55
CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VÀ TỶ GIÁ

Can thiệp chính sách chính phủ

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Can thiệp chính sách chính phủ

CAN THIỆP CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VÀ TỶ GIÁ

Page 2: Can thiệp chính sách chính phủ

I. Can thiệp chính sách của chính phủ

Hành vi can thiệp theo mục tiêu chính sách kinh tế dựa trên

Mô hình kinh tế quốc gia

Page 3: Can thiệp chính sách chính phủ

1.1 Lựa chọn mô hình kinh tế quốc gia

Mô hình kinh tế thị trường tự do (laisez faire)

• một môi trường kinh tế trong đó các giao dịch giữa các bên tư nhân được tự do từ các hạn chế của chính phủ, thuế quan, và các khoản trợ cấp, chỉ có một số quy định để bảo vệ quyền sở hữu tài sản.

Page 4: Can thiệp chính sách chính phủ

Mô hình kinh tế hỗn hợp ( mixed economy)

• là một hệ thống kinh tế trong đó cả khu vực tư nhân và nhà nước chỉ đạo nền kinh tế, phản ánh đặc điểm của cả nền kinh tế thị trường và nền kinh tế kế hoạch.

• Hầu hết nền kinh tế hỗn hợp có thể được mô tả như các nền kinh tế thị trường với sự giám sát quản lý mạnh mẽ, và nhiều nền kinh tế hỗn hợp mang đặc trưng của các doanh nghiệp chính phủ điều hành và cung cấp hàng hóa công cộng của chính phủ.

Page 5: Can thiệp chính sách chính phủ

1.2 Lựa chọn vai trò chính phủ đối với nền kinh tế

Duy trì môi trường kinh tế ổn định: chính phủ hướng

dẫn nhịp độ chung của hoạt động kinh tế, cố gắng để

duy trì tăng trưởng ổn định, mức độ việc làm và ổn định

giá cả.

Chủ động can thiệp kinh tế theo định hướng chiến lược: Bằng cách điều chỉnh chi tiêu và thuế suất (chính sách tài

khóa) hoặc quản lý cung tiền và kiểm soát việc sử dụng tín

dụng (chính sách tiền tệ), làm chậm hoặc tăng tốc độ

tăng trưởng của nền kinh tế

Page 6: Can thiệp chính sách chính phủ

1.3 Các mục tiêu chính sách của chính phủ

Cân bằng đối nội (internal balance):

• là một trạng thái trong đó một quốc gia duy trì việc làm đầy đủ và ổn định mức giá . Đây là một chức năng của tổng sản lượng của một quốc gia,

• II = C (Yf - T) + I + G + CA (E x P * / P, Yf -T; Yf * - T * )• Cân bằng nội = tiêu thụ [xác định bằng thu nhập] + Đầu tư + Chi tiêu Chính phủ + Tài khoản

vãng lai (được xác định bằng tỷ giá hối đoái thực, thu nhập trong nước và thu nhập nước ngoài)

Page 7: Can thiệp chính sách chính phủ

Cân bằng đối ngoại (external balance):

• có nghĩa là tình trạng tài khoản vãng lai của đất nước , xuất khẩu trừ đi nhập khẩu , không quá xa rời thặng dư hay thâm hụt . Nó được biểu thị bằng một mức độ của tài khoản vãng lai phù hợp với việc duy trì sự tồn tại (hoặc đang phát triển) mức độ tiêu thụ, việc làm và sản lượng quốc gia trong dài hạn. Ký hiệu bởi

• XX = CA (EP * / P, Y -T, Yf * - T * )• Cán cân thanh toán = thặng dư hoặc thâm hụt trong tài khoản vãng lai .

Page 8: Can thiệp chính sách chính phủ

Khung chính sách kinh tế của chính phủ

Mục tiêu chính sách

Cân bằng đối nội Cân bằng đối ngoại

Tăng trưởng (sản lượng)Ổn định (lạm phát)

Toàn dung (nhân lực)

Cân bằng tích cực BOPTránh mất cân đối lớn

và dai dẳngTối đa hóa lợi ích hội

nhập quốc tế

Cung FCCầu FC

Ms BOP

Chính sách tài khóa

Chính sách tiền tệ

Chính sách thương mại

Kiểm soát dòng vốn

Can thiệp tỷ giá

Page 9: Can thiệp chính sách chính phủ

CÁC MỤC TIÊU CAN THIỆP TỶ GIÁ CỦA CHÍNH PHỦ:

• Cân bằng đối ngoại (điều chỉnh BOP)

• Chủ động theo định hướng chiến lược (thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm)

II.CAN THIỆP BẰNG CÔNG CỤ TỶ GIÁ

Là hành vi can thiệp theo mục tiêu chính sách kinh tế của chính phủ thông qua điều chỉnh tỷ giá

• Duy trì môi trường kinh tế ổn định

Page 10: Can thiệp chính sách chính phủ

ĐỊNH HƯỚNG CAN THIỆP TỶ GIÁ

1. Nâng giá nội tệ (Revaluation)

• Trong chế độ tỷ giá cố định, nâng giá tiền tệ là việc chính phủ tăng giá đồng nội tệ so với ngoại tệ. Biểu hiện của phá giá tiền tệ là tỷ giá được điều chỉnh giảm so với mức mà chính phủ cam kết duy trì. Tỷ giá giảm làm cho nội tệ tăng giá, nên gọi là nâng giá.

• Ví dụ: 21/07/2005, Trung Quốc tuyên bố thay đổi tỷ giá từ 1 USD = 8,28 CNY xuống còn 1 USD = 8,11 CNY, tức điều chỉnh giá của CNY tăng 2,1% so với USD. Giá CNY tăng lên gọi là nâng giá tiền tệ.

