ số vừa tính toán (cao, thấp, hay phù hợp)
- Rút ra kết luận về tình hình tài chính của Công ty.
- Đưa ra khuyến nghị để khắc phục hoặc củng cố các tỷ số tài chính.
- Viết báo cáo phân tích.
* Tóm tắt: “Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các báo cáo tài
chính của một Công ty cụ thể để tiến hành phân tích như phân tích tỷ số, phân
tích khuynh hướng, phân tích cơ cấu và phân tích DuPont nhằm đánh giá tình
hình tài chính Công ty có những quyết định phù hợp. Quan tâm phân tích báo cáo
tài chính Công ty gồm ba nhóm chính: các nhà quản lý Công ty, các chủ nợ và
các nhà đầu tư. Mỗi người đều có mối quan tâm khác nhau đến tình hình tài
chính Công ty. Tuy nhiên, hầu hết đều rất chú trọng đến phân tích tỷ số và
thường sử dụng nó để đánh giá các mặt sau: khả năng thanh toán, khả năng quản
lý tài sản, khả năng quản lý nợ, khả năng sinh lợi và kỳ vọng thị trường vào giá
trị Công ty. Mặc dù phân tích báo cáo tài chính cung cấp nhiều thông tin hữu ích
quan trọng nhưng cũng có những hạn chế cần nắm vững để vượt qua hoặc tránh
những tác động làm sai lệch kết quả phân tích. Phân tích báo cáo tài chính Việt
Nam còn nhiều hạn chế cần vượt qua bằng cách cải thiện hơn môi trường kinh
doanh, đặc biệt là số liệu bình quân nghành”.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang5 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Những lý lụân chung về tài chính doanh nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp. Hình thái
vật chất của các quỹ bằng tiền này có thể là nhà cửa, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu, vốn bằng tiền và các loại chứng khoán có giá.
2.1.1.2 Chức năng
Có 3 chức năng chủ yếu:
Tổ chức vốn nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Để đảm bảo nhu cầu này thì mỗi doanh nghiệp phải có đầy đủ
vốn. Việc tính toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn và tổ chức sử dụng vốn có
hiệu quả, tức là dùng một số vốn ít nhất đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phân phối thu nhập tiền nhằm để bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước, phát huy vai trò đòn bẩy của tài chính doanh nghiệp. Đây là
chức năng quan trọng.
Giám đốc (kiểm tra): Giám đốc của tài chính doanh nghiệp nhằm giúp cho
doanh nghiệp thấy rõ tiến trình hoạt động và hiệu quả kinh tế, thông qua sự quản
lý và sử dụng vốn mà phát hiện chỗ mạnh, chỗ yếu. Từ đó có biện pháp tác động
thúc đẩy doanh nghiệp tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả
cao nhất.
2.1.1.3 Nhiệm vụ
Lập dự thảo tài chính đồng thời và thống nhất với kế hoạch sản xuấtkinh
doanh. Huy động nguồn vốn cho thích hợp bảo đảm các hoạt động sản xuất kinh
doanh mang hiệu quả kinh tế tối ưu.
Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng hẹn với khách hàng, các khoản
phải nộp với ngân sách Nhà nước.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang6 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Thường xuyên kiểm tra tài chính, nhằm tìm ra biện pháp sử dụng triệt để và
hiệu quả vật tư thiết bị, lao động hiện có để tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
2.1.2 Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là tiến trình xử lý tổng hợp các thông tin được thể hiện
trên báo cáo tài chính và các báo cáo thuyết minh bổ sung, thành các thông tin
hữu ích cho công tác quản lý tài chính các doanh nghiệp thành các dữ liệu làm cơ
sở để các nhà đầu tư hoặc người cho vay đi đến quyết định đầu tư hoặc cho vay.
Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của
doanh nghiệp, trong đó công tác tình hình tài chính của doanh nghiệp,trong đó
công tác tình hình tài chính giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công
tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như đánh giá tình
hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc
vay vốn...
Qua việc phân tích các số liệu thể hiện trên báo cáo tài chính phải nói lên
được thực chất kết quả hoạt động tình hình tài chính mạnh hay yếu, ưu nhược
điểm của doanh nghiệp... Thông qua phân tích tình hình tài chính những nội dung
ẩn trên các con số sẽ được thể hiện rõ trở thành nguồn thông tin bổ ích cho nhà
quản trị.
2.1.2.2 Mục đích phân tích
Qua phân tích đánh giá được tình hình tài chính trước, trong và sau mọi quá
trình kinh doanh giúp cho các đơn vị và các cơ quan quản lý cấp trên biết được
thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố, từ đó tìm ra những biện pháp có hiệu quả và đề ra những
quyết định đúng đắn nâng cao chất lượng của công tác quản lý kinh tế và nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Như vậy mục đích của việc phân tích tài chính xác định cơ cấu của loại vốn
và nguồn vốn, tình hình sản xuất và hiệu quả sử dụng đồng vốn mà doanh nghiệp
đã bỏ ra, đồng thời cũng cho thấy khả năng thanh toán của đơn vị một cách kịp
thời khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong sản xuất.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang7 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
2.1.3 Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính
2.1.3.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo kế toán duy nhất phản ảnh được toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán lầtì liệu hết sức quan trọng và cần
thiết để quản lý toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Là căn cứ thưc tế quan trọng để xem xét và đánh giá tình hình phân bổ vốn.
Là tài liệu cần thiết cho cơ quan chủ quan và các cơ quan chức năng tài chính,
ngân hàng..., trong việc đánh giá và kiểm tra tình hình và kết quả sản xuất kinh
doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ về quản lý kinh tế, tài chính,
nộp ngân sách... Ngoài ra nó còn là nguồn thông tin cần thiết cho nhiều đối tượng
khác có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp, kể cả những đối
tượng có nhu cầu trong tương lai.
2.1.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Còn gọi là báo cáo thu nhập hay báo cáo lợi tức – là báo cáo tài chính tổng
hợp về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh; phản ánh thu nhập của hoạt
động chính và các hoạt động khác qua thời kỳ kinh doanh. Ngoài ra, theo quy
định ở việt nam, báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước và tình hình thực hiện
thuế giá trị gia tăng – VAT.
Nội dung của báo cáo thu nhập là chi tiết các chỉ tiêu của đẳng thức tổng
quát quá trình kinh doanh:
Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận.
2.1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo ngân lưu còn gọi là báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Là báo cáo thể hiện
lưu lượng tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp. Kết quả phân tích ngân lưu giúp
doanh nghiệp điều phối lượng tiền mặt một cánh cân đối giữa các lĩnh vực: hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nói một cách khác,
báo cáo ngân lưu chỉ ra các lĩnh vực nào tạo ra, nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng
tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng để đạt
hiệu quả cao nhất, tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang8 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
2.1.4 Khái quát tình hình tài chính
2.1.4.1 Phân tích tình hình chung
Để phân tích khái quát tình hình tài chính, ta xem xét trước hết ở sự thay đổi
của bảng cân đối kế toán, tức là sự tăng giảm về mặt tổng số của tài sản và nguồn
vốn.
Theo nguyên tắc cân bằng của bảng cân đối kế toán.
Tổng tài sản bằng (=) Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu. Nếu giả định tổng tài
sản tăng lên, về khái quát ta hiểu rằng phía nguồn vốn phải tăng lên một khoản
tương ứng; đó có thể là một khoản nợ đã tăng hoặc một khoản tăng trong vốn chủ
sở hữu.
2.1.4.2 Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
a. Phân tích tình hình biến động tài sản
Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn thành lập cũng như đang hoạt động khâu
đầu tiên là phải có vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp chia làm 2 loại:
-Tài sản cố định :
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong vốn đầu tư nói riêng, của vốn
sản xuất nói chung. Vì vậy, việc quản lý vốn được coi là một trọng điểm trong
công tác tài chính doanh nghiệp.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạnTỷ suất đầu tư
Tổng tài sản
Để đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định của các doanh nghiệp người ta
sử dụng tài cố định.
