View
22
Download
8
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI
TOÀN THẮNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ BÍCH THUỶ
MÃ SINH VIÊN : A18405
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƢƠNG MẠI
TOÀN THẮNG
Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Mã sinh viên : A18405
Ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận này, em đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với tình cảm chân
thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa kinh tế - Quản lý và các thầy cô giáo đang
giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những
kiến thức về các môn học trong chuyên ngành cũng như những kiến thức thực tế khác
trong cuộc sống. Để từ đó giúp em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế để có thể
hoàn thành khoá luận cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong
tương lai. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, Thạc sĩ Ngô Thị
Quyên đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong
suốt quá trình làm khoá luận tốt nghiệp.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong Ban giám đốc Công ty
TNHH Thương Mại Toàn Thắng nói chung, cũng như các anh chị trong phòng kế toán
Công ty nói riêng đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo điều kiện cho em để hoàn thành
khoá luận này.
Cuối cùng, cho em được gửi lời cảm ơn tới những thành viên trong gia đình,
bạn bè, những người đã luôn bên cạnh ủng hộ và động viên em trong suốt thời gian
qua.
Trong quá trình viết khoá luận, mặc dù em đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về
mặt thời gian cũng như kiến thức nên không thể tránh khỏi có những sai sót. Vì vậy,
em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của quý thầy cô để khoá luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Thuỷ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp này là do bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khoá Luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................................... 1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp .... 1
1.1.1.Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ................................................................... 1
1.1.2.Vai trò của tài chính doanh nghiệp ...................................................................... 1
1.1.3.Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................... 2
1.1.4.Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................... 2
1.1.4.1 Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp. ........................... 3
1.1.4.2 Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp. ......................................................... 3
1.1.4.3 Đối với người cho vay. ........................................................................................ 3
1.1.4.4 Đối với các Cơ quan quản lý Nhà Nước và đối với người lao động. .................. 4
1.1.4.5 Đối với các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. ............................................. 4
1.2.Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ................................... 4
1.2.1.Thông tin kế toán doanh nghiệp ........................................................................... 4
1.2.1.1.Bảng cân đối kế toán ........................................................................................... 4
1.2.1.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................... 5
1.2.1.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................................................. 5
1.2.1.4.Thuyết minh báo cáo tài chính ............................................................................ 6
1.2.1.5. Ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng thông tin trong các báo cáo tài
chính để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. ..................................................... 6
1.2.2. Thông tin khác ...................................................................................................... 7
1.3. Các phƣơng pháp phân tích .................................................................................. 7
1.3.1. Phương pháp so sánh ........................................................................................... 7
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ ................................................................................................. 9
1.3.3. Phương pháp Dupont ........................................................................................... 9
1.3.4. Phương pháp thay thế ........................................................................................ 10
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................... 10
1.4.1.Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ............................................................ 10
1.4.1.1. Phân tích tình hình tài sản ................................................................................ 10
1.4.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn.......................................................................... 11
1.4.2. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn ..................................................... 13
1.4.3. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn .............................................................. 14
1.4.3.1. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn .................................................................. 14
1.4.3.2. Cân bằng tài chính trong dài hạn .................................................................... 15
1.4.4.Phân tích kết quả hoạt động SXKD .................................................................... 17
1.4.5.Phân tích lưu chuyển tiền tệ ............................................................................... 19
1.4.5.1. Phân tích dòng lưu chuyển tiền của doanh nghiệp. ......................................... 19
1.4.5.2. Phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp. .............................................. 20
1.4.6.Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính ................................................................ 20
1.4.6.1.Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán (k) ........................................ 20
1.4.6.2 . Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ..................................... 22
1.4.6.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ ................................... 25
1.4.6.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ................................................. 26
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. ................ 27
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI TOÀN THẮNG ............................................... 29
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Thƣơng Mại Toàn Thắng .................................. 29
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng ................................ 29
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại Toàn
Thắng ................................................................................................................... 29
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ........................................................... 30
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thƣơng mại
Toàn Thắng .................................................................................................................. 32
2.2.1.Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ............................................................ 32
2.2.1.1. Phân tích tình hình tài sản ................................................................................ 32
2.2.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn.......................................................................... 35
2.2.2.Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn ...................................................... 39
2.2.3.Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn ............................................................... 42
2.2.3.1. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn .................................................................. 42
2.2.3.2. Cân bằng tài chính trong dài hạn .................................................................... 42
2.2.4.Phân tích kết quả hoạt động SXKD .................................................................... 44
2.2.5.Phân tích lưu chuyển tiền tệ ............................................................................... 48
2.2.6.Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính ................................................................ 51
Thang Long University Library
2.2.6.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ............................................. 51
2.2.6.2 . Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ..................................... 52
2.2.6.3.Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ ..................................... 55
2.2.6.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ................................................. 56
2.3. Nhận xét về tình hình tài chính của Công ty ...................................................... 57
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 57
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân ....................................................................................... 58
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI TOÀN THẮNG. ...................... 62
3.1. Quản trị tiền mặt. ................................................................................................. 62
3.2. Quản lý HTK ......................................................................................................... 63
3.3. Nâng cao khả năng sinh lời của Công ty ............................................................ 65
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
GVHB Giá vốn hàng bán
HTK Hàng tồn kho
KNTT Khả năng thanh toán
NCVLĐR Nhu cầu vốn lưu động ròng
NVTX Nguồn vốn thường xuyên
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lưu động
VLĐR Vốn lưu động ròng
VNĐ Việt Nam Đồng
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. phân tích diễn biến tạo vốn và tình hình sử dụng vốn. ........................................ 13
Bảng 2.1 Phân tích tình hình tài sản tại Công ty TNHH Thương mại Toàn Thắng
(2011-2013) .......................................................................................................................................... 33
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng (2011-
2013) ....................................................................................................................................................... 36
Bảng 2.3 Phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn (2011-2013) ............................ 40
Bảng 2.4 Nhu cầu vốn lưu động ròng của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng
(2011-2013) .......................................................................................................................................... 42
Bảng 2.5 Vốn lưu động ròng của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng (2011-
2013) ....................................................................................................................................................... 43
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu về nguồn tài trợ tài sản ..................................................................... 43
Bảng 2.7. Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của Công ty TNHH Thương Mại Toàn
Thắng (2011-2013) ............................................................................................................................. 46
Bảng 2.8. Phân tích lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng
(2011-2012) .......................................................................................................................................... 49
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ............................................................... 51
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ................................................... 53
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ của Công ty (2011-2013) ..................... 55
Bảng 2.12.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .................................................................. 56
Bảng 3.1 Số dư tiền mặt tại Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng (2012-2013) .. 62
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng ................... 30
Sơ đồ 2.2 Quy mô TSNH của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng (2011-2013)
....................................................................................................................................... 34
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng (2011-
2013) ............................................................................................................................. 37
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới hiện nay đang vận động trong bối cảnh toàn cầu hóa, khu
vực hóa diễn ra rất sâu sắc và nhanh chóng, ranh giới giữa thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài đã bị thu hẹp, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ
chức thương mại Thế giới (WTO) và đang mở cửa thị trường theo các cam kết quốc tế
kể từ ngày gia nhập, các rào cản thương mại được loại bỏ dần, đây là một thách thức
không nhỏ đối với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp ô tô
xe máy nói riêng.
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn là một quốc gia có lượng phương tiện giao thông
chiếm tới 90% là xe máy. Dự báo trong vài năm tới lượng xe máy lưu hành trong nước
vẫn sẽ giữ ở mức ổn định. Năm 2015 lượng xe máy lưu hành trong cả nước sẽ khoảng
31 triệu xe và đến năm 2020 khoảng 33 triệu xe. Từ nhiều năm nay các doanh nghiệp
xe máy đã tính đến việc xuất khẩu dựa trên lợi thế nằm trong khu vực có thị trường xe
máy lớn nhất thế giới hiện nay. Do đó, sự phát triển của ngành công nghiệp này góp
phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong bối cảnh kinh tế như vậy, để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả nhà
quản lý cần nhanh chóng nắm bắt được những tín hiệu của thị trường, xác định đúng
nhu cầu về vốn; tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử
dụng vốn hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, các doanh nghiệp cần nắm được
những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình
hình tài chính doanh nghiệp. Điều này được thực hiện trên cơ sở phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian ngắn em được
thực tâp tại Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng, áp dụng một chút kinh nghiệm
thực tế em đã tích luỹ được vào nghiên cứu đề tài: “Phân tích tính hình tài chính tại
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng”. Nội dung khoá luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH
Thƣơng Mại Toàn Thắng.
Chƣơng 3: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công
ty TNHH Thƣơng Mại Toàn Thắng.
Do thời gian cũng như kiến thức của bản thân em còn hạn hẹp nên bài khoá
luận của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô để bài khoá luận của em có thể hoàn thiện hơn.
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, phản ánh sự
vận động và chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.”
(Nguồn: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp_GS.TS Đinh Văn Sơn, Đại học Thương
Mại chủ biên, NXB Thống Kê 2003)
Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong nền
kinh tế. Đó là sự vận động của các nguồn tài chính gắn liền với hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Sự vận động của các nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh
nghiệp để tiến hành quá trình SXKD và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách
Nhà Nước (thông qua việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tài trợ tài chính); giữa
doanh nghiệp với thị trường (thị trường hàng hoá – dịch vụ, thị trường lao động, thị
trường tài chính) ... trong việc cung ứng các yếu tố sản xuất đầu vào cũng như bán
hàng hoá - dịch vụ ở đầu ra của quá trình.
Sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không hề diễn tả một cách
hỗn loạn mà nó hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường. Đó là sự vận
động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ hoặc vốn kinh doanh
của doanh nghiệp. Ngược lại, các quỹ hoặc vốn kinh doanh của doanh nghiệp vận
động chuyển hoá cũng hình thành nên các nguồn tài chính. Sự chuyển hoá qua lại này
được điều chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu SXKD của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính: nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất. Để có đủ vốn cho hoạt
động SXKD, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn,
bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự
phát triển có hiệu quả của quá trình SXKD của doanh nghiệp. Trong quá trình cạnh
tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, nó chính là nhân tố quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp.
- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: tài chính doanh
nghiệp phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp. Thu nhập bằng tiền mà doanh
2
nghiệp đạt được do bán hàng phải bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho
công nhân viên và chi cho mua nguyên vật liệu để tiếp tục chu kỳ SXKD mới; đồng
thời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà Nước. Phần còn lại hình thành nên các quỹ
của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc chi trả cổ tức cho cổ đông. Phân phối
tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp,
quá trình đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động SXKD và hình
thức sở hữu doanh nghiệp. Nếu nhà quản lý có khả năng vận dụng sáng tạo các chức
năng phân phối của tài chính doanh nghiệp cho phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài
chính doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kinh tế. Điều này có tác dụng trong việc tạo ra
những động lực kinh tế tác động làm tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và
thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng.
- Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài
chính doanh nghiệp thực hiện kiểm tra bằng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục
thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể là: chỉ tiêu về KNTT, chỉ tiêu về cơ
cấu tài sản – nguồn vốn, chỉ tiêu về khả năng sinh lời…Việc phân tích các chỉ tiêu này
là căn cứ quan trọng để đưa ra các giải pháp tối ưu phù hợp vời tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
“Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết
cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra; hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành nghề từ đó đưa ra
quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp.”
(Nguồn: Giáo Trình Phân tích tài chính doanh nghiệp _ TS. Ngô Kim Phượng, NXB
Đại học Quốc Gia TP.HCM, tái bản lần thứ nhất 2010)
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu về tài
chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự
tính rủi ro và tiềm năng tương lai của một doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp cho nhà
phân tích đưa ra các quyết định tài chính phù hợp có liên quan tới lợi ích của họ trong
doanh nghiệp đó.
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh
nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Nó có
ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Thường xuyên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giúp cho các nhà quản lý,
Thang Long University Library
3
chủ đầu tư cũng như những người sử dụng thông tin khác thấy được thực trạng, tiềm
năng kinh doanh của doanh nghiệp để có thể đưa ra quyết định quản trị phù hợp.
1.1.4.1 Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp là những người đứng đầu
doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và KNTT. Bên
cạnh đó, họ còn quan tâm đến các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm cho người
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, gia tăng phúc lợi xã hội, bảo vệ môi
trường… Để có thể hướng đến những mục tiêu này trước tiên doanh nghiệp phải đáp
ứng được hai mục tiêu được xem là cơ bản nhất là kinh doanh có lãi và trả được nợ.
Doanh nghiệp thường xuyên bị thua lỗ sẽ buộc phải thu hẹp qui mô, cắt giảm nguồn
lực, việc này kéo dài sẽ khiến cho doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển được.
Đồng thời, nếu doanh nghiệp không có KNTT các khoản nợ quá hạn cũng sẽ phải
ngừng hoạt động và đóng cửa. Do vậy, chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh
nghiệp cần phải có đầy đủ thông tin, hiểu rõ về hoạt động của doanh nghiệp để đánh
giá được hiệu quả sử dụng các chính sách tài chính, khả năng sinh lời của hoạt động
kinh doanh, KNTT, xác định các rủi ro tiềm ẩn,… Từ đó, xác định điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định đúng đắn trong tương lai như đầu tư,
tài trợ, kế hoạch phân phối và sử dụng lợi nhuận, mở rộng qui mô sản xuất, mở rộng
thị trường liên doanh liên kết…
1.1.4.2 Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp.
Nhà đầu tư là những người bỏ vốn vào doanh nghiệp và họ cũng là người gánh
chịu rủi ro khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Do vậy, quyết định mà nhà đầu tư đưa ra
luôn cân nhắc giữa rủi ro và lợi nhuận thu được. Nhà đầu tư hiện tại và nhà đầu tư tiềm
năng trong tương lai có thể là cá nhân hay doanh nghiệp. Họ quan tâm đến sự rủi ro,
bảo toàn vốn đầu tư, lãi cổ phần, chính sách cổ tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu
tư… Điều này là những nhân tố quyết định việc nhà đầu tư bỏ vốn vào doanh nghiệp
hay rút vốn khỏi doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến thu nhập của
họ. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá cơ cấu vốn hiện tại, khả năng
sinh lời, cũng như triển vọng và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương
lai. Các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến việc điều hành các hoạt động, tính hiệu quả
của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho tính an toàn và hiệu quả của việc đầu tư.
1.1.4.3 Đối với người cho vay.
Hiện nay, vốn vay và nợ phải trả chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu vốn
của các doanh nghiệp. Người cho vay là các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài
chính, người mua cổ phiếu, trái phiếu…để có thể có quyết định cho vay hay không đều
quan tâm đến việc doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu về vốn hay không? KNTT của
4
doanh nghiệp như thế nào? Tuy nhiên, trước các quyết định khác nhau, ở vị thế khác
nhau thì nội dung phân tích và phương pháp phân tích tình hình tài chính được sử dụng
cũng có sự khác nhau. Đối với quyết định cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt
quan tâm đến KNTT nhanh, KNTT ngắn hạn của doanh nghiệp nghĩa là quan tâm đến
khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán.
Đối với những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải chắc chắn vào KNTT và
khả năng sinh lời từ hoạt động SXKD của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi
phụ thuộc vào khả năng sinh lời này. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại và các tổ
chức tài chính khác cũng rất quan tâm tới tỷ trọng VCSH của doanh nghiệp. Đây được
coi là khoản bảo hiểm bù đắp tổn thất cho họ trong trường hợp không may doanh
nghiệp gặp rủi ro.
1.1.4.4 Đối với các Cơ quan quản lý Nhà Nước và đối với người lao động.
Dựa trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các cơ quan Nhà Nước sẽ tiến
hành phân tích tình hình tài chính để kiểm tra, đánh giá thực trạng tình hình SXKD của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó xem xét hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có
tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật hay không, tình hình hạch toán và nghĩa vụ đối
với ngân sách Nhà Nước của doanh nghiệp.
Người lao động là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động SXKD gắn liền với quyền lợi của họ. Do vậy,
người lao động cũng quan tâm tới kết quả hoạt động SXKD, khả năng sinh lời, tình
hình đầu tư, KNTT (đặc biệt là KNTT nhanh) … của doanh nghiệp.
1.1.4.5 Đối với các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường theo xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá,
cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt. Các đối thủ cạnh tranh luôn muốn biết được
những thông tin liên quan đến chiến lược kinh doanh, tình hình tài chính của các
doanh nghiệp khác như khả năng sinh lời, hiệu quả SXKD, tình hình đầu tư, khả năng
tạo vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
1.2.Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thông tin kế toán doanh nghiệp
1.2.1.1.Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bảng báo cáo thể hiện tình hình tài chính của công ty tại
một thời điểm cụ thể.
Bảng cân đối kế toán cung cấp các thông tin về tài sản (ngắn và dài hạn) và
nguồn hình thành tài sản của công ty. Đồng thời, nó thể hiện các nghĩa vụ nợ và VCSH
của công ty, cũng là các nghĩa vụ đối với tài sản.
Thang Long University Library
5
Bảng cân đối kế toán giúp cho việc đánh giá phân tích thực trạng tài chính của
doanh nghiệp về tình hình biến động quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn hình thành tài
sản, về tình hình thanh toán và KNTT, tình hình phân phối lợi nhuận. Đồng thời giúp
cho việc đánh giá khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình SXKD của doanh
nghiệp trong thời gian tới.
Thứ tự của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán được xác định theo quy
tắc: Phần tài sản trình bày theo tính thanh khoản giảm dần. Các khoản nợ được xếp từ
trên xuống theo thứ tự thời gian chi trả nợ tăng dần.
1.2.1.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hay báo cáo thu nhập là báo cáo tổng kết
doanh thu và chi phí của công ty trong một khoảng thời gian (một kỳ kế toán), thông
thường là một quý hay một năm tài chính.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ thể hiện kết quả SXKD lãi hoặc
lỗ của công ty (gồm doanh thu, giá vốn, chi phí, thu nhập khác) tại một thời kỳ, tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà Nước của công ty.
Từ việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp nhà quản trị và
những đối tượng sử dụng thông tin (nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà nghiên cứu, giảng
viên, sinh viên…) đánh giá được các thay đổi tiềm tàng về các nguồn lực kinh tế mà
doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương lai, đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp, hoặc đánh giá tính hiệu quả của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có
thể sử dụng.
1.2.1.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là bảng báo cáo tác động lên dòng tiền của các hoạt
động SXKD của công ty, hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về biến động tài chính
trong doanh nghiệp, giúp cho việc phân tích các hoạt động đầu tư, tài chính, kinh
doanh của doanh nghiệp, nhằm đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền và các khoản
tương đương tiền trong tương lai, cũng như việc sử dụng các nguồn tiền này cho hoạt
động kinh doanh, đầu tư tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trả lời cho các câu hỏi:
- Công ty có tạo ra đủ tiền mặt để mua các tài sản cần thiết cho sự tăng trưởng
của công ty hay không?
- Công ty có tạo được thêm tiền để trả nợ khi đến hạn đầu tư thêm vào sản phẩm
mới?
6
- Tiền mặt tạo ra trong nội bộ công ty đã đủ chưa hay công ty phải phát hành
thêm cổ phiếu mới?
Các dạng thông tin này rất hữu ích cho cả nhà quản trị công ty và nhà đầu tư.
Do vây, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một công cụ quan trọng, nó cùng với ngân sách
tiền mặt được dùng để dự báo tình hình tiền mặt của công ty.
Các dạng hoạt động chính được thể hiện trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Hoạt động SXKD bao gồm thu nhập thuần, khấu hao và các thay đổi VLĐ
ngoài tiền mặt và nợ ngắn hạn.
- Hoạt động tài trợ bao gồm việc huy động tạo ra tiền bằng cách phát hành các
chứng chỉ nợ ngắn hạn, vay dài hạn, phát hành cổ phiếu, dùng tiền để chi trả cổ tức
hay mua lại các cổ phiếu và trái phiếu đang lưu hành trên thị trường.
- Hoạt động đầu tư bao gồm việc mua bán các tài sản cố định.
1.2.1.4.Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp những thông tin chi tiết hơn về tình
hình SXKD, tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp cho việc phân tích một cách cụ
thể một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các báo cáo tài chính khác không
thể trình bày được.
1.2.1.5 . Ưu điểm và nhược điểm của việc sử dụng thông tin trong các báo cáo tài
chính để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Dù các báo cáo tài chính cung cấp cho nhà đầu tư rất nhiều thông tin hữu ích.
Chúng ta có thể xem xét tất cả các báo cáo tài chính để trả lời cho các câu hỏi quan
trọng như: Quy mô công ty lớn như thế nào? Công ty có đang tăng trưởng không?
Công ty đang làm ra tiền hay đang hao hụt tiền? Công ty có tỷ lệ tài sản hiện hành so
với tài sản cố định như thế nào? Công ty đã phát hành thêm trái phiếu hay cổ phiếu
mới trong những năm vừa qua? Công ty hiện đang có nhiều tiền mặt không hay đang
thiếu tiền? Tiền mặt công ty đang có là đang tăng hay đang giảm theo thời gian? Công
ty chủ yếu đang vay ngắn hạn hay dài hạn? Công ty đã thực hiện các khoản chi phí đầu
tư vốn lớn trong năm qua hay không?
Tuy nhiên, nhà đầu tư vẫn cần phải thận trọng khi xem xét lại các báo cáo tài
chính. Các công ty phải tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán cơ bản nhưng các nhà
quản lý công ty vẫn có rất nhiều phương pháp để quyết định báo cáo khi nào và như
thế nào về các giao dịch quan trọng trong quá trình hoạt động của mình. Do vậy, tuy
hai công ty với tình hình hoạt động giống nhau có thể đưa ra các báo cáo tài chính
khác nhau và tạo ra những ấn tượng khác nhau về sức mạnh tài chính doanh nghiệp
của họ. Chênh lệch có thể xuất phát từ những quan điểm khác nhau trong việc ghi
Thang Long University Library
7
nhận các giao dịch. Trong một số trường hợp khác, các nhà quản lý có thể chọn cách
báo cáo các con số sao cho có thể thể hiện hoặc là thu nhập cao hơn, hay là thu nhập
ổn định hơn theo thời gian. Khi phải tuân thủ theo các quy tắc kế toán, những hành
động trên là phạm luật, nhưng sự khác biệt nó tạo ra làm cho các nhà đầu tư khó khăn
hơn trong việc so sánh các công ty và không nắm bắt được tình hình hoạt động thực tế
của công ty.
