207
Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh NGUYÔN KH¾C Hµ X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c«ng t¸c thi ®ua, khen thëng ë níc ta giai ®o¹n hiÖn nay luËn ¸n tiÕn sÜ khoa häc chÝnh trÞ Hµ Néi 2014

X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

  • Upload
    others

  • View
    9

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh

NGUYÔN KH¾C Hµ

X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lýchuyªn tr¸ch c«ng t¸c thi ®ua, khen th­ëng

ë n­íc ta giai ®o¹n hiÖn nay

luËn ¸n tiÕn sÜ khoa häc chÝnh trÞ

Hµ Néi – 2014

Page 2: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh

NguyÔn kh¾c hµ

X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lýchuyªn tr¸ch c«ng t¸c thi ®ua, khen th­ëng

ë n­íc ta giai ®o¹n hiÖn nay

Chuyªn ngµnh: X©y dùng §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam M· sè: 62 31 23 01

luËn ¸n tiÕn sÜ khoa häc chÝnh trÞ

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: PGS, TS Lª Kim ViÖt

Hµ Néi - 2014

Page 3: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu

của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn nêu trong luận án là

trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận đưa ra

trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả luận án.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Khắc Hà

Page 4: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

CBLĐQL Cán bộ lãnh đạo quản lý

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH Chủ nghĩa xã hội

HTCT Hệ thống chính trị

Nxb Nhà xuất bản

TĐKT Thi đua, khen thưởng

TW Trung ương

UBND Ủy ban nhân dân

XHCN Xã hội chủ nghĩa

Page 5: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh: “Cán bộ là cái gốc

của mọi công việc”[105, tr. 269]; “công việc thành công hoặc thất bại đều do

cán bộ tốt hay kém”[105, tr. 273]. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng,

Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến vấn đề cán bộ, đặc biệt

là cán bộ lãnh đạo, quản lý (CBLĐQL) các ngành, các cấp. Đây là đội ngũ

cán bộ quyết định thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương, các

cấp, các ngành và thắng lợi của cách mạng. Nhờ luôn chăm lo xây dựng đội

ngũ cán bộ, Đảng đã đề ra đường lối, các chủ trương, nghị quyết đúng đắn và

triển khai thực hiện với quyết tâm chính trị cao, đạt kết quả to lớn. Đội ngũ

cán bộ các ngành, các cấp ở nước ta, trong đó có đội ngũ CBLĐQL được xây

dựng ngày càng vững mạnh, góp phần quan trọng đưa cách mạng nước ta đi

từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.

Bước vào thời kỳ mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH,

HĐH) đất nước, với mục tiêu, nhiệm vụ to lớn, nặng nề và có nhiều mới mẻ,

được thực hiện trong điều kiện có nhiều thời cơ, thuận lợi, nhưng cũng gặp

không ít khó khăn, thách thức quyết liệt, đội ngũ cán bộ nói chung, CBLĐQL

nói riêng càng có vai trò rất quan trọng. Nhiệm vụ, mục tiêu của công cuộc

đổi mới chỉ có thể được hoàn thành khi xây dựng được đội ngũ cán bộ, nhất là

CBLĐQL có chất lượng tốt. Bởi “cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại

của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là

khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng…”[57, tr. 66]. Tổng kết 10 năm

thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Đảng ta

tiếp tục nhấn mạnh: “Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ,

đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng”[64,

Page 6: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

2

tr. 239-240]. Đồng thời, Đảng chỉ rõ "Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh

dạo, quản lý trên các lĩnh vực.... những tài năng và những chuyên gia giỏi trên

các lĩnh vực xây dựng và bảo vệ Tổ quốc..."[64, tr. 241]. Xây dựng đội ngũ

cán bộ, nói chung, đội ngũ CBLĐQL, các chuyên gia giỏi các ngành, các cấp,

nói riêng đã trở thành nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên và được toàn Đảng,

các cấp uỷ đảng và cả hệ thống chính trị (HTCT) triển khai thực hiện. Nhờ đó,

chất lượng đội ngũ cán bộ ngày càng được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay.

Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ cán bộ, kể cả đội ngũ CBLĐQL, các

chuyên gia hiện nay còn nhiều hạn chế, bất cập so với yêu cầu, nhiệm vụ của

công cuộc đổi mới. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu công cuộc đổi

mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, từng bước tiến đến mục tiêu dân giàu,

nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã

hội (CNXH), Đảng phải xây dựng được đội ngũ cán bộ, nhất là CBLĐQL, các

chuyên gia trên các lĩnh vực có đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, cao về

chất lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng.

Xây dựng đội ngũ CBLĐQL có chất lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ

công cuộc đổi mới những năm tới phải được tiến hành đồng bộ ở các cấp, các

ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị. Trong đó, xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng (TĐKT) là một bộ phận rất quan

trọng, bởi TĐKT đã góp phần to lớn vào thắng lợi của cách mạng.

Trong giai đoạn hiện nay, TĐKT lại càng có vai trò và tác dụng đối với

sư nghiệp đổi mới. Đó là động lực thúc đẩy những cá nhân, tập thể năng động,

sáng tạo tìm tòi các giải pháp thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của

ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, thúc đẩy công cuộc đổi mới phát triển.

Để phát huy vai trò, tác dụng của TĐKT trong giai đoạn hiện nay, Bộ Chính

trị đã ban hành Chỉ thị 35-CT/TW ngày 3/6/1998 “Về đổi mới công tác thi

đua, khen thưởng trong giai đoạn mới”; tiếp theo là Chỉ thị số 39-CT/TW,

Page 7: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

3

ngày 21/5/2004 “Về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,

phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”. Gần đây, Ban Bí

thư Trung ương Đảng (khóa X) có Kết luận số 83-KL/TW ngày 30-8-2010

tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Bộ Chính trị, trong đó nhấn mạnh

phải tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có chất lượng tốt.

Thực hiện các chỉ thị, kết luận nêu trên, việc xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đã có chuyển biến tích cực trên tất cả

các khâu, như: cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh cán bộ; quy hoạch, đào tạo,

bồi dưỡng, luân chuyển, quản lý, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ và thực hiện

chính sách cán bộ... Nhờ đó, chất lượng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT đã được nâng lên một bước: số lượng và cơ cấu từng bước được cải

thiện; bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ mọi mặt, năng

lực và tính chuyên nghiệp trong công việc được nâng lên, tích lũy được nhiều

kinh nghiệm công tác; từng bước đáp ứng yêu cầu công tác TĐKT của ngành,

địa phương, cơ quan, đơn vị trong thời kỳ mới...

Tuy nhiên, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT vẫn còn

nhiều hạn chế, yếu kém về nhiều mặt: Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ chưa

phù hợp; nhiều cán bộ thiếu hụt kiến thức về quản lý nhà nước, pháp luật, kinh

tế thị trường và kiến thức về các khoa học khác, nên còn lúng túng và có sai sót

trong công việc, nhất là về chỉ đạo các phong trào thi đua trong các lĩnh vực,

các giai tầng xã hội và trong thẩm định hồ sơ khen thưởng. Một số cán bộ chưa

đáp ứng tốt nhiệm vụ tổ chức triển khai, kiểm tra các phong trào thi đua và

tham mưu các giải pháp quản lý nhà nước về TĐKT đạt hiệu quả. Bởi vậy,

chưa ngăn chặn một cách cơ bản tình trạng một số ngành, địa phương, đơn vị

tuỳ tiện đặt ra các hình thức tôn vinh không đúng quy định của Luật TĐKT, cá

biệt còn để xảy ra một số trường hợp lợi dụng TĐKT nhằm tạo danh hiệu cho

cá nhân và tập thể vì mục đích riêng.

Page 8: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

4

Nhìn một cách tổng thể, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT mới cơ bản đáp ứng yêu cầu về thẩm định hồ sơ khen thưởng cho tập

thể và cá nhân ở một số ngành, lĩnh vực nhất định nên đã xảy ra những sai sót,

gây phức tạp... Tình trạng khá phổ biến là hẫng hụt CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT kế cận có trình độ quản lý, chuyên môn cao và có nhiều kinh

nghiệm công tác. Việc xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm, nổi lên là: tiêu chuẩn chức danh

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT tuy đã được cụ thể hóa, song vẫn còn

chung chung, hạn chế kết quả thực hiện các khâu của công tác cán bộ; quy

hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT tuy đã được nhiều nơi xây dựng,

song việc thực hiện quy hoạch còn nhiều lúng túng, nhất là việc đào tạo, bồi

dưỡng, luân chuyển cán bộ; quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ

vẫn là khâu yếu; chưa tạo được sự liên thông trong công tác cán bộ giữa Ban

TĐKT trung ương với các địa phương, ban ngành, đơn vị...

Bởi vậy, nghiên cứu một cách toàn diện, tìm giải pháp khả thi nhằm

phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, khuyết điểm nêu trên, xây dựng

đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ

công tác TĐKT trong những năm tới là vấn đề rất cần thiết và cấp bách.

Để góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nêu trên, tôi chọn và thực hiện

đề tài luận án tiến sĩ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên

trách công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta giai đoạn hiện nay”.2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án

2.1. Mục đíchTrên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ở nước ta giai đọan hiện nay, luận

án đề xuất những giải pháp chủ yếu, khả thi nhằm xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác TĐKT trong

những năm tới.

Page 9: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

5

2.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện các mục tiêu trên, luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.

- Luận giải rõ những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT ở nước ta giai đọan hiện nay, gồm: khái niệm, vai

trò, đặc điểm của công tác TĐKT và đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT; khái niệm, nội dung, phương thức xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT...

- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT ở nước ta và thực trạng việc xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT từ năm 2001 đến nay, chỉ ra nguyên nhân, kinh

nghiệm và những vấn đề đặt ra cần giải quyết.

- Đề xuất mục tiêu, phương hướng và những giải pháp chủ yếu xây dựng

đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ

công tác TĐKT trong những năm tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT ở nước ta giai đoạn hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận án khảo sát, nghiên cứu thực trạng CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT và thực trạng xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT của các Vụ, Ban, Phòng TĐKT thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể ở Trung ương; các tổng

công ty, tập đoàn kinh tế Nhà nước và của cấp uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương.

Thời gian nghiên cứu, khảo sát thực tiễn từ năm 2001 đến nay.

Page 10: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

6

Phương hướng, giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2020.

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu

Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

quan điểm, đường lối của Đảng về cán bộ và công tác cán bộ và về TĐKT.

Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác

xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ở nước ta trong

những năm qua.

Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng

thời sử dụng các phương pháp: logic và lịch sử; phân tích và tổng hợp; thống

kê, điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

- Khái niệm : Xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT là toàn bộ hoạt động của các cấp ủy đảng từ Trung ương đến cơ sở, ở

ban, bộ, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân ở trung ương, ở các tổng

công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước, cán bộ, đảng viên và các tổ chức có liên

quan về thực hiện các khâu của công tác cán bộ nhằm tạo nên đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có phẩm chất chính trị, phẩm chất

đạo đức tốt, có năng lực lãnh đạo, quản lý và tham mưu đề xuất, là những

chuyên gia trong lĩnh vực TĐKT.

- Ba kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT từ năm 2001 đến nay:

Một là, cấp uỷ địa phương, đơn vị cần nhận thức đúng đắn về vai trò,

tác dụng, yêu cầu của công tác TĐKT và tầm quan trọng của việc xây dựng

đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong điều kiện hiện nay; trên

cơ sở đó, đề ra các chủ trương, giải pháp đúng, có quyết tâm chính trị cao

trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện là nhân tố quan trọng hàng đầu để xây dựng

đội ngũ CBCLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đạt kết quả.

Page 11: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

7

Hai là, cấp ủy tranh thủ sự quan tâm, chỉ đạo của cấp trên và kết hợp

chặt chẽ với Ban TĐKT Trung ương trong công tác cán bộ nói chung và xây

dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT nói riêng trong tất cả

các khâu của công tác cán bộ, đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh,

nâng cao tính chuyên nghiệp cho đội ngũ CBCLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

Ba là, các cấp ủy đảng cần coi trọng công tác tạo nguồn và thực hiện

tốt công tác quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, mạnh dạn đưa

những cán bộ trẻ có trình độ, năng lực, có triển vọng vào dự nguồn các chức

danh LĐQL công tác TĐKT ở cơ cơ quan, địa phương, đơn vị mình.

- Hai giải pháp đột phá: Tăng cường công tác tạo nguồn và quy hoạch

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT; đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng và

luân chuyển CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT theo chiều dọc giữa các

địa phương, bộ, ban với Ban TĐKT Trung ương.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý

luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

ở nứơc ta giai đọan hiện nay.

- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham

khảo trong quá trình xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT ở các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị trong những năm tới. Đồng

thời, luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ học tập và

nghiên cứu tại Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ thuộc Ban TĐKT Trung ương.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài,

kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 3 chương, 6 tiết.

Page 12: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

8

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là CBLĐQL các cấp trong giai đoạn

hiện nay thu hút nhiều cơ quan và các nhà khoa học nghiên cứu từ những góc

độ khác nhau, ở các địa bàn khác nhau. Kết quả nghiên cứu của nhiều công

trình đã được công bố trên sách, báo, tạp chí và được thể hiện trong các tham

luận hội thảo khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ... Sau đây là một số

công trình tiêu biểu:

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC TRONG NƯỚC

1.1.1. Đề tài khoa học

- Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.04.09, “Xây dựng đội ngũ cán bộ,

công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của

dân, do dân, vì dân” của Bộ Nội vụ (2002-2004) [122].

Đề tài nêu bật sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức

đáp ứng đòi hỏi xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân.

Trong đó, đề cập đến một số tiêu chuẩn và giải pháp xây dựng đội ngũ

CBLĐQL các cấp trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam

xã hội chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân và vì dân hiện nay, nhấn mạnh

những quy định về pháp lý đối với trách nhiệm cá nhân từng chức danh

CBLĐQL và đề xuất các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ này,

theo chức danh cán bộ thay vì đào tạo, bồi dưỡng chung tất cả cán bộ ở các cơ

sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước hiện nay.

Một số kết quả nghiên cứu của đề tài rất bổ ích cho việc thực hiện luận

án, nhất là về đề xuất giải pháp đào tạo, bồi dưỡng CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT theo chức danh.

Page 13: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

9

- Đề tài khoa học xã hội cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005, KX. 05. 6,

Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Vũ Văn Hiền làm Chủ

nhiệm [70].

Các nhà khoa học đã làm sâu sắc hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn

về xây dựng đội ngũ CBLĐQL nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH,

HĐH đất nước; phân tích, đánh giá sâu sắc thực trạng đội ngũ CBLĐQL ở

nước ta hiện nay, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, nhấn mạnh nguyên

nhân của khuyết điểm. Đồng thời, khẳng định nguyên nhân chủ yếu của

những ưu điểm và khuyết điểm của đội ngũ CBLĐQL thuộc về những ưu,

khuyết điểm của công tác cán bộ. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp chủ

yếu xây dựng đội ngũ CBLĐQL đáp ứng yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp

CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế.

Nhiều nội dung của đề tài có giá trị tham khảo quan trọng đối với luận

án để đề xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT.

- Đề tài khoa học xã hội cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005, KX.05. 07,

Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, do Thang Văn

Phúc làm chủ nhiệm [121].

Các nhà khoa học đã luận giải sâu sắc những vấn đề lý luận về xây

dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay, khảo sát, đánh

giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức và thể chế quản lý cán bộ, công

chức hiện nay; đưa ra những kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ,

công chức của một số nước trên thế giới. Một nội dung quan trọng được

trình bày là tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, trong đó đã phân

tích quan điểm của Người về vai trò, phương pháp xây dựng đội ngũ cán bộ;

phân tích nội dung, các quan điểm và nguyên tắc đổi mới cán bộ và công

Page 14: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

10

tác cán bộ của Đảng ta hiện nay. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu

tham khảo bổ ích đối với tác giả luận án trong việc làm rõ những vấn đề lý

luận và thực tiễn của luận án.

- Đề tài khoa học cấp bộ năm 2011, Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện Chính trị - Hành chính

quốc gia Hồ Chí Minh, do Trần Minh Tuấn làm chủ nhiệm [144].

Đề tài đã luận giải rõ yêu cầu cấp thiết hiện nay về đào tạo, bồi dưỡng

CBLĐQL theo chức danh; công tác đào tạo, bồi dưỡng CBLĐQL theo chức

danh tại Học viện từ 2005 đến nay – thực trạng và những vấn đề đặt ra cần

giải quyết; quan điểm và những giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào

tạo, bồi dưỡng CBLĐQL theo chức danh tại Học viện. Trong đó, một số giải

pháp có giá trị: xác định đối tượng và mục tiêu đào tạo; đổi mới chương

trình đào tạo; phân định rõ các chương trình đào tạo và các chương trình

bồi dưỡng; mỗi chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải hướng tới một loại

đối tượng cụ thể và từng chức danh; chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải

đa dạng, mang tính “mềm” và phải tiến tới theo nhu cầu của người học, sát

với từng chức danh đào tạo; phải nâng cao chất lượng giảng viên, báo cáo

viên và đổi mới quá trình dạy và học theo hướng tích cực…

Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị tham khảo tốt để tác giả luận án

làm rõ cơ sở lý luận và giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

- Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nước (2010-2013), Cơ sở lý luận và

thực tiễn đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay, Mã

số: 02/2010, do Trần Thị Hà làm chủ nhiệm [71].

Các nhà khoa học đã luận giải sâu sắc những vấn đề lý luận chung về

công tác TĐKT, đưa ra các khái niệm thi đua, khái niệm khen thưởng; ý

nghĩa, bản chất của TĐKT; mối quan hệ biện chứng giữa thi đua và khen

thưởng; quản lý nhà nước về TĐKT; hệ thống hóa những quan điểm của chủ

Page 15: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

11

nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về TĐKT.

Đề tài cũng đề cập đến những vấn đề chủ yếu về TĐKT ở các nước: Liên-Xô

(trước đây); chế độ khen thưởng của Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp; Trung

Quốc...cùng những kinh nghiệm có giá trị.

Đề tài đã tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng công tác TĐKT và

quy định của pháp luật về TĐKT; tổ chức, bộ mày và cán bộ làm công tác

TĐKT, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân. Đồng thời, nêu mục tiêu, nội

dung, các giải pháp chủ yếu đổi mới công tác TĐKT trong giai đọan hiện nay

và các kiến nghị. Các kiến nghị của Đề tài, gồm: Đề nghị Bộ Chính trị ban

hành Nghị quyết để tiếp tục phát huy truyền thống thi đua yêu nước và sức

mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011- 2016); kiến nghị Quốc hội sớm sửa đổi, bổ

sung Luật TĐKT; quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu

nước gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Người; đổi mới

hoạt động của các cơ quan truyền thông để tuyên truyền các gương điển hình

tiên tiến; ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống tổ chức TĐKT; củng

cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng TĐKT các cấp; đẩy mạnh

bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác TĐKT; thành lập

Viện Nghiên cứu bồi dưỡng, đào tạo cán bộ TĐKT.

Kết quả nhiên cứu của Đề tài có giá trị tham khảo tốt, trực tiếp để giúp

tác giả thực hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án, nhất là một số nội dung về

công tác cán bộ.

1.1.2. Sách

- Trần Xuân Sầm (chủ biên) (1998), Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán

bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội [131].

Cuốn sách đã khái quát quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư

tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ, như: việc phát hiện, lựa chọn, đào tạo, rèn

Page 16: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

12

luyện nhà cách mạng chủ yếu là qua phong trào đấu tranh cách mạng của

quần chúng. Để cách mạng giành thắng phải tạo được đội ngũ cán bộ đủ sức

gánh vác nhiệm vụ cách mạng. Khi cách mạng chuyển giai đoạn phải có sự

thay đổi cần thiết trong cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ. Các tác giả chỉ rõ, cán bộ

phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ lãnh đạo; đồng thời phải tích cực

tu dướng rèn luyện các đức tính khiêm tốn, ham học hỏi, không giấu dốt,

thường xuyên tự phê bình và phê bình, không chủ quan tự mãn, gặp thất bại

không nản chí… Đây là những phẩm chất thuộc tiêu chuẩn hàng đầu của

người cán bộ lãnh đạo.

Qua khảo sát, phân tích thực trạng cơ cấu tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo

chủ chốt, xuất phát từ yêu cầu công cuộc đổi mới, các tác giả đưa ra tiêu

chuẩn chung đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt trên các mặt: chính trị, đạo đức,

trình độ, năng lực, ý thức tổ chức kỷ luật... Đồng thời, đề xuất một số giải

pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt theo cơ cấu, tiêu

chuẩn đã dược các tác giả đề ra. Các tác giả cũng luận bàn và nhấn mạnh việc

cụ thể hóa cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ cho từng tổ chức, từng cấp, từng ngành.

- Nguyễn Phú trọng và Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên), (2001), Luận

cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà

Nội [143].

Cuốn sách đã luận giải sâu sắc cơ sở lý luận và phương pháp luận của

việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đưa ra và phân tích rõ những kinh nghiệm

xây dựng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng ta phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ từng

giai đoạn cách mạng, trong đó nhấn mạnh những tiêu chuẩn về phẩm chất

chính trị, lòng trung thành với Đảng, sự nghiệp cách mạng và với nhân dân,

phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực tổ chức thực tiễn... Đồng thời, đưa ra

những quan điểm, phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán

Page 17: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

13

bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đặc biệt, nhấn mạnh nâng cao chất

lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện cán bộ; tiếp tục

xây dựng và hoàn thiện các quy chế, quy trình công tác cán bộ, thực hiện tiêu

chuẩn hóa cán bộ; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát, quản lý và

bảo vệ cán bộ; xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách cán bộ; kiện toàn,

nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan tham mưu về công tác cán bộ; cải

cách tổ chức, bộ máy và cơ chế vận hành của HTCT.

Đề tài có giá trị tham khảo tốt để xây dựng các khái niệm và đề xuất

phương hướng, giải pháp của luận án.

- Vũ Minh Giang (2004), “Vấn đề luân chuyển quan lại trong lịch sử

trung đại Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Một số vấn đề lý luận và thực

tiễn về đánh giá, luân chuyển cán bộ ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội [89].

Tác giả chỉ rõ việc luân chuyển quan lại bắt đầu từ thời nhà Lý (1009 -

1015) đến cuối thế kỷ XIX và nêu một số nguyên tắc về bố trí, điều động quan

lại. Nhà Trần (1225 - 1400), đã áp dụng những nguyên tắc điều động, luân

chuyển quan lại của nhà Lý và đặc biệt coi trọng việc sử dụng những người

trong hoàng tộc và áp dụng chính sách thưởng phạt nghiêm minh kể cả quan

lại trong hoàng tộc. Nhà Trần còn quy định rõ thời hạn đánh giá thực hiện

công việc của quan lại, cứ 15 năm có hai lần xét duyệt, nếu không mắc sai

phạm thì sau 10 năm trấn trị thăng tước một cấp, 15 năm thăng một bậc. Nhà

Lê, nhà Nguyễn cũng tiến hành luân chuyển các quan lại.

Qua việc luân chuyển quan lại trong các triều đại phong kiến nước ta,

tác giả rút ra một số nhận xét có giá trị tham khảo đối với luận án: Điều động,

luân chuyển quan lại theo chiều dọc từ Trung ương về địa phương và ngược

lại từ địa phương về Trung ương; theo chiều ngang giữa các địa phương với

nhau và giữa các bộ phận trong triều đình với nhau; điều động, luân chuyển

Page 18: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

14

quan lại ở địa phương không dùng người ở địa phương cai trị tại địa phương;

quy định rõ về thời gian luân chuyển (nhà Lê quy định 4 năm, nhà Nguyễn 6

năm); đánh giá thường xuyên (khảo khoá) làm cơ sở cho việc thăng - giáng

chức qua luân chuyển, điều động quan lại; việc thăng - giáng và phục hồi

chức của quan lại được tiến hành thường xuyên.

- Trần Đình Hoan (chủ biên), (2008) Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển

cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội [75].

Các tác giả đã đưa ra và phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về

đánh giá, quy hoạch, luân chuyển CBLĐQL thời kỳ CNH, HĐH đất nước;

khảo sát và đánh giá thực trạng việc đánh giá, quy hoạch, luân chuyển

CBLĐQL những năm qua, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và tổng kết

được những kinh nghiệm có giá trị. Đặc biệt, các tác giả đã nêu kinh nghiệm

về đánh giá, luân chuyển, chuẩn bị quan lại của các triều đại phong kiến nước

ta và những kinh nghiệm về vấn đề này. Trên cơ sở đó, đưa ra những vấn đề

cần giải quyết đối với việc đánh giá, quy hoạch, luân chuyển CBLĐQL ở

nước ta giai đoạn hiện nay. Từ đó, đề xuất các giải pháp có giá trị để thực

hiện tốt việc đánh giá, quy hoạch, luân chuyển CBLĐQL ở nước ta những

năm tới.

- Trương Thị Thông và Lê Kim Việt (đồng chủ biên), (2008), Bệnh

quan liêu trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay - Thực trạng, nguyên

nhân và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [141].

Các tác giả đã đưa ra quan niệm về bệnh quan liêu trong công tác cán

bộ; phân tích sâu sắc nguồn gốc, bản chất và những tác hại của nó. Đặc biệt,

đã luận giải có sức thuyết phục những biểu hiện của bệnh quan liêu trong các

khâu của công tác cán bộ. Đồng thời, cũng phân tích những biểu hiện của

bệnh quan liêu ở chủ thể công tác cán bộ; khẳng định bệnh quan liêu do nhiều

Page 19: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

15

nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu thuộc về chủ thể công tác cán bộ.

Trên cơ sở đó, cuốn sách cung cấp cho người đọc quan điểm, phương hướng

và những giải pháp có giá trị, khả thi nhằm phòng, chống bệnh quan liêu

trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay.

Cuốn sách có giá trị tham khảo tốt đối với luận án nhất là về đề xuất

các giải pháp phòng chống bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ngành TĐKT.

- Thân Minh Quế (2012), Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban

Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay,

Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội [125].

Cuốn sách đã làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác

quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền

núi phía Bắc; phân tích rõ thực trạng đội ngũ cán thuộc diện Ban Thường vụ

tỉnh ủy quản lý và thực trạng xây dựng quy hoạch cán bộ này, chỉ ra ưu, khuyết

điểm, nguyên nhân, kinh nghiệm bổ ích. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải

pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban

Thường vụ tỉnh ủy các tỉnh miền núi phía Bắc quản lý, gồm: nâng cao nhận

thức của đội ngũ cán bộ, đảng viên, trước hết là các đồng chí uỷ viên ban

thường vụ tỉnh uỷ và cấp uỷ viên các cấp, cán bộ lãnh đạo các cơ quan, đơn vị,

địa phương về công tác quy hoạch cán bộ; cụ thể hoá tiêu chuẩn từng chức

danh cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý phù hợp với từng tỉnh;

đánh giá cán bộ, tạo nguồn cán bộ dồi dào, nhất là cán bộ là người dân tộc thiểu

số, cán bộ trẻ, cán bộ nữ; đổi mới, hoàn thiện nội dung, quy trình xây dựng quy

hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý; thực hiện tốt việc

kiểm tra, rà soát, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch cán bộ; chủ động phát hiện,

khắc phục các biểu hiện tiêu cực, tư tưởng cục bộ khép kín, tự ti dân tộc; xây

dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ....

Page 20: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

16

1.1. 3. Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ

- Phạm Công Khâm (2000), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã

vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay. Luận án tiến sĩ khoa học

chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam [90].

Tác giả đã làm rõ vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp

xã và công tác cán bộ cấp xã; đánh giá thực trạng, nêu kinh nghiệm và những

vấn đề đặt ra cần giải quyết; xác định rõ mục tiêu, quan điểm và đưa ra hệ

thống giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng đồng bằng

sông Cửu Long trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, các giải pháp đáng quan

tâm: tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng

và quản lý, kiểm tra đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã; xây dựng HTCT và

phong trào cách mạng của quần chúng ở cơ sở để rèn luyện, bồi dưỡng, tuyển

chọn, kiểm tra cán bộ; tiếp tục hoàn thiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ

cấp xã và tăng cường sự chỉ đạo, giúp đỡ của cấp huyện.

Đây là luận án có giá trị tham khảo tốt, nhất là phần cơ sởp lý luận và

thực tiễn về xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn Đồng

bằng sông Cửu Long và một số giải pháp.

- Nguyễn Thái Sơn (2002), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt

cấp tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước, Luận án tiến sỹ khoa học chính trị, chuyên ngành xây

dựng Đảng Cộng sản Việt Nam [132].

Luận án đã luận giải vị trí, vai trò, chức năng của đội ngũ cán bộ lãnh

đạo chủ chốt cấp tỉnh; đánh giá đúing thực trạng đội ngũ cán bộ và việc xây

dựng đội ngũ cán bộ này, ở đồng bằng sông Hồng. Từ đó xác định nguyên nhân

của ưu điểm, khuyết điểm, hạn chế và rút ra 5 kinh nghiệm có giá trị.

Luận án phân tích đặc điểm, vai trò, vị trí, yêu cầu CNH, HĐH nông

nghiệp, nông thôn ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng và những vấn đề đặt ra

Page 21: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

17

cần giải quyết; xác định tiêu chuẩn chung cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh

và tiêu chuẩn từng chức danh cán bộ. Đồng thời, đề xuất sáu giải pháp có giá

trị về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh ở đồng bằng sông

Hồng đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước.

- Huỳnh Văn Long (2003), Xây dựng đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch

uỷ ban nhân dân huyện ở đồng bằng sông Cửu Long ngang tầm đòi hỏi của

thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Luận án Tiến sĩ Chính trị học,

chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam [118].

Luận án đã làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng

đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND) huyện ở đồng

bằng sông Cửu Long giai đoạn hiện nay; khảo sát, phân tích thực trạng đội

ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch UBND huyện vùng này, từ 1996 đến 2003; đề

xuất những giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch

UBND huyện những năm tới. Trong đó, đáng chú ý là các giải pháp: đổi mới

công tác đánh giá cán bộ; nêu cao ý thức trách nhiệm cá nhân của cán bộ gắn

với việc đẩy mạnh phân cấp quản lý; tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi

công vụ của CBLĐQL chủ chốt ở cấp huyện.

- Trần Thanh Sơn (2006), Luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc

diện Ban Thường vụ Thành uỷ Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay, Luận

văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam

[133].

Luận văn đã làm sáng tỏ khái niệm CBLĐQL; đội ngũ CBLĐQL thuộc

Ban Thường vụ Thành uỷ Hà Nội quản lý; vị trí, vai trò và đặc điểm của đội

ngũ cán bộ này; làm sáng tỏ quan niệm về luân chuyển CBLĐQL; nêu lên

những vấn đề có tính nguyên tắc và qui trình thực hiện luân chuyển CBLĐQL.

Đồng thời, phân tích đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác luân

chuyển cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành uỷ Hà Nội quản lý, những

Page 22: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

18

kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém, chỉ ra những nguyên nhân, rút ra một số

kinh nghiệm bổ ích. Trên cơ sở đó, đề xuất sáu giải pháp khả thi tăng cường

luân chuyển cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành uỷ Hà Nội quản lý

trong những năm tới. Luận văn có giá trị tham khảo đối với việc thực hiện

luận án ở một số vấn đề lý luận, thực tiễn về luân chuyển CBLĐQL thuộc

diện Ban Thường vụ Thành uỷ Hà Nội quản lý.

- Trịnh Thanh Tâm (2012), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là nữ hệ

thống chính trị xã ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ

khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam [134].

Luận án đã đề cập khá đầy đủ những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ

cán bộ chủ chốt là nữ hệ HTCT xã ở đồng bằng sông Hồng; đánh giá rõ thực

trạng xây dựng đội ngũ cán bộ này từ năm 2001 đến nay, chỉ ra ưu, khuyết

điểm, nguyên nhân và những kinh nghiệm. Luận án đề xuất những giải pháp

xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là nữ HTCT trị ở đồng bằng sông Hồng

những năm tới, gồm: Thứ nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ,

các tổ chức có liên quan. Thứ hai, tiếp tục cụ thể hoá tiêu chuẩn cán bộ chủ

chốt của HTCT xã và nâng cao chất lượng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ. Thứ ba, nâng cao chất lượng việc quản lý, đánh giá, tuyển chọn, bổ nhiệm

cán bộ chủ chốt là nữ của HTCT xã. Thứ tư, phát huy mạnh mẽ tinh thần tự học

tập, rèn luyện của cán bộ và thực hiện tốt chính sách cán bộ nữ. Thứ năm, phát

huy vai trò của đảng uỷ, các tổ chức trong HTCT xã và nhân dân, coi trọng vai

trò của Hội Liên hiệp phụ nữ xã. Thứ sáu, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và

tạo điều kiện thuận lợi của cấp uỷ, chính quyền, các đoàn thể huyện và cấp trên.

1.1.4. Các bài báo khoa học

- Võ Văn Kiệt (2005), Quản lý cán bộ phải sâu sát, chặt chẽ, Tạp chí

Xây dựng Đảng, số 08 [93].

Theo tác giả, quản lý cán bộ nói chung, cán bộ trung, cao cấp nói riêng

hiện nay còn lỏng lẻo, không sâu sát hoạt động thực tiễn của cán bộ. Hiện

Page 23: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

19

tượng khá phổ biến là người đứng đầu của ngành, địa phương, đơn vị coi như

không có trách nhiệm gì đối với cán bộ dưới quyền khi cán bộ phạm sai lầm,

khuyết điểm, thậm chí khuyết điểm rất nghiêm trọng. Tác giả cho rằng, quản

lý cán bộ không thể theo cách gián tiếp, phải coi đó là biểu hiện của bệnh

quan liêu trong quản lý cán bộ, và nhấn mạnh cấp uỷ quản lý cán bộ cấp nào

thì phải nắm chắc, sâu sát cán bộ cấp đó…

- Trần Đình Hoan (2002), Luân chuyển cán bộ - khâu đột phá nhằm

xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ngang tầm thời kỳ phát triển mới.

Tạp chí Cộng sản, số 7 [75].

Tác giả đã nêu những kinh nghiệm quý trong việc dùng người của ông

cha ta, đồng thời chỉ ra những thành công, hạn chế trong công tác luân chuyển

cán bộ hiện nay và khẳng định chưa bao giờ công tác luân chuyển cán bộ lại

cấp bách như hiện nay và phải được coi là một trong những khâu đột phá có

tính quyết định đối với việc xây dựng chiến lược cán bộ ngang tầm nhiệm vụ

cách mạng mới. Tác giả cũng nêu ra những nguyên tắc và phương châm chỉ

đạo công tác luân chuyển cán bộ và bốn nhóm công việc cần thực hiện thống

nhất, mạnh mẽ và hiệu quả.

- Nguyễn Trọng Điều (2005), Về đánh giá, quy hoạch và luân chuyển

cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay, Tạp chí Cộng sản số 10 [69].

Tác giả đã phân tích và luận giải sự khác nhau giữa đánh giá, nhận xét

con người và đánh giá, nhận xét cán bộ; luận giải sự khác nhau giữa luân

chuyển cán bộ và điều động cán bộ. Đồng thời, xem xét việc đánh giá, quy

hoạch, luân chuyển cán bộ ở nước ta qua các thời kỳ và rút ra cái được và

chưa được, từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng và hiệu

quả công tác đánh giá, quy hoạch và luân chuyển cán bộ hiện nay.

- Thanh Toàn (2007), Năng lực, phẩm chất người lãnh đạo trong sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 10 [139].

Page 24: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

20

Tác giả chỉ ra phẩm chất, năng lực người lãnh đạo, gồm 7 tiêu chí cơ

bản: có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng cách mạng, với

chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; có tư duy lãnh đạo; có năng

lực định hướng hoạt động cho tập thể, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; có năng lực

tổ chức; có năng lực xử lý đúng đắn các mối quan hệ; có nghệ thuật giao tiếp,

ứng xử linh hoạt, khoa học; độ lượng, nhân hậu, yêu thương cấp dưới.

- Văn Tất Thu (2008), Quan điểm và nghệ thuật tuyển dụng nhân tài

trong xây dựng chính quyền cách mạng và kháng chiến kiến quốc, Tạp chí Tổ

chức Nhà nước - Bộ Nội vụ, số 5 [138].

Tác giả khẳng định, trong giai đoạn hiện nay, học tập và vận dụng sáng

tạo quan điểm và nghệ thuật trọng dụng nhân tài của Chủ tịch Hồ Chí Minh

nhất định sẽ phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng được nhiều nhân tài

cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.

- Nguyễn Thế Thắng (2011), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua

yêu nước trong sự nghiệp đổi mới hôm nay, www.tutuonghochiminh.vn ngày

23/01/2011 [137].

Tác giả đã phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về tầm quan trọng và tính

tất yếu của thi đua; thi đua là bản tính của con người... Đồng thời, nhấn mạnh

những điểm cần thiết để vận dụng có hiệu quả tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua

yêu nước trong sự nghiệp đổi mới, gồm: phát động các phong trào thi đua thiết

thực, sâu rộng trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội; thi đua phải có mục đích,

mục tiêu; xây phải đi đôi với chống; tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức và cải

tiến thủ tục, quy trình xét khen thưởng, thực hiện công khai, dân chủ, kịp thời và

đảm bảo tính nêu gương, giáo dục trong khen thưởng...

- Nguyễn Thế Thắng (2012), Một số quan điểm cơ bản của chủ nghĩa

Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng, Tạp chí Cộng sản

điện tử, ngày 29/01/2012 [136].

Page 25: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

21

Tác giả đã phân tích một số quan điểm chủ yếu của chủ nghĩa Mác-Lênin

về thi đua và chỉ ra sự khác nhau về bản chất giữa cạnh tranh trong xã hội tư bản

với thi đua XHCN. Đồng thời, đi sâu vào phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về thi

đua ái quốc và nhấn mạnh: phải làm cho mọi người tự nguyện, tự giác tham gia

phong trào thi đua ái quốc; Đảng phải lãnh đạo thi đua; phải đổi mới nội dung và

hình thức thi đua...

- Nguyễn Thị Doan (2013), Bài phát biểu tại buổi gặp mặt các thế hệ

làm công tác thi đua, khen thưởng nhân kỷ niệm 65 ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh

ra lời kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948 – 11/6/2013), Tạp chí Thi đua- Khen

thưởng, số 12 năm 2013 [47].

Sau khi khẳng định vai trò của các phong trào thi đua yêu nước từ khi

Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc, tác giả khẳng định vai trò,

tác dụng của TĐKT trong giai đoạn hiện nay, và nhấn mạnh những nhiệm vụ

trọng tâm ngành TĐKT cần tập trung thực hiện: Một là, phong trào thi đua và

công tác khen thương phải nhằm động viên được sức mạnh khối đại đoàn kết

toàn dân tộc, của cả HTCT vào việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới, xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc; góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của ngành, địa

phương, cơ quan, đơn vị. Hai là, nội dung và phương thức thi đua phải gắn kết

chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Ba là, khen

thưởng phải đảm bảo tính nêu gương, giáo dục; khắc phục bệnh thành tích, tính

hình thức trong TĐKT. Chuyển trọng tâm TĐKT về cơ sở, nhất là những cơ sở

trực tiếp sản xuất. Bốn là, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong công tác

TĐKT theo hướng công khai, minh bạch, công bằng, dân chủ. Năm là, củng cố,

kiện toàn tổ chức, bộ máy, cán bộ công tác TĐKT. Sáu là, phối hợp với Học

viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, các Bộ, ngành liên quan đưa

tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào giảng dạy trong hệ

thống trường Đảng và các trường đại học, cao đẳng.

Page 26: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

22

- Trần Thị Hà (2013), Diễn văn kỷ niệm 65 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí

Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948 - 11/6/2013), Tạp chí Thi đua -

Khen thưởng, số 12 năm 2013 [72].

Tác giả đã nêu khái quát lịch sử công tác TĐKT từ khi Chủ tịch Hồ Chí

Minh ra Lời kêu gọi Thi đua ái quốc và thành tựu đạt được qua các thời kỳ cách

mạng, nhấn mạnh vai trò tác dụng to lớn của công tác TĐKT trong giai đoạn

hiện nay. Đồng thời, khẳng định vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức ngành

TĐKT, nhất là đội ngũ CBLĐQL chuyên trách của Ngành, và nhấn mạnh:

Với các hình thức tổ chức bộ máy, đầu mối trực thuộc khác nhau

theo từng giai đoạn lịch sử, các thế hệ cán bộ làm công tác thi đua

khen thưởng vẫn luôn tiếp nối được truyền thống vẻ vang của ngành

thi đua khen thưởng, làm tốt nhiệm vụ tham mưu cho các cấp lãnh

đạo, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong từng thời kỳ, đảm

bảo hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao [70, tr. 3].

Tác giả nêu những nhiệm vụ trọng tâm của công tác TĐKT trong những

năm tới, và nhấn mạnh, thi đua phải được tổ chức trên tất cả các lĩnh vực của

đời sống xã hội và phải được thực hiện thường xuyên; cán bộ, đảng viên phải

tích cực vận động quần chúng tham gia và đi đầu làm gương cho mọi người;

kết hợp chặt chẽ thi đua với khen thưởng “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là

thu hoạch”, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác TĐKT, nhất là đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu,

nhiệm vụ công tác TĐKT trong điều kiện hiện nay.

- Trần Thị Thu Hà (2014), Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua

khen thưởng, Tạp chí diện tử Bạn đọc làm báo, ngày 15/5/2014 [73].

Tác giả đã luận giải vai trò, tác dụng và sự cần thiết của TĐKT trong

điều kiện hiện nay; phân tích các quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với công tác

TĐKT; chỉ ra ưu, khuyết điểm công tác TĐKT ở Bộ Khoa học và Công nghệ và

Page 27: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

23

đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công TĐKT những năm tới, gồm: Tiếp

tục đổi mới nội dung và hình thức công tác TĐKT bảo đảm phù hợp và sát thực

tiễn, coi đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Bộ, đơn vị. Chú trọng công tác

phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến.

Đề cao vai trò chỉ đạo, điều hành đối với công tác TĐKT. Công tác TĐKT phải

bảo đảm công bằng, kịp thời, đánh giá đúng mức sự nỗ lực, thành tích đạt được.

Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác

TĐKT và các quy chế, quy định nội bộ của Bộ.

1.1.5. Những công trình của các nhà khoa học Việt Nam viết về cán

bộ của một số nước

- Chu Hảo (2002), Cần thêm gì vào tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản

lý trong thời đại kinh tế trí thức?, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 02 [74].

Tác giả đưa ra và phân tích 5 phẩm chất cần có đối với cán CBLĐQL

trong thời đại kinh tế tri thức đang phát triển mạnh mẽ hiện nay, do ông Phi-

lip-Yeo, Chủ tịch Uỷ ban Phát triển Kinh tế Sin-ga-po đưa ra trong bài phát

biểu tại Hội nghị Quốc tế về Kinh tế Tri thức (Ku-a-la Lăm-pua, tháng 4-

2000). Đó là: biết xử lý tốt thông tin (biến thông tin thành tri thức và áp dụng

có hiệu quả); phân biệt nhanh được các ý tưởng tốt và xấu; kiên quyết hơn và

dám chấp nhận mạo hiểm; nhận thức rõ việc tiếp xúc trực tiếp có vai trò rất

quan trọng trong công việc và phải biết tạo cảm hứng khích lệ người khác.

- Nguyễn Duy Hùng, Lê Văn Yên (2009), Về kinh nghiệm xây dựng đội

ngũ cán bộ ở Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [88].

Các tác giả đã phân tích những vấn đề liên quan đến công tác cán bộ

như: chế độ công vụ của cán bộ, công chức; việc cải cách thể chế chính trị;

vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản; việc xây dựng tố chất và năng lực của

CBLĐQL; công tác đào tạo, bồi dưỡng; tiến cử, lựa chọn, đề bạt, sử dụng và

đánh giá CBLĐQL của Trung Quốc.

Page 28: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

24

- Đảng Cộng sản Trung Quốc, Ban Tổ chức Trung ương, Quy định về

công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo đảng, chính quyền, của Trung ương

Đảng Cộng sản Trung Quốc, GS,TS Đỗ Tiến Sâm, dịch (2006), Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội [49].

Cuốn sách gồm 7 chương, 31 điều, với những nội dung: Nguyên tắc

chung; Đối tượng luân chuyển; phạm vi và cách thức luân chuyển; tổ chức thực

hiện; kỷ luật cán bộ luân chuyển; biện pháp bảo đảm; các điều khoản kèm theo.

Những nội dung có giá trị tham khảo đối với luận án: Tổng thuật về công

tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo đảng, chính quyền của Trung Quốc; đánh giá

công tác luân chuyển cán bộ, những thành tựu, kinh nghiệm và một số hạn

chế. Giá trị nhất là 4 kinh nghiệm về công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo

đảng, chính quyền: Một là, phải đưa công tác luân chuyển cán bộ vào kếhoạch tổng thể cải cách chế độ nhân sự. Hai là, xây dựng phương hướng dùng

người được bồi dưỡng từ cơ sở, nhân tài trưởng thành từ sản xuất; chú trọng

tuyển chọn, đề bạt những người có kinh nghiệm công tác, lãnh đạo ở cơ sởlàm cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan đảng, chính quyền cấp trên. Ba là, nắm

chắc việc luân chuyển cán bộ lãnh ở các bộ, ban, ngành có quyền lực và các

vị trí then chốt, đặc biệt là người chịu trách nhiệm chính trong ban lãnh đạo

đảng, chính quyền. Bốn là, luân chuyển một cách có kế hoạch, đúng thời điểm,

đảm bảo ổn định tình hình và ưu hoá kết cấu ban lãnh đạo.

- Trịnh Cư, Nguyễn Duy Hùng và Lê Văn Yên, (2009), Kinh nghiệm xâydựng đội ngũ cán bộ ở Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [46].

Các tác giả đã chỉ rõ: trong thời kỳ đẩy mạnh cải cách, mở cửa, Đảng và

Nhà nước Trung Quốc rất quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng tốt,

gồm: có tố chất cao, có tri thức, nắm vững nghiệp vụ, hoàn thành tốt trọng trách

được giao, trung thành với chủ nghĩa Mác, kiên trì con đường XHCN, biết lãnh

đạo, quản lý đất nước, xã hội, đặc biệt là quản lý nền kinh tế thị trường XHCN

của Trung Quốc... Cuốn sách đã đề cấp các giải pháp để có đội ngũ cán bộ hội

đủ những yêu cầu đó: Chế độ cán bộ, công chức; cải cách thể chế chính trị; tăng

Page 29: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

25

cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao tố chất và năng lực cán bộ lãnh đạo;

công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; tiến cử, lựa chọn, đề bạt, sử dụng và nhận

xét, đánh giá cán bộ; quản lý cán bộ...

1.2. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ KINH NGHIỆM NƯỚC

NGOÀI

1.2.1. Một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nước ngoài

* Các công trình của các nhà khoa học Trung Quốc

- Mã Linh - Lý Minh, (2004), Hồ Cẩm Đào, con đường phía trước, Nxb

Lao động, Hà Nội, 2004, biên dịch từ tác phẩm “Hồ Cẩm Đào- từ đâu tới và sẽ đi

về đâu?” của hai tác giả trên, Nxb Minh Báo- Hồng Kông năm 2003.

Các tác giả cho rằng, Trung Quốc đã sớm phát hiện và tạo điều kiện thuận

lợi cho một nhân tài trẻ tuổi thăng tiến vượt cấp - Trường hợp Tổng Bí thư - Chủ

tịch Nước Hồ Cẩm Đào. Con đường đi đến đỉnh cao quyền lực của ông do nhiều

yếu tố tạo nên: Tài năng, sự phấn đấu, thời thế và việc sớm phát hiện, tiến cử và

nâng đỡ, dìu dắt của một số lãnh đạo thế hệ trước. Theo tác giả, tài năng của Hồ

Cẩm Đào có điều kiện phát triển rất thuận lợi vì có đường lối “bốn hoá” cán bộ

của Đặng Tiểu Bình (cách mạng hoá, trẻ hoá, tri thức hoá, chuyên môn hoá).

