Upload
khanh-nguyen
View
299
Download
7
Embed Size (px)
Citation preview
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, nhóm tác giả đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của doanh nghiệp và giáo viên hướng dẫn.
Trước hết chúng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ths.Lê Thị Hoài đã dành nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên
cứu khoa học.
Nhóm tác giả chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Công ty
TNHH Coca-Cola Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ để chúng tôi hoàn thành việc nghiên
cứu và khảo sát thực tế tại Công ty.
Cuối cùng, chúng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến gia đình cùng bạn bè đã
luôn động viên và giúp đỡ nhóm tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để hoàn thiện đề tài nghiên cứu bằng tất cả niềm đam
mê và năng lực của mình, tuy nhiên do hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài không
thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm và những đóng góp quý
báu của các nhà nghiên cứu và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
ii
TÓM LƯỢC
Ngày nay lượng người truy cập Internet tại Việt Nam ngày càng nhiều. Các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như online marketing, truyền thông trực tuyến đều
thông qua mạng Internet. Vì vậy, không có lý do gì để doanh nghiệp không tận dụng
phương tiện quảng cáo đang rất phát triển này trong việc đưa sản phẩm, thương hiệu đến
gần hơn với người tiêu dùng.
Một vài năm gần đây video marketing được coi như là một công cụ hữu hiệu trong
các chiến dịch quảng cáo và thành công mà công cụ này mang lại cho các doanh nghiệp
vô cùng lớn. Nhờ triển khai hoạt động video marketing mà doanh nghiệp có thể tiếp cận
được nhiều khách hàng tiềm năng, đưa thương hiệu của doanh nghiệp tới gần khách hàng
hơn. Nhận thấy hoạt động video maketing của Công ty TNHH Coca-Cola Việt Nam đã
được triển khai từ rất lâu và đã giúp cho Công ty đạt được nhiều thành công to lớn. Vì thế
mà nhóm tác giả quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu cách thức xây dựng Video
Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và bài học cho các doanh nghiệp Việt
Nam”. Mục tiêu của đề tài sẽ là tìm hiểu các cơ sở lý luận về video marketing, từ đó phân
tích, đánh giá thực trang triển khai hoạt động video marketing tại Công ty Coca-Cola Việt
Nam để từ đó có thể đưa ra những bài học hữu ích cho những doanh nghiệp muốn sử
dụng công cụ video marketing này vào hoạt động kinh doanh.
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. i
TÓM LƯỢC................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC.....................................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU .........................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH, HỘP .......................................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.................................................................................... 1
1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING
TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM..................................................................................... 2
1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động Video Marketing trên thế giới................ 3
1.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động Video Marketing tại Việt Nam .............. 4
1.3 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài nghiên cứu ......................................................... 5
1.4 Các mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................... 5
1.5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 5
1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 6
1.7 Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................................................ 6
1.8 Kết cấu của nghiên cứu ......................................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIDEO MARKETING ... 8
2.1 MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................. 8
2.1.1 Khái niệm về Marketing trực tuyến ................................................................................. 8
2.1.2 Khái niệm về Truyền thông trực tuyến ............................................................................ 9
2.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ VIDEO MARKETING........................................................ 9
2.2.1 Khái niệm ............................................................................................................................ 9
2.2.2 Lợi ích ................................................................................................................................ 10
iv
2.2.3 Các loại nội dung của video marketing ......................................................................... 12
2.2.4 Các phương tiện chia sẻ video marketing ..................................................................... 13
2.2.5 Hạn chế .............................................................................................................................. 17
2.2.6 Các bước tạo lập ............................................................................................................... 18
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING CỦA
CÔNG TY COCA-COLA VIỆT NAM.................................................................................... 23
3.1 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING TẠI CÔNG TY COCA-COLA
VIỆT NAM .................................................................................................................................. 23
3.1.1 Tổng quan về Công ty Coca-Cola Việt Nam ................................................................ 23
3.1.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hoạt động video marketing tại Công ty
Coca-Cola Việt Nam ................................................................................................................... 25
3.2 THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING TRÊN THẾ
GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM ........................................................................................................ 30
3.2.1 Tình hình của hoạt động video marketing trên thế giới............................................... 30
3.2.2 Hoạt động video marketing tại Việt Nam...................................................................... 36
3.3 TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING TẠI CÔNG TY
COCA-COLA VIỆT NAM ........................................................................................................ 38
3.4 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG XEM VIDEO TẠI CÔNG TY COCA-
COLA VIỆT NAM ..................................................................................................................... 44
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING TẠI CÔNG TY
COCA-COLA VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.. 50
4.1 CÁC KẾT LUẬN PHÁT HIỆN QUA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 50
4.1.1 Những thành công mà Công ty Coca-Cola Việt Nam đã đạt được ............................ 50
4.1.2 Những hạn chế còn tồn tại và khắc phục ....................................................................... 51
4.1.3 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu........................................................................... 51
4.2 ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................... 51
4.3 BÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .................................................. 52
KẾT LUẬN ................................................................................................................................... ix
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... x
v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
TT TÊN BẢNG BIỂU TRANG
Bảng 3.1
Dữ liệu video marketing tại một số nước Châu Á – Thái
Bình Dương
36
Biểu đồ 3.1
Thống kê về hành vi truy cập Internet của người dùng
Việt trong năm 2015
37
Biểu đồ 3.2
Hiệu quả của hoạt động video marketing tại Công ty
45
Biểu đồ 3.3
Lợi ích mà video marketing đem lại cho Công ty
46
Biểu đồ 3.4
Mức độ xem video của khách hàng
46
Biểu đồ 3.5 Chủ đề video mà khách hàng quan tâm 47
Biểu đồ 3.6
Những kênh khách hàng hay xem video
48
Biểu đồ 3.7
Những lí do khách hàng thích xem video của Coca-Cola
48
vi
DANH MỤC HÌNH, HỘP
TT TÊN HÌNH, HỘP TRANG
Hình 2.1
Thống kê số lượng người dùng mạng xã hội và tỷ lệ
người đăng nhập mạng xã hội/tổng người dùng
Internet
15
Hình 2.2
Thống kê số lượng người sử dụng Facebook và tỷ lệ
người đăng nhập Facebook/ tổng người dùng Internet
16
Hình 3.1
Các sản phẩm của Coca-Cola
25
Hình 3.2
Video quảng cáo chiến dịch Dove choose Beatiful 32
Hình 3.3
Video dạy làm bánh của đầu bếp Gemma
33
Hình 3.4 Chiến dịch Move to the beat của Coca-Cola 34
Hình 3.5
Mẫu sản phẩm có hình ảnh sinh động của Coca-Cola
38
Hình 3.6
Hát cùng Coca-Cola 39
Hình 3.7
Video chiến dịch “Có Coca-Cola món nào cũng ngon” 40
Hình 3.8
Biến chai rỗng thành bình nước xịt
41
Hình 3.9
Video “Niềm vui đến khi ta biết quan tâm” 42
vii
Hình 3.10
Video “Quà Tết ý nghĩa”
43
Hình 3.11
Số lượt like, xem, comment trên Facebook
44
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT
SEO Search Engine Optimization Tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm
ROI Return On Investment Đo lường lợi tức đầu tư
B2C Business-to-Consumer Doanh nghiệp với khách hàng
B2B Business-to-Business Doanh nghiệp với doanh nghiệp
IDG International Data Group Quỹ đầu tư mạo hiểm
PR Public Relations Quan hệ công chúng
SE Search Engines Cồng cụ tìm kiếm
TMĐT
E-Commerce Thương mại điện tử
URL Uniform Resource Locator Liên kết mạng
HTML HyperText Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, marketing là một công cụ
đắc lực cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận khách hàng tiềm năng, tăng khả năng
nhận diện thương hiệu, tăng doanh số và mục tiêu cuối cùng là tăng lợi nhuận. Khắc phục
các nhược điểm của marketing truyền thống như thông tin chỉ truyền đi một chiều, đối
tượng khách hàng thiếu tập trung, không kiểm soát được sự chú ý của khách hàng. Trong
marketing thì có rất nhiều cách thức để giúp cho doanh nghiệp làm marketing tốt. Và hiện
nay thì một trong các cách thức có thể giúp cho khách hàng trải nghiệm được sản phẩm
tốt nhất, đó là video marketing. Video Marketing ngày nay là một công cụ trực tuyến vô
cùng hiệu quả để làm marketing, đã có rất nhiều thương hiệu đã nổi lên từ việc sử dụng
video như một công cụ truyền thông hiệu quả. Với xu hướng hiện nay video ngày càng trở
nên phổ biến hơn và cùng với các phân tích nâng cao, tầm quan trọng của nó mà các nhà
tiếp thị đã bắt đầu việc tạo ra và kết hợp video như là một phần của chiến lược nội dung
của họ. Phát triển sự hiện diện qua video thực sự rất hữu ích và cực kì sáng tạo đối với
người tiêu dùng. Nghiên cứu về SEO video kết quả cho thấy rằng người tiêu dùng có xu
hướng chú ý nhiều hơn đển danh sách video.
Video là phong cách giao tiếp ưa thích cho khách hàng và chuyển đổi thông tin dựa
trên văn bản thành dựa trên trên video. Video xuất hiện để nổi bật hơn vì chúng chứa một
hình ảnh thu nhỏ bắt mắt khuyến khích nhiều lượt nhấp chuột hơn. Nội dung video rất đa
dạng và có thể được sử dụng trong nhiều cách.Có thể được nhúng vào trang web, được
chia sẻ trong chiến dịch email, được sử dụng để giao tiếp nội bộ, đội ngũ bán hàng đào
tạo, được sử dụng cho khách hàng và nhiều hơn nữa. Nhà tiếp thị B2B và B2C trên toàn
thế giới nói video là top 3 chiến thuật hiệu quả nhất trên social marketing "nội dung video
là vua khi nói đến phương tiện truyền thông xã hội."
Theo thống kê từ tháng 1 năm 2015 của Google, 74% tất cả lưu lượng truy cập
internet trong năm 2015 đến từ video, 52% chuyên gia tiếp thị trên toàn thế giới coi video
2
như loại nội dung có ROI tốt nhất và 65% những người xem video xem nhiều hơn 3/4 độ
dài của một video, 93% các nhà tiếp thị sử dụng video trực tuyến để tiếp thị, bán hàng
hoặc giao tiếp. Bằng cách sử dụng từ "Video" trong một dòng chủ đề e-mail tăng 19% tỷ
lệ mở mail, click qua tỷ lệ 65% và làm giảm unsubscribes 26% và 69% người sử dụng
điện thoại thông minh nói rằng video là một giải pháp hoàn hảo khi xem trên điện thoại
thông minh vì nó cung cấp một cách nhanh chóng giúp người tiêu dùng để nắm bắt một
cách tổng quan về một sản phẩm.
Hơn 30% hoạt động trực tuyến gắn với việc xem video, 100 triệu người đang dùng
internet xem video trực tuyến mỗi ngày; 16p49s là thời gian xem video quảng cáo của 1
người trong một tháng và 80% người xem video thay vì chi có 20% đọc toàn bộ bài blog.
Về video marketing có 90% cho rằng xem một bài video về sản phẩm là hữu ích và có
ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm, 80% người xem video ghi nhớ thông điệp mà
video marketing truyền tải, 75% tìm tới website của doanh nghiệp sau khi xem xong
video, 64% người xem video có ý định mua sản phẩm, 26% người dùng internet tìm kiếm
thông tin nhiều hơn sau khi xem một video quảng cáo, 22% sẽ truy cập vào website xuất
hiện trong video quảng cáo và 12% quyết định mua sản phẩm nổi bật trong video.
Những con số này đã cho chúng ta thấy thị trường và nhu cầu của khách hàng về
việc tìm kiếm thông tin về sản phẩm là không hề nhỏ.
Vì thế video marketing được coi là xu thế tất yếu phát triển mạnh mẽ của online
marketing (marketing trực tuyến) trong thời đại hiện nay. Tuy nhiên video marketing mới
chỉ phát triển trong những năm gần đây và chưa thực sự được khai thác hết tiềm năng của
nó.
Phải chăng các doanh nghiệp Việt Nam chưa biết khai thác và sử dụng hết tiềm năng
và cách thức xây dựng của công cụ video marketing hay Việt Nam còn chưa theo kịp với
xu thế phát triển của thế giới?
1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG VIDEO
MARKETING TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
3
1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động Video Marketing trên thế giới
Video marketing đã trở thành hình thức phát triển nhanh nhất và hiệu quả nhất để
quảng cáo cho các doanh nghiệp. Các tạp chí kinh doanh nổi tiếng chỉ ra rằng video đã trở
thành một phương tiện hàng đầu trong cộng đồng doanh nghiệp để cung cấp thông điệp
một cách nhanh chóng và hiệu quả cho người tiêu dùng. “Video nổi bật trên phương tiện
truyền thông xã hội, đem lại cho khách hàng một cái nhìn tổng quan nhanh chóng của một
sản phẩm mà không áp đảo chúng bằng văn bản. Trong vòng chưa đầy ba mươi giây, một
khách hàng có thể nhận được các thông tin cần thiết về một doanh nghiệp thông qua một
đoạn video ngắn, trực quan hấp dẫn"- Forbes. Ngay cả trước khi Forbes công bố bài viết
này tung hô video marketing như là "điều lớn tiếp theo" cho các Công ty, các phương
tiện,thì video đã luôn được công nhận là một công cụ mạnh mẽ trong cộng đồng doanh
nghiệp.
Có thể thấy video marketing đang là xu thế mới, tương lai mới cho lĩnh vực
marketing số hiện nay trên thế giới, những doanh nghiệp, công ty nào áp dụng video
marketing trong các chiến dịch marketing sẽ giúp họ có lợi thế hơn so với các đối thủ
cạnh tranh.
Một số cuốn sách sau đây, nghiên cứu về hoạt động video marketing trên thế giới có
thể kể đến:
[1] Kevin Daum, Bettina Hein, Matt Scott, Andreas Goeldi, (2012) “Video Marketing For
Dummie ” nhà xuất bản For Dummies, cuốn sách đã tái bản lần thứ nhất: Nội dung sách
cung cấp một cái nhìn tổng quan về quá trình xây dựng một video, làm thế nào để xây
dựng một kế hoạch marketing phù hợp và tạo ra một chiến lược phát triển video
marketing. Ở đây tác giả hướng tới cách tạo ra nội dung hấp dẫn để lôi cuốn người xem,
chuẩn bị cho sản xuất, chỉnh sửa và làm nổi bật video cũng như đo lường kết quả những
nỗ lực video marketing đã tạo.
[2] Kristen Maida, (2014) “Video Marketing: Insights, Landscape & Vendor Analysis” : cuốn
sách nói về khái niệm video marketing, các lợi ích video marketing mang lại cùng với quy trình
4
triển khai hoạt động video marketing,… dựa vào cuốn sách này tác giả đã dùng phần khái niệm
về video marketing, lợi ích mà video marketing mang lại cho doanh nghiệp.
