33
1 Ủy BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM Độc lp - Tdo - Hnh phúc S: 643/BC-UBND An Giang, ngày 22 tháng 10 năm 2018 BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRI N KHAI THC HIN NGHQUYT S11-NQ/TW VÀ NGHQUYÊT S99/NQ-CP. Thc hin đề nghca BKế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 6225/BKHĐT-QLKTTW ngày 05 tháng 09 năm 2018 vvic báo cáo tình hình thc hin NghQuyết s99/NQ-CP. y ban nhân dân tnh An Giang có báo cáo như sau: I. Tình hình trin khai thc hin Nghquyết 11-NQ/TW và Nghquyết s99/NQ-CP. 1. Vban hành cơ chế, chính sách - Căn cứ Nghquyết s11-NQ/TW ngày 03/6/2017 ca Ban Chp hành Trung ương Đảng khóa XII vHoàn thin thchế kinh tế thtrường định hướng xã hi chnghĩa. Ngày 30 tháng 11 năm 2017, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Kế hoạch hành động số 39-KH/TU về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. - Căn cứ Nghquyết s99/NQ-CP ngày 10 tháng 03 năm 2017 ca Chính phvChương trình hành động ca Chính phthc hin Nghquyết s11- NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 ca Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII vHoàn thin thchế kinh tế thtrường định hướng xã hi chnghĩa và Kế hoạch hành động số 39-KH/TU ca Tỉnh ủy về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Ngày 08 tháng 01 năm 2018, y ban nhân dân tnh An Giang ban hành Kế hoch s04/KH-UBND vvic thc hin Nghquyết ca Chính phvà Kế hoạch hành động ca Ban Chấp hành Đảng btnh vhoàn thin thchế kinh tế thtrường định hướng xã hi chnghĩa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 2. Vtình hình trin khai các nhim vđược giao ti Nghquyết 99/NQ-CP của địa phương. 2.1. Tiếp tc trin khai các Nghquyết, Chương trình hành động ca Chính phvđổi mi mô hình tăng trưởng, cơ cấu li nn kinh tế và ci thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cnh tranh quc gia: Căn cứ chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về một số chủ trương, chính sác lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020; tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ về

Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

1

Ủy BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 643/BC-UBND An Giang, ngày 22 tháng 10 năm 2018

BÁO CÁO TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TW VÀ NGHỊ QUYÊT Số 99/NQ-CP.

Thực hiện đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số

6225/BKHĐT-QLKTTW ngày 05 tháng 09 năm 2018 về việc báo cáo tình hình thực hiện Nghị Quyết số 99/NQ-CP. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang có báo cáo như sau:

I. Tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW và Nghị quyết số 99/NQ-CP.

1. Về ban hành cơ chế, chính sách - Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành

Trung ương Đảng khóa XII về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngày 30 tháng 11 năm 2017, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Kế hoạch hành động số 39-KH/TU về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 10 tháng 03 năm 2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Kế hoạch hành động số 39-KH/TU của Tỉnh ủy về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Ngày 08 tháng 01 năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch số 04/KH-UBND về việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

2. Về tình hình triển khai các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết 99/NQ-CP của địa phương.

2.1. Tiếp tục triển khai các Nghị quyết, Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia:

Căn cứ chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về một số chủ trương, chính sác lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020; tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ về

Page 2: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

2

những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển DN đến năm 2020.

Nhằm phấn đấu cải thiện điểm số và vị trí xếp hạng về năng lực cạnh tranh quốc gia, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã quyết tâm thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tập trung triển khai thực hiện các giải pháp mới để cải thiện môi trường kinh doanh, phát huy sức mạnh tổng hợp và sự sáng tạo của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân. Huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Một số hoạt động trọng tâm triển khai như:

- Ban hành kế các kế hoạch tổ chức thực hiện trong lĩnh vực Cải cách hành chính như: Kế hoạch triển khai thực hiện các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành của bộ máy hành chính các cấp, nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); Triển khai tốt các chương trình phối hợp giữa UBND tỉnh với Ban Dân vận tỉnh Ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

- Đề cao trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức tạo mọi điều kiện thuận lợi và giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, người dân, nhất là thủ tục hành chính có liên quan đến các chỉ số xếp hạng môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh theo xếp hạng của VCCI.

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền về hoạt động cải cách thủ tục hành chính gắn với cải cách hành chính như: công bố, công khai, đăng tải đầy đủ Bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện, xã tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và của từng cơ quan, đơn vị; công khai địa chỉ, số điện thoại tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, địa chỉ website truy cập tìm hiểu về TTHC tại trụ sở cơ quan, đơn vị và mặt sau phiếu tiếp nhận và trả kết quả để cá nhân, tổ chức biết liên hệ khi có nhu cầu giải đáp thắc mắc, phản ánh kiến nghị liên quan đến TTHC, hành vi thái độ, tinh thần phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được rà soát, điều chỉnh phù hợp với thực tiễn quản lý kinh tế- xã hội. Thủ tục hành chính tiếp tục được rà soát cắt giảm, thống nhất ban hành các quy chế phối hợp thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông; giảm sự phiền hà cho tổ chức, cá nhân; chi phí cá nhân, tổ chức bỏ ra khi giải quyết các thủ tục hành chính mỗi năm đều giảm; các quy chế một cửa liên thông được ứng dụng công nghệ thông tin phát huy hiệu quả.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rà soát, rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ không cần thiết, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan hành chính nhà nước. Cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh, về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ, chuyển mạnh sang hậu kiểm, hạn chế tối đa sự trùng lắp giữa các đoàn

Page 3: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

3

kiểm tra trong công tác kiểm tra doanh nghiệp. Trong đó, giảm mạnh thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính về

thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, đất đai, xây dựng, thủ tục đầu tư, tiếp cận điện năng, thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, đổi mới công nghệ, bảo hộ sở hữu trí tuệ, đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, tìm kiếm thị trường tiêu thụ,... bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định về thời gian và coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên trong quản lý điều hành…

- Thực hiện giám sát và công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng điều hành của bộ máy chính quyền, lấy cải cách thủ tục hành chính làm khâu đột phá; cải thiện điểm số và vị trí xếp hạng về năng lực cạnh tranh của tỉnh, góp phần xây dựng môi trường đầu tư và kinh doanh thông thoáng, thân thiện, minh bạch, hấp dẫn.

- Triển khai đồng bộ chính quyền điện tử của tỉnh theo quy định của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin được đẩy mạnh; cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thông tin thành phần vận hành tốt, cập nhật các thông tin và hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tìm hiểu và nắm bắt thông tin, chủ trương của cơ quan nhà nước tại địa phương để thực hiện đúng quy định, như:

+ 100% Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn đã triển khai hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành, thông suốt trong các cơ quan nhà nước liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã, liên thông với Văn phòng chính phủ. Theo đó, ngoài việc liên thông theo hệ thống ngang giữa các Sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị, thành. Khối đoàn thể cũng đã triển khai hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng thông suốt từ tỉnh đến huyện trong hệ thống ngành.

+ Tất cả các Sở, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố có thực hiện giải quyết thủ tục hành chính đã triển khai ứng dụng phần mềm một cửa, đã tích hợp thông tin tình trạng hồ sơ vào trang một cửa trên cổng dịch vụ trực tuyến của tỉnh, để hỗ trợ các cá nhân và doanh nghiệp trong việc tra cứu tình trạng hồ sơ khi gửi hồ sơ trực tuyến hoặc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, tại địa chỉ http://motcua.angiang.gov.vn hoặc nhắn tin tra cứu tình trạng hồ sơ.

+ Thực hiện công bố thông tin việc tiếp nhận xử lý văn bản điện tử trên phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng, việc tiếp nhận hồ sơ và xử lý trên phần mềm một cửa của các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh hàng tháng. Số lượng văn bản điện tử nhận và phát hành trên phần mềm quản lý văn bản của các cơ quan, đơn vị được tổng hợp tại địa chỉ: http://tonghopvanban.angiang.gov.vn.

+ Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cổng thông tin thành phần đã được nâng cấp cải thiện khả năng hoạt động. Thường xuyên cập nhật lên cổng thông tin điện tử tỉnh các văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh; cập nhập định kỳ

Page 4: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

4

các tài liệu quy hoạch, kết hoạch kinh tế-xã hội, quy hoạch ngành, sản phẩm; bộ thủ tục hành chính của từng ngành, từng cấp; danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; giới thiệu tiềm năng lợi thế, cơ hội đầu tư; tình hình kinh tế-xã hội…, phổ biến các cơ chế, chính sách, tình hình hoạt động và cung cấp các dịch vụ công đến người dân và doanh nghiệp.

+ Các dịch vụ công cơ bản với người dân, doanh nghiệp được cung cấp với mức độ 3, trên 90 dịch vụ công mức độ 4 (kết hợp tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của người dân qua dịch vụ bưu chính). Bưu điện cấp huyện cử nhân viên đến các Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, hướng dẫn người dân hồ sơ trực tuyến. Đã triển khai đến tất cả 11 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện, thị, thành phố giúp người dân thuận tiện trong quá trình đóng góp ý kiến đến cán bộ, công chức. Theo đó, cán bộ lãnh đạo phụ trách bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được trang bị máy tính bảng phục vụ việc quản lý, theo dõi đánh giá để từ đó nắm bắt kịp thời thông tin của người dân phản ánh.

- Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh cung cấp tổng số dịch vụ hành chính công (toàn bộ số lượng thủ tục hành chính của tỉnh): 1.893 dịch vụ. Trong đó:

+ Tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 1, 2: 839 dịch vụ. + Tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: 618 dịch vụ. + Tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: 436 dịch vụ. Thành lập và công khai đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng

thông tin điện tử của tỉnh, thành phố để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp.

+ Đã thực hiện công khai đường dây nóng tiếp nhận, giải quyết phản ánh kiến nghị về tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp của cán bộ, công chức tại các địa chỉ: Tổ kiểm tra công vụ tỉnh (Sở Nội vụ là cơ quan thường trực): email [email protected] điện thoại liên hệ: 01678 247 247; Phòng kiểm soát thủ tục hành chính (Văn phòng UBND tỉnh): email [email protected] điện thoại liên hệ: 02963 957 006;

+ Mở chuyên mục hỏi đáp trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận phản ánh và hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp tại địa chỉ: http://hoidap.angiang.gov.vn/GuiCauhoi.aspx Các câu hỏi sẽ được chuyển cho các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trả lời.

Thống nhất cách hướng dẫn cho doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong cùng một vấn đề không gây khó khăn và bất lợi cho doanh nghiệp; ban hành hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các thủ tục, quy định của pháp luật đảm bảo nguyên tắc dễ hiểu, dễ thực hiện.

- Ngày 04/5/2018, Trung tâm hành chính công tỉnh An Giang chính thức đi vào hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của 19 Sở, ban, ngành.

Kết quả, theo công bố của Phòng Công nghiệp Thương mại Việt Nam (VCCI) thì Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2017 của An Giang

Page 5: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

5

xếp thứ 32/63 tỉnh, thành phố, tăng 06 bậc so với năm 2016 và thuộc nhóm điều hành “khá”, đứng thứ 07/13 so với 13 tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long trên các tỉnh Trà Vinh, Tiền Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang và Cà Mau.

2.2. Tạo sự thống nhất cao hơn trong xã hội về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:

Nhằm nâng cao nhận thức, đồng thuận trong cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp về quan điểm phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Tỉnh đã vận dụng triển khai đồng bộ công tác thông tin, tuyên truyền phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của địa phương, như:

- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức triển khai học tập Nghị Quyết số 11-NQ/TW (khóa XII) cho cán bộ, công chức, đảng viên của tỉnh; Trường Chính trị Tôn Đức Thắng xây dựng chương trình và đưa vào nội dung giảng dạy cho cán bộ, đảng viên của Tỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Các nội dung của Nghị quyết được đưa vào bài giảng hợp lý trong chương trình các lớp Trung cấp lí luận chính trị-Hành chính, các lớp bồi dưỡng cập nhật kiến thức cho đối tượng 4,…..

- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh đã lồng ghép nội dung tuyên truyền về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 vào các lớp tập huấn chuyên môn cho cán bộ chủ chốt Mặt trận cấp huyện, cấp xã từ đó triển khai trong Ủy viên Ủy ban MTTQ cùng cấp và tuyên truyền trong các tầng lớp nhân dân. Đồng thời, hướng dẫn đưa nội dung của Kế hoạch số 39 của BCH Đảng bộ tỉnh lồng ghép vào nội dung cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” …. Tuyên truyền sâu rộng trong nội bộ, các tầng lớp nhân dân; các vị chức sắc, chức việt tiêu biểu trong dân tộc, tôn giáo, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín tại địa phương. Thông qua các vị này để tuyên truyền trong tín đồ tôn giáo, đồng bào dân tộc thiểu số thông suốt về quan điểm, chủ trương của Đảng trong xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.

- Đài Phát thanh truyền hình An Giang, Đài truyền thanh huyện, thị xã, thành phố đã thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền tại địa phương về các chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đến các cấp, các ngành và tầng lớp nhân dân kịp thời, chính xác và đầy đủ. Đồng thời, xây dựng kế hoạch, mở các chuyên đề, chuyên mục, tăng thời lượng phát sóng và tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức đa dạng phong phú đối với nội dung về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Trong đó, chủ yếu nhấn mạnh vào nội dung: Hoàn thiện thể chế về sở hữu, thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản của nhà nước, tổ chức và cá nhân đảm bảo công khai minh bạch; Hoàn thiện pháp luật về đất đai huy động và sử dụng hiệu quả đất đai, khắc phục tình trạng sử dụng đất lãng phí, đẩy mạnh việc dồn điền đổi

Page 6: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

6

thửa; Hoàn thiện thể chế phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.

2.3. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.

2.3.1. Hoàn thiện thể chế về sở hữu: * Thực hiện tốt các quy định của pháp luật về quản lý, khai thác và

sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên Tỉnh đã triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách, các văn

bản quy phạm mới, cụ thể: UBND tỉnh và HĐND tỉnh ban hành 17 văn bản thuộc thẩm quyền (gồm: 3 Nghị quyết; 13 Quyết định và 01 Chỉ thị) để xử lý, tháo gỡ các khó khăn trong lĩnh vực đất đai, môi trường, khoáng sản và Tài nguyên nước. Đồng thời, phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất cấp năm 2018 (Quyết định từ số 3765A/QĐ-UBND đến số 3775A/QĐ-UBND ngày 18/12/2017); Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh nội dung và trình Chính phủ (lần 2) xem xét phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch SDĐ và Kế hoạch sử dụng đất tỉnh An Giang giai đoạn 2016- 2020. Sau khi Chính phủ phê duyệt sẽ tổ chức công bố, công khai theo quy định. Nhìn chung, các văn bản sau khi được ban hành đáp ứng được yêu cầu công khai minh bạch việc quản lý, sử dụng đất công; tăng cường giá sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cho các cộng đồng và doanh nghiệp nhà nước.

Bên cạnh đó, để tạo thuận lợi cho việc chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; hỗ trợ tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn và nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, công nghệ cao gắn với đảm bảo việc làm và thu nhập bền vững của nông dân, giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn. UBND tỉnh phê duyệt Đề án tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 và Kế hoạch tạo quỹ đất năm 2018. Kết quả đã và đang thực hiện: Hỗ trợ 37 doanh nghiệp để tiếp cận đất đai, thực hiện dự án đầu tư; Đang triển khai thực hiện thí điểm mô hình Nhà nước làm trung gian gắn người nông dân có đất nhỏ lẻ, sản xuất không hiệu quả cho doanh nghiệp thuê lại đất để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn tại huyện Châu Phú;

UBND tỉnh đã ban hành sửa đổi, bổ sung Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn tỉnh và đang hoàn thiện Quyết định thay thế Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND về cơ chế tạo quỹ đất, cơ chế quản lý và khai thác quỹ đất công;

Thực hiện điều tra, khảo sát, điều chỉnh cục bộ một số tuyến đường, khu vực trong Bảng giá đất (2015 – 2019) do có nâng cấp, đầu tư về cơ sở hạ tầng, khả năng sinh lợi tăng trong năm 2017 để ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quy định và Bảng giá đất năm 2015 áp dụng giai đoạn 2015 – 2019 trên địa bàn tỉnh An Giang;

Công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức được thực hiện đúng quy trình, thời gian quy định, đã tổ chức thẩm định và trả kết quả 143/152 hồ sơ,

Page 7: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

7

còn lại đang thực hiện. Thẩm định 14 khu đất công để đưa ra khai thác với tổng diện tích 3.683,4m2. Tổ chức thẩm định, đóng góp ý kiến cho 49 dự án theo đề nghị của các Sở, ngành và UBND cấp huyện; Thực hiện liên thông thuế theo hình thức điện tử trong xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai cho người dân, doanh nghiệp; Thường xuyên theo dõi, cập nhật sự thay đổi khung giá đất (nếu có) và công bố rộng rãi thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của đơn vị và hướng dẫn niêm yết tại cấp huyện về sự thay đổi. Tiếp tục công khai quỹ đất công để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận. Đôn đốc UBND cấp huyện rà soát, thống kê các khu đất công phát sinh ngoài danh mục đã được UBND tỉnh giao quản lý để lập hồ sơ quản lý, khai thác theo quy định.

2.3.2. Hoàn thiện thể chế phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp:

- Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quyết định công bố danh mục thủ tục hành chính cắt giảm thời gian giải quyết so với quy định hiện hành thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh An Giang1; Kế hoạch tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp 6 tháng đầu năm 20182 nhằm tạo cơ hội gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi trực tiếp giữa các doanh nghiệp, nhà đầu tư với Lãnh đạo tỉnh và các cơ quan quản lý Nhà nước để kịp thời nắm bắt, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp;

Ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu tư, cập nhật điều chỉnh bổ sung những thông tin cơ bản mà nhà đầu tư quan tâm, in ấn và công bố công khai các danh mục, nêu rõ hành thức đầu tư, lĩnh vực ưu tiên, các chính sách có liên quan đối với các doanh nghiệp FDI thực hiện các dự án đầu tư công nghệ cao, gắn với yêu cầu chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, nhất là trong phát triển ngành chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp công nghệ cao; Hoàn chỉnh dự thảo Quyết định quy định về cơ chế tạo quỹ đất, cơ chế quản lý và khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh trong đó có cơ chế tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư, cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp tạo quỹ đất trước, xin chủ trương đầu tư dự án sau.

- Tiếp tục duy trì mô hình hoạt động “Cà phê doanh nhân” (Chương trình số 297/CTr-UBND ngày 25/5/2017) được duy trì thường xuyên vào ngày thứ sáu hàng tuần nhằm tạo cơ hội tiếp xúc rút ngắn khoảng cách giữa doanh nghiệp với chính quyền địa phương, là kênh đối thoại trực tiếp của lãnh đạo tỉnh và các sở, ngành nắm bắt thông tin, tháo gỡ, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh hay đầu tư trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động Ban Hỗ trợ doanh nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện, ban hành Thông báo kết luận kết quả họp với doanh nghiệp ngay sau cuộc họp kết thúc để tổ chức thực hiện. Từ đó, đã tạo tâm lý tin tưởng của doanh nghiệp đối với sự lãnh đạo, điều hành và kết quả giải quyết của UBND tỉnh đối với kiến nghị của doanh nghiệp.

1 Quyết định số 374/QĐ-UBND ngày 23/02/2018 2 Kế hoạch số 341/KH-UBND ngày 12/6/20

Page 8: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

8

- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày 14/7/2016 về ban hành quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bản tỉnh An Giang; Quyết định số 3838/QĐ-UBND ngày 26/12/2017 về Danh mục kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nguyên tắc mỗi doanh nghiệp chỉ tiếp một đoàn thanh tra, kiểm tra trong năm, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng.

- Thành lập Bộ phận pháp chế trong doanh nghiệp hoặc ký hợp đồng thuê luật sư tư vấn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tránh các sai phạm và thiệt hại không đáng có, tự bảo vệ trước các rủi ro pháp lý trong sản xuất, kinh doanh, giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời những thay đổi về chủ trương, chính sách của Ðảng và nhà nước (Dự kiến sẽ triển khai thực hiện trong những tháng cuối năm 2018).

- Dự kiến tháng 11/2018, Tỉnh An Giang sẽ tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2018.

- Tỉnh đã triển khai thực hiện có hiệu quả việc cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Đến nay, đã hoàn thành công tác sắp xếp, đổi mới 40/40 doanh nghiệp của tỉnh theo các hình thức khác nhau như: Chuyển thành công ty cổ phần 16 doanh nghiệp; bán 06 doanh nghiệp; chuyển cơ quan quản lý 04 doanh nghiệp; chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu 01 doanh nghiệp; sáp nhập 03 doanh nghiệp; giải thể 05 doanh nghiệp; chuyển thành công ty TNHH một thành viên 05 doanh nghiệp. Sau khi sắp xếp lại, các doanh nghiệp cơ bản tập trung vào ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh then chốt; cơ chế hoạt động đã có bước đổi mới theo hướng tự chủ kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng, công khai, minh bạch hơn; hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh được nâng lên. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước được điều chỉnh phù hợp hơn với cơ chế thị trường; hoạt động của tổ chức đảng trong doanh nghiệp nhà nước đã có bước đổi mới theo hướng phù hợp hơn với sự thay đổi về cơ cấu sở hữu và cơ chế thị trường.

Hiện nay, UBND tỉnh thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước 08 doanh nghiệp, trong đó 05 doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Giai đoạn 2017-2020, thực hiện cơ cấu lại, tiếp tục sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tỉnh An Giang, cụ thể: UBND tỉnh phê duyệt đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ, gồm 04 Công ty TNHH một thành viên (Xổ số kiến thiết AG; Xây lắp AG; Khai thác thủy lợi AG; Phà AG); Duy trì doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đối với 02 Cty TNHH một thành viên (Xổ số kiến thiết AG và Khai thác thủy lợi AG); Thực hiện cổ phần hóa 03 Công ty TNHH một thành viên (Môi trường Đô thị AG hoàn thành công tác cổ phần hóa qúy I/2018; Xây lắp AG và Phà AG hoàn thành công tác cổ phần hóa năm 2019); Thực hiện thoái vốn tại Công ty cổ phần Điện nước (quý I/2018); thoái vốn của Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết AG đầu tư tại Cty cổ phần XNK Nông sản thực phẩm AG (quý III/2018).

Page 9: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

9

- Rà soát, xây dựng kế hoạch sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Nghị Quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, nhằm đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu quả; giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao; Giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và trùng lắp; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức; Giảm mạnh tỉ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để cơ cấu lại ngân sách nhà nước, cải cách tiền lương và nâng cao thu nhập cho cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập; Phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công và thu hút mạnh mẽ các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL.

Rà soát danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần theo Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng cổ phần hóa theo quy định.

- Thực hiện hiệu quả các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về kinh tế tập thể. Triển khai các hoạt động tư vấn, hỗ trợ giúp các hợp tác xã, tổ hợp tác (HTX, THT) hoạt động có hiệu quả, củng cố các HTX yếu kém, giải thể các HTX ngưng hoạt động. Tư vấn hướng dẫn các sáng lập viên xây dựng điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh các thủ tục thành lập mới HTX; Triển khai hỗ trợ 10 HTX nông nghiệp đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; Hỗ trợ các HTX trong tỉnh tham gia Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Hỗ trợ HTX nông nghiệp để gắn kết, hợp tác xây dựng cánh đồng lớn với các Doanh nghiệp;… Đến tháng 4/2018, toàn tỉnh có tổng số 173 Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã (124 HTX lĩnh vực nông nghiệp, 24 HTX lĩnh vực tín dụng nhân nhân, 18 HTX lĩnh vực giao thông vận tải, 03 HTX lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, 01 HTX lĩnh vực du lịch, 01 HTX lĩnh vực tài nguyên môi trường, 01 HTX lĩnh vực tài chính); Có 152 HTX đang hoạt động; 21 HTX hoạt động không hiệu quả (17 HTX lĩnh vực nông nghiệp thủy sản và 04 HTX giao thông vận tải). Đã có 136 HTX chuyển đổi hoạt động theo luật HTX năm 2012.

