Chuyên đề tốt nghiệp 1 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tải thêm các chủ đề tương tự tại: http://lamketoan.edu.vn
--------------------------------------------------------
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG
VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM
1.1NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM
1.1.1Khái niệm NHTM
Ngân hàng được xem là một ngành dịch vụ có từ lâu dài trên thế giới, khi nền
sản xuất phát triển chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá, đã
tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế, theo đó hệ thống ngân hàng đã
được hình thành. Hoạt động của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế hàng hoá
một mặt phục vụ cho yêu cầu phát triển của nền kinh tế, mặt khác cũng chính là
do mục đích sinh lời của Ngân hàng cho nên ngân hàng đã không ngừng hoàn
thiện và phát triển.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế, ngân hàng
có thể được định nghĩa qua nhiều khái niệm khác nhau, tuỳ thuộc vào các chức
năng, dịch vụ, vai trò mà chúng thực hiện qua nền kinh tế. Vấn đề được đặt ra là
các yếu tố này ngày càng thay đổi và không ngừng hoàn thiện, hiện nay có rất
nhiều các tổ chức tài chính như: các công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, bưu
điện….đều có khuynh hướng kinh doanh như một ngân hàng, từ đó có rất nhiều
quan điểm khác nhau về ngân hàng. Xu hướng hiện nay người ta quan niệm về
NHTM đó là Ngân hàng thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cấp
tín dụng, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Dù được xem xét dưới nhiều định nghĩa khác nhau nhưng tựu chung lại có thể
nói “NHTM là thuật ngữ chỉ các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh
thoán và thực hiện nhiều chức năng chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh
nào đó trong nền kinh tế”.
1.1.2 Vai trò của NTHM
Trong nền kinh tế thị trường ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, là bộ máy
tuần hoàn của cả nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể phát triển với tốc độ
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
cao nếu hệ thống ngân hàng mạnh. Như vậy đòi hỏi ngân hàng phải phát triển
tương xứng và hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá tiền tệ hạch toán kinh doanh, tất
cả mọi giao dịch kinh doanh của các tổ chức kinh tế đều thông qua thị trường :
Lao động, công nghệ, hàng hoá, dịch vụ và thị trường tiền tệ tài chính. Vốn tiền tệ
là sự khởi đầu của mọi loại hình doanh nghiệp đồng thời là kết quả sản xuât kinh
doanh , vì vậy NHTM đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị
trường, nó được ví như huyết mạch của nền kinh tế.
NHTM Việt Nam đã huy động nguồn vốn đáng kể cả nội tệ và ngoại tệ, tăng
trưởng đầu tư cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Với vai trò là trung
tâm thanh toán của nền kinh tế, NHTM Việt Nam góp phần quan trọng đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển thanh toán, chu chuyển vốn.
Nền kinh tế càng phát triển, chu chuyển thanh toán không dùng tiền mặt ngày
càng tăng thì vai trò của NHTM trong thanh toán ngày càng mạnh hơn, với việc
áp dụng công nghệ kỹ thuật, tốc độ thanh toán qua ngân hàng đã tăng nhanh. Hiện
NHTM đang từng bước mở rộng nghiệp vụ ngân hàng hiện đại phục vụ nhu cầu
của nền kinh tế, đời sống như nghiệp vụ dịch vụ tại nhà, internetbanking, hệ thống
thanh toán thẻ, ATM…Và NHTM Việt Nam đã thiết lập được mạng lưới chi
nhánh lan rộng khắp các tỉnh thành trên cả nước cùng với đội ngũ cán bộ ngân
hàng đông đảo và chuyên nghiệp.
Chính vì vậy NHTM có vai trò hết sức to lớn, đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đối với tiết kiệm của dân cư, đối với tăng trưởng của nền kinh
tế quốc dân. Để mở rộng và củng cố vị thế trên thị trường, đảm bảo an toàn và
nâng cao khả năng sinh lời, hiệu quả kinh doanh của các NHTM phải không
ngừng đổi mới, hiện đại hoá, tiến bộ khoa học và thực tiễn hoạt động kinh doanh
của mình.
1.1.3 Chức năng của NHTM trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1 Ngân hàng là loại hình trung gian tài chính làm nhiệm vụ thu hút tiền gửi
và tiết kiệm trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế hiện đại có nhiều loại định chế tài chính khác nhau ra đời.
Song chức năng thu hút tiền gửi và đặc biệt là thu hút tiền gửi không kỳ hạn luôn
là chức năng đặc trưng của các ngân hàng. Trong hầu hết hệ thống tài chính
dường như chỉ có các ngân hàng mới được thực hiện việc mở các tài khoản tiền
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
gửi không kỳ hạn và thực hiện các dịch vụ thanh toán bằng tiền gửi cho khách
hàng.
Các cá nhân có các khoản tiền giành giụm mà chưa sử dụng, các doanh nghiệp
có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi có thể gửi vào ngân hàng dưới hình thức mở các
tài khoản như: tiền gửi thanh toán, tài khoản tiết kiệm…Mục đích gửi tiền có thể
là khác nhau nhưng tựu chung lại là để an toàn và hưởng lãi suất đối với các
khoản tiền gửi, hay hưởng một số dịch vụ khác…
1.1.3.2 NHTM cấp tín dụng cho các tác nhân trong nền kinh tế
Có thể nói tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của các NHTM, đặc biệt là các
ngân hàng truyền thống và là chức năng quan trọng nhất của các ngân hàng hiện
đại ngày nay. Nhờ thế mạnh huy động được một lượng vốn nhàn rỗi khổng lồ từ
các cá nhân, các tổ chức kinh tế qua việc nhận tiền gửi hay tiền vay, các ngân
hàng sử dụng số tiền ấy để cho vay các cá nhân, các tổ chức kinh tế cần vốn để
đầu tư các nhu cầu như : mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản cố định,
đầu tư nhu cầu vốn lưu động, nhu cầu tiêu dùng…và đa dạng các nhu cầu khác.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các hình thức cấp tín dụng của ngân
hàng ngày càng phát triển muôn hình muôn vẻ : tín dụng thấu chi, tín dụng trung
dài hạn, tín dụng chiết khấu, tín dụng thuê mua…Vốn tín dụng của các ngân hàng
đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình tái sản
xuất trong ngành công nghiệp, nông nghiệp, thương mại…góp phần đẩy mạnh đầu
tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống dân cư.
1.1.3.3 NHTM cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng
Chức năng này xuất phát từ chính chức năng đầu tiên của ngân hàng là nhận
tiền gửi. Các cá nhân, tổ chức kinh tế trên cơ sở mở các tài khoản tiền gửi thanh
toán hay các tài khoản tiền gửi phục vụ giao dịch khi có nhu cầu thanh toán có thể
uỷ quyền cho Ngân hàng thực hiện thay mình…Theo quan điểm luật pháp ở hầu
hết các nước thì chỉ có các ngân hàng mới được phép mở tài khoản thanh toán hay
các tài khoản giao dịch cho khách hàng mà không một định chế nào được phép
làm điều này.
1.1.3.4 Chức năng tạo tiền của NHTM
Thông qua chức năng về tín dụng và chức năng thanh toán giúp cho các
NHTM có khả năng tạo tiền. Từ một khoản tiền gửi ban đầu vào NHTM, thông
qua quá trình cho vay bằng chuyển khoản trong một hệ thống NHTM, số tiền gửi
ban đầu có thể được nhân lên gấp nhiều lần so với số tiền ban đầu. Điều này chỉ
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
có thể thực hiện ở một hệ thống ngân hàng chứ không thực hiện được ở một ngân
hàng. Số lượng tiền được nhân lên bao nhiêu lần là phụ thuộc vào số nhân tiền,
mà số nhân tiền lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ
lệ rút tiền mặt của khách hàng, tỷ lệ dự trữ dư thừa…
Hệ số mở rộng tiền tệ của NHTM được thể hiện như sau :
Trong đó:
H: hệ số tạo tiền; r : tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Như vậy việc mở rộng tiền của NHTM phải được thực hiện trên cơ sở sự kết
hợp giữa nghiệp vụ cho vay và thanh toán không dùng tiền mặt. Từ đây đòi hỏi
các ngân hàng luôn phải cố gắng làm tốt công việc hiện đại hoá hệ thông thanh
toán và giúp khách hàng có thói quen sử dụng dịch vụ này một cách thường xuyên
hơn.
Chức năng tạo tiền của NHTM có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của mỗi ngân hàng, việc số tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng
lên nhiều lần sẽ giúp cho ngân hàng thực hiện các khoản cho vay trên tài khoản
của khách hàng. Việc tăng doanh số cho vay này sẽ giúp cho ngân hàng tăng
doanh thu một cách đáng kể, tăng hiệu quả của công việc sử dụng đồng vốn của
Ngân hàng.
Mỗi chức năng tạo ra cho NHTM một ưu thế nhất định trong hoạt động kinh
doanh của nó, tuy nhiên như ta đã biết hoạt động của ngân hàng luôn đi kèm với
những rủi ro cho nên song song với việc thực hiện các chức năng đó NHTM luôn
phải tìm cách để hạn chế những nhược điểm của nó để thu lại hiệu quả kinh tế cao
nhất cho Ngân hàng mình.
1.1.4 Những đặc thù hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.4.1 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng hàm chứa nhiều rủi ro
Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động của các
NHTM hàm chứa nhiều rủi ro, cụ thể là :
- Rủi ro tín dụng: rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi
ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường
hợp Ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi cho khoản vay hoặc là việc
thanh toán gốc và lãi không đúng hạn. Trong thực tế, việc khách hàng không trả
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
được nợ có thể xảy ra bất cứ lúc nào và với bất cứ ai vì rất nhiều nguyên nhân
khác nhau. Do vậy, rủi ro tín dụng là một rủi ro cố hữu mà bất cứ ngân hàng nào
cũng phải đối mặt
- Rủi ro lãi suất: rủi ro lãi suất là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh
chịu khi lãi suất thị trường có sự biến động. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất là
ngân hàng không có sự cân xứng giữa kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ hay sự
mất cân xứng giữa khối lượng tài sản có nhạy cảm với lãi suất và tài sản nợ nhạy
cảm với lãi suất. Có hai loại rủi ro lãi suất là rủi ro tái tài trợ tài sản nợ và tái đầu
tư tài sản có.
- Rủi ro thanh khoản: rủi ro thanh khoản là nguy cơ mất khả năng chi trả của
ngân hàng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền. Đối với các tổ chức tài chính nói
chung, các NHTM nói tiêng thì có rủi ro thanh khoản là xảy ra thường xuyên và
nghiêm trọng hơn cả. Bởi rủi ro thanh khoản có tính chất lan truyền, nếu người
gửi tiền nhận thấy ngân hàng gặp rắc rối về thanh khoản thì sẽ đồng loạt rút tiền ra
khỏi ngân hàng.
- Rủi ro ngoại hối: rủi ro ngoại hối là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng phải
gánh chịu khi duy trì các tài sản nợ và tài sản có bằng ngoại tệ ở trạng thái trường
hay đoản về loại ngoại tệ mà ngân hàng nắm giữ.
- Rủi ro hoạt động ngoại bảng: rủi ro hoạt động ngoại bảng là các loại hoạt
động không thuộc bảng cân đối tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ tính chất hoạt
động này là các Ngân hàng thu được phí trong khi không phải sử dụng ngay đến
vốn kinh doanh nên đã khuyến khích các hoạt động ngoại bảng ngày càng phát
triển. Tuy nhiên, điều này có thể đưa đến rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng
không thực hiện được nghĩa vụ của mình.
- Rủi ro công nghệ và hoạt động: rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản
đầu tư cho phát triển công nghệ không tạo được khoản tiết kiệm trong chi phí đã
dự tính khi mở rộng quy mô hoạt động. Rủi ro hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ
với rủi ro công nghệ và có thể phát sinh bất cứ lúc nào nếu hệ thống công nghệ bị
trục trặc hoặc là khi hệ thống hỗ trợ công nghệ bên trong ngừng hoạt động.
1.1.4.2 Ngân hàng lấy đối tượng kinh doanh chính là tiền tệ
Có thể nói, ngân hàng đã kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường
tiền tệ với đặc tính xã hội hoá cao, tính cảm ứng và tính nhạy cảm với mọi thay
đổi trong nền kinh tế. Đây chính là đặc điểm cơ bản phân biệt lĩnh vực ngân hàng
với các lĩnh vực kinh doanh khác.Giá cả trong kinh doanh ngân hàng chính là lãi
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
suất. Sự vận động lên hoặc xuống của lãi suất bao hàm, ảnh hưởng đến rất nhiều
mối quan hệ kinh tế - xã hội khác nhau.
Sự biến động của lãi suất có tác dụng điều tiết cân bằng thị trường và tín hiệu
thông báo, hướng dẫn và người tiêu dùng trong các hành vi kinh tế của họ. Lãi
suất cũng là một trong các yếu tố thu hút khách hàng đến với ngân hàng hiệu quả
nhất. Do vậy, tất cả các NHTM trong thực tiễn hoạt động hàng ngày đều xây dựng
cho mình biểu lãi suất hợp lý để tăng sức cạnh tranh của ngân hàng mình trên thị
trường.
1.1.4.3 Nguồn vốn chủ yếu để các NHTM hoạt động kinh doanh chính là nguồn
vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn dài hạn và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của Ngân hàng. Đặc điểm của nguồn vốn này là ngân hàng không có quyền sở
hữu và đáp ứng những điều kiện đã thoả thuận với khách hàng mà ngân hàng được
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định để cho vay hoặc đầu tư vào lĩnh vực
khác.
1.1.4.4 Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh mang tính hệ thống cao và
phải chịu sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước
Tình hình phát hành, lưu thông và giá trị của tiền tệ có ảnh hưởng sâu rộng đến
tổng thể nền kinh tế, hơn nữa đặc điểm của loại hình kinh doanh ngân hàng mang
tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn những lĩnh vực kinh doanh khác.Do đó,
một mặt đòi hỏi phải có sự quản lý nghiêm ngặt của các cơ quan quản lý Nhà
nước nhằm thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, nhằm bảo vệ sự an toàn của hệ
thống tài chính ngân hàng, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và người đầu tư.
Mặt khác, để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như để
có thể tạo ra các dịch vụ toàn diện cho ngân hàng, luôn đòi hỏi phải duy trì tính
ràng buộc về mặt kỹ thuật và về mặt tổ chức, có thể cho các ngân hàng tự thiết lập
hay do các yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước.
Tính hệ thống không chỉ đơn thuần là do yêu cầu có sự thống nhất về kỹ thuật
nghiệp vụ trên phạm vi ngày càng rộng mà nó còn được bổ sung bởi nhu cầu phải
hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngân hàng về thanh khoản vốn khả dụng, về chia sẻ rủi ro
để đảm bảo sự an toàn của cả hệ thống và nền kinh tế.
1.2 VỐN VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA HUY ĐỘNG VỐN
1.2.1 Vốn của NHTM
1.2.1.1Vốn tự có (VTC)
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
VTC của NHTM là toàn bộ những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được,
thuộc sở hữu của ngân hàng hoặc được quyền sử dụng như vốn chủ sở hữu hay
những khoản vốn được duy trì lâu dài và thường xuyên tại các ngân hàng mà ngân
hàng được phép sử dụng để bù đắp trong quá trình hoạt động. VTC là những
khoản vốn chỉ được phép hoàn trả cho chủ sở hữu sau khi ngân hàng hoàn thành
nghĩa vụ đối với chủ nợ có bảo lãnh trong trường hợp bị thanh lý hay bị phá sản.
VTC của ngân hàng thường không giống nhau hoàn toàn đối với các loại hình
có tư cách pháp lý và hình thức sở hữu khác nhau. Các ngân hàng được tổ chức
dưới hình thức công ty khác với ngân hàng tư nhân, quốc doanh…nhưng dù có
được tổ chức khác nhau thì hầu hết các ngân hàng, nhất là các NHTM chia VTC
thành hai bộ phận chính đó là: VTC cơ bản hay còn gọi là vốn pháp định - vốn
điều lệ và VTC bổ sung.
VTC cơ bản là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hang do pháp luật
quy định. Khác với vốn pháp định (vốn cơ bản), vốn điều lệ là vốn do cổ đông
đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng và theo quy định tối
thiểu phải bằng vốn pháp định. VTC cơ bản là phần vốn tự có thực có trong suốt
quá trình hoạt động của ngân hàng để đảm bảo ngân hàng hoạt động một cách
bình thường, có đầy đủ đặc điểm như nêu ở trên, thường không có thời điểm đáo
hạn.
VTC bổ sung là phần vốn thực có tăng thêm trong quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. VTC bổ sung bao gồm:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: có mục đích tăng cường số VTC ban đầu
+ Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
+ Ngoài các quỹ trên, VTC bổ sung còn bao gồm: Phần lợi nhuận để lại chưa
phân bổ hoặc các quỹ đặc biệt như quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng, quỹ khen
thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định…
1.2.1.2 Vốn huy động
Vốn huy động (VHĐ) là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ huy động vốn thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm
vốn để kinh doanh.
Bản chất của VHĐ là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Nguồn vốn này
không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng nhưng ngân hàng được quyền sử dụng
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
trong thời gian huy động và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn
hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn. VHĐ đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, là nguồn gốc kinh doanh của ngân hàng. Song
nguồn vốn này rất dễ bị biến động nên ngân hàng không được phép sử dụng hết số
vốn này vào kinh doanh mà phải tuân thủ các qui định về dự trữ bắt buộc để đảm
bảo khả năng thanh toán.
Nghiệp vụ huy động vốn của những ngân hàng tiêng lẻ nói chung là tương tự
nhau trên toàn thế giới. Nhưng môi trường hoạt động của các NHTM ở các nước
khác nhau là khác biệt. Với điều kiện về kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn
phát triển, các NHTM đã đưa ra các hình thức huy động vốn sau đây:
a) Tiền gửi của tổ chức kinh tế và cá nhân
Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn:là khoản tiền gửi mà người sử dụng có thể rút ra sử
dụng bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền
gửi không kỳ hạn bao gồm các loại sau:
- Tiền gửi thanh toán: đó là khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết sử dụng để
tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi
phí khác.
