36
BN TIN XUT NHP KHU NÔNG LÂM THUSN Tháng 10 năm 2011 1 XUT NHP KHU NÔNG LÂM THY SN Tháng 10 năm 2011 (Nhóm tác gi : Vũ ThHương Thy; Phm Đức Thun; Phm Như Qunh; Nguyn Phm Bích Hường; Phm Văn Vương; Hà Hi Lý; Phan SHi ếu) I. Tng quan tình hình xut, nhp khu nông, lâm, thy sn tháng 10 năm 2011 Xut khu Theo sliu ca Tng cc Hi quan (TCHQ), kim ngch xut khu các mt hàng nông lâm thy sn trong tháng 10 đạt 2,02 tUSD, tăng 16,2% so vi cùng knăm trước, đưa giá trxut khu 10 tháng lên 20,8 tUSD. Trong đó, các ngành hàng xut khu chlc có giá trkim ngch đạt cao so vi năm trước là trng trt đạt kim ngch 585,5 triu USD, tăng 14,8%, thy sn đạt 473,2 triu USD, tăng 11,6%, các mt hàng chế biến trng trt đạt 381,7 triu USD, tăng 15%, các mt hàng chế biến lâm sn đạt 335,6 triu USD, tăng 16,5%. Mt sngành hàng mc dù có mc kim ngch thp nhưng so vi cùng knăm ngoái li đạt mc tăng trưởng khá cao đin hình như lĩnh vc đầu vào cho sn xut, đạt kim ngch 18,2 triu USD, tăng 91,9%, chăn nuôi đạt 15,8 triu USD, tăng 71,6%, các ngành khác đạt kim ngch 78,7 triu và tăng 60%. So vi cùng knăm ngoái, duy nht chcó ngành lâm nghip có mc tăng trưởng âm (-46,9%) và đạt kim ngch 238 nghìn USD (Bng 1.1). Bng 1.1. Giá trxut khu tháng 10 năm 2011 phân theo ngành Đơn v: 1000 USD Các ngành chính GTXK T10/2010 GTXK 10T/2010 GTXK T9/2011 GTXK T10/2011 GTXK 10T/2011 % so vi tháng trước % so vi cùng knăm trước Tng GTXK 1.742.392 15.683.030 2.042.758 2.024.477 20.889.821 -0,9 16,2 Trng trt 510.000 6.034.727 602.000 585.596 8.146.908 -2,7 14,8 Chăn nuôi 9.261 323.368 16.900 15.888 491.398 -6,0 71,6 Lâm nghip 448 3.904 456 238 4.464 -47,9 -46,9 Thy sn 424.000 3.324.664 448.000 473.233 4.018.202 5,6 11,6 Chế biến nông sn (trng trt 332.000 2.278.541 443.000 381.731 3.537.201 -13,8 15,0 Chế biến chăn nuôi 8.961 310.249 9.472 12.059 393.083 27,3 34,6 Chế biến lâm sn 288.000 2.274.458 337.000 335.624 2.807.108 -0,4 16,5 Chế biến thy sn 111.000 446.823 111.000 123.103 563.204 10,9 10,9 Đầu vào sn xut 9.523 252.762 9.030 18.271 340.376 102,3 91,9 Các ngành khác 49.200 433.534 65.900 78.735 587.876 19,5 60,0 Ngun: Sliu do CIS tng hp tmã HS ca TCHQ

XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 1

XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011

(Nhóm tác giả: Vũ Thị Hương Thủy; Phạm Đức Thuận; Phạm Như Quỳnh; Nguyễn

Phạm Bích Hường; Phạm Văn Vương; Hà Hải Lý; Phan Sỹ Hiếu)

I. Tổng quan tình hình xuất, nhập khẩu nông, lâm, thủy sản tháng 10 năm 2011

Xuất khẩu Theo số liệu của Tổng cục Hải quan (TCHQ), kim ngạch xuất khẩu các mặt

hàng nông lâm thủy sản trong tháng 10 đạt 2,02 tỷ USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước, đưa giá trị xuất khẩu 10 tháng lên 20,8 tỷ USD. Trong đó, các ngành hàng xuất khẩu chủ lực có giá trị kim ngạch đạt cao so với năm trước là trồng trọt đạt kim ngạch 585,5 triệu USD, tăng 14,8%, thủy sản đạt 473,2 triệu USD, tăng 11,6%, các mặt hàng chế biến trồng trọt đạt 381,7 triệu USD, tăng 15%, các mặt hàng chế biến lâm sản đạt 335,6 triệu USD, tăng 16,5%. Một số ngành hàng mặc dù có mức kim ngạch thấp nhưng so với cùng kỳ năm ngoái lại đạt mức tăng trưởng khá cao điển hình như lĩnh vực đầu vào cho sản xuất, đạt kim ngạch 18,2 triệu USD, tăng 91,9%, chăn nuôi đạt 15,8 triệu USD, tăng 71,6%, các ngành khác đạt kim ngạch 78,7 triệu và tăng 60%. So với cùng kỳ năm ngoái, duy nhất chỉ có ngành lâm nghiệp có mức tăng trưởng âm (-46,9%) và đạt kim ngạch 238 nghìn USD (Bảng 1.1).

