Upload
hung84488
View
4.417
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
Phân Tích Chứng Khoán
Giảng viên: TS Phạm Văn Hùng
Chương IV
Phân Tích Chứng Khoán
I, Phân tích cơ bản (Fundamental Analysis)
II, Phân tích kỹ thuật (Technical Analysis)
I, Phân tích cơ bản (Fundamental analysis)
Khái niệm:Phân tích tình hình kinh tế vĩ môPhân tích tài chính đơn vị phát hànhĐịnh giá chứng khoán
1, Khái niệm:Phân tích cơ bản ?
Phân tích cơ bản (fundamental analysis) là một phương pháp phân tích chứng khoán nhằm đánh giá các mặt hoạt động và các tác động của môi trường kinh tế vĩ mô đến triển vọng tăng trưởng và khả năng sinh lợi của đơn vị phát hành. Trên cơ sở đó, đánh giá chất lượng của chứng khoán là các căn cứ cho quyết định đầu tư.
2, Phân tích tình hình kinh tế vĩ mô
Phân tích tình hình kinh tế toàn cầu:Phân tích tình hình kinh tế quốc gia:Phân tích kinh tế ngành:
Phân tích tình hình kinh tế toàn cầu
Tốc độ tăng trưởng: Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội: Các xu hướng phát triển của kinh tế toàn
cầu, động thái của dòng lưu chuyển vốn Chính sách của các quốc gia
Phân tích tình hình kinh tế quốc gia
Tốc độ tăng trưởng (economic growth): Lãi suất (interest rate):Tỷ lệ lạm phát (inflation rate):Tỷ lệ thất nghiệp (unemployment rate):Tình hình thâm hụt ngân sách (budget deficit):Các chính sách vĩ mô của chính phủ (macroeconomic
policies):Tình hình xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán quốc tế
(balance of payment)Đầu tư, tích luỹ, tiêu dùng (Investment, Saving,
consumption):
Phân tích tình hình kinh tế ngành
Tốc độ tăng trưởng (economic growth): Chu kỳ kinh doanh (business circle): Cung - cầu (supply – demand):Giá cả (price): Thị trường (market):Tình hình cạnh tranh (competition):Triển vọng phát triển ngành (prospects):
3, Phân tích tình hình tài chính đơn vị phát hành
Căn cứ chủ yếu để phân tích:• Bảng tổng kết tài sản (The balance sheet)
• Báo cáo thu nhập (The income statement)
• Bảng lưu chuyển tiền tệ (The cash flow statement)
Các chỉ tiêu đánh giá:
Bảng tổng kết tài sản(the balance sheet)
(31/12/200x)
Tài sản (assets) Nguồn vốn (liabilities)Tài sản lưu động (current assets) Công nợ (debt)
Tiền mặt (cash) Nợ ngắn hạn (short-term debt)
CK khả mại (marketable securities)
Nợ dài hạn (long-term debt)
Tồn kho (inventories)
TS lưu động khác (other current assets)
Vốn chủ sở hữu (shareholder’s
equity)Tài sản cố định Vốn góp + TDV (capital
surplus)
Fixed assets Thu nhập giữ lại (retained earning)
Tổng tài sản Tổng nguồn vốn
Đơn vị: triệu VNĐ
Báo cáo thu nhập(The income statement)
(31/12/200x)
Tổng doanh thu (sales) XXXXXX Giá phí hàng bán (cost of goods sold) YYYYY Chi phí quản lý (administrative expenses) ZZZZZ Chi phí khác (other expenses) TTTTTThu nhập trước lãi và thuế (EBIT- Earning before interest and tax)
KKKKKK
Trả lãi vay (interest expense) UUUUThu nhập trước thuế (Earnings before tax) VVVVVV Thuế (tax) RRRRRThu nhập sau thuế (net income) HHHHHH
Đơn vị: triệu VNĐ
Các chỉ tiêu đánh giá
Các chỉ tiêu lưu hoạt (liquidity ratios):Các chỉ tiêu về lợi nhuận (Profitability
ratios):Các chỉ tiêu phản ánh phương thức tạo vốn
(Capitalization ratios):Các chỉ tiêu bảo chứng (Coverage ratios): Các chỉ tiêu định giá cổ phiếu (return of
equity):
Các chỉ tiêu lưu hoạt (Liquidity ratio): là các chỉ tiêu p/a khả năng thanh toán
nợ hiện hành của công ty
Vốn hoạt động thuần (net working capital-NWC): là chỉ tiêu phản ánh mức vốn có thể đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày NWC = CA – CLTrong đó: CA là tổng tài sản lưu động
CL là tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số tài sản lưu động (current ratio - CR): p/a khả năng thanh toán nợ hiện thời của công ty từ tài sản lưu động.
