70
i LI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài nghiên c u khoa hc này, nhóm tác gi đã nhận được shướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhi t tình ca doanh nghi ệp và giáo viên hướng dn. Trước hết chúng tôi xin gi li biết ơn sâu sắc đến Ths.Lê ThHoài đã dành nhiều thi gian và tâm huyết hướng dn nghiên cứu và giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cu khoa hc. Nhóm tác gi chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo và toàn thnhân viên Công ty TNHH Coca-Cola Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ để chúng tôi hoàn thành vi c nghiên cu và kho sát thc tế ti Công ty. Cui cùng, chúng tôi xin gi li biết ơn sâu sắc nhất đến gia đình cùng bạn bè đã luôn động viên và giúp đỡ nhóm tác gi hoàn thành đề tài nghiên cu ca mình. Mặc dù đã cố gng rt nhiều để hoàn thiện đề tài nghiên c u bng tt cniềm đam mê và năng lực ca mình, tuy nhiên do hn chế v thi gian và ki ến thức nên đề tài không thtránh khi nhng thiếu sót, rt mong nhận được sthông cm và những đóng góp quý báu ca các nhà nghiên c u và các bn sinh viên. Xin chân thành c ảm ơn!

NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, nhóm tác giả đã nhận được sự hướng

dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của doanh nghiệp và giáo viên hướng dẫn.

Trước hết chúng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ths.Lê Thị Hoài đã dành nhiều

thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên

cứu khoa học.

Nhóm tác giả chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên Công ty

TNHH Coca-Cola Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ để chúng tôi hoàn thành việc nghiên

cứu và khảo sát thực tế tại Công ty.

Cuối cùng, chúng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến gia đình cùng bạn bè đã

luôn động viên và giúp đỡ nhóm tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều để hoàn thiện đề tài nghiên cứu bằng tất cả niềm đam

mê và năng lực của mình, tuy nhiên do hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài không

thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm và những đóng góp quý

báu của các nhà nghiên cứu và các bạn sinh viên.

Xin chân thành cảm ơn!

Page 2: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

ii

TÓM LƯỢC

Ngày nay lượng người truy cập Internet tại Việt Nam ngày càng nhiều. Các hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp như online marketing, truyền thông trực tuyến đều

thông qua mạng Internet. Vì vậy, không có lý do gì để doanh nghiệp không tận dụng

phương tiện quảng cáo đang rất phát triển này trong việc đưa sản phẩm, thương hiệu đến

gần hơn với người tiêu dùng.

Một vài năm gần đây video marketing được coi như là một công cụ hữu hiệu trong

các chiến dịch quảng cáo và thành công mà công cụ này mang lại cho các doanh nghiệp

vô cùng lớn. Nhờ triển khai hoạt động video marketing mà doanh nghiệp có thể tiếp cận

được nhiều khách hàng tiềm năng, đưa thương hiệu của doanh nghiệp tới gần khách hàng

hơn. Nhận thấy hoạt động video maketing của Công ty TNHH Coca-Cola Việt Nam đã

được triển khai từ rất lâu và đã giúp cho Công ty đạt được nhiều thành công to lớn. Vì thế

mà nhóm tác giả quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu cách thức xây dựng Video

Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và bài học cho các doanh nghiệp Việt

Nam”. Mục tiêu của đề tài sẽ là tìm hiểu các cơ sở lý luận về video marketing, từ đó phân

tích, đánh giá thực trang triển khai hoạt động video marketing tại Công ty Coca-Cola Việt

Nam để từ đó có thể đưa ra những bài học hữu ích cho những doanh nghiệp muốn sử

dụng công cụ video marketing này vào hoạt động kinh doanh.

Page 3: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. i

TÓM LƯỢC................................................................................................................................... ii

MỤC LỤC.....................................................................................................................................iii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU .........................................................................................................v

DANH MỤC HÌNH, HỘP .......................................................................................................... vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... viii

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................ 1

1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.................................................................................... 1

1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING

TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM..................................................................................... 2

1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động Video Marketing trên thế giới................ 3

1.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động Video Marketing tại Việt Nam .............. 4

1.3 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài nghiên cứu ......................................................... 5

1.4 Các mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................... 5

1.5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 5

1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 6

1.7 Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................................................ 6

1.8 Kết cấu của nghiên cứu ......................................................................................................... 7

CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIDEO MARKETING ... 8

2.1 MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................. 8

2.1.1 Khái niệm về Marketing trực tuyến ................................................................................. 8

2.1.2 Khái niệm về Truyền thông trực tuyến ............................................................................ 9

2.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ VIDEO MARKETING........................................................ 9

2.2.1 Khái niệm ............................................................................................................................ 9

2.2.2 Lợi ích ................................................................................................................................ 10

Page 4: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

iv

2.2.3 Các loại nội dung của video marketing ......................................................................... 12

2.2.4 Các phương tiện chia sẻ video marketing ..................................................................... 13

2.2.5 Hạn chế .............................................................................................................................. 17

2.2.6 Các bước tạo lập ............................................................................................................... 18

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING CỦA

CÔNG TY COCA-COLA VIỆT NAM.................................................................................... 23

3.1 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MÔI

TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING TẠI CÔNG TY COCA-COLA

VIỆT NAM .................................................................................................................................. 23

3.1.1 Tổng quan về Công ty Coca-Cola Việt Nam ................................................................ 23

3.1.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hoạt động video marketing tại Công ty

Coca-Cola Việt Nam ................................................................................................................... 25

3.2 THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING TRÊN THẾ

GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM ........................................................................................................ 30

3.2.1 Tình hình của hoạt động video marketing trên thế giới............................................... 30

3.2.2 Hoạt động video marketing tại Việt Nam...................................................................... 36

3.3 TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING TẠI CÔNG TY

COCA-COLA VIỆT NAM ........................................................................................................ 38

3.4 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG XEM VIDEO TẠI CÔNG TY COCA-

COLA VIỆT NAM ..................................................................................................................... 44

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING TẠI CÔNG TY

COCA-COLA VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.. 50

4.1 CÁC KẾT LUẬN PHÁT HIỆN QUA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 50

4.1.1 Những thành công mà Công ty Coca-Cola Việt Nam đã đạt được ............................ 50

4.1.2 Những hạn chế còn tồn tại và khắc phục ....................................................................... 51

4.1.3 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu........................................................................... 51

4.2 ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................... 51

4.3 BÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .................................................. 52

KẾT LUẬN ................................................................................................................................... ix

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... x

Page 5: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

v

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

TT TÊN BẢNG BIỂU TRANG

Bảng 3.1

Dữ liệu video marketing tại một số nước Châu Á – Thái

Bình Dương

36

Biểu đồ 3.1

Thống kê về hành vi truy cập Internet của người dùng

Việt trong năm 2015

37

Biểu đồ 3.2

Hiệu quả của hoạt động video marketing tại Công ty

45

Biểu đồ 3.3

Lợi ích mà video marketing đem lại cho Công ty

46

Biểu đồ 3.4

Mức độ xem video của khách hàng

46

Biểu đồ 3.5 Chủ đề video mà khách hàng quan tâm 47

Biểu đồ 3.6

Những kênh khách hàng hay xem video

48

Biểu đồ 3.7

Những lí do khách hàng thích xem video của Coca-Cola

48

Page 6: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

vi

DANH MỤC HÌNH, HỘP

TT TÊN HÌNH, HỘP TRANG

Hình 2.1

Thống kê số lượng người dùng mạng xã hội và tỷ lệ

người đăng nhập mạng xã hội/tổng người dùng

Internet

15

Hình 2.2

Thống kê số lượng người sử dụng Facebook và tỷ lệ

người đăng nhập Facebook/ tổng người dùng Internet

16

Hình 3.1

Các sản phẩm của Coca-Cola

25

Hình 3.2

Video quảng cáo chiến dịch Dove choose Beatiful 32

Hình 3.3

Video dạy làm bánh của đầu bếp Gemma

33

Hình 3.4 Chiến dịch Move to the beat của Coca-Cola 34

Hình 3.5

Mẫu sản phẩm có hình ảnh sinh động của Coca-Cola

38

Hình 3.6

Hát cùng Coca-Cola 39

Hình 3.7

Video chiến dịch “Có Coca-Cola món nào cũng ngon” 40

Hình 3.8

Biến chai rỗng thành bình nước xịt

41

Hình 3.9

Video “Niềm vui đến khi ta biết quan tâm” 42

Page 7: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

vii

Hình 3.10

Video “Quà Tết ý nghĩa”

43

Hình 3.11

Số lượt like, xem, comment trên Facebook

44

Page 8: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT NGHĨA TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT

SEO Search Engine Optimization Tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm

ROI Return On Investment Đo lường lợi tức đầu tư

B2C Business-to-Consumer Doanh nghiệp với khách hàng

B2B Business-to-Business Doanh nghiệp với doanh nghiệp

IDG International Data Group Quỹ đầu tư mạo hiểm

PR Public Relations Quan hệ công chúng

SE Search Engines Cồng cụ tìm kiếm

TMĐT

E-Commerce Thương mại điện tử

URL Uniform Resource Locator Liên kết mạng

HTML HyperText Markup Language Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản

Page 9: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, marketing là một công cụ

đắc lực cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận khách hàng tiềm năng, tăng khả năng

nhận diện thương hiệu, tăng doanh số và mục tiêu cuối cùng là tăng lợi nhuận. Khắc phục

các nhược điểm của marketing truyền thống như thông tin chỉ truyền đi một chiều, đối

tượng khách hàng thiếu tập trung, không kiểm soát được sự chú ý của khách hàng. Trong

marketing thì có rất nhiều cách thức để giúp cho doanh nghiệp làm marketing tốt. Và hiện

nay thì một trong các cách thức có thể giúp cho khách hàng trải nghiệm được sản phẩm

tốt nhất, đó là video marketing. Video Marketing ngày nay là một công cụ trực tuyến vô

cùng hiệu quả để làm marketing, đã có rất nhiều thương hiệu đã nổi lên từ việc sử dụng

video như một công cụ truyền thông hiệu quả. Với xu hướng hiện nay video ngày càng trở

nên phổ biến hơn và cùng với các phân tích nâng cao, tầm quan trọng của nó mà các nhà

tiếp thị đã bắt đầu việc tạo ra và kết hợp video như là một phần của chiến lược nội dung

của họ. Phát triển sự hiện diện qua video thực sự rất hữu ích và cực kì sáng tạo đối với

người tiêu dùng. Nghiên cứu về SEO video kết quả cho thấy rằng người tiêu dùng có xu

hướng chú ý nhiều hơn đển danh sách video.

Video là phong cách giao tiếp ưa thích cho khách hàng và chuyển đổi thông tin dựa

trên văn bản thành dựa trên trên video. Video xuất hiện để nổi bật hơn vì chúng chứa một

hình ảnh thu nhỏ bắt mắt khuyến khích nhiều lượt nhấp chuột hơn. Nội dung video rất đa

dạng và có thể được sử dụng trong nhiều cách.Có thể được nhúng vào trang web, được

chia sẻ trong chiến dịch email, được sử dụng để giao tiếp nội bộ, đội ngũ bán hàng đào

tạo, được sử dụng cho khách hàng và nhiều hơn nữa. Nhà tiếp thị B2B và B2C trên toàn

thế giới nói video là top 3 chiến thuật hiệu quả nhất trên social marketing "nội dung video

là vua khi nói đến phương tiện truyền thông xã hội."

Theo thống kê từ tháng 1 năm 2015 của Google, 74% tất cả lưu lượng truy cập

internet trong năm 2015 đến từ video, 52% chuyên gia tiếp thị trên toàn thế giới coi video

Page 10: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

2

như loại nội dung có ROI tốt nhất và 65% những người xem video xem nhiều hơn 3/4 độ

dài của một video, 93% các nhà tiếp thị sử dụng video trực tuyến để tiếp thị, bán hàng

hoặc giao tiếp. Bằng cách sử dụng từ "Video" trong một dòng chủ đề e-mail tăng 19% tỷ

lệ mở mail, click qua tỷ lệ 65% và làm giảm unsubscribes 26% và 69% người sử dụng

điện thoại thông minh nói rằng video là một giải pháp hoàn hảo khi xem trên điện thoại

thông minh vì nó cung cấp một cách nhanh chóng giúp người tiêu dùng để nắm bắt một

cách tổng quan về một sản phẩm.

Hơn 30% hoạt động trực tuyến gắn với việc xem video, 100 triệu người đang dùng

internet xem video trực tuyến mỗi ngày; 16p49s là thời gian xem video quảng cáo của 1

người trong một tháng và 80% người xem video thay vì chi có 20% đọc toàn bộ bài blog.

Về video marketing có 90% cho rằng xem một bài video về sản phẩm là hữu ích và có

ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm, 80% người xem video ghi nhớ thông điệp mà

video marketing truyền tải, 75% tìm tới website của doanh nghiệp sau khi xem xong

video, 64% người xem video có ý định mua sản phẩm, 26% người dùng internet tìm kiếm

thông tin nhiều hơn sau khi xem một video quảng cáo, 22% sẽ truy cập vào website xuất

hiện trong video quảng cáo và 12% quyết định mua sản phẩm nổi bật trong video.

Những con số này đã cho chúng ta thấy thị trường và nhu cầu của khách hàng về

việc tìm kiếm thông tin về sản phẩm là không hề nhỏ.

Vì thế video marketing được coi là xu thế tất yếu phát triển mạnh mẽ của online

marketing (marketing trực tuyến) trong thời đại hiện nay. Tuy nhiên video marketing mới

chỉ phát triển trong những năm gần đây và chưa thực sự được khai thác hết tiềm năng của

nó.

Phải chăng các doanh nghiệp Việt Nam chưa biết khai thác và sử dụng hết tiềm năng

và cách thức xây dựng của công cụ video marketing hay Việt Nam còn chưa theo kịp với

xu thế phát triển của thế giới?

1.2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG VIDEO

MARKETING TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM

Page 11: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

3

1.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động Video Marketing trên thế giới

Video marketing đã trở thành hình thức phát triển nhanh nhất và hiệu quả nhất để

quảng cáo cho các doanh nghiệp. Các tạp chí kinh doanh nổi tiếng chỉ ra rằng video đã trở

thành một phương tiện hàng đầu trong cộng đồng doanh nghiệp để cung cấp thông điệp

một cách nhanh chóng và hiệu quả cho người tiêu dùng. “Video nổi bật trên phương tiện

truyền thông xã hội, đem lại cho khách hàng một cái nhìn tổng quan nhanh chóng của một

sản phẩm mà không áp đảo chúng bằng văn bản. Trong vòng chưa đầy ba mươi giây, một

khách hàng có thể nhận được các thông tin cần thiết về một doanh nghiệp thông qua một

đoạn video ngắn, trực quan hấp dẫn"- Forbes. Ngay cả trước khi Forbes công bố bài viết

này tung hô video marketing như là "điều lớn tiếp theo" cho các Công ty, các phương

tiện,thì video đã luôn được công nhận là một công cụ mạnh mẽ trong cộng đồng doanh

nghiệp.

Có thể thấy video marketing đang là xu thế mới, tương lai mới cho lĩnh vực

marketing số hiện nay trên thế giới, những doanh nghiệp, công ty nào áp dụng video

marketing trong các chiến dịch marketing sẽ giúp họ có lợi thế hơn so với các đối thủ

cạnh tranh.

