13
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 291/CTr-UBND Đồng Tháp, ngày 12 tháng 10 năm 2016 CHƢƠNG TRÌNH Việc làm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020 Thực hiện Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc ban hành Chương trình việc làm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình việc làm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh với những nội dung cụ thể như sau: PHẦN I TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2011-2015 I. Thực trạng về lao động: Trong thời gian qua, vấn đề đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được lãnh đạo tỉnh, các ngành, địa phương, doanh nghiệp quan tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện với nhiều chương trình, giải pháp bước đầu đạt hiệu quả tích cực. Số lượng và chất lượng dạy nghề hàng năm tăng nhanh, cơ bản đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế -xã hội tại địa phương. Tính đến cuối năm 2015 trên địa bàn tỉnh các Trường Cao đẳng nghề, Trường Trung cấp nghề, Trường Trung cấp nghề-Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Dạy nghề-Giáo dục thường xuyên, các sở dạy nghề tư nhân, Trường Cao đẳng nghề, Trung tâm Dịch vụ việc làm…có tham gia dạy nghề với quy mô hàng năm đào tạo cho trên 20.000 người, từ dạy nghề thường xuyên, dạy nghề cho lao động nông thôn, sơ cấp đến cao đẳng nghề góp phầ n nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh từ 43,1% (qua đào tạo nghề 28,7%) năm 2011 lên 55,5% (qua đào tạo nghề đạt 40%) năm 2015. Qua thống kê, tổng hợp số lượng học viên qua đào tạo nghề giai đoạn 20 11-2015 trên 70% có việc làm. Tuy nhiên, lao động của tỉnh làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn, sự chuyển dịch trong ngành nông nghiệp sang các ngành khác còn chậm. Đến cuối năm 2015, toàn tỉnh có khoảng 2.600 doanh nghiệp (trên 80% doanh nghiệp vừa và nhỏ) thuộc các loại hình, 205 hợp tác xã, 44 làng nghề, 229 trang trại, 03 khu công nghiệp, 32 cụm công nghiệp, hàng năm thu hút từ 10.000-15.000 lao động vào làm việc. II. Kết quả thực hiện Chƣơng trình giải quyết việc làm giai đoạn 2011-2015: 1. Kết quả thực hiện Chƣơng trình giai đoạn 2011-2015:

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMhiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao động- Thương

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMhiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao động- Thương

UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH ĐỒNG THÁP Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 291/CTr-UBND Đồng Tháp, ngày 12 tháng 10 năm 2016

CHƢƠNG TRÌNH

Việc làm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020

Thực hiện Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016

của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc ban hành Chương trình việc làm tỉnh

Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương

trình việc làm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh với những nội dung cụ

thể như sau:

PHẦN I

TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

GIAI ĐOẠN 2011-2015

I. Thực trạng về lao động:

Trong thời gian qua, vấn đề đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

được lãnh đạo tỉnh, các ngành, địa phương, doanh nghiệp quan tâm chỉ đạo và

triển khai thực hiện với nhiều chương trình, giải pháp bước đầu đạt hiệu quả

tích cực. Số lượng và chất lượng dạy nghề hàng năm tăng nhanh, cơ bản đáp

ứng được nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế-xã hội tại địa

phương.

Tính đến cuối năm 2015 trên địa bàn tỉnh các Trường Cao đẳng nghề,

Trường Trung cấp nghề, Trường Trung cấp nghề-Giáo dục thường xuyên,

Trung tâm Dạy nghề-Giáo dục thường xuyên, các cơ sở dạy nghề tư nhân,

Trường Cao đẳng nghề, Trung tâm Dịch vụ việc làm…có tham gia dạy nghề

với quy mô hàng năm đào tạo cho trên 20.000 người, từ dạy nghề thường

xuyên, dạy nghề cho lao động nông thôn, sơ cấp đến cao đẳng nghề góp phần

nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh từ 43,1% (qua đào tạo nghề 28,7%)

năm 2011 lên 55,5% (qua đào tạo nghề đạt 40%) năm 2015. Qua thống kê,

tổng hợp số lượng học viên qua đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015 trên 70%

có việc làm.

Tuy nhiên, lao động của tỉnh làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp còn

chiếm tỷ trọng lớn, sự chuyển dịch trong ngành nông nghiệp sang các ngành

khác còn chậm. Đến cuối năm 2015, toàn tỉnh có khoảng 2.600 doanh nghiệp

(trên 80% doanh nghiệp vừa và nhỏ) thuộc các loại hình, 205 hợp tác xã, 44

làng nghề, 229 trang trại, 03 khu công nghiệp, 32 cụm công nghiệp, hàng năm

thu hút từ 10.000-15.000 lao động vào làm việc.