Loại tiền gửi này được hưởng lãi suất thấp hoặc không được hưởng lãi, vì
khách hàng có thể rút vốn ra bất kỳ lúc nào phục vụ cho việc chi trả qua các hình
thức như Séc, Uỷ nhiệm chi…chính vì vậy đây là nguồn vốn có tính chất ổn định
thấp, ngân hàng không chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này, chi phí quản
lý tài khoản, chi phí nghiệp vụ ngân quỹ phục vụ cho việc thu chi cao. Tuy nhiên,
đối với ngân hàng thì đây lại là nguồn vốn có chi phí huy động (tính bằng lãi suất)
thấp. Càng huy động được nhiều khách hàng mở tài khoản tiền gửi loại này thì
tổng số dư tiền gửi tại ngân hàng cao, dịch vụ ngân hàng phát triển và nguồn vốn
(tính theo kết số dư) lại là ổn định.
- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi vào ngân hàng với
mục đích an toàn, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Cũng giống như trên,
ngân hàng phải thoả mãn nhu cầu rút tiền của khách hàng và chỉ được phép sử
dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả.
Tiền gửi có kỳ hạn: đây là khoản tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa ngân
hàng và khách hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc
tích luỹ và xét về bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi. Về cơ bản
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
các khoản tiền gửi có kỳ hạn không được sử dụng để thanh toán như các khoản chi
trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Về nguyên tắc thì ngân hàng không cho phép
khách hàng rút tiền khi chưa đến hạn, song trên thực tế để thu hút vống thì các
ngân hàng thường cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn khi họ có nhu cầu,
nhưng trong trường hợp này họ chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn
với mức lãi suất thấp hơn.
b)Tiền gửi tiết kiệm
Đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử dụng để tiêu
dùng, họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền an toàn và được hưởng một
khoản lãi số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm hai hình thức:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiền gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào,
song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
Điểm khác biệt cơ bản giữa tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi kỳ hạn
là khi gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì khách hàng được ngân hàng trao cho một
quyển sổ tiết kiệm để theo dõi còn đối với tiền gửi thanh toán thì số tiền của khách
hàng được theo dõi trên tài khoản qua các giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền có sự thoả thuận trước về thời gian
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
c) Vốn vay NHNN, vay các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, NHTM có thể vay NHNN theo nhiều
hình thức: vay thông thường; vay chiết khấu; vay cầm cố; vay thanh toán bù trừ;
vay hỗ trợ đặc biệt; vay kỳ hạn…Vay NHNN là một cách tốt nhất để bổ sung dự
trữ thanh toán. Mỗi hình thức tín dụng nêu trên mang một mức lãi suất khác nhau,
trong đó lãi suất áp dụng với tín dụng dài hạn mở rộng nói chung cao hơn cả; vay
thanh toán bù trừ và vay qua cửa sổ chiết khấu mang tính chất giúp đỡ đối với
NHTM đang có yêu cầu tạm thời về vốn.
NHTM cũng có thể vay thương mại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
với chi phí có thể chấp nhận được để thoả mãn các nhu cầu tín dụn của khách
hàng mình hoặc thực hiện các dự án đầu tư mà ngân hàng muốn. Đồng thời đơn vị
ngân hàng có thể vay các tổ chức tín dụng trong nước trên thị trường liên ngân
hàng qua đêm hoặc vài ngày để tài trợ cho nhu cầu vốn tạm thời.
d) Phát hành các giấy tờ có giá
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, đi vay, các NHTM còn phát hành chứng
chỉ tiền gửi và kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và phát hành các giấy tờ có giá khác
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
điển hình là việc phát hành Euro Dollar. Thực chất là ngân hàng huy động vốn
tiền tệ bằng cách phát hành chứng từ có giá. Trong đó chứng chỉ tiền gửi là phiếu
nợ ngắn hạn với mệnh giá qui định, trái phiếu là giấy nợ trung và dài hạn. Phương
thức phát hành Euro Dollar là hình thức phát hành phiếu nợ để thu hút vốn ở nước
ngoài, nó có đặc điểm là chỉ huy động vốn bằng đô la và khi trả lãi, vốn gốc cũng
bằng đô la. Đối với loại này ngân hàng sử dụng để thu hút vốn ngắn hạn (3 tháng).
Ở các trung tâm tài chính, loại phiếu nợ này có được chấp nhận như là đô la.
Quyền phát hành ở một số nước trong đó có Việt Nam được giới hạn ở một số
ngân hàng đặc biệt như ngân hàng ngoại thương, ngân hàng xuất nhập khẩu…Các
ngân hàng trên được phép phát hành phiếu nợ này ở trong nước và nước ngoài,
còn các ngân hàng khác thì chỉ được phát hành ở nước ngoài. Tuy nhiên đây là
loại hình huy động vốn lãi suất cao, vì vậy nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi
ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ.
Khi ngân hàng phát hành trái phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác, có thể xảy ra 3
trường hợp:
- Phát hành trái phiếu ngang giá (phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái
phiếu với giá đúng bằng mệnh giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra
khi lãi suất thị trường bằng lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
- Phát hành trái phiếu có chiết khấu: Là phát hành trái phiếu với giá trị nhỏ hơn
mệnh giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn
mệnh giá của trái phiếu được gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường
xảy ra khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa.
- Phát hành trái phiếu có phụ trội: Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh
giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh giá
của trái phiếu được gọi là phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi
lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa.
Giá trị chiết khấu và giá trị phụ trội của giấy từ có giá được phân bổ dần vào chi
trả lãi huy động từ phát hành giấy tờ có giá từng kỳ kế toán trong suốt thời hạn
của trái phiếu.
Như vậy, VHĐ là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù
bị giới hạn về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này
thì không những nguồn lợi ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng uy
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
tín ngày càng cao. Qua đó ngân hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng qui mô
hoạt động kinh doanh.
1.2.2 Vai trò của nguồn vốn huy động với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Với bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào thì để hoạt động kinh doanh được cũng
cần phải có vốn vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh. Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt là
“tiền tệ” với đặc thù hoạt động là “đi vay để cho vay”. Cho nên nguồn vốn đối với
ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng, vốn thực hiện một số chức năng không
thể thay thế trong hoạt động của ngân hàng, trong đó nguồn vốn mà ngân hàng đi
huy động chiếm phần lớn trong nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn ngân hàng huy
động nhiều hay ít quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng và
đây là mảng kinh doanh chủ yếu mang lại lợi ích cho ngân hàng. Vốn như một
tấm đệm giúp ngân hàng chống lại rủi ro phá sản vì vốn giúp trang trải những thua
lỗ về tài chính và nghiệp vụ.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng lớn sẽ tạo ra uy tín lớn cho ngân hàng, tạo
niềm tin cho công chúng và đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của
ngân hàng, giúp ngân hàng có thể mở rộng các hình thức kinh doanh và tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Nếu nguồn vốn huy động của ngân hàng càng lớn
sẽ chứng minh rằng quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của ngân
hàng hiện đại. Khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với ngân
hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui
mô, khôi lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cấp tín dụng…
Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng nguồn vốn và nó quyết định đến tất cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chính vì thế các NHTM cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để đạt
được hiệu quả huy động cao nhất.
Như vậy, công tác huy động vốn cũng có ý nghĩa quan trọng, nó không những
giúp mở rộng được công tác cho vay, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn
mang đến cho ngân hàng nhiều lợi nhuân. Do đó các ngân hàng cần phát huy công
tác huy động vốn.
1.3 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
1.3.1 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán huy động vốn
Với bản chất, chức năng của mình thì ở bất cứ nền sản xuất nào kế toán cũng
là công cụ quan trọng để ghi chép, phản ánh, đo lường thông tin và kiểm tra. Vai
trò của kế toán không chỉ phát huy đối với doanh nghiệp mà nó còn phát huy vai
trò to lớn trong nền kinh tế. Là bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của nền
kinh tế quốc dân, kế toán ngân hàng cũng phát huy đầy đủ vai trò của kế toán nói
chung. Trong đó kế toán nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò hết sức quan trọng.
Trước hết kế toán nghiệp vụ huy động vốn phản ánh được chính xác loại vốn
huy động, tổng hợp số liệu nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lí ngân hàng.
Với thông tin này sẽ là cơ sở để xác định lãi suất đầu vào bình quân và đưa ra
được mức lãi suất cho vay đối với nền kinh tế. Ngày nay, các nhà quản trị ngân
hàng không chỉ quan tâm đến quản trị tài sản có mà còn quan tâm đến tài sản nợ.
Chính vì thế, kế toán nghiệp vụ huy động vốn sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra
được những giải pháp phù hợp với mỗi loại vốn, nâng cao hiệu quả của công tác
huy động vốn ngân hàng.
Kế toán nghiệp vụ huy động vốn ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, đầy
đủ, kịp thời nguồn vốn của ngân hàng ở từng thời điểm. Mặt khác, kết hợp với
công tác kế toán ở nghiệp vụ khác sẽ cho thấy sự vận động của lượng tiền ngân
hàng huy động được. Điều này giúp cho nàh lãnh đạo ngân hàng quản lý chặt chẽ
tài sản của mình, thiếu hụt về số lượng và nâng cao hiệu quả trong quá tình sử
dụng tài sản.
Một yếu tố đang là vấn đề hàng được quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị
ngân hàng đó là chi phí. Trong khi đó chi phí trong hoạt động huy động vốn là
một bộ phận chi phí chiểm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của ngân hàng.
Công tác kế toán huy động vốn phản ánh được một cách chính xác chi phí huy
động vốn cho dù ngân hàng đã trả hay mới chỉ hach toán vào các khoản dự trả.
Với thông tin về chi phí này giúp quản lý chặt chẽ hoạt động tài chính, tiết kiệm
chi phí để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho sự tồn tại của
ngân hàng.
Những thông tin về kế toán của hoạt động huy động vốn không chỉ cung cấp
cho các nhà quản trị ngân hàng mà nó còn cung cấp cho các loại hạch toán và
công tác khác như: thanh tra, kiểm soát, kiểm toán…Thông tin về nguồn vốn huy
động được của ngân hàng do bộ phận kế toán cung cấp còn là nhân tố có vai trò
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
quan trọng trong công tác huy động vốn của ngân hàng vì nó tạo cho người gửi
tiền sự tin tưởng, tạo hình ảnh về qui mô hoạt động của ngân hàng.
1.3.2Khái quát kĩ thuật kế toán huy động vốn tại NHTM
1.3.2.1 Tài khoản sử dụng
Các tài khoản tiền gửi, tiền vay
40 Các khoản nợ chính phủ và ngân hàng nhà nước
41 Các khoản nợ các tổ chức tín dụng khác
42 Tiền gửi của khách hàng
421/422 Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng Việt Nam/ngoại tệ.
4211/4221 Tiền gửi không kỳ hạn
4212/4222 Tiền gửi có kỳ hạn
4214/4224 Tiền gửi vốn chuyên dùng
423/424 Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam/ngoại tệ
4231/4241 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
4232/4242 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
4238/4248 Tiền gửi tiết kiệm khác
425/426 Tiền gửi của khách hàng nước ngoài bằng đồng Việt Nam/ngoại tệ
Tài khoản 43 Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá
431/434 Mệnh giá giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam/bằng ngoại tệ
432/435 Chiết khấu giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam/bằng ngoại tệ
433/436 Phụ trội giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam/bằng ngoại tệ
Tài khoản 49 Lãi và phí phải trả
491: lãi phải trả cho tiền gửi
492: lãi phải trả về phát hành giấy tờ có giá
493: lãi phải trả cho tiền vay
Tài khoản 388 Chi phí chờ phân bổ
Tài khoản 80 Chi phí hoạt động tín dụng
801: trả lãi tiền gửi
802: trả lãi tiền vay
803: trả lãi phát hành giấy tờ có giá
809: chi phí khác
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
1.3.2.2 Chứng từ sử dụng
Nhóm chứng từ sử dụng trong nghiệp vụ huy động vốn khá phong phú, bao
gồm:
- Chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt.
- Chứng từ thanh toán không dung tiền mặt: séc chuyển khoản, sec bảo chi, uỷ
nhiệm chi.
- Các loại sổ tiết kiệm
- Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
Các chứng từ này có liên quan đến việc nộp và lĩnh tiền từ tài khoản khách hàng
nên phải đảm bảo tính pháp lí cao, không sử dụng lẫn lộn các loại chứng từ. Một
số loại phải bảo quản theo chế độ bảo quản chứng từ có giá như các loại séc, các
loại thẻ, phiếu tiết kiệm.
1.3.3Tóm tắt qui trình kế toán nghiệp vụ huy động vốn
1.3.3.1 Kế toán tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, cá nhân
- Kế toán khi khách hàng gửi tiền
Nợ TK thích hợp (1011, TG của người trả, TTBT, CT đến…)
Có TK 4211/KH
- Kế toán khi trả tiền cho khách hàng
Nợ TK 4211/KH
Có TK thích hợp (1011, TK người thụ hưởng, 1113, TTBT, CT đi…)
- Tính và trả lãi tiền gửi không kỳ hạn
Ngoại trừ những trường hợp ngân hàng áp dụng công nghệ tính lãi cộng dồn
hàng ngày, thông thường lãi tiền gửi thanh toán được ngân hàng tính và trả hàng
tháng theo phương pháp tích số, được nhập lãi vào gốc. Việc tính lãi thường được
thực hiện vào một ngày nhất định ở giai đoạn cuối tháng cho tất cả các khách
hàng.
Số lãi phải trả
trong tháng
= Tổng tích số dư
TKTG trong tháng
X Lãi suất ngày
Hạch toán:
Nợ TK Chi trả lãi TG (801)
Có TK Tiền gửi thanh toán/KH (4211)
- Tất toán và đóng tài khoản
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
Việc tất toán tài khoản khi khách hàng có yêu cầu trong trường hợp giải thể, sáp
nhập, chia tách; hoặc nếu tài khoản hết số dư và trong 6 tháng không có nghiệp vụ
nào phát sinh thì ngân hàng sẽ tất toán tài khoản của khách hàng.
Khi tất toán tài khoản, kế toán phải kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu với
khách hàng, chuyển số dư còn lại vào tài khoản khác theo yêu cầu của khách hàng
và thu hồi số séc khách hàng chưa sử dụng, chuyển hồ sơ tài khoản của khách
hàng sang tập hồ sơ lưu trữ (những tài khoản đã tất toán).
1.3.3.2 Kế toán tiền gửi tiết kiệm
a) Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Khi gửi tiền:
Nợ TK 1011 hoặc TK thích hợp
Có TK 4231/KH
- Khi rút tiền:
Nợ TK 4231/KH
Có TK 1011
- Khoá sổ, tất toán TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Trường hợp khách hàng rút hết tiền trong sổ, tức là xin tất toán sổ, kế toán phải
thu lại sổ và lưu cả sổ cùng phiếu lưu đã tất toán vào nơi lưu trữ hồ sơ gốc.
Khi khách hàng muốn giao dịch lại, phải lập sổ và phiếu lưu mới
- Tính lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Cách tính lãi tương tự như tiền gửi không kỳ hạn, tức là cũng tính theo phương
pháp tích số và lãi được nhập vào gốc hàng tháng. Tuy nhiên, tính lãi tiền gửi tiết
kiệm và hạch toán lãi có thể thực hiện theo 2 thời điểm: được thực hiện theo đúng
ngày khách hàng gửi tiền vào của các tháng sau đó (tính tròn tháng), hoặc thực
hiện đồng loạt vào ngày gần cuối tháng.
Hạch toán : Nợ TK 801
Có TK 1011 hoặc TK 4231/KH
b)Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau
- Khi gửi tiền:
Nợ TK 1011
Có TK 4232/KH
- Kế toán tính lãi tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Lãi định kỳ hàng tháng không được nhập vào vốn gốc của khách hàng vì trong
tỷ lệ lãi suất hàng tháng đã tính đến phần luỹ tiến cho toàn thể một hạn kỳ. Việc
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
nhập vốn sẽ làm tăng số dư và tăng tiền lãi của tháng kế tiếp và làm sai mức lãi
suất qui định cho kỳ hạn.
+ Đối với cả 2 loại: lĩnh lãi hàng tháng, theo định kỳ và lĩnh lãi khi đáo hạn thì
việc tính lãi vẫn được thực hiện hàng tháng và được hạch toán vào tài khoản lãi
phải trả vì: về mặt tài chính, đúng 1 tháng phải có phát sinh tiền lãi phải trả cho số
tiền huy động, đó là chi phí trả lãi hàng tháng, do vậy cần phải được phân bổ hàng
tháng nhằm xác định đúng hiệu quả kinh doanh tháng, tránh tình trạng lãi trước lỗ
sau.
Lãi dự trả tháng = Số tiền gửi X Lãi suất tháng
Hàng tháng kế toán tính lãi và hạch toán vào tài khoản "lãi phải trả cho tiền
gửi"-491
Nợ TK 801
Có TK lãi phải trả cho tiền gửi-491
- Hết kỳ hạn
+ Nếu khách hàng không đến lĩnh lãi, kế toán tự động nhập lãi vào gốc cho khách
hàng và ghi cụ thể vào phiếu lưu để theo dõi lãi kỳ tiếp theo.Hạch toán:
Nợ TK lãi phải trả cho tiền gửi-491
Có TK 4232/KH
+ Nếu khách hàng đến lĩnh lãi và gốc vào cuối kỳ hạn, về nguyên tăc sẽ làm thủ
tục tất toán sổ luôn cho khách hàng.