Một số cuốn sách sau đây, nghiên cứu về hoạt động video marketing trên thế giới có

thể kể đến:

[1] Kevin Daum, Bettina Hein, Matt Scott, Andreas Goeldi, (2012) “Video Marketing For

Dummie ” nhà xuất bản For Dummies, cuốn sách đã tái bản lần thứ nhất: Nội dung sách

cung cấp một cái nhìn tổng quan về quá trình xây dựng một video, làm thế nào để xây

dựng một kế hoạch marketing phù hợp và tạo ra một chiến lược phát triển video

marketing. Ở đây tác giả hướng tới cách tạo ra nội dung hấp dẫn để lôi cuốn người xem,

chuẩn bị cho sản xuất, chỉnh sửa và làm nổi bật video cũng như đo lường kết quả những

nỗ lực video marketing đã tạo.

[2] Kristen Maida, (2014) “Video Marketing: Insights, Landscape & Vendor Analysis” : cuốn

sách nói về khái niệm video marketing, các lợi ích video marketing mang lại cùng với quy trình

Page 12: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

4

triển khai hoạt động video marketing,… dựa vào cuốn sách này tác giả đã dùng phần khái niệm

về video marketing, lợi ích mà video marketing mang lại cho doanh nghiệp.

[3] Brainshark Inc, (2014) “Video Marketing Guidebook”: nói về việc lập kế hoạch xây

dựng video marketing, các phương tiện giúp chia sẻ video marketing, cách theo dõi các số

liệu và báo cáo. Từ cuốn sách này tác giả đã hiểu hơn về các loại nội dung trong video

marketing cùng với các phương tiện chia sẻ video nhằm tiếp cận với khách hàng hiệu quả

hơn.

[4] Chris King, (2015) “Video Marketing Pro: Professional Video Marketing Strategies

to Boost Leads, Sales and ROI” nhà xuất bản Chris King: cuốn sách này được viết cho

mục đích cung cấp thông tin và hướng dẫn, nơi tốt nhất để sử dụng video marketing, lý do

tại sao nên sử dụng video marketing, các bước để tạo một chiến dịch lớn về video

marketing, chìa khóa để thành công với video marketing, số liệu, các trang web phân phối

video marketing, ý tưởng và các loại viral video, nhiều hơn nữa.

[5] Emmanuel Clement, (2015) “Video Marketing Traffic Pro: Generate more Sales &

Leads using these up-to-date Video Marketing Strategies” nhà xuất bản Emmanuel

Clement : cuốn sách bao hàm tất cả những khái niệm, lý do, cách thức xây dựng video

marketing: Video Marketing là gì? Các doanh nghiệp làm video marketing như thế nào?

Top chia sẻ trang web? Làm thế nào để làm video marketing đúng cách (tạo, tải lên, tối

ưu hóa, quảng cáo) và các thủ thuật hiệu quả cho video marketing, video marketing nên

và không nên sử dụng cho doanh nghiệp.

1.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt động Video Marketing tại Việt Nam

Ở Việt Nam mặc dù số lượng người xem video rất nhiều, nhưng mà những đề tài,

công trình nghiên cứu về video marketing đã được công bố thì còn hạn hẹp. Trong qua

trình nghiên cứu, nhóm tác giả đã tìm hiểu được một số đề tài có liên quan để hoạt động

video trong nước như:

[6] Lưu Thị Thương, (2011), Đề tài: “Một số giải pháp phát triển mạng chia sẻ video

thông qua website clip.vn thuộc Công ty cổ phần Bạch Minh” khóa luận tốt nghiệp thuộc

Khoa Thương mại điện tử - Đại học Thương Mại tập trung nghiên cứu về đặc điểm của

Page 13: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

5

mạng chia sẻ video tại doanh nghiệp, từ đề tài này tác giả đã vận dụng những điều về sự

ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đối với đề tài để giúp hoàn thành phần 3.2.2 trong

bài nghiên cứu.

1.3 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài nghiên cứu

Xuất phát từ tính cấp thiết và tình hình nghiên cứu về hoạt động video marketing tại

các doanh nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam trong thời gian qua, nhóm tác giả quyết

định chọn đề tài: “Nghiên cứu cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty

Coca-Cola Việt Nam và bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài nghiên

cứu khoa học, mong muốn đóng góp thêm vào hệ thống tài liệu nghiên cứu học tập của

sinh viên cũng như sẽ là những bài học cho các doanh nghiệp ở Việt Nam muốn sử dụng

công cụ hữu hiệu này.

1.4 Các mục tiêu nghiên cứu

Với đề tài “Nghiên cứu cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-

Cola Việt Nam và bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam” cần đạt những mục tiêu

sau:

- Những nhân tố cấu thành tạo nên sự thành công của của hoạt động Video

Marketing tại Công ty Coca-Cola Việt Nam.

- Nhận xét và rút ra bài học để ứng dụng hoạt động này cho các doanh nghiệp Việt

Nam.

1.5 Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Phương pháp sử dụng phiếu điều tra và bảng câu hỏi

- Đối tượng điều tra: các nhân viên và cộng tác viên tại Công ty, một số khách hàng

mua hàng và người bên ngoài Công ty.

- Nội dung: Tình hình marketing trực tuyến và triển khai ứng dụng video marketing

tại Công ty.

Page 14: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

6

- Cách thức tiến hành: để phục vụ cho đề tài nhóm tác giả đã xây dựng bảng hỏi gồm:

23 câu. Nội dung tập trung vào sự phát triển của video marketing, triển khai hoạt động

này của Công ty, lợi ích video marketing mang lại. Đối tượng điều tra là nhân viên

trong Công ty và khách hàng. Khảo sát hơn 100 người với hơn 90 mẫu hợp lệ và dưới

10 mẫu không hợp lệ.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

- Cách thức tiến hành:

Chủ yếu sử dụng công cụ SE (Search engine) tìm kiếm như: Google.com...Ngoài ra

còn thu thập thông tin trên các báo điện tử, báo cáo TMĐT, công trình nghiên cứu,

mạng xã hội, và một số website khác.

Phương pháp phân tích dữ liệu

Các phương pháp định lượng

- Sau khi đã thu thập được các dữ liệu từ phiếu điều tra, đưa số liệu vào phần mềm

Excel để xử lý các số liệu sơ cấp.

Các phương pháp định tính

- Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu hỏi trong phiếu điều

tra.

1.6 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

• Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xây dựng các video clip quảng cáo, các yếu tố

tạo nên một video có sức hấp dẫn người xem của Coca Cola Việt Nam.

• Không gian nghiên cứu: tại Công ty Coca Cola Việt Nam.

• Thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 10/2015 đến

03/2016.

1.7 Ý nghĩa của nghiên cứu

Ý nghĩa về mặt lý thuyết: nghiên cứu đề tài này giúp sinh viên có cơ hội được tìm

hiểu những kiến thức về video marketing còn khá mới tại Việt Nam, bổ xung thêm

vào hệ thống những tài liệu nghiên cứu về video marketing và có cái nhìn thực tế

hơn về hoạt động video marketing trên thế giới. Ngoài ra, qua việc nghiên cứu sẽ

Page 15: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

7

giúp sinh viên nhận ra những xu hướng phát triển mới của video marketing cũng

như của TMĐT trong tương lai.

Ý nghĩa về mặt thực tiễn: đề tài nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích

cho các doanh nghiệp Việt Nam muốn sử dụng công cụ video marketing. Từ đó

giúp doanh nghiệp tiếp cận tốt hơn và khai thác được hết các tính năng của hoạt

động video marketing vốn dĩ đã vô cùng quen thuộc trên thế giới. Để bắt kịp với

xu thế phát triển của thời kỳ hội nhập.

1.8 Kết cấu của nghiên cứu

Với đề tài “ Nghiên cứu cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty

Coca-Cola Việt Nam và bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam” ngoài lời cảm

ơn, tóm lược, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ,

kết luận, phụ lục thì nội dung chính của nghiên cứu sẽ có kết cấu gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Tóm lược một số lý luận cơ bản về video marketing.

Chương 3: Thực trạng triển khai hoạt động video marketing của Công ty Coca-cola

Việt Nam.

Chương 4: Kết luận về hoạt động video marketing tại Công ty Coca-cola Việt Nam và

bài học cho các doang nghiệp Việt Nam.

Page 16: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

8

CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN

VỀ VIDEO MARKETING 2.1 MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA KHÁI NIỆM CƠ BẢN

2.1.1 Khái niệm về Marketing trực tuyến

Marketing trực tuyến (Online marketing hay còn được gọi là Internet marketing) là

những thuật ngữ được nhiều người tìm kiếm nhất trong lĩnh vực marketing (Theo báo cáo

Google năm 2014) và đang rất phát triển trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Có nhiều

cách hiểu khác nhau về marketing trực tuyến, sau đây là một số tiếp cận phổ biến:

Mohammed và các tác giả (2001) định nghĩa: “Internet marketing hay Online

marketing là quá trình xây dựng và duy trì mối quan hệ với khách hàng thông qua các

hoạt động trực tuyến để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi các ý tưởng, sản phẩm và

dịch vụ nhằm đạt được mục tiêu của cả hai bên”.

Dave Chaffey (2006) cho rằng, “Marketing trực tuyến là việc quản lý và thực hiện

các hoạt động marketing bằng cách sử dụng các phương tiện truyền thông điện tử như

email, website, internet Tv, các phương tiện không dây kết hợp với dữ liệu số về đặc điểm

và hành vi của khách hàng”.

Tác giả Kenneth Lewis trong cuốn Internet Marketing: Beginner’s Guide to Internet

Marketing (Phiên bản 2 năm 2015) định nghĩa: “Marketing trực tuyến là bất kỳ công cụ,

chiến lược hay phương pháp marketing nào có thể giúp khách hàng nhận diện được doanh

nghiệp thông qua mạng Internet”.

Giáo sư Judy Strauss và các tác giả trong cuốn E-marketing đã đưa ra khái niệm:

“Marketing trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ thông tin để chuyển đổi chiến lược

marketing nhằm tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng (thông qua những chiến lược

phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị), hoạch định và thực thi hiệu quả chiến lược

marketing – mix, tạo lập những sự trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”. Như

vậy, việc ứng dụng CNTT tác động đến marketing truyền thống theo hai cách: Thứ nhất là

tăng tính hiệu quả trong các chức năng của marketing truyền thống. Thứ hai, CNTT làm

Page 17: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

9

thay đổi về chất cấu trúc chiến lược marketing. Sự thay đổi này dẫn đến những mô hình

kinh doanh mới cho phép gia tăng giá trị cho khách hàng và doanh nghiệp.

Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về marketing trực tuyến, nhưng đến nay vẫn

chưa có định nghĩa chung nào. Tuy nhiên từ những cách tiếp cận trên chúng ta có thể hiểu

khái quát nhất về marketing trực tuyến như sau: Marketing trực tuyến là việc ứng dụng

internet và các công nghệ thông tin vào truyền thông để thực hiện các hoạt động

marketing nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra của tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân.

2.1.2 Khái niệm về Truyền thông trực tuyến

Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau vể truyền thông trực tuyến, nhưng vẫn

chưa có một khái niệm thống nhất nào cả. Tuy vậy hiểu một cách bao quát nhất thì truyền

thông trực tuyến là phương tiện truyền thông kỹ thuật số, trong đó bao gồm: hình ảnh,

video và âm nhạc được phân phối trên Internet.

2.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ VIDEO MARKETING

2.2.1 Khái niệm

Theo tác giả Kristen Maida - Senior Reasearch Anlysis trong cuốn Video Marketing:

Insights, Landscape & Vendor Analysis tháng 6/2014 viết như sau “Video marketing là

các chiến lược, phương pháp và công nghệ được sử dụng bởi một tổ chức nhằm thu hút sự

chú ý của khách hàng đến với thương hiệu, công ty và các sản phẩm của mình bằng việc

dùng các video có nôi dung thích hợp và hấp dẫn”.

Video marketing đang là xu hướng mới hiện nay, những video này khi bạn xem sẽ là

sự kết hợp mạnh mẽ của các thành phần nghe, nhìn, đọc – điều này sẽ giúp truyền tải các

thông tin mà công ty mong muốn đến với khách hàng, điều này cũng tạo sự hứng thú cho

khách hàng khi xem.

Video marketing thể hiện những thông điệp xúc tích và dễ hiểu về bất kỳ một ý

tưởng, một sản phẩm hay một dịch vụ nào đó. Video marketing có thể đóng vai trò quan

trọng trong một chiến dịch viral. Video marketing có thể được lan truyền qua hầu hết các

Page 18: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

10

kênh trực tuyến bao gồm email, blog, mạng xã hội trên mọi nền tảng (Android, Window

Phone, iPad, iPhone, PC,…) Cho nên nó rất được yêu thích.

2.2.2 Lợi ích

Theo tác giả Kristen Maida tổng hợp và dịch từ cuốn “Video Marketing: Insights,

Landscape & Vendor Analysis” tháng 6/2014 thì việc áp dụng video marketing vào trong

các kế hoạch marketing có thể sẽ mang lại những lợi ích sau đây cho các công ty và người

triển khai:

- Tăng các sáng kiến về nội dung marketing: Việc thực hiện các video marketing đòi hỏi

cần người có sự sáng tạo và nghệ thuật cao để đưa ra những sáng kiến hay cho video của

mình.

- Bổ sung vào chiến lược marketing truyền thông xã hội: Khi video marketing được làm

ra, nó sẽ có tác động và ảnh hưởng nhất định đến tất cả các kênh truyền thông xã hội của

một tổ chức. Video trở thành một trong số các định dạng dữ liệu được chia sẻ nhanh và

lớn nhất trên mạng, đặc biệt là các mạng lưới truyền thông xã hội.

- Tăng lượng người xem: Bằng việc lựa chọn xem một video, người xem đã cho thấy sự

hứng thú hoặc quan tâm của mình đến video đó, tức là sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn.

Như vậy, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng mạng lưới người xem và quảng bá hình ảnh,

sản phẩm và công việc kinh doanh của mình. Thông qua video, người dùng có thể chủ

động lựa chọn nội dung hơn là sự thụ động khi nhận email hoặc các loại hình quảng cáo

khác.

- Tăng khả năng tiếp cận và kết nối với khách hàng: Với những tổ chức ít có hoạt động

liên lạc trực tiếp với khách hàng, video sẽ là công cụ hữu ích nhất để giới thiệu hình ảnh

và hoạt động của mình đến với khách hàng.

- Tạo ra hiệu quả lớn: Khi nội dung của video được lập kế hoạch chi tiết, có chiến lược

cho đối tượng nhất định, điều này sẽ có tác động và hiệu quả rất lớn đến mục đích của chủ

thể. Chỉ cần một phút xem video hấp dẫn và phù hợp có thể có sức tác động rất lớn đến

đúng đối tượng khách hàng.

- Tăng khả năng phổ biến hình ảnh và nhận diện thương hiệu: Việc thu hút được một

người xem video cũng làm tăng cơ hội kết nối giữa thương hiệu và nội dung bạn muốn

Page 19: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

11

truyền tải trong video. Vì lý do này, việc tạo nên một câu chuyện hấp dẫn, dễ hiểu sẽ tạo

nên ấn tượng rất tốt về công ty, hỉnh ảnh thương hiệu.

- Xây dựng thương hiệu: Video là hoạt động tuyệt vời để xây dựng thương hiệu cho phép

bạn lặp lại tên sản phẩm của doanh nghiệp hay tên riêng của Công ty nhiều lần, để có vị

trí sản phẩm tuyệt vời hay đặt một tên hoặc URL trực tiếp trên video. Có rất nhiều cách để

sử dụng cho mục đích xây dựng thương hiệu Video.