Bảng 1.1. Giá trị xuất khẩu tháng 10 năm 2011 phân theo ngành

Đơn vị: 1000 USD

Các ngành chính GTXK T10/2010

GTXK 10T/2010

GTXK T9/2011

GTXK T10/2011

GTXK 10T/2011

% so với tháng trước

% so với cùng kỳ

năm trước

Tổng GTXK 1.742.392 15.683.030 2.042.758 2.024.477 20.889.821 -0,9 16,2 Trồng trọt 510.000 6.034.727 602.000 585.596 8.146.908 -2,7 14,8 Chăn nuôi 9.261 323.368 16.900 15.888 491.398 -6,0 71,6 Lâm nghiệp 448 3.904 456 238 4.464 -47,9 -46,9 Thủy sản 424.000 3.324.664 448.000 473.233 4.018.202 5,6 11,6 Chế biến nông sản (trồng trọt 332.000 2.278.541 443.000 381.731 3.537.201 -13,8 15,0 Chế biến chăn nuôi 8.961 310.249 9.472 12.059 393.083 27,3 34,6 Chế biến lâm sản 288.000 2.274.458 337.000 335.624 2.807.108 -0,4 16,5 Chế biến thủy sản 111.000 446.823 111.000 123.103 563.204 10,9 10,9 Đầu vào sản xuất 9.523 252.762 9.030 18.271 340.376 102,3 91,9 Các ngành khác 49.200 433.534 65.900 78.735 587.876 19,5 60,0 Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Page 2: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 2

Biểu đồ 1.1. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu phân theo ngành tháng 10 năm 2011 (%)

Chế biến thủy sản6,08%

Đầu vào sản xuất0,90% Các ngành khác

3,89%

Chế biến lâm sản16,58%

Chế biến chăn nuôi0,60%

Chế biến nông sản18,86%

Thủy sản23,38%

Chăn nuôi0,78%

Lâm nghiệp0,01%

Trồng trọt28,93%

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

So với tháng trước, hoạt động kinh doanh buôn bán của Việt Nam đến các thị trường nhìn chung đều giảm nhưng mức giảm không đáng kể, trong đó Trung Quốc là thị trường có mức giảm cao nhất (-27,7%), tuy vậy, đây vẫn là thị trường có mức kim ngạch đứng thứ hai sau Mỹ, đạt 298,5 triệu USD. Tiếp đến là Mỹ với mức giảm 0,1%, đạt kim ngạch 299,7 triệu USD. Các thị trường còn lại đều có mức tăng trưởng dương so với tháng trước, nổi bật là các thị trường Indonesia, Hàn Quốc và Đức (Bảng 1.2) Bảng 1.2. Giá trị xuất khẩu tháng 10 năm 2011 phân theo thị trường chính

Đơn vị: 1000 USD Thị trường

chính GTXK

T10/2010 GTXK

T9/2011 GTXK

T10/2011

% so với tháng trước

% cùng kỳ năm trước

Tổng GTXK 1.741.357 2.042.527 2.023.622 -0,9 16,2 Trong đó Mỹ 289.000 300.000 299.741 -0,1 3,7 Trung Quốc 264.000 413.000 298.581 -27,7 13,1 Nhật 149.000 177.000 203.500 15,0 36,6 Indonesia 78.100 134.000 176.590 31,8 126,1 Hàn Quốc 72.700 86.900 112.345 29,3 54,5 Đức 69.500 48.500 62.813 29,5 -9,6 Đài Loan 48.200 54.900 55.121 0,4 14,4 Úc 43.700 46.300 53.169 14,8 21,7 Singapore 25.200 33.100 52.144 57,5 106,9 Malaysia 53.600 46.100 47.054 2,1 -12,2

Page 3: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 3

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. Biểu đồ1.2. Thị phần các nước so với tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu tháng 10

năm 2011 (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Nhập khẩu Theo số liệu của TCHQ, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nông lâm

thủy sản tháng 10 đạt 1,3 tỷ USD, tăng 9,5% so với tháng trước và tăng 27,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng 23% so với cùng thời điểm năm 2010. Một số ngành hàng có kim ngạch đạt cao như đầu vào cho lĩnh vực sản xuất đạt 308,2 triệu USD, tăng 0,2% so với tháng trước, Chế biến trồng trọt đạt 280,5 triệu USD, tăng 19%, ngành trồng trọt đạt 229,1 triệu USD, tăng 21,2%. Các ngành còn lại hầu như đều có mức kim ngạch dưới 100 triệu USD, Một số ngành trong tháng 10 có mức tăng trưởng âm so với tháng trước là chế biến chăn nuôi giảm 12,9%, đạt kim ngạch 35,2 triệu USD, lâm nghiệp giảm 9,8%, đạt 49 nghìn USD (Bảng 1.3).