- Trường hợp khách hàng đến rút tiền trước hạn:
+ Thoái chi tiền lãi cộng dồn dự trả theo lãi suất có kỳ hạn cho thời gian gửi thực
tế (số tiền đã trích vào tài khoản này)
+ Tính trả lãi theo mức lãi suất hợp lý cho thời gian gửi thực tế
c)Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn loại lãi trả trước:
- Khi gửi tiền: Ngân hàng thực hiện tính và trả luôn lãi của cả kỳ hạn cho khách
hàng, tuy nhiên số lãi đó phải được ghi nhận vào TK388- Chí phí chờ phân bổ dần
theo định kỳ kế toán:
Nợ TK 1011, thích hợp
Nợ TK 388
Có TK 4232/KH
-Hàng tháng: thực hiện phân bổ lãi trả trước vào chi phí
Nợ TK 801
Có TK 388
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
- Đáo hạn: ngân hàng trả cho khách hàng số tiền đúng bằng số gốc danh nghĩa mà
khách hàng gửi
Nợ TK 4232/KH
Có TK 1011, thích hợp
- Trường hợp khách hàng đến rút tiền trước hạn:
+ Thoái chi tiền lãi trả trước đã phân bổ vào chi phí theo lãi suất có kỳ hạn cho
thời gian gửi thực tế
+ Tính trả lãi theo mức lãi suất hợp lý cho thời gian gửi thực tế trên số tiền gửi
thực tế
1.3.3.3 Kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
a) Kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá theo phương thức trả lãi sau
- Khi phát hành: Tuỳ từng trường hợp để hạch toán vào TK thích hợp
+Nếu phát hành ngang giá: Số tiền thực tế thu về = Mệnh giá phát hành
+Nếu phát hành có phụ trội:
Số tiền thực tế thu về = Mệnh giá phát hành + giá trị phụ trội
+ Nếu phát hành có chiết khấu:
Số tiền thực tế thu về = Mệnh giá phát hành – giá trị chiết khấu
- Tính và phân bổ chi phí lãi hàng tháng
Hàng tháng, kế toán cũng phải tính lãi tháng để treo vào tiền lãi cộng dồn dự
trả và phân bổ chi phí lãi tháng theo đúng chế độ. Đồng thời nếu có phụ trội hoặc
chiết khấu, kế toán cũng phải tiến hành phân bổ chi phí lãi hàng tháng.
- Kế toán thanh toán gốc và lãi khi đến hạn cho khách hàng
Khi giấy tờ có giá khi đến hạn, khách hàng sẽ nhận được mệnh giá và số lãi
theo mệnh giá (kể cả trường hợp phát hành có chiết khấu hay có phụ trội). Tuỳ
theo yêu cầu của khách hàng là nhận tiền gốc và lãi tính theo hình thức gì: tiền
mặt, hay chuyển khoản vào TKTG, kế toán làm thủ tục nhận lại giấy tờ có giá đã
phát hành.
b)Kế toán phát hành giấy tờ có giá theo phương thức trả lãi trước
Với trường hợp trả lãi trước, ngân hàng thực hiện tính lãi được hưởng ngay cho
khách hàng và khấu trừ vào mệnh giá, tức là khách hàng chỉ phải trả số tiền bằng
mệnh giá trừ tiền lãi. Tiền lãi được treo vào tài khoản Chi phí chờ phân bổ-388
- Khi phát hành
+ Trường hợp phát hành ngang giá:
Số tiền thực tế thu về = Mệnh giá phát hành – Lãi trả trước
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
+ Phát hành có phụ trội:
Số tiền thực tế thu về = Mệnh giá phát hành + giá trị phụ trội – Lãi trả trước
+ Phát hành có chiết khấu:
Số tiền thực tế thu về = Mệnh giá phát hành – giá trị chiết khấu – Lãi trả trước
- Tính và phân bổ chi phí lãi hàng tháng
Hàng kỳ kế toán thực hiện tính lãi trên mệnh giá, và phân bổ dần chi phí trả lãi
mỗi kỳ từ TK 388-Chi phí chờ phân bổ vào TK 803-Chi phí trả lãi phát hành giấy
tờ có giá. Nếu phát hành không ngang giá (có phụ trội hoặc chiết khấu), số tiền
phụ trội hoặc chiết khấu cũng được phân bổ để giảm hoặc tăng chi phí trả lãi trong
kỳ.
- Kế toán thanh toán tiền khi đến hạn
Khi đáo hạn, khách hàng sẽ được lĩnh số tiền bằng đúng mệnh giá (kể cả phát
hành có chiết khấu hay phụ trội). Kế toán sẽ thu lại giấy tờ có giá đã phát hành, tất
toán TK "Phát hành giấy tờ có giá" và làm thủ tục trả tiền, hoặc chuyển vào TK
cho khách hàng theo yêu cầu của khách hàng.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
Kết quả kinh doanh của mỗi ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào môi trường kinh
doanh, để tồn tại và phát triển ngân hàng luôn cần phải thích nghi với môi trường
kinh doanh. Môi trường bao gồm nhiều yếu tố đan xen ảnh hưởng lẫn nhau và tác
động đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói
riêng, nhưng về cơ bản các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn được
phân theo hai nhóm:
1.4.1 Nhóm nhân tố khách quan
1.4.1.1Hành lang pháp lý
Khi các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các
dịch vụ tài chính khác cho khách hàng, họ phải tiến hành những công việc đó
trong một khung pháp lý chặt chẽ được xây dựng chủ yếu để bảo vệ lợi ích của
toàn xã hội, bảo quản tài sản của toàn xã hội. Chính vì vậy một hành lang pháp lý
hoàn chỉnh hay thiếu hoàn chỉnh có tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân
hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Hành lang pháp lý điều
chỉnh hoạt động huy động vốn của NHTM trước hết là các bộ luật và nghị định
hướng dẫn thi hành luật như: Luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN…Những luật
này qui định giới hạn huy động vốn so với dư nợ cho vay, qui định việc phát hành
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
trái phiếu, kỳ phiếu…Ngoài ra nó còn chịu sự quản lý gián tiếp của các bộ luật
khác.
Bên cạnh những bộ luật còn có chính sách tiền tệ quốc gia cũng ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động huy động vốn của các NHTM. Trước tiên, nó thể hiệnở mục
tiêu của chính sách tiền tệ đó là: kiểm soát lạm phát, bình ổn giá cả, ổn định sức
mua của đồng tiền, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm. Tuỳ thuộc vào
mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn mà khối lượng vốn huy động
được là khác nhau. Những tác động của mục tiêu chính sách tiền tệ với hoạt động
huy động vốn của ngân hàng là rất mạnh mẽ nên các NHTM ngoài việc thực hiện
đúng qui định của các bộ luật còn phải có mục tiêu hoạt động phù hợp với mục
tiêu của chính sách tiền tệ.
Ngoài ra công tác huy động vốn của NHTM còn chịu ảnh hưởng bởi chính sách
đầu tư của Nhà nước. Chính sách đầu tư của Nhà nước hợp lí hay không hợp lý
đều ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn của ngân hàng. Bởi vì trên thực tế
những chính sách này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới môi trường kinh doanh không chỉ
đối với khách hàng mà ngay cả đối với ngân hàng.
1.4.1.2Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội
Tình hình kinh tế chính trị ổn định hay không ổn định có tác động rất lớn đến
nền kinh tế không chỉ tới khách hàng mà còn tác động mạnh mẽ tới các hoạt động
của ngân hàng. Nền kinh tế vào thời kỳ tăng trưởng, sản xuất phát triển sẽ tạo điều
kiện tích luỹ nhiều hơn nên ngân hàng có thể thu hút vốn nhiều hơn. Trái lại, khi
nền kinh tế bị suy thoái, sản xuất bị kìm hãm, lạm phát tăng làm cho môi trường
đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp do sản xuất bị đình trệ, thua lỗ khi đó việc huy
động vốn cũng giảm. Đồng thời với sự không ổn định của nền kinh tế làm cho tâm
lý của người có tiền nhàn rỗi không muốn nắm giữ tiền mà họ chuyển sang nắm
giữ tài sản khi đó việc huy động vốn của ngân hàng càng trở nên khó khăn hơn.
Sự biến động của nền kinh tế là mang tính chu kỳ nên ngân hàng cần phải có kế
hoạch về vốn và sử dụng vốn hợp lý.
Tình hình chính trị của một quốc gia có ảnh hưởng lớn tới mọi lĩnh vực của đất
nước trong đó có cả hoạt động của ngân hàng. Khi chính trị của một quốc gia ổn
định thì người dân mới có sự tin tưởng vào hệ thống tài chính và khi đó họ mới
gửi khoản tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng. Thực tế cho thấy rằng vào thời
kỳ mà chính trị không ổn định, đất nước có những khủng hoảng hay có chiến
tranh thì lúc đó lượng vốn huy động được từ nền kinh tế là thấp hơn rất nhiều so
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 20 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
với thời kỳ ổn định. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh đặc biệt trên lĩnh vực tiền
tệ, nó hoạt động trên cơ sở lòng tin khách hàng và ngân hàng. Do đó những yếu tố
nào tác động lòng tin của khách hàng với ngân hàng sẽ gây cho ngân hàng những
tổn thất ở hiện tại và trong tương lai.
1.4.1.3 Sự gia tăng của cạnh tranh
Hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới ngày càng lớn mạnh với sự ra đời của các
ngân hàng mới và xu hướng toàn cầu hoá nề tài chính quốc tế. Tuy nhiên, cùng
với sự gia tăng của các ngân hàng và sự tham gia vào hoạt động ngân hàng của
các tổ chức tài chính phi ngân hàng tạo ra một sức ép cạnh tranh tới hoạt động
kinh doanh đặc biệt là hoạt động huy động vốn của các NHTM. Ngay cả trong
cùng hệ thống ngân hàng hiện nay cũng có sự cạnh tranh gay gắt, các NHTM
không ngừng tăng lãi suất tiền gửi, cung cấp những tiện ích tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng. Mặt khác, cùng với sự
tham gia vào việc thu hút tiền gửi nhàn rỗi của các tổ chức tài chính như: bưu
điện, bảo hiểm…, nguồn vốn càng trở nên khan hiếm hơn. Với áp lực của cạnh
tranh thúc đẩy các ngân hàng không ngừng hiện đại hoá, tạo ra được những lợi thế
cạnh tranh và hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Cạnh tranh cũng là động lực giúp
ngân hàng khẳng định vị thế của mình và đón vai trò như một lực đẩy tạo ra sự
phát triển dịch vụ cho tương lai.
1.4.1.4 Sự tiến bộ khoa học công nghệ
Không phải tất cả các NHTM đều cung cấp tất cả các loại dịch vụ tài chính cho
nền kinh tế, nhưng quả thật danh mục dịch vụ ngân hàng đang tăng lên không
ngừng. Và điều này được thực hiện với sự trợ giúp của khoa học công nghệ. Đối
mặt với chi phí hoạt động cao hơn, từ nhiều năm gần đây các ngân hàng đã và
đang chuyển sang sử dụng công nghệ tự động và điện tử thay thế cho hệ thống
dựa trên lao động thủ công, đặc biệt là trong việc nhận tiền gửi, thanh toán và cấp
tín dụng. Nhiều loại hình tiền gửi mới đang được phát triển với sự giúp đỡ của
công nghệ ngân hàng hiện đại và các loại dịch vụ mới như giao dịch một cửa theo
chương trình phần mềm ngân hàng bán lẻ, giao dịch qua internet và thẻ thông
minh giúp cho công tác huy động vốn ngày càng đạt hiệu quả cao. Sự tiến bộ của
công nghệ cũng chính là thế mạnh của mỗi ngân hàng trong quá trình cạnh tranh.
Các NHTM không ngừng áp dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào quá
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 21 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
trình hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, nó còn giúp ngân hàng giảm chi
phí cho lao động thủ công, quá trình giao dịch nhanh chóng, thuận tiện. Nhìn
chung, do sự tiến bộ của khoa học công nghệ ngân hàng đã và đang cung cấp một
danh mục các dịch vụ đầy ấn tượng tạo ra một sự thuận lợi rất lớn cho khách
hàng.
1.4.2Nhóm nhân tố chủ quan
Những nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn bao gồm: hình
thức huy động vốn của ngân hàng, chính sách lãi suất huy động, năng lực và trình
độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn…
Sự ảnh hưởng của các nhân tố tới công tác huy động vốn là khác nhau nhưng thấy
được sự ảnh hưởng đó có ý nghĩa hết sức quan trọng để ngân hàng có được chính
sách huy động vốn có hiệu quả.
1.4.2.1 Hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hoá
hình thức huy động. Ngân hàng có thể huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó đưa ra
nhiều thời hạn khác nhau để phù hợp với mục đích sử dụng khác nhau của khách
hàng. Mặt khác, khi hình thức cho vay của ngân hàng càng mở rộng thì buộc các
ngân hàng phải lo lắng tìm kiếm nguồn vốn cho mình và huy động cho phù hợp:
chẳng hạn như khi nhu cầu sử dụng về nguồn vốn dài hạn lớn thì phả tìm cách huy
động vốn dài hạn chứ không được sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn.
1.4.2.2 Chính sách lãi suất huy động
Mục đích khi gửi tiền vào ngân hàng của khách hàng là khác nhau: nếu như
khách hàng là doanh nghiệp thì mục đích của họ là thanh toán qua ngân hàng chứ
không phải là lãi suất, trong khi đó một bộ phận thì mục đích của họ là lãi suất nên
vấn đề lãi suất là vấn đề mà họ quan tâm hàng đầu. Và khi đã xác định được mục
đích của mỗi khách hàng thì ngân hàng sẽ đưa ra cho họ những loại sản phẩm
khác nhau. Hiện nay, một số ngân hàng để thu hút khách hàng gửi tiền đã sử dụng
lãi suất rất linh hoạt như chia nhỏ lãi suất theo nhiều thời hạn khác nhau. Tuy
nhiên, khi sử dụng chính sách lãi suất bằng cách tăng lãi suất tiền gửi không mang
lại hiệu quả như mong muốn mà chi phí huy động lại cao. Do vậy, các ngân hàng
phải cân nhắc để đưa ra chính sách lãi suất phù hợp để đảm bảo kích thích người
gửi tiền, vừa phù hợp với lãi suất cho vay.
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
1.4.2.3 Con người
Con người là yếu tố quyết định sự thành công của hoạt động quản lí, sản xuất,
kinh doanh và hoạt động xã hội. Để có thể đạt được mục tiêu đề ra thì các tổ chức
phải chú trọng công tác phát triển nguồn nhân lực, ngành ngân hàng cũng không
phải là ngoại lệ. Đặc biệt là công tác huy động vốn thì năng lực và trình độ của
cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn. Nếu ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có
năng lực quản lí tốt, trình độ nghiệp vụ cao sẽ tạo ra uy tín với khách hàng. Sự
nhanh chóng chính xác và hiệu quả trong giao dịch của cán bộ huy động vốn tạo
ra những ấn tượng tốt đẹp về ngân hàng nên ngân hàng sẽ thu hút được nhiều
khách hàng hơn, thu hút được nhiều vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế hơn.
1.4.2.4 Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn
Với ngân hàng sát khu dân cư hoặc trung tâm thương mại thì sẽ có thuận lợi hơn
khi thu hút vốn. Mạng lưới huy động càng rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng trong việc tiếp xúc với ngân hàng để gửi tiền hoặc lĩnh tiền; ngược lại
mạng lưới hẹp thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng nên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả huy động vốn.
Ngoài ra những yếu tố khác mang tính chủ quan của ngân hàng ảnh hưởng đến
quán trình huy động vốn như thái độ, phong cách phục vụ, uy tín của ngân hàng,
các chiến lược marketing…cũng là các yếu tố mà các NHTM phải quan tâm
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 23 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI
SACOMBANK
2.1.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA SACOMBANK
2.1.1 Sơ lược sự ra đời và phát triển
Ngân hàng thương mại Cổ phần Sài gòn Thương tín – tên giao dịch quốc tế là
Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock bank (tên viết tắt là Sacombank)
được hình thành trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại thành phố Hồ Chí Minh
căn cứ vào giấy phép số 006/NH-GP ngày 05/12/1991 của NHNN và Giấy phép
số 005/GP-UB ngày 03/01/1992 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
với nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân
hàng.
Vào giai đoạn 1991-1995, khởi đầu với số vốn điều lệ chỉ có 3 tỷ đồng, mạng
lưới hoạt động chủ yếu ở các quận ven, phạm vi kinh doanh đơn điệu, Sacombank
đã tạo được những điểm son đáng ghi nhận trong những năm đầu thành lập thông
qua các quyết sách, chủ trương như tập trung xử lý các khoản nợ khó đòi, mở rộng
mạng lưới, phát hành kỳ phiếu, thực hiện dịch vụ chuyển tiền nhanh…
Giai đoạn 1995–1998, Sacombank tập trung cho nhiệm vụ hoạch định và phát
triển song song với việc tiếp tục củng cố và chấn chỉnh. Với sáng kiến phát hành
cổ phiếu đại chúng, vốn điều lệ của Sacombank đã tăng từ 23 tỷ đồng lên 71 tỷ
đồng, qua đó bước đầu xác lập được năng lực tài chính đối với quá trình phát triển
của Sacombank.
Giai đoạn 1999-2001, vốn điều lệ từ 71 tỷ đồng tăng lên 190 tỷ đồng, xây dựng
Hội sở khang trang tại trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời nâng cấp trụ
sở các chi nhánh trực thuộc, mở rộng mạng lưới đến hơn 20 tỉnh thành và các
vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời xác lập mối quan hệ với hơn 80 chi nhánh
ngân hàng nước ngoài trên khắo thế giới.
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 24 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
Giai đoạn 2001-2006, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế và các mục tiêu
phát triển đề ra cho thời kỳ kế hoạch 5 năm 2001-2005. Nâng mức vốn điều lệ 190
tỷ đồng năm 2001 lên 2.089.412.810.000 đồng vào tháng 12/2006.
