21
11.2014 Nhịp cầu dược lâm sàng [XỬ LÝ DỊ ỨNG THUỐC V1] Tài liệu được biên soạn nhằm hỗ trợ dược sĩ trong thực hành Xử lý dị ứng thuốc trên lâm sàng. T ài liệu chỉ có giá trị tham khảo. Việc xử lý trên bệnh nhân cụ thể cần tổng hợp thông tin cập nhật và kinh nghiệm thực tế.

Dị ứng thuốc v1 ncdls

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Dị ứng thuốc v1 ncdls

11.2014

Nhịp cầu dược lâm sàng

[XỬ LÝ DỊ ỨNG THUỐC V1] Tài liệu được biên soạn nhằm hỗ trợ dược sĩ trong thực hành Xử lý dị ứng thuốc trên lâm sàng. T ài liệu chỉ có giá trị tham khảo. Việc xử lý trên bệnh nhân cụ thể cần tổng hợp thông tin cập nhật và kinh nghiệm thực tế.

Page 2: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

1

Xử lý Dị ứng thuốc Võ Thị Hà

Giảng viên DLS, Đại học Y Dược Huế

Contenu 1. Định nghĩa các thuật ngữ ................................................................................................................ 2

1.1. Phản ứng không dung nạp thuốc (drug intolerance) ............................................................... 2

1.2. Phản ứng đặc ứng của thuốc (drug idiosyncrasy) .................................................................... 2

1.3. Phản ứng dị ứng thuốc (drug allergic reaction): ...................................................................... 2

1.4. Phản ứng giả dị ứng của thuốc (drug pseudoallergic reaction) ............................................... 2

2. Dịch tễ .............................................................................................................................................. 2

2.1.Tần suất, tầm quan trọng .......................................................................................................... 2

2.2.Yếu tố nguy cơ ........................................................................................................................... 2

3. Cơ chế bệnh nguyên và Phân loại: .................................................................................................. 3

3.1. Cơ chế bệnh nguyên ................................................................................................................. 3

3.2. Phân loại ................................................................................................................................... 4

4. Chẩn đoán........................................................................................................................................ 8

4.1. Thu thập thông tin về tiền sử dùng thuốc ................................................................................ 8

4.2. Chẩn đoán phân biệt dị ứng thuốc và phản ứng có hại (ADR) khác của thuốc ........................ 8

5. Xử lý phản ứng .............................................................................................................................. 12

4.1. Thuốc nghi ngờ gây dị ứng ..................................................................................................... 12

5.2. Điều trị các triệu chứng của phản ứng dị ứng ........................................................................ 15

5.3. Ghi nhận, lưu trữ, báo cáo phản ứng ..................................................................................... 15

4.4. Giáo dục bệnh nhân ............................................................................................................... 16

5. Các biện pháp phòng dị ứng thuốc ................................................................................................ 16

6. Xử lý một số phản ứng dị ứng thuốc hay g ặp ............................................................................... 16

6.1. Dị ứng penicillin ...................................................................................................................... 16

6.2. Dị ứng NSAID .......................................................................................................................... 16

Phụ lục ............................................................................................................................................... 18

Phụ lục 1. Các thuốc thường gây dị ứng ........................................................................................ 18

Phụ lục 2: Thông tin cần khai thác về tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân .................................... 18

Phụ lục 3. Mẫu thẻ cảnh báo phản ứng có hại .............................................................................. 19

Tài liệu tham khảo ............................................................................................................................. 20

Page 3: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

2

1. Định nghĩa các thuật ngữ + Phản ứng có hại của thuốc (ADR) bào gồm tất cả các phản ứng dược lý không mong đợi

của một thuốc (trừ những thất bại điều trị, cố ý dùng quá liều, lạm dụng thuốc hoặc lỗi khi

dùng thuốc). Chúng có thể được phân thành phản ứng tiên lượng được (type A) và phản ứng

không tiên lượng được (type B). Phản ứng không tiên lượng được lại chia thành các dưới

nhóm: phản ứng không dung nạp thuốc, phản ứng đặc ứng của thuốc, phản ứng dị ứng, phản

ứng giả dị ứng.

1.1. Phản ứng không dung nạp thuốc (drug intolerance)

Là tác dụng dược lý không mong muốn xuất hiện với liều thấp của thuốc và không liên quan

đến sự bất thường trong chuyển hóa, bài xuất, hoặc sinh khả dụng của thuốc đó

1.2. Phản ứng đặc ứng của thuốc (drug idiosyncrasy)

tác dụng không mong muốn của thuốc thường gây ra bởi các bất thường về chuyển hóa, bài

xuất, hoặc sinh khả dụng

1.3. Phản ứng dị ứng thuốc (drug allergic reaction):

là phản ứng có hại của thuốc, thuộc typ B mà cơ chế của nó là qua đáp ứng miễn dịch miễn

dịch (qua Ig E hoặc qua trung gian tế bào T) của thuốc, chất chuyển hóa của thuốc hoặc thành

phần không phải là thuốc trong công thức thuốc.

1.4. Phản ứng giả dị ứng của thuốc (drug pseudoallergic reaction)

Những ADR mà lâm sàng giống với một phản ứng dị ứng, nhưng không có quá trình miễn

dịch xảy ra.

2. Dịch tễ

2.1.Tần suất, tầm quan trọng

Nguy cơ gặp phản ứng dị ứng là 1-3% các thuốc, từ những phản ứng nhẹ đến các phản ứng đe

dọa đến tính mạng, chiếm 6-10% các ADR, và gặp ở 10-15% các bệnh nhân nhập viện.

2.2.Yếu tố nguy cơ

Dù phản ứng dị ứng thường khó tiên lượng, nhưng vẫn tồn tại một số yếu tố nguy cơ ảnh

hưởng đến tần suất gặp phản ứng dị ứng như tuổi, giới, di truyền, tiếp xúc trước đó với thuốc,

liều thuốc và đường dùng thuốc.

Các yếu tố nguy cơ:

- Tuổi, giới: Người lớn có nguy cơ cao hơn trẻ em. Phụ nữ gặp thường xuyên hơn đàn ông (tỷ

lệ 2.3:1).

- Di truyền

+ Tiền sử bản thân: Những bệnh nhân bị bệnh dị ứng như hen, viêm mũi dị ứng, viêm da,

eczema dị ứng dễ bị phản ứng dị ứng thuốc.

+ Tiền sử gia đình có người dị ứng thuốc

Page 4: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

3

+ Chủng tộc: Người da trắng có nguy cơ dị ứng với abacvir hơn, còn người da đen thì dễ dị

ứng với thuốc ức chế men chuyển hơn.

+ Hiện tượng đa hình về kiểu gen (phenotype):

(1) Hiện tượng đa hình với enzyme giúp vận chuyển nhóm acetyl (người chuyển hóa acetyl

hóa chậm có nguy cơ cao dị ứng với sulfonamide, và các thể ban đỏ lupus hệ thống khi điều

trị bằng procainamide hay hydralazine).

(2) Hiện tượng đa hình với các CYP P 450 như CYP2D6, CYP 2C9, CYP2C19, CYP3A4.