- Tăng chuyển đổi: Nếu doanh nghiệp có sản phẩm riêng, video có thể tăng cường các

trang bán hàng của doanh nghiệp và tăng các chuyển đổi đáng kể. Video là công cụ tuyệt

vời cho tất cả các loại mục đích Marketing. Doanh nghiệp có thể làm video được như

quảng cáo, video thú vị mà có thể đi viral, hoặc thậm chí là một sự kết hợp của cả hai.

- Video marketing hiệu quả cho mục đích SEO: Đăng video liên kết đến trang web của

doanh nghiệp trên các trang web chia sẻ video mạnh mẽ và phổ biến như YouTube có thể

giúp đỡ trong việc đạt được kết quả tốt hơn từ tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) chiến

dịch. Các video có thể tăng thứ hạng công cụ tìm kiếm, chuyển đổi, tỷ lệ mở và tỷ lệ

nhấp. Chỉ cần chắc chắn để đăng video mà cụ thể là đối tượng mục tiêu của mình. Xem

xét việc gửi video của bạn trên YouTube nếu bạn muốn sử dụng video tiếp thị cho SEO.

YouTube được biết đến là công cụ tìm kiếm lớn thứ hai. Nó cũng thuộc sở hữu của

Google có nghĩa là sử dụng các thẻ quyền cho video YouTube của bạn có thể thực hiện

các chiến dịch SEO của doanh nghiệp có lợi hơn.

- Video có thể được dễ dàng truy cập và lưu trữ: Người tiêu dùng hiện tại và tiềm năng

cũng có thể truy cập các video trực tuyến được đăng với sự hiện diện của điện thoại thông

minh. Tiếp thị thông qua các video có thể giúp doanh nghiệp tiếp cận đối tượng mục tiêu

không phân biệt nơi họ đang ở một cách hiệu quả hơn. Hosting video của bạn cũng rất dễ

dàng và không tốn nhiều ở tất cả với các nền tảng như YouTube, Vimeo, Viddler.

- Video có thể chuyển tải thông tin phong phú: Điều này là có thể bởi vì các video sử

dụng âm thanh và hình ảnh. Một đoạn video được tạo ra có thể nắm bắt sự chú ý của khán

giả của bạn bởi vì họ có sự kích thích thêm về hình ảnh và giọng nói trong khi cũng phục

vụ như là một phương tiện hiệu quả của việc cung cấp một tin nhắn. Một đoạn video tốt

Page 20: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

12

cũng có thể chuyển đổi những văn bản vô nghĩa thành thú vị, hơi thở và nội dung sinh

hoạt.

- Video tốt hơn có thể kết nối với người xem: Một lý do tuyệt vời tại sao doanh nghiệp

nên xem xét sử dụng một đoạn video để marketing sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu là

bởi vì nó có thể kết nối tốt hơn cho người tiêu dùng tiềm năng và hiện tại của công ty.

Video kích thích cảm xúc; có nghĩa là họ trực tiếp tác động tới trung tâm cảm xúc của não

thông qua âm thanh và hình ảnh. Sử dụng video để tiếp thị cũng làm cho nó dễ dàng hơn

cho bạn để đính kèm một khuôn mặt với một khái niệm độc đáo. Họ thiết lập kết nối của

con người là mạnh hơn và có ảnh hưởng hơn so với đọc một văn bản.

- Video hiệu quả có thể duy trì sự chú ý của khán giả của bạn: Một số nghiên cứu chứng

minh rằng tỷ lệ lưu giữ cho các thông tin được nghe và nhìn thấy tất cả cùng một lúc có

thể đạt cao như tám mươi phần trăm. Điều này có nghĩa rằng việc kết hợp âm thanh và

hình ảnh trong một đoạn video là mạnh hơn so với văn bản.

2.2.3 Các loại nội dung của video marketing

Video marketing ngày càng phát triển và phổ biến hơn trong các chiến dịch

marketing, theo tác giả Brainshark Inc tổng hợp và dịch từ cuốn “Video Marketing

Guidebook” năm 2014 có thể chia nội dung video marketing vào ba nhóm chính sau đây:

Nội dung quảng cáo liên quan đến hoạt động kinh doanh chính của công ty

Các video thuộc nhóm này thường giống như các quảng cáo thương mại truyền thống

vẫn xuất hiện trên tivi hàng ngày, nội dụng video tập trung vào các sản phẩm, dịch vụ,

thương hiệu của công ty. Tuy nhiên, video trực tuyến sẽ mang lại lợi ích nhiều hơn cho hoạt

động quảng cáo của công ty đến với khách hàng.

Ví dụ: Các video có nội dung chung sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp

và dịch vụ của mình, các video tập trung vào các sản phẩm cụ thể, dịch vụ và những đổi mới

gần đây, các video quảng bá cho các sự kiện không có thật hoặc liên quan trực tiếp đến

con người, các video tập trung vào sản phẩm với mục đích hướng tới các mục tiêu cụ thể

và thị trường tiềm năng để có thể đạt được hiệu quả tối đa, Minh họa sản phẩm.

Page 21: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

13

Nội dung định hướng có chọn lọc

Mục tiêu của các loại video marketing thuộc nhóm này là nhằm lôi kéo khách hàng

tương lai tham gia vào các video không quảng cáo, tập trung vào sở thích hoặc những mối

quan tâm của khán giả mục tiêu. Mục đích không chỉ nhằm cổ vũ khích lệ các khách hàng

hiện tại và tiềm năng, mà còn định vị công ty như một địa chỉ đáng tin cậy tại thị trường.

Ví dụ: Video hướng dẫn làm thế nào để giúp người xem các quy trình và chiến lược kinh

doanh, tọa đàm chia sẻ về một xu hướng công nghiệp đang nổi, các bài thuyết trình video

được quay từ trước hoặc quay lại được tham vấn các chuyên gia sẽ giúp nắm rõ những

vấn đề chủ chốt trong kinh doanh.

Nội dung hài hước

Có rất nhiều các video trực tuyến hút khách sử dụng sự hài hước để truyền tải thông

tin đến người xem. Các video này có rất nhiều cơ hội tạo nên một cơn sốt và được chia sẻ

rộng rãi. Nếu như các yếu tố hài hước hiển nhiên sẽ sử dụng những nội dụng có định

hướng chọn lọc nhằm truyền tải thông tin. Rất nhiều các công ty đã áp dụng phương pháp

này để nhằm quảng bá hình ảnh công ty, thương hiệu đến người tiêu dùng. Kết quả là

phần lớn các video hài hước đều gắn liền với sản phẩm, dịch vụ và thông tin công ty.

Ví dụ: Các video hát chế, các vở kịch ngắn tại văn phòng.

2.2.4 Các phương tiện chia sẻ video marketing

Theo tác giả Brainshark Inc tổng hợp và dịch từ cuốn Video Marketing Guidebook

năm 2014 có thể phân loại các phương tiện chia sẻ video marketing thành các nhóm sau:

Các trang web và blog

Ngày nay nhiều công ty đã kết hợp các video vào giao diện website để truyền tải

một số thông tin, có thể là:

- Video giới thiệu về công ty, quá trình hình thành, phát triển

- Video giới thiệu tới khách hàng các sản phẩm, dịch vụ của công ty.

- Video giới thiệu một số tính năng của sản phẩm mới hoặc sắp ra mắt.

Nội dung video trên website sẽ thu hút sự chú ý của khách hàng từ những cái nhìn đầu

tiên và tăng tính tương tác với khách hàng sau khi xem xong video.

YouTube

Page 22: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

14

Youtube là một trong những kênh chia sẻ video lớn hàng đầu thế giới, trung bình

mỗi ngày Youtube có khoảng 4 tỷ lượt xem trên toàn thế giới, và chỉ cần video của công

ty chiếm được một phần nhỏ trong con số đó cũng giúp tăng sự thu hút của khách hàng tới

sản phẩm và công ty. Việc đăng tải video lên Youtube là rất đơn giản và giờ công ty đã có

thể quảng bá video của công ty đến với toàn thế giới mà không cần tốn kém chi phí nào

cả.

Để đạt hiệu quả cao cho việc lan truyền của video thì khi đăng tải video lên Youtube cần

chú ý đến việc viết một tiêu đề thật hấp dẫn, giật tít càng tốt, kết hợp với phần mô tả có

chứa từ khóa phù hợp.

Email marketing

Video hiện nay đã trở thành công cụ marketing phổ biến và được ưa chuộng bởi

những lợi ích của nó. Hình thức marketing video thông qua email cũng đang là một xu thế

được sử dụng trong các chiến dịch marketing, bởi lượng người truy cập vào email là rất

lớn do tính chất công việc, và nếu như trong các email gửi đến cho lời giới thiệu về công

ty và chèn thêm một liên kết dẫn đến video giới thiệu về công ty, sản phẩm, dịch vụ hay

một sự kiện sắp diễn ra của công ty. Điều này sẽ giúp tăng sự chú ý và tỉ lệ click vào

đường dẫn video mà công ty muốn giới thiệu sẽ tăng lên, kéo theo một lượng khách hàng

tiềm năng.

Truyền thông xã hội

Mạng xã hội hiện nay đang được rất nhiều người sử dụng, ưa chuộng, và thật sáng

suốt nếu như công ty triển khai việc chia sẻ video marketing của mình lên các mạng xã

hội để giới thiệu đến các thành viên. Điều này sẽ tăng tỉ lệ xem và chú ý của các thành

viên trong mạng xã hội đó.

Page 23: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

15

Hình 2.1: Thống kê số lượng người dùng mạng xã hội và tỷ lệ người đăng nhập

mạng xã hội/tổng người dùng Internet

Nguồn: eMarketer.com

Việt Nam đứng ở vị trí thứ 3 với 32,3 triệu người sử dụng mạng xã hội, chiếm

72,7% người dùng internet.

Hiện nay có một số mạng xã hội nổi tiếng tại Việt Nam, được nhiều người sử dụng như:

Twitter

Là dịch vụ mạng xã hội miễn phí cho phép người sử dụng đọc, nhắn và cập nhật các

mẩu tin nhỏ gọi là tweet, một dạng tiểu blog. Những mẩu tweet được giới hạn tối đa 140

ký tự được lan truyền nhanh chóng trong phạm vi nhóm bạn của người nhắn hoặc có thể

được trưng rộng rãi cho mọi người. Những tweet có thể chỉ là dòng tin vặt cá nhân cho

đến những cập nhật thời sự tại chỗ kịp thời và nhanh chóng hơn cả truyền thông chính

thống. Ra mắt ngày 21/3/2006. Tổng số thành viên của twitter: 1 tỷ người (cập nhật

ngày16/9/2013). Tổng số thành viên hoạt động hàng tháng: 215 triệu người. Tổng số

thành viên hoạt động hàng ngày: 100 triệu người. Twitter lại không được người dùng

mạng trong khu vực Đông Nam Á sử dụng nhiều. Theo số liệu thống kê, Việt Nam và

Singapore có tỷ lệ người dùng Twitter dao động quanh ngưỡng 10.5 % tổng người dùng

mạng.

Facebook

Tuy mới ra đời không lâu nhưng Facebook đã được đón nhận và ưa chuộng tại nhiều

nước trên thế giới, số lượng tài khoản Facebook đã xấp xỉ một tỷ tài khoản người dùng.

Page 24: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

16

Và tại Việt Nam có thể thấy hầu như ai cũng có một hoặc nhiều tài khoản Facebook.

Facebook mới đây đã đưa ra một số thống kê về thói quen và hành vi sử

dụng Facebook của người Việt. Những con số như 20 triệu người dùng hàng ngày, 2,5 giờ

trung bình mỗi ngày được dành ra để sử dụng Facebook, mỗi tháng có tới 30 triệu người

dùng Facebook (theo kenh14.vn thống kê). Facebook có tính năng lập Fanpage để giúp

tạo hình tượng cho cá nhân, tập thể hay thương hiệu nào đó, với những Fanpage này sẽ có

khoảng vài trăm nghìn đến hàng chục triệu lượt like, và chỉ cần một video marketing được

chia sẻ lên đây lên sẽ giúp cho video xuất hiện trên trang chủ của một lượng lớn fan, và

nếu video chất lượng sẽ được các fan chia sẻ về trang cá nhân, giúp thu hút bạn bè của các

fan đó, đây là một hiệu ứng lan truyền rất tốt cho video marketing của công ty mà rất đơn

giản, không hề tốn kém.

Hình 2.2: Thống kê số lượng người sử dụng Facebook và tỷ lệ người đăng nhập

Facebook/ tổng người dùng Internet

Nguồn: eMarketer.com

LinkedIn

Trong những năm gần đây, LinkedIn đã trở thành mạng xã hội được các doanh

nghiệp, cá nhân như: chuyên gia, doanh nhân, trí thức,… sử dụng để giao lưu, kết nối tìm

việc hoặc tuyển dụng,

Page 25: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

17

Công ty có thể bắt đầu tạo lập một nhóm trên LinkedIn hoặc tham gia vào các nhóm

khác trên LinkedIn để chia sẻ nội dung video marketing đến với các thành viên trong

nhóm, cách làm này sẽ giúp tạo sự chú ý và thu hút được các thành viên trong nhóm xem

video và có thể trở thành khách hàng tiềm năng của công ty.

Thiết bị di động

Hiện nay với sự phát triển của công nghệ giúp cho các thiết bị di động như điện

thoại thông minh, máy tính bảng ngày càng phát triển và hiện đại hơn. Sự phát triển này

đã tạo ra một hình thức marketing mới đó là mobile marketing, đây là một cơ hội hoàn

toàn mới giúp cho các marketer tiếp cận được với khách hàng của mình thông qua nội

dung của các video marketing tại bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào chỉ cần với kết nối

Internet.

Để đạt hiệu quả cao với hình thức mobile marketing này thì các doanh nghiệp nên

chú ý đến độ dài của video, hiệu quả nhất sẽ là video có thời gian dưới 30 giây, bởi với

những video quá dài sẽ khiến cho khách hàng không còn hứng thú xem hoặc do tốc độ kết

nối Internet chậm sẽ làm ảnh hưởng đến việc xem video.

Ngoài ra, do đặc thù của thiết bị di động, và đặc biệt là điện thoại di động có kích

thước màn hình nhỏ hơn nhiều so với máy tính nên khi tạo các video để thực hiện chiến

dịch mobile marketing cần lưu ý không nên lựa chọn đồ họa phức tạp cho video mà nên

thay vào đó là những hình ảnh có kích thước lớn để người có thể dễ dàng nhìn được

những con số và các đoạn văn bản nhỏ.

2.2.5 Hạn chế

- Nếu việc xác định mục tiêu của một video marketing không rõ ràng thì sẽ ảnh hưởng rất

lớn tới sự thành công của chiến dịch.

- Những nội dung, hình ảnh trong video không liên quan cũng sẽ gây khó hiểu cho người

xem còn có thể ảnh hưởng đến thương hiệu.

- Một video không thành công có thể gây nhàm chán cho người xem và mất một lượng

lớn khách hàng.

