19
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ _________________________________________________________ Số: 455/BC-UBND An Giang, ngày 14 tháng 10 năm 2015 BÁO CÁO Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm, và những công tác trọng tâm 3 tháng cuối năm 2015 _________________ Phần thứ nhất TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2015 ___________________ Chín tháng đầu năm 2015, tình hình kinh tế vĩ mô tương đối ổn định, lạm phát được kiểm soát tốt, sản xuất kinh doanh thuận lợi do giá xăng dầu giảm, cùng với các chính sách của Chính phủ ban hành đã phát huy tác dụng, hỗ trợ mạnh mẽ cho các doanh nghiệp bước đầu vượt qua khó khăn. Tuy nhiên, An Giang do đặc thù của nền kinh tế nông nghiệp, 02 mặt hàng chủ lực là lúa và cá tiếp tục gặp nhiều bất lợi về giá cả cũng như thị trường xuất khẩu; tình hình thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp... Nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, điều hành của UBND tỉnh và nỗ lực của các ngành, các cấp, doanh nghiệp và người dân, kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng ở mức hợp lý, cao hơn cùng kỳ. Các lĩnh vực văn hóa, an sinh xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Quốc phòng - an ninh trật tự tiếp tục được giữ vững. Ước tốc độ tăng trưởng kinh tế 9 tháng đầu năm 2015 như sau: Tăng trưởng GRDP đạt 5,4% so cùng kỳ 2014 (9 tháng đầu năm 2014 là 4,51%). Trong đó: khu vực Nông - Lâm nghiệp - Thuỷ sản tăng 1,18%; khu vực Công nghiệp - Xây dựng tăng 7,06%; khu vực Dịch vụ tăng 8,85%. Cụ thể như sau: I. Lĩnh vực kinh tế 1. Sản xuất nông, lâm, thủy sản Chỉ tiêu KH năm 2015 9 tháng 2014 9 tháng 2015 GRDP (%) 5,65 - 6% 4,51 5,40 Khu vực Nông - Lâm - Thủy sản (%) 2,42-2,54 1,60 1,18 Khu vực Công nghiệp - Xây dựng (%) 6,5-7,0 4,75 7,06 Khu vực Dịch vụ (%) 8-8,5 8,60 8,85

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/AB6D5C08EBDF488247257EDF00253EDD... · - Công tác phòng chống dịch bệnh

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH AN GIANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________ _________________________________________________________

Số: 455/BC-UBND An Giang, ngày 14 tháng 10 năm 2015 BÁO CÁO

Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm, và những công tác trọng tâm 3 tháng cuối năm 2015

_________________

Phần thứ nhất TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2015

___________________

Chín tháng đầu năm 2015, tình hình kinh tế vĩ mô tương đối ổn định,

lạm phát được kiểm soát tốt, sản xuất kinh doanh thuận lợi do giá xăng dầu giảm, cùng với các chính sách của Chính phủ ban hành đã phát huy tác dụng, hỗ trợ mạnh mẽ cho các doanh nghiệp bước đầu vượt qua khó khăn.

Tuy nhiên, An Giang do đặc thù của nền kinh tế nông nghiệp, 02 mặt hàng chủ lực là lúa và cá tiếp tục gặp nhiều bất lợi về giá cả cũng như thị trường xuất khẩu; tình hình thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp... Nhưng dưới sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, điều hành của UBND tỉnh và nỗ lực của các ngành, các cấp, doanh nghiệp và người dân, kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng ở mức hợp lý, cao hơn cùng kỳ. Các lĩnh vực văn hóa, an sinh xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Quốc phòng - an ninh trật tự tiếp tục được giữ vững.

Ước tốc độ tăng trưởng kinh tế 9 tháng đầu năm 2015 như sau:

Tăng trưởng GRDP đạt 5,4% so cùng kỳ 2014 (9 tháng đầu năm 2014 là 4,51%). Trong đó: khu vực Nông - Lâm nghiệp - Thuỷ sản tăng 1,18%; khu vực Công nghiệp - Xây dựng tăng 7,06%; khu vực Dịch vụ tăng 8,85%. Cụ thể như sau:

I. Lĩnh vực kinh tế

1. Sản xuất nông, lâm, thủy sản

Chỉ tiêu KH năm 2015

9 tháng 2014

9 tháng 2015

GRDP (%) 5,65 - 6% 4,51 5,40 Khu vực Nông - Lâm - Thủy sản (%) 2,42-2,54 1,60 1,18 Khu vực Công nghiệp - Xây dựng (%) 6,5-7,0 4,75 7,06 Khu vực Dịch vụ (%) 8-8,5 8,60 8,85

2

- Tổng diện tích gieo trồng 9 tháng đầu năm gồm: vụ Mùa, Đông Xuân và Hè Thu được 521.075 ha, đạt 98,9% kế hoạch, tăng 1,1% (+ 5.673 ha) so cùng kỳ. Trong đó: lúa xuống giống được 474.078 ha, đạt 99,35% kế hoạch, tăng 1,15% (+ 5.392 ha). Năng suất lúa bình quân chung đạt 65,43 tạ/ha, bằng 98,3%, giảm 1,09 tạ/ha so cùng kỳ. Sản lượng lúa ước đạt hơn 3,1 triệu tấn, bằng 99,5%, giảm gần 15,6 ngàn tấn so cùng kỳ (chủ yếu giảm ở vụ Đông Xuân do thời tiết không thuận lợi). Trong vụ Đông Xuân, diện tích sử dụng giống IRR50404 trên 68,22 nghìn ha (so cùng kỳ năm 2014 tăng trên 15,22 nghìn ha) chiếm tỷ lệ 28,6% tổng diện tích sản xuất lúa; vụ Hè Thu là 61,73 nghìn ha (tăng 5,33 nghìn ha so cùng kỳ) chiếm tỷ lệ 26,8% tổng diện tích sản xuất lúa.

Hoa màu xuống giống được 46.997 ha, đạt 94,6% so kế hoạch, tăng 0,6% (+ 281 ha) so cùng kỳ; năng suất nhìn chung đạt mức xấp xỉ so với cùng kỳ. Một số loại hoa màu tăng diện tích so cùng kỳ, như: bắp cải (+11%), salad (+9%), dưa hấu (+54%), bí xanh (+43,5%), bắp non (+21%), đậu nành rau (tăng 2,95 lần), đậu xanh (+18%), cây dược liệu (tăng 4,36,7 lần)...

Đến nay, toàn tỉnh có hơn 429,1 ngàn ha lúa sản xuất theo chương trình “3 giảm 3 tăng và 1 phải 5 giảm”, chiếm 90,52% diện tích lúa, tăng 1,94% (+ 8.156 ha) so cùng kỳ; diện tích sản xuất theo mô hình “ Cánh đồng lớn” trên 46,3 ngàn ha, tăng khoảng 22 ngàn ha so năm trước.

- Công tác phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm tiếp tục được kiểm soát tốt, tạo điều kiện cho đàn chăn nuôi phát triển và tăng khá so cùng kỳ. Hiện đàn bò có 96.680 con, tăng 2,8% (+ 2.680 con); đàn heo có 120.000 con, tăng 3,7% (+ 4.360 con); đàn gia cầm gần 5 triệu con, tăng 7,3% (+ 314.000 con). Sản lượng thịt hơi sản xuất trong 9 tháng đầu năm khoảng 29.532 tấn, tăng 6,05% so cùng kỳ.