(3) Sự khác nhau về kiểu gen của phức hợp hòa hợp mô. Ví dụ, phản ứng da nghiêm trọng với

allopurinol liên quan đến sự có mặt của alen HLA-B*5801; phản ứng dị ứng nguy hiểm đến

tính mạng của abacavir liên quan mạnh đến sự có mặt của HLA-B*5701, thường gặp ở người

da trắng. Do đó, xét nghiệm gen trước khi dùng abacavir là hữu ích.

- Bệnh mắc kèm:

+ Mẩn đỏ do dùng ampicillin cao hơn ở bệnh nhân nhiễm virus Epstein-Barr, bệnh bạch cầu,

gout.

+ Dị ứng với trimethoprime-sulfamethazole cao hơn ở người HIV dương tính

- Tiền sử dị ứng thuốc

+ Những ai phản ứng dị ứng với một thuốc trong một nhóm thuốc thường dễ bị dị ứng với các

thuốc khác trong nhóm, gọi là phản ứng dị ứng chéo. Vì vậy, nếu phản ứng dị ứng được xác

định với một thuốc thì các thuốc khác trong cùng nhóm nên được tránh sử dụng.

- Yếu tố liên quan đến thuốc

Liều, tần suất dùng, đường dùng có thể ảnh hưởng đến tần suất gặp dị ứng thuốc.

+ Liều: Ví dụ, penicillin gây tan máu đòi hỏi nồng độ thuốc cao và duy trì.

+ Tần suất dùng: Dị ứng kháng sinh b-lactam qua IgE thường gặp khi dùng ngắt quãng thuốc

hơn là dùng liên tục thuốc.

+ Đường dùng: ảnh hưởng quan trọng đến sự đáp ứng nhạy cảm của bệnh nhân và cả đáp ứng

dị ứng đối với bệnh nhân đã nhạy cảm với thuốc trước đó. Đường dùng qua da có nguy cơ cao

hơn gây đáp ứng nhạy cảm (tức cơ thể tạo kháng thể với thuốc), sau đó là đường dùng dưới

da, tiêm bắp, và đường uống; đường IV ít gây đáp ứng nhạy cảm nhất. Tuy nhiên, trên một

bệnh nhân đã có đáp ứng nhạy cảm trước đó với một thuốc, nguy cơ gặp phản ứng dị ứng với

thuốc đó cao hơn khi dùng đường IV và ít nhất khi dùng đường uống.

- Dùng nhiều thuốc: có nguy cơ cao hơn gặp dị ứng thuốc.

- Bản chất của thuốc: Những thuốc thường gây dị ứng được liệt kê trong Phụ lục 1.

3. Cơ chế bệnh nguyên và Phân loại:

3.1. Cơ chế bệnh nguyên

Phản ứng dị ứng thuốc không thể quy kết về một cơ chế bệnh học duy nhất. Thường, quá trình

phản ứng dị ứng và phức tạp và có thể nó kết hợp nhiều cơ chế khác nhau.

a. Cơ chế cổ điển

Cơ chế cổ điển xem phản ứng dị ứng xảy ra qua hai giai đoạn chính:

+ Giai đoạn mẫn cảm ban đầu: Hầu hết các thuốc có khối lượng phân tử thấp (<1000Da)

không thể kích hoạt phản ứng dị ứng, mà thuốc thường gắn với các protein vận chuyển bằng

Page 5: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

4

các liên kết đồng hóa trị, và phức hợp thuốc-protein này đủ lớn để kích hoạt việc sản xuất các

tế bào lympho B, T đặc hiệu với thuốc, các IgM, IgD, IgE.

+ Giai đoạn dị ứng: khi tiếp xúc lại với thuốc, bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu dị ứng. Dị

ứng với b-lactam xảy ra theo cơ chế này.

b. Cơ chế tương tác dược lý P-I (pharmacological interaction)

cơ chế này đề nghị rằng một số thuốc có thể gắn trực tiếp với receptor của tế bào T một cách

thuận nghịch và không đồng hòa trị. Phưc hợp thuốc-receptor tế bào T tương tác với phức hợp

hòa hợp mô, làm kích hoạt tế bào T phản ứng lại thuốc.

c. Cơ chế nguy hiểm (danger theory)

Đề nghị rằng các phản ứng dị ứng là kết quả của quá trình các tế bào bị stress, bị phá hủy giải

phỏng các "tín hiệu thông báo nguy hiểm" như các chất cytokine (ví dụ, interleukins, yếu tố

tiêu hủy mô) và những chất này làm kích hoạt đáp ứng miễn dịch. Tương tự như cơ chế P-I,

cơ chế nguy hiểm không đòi hỏi thuốc liên hết đồng hóa trị với protein vận chuyển, cũng

không cần bệnh nhân phải tiếp xúc với thuốc trước đó, bởi vì chính thuốc hoặc các chất

chuyển hóa có hoạt tính của thuốc sẽ trực tiếp kích hoạt đáp ứng miễn dịch.

3.2. Phân loại

Theo phân loại của Coombes và Gell, các phản ứng dị ứng thuốc được chia làm 4 loại:

a. Type I (phản ứng tức thì, qua IgE)

Các thuốc hoạt động như những kháng nguyên và kích thích tế bào lympho B sản xuất kháng

thể tương ứng IgE. Xảy ra quá trình kết hợp kháng nguyên (thuốc) với kháng thể IgE nằm trên

dưỡng bào và bạch cầu ưa base. Khi bệnh nhân dùng thuốc lần sau đó, thuốc tạo các cầu nối

chéo giữa các kháng thể IgE, làm dưỡng bào và bạch cầu ưa base giải phóng các chất trung

gian hóa học như histamine, serotonin, leukotriene, prostaglandin, cytokine. Các chất trung

gian hóa học này làm giãn mạch, tăng tính thấm của mạch máu, kích thích co thắt cơ trơn và

kích thích tăng tiết. Những phản ứng này có thể chỉ giới hạn ở một cơ quan hoặc có thể ảnh

hưởng đến nhiều cơ quan. Phản ứng có thể từ nhẹ như mề đay đến nặng như co thắt khí quản,

tử vong.

+ Ở da: mề đay, ban đỏ, hồng ban, ban đỏ tróc vảy, ngứa sẩn, chàm , ghẻ nước, viêm da

bọng nước , ban xuất huyết , phù Quicke... phù mạch, sốc phản vệ.

+ Trên hô hấp: viêm mũi, viêm xoang, hen khí quản

+ Trên tiêu hóa: viêm miệng lưỡi, chảy máu ống tiêu hóa

+ Toàn thân: sốc phản vệ có thể gây tử vong nhanh, đây là phản ứng điển hình nhất của type I.

Phản ứng sốc với hiểu hiện tương tự như sốc phản vệ nhưng không qua cơ chế miễn dịch gọi

là phản ứng giả sốc phản vệ.