Page 26: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

18

- Chiến dịch có thể sẽ không thành công hay bị thất bại do sự phản đối, tranh cãi của

người xem nếu như nội dung hay cách thức xây dựng video không phù hợp với nền văn

hóa ở mỗi quốc gia

2.2.6 Các bước tạo lập

Theo tác giả dịch từ cuốn Creating Successful Online Videos thuộc Demand Metric

Research Corporation vào năm 2013 đã tổng hợp được các bước cơ bản để tạo lập một

video marketing hiệu quả nhằm giúp quảng bá thương hiệu, hình ảnh công ty tới người

xem:

Ví dụ: Chương trình Quảng cáo của Closeup cho các cặp đôi Valentine 2016

Bước 1: Xác định mục tiêu của công ty

Xác định những gì công ty muốn đạt được với nội dung video trực tuyến này. Ví dụ

bao gồm: cải thiện SEO, quảng bá thương hiệu, tăng lượng khách hàng tăng, truyền

tải một thông điệp ý nghĩa…

Công ty cần xác định nội dung cho video marketing công ty cần tạo. Tránh lạc chủ đề

hoặc nội dung không phù hợp: là một câu chuyện mang ý nghĩa triết lý, hay là giải

trí,..

Mục tiêu Quảng cáo của closeup: Tăng lượng khách hàng tiềm năng, tri ân khách hàng

vào mùa Valentien mới, quảng bá hình ảnh của Closeup..

Bước 2: Xác định đối tượng nhắm đến

Đối tượng mục tiêu công ty hướng đến là ai? Nghiên cứu đối tượng mục tiêu để hiểu

được những gì họ biết, những gì họ cần.

Tìm hiểu các kênh truyền thông, phương tiện truyền thông mà đối tượng mục tiêu

thường xuyên sử dụng để giúp công ty tiếp thị tốt hơn: Họ xem truyền hình? Họ sử

dụng một máy tính bảng, điện thoại thông minh, máy tính hoặc truy cập trực tuyến?

Họ muốn làm gì? Chủ đề họ quan tâm là gì?...

Đối tượng: mọi người, đặc biệt là các bạn trẻ thích xem phim cùng một nửa của mình.

Bước 3: Tạo một ngân sách

Page 27: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

19

Thiết lập một ngân sách cần cho các thiết bị kỹ thuật, trang phục, bối cảnh, diễn viên,

máy quay, phụ kiện quay và các chi phi phí khác để sản xuất ra video.

Thiết lập ngân sách từng khâu cho chiến dịch marketing video đến với các đối tượng

mục tiêu mà công ty nhắm đến.

Ngân sách: cần cho các thiết bị kỹ thuật, trang phục, bối cảnh, diễn viên, tiền vé xem

phim, combo đồ ăn miễn phí, sản phẩm đồ mẫu và các chi phi phí khác để sản xuất ra

video này..

Bước 4: Sáng tạo nội dung

Trước khi quay những cảnh đơn lẻ trong video, hãy xây dựng các ý tưởng cho cảnh

quay. Làm việc theo nhóm sẽ mang lại những ý tưởng sáng tạo tốt nhất cho video.

Lấy cảm hứng từ khách hàng mục tiêu. Thăm dò ý kiến từ đội ngũ bán hàng để có thể

biết được các nhu cầu, mong muốn, tình cảm của khách hàng. Tiếp thu những ý kiến,

bình luận của khách hàng trên các phương tiện truyền thông, blog, để hiểu được mong

muốn của khách hàng

Lấy ý tưởng triển vọng nhất và tạo ra kịch bản: Kịch bản nên có khoảng 200 từ hoặc

lâu hơn, nhưng nó có thể dài hơn hoặc ngắn hơn tùy thuộc vào loại video bạn sẽ được

tạo ra. Kịch bản này là rất quan trọng, bởi vì nó sẽ được sử dụng cho: Lồng tiếng, cho

dù tự tạo ra nó hoặc thuê ngoài. Bất kỳ văn bản hoặc phụ đề bạn đặt trên màn hình

trong video. Ước tính gần đúng độ dài của video.Việc tạo ra các trình tự của các video

- một bản tóm tắt của các cảnh quay, đối thoại hay tường thuật cho một video. Cân

nhắc các giá trị sáng tạo của mỗi ý tưởng với những thách thức sản xuất và chi phí sản

xuất để chọn ra một ý tưởng phù hợp nhất.

Chiều dài:

Hãy ngắn gọn càng tốt, không hy sinh sự rõ ràng. Sẵn sàng cho khán giả để tiêu thụ

nội dung video là có liên quan trực tiếp đến nó. Một đoạn video dài hai phút sẽ được

hưởng tầm nhìn xa hơn một đoạn video 10 phút. Tùy với đối tượng mà bạn không

thể trang trải trong một single, video ngắn, thay vì sản xuất

Page 28: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

20

Thu hút người xem với báo động: Bạn có thể kích hoạt một báo động bằng tính năng

giảm giá với thời hạn trong các video của bạn hoặc bằng cách cung cấp quà tặng

miễn phí cho khách hàng mua một số lượng nhất định các sản phẩm của bạn.

Tạo sự tin cậy: Video của bạn phải thể hiện sự tin cậy của công ty bạn, do đó kiếm

được sự tin tưởng, lòng trung thành và sự tôn trọng của khách hàng tiềm năng. Video

của bạn có thể thiết lập sự tin tưởng nếu họ nêu con số và sự kiện đó chứng minh

thẩm quyền và tính hợp pháp của mình trong lĩnh vực này, cho thấy thông tin phản

hồi của khách hàng về chất lượng để cho thấy khách hàng hiện tại của bạn tin tưởng

những gì bạn cung cấp, và đánh giá tình hình hiện tại và nghiên cứu trường hợp của

khách hàng

Kể một câu chuyện tuyệt vời tạo một kết nối cảm xúc: những câu chuyện của người

dân hoặc cơ quan đại diện của họ chứ không phải chỉ là các thương hiệu của họ. Tạo

các video cảm xúc sẽ tăng lượng truy cập nhiều hơn và được sự công nhận cho công

ty của bạn..

Kêu gọi hành động: Kết thúc đoạn video của bạn đúng cách bằng cách tạo ra một

cuộc kêu gọi đến trượt hành động đó sẽ giúp thương hiệu của bạn trở nên có giá trị.

Không kết thúc video của bạn với một màn hình màu đen, nó sẽ không giúp bạn kết

nối tới khán giả.

Hướng dẫn: Một cách khác để có được sự chú ý của khách hàng của bạn bằng cách

gửi bài hướng dẫn. Hướng dẫn giúp cho người xem bằng cách cung cấp cho họ thông

tin có giá trị. Những người đã được hưởng lợi để hướng dẫn của bạn nhiều khả năng

sẽ kiểm tra thương hiệu của bạn một lần nữa. Theo thời gian, nó tạo ra sự tin tưởng

và giúp thiết lập bạn là một chuyên gia trong ngành. Bằng cách tạo ra một video duy

nhất mà sẽ mang lại và biến chúng thành một niềm vui. Thương hiệu của bạn sẽ th

hút được nhiều khán giả và người đăng ký kênh của mình. Bí quyết để giữ khán giả

của bạn tham gia? Làm cho họ tự hỏi điều gì sẽ xảy ra vào cuối của video.

Đánh vào tâm lý khách hàng muốn hướng đến một cách sang tạo độc đáo. Trong

chiến dịch này của Close up thì nội dung, mong muốn tổ chức mang nội dung, làm theo

hướng dẫn cụ thể:

Page 29: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

21

Theo đó, các bạn cần có mặt xếp hàng từ trước 8h30 ngày 17.1.2016 tại rạp Galaxy

Nguyễn Du TPHCM hoặc CGV Vincom Center để giành chỗ. Lưu ý thêm nữa là các bạn

cần chuẩn bị: 2 vỏ hộp Closeup 200g & Gấu (người yêu). Chuẩn bị cả tinh thần được hôn

người yêu ngay tại quầy

Vì chương trình này rất HOT nên dự kiến sẽ có rất nhiều cặp đôi tới sớm xếp hàng,

do vậy các bạn nên đặt báo thức thật sớm rồi tới rạp nhanh nhất có thể .Bạn nào chưa có

gấu hoặc đang tìm hiểu một ai đó thì thử lòng người ta bằng chương trình này, biết đâu

phát hiện ra người ta có gấu rồi.

Bước 5: Nhất quán

Không quan tâm nội dung video của Công ty như thế nào mới là sáng tạo, chỉ cần

video luôn thể hiện và định vị được vị trí của thương hiệu trong video. Luôn luôn đảm

bảo rằng khách hàng có thể ngay lập tức nhận diện nội dụng video của công ty.

- Đẩy mạnh hoạt động marketing cho video trực tuyến thông qua tất cả các phương tiện

truyền thông, mạng xã hội, blog,… Phương tiện truyền thông xã hội trực tuyến cung cấp

một kênh tuyệt vời cho video trực tuyến, giúp thiết lập và thúc đẩy một video. Với

phương tiện truyền thông xã hội,

- Tối ưu hóa Video tìm kiếm

Đừng để công việc tìm kiếm video của doanh nghiệp trở nên khó khăn. Doanh

nghiệp có thể làm được nhiều nhất của chiến dịch video marketing bằng cách tối ưu nội

dung cuả video để tìm kiếm. Bởi vì như thế cùng bằng văn bản, video có thể được tối ưu

hóa cho công cụ tìm kiếm. Trong thực tế, công cụ tìm kiếm ủng hộ nội dung video qua

nội dung văn bản. Cách tốt nhất để tác động đến tìm kiếm của bạn bằng cách sử dụng

bảng xếp hạng video tiếp thị là sử dụng phiên âm. Bạn có thể mở khóa nội dung trong

video bằng cách làm cho nó có sẵn để sử dụng các công cụ lập chỉ mục và bao gồm cả

phiên âm trong mã HTML của các trang mà các đoạn video trên tìm kiếm. Một đoạn

video được tối ưu hóa cũng sẽ được mọi người vào kênh của bạn và cung cấp lưu lượng

truy cập.

Page 30: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

22

Thường xuyên kiểm tra các video công ty đăng tải lên để theo dõi các lượt xem,

chia sẻ và cả những ý kiến. Phản hồi lại ý kiến kịp thời để khuyến khích người tham gia

nhiều hơn.

Đây chỉ là một vài phương pháp đánh giá hiệu quả của các video của công ty bạn.

Phản ứng thuận lợi với bất kỳ các chỉ số này sẽ đề nghị rằng video trực tuyến của công ty

bạn đang làm việc, đại diện cho thương hiệu của bạn tốt và tăng tầm tay.

Vẫn khẳng định vị thế trên thị trường của Closeup mang đến: “Tự tin gần nhau hơn”

mang đặc điểm khác biệt điểm mạnh so với các đối thủ khác.

Page 31: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

23

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG VIDEO

MARKETING CỦA CÔNG TY COCA-COLA VIỆT NAM

3.1 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ

MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING TẠI CÔNG TY

COCA-COLA VIỆT NAM

3.1.1 Tổng quan về Công ty Coca-Cola Việt Nam

Công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam

- Trụ sở chính: 485 Xa lộ Hà Nội, Linh Trung, Thủ Đức, Hồ Chí Minh

- Chi nhánh tại Hà Nội: Quốc lộ 1A, xã Duyên Thái, huyện Thường Tín, Hà Nội

- Hotline: 08 3896 1000

- Lĩnh vực kinh doanh: Nước giải khát

- Website: www.coca-cola.vn

Lịch sử hình thành:

Vào năm 1886, lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu đến công chúng đã thật sự

thu hút được sự chú ý của hấu hết những người thưởng thức bởi hương thơm và màu sắc

hấp dẫn. Coca-Cola là công ty sản xuất nước giải khát có gas số một thế giới. Ngày nay,

tên nước giải khát Coca-Cola gần như được coi là một biểu tượng của nước Mỹ, không

chỉ ở Mỹ mà hầu như ở 200 nước trên thế giới. Công ty phấn đấu làm “tươi mới” thị

trường, làm phong phú nơi làm việc, bảo vệ môi trường và củng cố truyền thông công

chúng.

Trên thế giới, Coca-Cola hoạt động tại 5 vùng: Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Châu Âu, Âu Á

& Trung Đông, Châu Á, Châu Phi. Ở Châu Á, Coca-Cola hoạt động tại 6 khu vực: Trung

Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Philipin, Nam Thái Bình Dương & Hàn Quốc (Úc, Indonesia,

Hàn Quốc & New Zealand), Khu vực phía Tây và Đông Nam Châu Á (SEWA)

Về Công ty Coca-Cola Việt Nam: Giới thiệu lần đầu tiên tại Việt Nam từ năm 1960

và đã trở lại từ tháng 2 năm 1994, sau khi Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm vận thương mại.

1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.

Page 32: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

24

02/1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài.

08/1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty Vinafimex

được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.

09/1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nước Giải

Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và công

ty Chương Dương của Việt Nam.

01/1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca-Cola Non

Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại Việt

Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng.

03-08/1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển sang hình thức sở hữu

tương tự.

06/2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty Nước Giải Khát

Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của Coca-

Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh.

Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho

Sabco, một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola trên thế

giới.

Coca-Cola Việt Nam có 3 nhà máy đóng chai trên toàn quốc: HÀ TÂY - ĐÀ NẴNG - HỒ

CHÍ MINH.

Vốn đầu tư: trên 163 triệu USD:

Doanh thu trung bình mỗi năm: 38.500 triệu USD

Số lượng nhân viên: 900 người

Trụ sở chính: Quận Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh

Hơn 600,000 USD đầu tư cho các hoạt động Giáo Dục và hỗ trợ Cộng đồng

Một số loại nước uống của Coca-Cola: Coca-Cola, Fanta Trái Cây, Sprite, Nước đóng

chai Joy, Nước uống tăng lực Samurai...

Page 33: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

25

Hình 3.1: Các sản phẩm của Coca-Cola

Nguồn: coca-cola.vn

3.1.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến hoạt động video marketing tại Công

ty Coca-Cola Việt Nam

Môi trường vĩ mô

Kinh tế

Nền kinh tế của quốc gia có tác động ảnh hưởng rất lớn đến các thị trường buôn bán.

Sự tăng trưởng, suy thoái của nền kinh tế, lãi suất tín dụng, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ thất

nghiệp, mức độ lạm phát,… đều có khả năng gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua của

người tiêu dùng. Nền kinh tế Việt Nam sau một thời gian suy thoái, dẫn đến tình trạng

lạm phát đã được cải thiện rõ rệt trong những năm gần đây, Việt Nam đang trong thời kỳ

hội nhập với thế giới, các chính sách mở cửa đang thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ các

doanh nghiệp, cá nhân đổ các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp

Thương mại điện tử nói riêng. Khi nền kinh tế phát triển ổn định, điều này giúp cho hoạt

động triển khai video marketing được thúc đẩy để tạo ra những video có nội dung giới

Page 34: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

26

thiệu về thương hiệu nước giải khát Coca-Cola hay những video mang thông điệp hấp dẫn

nhằm giúp cho thương hiệu Coca-Cola Việt Nam tiếp cận với khách hàng nhiều hơn.

Chính trị - pháp luật

Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, xu thế Thương mại điện tử đang được các

doanh nghiệp ưa chuộng và áp dụng. Ở Việt Nam đã có các hệ thống hành lang pháp lý

nhằm phục vụ, đảm bảo cho các hoạt động Thương mại điện tử phát triển thuận lợi hơn.

Cụ thể vào cuối năm 2008, khung pháp lý về Thương mại điện tử tại Việt Nam đã được

hoàn thiện dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật thuộc hệ thống giao dịch điện tử.