II. Kết quả thực hiện Chƣơng trình giải quyết việc làm giai đoạn

2011-2015:

1. Kết quả thực hiện Chƣơng trình giai đoạn 2011-2015: [[

Page 2: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMhiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao động- Thương

2

Năm

Về giải quyết việc làm (lao động) Lĩnh vực đào tạo

Tổng số

Trong đó:

XKLĐ

% so kế

hoạch

Tỷ lệ lao

động qua

đào tạo

Tỷ lệ lao

động qua

đào tạo

nghề

2011

35.207 125 117,40 43,10 28,70

2012

36.481 68 121,60 46,20 31,50

2013

32.412 70 108,00 50,00 36,00

2014

33.612 151 112,04 52,40 37,20

2015 34.836 580 116,12 55,5 40,00

Tổng cộng 172.548 994 115,03

- Cơ cấu lao động đến cuối năm 2015: nông-lâm-thủy sản: 52,00%, công

nghiệp-xây dựng: 20,5% và thương mại-dịch vụ: 27,5%. Tỷ lệ lao động thất

nghiệp khu vực thành thị của tỉnh chiếm 2,54%.

- Trong 05 năm (2011-2015) đã giải quyết việc làm cho 172.548 lao

động, trong đó lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm 22% tổng số

lao động được giải quyết việc làm.

2. Dự án phát triển thị trƣờng lao động:

Giai đoạn 2011-2015, các hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường lao động

từ Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm được triển khai tích cực, hiệu

quả với kinh phí thực hiện cả giai đoạn là 4.403,61 triệu đồng, tỉnh đã tổ chức

được 54 phiên giao dịch việc làm; bình quân mỗi phiên thu hút 29 đơn vị trực

tiếp tham gia tuyển dụng lao động, có 1.452 lao động tham dự.

Thông qua các phiên giao dịch việc làm và Website Trung tâm Dịch vụ

việc làm đã thông tin về nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp; tuyển sinh của

các trường, cơ sở đào tạo nghề đến với người lao động thường xuyên, đầy đủ

hơn. Người lao động được tư vấn giới thiệu việc làm, học nghề nhiều hơn đã

nâng cao hiệu quả kết nối cung-cầu lao động.

Với kinh phí được bố trí khoảng là 1,5 tỷ đồng/năm, tỉnh đã tổ chức điều

tra, thu thập, cập nhật thông tin về cung-cầu lao động, góp phần hoàn chỉnh

cơ sở dữ liệu về thị trường lao động.

3. Dự án vốn vay giải quyết việc làm:

Từ năm 2011 đến năm 2015, tỉnh được bổ sung nguồn vốn mới là 37,34

tỷ đồng. Nâng tổng nguồn vốn giải quyết việc làm của tỉnh lên 105,962 tỷ

đồng (trong đó: nguồn vốn của Trung ương giao cho tỉnh quản lý là 75,762 tỷ

đồng, nguồn Quỹ giải quyết việc làm của tỉnh là 30,2 tỷ đồng) được phân bổ

cho các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội thực

hiện cho vay với doanh số bình quân hàng năm khoảng 50 tỷ đồng, cho cơ sở

sản xuất kinh doanh và hộ gia đình vay, tạo việc làm cho gần 3.000 lao động

mỗi năm.

Từ năm 2012 đến 2015, đối với nguồn vốn mới được bổ sung, tỉnh đã ưu

Page 3: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMhiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao động- Thương

3

tiên phân bổ cho 30 xã điểm xây dựng nông thôn mới để lập dự án vay vốn,

bình quân mỗi xã được phân bổ khoảng 500 triệu đồng.

4. Dự án hỗ trợ đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài:

Cùng với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm cho người lao

động trong tỉnh, công tác tuyên truyền, vận động người lao động đi làm việc ở

nước ngoài được tỉnh đặc biệt quan tâm. Từ năm 2014, tỉnh tái khởi động

công tác xuất khẩu lao động, đồng thời đã ban hành các chính sách hỗ trợ và

cho vay vốn để tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đi làm

việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Kết quả từ năm 2011 đến năm 2015, tỉnh đã

đưa 994 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, trong

đó có 355 lao động nữ chiếm 37,25%; bình quân mỗi năm có 198 lao động đi

làm việc ở nước ngoài, thị trường các nước lao động đến làm việc gồm: Nhật

Bản có 446 lao động, Hàn Quốc 186 lao động, Malaysia 179 lao động, Đài

Loan 178 lao động và nước khác: 05 lao động. Số lao động này được giải

quyết việc làm, vừa nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời cũng tăng thu

ngoại tệ cho tỉnh, góp phần tích cực vào việc thực hiện chính sách an sinh xã

hội, giảm nghèo bền vững và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.