Đến nay, Trung Quốc vẫn duy trì việc cán bộ lãnh đạo phải biết phát hiện và tiến

cử người tài cho đất nước.

- Triệu Gia Kỳ, (Ban Tổ chức Thành ủy Bắc Kinh), (2004) “Tăng

cường xây dựng Đảng ủy địa phương, phát huy đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh

đạo”, Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản

Trung Quốc, Xây dựng đảng cầm quyền, kinh nghiệm của Việt Nam, kinh

nghiệm của Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [95].

Tác giả đã phân tích công tác xây dựng Đảng của Thành ủy Bắc Kinh

và chỉ ra những kinh nghiệm: Một là, kiên trì bao quát toàn cục, điều hoà các

mặt, phát huy đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo của Đảng ủy địa phương, gồm:

kiện toàn và hoàn thiện thể chế lãnh đạo để Đảng ủy địa phương phát huy vai

Page 30: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

26

trò hạt nhân chính trị; quán triệt và thực hiện tốt đường lối, phương châm vàchính sách của Đảng; kiên trì lập Đảng vì công, cầm quyền vì dân. Hai là,nắm chắc nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, thiết thực là thúc đẩy kinh tế - xã

hội địa phương phát triển toàn diện, hài hoà và bền vững; tối ưu hoá môitrường phát triển, đẩy mạnh sáng tạo về thể chế; kiên trì giải quyết tốt mối

quan hệ giữa cải cách, phát triển và ổn định. Ba là, tăng cường xây dựng

Đảng, không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền của

Đảng, gồm: quán triệt thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, kiện toàn và

hoàn thiện hơn nữa cơ chế nghị sự và ra quyết sách của Đảng ủy địa phương.Công trình này có giá trị tham khảo đối với luận án, nhất là những kinh

nghiệm nêu trên.

- Tôn Hiểu Quần (Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Trung

Quốc), (2004), Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầnglớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt, Hội thảo lý luận giữa

Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, Xây dựng đảng

cầm quyền, kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội [124].

Những giải pháp xây dựng tập thể và các nhân ban lãnh đạo, có giá trịtham khảo đối với luận án, gồm: Coi trọng việc lấy chủ nghĩa Mác-Lênin đểvũ trang nhận thức cho cán bộ lãnh đạo; coi trọng nâng cao trình độ và nănglực công tác của ban lãnh đạo và cán bộ trong thực tiễn; kiên trì tiêu chuẩn

trong chọn người, dùng người một cách khoa học, xác lập định hướng công

tác cán bộ đúng đắn; đi sâu cải cách chế độ tự chọn và bổ nhiệm cán bộ lãnh

đạo Đảng và chính quyền các cấp; thiết thực tăng cường giám sát đối với cán

bộ lãnh đạo.

- Chu Phúc Khởi (Cục cán bộ 1 Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng

sản Trung Quốc), (2004), Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắngxây dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao, Hội thảo lý luận giữa Đảng

Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, Xây dựng đảng cầm

Page 31: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

27

quyền, kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc, Nxb Chính

trị quốc gia, Hà Nội [92].

Tác giả đã làm rõ những vấn đề: Ý nghĩa chiến lược của việc xây

dựng đội ngũ cán bộ dự bị và đề xuất các giải pháp. Những giải pháp về xây

dựng đội ngũ cán bộ dự bị có giá trị tham khảo đối với luận án, gồm: Xuất

phát từ đòi hỏi thực tế của việc xây dựng ban lãnh đạo, phải xây dựng quy

hoạch thiết thực, khả thi về xây dựng đội ngũ cán bộ dự bị; tăng cường xây

dựng chế độ hoá, quy phạm hoá chặt chẽ về tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu

đối với các khâu trong công tác cán bộ dự bị; thực hiện quản lý sự biến động,

đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ dự bị; kiên trì dự trữ kết hợp với sửdụng, kịp thời tuyển chọn cán bộ dự bị với điều kiện đã chín muồi một cách

có kế hoạch.

- Giả Cao Kiến (Trường Đảng Trung ương, Đảng Cộng sản Trung

Quốc), (2004), Phát huy đầy đủ vai trò của trường Đảng, làm tốt công tácgiáo dục và đào tạo cán bộ, Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam

và Đảng Cộng sản Trung Quốc, Xây dựng đảng cầm quyền, kinh nghiệm của

Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [94].

Tác giả đã phân tích và làm rõ vai trò đặc biệt quan trọng của hệ thống

trường Đảng ở Trung Quốc, khái quát về hoạt động giáo dục và đào tạo cán

bộ của các trường Đảng, nhấn mạnh những ưu, khuyết điểm chính và đề xuất

các giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của hệthống trường Đảng.

Các giải pháp có giá trị tham khảo đối với luận án: Phân biệt rõ yêu cầu,

nội dung và phương thức tổ chức hai loại lớp học, đào tạo và bồi dưỡng; phân

loại, phân tầng việc thiết kế nội dung dạy học; những vấn đề có tính nguyên

tắc về phát huy vai trò của trường Đảng trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

* Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Lào

- Nich Khăm, (2013), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt HộiLiên hiệp phụ nữ ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới,

Page 32: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

28

Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản

Việt Nam [91].

Luận án đã làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và quan điểm về xây dựng

đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt Hội Liên hiệp phụ nữ ở Lào; khảo sát, đánhgiá thực trạng cán bộ lãnh đạo các cấp của Hội Liên hiệp phụ nữ Lào; đề xuất

phương hướng và giải pháp cơ bản để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủchốt Hội Liên hiệp phụ nữ ở Lào trong giai đoạn hiện nay.

Những nội dung có giá trị tham khảo đối với luận án: quan điểm của

chủ nghĩa Mác-Lênin và của Đảng Nhân dân cách mạng Lào về cán bộ và

công tác cán bộ; những giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt

Hội Liên hiệp phụ nữ ở Lào, gồm: xác định cơ cấu và quy hoạch cán bộ gắn

với chức năng, nhiệm vụ; xây dựng các quy chế công tác cán bộ Hội Liên

hiệp phụ nữ; xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ Hội.

- On Kẹo Phôm Ma Kon (2012), Đổi mới, kiện toàn hệ thống tổ chứccủa đảng và hệ thống chính trị trong quá trình phát triển kinh tế thị trườngđịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Lào, Kỷ yếu Đề tài khoa học cấp nhà nước

(hợp tác giữa Việt Nam và Lào): “Xây dựng Đảng cầm quyền trong quá trình

phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam và Lào” [120].

Tác giả đã làm rõ: Vị trí, vai trò của việc đổi mới, kiện toàn hệ thống bộmáy tổ chức, cán bộ của HTCT từ Trung ương đến cơ sở trong quá trình phát

triển kinh tế hành hóa định hướng XHCN ở Lào; thực trạng đổi mới, kiện

toàn hệ thống bộ máy tổ chức và cán bộ của HTCT ở Lào; quan điểm, biện

pháp đổi mới, kiện toàn hệ thống HTCT ở Lào.

Vấn đề có giá trị tham khảo đối với luận án là củng cố kiện toàn bộ máy

hành chính Nhà nước và sắp xếp bố trí cán bộ một cách hợp lý theo hướng

tinh gọn và có quy chế quản lý theo ngành; nhất thể hóa chức danh cán bộđứng đầu tổ chức đảng với cán bộ đứng đầu chính quyền cùng cấp.

Page 33: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

29

1.2.2. Những kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của

một số nước.

* Kinh nghiệm của một số nước tư bản (nguồn Đề tài độc lập cấpNhà nước: “Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng tronggiai đoạn hiện nay” do Trần Thị Hà, làm chủ nhiệm [71].

Qua nghiên cứu việc xây dựng đội ngũ công chức của một số nước tư

bản có thể rút ra những kinh nghiệm:

Một là, coi trọng đào tạo bài bản, bồi dưỡng thường xuyên

Các nước tư bản rất coi trọng đào tạo một cách bài bản công chức nói

chung và công chức làm việc trong lĩnh vực khen thưởng nói riêng. Các công

chức đều phải được đào tạo một cách bài bản theo chương trình thống nhất

quốc gia và thực hiện quy trình chặt chẽ theo vị trí việc làm. Kết quả đào tạo

chỉ là một căn cứ để tuyển chọn công chức theo vị trí việc làm. Nội dung thi

tuyển công chức là những vấn đề cơ bản về lý thuyết và nghiệp vụ, nên buộc

những ứng viên muốn trúng tuyển trong các kỳ thi tuyển công chức hằng năm

phải bằng mọi cách để được đào tạo bài bản.

Công chức đã trúng tuyển trong các kỳ thi tuyển công chức, có việc

làm phải được bồi dưỡng thường xuyên theo công việc đảm nhiệm và vị trí

việc làm. Đây là quy định bắt buộc trong toàn quốc. Chương trình bồi dưỡng

được quy định chung thống nhất cho các loại công chức (phần cứng), chương

trình bồi dưỡng linh hoạt đối với công chức ở từng ngành (chương trình mở).

Hai là, có quy định bắt buộc về thời gian đi thực tế hằng năm đối với

công chức làm việc trong lĩnh vực khen thưởng

Nhiều nước tư bản có quy định này được cơ quan quản lý thực hiện

nghiêm chỉnh, công chức tự giác sắp xếp thời gian vầ đề nghị được đi thực tế

để hoàn thành nhiệm vụ theo quy định. Công chức ở cấp trung ương hàng

năm phải đi thực tế ở các Bộ, Cục, Tỉnh, quận để tìm hiểu thực tế, phát hiện

những vấn đề mới, bức xúc về khen thưởng liên quan đến những quy định

Page 34: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

30

hiện hành để kiến nghị, bổ sung cho hoàn chỉnh, hoặc đề nghị bãi bỏ và xây

dựng quy định mới nếu cần thiết. Vì vậy, công chức làm việc trong lĩnh vực

khen thưởng có chuyên môn rất sâu, tính chuyên nghiệp cao và tri thức rộng.

Ba là, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức làm công tác khen

thưởng ở các cấp đề xác định vị trí việc làm và số lượng công chức. Cơ quan

làm công tác khen thưởng ở trung ương trực thuộc văn phòng tổng hay phủ

toàn quyền được xác định rất linh hoạt phù hợp với từng nước.

Từ kinh nghiệm trên, nên đội ngũ công chức làm việc trong lĩnh vực

khen thưởng không có tình trạng thừa công chức yếu kém về năng lực, trình

độ và vừa thiếu những công chức có trình độ chuyên môn cao và sâu.

Các tổ chức, bộ phận khen thưởng được bố trí từ trung ương tới địa

phương, cơ sở. Tổ chức bộ máy khen thưởng thường trực cấp trung ương

thuộc Văn phòng Tổng thống (Nga), Phủ Tổng thống (Pháp); Ban thư ký khen

thưởng trực thuộc phủ toàn quyền (Úc), một số nước có cơ quan khen thưởng

thuộc Bộ Ngoại giao....

* Kinh nghiệm của Nhật Bản (nguồn Đề tài độc lập cấp Nhà nước:

“Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện

nay” do Trần Thị Hà làm chủ nhiệm [71].

Thứ nhất, các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp lớn đều có một

nguyên tắc sử dụng cán bộ, công nhân viên chính thức) đến suốt đời.

Thứ hai, các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp đều rất coi trọng

giá trị tinh thần tập thể và cộng đồng.

Thứ ba, Nhật Bản rất coi trọng và tạo điều kiện cho nhân sự phát triển

toàn diện, trở thành những người có khả năng tổng hợp.

Thứ tư, đánh giá công chức thông qua thành tích chung của tập thể, cơ

quan mà cá nhân đó lãnh đạo hoặc là thành viên; rất coi trọng sự đánh giá và

tín nhiệm của những người đồng cấp trong cơ quan và ngoài cơ quan.

Page 35: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

31

* Kinh nghiệm của Trung Quốc (nguồn Đề án của Bộ Chính trị: “Đổi

mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” [35].

Một là, tập trung xây dựng những quy phạm về công tác cán bộ và chỉ

đạo thực hiện nghiêm.

Những quy phạm về công tác cán bộ được xây dựng, bổ sung, hoàn

chỉnh, được thực hiện nghiêm đã có tác dụng tích cực trong việc lựa chọn, đề

bạt, sử dụng cán bộ; đồng thời có tác dụng ngăn ngừa và khắc phục những

lệch lạc trong việc dùng người.

Hai là, luôn coi trọng việc thẩm tra, nhận xét cán bộ.

Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã ban hành

"Quy định về thẩm tra đánh giá cán bộ đảng và chính quyền". Các địa phương

và bộ, ngành đã xây dựng chế độ đánh giá hiệu quả công việc, chế độ trách

nhiệm trong thẩm tra đánh giá cán bộ.

Ba là, thực hiện thí điểm phương thức thi tuyển cạnh tranh các chức

danh CBLĐQL thay cho phương thức bổ nhiệm CBLĐQL theo kiểu truyền

thống, sau đó thực hiện trong cả nước..

Phương thức này, được thực hiện thí điểm ở một số địa phương từ năm

1994; từ 2001 được thực hiện trong cả nước. Đây là phương thức mới, nhằm

thay thế phương thức bổ nhiệm CBLĐQL truyền thống.

Bốn là, luôn chú trọng đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ, tăng cường tính chủ động và hiệu quả trong đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ.

Năm là, không ngừng tăng cường công tác giám sát cán bộ.

Sáu là, thăm dò ý kiến công luận trước khi bổ nhiệm cán bộ.

Dữ liệu cơ bản về triển vọng của CBLĐQL như: tên tuổi, chức vụ hiện

tại, quá trình đào tạo, vị trí dự kiến được bổ nhiệm…được thông báo công

khai ra công luận nhằm thỉnh cầu ý kiến của quảng đại quần chúng.

Page 36: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

32

* Kinh nghiệm của Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào (nguồn Đề án

của Bộ Chính trị: “Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn

hiện nay” [35].

Một là, ngăn chặn và loại trừ có hiệu quả những tác động tiêu cực từ

phong tục, tập quán, cách nghĩ, tầm nhìn người sản xuất nhỏ, manh mún, tản

mạn, phân tán, quan hệ huyết thống..., xây dựng đội ngũ cán bộ gắn liền với

những quan điểm mới về công tác tổ chức Nhân dân cách mạng Lào, sẽ có đội

ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào là nước đa dân tộc, gồm nhiều bộ tộc,

kinh tế chủ yếu phụ thuộc thiên nhiên, tự túc, tự cấp, đang triển khai mạnh mẽ

xây dựng nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường định hướng XHCN.

Những phong tục tập quán của các bộ tộc, cách nghĩ tầm nhìn của người sản

xuất nhỏ phân tán, tản mạn, manh mún, quan hệ huyết thống... còn ảnh hưởng

nặng nề đối với công tác tổ chức, cán bộ. Song, qua thực tiễn ở Lào cho thấy,

nơi nào ngăn chặn và loại trừ có hiệu quả những tiêu cực nêu trên, gắn chặt

việc xây dựng đội ngũ cán bộ với những quan điểm mới về công tác tổ chức

của Đảng Nhân dân cách mạng Lào sẽ có đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ.

Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ phải gắn liền với việc phát động, duy

trì phong trào cách mạng của quần chúng tại các bộ tộc, dựa vào quần chúng

để xây dựng đội ngũ cán bộ.

Ba là, xây dựng và thực hiện tốt quy phạm thi tuyển cạnh tranh, trong lựa

chọn và bổ nhiệm cán bộ, có tính đến cơ cấu dân tộc, các bộ tộc.

*

* *

Như vậy, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về công tác cán

bộ nói chung, trong đó có một số công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ

Page 37: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

33

CBLĐQL các cấp ở các địa phương trong giai đoạn hiện nay đạt kết quả đáng

trân trọng về lý luận và thực tiễn. Những kết quả nghiên cứu của các công

trình khoa học nêu trên có giá trị tham khảo tốt để thực hiện mục đích và

nhiệm vụ của luận án. Tuy nhiên, do mục tiêu, nhiệm vụ khác nhau và góc độ

nghiên cứu có những điểm khác nhau, các công trình khoa học nêu trên chưa

có điều kiện đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về xây dựng

đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong giai đoạn hiện nay.

Page 38: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

34

Chương 2

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG

ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CHUYÊN TRÁCH

CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG Ở NƯỚC TA

GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

2.1. THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

2.1.1. Thi đua, khen thưởng - Khái niệm, nội dung, hình thức và

mối quan hệ

2.1.1.1. Khái niệm, mục đích, nội dung, hình thức thi đua

* Khái niệm thi đua

Theo Đại từ điển tiếng Việt: Thi đua là cùng nhau đưa hết khả năng ra

làm nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất: thi đua sản xuất; thi đua dạy

tốt, học tốt; phong trào thi đua ở các đơn vị... [148, tr. 1559].

Chủ tịch Hồ Chí Minh khi luận bàn về thi đua, đã nhấn mạnh:

Tưởng lầm rằng thi đua là một việc khác với những việc hàng ngày. Thật

ra công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua. Thí dụ từ trước đến nay ta

vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở. Nay ta thi đua ăn, ở, mặc sao cho sạch, cho hợp vệ

sinh, khỏi đau ốm. Xưa nay ta vẫn làm ruộng nay ta thi đua làm cho ruộng tốt

hơn, sản xuất nhiều hơn, mọi việc đều thi đua như vậy [104, tr. 658].

Như vậy, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thi đua là công việc diễn ra hàng

ngày trong một tập thể trên tất cả các mặt hoạt động nhằm đạt kết quả tốt nhất.

Luật TĐKT định nghĩa: “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham

gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt

nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [126, tr. 1].

Page 39: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

35

Từ những điều nêu trên, có thể định nghĩa: thi đua là hoạt động tự

nguyện, có tổ chức diễn ra trong tất cả các tổ chức, các ngành, các cấp, các

lĩnh vực đời sống xã hội nhằm làm cho các hoạt động đạt kết quả tốt nhất

góp phần xây dựng đất nước vững mạnh và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.

Khái niệm thi đua, có nhiều điểm liên quan đến khái niệm cạnh tranh.

Hai khái niệm này, tuy có nhiều điểm tương đồng, song cũng có những điểm

khác nhau căn bản. Sự tương đồng giữa thi đua và cạnh tranh thể hiện ở: thi

đua thúc đẩy, khuyến khích cá nhân, tập thể hoạt động đạt kết quả tốt nhất.

Cạnh tranh, nhất là cạnh tranh lành mạnh cũng có tác dụng làm cho hoạt động

của cá nhân và tập thể tốt hơn, song cạnh tranh kiểu này không nhiều. Điểm

khác biệt chủ yếu giữa thi đua với cạnh tranh là ở động cơ và mục đích của

thi đua và của cạnh tranh. Mọi hoạt động thi đua đều xuất phát từ động cơ

làm cho hoạt động của cá nhân, tập thể đạt kết quả tốt nhất, góp phần xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc. Còn cạnh tranh thường nặng về động cơ vì cá nhân

hoặc một nhóm người nhằm chiếm ưu thế và kết quả vượt trội so với cá nhân

hoặc nhóm người khác. Nguy hại hơn, cạnh tranh không lành mạnh, cạnh

tranh tự do nhiều khi gây hậu quả to lớn, khó lường, ảnh hưởng đến sự phát

triển của tập thể và đất nước.

* Mục đích thi đua

Ở nước ta, thi đua nhằm huy động, khai thác mọi tiềm năng của mỗi cá

nhân và toàn xã hội làm cho hoạt động của cá nhân và tập thể đạt kết quả tốt

nhất, đơn vị, ngành, địa phương hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần

xây dựng đất nước vững mạnh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Trong giai đoạn

hiện nay, thi đua nhằm làm cho cá nhân và tập thể, ngành, địa phương, đơn vị

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao góp phần thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ

công cuộc đổi mới, CNH, HĐH đất nước. Thi đua theo ý nghĩa đó, được gọi

là thi đua yêu nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ điều này, đã đưa ra cách

Page 40: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

36

tiếp cận và nhìn nhận mới về thi đua ở nước ta: “Thi đua là yêu nước, yêu

nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước

nhất”[104, tr. 473].

* Nội dung thi đua

Hoạt động thi đua ở nước ta có nội dung rất đa dạng, phong phú, bao

hàm tất cả hoạt động của cá nhân và tập thể trên các lĩnh vực đời sống xã hội,

như kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh...: thi đua phát

triển kinh tế - xã hội; thi đua phát triển khoa học và ứng dụng học công nghệ

vào sản xuất, công tác...; thi đua phát triển và thực hiện chương trình giáo dục,

đào tạo; thi đua giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo; thi đua bảo vệ Tổ

quốc, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội; thi đua xây dựng nếp sống văn

minh và văn hóa, làm việc theo pháp luật, thực hành tiết kiệm, phòng chống

tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội khác; thi đua rèn luyện phẩm chất

đạo đức, lối sống và học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh...

* Hình thức thi đua

Hình thức thi đua rất đa dạng, phong phú, gồm các hình thức chủ yếu:

Thi đua thường xuyên hằng năm, thường được quán triệt, phát động từ

đầu năm cùng với triển khai nhiệm vụ trong năm tất cả các ngành, địa

phương, đơn vị, được duy trì và tiến hành bình xét các danh hiệu thi đua vào

cuối năm; cũng có nhiều đơn vị các hoạt động thi đua được tiến hành theo

năm học, nhất là ở các trường học, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ...

Thi đua theo đợt dài ngày hoặc ngắn ngày diễn ra trên quy mô toàn

quốc hoặc ở địa phương, ngành, đơn vị để lập thành tích chào mừng một kiện

quan trọng nào đó, của đất nước, của Đảng, Nhà nước, đoàn thể, như chào

mừng ngày thành lập Nước, thành lập Đảng, đoàn thể, ngày giải phóng Thủ

đô Hà Nội, ngày thành lập tỉnh, thành phố, ngày tỉnh, thành phố được giải

phóng khỏi ách áp bức của đế quốc...

Page 41: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

37

Trong hình thức này, còn có loại: thi đua đột xuất, trước đây thường

gọi là “thi đua nước rút” được tổ chức trong thời gian ngắn ở ngành, địa

phương, đơn vị nhằm tập trung cao độ thực hiện tốt một số nhiệm vụ, chỉ tiêu

nào đó; thi đua đột kích tập trung vào một vấn đề hay một nhiệm vụ trọng

tâm nào đó, trong thời gian không dài, tạo chuyển biến, tạo thuận lợi thực

hiện các nhiệm vụ khác.

2.1.1.2. Khái niệm, mục đích, đối tượng, nội dung, hình thức khen

thưởng* Khái niệm về khen thưởng

Đại từ điển tiếng Việt cho rằng: khen thưởng là khen và thưởng bằng

hiện vật xứng với thành tích, công lao: khen thưởng về thành tích lao động

sáng tạo; khen thưởng các học sinh giỏi [148, tr. 896].

Trong Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên, ghi rõ việc khen thưởng

các Sứ thần Triều Lê: Khen thưởng người có công trong chiến trận, người có

công trong việc đi sứ, người phò tá có công lao tài đức, người tiến cử người

hiền tài, người có lời tâu đúng, người cấp dưới giữ đúng phép công, không vị

nể người quyền quý cấp trên, người có công làm thuỷ lợi, người có tài văn

chương, người cao tuổi [48, tr.95].

Quốc lệnh của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, được Chủ tịch

Hồ Chí Minh ký, ban hành vào ngày 26/01/1946 gồm:

1. Nhà nào có 3 con tòng quân sẽ được thưởng; 2. Ai lập được quân công

sẽ được thưởng; 3. Ai vì nước hy sinh sẽ được thưởng; 4. Ai ra trận can đảm

phi thường sẽ được thưởng; 5. Ai làm việc một cách trong sạch, ngay thẳng sẽ

được thưởng; 6. Ai làm việc gì có lợi cho nước nhà, dân tộc, được dân chúng

mến phục sẽ được thưởng; 7. Ai bỏ tiền ra xây đắp cầu cống, đê, đường sẽ

được thưởng; 8. Ai bắt được nhiều kẻ phản quốc sẽ được thưởng; 9. Ai liều

mình vì công việc sẽ được thưởng; 10. Ai cứu được người bị nạn sẽ được

thưởng[102, tr. 163].

Page 42: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

38

Tại khoản 2 Điều 3 Luật TĐKT, năm 2003 quy định: “Khen thưởng là

việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích

vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc”[126, tr. 1].

Từ những điều nêu trên có thể định nghĩa: khen thưởng là việc ghi nhận,

biểu dương, tôn vinh của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công trạng

và thành tích xuất sắc của cá nhân, tập thể trong học tập, lao động và công

tác, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

* Mục đích khen thưởng

Mục đích khen thưởng là động viên, khích lệ tính tích cực, tinh thần

hăng hái, nhiệt tình, trách nhiệm của cá nhân tập thể điển hình tiên tiến trong

lao động sản xuất, chiến đấu, học tập và công tác để nhân ra diện rộng góp

phần giáo dục, động viên thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua yêu nước thực

hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

* Đối tượng khen thưởng

Mọi người dân từ 11 tuổi trở lên, không phân biệt nam nữ dân tộc, tôn

giáo, trình độ, kể cả người nước ngoài có nhiều công lao đối với nước ta.

* Nội dung khen thưởng

Khen thưởng các cá nhân và tập thể hoạt động trên tất cả các lĩnh vực

đời sống xã hội có công trạng thành tích xuất sắc.

* Hình thức khen thưởng

Nhà nước có các hình thức khen thưởng: các danh hiệu anh hùng, các

loại huy chương, huân chương, bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch

nước, các danh hiệu thi đua...

Các tổ chức, cơ quan, đơn vị, chính quyền, đoàn thể địa phương có

các hình thức khen thưởng: các danh hiệu như bằng khen, giấy khen...

Các cấp ủy đảng có hình thức khen thưởng như: giấy khen, bằng khen,

cờ. Trong toàn Đảng có các huy hiệu 30, 40, 50, 55, 60, 65 ... năm tuổi Đảng.

Page 43: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

39

Trong các hình thức khen thưởng đều kết hợp khen thưởng về tinh

thần và động viên vật chất.

2.1.1.3. Quan hệ giữa thi đua với khen thưởng

Thi đua và khen thưởng quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể

thống nhất.

Khen thưởng là sự công nhận, tôn vinh kết quả của thi đua, là nhân tố

thúc đẩy phong trào thi đua phát triển, khen thưởng đúng, kịp thời sẽ thúc đẩy

thi đua tiếp tục phát triển sâu rộng hơn, hiệu quả hơn. Thi đua là động lực

thúc đẩy cá nhân, tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đó là cơ sở

thuận lợi để khen thưởng đạt kết quả và phát huy tác dụng tốt. Có thi đua mới

có khen thưởng, song nhiều trường hợp khen thưởng không liên quan đến thi

đua, như tôn vinh một phát minh, sáng chế...

2.1.2. Công tác thi đua, công tác khen thưởng - Khái niệm, nội

dung, vai trò, mối quan hệ và đặc điểm

2.1.2.1. Khái niệm, nội dung và vai trò của công tác thi đua* Khái niệm công tác thi đua

Sách tra cứu các mục từ về tổ chức cho rằng: “Công tác là công việc của tổ

chức, cơ quan, đơn vị (Đảng, Nhà nước, đoàn thể, đơn vị kinh tế, sự nghiệp...)

cùng nhau thực hiện hoặc giao cho từng thành viên trong tổ chức, cơ quan,

đơn vị đó thực hiện”[108, tr. 174]. Trên thực tế, “Công tác” thường được gọi

là việc công.

Từ phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: Công tác thi đua là hoạt

động của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân

nhằm xác định nội dung, xây dựng chương trình, kế hoạch, phát động, tổ

chức thực hiện, sơ kết, tổng kết, rút kinh nhiệm về các phong trào thi đua

làm cho các họat động của các tổ chức, các lĩnh vực đời sống xã hội ở địa

phương đạt kết quả tốt nhất, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị

của đơn vị, địa phương.

Page 44: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

40

* Nội dung công tác thi đua

Nội dung công tác thi đua, gồm các hoạt động của các cấp ủy, tổ chức

đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân về xác định chủ trương và nội dung

của từng phong trào thi đua; xây dựng chương trình, kế hoạch tiến hành; tổ

chức thực hiện nội dung, chương trình thi đua đã được xây dựng, gồm tuyên

truyền, phát động, duy trì các phong trào thi đua; kiểm tra việc thực hiện; sơ

kết, tổng kết đánh giá kết quả các phong trào thi đua để khen thưởng và rút ra

những kinh nghiệm. Như vậy, nội dung công tác thi đua, gồm :

Xác định chủ trương về từng phong trào thi đua và nội dung thi đua, có thể

xác định tên của từng phong trào thi đua, tư tưởng chỉ đạo, phương thức tổ chức,

biện pháp và phương tiện thực hiện. Trong đó, cần xác định rõ nội dung từng

phong trào thi đua, thuộc lĩnh vực nào, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an

ninh...tập trung vào những mặt, những vấn đề trọng tâm của nhiệm vụ chính trị

của địa phương, đơn vị.

Tiến hành công tác tư tưởng và phát động phong trào thi đua: tổ chức lễ

phát động phong trào thi đua; cán bộ được phân công nhiệm vụ này, thường là

thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành quán triệt trong toàn thể cán bộ, công

nhân, viên chức, công chức cơ quan, đơn vị về lý do, nội dung, mục tiêu,

chương trình, kế hoạch thực hiện; các đơn vị trình bày kế hoạch hành động và

thách thức thi đua.

Tổ chức thực hiện phong trào thi đua theo chương trình, kế hoạch để thực

hiện nội dung thi đua và duy trì phong trào thi đua.

Định kỳ và đột xuất kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, nội dung,

mục tiêu của phong trào thi đua để nêu gương những cá nhân, đơn vị thực hiện

tốt, nhắc nhở những cá nhân và tổ chức thực hiện chưa tốt, uốn nắn kịp thời

những lệch lạc để phong trào thi đua diễn ra đúng hướng và đạt kết quả.

Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả và đúc rút kinh nghiệm về phong trào

thi đua để triển khai các phong trào thi đua khác đạt kết quả tốt hơn.

Page 45: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

41

Xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức, nhất là CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ở các địa phương,

các ngành, các cấp.

* Vai trò của công tác thi đua

V.I. Lênin đã khẳng định vai trò và tác dụng của thi đua khi được tổ

chức và lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước – công tác thi đua. Công tác

này, được triển khai rộng rãi, được đông đảo nhân dân tham gia với trí tuệ và

sức lực cao nhất, đem lại kết quả to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc. Người viết:

Chủ nghĩa xã hội không những không dập tắt thi đua, mà trái lại lần đầu

tiên đã tạo ra khả năng áp dụng thi đua một cách rộng rãi, với quy mô thật sự

to lớn, tạo ra khả năng thu hút thật sự đa số nhân dân lao động vào vũ đài hoạt

động khiến họ có thể tỏ rõ bản lĩnh, dốc hết năng lực của mình, phát hiện

những tài năng mà nhân dân sẵn có cả một nguồn vô tận, những tài năng mà

chủ nghĩa tư bản đã giày xéo, đè nén, bóp nghẹt mất hàng nghìn, hàng triệu.

Nhiệm vụ của chúng ta hiện nay, khi Chính phủ xã hội chủ nghĩa đang cầm

quyền là phải tổ chức thi đua[115, tr. 234-235].

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ vai trò và tác dụng của công tác thi đua.

Đó là nơi thể hiện và khẳng định lòng yêu nước của mỗi người dân. Thực

hiện tốt công tác thi đua, làm cho nó ăn sâu, lan rộng trong các lĩnh vực đời

sống xã hội và các tầng lớp nhân dân, sẽ giúp giúp Đảng, Nhà nước và nhân

dân vượt qua khó khăn, gian khổ, cách mạng dành thắng lợi.

Chủ tịch Hồ Chí Minh còn chỉ rõ, công tác thi đua có vai trò to lớn đối

với sự phát triển, tiến bộ của mọi người dân. Người nhấn mạnh: “Thi đua

không phải là tranh đua… không giấu nghề, người đi trước hiểu biết, dẫn

người đi sau, làm cho mọi người cùng tiến bộ”. Đó là “một cách rất tốt, rất

thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ” [104, tr 270].

Page 46: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

42

Trên cơ sở quan điểm của V.I.Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vai

trò của công tác thi đua có thể khái quát về vai trò của công tác thi đua trong

công cuộc đổi mới hiện nay, thể hiện ở:

Công tác thi đua là nhân tố đặc biệt quan trọng khơi dậy tính quần

chúng, toàn diện của thi đua (tham gia các phong trào thi đua gồm mọi cá

nhân, tổ chức và đông đảo nhân dân; thi đua triển khai trên tất các các lĩnh

vực đời sống xã hội) trên tất cả các mặt, các hoạt động của công cuộc đổi mới.

Nhờ công tác thi đua mà bản thân thi đua thể hiện rõ sức thu hút, sự

huy động của mình đối với mọi nguồn lực (sức lực, trí tuệ của đông đảo nhân

dân; tiền tài, vật lực trong nhân dân...) vào thực hiện nhiệm vụ chính trị của

địa phương, đơn vị và mục tiêu, nhiệm vụ công cuộc đổi mới.

Công tác thi đua có vai trò to lớn trong khắc phục lệch lạc trong các

phong tào thi đua, đưa các phong trào thi đua theo đúng đường lối, quan điểm

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, nâng cao chất

lượng, hiệu quả các phong trào thi đua, phục vụ đắc lực việc thực hiện nhiệm

vụ chính trị của địa phương, đơn vị và mục tiêu, nhiệm vụ công cuộc đổi mới.

Qua công tác thi đua các phong trào thi đua được tổng kết, rút ra những

kinh nghiệm có giá trị để nhân rộng và chỉ đạo các phong trào thi đua tiếp

theo, kích thích các phong tào thi đua đạt và vượt kết quả các phong trào thi

đua trước đó. Qua đó, góp phần phát triển lý luận về thi đua trong điều kiện

hiện nay.

2.1.2.2. Khái niệm, nội dung và vai trò của công tác khen thưởng

* Khái niệm công tác khen thưởng

Từ khái niệm “công tác” và quan niệm về “khen thưởng” nêu trên,

có thể đưa ra định nghĩa: “Công tác khen thưởng” là toàn bộ hoạt động của

cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và các cơ quan, tổ chức có liên quan nhằm

ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và thành tích xuất sắc của cá

Page 47: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

43

nhân, tập thể trong học tập, lao động và công tác, góp phần xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc.

Như vậy, về thực chất, công tác khen thưởng là đánh giá đúng kết quả thi

đua, của sự đóng góp của cá nhân và tập thể đối với kết quả hoạt động và sự phát

triển của địa phương, đơn vị và của đất nước; đánh giá đúng mức độ, tác dụng,

giá trị vật chất và tinh thần của kết quả thi đua của cá nhân và tập thể đối với xã

hội qua các danh hiệu thi đua.

* Nội dung công tác khen thưởng

Nội dung công tác khen thưởng gồm các hoạt động của của cơ quan, tổ

chức có thẩm quyền và các cơ quan, tổ chức có liên quan để công nhận và

trao tặng các danh hiệu thi đua cho cá nhân và tập thể có công trạng và thành

tích xuất sắc trong các phong trào thi đua đã được phát động. Cụ thể là:

Xây dựng và ban hành các văn bản, hệ thống danh hiệu thi đua và chính

sách khen thưởng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng; tuyên

truyền, quán triệt các văn bản, hệ thống danh hiệu thi đua và chính sách đó.

Hướng dẫn các văn bản hợp tác quốc tế về khen thưởng theo đường lối, quan

điểm đối ngoại của Đảng đối với các tổ chức và trên các lĩnh vực cần thiết.

Chỉ đạo các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị thực hiện các quy định,

quy trình, thủ tục khen thưởng và trình các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền

xem xét, phê duyệt.

Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành thẩm định hồ sơ khen

thưởng và ban hành quyết định khen thưởng theo mức độ công trạng và thành

tích đạt được của cá nhân và tập thể theo các danh hiệu thi đua đã ban hành.

Tổ chức trao tặng, tuyên dương những cá nhân, tập thể đạt các danh

hiệu thi đua theo thủ tục và quy định.

Xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, công chức, nhất là CBLĐQL chuyên trách công tác thi đua ở các địa

Page 48: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

44

phương, các ngành, các cấp. Công việc này được tiến hành cùng với xây dựng,

củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

công tác TĐKT.

Sơ kết, tổng kết việc khen thưởng, đúc rút kinh nghiệm về triển khai thực

hiện công tác khen thưởng, gồm: chỉ đạo việc tuân thủ các quy định, thủ tục,

quy trình khen thưởng; thẩm định hồ sơ khen thưởng; thanh tra, kiểm tra, giải

quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý sai phạm về khen thưởng, để công tác này, đạt

kết quả tốt hơn.

* Vai trò của công tác khen thưởng

Công tác khen thưởng có vai trò rất quan trọng, bảo đảm cho việc khen

thưởng chính xác, công bằng, công khai, kịp thời và nghiêm minh. Qua đó,

công tác khen thưởng sẽ phát huy trí tuệ khơi dậy tính sáng tạo, lòng yêu

nước, tinh thần trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong tìm tòi các giải pháp

thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và chống lại có hiệu quả những tiêu cực,

xây dựng con người mới và xã hội mới.

Trong các triều đại phong kiến Việt Nam trước đây, việc khen thưởng

được coi là một tiêu chí để đánh giá sự mạnh yếu của đất nước. Nguyễn Trãi cho

rằng, một nhà nước mà thưởng phạt nghiêm minh, kịp thời là nhà nước vững

mạnh. Nhà nước nào phạt nhiều hơn thưởng là nhà nước đang suy tàn. Nhà nước

nào thưởng nhiều hơn phạt là nhà nước phồn vinh [145, tr. 21].

Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến công tác khen thưởng và nhấn

mạnh công tác này phải đảm bảo cho việc “thưởng, phạt nghiêm minh”, “có

công thì thưởng, có lỗi thì phạt”; công tác khen thưởng phải thể hiện rõ vai trò,

tác dụng “động viên, giáo dục, nêu gương”[145, tr. 20]. Người luôn căn dặn

cán bộ: “Trong một nước thưởng phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên

ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công”[102, tr.163].

Trong giai đoạn hiện nay, công tác khen thưởng lại càng có vai trò quan

trọng đối thắng lợi của công cuộc đổi mới. Thực hiện tốt công tác khen thưởng

Page 49: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

45

sẽ ghi nhận đúng đắn, kịp thời những cống hiến, những sáng kiến, những cá

nhân và tập thể tiên tiến trong công cuộc đổi mới. Qua đó, lôi cuốn, động viên

khuyến khích mọi người, mọi tổ chức phát huy truyền thống yêu nước, tính

năng động sáng tạo, vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trên mọi lĩnh vực

đời sống xã hội, góp phần đưa sự nghiệp đổi mới đạt thành tựu to lớn hơn,

đưa đất nước từng bước tiến đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân

chủ, công bằng, văn minh và xây dựng thành công CNXH trên đất nước ta.

2.1.2.3. Mối quan hệ giữa công tác thi đua với công tác khen thưởng

Công tác thi đua và công tác khen thưởng quan hệ mật thiết với nhau

tạo thành một chỉnh thể thống nhất trong suốt quá trình lãnh đạo công tác

TĐKT của Đảng, sự quản lý nhà nước về TĐKT, hoạt động của các cơ quan,

cán bộ chuyên trách công tác TĐKT và việc triển khai các hoạt động thi đua

trong thực tiễn. Mối quan hệ này xuất phát từ mối quan hệ biện chứng, thâm

nhập vào nhau giữa thi đua với khen thưởng. Trong thi đua đã có khen thưởng,

qua từng bước, từng mặt của một phong trào thi đua sẽ có cá nhân, tập thể

tiêu biểu được động viên, hoặc việc sơ kết thi đua sẽ có động viên, khuyết

khích nêu gương cá nhân tập thể tiêu biểu. Trong khen thưởng đã kích thích,

cổ vũ tinh thần thi đua.

Thực hiện tốt công tác thi đua, tạo nên các phong trào thi đua rộng khắp,

sôi nổi, duy trì tốt các phong trào đó, kiểm tra, giám sát các hoạt động thi đua,

sơ kết, tổng kết, đánh giá đúng kết quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện

tốt công tác khen thưởng. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi để công tác khen

thưởng được tiến hành chính xác, công bằng, công khai, kịp thời, nghiêm

minh và phát huy tác dụng, thúc đẩy hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao của

cá nhân, tập thể. Thực hiện tốt công tác khen thưởng, đảm bảo cho việc khen

thưởng được thực hiện chính xác, công bằng, công khai, kịp thời, nghiêm

minh sẽ có tác dụng to lớn đối với công tác thi đua. Đó là động lực mạnh mẽ

của công tác thi đua, thúc đẩy công tác thi đua đạt kết quả tốt.

Page 50: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

46

2.1.2.4. Đặc điểm công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta hiện nay

Một là, công tác TĐKT ở nước ta hiện nay là hoạt động liên quan đến

đông đảo nhân dân, diễn ra trên phạm vi rộng lớn trong thời gian khá dài.

TĐKT là lĩnh vực hoạt động mang tính quần chúng rộng rãi, tính nhân

dân sâu sắc và diễn ra trong thời gian dài, có tính liên tục. Các phong trào thi

đua có thể nối tiếp nhau, hoặc song hành, kết hợp với nhau. Tham gia các

phong trào thi đua và hoạt động khen thưởng gồm đông đảo các tầng lớp nhân

dân không phân biệt độ tuổi, trình độ mọi mặt, dân tộc, tôn giáo, giới tính.

Đặc điểm này, đòi hỏi tập thể, cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo công tác TĐKT phải

có trình độ nhất định về mọi mặt, năng lực công tác tư tưởng, dân vận, công

tác tổ chức, say mê công việc và phong cách làm việc gần dân, làm việc với

con người.

Hai là, công tác TĐKT ở nước ta hiện nay là hoạt động của các tổ

chức trong HTCT và các tổ chức khác trong xã hội, song chủ yếu là hoạt động

của các tổ chức trong HTCT dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng.

Đảng, cấp ủy đảng các cấp lãnh đạo công tác TĐKT trong các tổ chức

của HTCT. Trong Đảng tuy nhiều tổ chức đảng không thường xuyên phát

động các phong trào thi đua, song công tác khen thưởng được duy trì thành

nền nếp hằng năm khi đánh giá phân loại đảng viên và tổ chức cơ sở đảng.

Những đảng viên ưu tú đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cấp

giấy khen. Những tổ chức cơ sở đảng hoành thành xuất sắc nhiệm vụ, được

công nhận là tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh. Cạnh đó là các huy hiệu 30

năm, 40 năm, 50 năm... tuổi Đảng.

Các hoạt động TĐKT ở nước ta, nhất là hiện nay, dưới sự lãnh đạo của

Đảng là hoạt động của đông đảo nhân dân nhằm làm cho mọi người, tổ chức,

địa phương, cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ góp phần thực hiện

thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng, đem lại trước hết là lợi ích tinh thần,

Page 51: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

47

tiếp đến là lợi ích vật chất cho mỗi người, cơ quan, đơn vị trong quan hệ hài

hòa với lợi ích của đất nước, dân tộc. Đây là tính chất chính trị, xã hội, kinh tế

của TĐKT. Đây là công việc của các tổ chức trong HTCT dưới sự lãnh đạo

của Đảng, trực tiếp, thường xuyên là các cấp ủy đảng. Đồng thời, là trách

nhiệm của chính quyền các cấp.

Ba là, công tác TĐKT ở nước ta hiện nay là hoạt động tác động đến ý

thức, tư tưởng, tình cảm và niềm tin của đông đảo các tầng lớp nhân dân.

Để động viên đông đảo nhân dân tham gia các phong trào thi đua và

công tác TĐKT, trước hết phải tác động vào ý thức, tư tưởng, tình cảm, niềm

tin của mỗi người dân tạo chuyển biến nhận thức, sự thống nhất về ý chí, dẫn

tới thống nhất hành động. Đặc điểm này, đòi hỏi cán bộ hoạt động trong lĩnh

vực này phải có năng lực, kinh nghiệm công tác tư tưởng, giáo dục, thuyết

phục và phải có nghệ thuật giáo dục thuyết phục.

Bốn là, công tác TĐKT ở nước ta hiện nay chịu tác động của việc xây

dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, vừa có hợp tác,

vừa có cạnh tranh; đồng thời vẫn còn chịu tác động của tâm lý, tập tập quán

của người sản xuất nhỏ, hoạt động lâu dài trong cơ chế hành chính, tập trung

bao cấp và trong chiến tranh.

Nền kinh tế thị trường đang được xây dựng ở nước ta hiện nay, mặc dù

được xây dựng theo định hướng XHCN, song nó cũng tác động khá mạnh mẽ

đến công tác TĐKT. Đã có nhiều ý kiến cho rằng trong điều kiện hiện nay,

quy luật giá trị, quy luật kinh tế thị trường chi phối rất mạnh mẽ mọi người, tổ

chức vươn lên đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động. Từ đó, đi đến phủ nhận

vai trò, tác dụng và sự cần thiết của TĐKT. Mặt trái của kinh tế thị trường tác

động mạnh mẽ dẫn đến tình trạng "chạy bằng khen, danh hiệu", "đánh bóng,

quảng bá thương hiệu" để thuận lợi trong hoạt động vì mục đích không trong

sáng. Tuy nhiên, tính định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường nói riêng

Page 52: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

48

và các hoạt động của HTCT và toàn xã hội nói chung lại càng làm tăng thêm

động lực, tính định hướng cho hoạt động TĐKT ở nước ta hiện nay. Bởi vì

bản chất hoạt động thi đua của chúng ta là thi đua yêu nước, thi đua XHCN.

Tâm lý người sản xuất nhỏ, tư tưởng bình quân cào bằng vẫn còn tác

động ở những mức độ khác nhau cản trở nhất định đến việc hưởng ứng các

phong trào thi đua của không ít người dân. Cạnh đó, là các hình thức, phương

pháp phát động, tổ chức các phong trào thi đua suốt thời kỳ dài của cuộc

chiến tranh vẫn còn tác động chi phối trong công tác thi đua của một bộ phận

cán bộ, đảng viên.

Với các đặc điểm có tính đặc thù nêu trên, để công tác TĐKT được thực

hiện tốt, đồng thời để có các phong trào thi đua sôi nổi, thiết thực, phát huy

được sức mạnh toàn Đảng, toàn quân và toàn dân, trong công cuộc đổi mới đòi

hỏi phải có những con người, những cán bộ chuyên trách làm công tác TĐKT

một cách chuyên nghiệp, vừa có tâm, vừa có tầm. Đội ngũ cán bộ đó vừa phải

tham mưu cho các cấp ủy đảng, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo công tác TĐKT,

vừa có nhiệm vụ hướng dẫn, thẩm định, kiểm tra thực hiện công tác TĐKT

trong các cơ quan, địa phương, ngành, đơn vị. Do đó, việc xây dựng đội ngũ

cán bộ này là rất quan trọng và rất cần thiết, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh

CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay. Tuy

nhiên, để xây dựng được đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT,

trước hết cần hiểu và làm rõ đặc điểm, vai trò, chức trách, nhiệm vụ của đội

ngũ cán bộ này.

2.1.3. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên trách công tác thi

đua, khen thưởng – Khái niệm, chức trách, nhiệm vụ, vai trò và đặc điểm

2.1.3.1. Khái niệm về đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyêntrách công tác thi đua, khen thưởng

Theo Đại từ điển tiếng Việt: “cán bộ”, 1. người làm việc trong cơ quan

Page 53: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

49

nhà nước: cán bộ nhà nước; bố mẹ đều là cán bộ. 2. người giữ chức vụ, phân

biệt với người bình thường, không giữ chức vụ, trong các cơ quan, tổ chức

nhà nước: cán bộ tổ chức; cán bộ đại đội [148, tr. 249].

“Lãnh đạo” là dẫn dắt, tổ chức phong trào theo đường lối cụ thể; “lãnh

đạo” còn dùng để chỉ các cơ quan lãnh đạo, bao gồm những người có khả

năng tổ chức, dẫn dắt phong trào [148, tr. 979].