Ngay cả khi các nhà đầu tư được cung cấp đầy đủ thông tin kế toán chính xác,
điều quan trọng là dòng tiền thực tế chứ không phải thu nhập kế toán. Để đưa ra quyết
định hiệu quả, các nhà quản lý và các nhà đầu tư cần phải cải tiến lại ngay cả các báo
cáo tài chính chi tiết và minh bạch nhất để xác định dòng tiền liên quan.
1.2.2. Thông tin khác
Trong phân tích tài chính cần phải thu thập và sử dụng mọi nguồn thông tin.
Ngoài những thông tin nội bộ doanh nghiệp như đã phân tích ở trên còn cần đến những
thông tin bên ngoài doanh nghiệp như: trạng thái nền kinh tế vi mô-vĩ mô (lạm phát,
chính sách lãi suất, cơ hội kinh doanh, đối thủ cạnh tranh…), thông tin về ngành kinh
doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các
sản phẩm của ngành…) và các thông tin kinh tế, pháp lý đối với doanh nghiệp (tình
hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả SXKD của doanh nghiệp…).
1.3. Các phƣơng pháp phân tích
Phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các
luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng
hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm
đánh giá toàn diện thực trạng tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như: phương pháp chi
tiết, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ, phương pháp so sánh, phương pháp
tương quan và hồi quy bội, phương pháp liên hệ…Dưới đây là một số phương pháp cơ
bản, thường được vận dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức
độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp này vào phân tích các
báo cáo tài chính, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc này tuỳ thuộc vào
mục đích cụ thể của phân tích,có thể chọn gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ
phân tích được chọn là kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực hiện, hoặc kỳ kinh doanh trước. Giá
trị so sánh có thể chọn là số bình quân, số tuyệt đối hoặc là số tương đối.
8
Các điều kiện so sánh (đặc tính có thể so sánh được của các chỉ tiêu phân tích)
cần thoả mãn:
- Đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
- Đảm bảo thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (hiện vật, giá trị và thời gian)
- Đảm bảo thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
- Ở các doanh nghiệp khác nhau, khi so sánh mức đạt được của các chỉ tiêu cần
đảm bảo các điều kiện khác như : cùng phương hướng kinh doanh, điều kiện kinh
doanh tương tự nhau.
Mục tiêu so sánh cần xác định trong phân tích các báo cáo tài chính, nhằm xác
định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động
của chỉ tiêu phân tích (giá thành giảm, năng suất tăng).
Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ
thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước…
Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị
số của chỉ tiêu ở kỳ gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan.
Chỉ tiêu này liên quan đến quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Các hình thức so sánh:
- Theo chiều ngang: chính là việc so sánh đối chiếu tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu của các báo cáo tài chính. Thực chất nó là
hoạt động phân tích biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Qua đó, xác định được sự tăng giảm về quy mô của chỉ tiêu
phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
- Theo chiều dọc: là việc sử dụng các hệ số, các tỷ lệ thể hiện mối tương quan
giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Thực chất nó chính là phân tích những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu hay phân
tích sự biến động về cơ cấu trong báo cáo tài chính.
- Xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Các chỉ tiêu riêng biệt
hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với
các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể xem xét trong nhiều kỳ để phản
ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng, kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Nội dung so sánh:
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của
doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp khả
quan hay không khả quan, tốt hay xấu.
Thang Long University Library
9
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số của kỳ kế hoạch để xác định mức
phấn đáu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính.
- So sánh giữa số thực tế của kỳ kinh doanh với số thực tế của kỳ phân tích. Từ
đó đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi, xác định rõ xu hướng thay đổi tình hình
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng, được sử
dụng rộng rãi và phổ biến nhất để tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp. Nó được
sử dụng rất đa dạng và linh hoạt.
1.3.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài chính.
Phương pháp này yêu cầu cần phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận
xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh
nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về KNTT, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ
lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích, người phân tích
lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
1.3.3. Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont chính là việc vận dụng mô hình dupont để phân tích mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ
tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu theo một
trình tự logic chặt chẽ. Mô hình Dupont vận dụng trong phân tích tài chính có dạng:
Khả năng
sinh lời
của tài sản
(ROA)
=
Lợi nhuận thuần
=
Lợi nhuận thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Khả năng sinh lời
của tài sản (ROA) =
Khả năng sinh lời
của doanh thu
(ROS)
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Khả năng sinh lời của VCSH
(ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
VCSH
10
Để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử
dụng, nhà quản trị phải nghiên cứu, xem xét những biện pháp cho việc nâng cao không
ngừng khả năng sinh lời trong quá trình sử dụng tài sản doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính theo mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp. Nó giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu
sắc và toàn diện. Đồng thời đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra hệ thống các biện pháp
quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.4. Phương pháp thay thế
Phương pháp thay thế là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình
tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố
đó đến chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu chưa thay thế phải giữ nguyên kỳ kinh doanh
trước hoặc kỳ kế hoạch. Có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải
thay thế. Cuối cùng, tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng
đại số. Số tổng hợp đó chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích đã được xác định.
Trên cơ sở đó, kiến nghị những giải pháp nhằm không ngừng nâng cao kết quả hoạt
động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn
1.4.1.1 . Phân tích tình hình tài sản
Phân tích tình hình tài sản, các nhà đầu tư sẽ nắm được tình hình đầu tư sử dụng vốn
đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh
doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
Việc phân tích cơ cấu tài sản được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình
hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản(TSNH, TSDH, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản phải thu dài hạn, HTK,
TSNH khác, tiền và các khoản tương đương tiền…) trong tổng số tài sản.
Tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản trong tổng số
tài sản
=
Giá trị của từng bộ phận tài sản
x 100 Tổng số tài sản
Việc phân tích tỷ trọng tài sản này cho phép nhà quản trị và nhà đầu tư đánh giá
khái quát được tình hình phân bổ, sử dụng vốn nhưng lại không thể biết được các nhân
tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài
sản. Do vậy, cần áp dụng kết hợp cả phân tích ngang cả về số tuyệt đối và số tương
Thang Long University Library
11
đối, cũng như phân tích theo từng loại tài sản trên tổng tài sản để thấy được xu hướng
biến động của chúng theo thời gian. Từ đó, ta có thể đánh giá được mức độ hợp lý của
việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động
của từng bộ phận của doanh nghiệp. Đồng thời số liệu đánh giá được sử dụng là số liệu
của doanh nghiệp qua nhiều năm, cùng với số liệu về cơ cấu chung của ngành và số
liệu của các doanh nghiệp khác kinh doanh cùng ngành nghề có hiệu quả trong các
năm gần nhất.
Bằng việc phân tích tình hình tài sản của nhiều kỳ kinh doanh, các nhà quản trị
sẽ đưa ra quyết định: đầu tư vào loại tài sản nào cũng như thời gian nào đầu tư là thích
hợp? Nên gia tăng hay cắt giảm HTK? Mức dự trữ HTK như thế nào là hợp lý? Mục
tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường mà không làm tăng chi phí tồn kho hay tối đa
hoá lợi nhuận với chi phí tồn kho gia tăng là thấp nhất. Việc phân tích cũng hỗ trợ nhà
quản lý đưa ra các chính sách thanh toán thích hợp vừa khuyến khích được khách hàng
và nhà cung cấp, vừa thu hồi vốn kịp thời và chiếm dụng được vốn của nhà cung cấp
vừa tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn…
1.4.1.2 . Phân tích tình hình nguồn vốn
Các doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu đầu tư, tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và
huy động vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh. Doanh ngiệp có thể huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên có thể quy làm hai nguồn chính là nợ phải trả và VCSH.
VCSH là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên
trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần, là số tiền hoặc
tài sản các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh.
Ngoài ra, một số khoản phát sinh khác trong quá trình kinh doanh như: lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối, các quỹ doanh nghiệp, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch
tỷ giá hối đoái… cũng thuộc VCSH. VCSH không phải là các khoản nợ nên doanh
nghiệp không phải cam kết thanh toán.
Khác với VCSH, nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi vay hay
chiếm dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp phải cam kết
và có trách nhiệm thanh toán. Nợ phải trả bao gồm nhiều loại khác nhau, phân theo
nhiều cách khác nhau nhưng áp dụng phổ biến nhất vẫn là phân theo thời hạn thanh
toán.(ngắn hạn doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong vòng 1 năm hay 1 chu
kỳ kinh doanh, dài hạn doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán ngoài 1 năm hay 1 chu
kỳ kinh doanh).
Trách nhiệm của doanh nghiệp là xác định số vốn cần huy động, nguồn huy
động, chi phí huy động vốn… sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu về vốn, vừa tiết kiệm
12
được chi phí huy động vốn và chi phí sử dụng vốn. Đồng thời đảm bảo an toàn cho tài
chính doanh nghiệp.
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản trị nắm được cơ cấu vốn huy
động, hiểu được trách nhiệm của doanh nghiệp với các nhà đầu tư, nhà cung cấp,
người lao động và ngân sách…về số tài sản tài trợ bằng nguồn vốn của họ. Nhờ phân
tích cũng có thể biết được mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp cũng như xu
hướng biến động về cơ cấu của nguồn vốn huy động.
Việc tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn cần tính ra và so sánh tình hình biến
động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng
số nguồn vốn.
Tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn trong
tổng số nguồn vốn
=
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
x 100 Tổng số nguồn vốn
Việc phân tích và so sánh tình hình biến động này cho phép các nhà quản lý
đánh giá được cơ cấu nguồn vốn huy động nhưng lại không cho biết các nhân tố tác
động và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động cơ cấu nguồn vốn. Do
vậy phải kết hợp với phân tích ngang cả về số tuyệt đối và số tương đối cũng như phân
tích theo từng loại nguồn vốn. Ngoài ra, còn phải xem xét xu hướng biến động của
chúng theo thời gian để điều chỉnh mức độ hợp lý, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và
đảm bảo an toàn tài chính của doanh nghiệp. Có thể xem xét và so sánh biến động về
tỷ trọng nguồn vốn theo từng bộ phận nguồn vốn của doanh nghiệp trong nhiều năm
và so sánh với cơ cấu chung của ngành.
Qua phân tích trên cho phép nhà quản lý đánh giá được năng lực tài chính cũng
như mức độ độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính. Nguồn vốn của doanh nghiệp
chia thành nợ phải trả và VCSH. Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ phải chịu trách nhiệm
thanh toán số nợ phải trả, còn VCSH doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
Nếu VCSH chiếm tỷ trọng cao trên tổng nguồn vốn, doanh nghiệp có đủ khả năng tự
đảm bảo về tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp cao. Ngược
lại, nếu nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao trên tổng nguồn vốn thì khả năng đảm bảo tài
chính của doanh nghiệp thấp, an toàn tài chính của doanh nghiệp không bền vững.
Qua phân tích cơ cấu nguồn vốn các nhà phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ
nắm được các chỉ tiêu : hệ số nợ so với VCSH, hệ số nợ so với tổng nguồn vốn, hệ số
tài trợ. Ba chỉ tiêu này đều phản ánh mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Hệ
số nợ so với VCSH và hệ số nợ so với tổng nguồn vốn càng cao, mức độ độc lập về
mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại. Hệ số nợ so với VCSH và hệ
số nợ so với tổng nguồn vốn càng thấp, mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
Thang Long University Library
13
nghiệp càng cao. Hệ số tài trợ càng cao, mức độ độc lập về mặt tài chính càng cao và
ngược lại. Hệ số tài trợ càng thấp, mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp.
Để đánh giá mức độ an toàn tài chính và tính hợp lý trong phân bổ cơ cấu
nguồn vốn, nhà phân tích cần chú ý chính sách huy động vốn và chính sách đầu tư
trong từng thời kỳ của doanh nghiệp.
1.4.2. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn
Phân tích nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp chính là hoạt
động xem xét đánh giá sự thay đổi chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế
toán về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một trong những cơ
sở để nhà quản trị hoạch định chính sách cho kỳ tới là bảng phân tích diễn biến nguồn
vốn và tình hình sử dụng vốn. Nó trả lời cho câu hỏi: Vốn xuất phát từ đâu và vốn
được dùng để làm gì? Thông tin trong bảng diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn cho
biết doanh nghiệp có thuận lợi hay khó khăn gì? Đồng thời nó cũng cung cấp thông tin
hữu ích cho các nhà đầu tư và cho vay tài chính.
Để phân tích và so sánh số liệu đầu kỳ và cuối kỳ cho từng chỉ tiêu trong bảng
cân đối kế toán, cần lập bảng theo dõi diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn
nhằm xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo các nguyên tắc: Tạo
nguồn vốn bằng cách giảm tài sản, tăng nguồn vốn. Sử dụng vốn bằng cách tăng tài
sản, giảm nguồn vốn. Đồng thời việc tạo vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau để
từ đó tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo những trình tự
nhất định tuỳ theo mục tiêu phân tích. Kết quả phân tích được phản ánh vào bảng sau:
Bảng 1.1. phân tích diễn biến tạo vốn và tình hình sử dụng vốn.
Chỉ tiêu
Năm N-1 Năm N
Sử dụng vốn Tạo vốn Sử dụng vốn Tạo vốn
Lượng % Lượng % Lượng % Lượn
g %
I. Tài sản
…
II. Nguồn vốn
…
Tổng cộng
Từ số liệu phân tích được phản ánh trong bảng này ta thấy được tình hình tăng
giảm nguồn vốn và sử dụng vốn. Sự tăng hay giảm này là do nguyên nhân nào và các
14
khoản mục có liên quan đến tình hình tăng giảm. Sự tăng hay giảm này là tốt hay xấu
đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp? Dù vậy, để đánh giá việc sử dụng vốn
còn phải xem doanh nghiệp sử dụng vốn có đúng mục đích hay không? Vốn ngắn hạn
có bị đầu tư vào TSDH hay không? Do vậy, cần kết hợp phân tích sự thay đổi về cơ
cấu ngắn hạn, dài hạn trong tài sản và nguồn vốn. Qua đó các nhà quản lý sẽ có giải
pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách hợp lý.
1.4.3. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về cơ cấu cũng
như giá trị tài sản của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nó cũng phản ánh mối tương quan
giữa chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn. Do sự vận động của
tài sản tách rời với thời gian sử dụng nguồn vốn nên việc nghiên cứu mối quan hệ giữa
các yếu tố của tài sản và nguồn vốn sẽ chỉ ra được mức độ hợp lý giữa nguồn vốn huy
động được và việc sử dụng chúng.
Số liệu về ngân quỹ và sự thay đổi ngân quỹ không thể chỉ báo chính xác các
điều kiện cân bằng tài chính. Do cân bằng tài chính được định nghĩa bởi sự cân bằng
giữa tài sản và nguồn vốn hay cũng là sự điều hoà giữa thời gian biến đổi tài sản thành
tiền và nhịp độ hoàn trả các khoản nợ tới hạn. Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Nó giúp cho nhà phân tích nhận thức được giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và
việc sử dụng vốn huy động được để đầu tư, mua sắm, dự trữ,… sao cho hợp lý và hiệu
quả nhất. Với mục tiêu đánh giá cân bằng tài chính của doanh nghiệp trong ngắn hạn
và dài hạn, ta phải phân tích các chỉ tiêu VLĐR và NCVLĐR.
1.4.3.1 . Cân bằng tài chính trong ngắn hạn
VLĐR, hoạt động thuần hay vốn kinh doanh thuần là chỉ tiêu phản ánh số vốn
tối thiểu của doanh nghiệp được sử dụng để duy trì những hoạt động thường xuyên tại
doanh nghiệp. Với số VLĐR này, doanh nghiệp có khả năng đảm bảo chi trả các
khoản chi tiêu mang tính chất thường xuyên cho các hoạt động diễn ra mà không cần
phải đi vay hay chiếm dụng vốn.
Chỉ tiêu NCVLĐR thể hiện sự cân bằng tài chính trong ngắn hạn và nó phải
được dự kiến trước trong quá trình hoạch định tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp
cần tổ chức huy động nguồn VLĐ đủ để dự trữ TSNH, đáp ứng nhu cầu của hoạt động
SXKD và tiết kiệm vốn. Khi vốn huy động không đủ để đáp ứng các nhu cầu về vốn,
doanh nghiệp có thể bổ sung VLĐ của mình bằng cách vay ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng khác. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải có những chính sách phân bổ,
sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả tránh lãng phí và giảm chi phí cũng như thời gian sử
dụng vốn xuống mức thấp nhất.
Thang Long University Library
15
NCVLĐR = HTK + Phải thu khách
hàng -
Nợ ngắn hạn
(không tính nợ
vay)
Nếu NCVLĐR trong ngắn hạn <0: Khoản mục HTK và các khoản phải thu của
TSNH nhỏ hơn nợ ngắn hạn (không bao gồm vay ngắn hạn). Điều này cho thấy rằng
các khoản nợ ngắn hạn ( không bao gồm vay ngắn hạn) đáp ứng được nhu cầu trong
ngắn hạn của doanh nghiệp và dư thừa để tài trợ cho các tài sản khác. Điều này thường
xảy ra khi khách hàng ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp.
Nếu NCVLĐR trong ngắn hạn >0: Khoản mục HTK và các khoản phải thu của
TSNH lớn hơn nợ ngắn hạn (không bao gồm vay ngắn hạn). Lúc này, nợ ngắn hạn (không
bao gồm nợ vay) không đủ tài trợ cho HTK và các khoản phải thu của doanh nghiệp. Do
vậy, để tài trợ cho phần thiếu hụt trong nhu cầu VLĐ thì doanh nghiệp phải dùng NVTX.
Bên cạnh đó khi đánh giá sự biến động của NCVLĐR cũng cần phải chú ý tới
lĩnh vực kinh doanh, chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp.
1.4.3.2 . Cân bằng tài chính trong dài hạn
Qua chỉ tiêu VLĐR cũng thể hiện sự cân bằng tài chính trong dài hạn. Khi đó,
VLĐR là khái niệm phản ánh khoảng chênh lệch giữa các nguồn vốn và tài sản có
cùng tính chất và thời gian sử dụng. Theo nguyên tắc cơ bản của quản lý tài chính
doanh nghiệp là phải dùng nguồn vốn dài hạn để hình thành TSDH, dùng nguồn ngắn
hạn để tài trợ cho TSNH. Điều này đảm bảo rằng các TSDH sẽ có thời gian sử dụng
lâu hơn, không phải chịu áp lực thanh toán trong ngắn hạn cho nguồn hình thành.
Phương pháp quản lý theo nguyên tắc này giúp cho doanh nghiệp có được sự ổn định,
an toàn về mặt tài chính.
VLĐR trong dài hạn là phần chênh lệch giữa NVTX với giá trị tài sản cố định
và đầu tư dài hạn. VLĐR cần trong dài hạn phản ánh quan hệ tài trợ giữa nguồn tài trợ
thường xuyên, ổn định với TSDH. Nó thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với
những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên 1 năm.
Đồng thời cho biết nguồn gốc VLĐR trong dài hạn. Sau khi đã tài trợ đủ cho TSDH
thì phần còn lại là VLĐR dài hạn. Phương pháp tính này thể hiện phương thức tài trợ
TSDH và đồng thời phản ánh tác động của việc đầu tư lên cân bằng tài chính tổng thể.
VLĐR là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng để đánh gia cân bằng tài chính của
doanh nghiệp. Điều này thể hiện trong 3 trường hợp sau:
Trường hợp 1:
VLĐR = NVTX - TSDH >0
16
Trường hợp này cân bằng tài chính được đánh giá tốt, NVTX ngoài tài trợ cho
TSDH còn tài trợ cho TSNH.
Trường hợp 2:
VLĐR = NVTX - TSDH <0
Trường hợp này, một phần TSDH được tài trợ bởi nguồn vốn tạm thời vì vậy
cân bằng tài chính trong dài hạn được đánh giá là không tốt.
Trường hợp 3:
VLĐR = NVTX - TSDH =0
Trường hợp này, toàn bộ nguồn vốn tạm thời được đảm bảo bằng TSNH đồng
nghĩa với việc dùng toàn bộ TSNH để thanh toán nợ ngắn hạn, cân bằng dài hạn được
đảm bảo nhưng không tốt. Tuy nhiên để đánh giá cân bằng tài chính của doanh nghiệp
cần xem xét trong một khoảng thời gian mới có thể dự đoán những khả năng, triển
vọng về cân bằng tài chính trong tương lai. Vì vậy, để tránh sai lệch về số liệu cần
nghiên cứu VLĐR tại nhiều thời điểm khác nhau.
Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn dưới góc độ ổn định về nguồn tài trợ
tài sản thông qua một số chỉ tiêu.
Hệ số tài trợ thường xuyên = Nguồn tài trợ thường xuyên
Tổng nguồn vốn
Hệ số tài trợ thường xuyên cho biết nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy
phần trong tổng nguồn vốn hay tổng nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp. Hệ số tài
trợ thường xuyên càng lớn thì tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại.
Hệ số tài trợ tạm thời = Nguồn tài trợ tạm thời
Tổng nguồn vốn
Hệ số tài trợ tạm thời cho biết nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần trong
tổng nguồn vốn hay tổng tài trợ tài sản của doanh nghiệp. Hệ số tài trợ tạm thời càng
nhỏ thì tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số VCSH so với NVTX = VCSH
Nguồn tài trợ thường xuyên
Hệ số VCSH so với NVTX cho biết số VCSH chiếm bao nhiêu phần trong tổng
nguồn tài trợ thường xuyên. Hệ số VCSH so với NVTX càng lớn thì tính tự chủ và độc
lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Thang Long University Library
17
Hệ số giữa NVTX so với
TSDH =
NVTX
TSDH
Hệ số giữa NVTX so với TSDH cho biết mức độ tài trợ tài sản bằng NVTX. Hệ
số giữa NVTX so với TSDH càng lớn hơn 1 thì tính ổn định và bền vững về tài chính
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Khi Hệ số giữa NVTX so với TSDH càng
nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp càng bị áp lực nặng nề trong thanh toán nợ ngắn hạn, cân
bằng tài chính có tình trạng xấu, không ổn định.