- Thủy sản, diện tích nuôi trồng thủy sản trong 9 tháng đầu năm đạt 2.130 ha, tăng 1,48% (+ 31 ha) so cùng kỳ; trong đó, diện tích nuôi cá tra là 1.088 ha, tăng 1,9%. Số lồng bè nuôi trồng thuỷ sản có 2.001 cái, tăng 32,8% (+ 495 cái) so cùng kỳ; trong đó, lồng bè nuôi cá tra, basa 98 cái, tăng 3,15%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng thu hoạch đạt 259.963 tấn, tăng 3,2% (+ 8.209 tấn) so cùng kỳ; trong đó, sản lượng cá tra, basa 224.600 tấn, tăng 3,9% (+ 8.510 tấn).

- Lâm nghiệp, hoạt động lâm nghiệp tập trung chủ yếu gieo ươm trồng cây phân tán, chăm sóc, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng mùa khô. Diện tích rừng trồng được chăm sóc 30 ha, đạt 100% kế hoạch năm 2015. Trong 9 tháng đầu năm xảy ra 18 vụ cháy rừng, diện tích bị thiệt hại 25,08 ha, tăng 5 vụ và tăng 22,8 ha so cùng kỳ, trong đó có vụ cháy tại rừng tràm Trà Sư thuộc xã Văn Giáo, huyện Tịnh Biên, gây thiệt hại khoảng 20 ha rừng; phát hiện 59 vụ vi phạm lâm luật, giảm 19 vụ so cùng kỳ.

3

- Xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, kế hoạch hành động về thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng mới tiếp tục triển khai thực hiện theo kế hoạch. Tính đến nay, các tiêu chí và chỉ tiêu của 11 xã điểm đạt chuẩn NTM trong năm 2015 đạt được như sau: có 01 xã đạt 17 tiêu chí (xã Vĩnh Phú - Thoại Sơn); 02 xã đạt 16 tiêu chí (Long An - TX. Tân Châu và Long Điền A - Chợ Mới); 01 xã đạt 15 tiêu chí (Vĩnh Trạch - Thoại Sơn); 03 xã đạt 14 tiêu chí (Bình Thủy Châu Phú và Long Điền B Chợ Mới, Tân Hòa - Phú Tân); 02 xã đạt 13 tiêu chí (Mỹ Đức Châu Phú và Mỹ Hòa Hưng - TP. Long Xuyên); 02 xã đạt 11 tiêu chí (Núi Voi - Tịnh Biên và Vĩnh Thành - Châu Thành).

2. Sản xuất công nghiệp – Đầu tư xây dựng

- Sản xuất công nghiệp, Chỉ số sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 9 tháng đầu năm 2015 tăng 5,5% so cùng kỳ. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (giá thực tế) 9 tháng đầu năm 2015 đạt 30.691 tỷ đồng, tăng gần 8% so cùng kỳ.

- Đầu tư xây dựng, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan và địa phương tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ theo Chỉ thị 1792/CT-TTg; Chỉ thị 27/CT-TTg về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản ở các địa phương; xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh An Giang.

Giải ngân vốn đầu tư xây dựng 9 tháng năm 2015 được 1.567 tỷ đồng, đạt 51,68% kế hoạch, trong đó: nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương trên 1.036 tỷ đồng, đạt 44,72% kế hoạch; vốn nước ngoài đạt 97,7 tỷ đồng, tăng 65,67% so kế hoạch; vốn trái phiếu Chính phủ 433,2 tỷ đồng, đạt 66,05% kế hoạch. Nguyên nhân do các dự án phải thực hiện theo quy định đầu tư công tư nên thủ tục phức tạp và chủ đầu tư lúng túng, năng lực nhà thầu thi công kém, những phát sinh lỗi kỹ thuật phải điều chỉnh (như dự án Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang).

3. Đăng ký kinh doanh, thu hút đầu tư

Về đăng ký kinh doanh: Trong 9 tháng năm 2015 có 411 doanh nghiệp và 211 CN/VPĐD/ĐĐKD đăng ký thành lập mới, với tổng số vốn đăng ký là 1.588 tỷ đồng, tăng 4,3% về số doanh nghiệp và tăng 15,7% về vốn so với cùng kỳ năm 2014. Có 108 doanh nghiệp và 89 đơn vị trực thuộc giải thể, dừng hoạt động, tăng 22,36% so với cùng kỳ.

Thu hút đầu tư: Đã tiếp nhận 43 dự án đầu tư, đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 43 dự án (20 dự án cấp mới, 23 điều chỉnh) với tổng với đăng ký đầu tư khoảng 2.997 tỷ đồng. So với cùng kỳ, số dự án giảm 06 (bằng 87%) tổng vốn đầu tư giảm 1.165 tỷ đồng (bằng 72%).

Đầu tư nước ngoài, đã cấp 05 Giấy chứng nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài với vốn đăng ký 51.948.012 USD; (thu hồi 03 dự án với vốn đăng ký

4

103.350.000 USD do BQL khu kinh tế cấp). Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh An Giang có 35 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký 161.669.836 USD.

4. Thương mại, dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 9 tháng đầu năm 2015 đạt 55.841 tỷ đồng, tăng 16,2% so cùng kỳ. Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng (CPI) tháng 9 giảm 0,33% so tháng trước. Tính chung 9 tháng đầu năm 2015 chỉ số giá tiêu dùng trên địa bàn tỉnh giảm 0,02% so cùng kỳ (9 tháng 2014, chỉ số giá tiêu dùng tăng 1,91%).

Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2015 đạt 615,75 triệu USD, bằng 92% so cùng kỳ, đạt 58,6% kế hoạch năm. Một số mặt hàng xuất khẩu chính: Gạo xuất đạt 368,47 ngàn tấn, tương đương 159,33 triệu USD, bằng 94,1% về lượng và bằng 91,1% về kim ngạch. Giá xuất bình quân tháng 9 khoảng 404 USD/tấn giảm trên 40 USD/tấn so cùng kỳ; Thủy sản xuất đạt 92,83 ngàn tấn, tương đương 210,02 triệu USD, bằng 88% về lượng và bằng 84,8% về kim ngạch. Giá xuất khẩu bình quân hiện nay khoảng 2.089 USD/tấn, giảm khoảng 180 USD/tấn so cùng kỳ; Rau quả đông lạnh xuất đạt 6,2 ngàn tấn, tương đương 8,99 triệu USD, bằng 92,51% về lượng, tăng 8,7% về kim ngạch. Hàng may mặc xuất đạt 14,16 triệu sản phẩm, tương đương 72,08 triệu USD, tăng 2,8% về lượng và tăng 10,95% về kim ngạch so cùng kỳ.

Kim ngạch nhập khẩu 9 tháng đầu năm 2015 đạt 90,98 triệu USD, tăng 2,15% so cùng kỳ, đạt gần 70% kế hoạch năm. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu gồm: nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc; thuốc sâu; nguyên vật liệu hàng may mặc.

Tổng giá trị xuất - nhập qua các cửa khẩu biên giới An Giang 08 tháng đầu năm 2015 đạt 850 triệu USD, bằng 94% so cùng kỳ. Trong đó: Xuất - nhập trực tiếp đạt 190 triệu USD, bằng 66% so với cùng kỳ. Cụ thể: Xuất khẩu trực tiếp đạt 159,3 triệu USD, bằng 59% so cùng kỳ; nhập khẩu trực tiếp đạt 30,7 triệu USD, tăng 64% so cùng kỳ.