CL
CACR
Các chỉ tiêu lưu hoạt (Liquidity ratio):
Tỷ số tài sản nhạy cảm (Quick asset ratio - QAR): chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của đơn vị về nợ ngắn hạn từ tài sản lưu động nhạy cảm.
Trong đó: INV là hàng tồn khoLưu lượng tiền mặt (cash flow-CF): phản ánh
dòng tiền đạt được từ hoạt động kinh doanh CF = Thu nhập ròng + khấu hao hàng năm
CL
INVCAQAR
Các chỉ tiêu về lợi nhuận (profitability ratio):
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (profit margin-PM):
Trong đó: NI là thu nhập ròng
SA là doanh thu
SA
NIPM
Các chỉ tiêu về lợi nhuận (profitability ratio) (tiếp)
Tỷ suất thu nhập trên tài sản (return on assets-ROA):
Trong đó: NI là thu nhập ròng
TA là tổng tài sảnTỷ suất thu nhập trên vốn CSH (return on equity-
ROE):
TA
NIROA
TE
NIROE
Các chỉ tiêu phản ánh phương thức tạo vốn (capitalization ratio)
Các chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn dài hạn của doanh nghiệp và phản ánh mức độ an toàn về vốn
Tỷ số trái phiếu (bond ratio- BR): phản ánh tỷ trong vốn dài hạn được hình thành từ phát hành trái phiếu.
Trong đó: BF là tổng giá trị theo mệnh giá TPTL là tổng vốn dài hạn của đơn vị
TL
BFBR
Các chỉ tiêu phản ánh phương thức tạo vốn (capitalization ratio)
Tỷ số cổ phiếu ưu đãi (preferred stock ratio- PSR): phản ánh tỷ trong vốn dài hạn được hình thành từ phát hành cổ phiếu ưu đãi.
Trong đó: PSF là tổng giá trị theo mệnh giá cổ phiếu ưu đãi
TL là tổng vốn dài hạn của đơn vị
TL
PSFPSR
Các chỉ tiêu phản ánh phương thức tạo vốn (capitalization ratio)
Tỷ số cổ phiếu phổ thông (common stock ratio- CSR): phản ánh tỷ trong vốn dài hạn được hình thành từ phát hành cổ phiếu phổ thông và phần vốn của chủ sở hữu.
Trong đó: CSF là tổng giá trị theo mệnh giá cổ phiếu phổ thống
CS là thặng dư vốn RE là thu nhập giữ lại
TL
RECSCSFCSR
Các chỉ tiêu bảo chứng (coverage ratio)
Đây là các chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng việc thanh toán của công ty đối với trái tức cho các trái chủ và cổ tức đối với cổ đông.
Chỉ tiêu bảo chứng tiền lãi trái phiếu (bond interest coverage-BIC): phản ánh mức độ an toàn cho các trái chủ
Trong đó: EBIT là thu nhập trước lãi và thuếBIA tổng giá trị tiền lãi trái phiếu hàng năm
BIA
EBITBIC
Các chỉ tiêu bảo chứng (coverage ratio)
Chỉ tiêu bảo chứng cổ tức ưu đãi (preferred dividend coverage-PDC): phản ánh mức độ an toàn cho các cổ đông ưu đãi.