Doanh thu tiêu thụHiệu suất sử dụng TSCĐ Gía trị ròng bình quân TSCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng TSCĐ có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh
thu sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ. Khi đánh giá tình hình sử dụng
TSCĐ, cần tìm hiểu thêm một số chỉ tiêu sau:
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang9 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Doanh thu tiêu thụSố vốn quay vòng cố định Vốn cố định sử dụng bình quân
Lợi nhuậnTỷ lệ sinh lợi vốn cố định Vốn cố định sửdụng bình quân
-Tài sản lưu động :
Tài sản lưu động bao gồm: Hàng tồn kho, các khoản phải thu, vốn bằng
tiền.
Khi đánh giá hiệu quả sử dựng vốn lưu động, thường sử dụng các chỉ tiêu
phân tích sau:
Doanh thu tiêu thụSố vòng quay VLĐ
VLĐ sử dụng bình quân
Lợi nhuận thuầnTỷ lệ sinh lợi VLĐ
VLĐ sử dụng bình quân
360 x VLĐ sử dụng bình quânSố ngày luân chuyển bình quân
Doanh thu tiêu thụ
b. Phân tích tình hình nguồn vốn
Phần này phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử
dụng vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Về mặt kinh tế, khi xem phần nguồn
vốn các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được thực trạng tài chính của doanh
nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý, nhà quản trị thấy được trách
nhiệm của mình về tổng số vốn được hình thành như: vốn chủ sở hữu, vay ngân
hàng và các đối tượng khác; các khoản phải trả, phải nộp vào ngân sách, các
khoản phải thanh toán với công nhân viên ...
- Nợ phải trả:
Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài hạn. Loại vốn này mà
doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời gian nhất định với thời hạn phải trả
lại cho chủ nợ.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang10 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
- Vốn chủ sở hữu:
Loại vốn này thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp hay những bên góp vốn,
không phải là những khoản nợ, không phải cam kết thanh toán, sử dụng được vô
kỳ hạn. Bao gồm:
Vốn kinh doanh: Được hình thành như vốn pháp định, nguồn vốn tự bổ
sung, nguồn vốn liên doanh, quỹ và dự trữ, lợi tức chưa phân phối.
2.1.4.3 Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh
a. Phân tích tình hình doanh thu
Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền
sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của Công ty.
Doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa thuộc những hoạt động sản xuất kinh
doanh chính và doanh thu về cung cấp lao vụ và dịch vụ cho khách hàng theo
chức năng hoạt động của Công ty.
b. Phân tích tình hình lợi nhuận
Sau một thời gian hoạt động nhất định doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng
tiền. Lợi nhuận của doanh nghiệp là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn
bán hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh
nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản
lý của doanh nghiệp. Do đó chỉ tiêu lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng.
Lợi nhuận Doanh thu thuần (Gía thành Chi phí bán hàng Chi
phí quản lý)
2.1.5 Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình tài chính
Có rất nhiều chỉ tiêu để phân tích tình hình tài chính nếu không muốn nói là
vô tận, trong đó có những chỉ tiêu quen thuộc đặc trưng và cả những chỉ tiêu
được các doanh nghiệp tự thiết lập nhằm mục đích phục vụ các nhu cầu phân tích
cụ thể khác nhau. Trong mục này chúng ta chỉ phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận.
2.1.5.1 Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Lợi nhuận được mọi
người quan tâm và cố gắng tìm hiểu. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất
các mối quan hệ có thể (doanh thu, tài sản, vốn chủ hữu...); mỗi góc độ nhìn đều
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang11 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
cung cấp cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ các quyết định quản
trị.
a. Hệ số lãi gộp
Lãi gộp là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Không tính đến
chi phí kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí, đặc biệt
là chi phí bất biến để đạt lợi nhuận.
Lãi gộp Hệ số lãi gộp Doanh thu
Tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỉ lệ chi phí kinh doanh
mà mỗi doanh nghiệp sẽ có một hệ số lãi gộp thích hợp.
b. Hệ số lãi ròng
Lãi ròng Hệ số lãi ròng Doanh thu
Lãi ròng được hiểu ở đây là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay còn lại là
suất sinh lời doanh thu, thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao
nhiêu lợi nhuận ròng.
Người ta cũng thường sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận – là tỉ lệ lợi nhuận trước
thuế so với doanh thu để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Suất sinh lời của tài sản
Hệ số suất sinh lời cuả tài sản – ROA: mang ý nghĩa: một đồng tài sản tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản
lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
Lãi ròng Suất sinh lời của tài sản ROA = Tổng tài sản
Hệ số suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và
số vòng quay tài sản. Phương trình trên được viết lại như sau:
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang12 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Suất sinh lời của tài sản ROA = Hệ số lãi ròng Số vòng quay tài sản
Có thể viết ROA theo công thức:
Lãi ròng Doanh thu ROA = Doanh thu Tổng tài sản
Suất sinh lời tài sản ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ
số lợi nhuận càng lớn.
d. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Hệ số suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (hay vốn cổ đông) – ROE mang ý
nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu.
Lãi ròng Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE = Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn, hình thành nên tài sản.
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) vì vậy sẽ lệ thuộc suất sinh lời của tài
sản (ROA).
e. Phương trình DuPont
Phương pháp phân tích ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập
phương trình phân tích, lần đầu tiên được Công ty DuPont áp dụng nên được gọi
là phương trình DuPont. Cụ thể:
ROE = ROA Đòn bẩy tài chính
Trong đó, đòn bẩy tài chính hay đòn cân tài chính là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu
tài chính của doanh nghiệp.
Tổng tài sảnĐòn bẩy tài chính =
Vốn chủ sở hữu
Như vây, phương trình DuPont sẽ được viết lại như sau:
Lãi ròng Doanh thu Tổng tài sảnROE = x x
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang13 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
* Tác dụng của phương trình:
- Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng tài sản (vốn).
- Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời
của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ (thay thế liên hoàn hoặc số
chênh lệch).
- Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động
khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu liên quan được thu thập trực tiếp dựa trên những số liệu thống kê
của Chi nhánh, các bảng báo cáo tài chính và các tài liệu có liên quan.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh
a. Lựa chọn gốc so sánh
- Tài liệu năm trước (kỳ trước) – đánh giá xu hướng phát triển.
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) – đánh giá tình
hình thực hiện so với dự kiến.
- Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt
hàng... khẳng định vị trí của doanh nghiệp, khả năng đáp ứng nhu cầu.
Trị số của chỉ tiêu của kỳ chọn làm gốc: trị số kỳ gốc, kỳ được chọn làm kỳ
gốc: kỳ gốc; kỳ được chọn phân tích: kỳ phân tích.
b. Điều kiện so sánh được
Các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất, cả về thời gian và không gian
Về mặt thời gian: khi so sánh theo thời gian cần chú ý những điều kiện
sau:
+ Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinhh tế
+ Bảo đảm tính thống nhất về phương pháp tính toán
+ Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị đo lường (số lượng, thời gian và giá
trị)
Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang14 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
c. Kỹ thuật so sánh
So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
F = F1 - F0
So sánh bằng số bình quân: là dạng đặc biệt của số tuyệt đối biểu hiện tính
chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một
đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế
F1
F = x 100F0
So sánh mức độ biến động tương đối điều chỉnh theo hướng quy mô chung:
là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc
đã được điều chỉnh theo hệ số.
Mức độ biến động = chỉ tiêu kỳ phân tích - chỉ tiêu gốc x hệ số điều
chỉnh
Phương pháp so sánh có thể thực hiện theo 3 hình thức:
So sánh theo chiều dọc: nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các
chỉ tiêu từng kỳ (phân tích theo chiều dọc)
So sánh theo chiều ngang: nhằm xác định các tỷ lệ và chiều hướng biến
động giữa các kỳ của một chỉ tiêu (phân tích theo chiều ngang).
Chương 3
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang15 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TY GAS CẦN THƠ
3.1 Lịch sử hình thành và sự phát triển
Thị trường gas bắt đầu hoạt động từ những năm 80 nhưng thật sự sôi động
những năm gần đây. Vào năm 1999, thấy được tiềm năng của lĩnh vực kinh
doanh mặt hàng này - đặc biệt là ở vùng ĐBSCL - một vùng kinh tế trọng điểm
của các tỉnh miền tây Nam Bộ nhưng lại chưa có kho đóng gas quy mô. Tổng
Công ty xăng dầu Việt Nam đã quyết định đầu tư xây dựng kho và xưởng đóng
gas Trà Nóc. Cũng từ đó, thị trường gas bắt đầu phát triển mạnh. Trên cơ sở đó,
chi nhánh gas Cần Thơ – thành viên thứ tư của Công ty gas được thành lập.