Page 4: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 4

Bảng 1.3. Giá trị nhập khẩu tháng 10 năm 2011 phân theo ngành Đơn vị: 1000 USD

Các ngành chính GTNK T10/2010

GTNK 10T/2010

GTNK T9/2011

GTNK T10/2011

GTNK 10T/2011

% so với

tháng trước

% so với cùng kỳ năm trước

Tổng GTNK 1.067.779 10.593.629 1.243.113 1.361.187 13.082.328 9,5 27,5 Trồng trọt 182.500 1.981.906 189.000 229.100 2.250.197 21,2 25,5 Chăn nuôi 29.150 544.006 35.699 35.973 392.822 0,8 23,4 Lâm nghiệp 98 1.118 55 49 877 -9,8 -49,8 Thủy sản 28.858 572.228 58.607 60.903 447.748 3,9 111,0 Chế biến trồng trọt 223.400 1.838.144 235.800 280.500 2.653.907 19,0 25,6 Chế biến chăn nuôi 35.201 469.642 40.461 35.256 588.941 -12,9 0,2 Chế biến lâm sản 121.500 1.234.172 123.900 124.100 1.164.461 0,2 2,1 Chế biến thủy sản 571 4.751 592 806 4.096 36,2 41,2 Đầu vào sản xuất 198.400 1.292.767 307.700 308.200 2.410.773 0,2 55,3 Các ngành khác 248.100 2.654.894 251.300 286.300 3.168.506 13,9 15,4

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. Biểu đồ 1.3. Tỷ trọng giá trị nhập khẩu phân theo ngành tháng 10 năm 2011 (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Tháng 10, Trung Quốc vẫn là thị trường cung cấp cho Việt Nam nhiều

nhất với kim ngạch đạt 219,4 triệu USD, tăng 2,3% so với tháng trước. Tiếp đến là Mỹ đứng vị trí thứ hai với mức kim ngạch 119,3 triệu USD, tăng 5,8%. Nổi bật trong tháng có thị trường Brazil, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 99,5 triệu USD nhưng mức tăng trưởng so với tháng trước của thị trường này đưa ra con số ấn tượng, tăng 233,8%. Các thị trường còn lại đều có mức kim ngạch đạt dưới 100 triệu USD. Riêng có 2 thị trường có mức tăng trưởng âm so với tháng

Page 5: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 5

trước là Úc và Thái Lan với mức giảm tương ứng (-34,1%) và (-18,4%) (Bảng 1.4).

Bảng 1.4. Giá trị nhập khẩu tháng 10 phân theo thị trường chính Đơn vị: 1000 USD

Thị trường chính GTNK T10/2010

GTNK T9/2011

GTNK T10/2011

% so với

tháng trước

% cùng kỳ năm trước

Tổng GTNK 1.065.177 1.241.622 1.359.212 9,5 27,6

Trong đó Trung Quốc 148.900 214.500 219.400 2,3 47,3 Mỹ 94.600 112.800 119.300 5,8 26,1 Brazil 15.293 29.794 99.460 233,8 550,4 Malaysia 68.890 64.981 92.336 42,1 34,0 Ấn Độ 67.556 57.800 83.412 44,3 23,5 Ac hen ti na 41.907 43.244 68.904 59,3 64,4 Úc 63.131 99.049 65.311 -34,1 3,5 Thailand 57.631 75.512 61.596 -18,4 6,9 Indonesia 70.231 46.242 58.322 26,1 -17,0 Singapore 33.094 29.538 38.304 29,7 15,7 Pháp 22.936 32.842 34.764 5,9 51,6

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Biểu đồ 1.4 : Thị phần các nguồn nhập khẩu nông lâm thuỷ sản của Việt Nam tháng 10 năm 2011 (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Page 6: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 6

Dựa vào biểu đồ trên ta có thể dễ dàng nhận thấy Trung Quốc vẫn là thị trường dẫn đầu về thị phần trong hoạt động cung cấp hàng hóa cho Việt Nam trong tháng 10 với mức tỷ trọng 16,14%. Mỹ đứng vị trí thứ hai chiếm tỷ trọng 8,78%, Brazil đứng vị trí thứ ba với mức tỷ trọng 7,32%. Các thị trường còn lại đều chiếm giữ thị phần từ 1 – 5%.

II. Tình hình xuất, nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu 1. Gạo

Xuất khẩu gạo tháng 10/2011 giảm nhẹ (-0,9%) về lượng nhưng tăng 1,4% về giá trị, đạt 450 nghìn tấn, thu về 256,7 triệu USD, tính chung 10 tháng đầu năm lượng gạo xuất khẩu đạt 6,38 triệu tấn, trị giá 3,22 tỷ USD, tăng 9,82% về lượng và tăng 18,72% về kim ngạch so với 10 tháng đầu năm ngoái.

Gạo nước ta xuất khẩu chủ yếu sang các nước châu Á, với 63,6%, kế tiếp là châu Phi: 24,8%, và châu Mỹ: 7,1%. Những tỷ lệ này tương đương năm 2010. Về chất lượng gạo xuất khẩu có sự thay đổi, so với cùng kỳ năm 2010, gạo trắng chất lượng trung bình tăng 164%; trong lúc gạo trắng chất lượng cao và thấp đều giảm; còn các loại gạo thơm, gạo đồ, nếp, tấm đều tăng (Foodcosa, 2011).