Page 11: Can thiệp chính sách chính phủ

• Để xây dựng sự ảnh hưởng của nước mình ở bên ngoài (tăng cường đầu tư và xuất khẩu vốn ra bên ngoài)

Lý do mà một quốc gia nâng giá tiền tệ gồm:

• Áp lực từ các nước đối tác thương mại có cán cân thương mại thâm hụt

• Nhằm tránh phải tiếp nhận những đồng ngoại tệ (chủ yếu USD) bị mất giá chạy vào nước mình

• Nhằm hạ nhiệt nền kinh tế quá nóng là do sau khi nâng giá tiền tệ làm giảm xuất khẩu, giảm đầu tư vào trong nước

Page 12: Can thiệp chính sách chính phủ

2 Phá giá nội tệ (Devaluation)

• Trong chế độ tỷ giá cố định, phá giá tiền tệ là việc chính phủ đánh tụt giá đồng nội tệ so với các ngoại tệ. Biểu hiện của phá giá tiền tệ là tỷ giá được điều chỉnh tăng so với mức mà chính phủ đã cam kết duy trì. Tỷ giá tăng làm cho nội tệ giảm giá, nên gọi là phá giá.

• Ví dụ: Nếu Ngân hàng nhà nước công bố thay đổi tỷ giá VND: từ 1 USD = 19.000 VND lên 1 USD = 19.500 VND. Thì VND được phá giá là 2,56% so với USD (tức VND đã giảm giá so với USD là 2,56%)

Page 13: Can thiệp chính sách chính phủ

LÝ DO MÀ MỘT QUỐC GIA PHÁ GIÁ TIỀN TỆ GỒM:

Phá giá chủ động

• Do giá cả hàng hóa và tiền lương là cứng (ít co giãn trong ngắn hạn), nên khi điều chỉnh tỷ giá tăng đột ngột, tức phá giá tiền tệ sẽ làm cho giá hàng hóa xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm, kích thích tăng xuất khẩu

• Ngược lại, phá tiền tệ làm cho giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng, làm giảm nhập khẩu, kết quả là cán cân thương mại được cải thiện, tạo công ăn việc làm, kích thích sản xuất trong nước, tăng được dự trữ quốc gia.

Page 14: Can thiệp chính sách chính phủ

• Ví dụ: Một chiếc áo sơ mi xuất khẩu có giá là 180.000 VND, nếu tỷ giá là 1 USD = 18.000 VND, thì người nước ngoài phải bỏ ra là 10 USD để mua một chiếc. Nếu chính phủ phá giá tiền tệ làm cho tỷ giá tăng lên 1 USD = 20.000 VND, sau khi phá giá người nước ngoài chỉ phải bỏ ra 9 USD là đã mua được áo sơ mi. Do giá áo sơ mi tính bằng USD giảm từ 10 USD xuống còn 9 USD, nên kích thích người nước ngoài mua nhiều hơn, tức xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng.

• Ví dụ: Một đôi giầy nhập khẩu có giá là 20 USD, nếu tỷ giá là 1 USD = 18.000 VND, thì người Việt Nam phải bỏ ra là 360000 VND để mua. Nếu chính phủ phá giá tiền tệ làm cho tỷ giá tăng lên 1 USD = 20.000 VND, lúc này người Việt Nam phải bỏ ra 400.000 VND mới mua được một đôi giầy nhập khẩu. Do giá giầy nhập khẩu tính bằng VND tăng, làm cho nhập khẩu của Việt Nam giảm.

Page 15: Can thiệp chính sách chính phủ

Phá giá bị động

• Ví dụ: Lạm phát của Việt Nam trong 3 năm qua khoảng 30%, trong khi đó lạm phát của Mỹ vào khoảng 6%. Nếu không điều chỉnh tỷ giá, VND bị đánh giá cao so với USD hơn 20%, khiến nhà xuất khẩu Việt Nam chịu chi phí tăng hơn 20%, dẫn đến giảm sức mua của hàng Việt Nam trên thế giới. Nếu cứ tiếp tục neo giữ tỷ giá, đến lúc nào đó, VND bị đánh giá quá cao so với USD và khi ấy, NHNN buộc phải phá giá mạnh đồng nội tệ.

• Trong trường hợp đồng nội tệ được định giá quá cao, làm mất cân đối cung cầu trên thị trường ngoại hối (cung ít, cầu nhiều), NHTW tiến hành can thiệp làm cho dự trữ ngoại hối cạn kiệt. Để cung cầu cân bằng và dự trữ ngoại hối không giảm nữa, chính phủ buộc phải phá giá (bị động) tiền tệ. Phá giá bị động thường xảy ra khi có một cú sốc mạnh và kéo dài đối với cán cân thương mại.

Page 16: Can thiệp chính sách chính phủ

• Làm cho một đồng tiền được sử dụng phổ biến bên ngoài nước phát hành, nhằm mục đích giao dịch, thanh toán giữa các quốc gia có chủ quyền.

3. Quốc tế hóa nội tệ (Internationalization)

• Ví dụ: Việc sử dụng đồng NDT ngày càng tăng khi Bắc Kinh tiến hành hàng loạt biện pháp khuyến khích trên toàn cầu. Để NDT linh hoạt hơn, năm 2012, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc tuyên bố nới biên độ giao dịch của NDT với USD từ 0,5% đến 1%. Những tiến bộ gần đây trong việc quốc tế hóa NDT cũng phù hợp với mục tiêu của giới chức của Trung Quốc, là giảm thiểu rủi ro về tỷ giá mà các công ty nước này thường gặp phải.