Các thuốc thường gây phản ứng type I: thuốc tê loại procain, barbiturate, beta-lactam, aspirin,

các salicylate, huyết thanh, vaccin, aminoside, sulfamide, kháng histamin, kháng serotonin,

glucocorticoid, adrenalin, theophyllin, isoprenalin, vitamin B1 (tiêm tĩnh mạch).

b. Type II (phản ứng tức thì - phản ứng gây độc)

Các thuốc đóng vài trò như hapten gắn vào protein màng tế bào, do đó cơ thể không còn xem

protein màng tế bào như là "protein của mình". Các "protein lạ" này đóng vai trò như kháng

Page 6: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

5

nguyên và kích thích tế bào sản xuất các kháng thể IgG, IgM hoặc IgA. Trong lần tái tiếp xúc

với thuốc, các kháng thể này gắn với các kháng nguyên hình thành phức hợp thuốc-protein-

kháng thể, phức hợp này kích hoạt sự ly giải các tế bào, đặc biệt là các tế bào máu (hồng cầu,

tiểu cầu, bạch cầu) và phá hủy mô. Biểu hiện lâm sàng phổ biến của type này là thiếu máu tan

máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt. Phản ứng này thường xuất hiện điển hình sau 7 ngày

dùng thuốc liều cao.

Penicillin, methydopa, rifampicin, quinine, và quinidine có thể dẫn đến ly giải hồng cầu gây

thiếu máu do tan máu. Phenylbutazone, carbimazole, tolbutamide, các thuốc chống động kinh,

chlorpropamide và metronidazole có thể gây ly giải bạch cầu. Trong khi quinidine, digoxin,

và rifampicin có thể gây phá hủy bạch cầu và làm giảm tiểu cầu.

c. Type III (phản ứng nửa chậm, qua phức hợp)

Lần đầu tiên tiếp xúc với thuốc dẫn đến hình thành kháng thể IgG. Lần tiếp xúc sau đó với

thuốc, các phức hợp kháng nguyên-kháng thể tan hoặc không tan được hình thành. Nếu kháng

thể di động vượt trội kháng nguyên, phức hợp khi đó không tan và kết tụ lại ngay. Nếu kháng

nguyên vượt trội hơn kháng thể, phức hợp vẫn có thể tan, di chuyển trong hệ tuần hoàn, dẫn

đến bệnh huyết thanh (Gọi là bệnh huyết thanh vì đây là phản ứng khi tiêm một huyết thanh lạ

như huyết thanh chống uốn ván vào trong cơ thể). Cả hai loại phức hợp có thể hoạt hóa thực

bào, tiểu cầu, hệ thống bổ thể gây nên các phá hủy mô. Phức hợp này có thể gắn vào mạch

máu của nhiều cơ quan gây những ổ nhiễm khuẩn cấp quanh mạch, gây viêm mạch, đặc biệt

ảnh hưởng đến da và các khớp. Triệu chứng lâm sàng bao gồm sốt, viêm khớp, đau khớp, các

nốt bạch huyết to lên, mề đay, phát ban sần. Phản ứng này thường gặp sau 7-21 ngày dùng

thuốc. Các penicillin, streptomycin, các sulphonamide, các thuốc kháng giáp thường gây ra

loại phản ứng này. Một ví dụ khác của phản ứng type III là viêm cầu thận cấp có thể bị gây ra

với các penicillin và một số NSAID.

d. Type IV (phản ứng chậm, qua tế bào T)

Không giống các loại phản ứng trên thông qua các kháng thể, phản ứng type IV thông qua

trung gian tế bào lympho T. Lần tiếp xúc đầu tiên với thuốc giúp tạo phức hợp thuốc-protein

mang tính kháng nguyên. Ở lần tiếp xúc với thuốc tiếp theo, các bạch cầu gặp phải phức hợp

kháng nguyên này gây ra phản ứng viêm. Khi kháng nguyên đi vào cơ thể qua da như trường

hợp nhạy cảm do tiếp xúc, một ban dạng eczema với phù phát triển tại vị trí đó. Loại phản

ứng này tiêu biểu là các bệnh viêm da do tiếp xúc khởi phát bởi dùng kem gây tê cục bộ, kem

kháng histamin và thuốc kháng sinh bôi da. Phản ứng này còn gọi là phản ứng siêu nhạy cảm

chậm bởi vì nó cần 24-72h mới xuất hiện.

Hiểu cơ chế có thể hữu ích cho chẩn đoán và điều trị dị ứng thuốc. Tuy nhiên, thường cơ chế

chính xác thường không rõ trong nhiều trường hợp vì bệnh nhân thường có nhiều biểu hiện

lâm sàng hơn những triệu chứng mô tả ở đây, bệnh nhân thường dùng nhiều thuốc khác nhau.

Do đó, khai thác tiền sử dùng thuốc rõ ràng và dùng các xét nghiệm chẩn đoán thường cần

thiết để chẩn đoán và điều trị thích hợp.

Page 7: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

6

Bảng 1: Đặc điểm các loại phản ứng miễn dịch

Phân loại Kháng

thể Cơ chế

Biểu hiện lâm

sàng phổ biến

Type I

(tức thì,

qua IgE)

IgE

Thuốc-hapten phản ứng với IgE trên bề mặt dưỡn

bào hoặc tế bào ưa kiềm, dẫn đến giải phóng các

chất trung gian.

Mề đay, co thắt

khí quản, sốc

phản vệ

Type II

(tức thì,

gây độc)

IgG

Phản ứng hapten-tế bào: thuốc phản ứng với bề mặt

tế bào, dẫn đến hình thành các phức hợp sinh miễn

dịch và sản xuất kháng thể

Thiếu máu tan

máu

IgM

Phản ứng phức hợp miễn dịch: thuốc phản ứng

kháng thể trong tuần hoàn, hình thành phức hợp

cùng với bổ thể gắn vào tế bào, gây tổn thương (chỉ

phản ứng với các tế bào máu)

Thiếu bạch cầu

hạt

_ Phản ứng tự miễn: thuốc gây sản xuất tự kháng thể

chống lại tiểu cầu Thiếu tiểu cầu

Type III

(nửa

chậm,

qua phức

hợp)

IgG Giống với phản ứng thông qua phức hợp miễn dịch

(nhưng phản ứng không phải trên các tế bào máu)

Bệnh huyết thanh,

viêm mạch

Type IV

(chậm,

qua tế

bào T)

_ Phản ứng của lympho T nhạy cảm với thuốc

Viêm da do tiếp

xúc, viêm mũi dị

ứng mạn, chứng

phát dát sần

Sơ đồ tổng quát xử lý trường hợp nghi ngờ bệnh nhân gặp phản ứng dị ứng thuốc được mô tả

trong Hình 1 bên dưới. Và thông tin chi tiết từng bước được trình bày trong các phần tiếp

theo của tài liệu này.

Page 8: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

7

Sơ đồ tổng quát xử lý trường hợp nghi ngờ dị ứng thuốc được trình bày trong Hình 1.

Xử lý và Phòng phản ứng dị ứng thuốc (5, 6) - Phản ứng phản vệ đòi hỏi cấp cứu ngay

- Tránh dùng thuốc khi có thể - Cân nhắc dùng giải cảm ứng hoặc thách thức tăng liều trước khi dùng lại thuốc

- Cân nhắc dùng thuốc phòng dị ứng trước khi dùng lại thuốc (nếu hiệu quả) - Thận trọng khi dùng thuốc trong tương lai

- Chống chỉ định dùng thuốc gây phản ứng nghiêm trọng - Điều trị triệu chứng (nếu cần thiết)

- Giáo dục bệnh nhân

Chẩn đoán dị ứng thuốc khẳng định

Bệnh nhân không dị ứng

với thuốc

Bệnh nhân có thể dị ứng (dù test đặc hiệu là âm tính hoặc

test không đặc hiệu)

Test có giá trị tiên đoán âm tính

cao?