Qua hơn 16 năm hình thành và phát triển, những kết quả đạt được năm 2007
vừa qua có thể xem là ấn tượng và là tiền đề cho những kế hoạch chiến lược phát
triển đến năm 2010 của ngân hàng. Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ, hiện
đại, đa năng…của hàng đầu của Việt Nam, Sacombank đã và đang thực hiện các
chiến lược trọng tâm: tăng cường năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt
động, phát triển các sản phẩm dịch vụ…Từ ngày 16/08/2007, Sacombank chính
thức tăng vốn điều lệ từ 2340 tỷ đồng lên 4449tỷ đồng và tăng vốn tự có lên
5948,7 tỷ đồng trở thành 1 trong 5 ngân hàng thương mại Việt Nam có nguồn lực
tài chính mạnh nhất. Khép lại năm hoạt động 2007, Sacombank đã đạt được kết
quả kinh doanh rất khả quan với sự tăng trưởng vượt bậc của tất cả các chỉ tiêu tài
chính, đặc biệt là kết quả lợi nhuận: 1.452 tỷ đồng, gấp hơn 2,5 lần so với kết quả
năm 2006 (543 tỷ đồng) và tăng 21% so với chỉ tiêu kế hoạch của Đại hội đồng cổ
đông đề ra (1.200 tỷ đồng). Đồng thời, các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu khác cũng
đều có sự tăng trưởng mạnh, vượt hơn 100% so với năm trước. Cụ thể: Tổng huy
động là 54.041 tỷ đồng, tăng 151% so với năm 2006; tổng dư nợ cho vay là
34.317 tỷ đồng, tăng 136% so với năm 2006; và tổng tài sản là 63.364 tỷ đồng,
tăng 156% so với năm 2006. Các chỉ số kinh doanh trên đây là của riêng
Sacombank, chưa bao gồm các công ty trực thuộc và liên doanh.
Từ 132 điểm giao dich ở thời điểm cuối năm 2006, đến ngày 31/12/2007 số
lượng chi nhánh, phòng giao dịch của Sacombank trên khắp cả nước đạt tới con số
211 điểm tại 44/64 tỉnh thành cả nước với sự kiện phủ kín 13/13 tỉnh thành miền
Tây Nam bộ vào tháng 10/2007 và tiếp tục giữ vững vị trí hàng đầu khối NHTM
về hoạt động này.
Và theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông họp phiên thường niên năm 2007 thì
vốn điều lệ dự tính đển cuối năm 2008 sẽ tăng lên 6.048.756.260.000 đồng với
thặng dư vốn điều lệ năm 2008 là 1673tỷ đồng, tỷ lệ chứng khoán đăng ký phát
hành trên số vốn cổ phần hiên hữu 35,96% và trong năm 2008 sẽ lập thêm 6 chi
nhánh nội địa.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Sacombank
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 25 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của Sacombank
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi - Tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn - Chiết khấu thương phiếu, trái phiêu và giấy tờ có giá - Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật - Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng - Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, thanh toán quốc tế - Huy động vốn từ nước ngoài và các dịch vụ khác
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
KHỐI CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN
KHỐI HỖ TRỢKHỐI ĐIỀU HÀNG
KHỐI NGÂN QUỸ
KHỐI DỊCH VỤ CÁ NHÂN
Văn phòng HĐQT
Ban kiểm soát
BAN GIÁM ĐỐC
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Phòng kinh doanh tiền tệ
Trung tâm thẻ
Phòng tín dụng cá nhân
Phòng tiếp thị và phát triển sản phaaamr
cá nhân
Phòng nguồn vốn
Phòng đầu tư
Phòng kế hoạch
Phòng chính sách
Phòng tài chính kế toán
Phòng hành chính quản
trị
Phòng đối ngoại
Phòng xây dựng cơ
bản
Phòng kỹ thuật hạ
tầng
Phòng quản lý ứng dụng
Phòng kiểm tra kiểm
soát nội bộ
Phòng nhân sự
Phòng quản lý rủi ro
Trung tâm đào tạo
Phòng ngân quỹ và
thanh toán
Phòng tiếp thị và phát triẻn sản phẩm doanh
nghiệp
Phòng thẩm định doanh nghiệp
Phòng tài trợ thương mại
KHỐI DỊCH VỤ DOANH NGHIỆP
Các chi nhánh sở giao dịch thuộc khu vực Các công ty trực thuộc
Chuyên đề tốt nghiệp 26 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank những năm gần đây
Kết quả tài chính Sacombank đạt được những năm qua:
Với đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn vững vàng, nên các khoản đầu tư
của ngân hàng ít gặp rủi ro, việc thu lãi từ các khoản đầu tư có chiều hướng ổn
định. Từ việc thực hiện tốt công tác huy động vốn, sử dụng vốn có hiệu quả ở một
số mặt kinh doanh khác, cơ cấu thu nhập và chi phí có sự chuyển biến tích cực,
thu nhập phi tín dụng đã tăng dần tỷ trọng, nhằm cải thiện sự lệ thuộc vào thu
nhập từ hoạt động tín dụng và chi điều hành giảm tỷ trọng so với các năm trước,
góp phần tăng lợi nhuận.
Tính đến thời điểm 31/12/2007, kết quả kinh doanh của Sacombank đã có
bước tăng trưởng đột phá so với năm 2006, tổng thu nhập là 4528 tỷ đồng, tổng
chi phí là 3076 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 1.452 tỷ đồng, hoàn thành vượt
mức 121% kế hoạch, tăng 167% so với năm trước, Sacombank đánh dấu một cột
mốc lịch sử mới với chỉ tiêu lợi nhuận vượt qua ngưỡng 1.000 tỷ đồng.
Các chỉ tiêu tài chính về chất lượng hoạt động Ngân hàng:
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn điều lệ bình quân 39,16%;
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân 2,90%;
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 11,07%, tuân thủ đúng quy định của NHNN (>8%);
- Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn 25,50%, thấp hơn quy định của
NHNN (<40%);
- Tỷ lệ cho vay/huy động 62,65%;
- Tỷ lệ nợ quá hạn 0.39%.
Sở dĩ năm 2007 Sacombank đã đạt được kết quả kinh doanh như trên với tốc
độ tăng trưởng nhanh và chất lượng phát triển bền vững như vậy là do có sự chỉ
đạo tập trung của Hội đồng Quản trị, bộ máy điều hành sau tái cấu trúc đã quán
triệt và thực thi có hiệu quả các chủ trương, chính sách của cơ quan Quản trị Ngân
hàng, đặc biệt là đã phát huy cao nhất tác dụng của các lợi thế so sánh mà
Sacombank đã dày công xây dựng từ nhiều năm trước đó, trong đó có năng lực tài
chính dồi dào, mạng lưới chi nhánh rộng khắp, đội ngũ cán bộ nhân viên năng
động sáng tạo, các công ty liên doanh và trực thuộc hoạt động đạt hiệu quả cao.
Mặt khác, Sacombank đã thiết lập, phát huy tác dụng thiết thực của các hình thức
hợp tác–liên minh-liên kết với các đối tác chiến lược trong và ngoài nước và tạo
được sự khác biệt về loại hình hoạt động–phương thức kinh doanh–kỹ năng chăm
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 27 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
sóc khách hàng, đồng thời đã luôn tìm kiếm khoảng trống thị trường để phát triển
thị phần, thu hút thêm nhiều khách hàng mới và khách hàng tiềm năng.
2.2 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI SACOMBANK
2.2.1 Tổng nguồn vốn kinh doanh
Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 Chênh lệch
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tiền (triệu đồng)
Tỷ trọng
+(-) triệu đồng
+(-)%
I .Nợ phải trả 21.905.837
88,41% 57.223.216 88,62%
35.317.379
161,22%
1.Vay từ NHNN VN
107.000 0,43% 750.177 1,16% 643.177 601,1%
2.Tiền gửi và tiền vay từ các TCTD trong nước
815.473 3,29% 4.508.977 6,98% 3.693.504 452,9%
3.Tiền gửi của khách hàng
17.511.580
70,68% 44.231.944 68,5% 26.720.364
152,6%
4.Chứng chỉ tiền gửi
2.529.299 10,21% 1.003.293 1,55% -1.526.006 -60,33%
5.Vốn nhận từ chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức khác
374.668 1,51% 5.197.380 8,05% 4.822.712 1287,2%
6.Các khoản nợ khác
567.816 2,29% 1.531.445 2,38% 963.629 169,7%
II.Vốn và các quỹ 2.870.346 11,59% 7.349.659 11,38%
4.479.313 156,05%
1.Vốn 2.248.726 9,07% 5.662.485 8,77% 3.413.759 151,81%
2.Lợi nhuận chưa phân phối
436.146 1,76% 1.234.529 1,91% 798.383 183,05%
3.Các quỹ dự trữ 185.474 0,76% 452.645 0,7% 267.171 144,05%
Tổng nguồn vốn 24.776.182
100% 64.572.875 100% 39.796.693
160,6%
Các cam kết công nợ tiềm tàng
3.434.170 8.751.437 5.317.267 154.8%
Bảng 2.2 Phân tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn Nguồn: Báo cáo thường niên 2006, 2007 của Sacombank
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 28 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
Qua bảng tổng hợp số liệu thống kê trên, ta thấy rằng tổng nguồn vốn của
Sacombank tính đến thời điểm 31/12/2007 tăng đáng kể lên tới 64.572.875 triệu
đồng, tăng 39.796.693 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 160,6%. Tổng
nguồn vốn tăng là do các khoản nợ phải trả, vốn và các quỹ tăng, hầu hết các chỉ
tiêu đều tăng trên 100%, duy chỉ có chứng chỉ tiền gửi và phát hành trái phiếu là
giảm so với năm 2006.
Tiền gửi khách hàng chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổn nguồn vốn. Năm 2007,
tiền gửi khách hàng chiểm 68,5% tổng nguồn vốn, tăng 26.720.364 triệu đồng, tốc
độ tăng 152,6% so với năm 2006. Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn có chi
phí tương đối rẻ, quy mô tổng tiền gửi của khách hàng tăng qua các năm chứng tỏ
Sacombank có uy tín trong việc huy động vốn trên thị trường trong nước. Tiền gửi
tăng một phần là do Sacombank đã áp dụng hình thức lãi suất ưu đãi cho từng khu
vực, đây là điểm khác biệt giữa Sacombank với các ngân hàng khác. Các khoản
tiền gửi và tiền vay các tổ chức tín dụng trong nước cũng tăng mạnh, năm 2007
nhiều hơn năm 2006 là 3.963.504 triệu đồng, tốc độ tăng tới 452,9% khiến cho tỷ
trọng của khoản mục này chiếm 6,98% tổng nguồn vốn. Tuy nhiên chứng chỉ tiền
gửi năm 2007 lại giảm so với năm 2006, giảm 1.526.006 triệu đồng với tốc độ
giảm 60,33%.
Vốn nhận từ chính phủ và các tổ chức quốc tế, tổ chức khác có tốc độ tăng ấn
tượng nhất, năm 2006 tốc độ tăng so với năm 2005 là 129% nhưng năm 2007 tốc
độ tăng so với năm 2006 đáng kinh ngạc, tăng 4.822.712 triệu đồng với tốc độ
1287,2%. Điều này là do năm 2007 Việt Nam gia nhập WTO, thị trường mở cửa
và Sacombank là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu tăng mạnh về
nguồn vốn do mở rộng quy mô hoạt động và có chính sách quản trị, các chính
sách quảng cáo, khuếch trương tốt. Ngoài ra cũng do Sacombank đã chủ động
đàm phán và tiếp nhận các nguồn vốn uỷ thác trong và ngoài nước như vốn RDF,
vốn FMO, vốn SMEDF, vốn IFC… Điều này cũng chứng tỏ những nỗ lực trong
việc đổi mới nâng cao uy tín của Sacombank trên thị trường Quốc tế.
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 29 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
Đơn vị: triệu đồngChỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006 Năm 2005
Vốn nhận từ RDF 243.451 133.905 95.093
Vốn nhận từ FMO 175.467 190.763 53.537
Vốn nhận từ SMEDF
84.375 50.000 15.000
Vốn nhận từ IFC 500.000 - -
Tổng 1.003.293 374.668 163.630
Bảng 2.3 Vốn nhận từ Chính phủ và các tổ chức khác Nguồn: Báo cáo thường niên 2006,2007 của Sacombank
Tổng nguồn vốn tăng lên còn do vốn cổ phần của ngân hàng tăng lên. Vốn cổ
phần năm 2007 đạt 5.662.485 triệu đồng tăng 3.413.759 triệu so với năm 2006,
tương ứng với tốc độ tăng 151.81%. Nguyên nhân là do trong hệ thống NHTM cổ
phần ở nước ta thì Sacombank là ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất, là NHTM đầu
tiên có cổ đông nước ngoài góp vốn. Năm 2007 vừa qua, cổ phiếu của Sacombank
được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán và thu hút được lượng lớn các nhà
đầu tư.
Các quỹ dự trữ được trích lập năm 2007 là 452.645 triệu đồng, tăng 267.171
triệu so với năm 2006, tốc độ tăng 144,05%. Khoản lợi nhuận chưa phân phối năm
2007 là 1.234.529 triệu đồng, tăng 798.383 triệu so với năm 2006, tốc độ tăng
183,05%. Như vậy so sánh cả về số tương đối và tuyệt đối thì vốn tự có năm 2007
tăng đáng kể so với năm 2006. Điều này chứng tỏ Sacombank đã chú trọng đến
việc tăng tiềm lực tài chính cũng như khả năng chống đỡ rủi ro.
2.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn
Huy động vốn đóng vai trò then chốt trong hoạt động ngân hàng hiện nay, khi
mà nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội rất lớn và nguồn tiền nhàn rỗi
trong dân cư rất tiềm năng. Do đó, năm 2007 tiếp tục diễn ra cuộc chạy đua huy
động vốn giữa các NHTM và sự cạnh tranh nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi diễn
ra khá quyết liệt, vừa cạnh tranh bằng chính sách vừa cạnh tranh bằng lãi suất và
các chương trình khuyến mại giá trị lớn. Đồng thời, thị trường chứng khoán sôi
động và xuất hiện nhiều công ty đầu tư tài chính là những kênh huy động vốn
cạnh tranh với hệ thống NHTM.
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 30 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
Cùng với việc mở rộng hệ thống mạng lưới và đội ngũ nhân viên bán hàng
chuyên nghiệp, Sacombank đã tăng cường công tác quảng cáo thương hiệu, tạo ấn
tượng tốt với khách hàng gửi tiền bằng cung cách phục vụ và kỹ năng chăm sóc
khách hàng. Qua đó góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy động.
Biểu đồ 2.1 Tăng trưởng nguồn VHĐ qua các năm 2003-2007
Qua biểu đồ ta thấy rằng nguồn vốn huy động của Sacombank tăng trưởng đều
qua các năm, tăng rất cao và khá ổn định. Số dư nguồn vốn huy động đến cuối
năm 2007 đạt 55.692 tỷ đồng, tăng 160% so với cuối năm trước và vượt 64% kế
hoạch năm, hơn gần gấp ba tốc độ tăng trưởng toàn ngành (26,7%), năm 2006 hơn
gấp đôi tốc dộ tăng trưởng huy động năm 2005 (33,4%).
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động còn được biểu hiện rõ theo kỳ hạn
huy động như sau:
Khoản mục
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số dư (triệu đồng)
Tỷ trọng Số dư (triệu đồng)
Tỷ trọng
Số dư (triệu đồng)
Tỷ trọng
Phân theo kỳ hạn
12.271.905 100% 21.503.125 100% 55.691.771 100%
-Ngắn hạn
10.037.243 81,8% 17.671.102 82.2% 42.045.587 75,5%
-Trung, dài hạn
2.234.662 18,2% 3.832.023 17,8% 13.646.184 24,5%
Bảng 2.4 Nguồn vốn huy động năm 2005-2007 Nguồn: Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu ra công chúng của Sacombank
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 31 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
Nếu phân theo kỳ hạn huy động, nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong cơ cấu tổng nguồn vốn, khoảng 75-82%, nguồn vốn trung dài hạn chiếm
khoảng 18-25% tổng nguồn vốn.
Có thể nói đây là một năm đầy thành công trong công tác huy động vốn của
Sacombank ,vốn huy động tăng được biểu hiện cụ thể:
Vốn huy động từ dân cư:
Khoản mục tiền gửi của khách hàng đạt 44.231.944 triệu đồng chiếm 79,4%
tổng vốn huy động, tăng 26.720.364 triệu đồng, tốc độ tăng 152,6% so với năm
2006 (năm 2006 tăng 67,3% so với năm 2005). Vốn huy động bằng vàng, ngoại tệ
trong năm 2007 đạt 5.213.664 triệu đồng, chiếm 11,8% tổng tiền gửi khách hàng,
tăng 70,8% so với năm 2006. Còn vốn huy động bằng VNĐ từ dân cư tăng khá
mạnh, tăng 24.559.614 triệu đồng với tốc độ tăng 169,9% so với năm 2006.
Huy động bằng ngoại tệ trong năm 2007 tăng nhanh là do theo lộ trình giảm
thuế được cam kết khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh
nghiệp tăng nhập hàng và cần một lượng lớn USD để thanh toán. Chính tín hiệu
vui từ thị trường này đã khiến đồng USD từ mức dư thừa hồi trước đó trở nên có
giá và các ngân hàng nhân cơ hội này gia tăng huy động. Hơn nữa, nhằm giữ thị
phần và hoàn thành kế hoạch năm trước thời hạn, cùng với bài toán hiệu quả kinh
tế khiến các ngân hàng tăng huy động USD bởi so với lãi suất huy động VND, lãi
suất huy động ngoại tệ này chỉ bằng phân nửa. Với nhận định đó, Sacombank
quyết định tăng mức lãi suất huy động USD ở các kỳ hạn từ 1 đến 36 tháng nhằm
tạo ra lợi thế cạnh tranh huy động vốn cho ngân hàng trong việc theo đuổi thị
trường và đáp ứng nhu cầu ngày cang cao của khách hàng. Biểu lãi suất mới được
áp dụng từ ngày 07/09/2007 theo hướng tăng thêm 0,2%/năm đối với các kỳ hạn
huy động từ 1 đến 7 tháng; 0,15%/năm đối với các kỳ hạn từ 8 đến 9 tháng và
0,1%/năm đối với các kỳ hạn còn lại. Và với mức lãi suất hấp dẫn đó, mức vốn
huy động bắng ngoại tệ của Sacombank đã tăng rõ rệt.