Bảng 2.1. Xuất khẩu gạo tháng 10 năm 2011 phân theo thị trường

Đơn vị: 1000 tấn, 1000 USD Tháng 10/2011 So với cùng kỳ So với tháng trước

Khối

lượng Giá trị Khối lượng Giá trị Khối

lượng Giá trị

Tổng 449,9 256.728,1 89,0 109,6 99,1 101,4Indonesia 286,2 163.280,6 208,8 242,3 127,9 134,9Singapore 44,3 24.631,9 269,4 282,8 195,9 197,1Philippin 44,5 24.378,1 1574,8 1193,5 208,7 206,6Hồng Kông 12,0 8.243,1 139,7 162,4 122,8 135,9Công gô 9,7 4.680,0 10527,2 5915,1Trung Quốc 7,2 4.666,5 807,9 870,9 54,6 63,0Hàn quốc 10,0 4.320,0 200,0 205,7Ghana 4,6 3.449,0 44,8 50,4Malaysia 3,2 2.110,8 6,6 10,1 300,2 290,0Đài Loan 3,3 2.023,0 17,9 22,4 69,4 67,4Các nước khác 24,9 14.944,9 9,1 12,4 17,5 18,3

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. Trong tháng Việt Nam đã xuất khẩu gạo sang 46 nước, trong đó thị

trường Indonesia tiếp tục dẫn đầu, chiếm 63,6% thị phần, đạt 163,2 triệu USD. Tháng này, xét về kim ngạch thị trường Singapore từ vị trí thứ 3 ở

Page 7: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 7

tháng trước đã thay thế thị trường Cuba để đứng vị trí thứ 2, đạt 44,3 nghìn tấn và 24,6 triệu USD, chiếm 9,6% về thị phần. Đứng vị trí thứ 3 là thị trường Philippines chiếm 9,5% thị phần. Biểu đồ 2.1. Thị phần các nước nhập khẩu gạo của Việt nam tháng 10 (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Tháng 10 có rất nhiều thị trường không tham gia vào danh sách thị

trường XK gạo của Việt Nam, trong đó có các thị trường lớn như: Cu Ba, Bangladesh, Senegal, và Bờ biển Ngà. Tuy nhiên, một số thị trường lớn khác vẫn đạt mức tăng trưởng mạnh so với tháng trước như: xuất sang Philippines tăng 108,7% về lượng và tăng 106,5% về kim ngạch, sang Malaysia tăng 200% về lượng và tăng 190% về kim ngạch, Singapore tăng 95,87% về lượng và tăng 97,3% về kim ngạch, Indonesia tăng 27,9% về lượng và tăng 35,5% về kim ngạch. Đáng chú ý nhất trong tháng 10 là xuất khẩu gạo sang thị trường Hà Lan tuy chỉ đạt 575 tấn, trị giá 0,37 triệu USD, nhưng đạt mức tăng đột biến tới 2.112% về lượng và tăng 1.645% về kim ngạch so với tháng trước đó. Ngược lại, trong tháng 10 xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh từ 70% đến trên 90% cả về lượng và kim ngạch ở các thị trường như: Nga, Ucraina, Angola, và Nam Phi.

Page 8: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 8

2. Cà phê Xuất khẩu cà phê Việt Nam

tháng 10 đạt 31,9 ngàn tấn, trị giá 72,4 triệu USD, tăng 16,4% về lượng và tăng 17,5% giá trị so với tháng trước. Nếu so với tháng 10/2010 thì lượng xuất khẩu giảm tới 44,8% trong khi kim ngạch giảm 26,3%. Tuy nhiên, tính chung 10 tháng đầu năm 2011, xuất khẩu cà phê vẫn đạt hơn 1 triệu tấn, kim

ngạch đạt 2,3 tỷ USD, tăng 5,7% về lượng và tăng 60,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước do giá xuất khẩu tăng cao. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm đã đạt mức 2.210 USD/tấn, tăng 51,5% so với cùng kỳ năm 2010. Biểu đồ 2.2 Thị phần các nước nhập khẩu cà phê của Việt nam tháng 10 (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. Tháng này Hoa Kỳ đã trở lại vị trí dẫn đầu về kim ngạch nhập khẩu cà phê

của Việt Nam với 10,8 triệu USD, chiếm 15% thị phần, trong khi khối lượng chỉ đạt 2,9 ngàn tấn, thấp hơn so với Nhật Bản và Ấn Độ. Nhật Bản xuống vị trí thứ hai với 7,6 triệu USD, giảm 7,1% so với tháng trước, chiếm thị phần 10,5%, dù lượng xuất khẩu vẫn tăng 11,5% lên 3,4 ngàn tấn, mức cao nhất về khối lượng nhập khẩu cà phê của Việt Nam. Đức từ vị trí thứ 3 đã tụt xuống thứ 8 do khối lượng và kim ngạch giảm lần lượt 7,8% và 12,8% so với tháng trước. Nếu so với tháng 10/2010 thì xuất khẩu cà phê sang Đức giảm tới 80,7% về lượng và 78,3% về kim ngạch. Thị trường tăng trưởng nổi bật trong tháng này là Ấn Độ, đạt 3 ngàn tấn và 5,9 triệu USD, tăng 16,7 lần về lượng và 23,7 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2010, giúp nước này từ vị trí thứ 12 vươn lên thứ 3 trong số các nước nhập khẩu cà phê Việt Nam.