1.4.4. Phân tích kết quả hoạt động SXKD
Khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta phải quan tâm
đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, đó chính là lợi nhuận. Lợi nhuận là
chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của Công ty, nó là khoản chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí mà Công ty bỏ ra để đạt được doanh thu từ hoạt động
kinh doanh chủ yếu.
Phân tích kết quả hoạt động SXKD nhằm xem xét sự biến động về doanh thu,
so sánh tỷ trọng doanh thu từng hoạt động, so sánh doanh thu kỳ phân tích với doanh
thu kỳ kế hoạch, phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán hàng… Phân tích
kết quả hoạt động SXKD dưới góc độ chi phí là đi phân tích GVHB, chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí từ hoạt động tài chính, chi phí khác. Phân tích
kết quả hoạt động SXKD khi phân tích lợi nhuận từ bán hàng, lợi nhuận từ hoạt động
tài chính, lợi nhuận khác và lợi nhuân trước thuế.
Doanh thu là khoản dùng để bù đắp vốn kinh doanh và chi phí phát sinh trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp cũng được xác
định từ doanh thu. Doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
cũng đưa ra định hướng cho sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp trong tương
lai. Bên cạnh đó, doanh thu còn là yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp trên thương trường. Chính vì vậy, việc phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự
tăng, giảm doanh thu trong các kỳ kinh doanh là vô cùng quan trọng. Cần phân tích
doanh thu thường xuyên để có thể khai thác các tiềm năng của doanh nghiệp nhằm
tăng doanh thu và tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp. Phân tích tình hình doanh
thu giúp nhà quản lý thấy được những ưu nhược trong quá trình đem lại doanh thu, qua
đó thấy được nhân tố làm tăng giảm doanh thu nhằm khắc phục, hạn chế, loại bỏ
những nhân tố tiêu cực; phát triển hơn các nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của
doanh nghiệp.
Chi phí (trong khả năng phân tích, ở đây chi phí được hiểu là chi phí hiện của
doanh nghiệp, không tính tới chi phí ẩn không thể hiện trên các báo cáo tài chính) là
18
dòng tiền ra, dòng tiền ra trong tương lai hoặc phân bổ dòng tiền ra trong quá khứ xuất
phát từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo kết quả hoạt
động SXKD, ta có thể tính toán được các khoản chi phí của doanh nghiệp. Từ đó dễ
dàng tính toán được các chỉ tiêu, tỷ trọng của chi phí so với doanh thu từ đó có biện
pháp thay đổi, tìm hướng giải quyết phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp tối thiểu
hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận. Doanh nghiệp muốn tối đa hoá lợi nhuận, nếu chỉ
quan tâm đến doanh thu mà bỏ qua chi phí sẽ là thiếu sót lớn. Bởi chi phí thể hiện hiệu
quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu chi phí quá lớn, tốc độ tăng chi phí lớn
hơn tốc độ tăng doanh thu điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực không
hiệu quả.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả của quá trình SXKD. Lợi nhuận
phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả
sử dụng lao động, vật tư… Thực chất kết quả hoạt động kinh doanh là cao hay thấp?
Muốn hiểu rõ được điều này cần phải phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu, tổng
chi phí và lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp
là tạo ra sản phẩm với chi phí giá thành thấp nhất, lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp. Đồng thời tăng tích luỹ, mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cho người lao
động. Ngược lại, nếu doanh nghiệp thua lỗ làm cho tình hình tài chính doanh nghiệp
gặp khó khăn, mất KNTT kéo dài sẽ dẫn tới nguy cơ phá sản.
Phương pháp chủ yếu sử dụng để đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là phương pháp so sánh, việc so sánh được thực hiện theo
chiều ngang và theo chiều dọc.
Phân tích theo chiều ngang: So sánh số liệu kỳ phân tích với số liệu kỳ trước ở
tất cả các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo kết quả hoạt động SXKD từ đó đánh giá xu
hướng thay đổi của các chỉ tiêu này thông qua mức tăng giảm và tỷ lệ tăng giảm của
từng chỉ tiêu.
Mức tăng giảm = Chỉ tiêu kỳ này - Chỉ tiêu kỳ trước
Tỷ lệ tăng
giảm =
Chỉ tiêu kỳ này - Chỉ tiêu kỳ trước x 100%
Chỉ tiêu kỳ trước
Phân tích theo chiều dọc: Phân tích theo chiều dọc là phương pháp phân tích
dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu tỷ lệ chi phí trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu. Phân tích theo chiều dọc sẽ cho thấy sự biến động của tỷ lệ chi phí
(hoặc lợi nhuận) trên doanh thu, từ đó đánh giá được hiệu quả trong việc tiết kiệm chi
phí hoạt động kinh doanh chính cũng như mức độ đóng góp của các bộ phận lợi nhuận
vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu chung của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
19
1.4.5. Phân tích lưu chuyển tiền tệ
Phân tích tình hình lưu chuyển tiền của doanh nghiệp cho biết dòng tiền nào đã
chảy vào doanh nghiệp, trong một kỳ nhất định lượng tiền thu vào nhiều hay ít hơn
lượng tiền chi ra, đồng thời doanh nghiệp có cân đối được dòng tiền hay không? Sự
mất cân đối về dòng tiền xảy ra khi doanh nghiệp dư thừa tiền (bội thu) hay thiếu hụt
nghiêm trọng (bội chi) cần phải xác định nguyên nhân sớm nhất có thể và đinh hướng
điều chỉnh để đưa dòng tiền về trạng thái cân bằng.
Tiền tồn
đầu kỳ +
Tiền thu
trong kỳ =
Tiền chi
trong kỳ +
Tiền tồn
cuối kỳ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ thường được tiến hành bằng cách phân tích
dòng lưu chuyển tiền của doanh nghiệp và phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp.
1.4.5.1. Phân tích dòng lưu chuyển tiền của doanh nghiệp.
Để dự báo dòng tiền thuần lưu chuyển trong kỳ, các nhà phân tích tài chính
doanh nghiệp dựa vào mối quan hệ giữa các khoản tiền và tương đương tiền với các
chỉ tiêu dự báo trên bảng cân đối kế toán.
Lưu chuyển tiền thuần trong
kỳ của từng hoạt động =
Lượng tiền thu vào
trong kỳ của từng
hoạt động
-
Lượng tiền chi ra
trong kỳ của
từng hoạt động
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ dương:
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương, thể hiện hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra sự tăng trưởng vốn bằng tiền cho doanh nghiệp,
đó là kênh tạo ra sự tăng trưởng vốn bằng tiền an toàn và bền vững nhất. Lưu chuyển
tiền từ hoạt động kinh doanh sẽ duy trì sự hoạt động doanh nghiệp, là cơ sở để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển.
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư dương, kết quả thu được là do
thu lãi vay hay được chia cổ tức. Đó cũng là kênh tạo sự tăng trưởng vốn bằng tiền an
toàn. Tuy nhiên, khi kết quả thu được do thu hổi tiền đầu tư và nhượng bán tài sản cố
định thì nó lại là kênh tạo ra sự tăng trưởng vốn bằng tiền không bền vững.
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương, kênh tạo ra sự tăng trưởng
vốn bằng tiền phụ thuộc vào những người cung cấp vốn. Kênh tạo tiền này thể hiện trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với những người cung cấp vốn đang gia tăng.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ âm:
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm, doanh nghiệp đang gặp
khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; khó khăn trong việc thu tiền
20
bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tình trạng này kéo dài sẽ tác động tiêu cực đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp như : tồn đọng vốn, vốn bị chiếm dụng tăng, nguồn tài
trợ tăng, chi phí sử dụng vốn tăng… doanh nghiệp cần tìm giải pháp nhanh chóng
thoát khỏi tình trạng này.
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm nghĩa là năng lực sản xuất,
năng lực kinh doanh của doanh nghiệp đang phát triển.
Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính âm, số tiền huy động từ các
nhà cung cấp vốn giảm. Tình hình này có thể do doanh nghiệp tăng được nguồn tài trợ
bên trong hay nhu cầu cần tài trợ giảm.
1.4.5.2. Phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp.
Phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp nhằm đánh giá khả năng tạo tiền và
mức độ đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo tiền trong kỳ giúp các chủ thể quản lý
đánh giá được quy mô, cơ cấu dòng tiền và trình độ tạo ra tiền của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu phân tích gồm 2 nhóm phản ánh quy mô, cơ cấu, trình độ tạo tiền của
doanh nghiệp:
- Phân tích quy mô tạo ra tiền của từng hoạt động và của cả doanh nghiệp trong từng
kỳ thông qua các chỉ tiêu dòng tiền thu vào trong kỳ trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Xác định cơ cấu dòng tiền thông qua tỷ trọng dòng tiền thu vào của từng hoạt
động trong tổng số dòng tiền thu vào của doanh nghiệp.
Tỷ trọng dòng tiền thu vào
của từng hoạt động =
Tổng tiền thu vào của từng hoạt động
x 100%
Tổng tiền thu vào của doanh nghiệp
Dòng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh là chủ yếu. Điều này thể hiện
doanh nghiệp thu được nhiều từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, giảm vốn tồn đọng, vốn
phải thu, hạn chế được rủi ro…
Dòng tiền thu về từ hoạt động đầu tư là chủ yếu. Điều này có nghĩa doanh
nghiệp đã thu hồi các khoản đầu tư về chứng khoán, thu lãi từ hoạt động đầu tư,
nhượng bán tài sản cố định… Lúc này, phạm vi ảnh hưởng của doanh nghiệp bị thu
hẹp và năng lực SXKD bị giảm sút.
Dòng tiền thu về chủ yếu từ hoạt động tài chính thông qua phát hành cổ phiếu hoặc
đi vay… thể hiện rằng trong kỳ doanh nghiệp đã sử dụng vốn từ bên ngoài nhiều hơn.
1.4.6. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
1.4.6.1.Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán (k)
Hệ số khả năng thanh toán
ngắn hạn =
TSNH
Tổng nợ ngắn hạn
Thang Long University Library
21
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng TSNH. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trả
cho các khoản nợ ngắn hạn. Nó chứng tỏ KNTT đối với các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Nếu hệ số của chỉ tiêu này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao
trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá
cao lại không tốt, nó phản ánh doanh nghiệp đầu tư quá mức vào TSNH so với nhu cầu
thực tế của doanh nghiệp và vốn được sử dụng để đầu tư là không hiệu quả. Ngược lại,
chỉ tiêu này thấp và kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp không có KNTT các khoản nợ đến
hạn. Khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ phải
đối mặt với những khó khăn về tài chính trong tương lai.
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh =
TSNH – HTK
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mối quan hệ giữa các loại tài sản dễ chuyển đổi thành tiền
( TSNH như tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu khách
hàng) đối với các khoản nợ ngắn hạn. HTK là loại có tính thanh khoản thấp cần thời
gian để bán và có khả năng mất giá trị cao nên khi tính chỉ tiêu này ta cần loại giá trị
của HTK.
k < 0,75 :thấp
0,75 ≤ k ≤2: trung bình
k > 2 : cao
Hệ số khả năng thanh toán tức
thời =
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có KNTT các khoản nợ ngắn hạn nhanh đến
đâu vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao
nhất. Chỉ tiêu này cao nghĩa là KNTT tức thời của doanh nghiệp tốt. Tuy nhiên nếu chỉ
tiêu này quá cao thì hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp và kéo dài nghĩa là
doanh nghiệp không có đủ KNTT các khoản nợ ngắn hạn, xuất hiện rủi ro về mặt tài
chính, có thể dẫn tới nguy cơ phá sản. Chỉ tiêu này đặc biệt hữu ích khi đánh giá
KNTT của một doanh nghiệp trong giai đoạn khủng hoảng của nên kinh tế, HTK
không tiêu thụ được và nhiều khoản nợ phải thu gặp khó khăn khó thu hồi.
k < 0,5 :thấp
0,5 ≤ k ≤1: trung bình
k > 1 : cao
22
1.4.6.2 . Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản là nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả của việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
Hệ số thu nợ = Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
Hệ số thu nợ là chỉ tiêu thể hiện mức độ đầu tư vào các khoản phải thu để duy
trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp. Nó cho thấy tính hiệu quả của
chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các khách hàng. Chỉ số hệ số thu
nợ càng cao cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh, ít bị chiếm
dụng vốn. Nhưng nếu chỉ số này quá cao so với các doanh nghiệp khác cùng ngành
trong thời gian dài đồng nghĩa với việc chính sách tài chính của doanh nghiệp quá
chặt. Do vậy, doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng vào tay các đối thủ cạnh tranh
nếu chính sách tín dụng của đối thủ cạnh tranh tập trung vào khách hàng, có nhiều ưu
đãi cho khách hàng hơn. Cũng vì vậy có thể kéo theo hệ quả doanh thu, doanh số của
doanh nghiệp trong tương lai sẽ sụt giảm. So sánh chỉ số này qua các năm có thể thấy
sự sụt giảm của chỉ số hệ số thu nợ rất có thể là do doanh nghiệp đang gặp khó khăn
với việc thu nợ từ khách hàng hoặc có thể là do doanh số đã vượt quá mức.
Thời gian thu nợ trung bình = 360
Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu thời gian thu nợ trung bình cho biết số ngày trung bình mà doanh
nghiệp có thể thu được tiền của khách hàng từ khi xuất hàng đến khi thu tiền về. Thời
gian thu nợ trung bình càng dài chứng tỏ thời gian thu hồi nợ chậm hơn, vốn của
doanh nghiệp bị ứ đọng nhiều trong khâu thanh toán, kéo theo nhu cầu về vốn gia tăn
trong điều kiện sản xuất với quy mô không đổi. Điều này cho thấy chính sách tín dụng
của doanh nghiệp kém hiệu quả hoặc do chính sách nới lỏng tín dụng của doanh
nghiệp với khách hàng nhằm gia tăng doanh số hoạt động.
Vòng quay HTK = GVHB
Giá trị HTK
Chỉ số của vòng quay HTK thể hiện số lần bình quân mà hàng hoá tồn kho luân
chuyển trong kỳ. Hệ số này càng lớn chứng tỏ hàng hoá được luân chuyển càng nhiều,
hàng hoá không bị ứ đọng nhiều trong kho, chi phí lưu kho thấp, doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả.
Thang Long University Library
23
Thời gian luân chuyển kho
trung bình =
360
Vòng quay HTK
Chỉ tiêu thời gian luân chuyển kho trung bình phản ánh số ngày trung bình của
một vòng quay HTK. Số ngày của một vòng HTK là khoảng thời gian được tính từ khi
doanh nghiệp bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu đến khi sản xuất xong sản phẩm. Thông
thường, so với kỳ trước khi vòng quay HTK giảm hay số ngày một vòng quay HTK
tăng lên cho thấy thời gian hàng còn lại trong kho dài hơn, vốn ứ đọng nhiều hơn làm
tăng nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong điều kiện quy mô sản xuất không đổi. Có
nhiều trường hợp vòng quay HTK giảm là do kết quả của việc tăng dự trữ kho nhằm
đáp ứng nhu cầu hợp đồng lớn, hoặc do mùa vụ, cũng có thể do tình trạng cạn kho của
doanh nghiệp hay doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất. Do vây, để đánh giá đúng
các chỉ tiêu vòng quay HTK và thời gian luân chuyển kho trung bình thì ngoài việc so
sánh vòng quay HTK và thời gian luân chuyển kho trung bình thì còn phải so sánh
vòng quay HTK với kỳ trước; bên cạnh đó cũng cần xem xét tác động của các nhân tố
khác như GVHB, HTK…
Hệ số trả nợ = GVHB + Chi phí (Sản xuất chung, Bán hàng, Quản lý)
Phải trả người bán+Lương+Thưởng+Thuế+Phải trả khác
Chỉ tiêu hệ số trả nợ phản ánh thời gian chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này có giá trị càng nhỏ thì thời gian chiếm dụng vốn càng dài. Tuy nhiên, doanh
nghiệp phải cân nhắc về mức giá trị cho phép của chỉ tiêu nếu không muốn uy tín của
doanh nghiệp bị giảm sút vì chiếm dụng vốn quá lâu.
Thời gian trả nợ trung bình = 360
Hệ số trả nợ
Chỉ tiêu thời gian trả nợ trung bình cho biết số ngày trung bình của một kỳ trả nợ.
Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt cho doanh nghiệp bởi giảm được chi phí sử dụng vốn.
Thời gian
luân chuyển
tiền
=
Thời gian
thu nợ trung
bình
+ Thời gian luân chuyển kho
trung bình -
Thời gian
trả nợ trung
bình
Thời gian luân chuyển tiền được định nghĩa là khoảng thời gian từ khi thanh
toán các khoản nợ đến khi thu được tiền. Rút ngắn thời gian luân chuyển tiền làm tăng
khả năng sinh lời của công ty bởi vì thời gian luân chuyển tiền càng dài thì nhu cầu tài
trợ từ bên ngoài với chi phí cao càng lớn.
24
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng tài sản hay vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, mỗi đồng đầu tư vào tài sản hay vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện doanh nghiệp đang đầu tư có
hiệu quả, muốn mở rộng quy mô sản xuất cần đầu tư thêm. Nếu chỉ tiêu này thấp thể
hiện doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, dấu hiệu có thể HTK và sản phẩm dở
dang nhiều hiệu suất hoạt động thấp. Ngoài ra, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm
ngành nghề kinh doanh và đặc điểm cụ thể của tài sản trong doanh nghiệp khác nhau
mà cũng khác nhau.
Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần
Tổng TSDH
Chỉ tiêu này nói lên mức độ đầu tư vốn vào TSDH để tạo ra doanh thu, cho biết
cứ 1 đồng đầu tư vào TSDH thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất
sử dụng TSDH đo lường hiệu quả quản trị bộ phận TSDH đối với hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hiệu suất sử dụng TSDH là thấp so với doanh
nghiệp khác hoặc giảm so với năm trước thường được đánh giá là chưa hiệu quả. Dù
vậy, điều này chưa hoàn toàn đúng bởi mức độ và xu hướng biến động của chỉ số này
còn phụ thuộc vào những nhân tố khác cấu thành nên nó như vòng đời của công ty, chu
kỳ sống của sản phẩm, thời điểm hình thành nên TSDH, phương pháp trích khấu hao…
Do vậy, khi phân tích phải xem xét kỹ lưỡng xu hướng biến động của chỉ số này.
Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần
Tổng TSNH
TSNH hay còn gọi là tài sản lưu động luân chuyển không ngừng trong quá trình
hoạt động SXKD. Do vậy, hiệu quả sử dụng TSNH là một trong những chỉ tiêu tổng
hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng TSNH cho biết một đồng TSNH thì tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp
hoạt động càng hiệu quả.
Suất hao phí của tài sản so với
doanh thu thuần =
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Thang Long University Library
25
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để có 1 đồng doanh thu thuần thì doanh
nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản. Chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng tài sản
càng tốt.
1.4.6.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả
năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này dùng để đo lường phần vốn
góp của chủ sở hữu so với phần tài trợ của các nhà cho vay và cũng thể hiện mức độ
tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các khoản nợ vay.
Tỷ số nợ = Tổng nợ
Tổng tài sản
Chỉ tiêu tỷ số nợ cho biết nguồn vốn nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Tỷ sô này dùng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh
nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Tỷ số này càng thấp thì càng có lợi cho
chủ nợ vì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp bị phá sản. Ngược lại, tỷ
số này càng cao càng có lợi cho chủ doanh nghiệp vì có thể tăng lợi nhuận để lại cho
doanh nghiệp và nắm toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu tỷ số nợ quá
cao thì doanh nghiệp dễ bị mất KNTT.
Số lần thu nhập hoạt động trên
lãi vay =
EBIT
Lãi vay
Trong đó: EBIT là lợi nhuận trước thuế và chi phí lãi vay.
Số lần thu nhập hoạt động trên lãi vay (hay hệ số KNTT lãi vay) là một hệ số
quan trọng trong các chỉ số về cơ cấu vốn, cho thấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay có
đủ bù đắp cho lãi vay hay không. Tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn vay và mức
độ đảm bảo trả nợ lãi vay cho các chủ nợ bằng các khoản lợi nhuận thu được hàng
năm như thế nào. KNTT lãi vay càng cao thì KNTT lãi của doanh nghiệp cho các chủ
nợ của mình càng lớn. Đồng thời nó đảm bảo tính hợp lý về cơ cấu vốn vay và VCSH.
Tỷ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi trả lãi vay càng thấp và ngược lại. Việc
không hoàn trả nợ có thể dẫn đến nguy cơ doanh nghiệp bị phá sản. Do vậy, những gì
doanh nghiệp cần chú trọng là tạo ra một độ an toàn hợp lý, đảm bảo KNTT cho các
chủ nợ của mình.
Tỷ số khả năng trả nợ = GVHB + Khấu hao + EBIT
Nợ gốc + Chi phí lãi vay
26
Tỷ số khả năng trả nợ phản ánh KNTT nợ nói chung của doanh nghiệp. Tỷ số
này đo lường khả năng trả nợ cả gốc và lãi của doanh nghiệp từ các nguồn như doanh
thu, khấu hao và lợi nhuận trước thuế. Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ gốc và lãi có
bao nhiêu đồng có thể sử dụng để trả nợ.
1.4.6.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hoặc trên một đơn
vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính
trên một đơn vị càng cao thì khả năng sinh lời càng cao, làm cho hiệu quả kinh doanh
càng cao và ngược lại.
