Transcript
Page 1: ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ IENC TĂNG CƯỜNG …static.antoangiaothong.gov.vn/Uploaded/documents/ỨNG... · Web viewMục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu

ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ IENC TĂNG CƯỜNG AN TOÀN GIAO THÔNG THỦY NỘI ĐỊA.

Tác giả: Th.S Lê Quang – Giảng viên Trường Cao đẳng nghề GTVT đường thủy II

MỞ ĐẦU

Tiềm năng về vận tải thủy nội địa của nước ta rất lớn nhờ vào hệ thống sông ngòi tự nhiên dày đặc

và có nhiều sông chính chảy ra biển. Theo đà phát triển của nền kinh tế đất nước, hệ thống phương tiện

thủy nội địa đã không ngừng phát triển về chủng loại và số lượng, nên mật độ giao thông thủy không

ngừng gia tăng khiến tiềm ẩn nhiều tai nạn giao thông thủy.

Sự phát triển bản đồ điện tử đường thủy nội địa Inland ENC theo tiêu chuẩn quốc tế làm cơ sở dữ

liệu bản đồ nền để hiển thị trong hệ thống Inland ECDIS đã và đang được ứng dụng phổ biến trên thế giới

mang lại nhiều thuận tiện cho công tác quản lý và điều động tàu, nhất là giúp tránh va, phòng ngừa tai nạn

nhằm tăng cường an toàn cho giao thông đường thủy nội địa.

Mục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu tóm tắt về bản đồ điện tử đường thủy nội địa và những ứng

dụng của nó trong khả năng tránh va, phòng ngừa tai nạn nhằm tăng cường an toàn cho giao thông đường

thủy nội địa.

1. TIỀM NĂNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN VẬN TẢI THỦY NỘI ĐỊA CỦA NƯỚC TA

Nước ta có mạng lưới sông ngòi tự nhiên dày đặc và có bờ biển dài cùng với hệ thống hải đảo

phong phú phân bố dọc theo chiều dài đất nước, là tiềm năng lớn cho phát triển vận tải thủy nội địa. Cả

nước có hơn 3.500 sông, kênh và đa phần các sông chảy ra biển thông qua 124 cửa sông, với tổng chiều

dài hơn 80.500 km, trong đó có khoảng 42.000 km sông, kênh có khả năng khai thác vận tải đường thủy,

với gần 9.000km phục vụ phương tiện trọng tải từ 100 tấn trở lên.

1

Page 2: ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ IENC TĂNG CƯỜNG …static.antoangiaothong.gov.vn/Uploaded/documents/ỨNG... · Web viewMục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu

Hình 1 : Hệ thống sông ngòi Đồng bằng Nam Bộ

Hàng năm, vận tải thủy nội địa đảm nhiệm vận chuyển khoảng 18% về hàng hóa, 6,8% về hành

khách trong tổng lượng vận tải của toàn ngành; tốc độ tăng trưởng trung bình từ 8 đến 12%/năm. Vận tải

thủy nội địa có nhiều ưu việt, như: Giá cước vận tải thấp, thuận lợi cho việc vận chuyển hàng siêu trường,

siêu trọng.

Trong những năm gần đây, độ sâu luồng chạy tàu trên các tuyến vận tải chính được cải thiện, hệ

thống cảng, bến được phát triển; công tác duy tu, bảo dưỡng luồng lạch luôn đáp ứng được nhu cầu vận

tải. Theo số liệu thống kê từ năm 2005 đến 2011, sản lượng vận tải hàng hoá và hành khách của toàn

ngành đều tăng cả về tấn và tấn luân chuyển, hành khách và hành khác luân chuyển thể hiện qua bản dưới

đây:

2

Page 3: ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ IENC TĂNG CƯỜNG …static.antoangiaothong.gov.vn/Uploaded/documents/ỨNG... · Web viewMục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu