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 32 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
Đơn vị: triệu đồngLoại TG Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
2007-2006TG không kỳ hạn
1.801.853 2.804.635 6.920.888 4.116.253
TG có kỳ hạn 324.610 913.110 7.370.800 6.457.690
TG tiết kiệm 8.100.913 13.382.195 29.018.490 15.636.295
TG ký quỹ 239.782 382.092 912.472 530.380
TG vốn chuyên dùng
- 29.548 9.294 -20.254
Tổng 10.467.158 17.511.580 44.231.944
Bảng 2.5 Tiền gửi của khách hàng phân theo loại tiền gửi Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005,2006,2007 của Sacombank
Qua bảng số liệu ta thấy tiền gửi tiết kiệm trong dân cư năm 2007 tăng
nhanh, tăng 15.636.295 triệu đồng với tốc độ tăng 116,8% so với năm 2006.
Nguyên nhân là do trong năm 2007 vừa qua thị trường mở cửa, nền kinh tế Việt
Nam phát triển có tốc độ tăng trưởng mạnh, mức thu nhập bình quân tăng, đời
sống dân cư được cải thiện nên nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư khá nhiều và
Sacombank đã có những chính sách thu hút tiền gửi từ dân cư khá tốt, ngoài sự
bảo đảm an toàn về tiền gửi còn được hưởng mức lãi suất hấp dẫn, đồng thời cũng
do các chính sách khuyếch trương thương hiệu và những chính sách khuyến mãi
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng.
Với sự phân chia lãi suất theo từng vùng khá khác biệt so với các ngân
hàng khác thì Sacombank cũng thu hút được lượng lớn tiền gửi có kỳ hạn và
không kỳ hạn từ dân cư với các mục đích khác nhau như an toàn, sinh lời, thanh
toán…Tiền gửi có kỳ hạn năm 2007 đạt 7.370.800 triệu đồng, tăng 6.457.690 triệu
so với năm 2006. Tiền gửi không kỳ hạn năm 2007 đạt 6.920.888 triệu đồng, tăng
4.116.253 sơ với năm 2006. Duy chỉ có khoản tiền gửi vốn chuyên dùng năm
2007 giảm đi so với năm 2006, giảm 20.254triệu đồng.
Vốn huy động từ các TCTD khác:
. Các khoản tiền gửi và tiền vay các tổ chức tín dụng trong nước cũng tăng
mạnh, năm 2007 nhiều hơn năm 2006 là 3.963.504 triệu đồng, tốc độ tăng tới
452,9%. Trong đó, tiền gửi của TCTD bằng VNĐ trong năm 2007 đạt 3.534.496
triệu đồng, tăng hơn năm 2006 tới 3.057.063 triệu đồng, còn tiền gửi bằng ngoại
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 33 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
tệ đạt 539.481 triệu đồng và tăng 201.441 triệu đồng so với năm 2006. Năm 2007,
do Sacombank mở rộng quy mô hoạt động và để chi trả thêm cho các khoản chi
phí tăng kèm theo khi mở rộng quy mô, ngân hàng đã tăng khoản vay các TCTD
khác và đã vay 435.000 triệu đồng. Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006
Bằng VNĐ Bằng vàng, ngoại tệ
Bằng VNĐ Bằng vàng, ngoại tệ
1.TG của các TCTD khác
3.534.496 539.481 477.433 338.040
-TG thanh toán 105.474 12.484 75.417 3.139
-TG có kỳ hạn 3.429.022 526.997 402.016 334.901
2.Tiền vay các TCTD khác
435.000 - - -
Tổng 4.508.977 815.473
Bảng 2.6 Số liệu tiền, vàng gửi và vay từ các TCTD khác Nguồn: Báo cao thường niên năm 2007 của Sacombank
2.2.3 Công tác sử dụng vốn
Song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có vai trò
quyết định trong quá trịnh hoạt động kinh doanh của một ngân hàng, những sai
lầm trong việc thực hiện nghiệp vụ sử dụng vốn sẽ dẫn đến những hậu quả khôn
lường, thậm chí có thể dẫn đến phá sản của một ngân hàng. Nhận thức đúng đắn
vấn đề nay, Sacombank đã luôn coi trọng nghiệp vụ sử dụng vốn, thực hiện đúng
các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, quán triệt nghiêm túc sự chỉ
đạo của NHNN về việc nâng cao chất lượng tăng trưởng đi đôi với kiểm soát chặt
chẽ vốn vay.
Trong bối cảnh biến động mạnh của tình hình kinh tế-xã hội, thị trường vốn và
thị trường tiền tệ trong nước, Sacombank đã không ngừng nâng cao năng lực, tái
cơ cấu và chấn chỉnh lại bộ máy hoạt động, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống quy
chế, quy trình nghiệp vụ cho vay thích ứng với từng địa bàn và hoàn cảnh cho
vay, đưa ra các sản phẩm và dịch vụ cho vay hấp dẫn, linh hoạt, hoàn thiện chính
sách tín dụng, các mô hình đánh giá xếp hạng và các biện pháp kiểm soát tín dụng
hiệu quả như: chọn lọc dự án đầu tư, sàng lọc khách hàng, kiểm soát tín dụng tập
trung đầu tư nguồn vốn trên cơ sở an toàn. Nhờ đó, hoạt động tín dụng của
Sacombank đã đạt được sự tăng trưởng ổn định và bền vững.
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 34 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
Cuối năm 2007, tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng đạt 34317tỷ đồng tăng
136% so với năm 2006,tăng 147% so với kế hoạch đề ra. Còn cuối năm 2006,
tổng sư nợ đạt 14539 tỷ đồng tăng 72,57% so với 2005, trong đó dư nợ bằng VNĐ
tăng 24,7% và bằng ngoại tệ tăng 120,8%. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng bình
quân trong giai đoạn 2001-2005 đạt 42,5%/năm. Đơn vị:triệu đồng
Khoản mục Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số dư %tăng Số dư % tăng Số dư %tăng
Tổng dư nợ tín
dụng
8.425.238 40,74% 14.539.100 72,57% 34.317.167 136%
- Tổ chức tín
dụng
- - 1.350
- Khách hàng 8.425.238 14.539.100 34.315.817
Bảng 2.7 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
Nguồn: Bản cáo bạch chào bán cổ phiếu ra công chúng của Sacombank
Cơ cấu danh mục cho vay khách hàng của toàn hệ thống Sacombank không
ngừng được cải thiện theo hướng đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và mở rộng
địa bàn cho vay, ngành nghề cho vay và đối tượng cho vay vốn. Qua đó nhằm
phân tán rủi ro tín dụng và phù hợp với định hướng phát triển Sacombank là một
ngân hàng bán lẻ-đa năng-hiện đại-tốt nhất Việt Nam.
Cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, thị trường
chứng khoán phát triển sôi động và chính sách cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước được đẩy mạnh, đây là cơ hội tiềm năng để phát triển hoạt động đầu tư. Bên
cạnh tăng nhanh vốn điều lệ, liên doanh liên kết, góp vốn mua cổ phần vào các tổ
chức kinh tế, Sacombank đã và đang thực hiện chính sách đa hoá danh mục đầu tư
nhằm dự trữ thanh khoản thứ cấp, phân tán rủi ro và tối ưu hoá lợi nhuận.
Ngoài hoạt động cho vay, đầu tư Sacombank còn mở rộng các hoạt động thanh
toán và bảo lãnh với các ngân hàng trong nước và nước ngoài như các hoạt động
thanh toán quốc tế, thanh toán nội địa, kinh doanh ngoại hối, phát hành thẻ
Sacombank…Cụ thể trong năm 2006, Sacombank đã đặt quan hệ với 8900 đại lý
của 222 ngân hàng tại 85 quốc gia trên thế giới, tổng doanh số thanh toán quốc tế
quy đổi đạt 1917,89 triệu USD, tăng 26% so với năm 2005. Về thanh toán nội địa,
doanh số chuyển tiền đi trong và ngoài hệ thống tăng trưởng ổn định và doanh số
năm 2006 đạt 94415 tỷ đồng…
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 35 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
2.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
Ngân hàng là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, họ luôn tìm cho mình
hướng đi, những giải pháp phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn khác nhau, nhằm thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Ngân hàng đã thực sự đáp
ứng được một phần nhu cầu về vốn của khách hàng, đặc biệt là khách hàng có
quan hệ thường xuyên với ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng còn có những biện
pháp thu hút tìm đến những khách hàng mới, khách hàng tiềm năng.
Để tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của mình được chủ động, ngân
hàng phải đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng đến vay vốn, do đó vấn đề
đặt ra đối với ngân hàng là phải luôn đảm bảo cho mình nguồn vốn dồi dào. Tuy
nhiên việc khai thác nguồn vốn phải dựa trên cơ sở xác định được thị trường đầu
ra có mang lại hiệu quả hay không, cơ cấu như vậy đã hợp lý chưa, đó là câu hỏi
ngân hàng phải quan tâm và giải quyết. Nhân thức sâu sắc được vị trí, vai trò của
nguồn vốn huy động, Sacombank đã huy động vốn bằng nhiều hình thức:
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế với các sản phẩm như:
Tiền gửi thanh toán cá nhân và doanh nghiệp, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm không
kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng, tiết kiệm trung hạn linh hoạt, tiết kiệm tích
luỹ, tiết kiệm vàng và VNĐ đảm bảo theo giá trị vàng, tài khoản Âu Cơ
- Tiền vay: vay NHNN, vay các TCTD
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
Và một mảng nghiệp vụ không thể thiếu được trong công tác huy động vốn
đó là nghiệp vụ kế toán huy động vốn nếu như không có nghiệp vụ này thì công
tác huy động vốn sẽ khó hoàn thành được. Bài viết xin được đề cập tới thực trạng
kế toán huy động vốn tại ngân hàng Sacombank để thấy được tầm quan trọng của
nó đối với việc huy động vốn. Trước hết xin được đề cập tới mô hình giao dịch áp
dụng tại ngân hàng, những quy định, nguyên tắc về kế toán huy động vốn sau đó
phân tích và đánh giá tình hình nguồn vốn huy động và nghiệp vụ kế toán huy
động vốn.
Trong thời điểm hiện tại khi mà khoa học công nghệ phát triển mạnh, các
thiết bị hiện đại tạo ra điều kiện rút ngắn thời gian giao dịch giữa khách hàng và
ngân hàng, Sacombank đã áp dụng mô hình giao dịch một cửa tiện lợi, nhanh gọn,
giúp ngân hàng thực hiện được nhiều giao dịch hơn. Nhưng để đảm bảo cho việc
hạch toán được nhanh chóng mà vẫn chính xác thì Sacombank còn ứmg dụng
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 36 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
phần mềm T24 của công ty Temenos ( Thụy Sỹ) cung cấp bao gồm phần mềm
quản lý thông tin khách hàng, quản lý các chi nhánh, thanh toán đến cung cấp các
sản phẩm dịch vụ cho khách hàng…
Cơ chế hoạt động của mô hình giao dịch một cửa: khách hàng chỉ việc thực
hiện giao dịch với ngân hàng tại một cửa. Ví dụ như trong nghiệp vụ huy động
vốn tiền gửi, khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng thì đến giao dịch sẽ đến quầy
giao dịch làm thủ tục nộp tiền và nộp tiền cho giao dịch viên đó. Không như trước
đây khách hàng phải tốn thời gian sang chỗ thủ quỹ nộp tiền và mất thời gian để
giao dịch viên kiểm soát chứng từ. Do đó để hạn chế rủi ro thì các giao dịch viên
được giao một hạn mức trong việc nhận tiền gửi và chi trả tiền gửi nên nếu số tiền
gửi mà trong hạn mức giao dich thì các giao dịch viên sẽ thu tiền ngay và hoàn tất
thủ tục nộp tiền cho khách hàng. Như vậy, thời gian giao dịch là rất nhanh, tránh
được các thủ tục rườm rà và tránh gây cho khách hàng cảm giác ức chế. Đồng thời
những giao dịch này đã được bộ phận kiểm soát sau kiểm soát nên sẽ không có sự
sai sót khi giao dịch. Và đặc biệt là với sự phân chia quản lý các tài khoản của
khách hàng thì lần giao dịch sau khách hàng sẽ biết và tiến hành nhanh chóng với
giao dịch viên quản lý tài khoản của mình.
2.3.1 Cơ chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi
2.3.1.1 Thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán
Thủ tục mở tài khoản tiền gửi
Để mở tài khoản tiền gửi các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị
vũ trang, công dân Việt Nam và người nước ngoài hiện đang trên lãnh thổ Việt
Nam (sau đây gọi là khách hàng) gửi cho ngân hàng nơi mở tài khoản những giấy
tờ sau:
Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ
trang
- Giấy xin đăng ký mở tài khoản do chủ tài khoản ký tên và đóng dấu
- Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với ngân hàng nơi mở tài khoản
- Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị như: Bản sao quyết định
thành lập doanh nghiệp, giấy phép thành lập doanh nghiệp, bản sao bổ nhiệm tổng
giám đốc, giám đốc, thủ trưởng đơn vị…
Đối với khách hàng là cá nhân
- Giấy đăng ký mở tài khoản (là người gửi tiền) ký tên
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 37 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
- Xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với công dân Việt Nam;
hộ chiếu hoặc Visa ở Việt Nam (còn hiệu lực) đối với công dân nước ngoài. Hoặc
có thể là các giấy tờ chứng minh tư cách người đại diện, người giám hộ của người
chưa thành niên hoặc người bị hạn chế hành vi dân sự
- Bản đăng ký chữ ký mẫu của chủ tài khoản. Đối với khách hàng đứng tên cá
nhân, không thực hiện việc uỷ quyền người ký thay chủ tài khoản thì tất cả các
giấy tờ thanh toán giao dịch với ngân hàng đều phải do chủ tài khoản ký.
Khi có sự thay đổi mẫu chữ ký của người được uỷ quyền ký trên các giấy tờ
thanh toán giao dịch với ngân hàng hoặc khi thay đổi mẫu dấu chủ tài khoản phải
cho ngân hàng nơi mở tài khoản bản đăng ký hoặc mẫu dấu mới thay thế mẫu dấu
đăng ký trước đây, trong đó phải ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị thay thế mẫu cũ.
Cách thức lập giấy đăng ký mở tài khoản, lập giấy đăng ký mẫy dấu và ký do
các ngân hàng hướng dẫn cụ thể cho khách hàng thực hiện.
Khi nhận được giấy đăng ký mở tài khoản, ngân hàng phải có trách nhiêm giải
quyết việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng trong ngày làm việc. Sau khi đã
chấp nhận mở tài khoản, ngân hàng thông báo cho khách hàng biết số tài khoản,
ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.
Các qui định có tính nguyên tắc trong sử dụng tài khoản tiền gửi
Đối với chủ tài khoản
- Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản trong phạm vi số dư
tiền gửi và tuỳ theo yêu cầu chi trả của chủ tài khoản có thể thực hiện các khoản
thanh toán qua ngân hàng hoặc rút tiền mặt để sử dụng.
- Chủ tài khoản hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt quá số dư của tài
khoản tiền gửi và phải tuân theo qui định, chịu trách nhiệm về những sai sót, lợi
nhuận trên các giấy tờ thanh toán qua ngân hàng của những người được chủ tài
khoản uỷ quyền ký thay.
- Khi thực hiện thanh toán qua ngân hàng, chủ tài khoản phải tuân thủ các qui
định và hướng dẫn của ngân hàng về việc lập các giấy tờ thanh toán, phương thức
nộp, lĩnh tiền ở ngân hàng. Trên giấy tờ thanh toán, các chữ ký và dấu phải đúng
với mẫu đăng ký tại ngân hàng.
- Chủ tài khoản tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư tiền gửi tại ngân hàng. Trong
phạm vi 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy báo nợ, giấy báo có về các
khoản giao dịch trên tài khoản tiền gửi, bản sao số tài khoản tiền gửi đến, chủ tài
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 38 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
khoản phải tiến hành đối chiếu với sổ sách của mình, nếu có chênh lệch phải báo
ngay cho ngân hàng biết để cùng đối chiếu, điều chỉnh lại số liệu cho khớp đúng.
Đối với ngân hàng
- Việc trích lập tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện các khoản thanh
toán chi trả phải có yêu cầu của chủ tài khoản, trừ trường hợp chủ tài khoản vi
phạm luật chi trả hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được pháp luật
qui định buộc chủ tài khoản phải thanh toán, ngân hàng được quyền tách tài khoản
tiền gửi của khách hàng để thực hiện việc thanh toán đó.
- Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của khách hàng,
đảm bảo lập đúng thủ tục qui định, dấu (nếu có đăng ký mẫu) và các chữ ký trên
giấy tờ thanh toán đúng với mẫu đã đăng ký, số dư tài khoản tiền gửi của khách
hàng còn số dư để thanh toán. Ngân hàng được quyền từ chối thanh toán nếu các
giấy tờ thanh toán không đủ các yêu cầu trên.
- Khi có phát sinh các nghiệp vụ giao dich trên tài khoản tiền gửi, ngân hàng phải
gửi đầy đủ, kịp thời các giấy báo có, giấy báo nợ và vào mỗi tháng phải gửi bản
sao số tài khoản hay giấy báo số dư tài khoản tiền gửi cho các chủ tài khoản tiền
gửi biết.