5. Hoạt động nâng cao năng lực, truyền thông, giám sát, đánh giá

chƣơng trình dạy nghề-việc làm

Với kinh phí được cấp từ năm 2011-2015 là 1.603,5 triệu đồng. Sở Lao

động- Thương binh và Xã hội đã thực hiện những công việc như sau:

- Bình quân mỗi năm mở từ 02 đến 03 lớp tập huấn nâng cao năng lực

quản lý lao động-việc làm cho cán bộ cấp cơ sở với số lượt cán bộ tham dự

bình quân hàng năm khoảng 300 người.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, giám sát cấp tỉnh và cấp huyện trong việc

thực hiện các dự án thuộc Chương trình việc làm, đặc biệt là dự án vay vốn

giải quyết việc làm, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những trường hợp sử

dụng nguồn vốn của Chương trình không đúng quy định, bảo đảm đúng mục

đích.

- Hàng năm, hợp đồng với báo Đồng Tháp đăng các thông tin về công

tác dạy nghề và giải quyết việc làm của tỉnh trên Báo Đồng Tháp để thông

tin, tuyên truyền cho người dân biết; đồng thời in ấn các tờ rơi, panô, áp phích

để thông tin, tuyên truyền về công tác dạy nghề, việc làm, xuất khẩu lao động,

thất nghiệp…

III. Đánh giá chung:

1. Mặt đƣợc:

- Chương trình giải quyết việc làm được các sở, ngành tỉnh và địa

phương quan tâm thực hiện, các mục tiêu, chỉ tiêu từ năm 2011 đến năm 2015

đều đạt và vượt kế hoạch, từ đó đã góp phần quan trọng vào sự ổn định và

phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương.

- Dự án vay vốn tạo việc làm đã góp phần thực hiện tốt Chương trình

giải quyết việc làm của tỉnh trong những năm qua, tạo nhiều việc làm, chuyển

Page 4: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMhiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao động- Thương

4

dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, nâng cao thu nhập, cải thiện đời

sống của người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, khôi phục và phát

triển các làng nghề truyền thống, tạo cơ hội cho nhóm lao động yếu thế có cơ

hội vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm cho bản thân để

vươn lên hoà nhập với cộng đồng.

- Sàn giao dịch việc làm đã tăng tần suất và chất lượng phiên giao dịch;

thông qua các phiên giao dịch việc làm từng bước phát triển thị trường lao

động, tạo cơ hội cho người lao động, người sử dụng lao động và các cơ sở đào

tạo tiếp cận về thông tin thị trường đầy đủ hơn; tạo điều kiện thuận lợi cho

người lao động trong việc học nghề và tìm kiếm việc làm.

- Công tác điều tra, thu thập, cập nhật thông tin về cung, cầu lao động đã

cung cấp cho các ngành, các cấp nhiều số liệu quan trọng để làm cơ sở cho

việc phát triển kinh tế-xã hội, đồng thời góp phần quan trọng trong việc hoàn

chỉnh cơ sở dữ liệu về thị trường lao động.

- Nhận thức của các cấp, các ngành và xã hội về giải quyết việc làm và

phát triển thị trường lao động được nâng lên; người lao động ngày càng chủ

động tự tạo việc làm cho bản thân và cộng đồng, góp phần ổn định về an sinh

xã hội của địa phương.

2. Tồn tại, hạn chế:

- Cơ chế cho vay giải quyết việc làm: Ngân hàng Chính sách xã hội thực

hiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao

động- Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước trong việc lập kế

hoạch tham mưu UBND các cấp phân bổ nguồn vốn, giao chỉ tiêu việc làm

mới, giám sát, đánh giá, báo cáo…Tuy nhiên, một số địa phương chưa có sự

phối hợp đồng bộ, chặt chẽ với Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc cập

nhật thông tin, lập báo cáo.

- Lao động được giải quyết việc làm chưa thật sự bền vững, việc làm

chưa được ổn định lâu dài, số người thất nghiệp còn cao, bình quân mỗi năm

có hơn 4.600 người đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Cơ cấu lao động của tỉnh chuyển dịch chậm, lực lượng lao động thuộc

khu vực nông thôn còn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 52%, chưa đáp ứng với yêu

cầu, mục tiêu, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn

mới. Số lao động qua đào tạo và đào tạo nghề vẫn còn thấp, chất lượng nguồn

lao động của tỉnh còn hạn chế về chuyên môn, tay nghề, ngoại ngữ, tác phong

công nghiệp, ý thức kỷ luật lao động…chưa đáp ứng yêu cầu cơ bản của nhà

tuyển dụng, nhất là những doanh nghiệp có thu nhập cao và lao động đi làm

việc có thời hạn ở nước ngoài.