Bên cạnh đó, thực hiện “Đề án thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng ĐBSCL tại An Giang giai đoạn 2016-2020” nhằm tạo điều kiện để chuyển mạnh từ sản xuất theo hộ gia đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết, tập trung, quy mô lớn, qua đó hỗ trợ Công ty cổ phần Tập đoàn lộc trờ xây dựng 05 HTX nông nghiệp kiểu mới tạo nguồn nguyên liệu cho công ty; tiếp tục hỗ trợ xây dựng Liên hiệp HTX tiêu thụ lúa gạo cấp

Page 10: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

10

vùng; HTX thương mại, dịch vụ, du lịch của tỉnh tạo dựng chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ.

Đang hoàn chỉnh dự thảo Đề án tuyển chọn Giám đốc và thu hút người có trình độ tham gia hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2018-2020.

- Tiếp tục triển khai Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 18/01/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 06/01/2017 của Bộ chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng môi trường văn hóa, thể thao và du lịch lành mạnh, xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư và hội nhập trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch lồng ghép với các hoạt động nhân dịp kỷ niệm những ngày lễ lớn của đất nước và các sự kiện chính trị, văn hóa, thể thao, du lịch của tỉnh. Các hoạt động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch luôn được chú trọng đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước.

Công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh du lịch An Giang và liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL, TP.HCM và các tỉnh Nam Trung Bộ có thế mạnh du lịch được chú trọng đẩy mạnh (thực hiện 12 chuyên đề du lịch hàng tháng phát trên Đài phát thanh và truyền hình An Giang; định kỳ mỗi tháng đăng 02 bài báo viết trên Báo tuổi trẻ và 01 bài viết trên báo An Giang; tham gia 10 kỳ hội chợ du lịch, liên hoan ẩm thực, lễ hội du lịch tại thành phố Hà Nội và TP.HCM và các địa phương có thế mạnh du lịch trong nước; hướng dẫn 08 đoàn quay phim của các hãng truyền hình trong và ngoài nước tác nghiệp và quảng bá hình ảnh du lịch, văn hóa, ẩm thực, làng nghề ở AG; hướng dẫn 11 đoàn khảo sát du lịch trong và ngoài tỉnh tham quan học tập phương pháp quản lý, các mô hình, sản phẩm du lịch tiêu biểu của AG; Tổ chức bình chọn sáng tác biểu trưng và khẩu hiệu du lịch AG;…. Đến nay, có 13 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh phục vụ phát triển du lịch được phê duyệt, các đề tài tập trung nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch). Qua đó, tạo mối quan hệ giao lưu, gắn bó, góp phần quảng bá hình ảnh du lịch AG và là cầu nối các công ty du lịch lữ hành liên kết Tour tuyến. Tổ chức thành công Đoàn xúc tiến, quảng bá, kết nối và hợp tác phát triển du lịch AG với các tỉnh Nam Trung Bộ. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, xây dựng sản phẩm du lịch hai chiều, tạo đầu mối liên hệ lâu dài và mở rộng kinh nghiệm, xây dựng sản phẩm du lịch hai chiều, tạo đầu mối liên hệ lâu dài và mở rộng tìm kiếm nguồn khách du lịch tiềm năng từ các tỉnh.

2.4. Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường:

2.4.1. Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường: - Triển khai thực hiện lộ trình khung giá theo hướng tính đúng, tính đủ

các chi phí khám chữa bệnh. Triển khai thực hiện giá viện phí đối với người có thẻ bảo hiểm y tế theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC của liên

Page 11: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

11

Bộ Y tế - Bộ Tài chính và Nghị quyết số 18/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang.

- Tổng số dư vốn huy động ước thực hiện đến cuối tháng 5/2018 là 44.646 tỷ đồng, so cuối năm 2017 tăng 8,28%; trong đó huy động trên 12 tháng 17.790 tỷ đồng, chiếm 39,84%/tổng số dư vốn huy động.

Tổng dư nợ ước thực hiện đến cuối tháng 5/2018 là 64.690 tỷ đồng, so với cuối năm 2017 tăng 6,41%; Phân theo kỳ hạn: Dư nợ ngắn hạn là 45.031 tỷ đồng chiếm 69,61%. Dư nợ trung, dài hạn là 19.659 tỷ đồng chiếm 30,39%; Phân theo nội ngoại tệ: Dư nợ bằng VND là 62.061 tỷ đồng chiếm 95,93%. Dư nợ bằng ngoại tệ là 2.630 tỷ đồng chiếm 4,07%; Nợ xấu 1.112 tỷ đồng, chiếm 1,71%/tổng dư nợ.

Những ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế đang có nợ xấu tương đối cao là nông nghiệp và thủy sản do từ năm 2009 giá cá tra liên tục sụt giảm, bên cạnh đó giá thức ăn tăng cao làm cho giá cá mặc dù có thời điểm tăng nhưng vẫn dưới giá thành sản xuất, làm cho các hộ nuôi không có khả năng trả nợ, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu cá tra thì một phần do chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, một phần do năng lực quản trị, điều hành còn hạn chế, cá biệt có trường hợp gian lận… Đối với mặt hàng lúa, nếp do chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, giá cả bấp bênh trong khi chi phí sản xuất không giảm được hoặc chịu ảnh hưởng lớn từ yếu tố thời tiết. Từ đó làm cho nợ xấu ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng nợ xấu. Đến Quý 1 năm 2018, tổng nợ xấu xác định theo Nghị quyết 42 của các TCTD trên địa bàn là 5.165.448 triệu đồng, giảm 40.999 triệu đồng so với quý 4 năm 2017 (trong đó, nợ nhóm 3: 317.066 triệu đồng, nhóm 4: 162.100 triệu đồng, nhóm 5: 409.331 triệu đồng; nợ đã bán nợ cho VAMC: 1.572.186 triệu đồng và đang theo dõi ngoại bảng 2.704.765 triệu đồng).

Tổng số nợ xấu được xử lý thời điểm quý 1 năm 2018 (lũy kế từ 15/8/2017 đến kỳ báo cáo) là 1.914.719 triệu đồng (trong đó khách hàng trả nợ là 503.839 triệu đồng, khoảng 26,31%/tổng nợ xử lý; phát mãi TSBĐ để thu hồi nợ là 91.090 triệu đồng, khoảng 4,8%/tổng nợ xử lý; sử dụng dự phòng rủi ro là 942.520 triệu đồng, khoảng 49,22%/tổng nợ xử lý; TCTD nhận TSBĐ thay cho nghĩa vụ trả nợ và bên thứ ba trả nợ 8.938 triệu đồng, khoảng 0,47%/tổng nợ xử lý; và nợ xấu đã bán VAMC khoảng 19,2%/tổng nợ xấu xử lý). Như vậy, có thể thấy từ khi Nghị quyết 42 có hiệu lực đến nay các TCTD trên địa bàn vẫn có xử lý nợ xấu nhưng kết quả xử lý chưa được nhiều theo tinh thần của Nghị quyết, chủ yếu do sử dụng dự phòng, khách hàng trả nợ và bán nợ cho VAMC. Nguyên nhân chủ yếu: Thủ tục rút gọn trong giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản đảm bảo tại Tòa án, thu giữ tài sản đảm bảo chưa có các hướng dẫn thực hiện chi tiết nên sự phối hợp còn chưa đồng bộ; Tài sản bán đấu giá qua Cục Thi hành án tỉnh chậm quyết toán số tiền còn lại cho TCTD; Việc bán TSBĐ gặp nhiều khó khăn do đây là các nhà máy chế biến thủy sản, lương thực có giá trị lớn, đã qua nhiều năm hoạt động nên máy móc thiệt bị lạc hậu, trong khi các ngành này đang khó khăn, đối tượng tham gia ngành hạn chế…

Page 12: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

12

Nhằm tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận vay vốn tín dụng ngân hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tiếp tục triển khai kết nối Ngân hàng – Doanh nghiệp, UBND tỉnh An Giang đã ban hành Công văn số 374/UBND-KTTH, ngày 09/4/2018 V/v hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vay vốn tổ chức tín dụng. Trong hỗ trợ các doanh nghiệp về thủ tục hành chính, tạo lập môi trường thông thoáng cho các doanh nghiệp hoạt động và chủ động giới thiệu doanh nghiệp đến các NHTM có nhu cầu vay vốn ngân hàng – Công bố thông tin đường dây nóng hỗ trợ các doanh nghiệp trên Báo, Đài PTTH An Giang và các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh về cơ chế, chính sách qua số điện thoại: 02963.843.662, Email: [email protected]; tiếp nhận ý kiến phản ánh, khiếu nại của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động ngân hàng trên địa bàn qua số máy: 02963.844.245. Đồng thời, các NHTM đã thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành cho vay vốn; cập nhật liên tục các chương trình ưu đãi, khuyến mãi hấp dẫn, các tính năng sản phẩm, dịch vụ mới, các hồ sơ, điều kiện vay vốn; áp dụng nhiều biện pháp để giảm chi phí vốn, giảm thời gian giao dịch, tăng tiện ích sử dụng cho khách hàng, đảm bảo ngân hàng và khách hàng đều có lợi.....

2.4.2. Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các thị trường:

- Tổ chức triển khai thực hiện 155 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (102 nhiệm vụ cấp tỉnh, 53 nhiệm vụ cấp cơ sở) nhằm tăng cường ứng dụng các mô hình dịch vụ và công nghệ sản xuất liên quan đến cơ giới hóa, tự động hóa, trong sản xuất nông nghiệp giúp giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng đầu vào, giảm thất thoát sau thu hoạch, giảm sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu bệnh hóa học, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tạo sản phẩm an toàn, chất lượng, sản xuất hiệu quả hơn và tăng thu nhập cho nông dân. Một số kết quả các nhiệm vụ KH&CN nổi bật là cơ sở để người dân tiếp cận, ứng dụng các tiến bộ KH&CN vào sản xuất góp phần tăng hiệu quả sản xuất của người dân,

Hoạt động tư vấn, dịch vụ của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN từng bước được nâng cao. Các dự án ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN, đổi mới công nghệ được hỗ trợ kinh phí thực hiện từ nguồn sự nghiệp KH&CN theo Quyết định 567/QĐ-UBND ngày 10/3/2016 của UBND tỉnh được triển khai thực hiện đúng tiến độ và góp phần phát triển ngành nghề theo hướng ổn định và bền vững, nâng cao nguồn thu nhập cho người dân, tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng với giá thành cạnh tranh đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế tại địa phương. Hướng dẫn thủ tục đăng ký, gia hạn, sửa đổi thông tin, địa chỉ cho 30 nhãn hiệu cá thể, 02 nhãn hiệu tập thể; Cấp 08 chứng chỉ nhân viên bức xạ, 06 giấy phép tiến hành công việc bức xạ, 07 quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân cấp cơ sở; 12 giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở và 01 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; Hướng dẫn thủ tục đăng ký: 27 nhãn hiệu (25 nhãn hiệu cá thể, 02 nhãn hiệu tâp thể); 01 sáng chế; Gia hạn 01 nhãn hiệu; Sửa đổi địa chỉ văn bằng bảo hộ 01 nhãn hiệu; Cho phép Hợp tác xã trái cây GAP Chợ Mới sử dụng địa danh “Chợ Mới An Giang” và xác nhận bản đồ sản xuất xoài ba màu tại huyện Chợ Mới để đăng ký NHTT và cho

Page 13: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

13

phép Tổ hợp tác sản xuất rau an toàn Bình Thạnh sử dụng địa danh “Bình Thạnh” để đăng ký NHTT.