Tất toán tài khoản tiền gửi
Ngân hàng tất toán tài khoản tiền gửi khi:
+ Chủ tài khoản có văn bản yêu cầu tất toán tài khoản
+ Khi tài khoản đã hết số dư và ngừng giao dịch trong thời gian 6 tháng tiếp theo
thì coi như tài khoản đã tất toán.
Nếu sau này khách hàng muốn giao dịch tiếp thì phải làm các thủ tục để mở tài
khoản khác.
Khi tài khoản đã được tất toán thì chut tài khoản phải nộp chi ngân hàng cá tờ
séc trắng chưa sử dụng.
2.3.1.2 Cơ chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Thủ tục mở sổ tiết kiệm không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi thông dụng và nó cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong
tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Tuy nhiên thủ tục mở sổ tiết kiệm không
kỳ hạn cũng rất đơn giản. Khi khách hàng muốn gửi tiết kiệm không kỳ hạn,
khách hàng đến bộ phận gửi tiết kiệm để làm thủ tục mở sổ tiết kiệm không kỳ
hạn, tại quầy giao dịch cán bộ ngân hàng sẽ hướng dẫn những vấn đề cơ có liên
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 39 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
quan đến tiền gửi của họ như: lãi suất tiền gửi, vấn đề an toàn tiền gửi và các vấn
đề liên quan khác. Sau đó cán bộ ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập giấy nộp
tiền và đến bộ phận ngân quỹ để nộp tiền, nhận sổ tiết kiệm không kỳ hạn.
Các hoạt động sau khi mở sổ
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể đến rút
bất kỳ lúc nào trong thời gian làm việc của NHTM.Khi mở sổ tiết kiệm không kỳ
hạn thường có một số hoạt động phát sinh khi khách hàng đến giao dịch. Chẳng
hạn khi khách hàng có nhu cầu rút tiền, gửi thêm tiền hay yêu cầu ngân hàng khoá
sổ. Tổng tất cả các nghiệp vụ phát sinh này thì cần phải lưu ý một số vấn đề sau:
- Bất kỳ trường hợp nào khách hàng cũng phải xuất trình sổ và chứng minh nhân
dân
- Khách hàng chỉ được phép rút tiền trong phạm vi số dư trên sổ tiết kiệm của
mình
- Khi hết số dư, kế toán sẽ khoá sổ và thu hồi sổ cũ, nếu sau đó khách hàng có
nhu cầu gửi tiếp thì phải tiến hành các thủ tục như thường lệ.
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động của
ngân hàng. Chính vì vậy các ngân hàng thường có bảng lớn thông báo về các loại
thời hạn và lãi suất của từng loại thời hạn cho các khách hàng có nhu cầu gửi tiền
biết để lựa chọn. Khi đã chọn loại thời hạn gửi tiền, khách hàng đến bộ phận gửi
tiết kiệm để làm thủ tục gửi tiền. Tại đó, các cán bộ ngân hàng sẽ hướng dẫn các
thủ tục gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Sau đó khách hàng xuất trình giấy chứng minh
nhân dân và tiến hành lập giấy nộp tiền và đến nộp tiền tại quầy ngân quỹ và được
nhận sổ tiết kiệm có kỳ hạn.
Ghi chú:
- Khi có nhu cầu rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn, khách hàng sẽ được chi trả lãi
theo thời gian gửi tiền thực tế. Lãi suất rút trước hạn được áp dụng theo quy chế
tiền gửi tiết kiệm của Sacombank theo từng thời kỳ.
- Khi đáo hạn, tiền gửi tiết kiệm sẽ được tự động nhập lãi vào vốn và tái tục thêm
kỳ hạn mới bằng kỳ hạn cũ đồng thời áp dụng mức lãi suất hiện hành tại thời điểm
tái tục.
- Trường hợp đến ngày đáo hạn, Sacombank không còn huy động kỳ hạn mà
khách hàng đăng ký thì thẻ tiết kiệm của khách hàng sẽ được tái tục với một kỳ
hạn mới bằng kỳ hạn ngắn hơn liền kề.
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 40 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
Tài khoản tiết kiệm tích luỹ
- Thủ tục và điều kiện mở:
+ Công dân Việt Nam: CMND hoặc Hộ chiếu.
+ Công dân nước ngoài: Hộ chiếu và Visa ở Việt Nam (còn hiệu lực)
+ Các giấy tờ chứng minh tư cách người đại diện, người giám hộ hợp pháp của
người chưa thành niên, người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ CMND hoặc Giấy khai sinh của người thụ hưởng.
+ Khách hàng đăng ký hình thức tiết kiệm tích lũy.
- Ghi chú:
+ Bất kỳ ai cũng có thể nộp tiền thay cho khách hàng mà không cần có sổ tiết
kiệm tích lũy. Khách hàng cần lưu giữ lại chứng từ nộp tiền của lần nộp cuối cùng
để làm cơ sở đối chiếu khi đáo hạn.
+ Khách hàng gửi góp số tiền cố định vào mỗi định kỳ 01 tháng, 03 tháng hoặc
06 tháng.
+ Sacombank đảm bảo cho khách hàng nhận được số tiền đúng bằng giá trị đáo
hạn mà khách hàng lựa chọn ban đầu khi đăng ký thực hiện tích lũy với thời hạn
từ 01 đến 15 năm.
+ Nếu có nhu cầu về tài chính, khách hàng cũng có thể chuyển nhượng sổ tiết
kiệm tích lũy của mình cho người khác để tiếp tục thực hiện tích lũy.
+ Nếu khách hàng tích lũy chưa đủ số tiền để thực hiện dự định, Sacombank sẽ
cho vay bổ sung khỏan tiền còn thiếu với mức lãi suất cho vay giảm từ 0.05% đến
0.15% so với mức lãi suất cho vay theo quy định của Sacombank.
+ Sacombank cho vay tín chấp đối với trường hợp tích lũy hôn nhân với điều kiện
số dư trên tài khỏan tích lũy tối thiểu bằng 30% tổng chi phí tổ chức đám cưới.
2.3.2 Qui định về kế toán phát hành giấy tờ có giá
Hình thức huy động vốn qua phát hành kỳ phiếu
Việc phát hành kỳ phiếu có cùng bản chất như huy động tiền gửi có kỳ hạn
nhằm huy động tiền vốn nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân cư và các tổ chức kinh tế.
Song đứng trên quan điểm của ngân hàng (người huy động vốn) thì việc phát hành
kỳ phiếu là loại chủ động thu gom, điều này có nghĩa là khi co các đối tượng đến
vay vốn sản xuất hoặc tiêu dùng theo hợp đồng của ngân hàng, hoặc khi có các
đối tượng muốn đàu tư hay muốn gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng phát hành kỳ
phiếu này cho họ, thay vì vậy nhận cuốn sổ tiền gửi có kỳ hạn, họ có thể nhận kỳ
phiếu này.
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 41 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
Hình thức huy động vốn qua phát hành kỳ phiếu đã xuất hiện với các loại thời
hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng…Tuy mới sử dụng trong vài năm trở lại
đây, nhưng đã sớm trở thành một bộ phận quan trọng trong tổng nguồn vốn của
các ngân hàng. Với việc phát hành kỳ phiếu đã giúp cho ngân hàng thúc đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng tài sản và chủ động huy động vốn khi có nhu cầu. Hiện
nay, một số NHTM được áp dụng hai phương thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng
như: phát hành theo mệnh giá ghi trên ghi phiếu, lãi và gốc lĩnh một lần khi đáo
hạn. Còn việc phát hành dưới hình thức chiết khấu tức là người mua kỳ phiếu có
thể uỷ quyền cho người thứ ba, uỷ quyền cho người này khi kỳ phiếu đến hạn sẽ
rút số tiền có trên kỳ phiếu hoặc có thể chiết khấu kỳ phiếu tại ngân hàng với bất
kỳ thời gian nào khi có nhu cầu rút tiền hiện đang được xem xét đưa vào sử dụng.
Xuất phát từ đặc điểm của việc phát hành kỳ phiếu là loại chủ động thu gom
(vốn chủ động vay), do đó vốn thu được từ phát hành kỳ phiếu giúp ngân hàng
chủ động trong kinh doanh hơn so với vốn thu từ tiền gửi huy động khác. Chính vì
vậy, lãi suất huy động của loại này thường cao hơn các loại tiền gửi huy động
khác.
Hình thức huy động vốn qua phát hành trái phiếu
Trái phiếu ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn, dưới
hình thức giấy nhận nợ của các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong
đó cam kết trả lãi và gốc cho người mua (hoặc người sở hữu) sau một thời gian
nhất định. Về giá người mua trái phiếu ngân hàng, nó là giấy chứng nhận việc đầu
tư vốn và quyền được hưởng lãi suất trên số tiền mua trái phiếu ngân hàng.
Việc phát hành trái phiếu cũng như phát hành kỳ phiếu Ngân hàng, là nhằm
huy động tiền để dành và tiết kiệm của tầng lớp dân cư, khác với việc huy động kỳ
phiếu là vốn vay ngắn hạn, hình thức huy động vốn qua phát hành trái phiếu là
vốn vay dài hạn với thời gian 3 năm, 5 năm, 10 năm…nhằm đáp ứng vốn cho sự
nghiệp phát triển đất nước. Thông thường ngân hàng tìm kiếm các dự án khả thi
trước rồi phát hành các trái phiếu sau, bởi lẽ việc phát hành trái phiếu không mấy
khó khăn do có tính thanh khoản cao. Tính thanh khoản của trái phiếu được thể
hiện là khi cần tiền mặt cho những giao dich đột xuất hoặc những chuyến đi xa thì
trái phiếu có thể đem bán lại trên thị trường tiền tệ để lấy tiền mặt về trước ngày
đáo hạn. Nếu trái phiếu đó đã đáo hạn, người chủ sở hữu trái phiếu chỉ đơn giản
mang đến nơi phát hành là có thể nhận lại tiền mặt và lãi.
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 42 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
2.3.3 Cách tính lãi
Ngân hàng tính và hạch toán lãi tiền vay và tiền gửi theo phương pháp trích
trước theo Thông tư số 12/2006/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 21
tháng2 năm 2006 và Quyết định số 652/2001/QĐ-NHNN do Ngân hàng Nhà nước
ban hành ngày 17 tháng 5 năm 2001.
2.4 ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN VÀ KẾ
TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
Trong hoạt động ngân hàng, nguồn vốn là yếu tố vừa có tính chất tiền đề quan
trọng vừa có tính chất quyết định đến kết quả cuối cùng đạt được nhằm một mục
tiêu chung là phát triển và an toàn. Công tác huy động vốn nói chung cùng công
tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn nói riêng vì thế luôn được quan tâm đúng
mức. Trong thời gian qua, Sacombank đã đạt được những thành công đáng kể
trong công tác huy động vốn và công tác kế toán huy động vốn. Nguồn vốn huy
động không ngừng gia tăng và ổn định, điều này đã được nêu rõ ở phần 2.2.2.
Về công tác kế toán tiền gửi: So với qui trình kế toán trước đây, hiện nay
Sacombank áp dụng qui trình giao dịch một cửa và ứng dụng phần mềm kế toán
T.24 bước đầu đã đem lại hiệu quả khả quan. Về mặt tổ chức, bộ phận kế toán
kiêm cả chức năng của thủ quỹ, giao dịch viên. Chính điều này đã giúp qui trình
được thực hiện đơn giản hơn, tạo thuận tiện cho cả khách hàng và cả ngân hàng.
Việc áp dụng qui trình giao dịch 1 cửa đã làm giảm thời gian của mỗi khách hàng,
tăng được khối lượng giao dịch trong thời gian làm việc và thái độ phục vụ niềm
nở, chu đáo của cán bộ kế toán cũng là nhân tố tác động mạnh tới tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn tiền gửi. Tác phong giao dịch văn minh, lịch sự, nhiệt tình tạo
sự thoải mái, cảm giác được tôn trọng đối với khách hàng. Tạo được hình ảnh đẹp
về ngân hàng cho khách hàng gửi tiền, không chỉ đối với khách hàng truyền thống
mà còn đối với khách hàng mới, khách hàng tiềm năng.
Mặc dù Sacombank đã có rất nhiều cố gắng và đạt được những thành tựu kể
trên nhưng vẫn còn những hạn chế cần khắc phục như là:
- Nguồn tiền gửi tiết kiệm mà chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn tiền gửi huy động. Nguồn tiền này với lãi suất phải trả rất
cao, kỳ hạn lại dài thì với một lượng huy động vốn tiền gửi lớn như thế lại không
được cho vay lại triệt để nhằm kiếm lợi nhuận cao, hệ số sử dụng còn thấp.
Nguyên nhân bắt nguồn từ bản thân khách hàng: dân cư chủ yếu là cán bộ Nhà
nước, công nhân,…họ chưa quen sử dụng các tiện ích của ngân hàng như thẻ
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 43 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
thanh toán, séc cá nhân…Họ đến với ngân hàng chủ yếu với mục đích là gửi tiết
kiệm để hưởng lãi. Điều này góp phần làm tăng sự mất cân đối trong cơ cấu vốn
của ngân hàng.
- Những cải tiến trong công nghệ ngân hàng được đưa vào nhưng do trình độ nhận
thức và hiểu biết của dân cư về tiện ích của chúng còn ít, cán bộ ngân hàng đôi khi
chưa nắm kịp những cải tiến đó nên hiệu quả đạt được chưa như mong muốn.
Hay trong công tác kế toán huy động vốn, việc áp dụng qui trình giao dịch
một cửa với phần mềm kế toán máy T24 cũng bộc lộ một số hạn chế:
- Khi có sự cố về hệ thống máy móc sẽ gây chậm trễ trong giao dịch, thậm chí có
sự hỏng hóc do phá hoại sẽ gây thiệt hại rất lớn và để lại hậu quả lâu dài.
- Do chương trình được thực hiện trên nền tảng thông tin nên cấn đề bảo mật là
điều được đặt lên hàng đầu, vấn đề đào tạo cán bộ xử lí các phần mềm cũng gây
sức ép về chi phí.
- Ngoài ra còn có những hạn chế xuất phát từ chính bản thân con người. Theo tiền
lệ chung, ở nước ta thường áp dụng máy móc, kĩ thuật hiện đại trước, sau đó mới
tiến hành đào tạo con người. Chính vì vậy việc triển khai chương trình phải đối
mặt với những bất cập. Một hạn chế cũng khá nguy hiểm cho chính ngân hàng và
cả khách hàng là có sự thông đồng của cán bộ ngân hàng. Trong quá trình giao
dịch, giao dịch viên và kiểm soát viên đều có mã số quản lý riêng, nhưng nếu có
sự móc ngoặc hay cố ý từ 2 phía thì hậu quả sẽ khôn lường.
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 44 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ
KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA SACOMBANK VÀ ĐỊNH HƯỚNG
CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI SACOMBANK
3.1.1 Những mục tiêu cụ thể thời kỳ 2007 – 2010
Về năng lực tài chính
Tiếp tục tăng nhanh vốn tự có bằng việc tăng cường tích lũy thông qua việc
phát triển mạnh các quỹ dự trữ và dự phòng, phấn đấu đến cuối năm 2010 vốn tự
có đạt khoảng 16.000 - 16.500 tỷ đồng (tương đương 1 tỷ dollars Mỹ). Trong đó,
vốn điều lệ tính đến năm 2010 đạt khoảng trên 11.500 tỷ đồng chủ yếu bằng
phương thức tái đầu tư từ cổ tức của cổ đông hiện hữu.
Về tổng tài sản
Tổng tài sản của Sacombank đến năm 2010 dự kiến sẽ đạt mức tối thiểu
155.000 tỷ đồng tăng gấp gần 10,5 lần so với cuối năm 2005. Trong đó, giai đoạn
2007-2010 nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng trưởng bình quân
60-65%.
Tổng dư nợ cho vay đến cuối năm 2010 dự kiến sẽ đạt 82.000 – 85.000 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 65–70% trên tổng nguồn vốn huy động, tăng bình quân mỗi năm
khoảng 55-60% so với năm trước. Trong đó, dư nợ cho vay nhỏ, phân tán phải
chiếm tỷ trọng 55–60%. Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng dưới 2%/ tổng dư nợ tín dụng.
Về kinh doanh dịch vụ
Trong thời kỳ kế hoạch 2006 – 2010, Sacombank sẽ tập trung hết sức vào quá
trình phát triển mở rộng các dịch vụ ngân hàng; quan tâm đặc biệt đến các dịch vụ
ngân hàng điện tử, ngân hàng quốc tế. Dự kiến đến năm 2010 thu nhập phi tín
dụng phải chiếm tỷ trọng khoảng 32-35% trên tổng thu nhập của ngân hàng.
Về lợi nhuận và các chỉ tiêu tài chính
Trong những năm 2007–2010 phải đảm bảo lợi nhuận trước thuế tăng bình
quân mỗi năm 55-60% so với năm trước.Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản vào năm
2010 dự kiến đạt 1,7-1,9% và tỷ suất sinh lời/ vốn vào năm 2010 đạt 22 - 23%.
Về mạng lưới hoạt động
Phấn đấu đến cuối năm 2010, mạng lưới chi nhánh của Sacombank sẽ có mặt
tại tất cả các tỉnh, thành miền Nam, miền Trung và tại tất cả các tỉnh thành kinh tế
trọng điểm miền Bắc. Dự kiến mạng lưới hoạt động của Sacombank vào năm
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 45 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
2010 sẽ đạt trên 320 điểm. Đồng thời tiến hành thành lập các chi nhánh tại các
quốc gia lân cận, văn phòng đại diện tại Mỹ, Châu Âu và Châu Úc. Từ năm 2007,
Sacombank cũng đã lên kế hoạch thành lập công ty liên doanh thẻ với đối tác
chiến lược ANZ, xúc tiến thành lập trường đại học, thành lập công ty vàng bạc, đá
quý ...
Về công nghệ thông tin
Mục tiêu đặt ra Sacombank phải là một trong những ngân hàng có hệ thống
công nghệ thông tin hiện đại và tiên tiến nhất trong hệ thống các ngân hàng
thương mại trong cả nước.