Page 17: Can thiệp chính sách chính phủ

BOPThị

trường hối đoái

Thông tin & Kỳ vọng

Cung tiền

Chính sách can

thiệp

Các nhân tố tác động lên tỷ giá hối đoái

Page 18: Can thiệp chính sách chính phủ

1. Tác động của BOP

• Mức giá cả tương đối

• Hàng rào thương mại (thuế quan và hạn ngạch)

• Tâm lý ưa thích hàng ngoại

• Thu nhập

• Năng suất lao động

Page 19: Can thiệp chính sách chính phủ

2. Tác động của cung-cầu tiền:

• Lãi suất

• Lạm phát

3 Tác động của thông tin & kỳ vọng:

• Thay đổi trong tỷ giá kỳ vọng

• Những cú sốc về chính trị, kinh tế, xã hội, thiên tai

Page 20: Can thiệp chính sách chính phủ

CAN THIỆP TỶ GIÁ TRỰC TIẾP & GIÁN TIẾP

Can thiệp trực tiếp

• Sử dụng dự trữ chính thức (OR)

• Tác động trực tiếp cung-cầu thị trường hối đoái để ảnh hưởng mức tỷ giá cân bằng thị trường

• Ví dụ: Nếu muốn nội tệ lên giá, Ngân hàng nhà nước sẽ can thiệp bằng cách bơm đồng USD ra ngoài thị trường để mua nội tệ.

Page 21: Can thiệp chính sách chính phủ

Can thiệp gián tiếp

1. Chính sách điều chỉnh BOP:

• Ví dụ: Nếu châu Âu muốn tăng giá đồng euro, họ có thể đánh thuế trên hàng nhập khẩu Mỹ để làm giảm nhập khẩu Mỹ. Tạo áp lực làm giảm cầu USD và tăng giá đồng EUR

• Chính sách thương mại quốc tế

• Kiểm soát lưu chuyển vốn

Page 22: Can thiệp chính sách chính phủ

• Ví dụ: Nếu Ngân hàng nhà nước thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ dẫn đến lượng tổng cung nội tệ giảm.

2. Chính sách điều chỉnh tổng cung tiền tệ

• Chính sách tiền tệ

• Chính sách tài chính

Page 23: Can thiệp chính sách chính phủ

Can thiệp tỷ giá “khử hiệu ứng phụ”

• Can thiệp tỷ giá và Tổng cung nội tệ Cầu ngoại tệ = Cung nội tệ Cung ngoại tệ = Cầu nội tệ

• Để loại bỏ (khử) tác động của can thiệp tỷ giá đến Tổng cung nội tệ, chính phủ có thể thực hiện can thiệp tỷ giá “khử hiệu ứng phụ” (sterilized)

• Ví dụ:o Nâng giá ngoại tệ: dùng nội tệ để mua vào ngoại tệ,

đưa ngoại tệ vào dự trữ (OR)

o Cắt đuôi lượng Cung nội tệ trong nước gia tăng: phát hành trái phiếu huy động nội tệ

Page 24: Can thiệp chính sách chính phủ

III.PHÂN LOẠI CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ

Chế độ tỷ giá có thể được phân chia dựa trên mức độ kiểm soát tỷ giá của chính phủ.

Chế độ tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái

thả nổi hoàn toàn.

Tỷ giá thả nổi

có quản

Tỷ giá hối đoái cố

định

Tỷ giá hối đoái

neo cố định

Page 25: Can thiệp chính sách chính phủ

ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ

Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn.

• Tỷ giá hối đoái được quyết định bởi các tác nhân thị trường mà không cần đến sự can thiệp của chính phủ.

• Tỷ giá được tự do thay đổi.Một tỷ giá biến động liên hoat được điều chỉnh liên tục nhằm phản ứng lại với tình hình cung cầu liên tục

Vai trò của NHTW:tham gia thị trường ngoại hối với tư cách thành viên bình thường, không nhằm mục đich can thiệp tỷ giá.

Page 26: Can thiệp chính sách chính phủ

ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ

Thuận lợi:

• Phản ánh đúng cung cầu của thị trường ngoại tệ, sự biến động của thị trường.

• Quốc gia được bảo vệ tốt hơn trước lạm phát, thất nghiệp của những nước khác.

• NHTW không cần phải duy trì tỷ giá trong một biên độ cụ thể =>không cần dự trữ quốc tế.

Bất lợi:

• Biến động thường xuyên, khó lường gây khó khăn cho việc hoạch định chính sách kinh tế của NN và tính toán của các nhà đầu tư

Page 27: Can thiệp chính sách chính phủ

ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ

Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý.

• Được xem là chế độ tỷ giá hỗn hợp giữa tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi hoàn toàn.

• NHTW không cam kết duy trì một tỷ giá cố định hay một biên độ dao động hẹp xung quanh tỷ giá cố định

• Chính phủ có thể can thiệp để ngăn chặn đồng tiền của họ biến động quá xa theo một hướng nhất định.

Vai trò của NHTW: tích cực và chủ động ca thiệp lên tỷ giá.

Page 28: Can thiệp chính sách chính phủ

ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ

Thuận lợi :

• Thị trường ngoại hối trong nước ít bị ảnh hưởng và biến động hơn trước những cú sốc kinh tế.

• Sự can thiệp của chính phủ làm tỷ giá không bị trôi nổi trước những hoạt động đầu cơ ngoại tệ, mà biến nó thành công cụ cải thiện cán cân thương mại

• Là công cụ quan trọng để ổn định nền kinh tế vĩ mô.

Bất lợi:

• Những quốc gia nỗ lực làm suy yếu đồng tiền để kích thích kinh tế phát triển lại làm sụt giảm tổng cầu hàng hóa của các nước khác.

Page 29: Can thiệp chính sách chính phủ

ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ

Chế độ tỷ giá hối đoái cố định

• Tỷ giá được giữ cố định hay chỉ dao động trong một biên hẹp

• Chế độ tỷ giá đòi hỏi sự can thiệp của NHTW để giữ giá trị đồng tiền trong một phạm vi hẹp cho phép

Vai trò NHTW: buộc NHTW phải mua vào hay bán ra nội tệ trên FX nhằm duy trì tỷ giá trong một biê độ hẹp đã định trước.