5. Tài chính - ngân hàng

- Công tác thu chi, điều hành, quản lý ngân sách nhà nước được đảm bảo và kịp thời, đáp ứng nhiệm vụ theo dự toán và đột xuất. Tổng thu ngân sách Nhà nước 9 tháng đầu năm được 3.807 tỷ đồng, đạt 68,5% so dự toán, tăng 2,18% so cùng kỳ; trong đó, thu các khoản cân đối ngân sách 2.274 tỷ đồng, tăng 7%, thu để lại chi quản lý nhà nước 1.457 tỷ đồng, bằng 95,5%. Tổng chi ngân sách 9 tháng 7.2870 tỷ đồng, đạt 72% dự toán, tăng 11% so cùng kỳ; trong đó, chi cân đối ngân sách 6.156 tỷ đồng, tăng 13%, chi từ nguồn thu để lại quản lý qua ngân sách nhà nước 1.131 tỷ đồng, bằng 99,5% so cùng kỳ.

5

- Ngân hàng, Chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh thực hiện kiểm soát hoạt động tín dụng đạt hiệu quả, lãi suất ngân hàng giảm theo quy định; thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng miếng được quản lý tốt, tỷ giá ngoại hối tiếp tục giữ ổn định, chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng của các tổ chức tín dụng bảo đảm đúng theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Đến ngày 3/9/2015, số dư vốn huy động 28.326 tỷ đồng, so với 31/12/2014 tăng 8,9%; Tổng dư nợ là 49.802 tỷ đồng, tăng 8,6% so với 31/12/2014 (Trong đó: Dư nợ ngắn hạn là 33.589 tỷ đồng chiếm 67,44%; Dư nợ trung, dài hạn là 16.213 tỷ đồng chiếm 32,56%), Nợ xấu 2.559 tỷ đồng, chiếm 5,13%/tổng dư nợ và so với 31/12/2014 tăng 145 tỷ đồng).

6. Khoa học và công nghệ

Tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015. UBND tỉnh đã phê duyệt 19 đề tài dự án khoa học công nghệ năm 2015.

Qua 03 năm triển khai thực hiện Quyết định 396/QĐ-UBND của UBND tỉnh về kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Nghị quyết 09 Tỉnh ủy, bước đầu đạt nhiều kết quả quan trọng: Đã xây dựng hoàn thiện các cơ sở vật chất phục vụ hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm; thu hút 10 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở gắn kết giữa vùng nguyên liêu sản xuất và thị trường tiêu thụ; đào tạo và thu hút 63 cán bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, đáp ứng yêu cầu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh. Đã ban hành 02 cơ chế chính sách, 08 quy hoạch, 01 đề án, 01 quy chế thực hiện các mô hình ứng dụng theo chính sách phát triển nghiên cứu các công trình, quy trình công nghệ cao trong nông nghiệp. Đến nay, kết quả thực hiện 08 nhóm quy hoạch như sau:

6.1 Nhóm sản phẩm lúa - gạo: Về lúa giống, đã thực hiện nhân giống được 8.474,25 ha (Chợ Mới; Tri Tôn; Tân Châu; Châu Đốc).

Vùng sản xuất lúa chất lượng cao gắn kết phát triển cánh đồng lớn, có ứng dụng chương trình 1 phải 5 giảm, 3 giảm 3 tăng và các tiến bộ KH&CN hiệu quả: tổng diện tích gieo trồng lúa đạt 123.580,58 ha, trong đó: mô hình cánh đồng mẫu lớn đạt ha 30.681,9 ha ở 10 huyện, thị, thành. Hiện có 17 doanh nghiệp tham gia.

6.2 Nhóm sản phẩm rau màu: Về giống rau màu, tổng diện tích nhà lưới gieo ươm cây giống là 1,04 ha (Tân Châu, Châu Đốc, Chợ Mới, An Phú); sản lượng 2.661.000 cây giống gồm: vạn thọ, cà chua đen, ớt, hướng dương, cúc đại đóa, cúc Tiger, bí đao, bầu, cà tím,...

Về các sản phẩm rau, màu an toàn: Mô hình trồng rau trong nhà lưới, nhà màng giá rẻ: đã được các Sở ban ngành quan tâm đầu tư nhân rộng 3,2 ha1. Đồng thời, Sở Nông nghiệp và PTNT đã triển khai nhân rộng 14/20 mô

6

hình trồng rau trong nhà lưới tại Chợ Mới, Châu Phú, Châu, Châu Đốc và Long Xuyên. Hiện nông dân đã xuống giống nhiều loại rau ăn lá khác nhau, kết quả đánh giá sơ bộ số lần phun thuốc trừ sâu giảm đáng kể so với bên ngoài.

6.3. Nhóm sản phẩm thủy sản: “Ứng dụng công nghệ nhà màng để ổn định qui trình và nâng cao tỷ lệ sống của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) từ giai đoạn ấu trùng đến giai đoạn post 15”, “Ứng dụng giải pháp kỹ thuật để nâng cao kích cỡ tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) toàn đực trong ao đất tại An Giang”; “Ứng dụng công nghệ nhà màng để ổn định quy trình sản xuất giống lươn đồng (Monopterus albus) và nâng cao tỷ lệ sống giai đoạn ương giống”; “Nuôi thương phẩm lươn đồng (Monopterus albus) trong bể lót bạt với mật độ cao sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp”; “Sản xuất giống cá điêu hồng (Oreochremis spp.) có nguồn gốc từ Ecuador tại An Giang”. Các mô hình cho thông số kỹ thuật khá tốt, tôm càng xanh toàn đực trong nhà màng có tỷ lệ sống trên 50%, tỷ suất lợi nhuận cao hơn 90%; nuôi tôm càng xanh tăng kích cỡ thương phẩm khi thu hoạch > 65 g/con chiếm 80%, tỷ lệ sống trung bình từ 60-73%, lợi nhuận đạt 85-160 triệu đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận > 100%.

6.4 Nhóm sản phẩm nấm ăn - nấm dược liệu: Trồng nấm rơm trong nhà theo hướng CNC được 104 nhà (Thoại Sơn, Phú Tân, Tân Châu, Châu Thành).

6.5 Nhóm sản phẩm cây dược liệu: Các mô hình có khả năng mở rộng: sản xuất Nhang Trầm hương, chiết suất tinh dầu Trầm hương, trồng và chế biến bột Huyền tinh, trồng cây Đinh lăng, ngãi đen, dây thìa canh; Sản phẩm tiềm năng dưới dạng nguyên liệu thô: nghệ thái, nghệ đen, sâm bố chính, nhũ hương

6.6. Nhóm sản phẩm chăn nuôi: Mô hình nuôi bò vỗ béo đang phát triển rất mạnh, mang lại lợi nhuận cao bình quân mỗi tháng người nuôi có thu nhập khoảng 400 - 500 ngàn đồng/con.

- Tổng đàn bò lai sinh sản: 1.439 con; Gieo tinh nhân tạo 463 con; Số đậu thai 40 con; Số bê lai 60 con. Tổng đàn lai cao sản (hướng thịt) 68.759 con. Tổng diện tích trồng cỏ 2.087 ha.

