1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 29/03)
VN - Index 980,76 0,23%
HNX - Index 107,44 0,09%
D.JONES CK Mỹ 25.928,68 0,82%
STOXX CK C.Âu 3.351,71 0,95%
CSI 300 CK TQ 3.872,34 3,86%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 01/04)
SJC Ng.đ/L 36.570 0,11%
Quốc tế USD/Oz 1.293,00 0,25%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.976 0,02%
EUR/USD 1,1226 0,06%
Dầu
WTI USD/th 60,44 1,48%
6
Chủ trương của Chính phủ là tạo điều kiện
cho nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhất là
nhà đầu tư có tiềm lực tài chính, quản trị
mua lại và phát triển ngân hàng yếu kém.
Nắm bắt được chủ trương này, thời gian qua
đã có nhiều định chế tài chính nước ngoài
đến tìm hiểu để tham gia tái cơ cấu các ngân
hàng, TCTD phi ngân hàng yếu kém của VN.
Các chuyên gia của Moody's đánh giá rằng
hầu hết ngân hàng Việt vẫn sẽ thiếu vốn để
đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt của tiêu
chuẩn Basel II, chuẩn bị có hiệu lực từ năm
2020. Do đó, việc huy động vốn, chủ yếu từ
nhà đầu tư nước ngoài sẽ là tâm điểm chú ý
của ngân hàng trong 2019, bởi thị trường vốn
VN vẫn chưa hoàn toàn phát triển.
Tin nổi bật
NĐTNN xếp hàng vào TCTD yếu kém VN
FTSE Russell đánh hạ bậc 03 tiêu chí nâng
hạng thị trường mới nổi của VN
GDP Q.I/2019 ước tăng 6,79%
CPI Q.I/2019 tăng thấp nhất 3 năm gần đây
Cả nước xuất siêu 536 triệu USD trong
Q.I/2019
PMI Việt Nam đạt 51,9 điểm trong tháng 3
Chỉ số PMI sản xuất của Trung Quốc hồi
phục mạnh
Thứ Hai, ngày 01/04/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
NĐTNN xếp hàng vào TCTD yếu
kém Việt Nam
Chủ trương của Chính phủ là tạo điều kiện cho NĐT trong và ngoài
nước, nhất là NĐT có tiềm lực tài chính và quản trị mua lại và phát triển
các NH yếu kém. Nắm bắt được chủ trương này, thời gian qua đã có
nhiều ĐCTC nước ngoài đến tìm hiểu để tham gia tái cơ cấu các NH,
các TCTD phi NH yếu kém của VN. Điển hình ngày 29/3 Phó Thủ tướng
Vương Đình Huệ đã có buổi tiếp ông Nobiru Adachi, GĐ điều hành cấp
cao của Tập đoàn J Trust sang làm việc tại VN. Trong số 3 NH yếu
kém, đã được Chính phủ mua lại với giá 0 đồng, J Trust bày tỏ quan
tâm tham gia cơ cấu lại CBBank để trở thành cửa ngõ cho DN VN hợp
tác, đầu tư với DN Nhật. Trong ngày 29/3, Thống đốc đã có buổi tiếp
ông Richard F.Chandler - Chủ tịch Tập đoàn Clermont. Ông Richard
F.Chandler báo cáo Thống đốc về Tập đoàn Clermont và bày tỏ mong
muốn đầu tư vào lĩnh vực NH thông qua việc tham gia quá trình tái cơ
cấu hệ thống NH VN, góp phần vào sự phát triển của hệ thống NH nói
riêng và nền KT VN nói chung. Trước đó, OceanBank cũng đã được
nhắc tới khi có đối tác nước ngoài muốn mua lại. Thời điểm đầu năm
2018 khi thông tin chính thức được đại diện NHNN công bố thì đối tác
ngoại đã ở giai đoạn 2 của công cuộc tìm hiểu… Trong một phân tích
mới đây, các chuyên gia của Moody's đánh giá rằng hầu hết các NH
Việt vẫn sẽ thiếu vốn để đáp ứng các y/c nghiêm ngặt của tiêu chuẩn
Basel II, chuẩn bị có hiệu lực từ 2020, do đó, việc huy động vốn, chủ
yếu từ NĐTNN sẽ là tâm điểm chú ý của NH trong 2019, bởi thị trường
vốn VN vẫn chưa hoàn toàn phát triển.