KHÔNG Test dương

tính ?

Test chẩn đoán đặc hiệu

khẳng định ? (4.2b)

Xử lý và phòng ADR không qua cơ chế miễn dịch trong tương lai

- Thay đổi liều (trong trường hợp gặp độc tính, tương tác thuốc, phản ứng phụ)

- Dùng thuốc thay thế - Cân nhắc dùng thách thức tăng liều

-Cân nhắc liệu pháp phòng phản ứng trướckh i dùng thuốc (nếu hiệu quả) Giáo dục bệnh nhân

Phản ứng tiên lượng được (vd, độc tính, phản ứng phụ, tương tác thuốc) hoặc phản ứng đặc ứng, không dung

nạp hay giả dị ứng của thuốc

Nghi ngờ dị ứng do thuốc (4.2a)

Cân nhắc nguyên nhân khác

Thu thập thông tin (tiền sử dùng thuốc, bệnh án, xét nghiệm và thăm khám lâm sàng) (4.1)

KHÔNG

KHÔNG

CÓ CÓ

KHÔNG

Nghi ngờ ADR ?

Hình 1: Sơ đồ tổng quát xử lý trường hợp nghi ngờ bệnh nhân gặp phản ứng dị ứng thuốc

Page 9: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

8

4. Chẩn đoán Thường khó xác định liệu một tác dụng có hại trên lâm sàng là do thuốc hay không, và thậm

chí trong trường hợp đã khẳng định đó là tác dụng có hại do thuốc, thì việc xác định chính xác

thuốc nào chịu trách nhiệm cho ADR đó có thể là khó khăn bởi vì bệnh nhân thường dùng

nhiều thuốc cùng lúc.

4.1. Thu thập thông tin về tiền sử dùng thuốc

Điều quan trọng khi chẩn đoán là hỏi về tiền sử dụng thuốc chi tiết của bệnh nhân. Phụ lục 2

cung cấp các thông tin cần thiết cần cho việc xác định liệu có phải là phản ứng dị ứng thuốc

và với thuốc nào.

Cần xách định danh sách những thuốc gây dị ứng và triệu chứng dị ứng mà bệnh nhân đã gặp

trước đây. Xác định mối liên hệ thời gian giữa thuốc và phản ứng thường là thông tin quan

trọng nhất để xác định phản ứng dị ứng đối với một thuốc. Những thuốc mà bệnh nhân dùng

liên tục trong một thời gian dài trước khi phản ứng khởi phát thường ít có khả năng so với

những thuốc bắt đầu dùng hay dùng lại gần đây. Nhiều thuốc thay đổi công thức bào chế sau

vài năm để loại các tạp chất gây mẫn cảm (như penicillin, vancomycin), vì vậy, có thể sau khi

cho dùng lại thuốc đó sẽ không gây ra phản ứng dị ứng nữa. Nên cần hỏi bệnh nhân liệu có

dùng các biệt dược khác của thuốc đó hay thuốc khác cùng một nhóm trước đây hay không

(như amoxicillin, ampicillin). Sẽ là hữu ích nếu liệt kê được danh sách các thuốc bệnh nhân

dùng gần đây, liều, ngày bắt đầu, ngày dừng. Thông tin này sẽ so sánh đối chiếu với thời điểm

khởi phát hay biến mất của phản ứng.

4.2. Chẩn đoán phân biệt dị ứng thuốc và phản ứng có hại (ADR) khác của thuốc

Bước đầu tiên của chẩn đoán phản ứng dị ứng thuốc là nhận biết và phân biệt nó với các phản

ứng có hại khác của thuốc. Điều này có thể thực hiện khi hiểu rõ những đặc điểm riêng biệt

của phản ứng dị ứng thuốc qua dấu hiệu lâm sàng hoặc kết quả test da (Bảng 2, Bảng 3,

Bảng 4).

a. Đặc điểm lâm sàng

Dùng Bảng 4 để hướng dẫn việc chẩn đoán dị ứng thuốc dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và

thời gian khởi phát.

Bảng 2: Hướng dẫn chẩn đoán dị ứng thuốc theo các dấu hiệu lâm sàng

1. Phản ứng tức thì, tiến triển nhanh

Phản vệ

- phản ứng liên quan đến đa hệ thống nghiêm trọng

- ban đỏ, mề đay hoặc phù mạch VÀ

- hạ huyết áp và/hoặc co thắt khí quản

Khởi phát thường ít hơn 1h sau

khi dùng thuốc (tiếp xúc với

thuốc trước đó không luôn luôn

được khẳng định) Mề đay hoặc phù mạch VÀ không có dấu hiệu lâm sàng

hệ thống

Cơn kịch phát hen (ví dụ, gặp với NSAID)

2. Phản ứng muộn và không liên quan đến hệ thống

Dát, mẩn đỏ lan rộng (giống chứng phát ban) Khởi phát thường 6-10 ngày sau

khi dùng thuốc hoặc 3 ngày sau

khi dùng thuốc lần 2 Phát ban cố định do thuốc (vùng da bị viêm cố định,

giới hạn)

Page 10: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

9

3. Phản ứng muộn và liên quan đến hệ thống

Phản ứng thuốc với triệu chứng hệ thống và bạch cầu

ưa acid (DRESS) hoặc hội chứng siêu nhạy cảm thuốc

(DHS) với đặc điểm:

- dát, sần hoặc ban đỏ lan rộng

- sốt

- nốt bạch huyết

- suy gan

- bạch cầu ưa acid tăng

Khởi phát thường 2-6 tuần sau

khi dùng thuốc lần đầu tiên hoặc

trong vòng 3 ngày sau lần dùng

thuốc thứ 2

Tiêu bì nhiễm độc (Hội chứng Lyell hay TEN) hoặc hội

chứng Stevens-Johnson với đặc điểm:

- chứng phát ban kèm đau, sốt (thường là những dấu

hiệu sớm)

- loét da hoặc niêm mạc (viêm giác mạc, viêm kết mạc

mủ, loét giác mạc, tổn thương niêm mạc đường sinh

dục, tiết niệu)

- bong (tróc vảy) biểu bì dạng túi, phồng rộp, bọng

nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: mắt, mũi,

miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn. Có ít nhất 2

hốc tự nhiên bị tổn thương.

- ban đỏ nhiều hình dạng hoặc dát sần ngứa đỏ

- có thể kèm viêm phổi, rối loạn chức năng gan, thận

Khởi phát thường 7-14 ngày sau

lần dùng thuốc đầu tiên hoặc

trong vòng 3 ngày sau lần dùng

thuốc thứ 2

Hội chứng ngoại ban dạng mủ toàn thân cấp tính

(AGEN) với đặc điểm:

- dát sần lan rộng

- sốt

- bạch cầu trung tính tăng

Khởi phát thường 3-5 ngày sau

khi dùng thuốc đầu tiên

Rối loạn phổ biến gây ra bởi dị ứng thuốc (thường hiếm

gặp)

- eczema

- viêm gan

- viêm thận

- nhạy cảm sáng

- viêm mạch

Thời điểm khởi phát thường khác

nhau

Page 11: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

10

Dùng các tiêu chuẩn ở Bảng 3 và Bảng 4 để phân biệt phản ứng dị ứng với ADR khác.