Page 9: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 9

Bảng 2.2. Thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam tháng 10/2011 Đơn vị: tấn; 1000 USD

Tháng 10/2011 So sánh tháng trước (%)

So sánh cùng kỳ (%)

Thị phần (%) Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị

Tổng 31.851 72.414 116,4 117,5 55,2 73,7 100,00Hoa Kỳ 2.865 10.837 131,5 205,3 37,5 70,8 14,96Nhật Bản 3.401 7.586 111,5 92,9 114,3 154,2 10,48Ấn Độ 3.000 5.926 360,6 366,9 1.666,7 2.368,4 8,18Philippin 2.346 5.148 301,5 286,8 153,3 214,8 7,11Tây Ban Nha 1.878 4.053 133,1 137,9 46,5 62,4 5,60Italy 1.764 3.761 138,5 129,1 43,7 56,0 5,19Malaysia 1.698 3.694 223,7 183,6 95,4 123,2 5,10Đức 1.737 3.491 92,2 87,2 19,3 21,7 4,82Bỉ 1.315 3.399 234,4 291,6 70,8 99,1 4,69Mexico 1.517 3.130 416,8 434,9 151,4 194,9 4,32Hàn Quốc 1.524 3.101 102,8 98,2 53,7 67,0 4,28Úc 1.043 2.196 90,5 88,9 77,6 99,4 3,03Anh 941 2.034 81,3 89,0 53,8 78,4 2,81Trung Quốc 872 1.573 259,5 207,6 44,4 48,6 2,17Ecuador 653 1.344 3.436,8 3.362,1 1,86Các nước khác 5.297 11.142 52,3 49,9 33,7 43,9 15,39Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. 3. Chè

Trong tháng 10, Việt Nam xuất khẩu được 12,4 nghìn tấn chè thu về hơn 18,3 triệu USD, giảm 2% về lượng và 5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Như vậy, 10 tháng đầu năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 110 nghìn tấn chè các loại đạt 167 triệu USD, giảm 1,1% về lượng nhưng tăng 2,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010, giá chè xuất khẩu của Việt Nam bình quân trong 9 tháng đầu năm đạt 1.518 USD/tấn.

Page 10: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 10

Bảng 2.3 Xuất khẩu chè tháng 10/2011 phân theo loại chè Đơn vị: 1000 tấn, 1000 USD

Tháng 10/2011 So với cùng kỳ So với tháng trước

Khối lượng Giá trị Khối

lượng Giá trị Khối lượng Giá trị

Tổng 12,4 18.293,1 98 95 100 91Chè xanh các loại 4,9 8.250,5 118 116 95 86 Chè xanh nguyên cánh 1,2 1.829,4 310 215 121 112Chè đen các loại 7,5 9.765,2 89 82 102 94 Chè đen nguyên cánh 1,0 1.050,6 144 118 88 70Chè khác 0,1 277,4 99 120 319

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. Về cơ cấu xuất khẩu chè, trong tháng 10, kim ngạch xuất khẩu chè đen các

loại chiếm 53,4% (đạt 9,7 triệu USD) giảm 11% về lượng và giảm 18% về giá trị so với tháng 10/2010; xuất khẩu chè xanh các loại chiếm tỷ lệ ít hơn (45,1%) đạt 8,2 triệu USD, tăng 18% về lượng và 16% về giá trị (Bảng 2.3).

Bảng 2.4 Xuất khẩu chè tháng 10 năm 2011 phân theo thị trường

Đơn vị: 1000 tấn, 1000 USD

Tháng 10/2011 So với cùng kỳ

So với tháng trước

Khối

lượng Giá trị Khối lượng Giá trị Khối

lượng Giá trị

Tổng 12,4 18.293,1 98,2 94,7 99,7 90,9 Pakistan 1,4 2.598,3 62,8 63,5 112,3 102,9 Iran 1,0 2.257,0 302,2 312,4 77,9 79,3 Nga 1,5 2.216,6 64,4 71,2 110,9 110,7 Đài Loan 1,6 2.210,0 87,4 88,8 82,9 85,1 Indonesia 2,0 1.705,4 339,4 233,7 132,2 121,6 Afganistan 0,6 1.321,2 96,1 98,6 76,1 70,5 Trung Quốc 1,1 1.221,5 100,2 92,4 168,1 148,5 Các TVQ Ả rập Thống Nhất 0,4 790,8 156,8 167,4 104,9 102,2 Đức 0,4 755,2 87,4 98,8 121,3 122,3 Các nước khác 2,3 3.217,0 83,1 75,2 81,1 69,1

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Trong tháng, chè Việt Nam đã được xuất khẩu sang 44 nước. Pakistan đã thay thế Iran ở tháng trước để là nước dẫn đầu về nhập khẩu chè của Việt Nam đạt 1,4 nghìn tấn và giá trị đạt 2,6 triệu USD, tăng 12,3% về lượng và 3% về giá trị so với tháng trước, chiếm 14% về thị phần. Đứng ở vị trí thứ hai là Iran với lượng nhập 1 nghìn tấn và kim ngạch đạt 2,2 triệu USD, chiếm 13% thị phần, tiếp theo là Nga 12%, và Afganistan 7%.