Tiếp và làm việc với một số tổ chức và công ty trong và ngoài nước nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về chuyên gia và kinh phí để tiếp tục thực hiện các nghiên cứu KHCN, nhất là phát triển lĩnh vực NNUDCN, trồng rau theo hướng hữu cơ, mô hình trồng dưa lưới từ Nhật Bản, khảo nghiệm giống dưa lưới của Nhật, sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn, tiến đến nông nghiệp hữu cơ và đào tạo chuyên môn kỹ thuật ( như: Công ty Joint Grass Roots Fukuoka, Công ty Ogiwara, Công ty Hagihara - Nhật Bản, ...); Hợp tác với Trường Đại học Cần Thơ thực hiện dự án Hỗ trợ công nhận và phát triển sản xuất giống lúa cộng đồng (TS. Huỳnh Quang Tín thực hiện từ 01/2015 đến 12/2017); Phối hợp với các tổ chức chủ trì hoàn thiện hồ sơ 03 dự án được duyệt theo Quyết định số 2479/QĐ-BKHCN ngày 14/9/2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ) bắt đầu thực hiện năm 2018;....

- Nhằm nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm nông nghiệp, Tỉnh tiếp tục triển khai quyết liệt Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy và Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của UBND tỉnh An Giang về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Kết quả đến nay, có nhiều vùng nông sản chủ lực của tỉnh như lúa gạo (Jasmine, nếp), cây ăn quả (chuối, xoài), chăn nuôi (heo bò), thuỷ sản (cá tra, tôm càng xanh, con giống thuỷ sản), cây dược liệu (sâm bố chính, ba kích, đinh lăng, củ huyền tinh) và vùng sản xuất rau an toàn, các vùng này đã dần được xác lập, phương thức sản xuất dần chuyển biến theo hướng tích cực ứng dụng, chuyển giao thành tựu khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, chú trọng tổ chức sản xuất hàng hoá lớn, gắn với liên kết tiêu thụ, sản phẩm được nâng cao về chất lượng và sức cạnh tranh thị trường, dần dần chuyển đổi tư duy từ sản xuất theo chỉ tiêu sản lượng sang các mục tiêu, chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và khắc khe của thị trường.

- Năm 2017 là năm đầu tiên triển khai Chương trình và Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh vê phát triên nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025, bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định, trong đó, tập trung cho việc kiến tạo nên các chủ trương, chính sách đột phá quan trọng (như Đề án tạo Quỹ đất) tạo tiền đề và nền tảng vững chắc lâu dài để thu hút các thành phần kinh tế và người dân tham gia đầu tư cho phát triển nông nghiệp, ngoài ra Chương trình cũng tập trung cho việc xây dựng các Kế hoạch (các Kế hoạch đã được phê duyệt vào quý IV/2017 gồm: Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ lúa sang rau màu và cây ăn trái; tái cơ cấu ngành hàng lúa gạo, phát triển thủy sản bền vững), Đề án (giống cá tra 3 cấp chất lượng cao, phát triển thương hiệu gạo, củng cố nâng chất HTX/THT, phát triển kinh tế tập thể) và các Dự án lớn của ngành nhằm vạch ra định hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu lại các sản phẩm phù hợp với quy luật cung – cầu và lợi thế của tỉnh, làm cơ sở, tiền đề triển khai các năm tiếp theo.

Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Đề án số 338/ĐA-UBND, 07/6/2017 về tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020 và Kế

Page 14: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

14

hoạch số 510 /KH-UBND ngày 11/9/2017 về việc tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2017-2018. Bên cạnh đó, triển khai Quyết định 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/03/2017 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về tiêu chí xác định chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp, trong đó, ưu tiên tạo quỹ đất, các nhóm dự án, phương thực tạo quỹ đất, cụ thể như sau: Nhóm các Dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Nhóm các Dự án nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch và sản xuất các sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế (VietGAP; GlobalGAP, SRP…); Nhóm các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên đột phá của Tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020 và đến 2025; Nhóm các dự án Kỹ thuật canh tác, nuôi trồng, bảo quản nông sản; Nhóm các dự án Công nghệ tự động hóa.

Triển khai Nghị quyết số 40/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; Và Quyết định số 98/2016/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, Sở Nông nghiệp và PTNT đã lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 để hỗ trợ các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn mà Chương trình hành động đã đề ra, trong đó đề xuất Ngân sách nhà nước hỗ trợ là 64.000 triệu đồng.

Hỗ trợ đầu tư 05 dự án với tổng mức đầu tư là 567 tỷ đồng, tổng vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước là 20 tỷ đồng (ngân sách Trung ương hỗ trợ 5 tỷ đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 15 tỷ đồng) ( gồm: (1) Trang trại chăn nuôi bò SD, tổng mức đầu tư của dự án 150 tỷ đồng, trong đó: ngân sách trung ương hỗ trợ 3 tỷ đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 2 tỷ đồng; (2) Chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ rau màu Antesco, tổng mức đầu tư của dự án là 135 tỷ đồng, trong đó: ngân sách Trung ương hỗ trợ 2 tỷ đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ 3 tỷ đồng; (3) Hệ thống tháp sấy lúa, tổng mức đầu tư của dự án là 9 tỷ đồng, trong đó: ngân sách tỉnh hỗ trợ 2 tỷ đồng; (4) Nhà máy chế biến lương thực Trịnh Văn Phú, tổng mức đầu tư của dự án 143 tỷ đồng, trong đó: ngân sách tỉnh hỗ trợ 5 tỷ đồng; (5) Trại heo công nghệ cao Việt Thắng AG, tổng mức đầu tư của dự án 130 tỷ đồng, trong đó: ngân sách tỉnh hỗ trợ 3 tỷ đồng); Hỗ trợ 40 mô hình thực hiện phát triển sản xuất theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các địa phương, tập trung vào các nhóm sản phẩm chủ lực đã được quy hoạch như lúa, rau màu, chăn nuôi, thủy sản, dược liệu và hoa kiểng.

Hỗ trợ chứng nhận áp dụng theo tiêu chuẩn VietGAP cho 62,5 ha xoài, hơn 104 ha nuôi cá và hơn 53 ha nuôi tôm; Phát triển mới các mô hình dịch vụ và công nghệ sản xuất liên quan đến cơ giới hóa, tự động hóa; Phát triển các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng ƯDCNC đã phát huy hiệu quả, từ đó nâng cao giá trị của sản xuất nông nghiệp; Ứng dụng nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp; ...; Cử 12 cán bộ, công chức, viên chức đã và đang tham gia các chương trình đào tạo sau đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) tại trường Đại học Cần Thơ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác.

Page 15: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

15

Tập trung thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi theo chuỗi giá trị gia tăng nhằm nâng cao chất lượng và giá trị kinh tế: trồng chuối cây mô, xoài 3 màu, nuôi heo công nghệ cao, kết hợp với tổ chức phát triển các mô hình liên kết sản xuất có hiệu quả. Song song đó, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, tạo quỹ đất, kêu gọi đầu tư vào phát triển nông nghiệp.

- Tính đến 31/10/2017, toàn tỉnh có 07 HTX NN được thành lập theo mô hình HTX kiểu mới (gắn doanh nghiệp với HTX) hoạt động ổn định và hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao cho HTX và thành viên tham gia, giúp thành viên và người nông dân giải quyết đầu ra cho nông sản, yên tâm sản xuất, góp phần ổn định kinh tế xã hội tại địa phương.

- Đến cuối năm 2017, toàn Tỉnh có 33/119 xã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận đạt chuẩn “Xã nông thôn mới” (chiếm 27,73%), vượt chỉ tiêu theo Chương trình hành động số 04-CTr/TU, ngày 18/7/2016 của Tỉnh uỷ; không còn xã nào đạt dưới 05 tiêu chí; thành phố Long Xuyên và Châu Đốc đã có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Dự kiến đến cuối năm 2018 có thêm ít nhất 10 xã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới”.

- Tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2016-2020, định hướng đến năm 2030. Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang năm 2018. Đồng thời, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng khu vực, đặc biệt trong các nhóm ngành hàng chủ lực của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Kế hoạch Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 422/QĐ-UBND ngày 01/3/2018); Đang hoàn chỉnh Đề án “Xây dựng và phát triển thương hiệu Gạo tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Đề án “Phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Đề án Phát triển thương mại biên giới tỉnh An Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;... Thường xuyên tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia hội chợ và hội thảo gắn kết giao thương tại nước ngoài. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh các sản phẩm đặc thù của tỉnh để tìm thị trường xuất khẩu cho doanh nghiệp; .... Thường xuyên cập nhật và thực hiện bản tin định kỳ về chính sách, thị trường xuất khẩu đến doanh nghiệp.

Tiếp tục thực hiện kế hoạch phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2015-2020 (Quyết định 1132/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của UBND tỉnh). Tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp kết nối, tìm cơ hội hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thông qua việc: quảng bá thông tin hình ảnh của doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của các Sở Ngành, Báo và Đài phát thanh & Truyền hình An Giang; tổ chức hội chợ, phiên chợ, chuyến hàng lưu động, kết nối giao thương với doanh nghiệp phân phối ngoài tỉnh. Đồng thời, tiếp tục triển khai Quyết định số 2283/QĐ-UBND ngày 28/07/2017 về Chương trình thực hiện các hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh

Page 16: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

16

An Giang giai đoạn 2017– 2020 và Đề án phát trển thương mại nông thôn tỉnh AG đến năm 2020, giai đoạn 2016-2020(QĐ 1792/QĐ-UBND ngày 30/6/2016.

2.5. Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu trong từng chương trình, dự án, chính sách phát triển:

- UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1553/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2016 về ban hành Kế hoạch hành động Tổ Điều phối Vùng Kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2016 và 5 năm 2016 – 2020; Quyết định số 424/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2017 ban hành Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020; Quyết định số 719/QĐ-UBND ngày 07 tháng 03 năm 2017 ban hành Kế hoạch hành động triển khai Kế hoạch liên kết phối hợp vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 – 2020 của tỉnh An Giang; Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh An Giang (Quyết định số 1015/QĐ-UBND ngày 08/5/2018) căn cứ Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ Tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.

- Thực hiện giám sát chặt chẽ việc phòng ngừa, ngăn chặn không cho phát sinh thêm các ô nhiễm mới, xử lý triệt để ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, cụ thể:

Triển khai kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, dự án đã được xác nhận, phê duyệt TTHC về môi trường, đến nay đã kiểm tra được 14/124 cơ sở. Qua kết quả kiểm tra, phát hiện các doanh nghiệp còn tồn tại về quản lý chất thải nguy hại, thực hiện chương trình giám sát môi trường định kỳ, chưa lập báo cáo hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, thay đổi nội dung so với hồ sơ môi trường được duyệt…đã nhắc nhở, xử lý hoặc đề xuất xử lý theo quy định.

Theo dõi, đôn đốc huyện thực hiện xử lý các khu điểm ô nhiễm môi trường theo Danh mục được duyệt: Đến nay đã có 08/10 huyện ban hành kế hoạch, lộ trình thực hiện khắc phục ô nhiễm môi trường theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 2265/UBND-KTN ngày 27/12/2017, còn 02/10 huyện chưa ban hành kế hoạch: huyện Châu Phú và thành phố Long Xuyên (riêng huyện Thoại Sơn không có cơ sơ, khu, điểm ô nhiễm môi trường),….

Công tác xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh được quan tâm thực hiện, như: Đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành giai đoạn 01 Dự án Đóng cửa, xử lý ô nhiễm môi trường các bãi rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh trong quý II năm 2018; Dự án đầu tư xử lý chất thải 06 bệnh viện trên địa bàn tỉnh đã thi công đạt 100% hạng mục công trình, dự kiến bàn giao và đưa vào sử dụng trong trong quý II năm 2018; triển khai thí điểm mô hình thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn huyện Thoại Sơn và huyện Tri Tôn theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Thông báo số 13/TB-VPUBND ngày 12/01/2018.