FTSE Russell đánh hạ bậc 03
tiêu chí nâng hạng thị trường mới
nổi của Việt Nam
Vào rạng sáng ngày 30/03, FTSE Russell đã công bố bản cập nhật
nâng hạng TTCK các quốc gia. Theo đó, VN vẫn được giữ trong danh
sách theo dõi nâng hạng lên thị trường mới nổi hạng 2 nhưng đã có
nhiều tiêu chí bị đánh giá tiêu cực hơn sv đợt rà soát trước đó vào tháng
9/2018. Những đánh giá của FTSE Russell với thị trường VN được đưa
ra như sau: Tỷ lệ các giao dịch thất bại hiếm: Cập nhật từ "Đạt" sang
"N/A" do thông lệ thị trường trong việc tiến hành kiểm tra trước giao
dịch. Trong khi đó, tiêu chí liên quan đến lưu ký - Quản lý tài khoản tách
Tài chính – Ngân hàng
3
biệt có sẵn cho NĐT quốc tế: Hạ bậc từ "Đạt" xuống "Hạn chế"; Giao
dịch ngoại hối: Hạ bậc từ "Hạn chế" xuống "Không đạt"; Thị trường phái
sinh: Từ "Không đạt" được nâng lên "Hạn chế". Như vậy trong 4 tiêu chí
mà FTSE Russell đánh giá, VN chỉ cải thiện được 1 tiêu chí về thị
trường phái sinh, trong khi có tới 3 tiêu chí liên quan đến giao dịch,
ngoại hối, lưu ký bị đánh hạ bậc… Trong 1 báo cáo đưa ra năm 2018,
BSC đánh giá VN cần 1-2 năm cải thiện để chính thức nâng hạng: "Thị
trường nâng hạng sẽ có những tác động khá mạnh đến TTCK ở một số
điểm như: Là động lực để cơ quan quản lý tiếp tục cải cách, nâng cấp
thị trường. Thứ hai, ảnh hưởng tích cực lên tâm lý NĐT và ảnh hưởng
ngắn hạn hoạt động mua đón đầu cơ cấu danh mục của các ETF mua
theo chỉ số". Trong khi đó, BVSC cũng cho rằng kể cả khi đã thỏa mãn
9 trên 9 điều kiện tiên quyết thì VN vẫn sẽ phải nằm trong dánh sách
theo dõi ít nhất 1 năm. Tức là, nếu có những cải thiện để hoàn thiện
tiêu chí cuối cùng, nhanh nhất VN sẽ được công bố thăng hạng lên thị
trường mới nổi hạng 2 vào kỳ BCTN tháng 9/2019...
03 Thông tư mới về tài chính NH
có hiệu lực từ tháng 4/2019
Từ 01/04/2019, Thông tư 52/2018/TT-NHNN Quy định xếp hạng TCTD,
chi nhánh NH nước ngoài sẽ chính thức có hiệu lực thi hành, bãi bỏ QĐ
số 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/3/2008 sau 11 năm được áp dụng. Theo
đó, hệ thống tiêu chí được sử dụng để xếp hạng TCTD, chi nhánh NH
nước ngoài gồm: Vốn (C); Chất lượng tài sản (A); Quản trị điều hành (M);
KQKD (E); Khả năng thanh toán (L); Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro thị
trường (S). Việc xếp hạng này không áp dụng đối với các trường hợp
được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 52… Thông tư
136/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2017/TT-BTC về quản lý thu, chi
bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN. Ngoài ra, Thông tư 136 còn sửa đổi,
bổ sung một số quy định về đăng ký rút tiền mặt, quản lý tiền mặt tại
các đơn vị KBNN. Theo Thông tư 05/2019/TT-BTC ngày 25/01/2019
hướng dẫn kế toán áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô (TCVM), hệ
thống tài khoản kế toán áp dụng cho TCVM được chia thành 08 loại tài
khoản. Thông tư chính thức có hiệu lực từ 01/4/2019 và áp dụng cho
năm tài chính bắt đầu từ 01/01/2020. Bên cạnh đó, Thông tư 05/2019
cũng quy định về hệ thống báo cáo tài chính của TCVM bao gồm: Báo
cáo tình hình tài chính, Báo cáo KQ hoạt động, Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ và Thuyết minh BCTC.