THỐNG KÊ SẢN LƯỢNG CÁC NĂM NGÀNH ĐTNĐ

TTT Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

11

Tấn vận chuyển

triệu tấn 60 65,2 71,2 75 85 118,8 124,5

22

Tấn luân chuyển

triệu

TKm7.800 8.200 9.450 10.000 11.200 18.900 14.900

33

Khách vận chuyển

Triệu HK 180 190 208 210 215 171,1 191,9

44

Khách luân chuyển

Triệu HKKm

6.500 6.900 8.000 8.300 8.380 3.600 4.100

2. VẤN ĐỀ AN TOÀN TRONG LÃNH VỰC GIAO THÔNG THỦY NỘI ĐỊAVận tải thủy nội địa ở nước ta tập trung chủ yếu ở phía Bắc và phía Nam; trong đó, khu vực Nam

bộ và Đồng bằng sông Cửu Long chiếm ưu thế mạnh. Theo đà phát triển của nền kinh tế đất nước, hệ

thống phương tiện thủy nội địa đã không ngừng phát triển về chủng loại và số lượng, nên mật độ giao

thông thủy không ngừng gia tăng khiến tiềm ẩn nhiều tai nạn giao thông thủy.

Tai nạn giao thông đường thủy nội địa từ lâu là nỗi trăn trở, xót xa của nhiều người, nhiều ngành,

nhiều cấp và toàn xã hội.

Trong khi các loại tàu biển ở nước ta và các tàu biển nước ngoài luôn được trang bị đầy đủ hệ

thống hỗ trợ (HTHT) như hệ thống ECDIS và hải đồ điện tử ENC, và các trang thiết bị hàng hải như :

máy định vị GPS , máy nhận dạng tự động AIS , RADAR, máy thông tin vô tuyến, ..v..v… theo quy định

của Luật hàng hải Việt Nam và Tổ chức Hàng Hải Quốc Tế (IMO), thì hầu hết các loại phương tiện thủy

nội địa nước ta chưa được trang bị một cách đầy đủ và đồng bộ hệ thống hỗ trợ này.

Một số các tàu vận tải lớn và những tàu chở khách loại lớn chủ yếu điều động tàu theo phương

pháp hàng hải cũ, tức là sử dụng hải đồ giấy để tác nghiệp, dù cho có sử dụng thiết bị định vị GPS để xác

định vị trí tàu thì hệ thống cũng không đồng bộ với nhau kể cả về tọa độ lẫn thời gian trong quá trình

hành trình, trong khi đó nhiều loại hải đồ giấy quá cũ lâu ngày chưa được cập nhật cho phù hợp với sự

biến đổi của độ sâu luồng lạch và hệ thống phao tiêu báo hiệu.

3

Page 4: ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ IENC TĂNG CƯỜNG …static.antoangiaothong.gov.vn/Uploaded/documents/ỨNG... · Web viewMục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu

Ngoài ra các loại phương tiện thủy nội địa nhỏ khác chủ yếu điều động tàu theo phương pháp

truyền thống tức là dựa vào kinh nghiệm và các giác quan của con người.

Nếu còn tính đến các yếu tố thời tiết, thì đối với các phương tiện thuỷ nội địa khi hoạt động ven bờ

biển, tuyến ra đảo, và trên các tuyến nối các đảo nếu không được trang bị các hệ thống hỗ trợ như các loại

tàu biển thì nguy cơ xảy ra tai nạn rất cao.

Theo thống kê trong 5 năm (từ năm 2005 đến 2010), nước ta đã xảy ra 1.323 vụ tai nạn giao thông

đường thủy nội địa, làm chết và bị thương 1.154 người, tài sản thiệt hại gần 148 tỉ đồng.

Năm 2011, cũng theo thống kê sơ bộ của Cục Cảnh sát đường thủy, các tuyến đường thủy nội địa

cả nước xảy ra 150 vụ tai nạn giao thông đường thủy, liên quan đến 208 phương tiện thủy các loại, làm

chết 129 người, bị thương 17 người, chìm và hư hỏng 177 phương tiện. Thiệt hại về tài sản, hàng hóa chở

trên phương tiện ước tính khoảng 35,654 tỷ đồng. Trong đó, có 11 vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng, làm

chết 54 người, bị thương 3 người, chìm và làm hỏng 11 phương tiện, thiệt hại ước tính 20,330 tỷ đồng.