Chi nhánh gas Cần thơ là đơn vị trực thuộc Công ty gas Petrolimex đồng
thời là đại diện của Công ty gas tại địa bàn tỉnh, thành phố được thành lập theo
quyết định 085/QĐ-HĐQT ngày 14/10/1999 của HĐQT Tổng Công Ty Xăng
Dầu Việt Nam.
Tháng 1/2004 theo lộ trình cổ phần hoá chung của chính phủ, căn cứ quyết
định 018/Gas-QĐ-HĐQT công ty gas chuyển sang mô hình công ty cổ phần và
đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Gas Petrolimex. Chi nhánh gas Cần Thơ đổi tên
thành chi nhánh gas Petrolimex Cần Thơ.
Chi nhánh gas Petrolimex Cần Thơ ra đời theo quyết định số 021/PGC-
QĐ-HĐQT ngày 01/04/2005 của Hội đồng quản trị Công Ty Cổ Phần gas
Petrolimex về việc thành lập Công ty TNHH gas Petrolimex trên cơ sở từ chi
nhánh gas Petrolimex.
- Tên giao dịch: Công Ty TNHH Gas Petrolimex
- Trụ sở đặt tại: số 110 CMT8 Quận Ninh Kiều – TP. Cần Thơ
- Điện thoại: 071.812995 – 071.824401
- Fax:071.823549
- Email: [email protected]
- Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh gas, các loại vật tư thiết bị kỹ thuật
về gas và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh gas. Tiếp nhận bảo
quản đóng nạp bình gas phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh gas.
- Vốn thành lập: 11tỷ đồng
+ Vốn cố định: 6 tỷ đồng
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang16 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
+ Vốn cố định: 5 tỷ đồng
Hiện nay, Công ty có một kho gas 10 cửa hàng trực thuộc Công ty quản lý 4
trong tỉnh, 5 ngoài tỉnh, 60 cơ sở bán lẻ và một số cửa hàng dự kiến xây dựng
trong thời gian tới.
Ngoài việc kinh doanh các mặt hàng trên, Công ty còn có thêm dịch vụ vận
tải, tư vấn kỹ thuật, đầu tư chuyển giao công nghệ (gia công, lắp đặt, sửa chữa hệ
thống cung cấp gas, thiết bị sử dụng gas). Dịch vụ thương mại kinh doanh địa ốc
và bất động sản.
Vốn hiện có Công ty tính đến 31 tháng 12 năm 2006 là 24.101.205.393VNĐ.
Trong đó:
- Vốn cố định: 13.237.426.375 VNĐ
- Vốn lưu động: 11.863.779.018 VNĐ
Hạch toán kinh tế: theo chế độ hạch toán độc lập.
3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của chi nhánh
3.2.1 Nhiệm vụ
Căn cứ vào năng lực của công ty, nhu cầu của thị trường, chủ trương của
nhà nước, của ngành và sự chỉ đạo của công ty CP gas Petrolimex Cần Thơ có
trách nhiệm xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế toán tài chính, kế
hoạch lao động tiền lương, kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất... hàng năm trình
Công ty duyệt và tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch đã được duyệt.
Thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với người lao động hiện hành;
hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước; tự chịu trách nhiệm kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Không ngừng phát triển kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường và nâng cao
chất lượng phục vụ. Đầu tư, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm an toàn
trong kinh doanh, bảo vệ môi trường và tiết kiệm chi phí.
Nghiên cứu áp dụng các ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng như:
phương thức phục vụ văn minh, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật hiện đại, áp
dụng các định mức khoa học kỹ thuật hiện đại, biện pháp quản lý gọn nhẹ, hiệu
quả...
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang17 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Quản lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, vật tư, tiền vốn, tài sản
của đơn vị. Có kế hoạch đào tạo đúng hướng, không ngừng nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công nhân viên của đơn vị nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của nhiệm vụ kinh doanh. Thường xuyên chăm lo cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị.
3.2.2 Quyền hạn
Được chủ động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã được đăng ký và được
các cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Công ty gas Petrolimex Cần Thơ được quản lý và chịu trách nhiệm về tất cả
các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị.
3.3 Bộ máy tổ chức
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức Công ty Gas Cần Thơ
Ban lãnh đạo
Gồm 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang18 SVTH: Trần Thị Hương
Chủ tịch Công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
PhòngTCHC
Phòng Kỹthuật
P. Kinh doanh Phòng KTTC Kho Các cửahàng
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Chủ tịch Công ty gas Petrolimex Cần Thơ tổ chức mọi hoạt động của Công
ty theo chế độ thủ trưởng, là người đại diện cho mọi quyền và nghĩa vụ của Công
ty trước pháp luật, Nhà nước và cấp trên về các mặt hoạt động. Chủ tịch do
HĐQT Công ty CP gas Petrlimex bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Giám đốc Công ty gas Petrolimex Cần Thơ là người được Chủ tịch công ty
phân cấp, là người đại diện cho quyền và nghĩa vụ của Công ty trước pháp
luật,Nhà nước và cấp trên về các mặt hoạt động. Giám đốc do chủ tịch Công ty
gas Petrolimex Cần Thơ bổ nhiệm.
Phó Giám đốc là người được Giám đốc Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
phân công và ủy quyền trực tiếp một số mặt công tác hoặc một số công việc cụ
thể, đồng thời chịu trách nhiệm về phần được giao.
Phòng tổ chức:
Chức năng:
Phòng tổ chức hành chính là phòng có chức năng nghiệp vụ tham mưu giúp
giám đốc công ty tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra giám sát các
nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực tổ chức sản xuất, lao động tiền lương, hành
chính quản trị thể hiện trên các mặt công tác chủ yếu sau:
- Công tác tổ chức cán bộ, tổ chức tiền lương
- Hành chính quản trị, thanh tra bảo vệ
- An toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động
Nhiệm vụ:
Xây dựng và đề xuất mô hình tổ chức bộ máy, nhân sự của toàn Công ty,
phù hợp đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển và đạt
hiêu quả cao nhất trong từng giai đoạn phát triển.
Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý lao động, quản lý và quy hoạch
cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn chức danh công việc cho tất cả các chức danh của
Công ty.
Hàng năm xây dựng và bảo vệ với Công ty kế hoạch lao động tiền lương
phù hợp với kế hoạch sản xuất của Công ty.
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đào tạo hàng năm, đào tạo nâng
bậc, đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn về kinh doanh, kế toán, kỹ thuật cho CBCNV.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang19 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Hàng tháng, quý, năm thực hiện công tác báo cáo, thống kê, tổng hợp phân
tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Có trách nhiệm tổ chức tốt các mối quan hệ với các cơ quan chức năng cấp
trên và các cơ quan hữu quan, phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ khác
và các đơn vị trực thuộc, để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của Phòng và
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty.
Phòng Kinh Doanh:
Chức năng:
Phòng kinh doanh là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp giám
đốc Công ty tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra giám sát các hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn Công ty đảm bảo hiệu quả và tuân thủ theo đúng
quy định của Công ty, pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực công tác chủ yếu
sau:
- Xây dựng chiến lược kinh doanh.
- Phát triển thị trường.
- Đảm bảo nguồn hàng, quản lý hàng hóa.
Nhiệm vụ:
Xây dựng chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty phù hợp
với chiến lược kinh doanh của Công ty.
Xây dựng, đề xuất giá bán hàng hóa cho từng đối tượng kinh doanh (phối
hợp với phòng KTTC) trong từng thời kỳ (Tháng, tuần) đảm bảo công tác kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi, đề xuất và
lập dự án đầu tư (hỗ trợ bán hàng, bán trả chậm, liên doanh liên kết....) cho khách
hàng để phát triển kinh doanh hiệu quả.
Nghiên cứu tình hình thị trường.