Khả năng sinh lời của VCSH
(ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
VCSH
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ VCSH của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này cho biết 1 đồng VCSH đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nó phản ánh tất
cả các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính gồm trình độ quản trị doanh thu và chi
phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời của doanh
thu thuần (ROS) =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu đạt
được trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện cứ 1 đồng doanh thu thuần đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cũng là một trong các chỉ tiêu phản ánh
khả năng quản lý, tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt
chi phí thì giá trị của chỉ tiêu này cũng được nâng cao.
Khả năng sinh lời của tổng tài
sản (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời ròng của tài sản hay vốn kinh doanh.
Nó cho biết trong một kỳ phân tích, cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp càng tốt.
Suất hao phí của tài sản so với
lợi nhuận sau thuế =
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Thang Long University Library
27
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích cứ 1 đồng lợi nhuận sau thuế thu được
cần đầu tư bao nhiêu đồng vào tài sản doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả
sử dụng tài sản càng cao, thu hút đầu tư.
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các quy định trong nội bộ doanh nghiệp: như điều lệ, quy chế hoạt động, quy
chế quản lý của doanh nghiệp… là căn cứ để người lao động tuân theo và là căn cứ để
giám sát, đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận trong doanh nghiệp.
Trình độ công nghệ kinh doanh: thể hiện sự đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới thì đòi hỏi vốn đầu tư
lớn, nhưng đồng thời đây cũng là nhân tố thúc đẩy việc nâng cao năng suất lao động
và hiệu quả kinh doanh.
Văn hoá doanh nghiệp: xác lập môi trường làm việc của người lao động. Yếu tố
này tác động trực tiếp đến tâm lý của người lao động, từ đó tác động đến năng suất lao
động, đến lòng nhiệt tình với công việc được giao, tác động đến lòng trung thành và ý
thức trách nhiệm của người lao động. Vì vậy, văn hoá doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến
uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp sẽ thuận lợi
trong việc huy động vốn hay giành cơ hội kinh doanh khi có uy tín cao và ngược lại.
Quan điểm và phong cách lãnh đạo của cán bộ quản lý: đặc biệt là của người
đứng đầu doanh nghiệp rất quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài chính
của doanh nghiệp nói riêng và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Nếu
lãnh đạo doanh nghiệp có năng lực điều hành quản lý tốt, có phong cách lãnh đạo tiên
tiến, quan điểm rõ ràng, minh bạch thì sẽ tập hợp được lực lượng, thu hút được nhân
tài, phát huy được sức mạnh của tập thể. Đồng thời, uy tín của người đứng đầu doanh
nghiệp cũng có ảnh hưởng quan trọng trong công tác huy động vốn của doanh nghiệp.
Các nhân tố tác động bên ngoài doanh nghiệp
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Hệ thống giao thông, hệ thống liên lạc, viễn
thông, điện nước… có tác động trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Nếu cơ sở hạ tầng giao thông, hệ thống liên lạc, viễn thông phát triển thì hàng hoá lưu
thông thuận tiện, tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh và ngược lại.
Tình hình tăng trưởng và phát triển kinh tế vĩ mô: Nền kinh tế đang trong giai
đoạn tăng trưởng sẽ có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư kinh doanh, nhu cầu vốn
của doanh nghiệp sẽ tăng lên từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các
biện pháp huy động vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư. Ngược lại, trong bối cảnh nền
28
kinh tế suy thoái, doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư, xu hướng
chung là các doanh nghiệp sẽ thu hẹp quy mô hoạt động để duy trì sự tồn tại, cố gắng
vượt qua giai đoạn suy thoái.
Lãi suất tín dụng: là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp, đây chính là chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong công tác huy động
vốn, doanh nghiệp luôn phải cân nhắc tới yếu tố lãi suất trước khi đưa ra quyết định.
Khi lãi suất tăng sẽ tác động làm giảm cầu đầu tư của doanh nghiệp và ngược lại.
Ngoài ra, lãi suất tăng cao tác động làm giảm cầu tiêu dùng của xã hội do xu hướng
tiết kiệm tăng và tiêu dùng giảm trong phân bố thu nhập cá nhân. Từ đó, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng.
Lạm phát: là một biến số của kinh tế vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Lạm phát cao khiến sức mua của đồng tiền bị giảm sút
nghiêm trọng dẫn tới nguy cơ doanh nghiệp không bảo toàn được vốn kinh doanh. Lúc
này, các doanh nghiệp thường thu hẹp quy mô kinh doanh, giảm nhịp độ hoạt động
nhằm hạn chế tác động tiêu cực của lạm phát. Nếu các doanh nghiệp không áp dụng
các biện pháp tích cực thì có thể còn bị thất thoát vốn kinh doanh và tình hình tài chính
không ổn định. Tuy nhiên, nếu lạm phát ở mức độ vừa phải lại có tác dụng kích thích
SXKD phát triển.
Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà Nước: như chính sách thuế, chính sách
khuyến khích đầu tư, chính sách xuất nhập khẩu, quy chế về quản lý và khấu hao tài
sản cố định… thể hiện định hướng của Nhà Nước đối với doanh nghiệp. Tài chính
doanh nghiệp cần xem xét yếu tố này để tận dụng được các lợi thế từ chính sách và
luôn tuân thủ pháp luật.
Thị trường tài chính và các trung gian tài chính: Hoạt động của doanh nghiệp
gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể huy động vốn để đáp ứng
nhu cầu vốn cho kinh doanh, hoặc thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính để tăng
thêm mức sinh lời của vốn. Sự phát triển của các trung gian tài chính sẽ cung cấp các
dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng, phong phú với chất lượng cao, đáp ứng cho nhu
cầu của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Thang Long University Library
29
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI TOÀN THẮNG
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Thƣơng Mại Toàn Thắng
2.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng
- Tên Công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Toàn Thắng
- Loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Địa chỉ: 138 Nguyễn Lương Bằng, Phường Nam Đồng, Quận Đống Đa, Hà Nội
- Số điện thoại: 0438513119
- Số fax: 04 (3)8513119
- Mã số thuế: 0101007869
- Người đại diện: Phạm Thị Thanh
- Lĩnh vực hoạt động chính: Mua bán xe gắn máy 2 bánh
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại Toàn
Thắng
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng được thành lập vào ngày 7 tháng 6
năm 2000 bởi giám đốc Phạm Ngọc Toàn. Địa chỉ tại số 138 Nguyễn Lương Bằng,
Nam Đồng, Đống Đa, Hà Nội. Công ty có những lĩnh vực hoạt động chính là: bán
buôn, bán lẻ xe máy trong nước.
Vì là công ty nhỏ, nguồn vốn ít, lãnh đạo Công ty cũng chưa có nhiều kinh
nghiệm nên khi mới thành lập, Công ty đã gặp không ít khó khăn, thử thách từ môi
trường kinh doanh như lạm phát, lãi suất huy động vốn cao, đối thủ cạnh tranh nhiều,
khó khăn trong việc tìm nhà cung cấp, khách hàng…Nhưng với quyết tâm vươn lên
của mình, ban lãnh đạo cùng toàn bộ nhân viên đã giúp Công ty hoạt động ngày càng
có hiệu quả.
Sơ lược các giai đoạn phát triển của công ty
- Năm 2000 Công ty được thành lập, trụ sở đặt tại 138 Nguyễn Lương Bằng,
Nam Đồng, Đống Đa, HN. Mới đầu doanh nghiệp mới chỉ phân phối được trung bình
10chiếc/ ngày. Lúc này doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn về vốn, nguồn nhân lực.
- Năm 2007 - 2009: Giai đoạn này doanh nghiệp hoạt động khá thịnh vượng, số
lượng tiêu thụ ngày một nhiều, doanh nghiệp dần có lãi.
- Năm 2010 - 2011: Doanh nghiêp mở rộng thị trường bán buôn ra khắp các tỉnh
trong cả nước đặc biệt chú trọng các tỉnh miền Trung, Nam.
- Năm 2012: Doanh nghiệp chuyển trụ sở đến số 29 Phố Nam Đồng.
30
- Cuối 2012- đến nay: Do tác động chung của nền kinh tế suy thoái, các doanh
nghiệp trong cả nước đều bị ảnh hưởng ít nhiều. Công ty TNHH Thương Mại Toàn
Thắng cũng vấp phải những khó khăn, kéo theo đó là doanh thu ngày một giảm sút
buộc Công ty phải sa thải bớt công nhân viên ở các vị trí không phù hợp.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng là Công ty quy mô nhỏ. Do đó bộ máy,
cơ cấu hoạt động của Công ty cũng khá là đơn giản. Trong cơ cấu này các phòng ban
đều có nghĩa vụ và quyền hạn riêng, tuy nhiên vẫn có mối quan hệ phụ thuộc, hỗ trợ lẫn
nhau một cách linh hoạt và dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty:
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thƣơng Mại Toàn Thắng
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Ban giám đốc có vai trò điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động của Công ty, quyết
định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định của Ban giám đốc về phương án kinh doanh và
phương án đầu tư của Công ty, kiến nghị cách bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội
bộ Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý trong Công ty trừ các chức
danh thuộc quyền quyết định của ban giám đốc. Quyết định lương và phụ cấp đối với
người lao động trong Công ty, trực tiếp hợp đồng với các đơn vị kinh tế khác và thực
hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến hay bắt nguồn từ các nhiệm vụ trên.
Giám đốc sẽ điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty theo đúng
quy định của pháp luật, điều lệ Công ty, hợp đồng lao động ký với Công ty, phục vụ
hoạt động quản lý dài hạn, hàng năm và hàng tháng của Công ty theo kế hoạch kinh
Thang Long University Library
31
doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao. Giám đốc trực tiếp kí kết các hợp đồng, hóa đơn, đơn đặt hàng, giao dịch
với các bên mua, bán, tiếp khách, giữ mối quan hệ với khách hàng. Cuối cùng giám
đốc sẽ chỉ đạo và giám sát cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh được giao.
Phó Giám đốc hành chính được Giám đốc phân công chịu trách nhiệm về công
tác tổ chức và nhân sự toàn công ty, quản trị và xây dựng cơ bản; văn thư hành chính;
thực hiện chế độ chính sách, tiền lương và công tác đời sống cho nhân viên; công tác
bảo vệ nội bộ và an ninh quốc phòng tại địa phương nơi công ty đóng trụ sở; tổ chức
thanh tra; tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức bộ máy và nhân sự, quản trị hành chính,
đời sống, an ninh, nội bộ thường kỳ cho Giám đốc.
Phó Giám Đốc Kinh Doanh là người giúp việc cho Giám đốc trong quản lý
điều hành các hoạt động của công ty chủ yếu là phòng kinh doanh và phòng chăm sóc
khách hàng, chủ động và tích cực triển khai kế hoạch kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ
được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động. Phó
giám đốc sẽ thay mặt giám đốc kí các hóa đơn, hợp đồng, giao dịch với các bên mua,
bán, ngân hàng. Chỉ đạo và giám sát cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ.
Phòng hành chính có chức năng đưa ra những kiến nghị, tham mưu cho ban
giám đốc về công tác tổ chức tuyển dụng lao động, thực hiện các công việc:
- Hành chính, văn thư, lưu trữ theo quy định của Nhà Nước…
- Sắp xếp lịch làm việc, đề xuất sắp xếp công việc cụ thể và bố trí lao động, phân
công công việc hợp lý tới các phòng ban, nhân viên nhằm thực hiện tốt kế hoạch mà
cấp trên đã đề ra.
- Đề xuất giải quyết các quyền lợi tiền lương, tiền thưởng, các chế độ chính sách
cho các cán bộ công nhân viên. Quản lý con dấu, giấy tờ, công văn và chứng từ quan
trọng của Công ty.
- Đồng thời, do mô hình là quy mô nhỏ, số lượng nhân viên không nhiều nên phòng
hành chính cũng kiêm luôn cả nhiệm vụ quản lý kho. Nhân viên phòng hành chính tổng
hợp có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động về số lượng hàng hóa tồn, lượng nhập, xuất,
giá vốn nhập về và báo cho bộ phận kế toán biết để ghi nhận vào sổ sách.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu giúp cho ban giám đốc về công tác
chiến lược tổng thể và kế hoạch đầu tư phát triển hoạt động kinh doanh:
- Phụ trách khâu bán hàng, tư vấn cho khách hàng những tính năng cũng như
mẫu mã, chủng loại mới của sản phẩm mà Công ty đang có, tìm kiếm khách hàng.
32
- Chuyển hàng, bảo trì cho khách hàng khi sản phẩm có vấn đề trong quá trình sử
dụng, thu tiền hàng và hỗ trợ cho ban giám đốc những vấn đề liên quan đến khách
hàng và các nghiệp vụ bán hàng.
- Nhân viên kinh doanh thực hiện hầu hết những giao dịch buôn bán với khách
hàng, quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
Phòng kế toán tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy tài chính
phù hợp với tổ chức SXKD của Công ty. Tổ chức ghi chép, tính toán kịp thời, đầy đủ
toàn bộ tài sản của DN. Tính toán và trích nộp đủ các khoản nộp ngân sách và các
khoản nộp cấp trên. Lập đầy đủ báo cáo thông kê tài chính theo quy định. Kiểm tra các
chứng từ thu, chi, bán hàng, làm các thủ tục thanh quyết toán công trình, hạng mục
công trình với khách hàng. Làm các thủ tục quyết toán nội bộ với các xí nghiệp, các
đội trực thuộc…
Phòng chăm sóc khách hàng có nhiệm vụ tiếp nhận nhu cầu cũng như mọi ý
kiến phản hồi của khách hàng, gửi báo giá cho đến chăm sóc khách hàng, giữ mối
quan hệ lâu dài với khách hàng và đồng thời tìm thêm nhiều mối khách hàng mới.
Sơ đồ thể hiện cơ cấu tổ chức dạng trực tuyến- chức năng gồm 3 cấp của Công
ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng cho thấy một cách tổng quát bộ máy quản lý của
Công ty này có mối quan hệ mật thiết, ràng buộc lẫn nhau từ giám đốc cho đến các
phòng ban. Hoạt động từ trên xuống dưới trong toàn thể công ty với chức năng, nhiệm
vụ của mình góp phần thực hiện mục tiêu tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận,
nâng cao chất lượng dịch vụ giúp Công ty đứng vững và ngày càng phát triển trong
môi trường cạnh tranh ngày một khó khăn.
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thƣơng mại
Toàn Thắng
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn
2.2.1.1. Phân tích tình hình tài sản
Phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích tìm hiểu
được sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào? Sự thay
đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay tiêu cực trong quá trình SXKD có
thích hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp hay không?
Để tìm hiểu rõ hơn về tình hình tài sản của Công ty TNHH Thương Mại Toàn
Thắng, ta đi phân tích từng khoản mục trong TSNH:
Thang Long University Library
33
Bảng 2.1 Phân tích tình hình tài sản tại Công ty TNHH Thƣơng mại Toàn Thắng (2011-2013)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) Số tiền (%)
A-TÀI SẢN NGẮN HẠN 7.130.066.868 5.579.395.135 3.735.859.825 (1.550.671.733) -21,75 (1.843.535.310) -33,04
I.Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 624.121.294 116.365.890 286.247.155 (507.755.404) -81,36 169.881.265 145,99
III.Các khoản phải thu ngắn hạn 2.299.545.898 1.481.737.098 0 (817.808.800) -35,56 (1.481.737.098) -100
1.Phải thu của khách hàng 2.299.545.898 750.082.098 0 (1.549.463.800) -67,38 (750.082.098) -100
2.Trả trước cho người bán 0 731.655.000 0 731.655.000 - (731.655.000) -100
IV.Hàng tồn kho 4.197.324.659 3.978.267.951 3.449.612.670 (219.056.708) -5,22 (528.655.281) -13,29
V.Tài sản ngắn hạn khác 9.075.017 3.024.196 0 (6.050.821) -66.68 (3.024.196) -100
1.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 3.131.004 0 0 (3.131.004) -100 0 0
2.Thuế và các khoản phải thu Nhà
Nước 344.013 3.024.196 0 2.680.183 779,09 (3.024.196) -100
3.Tài sản ngắn hạn khác 5.600.000 0 0 (5.600.000) -100 0 0
B-TÀI SẢN DÀI HẠN 0 0 0 0 0 0 0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 7.130.066.868 5.579.395.135 3.735.859.825 (1.550.671.733) -21,75 (1.843.535.310) -33,04
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
34
TSNH: Tỷ trọng TSNH chiếm 100% trên tổng tài sản trong cả 3 năm 2011,
2012 và 2013. Tổng giá trị TSNH của năm 2011 là cao nhất trong giai đoạn từ năm
2011 đến năm 2013 với số tiền là 7.130.066.868 VNĐ. Sang năm 2012, tổng TSNH là
5.579.395.135 VNĐ, giảm 1.550.671.733 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm 21,75% so
với năm 2011. Sang năm 2013, tổng giá trị TSNH tiếp tục giảm mạnh còn có
3.735.859.825 VNĐ, giảm 1.843.535.310 VNĐ tương ứng với tốc độ giảm 33,04% so
với năm 2012. Có thể thấy, giai đoạn 2011-2013 TSNH của Công ty liên tục giảm
mạnh, quy mô tài sản của Công ty cũng có xu hướng giảm mạnh. Trong cơ cấu TSNH
của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng, TSNH gồm tiền và các khoản tương
đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, HTK và TSNH khác. Trong đó HTK và các
khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong TSNH. Vì vậy, sự tăng hay giảm
HTK và các khoản phải thu ngắn hạn ảnh hưởng rất lớn đến lượng TSNH của Công ty.
Cụ thể:
Sơ đồ 2.2 Quy mô TSNH của Công ty TNHH Thƣơng Mại Toàn Thắng
(2011-2013)
(Nguồn: Dựa vào số liệu của Bảng cân đối kế toán)
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền năm 2012 tiền và các khoản tương đương
tiền đã giảm 507.755.404 VNĐ từ 624.121.294 VNĐ xuống còn 116.365.890 VNĐ,
giảm 5,36 lần so với năm 2011. Sang năm 2013 lượng tiền mặt tăng 169.881.265 VNĐ
tương ứng với tốc độ tăng là 145,99%. Nguyên nhân của sự biến động thất thường này
là do trong năm 2011 và 2012 Công ty đã sử dụng tiền để thanh toán các khoản chi.
Năm 2013 Công ty có lượng tiền mặt nhiều hơn là do Công ty muốn đảm bảo KNTT khi
có việc cần phải chi gấp. Tuy nhiên, sự gia tăng lượng tiền mặt này kéo theo hệ quả là
tăng chi phí dự trữ tiền mặt, ứ đọng vốn. Do đó, Công ty nên cân nhắc đến tình hình
kinh tế thị trường để có thể có những phương án dự trữ tiền mặt một cách hợp lý.
Thang Long University Library
35
Các khoản phải thu ngắn hạn là khoản tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp do
mua hàng hoá. Năm 2012, khoản phải thu ngắn hạn của Công ty giảm 817.808.800
VNĐ, tương ứng với tốc độ giảm là 35,56%. Sang tới năm 2013, chỉ số này tiếp tục
giảm và giảm về mức giá trị bằng 0. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do Công ty
đang thực hiện những thay đổi về chính sách tín dụng, chiến lược kinh doanh mới. Công
ty đã đưa ra những chiến lược kinh doanh mới khuyến khích khách hàng trả tiền trước,
không áp dụng chính sách mua hàng trả góp hay thanh toán sau do đó mà các khoản
phải thu ngắn hạn của Công ty giảm về mức giá trị bằng 0. Điều này chứng tỏ tình hình
thu nợ của Công ty được thực hiện vô cùng tốt, không bị chiếm dụng vốn, đồng thời đẩy
nhanh được tốc độ luân chuyển vốn giúp hạn chế rủi ro, nâng cao lợi nhuận.
HTK của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng trong 3 năm 2011-2013 có
xu hướng giảm. HTK năm 2012 giảm 219.056.708 VNĐ, ứng với tỷ lệ giảm là 5,22%
so với năm 2011. Năm 2013, HTK tiếp tục giảm 528.655.281 VNĐ, tương ứng với
mức giảm là 13,29% so với năm 2012. HTK là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng tài sản của Công ty. Bởi vì là Công ty thương mại nên HTK của Công ty
TNHH Thương Mại Toàn Thắng chủ yếu là hàng hoá, không có thành phẩm. Hàng
hoá năm 2012 và năm 2013 giảm dần là do các năm trở lại đây tình hình kinh doanh
của Công ty không được thuận lợi, lượng hàng bán ra thấp cầu của thị trường giảm do
ảnh hưởng của hậu khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 nền kinh tế Việt Nam vẫn
chưa kịp khôi phục. Bên cạnh đó việc dự trữ lượng lớn HTK buộc Công ty phải chi trả
một khoản tiền lớn chi phí lưu kho bãi, tăng cao rủi ro về ứ đọng HTK, giảm tốc độ
luân chuyển của vốn, ảnh hưởng đến KNTT nhanh và KNTT tức thời của công ty.
Chính vì vậy, việc giảm bớt lượng HTK cũng chính là giảm bớt gánh nặng tài chính
cho Công ty, giúp Công ty tồn tại và vượt qua được thời kỳ khó khăn.
TSNH khác trong 3 năm 2011-2013 có sự sụt giảm mạnh mẽ nhất trong tỷ
trọng tổng tài sản. Năm 2012, TSNH khác giảm 6.050.821VNĐ từ 9.075.017 VNĐ
xuống còn 3.024.196 VNĐ tương ứng với tốc độ giảm 66,68%. Năm 2013, TSNH
khác sụt giảm 3.024.196 VNĐ về mức giá trị bằng 0. Tuy nhiên, tỷ trọng TSNH khác
chỉ chiếm 0,13% (năm 2011) và 0,05% (năm 2012) trên tổng TSNH của Công ty.