Đồng thời, luật CNTT cũng đưa ra các văn bản hướng dẫn thi hành dựa trên các hành lang

pháp lý nhằm hỗ trợ cho việc triển khai và hoạt động của Thương mại điện tử trên hạ tầng

CNTT.

Hệ thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng: Luật chống

độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế, … sẽ tạo ra cơ hội cạnh tranh

lành mạnh giữa các công ty trong ngành.

Với sự phát triển hiện nay của các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng sẽ là một đe dọa

với các công ty vì điều này sẽ làm tăng vị thế của người tiêu dùng lên, buộc công ty phải

có trách nhiệm hơn về an toàn sản phẩm, quảng cáo trung thực và có văn hóa,…

Do vậy việc tạo ra những video marketing và chia sẻ video đến với tất cả người

dùng Internet thuận lợi hơn, có cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của chủ kênh

Youtube cũng như các diễn viên tham gia. Hiểu được điều đó nên hoạt động video

marketing của Coca-Cola Việt Nam đã được triển khai. Các video khi được tạo sẽ được

đăng tải lên kênh Youtube để bắt đầu tiếp cận với người xem, nhờ những văn bản, hành

lang pháp lý sẽ giúp bảo vệ quyền lợi và lợi ích của chủ kênh Youtube và các diễn viên

tham gia vào video đó.

Công nghệ

Trong các hoạt động của Công ty và các hoạt động kinh doanh trong môi trường

Thương mại điện tử đồi hỏi cần có nền tảng công nghệ tốt. Bởi công nghệ là một trong

những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp.

Page 35: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

27

Trong môi trường kinh doanh Thương mại điện tử hiện nay đòi hỏi cần có tính

thuận tiện, nhanh chóng, bảo mật để giúp cho quá trình kinh doanh thuận tiện hơn. Hiểu

được điều đó Công ty đã đầu tư đường truyền Internet tốc độ cao, trang bị máy tính cá

nhân có cấu hình phù hợp với từng yêu cầu công việc; sử dụng các ứng dụng, phần mềm

cho các công việc để nâng cao hiệu quả công việc.

Coca-Cola đã biết cách vận dụng các công nghệ tốt nhằm giúp cho quá trình triển khai

hoạt động video marketing được thực hiện dễ dàng hơn, việc marketing cho video tiếp

cận với nhiều người xem hơn cũng được diễn ra thuật tiện nhờ cơ sở hạ tầng CNTT tiên

tiến

Văn hóa – xã hội

Để thực hiện các chiến lược marketing hiệu quả đòi hỏi Công ty cần hiểu rõ các giá

trị văn hóa và các yếu tố xã hội của từng vùng miền. Trình độ văn hóa càng cao, đời sống

vật chất được nâng cao thì lúc đó con người mới có nhiều nhu cầu nhiều hơn.

Hiểu được điều này, trước khi Công ty đưa ra các chiến lược marketing đều điều tra kỹ

lưỡng các yếu tố văn hóa – xã hội của các vùng miền có đối tượng khách hàng mục tiêu

của Công ty.

Người tiêu dùng Việt Nam trẻ, khỏe và ham vui, họ rất yêu nước, tự hào dân tộc,

yêu thích thể thao đặc biệt là yêu thích bóng đá. Người dân Việt Nam rất thích thể hiện

bản thân và quan tâm nhiều đến thương hiệu. Giới trẻ Việt Nam rất sáng tạo, muốn thể

hiện bản thân và thử nghiệm những điều mới mẻ. Đây là những đặc điểm chính của người

tiêu dùng Việt Nam.

- Quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe: ngoài chuyện ăn ngon, người Việt còn chú ý đến

việc ăn uống sao có lợi cho sức khỏe. Một kết quả khảo sát của Công ty TNS trên 1.200

người, sinh sống ở TP HCM và Hà Nội, cho thấy có đến 85% người được phỏng vấn trả

lời rằng sức khỏe đối với họ còn quan trọng hơn cả sự giàu có. Với thay đổi, công ty trong

ngành cần có những chính sách đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm, quan tâm hơn đến

vấn đề sức khỏe người tiêu dùng. Trong hoạt động Marketing cần nhấn mạnh vấn đề sức

khỏe.

Page 36: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

28

- Trong giới trẻ ngày càng nhiều người thích trò chơi điện tử để giải trí hơn là xem truyền

hình. Điều này mang lại cơ hội mới cho các nhà làm quảng cáo trên thế giới. Ở Mỹ, một

số hãng quảng cáo cho McDonald's, Coca Cola, Pepsi, Nestle hay Volvo đã bắt đầu cuộc

đua tìm cách đưa các sản phẩm vào quảng cáo trong các trò chơi điện tử. Nắm bắt được

yếu tố này, đây sẽ là cơ hội cho các nhà Marketing thu hút và nhận được sự quan tâm của

giới trẻ nhiều hơn.

Môi trường Vi Mô

Nguồn nhân lực

Dân số Việt Nam hiện nay khoảng hơn 90 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 947

nghìn người.Việt Nam là một quốc gia đa chủng tộc: có 54 nhóm dân tộc, trong đó người

Việt là đông đảo nhất. Người Việt chiếm khoảng 86% dân số cả nước và sinh sống tập

trung tại khu vực đồng bằng trong khi hầu hết những nhóm dân tộc thiểu số khác sống

chủ yếu tại khu vực trung du và miền núi.

Kết quả từ số liệu điều tra mẫu cho thấy hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ “cơ cấu

dân số vàng”, thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần gấp đôi nhóm dân

số trong độ tuổi phụ thuộc. Tuy nhiên, nước ta cũng bắt đầu bước vào thời kỳ già hóa dân

số.

Ngoài yếu tố là thị trường trẻ, thu nhập của người tiêu dùng ở các đô thị Việt Nam cũng

đã tăng đáng kể trong vài năm gần đây. Trong một chừng mực nào đó, điều này sẽ tiếp tục

ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng và lối sống của người Việt Nam. Dân số đông và tăng

lên mỗi năm, dân số tập trung chủ yếu ở đồng bằng, và các thành phố lớn, vì vậy khu vực

này là thị trường chủ yếu. Cơ cấu dân số vàng sẽ đem lại cơ hội cho các công ty trong

ngành có được nguồn lao động trẻ, có tay nghề.

Nguồn tài chính

Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng quyết định đến việc thực hiện các hoạt

động video marketing có hiệu quả không. Nguồn lực tài chính sẽ đảm bảo các chi phí sản

Page 37: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

29

xuất video, chi phí marketing cho video đó, chi phí đãi ngộ cho nhân viên,… Nguồn lực

tài chính dồi dào sẽ giúp việc định hướng phát triển dài hạn cho các kế hoạch được đề ra.

Với nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động video marketing sẽ được dùng để trả

lương diễn viên, chi phí đầu tư máy móc, đạo cụ và triển khai hoạt động marketing cho

video đó.

Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT

Hạ tầng cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng với dự án, giúp việc thực hiện hoạt động

xây dựng và marketing cho các video đạt hiệu quả tốt hơn. Tuy nhiên, website đang trong

quá trình hoàn thiện, bổ sung thêm các tính năng mới nhằm phục vụ khách hàng hiệu quả

hơn nên vẫn còn một số thiếu sót.

Vì vậy để giúp hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động marketing điện tử nói

riêng diễn ra tốt hơn thì cần nhanh chóng hoàn thiện website. Ngoài ra để tạo ra những

video có nội dung hấp dẫn, cảnh quay đẹp, dự án đã đầu tư máy ảnh chất lượng cao cùng

với các đạo cụ hỗ trợ quay phim cho đội làm phim. Ngoài ra để việc marketing video hiệu

quả, cũng đầu tư hệ thống máy tính có cấu hình tốt, đường truyền Internet tốc độ cao để

giúp công việc thuận lợi hơn.

Môi trường Ngành

Đối thủ cạnh tranh

Bất cứ thị trường buôn bán, cung ứng sản phẩm, dịch vụ nào đều có các đối thủ cạnh

tranh với nhau về một lĩnh vực nào đó. Và nếu doanh nghiệp muốn vươn lên dẫn đầu, bỏ

xa đối thủ cạnh tranh của mình thì doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, phân tích các hoạt

động marketing nói chung và hoạt động video marketing nói riêng để có thể cạnh tranh tốt

hơn.

Trong thị trường Việt Nam, ngành thức uống giải khát gồm: Pepsi, Coca, Tribeco,

Tân Hiệp Phát, Wonderfarm,… Trong đó, nổi bật lên với hai “đại gia” lớn nhất trong

ngành là Cocacola và Pepsi. Chính vì có nhiều sự lựa chọn cho khách hàng trong việc

chọn lựa sản phẩm, thế nên sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành là cao. Các Công

ty đã không ngừng nâng cao sản xuất, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, quảng bá

Page 38: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

30

thương hiệu của mình, đa dạng hóa sản phẩm nhằm thu hút khách hàng. Tóm lại, sự cạnh

tranh trong ngành là cao bởi vậy nó đòi hỏi các công ty phải nỗ lực các hoạt động của

mình để không chỉ đảm bảo thị phần mà còn mở rộng thị trường ở Việt Nam.

Khách hàng

Doanh nghiệp muốn tồn tại hay phát triển hay không đều do sự quyết định từ khách

hàng. Với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cạnh tranh đã khiến cho các doanh nghiệp

gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển. Khi có càng nhiều đối thủ cạnh tranh cung ứng

các loại sản phẩm sẽ mang đến nhiều sự lựa chọn cho khách hàng hơn về một loại hàng

hóa hoặc dịch vụ nào đó. Lúc này nếu doanh nghiệp muốn dẫn đầu thì cần có những chiến

lược marketing, chiến lược kinh doanh thật độc đáo và hấp dẫn để thu hút khách hàng chú

ý và mua sản phẩm.

Hiểu được điều đó, mục tiêu của Coca-Cola muốn mang lại những điều tốt nhất,

hạnh phúc trong cuộc sống cho khách hàng thông qua những video, sản phẩm của Công

ty.

3.2 THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING TRÊN

THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM

3.2.1 Tình hình của hoạt động video marketing trên thế giới

Theo thống kê, một video marketing có khả năng xuất hiện trên trang đầu tiên của

một công cụ tìm kiếm lớn hơn gấp 53 lần so với văn bản. Điều này rất quan trọng đối với

bất kỳ doanh nghiệp nào. Bằng cách nâng vị thế của mình trên các công cụ tìm kiếm,

Công ty có thể tăng lượng truy cập website của mình và thúc đẩy kinh doanh của Công ty.

Dưới đây là một số số liệu thống kê lớn nhất đáng quan tâm: 90% tỷ lệ số người mua sắm

trực tuyến tại trang web của một nhà bán lẻ lớn nói rằng họ tìm thấy video hữu ích trong

việc mua sắm và quyết định mua hàng. Các nhà bán lẻ, người cung cấp video trực tuyến

để thể hiện sản phẩm của họ báo cáo rằng các sản phẩm với video bán được nhiều hơn so

với các sản phẩm không có video, 75% các giám đốc điều hành của các Công ty nói với

Forbes rằng họ xem những video liên quan đến công việc trên các trang web kinh doanh ít

nhất một lần một tuần.

Page 39: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

31

Bạn sẽ mất khoảng 30% người xem của bạn trong vòng 30 giây, 45% trong số họ

trong 1 phút và gần 60% trong 2 phút khi xem tiếp video nếu nó không thu hút họ. Và

những con số về thời gian xem video: 5 phút có tin tức tốt, mặc dù, trong khi người xem

máy tính để bàn có xu hướng gắn bó với video trong 2 phút hoặc ít hơn, người dùng di

động dường như có một khoảng chú ý lâu hơn. người sử dụng iPhone có xu hướng để

xem cho khoảng 2,4 phút. Người dùng Android cung cấp cho một video ba phút để họ

tham gia và người sử dụng Symbian dính vào xung quanh cho chỉ hơn 4 phút. người dùng

iPad có nhịp dài nhất sự chú ý của tất cả, gắn bó với một video web cho trung bình 5 phút.

Video trực tuyến đã trở thành một phần quan trọng của bán hàng và tiếp thị, chương

trình cho hầu hết các tổ chức B2B. Dưới đây là một vài điểm thống kê nổi bật:

Kết quả khảo sát các nội dung video Marketing năm 2015: 96% các tổ chức B2B

đang triển khai video tiếp thị nội dung, 94% số người được hỏi đều tham gia vào quá trình

ra quyết định, 73% nói rằng video đã tác động tích cực kết quả tiếp thị, 41% có một kế

hoạch để tăng chi tiêu cho tiếp thị video vào năm 2015, 83% đang sử dụng nội dung video

cho trang web tiếp thị, 50% đang sử dụng nội dung video cho email marketing, 75% là tối

ưu hóa nội dung video cho SEO...

Dưới đây là một vài thống kê đạt được của hoạt động video marketing:

- Vẫn là một trong những ví dụ tốt nhất của video tạo được sự tương tác là từ Tippex, mà

tại thời điểm viết bài này, đã đạt được 22,2 triệu lượt xem trên YouTube (1 triệu trong số

đó đã tiếp cận được khách hàng trong vòng 36 giờ đầu tiên khi tải video lên). Tippex báo

cáo rằng doanh số bán hàng ở châu Âu tăng 30% nhờ có chiến dịch video này. Trong các

năm qua, số lượng video đã tăng lên 75% trên toàn cầu và 94% ở Mỹ Đối với nhãn hiệu

này.

Nếu trên 50% trong số những người sử dụng Facebook mỗi ngày họ sẽ xem ít nhất

một video, thì tại sao không xây dựng video làm thương hiệu của bạn? Các con số đang

có: mọi người xem video rất nhiều thông qua các mạng xã hội. video trên Facebook đã

bùng nổ với khoảng bốn tỷ lượt xem mỗi ngày. Xem xét số lượng lớn thời gian người dân

Page 40: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

32

chi tiêu trên các mạng xã hội, không có gì ngạc nhiên khi nó nhanh chóng trở thành một

đối thủ thực sự cho YouTube và các nền tảng lựa chọn cho các nhà tiếp thị video.

- IDG báo cáo: 44% khách hàng có khả năng mua các sản phẩm sau khi nhìn thấy video.

Video đẩy chúng qua mức độ chì hoãn hoặc giáo dục đến cấp độ phân tích của các kênh

bán hàng - họ có thể dễ dàng nhìn thấy những ưu và khuyết điểm của video của bạn và

đánh giá có hay không sản phẩm họ muốn mua. Họ không cần phải mất thời gian và yêu

cầu để biết thêm thông tin khi họ xem video của bạn trên newsfeed của họ.

- Khi PopSugar, các phương tiện truyền thông mạng trực tuyến hướng tới một khán giả

nữ, bắt đầu đăng nội dung video trực tiếp lên trang Facebook của mình, họ đã đi từ 20.000

lượt xem Video tháng đầu tiên của họ vào tháng tới một con số khổng lồ 14,3 triệu lượt

xem video trong tháng 3.

- Đưa video này vào marketing của Dove là một ví dụ:

Hình 3.2: Video quảng cáo chiến dịch Dove choose Beatiful

Nguồn: dove.com

Page 41: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

33

Dove của Chọn chiến dịch giành “Đẹp hỗn hợp” phản ứng từ người xem trên toàn

thế giới. Dove được biết đến với việc tuyên truyền các tiêu chuẩn vẻ đẹp không thể đạt

được tia lửa, cuộc trò chuyện trong một trong những video mới nhất của họ thúc đẩy trao

quyền cho phụ nữ.