Thực hiện việc trích lập, theo dõi, đề xuất sử dụng các quỹ của Công ty.
Quan hệ với các cơ quan chức năng Nhà nước, Cục thuế, Kho bạc Nhà nước,
Ngân hàng... để phục vụ các nghiệp vụ tài chính của Công ty.
Tổ chức, quản lý, sử dụng tiền vốn của đơn vị đạt hiệu quả cao nhất.
Có trách nhiệm tổ chức tốt các mối quan hệ với các cơ quan chức năng cấp
trên và các cơ quan hữu quan, phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ khác
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang20 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
và các đơn vị trực thuộc, để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của Phòng và
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty.
Phòng kỹ thuật:
Chức năng:
Phòng Quản lý kỹ thuật là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp
Giám đốc Công ty tổ chức, quản lý, điều hành, kiểm tra giám sát các nhiệm vụ
công tác thuộc lĩnh vực kỹ thuật công nghệ và đầu tư xây dựng cơ bản thể hiện
trên các mặt:
- Khai thác và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh
doanh.
- Công tác giao nhận, kỹ thuật hàng hóa.
- Công tác kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trưòng.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch và thực hiện công tác đầu tư xây dựng mới, cải tạo sửa chữa,
mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật trong toàn Công ty.
Tổ chức thực hiện, quản lý, kiểm tra công tác kiểm định vỏ bình gas, bồn
bể, các thiết bị đo lường, các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn khác.
Xây dựng, trình ban hành và giám sát thực hiện các định mức sử dụng
nguyên nhiên vật liệu, định mức hao hụt hàng hóa (các công đoạn nhập tàu, tồn
chứa, đóng nạp...) trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý theo
dõi tài sản, tài liệu kỹ thuật, trình ra quyết định và phối hợp với phòng nghiệp vụ
thực hiện quyết định về điều động tài sản, vật tư, thiết bị theo chương trình của
Công ty.
Có trách nhiệm về tổ chức tốt các mối quan hệ với các cơ quan chức năng
cấp trên và các cơ quan hữu quan, phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ
khác và các đơn vị trực thuộc, để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của Phòng
và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty.
Phòng kế toán tài chính
Giúp Giám đốc quản lý vốn, tài sản, phân lập kế hoạch tài chính chi phí, tổ
chức theo dõi tình hình thu chi của đơn vị để kịp thời thanh toán tiền hàng.
Trưởng phòng kiêm kế toán tổng hợp: Có chức năng giúp Giám đốc quản lý
việc hạch toán ở các bộ phận, có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra tất cả các công tác
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang21 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
về hạch toán số liệu, sổ sách, chịu trách nhiệm ký duyệt các giấy tờ về mặt kế
toán tài chính và đến cuối kỳ tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh, lập báo cáo để
báo cáo lên Công ty.
Kế toán công nợ, quản lý hàng hoá, công cụ dụng cụ, tiền gởi ngân hàng:
theo dõi các khoản nợ của các đơn vị (cửa hàng) và của khách hàng, quản lý việc
xuất, nhập hàng tồn. Hàng ngày vào sổ các chứng từ, theo dõi việc mua sắm các
trang thiết bị ở Công ty đồng thời quản lý việc thu chi bằng chuyển khoản thông
qua ngân hàng.
Kế toán tiền mặt, kế toán hàng hoá: theo dõi các khoản thu chi tiền mặt của
đơn vị và quản lý chặt chẽ việc mua bán, tiêu thụ hàng hóa (gas).
Kế toán tài chính cố định, vật tư, xây dựng cơ bản: theo dõi việc mua sắm
các trang thiết bị nạp gas, quản lý các tài sản cố định ở đơn vị, việc xây dựng các
công trình hệ thống lắp đặt gas.
Ngoài ra, ở bất kỳ bộ phận nào dù lớn hay nhỏ cũng đều không thể thiếu bộ
phận này đó là Thủ quỹ: thủ quỹ theo dõi việc thu, chi tiền mặt, tiền gởi ngân
hàng.
Sơ đồ 2: Cơ cấu phòng kế toán
Các đơn vị trực thuộc:
Bao gồm: kho, trạm, cửa hàng, đội ngũ sản xuất... Thủ trưởng các đơn vị là
người tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Công ty giao và chịu trách
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang22 SVTH: Trần Thị Hương
Trưởng phòng
Phó phòng
Kế toán thanh toán
Kế toán kho hàng
Kế toán tài sản cố
định
Thủquỹ
Kế toán tổng hợp
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị trong phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ của mình.
3.4 Hình thức ghi sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ” và sử dụng sổ sách
theo đúng quy định của Bộ tài chính ban hành.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán “Nhật ký chứng từ” là:
+ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các tài khoản đối ứng nợ.
+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong một quá trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Các loại sổ kế toán sử dụng gồm:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
- Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang23 SVTH: Trần Thị Hương
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái
Báo cáo kế toán
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Ghi chú:Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng:Đối chiếu kiểm tra:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hoạch toán và luân chuyển chứng từ
3.5 Cơ cấu lao động
Tổng số nhân viên: 168 người
Trình độ: Trên đại học: 1 người chiếm 0,59%
Đại học: 22 người chiếm13,09%
Trung cấp: 15 người chiếm 8,92%
Công nhân: 130 người chiếm 77,38%
Độ tuổi: Cao nhât: 52 tuổi
Trung bình: 36 tuổi
Thấp nhất: 20 tuổi
3.6 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển.
3.6.1 Thuận lợi
Đồng bằng Sông Cửu Long là một vùng kinh tế đang phát triển, là thị
trường tiềm năng của đất nước cũng như cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Với chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước ta ngày nay: “Đô thị hóa
nông thôn” đã tạo ra những cầu nối giao thông giữa các vùng là điều kiện thuận
lợi để hàng hóa được lưu thông dễ dàng.
Khi thành lập Công ty đã có chủ trương về mạng lưới hoạt động kinh doanh
rộng khắp miền tây, có hệ thống mạng lưới kho ở các đầu mối với sức chứa lớn.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang24 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Sự quyết tâm của Ban lãnh đạo và tập thể lao động có tinh thần ý thức trách
nhiệm phục vụ Công ty lâu dài. Ngoài ra còn có sự giúp đỡ của chính quyền cũng
như sự quyết tâm của toàn bộ Cán bộ trong Công ty.
Tuy Công ty được thành lập sau các Công ty nội bộ trong ngành nhưng
được hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, trình độ phương pháp quản lý.
Uy tín Petrolimex đã có từ lâu.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình và sáng tạo.
3.6.2 Khó khăn
Ngoài những thuận lợi của Công ty gas Cần Thơ cũng gặp không ít khó
khăn trong hoạt động kinh doanh:
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng kinh tế trọng điểm nên Công ty sẽ gặp
những cạnh tranh gay gắt, với mọi thủ đoạn như: hàng lậu, hàng gian, hàng giả...
Gas là mặt hàng kinh doanh khá mới, có tiềm năng, nên chi nhánh phải cạnh
tranh với nhiều chủng loại về gas khác nhau.
Đa số cán bộ công nhân viên còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm.
3.6.3 Phương hướng phát triển
Trước những khó khăn thử thách đó, Công ty đã đề ra những giải pháp,
những phương hướng kinh doanh một cách hợp lý và hiệu quả:
Phấn đấu tập trung kinh doanh các mặt hàng chủ lực nhằm tăng doanh thu,
ổn định giá trên địa bàn.
Phải chiếm lĩnh được thương trường cũng như khách hàng và đồng thời
phải nêu cao bản chất, tác dụng của mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh với
việc mở rộng thị phần cũng như khách mới.
Với phương châm chăm sóc tốt nhu cầu của người tiêu dùng, cũng như khẩu
hiệu “Petrolimex sự lựa chọn tin cậy”.
Thường xuyên huấn luyện đội ngũ cán bộ công nhân viên cấp quản lý cũng
như bán hàng để nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách
hàng trong quá trình kinh doanh.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang25 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
3.7 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây
(2004 – 2006).