[3] Brainshark Inc, (2014) “Video Marketing Guidebook”: nói về việc lập kế hoạch xây
dựng video marketing, các phương tiện giúp chia sẻ video marketing, cách theo dõi các số
liệu và báo cáo. Từ cuốn sách này tác giả đã hiểu hơn về các loại nội dung trong video
marketing cùng với các phương tiện chia sẻ video nhằm tiếp cận với khách hàng hiệu quả
hơn.
[4] Chris King, (2015) “Video Marketing Pro: Professional Video Marketing Strategies
to Boost Leads, Sales and ROI” nhà xuất bản Chris King: cuốn sách này được viết cho
mục đích cung cấp thông tin và hướng dẫn, nơi tốt nhất để sử dụng video marketing, lý do
tại sao nên sử dụng video marketing, các bước để tạo một chiến dịch lớn về video
marketing, chìa khóa để thành công với video marketing, số liệu, các trang web phân phối
video marketing, ý tưởng và các loại viral video, nhiều hơn nữa.
[5] Emmanuel Clement, (2015) “Video Marketing Traffic Pro: Generate more Sales &
Leads using these up-to-date Video Marketing Strategies” nhà xuất bản Emmanuel
Clement : cuốn sách bao hàm tất cả những khái niệm, lý do, cách thức xây dựng video
marketing: Video Marketing là gì? Các doanh nghiệp làm video marketing như thế nào?
Top chia sẻ trang web? Làm thế nào để làm video marketing đúng cách (tạo, tải lên, tối
ưu hóa, quảng cáo) và các thủ thuật hiệu quả cho video marketing, video marketing nên
và không nên sử dụng cho doanh nghiệp.
1.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động Video Marketing tại Việt Nam
Ở Việt Nam mặc dù số lượng người xem video rất nhiều, nhưng mà những đề tài,
công trình nghiên cứu về video marketing đã được công bố thì còn hạn hẹp. Trong qua
trình nghiên cứu, nhóm tác giả đã tìm hiểu được một số đề tài có liên quan để hoạt động
video trong nước như:
[6] Lưu Thị Thương, (2011), Đề tài: “Một số giải pháp phát triển mạng chia sẻ video
thông qua website clip.vn thuộc Công ty cổ phần Bạch Minh” khóa luận tốt nghiệp thuộc
Khoa Thương mại điện tử - Đại học Thương Mại tập trung nghiên cứu về đặc điểm của
5
mạng chia sẻ video tại doanh nghiệp, từ đề tài này tác giả đã vận dụng những điều về sự
ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đối với đề tài để giúp hoàn thành phần 3.2.2 trong
bài nghiên cứu.
1.3 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết và tình hình nghiên cứu về hoạt động video marketing tại
các doanh nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam trong thời gian qua, nhóm tác giả quyết
định chọn đề tài: “Nghiên cứu cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty
Coca-Cola Việt Nam và bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu khoa học, mong muốn đóng góp thêm vào hệ thống tài liệu nghiên cứu học tập của
sinh viên cũng như sẽ là những bài học cho các doanh nghiệp ở Việt Nam muốn sử dụng
công cụ hữu hiệu này.
1.4 Các mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài “Nghiên cứu cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-
Cola Việt Nam và bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam” cần đạt những mục tiêu
sau:
- Những nhân tố cấu thành tạo nên sự thành công của của hoạt động Video
Marketing tại Công ty Coca-Cola Việt Nam.
- Nhận xét và rút ra bài học để ứng dụng hoạt động này cho các doanh nghiệp Việt
Nam.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra và bảng câu hỏi
- Đối tượng điều tra: các nhân viên và cộng tác viên tại Công ty, một số khách hàng
mua hàng và người bên ngoài Công ty.
- Nội dung: Tình hình marketing trực tuyến và triển khai ứng dụng video marketing
tại Công ty.
6
- Cách thức tiến hành: để phục vụ cho đề tài nhóm tác giả đã xây dựng bảng hỏi gồm:
23 câu. Nội dung tập trung vào sự phát triển của video marketing, triển khai hoạt động
này của Công ty, lợi ích video marketing mang lại. Đối tượng điều tra là nhân viên
trong Công ty và khách hàng. Khảo sát hơn 100 người với hơn 90 mẫu hợp lệ và dưới
10 mẫu không hợp lệ.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Cách thức tiến hành:
Chủ yếu sử dụng công cụ SE (Search engine) tìm kiếm như: Google.com...Ngoài ra
còn thu thập thông tin trên các báo điện tử, báo cáo TMĐT, công trình nghiên cứu,
mạng xã hội, và một số website khác.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Các phương pháp định lượng
- Sau khi đã thu thập được các dữ liệu từ phiếu điều tra, đưa số liệu vào phần mềm
Excel để xử lý các số liệu sơ cấp.
Các phương pháp định tính
- Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu hỏi trong phiếu điều
tra.
1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xây dựng các video clip quảng cáo, các yếu tố
tạo nên một video có sức hấp dẫn người xem của Coca Cola Việt Nam.
• Không gian nghiên cứu: tại Công ty Coca Cola Việt Nam.
• Thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 10/2015 đến
03/2016.
1.7 Ý nghĩa của nghiên cứu
Ý nghĩa về mặt lý thuyết: nghiên cứu đề tài này giúp sinh viên có cơ hội được tìm
hiểu những kiến thức về video marketing còn khá mới tại Việt Nam, bổ xung thêm
vào hệ thống những tài liệu nghiên cứu về video marketing và có cái nhìn thực tế
hơn về hoạt động video marketing trên thế giới. Ngoài ra, qua việc nghiên cứu sẽ
7
giúp sinh viên nhận ra những xu hướng phát triển mới của video marketing cũng
như của TMĐT trong tương lai.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: đề tài nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích
cho các doanh nghiệp Việt Nam muốn sử dụng công cụ video marketing. Từ đó
giúp doanh nghiệp tiếp cận tốt hơn và khai thác được hết các tính năng của hoạt
động video marketing vốn dĩ đã vô cùng quen thuộc trên thế giới. Để bắt kịp với
xu thế phát triển của thời kỳ hội nhập.
1.8 Kết cấu của nghiên cứu
Với đề tài “ Nghiên cứu cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty
Coca-Cola Việt Nam và bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam” ngoài lời cảm
ơn, tóm lược, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ,
kết luận, phụ lục thì nội dung chính của nghiên cứu sẽ có kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Tóm lược một số lý luận cơ bản về video marketing.
Chương 3: Thực trạng triển khai hoạt động video marketing của Công ty Coca-cola
Việt Nam.
Chương 4: Kết luận về hoạt động video marketing tại Công ty Coca-cola Việt Nam và
bài học cho các doang nghiệp Việt Nam.
8
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ VIDEO MARKETING 2.1 MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1 Khái niệm về Marketing trực tuyến
Marketing trực tuyến (Online marketing hay còn được gọi là Internet marketing) là
những thuật ngữ được nhiều người tìm kiếm nhất trong lĩnh vực marketing (Theo báo cáo
Google năm 2014) và đang rất phát triển trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Có nhiều
cách hiểu khác nhau về marketing trực tuyến, sau đây là một số tiếp cận phổ biến:
Mohammed và các tác giả (2001) định nghĩa: “Internet marketing hay Online
marketing là quá trình xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng thông qua các
hoạt động trực tuyến để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi các ý tưởng, sản phẩm và
dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu của cả hai bên”.
Dave Chaffey (2006) cho rằng, “Marketing trực tuyến là việc quản lý và thực hiện
các hoạt động marketing bằng cách sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử như
email, website, internet Tv, các phương tiện không dây kết hợp với dữ liệu số về đặc điểm
và hành vi của khách hàng”.
Tác giả Kenneth Lewis trong cuốn Internet Marketing: Beginner’s Guide to Internet
Marketing (Phiên bản 2 năm 2015) định nghĩa: “Marketing trực tuyến là bất kỳ công cụ,
chiến lược hay phương pháp marketing nào có thể giúp khách hàng nhận diện được doanh
nghiệp thông qua mạng Internet”.
Giáo sư Judy Strauss và các tác giả trong cuốn E-marketing đã đưa ra khái niệm:
“Marketing trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ thông tin để chuyển đổi chiến lược
marketing nhằm tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng (thông qua những chiến lược
phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị), hoạch định và thực thi hiệu quả chiến lược
marketing – mix, tạo lập những sự trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”. Như
vậy, việc ứng dụng CNTT tác động đến marketing truyền thống theo hai cách: Thứ nhất là
tăng tính hiệu quả trong các chức năng của marketing truyền thống. Thứ hai, CNTT làm
9
thay đổi về chất cấu trúc chiến lược marketing. Sự thay đổi này dẫn đến những mô hình
kinh doanh mới cho phép gia tăng giá trị cho khách hàng và doanh nghiệp.
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về marketing trực tuyến, nhưng đến nay vẫn
chưa có định nghĩa chung nào. Tuy nhiên từ những cách tiếp cận trên chúng ta có thể hiểu
khái quát nhất về marketing trực tuyến như sau: Marketing trực tuyến là việc ứng dụng
internet và các công nghệ thông tin vào truyền thông để thực hiện các hoạt động
marketing nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra của tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân.
2.1.2 Khái niệm về Truyền thông trực tuyến
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau vể truyền thông trực tuyến, nhưng vẫn
chưa có một khái niệm thống nhất nào cả. Tuy vậy hiểu một cách bao quát nhất thì truyền
thông trực tuyến là phương tiện truyền thông kỹ thuật số, trong đó bao gồm: hình ảnh,
video và âm nhạc được phân phối trên Internet.
2.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ VIDEO MARKETING
2.2.1 Khái niệm
Theo tác giả Kristen Maida - Senior Reasearch Anlysis trong cuốn Video Marketing:
Insights, Landscape & Vendor Analysis tháng 6/2014 viết như sau “Video marketing là
các chiến lược, phương pháp và công nghệ được sử dụng bởi một tổ chức nhằm thu hút sự
chú ý của khách hàng đến với thương hiệu, công ty và các sản phẩm của mình bằng việc
dùng các video có nôi dung thích hợp và hấp dẫn”.
Video marketing đang là xu hướng mới hiện nay, những video này khi bạn xem sẽ là
sự kết hợp mạnh mẽ của các thành phần nghe, nhìn, đọc – điều này sẽ giúp truyền tải các
thông tin mà công ty mong muốn đến với khách hàng, điều này cũng tạo sự hứng thú cho
khách hàng khi xem.
Video marketing thể hiện những thông điệp xúc tích và dễ hiểu về bất kỳ một ý
tưởng, một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó. Video marketing có thể đóng vai trò quan
trọng trong một chiến dịch viral. Video marketing có thể được lan truyền qua hầu hết các
10
kênh trực tuyến bao gồm email, blog, mạng xã hội trên mọi nền tảng (Android, Window
Phone, iPad, iPhone, PC,…) Cho nên nó rất được yêu thích.
2.2.2 Lợi ích
Theo tác giả Kristen Maida tổng hợp và dịch từ cuốn “Video Marketing: Insights,
Landscape & Vendor Analysis” tháng 6/2014 thì việc áp dụng video marketing vào trong
các kế hoạch marketing có thể sẽ mang lại những lợi ích sau đây cho các công ty và người
triển khai:
- Tăng các sáng kiến về nội dung marketing: Việc thực hiện các video marketing đòi hỏi
cần người có sự sáng tạo và nghệ thuật cao để đưa ra những sáng kiến hay cho video của
mình.
- Bổ sung vào chiến lược marketing truyền thông xã hội: Khi video marketing được làm
ra, nó sẽ có tác động và ảnh hưởng nhất định đến tất cả các kênh truyền thông xã hội của
một tổ chức. Video trở thành một trong số các định dạng dữ liệu được chia sẻ nhanh và
lớn nhất trên mạng, đặc biệt là các mạng lưới truyền thông xã hội.
- Tăng lượng người xem: Bằng việc lựa chọn xem một video, người xem đã cho thấy sự
hứng thú hoặc quan tâm của mình đến video đó, tức là sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.
Như vậy, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng mạng lưới người xem và quảng bá hình ảnh,
sản phẩm và công việc kinh doanh của mình. Thông qua video, người dùng có thể chủ
động lựa chọn nội dung hơn là sự thụ động khi nhận email hoặc các loại hình quảng cáo
khác.
- Tăng khả năng tiếp cận và kết nối với khách hàng: Với những tổ chức ít có hoạt động
liên lạc trực tiếp với khách hàng, video sẽ là công cụ hữu ích nhất để giới thiệu hình ảnh
và hoạt động của mình đến với khách hàng.
- Tạo ra hiệu quả lớn: Khi nội dung của video được lập kế hoạch chi tiết, có chiến lược
cho đối tượng nhất định, điều này sẽ có tác động và hiệu quả rất lớn đến mục đích của chủ
thể. Chỉ cần một phút xem video hấp dẫn và phù hợp có thể có sức tác động rất lớn đến
đúng đối tượng khách hàng.
- Tăng khả năng phổ biến hình ảnh và nhận diện thương hiệu: Việc thu hút được một
người xem video cũng làm tăng cơ hội kết nối giữa thương hiệu và nội dung bạn muốn
11
truyền tải trong video. Vì lý do này, việc tạo nên một câu chuyện hấp dẫn, dễ hiểu sẽ tạo
nên ấn tượng rất tốt về công ty, hỉnh ảnh thương hiệu.
- Xây dựng thương hiệu: Video là hoạt động tuyệt vời để xây dựng thương hiệu cho phép
bạn lặp lại tên sản phẩm của doanh nghiệp hay tên riêng của Công ty nhiều lần, để có vị
trí sản phẩm tuyệt vời hay đặt một tên hoặc URL trực tiếp trên video. Có rất nhiều cách để
sử dụng cho mục đích xây dựng thương hiệu Video.
- Tăng chuyển đổi: Nếu doanh nghiệp có sản phẩm riêng, video có thể tăng cường các
trang bán hàng của doanh nghiệp và tăng các chuyển đổi đáng kể. Video là công cụ tuyệt
vời cho tất cả các loại mục đích Marketing. Doanh nghiệp có thể làm video được như
quảng cáo, video thú vị mà có thể đi viral, hoặc thậm chí là một sự kết hợp của cả hai.
- Video marketing hiệu quả cho mục đích SEO: Đăng video liên kết đến trang web của
doanh nghiệp trên các trang web chia sẻ video mạnh mẽ và phổ biến như YouTube có thể
giúp đỡ trong việc đạt được kết quả tốt hơn từ tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) chiến
dịch. Các video có thể tăng thứ hạng công cụ tìm kiếm, chuyển đổi, tỷ lệ mở và tỷ lệ
nhấp. Chỉ cần chắc chắn để đăng video mà cụ thể là đối tượng mục tiêu của mình. Xem
xét việc gửi video của bạn trên YouTube nếu bạn muốn sử dụng video tiếp thị cho SEO.