Kênh YouTube của của đầu bếp Gemma Stafford cũng thực hiện điều này bằng cách

kết hợp hai liên kết Call To Action (CTA) khác nhau ở phần cuối của video của mình,

một trong những điểm đến trang web chính thức của mình, trong khi người khác nhắc nhở

người xem để xem video liên quan.

Hình 3.3: Video dạy làm bánh của đầu bếp Gemma

Nguồn: youtube.com

Hay những hoạt động video marketing của Coca-Cola trên thế giới:

Chiến dịch Move To The Beat (Chương trình tài trợ cho Olympic London 2012):

Coca Cola có một nguyên tắc hoạt động PR vô cùng ấn tượng: Liquid & Linked - nguyên

tắc này dựa trên tính chất của nước: đó là luôn phải mềm mỏng, linh hoạt để luôn thích

Page 42: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

34

ứng với mọi địa hình, địa thế, nhưng cũng đủ linh hoạt để tạo ra sự liên kết với nhau.

Trung thành với nguyên tắc này, trong chiến dịch tài trợ cho Olympics 2012 tại Luân

Đôn, Coca Cola đã hướng mục tiêu của mình đến những khách hàng tuổi teen bằng cách

xây dựng lên một quảng cáo “Mượn nhạc gây khát” – tận dụng hình ảnh, âm thanh từ các

môn thể thao trong thế vận hội để lôi cuốn công chúng, bắt họ phải nhảy theo, phải lắc lư

theo, phải khát theo ý tưởng độc đáo của mình.

Hình 3.4: Chiến dịch Move to the beat của Coca-Cola

Nguồn: coca-cola.vn

Trong “ Move to the beat”, Coca Cola đã mời nhà sản xuất âm nhạc nổi tiếng Mark

Ronson và ca sĩ Katie B cùng 5 vận động viên Olympics tiêu biểu tham gia vào chiến

dịch. Coca Cola đã lấy âm thanh từ những môn thể thao hấp dẫn tại thế vận hội như bóng

bàn, thể dục dụng cụ, điền kinh, bắn súng... kết hợp cùng âm thanh điện tử từ các thể loại

được giới trẻ yêu thích như Hip Hop, Dance để tạo ra một bài hát . Kết thúc chiến dịch,

Coca Cola đã thu được những con số ấn tượng:

25 triệu lượt xem video tính trên cả thiết bị di động lẫn máy tính

Page 43: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

35

1220 người đã tham gia đăng kí vào kênh Youtube của Coca Cola

Coca Cola là thương hiệu được nhắc tới nhiều thứ 2 (sau Adidas) tại Olympics

London 2012

242 triệu lượt hiển thị trên các trang web xã hội, 39 triệu lượt hiển thị trên Facebook,

546 nghìn lượt hiển thị trên Youtube và Beat TV

Coca Cola đã thu hút thêm 1,5 triệu người hâm mộ trên Facebook và 21 nghìn lượt

theo dõi trên Twitter

Chiến dịch đạt 245 triệu lượt tìm kiếm và 461 nghìn lượt Click chuột và tỉ lệ nhấp

chuột Click Through Rate (CTR) đạt 0,2%

Theo số liệu thống kê hoạt động xem video từ youtube năm 2015:

Đà phát triển

YouTube có hơn một tỉ người dùng - gần một phần ba tổng số người sử dụng Internet

- và mỗi ngày mọi người xem hàng triệu giờ trên YouTube và tạo ra hàng tỉ lượt xem.

YouTube nói chung và thậm chí là YouTube trên thiết bị di động nói riêng, tiếp cận

nhiều người từ 18 đến 34 tuổi và 18 đến 49 tuổi hơn bất kỳ mạng cáp nào ở Hoa Kỳ.

Số giờ xem video của mọi người (còn gọi là thời gian xem) trên YouTube chiếm 60%

so với cùng kỳ năm trước, là tỷ lệ tăng trưởng nhanh nhất mà chúng tôi thấy sau 2

năm.

Số người xem YouTube mỗi ngày tăng 40% so với cùng kỳ năm trước kể từ tháng 3

năm 2014.

Số người dùng truy cập YouTube, bắt đầu ở trang chủ YouTube tương tự như cách họ

có thể bật TV, tăng hơn ba lần so với cùng kỳ năm trước.

Sản phẩm

80% lượt xem của YouTube đến từ bên ngoài Hoa Kỳ.

YouTube đã ra mắt phiên bản địa phương ở hơn 70 quốc gia.

Page 44: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

36

Bạn có thể điều hướng YouTube bằng tổng cộng 76 ngôn ngữ khác nhau (chiếm 95%

dân số sử dụng Internet).

Thiết bị di động

Khi người dùng sử dụng YouTube, họ dành nhiều thời gian hơn mỗi phiên xem

video. Trên thiết bị di động, phiên xem trung bình hiện nhiều hơn 40 phút, tăng hơn

50% so với cùng kỳ năm trước.

Số giờ xem video của mọi người trên thiết bị di động tăng 100% so với cùng kỳ năm

trước.

Hơn một nửa lượt xem YouTube đến từ thiết bị di động.

3.2.2 Hoạt động video marketing tại Việt Nam

Theo như báo cáo của ComScore vào 06/2012 tổng hợp về dữ liệu video marketing

tại một số nước trong Châu Á – Thái Bình Dương ta có bảng sau:

Bảng 3.1: Dữ liệu video marketing tại một số nước Châu Á – Thái Bình Dương

Nguồn: www.ComScore.com

Theo bảng dữ liệu trên thì Việt Nam nằm vào top dẫn đầu các nước có lượng truy cập

video trực tuyến trên Youtube lớn nhất tại Châu Á – Thái Bình Dương với thống kê khoảng

13 triệu người xem video trực tuyến và Việt Nam được nằm trong số quốc gia có mật độ

Page 45: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

37

người xem video trực tuyến chiếm 89,8% người sử dụng Internet truy cập vào Youtube và

không thua kém gì với các quốc gia khác trên thế giới.

Và tính đến nay thì con những con số này đã tăng nhanh một cách chóng mặt, cụ thể:

Theo thống kê từ Google trong 2015, người dùng Việt sử dụng smartphone truy cập đến

Internet tập trung vào lĩnh vực giải trí thay vì công việc.

Biểu đồ 3.1: Thống kê về hành vi truy cập Internet của người dùng Việt trong năm

2015

Nguồn: google.com.vn

Cụ thể, 54% người dùng Việt truy cập đến Internet để xem video, 59% truy cập đến

mạng xã hội, 43% nghe nhạc online, 56% tìm kiếm trên mạng. Trong khi đó, 23% người

dùng chỉ check email, 13% chỉ tìm kiếm bản đồ và chỉ dẫn đường và thậm chí chỉ 6% tìm

kiếm mua sắm sản phẩm và dịch vụ.

Bên cạnh thống kê về hoạt động của người dùng trên Internet, Google Việt Nam

cũng công bố top 10 video được xem nhiều nhất năm 2015.

Thống kê mới nhất của Youtube chỉ ra rằng, trong năm 2015, trong top 10 video nổi

bật nhất trên Youtube thì có đến 9 video chứa nội dung có tình hài hước, mang lại tiếng

cười. Thống kê này cũng lột tả được hiện thực khi người Việt Nam thích xem giải trí hơn

khi sử dụng thiết bị kết nối với Internet.

Page 46: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

38

3.3 TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING TẠI CÔNG

TY COCA-COLA VIỆT NAM

Coca-Cola Việt Nam thường xuyên tổ chức các hoạt động bổ ích, đầy ý nghĩa với

khách hàng, đặc biệt là các chương trình dành cho giới trẻ. Các hoạt động này tạo cho

Coca-Cola một hình ảnh đổi mới, sáng tạo, đầy năng động, lạc quan, hạnh phúc và đầy

cuốn hút. Các hoạt động này tạo sự thân thuộc và gần gũi hơn giữa Coca-Cola và người

tiêu dùng bằng những hoạt động đầy bất ngờ và sáng tạo.

Tổ chức Chiến dịch Happiness Factory: nhằm thể hiện thế giới bên trong đầy sinh

động và say mê của một chai Coca-Cola và truyền cảm hứng lạc quan đến người tiêu

dùng, được triển khai dưới nhiều hoạt động sáng tạo, thú vị. Nhân dịp này, Coca-Cola

cũng dành gần một triệu mẫu sản phẩm dùng thử cho người tiêu dùng tại các thành phố

lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh và Cần Thơ.

Hình 3.5: Mẫu sản phẩm có hình ảnh sinh động của Coca-Cola

Nguồn: coca-cola.vn

"Hát cùng Coca-Cola" - Cơ hội để các bạn trẻ thử tài ca hát: Là một trong loạt các

hoạt động tưng bừng của chiến dịch “Uống là BRRRR” đang được Coca-Cola triển khai

trên toàn quốc, cuộc thi “BRRRR-KOOL SUMMER” được tổ chức để khuyến khích tinh

thần luôn thể hiện và trải nghiệm những điều mới mẻ ở giới trẻ để cuộc sống luôn tràn

ngập niềm vui và hứng khởi. Coca-Cola mong muốn mang đến một cảm giác sảng khoái

Page 47: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

39

hoàn toàn mới lạ, độc đáo và không giống với bất kỳ trải nghiệm nào trước đó cho người

tiêu dùng.

Hình 3.6: Hát cùng Coca-Cola

Nguồn: coca-cola.vn

Coca-Cola tổ chức chiến dịch “Có Coca-Cola món nào cũng ngon”: nhằm quảng bá văn

hóa ẩm thực Việt Nam thông qua nhiều hoạt động thú vị trong đó có chương trình truyền

hình thực tế “Đua tài ẩm thực”. Bữa ăn là dịp để mọi người tụ họp, trò chuyện và thưởng

thức các món ngon cùng nhau. Một bữa ăn ngon miệng cùng với không khí vui vẻ luôn

góp phần làm tăng thêm tình cảm gắn bó giữa các thành viên trong gia đình, bạn bè, đồng

nghiệp... Vì thế, Coca-Cola thực hiện chiến dịch “Có Coca-Cola món nào cũng ngon”

nhằm quảng bá và làm phong phú văn hóa ẩm thực Việt Nam cũng như hướng dẫn cách

kết hợp và thưởng thức các món ăn một cách hài hòa nhằm đem lại sự ngon miệng và

mang mọi người đến gần nhau hơn.

Page 48: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

40

Hình 3.7: Video chiến dịch “Có Coca-Cola món nào cũng ngon”

Nguồn: coca-cola.vn

Chương trình “Chia sẻ cùng ai điều tốt đẹp nhất? Dành Coca–Cola Đầu Năm cho

người bạn yêu thương” : gửi hàng trăm, hàng ngàn lời chúc tốt đẹp của mọi người đến

mọi miền đất nước. Đặc biệt chương trình Coca-Cola Đầu Năm sẽ dành số tiền

233.420.000 đồng tương ứng với 46.684 lời yêu thương các bạn đã gửi cho người thân

bạn bè trong suốt thời gian diễn ra chương trình để ủng hộ cho chương trình Nước sạch

cộng đồng. Với chương trình ý nghĩa này, Tết năm nay không những khách hàng của coca

được sẻ chia yêu thương mà còn góp phần đóng góp vì cộng đồng.

Hòa cùng không khí World Cup sắp đến gần Coca-Cola Việt Nam dành cho người

hâm mộ Việt Nam cuộc thi “Ăn Mừng Bất Tận” thú vị với giải thưởng chung cuộc hấp

dẫn. Qua đó, từ ngày 15/3 đến ngày 31/5, người hâm mộ sẽ đăng tải các clip ăn mừng bàn

thắng tự sáng tác lên trang web http://www.coca-cola.zing.vn/. Người có clip ăn mừng

bàn thắng sáng tạo và ấn tượng được số bình chọn cao nhất trên trang web này sẽ được

phần thưởng là một suất đến Nam Phi cùng 12 tài năng bóng đá trẻ tại “Hội trại bóng đá

toàn cầu Coca-Cola Nam Phi 2010” vào tháng 6.

Page 49: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

41

Biến chai rỗng thành súng nước, bình xịt: Là một phần trong chiến dịch phát triển

bền vững được phát động trên toàn cầu, Coca-Cola mới đây đã khởi động chương trình

"2ndLives" (Cuộc sống thứ hai), trong đó là hình ảnh 16 vỏ chai xếp thành hàng, mỗi vỏ

chai lại có một chiếc nắp đặc biệt để biến thành những vật dụng thú vị và hữu dụng, như

bình sơn, súng nước hay gọt bút chì.

Hình 3.8: Biến chai rỗng thành bình nước xịt

Nguồn: coca-cola.vn

Chỉ cần thay đổi một chút những chiếc nắp chai, những vỏ chai Coca-cola đã được

tái chế thành những vật dụng quen thuộc và rất thực tế với đời sống người dân Việt Nam.

Kết hợp với những hình ảnh sinh hoạt thường ngày và nhạc nền “Reo vang bình minh”

tạo cảm giác thân thuộc với người xem. Biến vỏ Coca-Cola thành những vật dụng hữu ích

và thân thiện là chiến dịch truyền thông thông minh và đầy ý nghĩa.

Đoạn clip được kết lại với thông điệp: “We’re giving away 40,000 caps in Viet Nam.

Then rolling out across Asia” (Tạm dịch: "Chúng tôi đang phân phát 40.000 cái nắp chai

tại Việt Nam. Sau đó sẽ mang chúng đi khắp châu Á"). Quảng cáo dài hơn 1 phút của

Coca-Cola nhanh chóng thu hút hàng trăm nghìn người Việt Nam sau 1 ngày được tung

lên mạng, cho thấy ý tưởng độc đáo và ý nghĩa mà clip mang lại.

Page 50: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

42

In tên người dùng lên vỏ lon: Chiến dịch đã nhận được 18 triệu lượt xem trên các

kênh mạng xã hội cho thấy hiệu quả rõ nét của thu hút truyền thông trên mạng xã hội của

Coca-Cola. Lượng truy cập vào các trang Fanpage của Coca-Cola tăng 870%, 76.000 mô

hình các vỏ chai Coke được tạo ra và chia sẻ trên Facebook, 378.000 chai Coca-Cola

được sản xuất ra với những tên riêng trên vỏ chai. Thậm chí người ta phải xếp hàng chờ

được in tên lên chai Coca hay xới tung các gian hàng trong siêu thị cốt chỉ để tìm thấy

chai Coca tên mình. Từ những thành công rực rỡ đó, ý tưởng trên đã được nhân rộng trên

“toàn cầu”.