Page 17: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

17

- Xây dựng kế hoạch phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó giảm nhẹ ảnh hưởng tiêu cực do biến đổi khí hậu. Theo đó, lập Danh mục dự án Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ, gửi; Triển khai Khung mục tiêu, nhiệm vụ và danh mục dự án ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh An Giang giai đoạn 2017 – 2020 (Kế hoạch số 567/KH-UBND ngày 09/10/2017 của UBND tỉnh AG). UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu năm 2018 làm cơ sở cho các Sở ngành triển khai thực hiện.

Hoàn chỉnh đề cương dự án “Đánh giá tác động chi tiết của BĐKH lên các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh” để tranh thủ nguồn hỗ trợ của Trung ương. Triển khai Chương trình “Thoát nước và chống ngập úng đô thị nhằm ứng phó BĐKH (FPP)” trong đó có hợp phần tiểu dự án Xây dựng bản đồ thích ứng và hệ thống cảnh báo sớm thiên tai cho tỉnh AG; Xác định nguyên nhân và sự di chuyển của hố xoáy trong sạt lở sông Vàm Nao tại xã Mỹ Hội Đông bằng phần mềm TELEMAC 3D.

Thực hiện quan trắc xâm nhập mặn trong những tháng mùa khô. Kết quả: Chất lượng môi trường nước mặt sông Tiền, sông Hậu, kênh rạch nội đồng đều không thích hợp sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (do ô nhiễm vi sinh, chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, nồng độ oxy trong nước thấp); Chất lượng môi trường không khí ít có sự biến động, chủ yếu ô nhiễm nhẹ bởi bụi, tiếng ồn và O3, tập trung chủ yếu ở khu đô thị, khu vực giao thông, khu du lịch, khu cụm công nghiệp, khai thác đá, lò gạch; Độ mặn đo được tại các vị trí giáp ranh giữa 2 tỉnh An Giang - Kiên Giang chỉ dao động ở mức thấp từ 0,08 – 0,23%.

Hoàn thành công tác đo đạc, cảnh báo sạt lở trên địa bàn tỉnh đợt II/2017 và triển khai thực hiện kế hoạch sạt lở năm 2018; tiến hành 05 đợt đo đạc, cảnh báo sạt lở đột xuất trên địa bàn huyện Châu Phú, An Phú, Phú Tân, Chợ Mới, Long Xuyên; khảo sát, xây dựng phương án di dời làng bè trên sông Bình Ghi và sông Hậu huyện An Phú, khu vực tiếp giáp với Campuchia.

Ngoài ra, để tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh, tỉnh đang tích cực triển khai: (1) tổ chức triển khai Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn năm 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025 cho các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện; (2) hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị liên quan thực hiện xử lý các khu, điểm, cơ sở ô nhiễm môi trường cần xử lý trên địa bàn tỉnh An Giang theo Danh mục được UBND tỉnh phê duyệt; (3) Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1598/QĐ-TTg ngày 17/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang; (4) Kế hoạch thực hiện năm 2018 Chương trình nghiên cứu phát triển bền vững các vùng sinh thái trên địa bàn tỉnh An Giang trong điều kiện biến đổi khí hậu giai đoạn 2016 – 2020.

- Căn cứ Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020; Quyết định 2220/QĐ-

Page 18: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

18

TTg ngày 17/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 593/QĐ-TTg, tỉnh đề xuất Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ sung một số nội dung để triển khai Quyết định số 593/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 – 2020 tại Công văn số 790/UBND-TH ngày 09/6/2016.

- Kết cấu hạ tầng giao thông là một yếu tố rất quan trọng phải đi trước một bước để thúc đẩy phát triển KT-XH. Do đó, những năm qua mặc dù nền kinh tế còn khó khăn, nhưng tỉnh đã chủ động, tích cực huy động nhiều nguồn lực để tập trung đầu tư phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, nhiều công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh đã được ưu tiên đầu tư, hình thành các trục giao thông liên kết quan trọng… tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân, đẩy mạnh phát triển KT-XH của tỉnh và khu vực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh, thực hiện Chương trình hành động số 04/Ctr/TU của Tỉnh ủy và Quyết định số 3310/QĐ-UBND của UBND tỉnh, đến nay đã có 49/119 xã đạt Tiêu chí số 02 về giao thông trong Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới (Trong đó: Số xã đạt chỉ tiêu 2.1 là 84 xã/119 xã; Số xã đạt chỉ tiêu 2.2 là 83 xã/119 xã; Số xã đạt chỉ tiêu 2.3 là 102 xã/119 xã; Số xã đạt chỉ tiêu 2.4 là 80 xã/119 xã), đạt tỷ lệ 41,2% so với kế hoạch đề ra đến năm 2020, như vậy đến 2020 chỉ còn phấn đấu 13,8% sẽ đạt mục tiêu nhiệm vụ theo kế hoạch của UBND tỉnh. Trong quí I/2018 đã huy động vốn xã hội hóa đầu tư 3 cầu, với tổng kinh phí 1.560 triệu đồng (trong đó vốn nhà nước 577 triệu đồng, vốn vận động 983 triệu đồng).

- Trước yêu cầu duy trì phát triển kinh tế với nhịp độ cao và của quá trình hội nhập thì việc cải thiện môi trường cạnh tranh là yêu cầu cấp bách để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện tự do hoá thương mại và hội nhập kinh tế thế giới. Để duy trì cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền, Tỉnh đã thực hiện một số biện pháp sau: Xác định một cách rõ ràng và hợp lý vai trò của Nhà nước cũng như vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế. Đẩy nhanh quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước, giảm dần độc quyền của các doanh nghiệp Nhà nước, các rào cản đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được tháo gỡ dần nhằm giảm giá thành sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh chung của toàn bộ nền kinh tế, tăng tính hấp dẫn đối với đầu tư ngoài tỉnh, đồng thời giảm gánh nặng cho ngân sách tỉnh; Việc đổi mới nhận thức được thể hiện trong toàn bộ hệ thống quản lý Nhà nước, trong các chương trình và Kế hoạch cải cách hành chính, trong tổ chức, phong cách làm việc hành vi ứng xử của các cơ quan quản lý nhà nước từ tỉnh đến cơ sở;

Thường xuyên rà soát, cắt giảm hoặc kiến nghị Trung ương xoá bỏ những quy định hiện hành không phù hợp với nền kinh tế thị trường, với những cam kết quốc tế nhằm mở rộng quyền kinh doanh, quyền chủ động cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;

Page 19: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

19

Tuyên truyền về cạnh tranh và độc quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cải thiện môi trường thông tin theo hướng minh bạch và kịp thời hơn, đồng thời nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh; Thành lập hội người bảo vệ quyền lợi tiêu dùng với những hoạt động chủ yếu là cung cấp thông tin phục vụ người tiêu dùng và kịp thời phát hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường.

Triển khai Chương trình thực hiện các hoạt động bảo về quyền lợi người tiêu dùng tỉnh AG giai đoạn 2017– 2020 (Quyết định số 2283/QĐ-UBND ngày 28/07/2017). Từ đầu năm đến nay, đã triển khai thực hiện các hoạt động hưởng ứng Ngày quyền của người tiêu dùng Việt Nam (Hội thảo, treo băn rôn, pa no, ...,). Tiếp tục, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đăng ký hợp đồng mẫu, điều kiện giao dịch chung đúng theo quy định. Tiếp tục triển khai Đề án phát trển thương mại nông thôn tỉnh AG đến năm 2020, giai đoạn 2016-2020 (QĐ 1792/QĐ-UBND ngày 30/6/2016) tổ chức các lớp tập huấn về bán hàng đa cấp bị biến tướng, khóa đào tạo văn minh thương mại, nghiệp vụ quản lý chợ cho đối tượng là cán bộ quản lý nhà nước, các tiểu thương, người lao động,... nhằm tuyên truyền các văn bản pháp luật để người tiêu dùng tự bảo vệ mình kinh quyền lợi bị xâm phạm, góp phần xây dựng một môi trường tiêu dùng lành mạnh cho cả người tiêu dùng và các tổ chức cá nhân, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động số 05-Ctr/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trương ương khóa XI về “Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và các Nghị quyết, chương trình hành động của Chính phủ, kế hoạch hành động của Bộ giáo dục đào tạo. Trong đó, tập trung đổi mới cách tuyển dụng theo hướng thực hiện đúng phân cấp, đúng thẩm quyền, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, từng bước hoàn thiện khung năng lực theo vị trí việc làm; Tăng cường cơ chế tự chủ tuyển sinh, tuyển dụng, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục đào tạo. Tạo điều kiện thuận lợi cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra; Nâng cao chất lượng đào tạo, hình thành kỹ năng, năng lực nghề nghiệp từ chương trình giáo dục phổ thông làm cơ sở cho người học tiếp tục tham gia đào tạo nghề chất lượng cao, hoặc tham gia vào lao động sản xuất.

- Hàng năm, An Giang có khoảng 8.000-9.000 lao động đi tìm việc làm ngoài tỉnh, chủ yếu tập trung ở các tỉnh như: Bình Dương, Đồng Nai, Long An, TP.HCM…. đa số người đi làm việc ngoài tỉnh có hoàn cảnh khó khăn. Do đó, Tỉnh đã và đang thực hiện khá tốt các chính sách an sinh xã hội, thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo, các chính sách hỗ trợ nghèo của Trung ương trên địa bàn tỉnh để đảm bảo an sinh xã hội và hạn chế tình hình lao động di cư, như:

Page 20: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

20

Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã triển khai các kế hoạch thực hiện chính sách an sinh xã hội, thường xuyên theo dõi tình hình đời sống nhân dân lao động, quan tâm chăm lo hộ nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số, đối tượng bảo trợ xã hội, trong đó: rà soát, hệ thống lại các chính sách an sinh xã hội do Trung ương và tỉnh ban hành đang thực hiện, qua đó đã phân loại được 07 nhóm chính sách và 07 nhóm đối tượng thụ hưởng với hơn 135 chính sách an sinh xã hội còn hiệu lực; Tiếp tục thực hiện các Chương trình Mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020; Hỗ trợ bảo hiểm y tế (Khám chữa bệnh cho 4.227 lượt người nghèo với kinh phí 3.419 triệu đồng; Khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi 3.332 lượt với kinh phí 1.907 triệu đồng); Duy trì mô hình xã hội hóa mang tính từ thiện của Hội chữ thập đỏ tại các bệnh viện, thực hiện Chương trình xóa mù (từ đầu năm đến nay, đã phẫu thuật mắt miễn phí cho 170 người có hoàn cảnh khó khăn với tổng kinh phí khoảng 350 triệu đồng), phẫu thuật dị tật hàm mặt, tổ chức khám bệnh, cấp thuốc miễn phí cho người nghèo, hiến máu nhân đạo,…; Về chính sách ưu đãi tín dụng đến nay đã giải ngân cho 9.014 hộ (gồm: hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh-sinh viên,…) với số tiền 217.721 triệu, thu nợ được 171.067 triệu đồng; Đảm bảo chi trả trợ cấp thường xuyên và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách ưu đãi theo quy định các chế độ về BHYT, điều dưỡng…cho trên 8.800 đối tượng người có công, thân nhân người có công trên địa bàn; Trợ cấp thường xuyên trên 75.000 đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định với số tiền trên 180 tỷ đồng; Cứu trợ đột xuất do sạt lở và mưu lớn kèm dông lốc;…

UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh AG năm 2018, trong đó có giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường lao động nhằm năng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm dịch vụ việc làm như: Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, thông tin về thị trường lao động thông qua việc tổ chức sản giao dịch việc làm, nâng cao năng lực của Trung tâm Dịch vụ Việc làm tỉnh An Giang và hệ thống thông tin về cung-cầu lao động; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở dịch vụ việc làm (công lập); nâng cao chất lượng, hiệu quả các phiên giao dịch việc làm; tổ chức tốt việc điều tra thu thập thông tin về cung – cầu lao động, đăng tải kịp thời lên hệ thống dữ liệu quốc gia; Từng bước hoàn thiện hệ thống giao dịch của thị trường lạo động, tổ chức các kênh giao dịch thị trường lao động.

Thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; hỗ trợ đào tạo nghề không thu học phí; vay vốn từ Qũy Quốc gia về việc làm; chính sách hỗ trợ kinh phí, vay tín dụng với lãi suất ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ngoài nước theo hợp đồng,….Bên cạnh đó, tỉnh đã ban hành thêm một số chính sách như: Hỗ trợ kinh phí thực hiện cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của người sử lao động; Mở rộng đối tượng hỗ trợ kinh phí, vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng….Qua đó , cũng đã giúp nhiều lao động có việc làm ổn định, tăng thu nhập, góp phần hạn chế lao động di cư.

- Phát huy tốt vai trò của các tổ chức công đoàn ở các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong

Page 21: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

21

doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động. Các cấp công đoàn đã đổi mới phương thức hoạt động, tập trung nguồn lực thực hiện nhiệm vụ then chốt là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đoàn viên, người lao động trong doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng tham mưu, đề xuất xây dựng chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động, đáp ứng yêu cầu hoạt động của công đoàn trong tình hình mới;…. Tăng cường vai trò của công đoàn cấp trên trực tiếp hỗ trợ, tư vấn cho công đoàn cơ sở trong quá trình đối thoại, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể. Bên cạnh đó, Liên đoàn lao động tỉnh đã quan tâm đẩy mạnh thực hiện các chương trình phúc lợi, ưu đãi cho đoàn viên, người lao động, tăng cường chăm lo lợi ích vật chất, tinh thần, chính trị cho đoàn viên công đoàn.

- Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị ngày càng hiện đại, đồng bộ theo hướng thực hiện chuyên khoa hóa tuyến tỉnh và y tế phổ cập tuyến cơ sở; Tập trung đầu tư cho việc đào tạo, đào tạo lại và đào tạo liên tục để đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng CBYT cũng như từng bước nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đủ sức tiếp cận khoa học kỹ thuật hiện đại, đáp ứng kịp thời công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân qua từng thời kỳ; Thường xuyên giáo dục tăng cường thi đua thực hiện y đức, củng cố việc thực hiện quy chế chuyên môn tại các cơ sở điều trị, từ đó tạo được nhiều niềm tin của nhân dân, sức thu hút điều trị tại cơ sở y tế Nhà nước ngày càng cao;…. Nhìn chung, mạng lưới y tế được củng cố, hoàn thiện và phát triển theo định hướng chuyên khoa hóa tuyến tỉnh và y tế phổ cập tại tuyến cơ sở, mạng lưới y tế dự phòng, y tế cơ sở được nâng cao năng lực đảm bảo thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh, mọi người dân đều được tiếp cận với các dịch vụ y tế cần thiết. Đến nay, mạng lưới khám chữa bệnh An Giang gồm có 16 cơ sở công lập với quy mô 3.580 giường bệnh, trong đó tuyến tỉnh có 06 bệnh viện tuyến tỉnh (03 bệnh viện đa khoa, 01 bệnh viện chuyên khoa Mắt-TMH-RHM, 01 bệnh viện chuyên khoa Tim mạch, 1 bệnh viện chuyên khoa Sản Nhi) với 2.360 giường bệnh, tuyến huyện có 10 bệnh viện với 1.220 giường bệnh, 11 phòng khám đa khoa khu vực với 250 giường bệnh và 156 trạm y tế xã với 1.560 giường lưu tạm thời.

- Quán triệt và tổ chức thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, các cấp uỷ đảng, chính quyền đã thể hiện vai trò, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác BHXH, BHYT, đưa chỉ tiêu BHYT vào nghị quyết của cấp uỷ, kế hoạch của Ủy ban nhân dân. Đa số đảng viên, quần chúng và nhân dân đã nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, vai trò trụ cột của chính sách BHXH, BHYT trong hệ thống an sinh xã hội, tích cực tham gia BHXH, BHYT; Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHXH, BHYT được đẩy mạnh và duy trì thường xuyên. Ngành đã triển khai các giải pháp thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế; đảm bảo quyền lợi chính đáng, hợp pháp cho người lao động; tạo môi trường thuận lợi, minh bạch trong triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách pháp luật về BHXH, BHYT cho người lao động, người dân; góp phần bảo đảm chính sách ASXH trên địa bàn

Page 22: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

22

tỉnh. Kết quả tính đến ngày 30/09/2018, tổng số thu BHXH, BHTN, BHYT là 2.189.076 triệu đồng, tăng 380.388 triệu đồng so với cùng kỳ 2017, đạt 73,62% kế hoạch, cao hơn tiến độ BHXH Việt Nam quy định 2,52% (quy định 71,1%). - Công an tỉnh đã tổ chức triển khai công tác nắm tình hình, đảm bảo an ninh tuyến biến giới hòa bình, hữu nghị, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của tỉnh. Cụ thể: Triển khai kế hoạch quản lý, đấu tranh, bóc gỡ số cơ sở nội địa của tổ chức "Việt tân", "Chính phủ quốc gia Việt Nam lâm thời"; Triển khai Kế hoạch ngăn chặn âm mưu, ý đồ liên kết giữ "Việt tân" với số linh mục cực đoan, các hội nhóm chống đối trong nước;

Tăng cường công tác phòng ngừa, quản lý chặt địa bàn, đối tượng, phát hiện đấu tranh với hoạt động tình báo, gián điệp của các cơ quan đặc biệt nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ, các đối tượng thường trú, lâm thời; Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về năng lực tài chính của 05 doanh nghiệp trong và ngoài nước thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn; Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương thực hiện Chỉ thị số 877/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xử lý nợ xấu; Tăng cường nắm tình hình hoạt động liên quan đến tiền ảo Bitcoin; Tình hình Trung Quốc lợi dụng địa bàn để làm điểm trung chuyển xuất khẩu hàng hóa sang nước thứ ba để trốn thuế, chống bán phá giá, chống trợ cấp; Tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp giải quyết ổn định tình hình tranh chấp khiếu kiện trong nhân dân, trong vùng dân tộc, tôn giáo; Tiếp tục tham mưu Ban Chỉ đạo 389 tỉnh phối hợp với các lực lượng liên quan thực hiện tốt công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;...

2.6. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế: - Phân tích sâu các cơ hội và thách thức từ việc thực hiện các cam kết

thương mại tự do thế hệ mới. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 28/02/2017 về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội tỉnh An Giang trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mai tự do thế hệ mới. Trong đó xác định nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp thực hiện, phân công rõ trách nhiệm, quy định thời gian hoàn thành cụ thể. Từ đầu năm 2018 đến nay, tỉnh đã tổ chức 07 lớp tập huấn tuyên truyền về Hội nhập kinh tế quốc tế tại thành phố Long Xuyên, Châu Đốc và các huyện An Phú, Thoại Sơn. Đồng thời, UBND tỉnh cũng đã ban hành Kế hoạch số 317/KH-UBND ngày 01/6/2017 triển khai đến các Sở, ban, ngành của tỉnh chủ động, tích cực triển khai Chương trình và Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao như: Triển khai tốt công tác tuyên truyền; thủ tục hành chính có chuyển biến cả về nhận thức và hành động; công tác ban hành, sửa đổi những văn bản, cơ chế chính sách được chú trọng; Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực được quan tâm; Công tác nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm và doanh nghiệp có những chuyển biến tích cực; công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường có trọng tâm, trọng điểm; an ninh trật tự được giữ vững,..., phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh đã có chuyển biến tích cực.

- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình phát triển công nghiệp hỗ

Page 23: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

23

trợ tỉnh An Giang từ năm 2017 đến năm 2025 tại Quyết định số 3198/QĐ-UBND ngày 26/10/2017; Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 14/09/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh An Giang.

2.7. Nâng cao năng lực, vai trò xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế của Nhà nước; Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:

2.7.1. Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng về kinh tế- xã hội:

- Xác định, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng là một trong những nội dung rất quan trọng trong công tác xây dựng Đảng hiện nay, nhằm giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và tổ chức. Do đó, thời gian qua, phương thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở mà trọng tâm là đối với Ủy ban nhân dân các cấp có những đổi mới quan trọng. Hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp ngày càng năng động, hiệu lực quản lý, điều hành ngày càng được nâng cao.

- Trên cơ sở quán triệt Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25-10-2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “ Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và Kế hoạch số 07-KH/TW của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW. Ban Tổ chức Tỉnh ủy đã phối hợp Văn Phòng Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan tham mưu Ban Soạn thảo Đề án của Tỉnh ủy trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho chủ trương điều chỉnh, sửa đổi dự thảo Đề án “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế nhằm năng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh”. Dự kiến trình Hội nghị Tỉnh ủy vào tháng 06 năm 2018, cụ thể: + Đổi tên gọi của dự thảo Đề án thành “ Một số vấn đề đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả trên địa bàn tỉnh” bỏ thành tố “ đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng” để đảm bảo sự đồng bộ với tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW.

+ Xác định 3 nhóm vấn đề trọng tâm của Đề án: (1) Những vấn đề đã rõ, tỉnh triển khai thực hiện ngay từ năm 2018; (2) Tiếp tục nhân rộng một số mô hình ở những nơi có đủ điều kiện từ năm 2018; (3) Các việc xin ý kiến Trung ương cho thực hiện thí điểm.

+ Bổ sung vào Đề án một số chế độ, chính sách để trình ý kiến Trung ương cho thực hiện như: Chế độ, chính sách giải quyết cán bộ dôi dư khi thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ máy (bổ sung thêm một số chính sách ngoài Nghị định số 108/2014/NĐ-CP); phụ cấp kiêm nhiệm và mức phụ cấp công tác thống nhất cho cán bộ ở nơi thực hiện thí điểm hợp nhất cơ quan Đảng và Nhà nước; phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách

Page 24: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

24

cấp xã khi thực hiện bố trí kiêm nhiệm thêm chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã khác.

2.7.2. Nâng cao năng lực xây dựng và thực hiện thể chế Nhà nước: - Hoạt động của Hội đồng nhân dân ngày càng đổi mới, nâng cao chất

lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của tỉnh (như: rà soát, bổ sung và hoàn thiện các Nghị quyết của HĐND để quản lý, điều hành đảm bảo công khai minh bạch, góp phần hạn chế tình trạng “ xin-cho”, “duyệt-cấp” trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công, vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên khoáng sản…), thu hút sự quan tâm rộng rãi của dư luận xã hội. Các đại biểu HĐND nâng cao ý thức trách nhiệm, thể hiện rõ quan điểm, chính kiến và đề xuất các giải pháp của mình để đảm bảo các dự thảo được thông qua tại kỳ họp HĐND có chất lượng, phù hợp với thực tiễn, đảm bảo tính khả thi...

- Để bổ sung và hoàn thiện theo thẩm quyền bảo đảm công khai, minh bạch, góp phần xóa bỏ cơ chế “xin - cho”, “duyệt - cấp”, Tỉnh tiếp tục đổi mới quy trình thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong việc xác định thẩm quyền ban hành, đối tượng, phạm vi, tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày nhằm nâng cao chất lượng, bảo đảm tính minh bạch, nhất quán trong hệ thống pháp luật. Đồng thời, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 352/KH-UBND ngày 13/6/2017 về thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 08/02/2017 của Chính phủ. Kết quả:

UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 41/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 của ngân sách các cấp thuộc tỉnh An Giang.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 761/KH-UBND ngày 21/12/2017 về triển khai thực hiện Luật quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 và Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 10/4/2018 quy định mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh An Giang, có hiệu lực thi hành từ ngày 23/4/2018; Hiện nay, đang hoàn chỉnh Dự thảo Quyết định ban hành tiêu chuẩn, định mức máy móc thiết bị chuyên dùng trên địa bàn tỉnh An Giang; Hoàn chỉnh Dự thảo các Nghị quyết của HĐND tỉnh về: Phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang; tham mưu UBND tỉnh thông qua kỳ họp lần thứ 7 HĐND tỉnh khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021; và phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân thuộc phạm vi quản lý của tỉnh An Giang.

- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu của Chương trình cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh hàng năm. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính được Tỉnh

Page 25: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

25

ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quan tâm sâu sát, ban hành nhiều văn bản quan trọng chỉ đạo công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, giám sát quá trình giải quyết thủ tục hành chính đối với người dân, doanh nghiệp, kiểm tra, công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính, chấn chỉnh, xử lý cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính, giờ giấc, đạo đức công vụ,….

Bộ thủ tục hành chính các cấp tiếp tục được rà soát, đơn giản hóa, niêm yết công khai với nhiều hình thức tạo điều kiện thuận lợi để người dân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu để thực hiện. Thủ tục hành chính liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị được các Sở, ban, ngành phối hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông như: thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, thủ tục đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài,… Cơ chế một cửa được tổ chức thực hiện tại các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đáp ứng yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính cho người dân.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước ở các cấp, gắn với thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, nhận và trả kết quả thủ tục hành chính qua bưu chính được triển khai rộng khắp toàn tỉnh bước đầu đạt kết quả rất phấn khởi, giảm chi phí hành chính, tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc của công dân, các doanh nghiệp, nhận được sự đồng thuận của đa số tổ chức, công dân.

- Xác định công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dài hạn và hàng năm có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của địa phương. Do đó, Tỉnh đã và đang khắc phục một số tồn tại hạn chế trong công tác xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương như: Đổi mới về nội dung, phương pháp, quy trình xây dựng, theo dõi đánh giá thực hiện kế hoạch; xây dựng hệ thống thông tin kế hoạch và đầu tư; bảo đảm phân công cụ thể và phối hợp chặt chẽ trong quản lý vốn đầu tư phát triển để gắn mục tiêu của kế hoạch và nguồn lực tài chính cho thực hiện kế hoạch; công tác lập kế hoạch gắn kết chặt chẽ với đầu tư công;…. Bên cạnh đó, UBND tỉnh ban hành kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm và hàng năm căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính Phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- UBND tỉnh tiếp tục phê duyệt quy hoạch mạng lưới của các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 căn cứ Chương trình hành động 29-Ctr/TU ngày 23/9/2014 của Tỉnh ủy về đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Tính đến thời điểm báo cáo đã có 29/31 đơn vị Sở ngành được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch. Hiện nay, tỉnh đã hoàn chỉnh dự thảo Chương trình hành động và Đề án của Tỉnh ủy triển khai Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hànhTrung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Page 26: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

26

- Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch của Tỉnh ủy và UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) và NQ 98-NQ/CP ngày 03/10/2017 của Chính Phủ về phát triển Kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (Kế hoạch số: 38-KH/TU ngày 30/11/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; 769/KH-UBND ngày 25/12/2017 của UBND tỉnh).

- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết 49-NQ/TW về Chiến lược Cải các tư pháp đến năm 2020, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác cải cách tư pháp trên địa bàn tỉnh. Cụ thể, lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan tư pháp tỉnh kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức. Thường xuyên quan tâm, chỉ đạo cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án tăng cường phối hợp chặt chẽ trong công tác điều tra, truy tố, xét xử.

- Ngành thanh tra tiến hành khảo sát, căn cứ chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ và những vấn đề bức xúc của địa phương để xây dựng các kế hoạch thanh tra kịp thời, bám sát yêu cầu quản lý của địa phương. Luôn đảm bảo các cuộc thanh tra được triển khai đúng kế hoạch phê duyệt, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo gánh nặng tâm lý đối với người dân và doanh nghiệp.

2.7.3. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội –nghề nghiệp:

- Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội ngày càng đa dạng, năng động, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, đoàn viên, tăng cường đồng thuận xã hội, phát huy chức năng giám sát và phản biện xã hội.

Năm 2017, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh phối hợp với các Sở, ngành liên quan (Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy, Sở khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX, Hội đồng tư vấn Kinh tế-XH Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh) tiến hành giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy AG về Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến 2030. Đồng thời, phối hợp với các ngành liên quan, các doanh nghiệp đẩy mạnh việc triển khai thực hiện cuộc vận động “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Thông qua việc tổ chức các Hội Chợ, Hội thi giới thiệu hàng hóa, sản phẩm góp phần nâng cao nhận thức của nhà sản xuất, người tiêu dùng; nâng cao chất lượng hàng hóa Việt đáp ứng với yêu cầu của cơ chế thị trường. Trong quá trình thực hiện, kịp thời tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng XHCN.

- Nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, Ban Dân vận Tỉnh ủy tiếp tục đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về công tác dân vận. Bên cạnh đó, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng

Page 27: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

27

kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác dân vận. Đặc biệt, thường xuyên nắm bắt tình hình tư tưởng cán bộ, đảng viên, làm tốt công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tới đông đảo tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao giữa người dân và chính quyền cơ sở.

II. Đánh giá kết quả triển khai nhiệm vụ, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. 1. Những kết quả đạt được - Cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở có sự quan tâm sâu sát, cụ thể hóa

Nghị Quyết thành Chương trình, Kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện, nguồn lực của địa phương. Công tác truyền thông Nghị quyết được quan tâm, chú trọng với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, tạo chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân hiểu về vai trò, tầm quan trọng của việc đưa Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vào thực tiễn đời sống, góp phần tạo động lực để phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh của ngành và của tỉnh, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra những sản phẩm mũi nhọn, có khả năng vươn ra thị trường quốc tế; Tiếp tục sắp xếp lại, đổi mới DNNN theo hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này; Công tác kế hoạch hoá cũng đã có nhiều đổi mới, góp phần cải thiện vai trò của Nhà nước trong quá trình đổi mới kinh tế nói chung; Tạo cơ sở pháp lý thuận lợi về cho thuê và chuyển quyền sử dụng đất. Nâng cao tính công khai, minh bạch trong quy hoạch sử dụng đất, bảo đảm tính pháp lý của quy hoạch khi được thông qua.

- Chú trọng việc đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề, quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh. Bước đầu khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển hàng hóa sức lao động (ví dụ: tham gia vào việc đào tạo, xuất khẩu lao động). Nâng cao vai trò đại diện Công đoàn trong việc xây dựng và thực hiện chính sách về lao động. Tạo dựng và đa dạng hóa các loại hình như ngày hội việc làm, trung tâm giới thiệu việc làm, sàn giao dịch việc làm... nhằm giúp đỡ những người có khả năng lao động, nhất là những người trẻ tuổi, được đào tạo, tìm được công ăn việc làm với mức trả công xứng đáng.

- Hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm qua của tỉnh có bước tiến quan trọng, thị trường xuất khẩu được duy trì và mở rộng, nguồn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) tăng khá, sự phát triển thị trường tài chính trên địa bàn tỉnh thời gian qua đã có những kết quả rất đáng khích lệ (như: Các công ty bảo hiểm nhân thọ đã được xây dựng và hoạt động; hệ thống ngân hàng và tín dụng ngân hàng đã và đang có những thay đổi căn bản theo hướng tích cực)….. nhờ môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện.

- Ứng dụng CNTT đã được đẩy mạnh; Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thông tin thành phần vận hành tốt, cập nhật các thông tin và hoạt động, tạo điều

Page 28: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

28

kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tìm hiểu và nắm bắt thông tin, chủ trương của cơ quan nhà nước tại địa phương để thực hiện đúng quy định.

2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân - Nhiều cơ chế, chính sách, vấn đề thị trường của Nước ta đã và đang

được hoàn thiện, hiện đại hóa và đang từng bước phù hợp hơn với thị trường quốc tế. Tuy nhiên, Quản lý nhà nước của tỉnh chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế do một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách còn chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu ổn định, nhất quán dẫn đến chưa tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển. Một số loại thị trường trên địa bàn tỉnh (Thị trường vốn, thị trường bất động sản, thị trường dịch vụ và biên mậu,…) chậm hình thành và phát triển.

- Đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh chưa đồng bộ, công trình xuống cấp nhiều nơi, làm hạn chế khả năng vận tải, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội, do thiếu vốn, phải cân đối vốn ưu tiên sửa chữa những tuyến đường bị xuống cấp nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông cho người dân địa phương và phương tiện tham gia giao thông.

- Việc sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước còn chậm, hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp còn thấp, kết quả sản xuất kinh doanh chưa tương xứng với nguồn lực được đầu tư. Việc phân định chức năng quản lý nhà nước và chức năng của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước thực hiện chậm; cơ chế quản lý, giám sát việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu và người đại diện chủ sở hữu nhà nước chưa được rõ ràng; cơ cấu tổ chức quản lý của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chưa phù hợp với yêu cầu quản trị của từng doanh nghiệp. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa có sự thống nhất cao về nhận thức đối với doanh nghiệp nhà nước; cơ chế quản lý chưa được xác lập đầy đủ và đồng bộ nên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa có sự chuyển biến rõ nét, việc thể chế hóa và thực hiện các chủ trương của Đảng còn chậm. Một số cán bộ quản lý doanh nghiệp năng lực yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu. Hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước không cao.

- Việc xử lý thu hồi nợ xấu theo tinh thần Nghị quyết 42 còn chậm, sự phối hợp giữa các ngân hàng thương mại và các cơ quan, ban ngành của tỉnh còn chưa nhịp nhàng, đồng bộ, còn mang tính đơn lẻ, chưa có sự phối hợp mang tính hệ thống trong xử lý nợ xấu. Từ đó việc Ngân hàng thu giữ tài sản bảo đảm khi bên vay vi phạm cam kết không trả được nợ còn gặp khó khăn (khách hàng thiếu hợp tác hoặc phản kháng, chống đối của bên vay, bên bảo đảm), chưa được sự hỗ trợ kịp thời của chính quyền địa phương nơi tiến hành thu giữ tài sản, giữ gìn an ninh, trật tư, bảo đảm an toàn cho người xử lý tài sản thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm theo quy định tại Nghị quyết 42/2017/QH14; Bên cạnh đó, khi có tranh chấp khởi kiện ra tòa thì cơ quan Viện Kiểm sát, Tòa án chưa giải quyết tranh chấp bằng thủ tục rút gọn theo tinh thần Nghị quyết 42/2017/QH14 nhằm

Page 29: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

29

đẩy nhanh tiến độ, rút ngắn thời gian tố tụng tại tòa án đối với các vụ án có liên quan đến hoạt động ngân hàng.

Về tiếp cận vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp: Có thể nói rào cản cho sự phát triển của DN, mở rộng sản xuất kinh doanh hiện nay là Vốn, đây là một trong những vấn đề trọng yếu góp phần cho sự phát triển của DN. Vốn kinh doanh của DN hiện nay chủ yếu phụ thuộc rất nhiều vào vốn vay ngân hàng (NH). Tuy nhiên, phải công bằng rằng việc DN khó tiếp cận về vốn, trong đó có vốn vay ngân hàng xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân:

+ Về phía DN: Khả năng quản trị còn kém, phương án sản xuất kinh doanh chưa khả thi, ra quyết định chưa chính xác, tài sản và tỷ suất lợi nhuận thấp, việc chứng minh khả năng trả nợ kém, các khoản nợ hiện tại cao, thông tin báo cáo tài chính chưa theo chuẩn mực, thiếu hoặc tài sản thế chấp có giá trị thấp, vốn đối ứng thực hiện phương án, dự án thấp, nguồn vốn chủ yếu dựa vào NH, các kênh huy động vốn khác từ thị trường tài chính chưa phát triển mạnh và phần lớn DN không đủ uy tín để phát hành trái phiếu DN huy động vốn... Từ đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN kém và cũng chính do hiệu quả sản xuất kinh doanh kém dẫn đến DN khó đi vay được, khó tiếp cận vốn vay NH.