Tình hình hoạt động của các trang trại: huyện Tri Tôn trang trại Khiết Thành 116; Công ty TNHH Một Thành Viên SD 422 con; Công ty Nông Trại Xanh 101 con; Trang trại Hoàng Long 124 con (trâu); Trang trại bò Phong Tín Hậu 79 con (49 con bò, 30 con trâu); Trại bò Châu Phú.

- Tổng đàn heo được gieo tinh nhân tạo: 696 con. Công trình khí sinh học: 30. Mô hình sử dụng chế phẩm sinh học BALASA N01 làm đệm lót lên men trong chăn nuôi heo thịt được nhân rộng.

6.7. Nhóm sản phẩm cây ăn quả: Mô hình trồng chuối nuôi cấy mô tại Tân Châu (1.000 cây), đang chăm sóc để thu trái đợt 2; Thanh long ruột đỏ

7

2,3 ha; Xoài thanh ca đen 10 ha; Xoài theo tiêu chuẩn Viet GAP được 7,5 ha/9 hộ (Chợ Mới).

5.8. Nhóm sản phẩm hoa - cây kiểng: Diện tích sản xuất 94,64 ha (Tri Tôn, Chợ Mới, Tân Châu, Châu Đốc, Long Xuyên). Gồm nhiều chủng loại như lan các loại, mai, kiểng bonsai,...).

7. Giao thông vận tải - Bưu chính viễn thông

- Giao thông vận tải, tiếp tục được đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và vận chuyển hàng hóa. Thực hiện tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tại các bến phà, đò ngang đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.

Ước vận chuyển hành khách 9 tháng đầu năm đạt 86,1 triệu lượt khách, tăng 5,02% và 1,37 triệu lượt khách.km, tăng 3,04% so với cùng kỳ năm 2014. Vận tải hàng hoá đạt 21 triệu tấn, tăng 7,8% và 1.668,9 triệu tấn.km, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2014. Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi 9 tháng đầu năm 2015 đạt 2.772,5 tỷ đồng, tăng 8,8% so cùng kỳ.

- Bưu chính viễn thông, số máy điện thoại cố định ước trong 9 tháng đầu năm 2015 so cuối tháng 12/2014: Số máy điện thoại cố định giảm 10.305 thuê bao; số máy điện thoại di động trả sau tăng 1.735 thuê bao; số thuê bao Internet tăng 80.051 thuê bao. Số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 9/2015 so tháng 12/2015: Cố định 87.341 thuê bao, giảm 17%; di động trả sau 35.381 thuê bao, tăng 5%; số thuê bao Internet 277.757 thuê bao, tăng 46%. Tổng doanh thu từ dịch vụ viễn thông và bưu chính 9 tháng đầu năm 2015 đạt 1.266,4 tỷ đồng.

II. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

1. Giáo dục - Đào tạo

Công tác giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều hoạt động nhằm đổi mới phương pháp dạy và học, củng cố nâng cao chất lượng giáo dục được ngành và địa phương quan tâm thực hiện có hiệu quả. Các hoạt động ôn tập, thi kiểm tra học kỳ, khen thưởng và xét lên lớp, thi tốt nghiệp trung học phổ thông và bổ túc trung học phổ thông, tuyển sinh vào lớp 10, tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2015... được thực hiện nghiêm túc.

Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2015 được tổ chức tại An Giang (cụm 37 gồm 02 tỉnh An Giang và Kiên Giang). Tổng số có 15.045 thí sinh An Giang đăng ký dự thi. Kết quả có 13.979 thí sinh tốt nghiệp, đạt tỷ lệ 92,91%; trong đó, hệ THPT đạt 95,65%, hệ giáo dục thường xuyên, đạt 38,8%.

Sáng ngày 05/9/2015, các trường các cấp học trên địa bàn tỉnh đã đồng loạt tổ chức Lễ khai giảng năm học mới 2015 - 2016. Nhờ thực hiện tốt công tác tuyên truyền “Tháng hành động vì sự nghiệp giáo dục” với nhiều hoạt động phong phú, đa dạng đã nâng cao nhận thức của nhân dân và xã hội về

8

công tác giáo dục đào tạo; công tác phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đoàn thể trong việc huy động học sinh đến trường nên kết quả đạt khá. Tổng số học sinh huy động của các cấp học là 406.821 em; trong đó, nhà trẻ 3.181 em; mầm non 48.205 em; tiểu học 196.414 em; trung học cơ sở 113174 em; trung học phổ thông 42.966 em.

Trường đại học An Giang tổ chức lễ tốt nghiệp năm 2015 cho 2.184 sinh viên thuộc hệ đại học và cao đẳng của trường, trong đó có 256 sinh viên tốt nghiệp đạt loại xuất sắc, giỏi. Năm học 2015-2016, sau 02 đợt xét tuyển, Trường có 3.722 sinh viên trúng tuyển vào 29 ngành học ở bậc đại học và 17 ngành học ở bậc Cao đẳng. Trường cũng đã tổ chức lễ khai giảng năm học mới vào ngày 21/9/2015.

2. Chăm sóc sức khỏe nhân dân

Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân được tăng cường, các dịch dịch bệnh nguy hiểm được kiềm chế, không phát sinh thành dịch. Trong 9 tháng đầu năm, toàn tỉnh xảy ra 1.214 ca sốt xuất huyết, tăng 48% so cùng kỳ (có 02 trường hợp tử vong); 702 ca tay chân miệng, giảm 53,7% so cùng kỳ (không tử vong); 61 ca sốt phát ban nghi sởi, trong đó có 09 ca dương tính với sởi; phát hiện 193 người bị nhiễm HIV mới, số chuyển sang AIDS là 179 ca và tử vong do AIDS 52 ca. So với cùng kỳ năm 2014, số phát hiện HIV mới ít giảm 134 ca (- 41%), số bệnh nhân AIDS giảm 76 ca (- 29,8%), số tử vong giảm 32 ca (- 38%).

Tính đến ngày 31/08/2015, thực hiện tiêm đủ 8 loại vaccin cho trẻ em dưới 1 tuổi cho 23.665 cháu, đạt 68% kế hoạch, tiêm ngừa uốn ván cho phụ nữ có thai 20.850 người, đạt 60% kế hoạch; tiêm ngừa uốn ván cho phụ nữ tuổi sinh đẻ 19.820 người, đạt 33,6% kế hoạch năm.

3. Lao động, việc làm và các chính sách xã hội

Trong 9 tháng đầu năm đã tuyển sinh dạy nghề 16.362 người, đạt 60,6% kế hoạch năm (trong đó, dạy nghề cho lao động nông thôn ký 194 hợp đồng, 275 lớp, 8.225 học viên, đạt tỷ lệ 63,2% kế hoạch năm, kinh phí 4.955 triệu đồng); Giải quyết việc làm cho trên 24.290 lao động đạt 69,4% kế hoạch năm, trong đó lao động trong tỉnh 17.536 người, ngoài tỉnh 6.728 người, xuất khẩu lao động, xuất khẩu lao động 93 người (Đài Loan 27 lao động, Malaysia 1 lao động, Hàn Quốc 8 lao động, Nhật Bản 57 lao động; thông qua Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh là 64 lao động, qua doanh nghiệp là 29 lao động).