2.2.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
Một cơ cấu tài sản hợp lý thể hiện sự phân bổ hợp lý giữa TSNH và TSDH, tuy
nhiên nếu tài sản của Công ty được đầu tư từ những nguồn chưa hợp lý thì nó cũng
không thể mang lại kết quả kinh doanh tốt được. Phân tích cơ cấu nguồn vốn sẽ cho ta
thấy khả năng và mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp như thế nào cũng như
những khó khăn mà Công ty đang gặp phải.
36
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Thƣơng Mại Toàn Thắng (2011-2013)
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) Số tiền (%)
A – NỢ PHẢI TRẢ 5.297.105.952 3.803.629.495 2.269.990.145 (1.493.476.457) (28,19) (1.533.639.350) (40,32)
I.Nợ ngắn hạn 5.297.105.952 2.803.629.495 1.969.990.145 (2.493.476.457) (47,07) (833.639.350) (29,73)
2.Phải trả cho người bán 5.297.105.952 2.753.289.072 1.960.212.072 (2.543.816.880) (48,02) (793.077.000) (28,80)
3.Người mua trả tiền trước 50.000.000 50.000.000 (50.000.000) (100)
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước 340.423 9.778.073 340.423 9.437.650 2772,33
II.Nợ dài hạn 1.000.000.000 300.000.000 1.000.000.000 (700.000.000) (70,00)
3.Phải trả, phải nộp dài hạn khác 1.000.000.000 300.000.000 1.000.000.000 (700.000.000) (70,00)
B – VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.832.960.916 1.775.765.640 1.465.869.680 (57.195.276) (3,12) (309.895.960) (17,45)
I.Vốn chủ sở hữu 1.832.960.916 1.775.765.640 1.465.869.680 (57.195.276) (3,12) (309.895.960) (17,45)
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 1.800.000.000 1.800.000.000 1.800.000.000 0 0 0 0
7.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 32.960.916 (24.234.360) (334.130.320) (57.195.276) (173,52) (309.895.960) 1278,75
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 7.130.066.868 5.579.395.135 3.735.859.825 (1.550.671.733) (21,75) (1.843.535.310) (33,04)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Thang Long University Library
37
Tổng giá trị nguồn vốn năm 2011 là 7.130.066.868 VNĐ. Sang năm 2012,
tổng nguồn vốn giảm xuống còn 5.579.395.135 VNĐ, thấp hơn so với năm 2011 là
1.550.671.733 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ giảm là 21,75%. Đến năm 2013, tổng nguồn
vốn là 3.735.859.825 VNĐ, giảm 1.843.535.310 VNĐ so với năm 2012, tương ứng
với tốc độ giảm là 33,04%. Điều này chủ yếu là do nợ phải trả giảm, chứng tỏ nguồn
vốn đi chiếm dụng từ nhà cung cấp của Công ty đang có xu hướng giảm dần qua các
năm. Cơ cấu nguồn vốn từ năm 2011-2013 biến động theo xu hướng giảm tỷ trọng nợ
phải trả, tăng tỷ trọng VCSH. Nguyên nhân là do năm 2012 và năm 2013 khoản phải
trả cho người bán của Công ty giảm mạnh.
Nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty có xu hướng giảm dần qua các
năm. Năm 2011, tỷ trọng nợ phải trả chiếm 74,29% cơ cấu nguồn vốn của Công ty, đây
là tỷ trọng nợ phải trả cao nhất trong giai đoạn này. Sang năm 2012, tỷ trọng nợ phải trả
chỉ chiếm 68,17% trong cơ cấu nguồn vốn, giảm 6,12% so với năm 2011. Năm 2013, tỷ
trọng nợ phải trả chỉ chiếm 60,76% trong cơ cấu nguồn vốn, tiếp tục giảm 7,41% so với
năm 2012. Sự biến động về tỷ trọng nợ phải trả phụ thuộc vào sự biến động của nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn. Năm 2011, Công ty không có nợ dài hạn nên toàn bộ nợ phải trả là
nợ ngắn hạn. Sang năm 2012, trọng nợ ngắn hạn giảm xuống chỉ còn 50,25% trong cơ
cấu nguồn vốn, nợ dài hạn là 1.000.000.000 VNĐ chiếm 17,92% trong cơ cấu nguồn
vốn. Đến năm 2013, tỷ trọng nợ ngắn hạn lại có xu hướng tăng nhẹ lên 52,73% còn tỷ
trọng nợ dài hạn lại có xu hướng giảm chỉ còn chiếm 8,03% trong cơ cấu nguồn vốn. Từ
đó ta thấy được mức độ tự chủ về tài chính của Công ty TNHH Thương Mại Toàn
Thắng khá ổn định. Cụ thể cơ cấu các khoản mục trong nợ phải trả như sau:
Sơ đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Thƣơng Mại Toàn Thắng
(2011-2013)
(Nguồn: Dựa vào số liệu của Bảng cân đối kế toán)
Nợ ngắn hạn năm 2012 giảm 2.493.476.457 VNĐ từ 5.297.105.952 VNĐ năm
2011 xuống còn 2.803.629.495 VNĐ tương đương với mức giảm 47,07%% so với
năm 2011. Năm 2013, nợ ngắn hạn tiếp tục giảm 833.639.350 VNĐ tương đương với
38
giảm 29,73% so với năm 2012. Nợ ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 giảm chủ yếu là do
khoản phải trả cho người bán giảm. Cũng trong giai đoạn này, tỷ trọng HTK của Công
ty tăng trong khi tỷ trọng khoản phải trả người bán lại giảm. Người bán giảm cung cấp
tín dụng thương mại cho Công ty, Công ty cần sử dụng một số tiền lớn nên phải đi vay
ngân hàng và các tổ chức tín dụng để trả tiền hàng cho người bán. Nguyên nhân là do
nhà cung cấp của Công ty cũng chịu tác động bởi khủng hoảng kinh tế làm ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh. Do vậy, nhà cung cấp áp dụng chính sách quản lý vốn thận
trọng, hạn chế cho Công ty nợ lại tiền hàng trong thời gian quá dài như trước tránh
những rủi ro về xoay vòng vốn mà Công ty đó có thể gặp phải. Việc bổ sung cho
nguồn nợ ngắn hạn bằng cách đi vay tín dụng từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác do nhà cung cấp giảm cấp tín dụng khiến Công ty phải chịu một khoản chi phí lãi
vay cao và đem chính hàng hoá trong kho ra làm tài sản đảm bảo để có thể hoàn tất thủ
tục vay vốn. Qua số liệu trong bảng 2.2 cũng có thể thấy Công ty đang chuyển dần từ
vay nợ ngắn hạn sang nợ dài hạn để giảm bớt gánh nặng trả lãi trong ngắn hạn. Mục
đích là tái cơ cấu lại các khoản nợ, giảm nợ xấu cho các bên cho vay.
Ngƣời mua trả tiền trƣớc năm 2012 phát sinh khoản mục người mua trả tiền
trước là 50.000.000 VNĐ chiếm 0,9% trong tổng nguồn vốn nhưng tiếp sau đó năm
2013 khoản mục này lại trở về 0 VNĐ. Sự chuyển biến của khoản mục này vào năm
2012 là do hiệu quả của chính sách khuyến khích khách hàng trả tiền trước, không bán
chịu của Công ty. Tuy nhiên, do uy tín của Công ty và sự tín nhiệm của khách hàng
đối với Công ty là chưa cao nên khoản mục người mua trả tiền trước của Công ty mới
có sự tăng giảm bất thường như vậy. Khoản mục này chỉ chiếm 1 tỷ trọng rất nhỏ, chỉ
0,9% trong tổng nguồn vốn của Công ty vào năm 2012 nên sự biến động của khoản
mục này ảnh hưởng không nhiều đến nguồn vốn của Công ty.
Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nƣớc trong 3 năm 2011-2013 tăng dần, từ
0% trong tổng nguồn vốn năm 2011 đạt 0,01% vào năm 2012, sau đó tăng lên 0,26%
tương đương với 9.778.073 VNĐ vào năm 2013.
Nợ dài hạn năm 2012 phát sinh khoản nợ dài hạn là 1.000.000.000 chiếm
26,29% nợ phải trả và năm 2013 phát sinh khoản nợ dài hạn là 300.000.000 chiếm
13,22% nợ phải trả. Số tiền phát sinh này chiếm tỷ trọng tương lớn thứ hai trong tổng
nợ phải trả sau khoản phải trả cho người bán nên việc tăng hay giảm khoản nợ này
ảnh hưởng tương đối nhiều đến tổng nợ phải trả của công ty.
VCSH trong giai đoạn 2011-2013 dựa vào cơ cấu nguồn vốn nhìn chung ta thấy
có xu hướng gia tăng. Tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn vốn tăng dần qua các năm
(năm 2011 là 25,71%, năm 2012 là 31,83%, năm 2013 là 39,24%). Qua đó ta thấy mức
độ tự chủ về tài chính của Công ty đang đi lên theo chiều hướng tích cực. Với tỷ trọng
Thang Long University Library
39
vốn CSH như vậy, Công ty giảm bớt được áp lực tài chính, giảm nguy cơ đối mặt với
rủi ro khi thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, trong nền kinh tế khó khăn như
hiện nay, các Công ty đều tranh thủ chiếm dụng vốn của các tổ chức khác để kinh
doanh và mở rộng sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thì việc theo đuổi
chính sách tài chính thận trọng trong giai đoạn này giúp Công ty đảm bảo sự an toàn
về mặt tài chính, nâng cao uy tín của Công ty nhưng đồng thời cũng khiến Công ty bỏ
lỡ nhiều cơ hội kinh doanh. Để đảm bảo sự phát triển trong tương lai, công ty không
nên tiếp tục tăng tỷ trọng vốn CSH mà nên duy trì ở mức ổn định để đảm bảo cơ cấu
nguồn vốn được phân bổ một cách hợp lý.
Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu trong 3 năm 2011-2013 Công ty luôn duy trì vốn
góp ở mức 1.800.000.000 VNĐ và không có sự bổ sung thêm vào nguồn vốn này.
Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối do giai đoạn này công ty gặp nhiều khó
khăn về tài chính do ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, dẫn tới cầu
về phương tiện xe gắn máy 2 bánh cũng giảm nên hoạt động SXKD bị ảnh hưởng.
Doanh thu bán hàng không đủ để bù đắp chi phí. Nếu lợi nhuận sau thuế năm 2011
đang không đạt hiệu quả và ở mức thấp chỉ 32.960.916 VNĐ tương đương với 0,46%
trong tổng nguồn vốn thì sang tới năm 2012 và năm 2013 , lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng đã bị âm. Đặc biệt là năm
2013, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là âm 334.130.320 VNĐ tương đương với
giảm 309.895.960 VNĐ so với năm 2012. Nguyên nhân là do Công ty thu hẹp quy mô;
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm mạnh từ 79.294.944.995 VNĐ vào năm
2011 xuống chỉ còn 4.805.852.000 VNĐ vào năm 2013; GVHB giảm nhưng chi phí
quản lý kinh doanh vẫn ở mức cao. Vì vậy doanh thu không đủ bù đắp được chi phí dù
cho năm 2012 và năm 2013 Công ty đã giảm được chi phí tài chính cụ thể là khoản chi
phí lãi vay bằng 0. Công ty cần có những biện pháp và chính sách mạnh mẽ để đưa
doanh nghiệp sớm thoát khỏi những khó khăn.
2.2.2. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn
Qua bảng 2.3 ta thấy, trong năm 2012, Công ty chủ yếu tạo vốn từ giảm tài sản
trong năm thông qua tiền và các khoản tương đương tiền giảm 15,22%, các khoản phải
thu của khách hàng giảm 46,46%, HTK giảm 6,57%, thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ giảm 0,09% và TSNH khác cũng giảm 0,17%. Vì công ty không có TSDH nên tạo
vốn từ giảm tài sản chính là Công ty tạo vốn từ việc giảm TSNH. Điều này làm giảm
quy mô của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng. Ngoài ra Công ty còn huy động
vốn bằng việc tăng nguồn vốn thông qua khoản người mua trả tiền trước tăng 1,5%,
thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước tăng 0,01%, nợ dài hạn cụ thể là phải trả phải
nộp dài hạn khác tăng 29,89% với tổng số vốn là 3.335.347.339 VNĐ.
40
Bảng 2.3 Phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn (2011-2013)
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013
Sử dụng vốn Tạo vốn Sử dụng vốn Tạo vốn
Lượng % Lượng % Lượng % Lượng %
TÀI SẢN TĂNG/GIẢM 734.335.183 22,02 2.285.006.916 68,51 169.881.265 8,40 2.013.416.575 99,53
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 507.755.404 15,22 169.881.265 8,40
1.Phải thu của khách hàng 1.549.463.800 46,46 750.082.098 37,08
2.Trả trước cho người bán 731.655.000 21,94 731.655.000 36,17
IV.Hàng tồn kho 219.056.708 6,57 528.655.281 26,13
1.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 3.131.004 0,09
2.Thuế và các khoản phải thu Nhà Nước 2.680.183 0,08 3.024.196 0,15
3.Tài sản ngắn hạn khác 5.600.000 0,17 -
NGUỒN VỐN TĂNG/GIẢM 2.601.012.156 77,98 1.050.340.423 31,49 1.852.972.960 91,60 9.437.650 0,47
2.Phải trả cho người bán 2.543.816.880 76,27 793.077.000 39,21
3.Người mua trả tiền trước 50.000.000 1,50 50.000.000 2,47
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước 340.423 0,01 9.437.650 0,47
3.Phải trả, phải nộp dài hạn khác 1.000.000.000 29,98 700.000.000 34,60
7.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 57.195.276 1,71 309.895.960 15,32
TỔNG CỘNG 3.335.347.339 100 3.335.347.339 100 2.022.854.225 100 2.022.854.225 100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán)
Thang Long University Library
41
Quy mô sử dụng vốn của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng trong năm 2012 đã
tăng lên mức 3.335.347.339 VNĐ so với năm 2011. Khoản trả trước cho người bán tăng
731.655.000 VNĐ tương ứng với tăng 21,94%. Thuế và các khoản phải thu Nhà Nước tăng
2.680.183 VNĐ tương ứng với tăng 0,08%. Số vốn huy động của Công ty chủ yếu để thanh
toán phần tín dụng mà người bán cấp là 2.543.816.880 VNĐ chiếm 76,27% tổng số vốn huy
động năm 2012 và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là 57.195.276 chiếm 1,71% tổng số vốn
huy động năm 2012. Công ty sử dụng vốn huy động được để trả nợ và nộp thuế cho Nhà Nước.
Kết luận: Trong năm 2012, Công ty tạo vốn từ việc giảm lượng tiền dự trữ,
giảm lượng hàng nhập kho, giảm việc cho khách hàng mua chịu từ đó giảm tài sản
ngắn hạn; nguồn vốn ngắn hạn tăng lên chủ yếu là do người mua trả tiền trước. Cũng
trong năm 2012, Công ty sử dụng vốn để trả nợ cho người bán và nộp thuế cho Nhà
Nước chủ yếu bằng giảm nguồn vốn ngắn hạn và tăng tài sản ngắn hạn. Thực trạng
này cho thấy chiến lược tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty sử dụng nguồn ngắn hạn
để đầu tư cho hoạt động ngắn hạn là chiến lược thận trọng.
Trong năm 2013, Công ty chủ yếu tìm nguồn vốn từ giảm TSNH thông qua giảm
750.082.098 VNĐ khoản phải thu của khách hàng tương đương với giảm 37,08% tổng số
vốn, trả trước cho người bán giảm 36,17%, HTK giảm 26,13%, thuế và các khoản phải
thu Nhà Nước giảm 0,15%. Bên cạnh đó 0,47% nguồn vốn huy động được là từ thuế và
các khoản phải nộp Nhà Nước tương ứng với 9.437.650 VNĐ. Công ty tạo vốn từ việc
giảm TSNH, điều này tiếp tục làm Công ty tiếp tục thu hẹp quy mô so với 2 năm trước đó.
Qua bảng 2.3 ta cũng thấy được, quy mô sử dụng vốn của Công ty TNHH
Thương Mại Toàn Thắng năm 2013 đạt 2.022.854.225 VNĐ thấp hơn so với năm
2012. Công ty chủ yếu là giảm nguồn vốn với tỷ lệ giảm là 91,6% trong tổng nguồn
vốn tương ứng với nguồn vốn giảm 1.852.972.960 VNĐ so với năm 2012. Trong đó,
phải trả cho người bán giảm 39,21%, người mua trả tiền trước giảm 2,47%, phải trả
phải nộp dài hạn khác giảm 34,6% và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối giảm 15,32%.
Bên cạnh đó, tiền và các khoản tương đương tiền tăng 169.881.265 VNĐ tương ứng
với tăng 8,4%. Số vốn huy động của Công ty chủ yếu để thanh toán phần tín dụng mà
người bán cấp là 793.077.000 VNĐ chiếm 39,21% tổng số vốn huy động năm 2013,
phải trả phải nộp dài hạn khác 700.000.000 VNĐ chiếm 34,6% và lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối là 309.895.960 chiếm 15,32% tổng số vốn huy động năm 2013. Như
vậy, số vốn huy động được trong năm Công ty cũng dùng để trả nợ và nộp thuế.
Kết luận: Trong năm 2013, Công ty tạo vốn từ việc giảm lượng hàng nhập kho,
hạn chế trả trước cho người bán để có thể chiếm dụng vốn, giảm việc cho khách hàng
mua chịu từ đó giảm tài sản ngắn hạn. Cũng trong năm 2013, Công ty sử dụng vốn để
trả nợ cho người bán và giữ lại lợi nhuận chưa phân phối chủ yếu bằng giảm nguồn
42
vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Thực trạng, Công ty sử dụng tới 49,92% nguồn
vốn tạo được từ nguồn ngắn hạn để đầu tư cho hoạt động dài hạn cho thấy chiến lược
tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty đã dần chuyển sang mạo hiểm.
2.2.3. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn
2.2.3.1. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn
Bảng 2.4 Nhu cầu vốn lƣu động ròng của Công ty TNHH Thƣơng Mại
Toàn Thắng (2011-2013)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
HTK 4.197.324.659 3.978.267.951 3.449.612.670
Phải thu khách hàng 2.299.545.898 750.082.098 0
Nợ ngắn hạn (không tính nợ vay) 5.297.105.952 2.803.629.495 1.969.990.145
NCVLĐR 1.199.764.605 1.924.720.554 1.479.622.525
(Nguồn: Tự tính toán dựa trên Báo cáo tài chính)
NCVLĐR trong ngắn hạn của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng qua các năm
2011,2012 và 2013 lần lượt là 1.199.764.605 VNĐ, 1.924.720.554 VNĐ và 1.479.622.525
VNĐ. Do NCVLĐR trong ngắn hạn của Công ty trong cả 3 năm đều dương, nghĩa là khoản
mục HTK và các khoản phải thu của TSNH lớn hơn nợ ngắn hạn (không bao gồm vay ngắn
hạn). Lúc này, nợ ngắn hạn không bao gồm nợ vay không đủ tài trợ cho HTK và các khoản
phải thu của doanh nghiệp. Do vậy, để tài trợ cho phần thiếu hụt trong nhu cầu VLĐ thì trước
tiên doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn hạn. Doanh nghiệp cần phải huy động các nguồn
vay ngắn hạn khác từ bên ngoài như ngân hàng, tổ chức tín dụng để tài trợ cho phần chênh
lệch này. Nếu nguồn vốn vay ngắn hạn không đủ để bù đắp thiếu hụt thì sau đó doanh nghiệp
buộc phải vay nợ dài hạn dùng nguồn vốn dài hạn (NVTX) để tài trợ cho thiếu hụt nhu cầu
VLĐ nhằm đảm bảo cân bằng tài chính cho doanh nghiệp trong ngắn hạn.
2.2.3.2. Cân bằng tài chính trong dài hạn
VLĐR của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng trong giai đoạn 2011-2013
lần lượt là 1.832.960.916 VNĐ (năm 2011), 2.775.765.640 VNĐ (năm 2012) và
1.765.869.680 VNĐ (năm 2013). Do VLĐR trong cả 3 năm đều dương nên cân bằng
tài chính của Công ty được đánh giá tốt, NVTX ngoài tài trợ cho TSDH còn tài trợ
được cho một phần TSNH. Do TSDH của Công ty trong cả 3 năm là 0 đồng nên toàn
bộ NVTX được dùng để tài trợ cho TSNH. Đồng nghĩa với nguồn vốn dài hạn đủ để
chi trả cho TSNH hay nguồn vốn dài hạn của Công ty được dùng để đầu tư cho TSNH.
Điều này đảm bảo an toàn tài chính và các nhà đầu tư tin tưởng vào Công ty. Tuy
Thang Long University Library
43
nhiên, chi phí vay nợ dài hạn cao, phát sinh chi phí VCSH kém linh hoạt, phải thế chấp
nhiều tài sản mới có thể vay được.
Bảng 2.5 Vốn lƣu động ròng của Công ty TNHH Thƣơng Mại Toàn Thắng
(2011-2013)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nợ dài hạn 1.000.000.000 300.000.000
VCSH 1.832.960.916 1.775.765.640 1.465.869.680
NVTX 1.832.960.916 2.775.765.640 1.765.869.680
TSDH 0 0 0
VLĐR 1.832.960.916 2.775.765.640 1.765.869.680
(Nguồn: Tự tính toán dựa trên Báo cáo tài chính)
Bảng 2.6 Một số chỉ tiêu về nguồn tài trợ tài sản
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012-2011
Chênh lệch
2013-2012
Hệ số tài trợ thường xuyên 26 50 47 94 -5
Hệ số tài trợ tạm thời 74 50 53 -32 5
Hệ số VCSH so với NVTX 100 64 83 -36 30
Hệ số giữa NVTX so với
TSDH
không
xác
định
không
xác
định
không
xác
định
(Nguồn: Tự tính toán dựa trên Báo cáo tài chính)
Hệ số tài trợ thường xuyên của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng cho
biết nguồn tài trợ thường xuyên chiếm 26% (năm 2011), 50% (năm 2012), và 47%
(năm 2013) trong tổng nguồn vốn hay tổng nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp.