* Tình hình doanh thu
Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2004-2006)
tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
ĐVT: 1000 đồng
Năm
Chỉ tiêu2004 2005 2006
1. Doanh thu nhuần 18.670.016 22.890.178 28.889.119
2. Gía vốn bán hàng 15.769.672 18.523.143 24.685.093
3. Lợi nhuận gộp 2.900.344 4.367.035 4.214.026
4. Chi phí bán hàng 2.797.388 4.257.252 4.237.758
5. LN thuần từ HĐKD 102.956 109.782 -23.732
6. LN hoạt động tài chính 2.567 3.287 5.347
7. LN hoạt động bất thường 208.396
- TN bất thường 207.974
- CP hoạt động bất thường 1.578
8. Tổng LN trước thuế 105.523 113.061 190.010
9. Thuế TNDN phải nộp 60.803
10. LN sau thuế 105.523 113.061 129.207
( Nguồn: Phòng Kế toán của chi nhánh)
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang26 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Bảng 2: Chênh lệch kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm của Công ty
gas Petrolimex Cần Thơ
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Chênh lệch
2005/2004 2006/2005
Tiền % Tiền %
1. Doanh thu nhuần 4.220.162 22,60 6.008.941 26,25
2. Gía vốn bán hàng 2.753.471 17,46 6.161.950 33,27
3. Lợi nhuận gộp 1.466.691 50,56 -153.009 -3,5
4. Chi phí bán hàng 1.459.864 52,18 -19.494 -0,46
5. LN thuần từ HĐKD 6.826 6,63 -133.515 -121,62
6. LN hoạt động tài chính 711 27,69 2.069 -63,11
7. LN hoạt động bất thường 208.396
- TN bất thường 209.947
- CP hoạt động bất thường 1.578
8. Tổng LN trước thuế 7.538 7,14 76.450 68,06
9. Thuế TNDN phải nộp 60.803
10. LN sau thuế 7.538 7,14 15.146 14,28
( Nguồn: Phòng Kế toán của chi nhánh)
Phân tích tình hình năm 2005
Về doanh thu: doanh thu thuần tăng trong khi giá vốn hàng bán giảm
17,46% cho thấy Công ty có thể kiểm soát được giá vốn hàng bán, tiết kiệm chi
phí nguyên vật liệu và chi phí khác từ đó dẫn đến giá thành giảm xuống. Điều
này cho thấy Công ty đang có chiến lược kinh doanh là gia tăng sản lượng nhằm
đạt doanh thu tối đa để mở rộng thị phần.
Lợi nhuận gộp tăng, nhưng lợi tức hoạt động kinh doanh giảm xuống trong
năm 2005 do chi phí bán hàng tăng 52,18%. Điều này chứng tỏ Công ty đã tăng
chi phí bán hàng dẫn đến giảm lợi nhuận hoạt động kinh doanh 6,63%. Đồng
thời, lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng là do trong những năm đầu mới thành
lập Công ty được miễn giảm thuế và đã cắt giảm các khoản chi phí chủ yếu là
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang27 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
chi phí bất thường, lợi nhuận hoạt động tài chính giảm điều này chứng tỏ Công ty
đầu tư vào hoạt động tài chính không mang lại hiệu quả.
Phân tích tình hình năm 2006:
Về doanh thu: nhìn chung doanh thu của Công ty tăng dần qua các năm từ
năm 2004 đến năm 2006 đặc biệt là doanh thu năm 2006 tăng tỷ lệ 26,25% tương
ứng số tiền 6.008.941đồng. Trong khi đó năm 2005 chỉ đạt 22,6% tương ứng số
tiền 4.220.162 đồng nguyên nhân là do trong năm 2006 Công ty đang có chiến
lược gia tăng sản lượng, mở rộng thị phần và đẩy mạnh mạng lưới tiêu thụ lên rất
nhanh.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2006 giảm 121,62% so với
năm 2005 do các yếu tố sau tác động:
Giá vốn hàng bán tăng cao – cao hơn cả mức tăng doanh thu. Điều này cho
thấy trong năm Công ty gặp không ít khó khăn do yếu tố thị trường tác động -
những yếu tố bất ngờ không dự trù được chẳng hạn như việc tăng giá xăng dầu...
Ngoài ra do muốn tăng sản lượng, mở rộng thị phần, tạo niềm tin cũng như
củng cố chỗ đứng vững chắc của mình trên thị trường nhưng Công ty không thực
hiện chính sách khuyến khích bán hàng bằng nhiều hình thức phù hợp. Vì vậy đã
làm mất thị phần, chưa đạt được doanh thu mong muốn từ đó lợi nhuận cũng
giảm.
Chi phí bán hàng so với năm 2005 giảm 19.494 nghìn đồng, khoảng 0,46%
càng chứng minh cho lập luận trên.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2006 tăng 63,11% so với năm 2005,
chủ yếu là do chênh lệch đánh giá lại tài sản tăng lên.
Ngoài các vấn đề trên thì thuế TNDN phải nộp tăng so với năm 2006 nên nó
cũng góp phần làm giảm lợi nhuận. Như vậy tổng lợi nhuận trước thuế tăng
68,06% so với năm 2005 là do ảnh hưởng của các nhân tố: lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh giảm 121,62%, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính tăng
63,11% và lợi nhuận từ hoạt động bất thường tăng cao.
* Tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Lợi nhuận là nhiệm vụ quan trọng để tiến hành tái sản xuất
mở rộng sản xuất kinh doanh.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang28 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Bảng 3: Phân tích lợi nhuận của Công ty gas Petrolimex Cần thơ
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
Số tiền% /DT
thuầnSố tiền
% /DT
thuầnSố tiền (%)
Doanh thu
thuần
22.890.178 100 22.889.119 100 6.008.941 26,25
Gía vốn bán
hàng
18.523.143 80,92 24.685.093 85,45 6.161.950 33,27
Lợi nhuận
gộp
4.367.035 19,07 4.214.026 14,59 -153.009 -3,5
Chi phí bán
hàng
4.257.252 18,59 4.237.758 14,67 -19.494 -0,46
Lợi nhuận
HĐKD
109.782 0,48 -23.732 -0,082 -133,515 -121,62
Lợi nhuận
HĐTC
3.278 0,014 5.347 0,018 2.069 63,11
Lợi nhuận
HĐBT
0 0 208.396 0,72 208.396 0
(Nguồn: phòng Kế toán của Chi nhánh)
Từ bảng trên ta thấy doanh thu thuần tăng 6.088.941đồng, bên cạnh đó giá
vốn hàng bán tăng6.161.950 đồng, mức tăng giá vốn hàng bán caon hơn doanh
thu dẫn đến lợi nhuận gộp giảm xuống 153.009 đồng, cho thấy Công ty chưa
kiểm soát được giá vốn hàng hóa, hưa tiết kiệm chi phí nguyên vất liệu và chi phí
khác đồng thời cắt giảm khoản chi phí không cần thiết từ đó giá thành chưa được
giảm dẫn đến lợi nhuận gộp và chi phí bán hàng đều giảm, điều này chứng tỏ
Công ty đang có chiến lược kinh doanh là gia tăng sản lượng nhằm đạt doanh thu
tối đa để mở rộng thị phần.
Khi xem xét mức độ biến động của các chỉ tiêu so với doanh thu thuần thì ta
sẽ thấy được cứ 100 đồng doanh thu thuần thì giá vốn, chi phí, lợi nhuận chiếm
bao nhiêu đồng:
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang29 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
- Năm 2005: Cứ 100 đồng doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán chiếm
80,92 đồng và chi phí bán hàng hiếm 18,59 đồng. Vậy Công ty đã tạo ra lợi
nhuận 19,07 đồng.