Page 11: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 11

Biểu đồ 2.3 Thị phần xuất khẩu chè tháng 10 (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. Tháng 10, một số các thị trường xuất khẩu chè lớn của Việt Nam

tăng mạnh so với cùng kỳ như Iran tăng hơn 200% cả về kim ngạch và lượng, Indonesia tăng 139% về lượng và tăng 133% về giá trị. Ngược lại một số thị trường giảm mạnh như: Pakistan giảm 37,2% về lượng và 36,5 về giá trị, Nga giảm 35,6% về lượng và 28,8% về giá trị.

4. Tiêu

Trong tháng 10, xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam đạt 5,9 ngàn tấn, thu về xấp xỉ 42 triệu USD, giảm 42,2% về lượng và giảm 40% về kim ngạch so với tháng 9/2011. Ngoài một số thị trường như Đức, Philippines, Singapore,… hầu hết các thị trường lớn đều sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với tháng trước. Trong đó, một số thị trường như Các

TVQ Ả Rập Thống nhất, Hà Lan, Pakistan, Tây Ban Nha… giảm trên 50%. Tuy nhiên, so sánh với cùng kỳ năm 2010 thì giá trị xuất khẩu tiêu vẫn

tăng 49% dù khối lượng giảm 5,9%. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm đạt 5.804 USD/tấn, tăng 68% so với cùng kỳ năm trước. Việt Nam vẫn duy trì được vị trí dẫn đầu về xuất khẩu tiêu trên thế giới.

Page 12: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 12

Biểu đồ 2.4 Thị phần các nước nhập khẩu hạt tiêu của Việt nam tháng 10 năm 2011 (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Hoa Kỳ vẫn tiếp tục giữ vững vị trí hàng đầu về nhập khẩu tiêu của

Việt Nam, chiếm thị phần 20% nhờ lượng tiêu nhập vào tăng 11,7% và kim ngạch tăng 86,8% so với cùng kỳ năm 2010. Đức từ vị trí thứ 8 trong tháng trước đã vươn lên thứ hai với thị phần 15,1%, tiếp theo là Các TVQ Ả Rập Thống Nhất (chiếm 9,4% thị phần), Hà Lan (8%) và Anh (4,1%).

Bảng 2.5 Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam tháng 10/2011

Đơn vị: tấn; 1000 USD Tháng 10/2011 So sánh tháng trước

(%) So sánh cùng kỳ

(%) Thị phần(%) Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị

Tổng 5.892 41.946 57,8 60,0 94,1 149,0 100Hoa Kỳ 1.115 8.376 50,2 52,5 111,7 186,8 19,97Đức 681 6.316 224,8 252,0 77,5 139,4 15,06TVQ Ả Rập TN 616 3.931 31,0 30,0 58,8 97,0 9,37Hà Lan 428 3.369 45,5 48,5 110,0 170,9 8,03Anh 229 1.713 51,5 62,5 90,1 131,9 4,08Philippines 209 1.666 110,0 153,2 514,0 1,048,2 3,97Nhật Bản 184 1.335 89,8 93,6 110,1 153,0 3,18Singapore 446 984 179,1 110,0 341,7 601,0 2,35Pakistan 148 981 30,7 31,7 118,9 186,9 2,34Tây Ban Nha 112 847 35,4 35,2 700,0 963,2 2,02Australia 103 831 174,6 226,1 135,1 241,4 1,98Morocco 100 813 370,4 376,6 1,94Ba Lan 132 810 69,5 67,2 134,7 201,9 1,93Bỉ 110 788 255,8 302,0 170,5 263,0 1,88Ả Rập Xê út 107 754 73,3 77,9 117,6 288,6 1,80Các nước khác 1.172 8.432 49,1 50,4 62,1 96,9 20,10Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Page 13: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 13

5. Điều Xuất khẩu

Xuất khẩu hạt điều tháng 10 đạt 17,4 ngàn tấn, trị giá 153,2 triệu USD, tăng 7,3% về lượng và tăng 3,1% về kim ngạch so với tháng 9/2011. So với cùng kỳ năm trước thì lượng xuất khẩu giảm nhẹ (3,3%) trong khi kim ngạch tăng 37,8%. Giá xuất khẩu tăng mạnh, giá xuất khẩu trung bình 10 tháng đạt 8.303 USD/tấn, tăng 47,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn là 3 thị trường tiêu thụ hàng đầu hạt điều của Việt Nam. Hoa Kỳ là nước dẫn đầu (chiếm 22,5% thị phần) mặc dù lượng nhập khẩu tháng này giảm 21,8% so với tháng 10/2010. Một số thị trường lớn khác có xu hướng giảm cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ là Nga, Anh và Các TVQ Ả Rập Thống nhất. Trong khi đó, hầu hết các thị trường đều tăng trưởng cả về lượng và kim ngạch (Bảng 2.6).