Năm 2012, hệ số tài trợ thường xuyên tăng 94% so với năm 2011, tính ổn định và cân
bằng tài chính của Công ty cũng tăng. Nguyên nhân là do năm 2012, Công ty vay nợ
dài hạn khiến cho nguồn tài trợ thường xuyên cũng tăng lên từ đó áp lực thanh toán
nguồn tài trợ thường xuyên trong ngắn hạn thấp hơn. Doanh nghiệp có thể dùng nguồn
vốn này để đầu tư vào các dự án kinh doanh cần nhiều thời gian thu hồi vốn. Năm
2013, hệ số này lại giảm 5% so với năm 2012 làm cho tính ổn định và cân bằng tài
44
chính của Công ty có chút sụt giảm. Áp lực thanh toán nguồn tài trợ thường xuyên
trong ngắn hạn của Công ty tăng lên nhưng không đáng kể.
Hệ số tài trợ tạm thời cho biết nguồn tài trợ tạm thời của Công ty chiếm 74% (năm
2011), 50% (năm 2012), 53% (năm 2013) trong tổng nguồn vốn hay tổng tài trợ tài sản
của doanh nghiệp. Năm 2011, tính ổn định của Công ty thấp và Công ty chịu áp lực lớn
trong thanh toán ngắn hạn. Năm 2012, hệ số này giảm 32% so với năm 2011 thể hiện tính
ổn định và cân bằng tài chính của Công ty được nâng cao, áp lực thanh toán của Công ty
sụt giảm. Tuy nhiên sang năm 2013, hệ số này lại tăng 5% so với năm 2012 thể hiện tính
ổn định và cân bằng tài chính của Công ty có hiện tượng sụt giảm nhẹ. Giai đoạn 2011-
2013, nợ ngắn hạn của Công ty sụt giảm mạnh, hệ số tài trợ tạm thời hay tỷ trọng nợ ngắn
hạn trên tổng nguồn vốn cũng có xu hướng giảm chủ yếu là do khoản phải trả cho người
bán giảm. Cũng trong giai đoạn này HTK của Công ty tăng trong khi khoản phải trả người
bán lại giảm. Điều này cho thấy, nhà cung cấp giảm cấp tín dụng thương mại cho Công ty.
Công ty phải sử dụng một số tiền lớn hoặc khoản tiền mà người vay ứng trước hay phải đi
vay ở các tổ chức tín dụng để trả tiền cho người bán.
Hệ số VCSH so với NVTX của Công ty năm 2011 bằng 1, đồng nghĩa rằng tại thời
điểm này doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ và độc lập về tài chính. VCSH năm 2011 chiếm
100% tổng nguồn tài trợ thường xuyên. Năm 2012, chỉ số này giảm còn có 64% lúc này
sự tự chủ và độc lập về tài chính của Công ty sụt giảm 36% so với năm 2011. Cứ 100
đồng NVTX thì có đến 64 đồng là VCSH. Năm 2013, hệ số VCSH so với NVTX của
Công ty lại tăng lên tới 83%, tương đương với mức tăng 30% so với năm 2012, tính tự
chủ và độc lập về tài chính của Công ty tăng trở lại. Cứ 100 đồng NVTX thì có tới 83
đồng là VCSH. Ngoài đánh giá mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ra, hệ số
VCSH cũng thể hiện khả năng bù đắp nếu doanh nghiệp có tổn thất bằng VCSH. Với các
chỉ số của Công ty trong 3 năm 2011-2013, khả năng bù đắp tổn thất bằng VCSH biến
động mạnh nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho Công ty.
Do Công ty không đầu tư vào TSDH trong các năm 2011-2013 nên hệ số giữa
NVTX so với TSDH là không xác định.
2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động SXKD
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động SXKD của Công ty TNHH Thương Mại Toàn
Thắng trong 3 năm 2011-2013, tình hình doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm
mạnh qua các năm, từ 79.294.944.995 VNĐ (năm 2011) xuống còn 14.337.494.800 VNĐ
(năm 2012) và xuống tới 4.805.852.000 VNĐ (năm 2013). Điều này tương ứng với sự sụt
giảm về doanh thu năm 2012 là 82% so với năm 2011 và năm 2013 doanh thu sụt giảm 66%
so với năm 2012. Nguyên nhân doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty giảm
mạnh như vậy là do hoạt động kinh doanh chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ sau cuộc khủng
Thang Long University Library
45
hoảng kinh tế thế giới năm 2008 làm sụt giảm lượng cầu về hàng hoá. Không chỉ riêng Công
ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng gặp khó khăn mà toàn bộ các doanh nghiệp khác trong
cùng ngành và thậm chí là toàn bộ nền kinh tế thế giới đều lâm vào tình trạng khủng hoảng
trầm trọng. Nhu cầu thị trường giảm, buộc Công ty phải thận trọng hơn trong việc ra quyết
định số lượng hàng hoá nhập về, thu hẹp quy mô để tránh thua lỗ nghiêm trọng.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 giảm 2.996.904 VNĐ so với năm
2011 và năm 2013 tăng 16.215.992 VNĐ so với năm 2012. Doanh thu hoạt động tài
chính đến từ lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, chiết
khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ. Tuy có sự biến động tăng
giảm mạnh doanh thu hoạt động tài chính qua các năm nhưng doanh thu hoạt động tài
chính chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng doanh thu. Điều này thể hiện Công ty
chưa chú trọng tới các hoạt động đầu tư tài chính. Công ty ít khi tham gia các chính
sách để hưởng chiết khấu từ người bán. Công ty cũng không có nhiều các khoản thu từ
tiền lãi cho vay hay các khoản phải thu từ các hoạt động góp vốn liên doanh liên kết.
Chi phí là một trong những yếu tố then chốt ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có thể giữ một mức chi phí tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo
hoạt động SXKD đem lại lợi nhuận tối đa thì ta có thể nói doanh nghiệp đó thành công
trên thương trường vì họ đã nắm được lợi thế cạnh tranh nhất định về giá thành sản
phẩm so với các đối thủ cạnh tranh. Tổng chi phí của Công ty bao gồm các khoản
GVHB, chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh. Cụ thể:
GVHB của Công ty giảm dần qua các năm, điều này là hợp lý với tốc độ giảm
của doanh thu. Chi phí GVHB năm 2011 là 78.718.324.578 VNĐ, năm 2012 giảm
64.466.912.588 VNĐ tương ứng với giảm 82% so với năm 2011. Chi phí GVHB năm
2013 là 5.073.817.994 VNĐ, giảm 9.177.593.996 VNĐ, tương ứng với giảm 64% so
với năm 2012. Sang năm 2013 tốc độ giảm của tốc độ giảm của GVHB tương đương
với tốc độ giảm của doanh thu. Có hai nguyên nhân làm GVHB giảm là do doanh thu
giảm và chi phí đầu vào giảm do cung nhiều hơn cầu thị trường làm GVHB giảm theo.
Chi phí tài chính năm 2011 là 264.000.000 VNĐ trong đó chủ yếu là chi phí
lãi vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác là 264.000.000 VNĐ nhưng sang
năm 2012 và 2013 chi phí lãi vay đều bằng 0. Nguyên nhân là do trong năm 2011,
Công ty đã thanh toán toàn bộ lãi vay cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
đồng thời không phát sinh thêm khoản chi phí tài chính nào khác nên trong 2 năm
2012,2013 chi phí lãi vay mới đều bằng 0.
46
Bảng 2.7. Báo cáo kết quả hoạt động SXKD của Công ty TNHH Thƣơng Mại Toàn Thắng (2011-2013)
Đơn vị tính: VNĐ
STT CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch 2012-2011 Chênh lệch 2013-2012
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ 79.294.944.995 14.337.494.800 4.805.852.000 (64.957.450.195) -82 (9.531.642.800) -66
3 Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ 79.294.944.995 14.337.494.800 4.805.852.000 (64.957.450.195) -82 (9.531.642.800) -66
4 Giá vốn hàng bán 78.718.324.578 14.251.411.990 5.073.817.994 (64.466.912.588) -82 (9.177.593.996) -64
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 576.620.417 86.082.810 (267.965.994) (490.537.607) -85 (354.048.804) -411
6 Doanh thu hoạt động tài chính 3.907.148 910.244 17.126.236 (2.996.904) -77 16.215.992 1781
7 Chi phí tài chính 264.000.000 (264.000.000) -100
-Trong đó: Chi phí lãi vay 264.000.000 (264.000.000) -100
8 Chi phí quản lý kinh doanh 287.024.826 144.188.330 59.056.202 (142.836.496) -50 (85.132.128) -59
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh 29.502.739 (57.195.276) (309.895.960) (86.698.015) -294 (252.700.684) 442
Thang Long University Library
47
13 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc
thuế 29.502.739 (57.195.276) (309.895.960) (86.698.015) -294 (252.700.684) 442
14 Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp 5.162.979 (5.162.979) -100
15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp 24.339.760 (57.195.276) (309.895.960) (81.535.036) -335 (252.700.684) 442
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD)
48
Chi phí quản lý kinh doanh năm 2011 là 287.024.826 VNĐ. Năm 2012, chi
phí quản lý kinh doanh giảm 142.836.496 VNĐ so với năm 2011, tương ứng với tỷ lệ
giảm là 50%. Năm 2013, chi phí quản lý kinh doanh tiếp tục giảm 85.132.128 VNĐ,
tương ứng với tỷ lệ giảm là 59% so với năm 2012. Nguyên nhân có sự sụt giảm mạnh
này là do giai đoạn này Công ty kinh doanh không được tốt như trước, lượng hàng bán
ra ít đi, HTK giảm mạnh nên cắt giảm được chi phí quản lý kho.
Tình hình chi phí của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng trong 3 năm 2011-
2013 cũng có xu hướng giảm dần. Cụ thể, tổng chi phí của năm 2011 là 79.274.512.383
VNĐ. Năm 2012, tổng chi phí giảm mạnh xuống còn 14.395.600.320 VNĐ tương ứng
mức giảm 64.878.912.063 VNĐ so với năm 2011. Sang đến năm 2013, tổng chi phí chỉ
còn 5.132.874.196 VNĐ giảm 9.262.726.124 VNĐ so với năm 2012.
Lợi nhuận chính là một tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận sẽ có thể tự mình tăng đầu tư vào hoạt động
SXKD và giảm lệ thuộc vào các nguồn vốn khác. Phân tích lợi nhuận có ý nghĩa quan
trọng trong việc đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty. Việc phân tích sẽ giúp ta thấy
được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của sự tăng, giảm lợi nhuận của Công ty. Từ
đó ta có thể tìm kiếm các giải pháp để giúp khai thác khả năng của Công ty tốt hơn
nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 là 576.620.417
VNĐ. Năm 2012, lợi nhuận gộp chỉ đạt 86.082.810 VNĐ giảm 490.537.607 VNĐ tương
đương với mức giảm 85% so với năm 2011. Nguyên nhân là do cả doanh thu lẫn GVHB
đều giảm so với năm 2011. Sang năm 2013, lợi nhuận gộp là âm 267.965.994 VNĐ giảm
354.048.804 VNĐ so với năm 2012. Điều này là do tốc độ giảm của doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ lớn hơn tốc độ giảm của GVHB là 2%.
Lợi nhuận sau thuế giảm mạnh qua các năm. Năm 2011, lợi nhuận sau thuế của
Công ty là 24.339.760 VNĐ. Năm 2012, lợi nhuận sau thuế giảm 81.535.036 VNĐ so với
năm 2011 và có giá trị là âm 57.195.276 VNĐ. Sang năm 2013, lợi nhuận sau thuế là âm
309.895.960 VNĐ giảm 252.700.684 VNĐ so với năm 2012. Điều này thể hiện, trong 2 năm
2012 và năm 2013 doanh thu không đủ bù đắp chi phí, Công ty làm ăn thua lỗ nghiêm trọng.
2.2.5. Phân tích lưu chuyển tiền tệ
Trên thực tế để có thể đánh giá khả năng tạo ra thu nhập thật sự của một doanh
nghiệp người ta tiến hành xem xét sự thay đổi trong bảng lưu chuyển tiền tệ, bởi một
nguyên tắc cơ bản “Lợi nhuận không đồng nhất với dòng tiền”, phân tích dòng tiền
thực thu, thực chi sẽ chứng minh nguồn lực tài chính thực sự của Công ty, mà trước
hết là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chính, dòng tiền luôn chiếm vị trí quan trọng
của một đơn vị SXKD.
Thang Long University Library
49
Bảng 2.8. Phân tích lƣu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH Thƣơng Mại Toàn Thắng (2011-2012)
Đơn vị tính:VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch 2012-2011
Số tiền (%)
I Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1 Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 92.633.062.700 17.717.782.300 (74.915.280.400) -80,87
2 Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ (100.271.426.810) (19.072.700.768) 81.198.726.042 -80,98
3 Tiền chi trả cho người lao động (178.520.000) (121.500.000) 57.020.000 -31,94
4 Tiền chi trả lãi vay -
5 Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (7.791.200) (2.680.183) 5.111.017 -65,60
6 Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 38.764.848.762 3.600.910.244 (35.163.938.518) -90,71
7 Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (34.262.780.764) (2.629.566.997) 31.633.213.767 -92,33
Tổng dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh 131.397.911.462 21.318.692.544 (110.079.218.918) -83,78
Tổng dòng tiền chi từ hoạt động kinh doanh (134.720.518.774) (21.826.447.948) 112.894.070.826 -83,80
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (3.322.607.312) (507.755.404) 2.814.851.908 -84,72
II Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - -
III Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính - -
Lƣu chuyển tiền thuần trong năm (3.322.607.312) (507.755.404) 2.814.851.908 -84,72
Tiền và tương đương tiền đầu năm 3.946.728.606 624.121.294 (3.322.607.312) -84,19
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối năm 624.121.294 116.365.890 (507.755.404) -81,36
(Nguồn: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
50
Dựa vào bảng trên phân tích lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH Thương
Mại Toàn Thắng (2011-2012)
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp nên có thể
thấy thành phần chính ảnh hưởng chủ yếu đến sự biến động lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh của năm 2011 là tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và
doanh thu khác từ hoạt động kinh doanh cùng với các khoản phải trả, tiền chi khác cho
hoạt động kinh doanh. Năm 2011, tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu
khác đạt 92.633.062.700 VNĐ; Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh là
38.764.848.762 VNĐ (trong năm này Công ty không có khoản thu nào khác). Trong
khi đó, tổng các khoản chi trong năm 2011 là 134.720.518.774 VNĐ bao gồm: tiền chi
trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ là 100.271.426.810 VNĐ, tiền chi trả cho
người lao động là 178.520.000 VNĐ, tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là
7.791.200 VNĐ và tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh là 34.262.780.764 VNĐ. Do
đó, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh là âm 3.322.607.312 VNĐ. Điều
này thể hiện dòng tiền ra của Công ty trong hoạt động kinh doanh năm 2011 lớn hơn
dòng tiền vào.
Năm 2012, tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác chỉ đạt
17.717.782.300 VNĐ, giảm 74.915.280.400 VNĐ so với năm 2011 tương ứng với tỷ
lệ giảm là 80,87%. Doanh thu giảm kéo theo chi phí giảm vì vậy tiền chi trả cho người
cung cấp hàng hoá và dịch vụ giảm chỉ còn 19.072.700.768 VNĐ, giảm
81.198.726.042 VNĐ tương ứng với tỷ lệ giảm là 80,98% so với năm 2011. Nguyên
nhân là do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, các
doanh nghiệp cũng ngành và hầu hết các doanh nghiệp trên thị trường đều lâm vào
tình trạng khó khăn và Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng cũng không phải là
ngoại lệ. Trước tình hình đó, Công ty giảm HTK làm giảm chi phí lưu kho và chi phí
quản lý kho cùng nhiều loại chi phí khác khiến cho tiền chi khác từ hoạt động kinh
doanh giảm mạnh 31.633.213.767 VNĐ xuống còn 2.629.566.997 VNĐ tương ứng với
tỷ lệ giảm là 92,33% so với năm 2011. Vì tình hình kinh doanh của Công ty ngày càng
khó khăn hơn nên tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác chỉ đạt
17.717.782.300 VNĐ, nhưng tốc độ giảm của dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
là 83,78% xấp xỉ với tốc độ giảm của dòng tiền chi ra cho hoạt động kinh doanh là
83,80%. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2012 là âm
507.755.404 VNĐ.
Trong 2 năm 2011-2012 đều không có lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và
lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính vậy nên lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
Thang Long University Library
51
doanh chính bằng lưu chuyển tiền thuần trong năm. Tiền và tương đương tiền đầu năm
2011 là 3.946.728.606 VNĐ. Tiền và tương đương tiền cuối năm 2011 là 624.121.294
VNĐ. Tiền và tương đương tiền đầu năm 2012 là 624.121.294 VNĐ, giảm
3.322.607.312 VNĐ so với năm 2011. Tiền và tương đương tiền cuối năm 2012 là
116.365.890 VNĐ, giảm 507.755.404 VNĐ so với năm 2011.
Năm 2013, Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng không lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Nguyên nhân là do quy mô Công ty nhỏ không bắt buộc phải lập Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.2.6. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
2.2.6.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
KNTT ngắn hạn 1,35 1,99 1,90
KNTT nhanh 0,55 0,57 0,15
KNTT tức thời 0,12 0,04 0,15
(Nguồn: Tự tính toán dựa trên Báo cáo tài chính)
Chỉ số KNTT ngắn hạn từ năm 2011-2013 có xu hướng tăng. Cứ 1 đồng nợ
ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 1,35 đồng (năm 2011), 1,99 đồng (năm 2012), 1,9
đồng (năm 2013) TSNH. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền
để trả cho các khoản nợ ngắn hạn, chứng tỏ KNTT đối với các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng cho thấy
Công ty có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Bên
cạnh đó các chỉ số này lại góp phần phản ánh Công ty là Công ty thương mại thông
qua việc đầu tư vào toàn bộ vào TSNH mà không đầu tư vào TSDH.
Chỉ số KNTT nhanh luôn ở mức thấp và có xu hướng giảm trong giai đoạn
2011-2013. Chỉ tiêu này cho biết mối quan hệ giữa các loại tài sản dễ chuyển đổi thành
tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2011, hệ số của chỉ tiêu KNTT nhanh là 0,55
có nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn đến hạn được đảm bảo bằng 0,55 đồng TSNH không
bao gồm HTK. Năm 2012, hệ số của chỉ tiêu này tăng lên tới 0,57 nhưng sang năm 2013
lại giảm xuống chỉ còn 0,15. Điều này cho thấy sang năm 2013 thì TSNH của Công ty
đa phần là HTK. Vì các hệ số của chỉ tiêu KNTT nhanh luôn nhỏ hơn 0,75 là điều đáng
lo ngại đối với Công ty bởi công ty đang mất dần KNTT khi nợ tới hạn.
52
Chỉ số KNTT tức thời cũng luôn ở mức thấp dưới 0,5. Hệ số của chỉ tiêu này
qua 3 năm 2011-2013 cho biết KNTT các khoản nợ ngắn hạn của Công ty vô cùng
thấp. Trong giai đoạn khủng hoảng, tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty
có giá trị thấp, tài sản của Công ty chủ yếu là các khoản có tính thanh khoản thấp.
Điều này khiến chỉ tiêu KNTT tức thời thấp và kéo dài trong khoảng thời gian 3 năm
nên đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không có đủ KNTT các khoản nợ ngắn hạn đến
hạn trả, xuất hiện rủi ro về mặt tài chính gây ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp.
Chỉ số KNTT tức thời luôn ở mức thấp dưới 0,5 nên doanh nghiệp có thể gặp khó
khăn trong thanh toán công nợ. Do đó có thể xảy ra khả năng bán gấp hàng hoá để
trang trải cho các khoản công nợ.
Kết luận qua 3 chỉ tiêu ta thấy tính thanh khoản trong tài sản của các chỉ số
giảm dần. KNTT ngắn hạn của Công ty trong 3 năm 2011-2013 đều lớn hơn 1 thể hiện
KNTT ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình trạng tốt. Điều này phản ánh việc Công
ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản nợ ngắn hạn bằng TSNH. KNTT nhanh có xu
hướng giảm, đồng nghĩa với việc HTK chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản của
Công ty. Lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền trong Công ty không nhiều,
nếu có một khoản nợ bất chợt đến hạn phải thanh toán tức thời thì lượng tiền trong quỹ
không đủ để thanh toán mà Công ty buộc phải sử dụng đến nguồn tài trợ khác hoặc
mất KNTT trong thời gian dài, nợ công làm giảm uy tín của Công ty.
2.2.6.2 . Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Hệ số thu nợ năm 2011 là 34,48 lần và năm 2012 là 19,11 lần do doanh nghiệp
đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng cần xem xét lại chính sách bán chịu
của mình. Tuy nhiên, hệ số này năm 2012 đã giảm 15,37 lần so với năm 2011 chứng tỏ
năm 2011 doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn hơn so với năm 2012. Do vậy, việc Công
ty chuyển đổi phương thức bán hàng sang trả trước Công ty nhằm hạn chế vốn của
Công ty bị doanh nghiệp khác chiếm dụng. Tuy nhiên, điều này còn thể hiện chính
sách về thanh toán của công ty khá chặt chẽ, đảm bảo thanh khoản nhưng cũng có thể
khiến doanh thu giảm do quá cứng nhắc trong giao dịch với khách hàng.
Thời gian thu nợ trung bình năm 2011 là 10,44 ngày, năm 2012 tăng 8,39
ngày lên 18,83 ngày. Công ty gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ đúng hạn và cần xem
xét lại chính sách bán chịu của mình. Sau khi thay đổi phương thức bán hàng trả trước,
Công ty không còn bị Công ty khác chiếm dụng vốn nhiều như trước nữa nên thời gian
thu nợ trung bình năm 2013 là 0 ngày. Đây chính là hiệu quả của chính sách tín dụng
thắt chặt mà Công ty đã áp dụng.