Đã thực hiện hỗ trợ cho 224 lao động đi làm việc ngoài tỉnh với số tiền 224 triệu đồng (trong đó: dân tộc thiểu số 75 người, gia đình chính sách 11 người, hộ nghèo 26 người, hộ cận nghèo 44 người, hộ khó khăn 68 người); đã hỗ trợ cho 18 lao động đi làm việc ngoài nước với số tiền 21,6 triệu đồng. Quỹ Quốc gia việc làm cho 848 hộ vay vốn, số tiền 17.819 triệu đồng, giải quyết việc làm cho 1.050 lao động.

9

Công tác chăm lo cho các gia đình chính sách, người nghèo tiếp tục được quan tâm. Nhân kỷ niệm 68 năm ngày Thương binh Liệt sĩ, các ngành, các cấp trong tỉnh tổ chức nhiều hoạt động đền ơn, đáp nghĩa một cách thiết thực. UBND tỉnh tổ chức lễ cải táng 205 bộ hài cốt liệt sĩ quân nhân tình nguyện Việt Nam hy sinh chiến trường Campuchia và trong nội địa tại nghĩa trang Dốc Bà Đắc; tổ chức đi thăm hỏi, tặng quà cho các mẹ Việt Nam anh hùng, các gia đình chính sách, gia đình có công tiêu biểu với cách mạng.

Công tác dân tộc, tôn giáo trong vùng đồng bào Khmer, Chăm, Hoa luôn được quan tâm thông qua các hoạt động thăm hỏi thường xuyên, tôn trọng tự do tín ngưỡng của người dân. Các chương trình mục tiêu hỗ trợ cho đồng bào dân tộc được tỉnh tiếp tục quan tâm chỉ đạo, các cấp các ngành tích cực thực hiện để từng bước giúp đồng bào dân tộc cải thiện đời sống vươn lên trong xã hội.

4. Văn hoá, thể thao, du lịch

Ngành Văn hóa, Thể thao và du lịch phối hợp với các sở, ngành cấp tỉnh tổ chức nhiều hoạt động Văn hóa - Nghệ thuật chào mừng các sự kiện lớn, trọng đại của tỉnh và đất nước như: kỷ niệm 40 năm Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, cách mạng tháng 8, Quốc khánh 2/9; lễ hội cấp quốc gia Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam năm 2015, Ngày hội Văn hóa đồng bào dân tộc Khmer tỉnh An Giang lần thứ X, Lễ kỷ niệm 127 năm Ngày sinh Chủ tịch Tôn Đức Thắng. Đặc biệt tổ chức thành công Lễ công bố Di tích cấp quốc gia đặc biệt Khu di tích khảo cổ và kiến trúc nghệ thuật Óc Eo – Ba Thê; Liên hoan Văn nghệ Nông dân tỉnh An Giang lần thứ II/2015; Vòng Chung kết cuộc thi “Chuông vàng vọng cổ 2015” khu vực miền Tây 2...

Phong trào thể dục, thể thao phong trào tổ chức rộng khắp đến các xã, phường, thị trấn trong tỉnh, với hơn 200 giải thể thao, thu hút được sự quan tâm, hưởng ứng của cán bộ, công nhân viên chức và nhân dân.

Thể thao thành tích cao, đã tổ chức thành công Đại hội TDTT ĐBSCL lần thứ VI năm 2015, với sự tham dự của của 1.858 VĐV thuộc 14 đơn vị tham gia thi đấu tranh 509 bộ huy chương của 25 môn. Kết quả Đoàn An Giang xếp hạng I, Đoàn Cần Thơ hạng nhì và Đoàn Tiền Giang hạng ba. Các đội thể thao đã thi đấu 41 giải thể thao khu vực, toàn quốc, quốc tế và tham dự Đại hội ĐBSCL lần VI năm 2015, đoạt 555 huy chương các loại (186 HCV – 175 HCB – 194 HCĐ).

Du lịch, trong 9 tháng đầu năm 2015 có khoảng 5,9 triệu lượt khách đến các điểm tham quan, du lịch trên đại bàn tỉnh, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, số lượng khách do các cơ sở kinh doanh du lịch ước đạt 380.000 lượt, khách quốc tế đạt 50.000 lượt.

Doanh thu xã hội trong hoạt động du lịch ước đạt 1.340 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ các khu, điểm du lịch ước đạt 915 tỷ đồng, doanh thu từ các

10

doanh nghiệp kinh doanh lưu trú và lữ hành vận chuyển khách du lịch ước đạt 310 tỷ đồng.

5. Tài nguyên và môi trường

Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai được tập trung thực hiện, một số địa phương đã hoàn thành và đạt cao như: Thành phố Châu Đốc hoàn thành 100%, thị xã Tân Châu đạt 97%, Phú Tân đạt 96,2%... Thực hiện giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất phục vụ công tác đầu tư xây dựng theo danh mục tạo quỹ đất năm 2015 như: khu quy hoạch Bắc Hà Hoàng Hổ, khu liên hợp xử lý chất thảy rắn, Trung tâm công nghệ sinh học, trụ sở Công an tỉnh,…

Về môi trường tiếp tục được quan tâm, UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch triển khai Luật Bảo vệ Môi trường; tập trung triển khai các dự án xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng theo danh sách công bố của Thủ tướng Chính phủ trong năm 2015.

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường được thường xuyên thực hiện, nhằm phục vụ các hoạt động bảo vệ môi trường, nuôi trồng thủy sản, phòng chống thiên tai, cản báo kịp thời các diễn biến bất thường, suy thoái môi trường, sạt lở…Trong 9 tháng đầu năm đã tổ chức 309 cuộc thanh tra, kiểm tra (166 cuộc theo kế hoạch và 143 cuộc đột xuất) đối với các cá nhân tổ chức. Qua đó, phát hiện 226 trường hợp vi phạm; tiến hành xử phạt 80 trường hợp (trong đó 39 trường hợp khai thác cát sông trái phép và hủy hoạt đất nông nghiệp; 36 trường hợp ở lĩnh vực môi trường), với tổng số tiền phạt gần 505 triệu đồng; nhắc nhở cho làm cam kết 146 trường hợp.

III. Lĩnh vực nội chính và quản lý nhà nước

1. Công tác cải cách hành chính

Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và quy định chức năng nhiệm vụ một số sở, ngành cấp tỉnh. Công tác cải cách thủ tục hành chính được các ngành các cấp quan tâm, thường xuyên rà soát quy định không còn phù hợp để tiến hành điều chỉnh quy trình giải quyết của từng loại thủ tục.

Công tác đào tạo, bồi dường, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được các cấp, các ngành quan tâm. Thực hiện Quyết định 20/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh về thi tuyển công chức cấp xã, đến nay đã có 7/11 đơn vị tổ chức thi tuyển gồm: Châu Đốc, Châu Thành, Châu Phú, Chợ Mới, Phú Tân, Tân Châu, An Phú. Các địa phương còn lại (Long Xuyên, Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên) sẽ tổ chức thi tuyển dụng trong các tháng còn lại của năm 2015.

Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổ chức hội nghị phân tích, đánh giá chỉ số năng lực canh tranh (PCI) của tỉnh năm 2014 và đối thoại doanh nghiệp

11

nhằm tìm ra giải pháp cải thiện và giữ vững chỉ số PCI trong năm 2015 và những năm tiếp theo; triển khai Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định 108/2015/NĐ-CP và các văn bản của Trung ương về tin giảm biên chế; Quyết định 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương...