- Năm 2006: Cứ 100 đồng doanh thu thuần thì giá vốn hàng bán chiếm
33,27 đồng và chi phí bán hàng giảm chiếm 0,46 đồng. Do đó năm 2006 lợi
nhuận Công ty giảm 3,57 đồng.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang30 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY GAS
PETROLIMEX CẦN THƠ
4.1 Tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
Bảng 4: Bảng cân đối kế toán của Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
ĐVT: 1000 đồng
Năm
Tài sản2005 2006
A. Tài sản lưu động 21.792.063 23.792.063
1. Vốn bằng tiền 2.049.296 3.0668.803
2. Các khoản phải thu 17.084.989 18.650.947
3. Hàng tồn kho 2.619.779 2.072.313
B. Tài sản cố định 29.138.315 31.960.563
1. Tài sản cố định 27.333.409 30.686.193
2. CPXĐCB dd 1.804.906 1.274.370
Tổng TS(A+B) 50.892.379 55.752.626
A. Nợ phải trả 26.614.497 27.010.699
1. Nợ ngắn hạn 6.110.014 5.741.927
2. Nợ khác 19.504.482 21.268.772
B. Vốn chủ sở hữu 24.277.882 28.741.917
1. Nguồn vốn kinh doanh 24.276.656 28.738.631
2. Quỹ khen thưởng phúc lợi 1.226 3.296
Tổng nguồn vốn(A+B) 50.892.379 55.752.626
( Nguồn: phòng Kế toán của chi nhánh )
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang31 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
4.2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 5: Bảng báo cáo thu nhập của Công ty gas Petrolimex Cần thơ
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
1. Tổng doanh thu bán hàng 22.890.178 28.889.1192.Các khoản giảm trừ 0 03. Doanh thu nhuần 22.890.178 28.889.1194. Gía vốn bán hàng 18.523.143 24.685.0935.Lợi nhuận gộp 4.367.035 4.214.0266. Chi phí bán hàng 4.257.252 4.237.7587. LN thuần từ HĐKD 109.783 -23.7328. LN hoạt động tài chính 3.278 5.347-TN hoạt động tài chính 3.278 5.347- CP hoạt động tài chính 0 09. LN hoạt động bất thường 208.396- TN bất thường 209.974- CP hoạt động bất thường 1.57810. Tổng LN trước thuế 113.061 190.01011. Thuế TNDN phải nộp 60.80312. LN sau thuế 113.061 129.207
(Nguồn: phòng Kế toán của Chi nhánh)
4.3 Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận
4.3.1 Hệ số lãi gộp
Lãi gộpHệ số lãi gộp = x 100% Doanh thu
Năm 2005:
Hệ số lãi gộp = 100% = 0,49%
Năm 2006:
Hệ số lãi gộp = 100% = 0,65%
Qua phân tích trên ta thấy hệ số lãi gộp tăng lên năm 2005 là 0,49% sang
năm 2006 là 0,65% tăng 0,16% là nguyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận và
trong năm 2006 Công ty có khả năng trang trải được chi phí và đạt được lợi
nhuận mong muốn.
4.3.2 Hệ số lãi ròng
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang32 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Lãi ròngHệ số lãi ròng = x 100% Doanh thu
Năm 2005:
Hệ số lãi ròng = 100% = 0,49%
Năm 2006:
Hệ số lãi ròng = 100% = 0,45%
Từ kết quả trên ta thấy hệ số lãi ròng giảm xuống năm 2005 là 0,49% đến
năm 2006 là 0,45% giảm 0,04% nguyên nhân là do tuy lợi nhuận có tăng nhưng
tốc độ tăng chậm hơn doanh thu, có nghĩa là trong 100đ doanh thu thì có 0,49đ
lợi nhuận ròng vào năm 2005 còn năm 2006 thì chỉ tạo ra được 0,45đ lợi nhuận
ròng trong 100đ doanh thu.
4.3.3 Suất sinh lời của tài sản
Lãi ròngSuất sinh lời của tài sản ROA = 100% Tổng tài sản
Năm 2005:
Suất sinh lời tài sản = 100% = 0,22%
Năm 2006:
Suất sinh lời tài sản = 100% = 0,24%
Qua kết quả trên ta thấy suất sinh lời tài sản Công ty tăng năm 2005 là
0,22% sang năm 2006 là 0,24%. Như vậy mức tích lũy trên 100đ tài sản Công ty
năm 2006 là 0,24đ tăng so với năm 2005 là 0,22đ. Điều này cho thấy việc sử
dụng vốn lưu động khá hiệu qủa - vì Công ty biết cách chiếm dụng vốn của
khách hàng ở mức độ phù hợp, thích ứng với chiến lược kinh doanh.
4.3.4 Suất sinh lời vốn chủ sở hữu
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang33 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Lãi ròngSuất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE = 100% Vốn chủ sở hữu
Năm 2005:
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE = 100% = 0,47%
Năm 2006:
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE = 100% = 0,45%
Từ kết quả phân tích trên ta thấy suất sinh lời vốn chủ sở hữu giảm nhẹ năm
2006,có nghĩa là trong 100đ vốn chủ sở hữu tạo ra 0,45đ lợi nhuận ròng năm
2006 và 0,47đ năm 2005, tuy nhiên ở mức độ thích hợp chưa có dấu hiệu bất lợi
cho Công ty.
4.3.5 Phương trình DuPont
Năm 2005:
Lợi nhuận ròngROE = x 100% Vốn chủ sở hữu
ROE = 0,47%
Lợi nhuận ròngROS = x 100% Doanh thu
ROS = x 100% = 0,49%
Doanh thuSố vòng quay tổng tài sản = Tổng tài sản
= = 0,45 vòng
Tổng tài sảnĐòn bẩy tài chính = Vốn chủ sở hữu
= = 2,096lần
Phương trình DuPont được viết như sau:
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang34 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
ROA = ROS Số vòng quay tài sản
= 0,49% 0,45 = 0,221%
ROE = ROA Đòn bẩy tài chính
= 0,221 2,096 = 0,47%
Năm 2006:
ROE = 0,45%
ROS = x 100% = 0,45%
Số vòng quay tổng tài sản = = 0,52 vòng
Đòn bẩy tài chính = = 1,94 lần
Phương trình DuPont:
ROA = 0,45% 0,52 = 0,234%
ROE = 0,234 1,94 = 0,45%
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang35 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Suất sinh lời vốn chủ sở hữuROE (%)
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch2005/2006
0,47 0,45 -0,02
Suất sinh lời cuả tài sản ROA (%)
Tỷ lệ tài sản Vốn chủ sở hữu (%)
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch2005/2006 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
2005/2006
0,221 0,234 0,013 2,096 1,94 -0,156
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu (%)
Số vòng quay tổng tài sản (%)
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch2005/2006 Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch
2005/2006
0,49 0,45 -0,04 0,45 0,51 0,06
Lợi nhuận ròng chênh lệch(%) Doanh thu (%) Doanh thu (%) Tổng tài sản (%)2005 2006 2005/2006 2005 2006 2005/2006 2005 2006 2005/2006 2005 2006 2005/2006
113.061 129.207 14,28 22.890.178 28.889.119 26,25 22.890.178 28.889.119 26,25 50.892.379 55.752.626 9,55
Sơ đồ 4: Sơ đồ Dupont trong quan hệ hàm số giữa các tỷ suất
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang36 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Nhận xét:
Qua sơ đồ DuPont trên cho ta thấy suất sinh lời của vốn chủ sở hữu năm
2005 là 0,47% và năm 2006 là 0,45% giảm 0,02% so với 2005 nguyên nhân là do
đòn bẩy tài chính giảm 0,156% mà ROE lại lệ thuộc chủ yếu vào đòn bẩy tài
chính ROE mặc dù suất sinh lời tài sản có tăng 0,013% một sự tăng không đáng
kể do nguyên nhân tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu giảm 0,04% đồng thời lợi
nhuận ròng so với doanh thu tăng không đáng kể 14,28% do trong năm 2006
những vỏ bình gas đã bắt buộc tính vào phải nộp thuế do vậy lợi nhuận tăng
không đáng kể kéo theo doanh thu chỉ đạt được 26,25% và số vòng quay tổng tài
sản chưa đạt đến mức độ nhất định do doanh thu không cao và tổng tài sản chỉ có
9,55% so với năm 2005. Nhìn chung sự giảm ROE này giảm nhẹ ở mức độ thích
hợp chưa có dấu hiệu bất lợi cho chi nhánh. Bên cạnh đó chi nhánh cần thực hiện
tối đa hóa lợi nhuận bằng nhiều hình thức tăng doanh thu bán hàng đồng thời hạ
chi phí, tăng số vòng quay tài sản, thay đổi cơ cấu tài chính: tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ
vốn chủ sở hữu. Từ đó sẽ làm tăng khả năng sinh lời của chi nhánh.