Bảng 2.6 Thị trường xuất khẩu điều của Việt Nam tháng 10/2011 Đơn vị: tấn; 1000 USD

Tháng 10/2011 So sánh tháng trước (%)

So sánh cùng kỳ (%)

Thị phần (%)

Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị Tổng 17.411 153.212 107,3 103,1 96,7 137,8 100Hoa Kỳ 4.013 34.498 104,7 99,6 78,2 102,7 22,52Trung Quốc 3.713 30.855 162,4 162,2 122,4 170,6 20,14Hà Lan 2.376 20.650 97,3 92,4 137,7 190,6 13,48Australia 1.730 16.035 129,0 129,9 113,7 158,6 10,47Nga 555 4.940 78,4 74,8 63,7 85,0 3,22Canada 535 4.626 70,7 66,5 184,3 242,2 3,02Thái Lan 523 4.441 152,9 115,6 138,3 183,5 2,90Anh 319 2.731 52,9 49,3 84,1 110,6 1,78Đức 253 2.409 131,1 126,9 123,7 161,8 1,57TVQ Ả Rập TN 202 2.044 49,0 58,1 41,0 59,6 1,33Tây Ban Nha 221 2.005 105,7 102,0 139,1 180,6 1,31Thổ Nhĩ Kỳ 209 1.988 653,1 639,0 1,30Ai Cập 88 1.844 338,1 114,7 244,4 1,20Lebanon 211 1.790 190,1 166,0 142,2 201,4 1,17New Zealand 194 1.756 69,8 66,3 388,8 554,8 1,15Nước khác 2.269 20.599 84,6 81,3 64,0 115,0 13,44Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Page 14: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 14

Nhập khẩu: Tổng hợp số liệu thống kê từ Tổng Cục Hải quan cho

thấy, trong tháng 10/2011 Việt Nam đã nhập khẩu điều từ 8 thị trường với kim ngạch đạt 16,4 triệu USD, giảm tới 62,8% so với tháng 9 và giảm 12,1% so với cùng kỳ năm trước. Guinea-Bissau đã vươn lên thành nhà nhà cung cấp hạt điều lớn nhất cho Việt Nam với thị phần chiếm 47,9%. Tiếp theo là các thị trường Bờ Biển Ngà (20% thị phần), Indonesia (13,3%) và Nigeria (6,7%).

Biểu đồ 2.5 Thị phần các nước xuất khẩu hạt điều sang Việt Nam tháng 10/2011 (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

6. Đường Kim ngạch nhập khẩu đường trong tháng đạt 23,7 triệu USD tăng 4,5%

tháng trước và 19,8% so với cùng kỳ năm trước. Tăng ở cả nhóm mặt hàng đường mía và nhóm mặt hàng đường lactoza, mantoza, glucoza và các loại khác (Bảng 2.7). Về cơ cấu giá trị nhập khẩu: Nhóm mặt hàng đường mía chiếm tỷ trọng cao hơn, đạt 14,5 triệu USD, chiếm 61% trong tổng kim ngạch nhập khẩu (trong đó nhập khẩu từ Thái Lan là 6,4 triệu USD, chiếm tỷ trọng 44,5%, nhập từ Malaysia 4,5 triệu USD chiếm 31%). Kim ngạch nhập khẩu nhóm mặt hàng đường lactoza, mantoza, glucoza và các loại khác đạt gần 9,2 triệu USD, chiếm 39% tổng kim ngạch nhập khẩu đường. Loại đường này vẫn chủ yếu được nhập từ Trung Quốc và Hoa Kỳ, chiếm tỷ trọng lần lượt là 44,7% và 36% (Bảng 2.7).

Page 15: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 15

Bảng 2.7 Kim ngạch nhập khẩu đường của Việt Nam tháng 10 năm 2011 phân theo loại đường và thị trường

Đơn vị: 1000 USD

Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

So với cùng kỳ

(%)

So với tháng trước (%)

Tổng 19.796,6 22.682,9 23.711,9 119,8 104,5 Đường mía 12.287,9 14.013,7 14.525,9 118,2 103,7 Thái Lan 6.994,0 11.362,3 6.461,2 92,4 56,9 Malaysia 3.550,9 2.650,5 4.540,0 127,9 171,3 Philippines 3.475,0 Đường lactoza, mantoza, glucoza và các loại khác 7.508,7 8.669,2 9.186,0 122,3 106,0 Trung Quốc 3.825,1 4.244,1 4.107,5 107,4 96,8 Hoa Kỳ 2.273,7 2.519,1 3.319,8 146,0 131,8 Bỉ 219,6 252,7 392,9 178,9 155,5 Thái Lan 46,1 354,2 232,5 504,1 65,6 Ấn Độ 108,0 326,7 226,6 209,7 69,4

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ

Xét về cơ cấu thị trường: Thái Lan luôn là nước dẫn đầu về xuất khẩu đường sang Việt Nam, chiếm 28% thị phần, với mặt hàng chủ yếu là đường mía. Thị trường Malaysia đã thế chỗ của Trung Quốc để đứng ở vị trí thứ 2 với 20% thị phần với loại mặt hàng xuất là đường mía. Trung Quốc đứng ở vị trí thứ 3 với 17% thị phần chủ yếu là các loại đường lactoza, mantoza, glucoza và các loại khác (Biểu đồ 2.6). Bảng 2.8 Kim ngạch nhập khẩu đường của Việt Nam tháng 10 năm 2011 phân theo thị trường

Đơn vị: 1000 USD

Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

So với cùng kỳ

(%)