( http://www.tinmoi.vn/tai-nan-duong-thuy-giam-nhung-van-tiem-an-nguy-co-01660860.html.)

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vụ tai nạn đường thủy nội địa là :

+ Tàu đi không đúng luồng tuyến, đậu không đúng phạm vi quy định;

+ Tàu va vào chướng ngại vật như bãi cạn, đá ngầm và xác tàu chìm;

+ Vi phạm quy tắc tránh va, tránh vượt;

+ Các yếu tố bất khả kháng như thời tiết, tàu bị hỏng hóc,..v..v.

3. TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ IENCTrong giao thông hàng hải, từ khi ra đời của hải đồ điện tử ENC - tên viết tắt của cụm từ

“Electronic Navigational Chart” - đã mang lại nhiều thuận lợi trong hệ thống dẫn đường và nhất là đã cải

thiện rất nhiều cho an toàn hàng hải trên toàn thế giới.

Bản đồ điện tử đường thủy nội địa theo tiêu chuẩn quốc tế IENC là tên viết tắt của cụm từ “ Inland

Electronic Navigational Chart” được phát triển lấy ý tưởng của hải đồ điện tử ENC nên IENC thừa kế tiêu

chuẩn quốc tế S-57 nhưng khác với ENC vì có nhiều sửa đổi bổ sung để phù hợp với đặc thù của giao

thông thủy nội địa trên các hệ thống sông ngòi kênh rạch .

Tiêu chuẩn về bản đồ điện tử đường thủy nội địa IENC được cơ quan có tên là Inland ENC

Harmonization Group (IEHG) bắt đầu biên soạn từ năm 2003 và được tổ chức Thủy Đạc quốc tế (IHO)

công nhận. IEHG là một tổ chức phi chính phủ ban đầu do 02 khối Châu Âu và Bắc Mỹ hợp tác thành lập,

4

Page 5: ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ IENC TĂNG CƯỜNG …static.antoangiaothong.gov.vn/Uploaded/documents/ỨNG... · Web viewMục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu

sau đó có Brazil, Nga (năm 2007), Trung Quốc (2009), Hàn Quốc (2010), Venezuela và Peru (2011) và

hiện nay đã có thêm nhiều nước tham gia.

Việc thành lập IENC nhằm làm bản đồ nền cho hệ thống Inland ECDIS. Inland ECDIS là tên viết

tắt của nhóm từ “Inland Electronic Chart Display and Information System”, kết hợp với các thiết bị định

vị GNSS, hệ thống nhận dạng tự động AIS, RADAR, hệ thống tránh va ARPA,..v..v.. giúp tăng cường an

toàn giao thông đường thủy nội địa.

Tiêu chuẩn về IENC (Inland ENC Production Standard) được phát triển bắt đầu từ phiên bản 2.0 ,

đến 2.1, 2.2, và cho đến thời điểm hiện nay là phiên bản 2.3.5. Mỗi phiên bản qua thời gian được cập nhật

cho phù hợp với tình hình thực tế yêu cầu và trình độ công nghệ của thế giới.

Các tiêu chuẩn quốc tế về IENC quy định về cấu trúc cơ sở dữ liệu của các đối tượng trong thế giới

tự nhiên và cách thức mã hóa thông tin không gian và thuộc tính của chúng một cách thống nhất với hệ

thống Inland ECDIS để dùng chung cho cả thế giới .

Theo tiêu chuẩn này, IENC là một sản phẩm độc lập với ENC được nhiều nước trên thế giới tổ

chức sản xuất và theo thống kê hiện nay có khoảng hơn 15.000 đơn vị sử dụng.

Một số các nước phát triển như ở Mỹ , từ năm 2010 trở về trước có khoảng 20 tuyến đường thủy

với tổng số 11.265 km đã được bao phủ IENC.