Page 30: Can thiệp chính sách chính phủ

ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ

Thuận lợi:

• Đảm bảo an toàn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu khi tham gia vào thương mại quốc tế.

• Các công ty có thể đầu tư ra nươc ngoài mà không phải quan tâm về biến động tỷ giá

• Th hut vốn đầu tư nước ngoài.

Bất lợi

• Mỗi quốc gia và các công ty đa quốc gia bị tác động bởi sự biến động kinh tế của các quốc gia khác nhiều hơn.

• Tồn tại rủi ro do chính phủ thay đổi giá.

Page 31: Can thiệp chính sách chính phủ

ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ

Chế độ tỷ giá neo cố định

• Giá trị đồng nội tệ được neo vào đồng ngoại tệ hoặc một số chỉ số các đồng tiền.

• Giá trị đồng nội tệ được giữ cố định với đồng ngoại tệ nó neo vào.

• Đồng nội tệ biến động cùng chiều với đồng ngoại tệ so với các đồng tiền khác.

Vai trò NHTW: can thiệp vào FX để duy trì tỷ giá.

Page 32: Can thiệp chính sách chính phủ

ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẾ ĐỘ TỶ GIÁ

Thuận lợi :

• Tỷ giá sẽ cố định tạo ra độ tin cậy cao , thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

Hạn chế

• Quốc gia áp dụng tỷ giá neo cố định sẽ gặp phải vấn đề khó khăn khi họ giặp phải vấn đề về KT-CT,làm nguồn vốn chuyển sang nước có tỷ giá ổn định, tạo áp lực giảm giá nội tệ, tỷ giá neo bị phá vỡ làm nên kinh tế bất ổn định.

Page 33: Can thiệp chính sách chính phủ

IV/ Căn cứ lựa chọn chế độ tỷ giá

Chế độ tỷ giá là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền của mình liên quan đến các đồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại hối.Chế độ tỷ giá hối đoái ở mỗi nước và mỗi thời kỳ có thể khác nhau, song về cơ bản là chế độ tỷ giá "thả nổi" theo đó thị trường quy định những biến động của tỷ giá hối đoái, hoặc ngược lại hoàn toàn là chế độ tỷ giá hối đoái "cố định" theo đó nhà nước sẽ can thiệp để tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của nước mình với đồng tiền (các) nước khác không đổi, hoặc là một chế độ nằm giữa hai giải pháp góc đó.

Page 34: Can thiệp chính sách chính phủ

1. Tỷ giá hối đoái cố định bản vị vàngTheo chế độ bản vị vàng,tỷ giá hối đoái được qui định căn cứ vào hàm lượng vàng của các đồng tiền. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện đại, khi thương mại quốc tế tăng lên cùng với hoạt động đầu cơ, chế độ bản vị vàng này không đáp ứng được nhu cầu phát triển và các nước thôi áp dụng từ năm 1971.

2. Tỷ giá hối đoái kế hoạch bao cấpLoại tỷ giá hối đoái này được áp dụng tại các nước Xã hội chủ nghĩa thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Tỷ giá hối đoái kế hoạch bao cấp thường chênh lệch nhiều lần so với tỷ giá hối đoái thị trường, không có vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô đối với xuất nhập khẩu, loại tỷ giá hối đoái này được áp dụng tại Việt Nam trước năm 1989.

Page 35: Can thiệp chính sách chính phủ

Tỷ giá hối đoái thả nổi tự doTheo chế độ tỷ giá hối đoái này, mức tỷ giá hối đoái được quyết định hoàn toàn bởi các lực lượng cung cấp cầu về ngoại tệ. Trong hệ thống này chính phủ giữ thái độ thụ động, để cho thị trường ngoại tệ đánh giá giá trị của ngoại tệ - loại tỷ giá hối đoái này ít được áp dụng vì các thị trường tiền tệ thường không hoàn hảo và do vậy luôn cần có vai trò can thiệp của nhà nước

Page 36: Can thiệp chính sách chính phủ

Tỷ giá hối đoái cố định, đôi khi còn được gọi là tỷ giá hối đoái neo, là một kiểu chế độ tỷ giá hối đoái trong đó giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị của một đồng tiền khác hay với một rổ các đồng tiền khác, hay với một thước đo giá trị khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo tăng hoặc giảm, thì giá trị của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố định. Tỷ giá hối đoái cố định là một lựa chọn chế độ tỷ giá ngược hoàn toàn với tỷ giá hối đoái thả nổi.

Mặc dù việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ hạn chế khả năng của chính phủ trong vận hành một chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy trì ổn định kinh tế trong nước, song trong thực tế, nhiều chính phủ vẫn thích chế độ tỷ giá hối đoái cố định bởi nó tạo ra sự ổn định. Trong lịch sử, từ sau Chiến tranh Thế giới thứ hai đã từng tồn tại hệ thống Bretton Woods cho phép Tây Âu và Nhật Bản có được tỷ giá cố định so với dollar Mỹ cho đến tận năm 1970. Gần đây, Trung Quốc, Hong Kong và Malaysia đã rất thành công trong việc duy trì tỷ giá hối đoái cố định để giữ ổn định kinh tế trong nước. Đồng euro hiện nay cũng có thể được xem là một chế độ tỷ giá hối đoái cố định giữa các quốc gia châu Âu tham gia.

Page 37: Can thiệp chính sách chính phủ

Tỷ giá hối đoái ổn định có điều tiết - thả nổi có điều tiếtLà một chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa hai chế độ thả nổi và cố định.Theo chế độ này, chính phủ không để ngoại tệ trôi nổi tự do, mà can thiệp vào thị trường ngoại tệ bằng cách mua bán ngoại tệ nhằm ổn định tỷ giá qui định. Sau mỗi thời gian nhất định, mức tỷ giá hối đoái lại được điều chỉnh cho phù hợp và duy trì ổn định.