Năm 2014, Chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI) của An Giang đứng hạng 19/63 tỉnh, thành phố (tăng 18 bậc so năm 2013); Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng thứ 37/63 tỉnh, thành phố (giảm 14 bậc so năm 2013 và nằm trong top khá); Chỉ số cải cách hành chính (ParIndex) đứng hạng 15/63 tỉnh, thành phố, giữ nguyên thứ hạng so năm 2013.

2. Công tác tư pháp

Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 của tỉnh gồm 61 văn bản, trong đó 58 quyết định và 03 chỉ thị. Đến thời điểm này, UBND tỉnh đã ban hành 31 văn bản quy phạm pháp luật, điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.

Công tác quản lý, đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài được thực hiện nhanh chóng, đúng pháp luật. Hoạt động công chứng, chứng thực ở các cấp nhìn chung được thực hiện tốt, giải quyết nhanh chóng các yêu cầu của tổ chức và công dân. Trong 9 tháng đầu năm 2015, đã tiếp nhận và giải quyết đã tiếp nhận và giải quyết 9.209 vụ việc hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp; tổ chức 70 cuộc tư vấn pháp luật lưu động có trên 2.100 lượt người tham dự. Tổ chức tổng kết việc thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh.

3. Công tác Thanh tra - phòng chống tham nhũng

Trong 9 tháng đầu năm, toàn Ngành đã tiến hành 91 cuộc thanh tra (07 cuộc chuyển sang và 84 cuộc triển khai mới), gồm 65 cuộc thực hiện theo kế hoạch và 26 cuộc đột xuất. Đã kết thúc 77 cuộc và ban hành 58 kết luận, qua đó phát hiện 42 đơn vị sai phạm với số tiền trên 7 tỷ đồng và 13 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 118.267m2 đất. Kiến nghị thu hồi 2,02 tỷ đồng và 12 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 117.324m2.

Tổ chức tiếp 6.816 lượt công dân đến trình bày khiếu nại (tiếp thường xuyên 4.944 lượt, tiếp định kỳ và đột xuất của lãnh đạo 1.872 lượt). Nội dung khiếu nại chủ yếu về tranh chấp đất đai, khiếu nại trình tự cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, chế độ chính sách bị chia cắt...

Các cấp, các ngành đã chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với quyết tâm cao, gắn kết chặt chẽ với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” thông qua kế hoạch thực hiện cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm,

12

thường xuyên theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

4. An ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội

Các lực lượng làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ các địa bàn, mục tiêu trọng yếu được thực hiện nghiêm; tổ chức thực hiện tốt công tác nắm tình hình, quản lý chặt các đối tượng, đề xuất giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp, khiếu kiện đông người; triển khai đồng bộ các biện pháp tấn công, trấn áp tội phạm và đảm bảo an ninh trật tự nhất là tuyến biên giới. Tuy nhiên, tình hình diện biến phức tạp, 9 tháng đầu năm 2015 đã xảy ra 420 vụ phạm pháp hình sự, tăng 19% so cùng kỳ, trong đó số vụ trọng án vẫn không giảm; phát hiện, bắt giữ 2.056 vụ buôn lậu, vận chuyển và buôn bán hàng cấm (tăng 25,6% so với cùng kỳ) tổng giá hàng hóa vi phạm thu giữ trị giá khoảng 25,05 tỷ đồng (bằng 81,8%); xử phạt và tịch thu hàng hàng tổng trị giá 14,48 tỷ đồng (bằng 82,6%); đã xảy ra 87 vụ tai nạn giao thông, làm chết 81 người và 71 người bị thương. So cùng kỳ năm 2014 tăng 06 vụ (+ 8,7%), tăng 13 người chết (+ 26,5%), tăng 7 người bị thương (+ 10,9%).

Công tác tuyển quân năm 2015 đạt yêu cầu, có 1.300 thanh niên đã được tuyển chọn; trong đó, có 17 thanh niên là Đảng viên, 1.283 thanh niên là Đoàn viên thanh niên, có 22 thanh niên có trình độ đại học và tất cả những thanh niên đều làm đơn tình nguyện phục vụ lâu dài trong quân đội.

Tình hình thiên tai: Tính từ đầu năm, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 06 vụ giông lốc, ảnh hưởng đến 217 căn nhà. Trong đó, sập hoàn toàn 23 căn, tốc mái hoàn toàn 26 căn, tốc mái một phần 168 căn, làm bị thương 01 người; ảnh hưởng 482 ha sản xuất nông nghiệp (trong đó vụ Hè Thu: 201 ha; vụ Thu Đông: 280 ha, vườn cây ăn trái: 01 ha); xảy ra 16 vụ sạt lở, 02 trường hợp sụp lún, 01 trường hợp răn nứt trên địa bàn tỉnh...

5. Công tác ngoại vụ

Công tác lễ tân - lãnh sự được thực hiện nhanh gọn, đảm bảo tính trọng thị, chu đáo; hướng dẫn và quản lý tốt hoạt động của các đoàn vào đoàn ra, khách quốc tế đến thăm, làm việc, hoạt động nhân đạo, từ thiện và tác nghiệp báo chí. Trong 9 tháng đầu năm, có 230 đoàn ra gồm 519 người xuất cảnh đi nước ngoài, tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, hợp tác, xúc tiến thương mại, quảng bá và tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho các mặt hàng nông sản của tỉnh. Đồng thời, các sở, ngành tỉnh đã tổ chức tiếp và làm việc với 148 đoàn gồm 481 người.

Quan hệ đối ngoại, hợp tác với các đối tác tiếp tục phát triển tốt. UBND tỉnh tổ chức họp định kỳ 6 tháng đầu năm 2015 với tỉnh 02 tỉnh Takeo, Kandal - Campuchia. Sau cuộc họp, UBND tỉnh đã có văn bản trình Bộ Ngoại giao cho ý kiến về kéo dài thêm thời gian hoạt động tại cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên đến 21 giờ.

13

Tiếp tục tổ chức tuyên truyền kết quả công tác phân giới cắm mốc tại các huyện, thị thành trên địa bàn tỉnh An Giang cho các đối tượng bao gồm chức sắc dân tộc, tôn giáo, cán bộ MTTQ, đoàn thể chính trị - xã hội. Thực hiện rà soát, tổng hợp số lượng người Việt gốc An Giang đang sinh sống tại Campuchia chưa có giấy tờ tùy thân báo cáo Ban chỉ đạo Tây Nam bộ theo quy định.

6. Công tác chỉ đạo, điều hành nổi bật của UBND tỉnh

Trong 9 tháng đầu năm 2015, Thường trực UBND tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện các nhóm giải pháp triển khai Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân 2015; công tác chuẩn bị Đại hội Đảng các cấp, tiến tới đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.