Tương tự như vậy ở Nga có 26000 Km , Brasil 4.000 Km và toàn châu Âu có 10.250 Km – trích từ

website http://ienc.openecdis.org/

Nhưng ở nước ta chưa có tổ chức nào thành lập loại IENC này.

Một mảnh bản đồ điện tử IENC là một tập tin, còn gọi là 1 CELL, có dung lượng không được quá 5

Megabytes, được tổ chức dưới dạng cơ sở dữ liệu số, bao gồm mã số các đối tượng không gian và thuộc

tính trên một vùng giới hạn nào đó. Những dữ liệu được mã hóa dưới dạng nhị phân theo tiêu chuẩn quốc

tế ISO/IEC 8211.

Các đối tượng IENC bao gồm các điểm độc lập, các đường và các vùng đi kèm cùng với các thuộc

tính của nó. Tập hợp các đối tượng bản đồ sẽ ghép nối lại với nhau theo những thuật toán quan hệ hình

học (Topology) để trở thành một sản phẩm IENC.

Ví dụ :

Điểm độc lập như là 01 ngọn hải đăng, 1 quả phao báo hiệu, 1 xác tàu đắm, 1 trụ phát tín hiệu, …

v…v… Mỗi điểm độc lập được được nhập vào các dữ liệu không gian như tọa độ (kinh vĩ độ /WGS84) và

các dữ liệu thuộc tính như tên hiệu , loại, ..v…v…

5

Page 6: ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ IENC TĂNG CƯỜNG …static.antoangiaothong.gov.vn/Uploaded/documents/ỨNG... · Web viewMục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu

Đường như là đường bờ sông, đường đẳng sâu, đường biên luồng tàu, tim luồng tàu, biên luồng tàu

, v…v… Đường phải có tối thiểu 2 điểm liên kết nhau.

Vùng như là vùng độ sâu, vùng cạn, vùng nguy hiểm, vùng nước trước bến, vùng quay tàu, vùng

cấm đậu tàu ..v…v… Vùng là một đường (đa giác) khép kín .

Tập hợp các hình ảnh của các đối tượng khi được vẽ trên màn hình máy tính hay một thiết bị điện

tử hiển thị nào đó, sẽ thể hiện giống như trên bản đồ giấy nhằm cung cấp cho người dùng một bức tranh

trực quan, một sự mô tả không gian thu nhỏ, người dùng có thể phóng to, thu nhỏ hoặc sử dụng thiết bị

trỏ (chuột) để truy cập những thông tin thuộc tính của bất kỳ một đối tượng nào đã được thể hiện trên màn

hình máy tính.

Hình 2 : Hình ảnh một đoạn sông Hậu

Mỗi bản đồ điện tử IENC quy định tối thiểu phải bao gồm các đối tượng sau đây :

Bờ sông.

Các công trình xây dựng ven bờ sông.

Luồng tàu thiết kế.

Trục lý trình km tuyến sông.

Hệ thống phao báo hiệu , phao neo, và các thiết bị báo hiệu cố định ven bờ sông.

Những chướng ngại vật bao gồm:

6

Page 7: ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ IENC TĂNG CƯỜNG …static.antoangiaothong.gov.vn/Uploaded/documents/ỨNG... · Web viewMục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu

Loại chìm dưới mực nước thấp nhất : Đá ngầm , xác tàu chìm.

Loại bên trên khỏi mực nước cao nhất : Bãi đá lộ thiên , cáp điện và cầu vượt sông.

Ngoài những yêu cầu tối thiểu này, tùy vào quan điểm riêng của các quốc gia và phụ thuộc vào

mục đích yêu cầu của từng đoạn sông, để nâng cao mức độ chi tiết cho IENC, người ta có những yêu cầu

thêm, trong đó thường là phải bao gồm độ sâu đáy sông, đường đẳng sâu và vùng độ sâu .