Nhìn chung, các mục tiêu của Chương trình giai đoạn 2011-2015 đều đạt

và vượt so kế hoạch đề ra. Riêng công tác đưa người lao động đi làm việc ở

nước ngoài theo hợp đồng, phấn đấu hàng năm với kế hoạch là đưa 300 lao

động nhưng chỉ thực hiện bình quân được 198 lao động/năm. Nguyên nhân

chủ yếu là do một số cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ

chức chính trị-xã hội chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác

Page 5: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMhiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao động- Thương

5

xuất khẩu lao động trong việc giải quyết việc làm, giảm nghèo; chưa chỉ đạo

thường xuyên, liên tục, xem đây là một giải pháp quan trọng trong việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương. Tuy nhiên từ năm 2014, thực hiện

công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có

những chuyển biến tích cực, kết quả thực hiện năm sau cao hơn năm trước,

đặc biệt năm 2015 tỉnh đạt 100,69% kế hoạch.

PHẦN THỨ HAI

CHƢƠNG TRÌNH VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2016-2020

I. Nội dung:

1. Mục tiêu chung:

- Giải quyết việc làm cho người lao động nhằm khai thác tối đa tiềm

năng, lợi thế về nguồn lao động ở địa phương phục vụ cho quá trình tăng

trưởng, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp,

thiếu việc làm, tạo ra nguồn thu nhập ổn định, bảo đảm nâng cao đời sống của

người dân, góp phần giảm nghèo bền vững, thúc đẩy sự phát triển xã hội và

giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động thông qua

Chương trình việc làm, là động lực, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động

góp phần xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đáp ứng

nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.

- Phát triển thị trường lao động lành mạnh, ổn định; khuyến khích tạo ra

nhiều việc làm, mở rộng và phát triển sản xuất thu hút người lao động làm

việc; tư vấn, cung ứng lao động đi làm việc ngoài tỉnh và đưa lao động đi làm

việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Chỉ tiêu cụ thể:

Phấn đấu đến cuối năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm dưới

50% so với tổng số lao động của tỉnh.

- Các chỉ tiêu chủ yếu:

+ Giải quyết việc làm cho khoảng 150.000 người (bình quân 30.000

người/năm), trong đó: giải quyết việc làm từ các chương trình phát triển kinh

tế-xã hội: 60.000 người; giải quyết việc làm thông qua chương trình hỗ trợ

vốn vay tạo việc làm cho: 12.500 người; giải quyết việc làm thông qua tư vấn,

cung ứng lao động đi làm việc ngoài tỉnh: 72.650 người; giải quyết việc làm

thông qua chương trình đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước

ngoài: 4.850 người.

+ Phấn đấu duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 3% mỗi

năm.

+ Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác lao động việc

làm từ tỉnh đến cơ sở, bình quân khoảng 150 người/năm.

Page 6: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMhiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao động- Thương

6

3. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian áp dụng:

a. Đối tượng: người từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động và có

nhu cầu tìm kiếm việc làm để làm việc.

b. Phạm vi: giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh

Đồng Tháp.

c. Thời gian thực hiện: từ năm 2016 đến năm 2020.

II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nhóm giải pháp tạo việc làm từ phát triển kinh tế-xã hội:

- Tạo điều kiện, tận dụng nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế-xã

hội, ưu tiên đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm mà tỉnh có thế

mạnh để thu hút các nguồn lực từ bên ngoài tham gia đầu tư, sản xuất, tiêu thụ

sản phẩm, hàng hóa, xuất khẩu để thu hút nguồn lao động vào làm việc. Đầu

tư, phát triển các khu, cụm công nghiệp, thực hiện tốt các chính sách thu hút,

kêu gọi đầu tư các dự án công nghiệp, dệt may, da giầy để tạo việc làm cho

nhiều lao động.

- Tổ chức thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp với những

cách làm mới sáng tạo, đổi mới trong tổ chức sản xuất, đẩy mạnh liên kết giữa

sản xuất và thị trường tiêu thụ; tăng cường ứng dụng khoa học-công nghệ,

nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa và dịch vụ trên thị trường; chuyển dịch cơ

cấu lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang các ngành nghề, lĩnh vực khác phù

hợp.

- Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch, thu hút lực lượng

lao động tham gia làm việc, nhất là lực lượng học sinh, sinh viên mới ra

trường, đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho người dân tự tạo việc làm,

tham gia mua bán, trao đổi sản phẩm tại các khu du lịch, các tour du lịch.

2. Nhóm giải pháp thông tin, tuyên truyền:

- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp

luật của Đảng, Nhà nước về Chương trình việc làm bằng nhiều hình thức phù

hợp; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên hệ thống thông tin đại

chúng, pano, áp phích, tờ bướm, thông qua các tổ chức chính trị-xã hội, nhằm

nâng cao nhận thức của người dân về lĩnh vực phát triển kinh tế gắn với giải

quyết việc làm để tạo thêm chỗ làm việc, tự tạo việc làm cho người lao động.

- Tuyên truyền, làm thay đổi nhận thức của người lao động về việc làm,

tìm kiếm việc làm phù hợp với năng lực và nhu cầu thị trường việc làm tại địa

phương, tạo ra thu nhập cho bản thân và gia đình, từng bước chuyển đổi

ngành, nghề phù hợp.

3. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực:

- Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở đào tạo phù hợp với từng vùng, từng

khu vực, ngành nghề đào tạo; đổi mới phương pháp đào tạo, gắn kết chặt chẽ

Page 7: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMhiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao động- Thương

7

giữa lý thuyết và thực hành. Liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín để đào

tạo nguồn nhân lực cho địa phương; thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, dạy

nghề, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho người lao động, đặc biệt là ngoại ngữ,

văn hóa khi làm việc ở nước ngoài.

- Khai thác có hiệu quả các cơ sở dạy nghề hiện có; tập trung nâng cao

chất lượng dạy nghề gắn với giải quyết việc làm, đáp ứng với nhu cầu của thị

trường lao động, chú trọng dạy nghề theo địa chỉ tại các doanh nghiệp nhằm

chuyển đổi việc làm cho người lao động, nhất là lao động nông thôn, góp

phần thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; đồng thời

thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở theo Chỉ

thị số 10-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XI, nhằm tạo nguồn đào tạo nghề.

- Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý về

lao động, việc làm, kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động

đi làm việc trong, ngoài tỉnh, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài cho đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cộng tác viên các cấp.

4. Nhóm giải pháp thực hiện các cơ chế, chính sách, các chƣơng

trình, đề án phục vụ giải quyết việc làm:

a. Dự án hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

theo hợp đồng:

- Xây dựng kế hoạch đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở

nước ngoài theo hợp đồng: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn, cung cấp

thông tin, vận động người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo

hợp đồng; xây dựng các chính sách phù hợp, tạo động lực và điều kiện,

khuyến khích, hỗ trợ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài, nhất là lao

động thuộc hộ nghèo, khu vực nông thôn.

- Liên kết với các công ty xuất khẩu lao động, tìm hiểu, mở rộng, đa

dạng hóa thị trường lao động ở nước ngoài, nhất là các thị trường làm việc ổn

định, thu nhập cao, tạo nhiều cơ hội cho người lao động lựa chọn, đăng ký

tham gia. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có

chức năng đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài có uy tín,

đơn hàng tốt về tuyển chọn lao động trên địa bàn tỉnh; đồng thời hạn chế thấp

nhất những tồn tại, vướng mắc giữa người lao động với các doanh nghiệp

trong công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo

hợp đồng để người lao động an tâm tham gia.

b. Dự án hỗ trợ vốn vay giải quyết việc làm:

Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ vốn vay giải quyết việc làm

cho người lao động: đổi mới, tạo cơ chế thông thoáng cho các doanh nghiệp

vừa và nhỏ, các dự án sản xuất, kinh doanh của người dân tiếp cận nguồn vốn

vay ưu đãi để tăng gia sản xuất, tạo việc làm cho người lao động và tự tạo

việc làm cho bản thân; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử

dụng nguồn vốn vay ưu đãi; quản lý tốt nguồn vốn vay ưu đãi, bảo đảm vòng

quay nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của nhiều dự án, nhiều người lao động vay

Page 8: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMhiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao động- Thương

8

vốn làm ăn.

Tập trung vào các hoạt động chủ yếu:

- Phân bổ vốn vay theo kế hoạch tạo việc làm từ Quỹ giải quyết việc

làm: ưu tiên cho các huyện, thị xã, thành phố sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay

tạo việc làm, những vùng có diện tích đất nông nghiệp chuyển mục đích sử

dụng để phục vụ an ninh, quốc phòng, giao thông, thủy lợi, xây dựng khu

công nghiệp, cụm công nghiệp; ưu tiên các cơ sở sản xuất, kinh doanh vay

vốn tạo được nhiều chỗ làm việc mới cho người lao động và ưu tiên cho 8 xã

biên giới của tỉnh.

- Cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp

tác, hộ kinh doanh và người lao động, cho vay khởi nghiệp đối với lao động là

thanh niên.

- Xây dựng và thực hiện các mô hình tạo việc làm có hiệu quả từ nguồn

vốn vay như: các hợp tác xã sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất vật

liệu xây dựng; khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống; lồng ghép

các chương trình tổ, nhóm giúp nhau làm kinh tế của thanh niên, phụ nữ, nông

dân, cựu chiến binh và người khuyết tật...

c. Dự án hỗ trợ phát triển thị trường lao động:

Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, thông tin về thị trường lao

động: thông qua việc tổ chức sàn giao dịch việc làm, nâng cao năng lực của

Trung tâm Dịch vụ việc làm và hệ thống thông tin về cung-cầu lao động; tăng

cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở dịch vụ việc làm của tỉnh để kịp

thời đáp ứng với nhu cầu của người lao động và người sử dụng lao động;

thường xuyên tổ chức các phiên giao dịch việc làm luân phiên ở các huyện,

thị xã, thành phố; tổ chức tốt việc điều tra, thu thập thông tin về cung- cầu lao

động, đăng tải kịp thời lên hệ thống dữ liệu quốc gia.

Tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau:

- Tiếp tục hỗ trợ phát triển thị trường lao động thông qua việc tổ chức

các phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm và tại các huyện,

thị xã, thành phố.

- Từng bước hoàn thiện hệ thống giao dịch của thị trường lao động, tăng

cường đầu tư các cơ sở vật chất dịch vụ việc làm của tỉnh, tổ chức các kênh

giao dịch thị trường lao động (thông tin, quảng cáo, trang tìm việc làm trên

các Báo, Đài, sàn giao dịch việc làm...); thực hiện việc nối mạng liên kết hệ

thống thông tin thị trường lao động trước hết ở các thành phố, thị xã, khu

công nghiệp, cụm công nghiệp.

- Tăng cường công tác chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố, các doanh

nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt việc điều tra, thu thập, xử lý, cập

nhật thông tin cung-cầu lao động; từng bước hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu cung-

cầu lao động.

d. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước, huy động nguồn lực, đẩy

mạnh việc phối hợp trong thực hiện mục tiêu của chương trình:

Page 9: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMhiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao động- Thương

9

- Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chính sách hỗ trợ về việc làm cho

thân nhân người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người

khuyết tật, vùng sâu, vùng biên giới, hỗ trợ về học nghề, tạo việc làm, phát

triển kinh tế hộ gia đình ở từng địa phương, góp phần giải quyết việc làm cho

các đối tượng yếu thế trong xã hội.

- Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh quan tâm

chăm lo đến đời sống người lao động, tạo môi trường lành mạnh, hài hòa, ổn

định trong quan hệ lao động nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh phát

triển, tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập.

- Tiếp tục đổi mới hoàn thiện khung pháp lý và tạo điều kiện môi trường

kinh doanh bình đẳng, hiệu quả có tính cạnh tranh, đảm bảo hài hòa lợi ích

giữa người sử dụng lao động và người lao động.

- Huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh cho đầu tư phát triển sản

xuất kinh doanh, nhất là những ngành, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao

động, trước hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề, các hợp tác xã

và các hộ sản xuất, kinh doanh.

- Tăng cường sự tham gia của người dân và các tổ chức đoàn thể trong

các hoạt động của Chương trình từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến

việc lập kế hoạch triển khai thực hiện, quản lý nguồn lực, giám sát và đánh

giá, trên cơ sở thông tin đầy đủ đến người dân, về chủ trương, chính sách và

sự hỗ trợ của nhà nước về công tác tạo việc làm và tự giải quyết việc làm cho

bản thân.

- Tiếp tục duy trì và phân cấp cho cấp huyện trong việc quản lý và tổ

chức thực hiện Chương trình việc làm.

- Phát huy đồng bộ các hệ thống giám sát, đánh giá: giám sát từ trên

xuống, giám sát từ cơ sở, tự giám sát…Việc giám sát, đánh giá đầu vào, đầu

ra và tác động thông qua đánh giá thực hiện các hoạt động.

III. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH:

Tổng nguồn vốn huy động để thực hiện Chương trình việc làm giai đoạn

2016-2020: 329.500 triệu đồng.