Sách tra cứu các mục từ về tổ chức đưa ra định nghĩa rõ hơn về cán bộ

theo nghĩa và nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp “cán bộ bao gồm những người được

bầu hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong các tổ chức (Đảng, Nhà nước,

đoàn thể nhân dân) thuộc HTCT ở các cấp từ Trung ương tới cơ sở”[108, tr.

122]. “Theo nghĩa rộng, cán bộ gồm tất cả những người đảm nhiệm một công

việc, mà những công việc này cần khả năng tập hợp, vận động nhân dân

hưởng ứng, cùng thực hiện không chỉ trong các tổ chức thuộc hệ thống chính

trị mà cả trong các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội”[108, tr. 123]. Từ đối

tượng nghiên cứu, luận án sử dụng định nghĩa này, theo nghĩa hẹp.

Trong tác phẩm “Đường cách mệnh”, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã luận

bàn sâu sắc và chỉ ra những điểm chủ yếu về sự lãnh đạo của Đảng. Người

khẳng định Đảng là người lãnh đạo cách mạng, Đảng như người cầm lái con

thuyền cách mạng, “Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như

người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy” [101, tr. 268]. Trong tác phẩm

“Sửa đổi lối làm việc”. Người chỉ rõ thêm: “Lãnh đạo đúng nghĩa là: 1. Phải

quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng... 2. Phải tổ chức sự thi hành cho

đúng... 3. Phải tổ chức sự kiểm soát...” [103, tr.285].

Sách tra cứu các mục từ về tổ chức còn chỉ rõ : “Quản lý: quá trình thu

thập và xử lý thông tin, ra quyết định và chuyển tải quyết định đó dưới dạng văn

bản tới các đối tượng bị quản lý” [108, tr. 545].

Như vậy, lãnh đạo quan hệ mật thiết và có nhiều điểm tương đồng với

Page 54: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

50

quản lý. Hoạt động lãnh đạo đã bao hàm những nội dung của hoạt động quản lý

và ngược lại. Trên thực tế, khó có thể phân biệt rạch ròi hoạt động lãnh đạo với

hoạt động quản lý. Hoạt động lãnh đạo cũng phải tiến hành những việc của quản

lý và ngược lại. Hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý kết hợp chặt chẽ với

nhau nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đã được xác định. Sách tra cứu các mục từ về

tổ chức đã luận bàn về điều này: “lãnh đạo cùng với quản lý là công việc mà tất

cả các chủ thể là tổ chức và cá nhân có thẩm quyền tác động đến các tổ chức và

cá nhân dưới quyền và các thành viên khác trong xã hội khi thi hành nhiệm vụ

do các chủ thể đó vạch ra” [108, tr. 471].

Cán bộ lãnh đạo cũng phải thực hiện một số chức năng quản lý và cán bộ

quản lý cũng phải thực hiện một số chức năng lãnh đạo. Song, trong quá trình

hoạt động, cán bộ lãnh đạo chủ yếu thực hiện phương thức của hoạt động lãnh

đạo, tức là giáo dục, thuyết phục, tổ chức động viên, sắp xếp, điều hành tổ chức,

cán bộ, sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm... Cán bộ quản lý chủ yếu sử dụng

các công cụ, phương tiện quản lý để điều hành hoạt động của tổ chức và cá nhân.

Phân biệt rạch ròi hai loại cán bộ này là rất khó.

Để đưa ra quan niệm về CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT còn

phải làm rõ khái niệm “chuyên trách”.

“Chuyên trách: chỉ làm và chỉ chịu trách nhiệm một việc nào đó” [148,

tr.406]. Sách tra cứu các mục từ về tổ chức cung cấp cách hiểu về cán bộ chuyên

trách trên cơ sở đưa ra định nghĩa về cán bộ không chuyên trách: “những

người tự nguyện làm việc ích nước, lợi nhà được nhân dân tín nhiệm suy tôn

làm cán bộ (như cán bộ không chuyên trách làm trưởng thôn, tổ trưởng dân

phố, cán bộ công tác phát thanh, truyền hình, dạy bình dân học vụ...làm việc

từ thiện không hưởng lương”[108, tr. 123].

Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: CBLĐQL chuyên trách

là những cán bộ được bầu cử hoặc được bổ nhiệm giữ các chức vụ trong các

Page 55: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

51

tổ chức đảng, cơ quan nhà nước và và các đoàn thể nhân dân thuộc HTCT

các cấp, hưởng lương từ ngân sách nhà nước, chỉ làm và chịu trách nhiệm về

một việc nào đó.

Trong khái niệm nêu trên, cần hiểu "một việc" theo nghĩa, đó là một

nghề. Thành ngữ Việt Nam có câu: "Một nghề cho chín hơn chín mười nghề,

nên chuyên về một nghề cho thành thạo, tinh thông, chuyên môn hóa nghề

nghiệp" [148, tr.1141].

Theo đó, CBLĐQL chuyên trách công TĐKT là những cán bộ được bổ

nhiệm giữ các chức vụ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các

đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp... hưởng lương từ ngân sách nhà nước,

chuyên làm và chịu trách nhiệm về công tác TĐKT.

Đây là những cán bộ làm việc trong ngành TĐKT, thành thạo, tinh thông

về lĩnh vực TĐKT.

Từ khái niệm nêu trên, CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ở nước

ta hiện nay, gồm:

- Ở Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương :

Trưởng ban, các Phó Trưởng ban; các Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng;

Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn

phòng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc các Vụ, và Ban Thanh tra,

Văn phòng của Ban; Tổng Biên tập, Phó Tổng biên tập, các Trưởng, Phó

trưởng phòng Tạp chí Thi đua, Khen thưởng; Giám đốc, Phó Giám đốc, các

Trưởng, Phó trưởng phòng thuộc Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Thi đua,

Khen thưởng.

- Ở các Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể trung ương

Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng ở Vụ

Thi đua, Khen thưởng ở một số Bộ và cơ quan ngang Bộ; Trưởng phòng, Phó

trưởng phòng TĐKT ở một số Bộ và cơ quan ngang Bộ khác và Mặt trận Tổ

quốc, các đoàn thể nhân dân.

Page 56: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

52

- Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh, thành

phố; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nghiệp vụ 1 (theo dõi công tác TĐKT

các Sở, ban, ngành và doanh nghiệp), phòng Nghiệp vụ 2 (theo dõi công tác

TĐKT các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn), (một số tỉnh chỉ có

hai phòng và phòng Tổng hợp - Hành chính thực hiện thêm chức năng, nhiệm vụ

của phòng Nghiệp vụ 1); thủ trưởng phụ trách công tác TĐKT ở những sở, ban,

ngành, đoàn thể cấp tỉnh đã thành lập tổ chức này.

- Ở cấp huyện:

Chỉ có cán bộ chuyên trách phụ trách công tác TĐKT huyện, quận, thị

xã, thành phố trực thuộc tỉnh, không có CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT.

- Ở các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước:

Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng

TĐKT ở các đơn vị này.

- Ở xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp, hội, trường học trên địa

bàn tỉnh:

Chỉ có cán bộ kiêm nhiệm công tác TĐKT, không có CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT.

2.1.3.2. Chức trách, nhiệm vụ và vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh

đạo, quản lý chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng

* Chức trách:

- Tham mưu

Tham mưu cho cấp ủy, lãnh đạo, chính quyền và hội đồng thi đua các

cấp, các đơn vị về công tác TĐKT, gồm: xác định, ban hành chủ trương phát

động các phong trào thi đua, nội dung thi đua, phương pháp tiến hành, sơ kết,

tổng kết các phong trào thi đua... ; tham mưu cho cấp ủy, hội đồng TĐKT, lãnh

Page 57: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

53

đạo chính quyền, đơn vị về công tác khen thưởng đảm bảo đúng đường lối,

quan điểm, của Đảng, Luật TĐKT về khen thưởng; phối hợp với cơ quan tổ

chức cán bộ của cấp ủy và sở nội vụ tham mưu về chương trình, kế hoạch xây

dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác TĐKT ở địa phương, ngành, đơn

vị; tham mưu về bảo đảm những điều kiện cần thiết khác để công tác TĐKT

đạt kết quả.

- Lãnh đạo, quản lý

Từ việc tham mưu cho cấp ủy về chủ trương, nội dung, phương pháp

tiến hành, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết công tác TĐKT, đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đã tham gia vào các hoạt động lãnh

đạo công tác TĐKT. Đội ngũ cán bộ này cũng tham mưu cho chính quyền, hội

đồng thi đua các cấp, các đơn vị về công tác TĐKT, họ cũng tham gia vào việc

quản lý nhà nước về công tác TĐKT. Trong quá trình hoạt động, đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trực tiếp quản lý nhà nước về công tác

TĐKT ở nhiều công việc.

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT còn là CBLĐQL cơ quan

chuyên trách công tác TĐKT, họ lãnh đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm

vụ của các cơ quan này, quản lý các hoạt động của cơ quan, bao gồm: lãnh đạo

cán bộ, công chức tổ chức duy trì các phong tào thi đua, sơ kết tổng kết các

phong trào thi đua của địa phương, đơn vị, lãnh đạo, quản lý cán bộ, công chức

triển khai công tác khen thưởng.

- Hướng dẫn, kiểm tra:

Hướng dẫn việc tổ chức, duy trì sơ kết, tổng kết công tác thi đua và làm

thủ tục khen thưởng; hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác

TĐKT trong cơ quan chuyên trách công tác TĐKT cấp mình và cấp dưới; kiểm

tra, giám sát công tác TĐKT, thẩm định hồ sơ khen thưởng.

* Nhiệm vụ

Page 58: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

54

Xây dựng kế hoạch, chương trình, phương án tiến hành công tác TĐKT

trình các cấp lãnh đạo.

Hướng dẫn nghiệp vụ công tác TĐKT cho cán bộ làm công tác TĐKT

của các đơn vị ở địa phương, ngành.

Thực hiện một số nhiệm vụ được giao về quản lý nhà nước công tác

TĐKT; tổ chức việc kiểm tra và kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các vi

phạm trong thực hiện chính sách, chế độ, pháp luật, những quy chế, quy trình

nghiệp vụ về TĐKT ở địa phương ngành, đơn vị theo chức trách, nhiệm vụ

của từng chức danh CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Chỉ đạo và thực hiện việc tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị khen

thưởng của các cơ quan, tổ chức để trình cấp có thẩm quyền quyết định khen

thưởng...

Triển khai thực hiện các quyết định của cấp ủy về xây dựng tổ chức bộ

máy, cán bộ, công chức của cơ quan làm công tác TĐKT bảo đảm hoàn thành

chức năng, nhiệm vụ được giao.

* Vai trò

Thứ nhất, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có vai trò rất

quan trọng đối với thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước về công tác TĐKT, xây dựng đội ngũ cán bộ

Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước

nói chung, về công tác TĐKT nói riêng chỉ có thể được thực hiện đạt kết

quả khi có đội ngũ cán bộ, nhất là CBLĐQL các cấp có chất lượng tốt.

V.I.Lênin đã chỉ ra rằng: khi Đảng, Nhà nước đã đề ra được đường lối,

chính sách đúng, vấn đề then chốt để đường lối, chính sách được thực hiện

thắng lợi là phải có được những cán bộ tốt, nếu không có được những cán bộ

đó, “thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn” [117, tr. 449].

Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định vai trò quan trọng của cán bộ

đối với sự thành công hay thất bại của cách mạng. Người khẳng định: “Cán

Page 59: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

55

bộ là cái gốc của mọi công việc”[103, tr. 269]; “Công việc thành công hoặc

thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”[103, tr.273]. Trong công cuộc đổi mới

hiện nay, Đảng ta khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của

cách mạng”[64, tr. 329].

Có thể nói rằng, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là

một trong những nhân tố góp phần quyết định thực hiện thắng lợi đường lối,

chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác

TĐKT ở các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và trong cả nước. Đội ngũ cán

bộ này, trực tiếp chỉ đạo phát động, thực hiện, duy trì và sơ kết, tổng kết

các phong trào thi đua trong cả nước và tiến hành các thủ tục cần thiết để

khen thưởng những cá nhân, tập thể tiên tiến theo đúng quan điểm của Đảng,

Luật TĐKT. Qua đó, góp phần cổ vũ, động viên nhân dân, cán bộ, đảng viên

tích cực thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trước

hết là chủ trương, nghị quyết của cấp uỷ, chính quyền địa phương về phát

triển mọi mặt trên địa bàn, nhiệm vụ chính trị của ngành, đơn vị. Qua các

phong trào thi đua, đội ngũ cán bộ trưởng thành, trở thành những cán bộ tốt

của Đảng; đội ngũ đảng viên, công chức, viên chức tiến bộ bổ sung cho đội

ngũ cán bộ của Đảng nhân lực và tố chất mới góp phần nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ.

Thứ hai, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là lực lượng

quan trọng về tham mưu, đề xuất những nội dung cần sửa chữa, bổ sung, hoàn

thiện chủ trương, chính sách TĐKT và xây dựng các chủ trương, chính sách

mới phù hợp thực tiễn nhằm phát huy vai trò, tác dụng của công tác TĐKT.

Là lực lượng trực chuyên trách, trực tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động

về TĐKT ở các cấp, các ngành, đơn vị theo đường lối, chủ trương của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước về TĐKT; kiểm tra, giám sát những hoạt

động này, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT sẽ phát hiện được

Page 60: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

56

những điểm chưa hợp lý hoặc lạc hậu trong các chủ trương, chính sách công

tác TĐKT. Với kinh nghiệm và năng lực chuyên môn của mình, họ là người

tham mưu, đề xuất những nội dung sát thực để sửa chữa những điểm chưa hợp

lý hoặc lạc hậu trong một số chủ trương, chính sách, bổ sung những điểm cần

thiết để chủ trương, chính sách về TĐKT hợp lý hơn. Đồng thời, tham mưu, đề

xuất những nội dung để xây dựng chủ trương, chính sách mới về công tác

TĐKT nhằm phát huy vai trò, tác dụng của TĐKT trong điều kiện hiện nay.

Thứ ba, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là nhân tố

quyết định hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên trách công tác

TĐKT ở các cấp, ngành, đơn vị, trực tiếp xây dựng đội ngũ cán bộ ngành

TĐKT đáp ứng yêu cầu công tác TĐKT trong điều kiện hiện nay.

Đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là những CBLĐQL

chủ chốt của các cơ quan chuyên trách công tác TĐKT, trực tiếp lãnh đạo,

quản lý và tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan này,

nhân tố quyết định để các cơ quan này hoàn thành chức năng, nhiệm vụ.

Đồng thời, là lực lượng trực tiếp bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ, công chức

ngành TĐKT tạo nguồn cán bộ cho ngành TĐKT và tham gia đào tạo, bồi

dưỡng trong thực tiễn những cán bộ, công chức thành những CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT đáp ứng yêu cầu công tác TĐKT trong điều kiện hiện nay.

Thứ tư, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT cung cấp cơ

sở thực tiễn, kinh nghiệm và tham gia vào việc nghiên cứu phát triển lý

luận về TĐKT trong điều kiện hiện nay.

Lý luận về TĐKT trong điều kiện thực hiện kinh tế thị trường định

hướng XHCN, mở cửa, hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay dưới sự lãnh đạo

của Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng duy nhất cầm quyền là vấn đề rất

mới, còn rất nhiều vấn đề cần được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn. Những

vấn đề này, chỉ có thể từng bước được sáng tỏ nhờ tổng kết thực tiễn và khái

Page 61: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

57

quát lý luận từ thực tiễn công tác TĐKT ở nước ta hiện nay. Đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là một lực lượng rất quan trọng

cung cấp cơ sở thực tiễn, những kinh nghiệm có giá trị cho việc nghiên cứu

phát triển lý luận về công tác TĐKT trong điều kiện hiện nay. Đồng thời, là

lực lượng tham gia nghiên cứu, phát triển lý luận về công tác TĐKT.

2.1.3.3. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên

trách công tác thi đua, khen thưởng

Một là, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ở nước ta

hiện nay vừa là CBLĐQL, vừa là cán bộ tham mưu giúp việc cho cấp ủy,

chính quyền các cấp, ban lãnh đạo đơn vị, tổng công ty, tập đoàn kinh tế về

công tác TĐKT.

Với tư cách là CBLĐQL, hoạt động lãnh đạo, quản lý của đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT được thể hiện chủ yếu trong lãnh đạo,

quản lý hoạt động của cơ quan, bộ phận chuyên trách công tác TĐKT ở các

ngành, các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp. Để hoàn thành nhiệm vụ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT phải xác định chủ trương, các giải

pháp, quán triệt và tổ chức động viên cán bộ, công chức trong các cơ quan

chuyên trách công tác TĐKT thực hiện đạt kết quả. Đây là những nội dung

của hoạt động lãnh đạo. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ này, lại là người trực tiếp

tham gia phát động, cổ vũ động viên nhân dân tham gia các phong trào thi đua,

duy trì các phong trào thi đua... Những hoạt động này mang tính chất của hoạt

động lãnh đạo. Mặt khác, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT lại

trực tiếp quản lý nhà nước về công tác TĐKT và trực tiếp quản hoạt động của

cơ quan chuyên trách công tác TĐKT. Để hoàn thành nhiệm vụ, họ phải thực

hiện các biện pháp, quy định của hoạt động quản lý. Điều này, thể hiện tính

chất quản lý trong hoạt động của họ. Chức năng chủ yếu của đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là tham mưu, giúp việc và hướng dẫn,

Page 62: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

58

kiểm tra về công tác TĐKT. Bởi vậy, đặc trưng nổi trội của đội ngũ cán bộ

này, là cán bộ tham mưu. Việc đào, tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, sử dụng họ

phải chú ý đến tính chất, đặc trưng của cán bộ tham mưu.

Hai là, hoạt động của đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

chủ yếu là hoạt động nghiệp vụ chuyên sâu, đồng thời là hoạt động nghiệp vụ

về tổ chức các phong trào thi đua yêu nước.

Mặc dù hoạt động của đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT có những điểm là hoạt động lãnh đạo, quản lý, song tính chất nổi trội

trong hoạt động của họ là hoạt động tham mưu, đây là hoạt động chuyên sâu

trong một lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội - hoạt động TĐKT. Hoạt động

này, đòi hỏi rất cao và thể hiện rõ tính chất chuyên nghiệp, chuyên sâu. Điều

này được quy định chủ yếu bởi công tác TĐKT tác động đến ý thức, tư tưởng,

tình cảm và niềm tin của các tầng lớp nhân dân. Đây là hoạt động của cán bộ

làm công tác tư tưởng. Cạnh đó, hoạt động của đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT lại luôn tác động đến đông đảo nhân dân chủ yếu bằng

phương thức vận động, giáo dục thuyết phục đông đảo nhân dân tham gia các

phong trào thi đua, tiếp xúc với đông đảo nhân dân để lựa chọn người có

thành tích xuất sắc để khen thưởng... Đây là cũng hoạt động của cán bộ dân

vận. Với các đặc điểm đó, đòi hỏi đội ngũ cán bộ này không chỉ có trình độ,

năng lực công tác mà phải có phẩm chất chính trị, bản lĩnh chính trị, lập

trường tư tưởng vững vàng, đạo đức trong sáng, công tâm, khách quan.

Ba là, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT mới thực sự

được quan tâm xây dựng trong những năm gần đây, bên cạnh những điểm mạnh

vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập.

Suốt thời gian rất dài, công tác TĐKT được tiến hành trên cơ sở các

Thông tri, Nghị định của Chính phủ và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Viện

Thi đua - Khen thưởng Nhà nước. Hệ thống tổ chức, bộ máy công tác TĐKT

Page 63: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

59

chưa thực sự được quan tâm xây dựng từ Trung ương đến địa phương.

Đến ngày 26/11/2003, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban

hành Luật TĐKT. Sau đó, Ban TĐKT Trung ương được Chính phủ thành lập

vào ngày 25/8/2004 theo Nghị định số 158/2004/NĐ- CP của Chính phủ, trên

cơ sở Viện Thi đua – Khen thưởng Nhà nước. Đến nay, tuy hệ thống tổ chức,

bộ máy và cán bộ, nhất là CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT từ Trung

ương đến địa phương đã được hình thành và đi vào hoạt động.

Hiện tại, mới có ó 08/24 Bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Vụ Thi đua,

Khen thưởng; 14/24 đơn vị thành lập Phòng TĐKT; có Bộ chỉ bố trí cán bộ

chuyên trách công tác TĐKT (Bộ Y tế). Trong 08 cơ quan trực thuộc Chính

phủ có 04 cơ quan thành lập Vụ (Ban hoặc Phòng); 04 cơ quan bố trí cán bộ

chuyên trách công tác TĐKT. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể

Trung ương, có 5/6 đơn vị thành lập Phòng TĐKT; 01 đơn vị bố trí cán bộ

chuyên trách (Hội Cựu chiến binh Việt Nam)....[71, tr. 14-15]. Vì thế, đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT chưa được hình thành một cách cơ bản.

Bên cạnh những điểm mạnh, như: tuyệt đại đa số CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, lối

sống trong sạch, lành mạnh; trình độ mọi mặt, năng lực công tác, năng lực tham

mưu, đề xuất, phong cách, lề lối làm việc... được nâng lên một bước, cơ cấu đã

được cải thiện, đội ngũ cán bộ này cũng còn nhiều điểm yếu kém, bất cập. Cụ

thể là: Cán bộ nữ chiếm tỷ lệ rất thấp (15%); cán bộ có tuổi dưới 30 tuổi

chiếm tỷ lệ thấp (80/599, chiếm 15% [Phụ lục 2]); cán bộ có tuổi đời từ 45

đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ còn cao (324/599, chiếm trên 55% [Phụ lục 2]. Phần

lớn cán bộ thiếu kiến thức cần thiết về các lĩnh vực đời sống xã hội. Cạnh đó,

một số cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, một số chưa thật yên tâm công tác.

Đội ngũ cán bộ mới được quan tâm xây dựng nên nhiều cán bộ chưa sâu về

chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tham mưu, đề xuất còn nhiều bất cập. Ở

Page 64: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

60

nhiều nơi, đang xay ra tình trạng hụt hẫng CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT kế cận có trình độ quản lý, chuyên môn cao, có thâm niên nghề nghiệp

và kinh nghiệm thực tiễn về công tác TĐKT.

Bốn là, trong thực thi công vụ, ngoài những nhân tố tích cực, đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT còn phải đối mặt với không ít khó

khăn, thách thức và tiêu cực trong công tác TĐKT.

Thời kỳ đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng

XHCN, mở cửa, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế tạo nên những

thuận lợi lớn cho công tác TĐKT và đội ngũ ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT hoàn thành tốt nhiệm vụ. Song, so với những thời kỳ cách

mạng trước đây, công tác TĐKT và đội ngũ cán bộ này, phải đối mặt với

không ít khó khăn, thách thức và tiêu cực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Trước hết, ở không ít nơi và nhiều người dân, trong đó có cán bộ, đảng viên còn

có nhận thức không đúng, cho rằng, trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị

trường TĐKT không còn tác dụng và không cần thiết. Từ nhận thức không đúng

đó, họ không những không tham gia vào các phong trào thi đua, coi thường các

danh hiệu thi đua, mà còn gây nên những tác động tiêu cực không nhỏ đối với

nhiều người khác trong tham gia vào các phong trào thi đua và những người có

công trạng, thành tích được tặng các danh hiệu thi đua. Tình trạng này, gây khó

khăn không nhỏ cho ngũ cán CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong chỉ

đạo phát động, duy trì các phong trào thi đua và nhân rộng điển hình tiên tiến.

Cạnh đó, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT còn phải đối

mặt với những tiêu cực tinh vi của bệnh thành tích, tình trạng “chạy danh hiệu”,

“chạy huân, huy chương” trong công cuộc đổi mới vì lợi ích cá nhân và nhóm,

cục bộ, tạo và “ đánh bóng” thương hiệu cơ quan, đơn vị vì mục đích cá nhân,

cục bộ, nhóm... Những CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT hạn chế về

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm công tác sẽ dễ mắc sai sót trong

thực thi nhiệm vụ. Một số cán bộ có bản lĩnh chính trị không vững vàng, yếu

Page 65: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

61

kém về phẩm chất đạo đức chưa được phát hiện, sẽ dễ tiêu cực, ảnh hưởng

không nhỏ đến vai trò, tác dụng của công tác TĐKT hiện nay.

2.2. XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CHUYÊN

TRÁCH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG Ở NƯỚC TA – KHÁI NIỆM,

NỘI DUNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH NGUYÊN TẮC

2.2.1. Khái niệm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên

trách công tác thi đua, khen thưởng

Đại từ điển tiếng Việt: xây dựng là làm nên, gây dựng nên; ...có tinh

thần đóng góp, làm tốt hơn: ý kiến xây dựng; thái độ xây dựng [148, tr. 1857].

Trong qua trình xây dựng Đảng Cộng sản và lãnh đạo giai cấp công

nhân, nhân dân lao động làm cách mạng C. Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin đã

nhiều lần bàn về những công việc phải tiến hành để có đội ngũ cán bộ tốt.

C.Mác viết: “Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng

lực lượng thực tiễn” [97, tr. 181]. Những con người sử dụng lực lượng thực

tiễn, chính là đội ngũ cán bộ.

V.I.Lênin rất quan tâm việc “đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp”

và khẳng định: “Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền

thống trị, nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh

tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo

phong trào”[110, tr. 473]. Những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức

và lãnh đạo phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao

động, đó là những cán bộ có khả năng xây dựng đường lối cách mạng và lãnh

đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động thực hiện thắng lợi đường lối đã

được xây dựng. V.I.Lênin luôn chú ý đến việc tìm, phát hiện cán bộ, thử thách

về phẩm chất và năng lực cán bộ và đề bạt cán bộ. Người viết:

Chú ý tìm cho ra và thử thách một cách hết sức nhẫn nại, hết sức thận

trọng những người thực sự có tài tổ chức, những người có bộ óc sáng suốt và

có bản lĩnh tháo vát trong thực tiễn, những người vừa trung thành với chủ

Page 66: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

62

nghĩa xã hội lại vừa có năng lực lặng lẽ… Chỉ có những người như thế, chúng

ta mới đề bạt lên những chức vụ lãnh đạo lao động của nhân dân, lên những

chức vụ lãnh đạo, quản lý, sau khi đã thử thách họ hàng chục lần bằng cách

cho họ đảm nhận từ những nhiệm vụ đơn giản nhất đến những nhiệm vụ khó

khăn nhất [116, tr. 236-237].

V.I.Lênin nhấn mạnh việc lựa chọn cán bộ để bố trí vào chức vụ xứng

đáng, có lợi cho cách mạng. Người viết: “Chúng ta cần phải lựa chọn cán bộ

phụ trách...có lợi cho sự nghiệp”[113, tr. 359]; “...và người được lựa chọn có

xứng đáng với chức vụ người ấy sẽ đảm nhiệm không”[113, tr.359].

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam và rèn luyện Đảng ta,

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển sáng tạo tư tưởng của C.Mác,

Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về những điều nêu trên, đã có nhiều bài viết, bài nói

chuyện về cán bộ và công tác cán bộ. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”,

Người đã chỉ ra những công việc chủ yếu phải thực hiện để có cán bộ tốt,

gồm: huấn luyện cán bộ; kiểm tra cán bộ; chọn cán bộ; dùng cán bộ; đối đãi

với cán bộ... Trong đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng việc huấn luyện

cán bộ, coi đó, “là công việc gốc của Đảng” [103, tr. 269].

Chiến lược cán bộ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đã chỉ

ra những những việc cơ bản phải làm, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng

tốt yêu cầu CNH, HĐH đất nước, gồm: xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; rèn

luyện; tuyển chọn; nâng cao phẩm chất, kiến thức, năng lực của cán bộ; giáo

dục; bồi dưỡng; qui hoạch; đào tạo; bố trí; sử dụng cán bộ; phát hiện; kiểm

tra, giám sát; quản lý; đánh giá cán bộ và chính sách cán bộ, trách nhiệm của

cơ quan, cán bộ làm công tác tổ chức cán bộ...

Tại Đại hội X, Đảng ta chỉ rõ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có

cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế tiếp vững

vàng”[61, tr. 13]. Đồng thời, nhấn mạnh những nội dung chủ yếu của xây

Page 67: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

63

dựng đội ngũ cán bộ, như: cơ cấu đội ngũ cán bộ; vấn đề cán bộ kế tiếp; dân

chủ, khoa học, công minh trong xây dựng đội ngũ cán bộ; ứng cử, bầu cử, bổ

nhiệm, miễn nhiệm, thay thế cán bộ; phát hiện, lựa chon, tuyển chọn cán bộ;

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bố trí, sử dụng cán bộ; đãi ngộ cán bộ…

Những vấn đề nêu trên được phát triển, bổ sung trong Báo cáo tổng kết

10 năm thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

Trong đó, đã bổ sung những quan điểm xây dựng đội ngũ cán bộ trong giai

đoạn hiện nay. Quan điểm thứ sáu về công tác cán bộ được Đảng ta phát triển

và hoàn chỉnh: “Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ

cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ đi đôi với phát huy trách nhiệm của

các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị”[64, tr.

241]. Quan điểm này, chỉ rõ chủ thể của xây dựng đội ngũ cán bộ là Đảng,

trước hết là cấp uỷ các cấp, các ngành, cấp uỷ cơ quan, đơn vị; lực lượng

tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ là cán bộ, đảng viên, các tổ chức trong

HTCT; người đứng đầu các tổ chức trong HTCT có trách nhiệm cao đối với

xây dựng đội ngũ cán bộ.

Về xây dựng đội ngũ cán bộ, Văn kiện Đại hội XI của Đảng chỉ rõ:

Xây dựng và thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách phát hiện, tuyển

chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trọng dụng người có đức, có tài. Nâng cao

chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; …Làm tốt công tác quy hoạch

và tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ trẻ,.. ; đánh giá và sử dụng cán bộ… Thực

hiện nghiêm quy chế thôi chức, miễn nhiệm, từ chức, thay thế cán bộ… Thực

hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý theo quy hoạch… Tăng cường

giáo dục, quản lý cán bộ [65, tr. 161-162].

Một số luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ về xây dựng đội ngũ cán bộ ở

các cấp đã đưa khái niệm xây dựng đội ngũ cán bộ. Trong đó, đáng quan tâm

là luận văn thạc sĩ của Trần Thọ về "Xây dựng đội ngũ cán bộ thuộc diện Ban

Page 68: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

64

Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng quản lý giai đoạn hiện nay". Luận văn đã đưa

ra quan niệm:

Xây dựng đội ngũ cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng

quản lý, kể cả cán bộ đương chức và cán bộ dự nguồn là toàn bộ hoạt động

của Thành ủy Đà Nẵng, các cơ quan tham mưu về công tác cán bộ và các cơ

quan có kiên quan, thực hiện các khâu: xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, đánh giá,

quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ, quản lý kiểm tra, giám sát

cán bộ, thực hiện chính sách cán bộ... nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ thuộc diện

Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng quản lý có đủ phẩm chất, năng lực đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ của địa phương, ngành, đơn vị và của Thành phố trong

giai đoạn hiện nay[140. tr. 26-27].

Đáng chú ý hơn là luận án tiến sĩ của Trịnh Thanh Tâm: “Xây dựng đội

ngũ cán bộ chủ chốt là nữ của hệ thống chính trị các xã ở đồng bằng sông Hồng

giai đoạn hiện nay”. Tác giả đưa ra khái niệm:

Xây dựng đội ngũ CBCCLN của HTCT xã ở ĐBSH là toàn bộ hoạt

động của các cấp uỷ, các cơ quan tham mưu của cấp uỷ từ tỉnh đến đảng uỷ

xã; của cán bộ, đảng viên và các cơ quan có liên quan, mà trực tiếp là hoạt

động của huyện uỷ, đảng uỷ xã và sự phối hợp giữa các tổ chức này trong

thực hiện các khâu của công tác cán bộ đối với cán bộ nữ đương chức và dự

nguồn các chức danh CBCC của HTCT xã và việc tự học, tự rèn của họ,

nhằm tạo nên đội ngũ CBCCLN của HTCT xã có phẩm chất và năng lực đáp

ứng yêu cầu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ xã[134, tr. 67].

Từ những luận giải và quan niệm về CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT, tham khảo các khái niệm nêu trên: có thể định nghĩa: Xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là toàn bộ hoạt động của các cấp

ủy đảng từ Trung ương đến cơ sở, ở ban, bộ, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể

nhân dân ở trung ương, ở các tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước, cán

bộ, đảng viên và các tổ chức có liên quan về thực hiện các khâu của công tác

Page 69: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

65

cán bộ nhằm tạo nên đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có phẩm

chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực lãnh đạo, quản lý và tham

mưu đề xuất, là những chuyên gia trong lĩnh vực TĐKT.

* Mục tiêu xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT:

Xây dựng đội ngũ CNLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đảm bảo số

lượng theo quy định của Trung ương; có cơ cấu hợp lý, có chất lượng cao đáp

ứng yêu cầu công tác TĐKT ở cấc cấp, ngành, địa phương, đơn vị, góp phần

thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước về công tác TĐKT, qua đó góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ

chính trị của địa phương, ngành, đơn vị.

Đối với từng cấp, từng ngành, địa phương, đơn vị, xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có bản lĩnh chính trị vững vàng,

chuyên môn sâu, có đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh đáp ứng tốt yêu

cầu, nhiệm vụ công tác TĐKT ở các cấp, ngành, địa phương, đơn vị đó.

* Chủ thể xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKTTheo phân cấp quản lý cán bộ, CBLĐQL thuộc diện quản lý của cấp ủy

cấp nào, thì cấp ủy cấp đó là chủ thể trực tiếp chịu trách nhiệm xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách của mình: CBLĐQL Ban TĐKT Trung ương do

Ban Bí thư trung ương Đảng trực tiếp xây dựng; CBLĐQL cấp Vụ ở Ban

TĐKT Trung ương do Đảng ủy Ban và Đảng ủy Bộ Nội vụ trực tiếp xây dựng;

cán bộ quản lý cấp vụ ở những ban, ngành, đoàn thể, ở đó thành lập Vụ

TĐKT và tương đương do cấp ủy lãnh đạo ở ban ngành, đoàn thể trực tiếp

xây dựng; cán bộ quản lý cấp phòng và tương đương trong các cơ quan

chuyên trách về công tác TĐKT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do

cấp ủy lãnh đạo Ban TĐKT tỉnh, thành phố và cấp ủy lãnh đạo sở Nội vụ trực

tiếp xây dựng. Cán bộ quản lý cấp phòng các cơ quan chuyên trách công tác

TĐKT của bộ, ban, ngành, đoàn thể do cấp ủy cơ quan TĐKT và cấp ủy ở bộ,

ban, ngành, đoàn thể đó trực tiếp xây dựng.

Page 70: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

66

* Lực lượng tham gia xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên tráchcông tác TĐKT:

Nhà nước và chính quyền các cấp, ban quản lý đơn vị là lực lượng quan

trọng hàng đầu xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của

cấp mình. Bởi vì, tổ chức, cơ quan chuyên trách công tác TĐKT được phép

thành lập là những cơ quan trực thuộc chính quyền cùng cấp. CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của chính

quyền cùng cấp.

Các ban tham mưu của Đảng, Nhà nước, nhất là Ban Tổ chức Trung ương,

Bộ Nội vụ tham mưu và tổ chức xây dựng CBLĐQL Ban TĐKT Trung ương;

tham mưu cho Đảng, Nhà nước ban hành các quy định về công tác cán bộ, về

chế độ, chính sách cán bộ, hướng dẫn các cơ quan tổ chức, cán bộ của cấp uỷ,

chính quyền, đoàn thể ở địa phương, để các cơ quan này, tham mưu cho cấp uỷ,

chính quyền, các ban chấp hành đoàn thể địa phương về xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của mình và của địa phương.

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội là lực lượng rất

quan trọng tham gia xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ cùng cấp.

Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước, Đoàn thể

nhân dân và các cơ sở khác, là nơi đào tạo CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT một cách cơ bản, hệ thống những nội dung cần thiết và bồi dưỡng, cập

nhật kiến thức liên quan đến công tác TĐKT. Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ TĐKT của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, bồi dưỡng nghiệp

vụ công tác TĐKT và những kiến thức khác cho cán bộ ngành TĐKT và

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Những CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức và cán bộ

trong quy hoạch, một mặt là đối tượng xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên

Page 71: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

67

trách công tác TĐKT. Mặt khác, với tư cách là người tự học tập, tự rèn luyện

bản thân để trở thành cán bộ tốt, họ cũng là chủ thể xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Đội ngũ cán bộ, đảng viên ở các cấp, các ngành dưới sự lãnh đạo của

các cấp uỷ đảng tham gia xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT ở các cấp, ngành, địa phương mình.

2.2.2. Nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên

trách công tác thi đua, khen thưởng

2.2.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý

chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng

Xây dựng tiêu chuẩn chức danh CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT các cấp, các ngành là nội dung đầu tiên, rất quan trọng của xây dựng

đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ

được giao.

Tiêu chuẩn chức danh CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT các cấp,

các ngành được cụ thể hoá, là hệ thống các chuẩn mực về phẩm chất chính trị,

phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, năng

lực công tác, ý thức tổ chức kỷ luật, phong cách làm việc, sức khoẻ… đảm

bảo cho cán bộ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của chức danh cán bộ đó.

Để xây dựng tiêu chuẩn chức danh CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT cần nắm chắc tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng

về cán bộ và công tác cán bộ; căn cứ vào tiêu chuẩn chung của cán bộ và tiêu

chuẩn cán bộ lãnh đạo nhà nước trong chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh

CNH, HĐH đất nước; dựa vào Luật Cán bộ, công chức; nhiệm vụ công tác

TĐKT ở từng cấp, ngành đơn vị; quy định về chức trách, nhiệm vụ của chức

danh CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT; sự hướng dẫn của cấp trên về

tiêu chuẩn cán bộ.

Page 72: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

68

Về tiêu chuẩn cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta luôn coi trọng

và nhấn mạnh đức và tài của cán bộ, trong đó đức là gốc. Trong điều kiện

hiện nay, khi cụ thể hoá tiêu chuẩn CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT,

một mặt, cần coi trọng phẩm chất chính trị, mặt khác cần đặc biệt coi trọng

phẩm chất đạo đức, lối sống. Bởi vì, phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo

đức, lối sống, quan hệ mật thiết với nhau và trên thực tế đã có nhiều cán bộ từ

sự suy thoái phẩm chất đạo đức, lối sống dẫn đến suy thoái về phẩm chất

chính trị. Đồng thời, cần coi trọng tài, song phải coi đức là gốc. Tài của cán

bộ được thể hiện ở trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tổ chức thực

hiện công tác TĐKT. Bởi vì, đức và tài quan hệ mật thiết với nhau, tạo nên

năng lực và phẩm chất của cán bộ. Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH,

HĐH đất nước khẳng định điều này: “Các tiêu chuẩn cán bộ có quan hệ mật

thiết với nhau. Coi trọng cả đức và tài, đức là gốc” [57, tr.80].

Dựa vào tiêu chuẩn chung của cán bộ trong giai đoạn hiện nay và tiêu

chuẩn riêng của cán bộ lãnh đạo đảng, nhà nước và các đoàn thể nhân dân được

thể hiện trong chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và

được bổ sung trong Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược cán bộ tại

Hội nghị Trung ương chín, khoá X. Đồng thời, dựa vào chức trách, nhiệm vụ

của chức danh cán bộ để cụ thể hoá tiêu chuẩn chức danh CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT. Điều này, đảm bảo tính sát thực của tiêu chuẩn chức

danh cán bộ đã được cụ thể hoá. Đồng thời, cần làm nổi bật những nét đặc thù

của CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, đó là cán bộ tham mưu về công

tác TĐKT, CBLĐQL cơ quan chuyên trách công tác TĐKT.

2.2.2.2. Tạo nguồn và xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý

chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng

Tạo nguồn cán bộ để chuẩn bị đưa vào quy hoạch CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT. Lực lượng này, gồm toàn thể cán bộ, công chức, song

Page 73: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

69

cần chú ý đến những cán bộ đã làm việc trong ngành TĐKT và những cán bộ,

công chức làm việc ở các ngành, lĩnh vực khác, nhưng có khả năng làm tốt

công tác TĐKT, có triển vọng phát triển.

Căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ công tác

TĐKT của địa phương, cơ quan, đơn vị; tiêu chuẩn cán bộ đưa vào quy hoạch;

quan tâm đến tình hình đội ngũ cán bộ và nguồn cán bộ có thể đưa vào quy

hoạch để xây dựng quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Xem xét những CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức

đủ năng lực tiếp tục đảm đương nhiệm vụ và còn thời gian làm việc thêm một

nhiệm kỳ nữa, để đưa vào quy hoạch cán bộ cho nhiệm kỳ tiếp theo.

Xây dựng quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT theo đúng

các quan điểm, nguyên tắc, phương châm, quy trình do Đảng đề ra và thực

hiện nghiêm hướng dẫn của cấp trên.

2.2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển bộ lãnh đạo, quản lý

chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng

Trên cơ sở quy hoạch cán bộ và thực trạng đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT đương chức tiến hành xây dựng kế hoạch đưa những cán

bộ đương chức chưa đạt chuẩn và cán bộ trong quy hoạch đi đào tạo, bồi

dưỡng theo các hình thức thích hợp tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

của Đảng, Nhà nước, Đoàn thể nhân dân và các cơ sở khác, để họ được đào

tạo cơ bản, hệ thống và dược bồi dưỡng cập nhật kiến thức. Cần coi trọng bồi

dưỡng những cán bộ này trong thực tiễn, qua thực hiện chức trách, nhiệm vụ

được phân công.

Luân chuyển CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong quy hoạch,

nhằm đào tạo toàn diện cán bộ trong thực tiễn. Đây là quá trình tiếp tục đào

tạo, bồi dưỡng, bổ sung kiến thức, nhất là rèn luyện năng lực tổ chức, chỉ đạo

các hoạt động TĐKT, xử lý tình huống trong quá trình thực thi công vụ,

Page 74: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

70

chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để bố trí cán bộ vào cương vị công tác

theo quy hoạch. Luân chuyển những cán bộ này, theo đúng quy hoạch và giải

quyết tốt những vấn đề nảy sinh trong quá trình luân chuyển cán bộ và trong

hoạt động của cán bộ ở nơi họ được luân chuyển đến.

2.2.2.4. Đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên trách công tác thi

đua, khen thưởng đương chức và cán bộ trong quy hoạch

Đánh giá CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức và cán

bộ trong quy hoạch theo quy định của Đảng và hướng dẫn của cấp trên, để có

chủ trương, giải pháp kịp thời phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, hạn

chế, tạo điều kiện cho cán bộ phát triển. Đánh giá những cán bộ trong quy

hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT cần coi trọng đánh giá về xu

hướng phát triển; đưa những người không đáp ứng yêu cầu ra khỏi quy hoạch;

tạo điều kiện đưa những nhân tố mới, tiến bộ vào quy hoạch, bổ sung cho quy

hoạch nguồn lực và tố chất mới, tạo “sân chơi bình đẳng” cho đội ngũ cán bộ,

công chức trong công tác quy hoạch cán bộ.

Đánh giá CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT cần căn cứ vào tiêu

chuẩn chức danh cán bộ; kết quả hoàn thành nhiệm vụ; sự tín nhiệm của cán bộ,

công chức; tham khảo ý kiến của các đoàn thể nhân dân tại đơn vị; ý kiến của

cấp uỷ, tập thể lãnh đạo, quản lý đơn vị; cơ quan tổ chức, cán bộ trực tiếp quản

lý cán bộ đó, theo phân cấp quản lý cán bộ.

2.2.2.5. Bổ nhiệm, bố trí, sử dụng, quản lý và thực hiện chính sách

đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng

Thực hiện tốt nội dung này sẽ thúc đẩy việc thực hiện những nội dung

khác của xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đạt kết

quả; cổ vũ, động viên các cấp uỷ, tổ chức đảng tiếp tục thực hiện tốt công tác

cán bộ; cổ vũ đội ngũ cán bộ tích cực phấn đấu, vươn lên. Cần thực hiện

nghiêm chỉnh các nguyên tắc, thủ tục, quy trình bố trí, sử dụng cán bộ; phải

Page 75: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

71

xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác TĐKT, từ nhiệm vụ của

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, từ chức danh trong quy hoạch cán bộđể bố trí, sử dụng cán bộ. Đồng thời, phải dân chủ, khách quan, công tâm,

công khai khi bố trí, sử dụng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.Duy trì thành nền nếp và nâng cao chất lượng công tác quản lý

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT cả cán bộ đương chức và cán bộ trong

quy hoạch. Coi trọng đổi mới nội dung, phương thức quản lý cán bộ, đảm bảo

quản lý toàn diện cả số lượng, chất lượng; cả lập trường quan điểm, phẩm chất

chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; trình độ, năng lực công tác; quan hệ gia

đình, xã hội; phong cách làm việc; ý thức tổ chức, kỷ luật; thái độ với nhân dân

và sức khoẻ… Thực hiện nghiêm chỉnh những quan điểm, nguyên tắc, quy

định về quản lý cán bộ; tăng cường quản lý những cán bộ thuộc diện ban

thường vụ cấp uỷ quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ.

Triển khai thực hiện chính sách đối với CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT đương chức và cán bộ trong quy hoạch trên ba phương diện chủyếu: chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; chính sách sử dụng và quản lý cán

bộ; chính sách bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với những

cán bộ đương chức và cán bộ trong diện quy hoạch. Phê phán kịp thời những

biểu hiện chưa đúng, cho rằng, việc thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là trách nhiệm của cán bộ, dẫn đến

xem nhẹ và thực hiện không đến nơi, đến chốn việc động viên, khen thưởng

cán bộ.

2.2.2.6. Phát huy vai trò của chính quyền, lãnh đạo đơn vị, Mặt trậnTổ quốc, các đoàn thể tham gia xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lýchuyên trách công tác thi đua, khen thưởng và việc tự học, tự rèn của cán bộ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là những người thường tiến

hành công việc liên quan, trực tiếp tiếp xúc với cán bộ, công chức và đông đảo

nhân dân, liên quan trực tiếp đến quyền lợi chính đáng, hợp pháp của họ về

Page 76: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

72

TĐKT; đảm bảo công bằng trong khen thưởng, phát huy vai trò, tác dụng của

TĐKT... Nhân dân, cán bộ, công chức thông qua các tổ chức chính trị - xã hội

của mình, thường nắm chắc hoạt động của cán bộ, giám sát có hiệu quả hoạt

động và việc giữ gìn phảm chất của cán bộ. Họ sẽ có những đóng góp có giá trị

về xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT và đối với từng

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là một bộ phận trong

đội ngũ CBLĐQL của chính quyền các cấp. Xây dựng đội ngũ cán bộ này,

chính là xây dựng đội ngũ CBLDQL của chính quyền và là trách nhiệm của

chính quyền. Chính quyền các cấp cần xác định rõ trách nhiệm của mình.

Cấp uỷ cần có các quy định về phối hợp hoạt động của cấp uỷ, chính

quyền với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT thông qua

việc tự học tập, tự rèn luyện của từng cán bộ đương chức và cán bộ trong quy

hoạch có vai trò và ý nghĩa rất lớn. Nhiều trường hợp, việc tự học tập, tự rèn

luyện của cán bộ trở thành một trong những nhân tố quyết định sự phát triển

của cán bộ. Cấp uỷ cần làm cho cán bộ nhận thức sâu sắc điều này, và luôn

coi trọng đề cao trách nhiệm của từng cán bộ trong việc tự giác tự học tập, rèn

luyện đáp ứng tốt yêu cầu, tiêu chuẩn CBLDQL chuyên trách công tác TĐKT.

Đồng thời, luôn động viên và tạo điều kiện, thuận lợi để cán bộ tự học tập, rèn

luyện đạt kết quả.

2.2.3. Những vấn đề có tính nguyên tắc về xây dựng đội ngũ cán bộlãnh đạo, quản lý chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng

Thứ nhất, xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

phải quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm chỉnh các quan điểm chỉ đạo xây

dựng đội ngũ cán bộ của Đảng trong Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH,

HĐH đất nước đã được bổ sung trong Kết luận số 37-KL/TW ngày 2-2-2009

Page 77: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

73

của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy

mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020 .