+ Về phía tổ chức tín dụng (TCTD): quy trình giám sát và quản trị rủi ro của các NH thực hiện theo lộ trình Basel II khá chặt chẽ, các biện pháp quản trị rủi ro được tăng cường, đặc biệt là mô hình rũi ro và xếp hạng nội bộ được tập trung chú trọng, đối với lĩnh vực tín dụng tập trung đánh giá mức độ tín nhiệm, xếp hạng khách hàng, lịch sử quan hệ tín dụng ngân hàng (thông tin CIC) để lựa chọn khách hàng tốt, khách hàng triển vọng trong cấp tín dụng nhằm hạn chế tối đa nợ xấu gia tăng và bên cạnh đó cũng không loại trừ trình độ năng lực của cán bộ NH còn nhiều hạn chế, chưa thấu hiểu các ý tưởng kinh doanh của DN, nhất là các ý tưởng sáng tạo, táo bạo của các DN khởi nghiệp.

+ Về cơ chế, chính sách: Chưa có nhiều chương trình hỗ trợ DN, DN khởi nghiệp, các chương trình hỗ trợ chưa hiệu quả, còn chung chung chưa cụ thể, quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV còn hạn chế về vốn, thủ tục xét duyệt còn phức tạp, bên cạnh môi trường kinh doanh còn nhiều rủi ro chưa thuận lợi, chưa thông thoáng (thủ tục hành chính về thuế, xuất nhập khẩu còn mất nhiều thời gian, chi phí)…

- Doanh nghiệp thực hiện ứng dụng, đổi mới công nghệ còn ít do khó khăn về vốn (đối ứng), đồng thời do số đơn vị tư vấn thực hiện ứng dụng, đổi mới công nghệ và sản xuất thử nghiệm còn hạn chế nên chưa đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân có nhu cầu hỗ trợ đổi mới công nghệ trong sản xuất và đời sống; Kết quả các nhiệm vụ KH&CN cơ sở chưa được ứng dụng rộng rãi do còn thiếu kinh phí chuyển giao và chưa có sự tham gia chủ trì thực hiện của các doanh nghiệp, tổ chức KH&CN ngoài công lập. Ngoài ra, kinh phí hỗ trợ nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ KH&CN cơ sở còn thấp nên việc triển khai thực hiện còn khó khăn, chưa thu hút cá nhân, tổ chức tham gia đề xuất nghiên cứu; Hoạt động của Sàn giao dịch công nghệ chưa có nhiều kết quả nổi bật và còn nhiều trầm lắng; Dịch vụ tư vấn đổi mới công nghệ thực hiện còn chậm và chưa đạt

Page 30: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

30

chất lượng theo yêu cầu. Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 chưa được ban hành

- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trương ương khóa XI thành chủ trương, chính sách cụ thể của địa phương còn chậm và nặng về chuyên môn, chưa chú trọng công tác phối hợp toàn diện của cả hệ thống chính trị, công tác phối hợp truyền thông còn thiếu chỉ đạo cụ thể, chặt chẽ gây lúng túng trong phối hợp giữa các ngành liên quan. Ngoài nguyên nhân chính do sự thiếu toàn diện trong quan điểm chủ quan của ngành tham mưu (Sở GĐĐT) còn có một phần nguyên nhân khách quan từ việc thiếu cụ thể trong các văn bản của ngành Trung ương trong triển khai thực hiện nhiệm vụ của Nghị quyết.

Việc huy động các nguồn lực tài chính và điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy nghề chưa đảm bảo cho việc tổ chức đa dạng các hoạt động dạy học/giáo dục nghề trong nhà trường; Mối liên kết các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động đào tạo thiết lập còn khó khăn, chưa có cơ chế cụ thể cho việc hỗ trợ cùng phát triển; Trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp khá nhiều khó khăn nhất là về nguồn lực con người, tài chính và hạn chế về nhận thức trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Nhân lực ngành y tế vẫn còn thiếu, cơ cấu chưa hợp lý, chưa đáp ứng kịp thời với nhu cầu phát triển, thiếu sự đồng bộ về đào tạo và sử dụng cán bộ y tế, đặc biệt là thiếu bác sỹ ở tuyến y tế cơ sở; nhiều cơ sở y tế còn quá tải, cơ sở vật chất cần đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị; việc kiểm soát chất lượng dịch vụ y tế tại một số đơn vị chưa chặt chẽ dẫn đến những thiếu sót trong điều trị, cung ứng dịch vụ y tế, một số ít cán bộ y tế chưa thực hiện tốt quy tắc ứng xử, y đức; Khó khăn lớn của ngành Y tế là phải đảm bảo công bằng, hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe và phát triển trong bối cảnh nền kinh tế thị trường với nhiều chính sách tác động đa chiều đến y tế. Điều chỉnh cơ chế tài chính theo hướng công bằng, đảm bảo cân bằng giữa phát triển y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu với việc phát triển y tế chuyên sâu trong bối cảnh chi tiêu công cho y tế còn thấp.

- Quá trình triển khai thực hiện Nghị Quyết 11-NQ/TW trong bối cảnh cả nước nói chung và An Giang nói riêng phải đối mặt với không ít thách thức như: Chịu tác động của suy thoái kinh tế, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu; hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp và người dân gặp khó khăn, đời sống của một bộ phận nhân dân nhất là khu vực nông thôn chậm được cải thiện; các quan hệ lao động, việc làm, tiền lương, điều kiện kinh tế của người lao động bấp bênh, chưa ổn định. Điều đó phần nào ảnh hưởng đến công tác phát triển, mở rộng đối tượng tham gia và quyền lợi thụ hưởng các chính sách ASXH của Đảng, Nhà nước.

- Bộ tiêu chí xã nông thôn mới của tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020 trong quá trình thực hiện, nhiều địa phương còn lúng túng trong quá trình xác định đánh giá mức độ đạt tiêu chí nông thôn mới của xã. Một số chỉ tiêu, tiêu chí đã đạt nhưng khó giữ vững như thu nhập, hộ nghèo, môi trường và an toàn thực phẩm, quốc phòng an ninh…

Page 31: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

31

- Mô hình HTX nông nghiệp cơ bản hoạt động hiệu quả nhưng chưa đủ năng lực đáp ứng thị trường phát triển quy mô lớn, tạo sản phẩm đồng đều trong kết nối giao thương trong và ngoài nước theo chuỗi giá trị. Nguyên nhân do: cán bộ quản lý điều hành HTX lớn tuổi, không có chuyên môn, chỉ có kinh nghiệm trong sàn xuất nông nghiệp, thiếu năng động và còn bảo thủ, ở một số HTTX cán bộ chưa quan tâm đúng mức đến việc nghiên cứu, thi hành những quy định của pháp luật về HTX; Đầu ra, giá cả nông thủy sản chưa ổn định, một số doanh nghiệp tham gia cánh đồng lớn chưa đảm bảo tốt bao tiêu sản phẩm đầu ra; Một số chính sách hỗ trợ HTX vẫn chưa thụ hưởng được như vốn, nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới; Quy mô HTX nhỏ, vốn ít, dịch vụ đơn giản;….

- Quá trình triển khai thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU trong bối cảnh cả nước nói chung và An Giang nói riêng phải đối mặt với không ít thách thức như: Chịu tác động của suy thoái kinh tế, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu; hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp và người dân gặp khó khăn, đời sống của một bộ phận nhân dân nhất là khu vực nông thôn chậm được cải thiện; các quan hệ lao động, việc làm, tiền lương, điều kiện kinh tế của người lao động bấp bênh, chưa ổn định. Điều đó phần nào ảnh hưởng đến công tác phát triển, mở rộng đối tượng tham gia và quyền lợi thụ hưởng các chính sách ASXH của Đảng, Nhà nước.

- Tình hình chấp hành pháp luật về BHXH, BHYT những năm gần đây có nhiều diễn biến phức tạp, việc chậm đóng, trốn đóng, đóng không đúng quy định BHXH, BHYT cho người lao động diễn ra khá phổ biến; cá biệt có đơn vị mất khả năng thanh toán, một số doanh nghiệp đã bị khởi kiện ra tòa án xét xử, bản án có hiệu lực nhưng không thi hành được (do không còn tài sản); ảnh hưởng đến công tác phát triển, mở rộng đối tượng tham gia và quyền lợi thụ hưởng các chính sách ASXH của Đảng, Nhà nước. Mức xử phạt hành vi vi phạm chưa đủ răn đe; lãi suất chậm đóng BHXH thấp nên còn tình trạng trốn đóng, chậm đóng, đóng không đủ, nợ đóng BHXH ngày càng gia tăng.

Nhiều Doanh nghiệp chưa thực hiện đúng việc đăng ký thang bảng lương theo Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ nên khó khăn trong việc kiểm tra đối với những hồ sơ tăng lương bất thường trước khi nghỉ hưởng chế độ thai sản; Chưa liên thông dữ liệu rà soát giữa Bảo hiểm xã hội với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh để quản lý chi trả chế độ BH thất nghiệp; công tác thu hồi trợ cấp thất nghiệp gặp khó khăn.

Việc điều chỉnh chức danh nghề, công việc: Những ngành, nghề có liên quan đến công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như: thủy sản, may mặc, vận tải, xi măng,.... chức danh nghề, công việc khi ký kết giữa người lao động và đơn vị sử dụng lao động trên hợp đồng lao động còn ghi chung chung, không đầy đủ; gây khó khăn cho việc thẩm định, điều chỉnh chức danh nghề, công việc của người lao động trên sổ BHXH; chậm trong điều chỉnh chức danh, nghề công việc cho người lao động.

Page 32: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

32

III. Một số đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

1. Tiếp tục quán triệt quan điểm, chủ trương Nghị quyết số 11-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương và Nghị quyết số 99-NQ/TW của Chính phủ về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó, tạo sự thống nhất cao hơn trong xã hội về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò lãnh đạo, quản lý và trách nhiệm của các ngành các cấp từ tỉnh đến cơ sở.

2. Tiếp tục tổ chức thực hiện các giải pháp của Kế hoạch hành động số 39-KH/TU ngày 30/11/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 08/01/2018 của UBND tỉnh về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 lồng ghép trong công tác chuyên môn của các Sở, ngành và địa phương.

3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến gắn với cải cách hành chính nhằm tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

4. Rà soát định kỳ để bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc xác định xây dựng dự án; Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều kiện để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dự án đầu tư.

5. Tiến hành rà soát, điều chỉnh, công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cụ thể là thu hút đầu tư vào các công trình giao thông, năng lượng, công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao, khoa học công nghệ,.....

6. Tập trung cải cách hành chính, tiếp tục hoàn thiện các thể chế, tạo thuận lợi môi trường đầu tư, kinh doanh cho doanh nghiệp, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh; Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Đổi mới cơ chế, chính sách để doanh nghiệp nhà nước thật sự vận hành theo cơ chế thị trường; Tiếp tục theo dõi việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng và Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020”; Đẩy mạnh Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề theo đúng nhu cầu của người lao động; Tiếp tục thực hiện các chính sách an sinh xã hội bằng nhiều hình thức đến mọi tầng lớp nhân dân; …

Thường xuyên cập nhật thông tin về chính sách, thị trường hàng hóa xuất khẩu và triển khai các đến doanh nghiệp, đồng thời có giải pháp tháo gỡ khi thị trường có tín hiệu bất lợi đối với các mặt hàng chủ lực của tỉnh nhằm góp phần cải thiện tình hình sản xuất – kinh doanh cho doanh nghiệp. Tăng cường công

Page 33: Ủy BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …qppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/1A4901D24830EAEA4725832E004B3922/... · nhân, tổ chức biết liên hệ

33

tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trên các lĩnh vực nhằm ngăn chặn kịp thời tình trạng buôn lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng lưu thông trên thị trường.

Trên đây là Báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW và Nghị quyết số 99/NQ-CP về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của UBND tỉnh An Giang./.

Nơi nhận: - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; - Bộ Công Thương; - TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; - Các sở: CT, KHĐT, Y tế, TT&TT, NN&PTNT, VHTĐL; - Công an tỉnh; - Bảo hiểm xã hội tỉnh; - UBND huyện, thị xã, thành phố; - VP.UBND tỉnh: LĐVP, KTN, TH, KTTH, KGVX, NC, KSTTHC; - Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Dk

Lê Văn Nưng