Thang Long University Library
53
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Hệ số thu nợ Lần 34,48 19,11 Không
xác định
Thời gian thu nợ trung bình Ngày 10,44 18,83 0
Vòng quay HTK Vòng 18,75 3,58 1,47
Thời gian luân chuyển kho trung bình Ngày 19,20 100,49 244,76
Hệ số trả nợ Lần 14,90 3,84 2,26
Thời gian trả nợ trung bình Ngày 24,16 93,87 159,21
Thời gian luân chuyển tiền Ngày 5,47 25,46 85,55
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Lần 11,12 2,57 1,29
Hiệu suất sử dụng TSDH Lần Không xác định
Hiệu suất sử dụng TSNH Lần 11,12 2,57 1,29
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu
thuần Lần 0,09 0,39 0,78
(Nguồn: Tự tính toán dựa trên Báo cáo tài chính)
Vòng quay HTK có xu hướng giảm mạnh, năm 2011 là 18,75 vòng, năm 2012 là
3,58 vòng và năm 2013 là 1,47 vòng. Điều này thể hiện hàng hoá ngày càng ít được luân
chuyển, HTK nhiều và ứ đọng, tiêu thụ sản phẩm chậm, chi phí lưu kho tăng, doanh nghiệp
hoạt động không hiệu quả. Vòng quay hàng tồn kho thấp cũng thể hiện thời gian thu hồi vốn
của Công ty có xu hướng chậm hơn. Điều này làm dòng tiền của doanh nghiệp bị giảm đi, đặt
doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai.
Thời gian luân chuyển kho trung bình năm 2011 là 19,2 ngày sang năm 2012
tăng lên tới 100,49 ngày và sang năm 2013 thì tăng lên tận 244,76 ngày. Điều này thể
hiện thời gian hàng còn lại trong kho dài hơn, vốn ứ đọng nhiều hơn làm tăng nhu cầu
vốn của doanh nghiệp trong điều kiện quy mô không đổi. Điều này cho thấy tác động
rõ rệt của khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 lên lượng cầu tiêu dùng hàng hoá mà
cụ thể ở đây là ảnh hưởng trực tiếp làm giảm lượng xe máy bán ra hàng năm của Công
ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng.
Hệ số trả nợ trong 3 năm 2011-2013 có xu hướng giảm dần. Năm 2011 hệ số
trả nợ của Công ty là 14,9 lần nhưng sang năm 2012 hệ số này giảm mạnh xuống chỉ
54
còn 3,84 lần. Tới năm 2013 hệ số này tiếp tục giảm xuống chỉ còn 2,26 lần. Chỉ tiêu
này có giá trị ngày càng nhỏ cho thấy thời gian Công ty đi chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp khác ngày càng dài. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải cân nhắc về mức giá trị cho
phép của chỉ tiêu nếu không muốn uy tín của doanh nghiệp bị giảm sút vì chiếm dụng
vốn quá lâu.
Thời gian trả nợ trung bình có xu hướng tăng mạnh từ 24,16 ngày (năm 2011)
đến 93,87 ngày (năm 2012) tới năm 2013 thì thời gian trả nợ trung bình của Công ty
tăng lên tới 159,21 ngày. Nhờ đó mà Công ty tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
Nguyên nhân Công ty buộc phải kéo dài thời gian trả nợ trung bình ra để tiết kiệm chi
phí sử dụng vốn chính là bởi sản lượng hàng hoá tiêu thụ được ít hơn, thời gian thu hồi
vốn của Công ty chậm hơn; Công ty kéo dài thời gian chiếm dụng vốn của nhà cung cấp
chờ thu hồi tiền vốn về mới có khả năng trả nợ.
Thời gian luân chuyển tiền năm 2011 là 5,47 ngày. Năm 2012, thời gian luân
chuyển tiền là 25,46 ngày tăng gấp 4,65 lần và năm 2013 là 85,55 ngày tăng 15,63 lần
so với năm 2011. Chỉ tiêu này đo lường khoảng thời gian từ khi Công ty thanh toán
các khoản nợ đến khi thu được tiền và số liệu tính toán trong bảng 2.10 cho thấy rằng
khoảng thời gian này ngày càng tăng. Thời gian luân chuyển tiền của Công ty càng
dài, nhu cầu tài trợ từ bên ngoài với chi phí cao càng lớn. Do đó, bằng cách giảm thời
gian tiền mặt bị ứ đọng trong vốn luân chuyển, Công ty có thể hoạt động hiệu quả hơn
vì giảm được chi phí trong điều kiện doanh số của công ty không đổi. Như vậy, một
chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn sẽ làm tăng khả năng sinh lời của công ty vì nó
cải thiện hiệu quả của việc sử dụng vốn luân chuyển.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty có xu hướng giảm mạnh. Năm
2011, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 11,12 lần cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản
trong năm rất cao. Công ty đang đầu tư có hiệu quả. Năm 2012, chỉ số này giảm xuống
còn 2,57 lần. Năm 2013, hiệu suất sử dụng tổng tài sản chỉ còn có 1,29 lần. Giai đoạn
2012-2013, mỗi đồng đầu tư vào tài sản hay vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra được ít
doanh thu thuần hơn. Công ty sử dụng vốn ngày một kém hiệu quả. Nguyên nhân là do
HTK chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản khiến cho hiệu suất hoạt động thấp.
Hiệu suất sử dụng TSNH cũng chính là hiệu suất sử dụng tổng tài sản do đặc
thù kinh doanh thương mại nên Công ty không có TSDH. Do ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế thế giới năm 2008, năm 2011, một đồng TSNH tạo ra được 11,12 đồng
doanh thu thuần. Nhưng sau đó một đồng TSNH chỉ tạo ra được 2,57 đồng doanh thu
thuần (năm 2012) và 1,29 đồng doanh thu thuần (năm 2013). Có thể thấy, trong 3 năm
này thì Công ty hoạt động ngày càng kém hiệu quả.
Thang Long University Library
55
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần có xu hướng tăng dần qua
các năm từ 0,09 lần (năm 2011) lên 0,39 lần (năm 2012) tới 0,78 lần (năm 2013). Năm
2013, để có 1 đồng doanh thu thuần thì Công ty cần tới 0,78 đồng tài sản trong khi đó
năm 2012 chỉ cần 0,39 đồng và năm 2011 thì chỉ cần 0,09 đồng. Công ty hoạt động
ngày càng kém hiệu quả.
2.2.6.3.Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ của Công ty (2011-2013)
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tỷ số nợ 0,74 0,68 0,61
Số lần thu nhập hoạt động trên lãi
vay 1,11 0 xác định do Lãi vay =0
Tỷ số khả năng trả nợ 14,21 3,73 2,10
(Nguồn: Tự tính toán dựa trên Báo cáo tài chính)
Tỷ số nợ cho biết cứ mỗi đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra thì có bao nhiêu
đồng nợ. Qua bảng trên ta thấy tỉ số này giảm dần qua các năm, cụ thể tỷ số nợ năm
2011 là 0,74 lần, năm 2012 là 0,68 lần, năm 2013 là 0,61 lần. Năm 2011, cứ 1 đồng tài
sản được tài trợ bằng 0,74 đồng nợ vay, nói cách khác Công ty sử dụng 74% là nợ vay,
26% là VCSH. Năm 2012, cứ 1 đồng tài sản được tài trợ bằng 0,68 đồng nợ vay, nói
cách khác Công ty sử dụng 68% là nợ vay, 32% là VCSH. Tương tự, năm 2013 cứ 1
đồng tài sản được tài trợ bằng 0,61 đồng nợ vay, nói cách khác Công ty sử dụng 61%
là nợ vay, 39% là VCSH. Ta có thể thấy nợ vay được giảm hẳn qua các năm thay vào
đó là tỷ trọng VCSH tăng dần. Năm 2012-2013 lãi suất trên thị trường là rất cao, việc
giảm tỷ số nợ bằng cách tăng tỷ trọng VCSH cũng là cách để doanh nghiệp giảm bớt
chi phí tài chính vốn đã rất lớn, thay vào đó là sử dụng nguồn vốn tự có để có thể đem
lại hiệu quả kinh tế hơn cho Công ty.
Số lần thu nhập hoạt động trên lãi vay (hay hệ số KNTT lãi vay) của Công ty
TNHH Thương Mại Toàn Thắng năm 2011 là 1,11 lần và năm 2012-2013 là không xác
định vì lãi vay của 2 năm này đều bằng 0. Năm 2011, lợi nhuận trước thuế và lãi vay chỉ
vừa đủ để bù đắp cho lãi vay. Hiệu quả sử dụng vốn vay quá thấp và mức độ đảm bảo
trả nợ lãi vay cho các chủ nợ bằng các khoản lợi nhuận thu được hàng năm là 1,11 lần.
Tỷ số khả năng trả nợ phản ánh KNTT nợ nói chung của doanh nghiệp. Tỷ số
này đo lường khả năng trả nợ cả gốc và lãi của doanh nghiệp từ các nguồn như doanh
thu, khấu hao và lợi nhuận trước thuế. Hệ số của tỷ số khả năng trả nợ qua các năm
56
2011-2013 lần lượt là 14,21 lần (năm 2011); 3,73 lần (năm 2012) và 2,10 lần (năm
2013). Tỷ số này cho biết năm 2011, mỗi đồng nợ gốc và lãi có 14,21 đồng có thể
dùng để trả nợ; năm 2012, mỗi đồng nợ gốc và lãi có 3,73 đồng có thể dùng để trả nợ
và năm 2013 mỗi đồng nợ gốc và lãi chỉ có 2,1 đồng có thể dùng để trả nợ.
2.2.6.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.12.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Đơn vị tính:%
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Khả năng sinh lời của doanh thu thuần (ROS) % 0,03 -0,40 -6,45
Khả năng sinh lời của tổng tài sản (ROA) % 0,34 -1,03 -8,30
Khả năng sinh lời của VCSH (ROE) % 1,33 -3,22 -21,14
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau
thuế
VNĐ 292,94 -97,55 -12,06
(Nguồn: Tự tính toán dựa trên Báo cáo tài chính)
Khả năng sinh lời của doanh thu thuần (ROS) Năm 2011, cứ 1 đồng doanh
thu Công ty thu về 0,0003 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012, cứ 1 đồng doanh thu thì
Công ty bị lỗ 0,004 đồng. Năm 2013, cứ 1 đồng doanh thu Công ty bị lỗ mất 0,0645
đồng. Điều này cho thấy, hiệu quả hoạt động SXKD của Công ty năm 2011 là 0,03%,
năm 2012 là âm 0,40% và năm 2013 là âm 6,45%. Năm 2012 chỉ tiêu này giảm 0,43%
so với năm 2011 và năm 2013 chỉ tiêu này giảm 6,05% so với năm 2012. Việc chỉ tiêu
khả năng sinh lời trên doanh thu thuần giảm mạnh qua 3 năm thể hiện doanh thu không
đủ để bù đắp chi phí, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm mạnh thậm chí Công ty
còn bị thua lỗ. Có thể thấy, Công ty chưa quản lý tốt chi phí doanh nghiệp cần nâng cao
hiệu quả doanh thu, chú trọng rà soát cắt giảm những chi phí không cần thiết.
Khả năng sinh lời của tổng tài sản (ROA) năm 2011, cứ một đồng đầu tư vào
tài sản thì thu được 0,0034 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang năm 2012 và năm 2013 mỗi
đồng đầu tư vào tài sản đều không thu được lợi nhuận sau thuế, thậm chí Công ty còn
bị thua lỗ nghiêm trọng. Cụ thể, năm 2012 cứ mỗi đồng đầu tư vào tài sản thì Công ty
bị lỗ mất 0,0103 đồng và năm 2013 cứ mỗi đồng đầu tư vào tài sản làm Công ty lỗ mất
0,083 đồng. Điều này cho thấy hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của Công ty không
tốt và ngày một xấu đi. Công ty cần tìm cách tăng lợi nhuận sau thuế và quản lý danh
mục đầu tư vào tài sản tốt hơn.
Thang Long University Library
57
Khả năng sinh lời của VCSH (ROE) năm 2011 cứ 1 đồng VCSH đem lại
0,0133 đồng lợi nhuận sau thuế, Công ty làm ăn có lãi. Sang năm 2012 và năm 2013
mỗi đồng VCSH đều không thu được lợi nhuận, thậm chí Công ty còn bị thua lỗ
nghiêm trọng. Năm 2012, cứ mỗi đồng VCSH thì Công ty bị lỗ 0,0322 đồng và năm
2013, cứ mỗi đồng VCSH thì Công ty lỗ 0,2114 đồng. Điều này phản ánh khả năng
sinh lời trên VCSH rất thấp, Công ty đầu tư không hiệu quả. Đây là một trong những
chỉ số mà nhà đầu tư rất quan tâm khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Tăng tỷ suất thu hồi VCSH cũng là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý
tài chính của doanh nghiệp. Do đó, Công ty cần có kế hoạch tăng mức tăng trưởng này
trong tương lai. Công ty cần tối đa hoá được giá trị VCSH, tăng cổ tức và làm tăng
niềm tin của các cổ đông vào hoạt động của Công ty.
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế năm 2011, cứ 1 đồng lợi
nhuận sau thuế thu được thì cần đầu tư 292,94 đồng vào tài sản. Vì năm 2011 chỉ tiêu
này quá cao nên không tốt, hiệu quả sử dụng tổng tài sản thấp. Năm 2012 và 2013,
suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế âm do lợi nhuận sau thuế của Công
ty âm. Tuy hiệu quả sử dụng tài sản giảm mạnh nhưng lại không phải dấu hiệu tốt do
Công ty đầu tư rất nhiều vào tài sản nhưng lại không thu được lợi nhuận sau thuế thậm
chí còn bị thua lỗ nghiêm trọng.
2.3. Nhận xét về tình hình tài chính của Công ty
2.3.1. Kết quả đạt được
Các khoản phải thu giảm mạnh theo từng năm. Điều này chứng tỏ công ty đã
thực hiện chính sách về quản lý vốn có hiệu quả. Tín dụng thương mại đối với người
mua được thắt chặt, ngăn không cho khách hàng chiếm dụng vốn lâu. Đồng thời đẩy
nhanh được tốc độ luân chuyển vốn giúp hạn chế rủi ro, nâng cao lợi nhuận. Đồng
thời, hệ số thu nợ năm 2012 đã giảm 15,37 lần so với năm 2011 chứng tỏ năm 2011
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn hơn so với năm 2012. Thời gian thu nợ trung bình
năm 2013 cũng đã giảm nhờ chuyển đổi phương thức bán hàng sang trả trước.
Năm 2012 và năm 2013 Công ty đã giảm được chi phí tài chính cụ thể là khoản
chi phí lãi vay. Nguyên nhân là do trong năm 2011, Công ty đã thanh toán toàn bộ lãi
vay cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác đồng thời không phát sinh thêm khoản
chi phí tài chính nào khác nên trong 2 năm 2012, 2013 chi phí lãi vay mới đều bằng 0.
Nợ phải trả có xu hướng giảm dần qua các năm, khiến cho tổng nguồn vốn
giảm. Điều này đồng nghĩa với tỷ trọng VCSH trong tổng nguồn vốn tăng dần qua các
năm. Qua đó ta thấy mức độ tự chủ về tài chính của Công ty TNHH Thương Mại Toàn
Thắng đang đi lên theo chiều hướng tích cực và khá ổn định. Với tỷ trọng vốn CSH
như vậy, Công ty giảm bớt được áp lực tài chính, giảm nguy cơ đối mặt với rủi ro khi
58
thanh toán các khoản nợ đến hạn. Trong nền kinh tế khó khăn như hiện nay, các Công
ty đều tranh thủ chiếm dụng vốn của các tổ chức khác để kinh doanh và mở rộng sản
xuất, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thì việc theo đuổi chính sách tài chính
thận trọng trong giai đoạn này giúp Công ty đảm bảo sự an toàn về mặt tài chính, nâng
cao uy tín của Công ty.
VLĐR và NCVLĐR trong giai đoạn 2011- 2013 có nhiều biến động tuy nhiên
VLĐR luôn đủ để tài trợ cho NCVLĐR. VLĐR trong cả 3 năm đều dương Công ty đạt
trạng thái cân bằng tài chính trong dài hạn.
KNTT ngắn hạn có xu hướng tăng, Công ty có khả năng ngày một cao trong
việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. KNTT ngắn hạn của Công ty trong 3
năm 2011-2013 đều lớn hơn 1 thể hiện KNTT ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình
trạng tốt. Điều này phản ánh việc Công ty có thể đáp ứng nghĩa vụ trả các khoản nợ
ngắn hạn bằng TSNH.
2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân
Khi mới thành lập, vì là công ty nhỏ, nguồn vốn ít, lãnh đạo Công ty cũng chưa
có nhiều kinh nghiệm nên Công ty đã gặp không ít khó khăn, thử thách từ môi trường
kinh doanh như lạm phát, lãi suất huy động vốn cao, đối thủ cạnh tranh nhiều, khó khăn
trong việc tìm nhà cung cấp, khách hàng…Nhưng với quyết tâm vươn lên của mình, ban
lãnh đạo cùng toàn bộ nhân viên đã giúp Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2011-2013, do chịu tác động chung của nền kinh tế
suy thoái, các doanh nghiệp trong cả nước đều bị ảnh hưởng ít nhiều. Công ty TNHH
Thương Mại Toàn Thắng cũng vấp phải những khó khăn, kéo theo đó là doanh thu ngày
một giảm sút buộc Công ty phải sa thải bớt công nhân viên ở các vị trí không phù hợp.
Quy mô tài sản của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng trong giai đoạn
2011-2013 đang bị thu nhỏ, TSNH của Công ty giảm. Nguyên nhân là do hoạt động
kinh doanh không hiệu quả, Công ty phải thu hẹp quy mô để tiết kiệm chi phí. Trong
thời kỳ nguồn vốn khan hiếm, chi phí sử dụng vốn cao nên Công ty áp dụng chính
sách nghiêm ngặt trong các loại chính sách đầu tư vào TSNH. Chính sách nghiêm ngặt
chủ trương nắm giữ TSNH ở mức thấp, tỷ trọng TSNH trên doanh thu thấp. Công ty
nắm giữ ít tiền mặt, chứng khoán thanh khoản thấp và duy trì hàng tồn kho ở mức
thấp, chính sách bán chịu cũng thu hẹp hơn với tiêu chuẩn bán chịu được thắt chặt,
thời hạn bán chịu ngắn hơn, do vậy nợ phải thu khách hàng cũng thấp hơn. Mục đích
của hoạt động kinh doanh trên chính là sử dụng ưu điểm khi thực hiện chính sách này
làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản, giảm chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, chính sách
này cũng có hạn chế là rủi ro thanh khoản và mất khách hàng cao.
Thang Long University Library
59
Công ty thực hiện bán hàng trả trước và chính sách tín dụng ngắn hạn nên
không bị khách hàng và các đối tác chiếm dụng vốn quá lâu cũng như không có khoản
nợ khó đòi. Tuy nhiên, cũng chính bởi điều này nên trước áp lực cạnh tranh gay gắt từ
thị trường Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng yếu thế hơn so với những đối thủ
cạnh tranh có sử dụng chính sách tín dụng ưu đãi nhiều hơn cho khách hàng. Từ đó,
lượng hàng hoá tiêu thụ được ít hơn, HTK nhiều. Công ty nên cân nhắc tới việc áp
dụng chính sách tín dụng để thu hút khách hàng, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá, giảm
HTK. Bên cạnh đó cần chú trọng những yếu tố phát sinh sau khi áp dụng như là khối
lượng công việc và chi phí bán hàng tăng, quản lý khoản phải thu, phương thức bán
hàng… để có thể đưa ra những chính sách quản lý phù hợp.
Tiền và các khoản tương đương tiền biến động thất thường, nguyên nhân là do
trong năm 2011 và 2012 Công ty đã sử dụng tiền để thanh toán các khoản chi. Năm
2013 Công ty có lượng tiền mặt nhiều hơn là do Công ty muốn đảm bảo KNTT khi có
việc cần phải chi gấp. Tuy nhiên, sự gia tăng lượng tiền mặt vẫn rất ít không đủ để bù
đắp rủi ro về KNTT tức thời. Do đó, Công ty nên cân nhắc đến tình hình kinh tế thị
trường để có thể có những phương án dự trữ tiền mặt một cách hợp lý.
HTK là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của Công ty.
Hàng hoá năm 2012 và năm 2013 giảm dần là do các năm trở lại đây tình hình kinh
doanh của Công ty không được thuận lợi. Cung thị trường lớn hơn cầu thị trường nên
lượng hàng bán ra thấp; cầu của thị trường giảm do ảnh hưởng của hậu khủng hoảng
kinh tế thế giới năm 2008 nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa kịp khôi phục. Đây chính là
cơ sở cho thấy Công ty đang dự trữ dư thừa hàng hoá so với sản lượng tiêu thụ thực tế.
Bên cạnh đó việc dự trữ lượng lớn HTK buộc Công ty phải chi trả một khoản tiền lớn
chi phí lưu kho bãi, tăng cao rủi ro về ứ đọng HTK, giảm tốc độ luân chuyển của vốn,
ảnh hưởng đến KNTT nhanh và KNTT tức thời của công ty. Chính vì vậy, việc giảm
bớt lượng HTK cũng chính là giảm bớt gánh nặng tài chính cho Công ty, giúp Công ty
tồn tại và vượt qua được thời kỳ khó khăn.
Cơ cấu nguồn vốn từ năm 2011-2013 biến động theo xu hướng giảm tỷ trọng nợ
phải trả, tăng tỷ trọng VCSH. Nguyên nhân là do năm 2012 và năm 2013 khoản phải
trả cho người bán của Công ty giảm mạnh. Người bán giảm cung cấp tín dụng thương
mại cho Công ty, Công ty cần sử dụng một số tiền lớn nên phải đi vay ngân hàng và
các tổ chức tín dụng để trả tiền hàng cho người bán. Nguyên nhân là do nhà cung cấp
của Công ty cũng chịu tác động bởi khủng hoảng kinh tế làm ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh. Do vậy, nhà cung cấp áp dụng chính sách quản lý vốn thận trọng, hạn chế
cho Công ty nợ lại tiền hàng trong thời gian quá dài như trước tránh những rủi ro về
xoay vòng vốn mà Công ty đó có thể gặp phải. Việc bổ sung cho nguồn nợ ngắn hạn
60
bằng cách đi vay tín dụng từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác do nhà cung cấp
giảm cấp tín dụng khiến Công ty phải chịu một khoản chi phí lãi vay cao và đem chính
hàng hoá trong kho ra làm tài sản đảm bảo để có thể hoàn tất thủ tục vay vốn.