Vì các đối tượng được tổ chức trong IENC chỉ bao gồm các mã số của đối tượng và các mã số

thông tin thuộc tính, việc hiễn thị hình dáng màu sắc kích thước , v..v của các đối tượng là nhiệm vụ của

phần mềm hệ thống Inland EDIS. Cho nên dù dung lượng của một file không quá 5 MB, nhưng bản đồ

điện tử IENC có thể bao phủ cả một vùng không gian rộng lớn đến hàng trăm Km2, và mức độ chi tiết lớn

hơn nhiều so với bản đồ giấy. Mặt khác, các đối tượng trong IENC mô tả khá tỉ mỉ các đối tượng về cơ sở

hạ tầng ven bờ như bờ sông, bờ kè bảo vệ bờ, cảng, bến thủy nội địa, cầu vượt sông trong đó mô tả các

khẩu độ thông thuyền, chiều cao tỉnh không chi tiết hơn nhiều so với hải đồ điện tử hàng hải ENC.

Mật độ độ sâu trong IENC cũng dày đặc và thường xuyên cập nhật với chu kỳ ngắn hơn với chu kỳ

cập nhật ENC. Độ chính xác các đối tượng được xác định để biên tập bên trong IENC cũng yêu cầu cao

hơn đối với ENC.

4. SỰ TĂNG CƯỜNG AN TOÀN GIAO THÔNG THỦY NỘI ĐỊA KHI ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ

Bản đồ điện tử hỗ trợ cho việc điều động tàu an toàn:

Khi IENC được tích hợp với thiết bị GPS gắn trên tàu thì cứ mỗi 1 giây hoặc nhanh hơn nữa, tọa độ

kinh vĩ độ của tàu sẽ được máy GPS trên tàu cung cấp cho máy tính qua cổng kết nối thiết bị ngoại vi, và

máy tính sẽ vẽ một biểu tượng vị trí tàu trên nền hải đồ. Khi nhìn vào màn hình máy tính, người điều

khiển tàu có thể biết ngay tàu đang ở đâu, đang đi về đâu với phương hướng và tốc độ được tính toán một

cách cụ thể chính xác.

Một số các thông tin khác không nhìn thấy trên thực tế như độ sâu, bãi cạn, chướng ngại vật nguy

hiểm, tuyến hành trình dự kiến, biên tim luồng tàu, ranh giới khu vực neo tàu, vùng cấm giao thông ,

v..v…, đều được hiễn thị trên bản đồ điện tử. Những thông tin này rất hữu ích cho người lái phương tiện

khi đi vào các luồng tàu hẹp, quanh co khúc khủyu, tầm nhìn bị hạn chế, nhất là vào ban đêm.

Nếu người lái tàu luôn bám theo một tuyến hành trình dự kiến nào đó vạch trước, thì thời gian đến

đích sẽ được dự báo và họ sẽ tránh không sợ phải bị lạc đường.

7

Page 8: ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ IENC TĂNG CƯỜNG …static.antoangiaothong.gov.vn/Uploaded/documents/ỨNG... · Web viewMục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu

Khi trên bản đồ điện tử có chỉ rõ các phân định luồng tuyến,phân chia vùng hoạt động một cách rõ

ràng cho các loại phương tiện, nhất là đối với các vùng nước chung cho hàng hải và đường thủy nội địa,

thì việc tránh va rất thuận lợi và tai nạn nếu có xảy ra chỉ là do điều kiện bất khả kháng.

Hình 3: Bản đồ điện tử hỗ trợ cho việc điều động tàu an toàn.

Hình 4: Tàu đang hành trình theo trục tim luồng.

8

Page 9: ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ IENC TĂNG CƯỜNG …static.antoangiaothong.gov.vn/Uploaded/documents/ỨNG... · Web viewMục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu

Hình 5: Tàu đang hành trình theo dọc biên luồng.

Tích hợp bản đồ điện tử với hệ thống nhận dạng tự động AIS truy cập được nhiều thông tin

phòng ngừa tai nạn giao thông thủy nội địa.