Trong trường hợp tiến hành được các xét nghiệm đặc hiệu để khẳng định chẩn đoán.

b. Test da

Đối với phản ứng tức thì

- Sau khi bị phản ứng một thời gian dài (tổi thiểu 6 tuần), test dạng lẩy da và trong da với

thuốc nghi ngờ được tiến hành để khẳng định chẩn đoán.

Nếu test dương tính

+ Xuất hiện mề đay dát sần quanh vùng test trong vòng 20 phút : xác định đó là phản ứng dị

ứng tức thì (dị ứng chỉ chiếm 7% trong số các phản ứng tức thì, phản ứng hiếm khi xuất hiện

sau 30 phút dùng thuốc, và ph ản ứng không thể xác định trong trường hợp bệnh nhân đã dùng

thuốc kháng histamin trước đó), chống chỉ định dùng lại thuốc, cung cấp cho bệnh nhân Thẻ

cảnh báo dị ứng thuốc (Phụ lục 3).

+ Sau đó, tiến hành kiểm tra phản ứng chéo với các phân tử trong cùng một nhóm để đề nghị

một thuốc khác trong nhóm có kết quả test âm tính cho bệnh nhân.

+ Nếu phản ứng xuất hiện đã quá lâu (trên 3 tháng) thì IgE trong máu có thể không còn đủ cao

để test dương tính. Nên phải kích thích miễn dịch bằng một liều lặp lại của thuốc (1/10 đơn vị

liều) và làm lại test 1-3 tháng sau đó.

Nếu test âm tính

+ Khi đó chẩn đoán là phản ứng giả dị ứng, và thuốc có thể được dùng lại nếu phản ứng ít

nghiêm trọng. Trường hợp này gặp nhiều ở bệnh nhân có phản ứng mề đay. Dưỡng bào bị

Bảng 3. Đặc điểm riêng biệt của phản ứng dị ứng thuốc

1. Chúng chỉ xuất hiện ở phần nhỏ của quần thể (10-15%), ở những bệnh nhân nhạy cảm

2. Không có mối liên hệ tuyến tính giữa nồng độ thuốc và phản ứng, vì vậy những liều thấp

hay rất thấp của thuốc cũng có thể làm khởi phát những phản ứng nghiêm trọng.

3. Không liên quan đến các đặc tính dược lý đã biết của thuốc

4. Không tiên lượng được

5. Chúng đòi hỏi sự phơi nhiễm trước đó với cùng một thuốc hoặc thuốc có cấu trúc hóa học

tương tự. Và các phản ứng dị ứng tiến triển nhanh sau khi được tái phơi nhiễm với thuốc gây

dị ứng.

6. Trong trường hợp thuốc gây dị ứng ngay từ lần dùng đầu tiên thì phản ứng dị ứng chỉ có

thể xuất hiện sau một thời gian gây cảm ứng.

7. Chúng gây ra các triệu chứng lâm sàng liên quan phổ biến với các phản ứng miễn dịch

như phát ban, phù mạch, hội chứng bệnh huyết thanh, hen, sốc phản vệ.

8. Biết mất khi dừng thuốc hoặc tái xuất hiện khi dùng lại liều thấp thuốc nghi ngờ hoặc

thuốc có cấu trúc tương tự.

9. Có thể tiến hành giải mẫn cảm.

10. Thuốc đó được ghi nhận trong y văn là nguyên nhân gây ra loại phản ứng dị ứng đó.

11. Phản ứng thường có xu hướng ÍT do dị ứng thuốc nếu bênh nhân có những nguyên nhân

khác không phải thuốc gây ra triệu chứng đó (ví dụ, bệnh nhân có triệu chứng tương tự khi

không dùng thuốc) HOẶC

12. Phản ứng thường có xu hướng ÍT do dị ứng thuốc nếu bệnh nhân chỉ có dấu hiệu đường

tiêu hóa (vì nguyên nhân này thường là không dung nạp thuốc)

Page 12: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

11

hoạt hóa bằng tác dụng gây độc trực tiếp từ thuốc. Biểu hiện này thường xuất hiện chậm hơn,

phụ thuộc liều, và dễ dàng kiểm soát bằng thuốc kháng histamin và/hoặc antileucotriene, biểu

hiện hiếm khi nghiêm trọng. Ở những bệnh nhân này, nhiều thuốc là nguyên nhân gây nên các

phản ứng giống nhau, thường có biểu hiện mề đay mạn tính.

+ Có thể dùng lại thuốc đó với điều kiện dùng thuốc kháng histamin H1 vào ngày hôm trước

(hoặc ít nhất 3h trước) trước khi dùng lại thuốc và dừng thuốc histamin sau khi dừng thuốc đó

một ngày.

Bảng 4: Sự khác nhau giữa phản ứng dị ứng và giả dị ứng đối với loại phản ứng tức thì

Phản ứng dị ứng Phản ứng giả dị ứng

Mức độ nghiêm trọng Có Hiếm

Khoảng cách phản

ứng/dùng thuốc

< 1h > 1h

Phụ thuộc liều Không Có

(Các) thuốc Một Nhiều

Tiền sử mề đay mạn tính Không Có

Test da Dương tính Âm tính

Dùng lại thuốc Chống chỉ định dùng lại Có thể nếu phản ứng ít nghiêm

trọng và dùng thuốc kháng

histamin và/hoặc

antileucotriene đề phòng

Đối với phản ứng muộn

- Sau khi bị phản ứng một thời gian dài (tối thiểu 6 tuần), test bằng miếng dán (patch test)

và/hoặc phản ứng trong da có thể tiến hành với các thuốc nghi ngờ lên vùng da bình thường

trên lưng.

Nếu test dương tính

Nếu test dương tính sau 48-72h, thì chẩn đoán là phản ứng dị ứng muộn, chống chỉ định dùng

lại thuốc, phát bảng tên dị ứng cho bệnh nhân. Tiến hành thử phản ứng chéo bằng các thuốc

khác trong cùng một nhóm để tìm lựa chọn thuốc thay thế.

Nếu test âm tính

Nếu test âm tính thì chẩn đoán là phản ứng giả dị ứng, thuốc có thể được dùng chỉ khi phản

ứng ít nghiêm trọng. Không nên dùng lại đối với phản ứng độc trên da nghiêm trọng. Phản

ứng giả dị ứng muộn với đặc tính phụ thuộc liều với tốc độ và cường độ của phản ứng

và/hoặc có thể do độc tính trực tiếp của thuốc (không qua tế bào lympho T như phản ứng dị

ứng muộn) và/hoặc do dùng thêm nhiều thuốc trên một cơ địa bệnh đặc biệt. Phát ban đa dạng

dạng eczema thường gặp ở người lớn tuổi do dùng nhiều thuốc đồng thời, đặc biệt dùng thuốc

ức chế canxi.

Hình 2 tóm tắt quá trình chẩn đoán bằng test da và cách xử lý.