YouTube được biết đến là công cụ tìm kiếm lớn thứ hai. Nó cũng thuộc sở hữu của
Google có nghĩa là sử dụng các thẻ quyền cho video YouTube của bạn có thể thực hiện
các chiến dịch SEO của doanh nghiệp có lợi hơn.
- Video có thể được dễ dàng truy cập và lưu trữ: Người tiêu dùng hiện tại và tiềm năng
cũng có thể truy cập các video trực tuyến được đăng với sự hiện diện của điện thoại thông
minh. Tiếp thị thông qua các video có thể giúp doanh nghiệp tiếp cận đối tượng mục tiêu
không phân biệt nơi họ đang ở một cách hiệu quả hơn. Hosting video của bạn cũng rất dễ
dàng và không tốn nhiều ở tất cả với các nền tảng như YouTube, Vimeo, Viddler.
- Video có thể chuyển tải thông tin phong phú: Điều này là có thể bởi vì các video sử
dụng âm thanh và hình ảnh. Một đoạn video được tạo ra có thể nắm bắt sự chú ý của khán
giả của bạn bởi vì họ có sự kích thích thêm về hình ảnh và giọng nói trong khi cũng phục
vụ như là một phương tiện hiệu quả của việc cung cấp một tin nhắn. Một đoạn video tốt
12
cũng có thể chuyển đổi những văn bản vô nghĩa thành thú vị, hơi thở và nội dung sinh
hoạt.
- Video tốt hơn có thể kết nối với người xem: Một lý do tuyệt vời tại sao doanh nghiệp
nên xem xét sử dụng một đoạn video để marketing sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu là
bởi vì nó có thể kết nối tốt hơn cho người tiêu dùng tiềm năng và hiện tại của công ty.
Video kích thích cảm xúc; có nghĩa là họ trực tiếp tác động tới trung tâm cảm xúc của não
thông qua âm thanh và hình ảnh. Sử dụng video để tiếp thị cũng làm cho nó dễ dàng hơn
cho bạn để đính kèm một khuôn mặt với một khái niệm độc đáo. Họ thiết lập kết nối của
con người là mạnh hơn và có ảnh hưởng hơn so với đọc một văn bản.
- Video hiệu quả có thể duy trì sự chú ý của khán giả của bạn: Một số nghiên cứu chứng
minh rằng tỷ lệ lưu giữ cho các thông tin được nghe và nhìn thấy tất cả cùng một lúc có
thể đạt cao như tám mươi phần trăm. Điều này có nghĩa rằng việc kết hợp âm thanh và
hình ảnh trong một đoạn video là mạnh hơn so với văn bản.
2.2.3 Các loại nội dung của video marketing
Video marketing ngày càng phát triển và phổ biến hơn trong các chiến dịch
marketing, theo tác giả Brainshark Inc tổng hợp và dịch từ cuốn “Video Marketing
Guidebook” năm 2014 có thể chia nội dung video marketing vào ba nhóm chính sau đây:
Nội dung quảng cáo liên quan đến hoạt động kinh doanh chính của công ty
Các video thuộc nhóm này thường giống như các quảng cáo thương mại truyền thống
vẫn xuất hiện trên tivi hàng ngày, nội dụng video tập trung vào các sản phẩm, dịch vụ,
thương hiệu của công ty. Tuy nhiên, video trực tuyến sẽ mang lại lợi ích nhiều hơn cho hoạt
động quảng cáo của công ty đến với khách hàng.
Ví dụ: Các video có nội dung chung sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp
và dịch vụ của mình, các video tập trung vào các sản phẩm cụ thể, dịch vụ và những đổi mới
gần đây, các video quảng bá cho các sự kiện không có thật hoặc liên quan trực tiếp đến
con người, các video tập trung vào sản phẩm với mục đích hướng tới các mục tiêu cụ thể
và thị trường tiềm năng để có thể đạt được hiệu quả tối đa, Minh họa sản phẩm.
13
Nội dung định hướng có chọn lọc
Mục tiêu của các loại video marketing thuộc nhóm này là nhằm lôi kéo khách hàng
tương lai tham gia vào các video không quảng cáo, tập trung vào sở thích hoặc những mối
quan tâm của khán giả mục tiêu. Mục đích không chỉ nhằm cổ vũ khích lệ các khách hàng
hiện tại và tiềm năng, mà còn định vị công ty như một địa chỉ đáng tin cậy tại thị trường.
Ví dụ: Video hướng dẫn làm thế nào để giúp người xem các quy trình và chiến lược kinh
doanh, tọa đàm chia sẻ về một xu hướng công nghiệp đang nổi, các bài thuyết trình video
được quay từ trước hoặc quay lại được tham vấn các chuyên gia sẽ giúp nắm rõ những
vấn đề chủ chốt trong kinh doanh.
Nội dung hài hước
Có rất nhiều các video trực tuyến hút khách sử dụng sự hài hước để truyền tải thông
tin đến người xem. Các video này có rất nhiều cơ hội tạo nên một cơn sốt và được chia sẻ
rộng rãi. Nếu như các yếu tố hài hước hiển nhiên sẽ sử dụng những nội dụng có định
hướng chọn lọc nhằm truyền tải thông tin. Rất nhiều các công ty đã áp dụng phương pháp
này để nhằm quảng bá hình ảnh công ty, thương hiệu đến người tiêu dùng. Kết quả là
phần lớn các video hài hước đều gắn liền với sản phẩm, dịch vụ và thông tin công ty.
Ví dụ: Các video hát chế, các vở kịch ngắn tại văn phòng.
2.2.4 Các phương tiện chia sẻ video marketing
Theo tác giả Brainshark Inc tổng hợp và dịch từ cuốn Video Marketing Guidebook
năm 2014 có thể phân loại các phương tiện chia sẻ video marketing thành các nhóm sau:
Các trang web và blog
Ngày nay nhiều công ty đã kết hợp các video vào giao diện website để truyền tải
một số thông tin, có thể là:
- Video giới thiệu về công ty, quá trình hình thành, phát triển
- Video giới thiệu tới khách hàng các sản phẩm, dịch vụ của công ty.
- Video giới thiệu một số tính năng của sản phẩm mới hoặc sắp ra mắt.
Nội dung video trên website sẽ thu hút sự chú ý của khách hàng từ những cái nhìn đầu
tiên và tăng tính tương tác với khách hàng sau khi xem xong video.
YouTube
14
Youtube là một trong những kênh chia sẻ video lớn hàng đầu thế giới, trung bình
mỗi ngày Youtube có khoảng 4 tỷ lượt xem trên toàn thế giới, và chỉ cần video của công
ty chiếm được một phần nhỏ trong con số đó cũng giúp tăng sự thu hút của khách hàng tới
sản phẩm và công ty. Việc đăng tải video lên Youtube là rất đơn giản và giờ công ty đã có
thể quảng bá video của công ty đến với toàn thế giới mà không cần tốn kém chi phí nào
cả.
Để đạt hiệu quả cao cho việc lan truyền của video thì khi đăng tải video lên Youtube cần
chú ý đến việc viết một tiêu đề thật hấp dẫn, giật tít càng tốt, kết hợp với phần mô tả có
chứa từ khóa phù hợp.
Email marketing
Video hiện nay đã trở thành công cụ marketing phổ biến và được ưa chuộng bởi
những lợi ích của nó. Hình thức marketing video thông qua email cũng đang là một xu thế
được sử dụng trong các chiến dịch marketing, bởi lượng người truy cập vào email là rất
lớn do tính chất công việc, và nếu như trong các email gửi đến cho lời giới thiệu về công
ty và chèn thêm một liên kết dẫn đến video giới thiệu về công ty, sản phẩm, dịch vụ hay
một sự kiện sắp diễn ra của công ty. Điều này sẽ giúp tăng sự chú ý và tỉ lệ click vào
đường dẫn video mà công ty muốn giới thiệu sẽ tăng lên, kéo theo một lượng khách hàng
tiềm năng.
Truyền thông xã hội
Mạng xã hội hiện nay đang được rất nhiều người sử dụng, ưa chuộng, và thật sáng
suốt nếu như công ty triển khai việc chia sẻ video marketing của mình lên các mạng xã
hội để giới thiệu đến các thành viên. Điều này sẽ tăng tỉ lệ xem và chú ý của các thành
viên trong mạng xã hội đó.
15
Hình 2.1: Thống kê số lượng người dùng mạng xã hội và tỷ lệ người đăng nhập
mạng xã hội/tổng người dùng Internet
Nguồn: eMarketer.com
Việt Nam đứng ở vị trí thứ 3 với 32,3 triệu người sử dụng mạng xã hội, chiếm
72,7% người dùng internet.
Hiện nay có một số mạng xã hội nổi tiếng tại Việt Nam, được nhiều người sử dụng như:
Là dịch vụ mạng xã hội miễn phí cho phép người sử dụng đọc, nhắn và cập nhật các
mẩu tin nhỏ gọi là tweet, một dạng tiểu blog. Những mẩu tweet được giới hạn tối đa 140
ký tự được lan truyền nhanh chóng trong phạm vi nhóm bạn của người nhắn hoặc có thể
được trưng rộng rãi cho mọi người. Những tweet có thể chỉ là dòng tin vặt cá nhân cho
đến những cập nhật thời sự tại chỗ kịp thời và nhanh chóng hơn cả truyền thông chính
thống. Ra mắt ngày 21/3/2006. Tổng số thành viên của twitter: 1 tỷ người (cập nhật
ngày16/9/2013). Tổng số thành viên hoạt động hàng tháng: 215 triệu người. Tổng số
thành viên hoạt động hàng ngày: 100 triệu người. Twitter lại không được người dùng
mạng trong khu vực Đông Nam Á sử dụng nhiều. Theo số liệu thống kê, Việt Nam và
Singapore có tỷ lệ người dùng Twitter dao động quanh ngưỡng 10.5 % tổng người dùng
mạng.
Tuy mới ra đời không lâu nhưng Facebook đã được đón nhận và ưa chuộng tại nhiều
nước trên thế giới, số lượng tài khoản Facebook đã xấp xỉ một tỷ tài khoản người dùng.
16
Và tại Việt Nam có thể thấy hầu như ai cũng có một hoặc nhiều tài khoản Facebook.
Facebook mới đây đã đưa ra một số thống kê về thói quen và hành vi sử
dụng Facebook của người Việt. Những con số như 20 triệu người dùng hàng ngày, 2,5 giờ
trung bình mỗi ngày được dành ra để sử dụng Facebook, mỗi tháng có tới 30 triệu người
dùng Facebook (theo kenh14.vn thống kê). Facebook có tính năng lập Fanpage để giúp
tạo hình tượng cho cá nhân, tập thể hay thương hiệu nào đó, với những Fanpage này sẽ có
khoảng vài trăm nghìn đến hàng chục triệu lượt like, và chỉ cần một video marketing được
chia sẻ lên đây lên sẽ giúp cho video xuất hiện trên trang chủ của một lượng lớn fan, và
nếu video chất lượng sẽ được các fan chia sẻ về trang cá nhân, giúp thu hút bạn bè của các
fan đó, đây là một hiệu ứng lan truyền rất tốt cho video marketing của công ty mà rất đơn
giản, không hề tốn kém.
Hình 2.2: Thống kê số lượng người sử dụng Facebook và tỷ lệ người đăng nhập
Facebook/ tổng người dùng Internet
Nguồn: eMarketer.com
Trong những năm gần đây, LinkedIn đã trở thành mạng xã hội được các doanh
nghiệp, cá nhân như: chuyên gia, doanh nhân, trí thức,… sử dụng để giao lưu, kết nối tìm
việc hoặc tuyển dụng,
17
Công ty có thể bắt đầu tạo lập một nhóm trên LinkedIn hoặc tham gia vào các nhóm
khác trên LinkedIn để chia sẻ nội dung video marketing đến với các thành viên trong
nhóm, cách làm này sẽ giúp tạo sự chú ý và thu hút được các thành viên trong nhóm xem
video và có thể trở thành khách hàng tiềm năng của công ty.
Thiết bị di động
Hiện nay với sự phát triển của công nghệ giúp cho các thiết bị di động như điện
thoại thông minh, máy tính bảng ngày càng phát triển và hiện đại hơn. Sự phát triển này
đã tạo ra một hình thức marketing mới đó là mobile marketing, đây là một cơ hội hoàn
toàn mới giúp cho các marketer tiếp cận được với khách hàng của mình thông qua nội
dung của các video marketing tại bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào chỉ cần với kết nối
Internet.
Để đạt hiệu quả cao với hình thức mobile marketing này thì các doanh nghiệp nên
chú ý đến độ dài của video, hiệu quả nhất sẽ là video có thời gian dưới 30 giây, bởi với
những video quá dài sẽ khiến cho khách hàng không còn hứng thú xem hoặc do tốc độ kết
nối Internet chậm sẽ làm ảnh hưởng đến việc xem video.
Ngoài ra, do đặc thù của thiết bị di động, và đặc biệt là điện thoại di động có kích
thước màn hình nhỏ hơn nhiều so với máy tính nên khi tạo các video để thực hiện chiến
dịch mobile marketing cần lưu ý không nên lựa chọn đồ họa phức tạp cho video mà nên
thay vào đó là những hình ảnh có kích thước lớn để người có thể dễ dàng nhìn được
những con số và các đoạn văn bản nhỏ.
2.2.5 Hạn chế
- Nếu việc xác định mục tiêu của một video marketing không rõ ràng thì sẽ ảnh hưởng rất
lớn tới sự thành công của chiến dịch.
- Những nội dung, hình ảnh trong video không liên quan cũng sẽ gây khó hiểu cho người
xem còn có thể ảnh hưởng đến thương hiệu.
- Một video không thành công có thể gây nhàm chán cho người xem và mất một lượng
lớn khách hàng.
18
- Chiến dịch có thể sẽ không thành công hay bị thất bại do sự phản đối, tranh cãi của
người xem nếu như nội dung hay cách thức xây dựng video không phù hợp với nền văn
hóa ở mỗi quốc gia
2.2.6 Các bước tạo lập
Theo tác giả dịch từ cuốn Creating Successful Online Videos thuộc Demand Metric
Research Corporation vào năm 2013 đã tổng hợp được các bước cơ bản để tạo lập một
video marketing hiệu quả nhằm giúp quảng bá thương hiệu, hình ảnh công ty tới người
xem:
Ví dụ: Chương trình Quảng cáo của Closeup cho các cặp đôi Valentine 2016
Bước 1: Xác định mục tiêu của công ty
Xác định những gì công ty muốn đạt được với nội dung video trực tuyến này. Ví dụ
bao gồm: cải thiện SEO, quảng bá thương hiệu, tăng lượng khách hàng tăng, truyền
tải một thông điệp ý nghĩa…
Công ty cần xác định nội dung cho video marketing công ty cần tạo. Tránh lạc chủ đề
hoặc nội dung không phù hợp: là một câu chuyện mang ý nghĩa triết lý, hay là giải
trí,..
Mục tiêu Quảng cáo của closeup: Tăng lượng khách hàng tiềm năng, tri ân khách hàng
vào mùa Valentien mới, quảng bá hình ảnh của Closeup..