=> Nói chung, các nhà kinh tế đều cho rằng, trong phần lớn trường hợp, chế độ tỷ giá thả nổi tốt hơn chế độ tỷ giá cố định bởi vì tỷ giá thả nổi nhạy với thị trường ngoại hối. Điều này cho phép làm dịu tác động của các cú sốc và chu kỳ kinh doanh nước ngoài. Thêm vào đó, nó không bóp méo các hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế không có một đồng tiền nào được thả nổi hoàn toàn, vì nó quá bất ổn định. Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song việc thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định tương đối khó khăn và tốn kém, và trên hết là chế độ này làm cho chính sách tiền tệ trở nên vô hiệu lực. Chính vì thế, chỉ một số ít đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá không hoàn toàn phản ứng theo thị trường

Page 38: Can thiệp chính sách chính phủ

2/ Luận cứ lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái:

Các yêu cầu khi lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái:một số tiêu chuẩn quy định tỷ giá phụ thuộc vào bản chất của cơn sốc lên nền kinh tế cũng như đặc trưng cơ cấu của nền kinh tế. Tuy vậy trong thực tế khó mà áp dụng đó cho các trường hợp cụ thể. Các khó khăn đó không những lên quan đến các vấn đề thực tiễn, sự nhận biết nguồn gốc các cơn sốc và các đặc trưng cơ cấu mà còn liên quan đến mâu thuẫn tiềm tàng giữa các mục tiêu chính sách khác nhau.

Page 39: Can thiệp chính sách chính phủ

Tiêu chuẩn để lựa chọn một chế độ tỷ giá hối đoái thích hợp còn phụ thuộc vào các mục tiêu chính sách do chính phủ đặt ra. Các nghiên cứu về các lợi thế của tỷ giá hối đoái cố định và linh hoạt hầu như là dành cho trường hợp một nền kinh tế nhỏ không trải qua lạm phát cao và nói chung ở trạng thái cân bằng ngoại và chịu tác động của các cơn sốc tạm thời. Cân bằng tập trung vào ổn định tổng sản phẩm, thay cho cân bằng cán cân thanh toán quốc tế làm chức năng hấp thụ các cơn sốc, để triệt tiêu tác động của các thay đổi đột biến lên trên tổng sản phẩm.

Tuy vậy, mâu thuẫn của chính sách có thể xảy ra khi cán cân thanh toán quốc tế cũng được coi là mục tiêu chính sách. Mâu thuẫn này đặc biệt rõ nét ở các nước đang phát triển, là những nước thường thiếu dự trữ ngoại tệ. Nếu vị trí cán cân thanh toán quốc tế tạo nên sự hạn chế thì tỷ giá hối đoái cần phải được dùng như là công cụ để tạo mục tiêu cán cân thanh toán quốc tế thay đổi cho ổn định tổng sản phẩm. Mặt khác khi lạm phát là vấn đề nổi lên hàng đầu thì tỷ giá hối đoái có thể là chức năng hỗ trợ cho việc ổn định mặt bằng giá cả.

Page 40: Can thiệp chính sách chính phủ

Sự quản lý tối ưu của tỷ giá hối đoái phụ thuộc vào các mục tiêu kinh tế của các nhà hoạch định chính sách, vào nguồn gốc của các cơn sốc đối với nền kinh tế và đặc trưng cơ cấu của nền kinh tế đang xét. Vì vậy các giả thiết khác nhau về nhân tố đó có thể dẫn đến sự thay đổi về mức độ tối ưu của chế độ tỷ giá hối đoái. Vấn đề tiêu chuẩn tối ưu về nguyên tắc cần phải được cụ thể hoá. Trong thực tế các phân tích hiện đại đã tập trung vào tiêu chuẩn tương đối hẹp của ổn định kinh tế vĩ mô, được định nghĩa là cực tiểu sai phương của tổng sản phẩm thực, mặt bằng giá hoặc tiêu dùng thực trước cơn sốt ngẫu nhiên có tính chất tạm thời.

Page 41: Can thiệp chính sách chính phủ

Một kết quả quan trọng của nghiên cứu lý thuyết là nói chung tỷ giá hối đoái cố định cực đoan lẫn tỷ giá hoàn toàn linh hoạt đều không phải là tối ưu đối với ổn định kinh tế vĩ mô. Thật vậy, một mức độ tương đối của sự linh hoạt lại có nhiều khả năng thành công hơn trong việc ổn định nền kinh tế khi cần phản ứng lại các cơn sốc ngẫu nhiên. Các tỷ giá hối đoái " có quản lý " hoặc " cố định linh hoạt" trở thành chế độ tỷ giá phổ biến nhất ở các nước đang phát triển, loại cơn sốc mà nền kinh tế thường phải đối phó trở thành vấn đề cốt lõi cần xem xét khi định liệu tỷ giá hối đoái cố định hay điều chỉnh.

Page 42: Can thiệp chính sách chính phủ

Tỷ giá hối đoái cố định hay linh hoạt phụ thuộc vào cơn sốc là tiền tệ hay thực tế. Khi cơn sốc là tiền tệ thì quan điểm xưa nay là duy trì tỷ giá cố định sẽ c hiệu lực hơn trong việc ổn định tổng sản phẩm. Vì cung tiền tệ là biến nội sinh dưới chế độ tỷ giá hối đoái, các đột biến trong thị trường tiền tệ nội địa đơn giản sẽ được hấp thụ bởi thay đổi của dự trữ ngoại tệ mà không ảnh hưởng đến các điều kiện cung cầu của thị trường hàng hoá, là nơi quy định mức độ biến động kinh tế. Đổi lại khi cơn sốc là thực tế thì tỷ giá hối đoái cần phải được điều chỉnh ổn định tổng sản phẩm bằng cách tạo nên (hoặc giảm) cầu bên ngoài. Nói chung, theo mục tiêu của chính sách nhằm vào ổn định tổng sản phẩm trước các cơn sốc tạm thời thì tỷ giá hối đoái cần phải được điều chỉnh khi cơn sốc xuất phát từ bên ngoài hoặc từ thị trường.