Page 13: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

12

Hình 2. Quá trình chẩn đoán phân biệt phản ứng dị ứng thuốc và phản ứng giả dị ứng

c. Các xét nghiệm chẩn đoán đặc hiệu khác

- Đo nồng độ tryptase trong huyết thanh sau khi nghi ngờ phản vệ

- Đo nồng độ IgE đặc hiệu trong huyết thanh

5. Xử lý phản ứng

4.1. Thuốc nghi ngờ gây dị ứng

Việc quyết định có dừng hẳn thuốc nghi ngờ hay không dựa trên mức độ nghiêm trọng của

phản ứng, chỉ định của thuốc, mức độ tin cậy của chẩn đoán dị ứng thuốc, và có thuốc thay

thế hay không.

a. Dừng thuốc nghi ngờ gây dị ứng

Nếu có thể, một thuốc hiệu quả tương tự không có phản ứng dị ứng chéo với thuốc nghi ngờ

(thông tin từ y văn hay từ test phản ứng chéo trên bệnh nhân) được chọn thay thế.

Test +

Phản ứng dị ứng

thuốc tức thì

Test -

Phản ứng giả

dị ứng tức thì

Test lẩy da và/hoặc phản ứng trong da (đọc kết quả sau 20 phút)

Test miếng dán và/hoặc phản ứng trong da (đọc kết quả sau 48h)

Biểu hiện lâm sàng

Tức thì - Sốc

- Mề đay - Phù mạch

Muộn - DRESS

- TEN, Steven-Johnson - AGEN

Test da

Test +

Phản ứng dị ứng

thuốc muộn

Test -

Phản ứng giả dị

ứng muộn

1. Chống chỉ định dùng lại thuốc 2. Thử nghiệm chéo để tìm thuốc thay thế (nếu cần) 3. Điều trị triệu chứng 4. Giáo dục bệnh nhân (Phát thẻ cảnh báo dị ứng)

1. Có thể dùng lại thuốc NẾU phản ứng không nghiêm trọng VÀ với điều kiện dùng kèm thuốc kháng H1 2. Điều trị triệu chứng 3. Giáo dục bệnh nhân (Phát thẻ cảnh báo dị ứng NẾU phản ứng nghiêm trọng)

Page 14: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

13

b. Dùng lại thuốc

- Trong trường hợp không thể chọn thuốc khác thay thế VÀ phản ứng dị ứng là nhẹ (như mề

đay, phát ban, hoặc triệu chứng đường tiêu hóa), dùng thuốc phòng phản ứng như thuốc

kháng histamin có thể đủ để cho phép dùng lại thuốc. Vì hiếm trường hợp những bệnh nhân

này phát triển triệu chứng tăng nặng.

- Trong trường hợp không thể chọn thuốc khác thay thế VÀ phản ứng dị ứng là nghiêm trọng

(như sốc phản vệ) thì quá trình giải mẫn cảm (desensitization) hay thử nghiệm tăng liều

(graded challenge) nên được xem xét; vì dùng thuốc (premedication) như corticoid, thuốc

kháng histamin để phòng hoặc hạn chế phản vệ là không hiệu quả. Phân biệt phương pháp

giải mẫn cảm và thử nghiệm tăng liều được trình bày trong Bảng 5.

Bảng 5: Phân biệt giải mẫn cảm và thử thách tăng liều

Đặc điểm Giải mẫn cảm Thử thách tăng liều

Định nghĩa

Quà trình dùng tăng liều dần

một thuốc nhằm thay đổi đáp

ứng của bệnh nhân với thuốc

đó nhằm dùng thuốc cho bệnh

nhân được an toàn

Quá trình dùng dùng một cách cẩn

thận liều thấp hơn liều điều trị của

một thuốc để xác định liệu bệnh nhân

có dị ứng thực sự với thuốc đó hay

không. Quá trình này không làm thay

đổi đáp ứng của bệnh nhân với

thuốc.

Liều khởi đầu

Liều thấp hơn liều gây dị ứng,

thấp cỡ bằng 1/10.000 liều cuối

cùng cần dùng.

Liều thấp hơn liều điều trị gây dị

ứng, thấp cỡ bằng 1/10.000 liều cuối

cùng cần dùng.

Thời gian Vài giờ với nhiều liều, mỗi liều

sau tăng hơn liều trước đó

Vài bước (ví dụ như 2 bước), hoàn

thành nhanh hơn.

Yêu cầu khi

dùng lại thuốc

trong tương lai

Giải mẫn cảm duy trì chừng

nào bệnh nhân còn dùng thuốc

nghi ngờ, bất kì sự gián đoạn

điều trị nào cũng đòi hỏi giải

mẫn cảm được lặp lại.

Nếu thử thách tăng liều hoàn thành

và quá trình dùng thuốc dung nạp tốt,

không đòi hỏi tiến hành thử thách

tăng liều nếu dùng lại thuốc trong

tương lai.

Ứng dụng

- Bệnh nhân phản ứng qua

trung gian IgE được miêu tả rõ

- Phản ứng nghiêm trọng

- Phản ứng chéo cao

- Bệnh nhân có tiền sử dị ứng lâu rồi,

hoặc không rõ

- Phản ứng dị ứng nhẹ

- Test chẩn đoán đặc hiệu không có

- Phản ứng chéo thấp

Ví dụ, bệnh nhân bị nổi mẩn ban sần

với ceftriaxone có thể tiến hành thử

thách tăng liều với imipenem-

cilastatin để đánh gia khả năng dung

nạp.

Không nên dùng ở bệnh nhân có tiền sử bị phản ứng không qua trung

gian IgE nghiêm trọng như viêm gan, thiếu máu tan máu, hội chứng

Steven Johnson, TEN, hoặc DRESS bởi vì nguy cơ bị phản ứng

nghiêm trọng đe dọa đến tính mạng.

Có thể dùng thành công để xử

lý phản ứng qua trung gian

miễn dịch hoặc không qua

trung gian miễn dịch

_

Page 15: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

14

- Giải mẫn cảm:

+ Nên test da trước khi tiến hành giải mẫn cảm.

Ví dụ, nếu bệnh nhân có tiền sử dị ứng penicillin và test da âm tính, bệnh nhân vẫn có thể

nhận liều đầy đủ penicillin mà không cần tiến hành giải mẫn cảm.

Nếu test da không thể tiến hành hoặc test da dương tính, giải mẫn cảm nên tiến hành.

+ Giải mẫn cảm đường uống cấp ưa dùng hơn đường tiêm bởi vì đường uống ít khi gây phản

ứng dị ứng toàn thân nghiêm trọng và có thể hoàn thành sau vài giờ. Nếu đường uống không

thể (như bệnh nhân có vấn đề về hấp thu), đường tiêm có thể thay thế. Đường IV ưa dùng hơn

đường IM hay tiêm dưới da vì cho phép kiểm soát tốt tốc độ và nồng độ thuốc và những phản

ứng không mong đợi có thể phát hiện tức thời và xử lý nhanh.

+ Bệnh nhân không nên dùng thuốc phòng phản ứng dị ứng (premedication) trước khi giải

mẫn cảm bởi vì nó có thể làm cản trở việc phát hiện đáp ứng dị ứng nhẹ, những đáp ứng này

có thể là tín hiệu báo trước cho phản ứng tăng nặng sau đó.