Bước 2: Xác định đối tượng nhắm đến
Đối tượng mục tiêu công ty hướng đến là ai? Nghiên cứu đối tượng mục tiêu để hiểu
được những gì họ biết, những gì họ cần.
Tìm hiểu các kênh truyền thông, phương tiện truyền thông mà đối tượng mục tiêu
thường xuyên sử dụng để giúp công ty tiếp thị tốt hơn: Họ xem truyền hình? Họ sử
dụng một máy tính bảng, điện thoại thông minh, máy tính hoặc truy cập trực tuyến?
Họ muốn làm gì? Chủ đề họ quan tâm là gì?...
Đối tượng: mọi người, đặc biệt là các bạn trẻ thích xem phim cùng một nửa của mình.
Bước 3: Tạo một ngân sách
19
Thiết lập một ngân sách cần cho các thiết bị kỹ thuật, trang phục, bối cảnh, diễn viên,
máy quay, phụ kiện quay và các chi phi phí khác để sản xuất ra video.
Thiết lập ngân sách từng khâu cho chiến dịch marketing video đến với các đối tượng
mục tiêu mà công ty nhắm đến.
Ngân sách: cần cho các thiết bị kỹ thuật, trang phục, bối cảnh, diễn viên, tiền vé xem
phim, combo đồ ăn miễn phí, sản phẩm đồ mẫu và các chi phi phí khác để sản xuất ra
video này..
Bước 4: Sáng tạo nội dung
Trước khi quay những cảnh đơn lẻ trong video, hãy xây dựng các ý tưởng cho cảnh
quay. Làm việc theo nhóm sẽ mang lại những ý tưởng sáng tạo tốt nhất cho video.
Lấy cảm hứng từ khách hàng mục tiêu. Thăm dò ý kiến từ đội ngũ bán hàng để có thể
biết được các nhu cầu, mong muốn, tình cảm của khách hàng. Tiếp thu những ý kiến,
bình luận của khách hàng trên các phương tiện truyền thông, blog, để hiểu được mong
muốn của khách hàng
Lấy ý tưởng triển vọng nhất và tạo ra kịch bản: Kịch bản nên có khoảng 200 từ hoặc
lâu hơn, nhưng nó có thể dài hơn hoặc ngắn hơn tùy thuộc vào loại video bạn sẽ được
tạo ra. Kịch bản này là rất quan trọng, bởi vì nó sẽ được sử dụng cho: Lồng tiếng, cho
dù tự tạo ra nó hoặc thuê ngoài. Bất kỳ văn bản hoặc phụ đề bạn đặt trên màn hình
trong video. Ước tính gần đúng độ dài của video.Việc tạo ra các trình tự của các video
- một bản tóm tắt của các cảnh quay, đối thoại hay tường thuật cho một video. Cân
nhắc các giá trị sáng tạo của mỗi ý tưởng với những thách thức sản xuất và chi phí sản
xuất để chọn ra một ý tưởng phù hợp nhất.
Chiều dài:
Hãy ngắn gọn càng tốt, không hy sinh sự rõ ràng. Sẵn sàng cho khán giả để tiêu thụ
nội dung video là có liên quan trực tiếp đến nó. Một đoạn video dài hai phút sẽ được
hưởng tầm nhìn xa hơn một đoạn video 10 phút. Tùy với đối tượng mà bạn không
thể trang trải trong một single, video ngắn, thay vì sản xuất
20
Thu hút người xem với báo động: Bạn có thể kích hoạt một báo động bằng tính năng
giảm giá với thời hạn trong các video của bạn hoặc bằng cách cung cấp quà tặng
miễn phí cho khách hàng mua một số lượng nhất định các sản phẩm của bạn.
Tạo sự tin cậy: Video của bạn phải thể hiện sự tin cậy của công ty bạn, do đó kiếm
được sự tin tưởng, lòng trung thành và sự tôn trọng của khách hàng tiềm năng. Video
của bạn có thể thiết lập sự tin tưởng nếu họ nêu con số và sự kiện đó chứng minh
thẩm quyền và tính hợp pháp của mình trong lĩnh vực này, cho thấy thông tin phản
hồi của khách hàng về chất lượng để cho thấy khách hàng hiện tại của bạn tin tưởng
những gì bạn cung cấp, và đánh giá tình hình hiện tại và nghiên cứu trường hợp của
khách hàng
Kể một câu chuyện tuyệt vời tạo một kết nối cảm xúc: những câu chuyện của người
dân hoặc cơ quan đại diện của họ chứ không phải chỉ là các thương hiệu của họ. Tạo
các video cảm xúc sẽ tăng lượng truy cập nhiều hơn và được sự công nhận cho công
ty của bạn..
Kêu gọi hành động: Kết thúc đoạn video của bạn đúng cách bằng cách tạo ra một
cuộc kêu gọi đến trượt hành động đó sẽ giúp thương hiệu của bạn trở nên có giá trị.
Không kết thúc video của bạn với một màn hình màu đen, nó sẽ không giúp bạn kết
nối tới khán giả.
Hướng dẫn: Một cách khác để có được sự chú ý của khách hàng của bạn bằng cách
gửi bài hướng dẫn. Hướng dẫn giúp cho người xem bằng cách cung cấp cho họ thông
tin có giá trị. Những người đã được hưởng lợi để hướng dẫn của bạn nhiều khả năng
sẽ kiểm tra thương hiệu của bạn một lần nữa. Theo thời gian, nó tạo ra sự tin tưởng
và giúp thiết lập bạn là một chuyên gia trong ngành. Bằng cách tạo ra một video duy
nhất mà sẽ mang lại và biến chúng thành một niềm vui. Thương hiệu của bạn sẽ th
hút được nhiều khán giả và người đăng ký kênh của mình. Bí quyết để giữ khán giả
của bạn tham gia? Làm cho họ tự hỏi điều gì sẽ xảy ra vào cuối của video.
Đánh vào tâm lý khách hàng muốn hướng đến một cách sang tạo độc đáo. Trong
chiến dịch này của Close up thì nội dung, mong muốn tổ chức mang nội dung, làm theo
hướng dẫn cụ thể:
21
Theo đó, các bạn cần có mặt xếp hàng từ trước 8h30 ngày 17.1.2016 tại rạp Galaxy
Nguyễn Du TPHCM hoặc CGV Vincom Center để giành chỗ. Lưu ý thêm nữa là các bạn
cần chuẩn bị: 2 vỏ hộp Closeup 200g & Gấu (người yêu). Chuẩn bị cả tinh thần được hôn
người yêu ngay tại quầy
Vì chương trình này rất HOT nên dự kiến sẽ có rất nhiều cặp đôi tới sớm xếp hàng,
do vậy các bạn nên đặt báo thức thật sớm rồi tới rạp nhanh nhất có thể .Bạn nào chưa có
gấu hoặc đang tìm hiểu một ai đó thì thử lòng người ta bằng chương trình này, biết đâu
phát hiện ra người ta có gấu rồi.
Bước 5: Nhất quán
Không quan tâm nội dung video của Công ty như thế nào mới là sáng tạo, chỉ cần
video luôn thể hiện và định vị được vị trí của thương hiệu trong video. Luôn luôn đảm
bảo rằng khách hàng có thể ngay lập tức nhận diện nội dụng video của công ty.
- Đẩy mạnh hoạt động marketing cho video trực tuyến thông qua tất cả các phương tiện
truyền thông, mạng xã hội, blog,… Phương tiện truyền thông xã hội trực tuyến cung cấp
một kênh tuyệt vời cho video trực tuyến, giúp thiết lập và thúc đẩy một video. Với
phương tiện truyền thông xã hội,
- Tối ưu hóa Video tìm kiếm
Đừng để công việc tìm kiếm video của doanh nghiệp trở nên khó khăn. Doanh
nghiệp có thể làm được nhiều nhất của chiến dịch video marketing bằng cách tối ưu nội
dung cuả video để tìm kiếm. Bởi vì như thế cùng bằng văn bản, video có thể được tối ưu
hóa cho công cụ tìm kiếm. Trong thực tế, công cụ tìm kiếm ủng hộ nội dung video qua
nội dung văn bản. Cách tốt nhất để tác động đến tìm kiếm của bạn bằng cách sử dụng
bảng xếp hạng video tiếp thị là sử dụng phiên âm. Bạn có thể mở khóa nội dung trong
video bằng cách làm cho nó có sẵn để sử dụng các công cụ lập chỉ mục và bao gồm cả
phiên âm trong mã HTML của các trang mà các đoạn video trên tìm kiếm. Một đoạn
video được tối ưu hóa cũng sẽ được mọi người vào kênh của bạn và cung cấp lưu lượng
truy cập.
22
Thường xuyên kiểm tra các video công ty đăng tải lên để theo dõi các lượt xem,
chia sẻ và cả những ý kiến. Phản hồi lại ý kiến kịp thời để khuyến khích người tham gia
nhiều hơn.
Đây chỉ là một vài phương pháp đánh giá hiệu quả của các video của công ty bạn.
Phản ứng thuận lợi với bất kỳ các chỉ số này sẽ đề nghị rằng video trực tuyến của công ty
bạn đang làm việc, đại diện cho thương hiệu của bạn tốt và tăng tầm tay.
Vẫn khẳng định vị thế trên thị trường của Closeup mang đến: “Tự tin gần nhau hơn”
mang đặc điểm khác biệt điểm mạnh so với các đối thủ khác.
23
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG VIDEO
MARKETING CỦA CÔNG TY COCA-COLA VIỆT NAM
3.1 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ
MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING TẠI CÔNG TY
COCA-COLA VIỆT NAM
3.1.1 Tổng quan về Công ty Coca-Cola Việt Nam
Công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam
- Trụ sở chính: 485 Xa lộ Hà Nội, Linh Trung, Thủ Đức, Hồ Chí Minh
- Chi nhánh tại Hà Nội: Quốc lộ 1A, xã Duyên Thái, huyện Thường Tín, Hà Nội
- Hotline: 08 3896 1000
- Lĩnh vực kinh doanh: Nước giải khát
- Website: www.coca-cola.vn
Lịch sử hình thành:
Vào năm 1886, lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu đến công chúng đã thật sự
thu hút được sự chú ý của hấu hết những người thưởng thức bởi hương thơm và màu sắc
hấp dẫn. Coca-Cola là công ty sản xuất nước giải khát có gas số một thế giới. Ngày nay,
tên nước giải khát Coca-Cola gần như được coi là một biểu tượng của nước Mỹ, không
chỉ ở Mỹ mà hầu như ở 200 nước trên thế giới. Công ty phấn đấu làm “tươi mới” thị
trường, làm phong phú nơi làm việc, bảo vệ môi trường và củng cố truyền thông công
chúng.
Trên thế giới, Coca-Cola hoạt động tại 5 vùng: Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Châu Âu, Âu Á
& Trung Đông, Châu Á, Châu Phi. Ở Châu Á, Coca-Cola hoạt động tại 6 khu vực: Trung
Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Philipin, Nam Thái Bình Dương & Hàn Quốc (Úc, Indonesia,
Hàn Quốc & New Zealand), Khu vực phía Tây và Đông Nam Châu Á (SEWA)
Về Công ty Coca-Cola Việt Nam: Giới thiệu lần đầu tiên tại Việt Nam từ năm 1960
và đã trở lại từ tháng 2 năm 1994, sau khi Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm vận thương mại.
1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
24
02/1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài.
08/1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty Vinafimex
được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
09/1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nước Giải
Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và công
ty Chương Dương của Việt Nam.
01/1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca-Cola Non
Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại Việt
Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng.
03-08/1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển sang hình thức sở hữu
tương tự.
06/2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty Nước Giải Khát
Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của Coca-
Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh.
Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho
Sabco, một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola trên thế
giới.
Coca-Cola Việt Nam có 3 nhà máy đóng chai trên toàn quốc: HÀ TÂY - ĐÀ NẴNG - HỒ
CHÍ MINH.
Vốn đầu tư: trên 163 triệu USD:
Doanh thu trung bình mỗi năm: 38.500 triệu USD
Số lượng nhân viên: 900 người
Trụ sở chính: Quận Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh
Hơn 600,000 USD đầu tư cho các hoạt động Giáo Dục và hỗ trợ Cộng đồng
Một số loại nước uống của Coca-Cola: Coca-Cola, Fanta Trái Cây, Sprite, Nước đóng
chai Joy, Nước uống tăng lực Samurai...
25
Hình 3.1: Các sản phẩm của Coca-Cola
Nguồn: coca-cola.vn
3.1.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hoạt động video marketing tại Công
ty Coca-Cola Việt Nam
Môi trường vĩ mô
Kinh tế
Nền kinh tế của quốc gia có tác động ảnh hưởng rất lớn đến các thị trường buôn bán.
Sự tăng trưởng, suy thoái của nền kinh tế, lãi suất tín dụng, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ thất
nghiệp, mức độ lạm phát,… đều có khả năng gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua của
người tiêu dùng. Nền kinh tế Việt Nam sau một thời gian suy thoái, dẫn đến tình trạng
lạm phát đã được cải thiện rõ rệt trong những năm gần đây, Việt Nam đang trong thời kỳ
hội nhập với thế giới, các chính sách mở cửa đang thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ các
doanh nghiệp, cá nhân đổ các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp
Thương mại điện tử nói riêng. Khi nền kinh tế phát triển ổn định, điều này giúp cho hoạt
động triển khai video marketing được thúc đẩy để tạo ra những video có nội dung giới
26
thiệu về thương hiệu nước giải khát Coca-Cola hay những video mang thông điệp hấp dẫn
nhằm giúp cho thương hiệu Coca-Cola Việt Nam tiếp cận với khách hàng nhiều hơn.
Chính trị - pháp luật
Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, xu thế Thương mại điện tử đang được các
doanh nghiệp ưa chuộng và áp dụng. Ở Việt Nam đã có các hệ thống hành lang pháp lý
nhằm phục vụ, đảm bảo cho các hoạt động Thương mại điện tử phát triển thuận lợi hơn.
Cụ thể vào cuối năm 2008, khung pháp lý về Thương mại điện tử tại Việt Nam đã được
hoàn thiện dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật thuộc hệ thống giao dịch điện tử.
Đồng thời, luật CNTT cũng đưa ra các văn bản hướng dẫn thi hành dựa trên các hành lang
pháp lý nhằm hỗ trợ cho việc triển khai và hoạt động của Thương mại điện tử trên hạ tầng
CNTT.
Hệ thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng: Luật chống
độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế, … sẽ tạo ra cơ hội cạnh tranh
lành mạnh giữa các công ty trong ngành.
Với sự phát triển hiện nay của các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng sẽ là một đe dọa
với các công ty vì điều này sẽ làm tăng vị thế của người tiêu dùng lên, buộc công ty phải
có trách nhiệm hơn về an toàn sản phẩm, quảng cáo trung thực và có văn hóa,…
Do vậy việc tạo ra những video marketing và chia sẻ video đến với tất cả người
dùng Internet thuận lợi hơn, có cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của chủ kênh
Youtube cũng như các diễn viên tham gia. Hiểu được điều đó nên hoạt động video
marketing của Coca-Cola Việt Nam đã được triển khai. Các video khi được tạo sẽ được
đăng tải lên kênh Youtube để bắt đầu tiếp cận với người xem, nhờ những văn bản, hành
lang pháp lý sẽ giúp bảo vệ quyền lợi và lợi ích của chủ kênh Youtube và các diễn viên
tham gia vào video đó.