Trong đó: NI là thu nhập sau thuế
PD là giá trị cổ tức ưu đãi phải thanh toán
PD
NIPDC
Các chỉ tiêu định giá cổ phiếu
Thư giá cổ phiếu (book value-BV): là giá trị cổ phiếu được tính toán từ sổ sách kế toán của công ty.
Trong đó: TA là tổng tài sản
TD là tổng nợ
NSO là số cổ phiếu đang lưu hành
NSO
PSFTDTABV
Các chỉ tiêu định giá cổ phiếu
Thu nhập trên mỗi cổ phần (Earnings per share – EPS): phản ánh mức thu nhập từ hoạt động của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ tính cho mỗi cổ phiếu.
Trong đó: NI là thu nhập ròngPD là tổng số tiền thanh toán cổ tức ưu đãiNSO là số cổ phiếu đang lưu hành
NSO
PDNIEPS
Các chỉ tiêu định giá cổ phiếu
Tỷ số P/E: phản ánh mức giá hiện hành cho mỗi đơn vị thu nhập của một tổ chức phát hành.
Trong đó: MP là thị giá hiện hành của một cổ phiếu
EPS
MPEP /
Định giá chứng khoán
Định giá trái phiếu:
Trong đó: A là giá trị tiền lãi trái phiếu
MG là mệnh giá trái phiếu
i là tỷ suất chiết khấu
n là thời gian đáo hạn trái phiếu
nn
n
b iMG
ii
iAP
)1(
1
)1(
1)1(
Định giá chứng khoán
Định giá cổ phiếu phổ thông:
Trong đó: I1 là giá trị cổ tức dự kiến kỳ tớii là tỷ suất chiết khấug là tốc độ tăng trưởng ổn định
I0 là giá trị cổ tức kỳ hiện tại
)(
)1(01
gi
gI
gi
IPC
II, Phân tích kỹ thuật (technical analysis)
1, Khái niệm:
2, Các giả thiết của phân tích kỹ thuật:
3, Các lý thuyết của phân tích kỹ thuật:
4, Một số chỉ báo của thị trường:
1, Khái niệm:
Phân tích kỹ thuật (technical analysis) là một phương pháp phân tích chứng khoán nhằm đánh giá xu hướng biến động của thị trường trên cơ sở sử dụng một số công cụ như: các lý thuyết, chỉ số, số bình quân, đồ thị, trào lưu...
2, Các giả thiết của phân tích kỹ thuật
Giá cả của chứng khoán trên thị trường được xác định bởi tương tác giữa cung và cầu về chứng khoán.
Giá cả chứng khoán phản ánh tất cả các hành vi của thị trường
Giá cả chứng khoán biến động theo xu hướng xác định và tồn tại trong thời gian tương đối dài
Giá cả biến động theo xu hướng cho đến khi có một biến cố xảy ra và xu hướng biến động giá có xu hướng tự lặp lại
3, Một số lý thuyết phân tích kỹ thuật
Lý thuyết Dow (the Dow theory)Lý thuyết tăng giảm (the advance-decline
theory)Lý thuyết về bán khống (the short interest
theory)Lý thuyết về lô lẻ (the odd-lot theory)
Lý thuyết Dow
Lý thuyết này cho rằng: chỉ số bình quân của giá chứng khoán phản ánh tất cả các hành vi của thị trường; trên thị trường chứng khoán giá cả biến động theo 3 xu hướng.
• Xu hướng chủ đạo (primary trend)
• Xu hướng cấp hai (secondary reaction)
• Xu hướng cấp ba (fluctuation)
Xu hướng chủ đạo (primary trend)
Xu hướng chủ đạo: là xu hướng chứng về sự biến động giá chứng khoán tồn tại trong một thời gian tương đối dài. Kết quả của quá trình này là hình thành một thị trường lên giá (bull market) hoặc thị trường giảm giá (bear market).