4
Kết thúc Q.I/2019, tỷ giá trung
tâm tăng 0,68%
Tỷ giá trung tâm ngày 30/3 được NHNN công bố ở mức 22.980 đồng,
không đổi sv mức công bố 29/03. Với biên độ ±3% đang được áp dụng,
tỷ giá trần mà các NH áp dụng là 23.669 VND/USD và tỷ giá sàn là
22.291 VND/USD. Trên thị trường NH, giá USD không có nhiều biến
động. Như vậy, tính từ đầu tuần, tỷ giá trung tâm được điều chỉnh 16
đồng, #0,07% trong khi giá USD tại các NH không nhiều thay đổi. Tính
trong Q.I, tỷ giá trung tâm 155 đồng, #0,68%. Trong khi đó, kết thúc
phiên giao dịch ngày 30/03, chỉ số ICE Dollar, chỉ số đo biến động của
USD sv nhiều loại tiền tệ lớn khác, tăng chưa đầy 0,1% trong ngày 29/3.
USD 4 tuần liên tiếp và 0,6% trong tuần qua. Tính cả tháng, chỉ số
0,9% và tính cả quý 1,1%.
5
GDP Q.I/2019 ước tăng 6,79%
Theo Tổng cục Thống kê, GDP Q.I/2019 ước tính 6,79% so với cùng
kỳ 2018. Mức này, tuy thấp hơn mức tăng trưởng của Q.I/2018 nhưng
cao hơn mức tăng trưởng Q.I của các năm 2011 – 2017. Trong đó, KV
nông, lâm, thuỷ sản 2,68%, đóng góp 4,9% vào mức tăng trưởng
chung. KV công nghiệp, xây dựng 8,63% đóng góp 51,2%. KV DV
6,5%, đóng góp 43,9%. Về cơ cấu KT Q.I, KV nông, lâm, thủy sản
chiếm tỷ trọng 10,16%, công nghiệp xây dựng chiếm 35,25%, DV chiếm
44,04%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,55%. Cơ cấu
tương ứng của cùng kỳ 2018 là 10,35% - 35,31% - 43,72% - 10,62%.
Xét về góc độ sử dụng GDP Q.I/2019, tiêu dùng cuối cùng 7,09% so
với cùng kỳ 2018. Tích luỹ tài sản 6,2%%. XK hàng hoá và DV
6,81%, NK hàng hoá và DV 8,7%. Theo Tổng cục Thống kê, mức
tăng trưởng của Q.I đạt khá, KTVM ổn định, lạm phát được kiểm soát
thấp trong 3 năm từ 2017 – 2019. Mặt khác, môi trường đầu tư KD được
cải thiện, DN thành lập mới tăng cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Tỷ lệ
thất nghiệm, thiếu việc làm có xu hướng giảm dần. An sinh xã hội được
quan tâm thực hiện. Năng lực SX của nền KT mở rộng, tạo đà cho KT
phát triển trong các năm tiếp theo.
Tại sao GDP Q.I tăng thấp hơn
năm ngoái?
GDP trong 3th/2019 theo Tổng cục Thống kê ước tính 6,79% so với
cùng kỳ 2018. Con số này cao hơn Q.I giai đoạn 2009-2017, nhưng
thấp hơn cùng kỳ 2018. Ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục trưởng Thống
kê cho rằng, việc sụt giảm so với năm trước do nhiều yếu tố tạo nên sự
đột biến trong Q.I/2018 đã không còn xuất hiện. "Sau giai đoạn phục
hồi năm 2016 và 2017, Q.I/2018 KT VN bất ngờ gặp thuận lợi trên mọi
lĩnh vực nên tăng trưởng KT đạt mức cao kỷ lục. Tuy nhiên, sang 2019,
bối cảnh nền KT đã không còn thuận lợi như trước", ông Lâm nhận xét.