Công nghệ
Trong các hoạt động của Công ty và các hoạt động kinh doanh trong môi trường
Thương mại điện tử đồi hỏi cần có nền tảng công nghệ tốt. Bởi công nghệ là một trong
những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp.
27
Trong môi trường kinh doanh Thương mại điện tử hiện nay đòi hỏi cần có tính
thuận tiện, nhanh chóng, bảo mật để giúp cho quá trình kinh doanh thuận tiện hơn. Hiểu
được điều đó Công ty đã đầu tư đường truyền Internet tốc độ cao, trang bị máy tính cá
nhân có cấu hình phù hợp với từng yêu cầu công việc; sử dụng các ứng dụng, phần mềm
cho các công việc để nâng cao hiệu quả công việc.
Coca-Cola đã biết cách vận dụng các công nghệ tốt nhằm giúp cho quá trình triển khai
hoạt động video marketing được thực hiện dễ dàng hơn, việc marketing cho video tiếp
cận với nhiều người xem hơn cũng được diễn ra thuật tiện nhờ cơ sở hạ tầng CNTT tiên
tiến
Văn hóa – xã hội
Để thực hiện các chiến lược marketing hiệu quả đòi hỏi Công ty cần hiểu rõ các giá
trị văn hóa và các yếu tố xã hội của từng vùng miền. Trình độ văn hóa càng cao, đời sống
vật chất được nâng cao thì lúc đó con người mới có nhiều nhu cầu nhiều hơn.
Hiểu được điều này, trước khi Công ty đưa ra các chiến lược marketing đều điều tra kỹ
lưỡng các yếu tố văn hóa – xã hội của các vùng miền có đối tượng khách hàng mục tiêu
của Công ty.
Người tiêu dùng Việt Nam trẻ, khỏe và ham vui, họ rất yêu nước, tự hào dân tộc,
yêu thích thể thao đặc biệt là yêu thích bóng đá. Người dân Việt Nam rất thích thể hiện
bản thân và quan tâm nhiều đến thương hiệu. Giới trẻ Việt Nam rất sáng tạo, muốn thể
hiện bản thân và thử nghiệm những điều mới mẻ. Đây là những đặc điểm chính của người
tiêu dùng Việt Nam.
- Quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe: ngoài chuyện ăn ngon, người Việt còn chú ý đến
việc ăn uống sao có lợi cho sức khỏe. Một kết quả khảo sát của Công ty TNS trên 1.200
người, sinh sống ở TP HCM và Hà Nội, cho thấy có đến 85% người được phỏng vấn trả
lời rằng sức khỏe đối với họ còn quan trọng hơn cả sự giàu có. Với thay đổi, công ty trong
ngành cần có những chính sách đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm, quan tâm hơn đến
vấn đề sức khỏe người tiêu dùng. Trong hoạt động Marketing cần nhấn mạnh vấn đề sức
khỏe.
28
- Trong giới trẻ ngày càng nhiều người thích trò chơi điện tử để giải trí hơn là xem truyền
hình. Điều này mang lại cơ hội mới cho các nhà làm quảng cáo trên thế giới. Ở Mỹ, một
số hãng quảng cáo cho McDonald's, Coca Cola, Pepsi, Nestle hay Volvo đã bắt đầu cuộc
đua tìm cách đưa các sản phẩm vào quảng cáo trong các trò chơi điện tử. Nắm bắt được
yếu tố này, đây sẽ là cơ hội cho các nhà Marketing thu hút và nhận được sự quan tâm của
giới trẻ nhiều hơn.
Môi trường Vi Mô
Nguồn nhân lực
Dân số Việt Nam hiện nay khoảng hơn 90 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 947
nghìn người.Việt Nam là một quốc gia đa chủng tộc: có 54 nhóm dân tộc, trong đó người
Việt là đông đảo nhất. Người Việt chiếm khoảng 86% dân số cả nước và sinh sống tập
trung tại khu vực đồng bằng trong khi hầu hết những nhóm dân tộc thiểu số khác sống
chủ yếu tại khu vực trung du và miền núi.
Kết quả từ số liệu điều tra mẫu cho thấy hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu
dân số vàng”, thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần gấp đôi nhóm dân
số trong độ tuổi phụ thuộc. Tuy nhiên, nước ta cũng bắt đầu bước vào thời kỳ già hóa dân
số.
Ngoài yếu tố là thị trường trẻ, thu nhập của người tiêu dùng ở các đô thị Việt Nam cũng
đã tăng đáng kể trong vài năm gần đây. Trong một chừng mực nào đó, điều này sẽ tiếp tục
ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng và lối sống của người Việt Nam. Dân số đông và tăng
lên mỗi năm, dân số tập trung chủ yếu ở đồng bằng, và các thành phố lớn, vì vậy khu vực
này là thị trường chủ yếu. Cơ cấu dân số vàng sẽ đem lại cơ hội cho các công ty trong
ngành có được nguồn lao động trẻ, có tay nghề.
Nguồn tài chính
Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng quyết định đến việc thực hiện các hoạt
động video marketing có hiệu quả không. Nguồn lực tài chính sẽ đảm bảo các chi phí sản
29
xuất video, chi phí marketing cho video đó, chi phí đãi ngộ cho nhân viên,… Nguồn lực
tài chính dồi dào sẽ giúp việc định hướng phát triển dài hạn cho các kế hoạch được đề ra.
Với nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động video marketing sẽ được dùng để trả
lương diễn viên, chi phí đầu tư máy móc, đạo cụ và triển khai hoạt động marketing cho
video đó.
Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT
Hạ tầng cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng với dự án, giúp việc thực hiện hoạt động
xây dựng và marketing cho các video đạt hiệu quả tốt hơn. Tuy nhiên, website đang trong
quá trình hoàn thiện, bổ sung thêm các tính năng mới nhằm phục vụ khách hàng hiệu quả
hơn nên vẫn còn một số thiếu sót.
Vì vậy để giúp hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động marketing điện tử nói
riêng diễn ra tốt hơn thì cần nhanh chóng hoàn thiện website. Ngoài ra để tạo ra những
video có nội dung hấp dẫn, cảnh quay đẹp, dự án đã đầu tư máy ảnh chất lượng cao cùng
với các đạo cụ hỗ trợ quay phim cho đội làm phim. Ngoài ra để việc marketing video hiệu
quả, cũng đầu tư hệ thống máy tính có cấu hình tốt, đường truyền Internet tốc độ cao để
giúp công việc thuận lợi hơn.
Môi trường Ngành
Đối thủ cạnh tranh
Bất cứ thị trường buôn bán, cung ứng sản phẩm, dịch vụ nào đều có các đối thủ cạnh
tranh với nhau về một lĩnh vực nào đó. Và nếu doanh nghiệp muốn vươn lên dẫn đầu, bỏ
xa đối thủ cạnh tranh của mình thì doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, phân tích các hoạt
động marketing nói chung và hoạt động video marketing nói riêng để có thể cạnh tranh tốt
hơn.
Trong thị trường Việt Nam, ngành thức uống giải khát gồm: Pepsi, Coca, Tribeco,
Tân Hiệp Phát, Wonderfarm,… Trong đó, nổi bật lên với hai “đại gia” lớn nhất trong
ngành là Cocacola và Pepsi. Chính vì có nhiều sự lựa chọn cho khách hàng trong việc
chọn lựa sản phẩm, thế nên sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành là cao. Các Công
ty đã không ngừng nâng cao sản xuất, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, quảng bá
30
thương hiệu của mình, đa dạng hóa sản phẩm nhằm thu hút khách hàng. Tóm lại, sự cạnh
tranh trong ngành là cao bởi vậy nó đòi hỏi các công ty phải nỗ lực các hoạt động của
mình để không chỉ đảm bảo thị phần mà còn mở rộng thị trường ở Việt Nam.
Khách hàng
Doanh nghiệp muốn tồn tại hay phát triển hay không đều do sự quyết định từ khách
hàng. Với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cạnh tranh đã khiến cho các doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển. Khi có càng nhiều đối thủ cạnh tranh cung ứng
các loại sản phẩm sẽ mang đến nhiều sự lựa chọn cho khách hàng hơn về một loại hàng
hóa hoặc dịch vụ nào đó. Lúc này nếu doanh nghiệp muốn dẫn đầu thì cần có những chiến
lược marketing, chiến lược kinh doanh thật độc đáo và hấp dẫn để thu hút khách hàng chú
ý và mua sản phẩm.
Hiểu được điều đó, mục tiêu của Coca-Cola muốn mang lại những điều tốt nhất,
hạnh phúc trong cuộc sống cho khách hàng thông qua những video, sản phẩm của Công
ty.
3.2 THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING TRÊN
THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
3.2.1 Tình hình của hoạt động video marketing trên thế giới
Theo thống kê, một video marketing có khả năng xuất hiện trên trang đầu tiên của
một công cụ tìm kiếm lớn hơn gấp 53 lần so với văn bản. Điều này rất quan trọng đối với
bất kỳ doanh nghiệp nào. Bằng cách nâng vị thế của mình trên các công cụ tìm kiếm,
Công ty có thể tăng lượng truy cập website của mình và thúc đẩy kinh doanh của Công ty.
Dưới đây là một số số liệu thống kê lớn nhất đáng quan tâm: 90% tỷ lệ số người mua sắm
trực tuyến tại trang web của một nhà bán lẻ lớn nói rằng họ tìm thấy video hữu ích trong
việc mua sắm và quyết định mua hàng. Các nhà bán lẻ, người cung cấp video trực tuyến
để thể hiện sản phẩm của họ báo cáo rằng các sản phẩm với video bán được nhiều hơn so
với các sản phẩm không có video, 75% các giám đốc điều hành của các Công ty nói với
Forbes rằng họ xem những video liên quan đến công việc trên các trang web kinh doanh ít
nhất một lần một tuần.
31
Bạn sẽ mất khoảng 30% người xem của bạn trong vòng 30 giây, 45% trong số họ
trong 1 phút và gần 60% trong 2 phút khi xem tiếp video nếu nó không thu hút họ. Và
những con số về thời gian xem video: 5 phút có tin tức tốt, mặc dù, trong khi người xem
máy tính để bàn có xu hướng gắn bó với video trong 2 phút hoặc ít hơn, người dùng di
động dường như có một khoảng chú ý lâu hơn. người sử dụng iPhone có xu hướng để
xem cho khoảng 2,4 phút. Người dùng Android cung cấp cho một video ba phút để họ
tham gia và người sử dụng Symbian dính vào xung quanh cho chỉ hơn 4 phút. người dùng
iPad có nhịp dài nhất sự chú ý của tất cả, gắn bó với một video web cho trung bình 5 phút.
Video trực tuyến đã trở thành một phần quan trọng của bán hàng và tiếp thị, chương
trình cho hầu hết các tổ chức B2B. Dưới đây là một vài điểm thống kê nổi bật:
Kết quả khảo sát các nội dung video Marketing năm 2015: 96% các tổ chức B2B
đang triển khai video tiếp thị nội dung, 94% số người được hỏi đều tham gia vào quá trình
ra quyết định, 73% nói rằng video đã tác động tích cực kết quả tiếp thị, 41% có một kế
hoạch để tăng chi tiêu cho tiếp thị video vào năm 2015, 83% đang sử dụng nội dung video
cho trang web tiếp thị, 50% đang sử dụng nội dung video cho email marketing, 75% là tối
ưu hóa nội dung video cho SEO...
Dưới đây là một vài thống kê đạt được của hoạt động video marketing:
- Vẫn là một trong những ví dụ tốt nhất của video tạo được sự tương tác là từ Tippex, mà
tại thời điểm viết bài này, đã đạt được 22,2 triệu lượt xem trên YouTube (1 triệu trong số
đó đã tiếp cận được khách hàng trong vòng 36 giờ đầu tiên khi tải video lên). Tippex báo
cáo rằng doanh số bán hàng ở châu Âu tăng 30% nhờ có chiến dịch video này. Trong các
năm qua, số lượng video đã tăng lên 75% trên toàn cầu và 94% ở Mỹ Đối với nhãn hiệu
này.
Nếu trên 50% trong số những người sử dụng Facebook mỗi ngày họ sẽ xem ít nhất
một video, thì tại sao không xây dựng video làm thương hiệu của bạn? Các con số đang
có: mọi người xem video rất nhiều thông qua các mạng xã hội. video trên Facebook đã
bùng nổ với khoảng bốn tỷ lượt xem mỗi ngày. Xem xét số lượng lớn thời gian người dân
32
chi tiêu trên các mạng xã hội, không có gì ngạc nhiên khi nó nhanh chóng trở thành một
đối thủ thực sự cho YouTube và các nền tảng lựa chọn cho các nhà tiếp thị video.
- IDG báo cáo: 44% khách hàng có khả năng mua các sản phẩm sau khi nhìn thấy video.
Video đẩy chúng qua mức độ chì hoãn hoặc giáo dục đến cấp độ phân tích của các kênh
bán hàng - họ có thể dễ dàng nhìn thấy những ưu và khuyết điểm của video của bạn và
đánh giá có hay không sản phẩm họ muốn mua. Họ không cần phải mất thời gian và yêu
cầu để biết thêm thông tin khi họ xem video của bạn trên newsfeed của họ.
- Khi PopSugar, các phương tiện truyền thông mạng trực tuyến hướng tới một khán giả
nữ, bắt đầu đăng nội dung video trực tiếp lên trang Facebook của mình, họ đã đi từ 20.000
lượt xem Video tháng đầu tiên của họ vào tháng tới một con số khổng lồ 14,3 triệu lượt
xem video trong tháng 3.
- Đưa video này vào marketing của Dove là một ví dụ:
Hình 3.2: Video quảng cáo chiến dịch Dove choose Beatiful
Nguồn: dove.com
33
Dove của Chọn chiến dịch giành “Đẹp hỗn hợp” phản ứng từ người xem trên toàn
thế giới. Dove được biết đến với việc tuyên truyền các tiêu chuẩn vẻ đẹp không thể đạt
được tia lửa, cuộc trò chuyện trong một trong những video mới nhất của họ thúc đẩy trao
quyền cho phụ nữ.
Kênh YouTube của của đầu bếp Gemma Stafford cũng thực hiện điều này bằng cách
kết hợp hai liên kết Call To Action (CTA) khác nhau ở phần cuối của video của mình,
một trong những điểm đến trang web chính thức của mình, trong khi người khác nhắc nhở
người xem để xem video liên quan.