Page 43: Can thiệp chính sách chính phủ

Mở rộng• Nhà nước “can thiệp trực tiếp quá lớn” vào kinh tế

• Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa có báo cáo đánh giá kết quả 5 năm thực hiện nghị quyết của Trung ương về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa.

Theo đó, ngoài một số kết quả đạt được mang tính tích cực như tính dân chủ được cải thiện, khung pháp luật đầy đủ hơn, các hình thức sở hữu ngày càng đa dạng, môi trường đầu tư ngày càng thông thoáng, hệ thống ngân hàng được cải cách… thì cơ quan này cũng chỉ ra hàng loạt những tồn tại, bất cập trong suốt 5 năm qua.

Đáng chú ý, những tồn tại mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ ra dưới đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho nhiều đối tác thương mại quan trọng, trong đó có Mỹ và EU, đến thời điểm này vẫn chưa công nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường đầy đủ.

Quan liêu, vô cảm còn nghiêm trọng

Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sau 5 năm thực hiện nghị quyết của Trung ương về hình thành một nền kinh tế thị trường, trên thực tế Nhà nước vẫn có vai trò can thiệp trực tiếp quá lớn vào nền kinh tế, với tư cách là chủ đầu tư công và chủ sở hữu doanh nghiệp, trong khi Nhà nước lại chưa thực hiện tốt các chức năng quản lý và điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế.

Các tỷ lệ tổng chi ngân sách/GDP, tổng đầu tư nhà nước/tổng đầu tư xã hội và đóng góp vào GDP của doanh nghiệp nhà nước vẫn khá cao so với thông lệ quốc tế.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, đây là vấn đề mà các nước châu Âu và Mỹ rất quan tâm khi xem xét và đánh giá tư cách kinh tế thị trường của Việt Nam. Cùng với đó, chúng ta cũng chưa giải quyết tốt mối quan hệ nhà nước - thị trường - doanh nghiệp, trong khi quản lý nhà nước chưa trở thành nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Một hạn chế nữa cũng được cơ quan này đề cập, đó là môi trường kinh doanh và quyền tự quyết của doanh nghiệp vẫn còn bị hạn chế bởi nhiều yếu tố hành chính. Khi gia nhập thị trường, doanh nghiệp vẫn gặp nhiều rào cản, thậm chí là các rào cản cao hơn mức trung bình của thế giới, và còn khoảng cách lớn so với thực tiễn tốt.

Cùng với đó là các chi phí và giá cả của các yếu tố trong quá trình sản xuất chưa được quyết định hoàn toàn bởi thị trường. Cụ thể là giá cả trên một số thị trường đầu vào cơ bản như đất đai, xăng dầu, lao động, vốn… vẫn đang được điều tiết chặt chẽ bởi nhà nước. Đây là lĩnh vực mà Mỹ đặc biệt quan tâm khi đánh giá về quy chế kinh tế thị trường của Việt Nam.

Tồn tại thứ ba mà Bộ chỉ ra chính là tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế còn nặng nề và còn nhiều vướng mắc; tình trạng quan liêu; phân tán cục bộ, vô cảm với dân còn nghiêm trọng; chất lượng nguồn nhân lực thấp... Tham nhũng, lãng phí còn lớn và ngày càng phức tạp, đặc biệt là việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các tập đoàn, tổng công ty còn nhiều bất cập, gây lãng phí, thất thoát lớn và để lại hậu quả rất nặng nề về kinh tế và xã hội

Page 44: Can thiệp chính sách chính phủ

• Cần phân định rõ "Chính phủ" - "Nhà nước"

Ngoài những hạn chế, tồn tại nói trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng chỉ ra một số tồn tại cố hữu và nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết.

Cụ thể, vấn đề về chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Đây là quy định đã được khẳng định trong Nghị quyết 21 của Trung ương và Hiến Pháp. Tuy nhiên, thực tiễn phát sinh của nền kinh tế thời gian qua cho thấy cần phân định rõ hơn và tập trung hơn vai trò của Chính phủ và Nhà nước với tư cách là đại diện của sở hữu toàn dân đối với một số tài sản quan trọng như đất đai, tài nguyên công cộng, phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp…

Trong báo cáo của mình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư khuyến cáo “nếu không giải quyết một cách thấu đáo vấn đề chế độ sở hữu đất đai thì khó có thể tìm được một giải pháp mang tính cơ bản cho giai đoạn tiếp theo”.

Đồng tình với chủ trương xác định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, song Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng, cần tách biệt và xác định rõ vai trò của các doanh nghiệp nhà nước trong tổng thể nền kinh tế nhà nước nói riêng và trong toàn bộ hệ thống kinh tế quốc dân.

Việc xác định phạm vi và nhiệm vụ của Nhà nước theo hướng quá rộng, ôm đồm, không tương xứng với nguồn lực đã dẫn đến hiện tượng nguồn lực bị phân tán cho quá nhiều dự án đầu tư công, kéo dài thời gian thực hiện, từ đó làm giảm hiệu quả đầu tư một cách rõ rệt. Phạm vi dịch vụ công cũng được trải rộng, vượt quá sức của nguồn lực Nhà nước.