Khi tích hợp IENC với AIS trên tàu, ngoài việc biết được các thông tin của tàu mình đang di

chuyển , AIS sẽ nhận thông tin từ các AIS trên các tàu khác và thể hiện vị trí của chúng đồng thời trên

nền bản đồ điện tử. Những thông tin này bao gồm tọa độ, tên tàu, kích thước tàu, tình trạng neo hay di

chuyển, nếu di chuyển thì cho biết tốc độ hướng đi , v…v… Việc nhận biết này bất kể thời tiết, ban ngày

hay ban đêm, giúp cho các tàu nhận biết nhau và tránh va chạm nhau. Người ta có thể đo khoảng cách

giữa chúng với nhau, biết tên nhau và liên lạc với nhau qua máy vô tuyến.

Những điều này trước đây không thể thực hiện trên hải đồ giấy.

9

Page 10: ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ IENC TĂNG CƯỜNG …static.antoangiaothong.gov.vn/Uploaded/documents/ỨNG... · Web viewMục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu

Hình 6: Sự trao đổi thông tin AIS giữa tàu với tàu và tàu với bờ

Nếu chúng ta không có bản đồ điện tử, thì trên màn hình máy tính chỉ thấy các biểu tượng tàu đang

hoạt động chung quanh nhưng không biết chúng đang ở đâu. Nhờ bản đồ điện tử ta dễ dàng nhận biết tàu

đang neo đậu hay di chuyển có đúng luồng tuyến hay không. Lợi ích lớn nhất trong việc tích hợp này là

thuận lợi trong việc tránh va nâng cao khả năng an toàn giao thông thủy nội địa.

10

Page 11: ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ IENC TĂNG CƯỜNG …static.antoangiaothong.gov.vn/Uploaded/documents/ỨNG... · Web viewMục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu

Hình 7: Hai Tàu đang tránh nhau.

Tích hợp bản đồ điện tử với AIS còn tạo ra bức tranh giao thông thủy giúp cho các cơ quan quản

lý giao thông thủy một hệ thống hỗ trợ đắc lực để giám sát hành trình và theo dõi từ xa kịp thời ra các

quyết định quản lý chính xác.

Đối với những hoạt động của tàu thuyền đây là một hệ thống giám sát từ xa một cách chính xác và

khách quan. Hệ thống AIS trên các tàu gửi thông tin đến trạm bờ cung cấp tất cả những yếu tố và tình

trạng của tàu đang hoạt động giúp cho trạm bờ có thể truy cập, lưu trữ và ra những quyết định kịp thời

trong quá trình quản lý giao thông nhất là khi có sự cố tại nạn hay thời tiết cần phải cứu hộ kịp thời.Việc

tích hợp này cung cấp một hệ thống hỗ trợ mang lại nhìều tiện ích cho Cảng Vụ, cơ quan Quản Lý Đường

Thủy Nội Địa.

Tóm lại, ứng dụng bản đồ điện tử IENC trong lãnh vực giao thông thủy nội địa giúp tăng cường an

toàn giao thông thủy nội địa vì có những lợi ích sau đây:

IENC giúp điều động tàu đi đúng luồng tuyến, tránh được chướng ngại vật nguy hiểm, neo đậu

đúng vị trí quy định và không đi vào các vùng cấm.

Giúp xác định vị trí và khoảng cách giữa tàu với tàu, liên lạc giữa tàu với tàu khi tiến hành các

biện pháp tránh va kể cả ban ngày lẫn ban đêm bất kể thời tiết, phòng ngừa rất tốt các tai nạn giao thông.

Giúp các cơ quan quản lý kiểm tra giám sát từ xa hành trình của các tàu một cách khách quan để

ra quyết định khi cần thiết.

11

Page 12: ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ IENC TĂNG CƯỜNG …static.antoangiaothong.gov.vn/Uploaded/documents/ỨNG... · Web viewMục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu

Khi điều kiện bất khả kháng xảy ra tai nạn giữa tàu với tàu, giữa tàu với các công trình vượt sông

hay do thời tiết, việc cứu hộ hay việc xác định nguyên nhân tai nạn cũng thuận lợi dễ dàng nhờ vào dữ

liệu được chia xẽ hoặc lưu trữ.