Hình 3.3: Video dạy làm bánh của đầu bếp Gemma
Nguồn: youtube.com
Hay những hoạt động video marketing của Coca-Cola trên thế giới:
Chiến dịch Move To The Beat (Chương trình tài trợ cho Olympic London 2012):
Coca Cola có một nguyên tắc hoạt động PR vô cùng ấn tượng: Liquid & Linked - nguyên
tắc này dựa trên tính chất của nước: đó là luôn phải mềm mỏng, linh hoạt để luôn thích
34
ứng với mọi địa hình, địa thế, nhưng cũng đủ linh hoạt để tạo ra sự liên kết với nhau.
Trung thành với nguyên tắc này, trong chiến dịch tài trợ cho Olympics 2012 tại Luân
Đôn, Coca Cola đã hướng mục tiêu của mình đến những khách hàng tuổi teen bằng cách
xây dựng lên một quảng cáo “Mượn nhạc gây khát” – tận dụng hình ảnh, âm thanh từ các
môn thể thao trong thế vận hội để lôi cuốn công chúng, bắt họ phải nhảy theo, phải lắc lư
theo, phải khát theo ý tưởng độc đáo của mình.
Hình 3.4: Chiến dịch Move to the beat của Coca-Cola
Nguồn: coca-cola.vn
Trong “ Move to the beat”, Coca Cola đã mời nhà sản xuất âm nhạc nổi tiếng Mark
Ronson và ca sĩ Katie B cùng 5 vận động viên Olympics tiêu biểu tham gia vào chiến
dịch. Coca Cola đã lấy âm thanh từ những môn thể thao hấp dẫn tại thế vận hội như bóng
bàn, thể dục dụng cụ, điền kinh, bắn súng... kết hợp cùng âm thanh điện tử từ các thể loại
được giới trẻ yêu thích như Hip Hop, Dance để tạo ra một bài hát . Kết thúc chiến dịch,
Coca Cola đã thu được những con số ấn tượng:
25 triệu lượt xem video tính trên cả thiết bị di động lẫn máy tính
35
1220 người đã tham gia đăng kí vào kênh Youtube của Coca Cola
Coca Cola là thương hiệu được nhắc tới nhiều thứ 2 (sau Adidas) tại Olympics
London 2012
242 triệu lượt hiển thị trên các trang web xã hội, 39 triệu lượt hiển thị trên Facebook,
546 nghìn lượt hiển thị trên Youtube và Beat TV
Coca Cola đã thu hút thêm 1,5 triệu người hâm mộ trên Facebook và 21 nghìn lượt
theo dõi trên Twitter
Chiến dịch đạt 245 triệu lượt tìm kiếm và 461 nghìn lượt Click chuột và tỉ lệ nhấp
chuột Click Through Rate (CTR) đạt 0,2%
Theo số liệu thống kê hoạt động xem video từ youtube năm 2015:
Đà phát triển
YouTube có hơn một tỉ người dùng - gần một phần ba tổng số người sử dụng Internet
- và mỗi ngày mọi người xem hàng triệu giờ trên YouTube và tạo ra hàng tỉ lượt xem.
YouTube nói chung và thậm chí là YouTube trên thiết bị di động nói riêng, tiếp cận
nhiều người từ 18 đến 34 tuổi và 18 đến 49 tuổi hơn bất kỳ mạng cáp nào ở Hoa Kỳ.
Số giờ xem video của mọi người (còn gọi là thời gian xem) trên YouTube chiếm 60%
so với cùng kỳ năm trước, là tỷ lệ tăng trưởng nhanh nhất mà chúng tôi thấy sau 2
năm.
Số người xem YouTube mỗi ngày tăng 40% so với cùng kỳ năm trước kể từ tháng 3
năm 2014.
Số người dùng truy cập YouTube, bắt đầu ở trang chủ YouTube tương tự như cách họ
có thể bật TV, tăng hơn ba lần so với cùng kỳ năm trước.
Sản phẩm
80% lượt xem của YouTube đến từ bên ngoài Hoa Kỳ.
YouTube đã ra mắt phiên bản địa phương ở hơn 70 quốc gia.
36
Bạn có thể điều hướng YouTube bằng tổng cộng 76 ngôn ngữ khác nhau (chiếm 95%
dân số sử dụng Internet).
Thiết bị di động
Khi người dùng sử dụng YouTube, họ dành nhiều thời gian hơn mỗi phiên xem
video. Trên thiết bị di động, phiên xem trung bình hiện nhiều hơn 40 phút, tăng hơn
50% so với cùng kỳ năm trước.
Số giờ xem video của mọi người trên thiết bị di động tăng 100% so với cùng kỳ năm
trước.
Hơn một nửa lượt xem YouTube đến từ thiết bị di động.
3.2.2 Hoạt động video marketing tại Việt Nam
Theo như báo cáo của ComScore vào 06/2012 tổng hợp về dữ liệu video marketing
tại một số nước trong Châu Á – Thái Bình Dương ta có bảng sau:
Bảng 3.1: Dữ liệu video marketing tại một số nước Châu Á – Thái Bình Dương
Nguồn: www.ComScore.com
Theo bảng dữ liệu trên thì Việt Nam nằm vào top dẫn đầu các nước có lượng truy cập
video trực tuyến trên Youtube lớn nhất tại Châu Á – Thái Bình Dương với thống kê khoảng
13 triệu người xem video trực tuyến và Việt Nam được nằm trong số quốc gia có mật độ
37
người xem video trực tuyến chiếm 89,8% người sử dụng Internet truy cập vào Youtube và
không thua kém gì với các quốc gia khác trên thế giới.
Và tính đến nay thì con những con số này đã tăng nhanh một cách chóng mặt, cụ thể:
Theo thống kê từ Google trong 2015, người dùng Việt sử dụng smartphone truy cập đến
Internet tập trung vào lĩnh vực giải trí thay vì công việc.
Biểu đồ 3.1: Thống kê về hành vi truy cập Internet của người dùng Việt trong năm
2015
Nguồn: google.com.vn
Cụ thể, 54% người dùng Việt truy cập đến Internet để xem video, 59% truy cập đến
mạng xã hội, 43% nghe nhạc online, 56% tìm kiếm trên mạng. Trong khi đó, 23% người
dùng chỉ check email, 13% chỉ tìm kiếm bản đồ và chỉ dẫn đường và thậm chí chỉ 6% tìm
kiếm mua sắm sản phẩm và dịch vụ.
Bên cạnh thống kê về hoạt động của người dùng trên Internet, Google Việt Nam
cũng công bố top 10 video được xem nhiều nhất năm 2015.
Thống kê mới nhất của Youtube chỉ ra rằng, trong năm 2015, trong top 10 video nổi
bật nhất trên Youtube thì có đến 9 video chứa nội dung có tình hài hước, mang lại tiếng
cười. Thống kê này cũng lột tả được hiện thực khi người Việt Nam thích xem giải trí hơn
khi sử dụng thiết bị kết nối với Internet.
38
3.3 TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING TẠI CÔNG
TY COCA-COLA VIỆT NAM
Coca-Cola Việt Nam thường xuyên tổ chức các hoạt động bổ ích, đầy ý nghĩa với
khách hàng, đặc biệt là các chương trình dành cho giới trẻ. Các hoạt động này tạo cho
Coca-Cola một hình ảnh đổi mới, sáng tạo, đầy năng động, lạc quan, hạnh phúc và đầy
cuốn hút. Các hoạt động này tạo sự thân thuộc và gần gũi hơn giữa Coca-Cola và người
tiêu dùng bằng những hoạt động đầy bất ngờ và sáng tạo.
Tổ chức Chiến dịch Happiness Factory: nhằm thể hiện thế giới bên trong đầy sinh
động và say mê của một chai Coca-Cola và truyền cảm hứng lạc quan đến người tiêu
dùng, được triển khai dưới nhiều hoạt động sáng tạo, thú vị. Nhân dịp này, Coca-Cola
cũng dành gần một triệu mẫu sản phẩm dùng thử cho người tiêu dùng tại các thành phố
lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
Hình 3.5: Mẫu sản phẩm có hình ảnh sinh động của Coca-Cola
Nguồn: coca-cola.vn
"Hát cùng Coca-Cola" - Cơ hội để các bạn trẻ thử tài ca hát: Là một trong loạt các
hoạt động tưng bừng của chiến dịch “Uống là BRRRR” đang được Coca-Cola triển khai
trên toàn quốc, cuộc thi “BRRRR-KOOL SUMMER” được tổ chức để khuyến khích tinh
thần luôn thể hiện và trải nghiệm những điều mới mẻ ở giới trẻ để cuộc sống luôn tràn
ngập niềm vui và hứng khởi. Coca-Cola mong muốn mang đến một cảm giác sảng khoái
39
hoàn toàn mới lạ, độc đáo và không giống với bất kỳ trải nghiệm nào trước đó cho người
tiêu dùng.
Hình 3.6: Hát cùng Coca-Cola
Nguồn: coca-cola.vn
Coca-Cola tổ chức chiến dịch “Có Coca-Cola món nào cũng ngon”: nhằm quảng bá văn
hóa ẩm thực Việt Nam thông qua nhiều hoạt động thú vị trong đó có chương trình truyền
hình thực tế “Đua tài ẩm thực”. Bữa ăn là dịp để mọi người tụ họp, trò chuyện và thưởng
thức các món ngon cùng nhau. Một bữa ăn ngon miệng cùng với không khí vui vẻ luôn
góp phần làm tăng thêm tình cảm gắn bó giữa các thành viên trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp... Vì thế, Coca-Cola thực hiện chiến dịch “Có Coca-Cola món nào cũng ngon”
nhằm quảng bá và làm phong phú văn hóa ẩm thực Việt Nam cũng như hướng dẫn cách
kết hợp và thưởng thức các món ăn một cách hài hòa nhằm đem lại sự ngon miệng và
mang mọi người đến gần nhau hơn.
40
Hình 3.7: Video chiến dịch “Có Coca-Cola món nào cũng ngon”
Nguồn: coca-cola.vn
Chương trình “Chia sẻ cùng ai điều tốt đẹp nhất? Dành Coca–Cola Đầu Năm cho
người bạn yêu thương” : gửi hàng trăm, hàng ngàn lời chúc tốt đẹp của mọi người đến
mọi miền đất nước. Đặc biệt chương trình Coca-Cola Đầu Năm sẽ dành số tiền
233.420.000 đồng tương ứng với 46.684 lời yêu thương các bạn đã gửi cho người thân
bạn bè trong suốt thời gian diễn ra chương trình để ủng hộ cho chương trình Nước sạch
cộng đồng. Với chương trình ý nghĩa này, Tết năm nay không những khách hàng của coca
được sẻ chia yêu thương mà còn góp phần đóng góp vì cộng đồng.
Hòa cùng không khí World Cup sắp đến gần Coca-Cola Việt Nam dành cho người
hâm mộ Việt Nam cuộc thi “Ăn Mừng Bất Tận” thú vị với giải thưởng chung cuộc hấp
dẫn. Qua đó, từ ngày 15/3 đến ngày 31/5, người hâm mộ sẽ đăng tải các clip ăn mừng bàn
thắng tự sáng tác lên trang web http://www.coca-cola.zing.vn/. Người có clip ăn mừng
bàn thắng sáng tạo và ấn tượng được số bình chọn cao nhất trên trang web này sẽ được
phần thưởng là một suất đến Nam Phi cùng 12 tài năng bóng đá trẻ tại “Hội trại bóng đá
toàn cầu Coca-Cola Nam Phi 2010” vào tháng 6.
41
Biến chai rỗng thành súng nước, bình xịt: Là một phần trong chiến dịch phát triển
bền vững được phát động trên toàn cầu, Coca-Cola mới đây đã khởi động chương trình
"2ndLives" (Cuộc sống thứ hai), trong đó là hình ảnh 16 vỏ chai xếp thành hàng, mỗi vỏ
chai lại có một chiếc nắp đặc biệt để biến thành những vật dụng thú vị và hữu dụng, như
bình sơn, súng nước hay gọt bút chì.
Hình 3.8: Biến chai rỗng thành bình nước xịt
Nguồn: coca-cola.vn
Chỉ cần thay đổi một chút những chiếc nắp chai, những vỏ chai Coca-cola đã được
tái chế thành những vật dụng quen thuộc và rất thực tế với đời sống người dân Việt Nam.
Kết hợp với những hình ảnh sinh hoạt thường ngày và nhạc nền “Reo vang bình minh”
tạo cảm giác thân thuộc với người xem. Biến vỏ Coca-Cola thành những vật dụng hữu ích
và thân thiện là chiến dịch truyền thông thông minh và đầy ý nghĩa.
Đoạn clip được kết lại với thông điệp: “We’re giving away 40,000 caps in Viet Nam.
Then rolling out across Asia” (Tạm dịch: "Chúng tôi đang phân phát 40.000 cái nắp chai
tại Việt Nam. Sau đó sẽ mang chúng đi khắp châu Á"). Quảng cáo dài hơn 1 phút của
Coca-Cola nhanh chóng thu hút hàng trăm nghìn người Việt Nam sau 1 ngày được tung
lên mạng, cho thấy ý tưởng độc đáo và ý nghĩa mà clip mang lại.
42
In tên người dùng lên vỏ lon: Chiến dịch đã nhận được 18 triệu lượt xem trên các
kênh mạng xã hội cho thấy hiệu quả rõ nét của thu hút truyền thông trên mạng xã hội của
Coca-Cola. Lượng truy cập vào các trang Fanpage của Coca-Cola tăng 870%, 76.000 mô
hình các vỏ chai Coke được tạo ra và chia sẻ trên Facebook, 378.000 chai Coca-Cola
được sản xuất ra với những tên riêng trên vỏ chai. Thậm chí người ta phải xếp hàng chờ
được in tên lên chai Coca hay xới tung các gian hàng trong siêu thị cốt chỉ để tìm thấy
chai Coca tên mình. Từ những thành công rực rỡ đó, ý tưởng trên đã được nhân rộng trên
“toàn cầu”.
Hình 3.9: Video “Niềm vui đến khi ta biết quan tâm”
Nguồn: youtube.com
Không chỉ đơn thuần đưa ra một ý tưởng quảng cáo thông minh, Coca-Cola còn
chạy một chiến dịch sáng tạo khi đưa ra hàng loạt các cuộc thi đính kèm như: “Tự sướng
với vỏ chai có tên mình”, hay “Bản đồ các tên sẽ được Coca-cola in trên vỏ chai”. Kích
thích sự tò mò, cá nhân hóa sản phẩm và đưa khách hàng vào hành trình tìm kiếm, là
những yếu tố khiến chiến lược này thành công trên toàn thế giới, và cả ở Việt Nam. Trên
trang cá nhân của nhiều người nổi tiếng, những hình ảnh về chai Coca-Cola được chia sẻ
rộng rãi, tạo hiệu ứng mạnh
Chiến dịch quà Tết 01/2015: Quà Tết là một nét văn hóa trong ngày Tết cổ truyền
Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển về mặt kinh tế của xã hội dễ dàng khiến mọi người
43
nhầm lẫn giá trị thực sự của Tết, khiến Tết vô tình trở thành mùa lo, mùa mua sắm thay
cho mùa vui, mùa sum vầy. Tính đến thời điểm này, chiến dịch đã rất thành công trong
việc tác động đến những định kiến và suy nghĩ về ngày Tết của hàng triệu người Việt
Nam. Với sự thấu hiểu tâm lý người tiêu dùng sâu sắc và truyền thống văn hóa của Việt
Nam, bộ phim dùng hình ảnh quà Tết để mở rộng ra những áp lực tài chính đang đè nặng
tâm lý của mọi người, khiến họ xao lãng những giá trị thực của ngày Tết. Họ không thể
hưởng trọn niềm vui sum vầy bên gia đình khi năm mới Tết đến khi chưa thể tạm gác
những lo toan qua một bên. Coca-Cola đã gửi gắm đi một thông điệp ý nghĩa, thức tỉnh
mọi người “Món quà ý nghĩa nhất của ngày Tết là khi gia đình được sum vầy".