Trong khi đó, ở cấp địa phương, hầu hết các tỉnh, thành đều “miệt mài” tập trung vào tăng đầu tư, dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan, trùng lắp và kém hiệu quả. Phần lớn chính quyền cấp tỉnh chưa chú ý đủ mức đến việc tạo dựng các nền tảng tăng trưởng dài hạn của kinh tế địa phương như thể chế, nhân lực và áp dụng khoa học công nghệ…

Trên cơ sở những bất cập, tồn tại nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra một số giải pháp cần tập trung thực hiện trong thời gian tới, trong đó trọng tâm là đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Cùng với đó là tiếp tục thu hẹp phạm vi và tỷ trọng nguồn lực phân bổ cho khu vực doanh nghiệp nhà nước. Chuyển toàn bộ tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước thành doanh nghiệp cổ phần trong 3 – 4 năm tới, Nhà nước chỉ giữ cổ phần với doanh nghiệp an ninh, quốc phòng, công ích.

Ngoài ra, cần triển khai nghiên cứu đề án tái cơ cấu đầu tư, bao gồm đầu tư công; tái cấu trúc hệ thống tài chính; thiết lập môi trường kinh doanh công bằng và bình đẳng; cần ban hành một dự luật về đầu tư nhà nước trong doanh nghiệp nhà nước; loại bỏ các hình thức ưu đãi và bao cấp đối với doanh nghiệp nhà nước…

• Nguồn: http://vneconomy.vn/20140303022341964P0C9920/nha-nuoc-can-thiep-truc-tiep-qua-lon-vao-kinh-te.htm

Page 45: Can thiệp chính sách chính phủ

MỞ RỘNG :TRUNG QUỐC NỖ LỰC ĐỂ QUỐC TẾ HOÁ ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ

• Kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008-09, chính phủ Trung Quốc đã bắt đầu đẩy mạnh quốc tế hóa đồng nhân dân tệ (NDT)

• Ví dụ, Bắc Kinh đã cho phép sử dụng đồng NDT trong thanh toán thương mại xuyên biên giới, thiết lập các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song phương với 19 quốc gia/vùng lãnh thổ (bắt đầu từ tháng 2/2013)

Page 46: Can thiệp chính sách chính phủ

• Trong khi đó, sức hấp dẫn nội tại về mặt kinh tế của đồng đô la Mỹ – với vai trò là đồng tiền quốc tế – đã giảm đi đáng kể kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, chủ yếu là do chính sách nới lỏng tiền tệ và tài khóa của Mỹ nhằm phục hồi nền kinh tế đã làm xói mòn niềm tin dài hạn của nước ngoài về đồng đô la.

• Sức hấp dẫn của đồng euro – đối thủ tiềm năng mạnh nhất của đồng đô la – cũng đã bị hoen ố nghiêm trọng bởi cuộc khủng hoảng nợ châu Âu.

Page 47: Can thiệp chính sách chính phủ

Những lợi ích chính về mặt kinh tế mà Trung Quốc dự kiến đạt được từ việc quốc tế hóa đồng NDT bao gồm:

Lợi ích từ việc in tiền trên phạm vi quốc tế

Khả năng chi trả cho sự thâm hụt của cán cân thanh toán (nếu có phát sinh) bằng chính đồng NDT

Mở rộng tính linh hoạt của kinh tế vĩ mô

Giảm rủi ro của hiện tượng chênh lệch tiền tệ (currency mismatch)

Lợi nhuận kinh doanh cho các tổ chức tài chính trong nước xuất phát từ lợi thế cạnh tranh do giao dịch bằng đồng NDT

Chuyển rủi ro tỷ giá hối đoái từ các công ty trong nước sang các đối tác nước ngoài

Tăng sức mua của người tiêu dùng trong nước bằng việc tăng giá trị của đồng NDT do khả năng chấp nhận rộng rãi của chúng

Page 48: Can thiệp chính sách chính phủ

3/ Mở rộng

Chính sách tỷ giá và những tác độngChính sách tỷ giá bao gồm 2 nội dung chính là chế độ tỷ giá và điều hành chính sách tỷ giá.

Thứ nhất, về chế độ tỷ giá: Với chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của Nhà nước, tỷ giá được điều chỉnh linh hoạt theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường dưới sự quản lý, điều tiết của Nhà nước. Chế độ tỷ giá này được đa số quốc gia lựa chọn trong đó có Việt Nam. Theo cơ chế này, hàng ngày Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng ngày hôm trước làm cơ sở để các ngân hàng thương mại (NHTM) xác định tỷ giá giao dịch trong ngày xoay quanh biên độ do NHNN công bố trong từng thời kỳ.

Như vậy, chế độ tỷ giá này sẽ có sự can thiệp của NHNN nhằm hạn chế những biến động mạnh của tỷ giá hối đoái như quy định biên độ giao dịch giữa đồng Việt Nam và USD, duy trì tỷ giá USD ở mức mục tiêu nhằm tránh những rủi ro có thể xảy ra đối với các hoạt động kinh doanh quốc tế. Chế độ tỷ giá này vừa đảm bảo ổn định tỷ giá, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đảm bảo được tính linh hoạt và tiên liệu được.

Page 49: Can thiệp chính sách chính phủ

Thứ hai, về điều hành chính sách tỷ giá: Chính sách tỷ giá là một trong những chính sách kinh tế có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước, hỗ trợ xuất khẩu - một cấu thành quan trọng của tăng trưởng kinh tế.

Trong thời gian qua, tăng trưởng xuất khẩu ở các DN Việt Nam liên tục tăng trưởng tốt, đạt 114,6 tỷ USD năm 2012, tăng 18,3% so với năm 2011, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP, giúp tạo công ăn việc làm, mở rộng sản xuất, tăng thu ngoại tệ, giúp cải thiện cán cân thanh toán, đồng thời khai thác được lợi thế so sánh, sử dụng nguồn lực có hiệu quả hơn.