4.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của Công ty
Hiệu quả tài chính của Công ty được thể hiện qua các điều như suất sinh lời
trên tổng tài sản(ROA), suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu(ROE)..... Vì thời gian
thực tập có hạn và nguồn thông tin thu thập được không nhiều nên em chỉ phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA và ROE.
4.4.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA
Ta biết:
ROA ROS Số vòng quay tài sản
Lợi nhuận ròng Doanh thuROA Doanh thu Tổng tài sản
Ta có: Qo ao bo
Gọi Q1 ROA năm 2005
Q2 ROA năm 2006
a1 ROS năm 2005
a2 ROS năm 2006
b1 Số vòng quay tài sản năm 2005
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang37 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
b2 Số vòng quay tài sản năm 2006
Kỳ kế hoạch ký hiệu: 1
Kỳ thực tế ký hiệu: 2
Chỉ tiêu kỳ kế hoạch: Q1 a1 b1
Chỉ tiêu thực tế: Q2 a2 b2
Đối tượng phân tích: Q Q2 Q1 a2b2 - a1b1
= 0,45 0,52 – 0,49 0,45 = 0,014
Vậy suất sinh lời tài sản năm 2006 tăng so với năm 2005 là 0,014
Để biết có hiệu quả này là do đâu ta tiến hành phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình này.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố a: a a2b1- a1b1
= 0,450,45 – 0,490,45
-0,02
Vậy do nhân tố lợi nhuận ròng trên doanh thu của năm 2006 giảm so với
năm 2005 là 0,02%
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố b: b a2b2- a2b1
= 0,450,52 – 0,450,45
0,03
Vậy sự ảnh hưởng nhân tố b tức là số vòng quay tài sản năm 2006 tăng so
với năm 2005 là 0,03%. Hệ số càng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng cao
Tổng cộng các nhân tố -0,01 + 0,03 0,02
Vậy các nhân tố làm tăng Q là nhân tố b số vòng quay tài sản 0,03% và nhân tố
làm giảm Q là nhân tố a lợi nhuận ròng trên doanh thu là 0,01%.
4.4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE
Ta có:
Lãi ròng Doanh thu Tổng tài sảnROE =
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu kỳ gốc ký hiệu: O
Gọi Qo = ROE
Lãi dòng
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang38 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
ao Doanh thu
Doanh thu bo Tổng tài sản
Tổng tài sản co Vốn chủ sở hữu
Ta có: Phương trình kinh tế QO ao bo co
Chỉ tiêu kỳ phân tích ký hiệu: 1,2
Gọi Q1,Q2 = ROE
Lãi dòng a1,a2 Doanh thu
Doanh thu b1,b2 Tổng tài sản
Tổng tài sản c1,c2 Vốn chủ sở hữu
Phương trình kinh tế:
Q1 a1b1c1
Q2 = a2b22
Đối tượng phân tích: Q = Q2 – Q1 = a2b2c2 – a1b1c1 = 0,45 – 0,47 = -0,02
Vậy suất sinh lời vốn chủ sở hữu năm 2006 giảm so với năm 2005 là 0,02%.
Để biết sự giảm này do nhân tố nào ta sẽ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình này.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố a: a a2b1c1- a1b1c1
= 0,42 – 0,47
-0,05
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang39 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Vậy sự ảnh hưởng trên do nhân tố lãi ròng trên doanh thu của năm 2006
giảm so với năm 2005 là 0,05%
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố b: b a2b2c1- a2b1c1
= 0,49 – 0,42 = 0,07
Vậy ảnh hưởng của nhân tố b tức doanh thu trên tổng tài sản năm 2006 tăng
so với năm 2005 là 0,07%
+ Ảnh hưởng bởi nhân tố c: c a2b2c2- a2b2c1
= 0,45 – 0,49 = -0,04
Vậy ảnh hưởng của nhân tố c tức tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2006
giảm so với năm 2005 là 0,04%
Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng: -0,05 + 0,07 – 0,04 = -0,02
Vậy nhân tố làm tăng Q là nhân tố b tức doanh thu trên tổng tài sản là
0,07% và nhân tố làm giảm Q là nhân tố a tức suất sinh lời tài sản là 0,05%, nhân
tố c tức tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu là 0,04%
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn cũng cho ta thấy được nguyên
nhân giảm ROE là do 2 nguyên nhân, nhân tố suất sinh lời tài sản và nhân tố đòn
bẩy tài chính là nhân tố tác động trực tiếp đến ROE do đó phải duy trì đòn bẩy tài
chính ở mức độ vừa phải vì khi đòn bẩy tài chính lớn sẽ tác động làm giảm ROE
khi khối lượng hoạt động giảm và chính nó - với chính sức mạnh đó đẩy nhanh
tình trạng tài chính của doanh nghiệp vào kết cục bi thảm. Ngược lại khi doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả đòn bẩy tài chính lớn có tác dụng làm cho ROE tăng
cao.
Chương 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY GAS PETROLIMEX CẦN THƠ
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang40 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Qua quá trình phân tích tình hình tài chính sẽ cho ta toàn bộ bức tranh về tài
chính của Công ty cũng như khái quát điểm mạnh, điểm yếu cần khắc phục. Tuy
nhiên, muốn có được biện pháp thích hợp thì công việc trước nhất ta cần thực
hiện là tìm ra nguyên nhân của những tồn tại về tình hình tài chính đã nêu nhằm
làm cơ sở đề ra những biện pháp. Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Em xin tham khảo một số giải pháp dưới đây.
5.1 Nâng cao doanh thu tiêu thụ
Mục tiêu của Công ty là lợi nhuận mà doanh số là yếu tố quyết định doanh
số có cao thì lợi nhuận tạo ra mới tăng lên. Cụ thể doanh số năm 2005 là
22890178 ngàn đồng năm 2006 là 28889119 ngàn đồng, lợi nhuận 113061 ngàn
đồng năm 2005 và 129207 ngàn đồng năm 2006 . Doanh số bán hàng ảnh hưởng
chủ yếu bởi số lượng hàng hoá tiêu thụ, nâng cao doanh số tiêu thụ là biện pháp
thực thi nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, trong số
những biện pháp nâng cao doanh số tiêu thụ có những biện pháp như:
- Mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Quan tâm nhiều đến các cửa hàng.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên bán hàng
- Chiết khấu cho nhân viên bán hàng.
- Tăng cường các dịch vụ phục vụ khách hàng.
5.2 Nâng cao lợi nhuận
5.2.1 Doanh thu
Ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp có nhiều nhân tố khách hàng và
có thể phân thành các nhóm chính như: việc mở rộng thị trường tiêu thụ, hoàn
thành tốt khâu tổ chức kinh doanh,... song chỉ xét một vài nhân tố như khối lượng
sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, giá cả hàng hoá, chi phí sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận = Doanh thu – giá vốn hàng bán – chi phí quản lý DN
- Doanh thu bán hàng: bao gồm giá cả hàng hoá, khối lượng hàng hoá và kết
cấu hàng hoá. Doanh thu mỗi năm của Công ty tăng lên năm 2005 là 22890178
ngàn đồng và năm 2006 là 28889119 ngàn đồng cho thấy được việc kinh doanh
của Công ty ngày càng phát triển. Bên cạnh đó còn xem xét đến khối lượng và
kết cấu hàng hoá để biết cung cấp đúng đủ lượng hàng hoá cho khách hàng, ở thị
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang41 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
trường nào cần,... để điều chỉnh một cách nhanh chóng hợp lý và mang lại hiệu
quả cao nhất cho Công ty.
- Giá vốn hàng bán: cũng bao gồm các yếu tố như giá cả hàng hoá, khối
lượng hàng hoá và kết cấu hàng hoá nhưng ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận
kinh doanh. Do đó Công ty cần có những giải pháp tốt để giảm bớt khoản chi phí
này.
- Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: cần sử dụng tiết kiệm mà
không làm giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp, khuyến khích cán bộ công nhân
viên, bồi dưỡng nghiệp vụ bán hàng và chiết khấu cho nhân viên bán hàng.