Những quan điểm đó, gồm:

Một là, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là

khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo

xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương

thức lãnh đạo của Đảng.

Hai là, phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ

Tổ quốc, từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi

mới, CNH, HĐH đất nước nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân

chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên CNXH.

Ba là, quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức

mạnh toàn dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với

nhân dân; tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân

biệt đảng viên hay người ngoài Đảng, dân tộc, tôn giáo, người ở trong nước

hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài; không định kiến với những người

có sai lầm trong quá khứ, nay đã sửa chữa và có tâm huyết xây dựng đất nước.

Bốn là, gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi

mới cơ chế, chính sách, với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh.

Năm là, thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của

nhân dân, nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân

để phát hiện, kiểm tra và giám sát cán bộ.

Sáu là, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ

cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của

các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong HTCT.

Page 78: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

74

Các cấp ủy đảng cần quán triệt những quan điểm nêu trên vào từng

khâu của công tác cán bộ và từng nội dung xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT ở các cấp, ngành, đoàn thể...

Thứ hai, xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT phải

thúc đẩy thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác TĐKT trong điều kiện hiện nay,

góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ công cuộc đổi mới.

Mục đích của thi đua là nhằm lôi cuốn, khuyến khích, động viên mọi

cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn

lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tạo thành sức mạnh to lớn thực hiện

thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ công cuộc đổi mới, xây dựng thành công CNXH

trên đất nước ta, hoàn thành mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công

bằng, văn minh.

Mục đích của công tác khen thưởng là ghi nhận, tôn vinh, biểu dương

thành tích và nhân điển hình tiên tiến về những tập thể và cá nhân trong lao

động sản xuất, chiến đấu, học tập và công tác; góp phần động viên toàn dân

đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng.

Như vậy, xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT,

trước hết phải tuân thủ nguyên tắc này, phải xuất phát từ nhiệm vụ công tác

TĐKT để xác định các chủ trương, giải pháp xây đội ngũ cán bộ này, qua đó

góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ công cuộc đổi mới ở từng cấp,

ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị và trên bình diện cả nước. Đây cũng chính

là quan điểm của Hồ Chí Minh và Đảng ta đã khẳng định, đó là vì việc mà

“đặt” người.

Thứ ba, xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT phải

bảo đảm đủ về số lượng, cao về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, bởi đây là mục

tiêu, là đích hướng tới của việc xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công

Page 79: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

75

tác TĐKT. Quán triệt nguyên tắc này, khi tiến hành xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT buộc các cấp ủy đảng, chính quyền hay

lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, các bộ, ban, ngành, địa phương phải tính đến số

lượng theo định biên, đồng thời phải tính đến yêu cầu đảm bảo chất lượng, cơ

cấu thành phần, độ tuổi để bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các

thế hệ cán bộ. Thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi các cấp ủy đảng, chính quyền

cần tuyệt đối tránh tình trạng không biết bố trí cán bộ vào đâu thì bối trí cán bộ

làm công tác TĐKT, hoặc những cán bộ không thể cất nhắc, đề bạt vào vị trí

nào thì đưa sang Ban TĐKT của cơ quan, đơn vị. Là những người trực tiếp

“cầm cân nảy mực” trong việc đánh giá, thẩm định thành tích, công trạng để đề

nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân, đòi hỏi những CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT phải là những cán bộ mẫu mực, có trình độ, năng lực và

phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Thứ tư, xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT phải

được thực hiện đồng bộ, thông qua các khâu trong công tác cán bộ và trên cơ

sở các quy định của Đảng, Nhà nước. TĐKT là hoạt động có tính đặc thù, cũng

cần có những cơ chế, giải pháp đặc thù để xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT một cách hiệu quả. Tuy nhiên, các chủ thể tiến hành xây

dựng đội ngũ cán bộ này vẫn phải thực hiện đầy đủ các khâu trong công tác cán

bộ, từ xây dựng tiêu chuẩn, tạo nguồn, đánh giá, lựa chọn, quy hoạch, đào tạo,

bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, quản lý, bố trí sử dụng và thực hiện các

chính sách cán bộ theo các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Page 80: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

76

Tiểu kết chương 2

Đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là một bộ phận rất

quan trọng trong đội ngũ cán bộ ngành TĐKT, nhân tố quyết định thực hiện

thắng lợi đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác

TĐKT và nhiệm vụ của ngành TĐKT. Xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác TĐKT trong giai

đoạn hiện nay là rất cần thiết.

Xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT phải trên cơ

sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm

của Đảng ta về cán bộ và công tác cán bộ; xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ

công tác TĐKT và nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức chuyên trách công tác

TĐKT; từ chức trách, nhiệm vụ, vị trí, vai trò và đặc điểm đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT; thực hiện tốt nội dung, phương thức và những

vấn đề có tính nguyên tắc về xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT.

Để xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đáp ứng

tốt yêu cầu công cuộc đổi mới hiện nay, ngoài việc thực hiện tốt những vấn

đề đã luận giải ở trên, một vấn đề rất quan trọng cần thực hiện tốt là điều tra,

khảo sát thực tiễn, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT và thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ này, trong những

năm gần đây, để có căn cứ thực tiễn đề xuất các giải pháp khả thi.

Page 81: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

77

Chương 3

ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CHUYÊN TRÁCH

CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ

CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC

THI ĐUA, KHEN THƯỞNG Ở NƯỚC TA - THỰC TRẠNG,

NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM

3.1. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CHUYÊN

TRÁCH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

3.1.1. Ưu điểm

3.1.1.1. Về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn

Sau khi Ban TĐKT Trung ương được thành lập, ở các tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương, bộ, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể ở

Trung ương, các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước, cơ quan chuyên

trách công tác TĐKT được củng cố, kiện toàn và đi vào hoạt động. Đến nay,

ở cấp huyện không có cơ quan chuyên trách công tác TĐKT, chỉ có cán bộ

phụ trách công tác TĐKT. Như vậy, ở cấp huyện không có CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT. Ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều có Ban

TĐKT và thường có ba phòng trực thuộc (phòng hành chính - tổng hợp,

phòng nghiệp vụ I và II ), tỉnh Đồng Nai có thêm phòng nghiệp vụ III; tỉnh

Lạng Sơn có thêm phòng thanh tra. Ở các bộ, ban ngành, Mặt trận Tổ quốc,

các đoàn thể chính trị xã - hội Trung ương, các Tổng công ty, Tập đoàn kinh

tế nhà nước thành lập Ban hoặc Vụ TĐKT, trong đó thường có hai phòng trực

thuộc (phòng hành chính - tổng hợp và phòng nghiệp vụ công tác TĐKT).

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, gồm những cán bộ từ phó trưởng

phòng tương đương trong ban TĐKT tỉnh, thành phố, trong ban, vụ TĐKT

của các đơn vị, trong Ban TĐKT Trung ương trở lên.

Qua khảo sát và phân tích số liệu báo cáo cho thấy:

Page 82: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

78

* Về số lượng

Tổng số CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong cả nước, tính

đến tháng 12 năm 2013 là 599 cán bộ, trong đó ở các tỉnh, thành phố có 465

cán bộ; ở bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương (kể cả Ban TĐKT Trung ương)

có 98 cán bộ; ở các tập đoàn, tổng công ty kinh tế nhà nước có 36 cán bộ [Phụ

lục 2]. Như vậy, phần lớn tỉnh, thành phố, bộ, ban, đoàn thể...bảo đảm về số

lượng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT theo quy định về biên chế của

cấp trên. Cán bộ lãnh đạo Ban TĐKT trung ương, các bộ cấp vụ trong Ban

nhìn chung luôn đảm bảo về số lượng theo định biên (một vụ trưởng, hai vụ

phó), cán bộ các phòng trong Ban có lúc thiếu một hai đồng chí, song sau thời

gian ngắn được kiện toàn đủ số lượng theo quy định. Ở các bộ, ban, đoàn thể,

tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước, về cơ bản đảm bảo số lượng cán bộ

cấp vụ, ban và cấp phòng ở những nơi thành lập ban, hoặc vụ TĐKT; đặc biệt,

ở những nơi thành lập phòng TĐKT, số lượng trưởng, phó trưởng phòng

TĐKT luôn đảm bảo về số lượng theo quy định.

Ở phần lớn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trưởng ban và

một phó trưởng ban TĐKT tỉnh, thành phố; 23 tỉnh, thành phố có trưởng ban

và hai phó trưởng ban; thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Quảng Ngãi có trưởng

ban và ba phó trưởng ban; tỉnh Bắc Kạn, Hà Nam, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Gia

Lai, Lâm Đồng chỉ có trưởng ban, không có phó trưởng ban; tỉnh Hòa Bình

chỉ có một phó trưởng ban, không có trưởng ban TĐKT[Phụ lục 9]. Cán bộ

cấp phòng, nhìn chung đảm bảo về số lượng.

Tuyệt đại đa số các tỉnh, thành phố đều bố trí đồng chí Phó giám đốc

sở nội vụ là CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT và là Phó chủ tịch thường

trực hội đồng TĐKT tỉnh, thành phố; riêng tỉnh Hòa Bình và tỉnh Bắc Giang

không bố trí Trưởng ban TĐKT tỉnh là phó giám đốc sở nội vụ và không là

phó chủ tịch thường trực hội đồng TĐKT tỉnh, do chưa chuẩn bị kịp về nhân

sự [Phụ lục 9].

Page 83: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

79

* Về cơ cấu

- Về tuổi đời, giới tính

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT từ phó trưởng phòng trở lên ở

các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có tuổi đời dưới 45 tuổi chiếm 46%

(62+ 141/465); số cán bộ còn lại có tuổi đời từ 45 đến 60 tuổi [Phụ lục 2].

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT từ phó trưởng phòng trở lên ở

các bộ, ban, Đoàn thể ở Trung ương có có tuổi đời dưới 45 tuổi chiếm 45,7%;

số cán bộ còn lại có tuổi đời từ 45 đến 60; cán bộ nữ chiếm 7,3% [Phụ lục 2].

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT từ phó trưởng phòng trở lên ở

các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước có tuổi đời dưới 45 tuổi chiếm

42, 6%; số cán bộ còn lại có tuổi đời từ 45 đến 60 tuổi; cán bộ nữ chiếm

10%[Phụ lục 2].

Như vậy, trong đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, cán bộ

nữ chiếm khoảng 13,35% (80/599); cán bộ có tuổi đời dưới 45 chiếm khoảng

45,9%(80+195/599), số cán bộ còn lại có tuổi đời từ 45 đến 60)[Phụ lục 2].

- Về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước và tin

học, ngoại ngữ

Về trình độ đại học, trên đại học: tất cả CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT có trình độ đại học, một số cán bộ có trình độ đại học văn bằng 2

thuộc các chuyên ngành có nhiều liên quan đến công tác TĐKT. 153 cán bộ

có trình độ trên đại học (thạc sĩ, tiến sĩ) chiếm 25,54% (153/599) tổng số

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT[Phụ lục 3].

Về trình độ lý luận chính trị: trên 30% CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT có trình độ cử nhân chính trị và cao cấp lý luận chính trị; một số ít

cán bộ có trình độ trung cấp lý luận chính trị, là những phó trưởng phòng ở

các cơ quan [Phụ lục 3] chuyên trách công tác TĐKT không thuộc quy hoạch

chức danh cán bộ cao hơn.

Page 84: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

80

Về trình độ quản lý nhà nước và ngạch công chức: CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT từ trưởng phòng trở lên đều được học qua các lớp quản

lý nhà nước; ở các tỉnh, thành phố có 19 cán bộ là chuyên viên cao cấp, 320

cán bộ là chuyên viên chính, 126 cán bộ là chuyên viên. Ở các bộ, ban, đoàn

thể trung ương có 35 cán bộ là chuyên viên cao cấp, 63 cán bộ là chuyên viên

chính, không có CBLĐQL là chuyên viên. Ở các tập đoàn, tổng công ty kinh

tế nhà nước có 7 cán bộ là chuyên viên cao cấp, 29 cán bộ là chuyên viên

chính, không có CBLĐQL là chuyên viên. [Phụ lục 3]. Những cán bộ này,

được học và có chứng chỉ cao cấp và trung cấp quản lý nhà nước; một số phó

trưởng phòng là chuyên viên ở các tỉnh, thành phố có trình độ quản lý nhà

nước theo bậc chuyên viên.

Như vậy, CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong cả nước là

chuyên viên cao cấp chiếm 10,18% so với tổng số CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT (61/599) [Phụ lục 3] và chiếm 1,66% (61/3667) so với tổng

số cán bộ, công chức chuyên trách công tác TĐKT cả nước[Phụ lục 3; 1]; cán

bộ là chuyên viên chính chiếm 68% (412/599) so với tổng số CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT cả nước; CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT là chuyên viên cao cấp tập trung ở các bộ, ban, đoàn thể trung ương.

Về trình độ tin học, ngoại ngữ: tất cả CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT đều có trình độ tin học trình độ B trở lên và sử dụng được máy vi tính

phục vụ công việc. Nhiều cán bộ, nhất là cán bộ cấp phòng sử dụng tốt máy vi

tính phục vụ công việc. CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ở Ban TĐKT

Trung ương, bộ, ngành, đoàn thể tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước đề

có trình độ ngoại ngữ từ trình độ B trở lên. CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT ở các tỉnh, thành phố nhìn chung rất yếu về ngoại ngữ (trừ các thành

phố lớn).

Page 85: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

81

3.1.1.2. Về phẩm chất và năng lực

* Về phẩm chất chính trị:

Kết luận số 83-KL/TW ngày 30-8-2010 của Ban Bí thư về tiếp tục thực

hiện Chỉ thị số 39-CT/TW nêu trên, khẳng định: “Hội đồng thi đua, khen

thưởng và tổ chức bộ máy thi đua, khen thưởng các cấp tiếp tục được củng cố,

kiện toàn, hoạt động ngày càng có hiệu quả”[2, tr. 1] .

Phát biểu tại buổi gặp mặt các thế hệ cán bộ làm công tác TĐKT, đồng

chí Nguyễn Thị Doan nhấn mạnh:

Qua gần 10 năm thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 21/5/2004 của Bộ

Chính trị (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,

phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”, đội ngũ cán bộ

chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng đã được các cấp ủy, chính quyền

quan tâm xây dựng củng cố trình độ, năng lực tham mưu hoạch định chính sách

về thi đua, khen thưởng đã được nâng lên rõ rệt. Đây là đội ngũ cán bộ có

phẩm chất và bản lĩnh chính trị vững vàng, có tư duy đổi mới được đào tạo bài

bản và bề dày kinh nghiệm thực tiễn một nguồn nhân lực quý cho ngành thi

đua, khen thưởng trong những năm tới[47, tr.12].

Như vậy, tuyệt đại đa số CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có bản

lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng, đất nước và nhân dân, TĐKT

đã có bước trưởng thành về chính trị. Nhiều cán bộ tích cực đấu tranh với

những quan điểm sai trái, bảo vệ quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước,

nhất là về công tác TĐKT, đấu tranh với những hành động biểu hiện sự xem

nhẹ vai trò, tác dụng của công tác TĐLT trong điều kiện hiện nay.

* Về phẩm chất đạo đức, lối sống

Trong điều kiện hiện nay, mặc dù đời sống của phần lớn CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT còn nhiều khó khăn, nhưng phần lớn cán bộ vẫn

giữ được phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống trong sạch, lành mạnh; luôn

Page 86: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

82

tận tâm với công việc; gần gũi với cán bộ, công chức và nhân dân, giản dị

trong sinh hoạt và được tín nhiệm; nhiều cán bộ có ý thức tu dưỡng rèn luyện

phẩm chất đạo đức, lối sống, khắc phục khó khăn trong cuộc sống, vươn lên

trọng học tập, công tác và trưởng thành. Từ năm 2008 đến nay, ở Ban TĐKT

Trung ương đã có 15 cán bộ trong quy hoạch được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh

đạo, quản lý từ Trưởng phòng trở lên, trong đó 6 cán bộ giữ chức Vụ trưởng

và Phó Vụ trưởng. Một số Trưởng Ban TĐKT các tỉnh, thành phố được bổ

nhiệm Giám đốc Sở Nội vụ [71, tr. 11].

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT luôn tiên phong, gương mẫu

trong học tập, công tác và giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, trở thành

trung tâm đoàn kết trong cơ quan, đơn vị; gương mẫu trong chấp hành đường

lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những quy

định của địa phương nơi cư trú, được nhân dân thừa nhận và tôn trọng.

Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Ban TĐKT Trung ương

lần thứ 24, nhiệm kỳ nhiệm kỳ 2010- 2015 đánh giá:

Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cùng với những mặt tích

cực những mặt tiêu cực của nó cũng tác động lớn đến tâm tư, tình cảm, phẩm

chất đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ, song đội ngũ này, đến nay cơ bản

vẫn giữ được phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, đức tính khiêm

tốn, giản dị, sống gần gũi, gắn bó với nhân dân và cán bộ, công chức trong

Ban có tinh thần đoàn kết, cộng đồng trách nhiệm, chủ động sáng tạo trong

việc tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà

nước và chủ trương đổi mới công tác thi đua, khen thưởng theo tư tưởng Hồ

Chí Minh và Chỉ thị 35, 39 CT/TW của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi

đua, khen thưởng hiện nay, với ý thức quyết tâm cao luôn phấn đấu hoàn

thành tốt nhiệm vụ chính trị của Vụ, cơ quan, đơn vị mình [4, tr. 9].

* Về năng lực lãnh đạo quản lý, tham mưu và kinh nghiệm công tác

Page 87: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

83

Trong những thập niên gần đây, nhất là từ khi tổ chức, bộ máy, ngành

TĐKT trong cả nước được củng cố, kiện toàn, hoạt động của đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT hiệu quả hơn. Đội ngũ cán bộ này, đã

có những bước tiến bộ nhất định, thể hiện năng lực lãnh đạo, quản lý và khả

năng tham mưu về công tác TĐKT trong điều kiện hiện nay. Nhiều cán bộ đã

thích ứng với cơ chế mới, năng động, sáng tạo, lăn lộn với phong trào thi đua

ở cơ sở, địa phương; có trách nhiệm trong công việc; luôn tìm tòi, phát hiện

những cái mới, nắm bắt những vấn đề bức xúc nảy sinh từ thực tiễn công tác

TĐKT; nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng của nhân dân để tham mưu cho

Đảng, Nhà nước và cấp uỷ địa phương ban hành những chủ trương, giải pháp

đúng đắn về công tác TĐKT, trực tiếp phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện

có hiệu quả.

Qua khảo sát cho thấy, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

ở địa phương, cơ quan trung ương về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của

nhiệm vụ phát triển ngành TĐKT. Nhiều cán bộ có trình độ chuyên môn khá,

được thử thách qua thực tiễn đã thể hiện rõ năng lực lãnh đạo, quản lý, có khả

năng tiếp thu và vận dụng kiến thức đã học và đường lối, chính sách của Đảng

và Nhà nước vào việc tham mưu về công tác TĐKT đạt kết quả. CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT trong các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà

nước đã phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm góp phần

xây dựng củng cố các doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả, đóng góp

tích cực vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

của các địa phương, khẳng định vai trò, tác dụng của công tác TĐKT trong

doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.

Cán bộ có thời gian công tác trong ngành TĐKT dưới 5 năm chiếm

51,58% (309/599); từ 6 đến 10 năm chiếm 33,72% (202/599); trên 10 năm

chiếm khoảng 14,69% (88/599)[Phụ lục 2]. Cán bộ có thời gian công tác

Page 88: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

84

tromg ngành TĐKT có trên 10 năm thường có nhiều kinh nghiệm công tác

hơn cán bộ có thời gian công tác trong ngành từ 6 đến 10 năm.

* Về phong cách lãnh đạo quản lý và ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành

pháp luật

Nhìn chung, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đã tích

cực rèn luyện phong cách lãnh đạo, quản lý, điều hành công việc; coi trọng

rèn luyện, đổi mới hình thức, phương pháp chỉ đạo, duy trì các phong trào thi

đua; vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và của cấp uỷ địa

phương về công tác TĐKT góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng

cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

Nhiều CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có phong cách lãnh đạo,

quản lý từng bước thích ứng với công tác TĐKT trong quá trình phát triển nền

kinh tế thị trường định hướng XHCN, mở cửa, hội nhập quốc tế. Một số cán

bộ luôn bám sát thực tiễn, chủ động tìm các giải pháp phù hợp để triển khai

công tác TĐKT ở địa phương, đơn vị.

Nhiều cán bộ đã tích cực, chủ động rèn luyện phong cách quản lý khoa

học, sâu sát thực tiễn, xử lý dứt điểm công việc; lãnh đạo, quản lý mọi hoạt

động của đơn vị theo quy định của pháp luật. Nhờ đó, năng lực tổ chức thực

tiễn của nhiều CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT được nâng lên, nhất là

năng lực về nắm bắt, xử lý kịp thời những vấn đề nảy sinh trong công tác

TĐKT, năng lực xây dựng tổ chức và điều hành hoạt động của cơ quan

chuyên trách công tác TĐKT; phong cách, lề lối làm việc và thái độ ứng xử

với nhân dân trong thực thi công vụ.

Phần lớn CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có ý thức tổ chức kỷ

luật và chấp hành pháp luật của Nhà nước. Trong đó, đã tích cực chủ động

chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, quan điểm của Đảng Nhà nước về công

Page 89: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

85

tác TĐKT. Cán bộ lãnh đạo Ban TĐKT Trung ương đã tích cực, chủ động

lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nước về

công tác TĐKT, cụ thể hoá và tổ chức thực hiện trong Ban. Đồng thời, giúp

đỡ, hướng các cơ quan chuyên trách công tác TĐKT trong cả nước thực hiện.

3.1.2. Những yếu kém, hạn chế

3.2.1.1. Về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn

* Về số lượng

Nhìn chung, số lượng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT không

ổn định. Tuy nhiều nơi số lượng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT được

đảm bảo theo quy định, song số lượng ấy, lại không ổn định trong cả nhiệm

kỳ, rõ nhất là sau các kỳ Đại hội Đảng ở các địa phương, đơn vị hoặc qua bầu

cử Hội đồng nhân dân theo định kỳ. Chức danh trưởng ban TĐKT tỉnh, thành

phố luôn đảm bảo về số lượng, song thường được điều động từ các cơ quan,

đơn vị ở địa phương; chức danh phó trưởng ban TĐKT tỉnh, thành phố ở

nhiều địa phương còn thiếu, song chưa được quan tâm thỏa đáng để kiện toàn.

Hiện tại còn 6 tỉnh không có phó trưởng ban TĐKT tỉnh, gồm tỉnh Bắc Kạn,

Hà Nam, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Gia Lai, Lâm Đồng [Phụ lục 9].

Sau đại hội Đảng bộ, CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT thường

được điều động đến các cơ quan, đơn vị khác trong tỉnh, thành phố, một số

cán bộ ở các cơ quan khác lại được điều động thay thế những CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT được thăng tiến hoặc chuyển đi.

Ở một số bộ, ngành Trung ương, Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà

nước và các đơn vị trực thuộc số lượng CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT cũng không ổn định, không chỉ sau mỗi lần đại hội Đảng bộ, mà còn

trong các thời điểm khác; cơ quan chuyên trách công tác TĐKT ở một số nơi

thường là nơi "khá thích hợp" để điều động cán bộ ở đơn vị khác về nhận

nhiệm vụ. Tình trạng hụt hẫng về cán bộ kế cận công tác TĐKT đã xảy ra ở

nhiều địa phương, đơn vị.

Page 90: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

86

* Về cơ cấu

- Về tuổi đời, giới tính

Trong đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT chưa có sự hợp

lý về cơ cấu độ tuổi. Cán bộ nữ chiếm tỷ lệ rất thấp (15%), CBLĐQL cấp vụ,

ban tuổi đời còn cao, thời gian công tác còn lại không nhiều. CBLĐQL

chuyên trách có tuổi đời dưới 45 tuổi chiếm tỷ lệ chưa phù hợp, trong khi đó

cán bộ có tuổi từ 45 đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ còn lớn; ảnh hưởng nhất định đến

việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ này. Sự chưa phù hợp về cơ cấu độ tuổi trong đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ảnh hưởng đáng kể đến sự kế

thừa, phát triển liên tục và vững vàng trong đội ngũ cán bộ.

Lực lượng cán bộ kế cận CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong

10 đến 15 năm tới cũng đang thiếu hụt khá lớn, trong khi đó việc thu hút nhân

tài về công tác trong ngành TĐKT trong những năm qua, kết quả thấp, làm

cho tình hình này chậm được cải thiện.

- Về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước và tin học,

ngoại ngữ

Mặc dù CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đều có trình độ cử

nhân, song các chuyên ngành được đào tạo liên quan không nhiều đến công

tác TĐKT, trừ một số chuyên ngành thuộc khoa học xã hội - nhân văn có liên

quan nhiều hơn đến công tác TĐKT. Vì thế, đội ngũ cán bộ này, còn thiếu hụt

những tri thức cơ bản, cần thiết trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo,

quản lý công tác TĐKT. Hơn nữa, công tác TĐKT trong điều kiện hiện nay,

rất đa dạng phong phú, diễn ra trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, các tổ

chức, cơ quan, đơn vị, các giai tầng xã hội... đòi hỏi CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT phải có tri thức nhất định, khá toàn diện thì mới có thể hoàn

thành tốt nhiệm vụ, nhất là việc thẩm định hồ sơ khen thưởng.

Phần lớn CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đều được bồi dưỡng

những kiến thức về quản lý nhà nước, song những kiến thức đó, chủ yếu là

Page 91: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

87

những kiến thức chung và thời gian học tập không nhiều nên nhiều cán bộ còn

thiếu kiến thức về quản lý nhà nước, pháp luật.

Nhiều CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, tuy có chứng chỉ ngoại

ngữ, tin học trình độ B trở lên, song trên thực tế, việc sử dụng ngoại ngữ phục

vụ công việc rất hạn chế. Phần lớn cán bộ có tuổi đời khá cao không sử dụng

thành thạo những tri thức về tin học phục vụ công việc, nhất là sử dụng máy

vi tính, hạn chế không nhỏ chất lượng, hiệu quả công việc.

3.2.1.2. Về phẩm chất và năng lực

- Về phẩm chất chính trị

Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 21-5-2004 của Bộ Chính trị về việc tiếp

tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết

và nhân diển hình tien tiến, chỉ rõ: “Việc khen thưởng có lúc chưa kịp thời,

chưa chính xác hoặc có biểu hiện tiêu cực”[31, tr.1]. Văn kiện Đại hội XI

của Đảng khẳng dịnh: “tình trạng chạy.... huân chương chưa được khắc

phục”[65, tr.174]. Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI một số vấn đề cấp

bách về xây dựng Đảng hiện nay, nhận định:

Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có

những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ

cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với

những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ

nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền

tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô

nguyên tắc[66, tr. 22].

Những biểu hiện tiêu cực trong công tác khen thưởng; tình trạng chạy

huân chương chưa được ngăn chặn. Nhận định của Nghị quyết Trung ương 4

về xây dựng Đảng, cho thấy, hiện tại, vẫn còn có một số ít CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị giảm có

Page 92: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

88

những việc làm sai trái tạo điều kiện cho những tiêu cực trong công tác TĐKT,

nhất là công tác khen thưởng nảy nở, phát triển gây bất bình trong nhân dân,

làm giảm vai trò, tác dụng của công tác TĐKT. Cạnh đó, một số cán bộ thiếu

tinh thần trách nhiệm, một số chưa thật yên tâm công tác.

- Về phẩm chất đạo đức, lối sống

Kết luận số 83-KL/TW ngày 30-8-2010 của Ban Bí thư về tiếp tục

thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW nêu trên, chỉ rõ:

...có biểu hiện tiêu cực, thương mại hóa trong suy tôn, bình xét khen

thưởng;... Một số tập thể cá nhân, chưa có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, nhiều

vụ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng, nội bộ thiếu đoàn kết, thống nhất đã

được cơ quan có thẩm quyền xem xét kết luận, nhưng vẫn được đề nghị khen

thưởng, có trường hợp khi tổ chức khen thưởng đã gây phản cảm, bức xúc

trong dư luận xã hội [2, tr. 1].

Những tiêu cực nêu trên là điều đáng quan tâm không chỉ về tình trạng

suy thoái về phẩm chất đạo đức, lối sống, mà còn cả về trình độ, năng lực của

một bộ phận CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Hiện tại, vẫn còn một số CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT không

thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống, chưa làm chủ bản thân,

để cho những tác động từ mặt trái kinh tế thị trường chi phối dẫn đến suy

thoái về đạo đức, lối sống, ảnh hưởng đến công việc, đến uy tín, thanh danh

của ngành TĐKT, gây bức xúc trong nhân dân.

- Về năng lực lãnh đạo quản lý, tham mưu và kinh nghiệm công tác

Năng lực lãnh đạo, quản lý của nhiều CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT còn nhiều hạn chế, nhất là năng lực tổ chức chỉ đạo duy trì, tổng kết

các phong trào thi đua ở địa phương và đơn vị. Năng lực xử lý đúng đắn, có

kết quả các tình huống nảy sinh trong các hoạt động TĐKT vẫn là khâu yếu.

Năng lực quản lý hoạt động của cán bộ, công chức trong các cơ quan

chuyên trách công tác TĐKT còn nhiều bất cập, nhất là trong tổ chức phân bố

Page 93: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

89

lực lượng để triển khai công việc và kiểm tra, đánh giá kết quả hoàn thành

nhiệm vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền lãnh đạo, quản lý.

Năng lực phối hợp và kết hợp giữa cơ quan chuyên trách công tác

TĐKT với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong triển khai công việc của

nhiều cán bộ còn yếu và lúng túng. Điều đáng quan tâm hơn là năng lực thẩm

định hồ sơ khen thưởng của nhiều cán bộ còn bất cập.

Năng lực tham mưu, đề xuất với cấp uỷ địa phương, đơn vị về những

chủ trương, giải pháp triển khai công tác TĐKT của phần lớn cán bộ vẫn là

điều đáng quan tâm hơn cả. Khả năng nhận thức chủ trương, quan điểm của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác TĐKT của nhiều cán

bộ để tham mưu cho cấp uỷ đề ra chủ trương đúng, giải pháp khả thi về công

tác TĐKT vẫn là khâu yếu vào bậc nhất. Điều này, tác động trực tiếp làm

giảm chất lượng, hiệu quả của công tác TĐKT ở không ít nơi. Cạnh đó, là

năng lực tham mưu về chủ trương giải pháp xử lý các tình huống phức tạp,

nảy sinh trong công tác TĐKT của cán bộ cũng còn nhiều hạn chế. Trong một

số trường hợp việc tham mưu không đúng đắn đã dẫn đến những phức tạp,

việc giải quyết ổn thoả gặp nhiều khó khăn, trở ngại, ảnh hưởng nhất định đến

phong trào thi đua trên địa bàn.

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có thời gian công tác trong

ngành TĐKT từ 6 năm trở lên còn chưa nhiều, từ 11 năm trở lên còn rất ít,

hạn chế việc truyền đạt kinh nghiệm trong đội ngũ cán bộ. Cán bộ có thời

gian công tác trong ngành dưới 5 năm chiếm tỷ lệ lớn [Phụ lục 2]. Những

cán bộ này thường có rất ít, hoặc chưa có kinh nghiệm công tác trong ngành

TĐKT.

- Về phong cách lãnh đạo quản lý và ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành

pháp luật

Một số không nhỏ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT còn chịu

ảnh hưởng khá nặng của cách tư duy, phong cách lãnh đạo, quản lý của thời

Page 94: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

90

kỳ thực hiện cơ chế hành chính, tập trung, bao cấp và thời chiến tranh, đã đem

áp dụng phong cách đó vào công tác TĐKT giai đoạn hiện nay.

Tình trạng e dè, nể nang trong phê bình và xử lý công việc, ít sâu sát,

tinh thần trách nhiệm chưa cao và những biểu hiện quan liêu, cửa quyền còn

xảy ra. Thái độ, tác phong công tác chưa thật công tâm, khách quan, gây

phiền hà cho cán bộ, nhân dân và cơ quan, đơn vị trong tiến hành công tác

TĐKT, nhất là công tác khen thưởng diễn ra ở một vài CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT.

Ý thức tổ chức kỷ luật của một số CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT còn chưa cao, vẫn còn một số cán bộ vi phạm kỷ luật Đảng, kỷ luật

của đơn vị bị xử lý (3 cán bộ, trong đó có 1 cán bộ lãnh đạo Ban TĐKT tỉnh

Vĩnh Phúc bị xử lý kỷ luật cảnh cáo [71, tr. 28]). Cạnh đó, là tư tưởng ngại

khó, ngại học tập nâng cao trình độ mọi mặt, nhất là ngại đi học tập trung, dài

hạn còn tồn tại ở không ít cán bộ.

Nhìn một cách tổng thể, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT còn nhiều yếu kém, bất cập so với ứng yêu cầu ngày càng cao của

công tác TĐKT những năm tới.

3.2. XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CHUYÊN

TRÁCH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG Ở NƯỚC TA - THỰC TRẠNG,

NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM

3.2.1. Thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý

chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng ở nước ta

3.2.1.1. Ưu điểm

* Về xây dựng và cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT

Trên cơ sở nghiên cứu, quán triệt tiêu chuẩn cán bộ do Nghị quyết

Trung ương ba, Khoá VIII của Đảng về “Chiến lược cán bộ thời lỳ đẩy mạnh

Page 95: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

91

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, gồm tiêu chuẩn chung của đội ngũ

cán bộ và tiêu chuẩn riêng của từng loại cán bộ, Ban TĐKT Trung ương đã

xác định CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là cán bộ lãnh đạo đảng, nhà

nước, đoàn thể nhân dân. Đồng, thời, quán triệt những quy định của Nhà nước

về tiêu chuẩn cán bộ, công chức, nhất là Luật Cán bộ, công chức; Quyết định

số 83/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 của Bộ Nội vụ về ban hành tiêu chuẩn

Vụ trưởng thuộc Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ.

Ban TĐKT Trung ương đã tập trung chỉ đạo, triển khai xây dựng tiêu

chuẩn cán bộ, công chức của Ban, tập trung hơn vào xây dựng tiêu chuẩn cán

bộ từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên. Trong đó, nhấn mạnh chức

năng tham mưu, đề xuất, năng lực tổ chức, hướng dẫn các phong trào thi đua

và thẩm định hồ sơ khen thưởng.

Để thực hiện có kết quả công việc này, cùng với việc quán triệt tiêu

chuẩn cán bộ lãnh đạo đảng, nhà nước, đoàn thể nhân dân do Đảng đề ra, Ban

TĐKT Trung ương đã đặc biệt coi trọng nhiệm vụ của ngành TĐKT trong

giai đoạn hiện nay và chức năng, nhiệm vụ của Ban, quan tâm đến thực trạng

đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác TĐKT, tham khảo tiêu chuẩn CBLĐQL

của các ban, ngành khác để xây dựng tiêu chuẩn CBLĐQL công tác TĐKT

của Ban. Tiêu chuẩn cán bộ, gồm:

Tiêu chuẩn chung:

Có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của

Đảng, tin tưởng vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, tuyệt đối

trung thành với Đảng, với nhân dân và sự nghiệp xây dựng CNXH; kiên

quyết trong đấu tranh với những quan điểm sai trái, lệch lạc và những âm

mưu thủ đoạn xuyên tạc, phá hoại của các thế lực thù địch về đường lối, chủ

trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo vệ đường lối, chủ

trương, chính sách ấy, nhất là trên lĩnh vực TĐKT.

Page 96: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

92

Có trình độ lý luận chính trị, kiến thức về luật pháp, quản lý nhà nước,

và các tri thức chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; giỏi về chuyên môn, nghiệp

vụ, nhất là về chỉ đạo, tổ chức các phong trào thi đua, hướng dẫn công tác

khen thưởng, thẩm định hồ sơ khen thưởng theo chức trách, quyền hạn và

nhiệm vụ được giao.

Có đạo đức cách mạng trong sáng, gương mẫu về đạo đức, lối sống, sống

trung thực, giản dị, không tham ô, lãng phí, không nhũng nhiễu cửa quyền,

quan liêu, độc đoán trong công tác TĐKT, không lợi dụng uy tín và vị trí công

tác để mưu cầu lợi ích cá nhân, phải lấy lợi ích của dân, của ngành TĐKT làm

mục tiêu phấn đấu của bản thân. Biết điều chỉnh hoạt động và hành vi của mình

cho phù hợp với lợi ích chung của xã hội, của Ban và ngành TĐKT.

Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước và quy định ở nơi cư trú; quan hệ mật thiết với nhân

dân và gương mẫu về đạo đức, lối sống ở nơi cư trú.

Tiêu chuẩn một số chức danh CBLĐQL ở Ban TĐKT Trung ương:

Đối với các chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương, Chánh Văn

phòng, Phó Chánh Văn phòng; Chánh, Phó Chánh Thanh tra Ban; Tổng Biên

tập, Phó Tổng biên tập tạp chí TĐKT; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm

Tin học; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

TĐKT Trung ương: Ngoài tiêu chuẩn chung nêu trên, tiêu chuẩn của các chức

danh cán bộ này được xây dựng, đã nhấn mạnh về năng lực tham mưu; tổ

chức và tổng kết thực tiễn; nghiên cứu và xây dựng các văn bản quy phạm

pháp luật...; khả năng quy tụ đoàn kết đội ngũ cán bộ, công chức của đơn vị;

hiểu biết sâu nghiệp vụ quản lý Nhà nước về công tác TĐKT; có kinh nghiệm

công tác TĐKT...

Đối với Trưởng, Phó phòng trực thuộc các Vụ, đơn vị thuộc Ban TĐKTTrung ương: Ngoài tiêu chuẩn chung nêu trên, tiêu chuẩn của các chức danh

Page 97: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

93

cán bộ này, được xây dựng, đã nhấn mạnh về năng lực quản lý, điều hành

công việc thuộc một bộ phận trong đơn vị và chuyên sâu về công việc của bộphận đó...

Ban TĐKT Trung ương đã phổ biến cho các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương và tương đương để tham khảo và hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của tỉnh, thành phố trực thuộc tỉnh.

Đến nay phần lớn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đươngđã có tiêu chuẩn chung của những cán bộ này.

Một số Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, một

số tập đoàn kinh tế, tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước đã xác định

những điểm chủ yếu của tiêu chuẩn CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKTđể thành lập các cơ quan chuyên trách về công tác TĐKT của mình.

* Về tạo nguồn và xây dựng quy hoạch CBLĐQL chuyên trách côngtác TĐKT

Sau khi được thành lập lãnh đạo Ban TĐKT Trung ương đã quan tâm

chỉ đạo tiến hành ngay việc xây dựng quy hoạch CBLĐQL các vụ, phòng cho

nhiệm kỳ tiếp theo. Đồng thời, tiến hành các hoạt động tạo nguồn để chuẩn bịđưa cán bộ vào quy hoạch dài hạn từ hai nhiệm kỳ trở lên, khắc phục tình

trạng hụt hẫng CBLĐQL. Là Ban mới được thành lập, cán bộ được điều động

từ nhiều nơi, cấp uỷ và lãnh đạo Ban TĐKT Trung ương đã xác định việc xây

dựng và phát triển nguồn nhân lực, trong đó xây dựng đội ngũ CBLĐQL cácđơn vị trong Ban là một trong những nhiệm vụ trọng yếu, và đã tập trung lãnh

đạo, chỉ đạo tiến hành công việc này. Ban đã xây dựng và triển khai thực hiện

Chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Ban đến năm 2015 và chuẩn bị các

điều kiện để tạo bước chuyển biến căn bản về nguồn nhân lực đến năm 2020. Đảng uỷ và Lãnh đạo Ban đã tập trung chỉ đạo xây dựng quy hoạch, cán

bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị. Trước hết, tập trung chỉ đạo rà soát đội ngũ

cán bộ, công chức để phát hiện và lựa chọn cán bộ đưa vào quy hoạch.

Page 98: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

94

Quy trình giới thiệu quy hoạch cán bộ dự bị cho các chức danh lãnh

đạo cấp Vụ, phòng, các đơn vị trực thuộc Ban được các đơn vị thực hiện khá

tốt. Công tác quy hoạch CBLĐQL đã gắn với các khâu khác của công tác cán

bộ, được tiến hành theo đúng hường dẫn của cấp trên, đảm bảo dân chủ, công

khai, đúng thủ tục, quy trình và đảm bảo phương châm “động” và “mở”. Hiện

tại đối với 11 chức danh cán bộ diện lãnh đạo Ban quản lý (Vụ trưởng, Phó

Vụ trưởng và tương đương; Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ Ban, Uỷ viên Ban

Chấp hành đảng bộ Ban; Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn Thanh niên Ban,

Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Ban TĐKT Trung ương) đều có hai

hoặc ba cán bộ được đưa vào quy hoạch. Hiện tại, đã có 25 đồng chí được đưa

vào quy hoạch các chức danh cán bộ nêu trên, trong đó có một số cán bộ

thuộc các ban ngành, đoàn thể ở Trung ương và một số tỉnh, thành phố ở ba

miền Bắc, Trung, Nam; một số cán bộ của Ban được quy hoạch cho hai hoặc

ba chức danh CBLĐQL các đơn vị của Ban[10, tr.9].

Đảng uỷ và Lãnh đạo Ban TĐKT Trung ương đã quan tâm việc tạo

nguồn dài hạn để chuẩn bị nhân sự đưa vào quy hoạch CBLĐQL các đơn vị

của Ban từ hai đến ba nhiệm kỳ. Đảng uỷ và Lãnh đạo Ban đã đề ra chủ

trương tuyển dụng công chức trẻ tuổi tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng

trong cả nước, đủ tiêu chuẩn công chức ngành TĐKT, có nguyện vọng công

tác trong ngành, trước hết ưu tiên con, em cán bộ trong ngành. Đồng thời,

chọn và tiếp nhận một số cán bộ trẻ có năng lực, phẩm chất đạo đức đang

công tác ở các cơ quan, đơn vị khác về làm việc tại Ban TĐKT Trung ương

và giáo dục, rèn luyện họ về năng lực trình độ, nghiệp vụ công tác TĐKT để

đưa vào quy hoạch dài hạn. Đến nay, đã có 11 cán bộ công chức được tuyển

dụng và tiếp nhận theo chủ trương này[10, tr. 14].

Phần lớn tỉnh, thành phố đã xây dựng quy hoạch CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT của mình cho nhiệm kỳ trước mắt, nhiều tỉnh, thành phố

đã chú ý chuẩn bị nguồn để xây dựng dài hạn, số lượng và chất lượng nguồn

Page 99: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

95

khá dồi dào, điển hình là Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Cần

Thơ, Đà Nẵng. Các tỉnh, thành phố này, đã chủ động xin cấp trên và Học viện

Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh mở các lớp đào tạo thạc sĩ các

chuyên ngành Mác-Lênin, xây dựng Đảng, luật, quản lý kinh tế, khoa học xã

hội - nhân văn và một số chuyên ngành khác, tạo nguồn cán bộ dồi dào.

Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh còn đăng ký và mở các lớp đại

học chính trị văn bằng 2 về các chuyên ngành như : công tác tổ chức, cán bộ,

công tác kiểm tra, giám sát...để tạo nguồn cán bộ dài hạn để đưa vào quy

hoạch CBLĐQL của mình và quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT các cấp của các thành phố đó. Một số tỉnh như: Đồng Nai, Bình

Dương, Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc đã phối hợp

mở các lớp học theo phương thức nêu trên để tạo nguồn để xây dựng quy

hoạch cán bộ.

* Về đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT

Đảng uỷ, Lãnh đạo Ban TĐKT Trung ương, các tỉnh, thành uỷ, cấp uỷ

và Lãnh đạo các bộ ngành, đoàn thể, các tổng công ty... đã tích cực chủ động

thực hiện công việc này. Lãnh đạo các cơ quan này, đã triển khai quán triệt

Quy định của Bộ Chính trị số 54-QĐ/TW, ngày 12 tháng 5 năm 1999 về “Chế

độ học tập lý luận chính trị trong Đảng” và Nghị định số 18/2010/NĐ- CP

ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng CBLĐQL ở trong nước

và ngoài nước; Quyết định số 164-QĐ/TW, ngày 01/02/2013 của Bộ Chính

trị về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho CBLĐQL các cấp... và triển

khai thực hiện các Quy định, Nghị định, quyết định này trong đơn vị, nhất là

đối với CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong quy hoạch và cán bộ dự

nguồn. Nhờ đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT trong cả nước đã đi vào trọng tâm hơn và có chuyển biến tích cực.

Page 100: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

96

Những CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức nhưng

chưa đạt chuẩn, được cấp uỷ cử đi học các lớp tại chức về lý luận chính trị

cao cấp và quản lý nhà nước. Từ năm 2008 đến nay, toàn ngành TĐKT đã

có 35 cán bộ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT được cử đi học lý luận

chính trị cao cấp tập trung và tại chức theo quy định. Trong đó, ở Ban TĐKT

Trung ương có 12 cán bộ, 23 cán bộ ở các tỉnh, thành phố, bộ, ngành, đoàn

thể trung ương. Từ năm 2012 đến nay đã có 25 lượt cán bộ được cử đi

nghiên cứu, khảo sát, đào tạo, bồi dưỡng ngắn ngày ở các nước như Pháp,

Trung Quốc, Thái Lan theo các chương trình 165 của Ban Tổ chức Trung

ương, ADB của Bộ Nội vụ và Ban TĐKT Trung ương về những vấn đề liên

quan đến chuyên môn, nghiệp vụ. Những cán bộ tham gia các chương trình

này, gồm một số cán bộ của Ban TĐKT Trung ương và CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT các địa phương, đơn vị khác[10, tr. 9].

Ban TĐKT Trung ương đã chủ động phối hợp với Ban tổ chức Trung

ương, Bộ Nội vụ, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, để

cử cán bộ tham dự các khoá đào tạo cao học, cử nhân, cao cấp lý luận chính

trị, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhà nước. Từ khi xây

dựng quy hoạch CBLĐQL của Ban đến nay, đã có 10 cán bộ trong quy hoạch

cán bộ cấp vụ, cấp phòng được cử đi học lý luận chính trị cao cấp tại Học

viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, giai đoạn 2012-2015; 14

cán bộ hoàn thành chương trình bồi dưỡng quản lý nhà nước; 10 cán bộ được

bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh dành cho đối tượng 2; 3 cán bộ

được đi học cao học và nghiên cứu sinh[10. tr. 9].

Ban TĐKT Trung ương đã thành lập Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ TĐKT và đi vào hoạt động, góp phần quan trọng vào chuyển biến

công tác đào tạo, bồi dưỡng, nhất là công tác bồi dưỡng cán bộ làm công tác

TĐKT nói chung và CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT nói riêng. Hằng

năm, Trung tâm đã mở đều đặn 3 - 4 lớp bồi dưỡng cán bộ ngành TĐKT. Nội

Page 101: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

97

dung bồi dưỡng gồm: kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ ; chính sách mới về

công tác thi đua, khen thưởng của Đảng, Nhà nước; trao đổi kinh nghiệm về

công tác TĐKT; đã quan tâm đến việc xử lý các tình huống trong công tác

TĐKT... Từ ngày thành lập (năm 2004) đến nay, Ban và Trung tâm đã mở 14

lớp bồi dưỡng cán bộ của Ngành với hàng nghìn cán bộ[71, tr. 15].

Một số tỉnh, thành uỷ, bộ, ban, ngành, đoàn thể nhân dân ở Trung

ương và một số tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước đã chú ý luân chuyển

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong phạm vi địa phương, đơn vị,

nhất là cán bộ trong quy hoạch và đặt trong tổng thể kế hoạch luân chuyển

CBLĐQL của địa phương.