Hình 3.9: Video “Niềm vui đến khi ta biết quan tâm”

Nguồn: youtube.com

Không chỉ đơn thuần đưa ra một ý tưởng quảng cáo thông minh, Coca-Cola còn

chạy một chiến dịch sáng tạo khi đưa ra hàng loạt các cuộc thi đính kèm như: “Tự sướng

với vỏ chai có tên mình”, hay “Bản đồ các tên sẽ được Coca-cola in trên vỏ chai”. Kích

thích sự tò mò, cá nhân hóa sản phẩm và đưa khách hàng vào hành trình tìm kiếm, là

những yếu tố khiến chiến lược này thành công trên toàn thế giới, và cả ở Việt Nam. Trên

trang cá nhân của nhiều người nổi tiếng, những hình ảnh về chai Coca-Cola được chia sẻ

rộng rãi, tạo hiệu ứng mạnh

Chiến dịch quà Tết 01/2015: Quà Tết là một nét văn hóa trong ngày Tết cổ truyền

Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển về mặt kinh tế của xã hội dễ dàng khiến mọi người

Page 51: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

43

nhầm lẫn giá trị thực sự của Tết, khiến Tết vô tình trở thành mùa lo, mùa mua sắm thay

cho mùa vui, mùa sum vầy. Tính đến thời điểm này, chiến dịch đã rất thành công trong

việc tác động đến những định kiến và suy nghĩ về ngày Tết của hàng triệu người Việt

Nam. Với sự thấu hiểu tâm lý người tiêu dùng sâu sắc và truyền thống văn hóa của Việt

Nam, bộ phim dùng hình ảnh quà Tết để mở rộng ra những áp lực tài chính đang đè nặng

tâm lý của mọi người, khiến họ xao lãng những giá trị thực của ngày Tết. Họ không thể

hưởng trọn niềm vui sum vầy bên gia đình khi năm mới Tết đến khi chưa thể tạm gác

những lo toan qua một bên. Coca-Cola đã gửi gắm đi một thông điệp ý nghĩa, thức tỉnh

mọi người “Món quà ý nghĩa nhất của ngày Tết là khi gia đình được sum vầy".

Bộ phim đã được hàng ngàn người chia sẻ, đạt gần 7 triệu lượt view và được các

chuyên gia, nhà nghiên cứu về văn hóa, xã hội đánh giá cao. Đạo diễn thực hiện bộ phim

là một người Tây Tạng, theo học tại Mỹ, anh đã thực hiện xuất sắc thông điệp lan tỏa

hạnh phúc. “Coca-Cola đã yêu cầu tôi viết một kịch bản bàn về niềm hạnh phúc của

những con người bình thường. Thông thường, các quảng cáo Tết đều bảo người ta mua

cái này cái kia, đề cao sự thương mại hóa thiên về vật chất và chính điều đó đã gây rất

nhiều áp lực cho người nghèo”, đạo diễn Tsering Tashi Gyalthang chia sẻ.

Hình 3.10: Video “Quà Tết ý nghĩa”

Page 52: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

44

Nguồn: youtube.com

Những lượt like, comment và xem trên Facebook rất nhiều

Hình 3.11: Số lượt like, xem, comment trên Facebook

Nguồn: facebook.com/coca-cola

Như vậy, với chiến lược điều hướng văn hóa và thông điệp hạnh phúc nhất quán

trong mọi chương trình trên toàn cầu, Coca-Cola được xem là một trong những thương

hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất. Coca-Cola không còn là một thức uống giải

khát mà còn là một thương hiệu của sự hạnh phúc, lạc quan, không ngừng truyền cảm

hứng và tạo ra những khoảnh khắc vui vẻ cho hàng triệu người trên thế giới mỗi ngày.

3.4 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG XEM VIDEO TẠI CÔNG TY

COCA-COLA VIỆT NAM

Để đánh giá về tình hình triển khai hoạt động video marketing tại Công ty Coca-

Cola Việt Nam nhóm tác giả xin phân tích kết quả thu được từ các câu hỏi trắc nghiệm

trong phiếu điều tra.

Page 53: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

45

3.4.1 Hiệu quả hoạt động video của Công ty

Biểu đồ 3.2: Hiệu quả của hoạt động video marketing tại Công ty

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu thu thập được

Theo biểu đồ trên ta thấy 30% cán bộ, nhân viên đều thấy hoạt động video

marketing của Công ty rất mạnh, 70% cũng cho thấy hoạt động này là đạt tốt. Do những

sản phẩm video Công ty tung ra trên youtube luôn thu hút được sự quan tâm đông đảo của

khách hàng, những thông điệp trong mỗi video tạo cảm xúc mạnh và có sự tương tác tích

cực từ phía khách hàng. Nhờ đó mà Coca-Cola được khách hàng biết đến như là một

thương hiệu uy tín và chất lượng. Hơn thế nữa, Công ty luôn chú trọng việc đầu tư cho

những sản phẩm video marketing một cách kỹ lưỡng nhất từng khía cạnh. Nhờ vậy mà

những video của Coca-Cola luôn rất sáng tạo và được khách hàng yêu thích. Có thể thấy

rằng việc triển khai hoạt động video marketing tại Công ty Coca-Cola Việt Nam đang

phát triển rất mạnh mẽ.

3.4.2 Lợi ích mà video marketing đem lại cho Công ty

Page 54: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

46

Biểu đồ 3.3: Lợi ích mà video marketing đem lại cho Công ty

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu thu thập được

Cán bộ, nhân viên trong Công ty đều khẳng định rằng hoạt động video marketing đã

đem lại rất nhiều lợi ích cho Công ty Coca-Cola Việt Nam. Hoạt động này giúp Coca-

Cola có được: 90% giúp tăng khả năng tiếp cận với khách hàng, tăng khả năng nhận diện

thương hiệu và tăng doanh số bán hàng, lợi nhuận. còn lại 10% là chỉ tăng doanh số bán

hàng, lợi nhuận. Lợi ich do việc xây dựng hoạt động video marketing lâu năm, có kinh

nghiệm mà Công ty đã đạt được ngày càng mạnh mẽ hơn và luôn dẫn đầu thành công từ

hoạt động video marketing này.

3.4.3 Mức độ xem video của khách hàng

Biểu đồ 3.4: Mức độ xem video của khách hàng

Page 55: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

47

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu thu thập được

Theo điều tra khảo sát của nhóm tác giả, hiện nay với sự phát triển của mạng

internet và sự phổ biến của các video. Có thể thấy nhu cầu xem video của mọi người hết

sức phổ biến: 49,6% người tham gia khảo sát nói rằng họ xem các video với mức độ

thường xuyên, 44,2% thỉnh thoảng họ mới xem, còn lại 6,2% nói rằng họ ít khi xem các

video. Những con số trên cho thấy phần lớn khách hàng luôn có nhu cầu xem các video

cao với những mục đích khác nhau trong cuộc sống.

3.4.4 Chủ đề video khách hàng quan tâm

Biểu đồ 3.5: Chủ đề video mà khách hàng quan tâm

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu thu thập được

Theo số liệu Thống kê: 59,3% khách hàng hay xem những video có nội dung hài

hước và những video mang thông điệp ý nghĩa, 40,7 % khách hàng thích xem những

video ca nhạc và phim ngắn, 18,6% là các video quàng cáo sản phẩm, còn lại là những

video hướng dẫn và khác. Có thể thấy sự đa dang trong những chủ để video mà mọi người

quan tâm rất rõ. Với những thấu hiểu đó, Công ty Coca-Cola luôn đáp ứng những vấn đề

mà khách hàng mong muốn, đặc biệt quan tâm để đưa ra cho khách hàng những video hấp

dẫn nhất làm hài long người xem. Tùy vào từng đối tượng mà Công ty muốn hướng đến

để đưa ra những nội dung video, những sản phẩm phù hợp. Nhờ đó mà Công ty nhận

được sự tin cậy của khách hàng.

3.4.5 Những kênh khách hàng hay xem video

Page 56: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

48

Biểu đồ 3.6: Những kênh khách hàng hay xem video

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu thu thập được

Với sự phát triển của mạng xã hội, Có thể thấy rằng Youtube hiện này là kênh đứng

thứ 2 sau Google mà được khách hàng lựa chọn để xem những video: 92,9% khách hàng

xem video qua kênh Youtube, 60,2% là xem qua Facebook, 16,8% khách hàng xem

những video quảng cáo trên Tivi và các kênh khác chiếm số ít. Do sự phát triển của mạng

xã hội mà nhờ đó những video của Công ty có thể tiếp cận một cách dễ dàng hơn tới

khách hàng. Đối với Công ty Coca-Cola hai kênh: facebook và youtube luôn có được sự

tương tác của các video mạnh mẽ hơn bao giờ.

3.4.6 Những lí do khách hàng thích xem video của Coca-Cola

Page 57: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

49

Biểu đồ 3.7: Những lí do khách hàng thích xem video của Coca-Cola

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ số liệu thu thập được

Những Video mà Coca-Cola đăng tải đều được sự đón nhận rất tích cực từ phía

khách hàng, người tiêu dùng. Cụ thể hầu hết mọi người rất thích xem những video của

Coca-Cola 31% họ nói rằng video này rất hay và ý nghĩa, 39,1% nói rằng khi xem video

họ thấy sự thoải mái, 23% họ thấy video rất vui nhộn, 6,9% là do hiệu ứng lôi kéo khi

thấy mọi người ai cũng thích xem video. Mỗi video mà Coca-Cola xây dựng đều mang

một giá trị ý nghĩa, một câu chuyện hay những vấn đề, hoạt động trong cuộc sống mà qua

video Coca-Cola muốn gửi gắm tới những khách hàng của mình một cách trọn vẹn nhất

những thông điệp đó. Nhờ đó mà Coca-Cola được khách hàng coi như là thương hiệu của

sự hạnh phúc.

Page 58: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

50

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG VIDEO

MARKETING TẠI CÔNG TY COCA-COLA VIỆT NAM VÀ

BÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

4.1 CÁC KẾT LUẬN PHÁT HIỆN QUA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU

4.1.1 Những thành công mà Công ty Coca-Cola Việt Nam đã đạt được

Thành công với thông điệp “hạnh phúc”: Coca-Cola là một thương hiệu lâu đời,

giá trị và dành cho tất cả mọi người, Coca-Cola đã thành công trong việc tạo được ấn

tượng mạnh mẽ cho người tiêu dùng toàn cầu từ năm 2009 với “Open Happiness”. Tại

mỗi thị trường, Coca-Cola đều gắn hạnh phúc trong những bối cảnh xã hội, văn hóa đặc

trưng giúp thông điệp dễ dàng lan tỏa, tạo nên thành công của các chiến dịch marketing.

Đột phá với chiến lược “điều hướng văn hóa”: Thông điệp hạnh phúc không

ngừng đem đến những cảm hứng bất tận và ý tưởng sáng tạo cho các chiến dịch của

Coca-Cola. Chiến lược “điều hướng văn hóa” của Coca-Cola hiển nhiên cũng gắn liền với

định vị “hạnh phúc” và giúp Coca-Cola khẳng định đẳng cấp marketing của thương hiệu

giá trị nhất trong ngành giải khát, đồ uống.

Tết hạnh phúc hơn khi mọi người biết tạm gác những nỗi lo toan: Quà Tết là một nét

văn hóa trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển về mặt kinh tế của

xã hội dễ dàng khiến mọi người nhầm lẫn giá trị thực sự của Tết, khiến Tết vô tình trở

thành mùa lo, mùa mua sắm thay cho mùa vui, mùa sum vầy. Tính đến thời điểm này,

chiến dịch đã rất thành công trong việc tác động đến những định kiến và suy nghĩ về ngày

Tết của hàng triệu người Việt Nam. Bộ phim đã được hàng ngàn người chia sẻ, đạt gần 7

triệu lượt view và được các chuyên gia, nhà nghiên cứu về văn hóa, xã hội đánh giá cao.

Như vậy, với chiến lược điều hướng văn hóa và thông điệp hạnh phúc nhất quán

trong mọi chương trình trên toàn cầu, Coca-Cola được xem là một trong những thương

hiệu được người tiêu dùng yêu thích nhất. Coca-Cola không còn là một thức uống giải

khát mà còn là một thương hiệu của sự hạnh phúc, lạc quan, không ngừng truyền cảm

hứng và tạo ra những khoảnh khắc vui vẻ cho hàng triệu người trên thế giới mỗi ngày.

Page 59: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

51

4.1.2 Những hạn chế còn tồn tại và khắc phục

Bên cạnh những thành công mà Công ty đã đạt được vẫn còn những hạn chế mà

Công ty cần đẩy mạnh phát triển như: Các phương tiện chia sẻ video hiện nay vẫn chưa

được tận dụng hết, như phương tiện chia sẻ video thông qua email marketing, thiết bị đi

dộng,website,... vẫn chưa được áp dụng, điều này làm Công ty bỏ lỡ mất nhiều khách

hàng tiềm năng từ những phương tiện chia sẻ khác.

Điển hình hiện nay: việc Internet được phủ sóng rộng rãi tại Việt Nam, smartphone

ngày càng phổ biến là những điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển của mobile

marketing (quảng cáo trên di động). Đây là một kênh tiếp cận khách hàng hấp dẫn đưa

thương hiệu tới gần khách hàng hơn. Với Facebook và Instagram là hai mạng xã hội đang

được sử dụng phổ biến hiện nay.

4.1.3 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

- Cách thức xây dựng một video cần đi sâu hơn từng khâu sản xuất

- Việc thu thâp những số liệu nghiên cứu thực tế phía Công ty vẫn còn hạn chế, mới

chỉ dựa trên các báo cáo tìm kiếm được, khảo sát của nhóm tác giả với những so

sánh về hoạt động video marketing.

4.2 ĐỊNH HƯỚNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI

Chiến lược tiếp thị toàn cầu mới của Công ty Coca-Cola Việt Nam trong năm 2016

này với tên gọi “One Brand” (Một Thương Hiệu). Được triển khai trên quy mô toàn cầu,

chiến lược “One Brand” lần đầu tiên kết hợp các dòng sản phẩm gồm Coca-Cola, Coca-

Cola Light và Coca-Cola Zero dưới một định vị nhãn hiệu Coca-Cola mang tính biểu

tượng trong một chiến dịch sáng tạo toàn cầu mang tên “Taste the Feeling - Uống cùng

Cảm xúc”. Theo đó, chiến lược “One Brand” sẽ mang đến nhiều điểm mới mẻ như: Nâng

cao giá trị toàn cầu và tính biểu tượng của Coca-Cola, hiện thực hóa chiến dịch toàn cầu

“Taste the Feeling - Uống cùng Cảm xúc”, đưa sản phẩm làm tâm điểm của chiến dịch

sáng tạo và nhấn mạnh cam kết của Coca-Cola về lựa chọn, cho phép người tiêu dùng

chọn bất kỳ sản phẩm Coca-Cola nào phù hợp với khẩu vị, phong cách sống hay chế độ

dinh dưỡng của mình.

Ông Marcos de Quinto, Tổng Giám đốc Tiếp thị Toàn cầu của Công ty Coca-Cola,

cho biết: “Với chiến lược “One Brand”, chúng tôi sẽ không còn thực hiện những chiến

Page 60: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

52

dịch quảng cáo riêng lẻ cho từng nhãn hiệu Coca-Cola mà chỉ tập trung vào một chiến

dịch chung mang tính biểu tượng, nhằm tôn vinh cả sản phẩm lẫn nhãn hiệu Coca-Cola”.

Chiến dịch “Taste the Feeling - Uống cùng Cảm xúc” sẽ được triển khai vào các thời

điểm khác nhau trên toàn cầu trong năm 2016. Tại thời điểm ra mắt, quảng cáo chính với

tên gọi Anthem (thực hiện bởi Mercado-McCann) được phát hành tại Việt Nam ghi lại

những khoảnh khắc rất đời thường thông qua cầu nối là Coca-Cola. Nhạc nền của

“Anthem” là ca khúc viết riêng cho chiến dịch mang tên “Taste the Feeling” (Uống cùng

Cảm xúc), do Coca-Cola cùng công ty Music Dealers sáng tác và sản xuất.