Bộ phim đã được hàng ngàn người chia sẻ, đạt gần 7 triệu lượt view và được các
chuyên gia, nhà nghiên cứu về văn hóa, xã hội đánh giá cao. Đạo diễn thực hiện bộ phim
là một người Tây Tạng, theo học tại Mỹ, anh đã thực hiện xuất sắc thông điệp lan tỏa
hạnh phúc. “Coca-Cola đã yêu cầu tôi viết một kịch bản bàn về niềm hạnh phúc của
những con người bình thường. Thông thường, các quảng cáo Tết đều bảo người ta mua
cái này cái kia, đề cao sự thương mại hóa thiên về vật chất và chính điều đó đã gây rất
nhiều áp lực cho người nghèo”, đạo diễn Tsering Tashi Gyalthang chia sẻ.
Hình 3.10: Video “Quà Tết ý nghĩa”
44
Nguồn: youtube.com
Những lượt like, comment và xem trên Facebook rất nhiều
Hình 3.11: Số lượt like, xem, comment trên Facebook
Nguồn: facebook.com/coca-cola
Như vậy, với chiến lược điều hướng văn hóa và thông điệp hạnh phúc nhất quán
trong mọi chương trình trên toàn cầu, Coca-Cola được xem là một trong những thương
hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất. Coca-Cola không còn là một thức uống giải
khát mà còn là một thương hiệu của sự hạnh phúc, lạc quan, không ngừng truyền cảm
hứng và tạo ra những khoảnh khắc vui vẻ cho hàng triệu người trên thế giới mỗi ngày.
3.4 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG XEM VIDEO TẠI CÔNG TY
COCA-COLA VIỆT NAM
Để đánh giá về tình hình triển khai hoạt động video marketing tại Công ty Coca-
Cola Việt Nam nhóm tác giả xin phân tích kết quả thu được từ các câu hỏi trắc nghiệm
trong phiếu điều tra.
45
3.4.1 Hiệu quả hoạt động video của Công ty
Biểu đồ 3.2: Hiệu quả của hoạt động video marketing tại Công ty
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu thu thập được
Theo biểu đồ trên ta thấy 30% cán bộ, nhân viên đều thấy hoạt động video
marketing của Công ty rất mạnh, 70% cũng cho thấy hoạt động này là đạt tốt. Do những
sản phẩm video Công ty tung ra trên youtube luôn thu hút được sự quan tâm đông đảo của
khách hàng, những thông điệp trong mỗi video tạo cảm xúc mạnh và có sự tương tác tích
cực từ phía khách hàng. Nhờ đó mà Coca-Cola được khách hàng biết đến như là một
thương hiệu uy tín và chất lượng. Hơn thế nữa, Công ty luôn chú trọng việc đầu tư cho
những sản phẩm video marketing một cách kỹ lưỡng nhất từng khía cạnh. Nhờ vậy mà
những video của Coca-Cola luôn rất sáng tạo và được khách hàng yêu thích. Có thể thấy
rằng việc triển khai hoạt động video marketing tại Công ty Coca-Cola Việt Nam đang
phát triển rất mạnh mẽ.
3.4.2 Lợi ích mà video marketing đem lại cho Công ty
46
Biểu đồ 3.3: Lợi ích mà video marketing đem lại cho Công ty
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu thu thập được
Cán bộ, nhân viên trong Công ty đều khẳng định rằng hoạt động video marketing đã
đem lại rất nhiều lợi ích cho Công ty Coca-Cola Việt Nam. Hoạt động này giúp Coca-
Cola có được: 90% giúp tăng khả năng tiếp cận với khách hàng, tăng khả năng nhận diện
thương hiệu và tăng doanh số bán hàng, lợi nhuận. còn lại 10% là chỉ tăng doanh số bán
hàng, lợi nhuận. Lợi ich do việc xây dựng hoạt động video marketing lâu năm, có kinh
nghiệm mà Công ty đã đạt được ngày càng mạnh mẽ hơn và luôn dẫn đầu thành công từ
hoạt động video marketing này.
3.4.3 Mức độ xem video của khách hàng
Biểu đồ 3.4: Mức độ xem video của khách hàng
47
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu thu thập được
Theo điều tra khảo sát của nhóm tác giả, hiện nay với sự phát triển của mạng
internet và sự phổ biến của các video. Có thể thấy nhu cầu xem video của mọi người hết
sức phổ biến: 49,6% người tham gia khảo sát nói rằng họ xem các video với mức độ
thường xuyên, 44,2% thỉnh thoảng họ mới xem, còn lại 6,2% nói rằng họ ít khi xem các
video. Những con số trên cho thấy phần lớn khách hàng luôn có nhu cầu xem các video
cao với những mục đích khác nhau trong cuộc sống.
3.4.4 Chủ đề video khách hàng quan tâm
Biểu đồ 3.5: Chủ đề video mà khách hàng quan tâm
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu thu thập được
Theo số liệu Thống kê: 59,3% khách hàng hay xem những video có nội dung hài
hước và những video mang thông điệp ý nghĩa, 40,7 % khách hàng thích xem những
video ca nhạc và phim ngắn, 18,6% là các video quàng cáo sản phẩm, còn lại là những
video hướng dẫn và khác. Có thể thấy sự đa dang trong những chủ để video mà mọi người
quan tâm rất rõ. Với những thấu hiểu đó, Công ty Coca-Cola luôn đáp ứng những vấn đề
mà khách hàng mong muốn, đặc biệt quan tâm để đưa ra cho khách hàng những video hấp
dẫn nhất làm hài long người xem. Tùy vào từng đối tượng mà Công ty muốn hướng đến
để đưa ra những nội dung video, những sản phẩm phù hợp. Nhờ đó mà Công ty nhận
được sự tin cậy của khách hàng.
3.4.5 Những kênh khách hàng hay xem video
48
Biểu đồ 3.6: Những kênh khách hàng hay xem video
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu thu thập được
Với sự phát triển của mạng xã hội, Có thể thấy rằng Youtube hiện này là kênh đứng
thứ 2 sau Google mà được khách hàng lựa chọn để xem những video: 92,9% khách hàng
xem video qua kênh Youtube, 60,2% là xem qua Facebook, 16,8% khách hàng xem
những video quảng cáo trên Tivi và các kênh khác chiếm số ít. Do sự phát triển của mạng
xã hội mà nhờ đó những video của Công ty có thể tiếp cận một cách dễ dàng hơn tới
khách hàng. Đối với Công ty Coca-Cola hai kênh: facebook và youtube luôn có được sự
tương tác của các video mạnh mẽ hơn bao giờ.
3.4.6 Những lí do khách hàng thích xem video của Coca-Cola
49
Biểu đồ 3.7: Những lí do khách hàng thích xem video của Coca-Cola
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu thu thập được
Những Video mà Coca-Cola đăng tải đều được sự đón nhận rất tích cực từ phía
khách hàng, người tiêu dùng. Cụ thể hầu hết mọi người rất thích xem những video của
Coca-Cola 31% họ nói rằng video này rất hay và ý nghĩa, 39,1% nói rằng khi xem video
họ thấy sự thoải mái, 23% họ thấy video rất vui nhộn, 6,9% là do hiệu ứng lôi kéo khi
thấy mọi người ai cũng thích xem video. Mỗi video mà Coca-Cola xây dựng đều mang
một giá trị ý nghĩa, một câu chuyện hay những vấn đề, hoạt động trong cuộc sống mà qua
video Coca-Cola muốn gửi gắm tới những khách hàng của mình một cách trọn vẹn nhất
những thông điệp đó. Nhờ đó mà Coca-Cola được khách hàng coi như là thương hiệu của
sự hạnh phúc.
50
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG VIDEO
MARKETING TẠI CÔNG TY COCA-COLA VIỆT NAM VÀ
BÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
4.1 CÁC KẾT LUẬN PHÁT HIỆN QUA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
4.1.1 Những thành công mà Công ty Coca-Cola Việt Nam đã đạt được
Thành công với thông điệp “hạnh phúc”: Coca-Cola là một thương hiệu lâu đời,
giá trị và dành cho tất cả mọi người, Coca-Cola đã thành công trong việc tạo được ấn
tượng mạnh mẽ cho người tiêu dùng toàn cầu từ năm 2009 với “Open Happiness”. Tại
mỗi thị trường, Coca-Cola đều gắn hạnh phúc trong những bối cảnh xã hội, văn hóa đặc
trưng giúp thông điệp dễ dàng lan tỏa, tạo nên thành công của các chiến dịch marketing.
Đột phá với chiến lược “điều hướng văn hóa”: Thông điệp hạnh phúc không
ngừng đem đến những cảm hứng bất tận và ý tưởng sáng tạo cho các chiến dịch của
Coca-Cola. Chiến lược “điều hướng văn hóa” của Coca-Cola hiển nhiên cũng gắn liền với
định vị “hạnh phúc” và giúp Coca-Cola khẳng định đẳng cấp marketing của thương hiệu
giá trị nhất trong ngành giải khát, đồ uống.
Tết hạnh phúc hơn khi mọi người biết tạm gác những nỗi lo toan: Quà Tết là một nét
văn hóa trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển về mặt kinh tế của
xã hội dễ dàng khiến mọi người nhầm lẫn giá trị thực sự của Tết, khiến Tết vô tình trở
thành mùa lo, mùa mua sắm thay cho mùa vui, mùa sum vầy. Tính đến thời điểm này,
chiến dịch đã rất thành công trong việc tác động đến những định kiến và suy nghĩ về ngày
Tết của hàng triệu người Việt Nam. Bộ phim đã được hàng ngàn người chia sẻ, đạt gần 7
triệu lượt view và được các chuyên gia, nhà nghiên cứu về văn hóa, xã hội đánh giá cao.
Như vậy, với chiến lược điều hướng văn hóa và thông điệp hạnh phúc nhất quán
trong mọi chương trình trên toàn cầu, Coca-Cola được xem là một trong những thương
hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất. Coca-Cola không còn là một thức uống giải
khát mà còn là một thương hiệu của sự hạnh phúc, lạc quan, không ngừng truyền cảm
hứng và tạo ra những khoảnh khắc vui vẻ cho hàng triệu người trên thế giới mỗi ngày.
51
4.1.2 Những hạn chế còn tồn tại và khắc phục
Bên cạnh những thành công mà Công ty đã đạt được vẫn còn những hạn chế mà
Công ty cần đẩy mạnh phát triển như: Các phương tiện chia sẻ video hiện nay vẫn chưa
được tận dụng hết, như phương tiện chia sẻ video thông qua email marketing, thiết bị đi
dộng,website,... vẫn chưa được áp dụng, điều này làm Công ty bỏ lỡ mất nhiều khách
hàng tiềm năng từ những phương tiện chia sẻ khác.
Điển hình hiện nay: việc Internet được phủ sóng rộng rãi tại Việt Nam, smartphone
ngày càng phổ biến là những điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển của mobile
marketing (quảng cáo trên di động). Đây là một kênh tiếp cận khách hàng hấp dẫn đưa
thương hiệu tới gần khách hàng hơn. Với Facebook và Instagram là hai mạng xã hội đang
được sử dụng phổ biến hiện nay.
4.1.3 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
- Cách thức xây dựng một video cần đi sâu hơn từng khâu sản xuất
- Việc thu thâp những số liệu nghiên cứu thực tế phía Công ty vẫn còn hạn chế, mới
chỉ dựa trên các báo cáo tìm kiếm được, khảo sát của nhóm tác giả với những so
sánh về hoạt động video marketing.
4.2 ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
Chiến lược tiếp thị toàn cầu mới của Công ty Coca-Cola Việt Nam trong năm 2016
này với tên gọi “One Brand” (Một Thương Hiệu). Được triển khai trên quy mô toàn cầu,
chiến lược “One Brand” lần đầu tiên kết hợp các dòng sản phẩm gồm Coca-Cola, Coca-
Cola Light và Coca-Cola Zero dưới một định vị nhãn hiệu Coca-Cola mang tính biểu
tượng trong một chiến dịch sáng tạo toàn cầu mang tên “Taste the Feeling - Uống cùng
Cảm xúc”. Theo đó, chiến lược “One Brand” sẽ mang đến nhiều điểm mới mẻ như: Nâng
cao giá trị toàn cầu và tính biểu tượng của Coca-Cola, hiện thực hóa chiến dịch toàn cầu
“Taste the Feeling - Uống cùng Cảm xúc”, đưa sản phẩm làm tâm điểm của chiến dịch
sáng tạo và nhấn mạnh cam kết của Coca-Cola về lựa chọn, cho phép người tiêu dùng
chọn bất kỳ sản phẩm Coca-Cola nào phù hợp với khẩu vị, phong cách sống hay chế độ
dinh dưỡng của mình.
Ông Marcos de Quinto, Tổng Giám đốc Tiếp thị Toàn cầu của Công ty Coca-Cola,
cho biết: “Với chiến lược “One Brand”, chúng tôi sẽ không còn thực hiện những chiến
52
dịch quảng cáo riêng lẻ cho từng nhãn hiệu Coca-Cola mà chỉ tập trung vào một chiến
dịch chung mang tính biểu tượng, nhằm tôn vinh cả sản phẩm lẫn nhãn hiệu Coca-Cola”.
Chiến dịch “Taste the Feeling - Uống cùng Cảm xúc” sẽ được triển khai vào các thời
điểm khác nhau trên toàn cầu trong năm 2016. Tại thời điểm ra mắt, quảng cáo chính với
tên gọi Anthem (thực hiện bởi Mercado-McCann) được phát hành tại Việt Nam ghi lại
những khoảnh khắc rất đời thường thông qua cầu nối là Coca-Cola. Nhạc nền của
“Anthem” là ca khúc viết riêng cho chiến dịch mang tên “Taste the Feeling” (Uống cùng
Cảm xúc), do Coca-Cola cùng công ty Music Dealers sáng tác và sản xuất.