Yếu tố đầu tiên là tăng trưởng của ngành chế biến, chế tạo - một trong
những động lực tăng trưởng chính, bất ngờ #2% so với cùng kỳ. Đánh
giá về diễn biến này, ông Phạm Đình Thúy, Vụ trưởng Thống kê công
nghiệp cho biết, một trong những cấu phần quan trọng nhất chiếm 20%
ngành chế biến, chế tạo là SX điện tử đã không còn đột biến như giai
Kinh tế Việt Nam
6
đoạn đầu năm 2018. "3th/2018, ngành SX điện tử với đóng góp chính
của Samsung 34% nhưng Q.I/2019 chỉ còn 2,9%", quy mô nhân lực
ngành SX điện tử trong 3th/2019 cũng 5,7% cùng kỳ. Một yếu tố khác
cũng ảnh hưởng đến tăng trưởng KT trong Q.I/2019 là sự chậm lại của
KV nông, lâm, ngư nghiệp và đặc biệt là diễn biến bất thường của
ngành chăn nuôi. Trong Q.I/2019, KV nông, lâm, ngư nghiệp 1,84%
so với cùng kỳ, chưa tới ½ so với mức tăng cùng giai đoạn năm trước.
Trong khi đó, dịch tả lợn châu Phi bùng phát trên diện rộng và lan
nhanh khiến tăng trưởng ngành chăn nuôi ở mức âm trong 3th/2019 và
dự báo sẽ còn kéo lùi tốc độ tăng trưởng toàn ngành trong những tháng
cuối năm. Tuy nhiên, theo ông Lâm: "Kết quả tăng trưởng GDP trong
Q.I cao hơn kịch bản thấp mà Tổng cục thống kê đã xây dựng, dù thấp
hơn kịch bản cao. Với sự điều hành sát sao của Chính phủ, mục tiêu
tăng trưởng trong năm nay vẫn trong khả năng đạt được".
CPI Q.I/2019 tăng thấp nhất
trong 3 năm gần đây
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2019 0,21% so với tháng trước,
0,69% so với tháng 12/2018, 2,7% so với cùng kỳ 2018. Trong đó,
có 7/11 nhóm hàng hoá, DV có chỉ số giá giảm. Nhóm hàng ăn và DV
ăn uống giảm nhiều nhất với 1,42% với lương thực 0,55% (do giá gạo
0,65% so với tháng trước), thực phẩm 1,97% (chủ yếu do giá thịt lợn
5,3% so với tháng trước, thuỷ sản tươi sống 1,51%...), làm CPI chung
0,51%. Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép 0,17%. Văn hoá giải trí
và du lịch 0,09%. Đồ uống và thuốc lá 0,08%. Bưu chính viễn thông
0,07%... Các nhóm hàng hoá và DV khác có chỉ số tăng như giao
thông 2,22% do tác động điều chỉnh tăng giá xăng, dầu vào thời điểm
02/03/2019, khiến CPI 0,23%. Nhà ở và VLXD 0,78%. Thuốc và DV
y tế 0,03%. Giáo dục 0,01%. BQ Q.I/2019, CPI 2,63% so với cùng
kỳ 2018. Đây là mức tăng BQ Q.I thấp nhất trong 3 năm gần đây. Lạm
phát cơ bản tháng 3 0,06%, là mức giảm thấp nhất trong 3 năm gần
đây. Lạm phát cơ bản BQ Q.I/2019 1,83% so với BQ cùng kỳ 2018.