Xu hướng chủ đạo
Thị trường giá lên (bull market): là trạng thái thị trường mà nếu mỗi đợt tăng giá mới lại đạt mức cao hơn đợt tăng của lần trước và mỗi đợt giảm giá (nếu có) trong giai đoạn này vẫn cao hơn mức giảm của lần trước.
Thị trường giá xuống (bear market): là trạng thái thị trường mà nếu mỗi đợt giảm giá mới lại đạt được mức thấp hơn đợt giảm giá lần trước và mỗi đợt tăng giá (nếu có) thì sẽ không làm tăng mức giá của đợt trước.
Mục tiêu của nhà đầu tư ?
Mục tiêu của nhà đầu tư là mua chứng khoán ở giai đoạn đầu của thị trường lên giá và bán từ ngay khi thị trường bắt đầu xuống giá.
Thị trường lên giá
Giai đoạn tích tụ: giá chứng khoán vẫn ở mức thâp, hoạt động của thị trường vẫn ở mức trung bình nhưng đã bắt đầu có đợt tăng giá nhỏ
Giai đoạn tăng giá mạnh: các hoạt động của thị trường tăng mạnh mẽ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng trưởng nhanh. Xu thế tăng giá mạnh gây lên sự chú ý của công chúng đầu tư.
Giai đoạn thị trường nóng bỏng: các giao dịch chứng khoán trở lên rất sôi động. Các thông tin tài chính đều tốt đẹp. Giá chứng khoán có độ tín nhiệm thấp tăng đột ngột.
Thị trường giảm giá
Giai đoạn phân phối: khối lượng giao dịch vẫn ở mức cao nhưng có xu hướng giảm. Các nhà đầu tư có tầm nhìn cảm nhận được lợi nhuận đã ở mức quá cao.
Giai đoạn hoảng loạn: giá chứng khoán giảm mạnh trong khi khối lượng giao dịch tăng bất bình thường. Số người mua giảm mạnh, người bán trở lên hoảng loạn, thiếu bình tĩnh.
Giai đoạn củng cố và phục hồi: giá chứng khoán đã giảm nhưng không còn đột ngột. Các chứng khoán có độ tín nhiệm cao giảm chậm hoặc không giảm. Thị trường giảm giá kết thức khi các thông tin xấu đã được tiếp nhận hết.
Xu hướng cấp hai và cấp ba
Xu hướng cấp hai: là các phản ứng ngắt quãng quá trình đi lên hoặc đi xuống của xu hướng chủ đạo. Xu hướng này thường có giá trị đảo chiều từ 30-60% giá trị đợt tăng hoặc giảm của lần trước trong tiến trình diễn biến của xu hướng chủ đạo.
Xu hướng cấp ba: là các dao động nhỏ thường diễn ra trong ngày hoặc trong một vài ngày.
4, Một số chỉ báo của thị trường
Chỉ số giá chứng khoán:Khối lượng giao dịch (trading
volume):Giá trị giao dịch (trading value):Tỷ lệ lệnh được thực hiện (execution
rate)
Chỉ số giá chứng khoán
Chỉ số giá chứng khoán là chỉ báo thể hiện giá chứng khoán bình quân hiện tại so với giá chứng khoán bình quân thời kỳ gốc đã chọn hoặc so với một số chia nào đó.
Chỉ số chứng khoán dùng để đánh giá thị trường chứng khoán về xu hướng, mức độ và sự cân bằng giữa cung và cầu đnag dịch chuyển.
Các phương pháp tính chỉ số giá chứng khoán
Phương pháp tính số bình quân giản đơn
Phương pháp tính chỉ số tổng hợp
Phương pháp tính số bình quân giản đơn
Công thức:
Trong đó: Pit là giá chứng khoán i tại thời điểm t
Dt là số chia tại thời điểm t
t
m
iit
t D
PI
1
Chỉ số DowJone
Chỉ số DowJone là số bình quân chung của 65 loại chứng khoán đại diện thuộc nhóm hàng đầu trong các chứng khoán được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán NewYork. Chỉ số này được tính lần đầu tiên vào giữa năm 1884. Từ năm 1916 được công bố hàng ngày trên tờ Wall Street Journal.