* Về đánh giá CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức và

cán bộ trong quy hoạch

Đảng ủy và Lãnh đạo Ban TĐKT Trung ương, các tỉnh, thành uỷ...đã

tiến hành quán triệt các văn bản của Đảng về đánh giá cán bộ, nhất là Quyết

định số 50-QĐ/TW ngày 03-5-1999 của Bộ Chính trị về ban hành Quy chế

đánh giá cán bộ; Hướng dẫn số 11-HD/TCTW ngày 30-10-2002 của Ban Tổ

chức Trung ương về thực hiện Quy chế đánh giá cán bộ; Quyết định số 286-

QĐ/TW ngày 08-02-2010 của Bộ Chính trị về ban hành Quy chế đánh giá cán

bộ, công chức. Đồng thời, hướng dẫn cấp ủy ở cơ quan, tổ chức chuyên trách

công tác TĐKT thực hiện.

Tiêu chí đánh giá CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đã được

Lãnh đạo Ban TĐKT Trung ương xác định rõ hơn, gồm: tiêu chuẩn chức danh

cán bộ đã được xây dựng; uy tín của cán bộ trong đơn vị; kết quả hoàn thành

nhiệm vụ được giao. Trong đó, kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao của

cán bộ, được coi là tiêu chí quan trọng nhất. Đảng uỷ và Lãnh đạo Ban đã chỉ

đạo và duy trì thành nền nếp việc tổ chức lấy ý kiến góp ý của các đoàn thể

nhân dân trong đơn vị về từng CBLĐQL và lãnh đạo, chỉ đạo việc đánh giá

Page 102: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

98

cán bộ theo định kỳ hàng năm. Đồng thời, công khai những ý kiến nhận xét

đánh giá cho từng cán bộ, kể cả những ý kiến góp ý của các đoàn thể và cán

bộ, công chức. Trong đánh giá cán bộ diện quy hoạch CBLĐQL được Đảng

uỷ và Lãnh đạo Ban chỉ đạo coi trọng đánh giá về xu hướng phát triển; tiến

hành các thủ tục bổ sung vào quy hoạch và đưa ra khỏi quy hoạch những cán

bộ không đáp ứng yêu cầu.

Các cấp uỷ tỉnh, thành phố và tương đương đã tiến hành đánh giá

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT cấp tỉnh, thành phố và cán bộ trong

quy hoạch trong các đợt đánh giá CBLĐQL thuộc ban thường vụ cấp uỷ quản

lý. Nhiều cấp uỷ đã chú ý hơn đến việc chỉ đạo đánh giá CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT cấp tỉnh cả cán bộ đương chức và cán bộ trong quy

hoạch và duy trì thành nền nếp việc đánh giá những cán bộ này. Đồng thời,

lãnh đạo, chỉ đạo cấp uỷ trong các cơ quan chuyên trách công tác TĐKT đánh

giá những cán bộ cấp phòng, ban và cán bộ trong quy hoạch. Thành phố Hà

Nội, thành Phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ. Các tỉnh: Thanh Hoá, Nam

Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Vĩnh Long, An Giang... đã thực hiện khá tốt

công việc này với những cách làm đem lại hiệu quả như: trước khi cấp uỷ có

thẩm quyền kết luận về đánh giá CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT cấp

uỷ đã chỉ đạo lấy ý kiến không chỉ của các đoàn thể nhân dân, cán bộ, công

chức trong đơn vị, mà còn lấy ý kiến của các đoàn thể và cơ quan, đơn vị có

nhiều quan hệ với cán bộ đó trong công tác TĐKT.

* Về quản lý và thực hiện chính sách đối với CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKTCác cấp uỷ ở các bộ, ban ngành, đoàn thể Trung uơng, nhiều tỉnh, thành

uỷ đã coi trọng việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên

trách công tác TĐKT của địa phương, đơn vị làm cơ sở chủ yếu để bố trí, sử

dụng cán bộ. Đặc biệt, Ban TĐKT Trung ương đã tập trung xác định rõ, cụ

thể chức năng, nhiệm vụ của các vụ, đơn vị và các phòng trực thuộc các vụ,

Page 103: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

99

đơn vị thuộc Ban và sáp nhập các đơn vị một cách phù hợp để tinh gọn tổ chức

bộ máy, biên chế. Qua đó, đề cao tính chủ động và sự năng động, sáng tạo

trong công việc của các đơn vị thuộc Cơ quan Đại diện Ban TĐKT Trung ương

ở phía Nam có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Việc bố trí, sử dụng cán bộ đã khách quan hơn, thận trọng và đảm bảo

nguyên tắc tập trung dân chủ. Tình trạng bố trí, sử dụng CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT chỉ chủ yếu xem xét về lý lịch cán bộ, nhận xét của cơ

quan cũ hoặc phản ánh của một vài đồng chí có trách nhiệm hoặc dư luận ở

Ban TĐKT Trung ương và nhiều nơi khác trước đây đã giảm hẳn, ở nhiều nơi

tình trạng này đã chấm dứt.

Các cấp uỷ đã tiến hành các thủ tục, quy trình bố trí cán bộ vào vị trí

công tác trong thời điểm thích hợp. Từ sau khi thành lập Ban TĐKT Trung

ương, ở các địa phương, bộ, ban, ngành đoàn thể ở Trung ương và các Tổng

công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước, cơ quan chuyên trách công tác TĐKT

được củng cố, kiện toàn, chức năng, nhiệm vụ được xác định cụ thể, rõ ràng

hơn. Nhờ đó, việc bố trí, sử dụng cán bộ thuận lợi hơn.

Các cấp uỷ tỉnh, thành phố và tương đương cũng như các cấp uỷ trong

các cơ quan chuyên trách công tác TĐKT, Đảng uỷ, Lãnh đạo Ban TĐKT

Trung ương đã quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 49 -

QĐ/TW của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ; Hướng dẫn số

11/TCTW của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện về phân cấp

quản lý cán bộ; đã xác định rõ những chức danh cán bộ thuộc ban thường vụ

cấp uỷ các cấp quản lý. Các cấp uỷ đã chỉ đạo và tiến hành quản lý CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT theo phân cấp đã được xác định.

Nội dung, phương thức quản lý CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT ở nhiều nơi đã có đổi mới, đem lại hiệu quả, như : quản lý toàn diện về

phẩm chất chính trị, quá trình và trình độ được đào tạo, bồi dưỡng; quản lý về

Page 104: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

100

năng lực và quá trình thực thi nhiệm vụ; quản lý về quan hệ gia đình, xã hội;

quản lý về sinh hoạt, lối sống... Các cấp uỷ luôn nhấn mạnh việc quản lý về

sinh hoạt, lối sống, vì thực tế đã chỉ ra rằng không ít cán bộ từ sự suy thoái về

phấm chất đạo đức, sinh hoạt và lối sống dẫn đến suy thoái về chính trị.

Phương thức quản lý CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của

nhiều cấp uỷ địa phương và cấp uỷ ở một số bộ, ban, cơ quan, đơn vị đã có

cải tiến, như : quản lý thông qua kết quả học tập, rèn luyện và nhất là kết quả

thực hiện nhiệm vụ được giao; quản lý thông qua cán bộ cùng cấp, cán bộ

dưới quyền và cán bộ, công chức thường xuyên quan hệ, làm việc với

CBLĐQL ... Thành Phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Ban TĐKT Trung

ương và nhiều bộ, ngành đã quản lý CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

kết hợp với việc thực hiện Quy định số 76-NQ/TW, ngày 15-6-2000 của Bộ

Chính trị “Về việc đảng viên đang công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn

vị sự nghiệp giữ mối quan hệ với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở và gương mẫu thực

hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú”. Đồng thời, phát huy vai trò của các tổ

chức trong HTCT và nhân dân trong quản lý CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT; coi trọng quản lý cán bộ trong thẩm định hồ sơ khen thưởng để hạn

chế tiêu cực.

Trên cơ sở những văn bản của Đảng và hướng dẫn của cấp trên các cấp

uỷ và Lãnh đạo Ban TĐKT Trung ương đã chỉ đạo thực hiện tốt chính sách cán

bộ đối với CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Coi trọng thực hiện chính

sách, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng, khen thưởng cán bộ; quan tâm chăm sóc

sức khoẻ, hỗ trợ những CBLĐQKL chuyên trách công tác TĐKT có hoàn cảnh

gia đình khó khăn và gia đình gặp rủi ro... Từ năm 2004 đến nay, toàn ngành

TĐKT đã có 41 cán bộ được nhận huân chương các loại [71, tr. 21].

* Về phát huy vai trò của chính quyền, lãnh đạo đơn vị, Mặt trận Tổ

quốc, các đoàn thể tham gia xây dựng đội ngũ CBLĐQKL chuyên trách

công tác TĐKT và việc tự học, tự rèn của cán bộ

Page 105: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

101

Lãnh dạo Ban TĐKT Trung ương đã trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực

hiện các chủ trương, giải pháp của Đảng và của Đảng uỷ Ban về công tác cán

bộ và xây dựng đội ngũ CBLĐQL; giúp đỡ các cấp uỷ, chính quyền, ban lãnh

đạo các tỉnh, thành phố, cơ quan, đơn vị trong xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT.

Chính quyền tỉnh, thành phố, ban lãnh đạo các cơ quan đơn vị đã xác

định xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của địa phương,

cơ quan, đơn vị là trách nhiệm của mình. Chính quyền ở nhiều tỉnh, thành phố

và ban lãnh đạo các cơ quan đơn vị đã tích cực, chủ động thực hiện sự chỉ đạo

của cấp uỷ cùng cấp và phối hợp chặt chẽ với các ban tham mưu của cấp uỷ

trong xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Đồng thời, chỉ

đạo các cơ quan tham mưu của mình triển khai các hoạt động xây dựng đội ngũ

CBLĐQL nói chung, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT nói riêng.

Lãnh đạo các bộ, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan đơn vị đã chú ý

chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực thuộc về xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT của mình và của cấp trên đạt kết quả. Trong đó, coi trọng

việc tham gia xây dựng tiêu chuẩn CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ;

quy hoạch, quản lý cán bộ, giám sát hoạt động của cán bộ, chỉ đạo các cơ quan

thanh tra tiến hành thanh tra những CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT khi

có sai phạm và bị tố cáo...

Các đoàn thể nhân dân ở các cơ quan chuyên trách công tác TĐKT đã

trực tiếp tham gia vào các hoạt động xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT của đơn vị mình bằng các hình thức, phương pháp đem lại hiệu

quả như: bỏ phiếu tín nhiệm quy hoạch CBLĐQL theo quy định về đối tượng

được tham gia bỏ phiếu tín nhiệm; tham gia quản lý cán bộ đương chức và cán

bộ trong quy hoạch; giám sát hoạt động của CBLĐQL đơn vị; góp ý kiến cho

cán bộ theo định kỳ...

Page 106: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

102

Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân ở một số tỉnh, thành phố đã

tham gia xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của địa

phương bằng những phương thức đem lại kết quả, như: giám sát cán bộ về

chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,

quy định của địa phương và việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống tại nơi cư

trú thông qua đoàn viên, hội viên của mình; qua các cuộc giao ban, làm việc

giữa cán bộ chủ chốt các đoàn thể với cấp uỷ có trách nhiệm quản lý CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT theo phân cấp quản lý cán bộ ; tiếp nhận những ý

kiến của đoàn viên, hội viên về CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của địa

phương và phản ánh cho cấp uỷ có trách nhiệm quản lý cán bộ...

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức và cán bộ trong

quy hoạch đều nhận thức rõ vai trò và sự cần thiết của việc tự học tập, tự rèn

luyện nâng cao trình độ mọi mặt và năng lực công tác trong điều kiện hiện

nay. Nhiều cán bộ đã khắc phục khó khăn, bố trí công việc hợp lý để tự học

tập và rèn luyện bản thân. Một số cán bộ đã chủ động đăng ký học tập tại các

lớp không tập trung để đạt trình độ cử nhân (văn bằng hai) về các chuyên

ngành liên quan trực tiếp đến ngành TĐKT. Những cán bộ trong quy hoạch đã

chủ động đề xuất với cấp uỷ, lãnh đạo đơn vị và bố trí thời gian theo học các

lớp không tập trung để đạt chuẩn về trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ.

Việc tự nguyện theo học các lớp ngoại ngữ, tin học được phần lớn cán bộ,

nhất là ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Cần Thơ

và Đà Nẵng thực hiện có kết quả.

Việc tự rèn luyện về năng lực, phương pháp công tác và đạo đức, lối

sống được phần lớn CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT coi trọng và tự

giác thực hiện, nhất là những cán bộ trong quy hoạch. Nhiều cán bộ đã bám

sát các phong trào thi đua ở địa phương, đơn vị và ở cơ sở để chỉ đạo, giúp đỡ

tháo gỡ khó khăn duy trì các phong trào thi đua; hướng dẫn về tiến hành các

Page 107: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

103

thủ tục, quy trình đề nghị khen thưởng; tham gia vào việc xử lý các tình

huống trong công tác TĐKT; học hỏi, trao đổi kinh nghiệm công tác với

những cán bộ làm công tác TĐKT thế hệ trước; tích cực tham gia hoạt động

của các đoàn thể để nâng cao tri thức một cách toàn diện, tạo thuận lợi để

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Các cấp uỷ, chính quyền tỉnh, thành phố và các cấp uỷ, lãnh đạo đơn vị

có cơ quan chuyên trách công tác TĐKT đã tạo điều kiện thuận lợi kể như ban

hành những quy định về dành thời gian và hỗ trợ kinh phí cho cán bộ tự học

tập nâng cao trình độ mọi mặt, tạo điều kiện thụận lợi để cán bộ tham gia học

tập đạt kết quả.

3.2.1.2. Những hạn chế, yếu kém

* Về cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT

Hầu hết các tỉnh, thành phố, các bộ, ban ngành, đoàn thể ở Trung ương,

Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước chưa thực quan tâm cụ thể hoá tiêu

chuẩn CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của mình. Bởi vậy, hầu như

chưa có tiêu chuẩn cụ thể về những cán bộ này.

Đối với các tỉnh, thành phố tiêu chuẩn trưởng ban, phó trưởng ban

TĐKT tỉnh, thành phố chủ yếu dựa vào tiêu chuẩn chung của giám đốc, phó

giám đốc sở và nhấn mạnh thêm về trình độ, năng lực, kinh nghiệm công tác

TĐKT. Tương tự, tiêu chuẩn trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương

trong ban TĐKT tỉnh, thành phố cũng chưa được xây dựng, mà chủ yếu dựa

vào tiêu chuẩn trưởng phòng, phó trưởng phòng của các sở trong tỉnh, thành

phố và đề cập đến một số điểm về trình độ, năng lực, kinh nghiệm công tác

TĐKT. Đối với cấp huyện không có cơ quan chuyên trách công tác TĐKT, mà

chỉ có cán bộ phụ trách công tác TĐKT, nên không đặt ra việc cụ thể hoá tiêu

chuẩn cán bộ này.

Page 108: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

104

Ở các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, các Tổng công ty và Tập

đoàn kinh tế nhà nước cũng có tình trạng tương tự. Hầu hết các cơ quan, đơn vị

này, chưa có tiêu chuẩn cụ thể về CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Tiêu

chuẩn cán bộ này, thường được dựa vào tiêu chuẩn vụ trưởng, phó vụ trưởng,

trưởng phòng, ban, phó trưởng phòng, ban của đơn vị và nhấn mạnh thêm một

số điểm về công tác TĐKT.

Mặc dù Ban TĐKT Trung ương đã xây dựng được tiêu chuẩn CBLĐQL của

Ban, gồm tiêu chuẩn vụ trưởng, phó vụ trưởng và tương đương, tiêu chuẩn trưởng

phòng, phó trưởng phòng và tương đương (cả những cán bộ công tác đảng, đoàn thể),

song vẫn còn dừng lại ở những điểm chung. Tiêu chuẩn chức danh cán bộ của Ban

TĐKT Trung ương chưa được xây dựng, chẳng hạn tiêu chuẩn của Vụ trưởng Vụ Tổ

chức cán bộ phải khác tiêu chuẩn của Vụ trưởng vụ Nghiên cứu tổng hợp (Vụ I), Vụ

TĐKT các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương (Vụ II) của Ban... Những tiêu chuẩn

CBLĐQL do Ban xây dựng vẫn chưa được coi trọng điều chỉnh, bổ sung.

Nhìn chung, các cấp uỷ ở địa phương, bộ, ban, ngành, đoàn thể ở Trung

ương và ở các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước chưa quan tâm thoả

đáng đến công việc này. Phần lớn các đơn vị đều có tình trạng này, trừ Ban

TĐKT Trung ương, quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng về cán bộ và công

tác cán bộ nói chung và tiêu chuẩn cán bộ nói riêng vào đơn vị mình để xác định

tiêu chuẩn chức danh cán bộ. Cơ quan tham mưu về công tác tổ chức - cán bộ

của cấp uỷ, chính quyền địa phương, đơn vị còn lúng túng trong việc này.

* Về tạo nguồn và xây dựng quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT Suốt thời kỳ dài, nhất là trước khi thành lập Ban TĐKT Trung ương

(năm 2004) việc tạo nguồn CBLĐQL trách công tác TĐKT, hầu như không

được quan tâm. Nguồn cho đội ngũ cán bộ này, chủ yếu từ cán bộ, công chức ở

các sở, ban, ngành, đoàn thể ở các tỉnh, thành phố, các bộ, ban, ngành, đơn vị.

Sau khi Ban TĐKT Trung ương được thành lập và đi vào hoạt động đã hình

Page 109: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

105

thành hệ thống tổ chức ngành TĐKT từ Trung ương đến địa phương, song ở

nhiều nơi việc tạo nguồn để quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT chưa thực sự được coi trọng và còn gặp nhiều khó khăn, còn nhiều lúng

túng. Việc tạo nguồn cho đội ngũ cán bộ này, còn chủ yếu được tiến hành trong

tổng thể việc tạo nguồn CBLĐQL của các địa phương, cơ quan, đơn vị.

Việc xây dựng quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ở

nhiều địa phương, cơ quan, đơn vị cũng bộc lộ nhiều yếu kém, bất cập: một số

cán bộ đưa vào quy hoạch còn chưa đạt được những yêu cầu về tiêu chuẩn do

Đảng đề ra ; nhiều nơi cạn kiệt nguồn cán bộ đưa vào quy hoạch, vì những cán

bộ, công chức này chưa được đào tạo đạt yêu cầu tối thiểu về tri thức ngành

TĐKT; khá nhiều nơi chưa tiến hành đến nơi, đến chốn việc xây dựng quy

hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, thậm chí có nơi chưa xây dựng

quy hoạch cán bộ này. Ở nhiều nơi, tuy đã triển khai xây dựng quy hoạch

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, nhưng công việc này, được tiến hành

một cách hình thức, không đúng quy trình và theo sự hướng dẫn của cấp trên,

có biểu hiện của bệnh thành tích, chất lượng thấp; thậm chí một số chức danh

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT chỉ có một người được đưa vào quy

hoạch ; một số nơi đã xây dựng quy hoạch đạt chất lượng khá tốt, song việc

thực hiện quy hoạch còn lúng túng, nhất là việc đào tạo, bồi dưỡng quản lý,

đánh giá ... cán bộ trong quy hoạch; vẫn còn tình trạng “quy hoạch treo”; việc

xây dựng quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT mới chủ yếu cho

nhiệm kỳ tiếp theo. Công tác quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT chưa gắn chặt chẽ với công tác đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh

được quy hoạch...

* Về đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT

Page 110: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

106

Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

vẫn còn những yếu kém, bất cập. Trước khi thành lập Trung tâm Đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ thi đua, khen thưởng việc đào tạo, bồi dưỡng CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT còn chắp vá và thường được tiến hành cùng với việc đào

tạo, bồi dưỡng CBLĐQL của các địa phương, cơ quan, đơn vị. Sau khi Trung

tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ TĐKT trực thuộc Ban TĐKT Trung ương, việc

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tuy được cải thiện một bước, song cũng bộc lộ những

yếu kém, bất cập mới : nội dung, chương trình còn nghèo, chưa được đổi mới

mạnh mẽ, nhiều chuyên đề còn nặng về lý thuyết, chưa gắn giữa lý luận và

thực tiễn phong trào thi đua ở địa phương và cơ sở, ít đi sâu vào nghiệp vụ, ít

tổ chức tham quan, nghiên cứu và học tập trong thực tế; trình độ giảng viên còn

hạn chế ; chưa mở được nhiều lớp bồi dưỡng cán bộ ở các vùng, miền...

Việc đào tạo, bồi dưỡng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT còn

chưa thực sự gắn chặt với quy hoạch cán bộ, chưa tổ chức các lớp đào tạo,

bồi dưỡng riêng cho cán bộ trong quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT. Chưa xây dựng được kế hoạch đào tạo dài hạn, chỉ đào tạo, bồi

dưỡng cho yêu cầu trước mắt; chất lượng hiệu quả đào tạo còn thấp; nội

dung chương trình bồi dưỡng, đào tạo chưa thực sự hiệu quả còn dàn trải.

Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT còn chưa thường xuyên, còn hình thức, chất lượng thấp

và có biểu hiện bệnh thành tích. Việc quản lý cán bộ được cử đi học dài hạn ở

các cơ sở đào tạo cán bộ còn bị buông lỏng, đặc biệt là việc kết hợp giữa cấp

uỷ với cơ sở đào tạo cán bộ để quản lý cán bộ trong thời gian học tại trường

còn chưa chặt chẽ, hạn chế chất lượng đào tạo và rèn luyện của cán bộ.

Việc đào tạo, bồi dưỡng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, nhất

là cán bộ trong quy hoạch, tại cơ quan, đơn vị dưới sự kèm cặp của những cán

bộ có trình độ và kinh nghiệm công tác còn chưa trở thành hoạt động thường

Page 111: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

107

xuyên của phần lớn các cơ quan, đơn vị chuyên trách về công tác TĐKT.

Nhiều nơi hầu như không tiến hành công việc này.

Việc luân luân chuyển CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, nhất là

cán bộ trong quy hoạch ở nhiều nơi chưa được coi trọng, thậm chí ở một số nơi

chưa tiến hành công việc này. Ban TĐKT Trung ương tuy quan tâm đến luân

chuyển cán bộ, song cũng chưa duy trì đều đặn và mới tiến hành luân chuyển

CBLĐQL giữa một số đơn vị trong nội bộ Ban, chưa phối hợp để luân chuyển

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT giữa Ban với các tỉnh, thành phố.

* Về đánh giá CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức và

cán bộ trong quy hoạch

Việc đánh giá CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là khâu còn

nhiều bất cập và yếu nhất của công tác cán bộ. Nhìn chung, các cấp uỷ và

lãnh đạo địa phương, cơ quan, đơn vị chưa xây dựng được tiêu chí cụ thể

để đánh giá cán bộ, nhất là đánh giá chức danh cán bộ. Tiêu chí đánh giá

cán bộ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT còn chung chung, còn có

điểm chưa thật thống nhất giữa Ban TĐKT Trung ương và các địa phương,

cơ quan, đơn vị, và giữa các địa phương trên những điểm cụ thể về yêu cầu

của ngành TĐKT nên việc đánh giá những cán bộ này còn chung chung.

Tình trạng nể nang, né tránh, chủ quan, chủ yếu căn cứ vào ý kiến

của người đứng đầu cơ quan chuyên trách công tác TĐKT khi đánh giá cán

bộ còn xảy ra ở không ít nơi. Trong đánh giá CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT ở nhiều nơi còn chưa thực sự chú ý đến kết quả hoàn thành nhiệm vụ

được giao và uy tín của cán bộ, cán bộ còn chưa được thông báo ý kiến đánh

giá về bản thân mình.

Nhiều cấp uỷ, cơ quan đơn vị còn đồng nhất việc đánh giá cán bộ hàng

năm với đánh giá cán bộ để đưa vào quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT, và với đánh giá cán bộ trong quy hoạch.

Page 112: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

108

* Về bố trí, sử dụng, quản lý và thực hiện chính sách đối với

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

Việc bố trí, sử dụng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ở một số

nơi đôi khi còn chủ quan, chưa hợp lý, có trường hợp không theo quy

hoạch, thiếu kiên quyết; chậm thay thế một số cán bộ năng lực hạn chế,

không hoàn thành tốt nhiệm vụ, uy tín giảm sút, gây ách tắc việc bố trí, sử

dụng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong quy hoạch đã hội đủ

những yêu cầu và tiêu chuẩn.

Ở một số nơi chưa tích cực chủ động tạo thuận lợi để bố trí CBLĐQL

trong quy hoạch vào vị trí đã được quy hoạch một cách kịp thời nên đã xảy ra

tình trạng một số cán bộ đủ điều kiện và tiêu chuẩn bị lỡ thời cơ, ảnh hưởng

kết quả thực hiện quy hoạch cán bộ. Ở nhiều tỉnh thường bố trí trưởng ban

TĐKT tỉnh là đồng chí phó giám đốc sở nội vụ tỉnh, kể cả phó giám đốc sở

nội vụ tỉnh mới được đề bạt. Cũng có trường hợp bố trí những cán bộ yếu

kém ở các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đảm nhiệm chức vụ CBLĐQL chuyên

trách các bộ phận của cơ quan chuyên trách công tác TĐKT.

Công tác quản lý CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức

và trong quy hoạch chưa được thực hiện thành nền nếp; nội dung quản lý còn

chưa toàn diện, phương thức quản lý chưa đa dạng, phong phú, còn chủ yếu

dựa vào hồ sơ, lý lịch; chưa quản lý tốt cán bộ trong thực thi công việc và

sinh hoạt, đời sống, quan hệ xã hội, nhất là những cán bộ chịu trách nhiệm

chính về thẩm định hồ sơ khen thưởng cho những cơ quan, đơn vị và cá nhân

hoạt động trong các lĩnh vực nhạy cảm dễ nảy sinh tiêu cực.

Việc thực hiện chính sách đối với CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT vẫn còn những điểm chưa thoả đáng và chưa thực sự thành động lực

cổ vũ, động viên cán bộ vươn lên và yên tâm công tác và thu hút mạnh mẽ

những người có đức, có tài đến làm việc trong ngành TĐKT.

Page 113: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

109

Công tác khen thưởng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ở nhiều

nơi còn chưa được quan tâm và có biểu hiện hữu khuynh, ngại tiến hành công

việc này để tránh xảy ra phức tạp khi khen thưởng cán bộ trong ngành TĐKT,

đã gây thiệt thòi cho cán bộ.

* Về phát huy vai trò của chính quyền, lãnh đạo đơn vị, Mặt trận Tổ

quốc, các đoàn thể tham gia xây dựng đội CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT và việc tự học, tự rèn của cán bộ

Cấp uỷ tỉnh, thành phố ngành, đơn vị tuy đã quan tâm lãnh đạo chính

quyền cùng cấp và ban lãnh đạo, quản lý đơn vị về xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT, song sự quan tâm còn chưa cụ thể đối với ngành

TĐKT. Ở một số nơi khi sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan chuyên

trách công tác TĐKT, chính quyền mới tiến hành điều động một số cán bộ ở

các cơ quan khác về nhận nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý cơ quan này. Có nơi đã

giao hẳn công việc này cho sở nội vụ.

Việc phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân trong

xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT còn nhiều hạn chế,

yếu kém. Ở nhiều nơi vai trò của các tổ chức này còn mờ nhạt, nhất là việc

tham gia vào các khâu của công tác cán bộ và giám sát hoạt động của

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Cơ chế giám sát, phản biện xã hội của

Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân đối với hoạt động của cấp uỷ, chính

quyền, ban lãnh đạo các đơn vị về công tác cán bộ còn chưa được xây dựng.

Nhìn chung, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chưa thể hiện rõ

và cụ thể vai trò của mình trong xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT của địa phương.

Việc phát huy vai trò và tạo điều kiện thuận lợi cho CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT tự học tập, tự rèn luyện cũng còn những hạn chế. Cụ thể

là, một bộ phận không nhỏ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT còn chưa

Page 114: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

110

tích cực chủ động sắp xếp công việc hợp lý để tham gia các lớp bồi dưỡng về

chuyên môn, nghiệp vụ công tác TĐKT, còn đưa ra các lý do như: áp lực của

công việc; phải tập trung cho những nhiệm vụ trọng yếu... Một số CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT khi tham gia các lớp học về bồi dưỡng về

chuyên môn, nghiệp vụ công tác TĐKT còn có biểu hiện chạy theo bằng cấp

để đạt yêu cầu chuẩn hóa cán bộ và yêu cầu về trình độ đào tạo của cán bộ

trong quy hoạch. Phần lớn cán bộ còn ngại đi học các lớp đào tạo cán bộ dài

hạn, tập trung, mà muốn tham gia các lớp học theo phương thức đào tạo tại

chức mở tại địa phương, cơ quan, đơn vị.

Việc tham gia học tập để đạt trình độ cử nhân văn bằng thứ hai về các

ngành khoa học sát với lĩnh vực TĐKT còn chưa trở thành ý thức tự nguyện

của nhiều CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Cạnh đó, việc chủ động

tham gia các lớp học về nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học, quan lý nhà nước

vẫn chưa thành ý thức thường nhật của nhiều cán bộ.

Nhiều cấp uỷ và lãnh đạo cơ quan đơn vị chưa thường xuyên quan tâm

tạo điều kiện thuận lợi cho CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT tự học tập,

rèn luyện nâng cao trình độ mọi mặt, chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo

đức, lối sống.

3.2.2. Nguyên nhân, kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra

3.2.2.1. Nguyên nhân

* Nguyên nhân của ưu điểm

Một là, các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng, Nhà nước

về cán bộ và công tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay được ban hành kịp thời

và ngày càng cụ thể hơn

Trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Đảng

ta đã đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ CBLĐQL các cấp, các ngành, đã

ban hành kịp thời các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế về công tác cán

Page 115: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

111

bộ. Những nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế ấy lại được bổ sung ngày

càng hoàn thiện hơn. Đặc biệt, những nội dung của Chiến lược cán bộ thời kỳđẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và những nội dung có giá trị được bổ sung

trong Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược cán bộ tại Hội nghịTrung ương lần thứ chín, Khoá X; những nội dung của các nghị quyết chuyên

đề về công tác quy hoạch và công tác luân chuyển CBLĐQL các cấp; những

quy định, hướng dẫn về thực hiện các khâu của công tác cán bộ... có vai trò to

lớn đối với công tác cán bộ ngành TĐKT. Đây là căn cứ đặc biệt quan trọng

để Ban TĐKT Trung ương và các cấp uỷ quán triệt, đề ra các chủ trương, giải

pháp về xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT và tổ chức

thực hiện đem lại kết quả.

Hai là, phần lớn cấp uỷ ở địa phương, các bộ, ban, ngành, đoàn thểtrung ương và ở các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước đã quan tâm vàtích cực, chủ động cùng chính quyền, ban lãnh đạo đơn vị tìm các chủ trương,giải pháp xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của mìnhvà có quyết tâm chính trị cao trong tổ chức thực hiện.

Phần lớn cấp uỷ ở địa phương, các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung

ương và ở các Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước có nhận thức đúngđắn về xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT; coi công

việc này là nhiệm vụ trọng tâm, nhân tố đặc biệt quan trọng góp phần thực

hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác TĐKT góp phần to lớn vào thực hiện thắng

lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Từ đó, có sự thống nhất cao và

tích cực, chủ động tìm các chủ trương, giải pháp xây dựng đội ngũ CBLĐQLchuyên trách công tác TĐKT của mình, cùng chính quyền, ban lãnh đạo đơnvị tập trung chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các chủ trương, giải pháp đó.

Ba là, tuyệt đại đa số CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đươngchức và cán bộ trong quy hoạch đã quyết tâm khắc phục khó khăn, nỗ lựcphấn đấu vươn lên trong học tập, công tác, tích luỹ kinh nghiệm và rèn luyệnphẩm chất đạo đức lối sống đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Page 116: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

112

Tuyệt đại đa số CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức và

cán bộ trong quy hoạch đã xác định rõ trách nhiệm và nhiệm vụ của mình,

thấy được yêu cầu ngày càng cao của công việc đảm nhiệm, đã quyết tâm

khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập, công tác, tích

luỹ kinh nghiệm và rèn luyện phẩm chất đạo đức lối sống. Đồng thời, đã tự

hào, biết kế thừa, phát huy những thành tựu và những kinh nghiệm quý báu và

truyền thống của ngành TĐKT trong hoạt động của từng cán bộ, đã vượt qua

những tác động tiêu cực, những cám dỗ từ mặt trái kinh tế thị trường, mở cửa,

hội nhập quốc tế để vươn lên hoàn thiện bản thân đáp ứng yêu cầu công tác

TĐKT trong điều kiện mới.

Bốn là, cấp uỷ ở nhiều địa phương, đơn vị đã lãnh đạo và phát huy tốt

vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội và đội ngũ cán bộ, công chức ở các

cơ quan, đơn vị trong xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT.

Phần lớn cấp uỷ trong các cơ quan chuyên trách công tác TĐKT đã có

nhận thức đúng và tìm các giải pháp phát huy có hiệu quả vai trò của các tổ

chức chính trị - xã hội và cổ vũ, động viên toàn thể cán bộ, công chức trong

cơ quan tham gia tích cực vào xây dựng đội ngũ CBLĐQL của cơ quan mình,

coi đó là một trong những nhân tố quyết định để cơ quan hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ. Các tổ chức chính trị - xã hội ở nhiều địa phương, đơn vị dưới sự

lãnh đạo của cấp uỷ địa phương, đơn vị đã xác định tham gia xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của địa phương, đơn vị là nhiệm

vụ, trách nhiệm và quyền lợi của mình. Từ đó, đã chủ động, tích cực tham gia

có kết quả vào công việc này.

Năm là, Đảng uỷ, lãnh đạo Ban TĐKT Trung ương sau khi được

thành lập đã coi trọng việc phối hợp với các cấp uỷ địa phương, đơn vị trong

xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

Page 117: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

113

Khi được thành lập và bước vào hoạt động, Đảng uỷ, Lãnh đạo Ban

TĐKT Trung ương đã nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vị trí, vai trò, tầm quan

trọng của đội ngũ cán bộ, nhất là CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đối

với chất lượng, hiệu quả hoạt động của toàn ngành TĐKT; đối với việc nâng

cao vị thế, khẳng định vai trò của ngành trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, đã

tích cực tìm các chủ trương, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức

nói chung và CBLĐQL của Ban, nói riêng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được

giao. Đồng thời, coi trọng và triển khai việc phối hợp với các cấp uỷ địa

phương, đơn vị trong cả nước trong xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT toàn ngành.

* Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém

Thứ nhất, nhiều cấp uỷ nhận thức về các chủ trương, nghị quyết của

Đảng về cán bộ và công tác cán bộ còn có điểm chưa sâu sắc; việc cụ thể hoá

thành các chủ trương, giải pháp xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT của địa phương, đơn vị còn hạn chế

Nhìn chung, việc cụ thể hoá thành các chủ trương, giải pháp khả thi về

xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của địa phương,

đơn vị còn hạn chế và lúng túng. Không ít cấp uỷ chưa tiến hành công việc

này; trình độ và sự hiểu biết của phần lớn cán bộ trong các cơ quan tham mưu

về công tác tổ chức - cán bộ của cấp uỷ về công tác TĐKT còn chưa nhiều,

hạn chế lớn việc tham mưu cho cấp uỷ và cán bộ chủ chốt về xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ở không ít địa phương, đơn vị phải

dựa vào những chủ trương, giải pháp chung về xây dựng đội ngũ CBLĐQL.

Do đó, việc xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT khó

tránh khỏi chung chung, lúng túng, chất lượng hạn chế.

Page 118: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

114

Thứ hai, một số CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức và

cán bộ trong quy hoạch chưa tích cực học tập nâng cao trình độ mọi mặt,

năng lực công tác và tích luỹ kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao

của công tác TĐKT trong điều kiện hiện nay.

Sự phấn đấu vươn lên của một bộ phận CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT còn chưa mạnh mẽ, thường xuyên, khá nhiều cán bộ còn có biểu

hiện lười học, không thích đi học tập trung, dài hạn; một số cán bộ có thời

gian công tác không còn nhiều đã có biểu hiện bằng lòng với trình độ, năng

lực hiện có. Vẫn còn những cán bộ trong quy hoạch CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT chưa vươn lên mạnh mẽ trong học tập, công tác để hội đủ

những điều kiện và tiêu chuẩn chức danh được quy hoạch và còn có biểu hiện

của tư tưởng kém an tâm và tin tưởng vào sự hiện thực hoá chức danh bản

thân cán bộ được quy hoạch.

Thứ ba, đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT và công tác

cán bộ ngành TĐKT ít được kế thừa về trình độ, kinh nghiệm của các thế hệ

cán bộ các thời kỳ trước đây.

Thời gian rất dài trước khi thành lập Ban TĐKT Trung ương (năm

2004), công tác TĐKT do Viện Thi đua - Khen thưởng Nhà nước tiến hành.

Công tác tổ chức - cán bộ ngành TĐKT được tiến hành với quy mô một Viện

nên còn nhiều hạn chế. Đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, vì

thế chưa được xây dựng một cách cơ bản với tầm nhìn chiến lược.

Sau khi Ban TĐKT Trung ương được thành lập, công tác cán bộ ngành

TĐKT đã có khởi sắc và được coi trọng tổng kết kinh nghiệm, song với thời

gian hoạt động chưa nhiều (từ năm 2004 đến nay) nên kinh nghiệm về việc

này, còn rất khiêm tốn. Bởi vậy, việc xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT trong những năm qua hầu như không có sự kế thừa kinh

Page 119: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

115

nghiệm công tác cán bộ của các thời kỳ trước; đội ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT ít được kế thừa những kinh nghiệm công tác của những cán

bộ tiền bối. Điều này, hạn chế không nhỏ kết quả xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT.

Thứ tư, sự phối hợp giữa Ban TĐKT Trung ương với các cấp uỷ địa

phương, đơn vị trong xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT còn chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao.

Việc xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của các

địa phương, đơn vị trong cả nước do cấp uỷ địa phương đơn vị chịu trách

nhiệm và tiến hành. Ngoài chức năng quản lý hành chính nhà nước về công

tác TĐKT, Ban TĐKT Trung ương còn phải phối hợp và giúp đỡ các cấp uỷ

địa phương, đơn vị trong công tác cán bộ. Tuy nhiên, trên thực tế sự phối hợp

giữa Ban TĐKT Trung ương với các cấp uỷ địa phương, đơn vị trong công

tác cán bộ nói chung, và xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT nói riêng, còn chưa chặt chẽ, chưa có sự liên thông trong công tác cán

bộ giữa Ban và các cấp uỷ địa phương, đơn vị.

Thứ năm, các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương của Đảng và hướng dẫn

của cấp trên về công tác cán bộ còn có những điểm chưa cụ thể, chế độ đãi

ngộ cán bộ, công chức ngành TĐKT còn chưa thoả đáng.

Một số điểm trong các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương của Đảng và

hướng dẫn của cấp trên về công tác cán bộ còn chưa cụ thể, nên việc xây

dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT còn lúng túng. Cạnh đó,

chế độ, chính sách đãi ngộ cán bộ, công chức công tác TĐKT còn chưa thoả

đáng, hạn chế sự thu hút người có đức, có tài đến làm việc trong ngành TĐKT

và hạn chế nhất định sự yên tâm công tác, cống hiến của một số cán bộ trong

Ngành. Điều này, ảnh hưởng đáng kể đến việc tạo nguồn và xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Page 120: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

116

3.2.2.2. Những kinh nghiệm chủ yếu

Một là, cấp uỷ địa phương, đơn vị cần nhận thức đúng đắn về vai trò,

tác dụng, yêu cầu của công tác TĐKT và tầm quan trọng của việc xây dựng

đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong điều kiện hiện nay. về

cán bộ, công tác cán bộ, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, đề ra các chủ trương, giải pháp đúng,

có quyết tâm chính trị cao trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện là nhân tố quan

trọng hàng đầu để xây dựng đội ngũ CBCLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

đạt kết quả

Thực tế ở những nơi xây dựng thành công đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT cho thấy, thực hiện được những điều nêu trên thì việc

xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đỡ bị động, lúng

túng, khi nảy sinh những vấn đề phức tạp sẽ tìm được cách tháo gỡ có kết quả,

và việc xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có bản lĩnh

chính trị vững vàng, có tính chuyên nghiệp.

Hai là, cấp ủy đảng ở các cơ quan, đơn vị cần tranh thủ sự quan tâm,

chỉ đạo của cấp trên và kết hợp chặt chẽ với Ban TĐKT Trung ương trong

công tác cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT nói riêng trong tất cả các khâu của công tác cán bộ, từ việc cụ thể

hoá tiêu chuẩn cán bộ, quy hoạch, đánh giá, quản lý, luân chuyển, đến việc

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh cán bộ

sẽ tránh được những bỡ ngỡ, lúng túng. Đồng thời, tận dụng được những kinh

nghiệm về công tác cán bộ của Ban TĐKT Trung ương trong xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Có như vậy sẽ đảm bảo xây

dựng đội ngũ CBCLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đáp ứng yêu cầu,

nhiệm vụ.

Ba là, coi trọng công tác tạo nguồn và thực hiện quy hoạch CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT. Thực tế nhiều năm qua cho thấy, đội ngũ

Page 121: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

117

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT chủ yếu chuyển từ công tác khác sang,

thậm chí một số cán bộ do khó bó trí công tác khác nên phải chuyển về hoặc

chuyển sang làm công tác TĐKT. Vì vậy, cả về tư tưởng, tinh thần, trách

nhiệm, cả về năng lực, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ công tác TĐKT của

đội ngũ cán bộ này còn nhiều hạn chế. Do đó, để đảm bảo tính chủ động trong

xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT và để có được đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có trình độ, năng lực, các cấp ủy

đảng phải coi trọng việc tạo nguồn, quy hoạch những cán bộ trẻ, có triển vọng

dự nguồn các chức danh LĐQL công tác TĐKT ở cơ cơ quan, địa phương,

đơn vị mình.

Bốn là, coi trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ cán bộ làm công tác TĐKT nói chung và CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT nói riêng. Thực tế nhiều năm qua cũng cho thấy, vì các cấp ủy đảng

không chủ động trong công tác tạo nguồn, quy hoạch CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT nên đội ngũ cán bộ này không được đào tạo, bồi dưỡng cơ

bản, trình độ chuyên môn còn nhiều chắp. Để sớm khắc phục tình trạng này,

cùng với việc tạo nguồn, quy hoạch CBLĐQL, các cấp ủy đảng cần coi trọng

công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ này. Nội dung

đào tạo, bồi dưỡng cần đảm bảo tính cân đối, hợp lý cả về chuyên môn,

nghiệp vụ, cả về phẩm chất, đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của người làm

công tác TĐKT. Những biểu hiện suy thoái, tiêu cực trong công tác TĐKT sẽ

dẫn đến những hiện tượng thương mại hóa hoạt động TĐKT, những hiện

tượng “chạy” huân, huy chương để đánh bóng tên tuổi, thương hiệu…

Năm là, phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể

chính trị - xã hội ở địa phương, đơn vị tham gia xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT, nhất là giám sát hoạt động của cán bộ trong

công tác khen thưởng, sẽ có được đội ngũ cán bộ có chất lượng. Mặt trận Tổ

Page 122: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

118

quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia vào xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, một mặt sẽ có được đội ngũ cán bộ

có chất lượng tốt. Mặt khác, còn tạo thuận lợi cho đội ngũ cán bộ thực hiện tốt

nhiệm vụ của họ. Bởi vì, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội

không chỉ là lực lượng đông đảo tiến hành công tác TĐKT, mà còn có vai trò

rất quan trọng trong giám sát các hoạt động của CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT, nhất là giám sát công tác khen thưởng.

3.2.2.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết

Một là, xây dựng mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ dài hạn, có thể

đến năm 2030 về TĐKT làm cơ sở xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT các cấp, các ngành trong cả nước đặt trong tổng thể chiến

lược cán bộ của Đảng.

Công cuộc đổi mới, xây dựng CNXH trên đất nước ta tiếp tục diễn ra

mạnh mẽ trong thời gian rất dài, TĐKT rất cần thiết và có vai trò, tác dụng cổ

vũ toàn Đảng, toàn dân nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu công

cuộc đổi mới ở từng địa phương, ngành, đơn vị. Đồng thời, góp phần vào

thắng lợi công cuộc đổi mới, từng bước đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh,

dân chủ, công bằng, văn minh, xây dựng thành công CNXH ở nước ta. Để

TĐKT tiếp tục thể hiện rõ vai trò và phát huy tác dụng trong công cuộc đổi

mới nhân tố đặc biệt quan trọng là xây dựng được đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT có bản lĩnh chính trị vững vàng, giỏi về chuyên môn,

nghiệp vụ. Để xây dựng được đội ngũ cán bộ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT đáp ứng những yêu cầu đó, vấn đề rất quan trọng cần đặc biệt quan

tâm là: xây dựng mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ dài hạn, có thể đến năm

2030 về TĐKT làm cơ sở xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT các cấp, các ngành trong cả nước đặt trong tổng thể chiến lược cán bộ

của Đảng.

Page 123: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

119

Hai là, về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Trung

tâm Bồi dưỡng cán bộ Thi đua, Khen thưởng

Hiện tại, trong các cơ sở đào tạo cán bộ của Đảng và Nhà nước hầu

như chưa có môn học về TĐKT, mới chỉ có một vài vấn đề liên quan đến

công tác TĐKT, nên cán bộ tốt nghiệp đại học, cao đẳng ở các trường hầu

như chưa được trang bị kiến thức cơ bản về công tác TĐKT. Khi được tuyển

dụng vào làm việc tại các cơ quan chuyên trách công tác TĐKT, cán bộ, công

chức chưa có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của ngành. Điều này, đặt ra

trách nhiệm nặng nề của Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Thi đua - Khen

thưởng. Hiện tại, hoạt động của Trung tâm còn nhiều hạn chế, bất cập. Vấn đề

đặt ra cần giải quyết là nghiên cứu nâng cấp và giao thêm nhiệm vụ đào tạo cán

bộ cho Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ TĐKT. Đi liền với việc này, là

tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của

Trung tâm.

Ba là, về sự phối hợp và sự liên thông trong công tác cán bộ, nhất là

trong xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT giữa cấp uỷ

địa phương, đơn vị với Ban TĐKT Trung ương

Hiện tại, sự phối hợp và sự liên thông trong công tác cán bộ giữa cấp

uỷ địa phương, đơn vị với Ban TĐKT Trung ương còn nhiều hạn chế, vướng

mắc. Tình hình này, không phải chỉ do một số cấp uỷ địa phương, đơn vị và

Ban TĐKT Trung ương chưa tích cực, chủ động trong công việc, mà còn do

chưa có quy định cụ thể về vấn đề này. Đây là cản trở không nhỏ. Vấn đề đặt

ra cần giải quyết là nghiên cứu và có quy định cụ thể về sự phối hợp và tạo sự

liên thông trong công tác cán bộ giữa cấp uỷ địa phương, đơn vị với Ban

TĐKT Trung ương.

Bốn là, về tạo nguồn lâu dài để đưa vào quy hoạch CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT

Page 124: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

120

Việc thu hút những người có đức, có tài, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi

ở các trường đại học, cao đẳng về làm việc tại các cơ quan chuyên trách công

tác TĐKT còn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Điều này, chủ yếu do chính sách thu

hút nhân tài của ngành còn chưa đủ mạnh. Cần nghiên cứu giải quyết một

cách hợp lý.

Năm là, việc đấu tranh chống lại có hiệu quả những quan điểm sai trái

về vai trò, tác dụng của công tác TĐKT trong điều kiện hiện nay

Trên thực tế, vẫn còn sự lan truyền những quan điểm sai trái về vai trò,

tác dụng của công tác TĐKT trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường,

định hướng XHCN, mở cửa, hội nhập quốc tế hiện nay. Những người có quan

điểm này, đã phủ nhận vai trò, tác dụng to lớn của công tác TĐKT trong điều

kiện hiện nay. Họ cho rằng, trong điều kiện hiện nay, quy luật kinh tế thị

trường chi phối mạnh mẽ, kích thích mọi người, mọi tổ chức tìm cách hoạt

động có hiệu quả và tồn tại nên không cần đến công tác TĐKT...Những quan

điểm sai trái này, cản trở lớn việc xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT, cần được đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả và loại trừ.