Cả nước xuất siêu 536 triệu USD
trong Q.I/2019
Theo Tổng cục Thống kê, XK hàng hóa Q.I/2019 tuy vẫn giữ được tốc
độ tăng trưởng so với cùng kỳ nhưng tăng thấp 4,7%, trong đó KV KT
trong nước 9,7%; KV FDI 2,7%. Đáng chú ý, nhiều mặt hàng nông
sản, thủy sản chủ lực có kim ngạch XK giảm so với cùng kỳ 2018. Cụ
thể, kim ngạch hàng hóa XK Q.I/2019 ước tính đạt 58,51 tỷ USD,
4,7% so với cùng kỳ 2018, trong đó KV KT trong nước đạt 17,05 tỷ
7
USD, 9,7%; KV FDI (kể cả dầu thô) đạt 41,46 tỷ USD, 2,7%, chiếm
70,9%. Trong Q.I có 9 mặt hàng đạt giá trị XK >1 tỷ USD, chiếm 70,8%
tổng kim ngạch XK, trong đó: Điện thoại và linh kiện đạt 12,1 tỷ USD,
4,3% so với cùng kỳ 2018; hàng dệt may đạt 7,3 tỷ USD, 13,3%;
điện tử, máy tính và linh kiện đạt 6,9 tỷ USD, 9,3%... Về thị trường
hàng hóa XK Q.I/2019, Mỹ là thị trường XK lớn nhất của VN với kim
ngạch đạt 13 tỷ USD, 26% so với cùng kỳ 2018. Tiếp đến là thị trường
EU đạt 10,2 tỷ USD, 2,5%. Đứng thứ 3 là Trung Quốc đạt 7,6 tỷ USD,
7,4%... Kim ngạch hàng hóa NK Q.I/2019 ước đạt 57,98 tỷ USD,
8,9% so với cùng kỳ 2018, trong đó KV KT trong nước đạt 24,09 tỷ
USD, 13,4%; KV FDI đạt 33,89 tỷ USD, 6%. Về thị trường hàng hóa
NK Q.I, Trung Quốc vẫn là thị trường NK lớn nhất của VN với kim ngạch
đạt 15 tỷ USD, 9,7% so với cùng kỳ. Tiếp theo là thị trường Hàn Quốc
đạt 11,8 tỷ USD, 1,1%. Thị trường ASEAN xếp thứ 3 với 8,2 tỷ USD,
10,1%... Cán cân thương mại hàng hóa Q.I/2019 tiếp tục xuất siêu
536 triệu USD, tuy nhiên vẫn thấp hơn nhiều so với mức 2,7 tỷ USD của
cùng kỳ 2018. Trong đó KV KT trong nước nhập siêu 7,04 tỷ USD; KV
có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 7,57 tỷ USD.
PMI Việt Nam đạt 51,9 điểm
trong tháng 3, lượng đơn hàng
mới tiếp tục tăng mạnh
Lĩnh vực SX của VN tiếp tục tăng trưởng vào cuối Q.I/2019 với các dấu
hiệu cho thấy tăng trưởng nhanh hơn trong tháng 3. Sản lượng đã tăng
với tốc độ nhanh nhất kể từ tháng 11/2018, trong khi tổng số lượng đơn
đặt hàng mới và XK cũng tăng nhanh hơn so với tháng 2. Chỉ số Nhà
quản trị Mua hàng Purchasing Managers' Index (PMI) toàn phần lĩnh
vực SX VN của Nikkei – một chỉ số tổng hợp về kết quả hoạt động của
ngành SX đạt đã tăng từ mức 51,2 điểm của tháng 2 lên 51,9 điểm
trong tháng 3, cho thấy sự cải thiện của sức khỏe lĩnh vực SX tháng thứ
40 liên tiếp. Mặc dù có kết quả dưới mức trung bình của năm 2018, chỉ
số PMI đã ở trên ngưỡng 50 điểm vào cuối Q.I. Số lượng đơn đặt hàng
mới tăng tháng thứ 40 liên tiếp trong tháng 3 khi số lượng khách hàng
tăng và số lượng đơn đặt hàng XK mới tăng. Hơn nữa, tốc độ tăng tổng
số lượng đơn đặt hàng mới là nhanh nhất trong 3 tháng… Theo ông
Andrew Harker, PGĐ tại IHS Markit, công ty thu thập kết quả khảo sát:
"Trong khi tốc độ tăng trưởng ghi nhận trong 2018 không được cao, dữ
liệu PMI ngành SX trong tháng 3 cho thấy các công ty VN vẫn chịu
đựng được sự giảm tốc gần đây của thương mại quốc tế và đã có thể
tiếp tục duy trì tăng số lượng đơn đặt hàng mới và mở rộng SX. IHS
8
Markit gần đây dự báo sản lượng công nghiệp 8,2% trong 2019, với
dữ liệu PMI cho thấy lĩnh vực SX sẽ tiếp tục đóng góp tích cực vào mức
tăng sản lượng này".