5.2.2 Chi phí
- Giảm chi phí vận chuyển: Cần thực hiện hợp lý quãng đường vận chuyển,
tránh vận tải vòng, sử dụng xe hai chiều, ít qua các khâu trung gian sẽ tiết kiệm
được chi phí vận chuyển, hao hụt, sử dụng tối đa công suất và trọng tải của các
phương tiện vận tải, đảm bảo an toàn hàng hoá. Ngoài ra, Công ty cần đầu tư
thêm phương tiện vận chuyển để giảm bớt được khoản chi phí và bổ sung vào đội
tải của Công ty nhằm mở rộng thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ hàng hoá.
- Giảm chi phí hao hụt: Công ty cần quan tâm hơn trong việc bảo quản hàng
hoá, đặc biệt khâu vận chuyển. Thực hiện triệt để các phương pháp hao hụt như:
+ Các bể chứa phải chứa đầy không tạo khoảng trống cho gas bay hơi.
+ Sơn bể màu trắng sáng để chống hấp thu nhiệt.
+ Quá trình nhập nên nhập liên tục cho đến khi đầy mới thôi.
+ Rút ngắn thời gian giữa nhập và xuất.
Xây dựng chương trình đảm bảo đo lường, nghiên cứu tổ chức thực hiện các
biện pháp giảm hao hụt.
Thực tế trên từng khâu công tác, Công ty nên xây dựng các định mức hao
hụt cho từng khâu, từng bồn bể (5 bồn) của kho và kèm theo chế độ thưởng, phạt
nghiêm minh tuỳ theo tỷ lệ số lượng hao hụt tiết kiệm, bồn nào có tỷ lệ hao hụt
cao thì hạn chế sử dụng.
Phát hiện kịp thời, xác định nguyên nhân, biện pháp xử lý cũng như có
những khoản tài chính dành cho việc khắc phục những rủi ro chủ quan hay khách
quan.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang42 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
- Giảm bớt chi phí khấu hao: bằng cách tiến hành thanh lý, nhượng bán một
số tài sản cố định không cần dùng. Việc thanh lý nhượng bán sẽ thu hồi được vốn
cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Quản lý chặt chẽ khấu hao phí, các
phòng nghiệp vụ (các chi phí văn phòng, chi phí công tác,..., chủ động xây dựng
các khoản mức phí Giám đốc theo cơ sở pháp lý, thực tiễn, đảm bảo tính công
bằng, tiết kiệm, hiệu quả).
5.3 Một số giải pháp khác
- Tăng mức luân chuyển hàng hoá: mở rộng và tăng nhanh tốc độ luân
chuyển hàng hoá tức là tăng số vòng quay tài sản như trong năm 2005 là 0,45
vòng và năm 2006 là 0,52 vòng, giảm chi phí lưu trữ, giảm lượng hao hụt, nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Để tăng mức luân chuyển hàng hoá cần nghiên cứu kỹ
nhu cầu của khách hàng và sự biến động về tình hình tiêu thụ.
- Tăng suất sinh lời tài sản: năm 2005 một đồng tài sản tạo ra 0,22 đồng lợi
nhuận, năm 2006 một đồng tài sản tạo ra 0,24 đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao thể
hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản Công ty càng hợp lý. Suất sinh lời tài
sản ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ số lợi nhuận càng lớn.
Từ đó Công ty sẽ đề ra quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác
động khác nhau của từng nhân tố lợi nhuận ròng trên doanh thu và số vòng quay
tài sản để làm tăng suất sinh lời tài sản.
- Qua phân tích DuPont ta thấy năm 2005 là 0,47% và năm 2006 giảm là
0,45%. Vậy biện pháp tăng ROE: tăng doanh thu và giảm tương đối chi phí, tăng
số vòng quay tài sản, thay đổi cơ cấu tài chính tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ vốn chủ sở
hữu. Khi doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi một sự tăng nợ vay sẽ
làm cho ROE tăng cao. Ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm và thua lỗ tăng
nợ vay sẽ làm ROE giảm đi nghiêm trọng; nghĩa là khi ấy ROE chủ yếu lệ thuộc
vào đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính chỉ có sức mạnh làm cho ROE tăng cao khi hoạt động
kinh doanh của Công ty có hiệu quả. Ngược lại, khi Công ty làm ăn thua lỗ thì
đòn bẩy tài chính lớn sẽ đẩy nhanh tình trạng của doanh nghiệp vào kết cục bi
thảm. Do đó để tăng ROE Công ty chỉ nên tăng ở một mức độ nhất định phù hợp
với tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại của Công ty tránh những sai sót
không đáng kể.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang43 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
- Tích cực thu hồi vốn bị chiếm dụng: Do việc mở rộng thị trường, khách
hàng, doanh thu tăng dẫn đến công nợ tăng, làm nguồn vốn Công ty bị ứ đọng.
Do đó số vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh của Công ty. Cần có những biện pháp thu hồi vốn:
Công ty cần tìm hiểu, cân nhắc kỹ mức độ tin cậy, có khả năng tài chính,
số nợ hiện tại của khách hàng trước khi bán chịu cho họ.
Áp dụng chính sách khấu hao thanh toán là một biện pháp khuyến khích
người mua thanh toán tiền hàng. Đây là số tiền thưởng cho người mua thanh toán
tiền hàng trước ngày quy định.
- Giữ vững, duy trì và phát huy các hoạt động phụ: tuy rằng các hoạt động
phụ không mang lại lợi nhuận cao nhưng nó đem lại một khoản thu cải thiện đời
sống của cán bộ công nhân viên.
Chương 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang44 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Phân tích tình hình tài chính không những là nhiệm vụ trước mắt mà còn là
nhiệm vụ lâu dài của bất kỳ doanh nghiệp nào. Là một trong những nội dung
quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông
qua việc phân tích này giúp cho các nhà quản lý thấy được thực trạng về tình
hình tài chính của doanh nghiệp mình là như thế nào, để kịp thời khắc phục
những mặt còn khó khăn, những mặt còn hạn chế vê việc sử dụng vốn, về chỉ tiêu
khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi... bên cạnh đó còn giúp cho nhà lãnh đạo
phát hiện được kha năng tìm tàng của đơn vị để có biện pháp khai thác, sử dụng
triệt để các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
Sau khi đi sâu vào nghiên cứu tình hình hoạt động tài chính của Công ty cho
thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, lợi nhuận
ngày càng tăng. Bên cạnh đó, đời sống của cán bộ Công ty ngày càng được cải
thiện. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được Công ty cũng có không
ít những hạn chế: hàng tồn kho, các khoản phải thu... qua đó cho ta thấy vốn
Công ty bị chiếm dụng. Đây chính là hạn chế Công ty cần khắc phục trong thời
gian tới nhằm làm cho tình hình tài chính của Công ty ngày thêm khả quan hơn.
6.2 Kiến nghị
Do Công ty mới thành lập, vì vậy sẽ không tránh khỏi những khó khăn và
thử thách. Song đó chỉ là những vướng mắc ban đầu không thể tránh khỏi. Vì
vậy, qua việc phân tích tình hình tại tài chính tại Công ty em có một số ý kiến
đóng góp sau:
Giảm các khoản phải thu để thu hồi vốn, để vốn Công ty không bị chiếm
dụng. Gây ra trình trạng ứ đọng vốn và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
Công ty.
Có chiến lược marketting phù hợp, nhằm bắt kịp thời thông tin thị trường.
Trong điều kiện hiện nay, Công ty đang đi trên con đường tự cố gắng hoàn
thiện và khắc phục những điểm yếu cũng như phát huy điểm mạnh của mình.
Vì thời gian thực tập có hạn nên những giải pháp đưa ra có thể chưa hợp lý
và thích ứng hoàn toàn với Công ty, nhưng em hy vọng rằng nó có thể góp phần
nhỏ bé vào việc cải thiện tình hình tài chính của Công ty trở nên khả quan hơn
trong thời gian tới trước mắt và sau này.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang45 SVTH: Trần Thị Hương
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty gas Petrolimex Cần Thơ
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa quản trị kinh
doanh trường Đại Học Cần Thơ. Và tập thể anh chị trong công ty đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp em hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp này.
GVHD: TS. Bùi Văn Trịnh Trang46 SVTH: Trần Thị Hương