Page 125: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

121

Tiểu kết chương 3

Trong những năm qua, nhất là từ khi Ban TĐKT Trung ương được

thành lập và tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh

CNH, HĐH đất nước, việc xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT đã được các cấp uỷ quan tâm hơn, có những chuyển biến tích cực

và đạt được kết quả quan trọng. Chất lượng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT được nâng lên một bước, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công

tác TĐKT, góp phần tạo nên kết quả công tác TĐKT và thành tựu công cuộc

đổi mới.

Tuy nhiên, việc xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT vẫn còn nhiều yếu kém, hạn chế: nhiều cấp uỷ đảng còn chưa thực sự

quan tâm đến công việc này; còn lúng túng trong tạo nguồn cán bộ, quy hoạch

cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT đương chức và trong quy hoạch; sự phối hợp giữa Ban

TĐKT Trung ương với các cấp ủy địa phương trong xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT còn chưa chặt chẽ, thường xuyên;

chưa có sự liên thông trong công tác cán bộ giữa Ban TĐKT Trung ương với

các cấp ủy địa phương; tình trạng hụt hẫng CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT còn diễn ra ở nhiều nơi...

Những ưu điểm, hạn chế yếu kém nêu trên, chủ yếu do các nguyên

nhân chủ quan. Những ưu điểm, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân được chỉ

ra trong chương này là cơ sở quan trọng xác định phương hướng và đề xuất

các giải pháp phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế, yếu kém, xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có chất lượng tốt, đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ công tác TĐKT trong những năm tới.

Page 126: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

122

Chương 4

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

TIẾP TỤC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ

CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Ở NƯỚC TA ĐẾN NĂM 2020

4.1. DỰ BÁO NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ MỤC TIÊU, PHƯƠNG

HƯỚNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CHUYÊN

TRÁCH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG Ở NƯỚC TA ĐẾN NĂM 2020

4.1.1. Dự báo những nhân tố thuận lợi, khó khăn tác động đến việc

xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên trách công tác thi đua,

khen thưởng

4.1.1.1. Những thuận lợi

- Đảng và Nhà nước tiếp tục quan tâm đến công tác TĐKT, trong đó

có sự quan tâm đến xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

Trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước đã nhận thức sâu sắc vai trò,

tác dụng của công tác TĐKT đối với thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và luôn

quan tâm đề ra các chủ trương, chỉ thị đẩy mạnh công tác TĐKT, đặc biệt coi

trọng xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ngang tầm

nhiệm vụ.

Bộ Chính trị (khóa VIII) đã ban hành Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 3

tháng 6 năm 1998 “về đổi mới công tác TĐKT trong giai đoạn mới”; Quốc

hội đã ban hành Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi

hành Luật này. Bộ Chính trị (khóa IX) đã ban hành Chỉ thị số 39-CT/TW,

ngày 21 tháng 5 năm 2004 “về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào

yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”. Chỉ

thị nhấn mạnh công tác tổ chức cán bộ ngành TĐKT: “Ban Cán sự

Page 127: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

123

đảng Chính phủ chỉ đạo việc củng cố hệ thống tổ chức bộ máy và cán bộ làm

công tác thi đua, khen thưởng...”[31, tr. 3].

Ban Bí thư đã ra Kết luận số 83-KL/TW, ngày 30 tháng 8 năm 2010 về

tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39 nêu trên, xác định các giải pháp đẩy mạnh tổ

chức và thực hiện các phong trào thi đua yêu nước do Đảng phát động. Trong

đó, chỉ rõ: “Có kế hoạch tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ

cán bộ, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng

trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...”[2, tr. 3].

Tiếp theo, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 7/4/2014 “Về

tiếp tục đổi mới công tác TĐKT” nhấn mạnh việc tổ chức bộ máy, cán bộ

ngành TĐKT: " ... khẩn trương kiện toàn bộ máy làm công tác thi đua, khen

thưởng các cấp nhằm tạo sự thống nhất, ổn định từ Trung ương đến địa

phương. Bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng cần tổ chức gọn nhẹ, hiệu

quả" [37, tr. 2].

Luật Thi đua, Khen thưởng và các kết luận, chỉ thị, nêu trên đã, đang và

sẽ được các cấp ủy, chính quyền các cấp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện, tạo

thuận lợi lớn để xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

trong cả nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

- Việc tổng kết 30 năm đổi mới, trong đó có tổng kết về thực hiện những

quan điểm, chủ trương về đổi mới công tác cán bộ; Hiến pháp sửa đổi đã

được Quốc hội thông qua sẽ được triển khai thực hiện; Đại hội XII của Đảng

sẽ hoàn thiện, bổ sung những quan điểm về công tác cán bộ.

Trong quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã

ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết, quyết định về công tác cán bộ, chỉ đạo

sơ kết, tổng kết đúc rút kinh nghiệm và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện

một cách quyết liệt hơn: Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết về luân chuyển

cán bộ lãnh đạo, quản lý; Nghị quyết về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo

Page 128: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

124

quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; các quy chế của Bộ Chính trị

về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ, về bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu

cán bộ ứng cử; các quy định về phân cấp quản lý cán bộ, về bổ nhiệm, miễn

nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ... Nhà nước ban hành Luật Cán bộ, công

chức...

Để công tác cán bộ đạt kết quả hơn, Đảng ta đã tổng kết 10 năm thực

hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, rút ra những

kinh nghiệm bổ ích và bổ sung nhiều vấn đề lý luận quan trọng cùng những

giải pháp thiếp tục thực hiện thắng lợi Chiến lược cán bộ. Tại Đại hội XI,

Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán

bộ”[65, tr. 261]. “Đổi mới, trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, kết hợp

các độ tuổi, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển”[65, tr. 262].

Đảng đang triển khai tổng kết 30 năm đổi mới, trong đó có tổng kết về

thực hiện những quan điểm, chủ trương về đổi mới công tác cán bộ, những

quan điểm, chủ trương này, sẽ được hoàn thiện hơn. Đại hội XII của Đảng sẽ

được tổ chức, Đại hội sẽ kết luận và bổ sung, hoàn chỉnh thêm những quan

điểm, chủ trương về đổi mới công tác cán bộ... Đặc biệt, Hiến pháp năm 1992

sửa đổi đã được Quốc hội thông qua đang được triển khai thực hiện khẩn

trương và mạnh mẽ. Một nội dung rất quan trọng sẽ được triển khai là sửa đổi,

bổ sung và hoàn chỉnh các văn bản pháp luật, trong đó có Luật Thi đua, Khen

thưởng.

Đây là những nhân tố rất quan trọng là cơ sở để xác định chủ trương giải

pháp phù hợp xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đáp

ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ công tác TĐKT những năm tới.

- Sự trưởng thành của đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

trong những năm qua là tiền đề để tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo

quản lý chuyên trách công tác TĐKT

Page 129: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

125

Trong những năm qua, các cấp ủy đảng ngành TĐKT đã có nhiều cố

gắng, công tác cán bộ đã có những đổi mới, đội ngũ cán bộ nói chung, đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT nói riêng đã trưởng thành một

bước, thích ứng dần với điều kiện mới, tích lũy được những kinh nghiệm bổ

ích về lãnh đạo, tổ chức, tham mưu công tác TĐKT, tính chuyên nghiệp của

đội ngũ cán bộ này đã bước đầu được thể hiện; các cấp ủy đã rút ra được

những kinh nghiệm bổ ích về công tác cán bộ, trong đó có những kinh nghiệm

có giá trị về xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong

điều kiện hiện nay. Đây là những nhân tố đặc biệt quan trọng để xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong những năm tới đạt kết quả

lớn hơn.

- Nghị quyết Trung ương 4, Khoá XI “Một số vấn đề cấp bách về xây

dựng Đảng hiện nay”; việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh” tiếp tục được triển khai thực hiện và duy trì

Để xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh bảo đảm lãnh đạo thắng lợi

công cuộc đổi mới, CNH, HĐH đất nước, Đảng đã ban hành Nghị quyết

Trung ương 4, khoá XI về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.

Qua gần hai năm thực hiện Đảng đã sơ kết và có những kết luận có giá trị, tạo

cơ sở quan trọng để các cấp uỷ và toàn Đảng triển khai thực hiện Nghị quyết

này một cách mạnh mẽ với quyết tâm chính trị cao hơn với những biện pháp

cụ thể, thiết thực hơn trong những năm tới. Trong đó, những giải pháp về thực

hiện quy hoạch các chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước

nhiệm kỳ 2016 – 2020; tạo nguồn quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán

bộ tham mưu; về ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,

lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, sẽ được triển khai

mạnh mẽ với những biện pháp thiết thực hơn. Những hoạt động này, sẽ tác

động mạnh mẽ tạo chuyển biến trong xây dựng đội ngũ đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT.

Page 130: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

126

Để xây dựng Đảng ngày càng vững mạnh, Đảng đã phát động Cuộc

vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và lãnh đạo

thực hiện đạt kết quả quan trọng; đã sơ kết, tổng kết việc thực hiện cuộc vận

động này, rút ra những kinh nghiệm bổ ích.

Để đưa việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

thành nền nếp thường xuyên, Bộ Chính trị đã ra Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày

14-5-2011 “về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức

Hồ Chí Minh”, với mục đích, yêu cầu và những nội dung cụ thể, thiết thực,

nhằm góp phần thực hiện thắng lợi công tác xây dựng Đảng và Nghị quyết

Đại hội XI của Đảng. Chỉ thị này đang và sẽ được các cấp uỷ đảng địa

phương, các cấp, ngành, cơ quan, đơn vị và các cấp uỷ đảng ở Ban TĐKT

trung ương triển khai mạnh mẽ và ngày càng đi vào chiều sâu, sẽ tác động

mạnh góp phần quan trọng xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT đạt kết quả. Trong đó, một trong những nhân tố tác động mạnh đến

việc xây dựng đội ngũ cán bộ này, là việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối

sống và phong cách lãnh đạo, quản lý, lề lối làm việc của CBLĐQL công tác

TĐKT theo tấm gương đạo đức và phong cách làm việc của Người.

- Thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới trong

gần 30 năm và kết quả công tác thi đua, khen thưởng trong những năm qua sẽ

tạo cơ sở vững chắc cho xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước

trong gần 30 năm đã đạt được thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Mặc dù

hiện tại đất nước ta còn gặp nhiều khó khăn về phát triển kinh tế - xã hội do

tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu và những yếu kém trong lãnh

đạo, quản lý của các cấp, các ngành, song đất nước vẫn ổn định chính trị, trật

tự an toàn xã hội được đảm bảo, kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi, vượt qua

Page 131: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

127

khó khăn thách thức và tiếp tục phát triển. Thành tựu công cuộc đổi mới và

những nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta vẫn tác động mạnh mẽ,

tạo sự phấn khởi, cổ vũ, động viên các cấp uỷ, tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ,

đảng viên nói chung và đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT nói

riêng tìm các giải pháp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao. Trong đó, có

các giải pháp xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Trong những năm tới, công cuộc đổi mới trên đất nước ta sẽ vượt qua

khó khăn thách thức hiện tại và tiếp tục phát triển đạt kết quả, từng bước đưa

nước ta đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,

xây dựng thành công CNXH. Những thành tựu ấy, sẽ tác động mạnh mẽ hơn

cổ vũ, động viên các cấp ủy, cán bộ, đảng viên xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT trong cả nước đạt kết quả lớn hơn.

Trong những năm qua, phong trào thi đua yêu nước và công tác TĐKT

trong cả nước đã có bước tiến bộ, đạt kết quả quan trọng. Các cấp ủy, tổ chức

đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân

dân đã quan tâm hơn đến công tác TĐKT; đã phối hợp chặt chẽ tổ chức nhiều

phong trào thi đua thiết thực, được đông đảo đoàn viên, hội viên và nhân dân

tham gia. Công tác khen thưởng, nhìn chung được thực hiện đúng quy định

của Luật Thi đua, Khen thưởng, tôn vinh, khen thưởng kịp những tổ chức, cá

nhân có thành tích và cống hiến trong thời kỳ đổi mới. Những kết quả đạt

được của công tác TĐKT đã góp phần quan trọng vào thành tựu công cuộc

đổi mới.

Các cấp uỷ đảng, đội ngũ cán bộ, công chức ngành TĐKT đã nhận

thức sâu sắc rằng, kết quả đạt được của công tác TĐKT những năm qua, trong

đó có sự đóng góp quan trọng của đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT. Đây là nhân tố có giá trị, cổ vũ, động viên các cấp uỷ, cán bộ, đảng

viên trong xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT những

năm tới.

Page 132: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

128

- Sự biến đổi của tình hình thế giới và khu vực, sự phát triển mạnh mẽ

của khoa học - công nghệ

Trong những năm tới, tình hình thế giới và khu vực nhất là Khu vực

châu Á - Thái Bình Dương và vùng Đông Nam Á vẫn sẽ là khu vực phát triển

năng động. Đây là điều kiện thuận lợi để các các cấp ủy tiếp thu, vận dụng

những kinh nghiệm về xây dựng công chức của các nước tiên tiến và tìm tòi

những giải pháp xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có

chất lượng, đáp ứng sự biến đổi nhanh chóng của khu vực, góp phần thực hiện

chủ trương của Đảng về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ sẽ cho ra đời các

phương tiện hiện đại phục vụ hoạt động của các cấp uỷ đảng và của CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT, góp phần to lớn nâng cao chất lượng, hiệu quả

hoạt động của các cấp uỷ và đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT,

trong đó có hoạt động xây dựng đội ngũ cán bộ này.

4.1.1.2. Những khó khăn, thách thức

- Nhận thức của cấp ủy, chính quyền ở nhiều nơi và của không ít

người dân, trong đó có cán bộ, đảng viên về công tác TĐKT và cán bộ làm

công tác TĐKT còn chưa đầy đủ, sâu sắc, thậm chí có biểu hiện lệch lạc

Nhìn chung, trong những năm qua công tác TĐKT được tiến hành khá

tốt và thể hiện vai trò, tác dụng trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, ở nhiều

nơi, công tác TĐKT còn hình thức, nhiều phong trào thi đua có “phát” nhưng

không “động”, không thu hút được đông đảo nhân dân tham gia, kết quả, vai

trò, tác dụng thấp; công tác khen thưởng còn chưa kịp thời, công bằng, chính

xác và có những tiêu cực như: chạy bằng khen, huân, huy chương, danh hiệu

thi đua để quảng bá, đánh bóng thương hiệu vì lợi ích cá nhân, cục bộ phe,

nhóm. Trên thực tế, nhiều cấp ủy, cán bộ đảng viên chưa nhận thức đầy đủ về

công tác TĐKT sự cần thiết và vai trò, tác dụng của nó trong điều kiện hiện

Page 133: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

129

nay. Cạnh đó, những tư tưởng, quan điểm phủ nhận vai trò, tác dụng của công

tác TĐKT trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN

ở nước ta, vẫn còn tồn tại ở không ít người dân, trong đó có cán bộ, đảng viên.

Đã có ý kiến cho rằng, thực hiện cơ chế thị trường, thì quy luật kinh tế thị

trường là nhân tố mạnh nhất kích thích mọi người trong hoạt động, không cần

phải TĐKT, Thực tế đó, sẽ tác động gây khó khăn đáng kể cho việc xây dựng

đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Cạnh đó, tư tưởng ngại khó

trong một số cấp ủy, cán bộ đảng viên trong xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT. Đây là trở lực rất lớn đối với xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT những năm tới.

- Tác động của mặt trái kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế

Mặt trái kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế còn tác động khá mạnh

đến hoạt động xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT và

đến hoạt động của đội ngũ cán bộ này. Một mặt, nhiều cán bộ trẻ có tư tưởng

không muốn làm việc suốt đời, trong ngành TĐKT, mà muốn “chân trong,

chân ngoài ” để vừa đảm bảo nhu cầu tối thiểu về cuộc sống từ đồng lương từ

ngân sách nhà nước, vừa hoạt động bên ngoài để tăng thu nhập. Điều này gây

khó khăn cho việc quy hoạch, đào tạo CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

trở thành những cán bộ chuyên nghiệp. Mặt khác, từ những chi phối, cám dỗ

của vật chất do mặt trái của kinh tế thị trường đem lại, dễ làm cho một số

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT mắc sai lầm, khuyết điểm, thoái hóa,

biến chất, ảnh hưởng không nhỏ đền vị thế, uy tín, thanh danh của cán bộ làm

công tác TĐKT, gây khó khăn cho việc xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT.

Mặt trái của mở cửa, hội nhập quốc tế, tác động gây khó khăn đáng kểđối với việc xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.Những tư tưởng không đúng đắn về TĐKT ở các nước tư bản thâm nhập vào

Page 134: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

130

nước ta, tác động đến cán bộ, đảng viên và người dân, hạn chế, hoặc cản trởviệc tham gia của họ vào các phong trào thi đua yêu nước và xây dựng ngành

TĐKT nói chung, xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKTnói riêng.

- Những yếu kém trong Đảng, bộ máy nhà nước, trong công tác xâydựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

Những yếu kém trong Đảng và trong bộ máy Nhà nước, đặc biệt là tệtham nhũng, “chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ, chạy tuổi, chạy bằng cấp,

chạy huân chương”[65, tr. 262] và “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,

trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộcao cấp suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống...”[66, tr. 22] chưađược ngăn chặn căn bản. Điều này, đã và sẽ còn tiếp tục gây bức xúc trong

nhiều cán bộ, đảng viên và nhân dân, ảnh hưởng đáng kể đến niềm tin và sựủng hộ tích cực của nhân dân đối với cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn

Đảng và đến kết quả xây dựng đội ngũ CBLĐQL các cấp, nói chung và xây

dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT nói riêng. Những hạn chế, yếu kém trong công tác xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT và những hạn chế, bất cập của đội ngũ cán bộCBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT chưa thể khắc phục một cách cơ bản

trong thời gian ngắn, sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả xây dựng đội ngũCBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT những năm tới. Trong đó, nổi lên là

sự bất cập giữa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo, quản lý,

tham mưu, thẩm định hồ sơ khen thưởng của nhiều cán bộ so với yêu cầu

ngày càng cao, nhiệm vụ ngày càng nặng nề của công tác TĐKT. Bên cạnh đó,tư tưởng, nhận thức của một số cấp ủy về công tác TĐKT và xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT còn hạn chế.

- Tác động của suy thoái kinh tế những năm qua làm cho đời sống của

phần lớn cán bộ làm công tác TĐKT vốn đã khó khăn lại khó khăn hơn, diễn

biến rất phức tạp về biển đảo nước ta

Page 135: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

131

Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính,

sự nghiệp nói chung, cán bộ làm công tác TĐKT nói riêng còn chưa đảm bảo,

đời sống của cán bộ và gia đình còn nhiều khó khăn. Cạnh đó, khủng hoảng

kinh tế toàn cầu, sự suy thoái về kinh tế đất nước những năm qua tác động

mạnh làm cho đời sống của phần lớn gia đình cán bộ, công chức làm việc

trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp nói chung và cán bộ, công chức

ngành TĐKT nói riêng, vốn đã khó khăn, lại khó khăn hơn.

Mặc dù gần đây, tình hình kinh tế đất nước đang có dấu hiệu phục hồi,

vượt qua suy thoái, song vẫn chưa vững chắc, còn nhiều phức tạp và rủi ro,

trong khi chưa có nhiều giải pháp khả thi tạo chuyển biến mạnh mẽ, vững

chắc về phát triển kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội. Lạm phát tăng và

chưa có các giải pháp kìm chế đạt hiệu quả cao; giá cả nhu yếu phẩm ngày

càng tăng... tác động xấu đến đời sông của phần lớn dân cư nói chung và cán

bộ, công chức ngành TĐKT nói riêng, cạnh đó, là diễn biến rất phức tạp về

biển đảo nước ta. Điều này, sẽ tác động đến việc xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT.

4.1.2. Mục tiêu, phương hướng

4.1.2.1. Mục tiêu

Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (Khoá

VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước tại Hội

nghị Trung ương 9, khoá X, đã xác định mục tiêu chung xây dựng đội ngũ cán

bộ trong những năm tới:

Xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng,

phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ

mới. Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trên các lĩnh vực,

người đứng đầu cơ quan, tổ chức...; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục và vững

vàng giữa các thế hệ cán bộ[64, tr. 241].

Page 136: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

132

Văn kiện Đại hội XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: “Đổi mới, trẻ hoá

đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, kết hợp các độ tuổi, bảo đảm tính liên tục,

kế thừa và phát triển”[65, tr. 262]; “Làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn

cán bộ trẻ, nữ...”[65, tr. 261].

Kết luận số 83-KL/TW, ngày 30 tháng 8 năm 2010 về tiếp tục thực

hiện Chỉ thị số 39 CT/TW ngày 21 tháng 5 năm 2004 của Bộ Chính trị “về

việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng,

tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”, nêu rõ yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ,

đảng viên làm công tác TĐKT là “Không ngừng nâng cao phẩm chất chính

trị, đạo đức cách mạng, cần kiệm liêm chính chí công vô tư, thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong đội ngũ cán bộ, đảng

viên, nhất là cán bộ, đảng viên làm công tác thi đua, khen thưởng” [2, tr. 2].

Tiếp đến, Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 7/4/2014 Bộ Chính trị về tiếp tục

đổi mới công tác TĐKT nhấn mạnh: "...bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức có năng lực, trình độ phù hợp, đáp ứng yêu cầu công tác thi đua, khen

thưởng"[37, tr. 2].

Trên cơ sở quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ

lãnh đạo, quản lý nói chung, cán bộ làm công tác TĐKT nói riêng, đồng thời

căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của công tác TĐKT trong những năm tới, có

thể xác định mục tiêu xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT những năm tới là:

Xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có phẩm chất

chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, mẫu

mực, trong sáng về đạo đức, lối sống, có đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu,

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng tốt yêu cầu công tác TĐKT trong

thời kỳ đổi mới.

Trên cơ sở mục tiêu nêu trên, có thể xác định mục tiêu cơ bản xây dựng

đội ngũ CNLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ở các ngành, địa phương:

Page 137: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

133

Đối với Ban TĐKT Trung ương: xây dựng đội ngũ CNLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT cấp Ban, vụ, phòng đủ số lượng, có cơ cấu hợp lý, thực

sự là những cán bộ chuyên nghiệp, các chuyên gia của ngành TĐKT, có phẩm

chất chính trị tốt, đạo đức trong sáng, lối sống trong sạch, lành mạnh bảo đảm

hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác TĐKT do Đảng và Nhà nước giao.

Đối với cấp tỉnh, thành phố: xây dựng đội ngũ CNLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT cấp tỉnh, thành phố đủ số lượng, có cơ cấu hợp lý, có phẩm

chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, hiểu sâu các hoạt động TĐKT của địa

phương, có khả năng cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chỉ thị của

cấp trên về công tác TĐKT vào địa phương để tham mưu cho cấp ủy để quyết

định thực hiện, lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên trách công tác TĐKT địa

phương hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Đối với các Bộ, Ngành, Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà nước...:

xây dựng đội ngũ CNLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của các bộ, ngành,

đơn vị này, đủ số lượng, có chất lượng tốt, nắm chắc các hoạt động đặc thù và

các hoạt động TĐKT của Bộ, Ngành, Tổng công ty, Tập đoàn kinh tế nhà

nước, có khả năng cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng về công tác

TĐKT vào bộ, ngành, đơn vị để tham mưu cho cấp ủy quyết định thực hiện,

bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

4.1.2.2. Phương hướng

Từ mục tiêu xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT,

việc xây dựng đội ngũ cán bộ này, trong những năm tới cần tập trung vào

những công việc chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để có bộ tiêu chuẩn chức danh

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT từ phó trưởng phòng trở lên ở các tỉnh,

thành phố, các cơ quan, đơn vị tương đương và ở Ban TĐKT Trung ương.

Các cấp ủy tỉnh, thành phố và các cơ quan, đơn vị tương đương tập

Page 138: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

134

trung hơn vào công việc này để tạo thuận lợi cho việc tiến hành các hoạt động

xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, như: quy hoạch,

đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ...

Thứ hai, đẩy mạnh các hoạt động để có nguồn cán bộ đưa vào quy

hoạch các chức danh CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Đẩy mạnh các hoạt động của cấp ủy các cấp, ngành để có nguồn cán bộ

dự bị, kế cận dồi dào được đào tạo cơ bản về các ngành khoa học khác nhau,

trẻ tuổi, có năng lực, tâm huyết với công tác TĐKT để chuẩn bị đưa vào quy

hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ

công tác TĐKT diễn ra ở các cấp ngành, các giai tầng và các lĩnh vực đời

sống xã hội.

Tạo bước chuyển biến căn bản về công tác quy hoạch CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT ở các tỉnh, thành phố và các cơ quan, đơn vị tương

đương; từng bước tạo sự gắn kết công tác quy hoạch CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT ở các tỉnh, thành phố và các cơ quan, đơn vị với công tác quy

hoạch CBLĐQL ở Ban TĐKT Trung ương.

Khắc phục tình trạng đang diễn ra ở nhiều nơi: quy hoạch CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT được tiến hành cùng với việc quy hoạch tổng thể

CBLĐQL của các địa phương, cơ quan, đơn vị và chưa chú ý thoả đáng đến

ngành TĐKT.

Thứ ba, tạo chuyển biến về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng

nghiệp vụ công tác TĐKT cho CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm

bù đắp sự thiếu hụt về các tri thức về công tác TĐKT của cán bộ, vì cán bộ

chuyên trách công tác TĐKT không tiếp nhận được những tri thức về công tác

TĐKT từ các trường đại học, cao đẳng trong quá trình đào tạo. Coi trọng bồi

dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ công tác TĐKT cho cán bộ, từng bước trở

Page 139: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

135

thành những cán bộ chuyên nghiệp tinh thông về công tác TĐKT ở các ngành,

các cấp, địa phương, đơn vị.

Thứ tư, đẩy mạnh việc luân chuyển CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT ở các tỉnh, thành phố và có hướng giải quyết việc luân chuyển cán bộ

giữa Ban TĐKT Trung ương với các địa phương, đơn vị trong cả nước.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để từng bước tạo sự liên thông trong công

tác cán bộ giữa Ban TĐKT Trung ương với các địa phương, đơn vị, khắc

phục dần sự khép kín trong công tác cán bộ giữa các cơ quan, đơn vị này. Qua

đó, tạo điều kiện thuận lợi để đào tạo, bồi dưỡng trong thực tiễn CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT trong quy hoạch.

4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN

BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN

THƯỞNG Ở NƯỚC TA ĐẾN NĂM 2020

4.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, lãnh

đạo đơn vị về vị trí, vai trò của thi đua, khen thưởng và việc xây dựng đội

ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng

trong tình hình mới

Để đạt mục tiêu và phương hướng xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT những năm tới, trước hết cần tạo nhận thức đúng đắn về

vị trí, vai trò của TĐKT và đội ngũ đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT trong điều kiện mới - xây dựng nền kinh tế thị trường, định hướng

XHCN, mở cửa, hội nhập quốc tế. Đồng thời, đề cao trách nhiệm của cấp ủy

chính quyền tỉnh, thành phố và các cơ quan, đơn vị, đội ngũ cán bộ, đảng viên,

nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong công tác TĐKT và việc xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Bởi vì, cấp uỷ, chính quyền, cán

bộ chủ chốt có nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động này,

mới có thể đề ra được những chủ trương, giải pháp đúng đắn về công tác

TĐKT và mới xây dựng được đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

Page 140: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

136

của mình có chất lượng. Khi có nhận thức đúng về vị trí, vai trò công tác

TĐKT và vai trò của đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT thì mới

có chủ trương, giải pháp xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT đạt kết quả. Để đáp ứng yêu cầu đó, cần tập trung thực hiện tốt những

công việc sau đây:

Thứ nhất, quán triệt sâu sắc, tạo nhận thức thống nhất trong cấp ủy,

chính quyền, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên về vai

trò, tác dụng của TĐKT, vai trò đặc biệt của đội ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT và việc xây dựng đội ngũ cán bộ này trong điều kiện hiện nay.

Trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, xây dựng nền

kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, có nhiều thời cơ,

thuận lợi, nhưng cũng có không ít khó khăn, thách thức. Đảng và nhân dân ta

chỉ có thể tận dụng thời cơ, thuận lợi vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện

thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của thời kỳ này, khi Đảng, chính quyền các cấp

huy động được sức mạnh, nguồn lực to lớn của toàn Đảng, toàn quân và toàn

dân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để có được sức mạnh tổng

hợp đó, phải thu hút được đông đảo các tầng lớp nhân dân tham và cán bộ,

chiến sĩ, đảng viên, đoàn viên gia các phong trào thi đua yêu nước. Do đó,

TĐKT có vai trò và tác dụng to lớn, góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi

nhiệm vụ chính trị của các địa phương, ngành, đơn vị và mục tiêu, nhiệm vụ

của công cuộc đổi mới.

Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta đã nhận thức sâu sắc vai trò, tác

dụng to lớn của TĐKT, đã đề ra các chủ trương, ban hành các chỉ thị nhằm

lãnh đạo, chỉ đạo công tác TĐKT đạt kết quả tốt, góp phần vào thành tựu

công cuộc đổi mới.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “Cán bộ là gốc của mọi công việc”[103,

tr. 269], “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”[103,

tr. 273]. Đảng ta cũng khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại

Page 141: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

137

của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [64, tr. 239].

Như vậy, để có được phong trào thi đua và để thực hiện tốt công tác TĐKT

cần phải có những con người trực tiếp làm công tác TĐKT. Đội ngũ cán bộ,

nhất là CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là nhân tố góp phần quyết

định trực tiếp kết quả công tác TĐKT trong điều kiện hiện nay, bảo đảm cho

công tác TĐKT được thực hiện đúng đắn và đạt hiệu quả thiết thực, bởi vì đây

là đội ngũ cán bộ trực tiếp tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các

quy định của Đảng, Nhà nước về công tác TĐKT ở các cơ quan, đơn vị theo

chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đồng thời họ là những người trực

tiếp tham gia đánh giá, thẩm định kết quả, thành tích của các tập thể, cá nhân

trong hoạt động TĐKT cũng như trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm

vụ của mình. Có đội ngũ cán bộ tốt thì mới có phong trào tốt, thực tiễn đã

chứng minh “cán bộ nào, phong trào ấy”. Muốn có được đội ngũ cán bộ làm

công tác TĐKT nói chung, CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT nói riêng

phải coi trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ này.

Theo đó, các cấp ủy đảng, chính quyền, lãnh đạo cơ quan, địa phương,

đơn vị cần coi nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT là một bộ phận rất quan trọng của công tác cán bộ. Để có đội ngũ cán

bộ thể hiện rõ vai trò và đáp ứng tốt yêu cầu của công tác TĐKT trong điều

kiện hiện nay, phải đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng việc xây dựng

đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Từ nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của TĐKT và việc xây dựng đội

ngũ đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT các cấp ủy đảng, chính

quyền, lãnh đạo đơn vị cần xác định trách nhiệm của mình trong xây dựng đội

ngũ đội ngũ cán bộ này. Nhận thức, trách nhiệm ấy, cần được thể hiện thành

các chủ trương, giải pháp và việc làm cụ thể đem lại hiệu quả về xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Cụ thể là, các cấp ủy, tổ chức

Page 142: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

138

đảng, trước hết là cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cần coi việc xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là một trong những nhiệm vụ chủ yếu

và trực tiếp của mình, tránh tình trạng coi nhiệm vụ đó là của cấp trên hay của

ngành TĐKT. Sự quan tâm, coi trọng của các cấp ủy đảng về xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT cần được thể hiện trong các nghị

quyết chuyên đề về công tác cán bộ, trong chương trình, kế hoạch công tác

trong nhiệm kỳ, chương trình, kế hoạch cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, các chủ trương, giải pháp về thực hiện chính sách cán bộ

cải thiện và nâng cao đời sống cán bộ, trong kiểm thực hiện nhiệm vụ chính

trị hằng năm, trong sơ kết tổng kết hoạt động của cấp ủy giữa nhiệm kỳ và đại

hội đảng bộ.

Thứ hai, nâng cao chất sinh hoạt đảng, sử dụng linh hoạt các phương

thức tuyên truyền để quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ,

chính quyền, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân

dân về xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

Để góp phần nâng cao và tạo nhận thức đúng đắn cho các cấp ủy đảng,

chính quyền, lãnh đạo cơ quan, đơn vị về vai trò của công tác TĐKT và xây

dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, cần thông qua nhiều

hình thức, trong đó có thông qua sinh hoạt đảng và các phương thức tuyên

truyền. Các tổ chức đảng trong các cơ quan chuyên trách công tác TĐKT cần

tổ chức sinh hoạt chi bộ trực thuộc các đảng uỷ theo chuyên đề về công tác

cán bộ và xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Dưới sự

lãnh đạo của cấp uỷ, cần đưa nội dung xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT vào nội dung sinh hoạt của các đoàn thể ở các cơ quan

này và xác định trách nhiệm của từng đoàn thể trong xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Cùng với đó, các cấp ủy đảng cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong

các tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân ở địa phương về công

Page 143: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

139

tác TĐKT và vai trò, sự cần thiết xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT của địa phương, xác định trách nhiệm và hướng dẫn các tổ

chức này tham gia xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Cấp ủy cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại

chúng của địa phương tuyên truyền về vai trò, tác dụng của công tác TĐKT

và sự cần thiết xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

trong điều kiện hiện nay.

Các cấp uỷ tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc đổi mới, nâng cao chất

lượng các hoạt động kỷ niệm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi Thi

đua ái quốc - ngày truyền thống Thi đua yêu nước ở các địa phương, cơ quan,

đơn vị, đồng thời tổ chức trang nghiêm lễ kỷ niệm ở Trung ương. Qua đó,

tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức và động viên nhân dân tích cực

tham gia các phong trào thi đua và các hoạt động khen thưởng.

Thứ ba, phát huy mạnh mẽ vai trò của Tạp chí Thi đua Khen thưởng

trong nâng cao nhận thức của các cấp uỷ, chính quyền, lãnh đạo cơ quan,

đơn vị, cán bộ, công chức trong, ngoài ngành TĐKT về xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

Cần tăng cường cán bộ có chất lượng, nâng cấp trang, thiết bị và nâng

cao chất lượng Tạp chí Thi đua Khen thưởng. Qua đó, phát huy mạnh mẽ vai

trò của Tạp chí trong tuyên truyền, định hướng công tác TĐKT theo chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nâng cao

nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền, lãnh đạo cơ quan, đơn vị,

cán bộ, công chức trong, ngoài ngành TĐKT, nhất là cán bộ, công chức trong

ngành về công tác TĐKT và xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT trong điều kiện hiện nay.

Xây dựng Tạp chí Thi đua Khen thưởng trở thành lực lượng nòng cốt,

trong tuyên truyền về vai trò, tác dụng của công tác TĐKT, nâng cao nhận

Page 144: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

140

thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, chính quyền, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, cán

bộ, đảng viên về xây dựng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT; định

hướng tư tưởng và hành động trong thực hiện nhiệm vụ công tác TĐKT; đồng

thời, trở thành diễn đàn chủ yếu đăng tải các bài viết của các nhà lý luận và

thực tiễn trong cả nước để đấu tranh có hiệu quả với những tư tưởng, quan

điểm không đúng đắn hòng phủ nhận vai trò, tác dụng của công tác TĐKT

trong điều kiện hiện nay. Tạp chí cần định kỳ mở chuyên mục về vấn đề này.

4.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn từng chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý

chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng phù hợp với yêu cầu hiện nay

Để xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có chất

lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay phải xác định rõ, cụ

thể tiêu chuẩn từng chức danh CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Thực

chất, công việc này, là việc cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT. Đây là tiền đề, cơ sở và tạo điều kiện thuận lợi để thực

hiện các nội dung khác của việc xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT đạt kết quả. Công việc này, phải được tiến hành chặt chẽ,

nghiêm túc và trên cơ sở khoa học. Cần thực hiện tốt những vấn đề như: Quán

triệt, nhận thức sâu sắc và thực hiện tốt những quan điểm của chủ nghĩa Mác-

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về cán bộ và công tác

cán bộ; bám chắc vào những quy định về tiêu chuẩn các chức danh CBLĐQL

do Đảng, Nhà nước ban hành; nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan,

đơn vị; nắm vững yêu cầu, nhiệm vụ của công tác TĐKT giai đoạn hiện nay

và chức trách, nhiệm vụ của từng chức danh CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT đã được quy định trong các văn bản của Đảng, Nhà nước; chú ý đến

đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT hiện tại của địa phương, cơ

quan, đơn vị và cán bộ dự nguồn... để xác định tiêu chuẩn chức danh

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Page 145: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

141

Tiêu chuẩn từng chức danh CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

được xác định phải phù hợp, khả thi, đáp ứng yêu cầu công tác TĐKT của địa

phương, cơ quan, đơn vị, bảo đảm sự phát triển liên tục, vững vàng của đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Thực hiện tốt những điều nêu trên, đặc biệt coi trọng việc bám chắc vào

quy định về tiêu chuẩn CBLĐQL trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước để

cụ thể hoá tiêu chuẩn chức danh CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Cụ

thể là:

Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy

mạnh CNH, HĐH đất nước đã xác định tiêu chuẩn chung của đội ngũ cán bộ

và tiêu chuẩn riêng của cán bộ lãnh đạo đảng, nhà nước, đoàn thể nhân dân;

Quyết định số 83/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 của Bộ Nội vụ về ban

hành tiêu chuẩn Vụ trưởng thuộc Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc

Chính phủ và tiêu chuẩn chung của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Trong

đó nhấn mạnh : bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành tuyệt đối với Tổ

quốc với Đảng với nhân dân, Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí

Minh. Có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách

pháp luật của Nhà nước ; khả năng lãnh đạo, quản lý, dự báo, tổng kết thực

tiễn; gương mẫu về đạo đức, lối sống ; phong cách làm việc khoa học, dân

chủ; ý thức tổ chức, kỷ luật, trách nhiệm; khả năng đoàn kết quy tụ đội ngũ

cán bộ; tập hợp và phát huy được sức mạnh tập thể, quyết đoán và dám chịu

trách nhiệm vì mục đích chung; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện tốt

chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, địa

phương nơi cư trú...Những tiêu chuẩn này, quan hệ mật thiết với nhau thể

hiện mối quan hệ biện chứng giữa đức và tài, trong đó, đức là gốc.

Trên cơ sở những quy định về tiêu chuẩn chung CBLĐQL nêu trên, có

thể xác định tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức danh CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT trong giai đoạn hiện nay, gồm:

Page 146: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

142

* Về tiêu chuẩn chung CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

Về phẩm chất chính trị:

Ngoài những tiêu chuẩn chung về phẩm chất chính trị của CBLĐQL của

Đảng, như: có bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh

đạo của Đảng, trung thành và kiên định mục tiêu và con đường XHCN; quyết

tâm thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới; kiên quyết đấu tranh bảo vệ các

quan điểm, đường lối của Đảng; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách

nhiệm cao, nghiêm chỉnh chấp hành chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật

của Nhà nước..., CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT còn phải có các tiêu

chuẩn như: kiên quyết đấu tranh với những quan điểm sai trái, những nhận

thức lệch lạc về vị trí, vai trò của công tác TĐKT trong điều kiện hiện nay,

bảo vệ có kết quả quan điểm của Đảng về công tác TĐKT; tăng cường tuyên

truyền quản điểm của Đảng về TĐKT trong nhân dân, nỗ lực phấn đấu, cổ vũ

động viên nhân dân thực hiện thắng lợi chủ trương của Đảng, Nhà nước về

công tác TĐKT; đấu tranh kiên quyết với những tiêu cực trong công tác

TĐKT, không sa vào những tiêu cực trong TĐKT, nhất là trong công tác khen

thưởng, như tiếp tay cho những phần tử xấu trong chạy bằng khen, huân, huy

chương, danh hiệu vì lợi ích bát chính.

Về phẩm chất đạo đức, lối sống:

Có đạo đức cách mạng trong sáng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công

vô tư, có lối sống giản dị, trong sạch, lành mạnh; trung thực, thẳng thắn,

khách quan, công tâm, công bằng, tận tụy với công việc, sẵn sàng chịu trách

nhiệm cá nhân về các quyết định chưa đúng đắn về công tác TĐKT, nhất là

những ý kiến tham mưu về công tác khen thưởng, không đẩy trách nhiệm

cho người khác và tập thể; không lợi dụng vị trí, trách nhiệm công tác trong

ngành TĐKT để vụ lợi

Về kiến thức và năng lực:

Page 147: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

143

Nắm vững quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của

Nhà nước và những kiến thức cần thiết về kinh tế, văn hoá, xã hội..., nhất là

kiến thức về TĐKT; có trình độ lý luận chính trị, chuyên môn về công việc

đảm nhiệm, với phương châm “giỏi một việc và biết nhiều việc”; có năng lực

tham mưu cho cấp uỷ, lãnh đạo địa phương, cơ quan, đơn vị về công tác

TĐKT và năng lực thẩm định hồ sơ khen thưởng; có năng lực lãnh đạo, quản

lý, điều hành công việc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đúic rút kinh

nghiệm; có khả năng xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động đạt hiệu

quả, kinh nghiệm công tác; đoàn kết, quy tụ cán bộ, phát huy sức mạnh tập

thể và sử dụng tốt cán bộ, công chức dưới quyền.

Có phong cách lãnh đạo quản lý khoa học, dân chủ:

Có phương pháp làm việc khoa học; phong cách lãnh đạo dân chủ,

lắng nghe ý kiến của cán bộ, đảng viên và nhân dân, tôn trọng nguyên tắc

tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết đoán trong công việc. Không

định kiến, trù dập người phê bình thẳng thắn, đúng sự thật về khuyết điểm

của mình. Có khả năng giao tiếp, vận động nhân dân tham gia các hoạt

động TĐKT. Không nhũng nhiễu cửa quyền trong công tác TĐKT.

* Về tiêu chuẩn chức danh CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

Trên cơ sở những tiêu chuẩn chung của CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT nêu trên, khi xác định tiêu chuẩn chức danh CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT cần căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách

công tác TĐKT của từng bộ phận trong cơ quan này và chức trách, nhiệm vụ

của chức danh cán bộ. Cụ thể là:

- Đối với Trưởng ban, các Phó Trưởng Ban TĐKT Trung ương,

CBLĐQL cấp vụ (Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng) và tương đương ở Ban TĐKT

Trung ương, Vụ trưởng Vụ TĐKT ở các bộ, ban, đoàn thể trung ương và tương

đương, các Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban TĐKT ở các tỉnh, thành phố trực

Page 148: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

144

thuộc Trung ương

Yêu cầu về phẩm chất chính trị:

Yêu nước, kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân tộc và CNXH, tận

tụy phục vụ nhân dân. Làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, thể hiện bằng

hiệu quả và chất lượng công việc.

Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư, có tinh thần đấu tranh phê bình

và tự phê bình, trung thực, thẳng thắn, chống bảo thủ trì trệ và cục bộ, bản vị,

kiên quyết chống tham nhũng và không tham nhũng.

Giữ gìn đoàn kết nội bộ, chân tình với đồng nghiệp, tập hợp và phát huy

tốt sức mạnh tập thể, được tập thể tín nhiệm. Có ý thức tổ chức kỷ luật, gương

mẫu chấp hành luật pháp; các quy định của Nhà nước, quy chế của cơ quan.

Bản thân và gia đình thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng,

chính sách pháp luật của Nhà nước; các quy định của địa phương và nơi cư

trú, được nhân dân nơi cư trú tín nhiệm.

Yêu cầu về năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành:

Có năng lực tham mưu, lãnh đạo, quản lý và tổ chức thực hiện. Có

năng lực tổng kết thực tiễn và cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng,

pháp luật của Nhà nước, các quy định của Trung ương và cấp uỷ, chính quyền,

lãnh đạo bộ, ban, đoàn thể, cơ quan, đơn vị về công tác TĐKT.

Có năng lực nghiên cứu và xây dựng các văn bản hướng dẫn công tác

TĐKT, nghiên cứu thực tiễn, đề xuất định hướng, chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch phát triển và tăng cường quản lý Nhà nước về công tác TĐKT ở địa

phương, cơ quan, đơn vị để cấp uỷ, chính quyền và lãnh đạo địa phương, cơ

quan, đơn vị xem xét, quyết định. Đề xuất với cấp uỷ, chính quyền, lãnh đạo

địa phương, cơ quan, đơn vị các giải pháp triển khai thực hiện theo chức trách,

quyền hạn và nhiệm vụ được giao.

Có năng lực điều hành các hoạt động của cơ quan, đơn vị, nắm vững

các hoạt động về công tác TĐKT của cơ quan chuyên trách công tác TĐKT.

Page 149: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

145

Có khả năng quy tụ, đoàn kết cán bộ, công chức của cơ quan và phối hợp với

các cơ quan có liên quan để thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

CBLĐQL cấp vụ và tương đương ở Ban TĐKT Trung ương phải có

năng lực lãnh đạo, quản lý và tham mưu chuyên sâu công tác TĐKT về lĩnh

vực do Vụ phụ trách, tức là theo chức năng, nhiệm vụ của Vụ được Ban

TĐKT Trung ương giao cho.

Yêu cầu về trình độ:

Nắm vững chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước về công tác quản lý Nhà nước về TĐKT. Nắm vững các văn bản

quy phạm pháp luật về lĩnh vực liên quan đến hoạt động và quản lý của cơ

quan chuyên trách công tác TĐKT. Hiểu biết sâu nghiệp vụ quản lý nhà nước

về công tác TĐKT, có kinh nghiệm tổ chức và quản lý Vụ; Ban.

Nắm vững tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của đất nước,

các nước trong khu vực và trên thế giới.

Tốt nghiệp đại học trở lên; dưới 40 tuổi phải được đào tạo chính quy,

chuyên ngành phù hợp với công tác TĐKT. Có kinh nghiệm công tác trong

ngành từ 3-5 năm trở lên. Tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị; dưới 45 tuổi

phải qua đào tạo cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung. Đã qua đào tạo, bồi

dưỡng các chương trình quản lý hành chính nhà nước cho ngạch chuyên viên

chính và tương đương trở lên. Biết ít nhất một ngoại ngữ thông dụng đạt trình

độ C (đối với cấp trưởng), trình độ B (đối với cấp Phó); cán bộ có tuổi đời

dưới 45 tuổi phải biết thông thạo một ngoại ngữ thông dụng. Biết sử dụng

máy vi tính thành thạo để áp dụng tin học vào công tác lãnh đạo, quản lý và

chuyên môn nghiệp vụ.

- Đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực thuộc các Vụ và tương

đương ở Ban TĐKT Trung ương và Vụ TĐKT ở các bộ, Ban và tương đương, ở

các Ban TĐKT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Page 150: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

146

Bảo đảm những yêu cầu về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối

sống theo tiêu chuẩn của CBLĐQL cấp vụ nêu trên. Song, tiêu chuẩn về năng

lực và phong cách lãnh đạo, quản lý điều hành công việc được xác định thấp

hơn CBLĐQL cấp vụ. Tức là có năng lực và phong cách lãnh đạo, quản lý,

điều hành tốt công việc của phòng chuyên môn thuộc các cơ quan chuyên

trách công tác TĐKT.

Yêu cầu về trình độ: Tốt nghiệp đại học trở lên theo chuyên ngành phù

hợp với công tác được đảm nhiệm; đã qua đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị

trung cấp trở lên; đã qua đào tạo, bồi dưỡng các chương trình quản lý hành

chính Nhà nước; biết ít nhất một ngoại ngữ thông dụng đạt trình độ B; biết sử

dụng máy vi tính phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.

4.2.3. Đẩy mạnh việc tạo nguồn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và

luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên trách công tác thi đua,

khen thưởng

4.2.3.1. Đẩy mạnh việc tạo nguồn và quy hoạch cán bộ lãnh đạo,

quản lý chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng

* Đẩy mạnh việc tạo nguồn

Tạo nguồn cán bộ là một một hoạt động hết sức quan trọng, giúp cho

công tác cán bộ có tính chủ động, đi vào nền nếp, có tầm nhìn xa, đáp ứng

được yêu cầu, nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Thực hiện tốt việc tạo nguồn,

giúp cho việc lựa chọn, bố trí, bầu cử, bổ nhiệm cán bộ đủ về số lượng, bảo

đảm cơ cấu, chất lượng và có sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế

hệ cán bộ. Theo đó, tạo nguồn CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trước

mắt và lâu dài là việc rất quan trọng để xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT có chất lượng. Tiến hành công tác tạo nguồn cán bộ là

thể hiện tầm nhìn chiến lược của các cấp ủy đảng về xây dựng đội ngũ nói

chung, CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT nói riêng trong điều kiện hiện

Page 151: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

147

nay. Tạo được nguồn cho các chức danh CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT phong phú, đa dạng thì việc xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ này,

sẽ tránh được tình trạng bị động, lúng túng và thu được kết quả tốt.