Tiếp và làm việc với đoàn công tác của các Bộ, ngành Trung ương: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước...; Đoàn công tác Chủ tịch nước, Ủy ban kinh tế Quốc hội, Đoàn giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Nội dung tiếp và làm việc tập trung trên các lĩnh vực: phát triển nông nghiệp, khảo sát mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đánh giá hiệu quả hoạt động Hợp tác xã và định hướng mô hình hợp tác xã kiểu mới; Tăng cường liên kết vùng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu; tổ chức khảo sát và thống nhất với các tỉnh xin chủ trương Chính phủ lập dự án thực hiện đầu tư công trình thủy lợi vùng Tứ giác Long Xuyên phục vụ đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; khảo sát tuyến biên giới, giám sát kết quả phát triển kinh tế vùng biên giới và đồng bào dân tộc; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh.

Tổ chức tổng kết 6 Chương trình trọng điểm của tỉnh: Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Bảo vệ Tài nguyên - Môi trường, Nông nghiệp - Nông thôn, Cải cách hành chính, Phát triển Nguồn nhân lực và Đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 – 2016, trong đó tập trung đơn giản hóa thủ tục lĩnh vực cấp phép xây dựng; thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế để đạt mục tiêu rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản; triển khai Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định 108 của Chính phủa và các văn bản trung ương về thực hiện chính sách tinh giãn biên chế.

Chỉ đạo tổ chức thu mua tạm trữ lúa, gạo vụ Đông Xuân 2015 đạt 101% chỉ tiêu của Chính phủ giao; tổ chức đánh giá mô hình vay thí điểm

14

theo chuỗi sản xuất và tiếp tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước mở rộng quy mô dự án và đối tượng tham gia. Tổ chức các hoạt động mở rộng kết nối doanh nghiệp các tỉnh thành khu vực miền Trung và Tây Nguyên; tăng cường xúc tiến thương mại ngoài nước đối với các mặt hàng chủ lực của tỉnh thông qua các hoạt động hội chợ, hội nghị giao thương...; tổ chức hội nghị phổ biến về hội nhập để kịp thời cung cấp thông tin cho doanh nghiệp.

Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, dịch bệnh trên người; chỉ đạo các đơn vị khẩn trương lắp đặt trang thiết bị và hoàn thiện Bệnh viên đa khoa trung tâm An Giang; xây dựng Đề án thành lập bệnh viện Sản Nhi. Tổ chức kiểm tra và chấn chỉnh các hoạt động tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị và tổ chức kỳ thi PTTH cấp quốc gia theo cụm lần đầu tiên tổ chức.

Đã tổ chức các đoàn công tác đến làm việc với 11 huyện, thị, thành phố kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 trên địa bàn, đồng thời định hướng và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để giúp các địa phương hoàn thành kế hoạch năm 2015. Thường xuyên kiểm tra chương trình xây dựng nông thôn mới, nông nghiệp ứng dụng công nghệ, các công trình xây dựng cơ bản trọng điểm...

Hoàn chỉnh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020; chuẩn bị báo cáo chính trị phục vụ Đại hội lần thứ X Đảng bộ tỉnh. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn khắc phục kịp thời những hạn chế, tồn tại theo kết quả giám sát của Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh. Ban hành các quyết định triển khai Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được thông qua tại kỳ họp lần 9 và kỳ họp lần thứ 11; tiếp xúc cử tri trước kỳ họp lần thứ 11 và 12 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, nhiệm kỳ 2011-2016.

- Tình hình thực hiện chương trình công tác: Chương trình công tác năm 2015 của UBND tỉnh được xây dựng gồm 04 nhóm nhiệm, vụ giải pháp lớn, trong đó có 79 danh mục đề án, kế hoạch, chương trình, quyết định, báo cáo,...liên quan đến các cơ chế chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc trình UBND tỉnh cho ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Theo Chương trình công tác thực hiện trong quí I, II, III có 77 danh mục đề án, kế hoạch, chương trình, quyết định, báo cáo... Trong quá trình thực hiện, có 03 nội dung xin chuyển sang quý IV/2015; 02 nội dung không thực hiện được do yếu tố khách quan, quy định của Bộ, ngành trung ương. Như vậy, chương trình công tác 9 tháng đầu năm còn lại 72 nội dung, kết quả thực hiện như sau: Công việc thực hiện hoàn thành là 63/72 đầu công việc, đạt tỷ lệ 87,5%; chưa hoàn thành tiếp tục thực hiện là 09/72 đầu công việc, chiếm tỷ lệ 12,5%.

15

Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức 310 cuộc họp, hội nghị; ban hành 3.667 văn bản chỉ đạo, điều hành; trong đó 1.561 công văn, 2.116 quyết định. Văn phòng UBND tỉnh ban hành 2.993 văn bản truyền đạt ý kiến của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh trên các lĩnh vực quản lý nhà nước.

IV.Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân

1. Tồn tại, hạn chế

- Mặc dù kinh tế - xã hội trong 9 tháng đầu năm đạt mức tăng trưởng cao hơn cùng kỳ, một số lĩnh vực có sự chuyển biến tích cực, nhưng tình hình chung vẫn còn khó khăn: số lượng doanh nghiệp thành lập mới giảm, doanh nghiệp đóng cửa và tạm dừng hoạt động tăng so cùng kỳ; hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng chủ lực chưa khởi sắc; tình hình tiêu thụ các mặt hàng nông sản còn khó khăn về thị trường, giá xuất giảm mạnh.

- Giải ngân vốn đầu tư xây dựng đạt thấp; chỉ đạo chấn chỉnh công tác quản lý các khu điểm du lịch chuyển biến còn chậm. Năng lực cạnh tranh và môi trường đầu tư của tỉnh chậm cải thiện; công tác phối hợp các cơ quan chuyên môn giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp chưa kịp thời.

- Thực hiện cải cách hành chính ở một số nơi chưa được đánh giá cao, thể hiện qua chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) và chỉ số Cải cách hành chính Par index của tỉnh năm 2014.

- Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp do diễn biến thất thường của thời tiết. Tình hình trật tự xã hội tiếp tục diễn biến phức tạp, tai nạn giao thông xảy ra tăng cao so cùng kỳ.

2. Nguyên nhân chủ yếu

- Tình hình khủng hoảng chính trị, quân sự vẫn còn tiếp diễn, những chính sách thương mại và tiền tệ của nhiều nước đang theo xu hướng bảo hộ thị trường nội địa. Nhu cầu hàng hóa thị trường thế giới đang rơi vào thời kỳ thấp điểm, người tiêu dùng càng ngày thắt chặt chi tiêu. Giá cả thị trường trong nước biến động liên tục theo giá xăng dầu, giá dầu mỏ và thị trường vàng thế giới; tỷ giá USD dao động tăng cùng lãi suất tín dụng càng làm doanh nghiệp gặp khó khăn.

- Kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa nghiêm (qua theo dõi sơ bộ việc thực hiện nhiệm vụ của các sở, ngành và địa phương do Chủ tịch và UBND tỉnh giao theo Quyết định 42 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết 21 của UBND tỉnh, chỉ có 10% công việc hoàn thành đúng hạn, 50% hoàn thành nhưng trễ hạn, 40% không hoàn thành). Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến nổ lực của tỉnh thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh và thu hút đầu tư; giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp.

- Xu thế hội nhập ngày càng sâu, rộng nhưng chưa có giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân ứng phó hiệu quả, một số mặt hàng nông sản

16

cạnh tranh khó khăn tại sân nhà; số lượng hàng hóa xuất khẩu đáp ứng tiêu chuẩn thế giới chưa nhiều, chưa xây dựng thương hiệu cho sản phẩm.