4.3 BÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Để có một chiến dịch video marketing thành công thì doanh nghiệp nên tập trung
xây dựng các video với nội dung thật kỹ lưỡng:
Tạo nội dung mang tính lan truyền cao
Với thời đại công nghệ số và sự phát triển mạnh mẽ của các mạng xã hội, người
dùng thường có xu hướng chia sẻ, tweet những nội dung, hình ảnh, video hay, độc đáo, từ
đó gián tiếp lan truyền mạnh mẽ nội dung thương hiệu của doanh nghiệp. Nắm bắt được
tâm lý này, Coca cola sử dụng mạng xã hội như một công cụ tuyệt vời để tạo ra những nội
dung độc đáo và sáng tạo vượt trội (Content Excellence), những mini game để thu hút sự
quan tâm, like và chia sẻ từ phía người dùng. Coca-cola gọi những nội dung này là "
liquid content".
Thay vì chỉ đăng tải nội dung chỉ để thông báo tin tức, doanh nghiệp hãy sáng tạo
những bài viết, những hình ảnh, video với nội dung vượt trội, hấp dẫn người đọc, từ đó
thúc đẩy nội dung được lan tỏa.
Nội dung luôn có sự liên kết chặt chẽ
Với Coca-cola, bất kỳ ý tưởng gì được thực hiện, được nêu ra luôn luôn phải có sự gắn
kết với nhau và thống nhất với:
- Mục tiêu chung của doanh nghiệp
- Thương hiệu
- Lợi ích của khách hàng.
53
Vì vậy khi bắt tay thực hiện bất kỳ một chiến dịch marketing nào, marketer luôn phải đảm
bảo nội dung, thông điệp được truyền đi luôn nằm trong mục đích, sứ mệnh của doanh
nghiệp, tránh việc tạo những nội dung đi quá xa so với chiến lược chung của cả công ty.
Điều này sẽ giúp tạo sự nhất quán cho cả công ty và khách hàng. Khi khách hàng nhớ tới
hình cảnh của doanh nghiệp, thì sẽ nhớ ngay tới thông điệp, sứ mệnh mà công ty mang
lại.
Tăng cường tính tương tác
Tương tác không chỉ dừng lại ở việc khách hàng hỏi, doanh nghiệp trả lời mà còn là
sự kết nối, mang lại cho người dùng những hỗ trợ tốt nhất. Coca-cola hiểu rằng, social
networks chính là phương tiện tương tác hai chiều giữa doanh nghiệp và khách hàng tuyệt
vời. Cách duy nhất để hiểu khách hàng của mình chính là lắng nghe họ. Các mạng xã hội
đều có chức năng comment – để lại ý kiến, phản hồi và chức năng reply – trả lời những ý
kiến, commnet. Chính hệ thống tiện lợi này của social network đã giúp Coca-cola luôn
giữ tương tác với người dùng một cách kịp thời cũng như lắng nghe những ý kiến, đóng
góp từ phía người dùng.
Minh chứng cho tính tương tác này, vào tháng 5, 2014, trên mạng xã hội Twitter,
Cocal-cola được tweet 1994 lần, như vậy tính trung bình có hơn 60 tweets một ngày. Tuy
nhiên, Coca-cola luôn ưu tiên việc phản hồi và có tới 83% tweet đã được Coca-cola trả
lời. Việc duy trì tương tác với khách hàng không chỉ giúp gắn kết giữa doanh nghiệp với
người dùng mà còn cho những người truy cập, khách hàng tiềm năng ấn tượng tốt về sự
chuyên nghiệp, dịch vụ hỗ trợ khách hàng của thương hiệu.
Vậy, hãy luôn luôn trả lời những phản hồi của khách hàng một cách nhanh nhất, đó là
cách để nâng cao tính tương tác và hiểu khách hàng hơn.
Sử dụng dynamic story telling (kể một câu chuyện để tạo sự lan truyền)
Ở những phương tiện truyền thống, phương tiện truyền thông chủ yếu là Ti Vi và
báo chí, do đó, những câu chuyện về thương hiệu, về thành công được Coca-Cola đưa ra
một chiều và không có sự tương tác từ phía người dùng.
Nhận biết được nhược điểm này, Coca-Cola đã thay đổi chiến lược từ "One Way Story
Telling" sang "Dynamic Story Telling". Do đó, tận dụng website, mạng xã hội, Coca-Cola
54
thúc đẩy việc phát triển nội dung kịp thời, phong phú. Điều đó có nghĩa là ngoài những
câu chuyện về thương hiệu, thành công mà doanh nghiệp đạt được, Coca-Cola khuyến
khích người dùng chia sẻ những câu chuyện, những khoảnh khắc diệu kỳ của khách hàng.
Điều này không chỉ tạo ra hiệu ứng lan tỏa mà còn đem lại những trải nghiệm mới cho
khách hàng.
Sáng tạo không ngừng
Chiến dịch "cá nhân hóa" in tên người dùng lên vỏ lon gần đây nhất đã mang lại
tiếng vang lớn cho Coca-Cola. Chiến dịch đã nhận được 18 triệu lượt xem trên các kênh
mạng xã hội. Lượng truy cập vào các trang Fanpage của Coca-Cola tăng 870%. 378.000
chai Coca-Cola với những tên riêng trên vỏ chai được tung ra thị trường. Thậm chí nhiều
người phải xếp hàng chờ được in tên lên chai Coca hay tìm kiếm các gian hàng trong siêu
thị chỉ để tìm thấy chai Coca mang tên mình.
Đây chỉ là một trong rất nhiều chiến lược sáng tạo mà Coca-cola đưa ra. Có thể nói
sáng tạo đã giúp Coca-Cola tạo nên sự khác biệt và đem lại thành công.
Những ý tưởng sáng tạo của Coca được thực hiện dựa vào nguyên lý 70/20/10
- 70%: Đó là những nội dung an toàn, có mức độ rủi ro thấp. Những nội dung này được
triển khai hoặc dựa vào những ý tưởng đã được kiểm chứng và đã được áp dụng thành
công trước đó.
- 20%: là những nội dung mang tính đổi mới thường đi sâu và chi tiết hơn, tập trung
hướng tới nhóm khách hàng cụ thể.
- 10%: là những nội dung hoàn toàn mới mẻ và tất nhiên có độ rủi ro cao. Những ý
tưởng này vô cùng sáng tạo, táo bạo hoặc cũng có thể là sự hoang tưởng. Với những
nội dung này thường sẽ mang lại sự thành công tuyệt vời hoặc thất bại thảm hại.
Với nguyên lý 70/20/10 này, doanh nghiệp cũng có thể áp dụng để mang lại để thực hiện
những chiến lược đạt hiệu quả cao nhất.
ix
KẾT LUẬN
Sau thời gian nghiên cứu và khảo sát về hoạt động video marketing tại Công ty
Coca-Cola Việt Nam, nhóm tác giả đã thấy rõ được những lợi ích của công cụ video
marketing, thành công mà Công ty Coca-Cola nhận được khi tận dụng triệt để công cụ
này.
Hy vọng với những số liệu thu thập, các kết quả phân tích và những bài học rút ra sẽ
giúp ích cho các doanh nghiệp Việt Nam để có thể áp dụng một cách hiệu quả nhất, tìm ra
những chiến lược tốt nhất cho hoạt động video marketing trong thời gian tới.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mặc dù đã nhận được nhiều
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình từ Thạc sỹ Lê Thị Hoài cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình từ
phía Công ty Coca-Cola Việt Nam. Xong do còn giới hạn về thời gian, cũng như những
số liệu cụ còn hạn chế khi thu thập. Hy vọng nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung
của quý thầy cô để bài nghiên cứu được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
x
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kevin Daum, Bettina Hein, Matt Scott, Andreas Goeldi, (2012), Video Marketing
For Dummies.
2. Kristen Maida, (2014) , Video Marketing: Insights, Landscape & Vendor Analysis.
3. Brainshark Inc (2014), Video Marketing Guidebook, Brainshark Inc, USA.
4. Chris King, (2015), Video Marketing Pro: Professional Video Marketing
Strategies to Boost Leads, Sales and ROI .
5. Emmanuel Clement, (2015), Video Marketing Traffic Pro: Generate more Sales &
Leads using these up-to-date Video Marketing Strategies.
6. Lưu Thị Thương, (2011), Đề tài: “Một số giải pháp phát triển mạng chia sẻ video
thông qua website clip.vn thuộc Công ty cổ phần Bạch Minh”
7. Mohammed et al (2001), Internet Marketing with E-Commerce Powerweb,
McGraw-Hill Europe.
8. Dave Chaffey & Davis Mill (2005), Content is king: Writing and Editing Online
(E-Marketing Essentials), Routledge; 2nd edition.
9. Kenneth Lewis trong cuốn Internet Marketing: Beginner’s Guide to Internet
Marketing, Prentice Hall; 2nd edition.
10. Judy Strauss et al (2013), E-marketing, Prentice Hall; 7th edition.
11. Website: www.reelseo.com
12. Website: www.webvideomarketing.org
13. Website: www.ComScore.com
14. Website: www.coca-cola.vn
15. Website: www.Google.com
16. Website: www.youtube.com
PHỤ LỤC
BẢNG ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN
PHIẾU 1: KHẢO SÁT NHÂN VIÊN CÔNG TY
Tên em là:
Nguyễn Văn Khánh
Nguyễn Thị Xuân
Hồ Thị Khanh
Nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học của Khoa Thương Mại Điện Tử, trường Đại
học Thương Mại, hiện nay nhóm chúng em đang nghiên cứu về đề tài: “Nghiên cứu cách
thức xây dựng Video Marketing của Coca-Cola và bài học cho các doanh nghiệp Việt
Nam”. Để nhóm nghiên cứu có thể hoàn thành tốt bài nghiên cứu chúng em rất mong
nhận được sự giúp đỡ của các Anh/chị trong Công ty.
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn!
I. Thông tin chung
Họ và tên:……………………………………………………………………....
Chức vụ:………………………………………………………………………..
II. Thông tin câu hỏi
1. Anh/ Chị đang làm ở bộ phận nào của công ty?
a. Bán hàng
b. Marketing
c. Nhân sự
d. Sản xuất
e. Khác...............
2. Anh/ Chị đã có thâm niên làm việc bao lâu tại Công ty?
a. Dưới 6 tháng
b. Từ 6 tháng đến 1 năm
c. 1 năm đến 2 năm
d. Từ 2 năm trở lên
3. Theo Anh/ chị những đề tài, nội dung video của Coca-Cola xây dựng có phù hợp
với đặc điểm, thói quen, tâm lý của người Việt không?
a. Có
b. Không
c. Ý kiến khác...................
4. Anh/ chị thấy nội dung video công ty đang áp dụng cho các video marketing thuộc
dạng nào?
a. Nội dung liên quan đến hoạt động của công ty
b. Nội dung mang thông điệp ý nghĩa
c. Nội dung hài hước
d. Nội dung có định hướng và tính chọn lọc
e. Tất cả
5. Anh/ chị thấy lợi ích của video marketing mang lại cho Công ty là gì?
a. Tăng khả năng tiếp cận với khách hàng
b. Tăng khả năng nhận diện thương hiệu, sản phẩm
c. Tăng doanh số, lợi nhuận
d. Tất cả
6. Đối tượng mà Coca-Cola hướng đến khi thực hiện làm video marketing là?
a. Giới trẻ
b. Người trung tuổi và cao tuổi
c. Tất cả mọi người
d. Tùy vào hướng mục tiêu của công ty
7. Anh/ chị thấy hiện nay video marketing có quan trọng với hoạt động Marketing
của Công ty không?
a. Cần thiết
b. Có cũng được, không có cũng không sao
c. Không cần thiết
8. Để tăng tính hiệu quả của hoạt động video marketing anh/ chị thấy cần đầu tư
nhiều hơn cho:
a. Nhân sự
b. Điều kiện kỹ thuật, cơ sở vât chất
c. Tài chính
d. Tất cả ý trên
9. Anh/ chị thấy hiện trạng hoạt động Video Marketing của Công ty như thế nào?
a. Rất mạnh
b. Tốt
c. Bình thường
d. Chưa tốt
e. Ý kiến khác...............
10. Việc Xây dựng Video Marketing có làm doanh số bán hàng Công ty thay đổi như
thế nào?
(không, Tăng ít, tăng bình thường, tăng nhiều hơn, tăng rất nhiều)
11. Để tiếp cận với nhiều người xem hơn, anh/chị thấy Công ty nên tập trung làm
video theo loại nội dung nào?
a. Nội dung liên quan đến hoạt động của công ty
b. Nội dung hài huớc
c. Nội dung có định hướng và tính chọn lọc
PHIẾU 2: KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG
I. Thông tin chung
Họ và tên:………………………………………………………………………
Nghề nghiệp:.………………………………………………………………….
II. Thông tin câu hỏi
1. Độ tuổi của Anh/ chị là?
a. Dưới 18 tuổi
b. Từ 18 đến 25 tuổi
c. Từ 26 đến 35 tuổi
d. Từ 36 đến 45 tuổi
e. Trên 45 tuổi
2. Nghề nghiệp hiện tại của Anh/chị là gì?
a. Học sinh/ sinh viên
b. Công nhân viên
c. Lao động tự do
d. Khác..............
3. Anh/chị hay xem video chứ?
a. Ít khi
b. Thỉnh thoảng
c. Thường xuyên
4. Anh/ chị thích xem video về những chủ đề nào?
a. Hài hước
b. Clip ca nhạc
c. Phim ngắn
d. Mang thông điệp ý nghĩa
e. Quảng cáo sản phẩm
f. Hướng dẫn, đào tạo
g. Khác....
5. Anh/ chị thường xem video qua kênh nào?
a. Youtube
b. Facebook
c. Tivi
d. Web, Blog
e. Twitter
f. Khác....
6. Thời gian Anh/ chị xem một video là trong bao lâu?
a. Mỗi ngày dành từ 2 đến 4 tiếng xem các video
b. Xem ít hơn 2 tiếng mỗi ngày
c. Ngày nào cũng xem nhưng chỉ lướt qua
d. Thỉnh thoảng mới xem
e. khác
7. Anh/ chị có hay chia sẻ, cho ý kiến về các video của Coca-Cola mà Anh/ chị xem
không?
a. Có.................
b. Không
8. Anh/ chị có hay like khi thích nội dung video của Coca-Cola mà Anh/ chị xem
không?
a. Có( luôn luôn, thỉnh thoảng, rất ít)
b. Không
9. Anh/ chị có bắt gặp những quảng cáo của Coca-Cola ở đâu không?
a. Có (tiếp câu 10)
b. Không (sang câu 13)
10. Anh/chị thấy những quảng cáo đó ở đâu?
a. Trên Tivi
b. Trên Facebook
c. Ngoài đường
d. Khác.......
11. Anh/ chị thấy những video của Coca-Cola như thế nào?
a. Rất hay và ý nghĩa
b. Bình thường
c. Không hay
d. Ý kiến khác.....
12. Anh/ chị có thích thú với các video của Coca-Cola hay không?
a. Có. Lý do là:…..
b. Không.tại sao?
13. Anh/ chị có hay sử dụng nước uống của Coca-Cola chứ?
a. Thỉnh thoảng
b. Hàng ngày
c. Dịp nào đó
d. Khác........