Để tiến hành công tác tạo nguồn cán bộ CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT, các cấp uỷ đảng cần tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp, từ việc

xác định nguồn, phát hiện, lựa chọn nguồn cán bộ chuẩn bị đưa vào quy

hoạch các chức danh CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Về xác định nguồn, cần xác định các loại nguồn: nguồn gần, nguồn xa,

nguồn tại chỗ và nguồn từ nơi khác.

Nguồn gần (nguồn trực tiếp, kế cận), đó là các cán bộ đang trực tiếp

làm công tác TĐKT ở cơ quan, địa phương, đơn vị, còn trẻ hoặc đủ độ tuổi để

quy hoạch. Ở Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương: nguồn gần của lãnh đạo

Ban là các trưởng, phó phòng thuộc các đơn vị trực thuộc ban. Nguồn gần của

lãnh đạo các phòng, ban trực thuộc đơn vị cấp vụ là các chuyên viên công tác

tại các phòng, ban đó. Ở các Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể Trung ương: nguồn

gần của lãnh đạo các vụ, phòng, hoặc ban TĐKT là các cán bộ lãnh đạo, quản

lý của các đơn vị trực thuộc vụ, ban hoặc cán bộ, chuyên viên của các phòng,

ban TĐKT. Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: nguồn gần của lãnh

đạo Ban TĐKT cấp tỉnh là các trưởng, phó phòng nghiệp vụ. Nguồn gần của

lãnh đạo các phòng là cán bộ, chuyên viên ở các ban TĐKT hoặc cán bộ

chuyên viên ở các sở, ban, ngành trong tỉnh. Ở các Tập đoàn kinh tế và Tổng

công ty Nhà nước: nguồn gần của lãnh đạo ban, phòng TĐKT là các cán bộ,

chuyên viên của phòng, ban hoặc cán bộ lãnh đạo, quản lý khác đang công tác

ở các đơn vị thuộc tập đoàn, tổng công ty.

Nguồn xa (nguồn dài hạn): đây là nguồn khá rộng và dồi dào. Nguồn

xa đối với CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT cấp ban và cấp phòng ở

các cơ quan Trung ương hoặc các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có thể là

Page 152: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

148

những cán bộ, chuyên viên đang trực tiếp công tác các ban, phòng đó có độ

tuổi còn trẻ, chưa được bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý. Đối với nguồn này

cần được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng một cách cơ bản, tích cực cả ở trong

trường lớp và cả tại chỗ. Một nguồn xa khác của CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT ở các cấp còn là những cán bộ, công chức, viên chức không trực

tiếp làm công tác TĐKT nhưng đang công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc

bộ, ban, ngành ở Trung ương hoặc địa phương. Các cấp ủy đảng cần có chính

sách thu hút những cán bộ có năng lực, trình độ ở các cơ quan trung ương và

các địa phương về công tác tại các cơ quan chuyên trách công tác TĐKT để

chuẩn bị đưa họ vào quy hoạch các chức danh CBLĐQL của cơ quan.

Để chuẩn bị nguồn xa một cách dồi dào đưa vào quy hoạch các chức

danh CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT từ hai nhiệm kỳ trở lên, một mặt

thông qua các phong trào thi đua cách mạng của quần chúng ở các địa phương,

cơ quan, đơn vị các cấp ủy phát hiện những người có đức, có tài, có triển

vọng phát triển để tạo nguồn. Mặt khác, cần có chính sách thu hút sinh viên

tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, nhất là các chuyên ngành liên quan

trực tiếp đến công tác TĐKT, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, trình độ,

ý chí phấn đấu vươn lên có nguyện vọng công tác trong ngành TĐKT. Đây là

lực lượng quan trọng để từng bước trẻ hóa và chuẩn hóa đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT của địa phương, cơ quan, đơn vị một cách vững

chắc. Cần tạo điều kiện thuận lợi cho lực lượng này, rèn luyện trưởng thành

trong công việc của Ngành để chuẩn bị đưa vào quy hoạch các chức danh

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

* Xây dựng quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

Quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là nội dung trọng

yếu để việc xây dựng đội ngũ cán bộ này đi vào nề nếp, để đội ngũ cán bộ

phát triển liên tục, có kế thừa tri thức, kinh nghiệm công tác của những cán bộ

Page 153: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

149

thế hệ trước, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Để làm tốt công tác

quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT các ủy ở địa phương, cơ

quan, đơn vị cần:

Một là, quán triệt và thực hiện tốt những nội dung chủ yếu về công tác

quy hoạch CBLĐQL trong quá xây dựng quy hoạch CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT

Xây dựng quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT cần quán

triệt và thực hiện tốt những vấn đề chủ yếu, như: bám sát yêu cầu, nhiệm vụ

công tác TĐKT của ngành và của địa phương, cơ quan, đơn vị; quy hoạch

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT phải gắn liền với các khâu khác của

công tác cán bộ; thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao

tinh thần trách nhiệm, khách quan, công tâm trong xây dựng quy hoạch và thể

hiện tầm nhìn chiến lược trong xây dựng quy hoạch CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT; xây dựng quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

của địa phương cơ, quan, đơn vị phải đặt trong tổng thể quy hoạch CBLĐQL

của địa phương, cơ quan, đơn vị, có sự liên thông trong tổng thể quy hoạch ấy,

và thể hiện phương châm “động và mở” trong quy hoạch.

Hai là, đánh giá đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT hiện

có, dự báo sự biến động và nhu cầu CBLĐQL cho nhiệm kỳ trước mắt và

nhiệm kỳ tiếp theo

Thực hiện tốt công việc này, sẽ thấy được bức tranh tổng thể về

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của địa phương, cơ quan, đơn vị, qua

đó tạo điều kiện thuận lợi cho Ban TĐKT Trung ương, cũng như các cấp ủy

đảng thấy rõ bức tranh toàn cảnh về đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT của Ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị trên cơ sở đó Ban Thi đua -

Khen thưởng Trung ương và các cấp ủy đảng địa phương xác định chủ trương

giải pháp phối hợp với các cấp uỷ, chính quyền, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, các

Page 154: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

150

đơn vị có liên quan xây dựng đội ngũ CBLĐQL của toàn Ngành đáp ứng yêu

cầu, nhiệm vụ.

Các cấp uỷ cần đánh giá toàn diện về phẩm chất, năng lực, khả năng

phát triển và phân loại CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của mình.

Trên cơ sở đó, có thể xếp thành 04 nhóm cán bộ để có chủ trương lãnh đạo,

chỉ đạo việc xây dựng xây dựng quy hoạch cán bộ một cách cụ thể, chi tiết

cùng các giải pháp thực hiện quy hoạch khi quy hoạch cán bộ đã được xây

dựng và chuẩn y. Các nhóm cán bộ gồm:

Nhóm thứ nhất, gồm những CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

đã được đào tạo đại học về các chuyên ngành có nhiều liên quan đến công tác

TĐKT, được đào tạo về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, được bồi dưỡng

về chuyên môn, nghiệp vụ công tác TĐKT, qua thực thi công việc thể hiện

khả năng đảm đương chức vụ hiện tại và có thể đảm nhận cương vị cao hơn.

Những cán bộ này, chỉ cần bồi dưỡng thêm và cập nhật kiến thức theo yêu

cầu công việc đảm nhiệm.

Nhóm thứ hai, gồm những cán bộ có khả năng đảm đương nhiệm vụ,

được đào tạo đại học về các chuyên ngành ít liên quan đến công tác TĐKT,

chưa được đào tạo về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, được bồi dưỡng về

chuyên môn, nghiệp vụ công tác TĐKT nhưng chưa thường xuyên. Đối với

những cán bộ này, cần được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cơ bản cần thiết về

các chuyên ngành có nhiều liên quan đến công tác TĐKT và bồi dưỡng về

chuyên môn, nghiệp vụ.

Nhóm thứ ba, gồm những cán bộ không đảm đương được nhiệm vụ,

uy tín thấp, năng lực hạn chế đã qua bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ

nhưng không thể hiện rõ khả năng phát triển; một số cán bộ vi phạm kỷ luật

đảng, nhà nước chậm sửa chữa, giảm sút ý chí phấn đấu.

Nhóm thứ tư, gồm những CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

chuẩn bị nghỉ hưu theo chế độ của Nhà nước.

Page 155: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

151

Từ kết quả đánh giá, phân loại đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT, cấp uỷ xác định nhu cầu CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

cho những nhiệm kỳ tiếp theo và xây dựng chương trình, kế hoạch và có chủ

trương, giải pháp chỉ đạo xây dựng quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT, chú ý về số lượng, cơ cấu một cách hợp lý.

Ba là, nắm chắc nguồn cán bộ dự bị, trên cơ sở đánh giá, phân loại

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT hiện có để tiến hành các thủ tục, quy

trình đưa cán bộ dự bị vào quy hoạch các chức danh CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT một cách hợp lý

Chọn cán bộ đưa vào quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT phải có 3 thế hệ (thế hệ thấp nhất có tuổi đời dưới 30 tuổi; thế hệ thứ

hai từ 31 đến 45 tuổi; thế hệ thứ ba là những cán bộ đang giữ cương vị công tác

hiện tại trong tổ chức Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể có độ tuổi từ

45 đến dưới 55 tuổi tùy theo năng lực và giới tính). Thực hiện nghiêm chỉnh

các thủ tục, quy trình xây dựng quy hoạch cán bộ đã được ban hành và những

hướng dẫn của cấp trên.

Cấp uỷ cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các bước, các khâu

của quy trình, thủ tục quy hoạch cán bộ. Đặc biệt coi trọng việc đấu tranh loại

trừ những biểu hiện cục bộ, bè phái và lợi dụng việc quy hoạch cán bộ vì mục

đích không trong sáng, cần đặt lên hàng đầu việc đảm bảo đoàn kết nội bộ, nhất

là sau khi quy hoạch cán bộ.

Khi quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đã được cấp có

thẩm quyền phê duyệt phải xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch hằng năm

của cấp uỷ và tổ chức thực hiện.

Bốn là, duy trì thành nền nếp việc quản lý, đánh giá cán bộ trong quy

hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT hàng năm và xem xét bổ sung,

hoàn chỉnh quy hoạch

Page 156: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

152

Các cấp uỷ đảng cần tăng cường quản lý toàn diện cán bộ trong quy hoạch

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, trong đó coi trọng hơn việc quản lý

về phẩm chất chính trị, năng lực tổ chức thực tiễn, ý thức tổ chức, kỷ luật, lề

lối làm việc, tác phong công tác, thái độ với nhân dân, việc tự học, tự rèn và

khả năng phát triển của cán bộ.

Duy trì trì thành nền nếp hằng năm việc xem xét, đánh giá cán bộ

trong quy hoạch để tạo điều kiện cho cán bộ phấn đấu tốt, vươn lên, trưởng

thành nhanh chóng, vững chắc; giúp đỡ những cán bộ gặp khó khăn về hoàn

cảnh gia đình và trong công việc để họ vượt qua và vươn lên; uốn nắn những

khuyết điểm, thiếu sót của cán bộ. Đồng thời, đưa ra khỏi quy hoạch những

cán bộ không đáp ứng yêu cầu; bổ sung vào quy hoạch cán bộ có khả năng

phát triển, tạo “sân chơi bình đẳng” cho mọi cán bộ, công chức, nhất là cán bộ,

công chức trong ngành TĐKT phấn đấu, trưởng thành và trở thành những

CBLĐQL tốt của ngành TĐKT.

Năm là, Ban TĐKT Trung ương đẩy mạnh và thực hiện tốt công tác tạo

nguồn và xây dựng quy hoạch CBLĐQL của Ban và tích cực phối hợp, giúp

đỡ các cấp uỷ ở địa phương, cơ quan, đơn vị xây dựng quy hoạch CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT

Việc xây dựng quy hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ở các địa

phương, cơ quan, đơn vị thường được tiến hành cùng với việc xây dựng quy

hoạch CBLĐQL ở địa phương, cơ quan, đơn vị và thường chưa được quan

tâm thoả đáng, còn nhiều lúng túng rất cần được sự phối hợp, giúp đỡ của cấp

trên, nhất là Ban TĐKT Trung ương. Sau khi được thành lập Ban TĐKT

Trung ương đã tiến hành có kết quả công việc này. Ban cần sơ kết tổng kết và

tiến hành xây dựng quy hoạch CBLĐQL của mình đạt chất lượng tốt hơn và

tập trung hơn vào công tác tạo nguồn từ xa. Đồng thời, tích cực phối hợp và

giúp đỡ các cấp uỷ ở địa phương, cơ quan, đơn vị trong xây dựng quy hoạch

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Page 157: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

153

4.2.3.2. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ lãnh

đạo, quản lý chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng

* Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT

Cũng như các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý khác, cán bộ chuyên

trách công tác TĐKT cũng là một nghề, bởi vậy, mỗi cán bộ làm công tác này

cần phải được đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức. Trên cơ sở quy hoạch

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đã được phê duyệt, các cấp ủy đảng

cần tiến hành đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Việc đào tạo,

trang bị những kiến thức cơ bản về TĐKT, lý luận chính trị, quản lý nhà nước,

nhất là trang bị những kiến thức cơ bản về TĐKT cho rất quan trọng. Đây là

một nội dung rất cần thiết để xây dựng đội ngũ cán bộ, đáp ứng tốt yêu cầu,

nhiệm vụ. Bởi vì, tuy CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức và

trong quy hoạch đã tốt nghiệp đại học, song các trường đại học không có các

chuyên ngành, các nội dung đào tạo về công tác TĐKT, một số trường chỉ có

một số chuyên đề gần với công tác TĐKT. Việc đào tạo, bồi dưỡng những tri

thức khác và chuyên môn, nghiệp vụ cho CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT tuy còn gặp khó khăn, song rất cần thiết.

Để việc đào tạo, bồi dưỡng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

đạt kết quả cần thực hiện tốt những việc sau đây:

Thứ nhất, rà soát lại đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT,

xây dựng kế hoạch chuẩn hóa những cán bộ chưa đạt chuẩn.

Các cấp ủy, chỉ đạo cơ quan tổ chức, cán bộ của cấp ủy tiến hành chặt

chẽ công việc này. Qua rà soát, cần xác định những cán bộ đạt chuẩn, chưa

đạt chuẩn. Đối những cán bộ chưa đạt chuẩn, cần phân loại một cách cụ thể

những cán bộ chưa đạt chuẩn về điểm nào, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch

cử cán bộ đi học đạt chuẩn trong các khoảng thời gian và hình thức thích

Page 158: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

154

hợp, không ảnh hưởng lớn đến tiến độ công việc chung của các cơ quan

chuyên trách công tác TĐKT. Cơ quan quản lý cán bộ cần phối hợp chặt chẽ

với các cơ sở đào tạo cán bộ để tiến hành chuẩn hóa CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT, thống nhất kế hoạch chung cụ thể, để các cơ sở đào tạo cán

bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đối với cán bộ trong quy hoạch CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT cần có kế hoạch, nội dung chương trình đào

tạo một cách cơ bản.

Thực hiện nghiêm chỉnh việc cử cán bộ đi đào tạo cơ bản về lý luận

chính trị tại các trường chính trị tỉnh, thành phố, hệ thống Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh theo hệ tập trung. Những cán bộ trong quy hoạch cán

bộ cấp vụ, ban TĐKT ở các tỉnh, thành phố và tương đương nhất thiết phải

được đào tạo tập trung về lý luận chính trị tại hệ thống Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh để được trang bị một cách có hệ thống, cơ bản các tri

thức lý luận chính trị.

Đối với những CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức

còn đủ tuổi đời làm việc trong ngành từ hai nhiệm kỳ trở lên cần khuyến

khích và có chế độ hỗ trợ kinh phí để họ theo học đạt trình độ cử nhân văn

bằng 2 ở các trường đại học có đào tạo các chuyên ngành kinh tế, tài chính,

luật, khoa học xã hội và nhân văn...

Thứ hai, triển khai thực hiện chủ trương về chương trình, nội dung

giảng dạy TĐKT của Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 7/4/2014 Bộ Chính trị về

tiếp tục đổi mới công tác TĐKT, tăng cường bồi dưỡng về chuyên môn,

nghiệp vụ và kiến thức cần thiết cho CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 7/4/2014 Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới

công tác TĐKT, chỉ rõ: "Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các

trường chính trị cấp tỉnh thực hiện việc đưa vào chương trình giảng dạy

đường lối, chủ trương của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen

Page 159: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

155

thưởng"[38. tr.2]. Theo đó, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cần

triển khai thực hiện chủ trương này, xác định những nội dung cần thiết, biên

soạn giáo trình, bài giảng và chỉ đạo và giúp đỡ các trường chính trị cấp tỉnh

thực hiện. Có thể đưa vào môn tư tưởng Hồ Chí Minh chuyên đề "tư tưởng

Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước và khen thưởng"; đưa vào môn xây dựng

Đảng chuyên đề “Chủ trương, quan điểm của Đảng về TĐKT và Đảng lãnh

đạo công tác TĐKT trong điều kiện hiện nay”. Đồng thời, tăng cường bồi

dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức cần thiết cho CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT, nhất là các môn tâm lý học, xã hội học, quản lý nhà

nước, quản lý xã hội, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, công tác dân vận và kỹ năng

tham mưu.

Thứ ba, đổi mới và đa dạng hóa hình thức, phương pháp đào tạo, bồi

dưỡng, coi trọng bồi dưỡng, rèn luyện trong thực tiễn;

Cần đổi mới hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT theo hướng đa dạng hoá hình thức, phương pháp

đào tạo, bồi dưỡng, kết hợp bồi dưỡng thường xuyên trong các lớp học tập

trung với đào tạo, bồi dưỡng bán tập trung ở các địa điểm thuận lợi, thích hợp,

kết hợp đào tào, bồi dưỡng do các cơ sở đào tạo chủ trì với việc kiên kết đào

tạo, bồi dưỡng.

Hạn chế việc đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức chung chung, lớp học

gồm nhiều đối tượng cán bộ; đi sâu vào bồi dưỡng kỹ năng công tác gắn với

chức danh cán bộ và vị trí việc làm. Khắc phục tình trạng đào tạo, bồi dưỡng

thụ động (thầy giảng, trò nghe, ghi và thi trả bài), phát huy tính tích cực của

người học, tăng cường đối thoại, trao đổi giữa thày và trò và các học viên.

Đặc biệt coi trọng bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tổ

chức thực tiễn cho CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức, nhất

là cán bộ trong quy hoạch qua thực tiễn tại cơ quan, đơn vị bằng các hình thức,

Page 160: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

156

phương pháp như: sự kèm cặp, giúp đỡ của những cán bộ có nhiều kinh

nghiệm công tác; giao công việc, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thực

hiện; qua các hội nghị sơ kết, tổng kết công tác TĐKT; qua giao lưu, học tập,

trao đổi kinh nghiệm giữa các cơ quan chuyên trách công tác TĐKT các địa

phương, đơn vị; phối hợp giữa Ban TĐKT Trung ương với các cơ quan

chuyên trách công tác TĐKT trong cả nước để cử cán bộ của Ban đi nghiên

cứu thực tiễn công tác TĐKT ở các địa phương, đơn vị...

Thứ tư, tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng giảng viên, các trang,

thiết bị và nâng cấp Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Thi đua, Khen

thưởng trở thành nơi trang bị đầy đủ cho CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ, kỹ năng công tác TĐKT

Hiện tại Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ TĐKT chưa đủ năng lực

đảm nhiệm công việc nêu trên. Có nhiều nguyên nhân của tình trạng này, trong

đó nguyên nhân chủ yếu nhất là chưa được giao chức năng, nhiệm vụ và chưa có

đủ lực lượng, nhất là đội ngũ giảng viên có khả năng đảm đương nhiệm vụ đó.

Do vậy, cần xây dựng đề án phát triển Trung tâm này thành cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ chuyên trách của Ngành thi đua, trong đó đặc biệt coi trọng xây

dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên có chất lượng, tiến hành biên soạn bài giảng,

giáo trình và mở lớp học một cách bài bản, phù hợp.

Thứ năm, cấp uỷ ở các địa phương, cơ quan, đơn vị phối hợp chặt chẽ

với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để quản lý tốt cán bộ của mình trong

thời gian học tập tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, có chế độ chính

sách đối với cán bộ đi học

Cần phối hợp để quản lý cán bộ một cách toàn diện trong thời gian học

tập tại các trường, học viện về tiếp thu kiến thức, nhất là việc rèn luyện bản

lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực công tác. Đồng thời, nắm

chắc những khó khăn của từng cán bộ và gia đình họ, để có chủ trương giúp

Page 161: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

157

đỡ giải quyết, tạo thuận lợi cho cán bộ học tập đạt kết quả tốt, có chế độ chính

sách đối với cán bộ đi học tạo thuận lợi cho cán bộ yên tâm học tập, rèn luyện

đạt kết quả.

Thứ sáu, có chính sách hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

Trong điều kiện mở cửa, hội nhập sâu rộng quốc tế và thực đường lối đối

ngoại của Đảng, việc trao đổi, học tập kinh nghiệm của các nước và hợp tác về

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên các lĩnh vực đời sống xã hội là rất

cần thiết. Trong đó, có đào tạo, bồi dưỡng CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT. Cần có chính sách hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ

này, trên cơ sở đường lối đối ngoại của Đảng và thực hiện nghiêm chỉnh đường

lối đó. Ban TĐKT Trung ương cần có kế hoạch để cấp có thẩm quyền phê

duyệt về mời các nhà khoa học, các cơ quan khen thưởng của các nước đến

nước ta, hoặc cử các đoàn cán bộ đến các nước để tiến hành công việc này.

Đồng thời, cử cán bộ ngành TĐKT tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp

vụ ở các nước theo kế hoạch đã được phê duyệt.

* Triển khai việc luân chuyển CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT,

nhất là cán bộ trong quy hoạch

Đây là một giải pháp rất quan trọng, nhằm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

một cách toàn diện trong thực tiễn, nhất là năng lực tổ chức thực tiễn và năng

lực lãnh đạo, quản lý để xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT có chất lượng tốt, đáp ứng nhiệm vụ được giao.

Hiện tại, việc luân chuyển CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ở

tỉnh, thành phố, bộ, ngành... hầu như không thực hiện, do quy mô về tổ chức

cơ quan chuyên trách công tác TĐKT ở những nơi đó, do đặc thù của

Ngành...Vấn đề đặt ra là các cấp uỷ và Ban TĐKT Trung ương cần tháo gỡ

những khó khăn, vướng mắc trong luân chuyển CBLĐQL chuyên trách công

Page 162: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

158

tác TĐKT theo ngành chiều dọc trong ngành TĐKT giữa Ban với các địa

phương, đơn vị.

Theo phân cấp quản lý cán bộ, CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

ở các địa phương, đơn vị do cấp uỷ ở những nơi đó quản lý, Ban TĐKT

Trung ương không có chức năng quản lý những cán bộ này. Song, để xây

dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong cả nước có chất

lượng tốt, cần luân chuyển cán bộ, nhất là CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT trong quy hoạch theo chiều dọc trong ngành giữa cán bộ của Ban và

cán bộ của các địa phương, đơn vị. Vì vậy, cần có sự phối hợp giữa Ban

TĐKT Trung ương với các cấp uỷ địa phương, đơn vị để có cơ chế, quy chế

tạo sự thống nhất trong toàn ngành TĐKT, sự đồng thuận với các cấp ủy

ngành, địa phương, đơn vị về luân chuyển CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT theo chiều dọc trong ngành TĐKT.

Ban TĐKT Trung ương cần chủ động và sớm xây dựng được cơ chế,

quy chế luân chuyển cán bộ trong ngành TĐKT trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt và triển khai thực hiện.

4.2.4. Thực hiện tốt việc quản lý, đánh giá, bổ nhiệm cán bộ lãnh

đạo, quản lý chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng

* Thực hiện tốt việc quản lý CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT Quản lý CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là một giải pháp trọng

yếu để xây dựng xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng đáp ứng yêu cầu,

nhiệm vụ. Song, quản lý CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT chỉ thể hiện

rõ vai trò khi công tác này được thực hiện tốt. Qua quản lý, các cấp uỷ đảng

nắm chắc đội ngũ cán bộ và từng cán bộ để có các chủ trương, giải pháp phát

huy ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm, tháo gỡ những khó khăn của cả

đội ngũ và từng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Thực hiện tốt việc

quản lý cán bộ cũng là cơ sở thuận lợi để tiến hành các khâu khác của công

tác cán bộ, giúp đội ngũ cán bộ và từng cán bộ trưởng thành.

Page 163: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

159

Do vậy, các cấp uỷ ở địa phương, cơ quan, đơn vị cần coi trọng quản lý

chặt chẽ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức và cán bộ trong

quy hoạch; cần thực hiện nghiêm chỉnh các quan điểm, nguyên tắc quản lý

cán bộ của Đảng và sự hướng dẫn của cấp trên. Đối với cán bộ trong quy

hoạch CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT cần quản lý thật chặt chẽ, nắm

chắc mọi mặt, nhất là khả năng phát triển đảm đương tốt chức trách, nhiệm vụ

theo chức danh được quy hoạch.

Về nội dung quản lý:

Cần quản lý chặt chẽ, toàn diện về chính trị, tư tưởng, quá trình công

tác, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, quá trình đào tạo, bồi dưỡng, phẩm

chất đạo đức, lối sống, quan hệ xã hội, ý thức tổ chức, kỷ luật, thái độ đối với

nhân dân, phong cách, lề lối làm việc, năng lực lãnh đạo, quản lý, tổ chức

thực tiễn … Đối với những cán bộ trong quy hoạch cần quan tâm hơn và nắm

chắc khả năng phát triển đảm đương chức vụ đã được quy hoạch; quản lý việc

tự học tập, nâng cao trình độ mọi mặt và năng lực công tác và việc tự rèn

luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống...

Một trong những đối tượng cần chú ý quản lý chặt chẽ là những

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trực tiếp chỉ đạo công tác TĐKT ở

những địa bàn, lĩnh vực và đơn vị dễ xảy ra tiêu cực, nhất là về chỉ đạo tiến

hành các thủ tục và thẩm định hồ sơ khen thưởng thành tích cao. Thực hiện

tốt việc này, sẽ góp phần quan trọng ngăn chặn tình trạng chạy thành tích,

chạy “huân chương” ngay từ khi mới manh nha.

Về phương thức quản lý:

Theo phân cấp quản lý cán bộ, cấp uỷ các cấp có thẩm quyền quản lý

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức và trong quy hoạch thuộc

cơ quan, đơn vị. Cụ thể là: Trưởng ban và Phó Trưởng ban TĐKT tỉnh, thành

phố và tương đương thuộc quyền quản lý của Ban Thường vụ tỉnh uỷ, thành

Page 164: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

160

uỷ và cấp uỷ tương đương; các Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương ở

Ban TĐKT Trung ương do Ban thường vụ đảng uỷ, lãnh đạo Bộ Nội vụ quản

lý; các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương ở Ban TĐKT tỉnh,

thành phố do cấp uỷ và lãnh đạo Sở Nội vụ quản lý... Do vậy, các cấp ủy đảng

cần quản lý CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT bằng nhiều hình thức, có

thể phối hợp với nhiều cơ quan, đơn vi có liên quan để thực hiện. Một số hình

thức quản lý đội ngũ cán bộ này cần được coi trọng là: quản lý thông qua cấp

ủy, chi bộ; quản lý thông qua lãnh đạo cơ quan, đơn vị; quản lý thông qua cơ

sở đào tạo, bồi dưỡng khi cán bộ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng. Vì

vậy, các cấp ủy cần coi trọng, tích cực, chủ động phối hợp với các tổ chức, cơ

quan, đơn vị, các cơ sở đào tạo… để quản lý tốt những cán bộ thuộc thẩm

quyền quản lý của mình.

Một hình thức quản lý cán bộ quan trọng khác là phát huy vai trò của

các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương, cơ quan, đơn vị trong quản lý

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức và trong quy hoạch. Đồng

thời, thực hiện tốt việc quản lý cán bộ ở nơi cư trú thông qua việc thực hiện

Quy định số 76-NQ/TW, ngày 15-6-2000 của Bộ Chính trị về đảng viên đang

công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp giữ mối quan hệ với

chi uỷ, đảng uỷ cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú.

* Đánh giá đúng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

Đánh giá CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là một khâu, một nội

dung rất quan trọng của xây dựng đội ngũ cán bộ, liên quan, chi phối và là cơ

sở để tiến hành tốt các nội dung khác của xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT, như : xây dựng quy hoạch cán bộ; xây dựng kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; luân chuyển, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn

nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách cán bộ ... Những công

việc này, chỉ đạt kết quả tốt khi đánh giá đúng CBLĐQL chuyên trách công

Page 165: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

161

tác TĐKT đương chức và cán bộ trong quy hoạch. Điều này, lại phụ thuộc và

được quyết định bởi việc đánh giá đúng cán bộ. Để đáp ứng yêu cầu đó, các

cấp uỷ đảng cần tập trung vào những điểm chủ yếu sau đây:

Một là, bám chắc các tiêu chí đánh giá và thực hiện nghiêm việc

đánh giá cán bộ theo quy định của Trung ương Đảng; đồng thời Ban TĐKT

Trung ương cần tiếp tục cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá cho phù hợp với đặc

điểm đặc thù của công tác TĐKT

Tiêu chí đánh giá CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT gồm: tiêu

chuẩn chung của CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, tiêu chuẩn riêng

của từng chức danh CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT; kết quả thực

hiện chức trách, nhiệm vụ được giao - thước đo quan trọng nhất trên thực tế

để đánh giá năng lực của từng cán bộ; uy tín của từng cán bộ đối với cán bộ,

đảng viên, công chức trong cơ quan, đơn vị và trong nhân dân, trước hết là uy

tín trong cơ quan chuyên trách công tác TĐKT.

Cần sử dụng đồng thời ba tiêu chí nêu trên trong đánh giá CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT, trong đó, đặc biệt coi trọng kết quả thực hiện

chức trách, nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, không cứng nhắc, máy móc sử

dụng tiêu chí này, mà cần xem xét kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ

được giao của cán bộ trong môi trường, điều kiện làm việc; xem xét quá trình

thực hiện chức trách, nhiệm vụ, kết quả đó, có liên tục hay nhất thời...

Hai là, đánh giá CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT qua kết quả

bình bầu các danh hiệu thi đua, đánh giá, phân loại đảng viên hằng năm và tỷ

lệ phiếu tín nhiệm khi đưa vào quy hoạch và làm thủ tục bổ nhiệm cán bộ

Xem xét, đánh giá uy tín của cán bộ qua hoạt động hàng ngày và qua

tỷ lệ phiếu tín nhiệm trong cán bộ, công chức ở cơ quan, đơn vị trong các

cuộc bầu các danh hiệu thi đua, đánh giá phân loại đảng viên hằng năm và lấy

phiếu tín nhiệm khi đưa vào quy hoạch, khi chuẩn bị bổ nhiệm cán bộ là một

Page 166: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

162

trong những phương pháp quan trọng và cần thiết. Theo đó, các cấp ủy đảng

cần chỉ đạo chặt chẽ, đúng quy trình, thủ tục, nguyên tắc khi tiến hành công

việc này, đề phòng các tiêu cực trong lấy phiếu tín nhiệm, xử lý tốt những vấn

đề nảy sinh trước, trong và sau khi lấy phiếu tín nhiệm, tăng cường đoàn kết

trong cơ quan, đơn vị, tổ chức đảng.

Ba là, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương,

trong cơ quan, đơn vị chuyên trách công tác TĐKT trong đánh giá CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT

Cấp ủy đảng duy trì thành nền nếp và lãnh đạo thực hiện nghiêm chỉnh

việc tổ chức để các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan chuyên trách công

tác TĐKT, Sở Nội vụ đóng góp ý kiến về CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT. Có thể tiến hành việc này qua các cuộc tiếp xúc cá nhân giữa cấp uỷ

viên của cấp uỷ có thẩm quyền quản lý cán bộ với cán bộ, đảng viên, công

chức trong các cơ quan chuyên trách công tác TĐKT, có thể qua hòm thư góp

ý của cơ quan... Tham khảo các ý kiến của các tổ chức trong HTCT cấp tỉnh,

thành phố và các tổ chức có liên quan về CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT.

Bốn là, kết hợp chặt chẽ việc tự đánh giá của CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT thông qua tự phê bình và phê bình trong chi bộ, trong kiểm

điểm thực hiện nhiệm vụ hằng năm với các ý kiến đánh giá của cấp uỷ, cán bộ,

đảng viên, công chức trong cơ quan, đơn vị

Để đảm bảo tính dân chủ, khách quan trong đánh giá cán bộ, trước khi

đưa ra kết luận về đánh giá cán bộ, các cấp ủy cần căn cứ vào ý kiến tự đánh

giá của cán bộ bằng văn bản, hoặc thông qua tự phê bình và phê bình trong

chi bộ, trong kiểm điểm thực hiện nhiệm vụ hằng năm, đồng thời căn cứ vào ý

kiến đánh giá của cấp uỷ, cán bộ, đảng viên, công chức trong cơ quan, đơn vị.

Duy trì thành nền nếp và thực hiện tốt những công việc nêu trên là cơ sở quan

Page 167: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

163

trọng để đánh giá đúng cán bộ nói chung, CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT nói riêng.

Năm là, thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của Đảng và hướng

dẫn của cấp trên về đánh giá cán bộ trong đánh giá CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT

Để đánh giá đúng cán bộ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT cần

thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của Đảng và hướng dẫn của cấp trên

về đánh giá cán bộ, trong đó đặc biệt là thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân

chủ. Ý kiến đánh giá cán bộ phải là kết luận theo đa số cấp uỷ viên của cấp uỷ

có thẩm quyền về đánh giá cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ sau khi đã

thảo luận một cách dân chủ. Cần có quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử

cụ thể khi đánh giá cán bộ; công khai ý kiến đánh giá cán bộ cho cán bộ được

đánh giá, có thể công khai những ý kiến của cán bộ, công chức và các tổ chức

chính trị - xã hội cho cán bộ được đấnh giá.

Đánh giá CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong quy hoạch cần

phân biệt rõ với đánh giá cán bộ hàng năm. Trong đó, chú ý hơn đến đánh giá

về xu hướng phát triển, khả năng hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của chức

danh cán bộ đã được quy hoạch.

* Nâng cao chất lượng việc bổ nhiệm CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT

Như đã quan niệm, CBLĐQL chuyên trách công TĐKT là những người

được bổ nhiệm giữ các chức vụ trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,

các đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp... hưởng lương từ ngân sách nhà

nước, chuyên làm và chịu trách nhiệm về công tác TĐKT. Do đó, để xây

dựng được đội ngũ cán bộ này có chất lượng, cần đổi mới, nâng cao chất

lượng thực hiện quy trình bổ nhiệm cán bộ. Theo đó, bổ nhiệm CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT cần thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc tập

Page 168: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

164

trung dân chủ, công khai và quyết định theo đa số, bảo đảm bổ nhiệm đúng

người, đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo yêu cầu của chức danh cán bộ và bảo

đảm bổ nhiệm cán bộ trong quy hoạch, những trường hợp đặc biệt, do cấp uỷ

có thẩm quyền quyết định.

Để thực hiện nghiêm chỉnh quy trình bổ nhiệm CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT vào các cương vị lãnh đạo, quản lý và phải trên cơ sở những

quy định của Đảng, Nhà nước, căn cứ vào tiêu chuẩn, nhưng yếu tố quyết

định là phải đánh giá chính xác, toàn diện về cán bộ được bổ nhiệm. Khi thực

hiện quy trình bổ nhiệm, bên cạnh những yêu cầu, tiêu chuẩn chung đối với

các cán bộ diện được xem xét bổ nhiệm, các cấp ủy đảng cần mạnh dạn bổ

nhiệm những cán bộ trẻ, có triển vọng, đã được rèn luyện, thử thách, được

đào tạo và có đủ tiêu chuẩn vào các chức danh CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT, chống tư tưởng hẹp hòi, cục bộ, thành kiến và những biểu hiện

chạy chức trong bổ nhiệm CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

4.2.5. Phát huy vai trò tự giác phấn đấu học tập, rèn luyện của bản

thân cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên trách công tác thi đua, khen

thưởng và thực hiện tốt chính sách đối với đội ngũ cán bộ này.

* Phát huy vai trò tự giác phấn đấu học tập, rèn luyện của bản thân

cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng

Việc tự giác tự học tập, rèn luyện để trưởng thành của mỗi cán bộ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có vai trò rất quan trong để xây dựng

đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có chất lượng tốt. Bởi vì, dù

các cấp uỷ, chính quyền địa phương, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị chủ động

thực hiện tốt những khâu khác của công tác cán bộ; song bản thân mỗi cán bộ

không tự giác tự học tập, rèn luyện nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo

đức cách mạng, năng lực lãnh đạo, kỹ năng quản lý... của mình, thì việc xây

dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT cũng không đạt kết quả

Page 169: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

165

như mong muốn. Thực tiễn cho thấy, mức độ cống hiến và sự trưởng thành

của mỗi cán bộ, được quyết định chủ yếu bởi sự nỗ lực phấn đấu, rèn luyện

của bản thân mỗi cán bộ. Không cá nhân, tổ chức nào có thể làm thay việc tự

học tập, rèn luyện của từng cán bộ.

Hơn nữa, phong trào thi đua và công tác TĐKT trong giai đoạn hiện

nay ngày càng phát triển mạnh mẽ, rất đa dạng, phong phú, nhiệm vụ của

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT cũng rất nặng nề, phức tạp, được tiến

hành trong điều kiện có những thuận lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn,

thách thức và sự cám dỗ về lợi ích vật chất. Những tri thức và kinh nghiệm,

năng lực công tác đã tích luỹ được, nếu không thường xuyên được nâng cao

và bổ sung thì cán bộ khó hoàn thành tốt nhiệm vụ. Ngoài việc học tập ở nhà

trường, việc bổ sung, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, năng lực công tác chỉ

có thể được thực hiện có kết quả qua việc giác tự học tập, rèn luyện của mỗi

cán bộ.

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có vai trò rất quan trọng trong

tổ chức, đánh giá kết quả thi đua của các cá nhân đơn vị và chỉ đạo, hướng

dẫn làm các thủ tục khen thưởng, thẩm định hồ sơ khen thưởng. Đó là những

cán bộ có quyền lực hành chính nhà nước trong lĩnh vực TĐKT, và như vậy,

họ phải đối mặt với những tiêu cực về “chạy huân chương”, “quảng bá, đánh

bóng thương hiệu”… để trục lợi. Nếu không tự giác rèn luyện đạo đức cách

mạng, kiên quyết đấu tranh với những tiêu cực sẽ khó tránh được những cám

dỗ trong thực thi công việc, nhất là thẩm định hồ sơ khen thưởng, tiếp tay cho

những tệ nạn nêu trên phát triển.

Thực tế cũng cho thấy, những cán bộ thoái hoá, biến chất, có những

hành vi, việc làm trái quy định, nhận hối lộ, “lót tay”, làm sai lệch về hồ sơ

khen thưởng để trục lợi thường đầu tư “trí tuệ” và tìm các thủ đoạn tinh vi

hòng vượt qua sự kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý của các các cơ quan

Page 170: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

166

chức năng. Những hành vi đó thường gây khó khăn cho các cơ quan chức

năng trong điều tra, xác minh và xử lý. Nếu xảy ra tình trạng này và để kéo

dài sẽ rất nguy hại cho công tác TĐKT và sự phát triển của đất nước, uy tín,

thanh danh của Đảng, Nhà nước. Để CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

có bản lĩnh, sức “đề kháng”, khả năng “miễn dịch”, nâng cao cảnh giác trước

những cám dỗ, tiêu cực đó, trước hết từng cán bộ phải thường xuyên tự giác

học tập nâng cao trình độ mọi mặt và nhất là rèn luyện đạo đức cách mạng.

Cụ thể là:

Từng cán bộ chủ động tự học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị và trình

độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ.

Cần bố trí thời gian hợp lý để đọc sách, báo, tạp chí khoa học, những bài nói

chuyện, bài phát biểu của các cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đoàn thể;

nghiên cứu các bài viết của các nhà nhà lý luận, các cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo

thực tiễn ở các cơ quan, ban ngành ở Trung ương và địa phương, nhất là

những bài viết về công tác TĐKT; tận dụng thời gian để đọc các tác phẩm của

Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhất là các tác phẩm như: Đường kách mệnh; Sửa đổi

lối làm việc; Đạo đức cách mạng; Dân vận; Di chúc…. coi trọng nghiên cứu

tư tưởng của Người về thi đua yêu nước. Qua đó, liên hệ với công việc mình

đang đảm nhiệm; đồng thời, chú ý nghiên cứu các văn kiện, chỉ thị, nghị

quyết của Đảng, cấp uỷ cấp trên, các văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến

công tác TĐKT và học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ,

cập nhật thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng. Thực hiện nghiêm

chỉnh quan điểm của Đảng: “Lười học tập, lười suy nghĩ, không thường

xuyên tiếp nhận những thông tin mới, những hiểu biết mới, cũng là biểu hiện

của sự thoái hoá”[56, tr. 141].

Coi trọng và thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị,

năng lực công tác và đạo đức cách mạng, thực hiện chuẩn mực đạo đức của

người cán bộ làm công tác TĐKT: tận tụy, sáng tạo và gương mẫu

Page 171: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

167

Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, năng lực công tác là

yêu câu quan trọng vào bậc nhất đối với CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT trong điều kiện hiện nay. Từng cán bộ cần nhận thức sâu sắc và chủ

động, tích cực thực hiện việc này. Đồng thời, cần đặt lên hàng đầu việc tu

dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng theo chuẩn mực của người cán bộ làm

công tác TĐKT. Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy rằng: “Cũng như sông thì có

nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có

gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù

tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [103, tr. 252-253]. Người

còn khẳng định: “Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống. Nó do

đấu tranh, rèn luyện bền hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc

càng mài, càng sáng, vàng càng luyện càng trong”[105, tr. 293]. CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT chỉ có thể đạt được yêu cầu chuẩn mực người

cán bộ làm công tác TĐK nêu trên bằng việc học tập và tự học tập, tu dưỡng,

rèn luyện bản thân và tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh, thể hiện trong công việc hàng ngày.

Các cấp ủy, chính quyền ở địa phương, cơ quan, đơn vị cần tạo tạo cơ

chế, điều kiện thuận lợi cho cán bộ tự học tập, rèn luyện

Các cấp ủy, chính quyền ở địa phương, cơ quan, đơn vị cần thức rõ

trách nhiệm của mình về tạo điều kiện thuận lợi để CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT thực hiện quá tốt việc trình tự học, rèn luyện và trưởng thành.

Trách nhiệm đó, phải được thể hiện thành những quy định, cơ chế, chính sách

phù hợp để cổ vũ, động viên việc tự học, rèn luyện của cán bộ và phải thường

xuyên kiểm tra việc tự học, tự rèn luyện của cán bộ.

* Thực hiện tốt chính sách cán bộ đối với CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT

Thực hiện tốt chính sách cán bộ đối với CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT là một động lực thúc đẩy, cổ vũ động viên cán bộ đem tài năng

Page 172: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

168

cống hiến, tạo nên thành quả của công tác TĐKT. Để góp phần xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có chất lượng tốt, cần:

Có những quy định cụ thể về hỗ trợ kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi về

thời gian để khuyến khích CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đương chức

và trong quy hoạch đi đào tạo đại học văn bằng 2, trên đại học.

Nắm chắc các đối tượng cán bộ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đề

bạt, bố trí và sử dụng hợp lý. Khen thưởng, động viên CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT có sáng kiến có tính khả thi, đem lại kết quả công tác TĐKT

như : tăng lương trước thời hạn, đưa vào quy hoạch cán bộ, đề bạt cán bộ...

đồng thời, xử lý nghiêm những cán bộ vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của

Nhà nước và quy định về công tác TĐKT.

Xây dựng chính sách thu hút những cán bộ có đức, có tài về làm việc

tại các cơ quan chuyên trách công tác TĐKT để bổ sung cho đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT nguồn lực, tố chất mới và nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ ngành TĐKT.

Xây dựng chính sách khuyến khích sinh viên tốt nghiệp các trường đại

học, cao đẳng đạt từ loại khá trở lên, có phẩm chất đạo đức tốt, có nguyện

vọng về làm việc trong ngành TĐKT để tạo nguồn cán bộ dự bị phong phú bổ

sung cho đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT ở các địa phương,

cơ quan, đơn vị. Để thực hiện được điều này, cấp uỷ cần đề nghị cấp trên

phân bổ chỉ tiêu về công chức dự bị cho các cơ quan chuyên trách công tác

TĐKT và có sự ưu tiên cho các cơ quan này, tạo điều kiện thuận lợi để xây

dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có chất lượng và có tính

chiến lược.

Trong quá trình CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT thực hiện chức

trách, nhiệm vụ, cần quan tâm giúp đỡ giải quyết những khó khăn của cán bộ

và gia đình họ, nhất là khi gia đình cán bộ gặp rủi ro, hoạn nạn. Cần động

Page 173: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

169

viên, giúp đỡ kịp thời về vật chất và động viên tinh thần cho cán bộ để họ

vươn lên hoàn thành nhiệm vụ.

Ban TĐKT Trung ương cần tập trung thực hiện và tạo chuyển biến

mạnh mẽ về thực hiện chính sách cán bộ đối với cán bộ, công chức nói chung

và CBLĐQL của Ban nói riêng, nhất là chính sách thu hút cán bộ và sinh viên

tốt về công tác tại Ban. Qua đó, xây dựng đội ngũ CBLĐQL của Ban có đủ số

lượng, cơ cấu hợp ly và có chất lượng tốt, một mặt vừa hoàn thành tốt chức

năng, nhiệm vụ của Ban, mặt khác vừa làm nòng cốt giúp đỡ các cấp uỷ ở địa

phương, cơ quan, đơn vị xây dựng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

đạt kết quả.

4.2.6. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, Bộ Nội vụ,

các bộ, ban, ngành và các tổ chức liên quan quan tâm xây dựng đội ngũ cán

bộ lãnh đạo, quản lý chuyên trách công tác đua, khen thưởng

Thi đua, khen thưởng là hoạt động được tiến hành rộng khắp ở các cấp,

các ngành và trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; đồng thời, tham gia các

hoạt động thi đua, khen thưởng vừa là quyền lợi, vừa là trách nhiệm của mỗi

công dân, nhất là đối với mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong

các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác của hệ thống chính trị.

Theo đó, tiến hành công tác TĐKT là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các

cơ quan, đơn vị, đoàn thể, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác TĐKT nói

chung, CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT nói riêng là trách nhiệm của

cả hệ thống chính trị. Một trong những quan điểm nhất quán của Đảng về xây

dựng đội ngũ cán bộ trong giai đoạn hiện nay là: “Đảng thống nhất lãnh đạo

công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ,

đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ

chức trong hệ thống chính trị”[64, tr. 241]. Vì vậy, đối với việc xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, các tổ chức chính trị - xã hội ở

Page 174: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

170

các địa phương, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu các tổ chức này có vai trò

và trách nhiệm rất lớn.

Vai trò của các tổ chức này trong xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT thể hiện tập trung ở những vấn đề chủ yếu, như: phát hiện

và giới thiệu những người có đức, có tài, trung thực, không vụ lợi để cấp uỷ và

các tổ chức có thẩm quyền xem xét đưa vào quy hoạch CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT; tham gia vào các khâu của công tác cán bộ như: tạo nguồn, lựa

chọn, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch, rèn luyện cán bộ trong thực tiễn, quản lý,

giám sát hoạt động của cán bộ đương chức và trong quy hoạch, thực hiện việc bổ

nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ hoặc tham gia đánh giá, góp ý

xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Do vậy, các cấp uỷ

đảng cần phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính

trị - xã hội, nhất là các đoàn thể chính trị - xã hội trong các cơ quan chuyên trách

công tác TĐKT và người đứng đầu các tổ chức này tích cực tham gia xây dựng

đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của địa phương, cơ quan, đơn vị.