+ Vẫn có khả năng bệnh nhân gặp phản ứng dị ứng khi giải mẫn cảm nhưng tỷ lệ thấp và phản

ứng thường nhẹ (ví dụ tần suất gặp phản ứng nhẹ khi giải mẫn cảm b-lactam cấp là khoảng 5-

20%). Nếu gặp phản ứng trong khi giải mẫn cảm, phản ứng có thể được điều trị và tiếp tục

giải miễn dịch dùng liều thấp hơn, tăng khoảng cách dùng thuốc hoặc phối hợp cả hai. Phản

ứng nghiêm trọng trong khi giải mẫn cảm là hiếm.

+ Ngay cả khi trong quá trình giải mẫn cảm không có phản ứng gì cũng không đảm bảo bệnh

nhân không gặp phản ứng khi dùng đầy đủ liệu trình điều trị. Ví dụ, với b-lactma, khoảng 25-

30% bệnh nhân bị phản ứng nhẹ và 5% bệnh nhân bị phản ứng nghiêm trọng như bệnh huyết

thanh, thiếu máu tan máu.

+ Dù xuất hiện phản ứng, liệu trình đầy đủ có thể đạt được tronh hầu hết trường hợp, nhưng

điều trị phản ứng bằng thuốc kháng histamin như diphenhydramine có thể yêu cầu.

+ Giải mẫn cảm phụ thuốc liều, do đó các triệu chứng dị ứng có thể xuất hiện sau khi tăng

liều lớn thuốc dù trước đó bệnh nhân đã dung nạp với thuốc.

+ Tình trạng giải mẫn cảm một khi đạt được, có thể duy trì trong vòng 48h sau lần dùng liều

đầy đủ thuốc cuối cùng; sau thời gian này bệnh nhân trở lại nhạy cảm với thuốc. Do đó, nếu

dùng lại thuốc cần tiến hành giải mẫn cảm lại.

+ Trong một số trường hợp, những bệnh nhân đòi hỏi dùng lâu dài thuốc đó, tình trạng giải

mẫn cảm có thể duy trì. Ví dụ, dùng liều 2 lần ngày đường uống penicillin lâu dài có thể dẫn

đến tình trạng "giải mẫn cảm mạn tính". Tuy nhiên, một khi liệu trình thuốc bị gián đoạn,

phản ứng dị ứng lại quay trở lại.

+ Có thể tiến hành giải mẫn cảm thành công với nhóm b-lactam, allopurinol, vancomycin,

thuốc trị ung thư, aspirin, kháng thể đơn dòng.

+ Giải mẫn cảm chỉ tiến hành ở cơ sở y tế thích hợp bởi cán bộ có kinh nghiệm cùng với các

thiết bị cấp cứu sẵn có.

Page 16: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

15

Bảng 6: Protocol giải mẫn cảm đường uống b-lactam

Nồng độ thuốc

(mg/mL)

Liều thứ Lượng thuốc

(mL)

Liều thuốc

(mg)

Liều tích lũy

(mg)

0.5 1 0.05 0.025 0.025

0.5 2 0.10 0.05 0.075

0.5 3 0.20 0.10 0.175

0.5 4 0.40 0.20 0.375

5.0 5 0.80 0.40 0.775

5.0 6 0.15 0.75 1.525

5.0 7 0.30 1.50 3.025

5.0 8 0.60 3.00 6.025

5.0 9 1.20 6.00 12.025

50 10 2.40 12.00 24.025

50 11 0.50 25.00 49.025

50 12 1.20 60.00 109.025

50 13 2.50 125.00 234.025

14 5.00 250.00 484.025

5.2. Điều trị các triệu chứng của phản ứng dị ứng

a. Đối với phản ứng tức thì

Điều trị triệu chứng bằng các thuốc kháng histamin H1 đường uống hoặc đường tiêm. Không

dùng thường quy corticoid thậm chí dùng thời gian ngắn khi có ngứa toàn thân, mề đay toàn

thân hoặc phù mạch ở mặt mà không có dấu hiệu hệ thống khác. Trong trường hợp có triệu

chứng nghiêm trọng, cần chuẩn bị đường truyền tĩnh mạch ngoại vi, tiêm Polaramine, dùng

khí dung O2 và adrenaline (1 ống 0.5mg) khi có triệu chứng khó chịu thanh quản, dùng 40mg

solumedrol nếu tăng nặng và 0.25mg adrenaline đường tiêm bắp, IV hay dưới da, tiêm lặp lại

nếu có dấu hiệu tăng nặng thành sốc. Chống chỉ định dùng lại thuốc trong trường hợp đợi kết

quả xét nghiệm miễn dịch.

b. Đối với phản ứng muộn

+ Trong trường hợp này cần dừng toàn bộ thuốc nếu có thể hoặc dùng những thuốc nghi ngờ

nhất. Cần xét nghiệm công thức máu để kiểm tra dấu hiệu tăng bạch cầu ưa acid, bilan men

gan (dấu hiệu tiêu tế bào gan), nồng độ creatinine (dấu hiệu suy thận). Có thể thực hiện sinh

thiết da để khẳng định chẩn đoán.

+ Điều trị: dùng thuốc kháng histamin nếu có ngứa; dùng corticoid tại chổ phối hợp thuốc làm

dịu da. Có thể cần dùng corticoid toàn thân đối với DRESS hoặc truyền globulin miễn dịch

đối với Hội chứng TEN.

5.3. Ghi nhận, lưu trữ, báo cáo phản ứng

a. Hồ sơ bệnh án

Khi một bệnh nhân nghi ngờ dị ứng thuốc, báo cáo phản ứng với các thông tin sau vào hồ sơ

bệnh án bệnh nhân:

- Tên thuốc gốc, thuốc biệt dược thuốc (những thuốc) nghi ngờ

- Miêu tả phản ứng như bảng ...

Page 17: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

16

- Chỉ định của thuốc

- Ngày và thời gian bị phản ứng

- Số liều thuốc đã dùng hoặc số ngày dùng thuốc trước khi phản ứng

- Đường dùng

- Các xét nghiệm chẩn đoán (nếu có)

- Kết luận tình trạng dị ứng thuốc: dị ứng, không rõ, không thể xác định.

- Thuốc hay nhóm thuốc nào cần tránh trong tương lai

b. Báo cáo phản ứng dị ứng, giả dị ứng về cho trung tâm DI và ADR quốc gia.

c. Mẫu đơn thuốc nên có phần về dị ứng thuốc, bao gồm thông tin về thuốc hay nhóm thuốc

nào cần tránh dùng.

4.4. Giáo dục bệnh nhân

- Trao đổi với bệnh nhân nghi ngờ dị ứng thuốc. Khuyên bệnh nhân không tự ý dùng lại thuốc

này trong tương lai. Cung cấp Thẻ cảnh báo dị ứng cho bệnh nhân (Phụ lục 3). Thẻ ghi rõ ai

cung cấp thông tin và khi nào. Khuyên bệnh nhân mang theo các thông tin này khi tái khám

hay tự ý mua thuốc, khuyên bệnh nhân nên kiểm tra với dược sĩ khi dùng thuốc.

5. Các biện pháp phòng dị ứng thuốc + Báo cáo đầy đủ thông tin về phản ứng dị ứng trong hồ sơ bệnh nhân, đơn thuốc, tờ thông tin

về dị ứng thuốc cung cấp cho bệnh nhân.