- Nhu cầu chi tiêu và đầu tư tăng cao hơn khả năng thu thuế nhà nước; chính sách thuế nhà nước ngày càng giảm nhưng khả năng tạo nguồn thu mới cho tỉnh và các địa phương hầu như không có. Nguồn thu từ khai thác quỹ đất và tài sản nhà nước ngày càng giảm dần theo quy định mới.

Phần thứ hai

MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 3 THÁNG CUỐI NĂM 2015

________________

Cùng với việc triển khai thực hiện các giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh năm 2015; nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 3 tháng cuối năm theo Nghị quyết HĐND tỉnh, các sở, ngành và huyện, thị, thành phố tập trung một số nhiệm vụ chủ yếu sau:

I. Về kinh tế

- Theo dõi chặt chẽ tình hình sâu bệnh gây hại, bảo vệ, chăm sóc tốt lúa Thu Đông đảm bảo giành thắng lợi; tăng cường công tác phòng chống lụt bão, hạn chế thấp nhất thiệt hại về tài sản và tín mạng nhân dân.

Chuẩn bị kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân 2015-2016 theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh. Tập trung công tác thủy lợi, phòng chống hạn, xâm nhập mặn, bảo vệ sản xuất trong mùa khô 2016.

Tiếp tục triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả, các quy hoạch sản phẩm ứng dụng công nghệ cao, quy hoạch vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa theo đúng lộ trình và thời gian đã đề ra; mô hình hợp tác xã kiểu mới.

Tổng kết, đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới 2015; triển khai kế hoạch năm 2016.

- Triển khai Chương trình bình ổn thị trường những tháng cuối năm 2015 và Tết nguyên đán 2016; Kế hoạch tổ chức tuyên truyền, ký cam kết và tăng cường đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh. Chuẩn bị tốt các điều kiện để khai thác có hiệu quả các lợi thế trong Hiệp định Thương mại tư do (FTA), TPP trong thời gian tới.

Tiếp tục theo dõi tình hình thị trường xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, qua đó dự báo, đánh giá, đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu, hoàn thành chỉ tiêu UBND tỉnh giao năm 2015.

17

Triển khai Đề án ”Xác lập khung chính sách tiếp cận, thiết lập và xâm nhập thị trường cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đa dạng có lợi thế của doanh nghiệp và người dân vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước đến năm 2020”.

- Đẩy nhanh tiến độ phê duyệt chủ trường đầu tư và chuẩn bị đầu tư các dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 theo quy định của Luật Đầu tư công.

Triển khai thực hiện giải ngân vốn đầu tư xây dựng được bố trí, không để phát sinh mới nợ đọng xây dựng cơ bản. Tăng cường thanh tra, giám sát thực hiện các dự án, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.

- Tiếp tục quản lý, điều hành ngân sách hướng vào tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhất là thực hiện tốt các chính sách miễn, giảm, gia hạn nộp thuế theo quy định để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.

Quản lý điều hành chặt chẽ chi theo Luật NSNN; tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách, bảo đảm cho yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và quốc phòng, an ninh; ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phòng chống thiên tai và thực hiện có hiệu quả các chương trình KT-XH trọng điểm của tỉnh, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an sinh xã hội.

2. Văn hoá xã hội

- Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” làm trung tâm, qua đó đẩy mạnh các phong trào thi đua trong ngành, đặc biệt là phong trào thi đua xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Triển khai Đề án phân luồng học sinh sau cấp trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường công tác phòng chống, kiểm soát dịch bệnh, nhất là sốt xuất huyết; phối hợp với các ngành chức năng và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kiểm tra, kiểm soát về an toàn vệ sinh thực phẩm; các hoạt động kiểm dịch y tế quốc tế, đặc biệt là kiểm soát chặt chẽ tình hình bệnh tay chân miệng từ Campuchia.

- Tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, công tác chỉnh trang đô thị và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X; tổ chức tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII

Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các khu, điểm du lịch, các lễ hội địa phương, các dịch vụ phục vụ du lịch, tạo sự đa dạng, đặc trưng về văn hoá để thu hút du khách trong và ngoài tỉnh.

- Thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm, dạy nghề giai đoạn 2011-2015 và Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

18

Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; các chính sách an sinh xã hội; nắm bắt kịp thời các đối tượng, lao động cần hỗ trợ để có chính sách hỗ trợ kịp thời giúp các đối tượng vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống, tập trung phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập.

- Tập trung quản lý, thực hiện có hiệu quả Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2011-2020; tập trung hoàn thành việc lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của tỉnh giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2016-2020. Tập trung rà soát, kiểm tra tiến độ thực hiện các công trình, dự án đã cho thuê đất, giao đất; thu hồi đất đối với các trường hợp không thực hiện đầu tư xây dựng và các dự án khai thác khoáng sản đã hết hạn..

Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động khoáng sản, chấn chỉnh tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, khai thác gây ô nhiễm môi trường; tiếp tục rà soát và thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản đối với những trường hợp chưa đưa vào sử dụng quá thời hạn cho phép.

3. Nội chính quản lý nhà nước

- Tập trung chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra từ đầu năm trong Nghị quyết của Chính phủ, của HĐND tỉnh. Trong đó tập trung chỉ đạo đối với các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, các lĩnh vực còn khó khăn, các chỉ tiêu còn thấp, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

- Tổng kết, đánh giá thực hiện chương trình công tác năm 2015 và xây dựng chương trình công tác năm 2016; việc chấp hành thực hiện ý kiến chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các sở, ngành và địa phương.

- Tập trung quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, tăng thu, giảm chi ngân sách; kiểm soát giá cả hàng hóa và bình ổn thị trường trong những tháng cuối năm.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm tạo ra môi trường thông thoáng, thân thiện cho các nhà đầu tư và người dân, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước; Xây dựng kế hoạch thực hiện tinh giảm biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và các văn bản trung ương.

- Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới, địa bàn trọng điểm, nhất là trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X; công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội kết hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông với xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm, nhằm tiếp tục lập lại trật tự an toàn giao thông, đẩy

19

lùi tai nạn giao thông trên địa bàn toàn tỉnh. Tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại năm 2015 theo kế hoạch; tổ chức họp mặt định kỳ cuối năm với 02 tỉnh Takeo và Kandal Campuchia.

- Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân, nhất là các vụ khiếu nại kéo dài; thực hiện tốt công tác tiếp dân định kỳ; thường xuyên tổ chức đối thoại với người dân trước khi ban hành quyết định giải quyết.

- Chuẩn bị đầy đủ, đúng thời gian quy định các nội dung báo cáo, tờ trình, dự thảo Nghị quyết để trình HĐND tỉnh tại kỳ họp lần thứ 12 HĐND tỉnh khoá VIII, nhiệm kỳ 2011-2016.

- Hoàn chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020. Chuẩn bị nội dung làm việc kinh tế - xã hội với các huyện, thị, thành phố năm 2016.

Nơi nhận:

- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ; - Văn phòng Chính phủ (1 + 2); - Văn phòng Quân khu 9; - TT: TU, HĐND, UBND tỉnh; - VP Tỉnh ủy, VP. HĐND tỉnh; - Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; - UBND huyện, thị xã, TP; - Lãnh đạo Văn phòng; - Các phòng, Trung tâm thuộc VP; - Lưu: VTLT.

KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

Hồ Việt Hiệp