Nợ dài hạn năm 2012-2013 chiếm tỷ trọng tương lớn thứ hai trong tổng nợ phải
trả sau khoản phải trả cho người bán nên việc khoản nợ này tăng làm Công ty phải
chịu thêm một khoản chi phí lãi vay cao.
Tuy nợ phải trả đã giảm dần nhưng cơ cấu nguồn vốn của Công ty chủ yếu vẫn
là nợ. Điều này cho thấy Công ty còn phụ thuộc nhiều từ bên ngoài, áp lực trả nợ cao.
Khả năng trả nợ của Công ty giảm dần qua các năm. Nguyên nhân là do giai đoạn này
Công ty làm ăn thua lỗ. Do vậy, Công ty cần đầu tư thêm vào VCSH để giảm tỷ trọng
nợ, tăng tỷ trọng VCSH nhằm tăng tự chủ về tài chính của Công ty.
NCVLĐR của Công ty trong giai đoạn 2011-2013 luôn dương nên không đảm
bảo được cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Nợ chiếm dụng được không phải trả lãi
trong ngắn hạn không đủ để tài trợ cho kho và các khoản phải thu.
Năm 2011, lợi nhuận trước thuế và lãi vay chỉ đủ để bù đắp cho lãi vay. Hiệu
quả sử dụng vốn vay tương đối thấp và mức độ đảm bảo trả nợ lãi vay cho các chủ nợ
bằng các khoản lợi nhuận thu được hàng năm là 1,11 lần.
Năm 2012-2013, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối âm. Giai đoạn này công ty
gặp nhiều khó khăn về tài chính dẫn tới cầu về phương tiện xe gắn máy 2 bánh cũng
giảm nên hoạt động SXKD bị thua lỗ. Doanh thu bán hàng không đủ để bù đắp chi phí.
Công ty cần có những biện pháp và chính sách mạnh mẽ để đưa doanh nghiệp sớm
thoát khỏi những khó khăn.
Chỉ số KNTT nhanh luôn ở mức thấp và có xu hướng giảm trong giai đoạn
2011-2013 Công ty đang mất dần KNTT khi nợ tới hạn. Hệ số của chỉ tiêu này qua 3
năm 2011-2013 cho biết KNTT các khoản nợ ngắn hạn của Công ty vô cùng thấp.
Trong giai đoạn khủng hoảng, HTK của Công ty không tiêu thụ được, vòng quay HTK
có xu hướng giảm mạnh, thời gian luân chuyển kho trung bình tăng hàng hoá ngày càng
ít được luân chuyển, thời gian hàng còn lại trong kho dài hơn, vốn ứ đọng nhiều hơn làm
tăng nhu cầu vốn của doanh nghiệp trong điều kiện quy mô không đổi. Chi phí lưu kho
tăng và chi phí quản lý kho tăng, doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Đó chính là
nguyên nhân làm cho chỉ tiêu KNTT nhanh thấp và kéo dài trong khoảng thời gian 3
năm nên đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không có đủ KNTT các khoản nợ ngắn hạn
đến hạn trả, xuất hiện rủi ro về mặt tài chính gây ảnh hưởng tới uy tín của doanh
nghiệp. Chỉ số KNTT tức thời cũng luôn ở mức thấp dưới 0,5 nên doanh nghiệp có thể
gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. Do đó có thể xảy ra khả năng bán gấp hàng
hoá để trang trải cho các khoản công nợ.
Thang Long University Library
61
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty có xu hướng giảm mạnh. Giai đoạn
2012-2013, mỗi đồng đầu tư vào tài sản hay vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra được ít
doanh thu thuần hơn. Công ty sử dụng vốn ngày một kém hiệu quả. Nguyên nhân là do
HTK chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản khiến cho hiệu suất hoạt động thấp. Hiệu
suất sử dụng TSNH giảm mạnh, đồng thời suất hao phí của tài sản so với doanh thu
thuần có xu hướng tăng dần qua các năm cho thấy Công ty hoạt động ngày càng kém
hiệu quả.
Khả năng sinh lời trên doanh thu thuần giảm mạnh qua 3 năm thể hiện doanh thu
không đủ để bù đắp chi phí, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp giảm mạnh thậm chí
Công ty còn bị thua lỗ. Có thể thấy, Công ty chưa quản lý tốt chi phí doanh nghiệp cần
nâng cao hiệu quả doanh thu, chú trọng rà soát cắt giảm những chi phí không cần thiết.
Khả năng sinh lời của tổng tài sản (ROA) có xu hướng giảm. Năm 2012 và năm
2013 mỗi đồng đầu tư vào tài sản đều không thu được lợi nhuận, thậm chí Công ty còn
bị thua lỗ nghiêm trọng. Điều này cho thấy hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của
Công ty không tốt.
Năm 2012 và năm 2013 mỗi đồng VCSH đều không thu được lợi nhuận, thậm
chí Công ty còn bị thua lỗ nghiêm trọng. Điều này phản ánh khả năng sinh lời trên
VCSH rất thấp. Đây là một trong những chỉ số mà nhà đầu tư rất quan tâm khi quyết
định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng tỷ suất thu hồi VCSH cũng là mục tiêu
quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp. Do đó, Công ty
cần có kế hoạch tăng mức tăng trưởng này trong tương lai.
62
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI TOÀN THẮNG.
3.1. Quản trị tiền mặt.
Tích trữ tiền mặt là hoạt động quan trọng không thể thiếu đối với mỗi doanh
nghiệp. Việc tích trữ quá nhiều hay quá ít tiền mặt đều ảnh hưởng không tốt tới KNTT
cũng như tình hình kinh doanh của Công ty. Trong giai đoạn 2011-2013, lượng tiền
mặt dự trữ của Công ty quá ít làm ảnh hưởng đến KNTT tức thời cho các khoản vay
đến hạn. Do vậy, biện pháp quản trị tiền mặt cho Công ty TNHH Thương Mại Toàn
Thắng là phải tính toán khối lượng tiền mặt dự trữ sao cho đáp ứng được nhu cầu
thanh toán của doanh nghiệp mà không gây lãng phí cũng như mất cân bằng tài chính.
Đầu tiên, Công ty cần kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền mặt, tăng
tốc độ thu hồi và giảm tốc độ chi bằng tiền mặt, thiết lập hệ thống thanh toán tập trung
qua ngân hàng đồng thời lựa chọn phương thức chuyển tiền hợp lý.
Công ty cũng cần dự báo được các khoản thu chi bằng tiền mặt. Việc dự báo
các khoản thu chi bằng tiền mặt này sẽ giúp cho Công ty chủ động hơn trong các chính
sách hoạt động của mình. Để làm được điều này, Công ty cần dự báo được lượng sản
phẩm tiêu thụ, xác định dự báo thu tiền mặt dựa trên số lượng sản phẩm tiêu thụ và
mức tín nhiệm của bạn hàng. Phân loại chi phí là công việc cần thiết để dự báo được
các khoản chi trong Công ty.
Chỉ dự trữ lượng tiền mặt tối ưu để tránh mất chi phí cơ hội. Công ty đã dùng
mô hình Miller Orr để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu cho hoạt động kinh doanh
của Công ty. Tồn quỹ tiền mặt tối đa:
H=3Z-2L
Trong đó: Z: Số dư tiền mặt tối ưu
H: Số dư tiền mặt cực đại
L: Số dư tiền mặt cực tiểu
Bảng 3.1 Số dƣ tiền mặt tại Công ty TNHH Thƣơng Mại Toàn Thắng
(2012-2013)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Số dư tiền mặt cực đại (H) 6.344.237.400 2.300.562.899
Số dư tiền mặt cực tiểu (L) 112.065.725 112.065.725
(Nguồn:Số liệu từ Phòng kế toán)
Thang Long University Library
63
Số dư tiền mặt tối ưu:
Z = H+2L
3
Số dư tiền mặt tối ưu năm 2012:
Z2012 = 6.344.237.400 + 2*112.065.725
= 2.189.456.283 3
Số dư tiền mặt tối ưu năm 2013:
Z2013 = 2.300.562.899+ 2*112.065.725
= 841.564.783 3
Thông qua mô hình Miller Orr, số dư tiền mặt tối ưu năm 2012 của Công ty là
2.189.456.283 VNĐ và năm 2013 là 841.564.783 VNĐ. Trong khi đó, tiền và các
khoản tương đương tiền năm 2012 chỉ đạt 116.356.890 VNĐ và năm 2013 chỉ đạt
286.247.155 VNĐ. Có thể thấy rằng, Công ty đang trong tình trạng thiếu hụt tiền mặt.
Nếu tình trạng này tiếp tục kéo dài trong những năm tiếp theo thì Công ty sẽ gặp rủi ro
về khả năng thanh khoản và tiềm ẩn nguy cơ phá sản.
3.2. Quản lý HTK
HTK luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Thương
Mại Toàn Thắng. Lượng HTK quá nhiều, chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản sẽ làm
cho Công ty bị ứ đọng vốn, nhu cầu VLĐ tăng cao. Trong khi đó Công ty phải đi vay
bên ngoài với chi phí lãi vay cao. Điều bất hợp lý này làm phát sinh chi phí lãi vay làm
gia tăng chi phí của Công ty trong giai đoạn 2011-2013.
Phân tích bảng cân đối kế toán ta thấy lượng HTK có xu hướng giảm mạnh qua
các năm. Vòng quay HTK ngày càng thấp khiến việc thu hồi vốn của Công ty ngày
càng chậm. Do vậy, Công ty cần các giải pháp nhằm giải phóng nhanh chóng lượng
HTK, giúp cho vốn tồn đọng được luân chuyển. Có nhiều giải pháp quản lý HTK mà
Công ty có thể áp dụng để giải quyết tình hình tài chính của mình như:
Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên
về giá theo hộ khẩu khu vực. Áp dụng chiết khấu thanh toán, hỗ trợ vận chuyển đối
với những đối tượng mua hàng với số lượng lớn, thường xuyên hay có khoảng cách
vận chuyển, sống ở địa phương xa nơi bán hàng. Khuyến mại bằng cách áp dụng các
chính sách khuyến mãi tặng mũ bảo hiểm, tặng 3 lần kiểm tra thay dầu cho xe chạy
20.000 km đầu tiên, tặng khoá điện tử, miễn phí dán bảo vệ và lắp khung bảo vệ thân
xe hay tặng bộ ly tách uống nước… theo từng giai đoạn và từng mẫu xe.
64
Không ngừng nhập sản phẩm mẫu mã xe máy đa dạng đáp ứng thị hiếu ngày
càng cao của khách hàng.
Củng cố vị trí sẵn có của Công ty trên thị trường. Duy trì quan hệ và ưu đãi đối
với những bạn hàng lâu năm. Đồng thời phân khúc thị trường, tập trung chủ yếu tấn
công vào các thị trường tiềm năng có nhu cầu phát triển trong tương lai.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách
hàng. Đồng thời thiết lập hệ thống quản lý bán hàng một cách hợp lý nhằm thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Đảm bảo cân đối giữa nhu cầu thị trường và lượng hàng nhập kho trong năm.
Tránh tích trữ quá nhiều hàng hoá làm tăng giá trị HTK và hàng hoá không kịp tiêu thụ
bị lỗi thời, giảm giá, gia tăng chi phí lưu kho, bảo quản…
Vậy dự trữ bao nhiêu hàng hoá, giá trị HTK bao nhiêu là phù hợp để Công ty
vừa đáp ứng được nhu cầu của thị trường vừa giảm thiểu tối đa chi phí, vừa tối đa hoá
được lợi nhuận? Để giải bài toán này Công ty có thể lựa chọn một trong các mô hình
tồn kho theo nhu cầu sau: mô hình sản lượng đặt hàng tối ưu(EOQ), mô hình khấu trừ
theo sản lượng, mô hình tồn kho có sản lượng hàng để lại nơi cung ứng, mô hình xác
suất với thời gian cung ứng không đổi.
Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng nên sử dụng mô hình sản lượng đặt
hàng tối ưu (EOQ) vì đây là mô hình phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của
Công ty. Mô hình EOQ nhằm xác định mức dự trữ ưu là bao nhiêu để có thể kiểm soát
hàng tồn kho hiệu quả.
Mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu(Q*):
Q* =
Thời gian dự trữ tối ưu(T*):
T* = Q*
S/360
Điểm đặt hàng (OP):
OP = t * S
360
Trong đó: S: Số lượng hàng hoá trong năm
O: Chi phí 1 lần đặt hàng
Thang Long University Library
65
C: Chi phí dự trữ kho cho 1 đơn vị hàng lưu kho
t: Thời gian chờ hàng về
S/360: Số lượng hàng bán trong một ngày
Hiện nay, so với lượng cầu hàng hoá của thị trường thì có thể thấy HTK của
Công ty tương đối lớn, trong đó xe tay ga được Công ty đặt mua nhiều hơn xe số. Theo
số liệu của phòng kế toán năm 2013:
Tổng nhu cầu hàng hoá trong năm (S) 1.000 xe
Chi phí 1 lần đặt hàng (O) 2.500.000 VNĐ
Chi phí dữ trữ kho cho 1 đơn vị hàng lưu kho (C) 500.000 VNĐ
Thời gian chờ hàng về (t) 5 ngày
Từ đó tính toán được các giá trị:
Mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu(Q*) 100 xe
Thời gian dự trữ tối ưu(T*) 36 ngày
Điểm đặt hàng (OP) 14 xe
Trong năm 2013 mức dự trữ hàng tồn kho tối ưu khoảng 100 xe. Mức dự trữ
này giúp Công ty đảm bảo số lượng bán ra theo nhu cầu thị trường đồng thời tránh
được những biến động về giá. Thời gian dự trữ tối ưu là khoảng 36 ngày, đây là
khoảng thời gian kể từ khi trong kho dự trữ 100 xe cho đến khi số lượng này hết và
được đáp ứng ngay bằng số lượng 100 xe của đơn đặt hàng mới. Trong thực tế, Công
ty không thể chờ đến khi hết hẳn hàng trong kho mới tiến hành nhập thêm. Chính vì
vậy, thời điểm đặt hàng là rất quan trọng. Để tránh bị tồn đọng hàng hoá hoặc thiếu
hàng để bán, trong giả thiết của bài toán mô hình EOQ, khi trong kho còn dự trữ
khoảng 14 xe thì Công ty nên đặt hàng để trong 5 ngày chờ hàng mới về Công ty vẫn
còn hàng để bán.
Để đưa ra được sản lượng HTK phù hợp, Công ty không thể chỉ dựa vào số liệu
tính toán mà còn phải tuỳ từng điều kiện thực tế cụ thể mà đưa ra lượng hàng cần đặt
hợp lý. Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hoá. Từ đó, dự đoán
và điều chỉnh kịp thời việc xuất nhập và tích trữ hàng hoá trong kho trước diễn biến
của thị trường. Đây là việc rất quan trọng để bảo toàn vốn của Công ty.
3.3. Nâng cao khả năng sinh lời của Công ty
Trong giai đoạn 2011-2013, cả 3 chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Công
ty đều thấp và có xu hướng giảm. Khả năng sinh lời của doanh thu thuần thấp là do
doanh thu thuần thấp và công tác kiểm soát chi phí của Công ty không tốt trong khi đó
66
lợi nhuận sau thuế của Công ty là không đáng kể thậm chí năm 2012 và 2013 còn bị
thua lỗ. Doanh thu thuần thấp là do công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty không
được tốt, sản lượng sản phẩm tiêu thụ được ngày càng thấp. Khả năng sinh lời của
tổng tài sản thấp là do tổng tài sản của Công ty tương đối lớn nhưng lợi nhuận sau thuế
của Công ty là không đáng kể thậm chí năm 2012 và 2013 còn bị thua lỗ. Tương tự,
khả năng sinh lời của VCSH thấp cũng là do Công ty kinh doanh thua lỗ, đầu tư không
hiệu quả, lợi nhuận sau thuế không đáng kể thậm chí năm 2012-2013 còn bị âm.
Biện pháp hiệu quả để nâng cao khả năng sinh lời chính là gia tăng lợi nhuận.
Việc gia tăng lợi nhuận chịu ảnh hưởng từ doanh thu và chi phí. Do vậy nâng cao khả
năng sinh lời có nghĩa là nâng cao doanh thu và kiểm soát tốt chi phí.
Doanh nghiệp cần có đội ngũ nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt kịp thời,
chính xác những thông tin thị trường. Tránh những thiệt hại do những biến động về xu
hướng, giá cả, thị hiếu gây ra. Đồng thời giúp doanh nghiệp có thêm các mối quan hệ
kinh tế.
Công ty cần chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm đối tác, tìm kiếm khách
hàng tiềm năng để gia tăng sản lượng tiêu thụ xe máy nhằm gia tăng doanh thu, tăng
khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Đồng thời nâng cao
uy tín của công ty.
Công ty đang áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng thương mại đối với khách
hàng. Từ đó, giảm chi phí quản lý công tác thu hồi nợ, giảm sức ép thanh toán tăng
khả năng tiếp cận các khoản đầu tư sinh lời từ bên ngoài. Ngoài ra, Công ty cũng tận
dụng được các khoản khách hàng ứng trước, góp phần giảm thiểu chi phí lãi vay và
nâng cao khả năng sinh lời của vốn. Chi phí quản lý kinh doanh giảm do Công ty kinh
doanh không tốt nên Công ty giảm hàng lưu kho để cắt giảm chi phí lưu kho và chi phí
quản lý kho.
Để tăng lợi nhuận Công ty không chỉ phải tăng doanh thu mà còn phải quản lý
tốt chi phí và giá thành sản phẩm.Từ đó, thúc đẩy nhanh việc tiêu thụ sản phẩm với số
lượng lớn hơn. Thông qua việc nâng cao trình độ quản lý của lãnh đạo các phòng ban
và sắp xếp lại nhân sự, giảm bớt lượng nhân viên làm việc không tích cực không đem
lại hiệu quả thay thế bằng những nhân viên có trách nhiệm, tích cực trong công việc.
Từ đó, đảm bảo chi phí tiền lương hoạt động có hiệu quả và đem lại lợi ích thực sự.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các dữ liệu trên các
loại báo cáo tài chính góp phần giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy rõ những
kết quả đạt được phát huy những điểm mạnh và những tồn tại, hạn chế để có phương
hướng khắc phục những điểm còn yếu kém của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả
phân tích báo cáo tài chính còn hỗ trợ cho các nhà quản trị và các nhà đầu tư trong tiến
trình ra quyết định để có thể quyết định một cách có cơ sở và đúng đắn hơn, đem lại
hiệu quả kinh tế.
Trong thời gian ngắn được thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Toàn
Thắng kết hợp với vốn kiến thức tích luỹ được trong quá trình học tập tại trường Đại
học Thăng Long, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm cải thiện tình hình tài
chính của Công ty như đã trình bày trong nội dung khoá luận. Em hy vọng có thể đóng
góp một phần nhỏ vào công tác quản lý tài chính của Công ty trong thời gian tới.
Tuy nhiên, tài chính là một đề tài rất rộng. Do những hạn chế về trình độ và thời
gian nên bài viết của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô và ban lãnh đạo Công ty để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Thuỷ
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán năm 2012 và năm 2013 của Công ty TNHH Thương Mại
Toàn Thắng.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 và 2013 của Công ty TNHH
Thương Mại Toàn Thắng.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2012 của Công ty TNHH Thương Mại Toàn
Thắng.
4. Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm 2012 và năm 2013 của Công ty TNHH
Thương Mại Toàn Thắng.
5. Bảng cân đối tài khoản năm 2012 và năm 2013 của Công ty TNHH Thương
Mại Toàn Thắng.
6. Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012, năm 2013 và phụ lục
kèm theo của Công ty TNHH Thương Mại Toàn Thắng.
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề cương bài giảng tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài Chính, Trường Đại học Tài
Chính - Quản trị Kinh doanh, Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội, 2013.
2. Giáo trình Lý thuyết tài chính, Học Viện Tài Chính, PGS.TS Dương Đăng
Chính, Nhà xuất bản Tài Chính, 2009.
3. Phân tích Tài chính doanh nghiệp Lý thuyết và thực hành, Học Viện Tài Chính,
PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ, TS. Nghiêm Thị Thà, Nhà xuất bản Tài Chính,
2009.
4. Bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp 1, Đại học Thăng Long, ThS. Vũ Lệ
Hằng, 2014.
5. Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Học Viện Tài Chính, PGS.TS Nguyễn Đình
Kiệm, TS. Bạch Đức Hiền, Nhà xuất bản Tài Chính, 2008.
6. Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nguyễn Năng Phúc, Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế Quốc Dân, 2013.
7. Bài giảng Quản trị tài chính doanh nghiệp 2, Đại học Thăng Long, ThS. Ngô
Thị Quyên, 2014.
8. Quản trị tài chính doanh nghiệp, ThS. Nguyễn Hải Sản, Nhà xuất bản Tài
Chính, 2007.
9. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, Đại học Kinh tế Quốc Dân, PGS.TS
Nguyễn Hữu Tài, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân, 2012.
10. Bài giảng Nhập môn tài chính doanh nghiệp, Đại học Thăng Long, giảng viên
Nguyễn Hoàng Minh Thuỷ, 2013.
11. Quản trị tài chính, Tác giả: Brigham, Eugene F; Houston, Joel F; Nguyễn Thị
Cành [Dịch]; Trần Hùng Sơn [Dịch]; Trần Viết Hoàng [Dịch].