Về phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có chất lượng cao là yếu tố cốt lõi để đáp ứng yêu cầu phát
triển nhanh và bền vững. Dự kiến đến năm 2010 đội ngũ CBNV của Ngân hàng
đạt trên 5.800 người, Sacombank sẽ khẩn trương xây dựng Trung tâm đào tạo
nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo căn bản, đào tạo chuyên sâu, đào tạo nâng cao và
đào tạo cán bộ quản lý điều hành các cấp.
Về tái cấu trúc và hoạt động cuả ngân hàng
Hoàn thiện bộ máy điều hành theo dòng sản phẩm hướng về khách hàng,
không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên theo hướng
chuyên nghiệp hóa, tăng cường kỹ năng quản trị – điều hành – giám sát, đồng thời
trong năm 2007 hoàn tất chương trình chuẩn mực hóa, mô hình hoá các quy trình
tác nghiệp để nâng cao năng suất lao động và chăm sóc tốt nhất mọi yêu cầu của
khách hàng.
Mục tiêu chung của chiến lược phát triển là phải đạt được những giá trị cốt
lõi: Ngân hàng phát triển nhanh, ổn định và bền vững trên cơ sở đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu giao dịch tài chính của khách hàng; đảm bảo được các lợi
ích cộng đồng và xã hội; tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông và
các nhà đầu tư; tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể trong năm 2008
Tiếp tục phát huy những thành tựu đạt được trong những năm qua, Sacombank
đề ra định hướng phát triển trong năm tài chính 2008 như sau:
- Thứ nhất, tăng cường nội lực, nâng vốn điều lệ lên 6049 tỷ đồng, đồng thời
chuẩn bị cho việc phát hành cổ phiếu trả cổ tức và phát hành thêm cổ phiếu tăng
vốn ra ngay khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký phát hành của Uỷ ban chứng
khoán Nhà nước. Bên cạnh đó, đại hội đồng cổ đông cũng thông qua kế hoạch tài
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 46 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
chính và thống nhất trong năm 2008 Sacombank sẽ phấn đấu đạt tổng nguồn vốn
huy động trên 80000 tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay đạt trên 46000 tỷ đồng với tỷ lệ
nợ quá hạn tối đa 2%/tổng dư nợ cho vay.
- Thứ hai, tiếp tục mở rộng mạng lưới đến những tỉnh, thành kinh tế trọng điểm
nhằm mở rộng thị phần và phát triển sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
- Thứ ba, giữ vững và đảm bảo tốc độ tăng trưởng các mặt hoạt động, đạt lợi
nhuận cao 2000 tỷ đồng. Đại hội cổ đông cũng thống nhất và quyết định bổ sung
những hoạt động sau vào danh mục các hoạt động mà ngân hàng được phép triển
khai thực hiện: hoạt động kinh doanh mua, bán, xuất nhập khẩu vàng trang sức,
mỹ nghệ; hoạt động đại lý bảo hiểm, quản lý tài sản; các hoạt động kinh doanh
được phép hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
- Thứ tư, trong giai đoạn 2008-2010: hình thành Tập đoàn tài chính Sacombank
theo mô hình nhất nguyên, tức là các thành viên trong tập đoàn hoạt động theo
hình thức công ty mẹ - công ty con, và Sacombank là công ty mẹ.
- Thứ năm, tiếp tục thực hiện tái cấu trúc hoạt động của ngân hàng và chuẩn hoá
quy trình nghiệp vụ; triển khai công tác định biên nhân sự và tăng cường chất
lượng nguồn nhân lực.
Trên đây là những định hướng hoạt động cụ thể của ngân hàng trong năm
2008 và những định hướng hoạt động trong giai đoạn 2007-2010. Nhưng để thực
hiện tôt những định hướng đó là một vấn đề hết sức nan giải đối với người chỉ đạo
cũng như người thực hiện.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY
ĐỘNG VỐN TẠI SACOMBANK
3.2.1 Nhóm giải pháp chung
3.2.1.1 Chính sách lãi suất huy động
Trong tình hình hội nhập và giá cả tăng tương đối như hiện nay, các ngân
hàng liên tiếp tăng mức lãi suất để thu hút nhiều khách hàng và nâng cao khả năng
cạnh tranh. Trên cơ sở xác định mục tiêu của huy động vốn, ngân hàng
Sacombank đã đưa ra các chính sách biện pháp trong huy động vốn nhằm xây
dựng một chính sách giá có tính cạnh tranh. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
với một mục đích hưởng lãi nên công cụ lãi suất này có tác dụng rất lớn đối với
các loại tiền gửi này. Do đó, Sacombank phải xây dựng được các mức lãi suất
khác nhau, phù hợp với từng loại hình huy động và phải tính toán điều chỉnh linh
hoạt phù hợp với tín hiệu của thị trường nhằm có thể tập trung nguồn vốn có hiệu
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 47 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
quả nhất. Để công cụ lãi suất phát huy được vai trò, tác dụng của mình trong cơ
chế thị trường, chính sách lãi suất cần chỉ đạo theo hướng sau:
- Áp dụng các hình thức trả lãi khác nhau: trả lãi trước, trả lãi định kỳ, trả lãi sau.
- Khuyến khích khách hàng duy trì số dư trên tài khoản với thời hạn dài hơn kỳ
hạn gửi ban đầu.
- Áp dụng khoảng cách phân biệt về lãi suất: lãi tiền gửi trung dài hạn phải cao
hơn đáng kể so với lãi suất tiền gửi ngắn hạn, có sự phân biệt về lãi suất giữa tiền
gửi nội tệ và ngoại tệ của ngân hàng. Ngân hàng cần có những ưu đãi về lãi suất
đối với khách hàng truyền thống, có tín nhiệm và với những khách hàng gửi tiền
lớn.
3.2.1.2 Tạo ra những tiện ích cho người gửi tiền và nâng cao chất lượng dịch vụ
ngân hàng
Chỉ thực hiện thanh toán qua ngân hàng thì người dân mới có điều kiện tiếp
xúc với ngân hàng và qua đó hình thành nên thói quen gửi tiền. Cho dù không
phải là gửi tiền theo dạng tiết kiệm thì với sự tập trung cao độ đồng tiền và ngân
hàng cũng là một điều kiện tốt cho sự phát triển kinh tế. Do đó, ngân hàng cần
phát triển việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân, phát hành séc cá nhân,
thẻ thanh toán, thẻ rút tiền tự động…Ngân hàng nên khuyến khích khách hàng
bằng cách có thể cung cấp các dịch vụ thanh toán miễn phí cho khách hàng trong
thời gian đầu họ mở tài khoản để họ thấy được tiện ích và dần làm quen với các
thể thức thanh toán qua ngân hàng, khắc phục thói quen sử dụng tiền mặt trong
thanh toán…Còn đối với những khách hàng quen và có thu nhập thường xuyên thì
nên có chính sách ưu đãi như cho phép sử dụng tài khoản vãng lai có dư nợ trong
một hạn mức nhất định, mở rộng các dịch vụ cung ứng đối với các loại hình thanh
toán như dịch vụ chi lương, dịch vụ khấu trừ (tiền điện, tiền nước, điện thoại…)
Như vậy, ngân hàng cần phải phát triển các hình thức đem lại cho khách hàng
sự thuận tiện nhất, cải tiến về mặt thủ tục theo định hướng đơn giản hoá, chính
xác, tiết kiệm thời gian và chi phí cho một cuộc giao dịch. Tiết kiệm thời gian xử
lý công việc, thời gian cho một cuộc giao dịch luôn là vấn đề đòi hỏi các ngân
hàng quan tâm, đây là một thước đo đánh giá chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
Do đó ngân hàng phải có cách thức quy trình nghiệp vụ hợp lý để một cuộc giao
dịch diễn ra nhanh chóng và thuận tiện nhất, đem lại sự thoả đáng cho khách hàng.
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 48 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
3.2.1.3Mở rộng mạng lưới hoạt động và xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn cao
Ngân hàng nên mở thêm các quỹ tiết kiệm, các phòng giao dich, tạo mạng
lưới hoạt động rộng để thu hút triệt để nguồn tiết kiệm trong dân cư, góp phần
tăng nhanh nguồn vốn huy động. Biện pháp này thuận tiện cho khách hàng trong
việc gửi và rút tiền, khắc phục tình trạng khách hàng tập trung quá đông tại một
quầy giao dịch và rút ngắn thời gian cho một cuộc giao dịch.
Bên cạnh đó, ngân hàng phải xây dựng một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp
vụ,có tinh thần trách nhiệm cao, có tác phong lịch thiệp dễ mến. Muốn làm được
điều đó, ngân hàng phải tiến hành tuyển dụng nhân sự theo những tiêu chuẩn đã
được xây dựng, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho người lao
động. Sắp xếp, bố trí lao động đúng người, đúng việc, phát huy sức mạnh tập thể
và bản thân người lao động. Và cũng cần phải có các chính sách khen thưởng kịp
thời để khuyến khích, động viên người lao động mang hết sức lực, nhiệt tình, tâm
huyết ra phục vụ công việc…
3.2.1.4 Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
Ngân hàng phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn cùng với
các chính sách sản phẩm đúng đắn. Sản phẩm của ngân hàng được tồn tại dưới
dạng dịch vụ trên thị trường tài chính tiền tệ, do đó cần có chính sách sản phẩm để
sản phẩm ngân hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Nội dung chính sách
sản phẩm là phải đánh giá được những sản phẩm mà ngân hàng cung ứng ra thị
trường đã đáp ứng nhu cầu nào của khách hàng, nhu cầu nào của khách hàng chưa
được đáp ứng và vì sao chưa được đáp ứng. Trên cơ sở đó ngân hàng không
ngừng hoàn thiện và đổi mới sản phẩm, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng
hoá các hình thức huy động, ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống, ngân
hàng phải xây dựng được các chính sách sản phẩm mới.
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn được thực hiện trên các mặt sau:
- Về cách thức huy động vốn, công cụ huy động vốn
- Về mục đích sử dụng vốn
- Về lãi suất, cách tính và thanh toán lãi…
- Đối với chính sách phát triển sản phẩm mới cho công tác huy động vốn cần phát
triển hệ thống thanh toán điện tử. Khi đưa ra các sản phẩm mới cần quan tâm tới
các giai đoạn hình thành và phát triển sản phẩm, phải chuẩn bị các điều kiện thị
trường để đón nhận sản phẩm.
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 49 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
Hiện nay lượng vàng dự trữ trong các tầng lớp dân cư là rất lớn, chúng được
tồn tại dưới hình thức tích luỹ, vì thế ngân hàng nên có biện pháp thích hợp huy
động vốn bằng vàng để tránh được hiện tượng lãng phí về nguồn vốn nhàn rỗi này
mà ngân hàng lại thu được lãi do chênh lệch giá và có thể tạo ra một nguồn vốn ổn
định.
3.2.1.5 Chính sách huy động vốn hợp lý
Vốn huy động phải phù hợp với việc khai thác triệt để vốn cho đầu tư sinh lời
(sau khi dành một phần dự trữ bắt buộc và đảm bảo thanh toán). Do đó, ngân hàng
luôn phải chủ động trong công tác huy động vốn, phải xác định được vốn huy
động là bao nhiêu, cơ cấu huy động vốn như thế nào, sử dụng vốn cho đối tượng
nào, phương thức và thời gian huy động, lãi suất huy động…như thế nào.
Hoạt động ngân hàng với mục đích "đi vay để cho vay", điều mà ngân hàng
quan tâm là làm thế nào ngân hàng có thể mở rộng và nâng cao hiệu quả các
khoản tín dụng và đầu tư nhằm tạo ra nhu cầu thu hút vốn của chính bản thân
ngân hàng. Do đó ngân hàng phải tính toán xây dựng một cơ cấu huy động hợp lý
tập trung vào các nguồn lớn, có chi phí đầu vào thấp như tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm…
3.2.1.6 Hiện đại hoá công nghệ huy động vốn
Trong thời điểm hiện tại khi mà khoa học công nghệ phát triển như vũ bão và
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng gay gắt thì các ngân hàng cần hiện đại hoá công
nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế với trang thiết bị hiện đại và có trình độ tự động hoá
cao. Cụ thể như sau:
- Áp dụng công nghệ ngân hàng mới và đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, trang
thiết bị máy vi tính, nghiên cứu đưa ra những sản phẩm phần mềm phù hợp với
những công tác kê toán huy động vốn.
- Cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng như Internet Banking, Home
Banking…
- Toàn bộ hệ thống ngân hàng nên nhanh chóng thiết lập hệ thống thanh toán tự
động liên kết quốc gia giữa các ngân hàng với nhau để áp dụng hình thức gửi tiền
một nơi-rút tiền nhiều nơi, tạo thuận tiện cho khách hàng.
Các giải pháp mà ngân hàng áp dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động tạo vốn
có thể tạo ra các tác động ảnh hưởng khác nhau. Khi áp dụng khoa học kỹ thuật
công nghệ tiên tiến chính nó cũng là nhân tố làm tăng chất lượng dịch vụ ngân
hàng. Song vấn đề đặt ra là áp dụng các giải pháp phải căn cứ vào điều kiện thực
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 50 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
tế của từng thời kỳ. Các giải pháp không tồn tại một cách đơn lẻ mà phải áp dụng
một cách đồng thời, tổng hoà. Trong từng thời kỳ lựa chọn các nhóm giải pháp
thích hợp, xác định liều lượng tác động của từng giải pháp để đạt được mục tiêu
mong muốn.
3.2.1.7 Thực hiện tốt thông tin quảng cáo
Người dân Việt Nam thường có thói quen để tiền trong tủ. Mặt khác, có một
số người lại không tin tưởng vào hoạt động của ngân hàng cho nên việc mở rộng
hoạt động của ngân hàng thông qua khuếch trương, quảng cáo, tuyên truyền là
việc làm cần thiết.
Với hình thức quảng cáo trên ti vi thì rất khó cho ngân hàng trong việc tìm
nội dung, cách thức thể hiện, mặt khác chi phí cho quảng cáo trên ti vi rất tốn
kém. Vậy nên chăng ngân hàng cần phải có một thời báo riêng cho ngân hàng cần
tập trung vào những vấn đề như lãi suất tiền gửi, hình thức huy động, lợi ích của
khách hàng khi gửi tiền…để khách hàng thấy được những ưu điểm của ngân hàng
và những lợi ích mà ngân hàng dành cho họ. Từ đó sẽ tạo sự tin tưởng cho khách
hàng và khuyến khích họ gửi tiền vào ngân hàng.
Song song với hình thức quảng cáo là khuyến mại. Các hình thức khuyến mại
đa dạng sẽ tạo ra sự thích thú của khách hàng như tổ chức hình thức xổ số theo số
tài khoản, lãi suất ưu đãi với khách hàng giao dich thường xuyên. Đồng thời ngân
hàng nên tặng quà cho khách hàng nhân dịp lễ, tết, ngày kỷ niệm thành lập ngân
hàng…
3.2.2 Một số giải pháp trong công tác kế toán
3.2.2.1Đổi mới công tác kế toán phù hợp với tiến trình hội nhập
Công tác kế toán là lĩnh vực được ngân hàng quan tâm đầu tư, ứng dụng
công nghệ hiện đại để đổi mới từ rất sớm. Bước vào sự nghiệp đổi mới, hiện đại
hoá công nghệ, công tác kế toán ngân hàng đã nhanh chóng được tin học hoá và
từng bước hoàn thiện. Năm 1993, công tác kế toán ngân hàng đã có bước phát
triển mới với việc triển khai ứng dụng phần mềm kế toán giao dịch tức thời giao
dịch một cửa chạy trên mạng cục bộ. Đến năm 2001, đội ngũ cán bộ kế toán tin
học của ngành đã thiết kế xây dựng thành công phần mềm kế toán giao dịch mới.
Với phần mềm này nghiệp vụ kế toán được tích hợp thống nhất với nghiệp vụ
thanh toán (chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ điện tử và thanh toán liên ngân
hàng), phù hợp với việc thiết lập và kiểm soát chứng từ trên máy. Phần mềm kế
toán này đã khắc phục được những hạn chế và hoàn toàn thay thế cho phần mềm
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 51 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
kế toán giao dịch cũ, tạo hạ tầng kĩ thuật hỗ trợ việc triển khai công nghệ hệ thống
điện tử liên ngân hàng.
Để đảm bảo cho việc hạch toán kế toán là nhanh chóng chính xác, ngoài việc
cán bộ kế toán giỏi thì công nghệ tốt, khả năng xử lý đa năng là rất quan trọng. Do
đó, Sacombank đã nhanh chóng đưa hệ thống phần mềm "lõi" do Công ty
Temenos vào, đồng thời thực hiện mô hình giao dịch một cửa, các giao dịch viên
thay vì việc thực hiện hạch toán các bút toán phát sinh thì nay chỉ việc chọn đúng
màn hình để thực hiện giao dịch. Điều này làm giảm bớt các sai sót có thể xảy ra
trong quá trình kế toán huy động vốn. Nhưng vì công việc kế toán giao dịch phụ
thuộc rất nhiều vào chất lượng của phần mềm công nghệ tin học ngân hàng được
áp dụng nên cần phải hạn chế những sự cố về máy móc. Để phát huy thế mạnh của
công nghệ hiện đại và tính ưu việt của bộ phần mềm mới, hạn chế những bất cập
trong việc triển khai vận hành ứng dụng bộ phần mềm mới thì cần phải có sự quan
tâm của Ban lãnh đạo ngân hàng Sacombank, có sự đầu tư về cơ sở hạ tầng kĩ
thuật, cải tạo nâng cấp mạng cục bộ, ổn định mạng, nâng cao tốc độ đường
truyền…
Đổi mới công nghệ, tin học hoá mọi mặt hoạt động của ngân hàng nói
chung, hoạt động kế toán nói riêng là việc làm thường xuyên liên tục và lâu dài.