Ngân sách bội thu 24.100 tỷ
đồng 3th/2019
Theo Tổng cục Thống kê, tổng thu NSNN từ đầu năm đến thời điểm
15/03/2019 ước tính đạt 278.600 tỷ đồng, bằng 19,7% dự toán năm.
Trong đó, thu nội địa 221.700 tỷ đồng, bằng 18,9%; thu từ dầu thô
9.900 tỷ đồng, bằng 22,3%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động XNK
47.000 tỷ đồng, bằng 24,9%. Tổng chi NSNN từ đầu năm đến thời điểm
15/03/2019 ước tính đạt 254.500 tỷ đồng, bằng 15,6% dự toán năm.
Trong đó, chi thường xuyên đạt 192.700 tỷ đồng, bằng 19,3%; chi đầu
tư phát triển 33.500 tỷ đồng, bằng 7,8%; chi trả nợ lãi 27.700 tỷ đồng,
bằng 22,2%. Như vậy, NSNN trong 3th/2019 bội thu 24.100 tỷ đồng.
9
Chỉ số PMI sản xuất của Trung
Quốc hồi phục mạnh
Chỉ số PMI SX công nghiệp của TQ tháng 2 tăng lên 50,5, từ mức 49,2
trong tháng 1, đánh dấu mức tăng mạnh nhất kể từ 2012. Chỉ số PMI
phi SX tháng 3 - đo lường lĩnh vực DV và XD ở mức 54,8, cao hơn mức
54,3 trong tháng 2. Zhou Hao, Chuyên gia kinh tế tại Commerzbank AG
ở Singapore: “Các biện pháp CSTT đã phát huy tác dụng và các chính
sách tài khóa chủ động đã góp phần ổn định khoản đầu tư. Trong ngắn
hạn, kỳ vọng TQ giảm tỷ lệ DTBB có thể sẽ giảm”. Sự cải thiện về dữ
liệu KT trong tháng 3 có thể phóng đại quá đà tăng thực sự của hoạt
động KT, khi dịp nghỉ lễ Tết Nguyên Đán tháng đã bóp méo dữ liệu
tháng 2… Những thông tin KT vừa mới được công bố đã góp phần thể
hiện dấu hiệu hồi phục của nền KT TQ, trong đó cho thấy niềm tin của
DN và các TTCK đã cải thiện phần nào giữa lúc nhận được sự hỗ trợ từ
chính sách và những tiến triển trong các cuộc đàm phán thương mại
Mỹ-Trung. Tuần trước, Thủ tướng TQ cho biết, các chỉ báo KT tháng 3
sẽ cho thấy dấu hiệu cải thiện, trong đó nền KT đang làm tốt hơn dự
báo trong Q.I: "Nền KT khỏe mạnh của TQ không phải là kết quả của
chính sách nới lỏng định lượng hay kích thích ồ ạt. Một vài biến động về
tăng trưởng KT theo tháng, hoặc theo quý, là khó tránh khỏi. Dù vậy,
chúng tôi vẫn tiếp tục các chính sách hiện tại, miễn là các số liệu KT
chủ chốt biến động trong khoảng hợp lý năm nay"…
Chính phủ yêu cầu, 04 ngân
hàng lớn nhất Trung Quốc đồng
loạt cho vay mạnh
04 NHNN TQ đã đẩy mạnh hoạt động cấp tín dụng cho nhóm DNVVN
trong 2018, nhóm 4 NH này đã làm vậy do y/c từ phía chính phủ TQ
nhằm hiện thực hóa mục tiêu vực dậy một nền KT đang tăng trưởng trì
trệ. Theo Nikkei, tổng giá trị các khoản vay được cấp trong 2018 của 4
NH lớn nhất bao gồm NH Công thương TQ, NH XD TQ, NH Nông
nghiệp TQ và Bank of China, 9% lên 52.500 tỷ CNY, #7.800 tỷ USD.