Page 50: Can thiệp chính sách chính phủ

* Tuy nhiên, cơ chế truyền dẫn của chính sách tỷ giá tác động ngược chiều giữa các DN xuất khẩu và DN nhập khẩu. Trường hợp tỷ giá tăng sẽ có tích cực đối với tăng năng lực cạnh tranh cho DN xuất khẩu do lợi thế cạnh tranh về giá và bảo hộ mặt hàng tiêu dùng sản xuất trong nước thì ngược lại làm tăng chi phí đối với các DN phải nhập khẩu các yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thậm chí, gây bất lợi cho ngay cả các DN xuất khẩu nếu các DN này phải nhập khẩu các nguyên vật liệu sản xuất cho hàng xuất khẩu của mình.

Ngoài ra, tỷ giá cao còn làm gia tăng giá trị các khoản nợ đối với các DN có khoản vay nợ nước ngoài, kể cả các khoản nợ công của Chính phủ hiện đang có xu hướng gia tăng trong thời gian gần đây (chiếm 42,2% trong tổng nợ công năm 2012). Như vậy, với nền kinh tế Việt Nam phát triển theo mô hình định hướng xuất khẩu trong khi nhập siêu các yếu tố đầu vào có xu hướng tăng như năm năm 2011 là 105,8 tỷ USD tăng 24,7% so với năm 2010, năm 2012 là 114,3 tỷ USD tăng 7,1% so với năm 2011 thì việc lựa chọn chính sách tỷ giá đảm bảo tính đa mục tiêu là khó có thể thực hiện được. Do vậy, yêu cầu trong chính sách tỷ giá buộc phải có lựa chọn.

Page 51: Can thiệp chính sách chính phủ

Theo số liệu từ NHNN thì giai đoạn từ năm 2008 đến nay, NHNN đã điều hành chính sách tỷ giá theo hướng giảm giá đồng Việt Nam ở mức vừa phải đã có tác động làm giá bán hàng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới cạnh tranh hơn.

Page 52: Can thiệp chính sách chính phủ

Ngoài ra, NHNN cũng cho phép các NHTM được tự do hóa điểm hoán đổi ngoại tệ, cho chuyển đổi tự do các ngoại tệ mạnh và thả nổi phí trên các hợp đồng quyền chọn giữa USD và VND, đặc biệt cho phép thực hiện cơ chế tỷ giá thỏa thuận, chỉ đạo các tổ chức tín dụng (TCTD) tập trung ngoại tệ cho vay nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu, điều tiết cung - cầu ngoại tệ, tăng tính thanh khoản cho thị trường. Tuy nhiên, tác động từ những nỗ lực trong điều hành chính sách tỷ giá đối với mục tiêu xuất khẩu là không lớn do cơ cấu mặt hàng xuất khẩu ở dạng thô và có độ co giãn theo giá thấp trên thị trường thế giới hoặc lại phụ thuộc quá nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu.

Page 53: Can thiệp chính sách chính phủ

Thuật ngữ

• Chính sách lưu thông tiền tệ hay chính sách tiền tệ (monetary policy) là quá trình quản lý cung tiền (money supply) của cơ quan quản lý tiền tệ (có thể là ngân hàng trung ương), thường là hướng tới một lãi suất mong muốn (targeting interest rate) để đạt được những mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế - như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Chính sách lưu thông tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; qui định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi trên thị trường ngoại hối.

• Chính sách tiền tệ có thể chia làm: chính sách mở rộng và chính sách thu hẹp. Chính sách mở rộng là tăng cung tiền lên hơn mức bình thường.

• Chính sách tài khóa (fiscal policy) trong kinh tế học vĩ mô là chính sách thông qua chế độ thuế và đầu tư công cộng để tác động tới nền kinh tế. Chính sách tài khóa cùng với chính sách tiền tệ là các chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng, nhằm ổn định và phát triển kinh tế.

Page 54: Can thiệp chính sách chính phủ

• Chính sách thương mại quốc tế là các quan điểm, nguyên tắc, biện pháp thích hợp của một nước dùng để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế của nước đó trong một thời gian nhất định, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội của nước đó.

• Kiểm soát vốn là thực hiện các biện pháp can thiệp của chính phủ dưới nhiều hình thức khác nhau, để tác động (hạn chế) lên dòng vốn nước ngoài chảy vào và chảy ra khỏi một quốc gia để nhằm đạt mục tiêu nhất định của chính phủ.

• Các phương pháp kiểm soát vốn

• Kiểm soát vốn trực tiếp

• Còn gọi là kiểm soát vốn mang tính hành chính: là việc hạn chế những giao dịch vốn, những khoản thanh toán liên quan đến giao dịch vốn và việc chuyển tiền bằng những quy định mang tính hành chính. Kiểm soát hành chính tác động đến số lượng những giao dịch tài chính từ nước này sang nước khác. Thồng thường, loại kiểm soát này áp đặt những nghĩa vụ hành chính lên hệ thống ngân hàng để kiểm tra dòng vốn.

• Kiểm soát vốn gián tiếp

• Còn gọi là kiểm soát vốn dựa trên cơ sở thị trường: là việc hạn chế những biến động của dòng vốn và những giao dịch khác thông qua các biện pháp thị trường, chủ yếu là làm cho các giao dịch này phải tốn kém nhiều chi phí hơn, từ đó hạn chế những giao dịch này. Việc kiểm soát vốn có thể xảy ra dưới các hình thức khác nhau như hệ thống đa tỷ giá, đánh thuế ngầm hoặc công khai lên dòng vốn quốc tế, nhưng chủ yếu là đánh thuế vào các dòng vốn ngắn hạn và khuyến khích các dòng vốn dài hạn

Page 55: Can thiệp chính sách chính phủ