+ Khai thác tiền sử dị ứng thuốc kĩ trước khi trước ghi kê đơn hay phát thuốc

+ Test da dị ứng trước khi dùng

+ Chọn thuốc dựa trên thông tin của phản ứng chéo

+ Giải mẫn cảm, thử thách tăng liều trong trường hợp khi cần dùng lại thuốc

+ Giáo dục bệnh nhân

6. Xử lý một số phản ứng dị ứng thuốc hay g ặp

6.1. Dị ứng penicillin

Khoảng 10% dân số báo cáo là có dị ứng với penicillin, thường là do nổi mề đay trên da khi

dùng penicillin khi còn nhỏ. Tuy nhiên, con số người thực sự bị dị ứng với peniciilin thì thấp

hơn. Những nghiên cứu cho thấy những người được cho là dị ứng với penicillin thường được

điều trị bằng các kháng sinh phổ rộng, không penicillin như quinolone, vancomycine và

cephalosporin thế hệ 3. Tuy nhiên dùng những kháng sinh này ở những người dị ứng

penicillin chưa được khẳng định có thể dẫn đến sự đề kháng kháng sinh và điều trị không tối

ưu ở một số ca.

6.2. Dị ứng NSAID

Dị ứng với NSAID như ibuprofen, diclofenac, naproxen, aspirin là phổ biến. Đặc biệt, 5-10%

bệnh nhân hen bị dị ứng với NSAID. Một phần ba những người bị bệnh mề đay mạn tính có

phản ưng nghiêm trọng với NSAID bao gồm phù mạch và sốc phản vệ.

Với bệnh nhân bị phản ứng dị ứng nhẹ với NSAID không chọn lọc nhưng cần dùng thuốc

kháng viêm:

+ Cân nhăc dùng ức chế COX 2 chọn lọc với liều khởi đầu thất nhất với chỉ liều duy nhất

trong ngày đầu tiên.

Page 18: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

17

+ Không dùng ức chế COX2 chọn lịc ở những bệnh nhân không điều trị chuyên khoa nếu

bệnh nhân có phản ứng nghiêm trọng như phản bệ, phù mạch nghiêm trọng, phản ứng hen với

NSAID không chọn lọc.

+ Ý thức rằng bệnh nhân hen thường có polyp mũi thường có khả năng gây cơn hen do dùng

NSAID trừ khi bệnh nhân dùng nạp với NSAID trong 12 tháng gần đây.

Page 19: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

18

Phụ lục

Phụ lục 1. Các thuốc thường gây dị ứng

Bảng 1: Các thuốc thường gây dị ứng

Allopurinol Các chế phẩm enzyme như streptokianse

Thuốc gây mê như halothane Griseofulvin

Thuốc chống động kinh như carbamazepine,

phenytoin

Hydralazine

Thuốc kháng sốt rét như chloroquine,

mefloquine

Methyldopa

Kháng huyết thanh, vaccine Thuốc an thần kinh như chlorpromazine,

clozapine

Thuốc kháng giáp như carbimazole Nitrofurantoin

Thuốc kháng lao như isoniazid, rifampicin Penicillamine

Aspirin và các thuốc NSAID khác Procainamide

Kháng sinh nhóm beta-lactam như

penicillin

Quinidine

Các sulphonylurea như chlorpropamide,

glibenclamide

Các sulphonamide

Phụ lục 2: Thông tin cần khai thác về tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân

Bảng 2. Thông tin cần khai thác về tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân

1. Tên thuốc (tên gốc, biệt dược, dạng bào chế, liều, đường dùng, chỉ định, thời gian dùng,

thuốc dùng đồng thời)

2. Đặc điểm và mức độ nghiêm trọng của phản ứng

3. Mối liên hệ thời gian giữa các thuốc và phản ứng (liều, ngày bắt đầu, ngày dừng thuốc,

ngày bắt đầu xuất hiện phản ứng)

4. Tiền sử dị ứng khác

5. Phản ứng dị ứng của các thành viên trong gia đình

6. Tiền sử dùng thuốc đó hay các thuốc có cấu trúc tương tự trước đây

7. Xét nghiệm chẩn đoán dị ứng trước đây

8. Xử lý phản ứng dị ứng trước đây (ảnh hưởng khi dừng thuốc, thuốc điều trị phản ứng là

gì, dùng bao lâu, đáp ứng, phản ứng khi dùng lại thuốc)

9. Các yếu tố nguy cơ dị ứng thuốc (ví du, hen, nhiễm virus)

10. Các vấn đề y khoa khác

Page 20: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

19

Phụ lục 3. Mẫu thẻ cảnh báo phản ứng có hại

THẺ CẢNH BÁO DỊ ỨNG THUỐC

Mặt trước:

THẺ CẢNH BÁO DỊ ỨNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN

TÊN BỆNH NHÂN...............................................................................................................

Ngày sinh: Giới tính: Nam Nữ Ngày cấp thẻ : …… /……../…….

Địa chỉ:............................................................................................................... ...............

Email:..................................... Điện thoại.........................................................................

Người cấp thẻ: ..................................................................................................................

Email:..................................... Điện thoại.........................................................................

Thuốc nghi ngờ gây phản ứng :........................................................................ ...............

Mô tả phản ứng:................................................................................................... ...............

............................................................................................................................. ...............

.............................................................................................................................. ...............

Các bình luận khác (nếu có):................................................................................ ...............

.............................................................................................................................. ...............

Xin lưu ý! Người mang thẻ này đã từng có phản ứng quá mẫn/dị ứng nghiêm trọng

Mặt sau:

Xin vui lòng luôn mang theo thẻ này và nhớ đưa thẻ cho nhân viên y tế mỗi lần bạn đi khám

TIÊU CHUẨN CẤP THẺ CẢNH BÁO CHO BỆNH NHÂN

Các tiêu chí để phát hành thẻ cảnh báo cho bệnh nhân như sau:

• Bệnh nhân có phản ứng quá mẫn/ dị ứng/ không dung nạp với thuốc

• Bệnh nhân có một phản ứng nghiêm trọng (đe dọa tính mạng, gây tàn tật vĩnh viễn/ nặng nề, dẫn

đến nhập viện hoặc kéo dài thời gian nằm viện,...) do thuốc gây ra

Page 21: Dị ứng thuốc v1 ncdls

Nhịp cầu dược lâm sàng Xử lý Dị ứng thuốc V1 11.2014

20

Tài liệu tham khảo Tiếng Việt

1. Bộ môn Dược lý. Dị ứng thuốc. Giáo trình Dược lý. Đại học Y Dược Huế. Tiếng Anh 2. Brian K. Alldredge et al (2012). Anaphylaxis and Drug Allergies. Applied Therapeutics: The Clinical Use of Drugs, 10th Edition, p42-64. North American Edition. 3. NICE clinical guideline (2014). Drug allergy: diagnosis and management of drug allergy in adults, children and young people. 4. Joint Task Force on Practice Parameters (2010). Drug Allergy: An Updated Practice Parameter. Annals of Allergy, Asthma & Immunology, 105; 273e1-78.

Tiếng Pháp 5. Rival-Tringali AL et al. (2006). Que fait devant une allergie mmédicamenteuse ?. Décision thérapeutique en médicin générale. 31; 19-22.