1. Vốn vay hỗ trợ giải quyết việc làm: 319.000 triệu đồng, trong đó:

- Quỹ quốc gia giải quyết việc làm giai đoạn 2011-2015 chuyển sang

250.000 triệu đồng (trong đó, vốn Trung ương 210.000 triệu đồng, vốn địa

phương 40.000 triệu đồng).

- Nguồn vốn bổ sung từ ngân sách Trung ương: 50.000 triệu đồng (bình

quân mỗi năm bổ sung 10.000 triệu đồng).

- Nguồn vốn bổ sung từ ngân sách tỉnh: 19.000 triệu đồng (năm 2016 bổ

sung 3.000 triệu đồng; từ năm 2017 trở đi mỗi năm bổ sung 4.000 triệu đồng).

2. Nguồn vốn sự nghiệp: 10.500 triệu đồng, trong đó:

- Dự án phát triển thị trường lao động thuộc Chương trình mục tiêu giáo

dục nghề nghiệp-việc làm và an toàn lao động: 9.500 triệu đồng:

+ Tổ chức sàn giao dịch việc làm: 2.000 triệu đồng (bình quân 400 triệu

Page 10: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMhiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao động- Thương

10

đồng/năm, trong đó: Trung ương 200 triệu đồng, địa phương 200 triệu đồng).

+ Điều tra thu thập thông tin cung-cầu lao động: 7.500 triệu đồng (bình

quân 1.500 triệu đồng/năm, trong đó Trung ương 500 triệu đồng, địa phương

1.000 triệu đồng).

- Giám sát, đánh giá, thông tin tuyên truyền 1.000 triệu đồng (bình quân

200 triệu đồng/năm từ nguồn ngân sách địa phương).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội: - Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, các tổ chức chính trị-

xã hội và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện

Chương trình việc làm tỉnh giai đoạn 2016-2020.

- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan quản lý, sử dụng và điều hành

nguồn vốn vay quỹ Quốc gia giải quyết việc làm có hiệu quả. Báo cáo Uỷ

ban nhân dân tỉnh kế hoạch bổ sung kinh phí hằng năm cho Quỹ quốc gia giải

quyết việc làm và lập dự toán kinh phí thực hiện chương trình giải quyết việc

làm hàng năm đảm bảo mục tiêu đã được phê duyệt.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các

huyện, thị xã, thành phố tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh đề xuất cơ chế,

chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động vùng chuyển đổi

mục đích sử dụng đất nông nghiệp; quy hoạch, củng cố, nâng cao chất lượng

hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm.

- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ

người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chủ động phối hợp

với các doanh nghiệp có chức năng đưa người lao động đi làm việc ở nước

ngoài theo hợp đồng để có biện pháp, cơ chế, chính sách thu hút lao động đi

làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Phối hợp với các ngành có liên quan duy trì, cập nhật biến động thông

tin thị trường lao động: cập nhật thông tin cung-cầu lao động từ các xã,

phường, thị trấn; cập nhật cung-cầu lao động từ các huyện, thị xã, thành phố

và các doanh nghiệp.

- Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện Chương trình báo cáo Ủy

ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ: - Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và

các đơn vị liên quan đề xuất kế hoạch bố trí nguồn vốn bổ sung cho Quỹ giải

quyết việc làm hàng năm của Trung ương để thực hiện Chương trình việc làm

của tỉnh; cân đối nguồn lực cho các dự án thuộc Chương trình mục tiêu giáo

dục nghề nghiệp-việc làm và an toàn lao động của Bộ Lao động –Thương

binh và Xã hội.

- Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và

Đào tạo, Cục Thống kê tỉnh và các ngành có liên quan dự báo nhu cầu đào

tạo, giải quyết việc làm trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của

tỉnh hàng năm.

Page 11: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMhiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao động- Thương

11

3. Sở Tài chính: - Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp tục hoàn thiện

cơ chế, chính sách cho vay từ vốn giải quyết việc làm tỉnh và cơ chế khuyến

khích xã hội hóa; theo dõi cấp phát, hướng dẫn và giám sát việc sử dụng kinh

phí thực hiện Chương trình.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn hàng năm để

triển khai thực hiện tốt mục tiêu của Chương trình từ nguồn vốn ngân sách

địa phương.

4. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:

- Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong khu công

nghiệp, khu kinh tế nghiên cứu thị trường, tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị,

công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, tạo thêm

việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

- Khuyến khích các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế

cửa khẩu xây dựng và thực hiện cơ chế ưu tiên tuyển dụng lao động trong

tỉnh.