Cần tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã

hội thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của cấp uỷ

về xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Cùng với việc phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

chính trị - xã hội, các cấp ủy đảng cần lãnh đạo việc phát huy vai trò của các

bộ, ban, ngành và các tổ chức có liên quan trong xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT. Cụ thể:

Ở các bộ ngành Trung ương và ở các tỉnh, thành phố: Lãnh đạo

các Bộ ngành có vai trò rất lớn đối với công tác TĐKT nói chung và

xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT nói riêng. Sự

quan tâm của lãnh đạo các bộ ngành đối với công tác TĐKT và xây

dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác TĐKT cần được thể

Page 175: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

171

hiện trên nhiều khía cạnh, từ việc kiện toàn tổ chức, bộ máy, quy hoạch,

đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ và thực hiện chế độ chính sách đối

với cán bộ. Đây là những nhân tố quyết định chất lượng của phong trào thi

đua và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.

Các ban đảng ở Trung ương và địa phương có vai trò rất quan trọng

trong công tác TĐKT và xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT. Ban Tổ chức là cơ quan trực tiếp tham mưu, giúp việc cho cấp ủy về

công tác tổ chức, cán bộ, trong đó xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT nói riêng. Các ban tuyên giáo,

ban dân vận các cấp có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền, vận động,

giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về TĐKT và

xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, tuyên truyền, giáo

dục gương tốt, người tốt, việc tốt…

Bộ Nội vụ và Sở Nội vụ ở các tỉnh, thành phố là những cơ quan chủ

quản, được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý về mặt nhà nước đối với các hoạt

động TĐKT và bộ máy chuyên trách làm công tác TĐKT. Theo đó, Bộ Nội

vụ cần xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn về xây dựng đội ngũ

CBLĐQL của Ban TĐKT Trung ương, cụ thể hoá trong từng nhiệm kỳ và chỉ

đạo tổ chức thực hiện. Bộ Nội vụ tăng cường chỉ đạo các Sở Nội vụ trong

thực hiện nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

của các địa phương ; phối hợp với các cấp uỷ địa phương, đơn vị trong xây

dựng ban tổ chức cấp uỷ để cơ quan này xây dựng nhiệm vụ và quan tâm đến

việc xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của địa

phương, đơn vị. Đồng thời, chỉ đạo và giúp đỡ cấp uỷ, lãnh đạo cơ quan

chuyên trách công tác TĐKT trong xây dựng bộ phận làm công tác tổ chức -

cán bộ của mình trở thành lực lượng đắc lực trong xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT của địa phương, đơn vị.

Page 176: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

172

Bộ Nội vụ cần tập trung chỉ đạo Ban TĐKT Trung ương, xây dựng,

nâng cao chất lượng hoạt động của Vụ Tổ chức cán bộ của Ban trở thành lực

lượng nòng cốt về tham mưu và chỉ đạo thực hiện việc xây dựng đội ngũ

CBLĐQL của Ban và giúp đỡ các địa phương, đơn vị trong xây dựng đội ngũ

CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Trung ương Đảng và Chính phủ tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc xây

dựng, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên trách công tác

TĐKT tạo sự thống nhất từ Trung ương đến địa phương và cơ sở. Cần chỉ đạo

nghiên cứu, tổng kết thực tiễn về tổ chức, bộ máy, cán bộ, công chức các cơ

quan chuyên trách công tác TĐKT trong cả nước. Trên cơ sở đó, hoàn thiện

chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan này, tạo thuận lợi và là cơ sở để xây

dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Tăng cường lãnh đạo,

chỉ đạo các cấp uỷ địa phương và các bộ, ban ngành, đoàn thể ở Trung ương

về xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, coi trọng chỉ

đạo kiểm tra việc thực hiện công việc này. Coi trọng việc nghiên cứu, ban

hành kịp thời những chủ trương, chính sách về công tác TĐKT và về cán bộ,

công chức ngành TĐKT, chỉ đạo thực hiện đạt kết quả.

Trung ương Đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục những bất cập.

lạc hậu trong một số văn bản pháp luật về TĐKT, hoàn thiện và nâng cao chất

lượng hệ thống pháp luật về TĐKT phù hợp với điều kiện hiện nay.

Page 177: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

173

KẾT LUẬN

1. Công tác TĐKT có vai trò và tác dụng to lớn trong các giai đoạn

cách mạng trước đây, góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự nghiệp cách

mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong giai đoạn hiện nay, vai trò và tác

dụng của công tác TĐKT lại càng tăng lên cùng với sự phát triển toàn diện,

mạnh mẽ của công cuộc đổi mới đất nước do Đảng khởi xướng và lãnh đạo.

Qua gần ba mươi năm đổi mới, công tác TĐKT đã thể hiện rõ và khẳng định

vai trò, tác dụng của mình, góp phần không nhỏ vào thành tựu to lớn và có ý

nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới. Vai trò và tác dụng to lớn ấy của công

tác TĐKT phụ thuộc và được quyết định bởi nhiều nhân tố, trong đó chất

lượng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là một nhân tố đặc biệt

quan trọng. Để công tác TĐKT tiếp tục phát huy vai trò, tác dụng, góp phần

lớn hơn vào thành tựu công cuộc đổi mới, một vấn đề rất quan trọng, rất cần

thiết và cấp bách cần thực hiện tốt là nghiên cứu, tìm giải pháp xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có chất lượng tốt.

2. Xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT là toàn bộ

hoạt động của các cấp ủy đảng từ Trung ương đến cơ sở, ở ban, bộ, Mặt trận

Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân ở Trung ương, ở các tổng công ty, tập đoàn

kinh tế nhà nước, cán bộ, đảng viên và các tổ chức có liên quan về thực hiện

các khâu của công tác cán bộ nhằm tạo nên đội ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực

lãnh đạo, quản lý và tham mưu đề xuất, là những chuyên gia trong lĩnh vực

TĐKT.

3. Trong những năm qua, các cấp uỷ đã khắc phục khó khăn, tìm tòi các

giải pháp xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT đạt được

kết quả quan trọng. Chất lượng đội ngũ cán bộ này, được nâng lên một bước

khá lớn, nhân tố quan trọng của kết quả công tác TĐKT ở địa phương, đơn vị,

Page 178: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

174

góp phần vào thành tựu công cuộc đổi mới. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ và việc

xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT vẫn còn nhiều hạn

chế, khuyết điểm cần được khắc phục, sửa chữa.

Từ hoạt động xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

những năm qua, có thể rút ra những kinh nghiệm bổ ích: Một là, cấp uỷ, chính

quyền các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị nhận thức sâu sắc chỉ thị, nghị quyết

của Đảng về vị trí, vai trò, tác dụng, yêu cầu của công tác TĐKT trong điều

kiện hiện nay, về cán bộ, công tác cán bộ, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của

đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, đề ra các chủ trương, giải

pháp đúng, có quyết tâm chính trị cao trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện là

nhân tố quan trọng hàng đầu để xây dựng đội ngũ CBCLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT đạt kết quả. Hai là, tranh thủ sự giúp đỡ và kết hợp chặt chẽ

với Ban TĐKT Trung ương trong công tác cán bộ nói chung và xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT nói riêng trong tất cả các khâu

của công tác cán bộ, đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh, nâng cao

tính chuyên nghiệp sẽ đảm bảo xây dựng đội ngũ cán bộ này, đạt chất lượng,

hiệu quả. Ba là, nắm chắc đặc điểm của đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công

tác TĐKT, hiểu rõ điều kiện làm việc, hoàn cảnh gia đình cán bộ để giúp đỡ,

động viên kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ vươn lên, sẽ có được

đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT có năng lực, trình độ, tâm

huyết, gắn bó với ngành, dần thành những chuyên gia và hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao. Bốn là, phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc,

các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương, đơn vị tham gia xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT, nhất là giám sát hoạt động của

cán bộ trong công tác khen thưởng, sẽ có được đội ngũ cán bộ có chất lượng.

4. Để xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong

những năm tới đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác TĐKT phải thực hiện

Page 179: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

175

nhiều giải pháp, trong đó cần nghiên cứu và thực hiện đồng bộ các giải pháp

do luận án đề xuất: Thứ nhất, tạo nhận thức đúng đắn của các cấp ủy đảng,

chính quyền, lãnh đạo đơn vị về vị trí, vai trò của TĐKT và việc xây dựng đội

ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong tình hình mới. Thứ hai, xây

dựng tiêu chuẩn từng chức danh CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT phù

hợp với yêu cầu hiện nay. Thứ ba, đẩy mạnh việc tạo nguồn, quy hoạch, đào

tạo, bồi dưỡng và luân chuyển CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT. Thứ

tư, quản lý, đánh giá, bổ nhiệm đúng CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT.

Thứ năm, tạo cơ chế, điều kiện thuận lợi cho CBLĐQL chuyên trách công tác

TĐKT tự học tập, rèn luyện; thực hiện tốt chính sách cán bộ. Thứ sáu, đề ra

những biện pháp để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, Bộ Nội vụ, các bộ, ban,

ngành và các tổ chức liên quan quan tâm xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên

trách công tác TĐKT.

5. Xây dựng đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT trong

giai đoạn hiện nay là vấn đề rất lớn, mới và khó cần được quan tâm chỉ đạo và

tổ chức nghiên cứu với quy mô lớn, trong thời gian cần thiết. Kết quả nghiên

cứu của luận án chỉ là một phần rất nhỏ. Do trình độ và năng lực của nghiên

cứu sinh còn nhiều hạn chế, nên luận án khó tránh khỏi những thiếu sót. Tác

giả luận án rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo,

các nhà khoa học, các cấp uỷ đảng, cán bộ hoạt động thực tiễn và đồng nghiệp.

Song, tác giả cũng hy vọng luận án sẽ góp phần xây dựng đội ngũ CBLĐQL

chuyên trách công tác TĐKT đạt chất lượng tốt hơn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm

vụ công tác TĐKT những năm tới./.

Page 180: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

176

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Nguyễn Khắc Hà (2006), "Vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ diện lãnh

đạo Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương quản lý hiện nay”, Tạp chí Thi

đua, Khen thưởng, số 78.

2. Nguyễn Khắc Hà (2006), “Thực trạng và giải pháp xây dựng đội

ngũ cán bộ diện Ban thi đua, khen thưởng Trung ương quản lý trong giai đoạn

hiện nay”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 11.

3. Nguyễn Khắc Hà (2010),“Tính tất yếu khách quan và một số giải

pháp trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thi đua,

khen thưởng ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 8.

4. Nguyễn Khắc Hà (2012), “Kinh nghiệm về công tác thi đua, khen

thưởng của một số quốc gia”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 11.

5. Nguyễn Khắc Hà (2013), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu

nước”, Tạp chí Thông tin Khoa học Chính trị - Hành chính, số 5 (17).

6. Nguyễn Khắc Hà (2013), “Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách

công tác thi đua, khen thưởng”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 6.

7. Nguyễn Khắc Hà (2013), “Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ

lãnh đạo, quản lý chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng”, Tạp chí Lý

luận Chính trị, số 12.

Page 181: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

177

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Bí thư (2007), Quy định số 51/QĐ/TW, ngày 19 tháng 4 năm 2007,

Về nhiệm vụ và quan hệ công tác của thường trực tỉnh uỷ, thành uỷ.

2. Ban Bí thư (2010), Kết luận số 83-KL/TW, ngày 30 tháng 8 năm 2010 của

Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 21

tháng 5 năm 2004 của Bộ Chính trị (Khoá IX) về tiếp tục đổi mới,

đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng

kết và nhân điển hình tiên tiến.

3. Ban Chấp hành Đảng bộ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương (2005),

Báo cáo của BCH Đảng bộ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương

tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương

lần thứ 23, nhiệm kỳ 2006 - 2010.

4. Ban Chấp hành Đảng bộ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương (2010),

Báo cáo của BCH Đảng bộ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương

tại Đại hội đại biểu Đảng bộ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương

lần thứ 24, nhiệm kỳ 2010 - 2015.

5. Ban Chấp hành Đảng bộ Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương (2006),

Báo cáo số 03-BC/ĐU ngày 15/01/2006 của Đảng ủy Ban Thi đua –

Khen thưởng Trung ương Tổng kết công tác đánh giá chất lượng tổ

chức cơ sở Đảng và đảng viên năm 2005.

6. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương (2006), Hướng dẫn số 269/HD-

BTĐKT ngày 10/3/2006 của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen

thưởng Trung ương về việc triển khai thực hiện Nghị định của

Chính phủ về quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng.

7. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương (2006), Hướng dẫn 69/HD-BTĐKT

ngày 13/1/2006 Hướng dẫn tạm thời Tiêu chuẩn chức danh cán bộ

Page 182: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

178

lãnh đạo, quản lý của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thời

kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

8. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương (2006), Kế hoạch số 68

KH/BTĐKT ngày 13/01/2006 của Trưởng ban Ban Thi đua – Khen

thưởng Trung ương triển khai công tác quy hoạch cán bộ quản lý

thuộc Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương thời kỳ đẩy mạnh

CNH, HĐH đất nước.

9. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương (2007), Luật Thi đua, Khen

thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Lao động, Hà Nội.

10. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương (2012), Đề án quy hoạch Ban

Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương giai đoạn 2011- 2020.

11. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương (2005), Phát biểu của lãnh đạo

Đảng, Nhà nước tại Đại hội Thi đua toàn quốc lần thứ VII, (Ban

Thi đua – Khen thưởng Trung ương tập hợp).

12. Ban Tổ chức Trung ương (2002), Công văn về việc tăng cường quản lý,

nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về lý luận chính trị

(số 947-CV/TCTW, ngày 24-1-2002).

13. Ban Tổ chức Trung ương (2002), Hướng dẫn về việc xét duyệt ngạch cán

sự, chuyên viên hoặc ngạch tương đương (số 12- HD/TCTW, ngày

18-11-2002).

14. Ban Tổ chức Trung ương (2005), Hướng dẫn số 36- HD/TCTW, ngày 27-

1-2005 thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên

chức cơ quan đảng, mặt trận và đoàn thể.

15. Ban Tổ chức Trung ương (2001), Lý luận nghiệp vụ công tác tổ chức cán

bộ, tập 1,2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

16. Ban Tổ chức Trung ương (2003), 323 câu hỏi và trả lời về cán bộ và công

tác cán bộ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Page 183: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

179

17. Ban Tổ chức Trung ương (2004), Một số quy định chức năng nhiệm vụ

của các Đảng bộ, chi bộ cơ sở, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Ban Tổ chức Trung ương (2005), Hệ thống những văn bản về chính sách

đổi mới công tác quản lý cán bộ của Đảng, Nxb Lao động xã hội,

Hà Nội.

19. Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (1993), Quyết định số 414/TCCP-VC ngày

29/5/1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức cán bộ Chính

phủ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức

hành chính.

20. Ban Tổ chức Trung ương (2005), Hướng dẫn số 55 - HD/TCTW, ngày 31-

12-2005 bổ sung thực hiện chuyển xếp lương và phụ cấp đối với

cán bộ, công chức, viên chức cơ quan đảng, mặt trận và đoàn thể.

21. Ban Tổ chức Trung ương (2006), Hướng dẫn tính điểm thi đua (ban hành

kèm theo Quy định số 04-QĐ/TCTW, ngày 7-12-2006).

22. Ban Tổ chức Trung ương (2007), Công văn số 1611- CV/TCTW, ngày 29-

3-2007 về một số vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.

23. Ban Tổ chức Trung ương (2008), Công văn số 3600 - CV/TCTW, ngày

21-3-2008 về một số vấn đề trọng tâm trong công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ .

24. Ban Tổ chức Trung ương (2008), Quy định số 07 - QĐ/TCTW, ngày 16-4-2008

về tiêu chuẩn kiến thức quốc phòng - an ninh cho cán bộ, đảng viên.

25. Ban Tổ chức Trung ương (2012), Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05-

11-2012 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh

thần nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30-11-2004 của Bộ Chính trị

khoá IX và kết luận số 24- KL/TW của Bộ Chính trị khoá XI.

26. Nguyễn Đức Bình (2004), “Về đánh giá cán bộ”, Tạp chí Xây dựng Đảng,

Hà Nội.

Page 184: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

180

27. Nguyễn Đức Bình (2002), Trần Ngọc Hiên... (1999), Đổi mới và tăng

cường hệ thống chính trị nước ta trong giai đoạn hiện nay, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

28. Bộ Chính trị (1998), Chỉ thị 35-CT/TW ngày 3/6/1998 của Bộ Chính trị về

đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới.

29. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 11/NQ-TƯ ngày 25/1/2002 của Bộ

Chính trị về luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý.

30. Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết số 42/NQ-TW ngày 30/11/2004 của Bộ

chính trị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ

đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

31. Bộ Chính trị (2004), Chỉ thị 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị

về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,

phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến.

32. Bộ Chính trị (2007), Quy chế về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ

(kèm theo Quyết định số 58-QĐ/TW, ngày 7-5-2007)

33. Bộ Chính trị (2007), Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử

(kèm theo Quyết định số 68-QĐ/TW, ngày 4-7-2007 của Bộ Chính trị

về Quyết định ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán

bộ ứng cử .

34. Bộ Chính trị (2012), Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05-6-2012 về đẩy mạnh

công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ, quản lý đến năm 2020

và những năm tiếp theo.

35. Bộ Chính trị (2012), Đề án đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trong

giai đoạn hiện nay.

36. Bộ Chính trị (2013), Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 về việc

ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị -xã hội.

Page 185: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

181

37. Bộ Chính trị (2014), Chỉ thị 34-CT/TW, ngày 7/4/2014 về tiếp tục đổi mới

công tác thi đua, khen thưởng.

38. Bộ Nội vụ (2004), Quyết định số 83/2004/QĐ-BNV ngày 17/11/2004 của

Bộ Nội vụ về việc ban hành Tiêu chuẩn Vụ trưởng thuộc Bộ, cơ

quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

39. Chính phủ (2003), Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/2/2003 của

Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm

lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.

40. Chính phủ (2004), Nghị định 158/2004/NĐ-CP ngày 25/8/2004 của Chính

phủ về thành lập Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương.

41. Chính phủ (2005), Nghị định 122/2005/NĐ-CP ngày 4/10/2005 của Chính

phủ Quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng.

42. Chính phủ (2006), Nghị định số 107/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy

định xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị

khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình

quản lý, phụ trách.

43. Chính phủ (2007), Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 quy

định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức,

đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ.

44. Chính phủ (2007), Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 quy

định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị

trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.

45. Nguyễn Văn Côi (2012), Luân chuyển cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh uỷ

quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay, Luận án

tiến sĩ Khoa học Chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản

Việt Nam.

Page 186: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

182

46. Trịnh Cư, Nguyễn Duy Hùng, Lê Văn Yên (2009), Kinh nghiệm xây dựng

đội ngũ cán bộ ở Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

47. Nguyễn Thị Doan (2013), “Bài phát biểu tại buổi gặp mặt các thế hệ làm

công tác thi đua, khen thưởng nhân kỷ niệm 65 năm ngày Chủ tịch

Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc – Ngày truyền thống thi

đua yêu nước (11/6/1948 - 11/6/2013)”, Tạp chí Thi đua - Khen

thưởng, số 12.

48. Đại Việt Sử ký Toàn thư (1993), Nxb Khoa học xã hội, tập 2.

49. Đảng Cộng sản Trung Quốc, Ban Tổ chức Trung ương, Quy định về công

tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo đảng, chính quyền của Đảng Cộng

sản Trung Quốc, Dịch từ tiếng Trung, Người dịch Đỗ Tiến Sâm

2006, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

50. Đảng Cộng sản Việt Nam (1982), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ V, tập 3, Nxb Sự thật, Hà Nội.

51. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.

52. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

53. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VII, Báo cáo Xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng của Ban

chấp hành Trung ương (Khoá VI), Nxb Sự thật, Hà Nội.

54. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong

thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.

55. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban chấp

hành Trung ương khoá VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.

56. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Page 187: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

183

57. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban

chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

58. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu (lần 2)

Ban chấp hành TW khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

59. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

60. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp

hành Trung ương khoá IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

61. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

62. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm, Ban

chấp hành TW khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

63. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban

Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

64. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện hội nghị lần thứ chín Ban

chấp hành TW khoá X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

65. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

66. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện hội nghị lần thứ tư Ban chấp

hành TW khoá XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

67. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện hội nghị lần thứ bảy Ban chấp

hành TW khoá XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

68. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện hội nghị lần thứ tám, Ban

chấp hành TW khoá XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

69. Nguyễn Trọng Điều (2005), “Về đánh giá, quy hoạch và luân chuyển cán

bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, số 10.

Page 188: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

184

70. Vũ Văn Hiền (Chủ nhiệm) (2013), Đề tài khoa học xã hội cấp Nhà nước

giai đoạn 2001-2005 “ Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý

nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước”, mã số KX.03.02.

71. Trần Thị Hà (Chủ nhiệm) (2012), Đề tài cấp Nhà nước “Cơ sở lý luận và

thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng trong giai đoạn hiện nay”;

Mã số: 02/2010.

72. Trần Thị Hà (2013), “Diễn văn kỷ niệm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời

kêu gọi thi đua ái quốc – Ngày truyền thống thi đua yêu nước

(11/6/1948 – 11/6/2013)”, Tạp chí Thi đua- Khen thưởng, số 12.

73. Trần Thị Thu Hà (2014), “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua,

khen thưởng”, Tạp chí điện tử Bạn đọc làm báo, ngày 15/5/2014.

74. Chu Hảo (2002), “Cần thêm gì vào tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý

trong thời đại kinh tế tri thức”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 02.

75. Trần Đình Hoan (2002), “Luân chuyển cán bộ - khâu đột phá nhằm xây

dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ngang tầm thời kỳ phát triển

mới”, Tạp chí Cộng sản, số 7.

76. Trần Đình Hoan (chủ biên) (2008), Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán

bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

77. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Báo cáo công tác của Hội

đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương năm 2008 và phương

hướng, nhiệm vụ năm 2009.

78. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Báo cáo tổng kết phong

trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng giai đoạn 2006-2010,

phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2011-2015, tại Đại hội Thi đua

toàn quốc lần thứ VIII (tháng 12-2010).

Page 189: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

185

79. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Báo cáo công tác của Hội

đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương năm 2010 và phương

hướng, nhiệm vụ năm 2011.

80. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Báo cáo công tác của Hội

đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương năm 2011 và phương

hướng, nhiệm vụ năm 2012.

81. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Báo cáo công tác của Hội

đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương năm 2012 và phương

hướng, nhiệm vụ năm 2013.

82. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Báo cáo công tác của Hội

đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương năm 2008 và phương

hướng, nhiệm vụ năm 2009.

83. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Báo cáo tổng kết phong

trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng giai đoạn 2006-2010,

phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2011-2015.

84. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Báo cáo công tác của Hội

đồng Thi đu - Khen thưởng Trung ương năm 2010 và phương

hướng, nhiệm vụ năm 2011.

85. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Báo cáo công tác của Hội

đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương năm 2011 và phương

hướng, nhiệm vụ năm 2012.

86. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Báo cáo công tác của Hội

đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương năm 2012 và phương

hướng, nhiệm vụ năm 2013.

87. Hội đồng Lý luận Trung ương (2013), Kiên định mục tiêu và con đường đi

lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Page 190: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

186

88. Nguyễn Duy Hùng, Lê Văn Yên (2009), Về kinh nghiệm xây dựng đội ngũ

cán bộ ở Trung Quốc”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

89. Vũ Minh Giang (2004), “Vấn đề luân chuyển quan lại trong lịch sử trung

đại Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Một số vấn đề lý luận và

thực tiễn về đánh giá, luân chuyển cán bộ ở nước ta hiện nay, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

90. Phạm Công Khâm (2002), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng

nông thôn đồng bằng sông Cửu Long hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa

học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.

91. Nich Khăm (2003), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt Hội

Liên hiệp phụ nữ ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong thời kỳ

đổi mới, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản

Việt Nam.

92. Chu Phúc Khởi (2004), “Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng

xây dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao”, Hội thảo lý luận

giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, Xây

dựng đảng cầm quyền, kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của

Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

93. Võ Văn Kiệt (2005), “Quản lý cán bộ phải sâu sát, chặt chẽ”, Tạp chí Xây

dựng Đảng, số 08.

94. Giả Cao Kiến (2004), “Phát huy đầy đủ vai trò của trường Đảng, làm tốt

công tác giáo dục và đào tạo cán bộ”, Hội thảo lý luận giữa Đảng

Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, Xây dựng đảng

cầm quyền, kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung

Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

95. Thiệu Gia Kỳ (2004), “Tăng cường xây dựng Đảng ủy địa phương, phát

huy đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo”, Hội thảo lý luận giữa Đảng

Page 191: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

187

Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, Xây dựng đảng

cầm quyền, kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung

Quốc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

96. Đặng Xuân Kỳ (1997), Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

97. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

98. C.Mác và Ăngghen (1995), toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

99. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), toàn tập, tập 17, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

100. C.Mác-Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

101. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

102. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Sự thật, Hà Nội.

103. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

104. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 6, Nxb CTQG, Hà Nội.

105. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

106. Hồ Chí Minh (1995),Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

107. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

108. Quang Thưởng Lê (2004) Sách tra cứu các mục từ về tổ chức, Nxb Chính

trị quốc gia, Hà Nội.

109. V.I.Lênin, (1978) Toàn tập, tập 2, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.

110. V.I.Lênin, (1978) Toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.

111. V.I.Lênin, (1978) Toàn tập, tập 6, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.

112. V.I.Lênin, (1978) Toàn tập, tập 7, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.

113. V.I.Lênin, (1978) Toàn tập, tập 19, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.

114. V.I.Lênin, (1978) Toàn tập, tập 24, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.

115. V.I.Lênin, (1976) Toàn tập, tập 35, Nxb Tiến bộ, Matxcơva

Page 192: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

188

116. V.I.Lênin, (1976) Toàn tập, tập 36, Nxb Tiến bộ, Matxcơva

117. V.I.Lênin, (1978) Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Matxcơva

118. Huỳnh Văn Long (2003), Xây dựng đội ngũ bí thư huyện ủy, chủ tịch ủy

ban nhân dân huyện ở đồng bằng sông Cửu Long ngang tầm đòi hỏi

của thời kỳ CNH-HĐH đất nước, Luận án tiến sĩ Chính trị học,

chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.

119. Lê Hữu Nghĩa (2004), “Đánh giá cán bộ - khâu quan trọng trong công

tác cán bộ ”, Tạp chí Cộng sản, tr.7-11.

120. On Kẹo Phôm Ma Kon (2012), “Đổi mới, kiện toàn hệ thống tổ chức của

đảng và hệ thống chính trị trong quá trình phát triển kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Lào”, Kỷ yếu Đề tài Khoa học

cấp Nhà nước (hợp tác giữa Việt Nam và Lào Xây dựng Đảng cầm

quyền trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã

hội chủ nghĩa ở Việt Nam và Lào, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

121. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và thực

tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

122. Thang Văn Phúc (Chủ nhiệm) (2005), Đề tài Khoa học cấp Nhà nước

“Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân”, mã số

KX.04.09.

123. Thang Văn Phúc (Chủ nhiệm) (2005), Đề tài Khoa học xã hội cấp Nhà

nước giai đoạn 2001-2005 “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội

ngũ cán bộ, công chức”, mã số KX.05.07.

124. Tôn Hiểu Quần (2004), Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình

thành tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt, Hội

thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung

Page 193: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

189

Quốc, “Xây dựng đảng cầm quyền, kinh nghiệm của Việt Nam, kinh

nghiệm của Trung Quốc”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

125. Thân Minh Quế (2012), công tác quy hoạch cán bộ diện Ban thường vụ

Tỉnh uỷ quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

126. Quốc hội (2003), Luật thi đua, khen thưởng, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

127. Quốc hội (2005) Luật Phòng chống tham nhũng, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

128. Quốc hội (2008) Luật Cán bộ công chức , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

129. Quốc hội (2010), Luật Viên chức , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

130. Tô Huy Rứa (Chủ biên) (2008), Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ

thống chính trị một số nước trên thế giới, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

131. Trần Xuân Sầm (1998), Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo

chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

132. Nguyễn Thái Sơn (2002), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt

cấp tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-

HĐH đất nước, Luận án tiến sĩ Khoa học Chính trị, chuyên ngành

Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.

133. Trần Thanh Sơn (2006), Luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc

diện Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện

nay, Luận văn thạc sĩ Khoa học Chính trị, chuyên ngành Xây dựng

Đảng Cộng sản Việt Nam.

134. Trịnh Thanh Tâm (2012), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là nữ trong

hệ thống chính trị xã ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay,

Page 194: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

190

Luận án tiến sĩ Khoa học Chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng

Cộng sản Việt Nam.

135. Phạm Tất Thắng (2010), Đánh giá cán bộ diện Ban Thường vụ tỉnh uỷ

quản lý ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay,

Luận án tiến sĩ Khoa học Chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng

Cộng sản Việt Nam.

136. Nguyễn Thế Thắng (2012), “Một số quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa

Mác – Lênin, tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua, khen

thưởng”, Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 29/01/2012.

137. Nguyễn Thế Thắng (2011), “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua

yêu nước trong sự nghiệp đổi mới hôm nay”,

http://tutuonghochiminh.vn, ngày 23/01/2011.

138. Văn Tất Thu (2008), Quan điểm và nghệ thuật tuyển dụng nhân tài

trong xây dựng chính quyền cách mạng và kháng chiến kiến quốc”,

Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 5.

139. Thanh Toàn (2007), “Năng lực, phẩm chất người lãnh đạo trong sự

nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa”, Tạp chí Xây dựng Đảng,

số 10.

140. Trần Thọ (2007), Xây dựng đội ngũ cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ

Thành ủy Đà Nẵng quản lý giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Khoa

học Chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.

141. Trương Thị Thông – Lê Kim Việt (2008), Bệnh quan liêu trong công tác

cán bộ ở nước ta hiện nay – Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

142. Tổng cục Thống kê, (2009), Niên giám Thống kê (tóm tắt), Nxb Thống

kê, Hà Nội.

Page 195: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

191

143. Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,

HĐH đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

144. Trần Minh Tuấn (Chủ nhiệm) (2005), Đề tài Khoa học cấp Bộ “Công tác

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại

Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh”.

145. Viện Thi đua và Khen thưởng Nhà nước (1977), Những quy định cơ bản

về công tác thi đua và chế độ khen thưởng, Hà Nội

146. Trần Khắc Việt (2012), “Phong cách làm việc của người đứng đầu”, Tạp

chí Cộng sản, số 68.

147. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1998), Pháp lệnh cán bộ, công chức, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội

148. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hoá-

Thông tin, Hà Nội.

Page 196: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

192

Page 197: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

PHỤ LỤC

Page 198: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

PHỤ LỤC 1

Cơ cấu độ tuổi, học vấn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước của cán bộ, công chức

ngành Thi đua Khen thưởng (đến tháng 12-2013)

Giới tính Tuổi đời Trình độ học vấn Trình độ LLCT Trình độ QLNN

TT

Cơ cấuTỉnh,Thành,Đơn vị

Tổngsố

Nam Nữ Dưới30

30 –45

46 -60

TrênĐH ĐH Cao

đẳngCaocấp

Trungcấp

Sơcấp

CVCC

CVC CV Cơ sở

Ghi chú

1Tỉnh, thành

phố trực thuộcTrung ương

2813 1721 1092 556 1317 940 70 2123 620 411 1075 809 19 367 1761 443

2Bộ, ban,

ngành, đoànthể

365 189 176 65 168 132 71 283 11 95 146 85 35 92 203 19

3Tập đoàn, tổngcông ty kinh tế

Nhà nước489 351 138 17 194 278 12 382 95 53 245 158 7 46 235 35

Tổng cộng 3667 2261 1406 638 1679 1350 153 2788 726 559 1466 1052 61 505 2199 497

Số CB,Côngchức

còn lạichưahọc

LLCT,QPNN

Tỷ lệ % 100,00

61,65 38,34 17,39 45,78 36,81 4,17 76,02 19,79 16,33 39,97 28,68 1,66 13,77 59,96 13,55

Nguồn: Vụ Tổ chức – Cán bộ, Ban Thi đua -Khen thưởng trung ương

Page 199: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

PHỤ LỤC 2Cơ cấu giới tính, tuổi đời, năm công tác trong ngành TĐKT của CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT cả nước (đến tháng 12 – 2013)

Giới tính Tuổi đời Năm công tác trong ngành TĐKTTT

Cơ cấuTỉnh,Thành,Đơn vị

Tổngsố Nam Nữ Dưới 30 30 – 45 46 - 60

Dưới 5năm

6 – 10năm

Trên 10năm

1

Tỉnh, thànhphố trực

thuộc Trung ương

465 396 69 62 141 263 236 157 72

2Bộ, ban,

ngành, đoànthể

98 91 7 13 32 53 59 29 10

3

Tập đoàn,tổng công tykinh tế nhà

nước

36 32 4 4 11 21 14 16 6

Tổng cộng 599 519 80 80 195 324 309 202 88

Tỷ lệ % 100,00 86,64 13,35 13,35 32,55 54,09 51,58 33,72 14,69

Nguồn: Vụ Tổ chức – Cán bộ, Ban Thi đua - Khen thưởng trung ương

Page 200: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

PHỤ LỤC 3Cơ cấu trình độ học vấn, LLCT, QLNN đội ngũ CBLĐQL chuyên trách

công tác TĐKT cả nước (đến tháng 12 – 2013)

Trình độ học vấn Trình độ LLCT Trình độ QLNN

TT

Cơcấu

Tỉnh,Thành,Đơn vị

Tổngsố Trên

ĐH ĐH DướiĐH Cao cấp

Trungcấp Sơ cấp CVCC CVC CV Cơ sở

1

Tỉnh,thành phốtrực thuộc

trungương

465 70 395 156 309 19 320 126

2Bộ, ban,ngành,

đoàn thể98 71 27 34 64 35 63

3

Tập đoàn,tổng côngty kinh tếnhà nước

36 12 24 11 35 7 29

Tổng cộng 599 153 446 201 408 61 412 126

Tỷ lệ % 100,00 25,54 74,45 33,55 68,11 10,18 68,78 21,03

Nguồn: Vụ Tổ chức – Cán bộ, Ban Thi đua – Khen thưởng trung ương

Page 201: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

PHỤ LỤC 4Cơ cấu đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT một số tỉnh,

thành phố phía Bắc ( đến tháng 12- 2013)

Giới tính Tuổi đời Trình độ học vấn Trình độ LLCT Trình độ QLNN

TT

Cơcấu

Tỉnh,Thành phố

Tổngsố Nam Nữ Dưới

3030-45

46-60

TrênĐH ĐH Dưới

ĐHCaocấp

Trungcấp

Sơcấp CVCC CVC CV

1 Lai Châu 8 7 1 1 3 4 0 8 3 5 0 82 Hà Giang 8 6 2 0 3 5 0 8 3 5 0 83 Cao Bằng 6 5 1 0 2 4 0 6 2 4 0 64 Lạng Sơn 11 9 2 1 5 5 0 11 3 8 1 105 Hòa Bình 5 4 1 0 2 3 1 4 3 2 0 56 Bắc Giang 6 5 1 0 3 3 2 4 2 4 1 57 Yên Bái 9 8 1 1 4 4 1 8 4 5 0 98 Hải Dương 8 7 1 1 2 5 3 5 3 5 1 79 Quảng Ninh 9 8 1 1 4 4 2 7 4 5 1 8

10 Nam Định 7 6 1 2 2 3 3 4 4 3 1 611 TP. Hà Nội 9 8 1 2 3 4 6 3 6 3 3 612 TP. Hải Dương 8 7 1 1 3 4 4 4 3 5 2 6

Tổng Cộng 97 80 14 10 36 48 22 72 40 54 10 84Tỷ lệ % 100,00 82,47 14,43 10,30 37,11 49,48 22,68 74,22 41,23 55,67 10,30 86,59

Nguồn: Vụ Tổ chức – Cán bộ, Ban Thi đua – Khen thưởng trung ương

Page 202: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

PHỤ LỤC 5Cơ cấu đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT một số tỉnh,

thành phố phía Nam ( đến tháng 12- 2013)

Giới tính Tuổi đời Trình độ học vấn Trình độ LLCT Trình độ QLNN

TT

Cơcấu

Tỉnh,Thành phố

Tổngsố Nam Nữ Dưới

3030-45

46-60

TrênĐH ĐH Dưới

ĐHCaocấp

Trungcấp

Sơcấp CVCC CVC CV

1 Đồng Nai 10 8 2 1 3 6 2 8 3 7 1 92 Bình Phước 6 5 1 0 4 2 1 5 2 4 6

3Bà Rịa – Vũng

Tàu6 5 1 1 1 4 2 4 2 4 1 5

4 Ninh Thuận 7 6 1 0 1 6 1 6 2 5 75 Bến Tre 9 7 2 1 2 6 2 7 3 6 1 86 Đồng Tháp 9 7 2 1 3 5 2 7 2 7 97 Sóc Trăng 6 5 1 0 2 4 1 5 2 4 68 Kiên Giang 7 5 2 1 1 5 1 6 2 5 79 Cà Mau 4 4 0 0 1 3 0 4 1 5 4

10 TP. Hồ Chí Mình 10 8 2 2 2 6 3 7 4 6 3 711 TP. Cần Thơ 7 6 1 1 2 4 2 5 3 4 2 5

Tổng Cộng 81 66 15 8 22 51 17 64 26 55 8 73Tỷ lệ % 100,00 81,48 18,51 9,87 27,16 62,96 20,98 79,01 32,09 67,90 9,87 90,12

Nguồn: Vụ Tổ chức – Cán bộ, Ban Thi đua – Khen thưởng trung ương

Page 203: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

PHỤ LỤC 6Cơ cấu đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT một số tỉnh,

thành phố Miền Trung – Tây Nguyên ( đến tháng 12- 2013)

Giới tính Tuổi đời Trình độ họcvấn Trình độ LLCT Trình độ QLNN

TT

Cơcấu

Tỉnh,Thành phố

Tổngsố

Nam Nữ Dưới30

30-45

46-60

TrênĐH ĐH Dưới

ĐHCaocấp

Trungcấp

Sơcấp CVCC CVC CV

1 Thanh Hóa 8 6 2 1 2 5 3 5 3 5 1 7

2 Nghệ An 9 7 2 1 3 5 3 6 3 6 2 7

3Thừa thiên –

Huế8 7 1 1 2 5 2 6 3 5 1 7

4 Quảng Ngãi 10 8 2 2 2 6 10 2 8 10

5 Khánh Hòa 5 4 1 0 1 4 1 4 1 4 5

6 Đắc Lắc 5 5 0 0 2 3 5 1 4 5

7 Gia Lai 5 4 1 0 2 3 5 5 5

8 Đắc Nông 6 5 1 0 2 4 6 6 6

9 TP. Đà Nẵng 6 4 2 1 1 4 3 3 3 3 2 4

Tổng Cộng 62 50 12 6 17 39 12 50 16 46 6 52

Tỷ lệ % 100,00 80,64 19,35 9,67 27,41 62,90 19,35 80,64 25,80 74,19 9,67 83,87

Nguồn: Vụ Tổ chức – Cán bộ, Ban Thi đua – Khen thưởng trung ương

Page 204: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

PHỤ LỤC 7Cơ cấu đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT một số

Bộ, Ban, Ngành, Đoàn thể (đến tháng 12- 2013)Giới tính Tuổi đời Trình độ học vấn Trình độ LLCT Trình độ QLNN

TT Cơ cấuBộBan, NgànhĐoàn thể

Tổngsố Nam Nữ Dướ

i 3030-45

46-60

TrênĐH ĐH

Dưới

ĐH

Caocấp

Trungcấp

Sơcấp

CVCC

CVC

CV

1 Văn phòng CP 2 2 0 0 1 1 1 1 2 0 1 12 Hội chữ thập đỏ 3 3 0 0 1 2 3 1 2 33 Văn phòng TW 4 4 0 0 1 3 4 2 2 1 34 Tổng LĐLĐVN 7 6 1 1 2 4 1 6 2 5 1 6

5 Bộ NN & PTNT 7 5 2 1 2 4 2 5 2 5 7

6Liên hợp

KHKTVN2 2 0 0 1 1 1 1 1 1 2

7 Đài THVN 1 1 0 0 0 1 1 1 0 0 18 Bộ KH – CN 7 6 1 1 2 4 2 6 2 5 79 Bộ xây dựng 9 7 2 1 3 5 2 7 2 7 9

10 Thanh tra CP 5 4 1 0 2 3 3 3 2 2 311 Ban dân vận TW 1 1 0 0 0 1 1 1 0 1 012 Ng.hàng NNVN 7 6 1 1 2 4 1 6 3 4 713 Ủy ban KTTW 3 2 1 0 1 2 3 2 1 2 1

Tổng Cộng 58 49 9 5 18 35 10 48 24 34 8 50

Tỷ lệ% 100,00

84,48 15,51 8,6231,0

360,3

417,2

482,7

541,37

58,62

13,7986,2

0

Nguồn: Vụ Tổ chức – Cán bộ, Ban Thi đua – Khen thưởng trung ương

Page 205: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

PHỤ LỤC 8Cơ cấu đội ngũ CBLĐQL chuyên trách công tác TĐKT

một số Tập đoàn, Tổng công ty kinh tế nhà nước (đến tháng 12- 2013)Giới tính Tuổi đời Trình độ học vấn Trình độ LLCT Trình độ QLNN

TT Cơ cấu

Tập đoàn,Tổng công ty

Tổngsố Nam Nữ Dưới

3030-45

46-60

TrênĐH ĐH Dưới

ĐHCaocấp

Trungcấp

Sơcấp CVCC CVC CV

1Tổng công ty lương

thực Miền Bắc 3 2 1 0 1 2 3 1 2 3

2Tổng công ty lương

thực Miền Nam 2 2 0 0 0 2 2 1 1 2

3Tổng công ty hàng hải

Việt Nam 7 5 2 1 2 4 2 5 2 5 7

4Tập đoàn công nghiệp

cao su Việt Nam 7 6 1 1 1 5 2 5 2 5 1 6

5Tổng công ty xi măng

Việt Nam 7 6 1 0 1 6 7 2 5 1 6

6Tổng công ty bưu

chính viễn thông VN 7 6 2 1 1 5 2 5 2 5 1 6

7Tổng công ty cà phê

Việt Nam 6 5 1 0 1 5 6 1 5 6

8Tổng công ty đường

sắt Việt Nam 3 3 0 0 2 1 1 2 1 2 1 2

9Tổng công ty giấy

Việt Nam 2 2 0 0 0 2 2 1 1 1 1

10Tổng công ty thuốc lá

Việt Nam 7 6 1 1 1 5 2 5 2 5 1 6

11Tập đoàn Điện lực

Việt Nam 8 7 1 0 1 7 3 5 2 5 1 7

Tổng Cộng 59 49 10 4 11 44 12 47 18 41 7 52Tỷ lệ % 100,00 83,05 16,94 6,77 18,64 74,57 20,33 79,66 30,50 69,49 11,86 88,13

Nguồn: Vụ Tổ chức – Cán bộ, Ban Thi đua – Khen thưởng trung ương

Page 206: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

PHỤ LỤC 9Số lượng CBLĐQL Ban TĐKT tỉnh, thành phố giữ các chức vụ trong

Hội đồng TĐKT Tỉnh, Thành phố (đến tháng 12 – 2013)

TT Tỉnh, thành phố

Trưởngban

TĐKTTỉnh,thànhphố

Phótrưởng

banTĐKTTỉnh,thànhphố

Trưởngban TĐKT

lá phógiám đốcsở Nội vụ

Tỉnh,Thành phố

Trưởng banTĐKT là phó

chủ tịchthường trực

Hội đồngTĐKT Tỉnh,Thành phố

Trưởngban TĐKTlà thườngtrực Hội

đồngTĐKT

Tỉnh, thànhphố

1. Sơn La 1 1 X X 02. Lai Châu 1 1 X X 03. Điện Biên 1 2 X X 04. Lào Cai 1 1 X X 05. Hà Giang 1 1 X X 06. Cao Bằng 1 1 X X 07. Lạng Sơn 1 2 X X 08. Hòa Bình 0 1 0 0 09. Bắc Kạn 1 0 X X 010. Phú Thọ 1 1 X X 011. Bắc Giang 1 1 0 0 012. Thái Nguyên 1 1 X X 013. Tuyên Quang 1 2 X X 014. Yên Bái 1 2 X X 015. Vĩnh Phúc 1 2 X X 016. Bắc Ninh 1 1 X 0 X17. Hải Dương 1 1 X X PB18. Hưng Yên 1 1 X X 019. Quảng Ninh 1 2 X X 020. Hà Nam 1 0 0 0 X21. Nam Định 1 2 X X 022. Thái Bình 1 2 X X 023. Ninh Bình 1 2 X X 024. TP. Hà Nội 1 2 X X 025. TP. Hải Phòng 1 1 X X 026. Thanh Hóa 1 1 X X 027. Nghệ An 1 2 X X 028. Hà Tĩnh 1 1 X X 029. Quảng Bình 1 2 X X 030. Quảng trị 1 2 X X 031. Thừa Thiên Huế 1 1 X X 032. Quảng Nam 1 1 X X X33. Quảng Ngãi 1 3 X 0 X34. Bình Định 1 1 X X 0

Page 207: X¢Y DùNG §éi ngò c¸n bé l·nh ®¹o, qu¶n lý chuyªn tr¸ch c ... · Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn

35. Phú Yên 1 2 X X 036. Khánh Hòa 1 0 X X 037. Đắc Lắc 1 0 X X 038. Gia Lai 1 0 0 X 039. Kon Tum 1 1 X X 040. Lâm Đồng 1 0 X X 041. Đắc Nông 1 1 X X 042. TP. Đà Nẵng 1 1 X X 043. Đồng Nai 1 1 X X 044. Bình Dương 1 1 X X PB45. Bình Phước 1 1 X X 046. Tây Ninh 1 1 X X 047. Bà Rịa – VT 1 1 X X 048. Bình Thuận 1 1 X X 049. Ninh Thuận 1 2 X X 050. Tiền Giang 1 2 X X 051. Long An 1 1 X X 052. Bến Tre 1 2 X X 053. Trà Vinh 1 2 X 0 PB54. Vĩnh Long 1 2 X X 055. Đồng Tháp 1 2 X X 056. Hậu Giang 1 1 X X 057. Sóc Trăng 1 1 X X PB58. Bạc Liêu 1 1 X X 059. Kiên Giang 1 2 X X 060. An Giang 1 2 X X 061. Cà Mau 1 1 X X 062. TP. Hồ Chí Minh 1 3 X X 063. TP. Cần Thơ 1 2 X X 0

Ghi chú:- Tỉnh Hải Dương, Quảng Nam, 1 phó trưởng ban TĐKT tỉnh là thường trực hội

đồng TĐKT Tỉnh- Tỉnh Trà Vinh: 1 phó trưởng ban TĐKT tỉnh là thành viên, thư ký Hội đồng

TĐKT Tỉnh- Tỉnh Sóc Trăng: 1 phó trưởng ban TĐKT Tỉnh là thư ký Hội đồng TĐKT Tỉnh- Tỉnh Hòa Bình: chưa có trưởng ban TĐKT Tỉnh- Tỉnh Bắc Ninh, Hà Nam, Quảng Ngãi, Bình Dương, Trà Vinh có trưởng ban

TĐKT Tỉnh là thường trực hội đồng TĐKT Tỉnh- Tỉnh Hải Dương, Quảng Nam: có phó trưởng ban TĐKT Tỉnh là thường trực hội

đồng TĐKT Tỉnh.

Nguồn: Vụ Tổ chức – Cán bộ, Ban TĐKT Trung ương