Nguồn thu của các NH từ LS và phí ước tính giúp cho LN ròng của các
NH 4-5%. Tỷ lệ NX 0,08 điểm % xuống mức trung bình 1,5%. Việc
tăng cường tín dụng rủi ro đẩy các NH vào khả năng sẽ có thêm NX,
điều này sẽ khiến cho tình trạng NX ngày một tồi đi. Hiện tại nhiều ý
kiến cho rằng NX của TQ tệ hơn rất nhiều sv các con số công bố… Tín
China Non Manufacturing PMI
China Services PMI
Kinh tế Quốc tế
China Caixin Manufacturing PMI
10
dụng nhiều khả năng sẽ vẫn cấp mạnh. NH Công thương TQ trong
ngày 28/3 công bố mục tiêu giải ngân các khoản vay khoảng 100 tỷ
CNY để đáp ứng kêu gọi của Thủ tướng v/v các NH cần cho DN nhỏ
vay mạnh tiền, cần đẩy mục tiêu TTTD thêm ít nhất 30%. Trong khi đó,
tốc độ chững lại của tăng trưởng KT đang bắt đầu lớn dần. 4 NH lớn
quản lý #95.000 tỷ CNY tài sản, cao gấp 3 lần con số cách đây 1 thập
kỷ và như vậy họ có thêm sức mạnh trong hệ thống tài chính toàn cầu.
11
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/3-thong-tu-moi-ve-tai-chinh-ngan-hang-co-hieu-luc-tu-thang-4-2019-cac-ngan-hang-
se-bat-dau-duoc-xep-hang-20190331153646148.chn
https://bizlive.vn/tai-chinh/ket-thuc-quy-i2019-ty-gia-trung-tam-tang-068-3500269.html
http://cafef.vn/nha-dau-tu-nuoc-ngoai-xep-hang-vao-to-chuc-tin-dung-yeu-kem-viet-nam-
2019033108264832.chn
https://bizlive.vn/tai-chinh/ftse-russell-danh-ha-bac-3-tieu-chi-nang-hang-thi-truong-moi-noi-cua-
viet-nam-3500257.html
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/gdp-quy-i-2019-uoc-tinh-tang-679-20190329090045085.chn
http://ndh.vn/tai-sao-gdp-quy-i-tang-thap-hon-nam-ngoai--20190330080420424p145c152.news
http://cafef.vn/tong-cuc-thong-ke-cpi-quy-i-2019-tang-thap-nhat-trong-3-nam-gan-day-
2019032909255357.chn
http://cafef.vn/ca-nuoc-xuat-sieu-536-trieu-usd-trong-quy-i-2019-20190330181549351.chn
https://vietnambiz.vn/pmi-viet-nam-dat-519-diem-trong-thang-3-luong-don-hang-moi-tiep-tuc-tang-
manh-20190401074517728.htm
https://vietnambiz.vn/ngan-sach-boi-thu-241-nghin-ty-dong-3-thang-dau-nam-
2019032912101075.htm
Tin KT Quốc tế https://vietstock.vn/2019/03/chi-so-pmi-san-xuat-cua-trung-quoc-hoi-phuc-manh-775-664691.htm
https://tradingeconomics.com/china/business-confidence
https://tradingeconomics.com/china/non-manufacturing-pmi
https://tradingeconomics.com/china/services-pmi
https://bizlive.vn/the-gioi/chinh-phu-yeu-cau-4-ngan-hang-lon-nhat-trung-quoc-dong-loat-cho-vay-
manh-3500261.html
12
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Lãi suất LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A
Bất động sản BĐS Ngân hàng NH
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Doanh nghiệp tư nhân/ Doanh nghiệp DNTN/ DN Ngân sách nhà nước NSNN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH
Khách hàng doanh nghiệp KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB
Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng tín dụng TTTD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức tín dụng TCTD
Nhả đầu tư nước ngoài/ Nhà đầu tư NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Thu nhập cá nhân/ Thu nhập doanh nghiệp TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu doanh nghiệp TPDN
Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK
Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL
Khu vực KV Vốn tự có VTC
Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ Xuất khẩu/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK
Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)