4.3 BÀI HỌC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Để có một chiến dịch video marketing thành công thì doanh nghiệp nên tập trung

xây dựng các video với nội dung thật kỹ lưỡng:

Tạo nội dung mang tính lan truyền cao

Với thời đại công nghệ số và sự phát triển mạnh mẽ của các mạng xã hội, người

dùng thường có xu hướng chia sẻ, tweet những nội dung, hình ảnh, video hay, độc đáo, từ

đó gián tiếp lan truyền mạnh mẽ nội dung thương hiệu của doanh nghiệp. Nắm bắt được

tâm lý này, Coca cola sử dụng mạng xã hội như một công cụ tuyệt vời để tạo ra những nội

dung độc đáo và sáng tạo vượt trội (Content Excellence), những mini game để thu hút sự

quan tâm, like và chia sẻ từ phía người dùng. Coca-cola gọi những nội dung này là "

liquid content".

Thay vì chỉ đăng tải nội dung chỉ để thông báo tin tức, doanh nghiệp hãy sáng tạo

những bài viết, những hình ảnh, video với nội dung vượt trội, hấp dẫn người đọc, từ đó

thúc đẩy nội dung được lan tỏa.

Nội dung luôn có sự liên kết chặt chẽ

Với Coca-cola, bất kỳ ý tưởng gì được thực hiện, được nêu ra luôn luôn phải có sự gắn

kết với nhau và thống nhất với:

- Mục tiêu chung của doanh nghiệp

- Thương hiệu

- Lợi ích của khách hàng.

Page 61: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

53

Vì vậy khi bắt tay thực hiện bất kỳ một chiến dịch marketing nào, marketer luôn phải đảm

bảo nội dung, thông điệp được truyền đi luôn nằm trong mục đích, sứ mệnh của doanh

nghiệp, tránh việc tạo những nội dung đi quá xa so với chiến lược chung của cả công ty.

Điều này sẽ giúp tạo sự nhất quán cho cả công ty và khách hàng. Khi khách hàng nhớ tới

hình cảnh của doanh nghiệp, thì sẽ nhớ ngay tới thông điệp, sứ mệnh mà công ty mang

lại.

Tăng cường tính tương tác

Tương tác không chỉ dừng lại ở việc khách hàng hỏi, doanh nghiệp trả lời mà còn là

sự kết nối, mang lại cho người dùng những hỗ trợ tốt nhất. Coca-cola hiểu rằng, social

networks chính là phương tiện tương tác hai chiều giữa doanh nghiệp và khách hàng tuyệt

vời. Cách duy nhất để hiểu khách hàng của mình chính là lắng nghe họ. Các mạng xã hội

đều có chức năng comment – để lại ý kiến, phản hồi và chức năng reply – trả lời những ý

kiến, commnet. Chính hệ thống tiện lợi này của social network đã giúp Coca-cola luôn

giữ tương tác với người dùng một cách kịp thời cũng như lắng nghe những ý kiến, đóng

góp từ phía người dùng.

Minh chứng cho tính tương tác này, vào tháng 5, 2014, trên mạng xã hội Twitter,

Cocal-cola được tweet 1994 lần, như vậy tính trung bình có hơn 60 tweets một ngày. Tuy

nhiên, Coca-cola luôn ưu tiên việc phản hồi và có tới 83% tweet đã được Coca-cola trả

lời. Việc duy trì tương tác với khách hàng không chỉ giúp gắn kết giữa doanh nghiệp với

người dùng mà còn cho những người truy cập, khách hàng tiềm năng ấn tượng tốt về sự

chuyên nghiệp, dịch vụ hỗ trợ khách hàng của thương hiệu.

Vậy, hãy luôn luôn trả lời những phản hồi của khách hàng một cách nhanh nhất, đó là

cách để nâng cao tính tương tác và hiểu khách hàng hơn.

Sử dụng dynamic story telling (kể một câu chuyện để tạo sự lan truyền)

Ở những phương tiện truyền thống, phương tiện truyền thông chủ yếu là Ti Vi và

báo chí, do đó, những câu chuyện về thương hiệu, về thành công được Coca-Cola đưa ra

một chiều và không có sự tương tác từ phía người dùng.

Nhận biết được nhược điểm này, Coca-Cola đã thay đổi chiến lược từ "One Way Story

Telling" sang "Dynamic Story Telling". Do đó, tận dụng website, mạng xã hội, Coca-Cola

Page 62: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

54

thúc đẩy việc phát triển nội dung kịp thời, phong phú. Điều đó có nghĩa là ngoài những

câu chuyện về thương hiệu, thành công mà doanh nghiệp đạt được, Coca-Cola khuyến

khích người dùng chia sẻ những câu chuyện, những khoảnh khắc diệu kỳ của khách hàng.

Điều này không chỉ tạo ra hiệu ứng lan tỏa mà còn đem lại những trải nghiệm mới cho

khách hàng.

Sáng tạo không ngừng

Chiến dịch "cá nhân hóa" in tên người dùng lên vỏ lon gần đây nhất đã mang lại

tiếng vang lớn cho Coca-Cola. Chiến dịch đã nhận được 18 triệu lượt xem trên các kênh

mạng xã hội. Lượng truy cập vào các trang Fanpage của Coca-Cola tăng 870%. 378.000

chai Coca-Cola với những tên riêng trên vỏ chai được tung ra thị trường. Thậm chí nhiều

người phải xếp hàng chờ được in tên lên chai Coca hay tìm kiếm các gian hàng trong siêu

thị chỉ để tìm thấy chai Coca mang tên mình.

Đây chỉ là một trong rất nhiều chiến lược sáng tạo mà Coca-cola đưa ra. Có thể nói

sáng tạo đã giúp Coca-Cola tạo nên sự khác biệt và đem lại thành công.

Những ý tưởng sáng tạo của Coca được thực hiện dựa vào nguyên lý 70/20/10

- 70%: Đó là những nội dung an toàn, có mức độ rủi ro thấp. Những nội dung này được

triển khai hoặc dựa vào những ý tưởng đã được kiểm chứng và đã được áp dụng thành

công trước đó.

- 20%: là những nội dung mang tính đổi mới thường đi sâu và chi tiết hơn, tập trung

hướng tới nhóm khách hàng cụ thể.

- 10%: là những nội dung hoàn toàn mới mẻ và tất nhiên có độ rủi ro cao. Những ý

tưởng này vô cùng sáng tạo, táo bạo hoặc cũng có thể là sự hoang tưởng. Với những

nội dung này thường sẽ mang lại sự thành công tuyệt vời hoặc thất bại thảm hại.

Với nguyên lý 70/20/10 này, doanh nghiệp cũng có thể áp dụng để mang lại để thực hiện

những chiến lược đạt hiệu quả cao nhất.

Page 63: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

ix

KẾT LUẬN

Sau thời gian nghiên cứu và khảo sát về hoạt động video marketing tại Công ty

Coca-Cola Việt Nam, nhóm tác giả đã thấy rõ được những lợi ích của công cụ video

marketing, thành công mà Công ty Coca-Cola nhận được khi tận dụng triệt để công cụ

này.

Hy vọng với những số liệu thu thập, các kết quả phân tích và những bài học rút ra sẽ

giúp ích cho các doanh nghiệp Việt Nam để có thể áp dụng một cách hiệu quả nhất, tìm ra

những chiến lược tốt nhất cho hoạt động video marketing trong thời gian tới.

Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mặc dù đã nhận được nhiều

sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình từ Thạc sỹ Lê Thị Hoài cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình từ

phía Công ty Coca-Cola Việt Nam. Xong do còn giới hạn về thời gian, cũng như những

số liệu cụ còn hạn chế khi thu thập. Hy vọng nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung

của quý thầy cô để bài nghiên cứu được hoàn thiện.

Xin chân thành cảm ơn!

Page 64: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

x

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Kevin Daum, Bettina Hein, Matt Scott, Andreas Goeldi, (2012), Video Marketing

For Dummies.

2. Kristen Maida, (2014) , Video Marketing: Insights, Landscape & Vendor Analysis.

3. Brainshark Inc (2014), Video Marketing Guidebook, Brainshark Inc, USA.

4. Chris King, (2015), Video Marketing Pro: Professional Video Marketing

Strategies to Boost Leads, Sales and ROI .

5. Emmanuel Clement, (2015), Video Marketing Traffic Pro: Generate more Sales &

Leads using these up-to-date Video Marketing Strategies.

6. Lưu Thị Thương, (2011), Đề tài: “Một số giải pháp phát triển mạng chia sẻ video

thông qua website clip.vn thuộc Công ty cổ phần Bạch Minh”

7. Mohammed et al (2001), Internet Marketing with E-Commerce Powerweb,

McGraw-Hill Europe.

8. Dave Chaffey & Davis Mill (2005), Content is king: Writing and Editing Online

(E-Marketing Essentials), Routledge; 2nd edition.

9. Kenneth Lewis trong cuốn Internet Marketing: Beginner’s Guide to Internet

Marketing, Prentice Hall; 2nd edition.

10. Judy Strauss et al (2013), E-marketing, Prentice Hall; 7th edition.

11. Website: www.reelseo.com

12. Website: www.webvideomarketing.org

13. Website: www.ComScore.com

14. Website: www.coca-cola.vn

15. Website: www.Google.com

16. Website: www.youtube.com

Page 65: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

PHỤ LỤC

BẢNG ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN

PHIẾU 1: KHẢO SÁT NHÂN VIÊN CÔNG TY

Tên em là:

Nguyễn Văn Khánh

Nguyễn Thị Xuân

Hồ Thị Khanh

Nhóm sinh viên nghiên cứu khoa học của Khoa Thương Mại Điện Tử, trường Đại

học Thương Mại, hiện nay nhóm chúng em đang nghiên cứu về đề tài: “Nghiên cứu cách

thức xây dựng Video Marketing của Coca-Cola và bài học cho các doanh nghiệp Việt

Nam”. Để nhóm nghiên cứu có thể hoàn thành tốt bài nghiên cứu chúng em rất mong

nhận được sự giúp đỡ của các Anh/chị trong Công ty.

Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn!

I. Thông tin chung

Họ và tên:……………………………………………………………………....

Chức vụ:………………………………………………………………………..

II. Thông tin câu hỏi

1. Anh/ Chị đang làm ở bộ phận nào của công ty?

a. Bán hàng

b. Marketing

c. Nhân sự

d. Sản xuất

e. Khác...............

2. Anh/ Chị đã có thâm niên làm việc bao lâu tại Công ty?

a. Dưới 6 tháng

b. Từ 6 tháng đến 1 năm

c. 1 năm đến 2 năm

d. Từ 2 năm trở lên

Page 66: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

3. Theo Anh/ chị những đề tài, nội dung video của Coca-Cola xây dựng có phù hợp

với đặc điểm, thói quen, tâm lý của người Việt không?

a. Có

b. Không

c. Ý kiến khác...................

4. Anh/ chị thấy nội dung video công ty đang áp dụng cho các video marketing thuộc

dạng nào?

a. Nội dung liên quan đến hoạt động của công ty

b. Nội dung mang thông điệp ý nghĩa

c. Nội dung hài hước

d. Nội dung có định hướng và tính chọn lọc

e. Tất cả

5. Anh/ chị thấy lợi ích của video marketing mang lại cho Công ty là gì?

a. Tăng khả năng tiếp cận với khách hàng

b. Tăng khả năng nhận diện thương hiệu, sản phẩm

c. Tăng doanh số, lợi nhuận

d. Tất cả

6. Đối tượng mà Coca-Cola hướng đến khi thực hiện làm video marketing là?

a. Giới trẻ

b. Người trung tuổi và cao tuổi

c. Tất cả mọi người

d. Tùy vào hướng mục tiêu của công ty

7. Anh/ chị thấy hiện nay video marketing có quan trọng với hoạt động Marketing

của Công ty không?

a. Cần thiết

b. Có cũng được, không có cũng không sao

c. Không cần thiết

8. Để tăng tính hiệu quả của hoạt động video marketing anh/ chị thấy cần đầu tư

nhiều hơn cho:

Page 67: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

a. Nhân sự

b. Điều kiện kỹ thuật, cơ sở vât chất

c. Tài chính

d. Tất cả ý trên

9. Anh/ chị thấy hiện trạng hoạt động Video Marketing của Công ty như thế nào?

a. Rất mạnh

b. Tốt

c. Bình thường

d. Chưa tốt

e. Ý kiến khác...............

10. Việc Xây dựng Video Marketing có làm doanh số bán hàng Công ty thay đổi như

thế nào?

(không, Tăng ít, tăng bình thường, tăng nhiều hơn, tăng rất nhiều)

11. Để tiếp cận với nhiều người xem hơn, anh/chị thấy Công ty nên tập trung làm

video theo loại nội dung nào?

a. Nội dung liên quan đến hoạt động của công ty

b. Nội dung hài huớc

c. Nội dung có định hướng và tính chọn lọc

Page 68: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

PHIẾU 2: KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG

I. Thông tin chung

Họ và tên:………………………………………………………………………

Nghề nghiệp:.………………………………………………………………….

II. Thông tin câu hỏi

1. Độ tuổi của Anh/ chị là?

a. Dưới 18 tuổi

b. Từ 18 đến 25 tuổi

c. Từ 26 đến 35 tuổi

d. Từ 36 đến 45 tuổi

e. Trên 45 tuổi

2. Nghề nghiệp hiện tại của Anh/chị là gì?

a. Học sinh/ sinh viên

b. Công nhân viên

c. Lao động tự do

d. Khác..............

3. Anh/chị hay xem video chứ?

a. Ít khi

b. Thỉnh thoảng

c. Thường xuyên

4. Anh/ chị thích xem video về những chủ đề nào?

a. Hài hước

b. Clip ca nhạc

c. Phim ngắn

d. Mang thông điệp ý nghĩa

e. Quảng cáo sản phẩm

f. Hướng dẫn, đào tạo

g. Khác....

5. Anh/ chị thường xem video qua kênh nào?

Page 69: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

a. Youtube

b. Facebook

c. Tivi

d. Web, Blog

e. Twitter

f. Khác....

6. Thời gian Anh/ chị xem một video là trong bao lâu?

a. Mỗi ngày dành từ 2 đến 4 tiếng xem các video

b. Xem ít hơn 2 tiếng mỗi ngày

c. Ngày nào cũng xem nhưng chỉ lướt qua

d. Thỉnh thoảng mới xem

e. khác

7. Anh/ chị có hay chia sẻ, cho ý kiến về các video của Coca-Cola mà Anh/ chị xem

không?

a. Có.................

b. Không

8. Anh/ chị có hay like khi thích nội dung video của Coca-Cola mà Anh/ chị xem

không?

a. Có( luôn luôn, thỉnh thoảng, rất ít)

b. Không

9. Anh/ chị có bắt gặp những quảng cáo của Coca-Cola ở đâu không?

a. Có (tiếp câu 10)

b. Không (sang câu 13)

10. Anh/chị thấy những quảng cáo đó ở đâu?

a. Trên Tivi

b. Trên Facebook

c. Ngoài đường

d. Khác.......

11. Anh/ chị thấy những video của Coca-Cola như thế nào?

Page 70: NCKH-[Cách thức xây dựng Video Marketing của Công ty Coca-Cola Việt Nam và Bài học cho các Doanh nghiệp]

a. Rất hay và ý nghĩa

b. Bình thường

c. Không hay

d. Ý kiến khác.....

12. Anh/ chị có thích thú với các video của Coca-Cola hay không?

a. Có. Lý do là:…..

b. Không.tại sao?

13. Anh/ chị có hay sử dụng nước uống của Coca-Cola chứ?

a. Thỉnh thoảng

b. Hàng ngày

c. Dịp nào đó

d. Khác........