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Bản đồ điện tử đường thủy nội địa IENC theo tiêu chuẩn quốc tế thật sự đã được nhiều nước trên

thế giới ứng dụng mang lại nhiều tiện ích, giúp cho công tác điều động và quản lý phương tiện thuận lợi,

và nhất là tăng cường an toàn cho giao thông thủy nội địa.

Để tăng cường an toàn cho giao thông thủy nội địa ở nước ta nhất là trong giai đoạn hiện nay, việc

nghiên cứu để phát triển ứng dụng bản đồ điện tử IENC là cần thiết và cấp bách.

Tuy nhiên việc phát triển IENC yêu cầu tỉ mỉ và tốn nhiều thời gian công sức, nhất là chúng ta có

một hệ thống sông ngòi chằng chịt, khối lượng công việc do vậy không phải nhỏ, chúng tôi kiến nghị nên

chia thành hai giai đoạn như sau đây:

Giai đoạn 1:

Tổ chức trung tâm chuyên môn, thu thập dữ liệu thủy đạc và thiết kế hoàn chỉnh luồng tuyến và

hệ thống báo hiệu từ đó biên tập bản đồ điện tử IENC bao phủ các tuyến luồng chính dọc theo đất nước,

và một số các tuyến từ bờ ra đảo và từ đảo đến đảo, nhất là các tuyến nào có các tàu chở khách hoạt động,

và cập nhật dữ liệu thường xuyên cho IENC.

Tổ chức huấn luyện cán bộ quản lý và sĩ quan thuyền viên sử dụng bản đồ điện tử IENC.

Xây dựng các trạm AIS trên bờ, trên đảo tại các cơ quan, bộ phận quản lý đường thủy nội địa như

Cảng vụ cơ quan QLĐTNĐ, bảo đảm bao phủ những vùng có mật độ phương tiện hoạt động cao.

Ban hành các văn bản pháp luật bắt buộc tất cả các tàu cao tốc, tàu chở khách và các tàu vận tải

từ 500T trở lên phải lắp đặt thiết bị GPS và AIS, và cung cấp bản đồ điện tử IENC cho các loại tàu này.

Giai đoạn 2:

Tổ chức thu thập dữ liệu thủy đạc, thành lập, lưu trữ và phân phối bản đồ điện tử IENC bao phủ

tất cả các luồng tuyến có khả năng vật tải thủy nội địa và cập nhật dữ liệu thường xuyên cho IENC.

Phát triển tăng dày các trạm AIS để bao phủ toàn bộ các luồng tuyến giao thông thủy nội địa.

Thành lập các trung tâm thu thập dữ liệu từ các trạm AIS, thống kê, phân tích và chia xẽ với các

ngành có liên quan như Cảng Vụ Hàng Hải, Cảnh sát giao thông đường thủy và Trung Tâm Tìm kiếm cứn

nạn khi có tai nạn giao thông thủy xảy ra.

12

Page 13: ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ ĐIỆN TỬ IENC TĂNG CƯỜNG …static.antoangiaothong.gov.vn/Uploaded/documents/ỨNG... · Web viewMục tiêu của bài viết nhằm giới thiệu

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Electronic chart book. Gitc, NetherlandIHO Transfer Standard for Digital

Hydrographic Data. Edition 3.1 - November 2000 Published by the International

Hydrographic Bureau , MONACO

2. Facts about electronic charts and carriage requirements. Prepared by Primar

Stavanger & IC-ENC, Joint Information Working Group (JIWG , 2nd edition 2007

3. Encoding Guide for Inland ENCs Edition 2.2.0, February 2010

4. Inland ENC Harmonization Group.

http://ienc.openecdis.org/files/IEHG_XI_Minutes.pdf

5. Website http://ienc.openecdis.org/

6. Website www.s57.com

7. Website ienc.openECDIS.org

13


Recommended