Phần mềm kế toán giao dịch mới đã phát huy tác dụng lớn tuy nhiên nó cần được
đổi mới và nâng cấp lên tầm cao mới tương xứng với tốc độ phát triển của khoa
học công nghệ và năng lực công nghệ thông tin của toàn ngành.
3.2.2.2 Áp dụng và triển khai mô hình giao dịch một cửa có hiệu quả
Hiện nay ngân hàng đã thực hiện mô hình giao dich một cửa, áp dụng phần
mềm kế toán máy T24 và đã thu được những kết quả hết sức khả quan trong công
tác kế toán huy động vốn. Giao dịch một cửa đã xoá nhoà vai trò giữa thủ quỹ và
kế toán, do đó phá vỡ nguyên tắc trong kế toán truyền thống. Tuy nhiên, lợi ích
đem lại của mô hình này là lớn hơn những rủi ro có thể gặp phải nên việc đưa ra
mô hình này trong hoạt động kinh doanh là một tất yếu. Trong đó lợi thế của giao
dịch một cửa đó là: giảm thời gian giao dịch, quá trình luân chuyển chứng từ
không quá phức tạp, có sự phân rõ trách nhiệm, tạo sự thuận lợi cho khách hàng
trong giao dịch với ngân hàng, đơn giản hoá các qui trình…
Tuy nhiên khi thực hiện mô hình này thì phải có được trang thiết bị về cơ sở
vật chất, về công nghệ hiện đại và đặc biệt là trình độ của giao dịch viên, đạo đức
của giao dịch viên. Sacombank đã áp dụng phần mềm kế toán T24 và đạt được
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 52 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
nhiều thành công, nhưng cũng không thể tránh khỏi những rủi ro do đó đòi hỏi
ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện và phát triển.
3.2.2.3 Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp để làm tốt công tác huy động vốn
Ngày nay bộ phận Công nghệ thông tin (IT) đóng một vai trò quan trọng
trong hoạt động của Ngân hàng từ khâu kiểm soát hoạt động của máy móc đến
việc lập trình, tổng hợp số liệu của ngân hàng. Tuy nhiên, vấn đề đáng quan tâm
hiện nay là có những cán bộ IT rất giỏi nhưng trình độ chuyên ngành ngân hàng
chưa cao, và cũng có những cán bộ kế toán giỏi nhưng chưa nắm bắt được công
nghệ thông tin mới nên chưa áp dụng thành thạo được. Do đó, trước mắt
Sacombank cần tổ chức các lớp đào tạo, các buổi hội thảo về quy trình kế toán
của các nghiệp vụ mới phát sinh cho các cán bộ IT, đồng thời cũng đào tạo hướng
dẫn các cán bộ kế toán trong việc áp dụng công nghệ mới nhằm tạo ra sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận, tránh tình trạng mỗi bộ phận cán bộ chỉ thuần tuý về
chuyên môn của mình, tạo ra sự thiếu nhất quán trong việc xây dựng quy trình
trên hệ thống máy của ngân hàng. Song về lâu dài, thì cán bộ IT giỏi phải độc lập
với cán bộ nghiệp vụ nhằm giảm thiểu số lượng nhân viên. Điều này để làm được
trong thực tế là rất khó nhưng thiết nghĩ nếu các ngân hàng có đề xuất với Bộ giáo
dục mở thêm khoa Công nghệ thông tin trong Ngân hàng tại các trường thuộc
khối kinh tế có giảng dạy chuyên ngành ngân hàng thì chắc chắn trong tương lai
hiện tượng cán bộ IT cần phải có sự cố vấn của cán bộ kế toán sẽ được cải thiện.
Ngoài việc mở các khoá đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng tay nghề
cho các cán bộ kế toán, hàng năm Sacombank nên tổ chức những cuộc thi cán bộ
kế toán giỏi. Mặt khác, việc làm này cũng tạo ra không khí cạnh tranh lành mạnh
trong ngân hàng, đây là yếu tố kích thích các thành viên không ngừng phấn đấu và
cống hiến tài lực cho ngân hàng.
3.2.2.4 Đảm bảo bí mật thông tin cho khách hàng nhất là khách hàng đến gửi tiền
Trong hoạt động giao dịch của ngân hàng thì vấn đề đảm bảo an toàn, bí mật
thông tin nói chung, thông tin tiền gửi nói riêng là một trong những vấn đề then
chốt và được đặt lên hàng đầu. Thực tế cho thấy không ít trường hợp hệ thống
mạng thông tin của ngân hàng đã bị xâm nhập và tài sản, thông tin của khách hàng
tại ngân hàng đã bị lạm dụng gây thiệt hại cho ngân hàng và khách hàng của ngân
hàng. Chính vì thế, bảo vệ bí mật về thông tin cho người gửi tiền vừa là trách
nhiệm, vừa là nghĩa vụ của ngân hàng.
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 53 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
Về bí mật, lưu giữ và cung cấp thông tin liên quan đến tài sản và tiền của
khách hàng thì ngân hàng phải có nghĩa vụ giữ bí mật tiền gửi và tài sản của
khách hàng bao gồm tiền gửi, các GTCG…cũng như các thông tin liên quan đến
tiền gửi của khách hàng như: số hiệu tài khoản, mẫu chữ kí của chủ tài khoản, các
thông tin liên quan đến giao dịch gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền và tài sản gửi của
khách hàng. Để có thể đảm bảo bí mật thông tin thì ngân hàng chỉ được cung cấp
các thông tin tài sản gửi của khách hàng khi có yêu cầu của khách hàng hoặc được
khách hàng uỷ quyền theo qui định của pháp luật, hoặc theo yêu cầu bằng văn bản
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời, ngân hàng cũng cần có quy
trình cung cấp thông tin cụ thể. Thông thưòng, việc cung cấp thông tin này được
thực hiện theo phương thức giao dịch trực tiếp. Để nhận được thông tin thì khách
hàng phải đến ngân hàng để yêu cầu và xác nhận thông tin trực tiếp bằng cách
xuất trình các bằng chứng về chữ ký, chứng minh thư…Nhưng với sự phát triển
của công nghệ hiện nay để giảm bớt thời gian giao dịch, tạo tiện lợi cho khách
hàng hình thức giao dịch qua điện thoại hoặc truy cập Website của ngân hàng…
Trong điều kiện hiện nay, số lượng các vụ xâm phạm trái phép vào hệ thống mạng
internet ngày càng nhiều nên chế độ bảo mật thông tin cần quan tâm.
Với thực trạng này, để tạo được sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân
hàng khi thực hiện kết nối, giao dịch ngân hàng qua mạng internet để cung cấp
thông tin cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, có biện pháp chính sách rõ ràng về chiến
lược đảm bảo an toàn. Việc bảo mật thông tin cần được thực hiện đồng bộ trên các
khía cạnh: bảo mật trong mạng cục bộ ngân hàng, nâng cao công nghệ, thiết bị
bảo mật, kiểm tra khắc phục các lỗi, mã thông tin…Bên cạnh đó, quy trình thiết
lập ngân hàng điện tử: cấp tên giao dịch và mã số, sửa đổi tên giao dịch và mã số,
phương thức truyền và chuyển giao thông tin liên quan đến giao dịch…
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA SACOMBANK
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước
Tiến trình hội nhập hiện nay mang lại cho ta nhiều cơ hội hợp tác và học hỏi,
kinh doanh trao đổi với các nước một cách dễ dàng nhưng nó cũng đặt ra cho ta
những thách thức không nhỏ khi bị các đối thủ nước ngoài cạnh tranh trên sân
nhà. Hiện nay trên thị trường Việt Nam xuất hiện rất nhiều các ngân hàng liên
doanh cũng như ngân hàng 100% vốn nước ngoài, vậy làm thế nào ta có thể cạnh
tranh để thu hút và duy trì nhiều khách hàng, thu hút các nhà đầu tư nhiều hơn.
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 54 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
Muốn giúp ngân hàng làm được điều đó thì Nhà nước cũng cần có những thay đổi
như sau:
3.3.1.1 Nhà nước cần có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, tạo môi trường
kinh tê, chính trị-xã hội
Chính phủ cần có các chính sách ngoại giao, tiết kiệm và đầu tư một cách phù
hợp, giảm bớt hệ thống quản lý cồng kềnh, tăng cường tính độc lập của các
NHTM trong thực thi chính sách tiền tệ, quốc gia. Bên cạnh đó, Nhà nước cần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhà nước bằng cách
là tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá.
Nhà nước cần khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng để các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh có lợi cho nền
kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, sản xuất phát triển, tiền tệ ổn định, đời sống của
người dân được nâng cao để có phần dư thừa thì mới gửi vào ngân hàng được
nhiều.
Nhà nước phải điều tiết nền kinh tế thị trường tránh đột biến giảm bất thường
giá trị các khoản tiền gửi tại ngân hàng, phải tạo ra tâm lý xã hội coi trọng tích luỹ
tiêu dùng, nó trở thành việc làm chung trong toàn xã hội. Đồng thời xây dựng một
khuynh hướng kinh doanh tiết kiệm hơn, tăng cường tích luỹ, tạo năng lực tài
chính mở rộng đầu tư cho các ngành kinh tế.
3.3.1.2Nhà nước cần sớm ban hành và hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động
kinh doanh và phát triển nghiệp vụ của các NHTM
Sớm hoàn thiện các chuẩn mực kế toán. Bổ sung những quy định mới về lập
chứng từ kê toán, hạch toán ghi sổ phù hợp với những dịch vụ tài chính-ngân hàng
thực hiện bằng công nghệ quản lý, thanh toán theo chuẩn mực quốc tế, đặc biệt là
các chứng từ của ngân hàng điện tử, chữ ký điện tử.
Cần quy định rõ bằng pháp luật đối với các chứng từ hoá đơn thanh toán dịch
vụ ngân hàng do NHNN quản lý và ban hành mẫu biểu thống nhất, không dùng
hoá đơn mua hàng hoá thông thường do Bộ tài chính phát hành như các doanh
nghiệp khác.
Pháp luật công nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, quy định mức độ mã
khoá được đăng ký và sử dụng cho các thành phần tham gia hoạt động thương mại
điện tử, đồng thời công nhận giá trị chứng từ của văn bản điện tử ở các hoạt động
thương mại, hoạt động dân sự, hoạt động kinh tế, chào hàng, chấp nhận hoặc xác
nhận mua hàng.
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 55 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
3.3.1.3 Cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các NHTM hiện đại hoá công
nghệ ngân hàng, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới nền kinh tế đất nước.
Chính phủ cho phép NHTM được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư trong nước
như các doanh nghiệp khác. Ngoài dùng vốn tự có để đầu tư cho phép các NHTM
vay vốn dài hạn như các doanh nghiệp khác. Tăng vốn điều lệ và cấp vốn cho
NHTM đầu tư công nghệ hiện đại, cho phép ngân hàng chủ trì phối hợp với Bộ tài
chính, thành lập "Quỹ hiện đại hoá ngân hàng" để tập trung nguồn lực tài chính
đầu tư cho việc hiện đại hoá ngân hàng. Các nguồn hình thành quỹ có thể một
phần do ngân sách Nhà nước bố trí riêng, một phần từ kinh phí hiện đại hoá và
phát triển công nghệ tin học, kinh phí đào tạo trong và ngoài nước.
3.3.1.4 Tạo môi trường tâm lý
Yếu tố tâm lý xã hội, trình độ văn hoá của từng dân tộc, từng đất nước có ảnh
hưởng đến phương pháp tập trung huy động vốn, đây là vấn đề cần phải được tính
trong quá trình xây dựng chính sách và xây dựng các biện pháp huy động vốn phù
hợp. Nhà nước cần có chương trình giáo dục tuyên truyền với quy mô toàn quốc
nhằm làm thay đổi quyết định của nhân dân đối với việc giữ tiền trong nhà, xoá bỏ
tâm lý e ngại, thích tiêu dùng hơn tích luỹ của người dân.
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
NHNN là ngân hàng của các ngân hàng, vì thế chính sách đúng đắn và cách
thức điều chỉnh hợp lý của NHNN sẽ là tiền đề quan trọng và có tác động tích cực
đến việc huy động vốn hiện đang còn nhàn rỗi trong dân cư. Kinh nghiệm thực tế
qua các năm cho thấy bằng các biện pháp kìm chế lạm phát, ổn định giá cả, ổn
định giá trị đồng tiền…đã có ảnh hưởng tích cực đến huy động tiền gửi từ dân cư.
NHNN nên cải tiến chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý. Lãi suất là giá cả
trong hệ thống vốn và tiền tệ, cũng như giá cả thị trường khác, nó là yếu tố quan
trọng quyết định đến cung cầu về tiền gửi. Lãi suất do ngân hàng quy định trên cơ
sở tạo ra lợi nhuận của nền kinh tế và có thay đổi theo quan hệ cung cầu về vốn tín
dụng trên thị trường. Vì vậy việc áp dụng lãi suất trong huy động vốn đòi hỏi phải
linh hoạt, phải tôn trọng các qui luật kinh tế khách quan và phải đảm bảo được
quyền lợi cho người gửi tiền, đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng có thể kinh
doanh được. Có thể nhận định mức lãi suất tiền gửi hiện nay là phù hợp, lãi suất
ngắn hạn thấp hơn mức lãi suất trung, dài hạn. Song cần phải tiếp tục đa dạng các
mức lãi suất theo từng kỳ hạn của tiền gửi và theo đặc điểm của từng vùng kinh tế
do ở Việt Nam hiện nay sự phát triển giữa các vùng kinh tế có sự khác nhau rõ rệt
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 56 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
do điều kiện địa lý, điều kiện văn hoá, kinh tế, chính trị , xã hội nên kéo theo
lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư là khác nhau. Vì vậy có thể áp dụng các mức lãi
suất khác nhau.
NHNN cũng nên linh hoạt hơn nữa các công cụ điều hành chính sách tiền tệ,
tỷ lệ dự trữ bắt buộc cần được xem xét điều chỉnh giảm. NHNN hoàn thiện và
phát triển một bước thị trường tiền tệ. NHNN cũng vận hành linh hoạt hơn thị
trường mở với khối lượng giao dịch lớn hơn. Đây là tiền đề quan trọng thúc đẩy
sự phát triển của thị trường vốn ở nước ta trong thời gian tới, cũng như tăng cường
huy động vốn vào hệ thống ngân hàng.
NHNN tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ tài chính trong điều hành chính sách
tiền tệ và chính sách tài chính. Khối lượng tín phiếu Kho bạc đưa sang NHNN đấu
thầu nên ở mức độ lớn hơn.
NHNN cần xác định và đưa vào sử dụng các nghiệp vụ mới vào hoạt động
trên thị trường liên ngân hàng và thị trường khách hàng, để một mặt giúp các
NHTM lưu động hoá và đa dạng hoá các công cụ huy động vốn để tạo ra sự an
toàn, nhanh chóng tiện lợi, tạo niềm tin cho khách hàng khi đến ngân hàng gửi
tiền.
MỤC LỤC
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 57 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................................1
1.1 Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại..........................................1
1.1.1 Khái niệm NHTM..........................................................................................1
1.1.2 Vai trò của NHTM.........................................................................................1
1.1.3 Chức năng của NHTM...................................................................................2
1.1.4 Những đặc thù hoạt động kinh doanh của NHTM.........................................4
1.2 Vốn và tầm quan trọng của huy động vốn.....................................................6
1.2.1 Vốn của NHTM.............................................................................................6
1.2.2 Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh
của NHTM..............................................................................................................11
1.3 Nội dung cơ bản của kế toán huy động vốn.................................................11
1.3.1 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán huy động vốn.................................................11
1.3.2 Khái quát kỹ thuật kế toán huy động vốn tại NHTM....................................13
1.3.3 Tóm tắt qui trình kế toán huy động vốn........................................................14
1.4Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán huy động vốn......................................18
1.4.1 Nhóm nhân tố khách quan.............................................................................18
1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan................................................................................21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN........23
2.1 Khái quát tình hình hoạt động của Sacombank..........................................23
2.1.1 Sơ lược sự ra đời và phát triển......................................................................23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Sacombank....................................................................24
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh................................................................................25
2.1.4 Tình hình hoạt động của Sacombank những năm gần đây...........................26
2.2 Khái quát về công tác huy động vốn tại Sacombank..................................27
2.2.1 Tổng nguồn vốn kinh doanh..........................................................................27
2.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn..................................................................29
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7
Chuyên đề tốt nghiệp 58 Khoa:Ngân hàng – CN kế toán Ngân hàng====================================================================
2.2.3 Công tác sử dụng vốn....................................................................................33
2.3 Thực trạng kế toán huy động vốn.................................................................35
2.3.1 Cơ chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi......................................................36
2.3.2 Qui định về phát hành giấy tờ có giá.............................................................40
2.3.3 Cách tính lãi..................................................................................................42
2.4 Đánh giá về hiệu quả công tác huy động vốn và kế toán huy động vốn....42
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ
TOÁN HUY ĐỘNG VỐN.....................................................................................44
3.1 Định hướng hoạt động của Sacombank và định hướng công tác huy động
vốn tại Sacombank...............................................................................................44
3.1.1 Những mục tiêu cụ thể thời kỳ 2007-2010....................................................44
3.1.2 Mục tiêu cụ thể trong năm 2008....................................................................45
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại
Sacombank............................................................................................................46
3.2.1 Nhóm giải pháp chung..................................................................................46
3.2.2 Một số giải pháp trong công tác kế toán.......................................................50
3.3 Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
huy động vốn của Sacombank.............................................................................53
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước................................................................................53
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước..............................................................55
Tham khảo thêm nhiều đề tài khác liên quan đến huy động vốn tại website:
http://lamketoan.edu.vn
Nhận làm luận văn tốt nghiệp và báo cáo thực tập kế toán liên hệ Mr Luân: 0989.423.163
====================================================================Nguyễn Thuý Hoa - Lớp NHGK7