- Phối hợp với các ngành có liên quan cập nhật, tổng hợp thông tin về

nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu

kinh tế cửa khẩu để giới thiệu, thu hút người lao động vào làm việc.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Thực hiện và hướng dẫn xây dựng các chính sách, dự án thuộc ngành

quản lý; phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện các công trình cơ sở

hạ tầng phục vụ sản xuất, phát triển nông thôn, hỗ trợ di dân ổn định cuộc

sống.

- Vào tháng 10 hàng năm lập kế hoạch, tổng hợp dự báo nhu cầu đào

tạo, nhu cầu sử dụng lao động thuộc khu vực I (nông-lâm-thủy sản) gửi Sở

Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng

năm của tỉnh.

6. Sở Công thƣơng:

Thực hiện các chính sách, dự án về phát triển cơ sở sản xuất công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thu hút lao động vào làm việc, thực hiện tốt các

Chương trình khuyến công.

Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, vào tháng 10 hàng năm lập kế

hoạch, tổng hợp dự báo nhu cầu đào tạo, nhu cầu sử dụng lao động thuộc khu

vực II, III (công nghiệp-xây dựng và thương mại dịch vụ) gửi Sở Kế hoạch

và Đầu tư tổng hợp đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của

tỉnh.

7. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:

Thực hiện tốt việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân, thu hồi, xử lý nguồn

vốn giải quyết việc làm và vốn cho vay đối với người lao động đi làm việc ở

nước ngoài theo hợp đồng (kể cả nguồn vốn trung ương và của tỉnh) theo

đúng quy định và thẩm quyền. Ưu tiên hỗ trợ giải quyết cho vay đối với

doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao

Page 12: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMhiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao động- Thương

12

động để tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm.

8. Sở Thông tin và Truyền thông:

Chỉ đạo các cơ quan báo, đài địa phương thực hiện tuyên truyền về

Chương trình việc làm của tỉnh giai đoạn 2016-2020.

9. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Tháp:

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực lao động-việc

làm và dạy nghề; tổ chức tuyên truyền, đưa tin bài, ảnh; nhân rộng các điển

hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay hiệu quả góp phần thực hiện tốt

Chương trình.

10. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành

viên:

- Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên

và các tầng lớp nhân dân về ý thức học nghề, chọn ngành nghề, duy trì và

phát triển ngành nghề, nhất là các ngành nghề truyền thống gắn với nội dung

cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn

minh” và các phong trào thi đua yêu nước khác được phát động tại địa bàn

dân cư.

- Phát huy tính tự quản trong tham gia và quản lý tốt các chương trình,

dự án được phân bổ và thực hiện có hiệu quả các chính sách liên quan đến

việc làm và người lao động.

11. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm hằng năm

và cả giai đoạn của địa phương phù hợp với mục tiêu, Chương trình việc làm

của tỉnh giai đoạn 2016-2020.

- Triển khai có hiệu quả nguồn vay vốn quỹ Quốc gia giải quyết việc

làm hàng năm trên địa bàn quản lý.

- Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của nhà nước và của tỉnh về

công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để

người lao động hiểu rõ tham gia; tạo điều kiện giải quyết các thủ tục hành

chính kịp thời, đồng thời phối hợp với các doanh nghiệp làm tốt công tác

tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương.

- Hàng năm, tổ chức triển khai điều tra, cập nhật cơ sở dữ liệu thị trường

lao động, nắm tình hình sử dụng và nhu cầu tuyển dụng lao động của các

doanh nghiệp; nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn, tổng

hợp báo cáo về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường,

thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về lao động-việc làm (bao

gồm thống kê lực lượng lao động có việc làm, phát triển nguồn nhân lực,

quản lý lao động việc làm, tiền lương, tiền công, an toàn vệ sinh lao động,

thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật lao động…). Có kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lao

động việc làm cấp huyện và cơ sở.

Page 13: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMhiện việc tiếp nhận, thẩm định, giải ngân xử lý thu hồi vốn vay; ngành Lao động- Thương

13

Yêu cầu các sở, ngành tỉnh và đơn vị có liên quan, Uỷ ban nhân dân các

huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương

trình, định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân

dân tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội./.

Nơi nhận: TM. UỶ BAN NHÂN DÂN - Bộ LĐTBXH; KT. CHỦ TỊCH - Chủ tịch, các PCT/UBND tỉnh; PHÓ CHỦ TỊCH

- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;

- UBND huyện, thị xã, thành phố;

- Lãnh đạo VP/UBND tỉnh; - Lưu: VT, KGVX.Hung.

Đoàn Tấn Bửu