Chỉ số DowJone
Chỉ số DowJone công nghiệp (DowJone Industrial Average): gồm 30 loại chứng khoán của 30 công ty mạnh nhất thuộc lĩnh vực công nghiệp được niêm yết tại NYSE.
Chỉ số DowJone vận tải (DowJone Tranfortation Average): 20 loại chứng khoán mạnh nhất được niêm yết trên NYSE thuộc lĩnh vực vận tải (đường sắt, thuỷ và hàng không)
Chỉ số DowJone dịch vụ tiện ích (DowJone Utilities Average): 15 chứng khoán mạnh nhất được niêm yết trên NYSE thuộc lĩnh vực dịch vụ tiện ích (khí đốt và điện).
Công thức tính DJIA
t
iit
t D
PDJIA
30
1
Biến động cơ học:
+ Thay thế cổ phiếu
+ Chia tách, gộp
+Thêm, bớt cổ phiếu
Ví dụ:
Loại chứng khoán
Giá trước BĐCH
Giá sau BĐCH
X 40$ 20$
Y 30$ 30$
Z 20$ 20$
Tổng 90$ 70$
Số chia 3 Dt
Chỉ số 30 30
Số chia mới phải là: 70/30=2,3333
Phương pháp tính chỉ số tổng hợp
Công thức:
Trong đó: Kt là tổng giá trị chứng khoán tại thời điểm t
K0 là tổng giá trị chứng khoán tại thời điểm gốc
I0 là giá trị chỉ số gốc
00
IK
KI t
t
Một số chú ý !
Paasche tính giá trị chỉ số theo số cổ phiếu tại thời điểm t
Laspeyer tính giá trị cổ phiếu theo số cổ phiếu tại thời điểm gốc
Chỉ số Standard and Poor’s 500: tính giá trị cổ phiếu ở các thời điểm theo số cố phiếu tại mỗi thời điểm.
Chỉ số VNIndex
Đây là chỉ số đại diện cho tất cả các cổ phiếu được niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán Việt nam. Giá trị gốc là 100 vào ngày 28/07/2000.
0
100K
KVNIndex t
Ví dụ: tính VNIndexTại phiên ngày 28/7/2000
Cổ phiếu Giá thực hiện
Số lượng niêm yết
Giá trị niêm yết (tỷ đồng)
REE 16.000đ 15.000.000 240
SAM 17.000đ 12.000.000 204
Tổng 444
VNIndex = 100.(444/444) = 100
Ví dụ: tính VNIndexTại phiên ngày 2/8/2000
Cổ phiếu
Giá thực hiện
Số lượng niêm yết
Giá trị niêm yết (tỷ đồng)
REE 16.600đ 15.000.000 249
SAM 17.500đ 12.000.000 210
Tổng 459
VNIndex = 100.(459/444) = 103,38
Ví dụ: tính VNIndexTại phiên ngày 4/8/2000
Số chia mới = 444(514,028/467,1)=488,6072
VNIndex = 100.(514,028/488,6072) = 105,2
Cổ phiếu Giá thực hiện
Số lượng CK niêm yết
Giá trị niêm yết (tỷ đồng)
REE 16.900 15.000.000 253,5
SAM 17.800 12.000.000 213,6
HAP 16.000 1.008.000 16,128
TMS 14.000 2.200.000 30,8
Tổng 514,028
Cách đọc bảng yết giá cổ phiếu
52 weeks Stock Div Yield
(%)
P/E Vol
100s
High Low Close Net
ChgHigh Low
655/8 361/16 Abcd 1,68 3,4 18 1927 50 481/2 4813/16 -1
Các nguồn thông tin:
+ Investor’s Business Daily
+ The Wall Street Journal
+ Đầu tư chứng khoán
+ New York Times
Chúc các bạn thành công !