So với tháng

trước (%)

Tổng 19.797 22.683 23.712 120 105 Thái Lan 7.040 11.717 6.694 95 57 Malaysia 3.953 2.863 4.685 119 164 Trung quốc 3.825 4.244 4.108 107 97 Philippines 3.475 Hoa Kỳ 2.274 2.519 3.326 146 132 Bỉ 220 253 393 179 156 Ấn Độ 108 327 227 210 69 Các nước khác 2377 761 804 34 106

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ,

Page 16: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 16

Trong tháng hầu hết các thị trường lớn đều có mức tăng so với cùng kỳ năm trước như: Ấn Độ tăng 110%, Bỉ 79%, Hoa Kỳ 46%,

Biểu đồ 2.6. Thị phần các nước xuất khẩu đường sang Việt Nam tháng 10 năm 2011 (%)

Thái Lan28%

Malaysia20%

Trung quốc17%

Philippines15%

Hoa Kỳ14%

Bỉ2%

Ấn Độ1%

Các nước khác3%

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ, 7. Cao su

Xuất khẩu Theo số liệu từ Tổng cục Hải

quan, khối lượng xuất khẩu cao su trong tháng 10 năm 2011 tiếp tục suy giảm tháng thứ hai liên tiếp và chỉ đạt 62,8 nghìn tấn, giảm 20% so với tháng trước, giá trị đạt 235,3 triệu USD, giảm 31% so với tháng trước. Trung Quốc và Malaysia tiếp tục là hai thị trường nhập khẩu cao su chính của Việt Nam (chiếm 45,6% và 9,1% thị

phần). Điểm nổi bật là hai thị trường Ấn Độ và Nga từ vị trí thứ 7 và vị trí thứ 9 vươn lên vị trí thứ 3 và vị trí thứ 8 trong nhóm các thị trường chính nhập khẩu cao su của Việt Nam.

So với tháng trước giá trị xuất khẩu sang các thị trường chính nhìn chung có xu hướng giảm, điển hình như Trung Quốc (-48%), Malaysia (-22%), và Hoa Kỳ (-20%). Tuy nhiên, một số thị trường vẫn có sự tăng trưởng khá về giá trị như Đức (+41%), Nga (+26,7%), Ấn Độ (+16%)...

Page 17: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 17

So với cùng kỳ năm trước, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam có kim ngạch giảm nhiều (-31%), còn lại các thị trường khác đều có xu hướng gia tăng về giá trị, điển hình như Ấn Độ (+233%), Thổ Nhĩ Kỳ (+146%) và Hàn Quốc (+98%) (Bảng 2.9). Bảng 2.9 Một số thị trường xuất khẩu cao su chính của Việt Nam

Đơn vị: tấn, 1000 USD

Thị trường

Tháng 10/2010 Tháng 9/2011 Tháng 10/2011 % T10/11 so với T10/10

so với tháng trước Thị phần (%)

Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá

trị Lượng Giá trị

Tổng số 79083 249545,9 78232 339241,9 62785 235328,9 79,4 94,3 80,3 69,4 100,0 100,0

Trung Quốc 49267 154577,0 46474 206781,0 30800 107227,7 62,5 69,4 66,3 51,9 49,1 45,6

Malaysia 5861 18799,9 6676 27374,5 5704 21432,4 97,3 114,0 85,4 78,3 9,1 9,1

Ấn Độ 1704 5822,0 3581 16242,4 4490 18808,1 263,5 323,1 125,4 115,8 7,2 8,0

Đài Loan 3639 12083,5 3696 16623,0 3218 13805,2 88,4 114,2 87,1 83,0 5,1 5,9

Đức 2617 8472,4 2197 9714,4 3066 13725,1 117,2 162,0 139,6 141,3 4,9 5,8

Hàn Quốc 2412 6802,2 3119 12121,9 3473 13498,6 144,0 198,4 111,3 111,4 5,5 5,7

Hoa Kỳ 2388 6232,5 3030 11628,7 2626 9300,3 110,0 149,2 86,7 80,0 4,2 4,0

Nga 971 3159,3 1058 4800,1 1424 6082,9 146,7 192,5 134,6 126,7 2,3 2,6

Thổ Nhĩ Kỳ 729 1989,5 1156 4757,6 1221 4902,6 167,5 246,4 105,6 103,0 1,9 2,1

Nhật Bản 581 2027,1 802 3758,0 794 3578,0 136,7 176,5 99,0 95,2 1,3 1,5

Nguồn: Số liệu do Tổng cục Hải quan tổng hợp 8. Rau, củ, quả

Xuất khẩu

Giá trị xuất khẩu rau, củ, quả trong tháng 10 năm 2011 đạt 214 triệu USD, tăng 43,1% so với cùng kỳ năm trước, và tăng 0,7% so với tháng trước. Theo nguồn tin từ Trung tâm Thông tin Công nghiệp và Thương mại (Bộ Công Thương), mưa lũ tại một số nước châu Á và hiện tượng sương muối tại châu Âu

đã khiến sản lượng rau quả tại hai khu vực này sụt giảm nghiêm trọng, dẫn đến nhu cầu nhập khẩu rau, củ quả từ Việt Nam tăng lên. Thị trường nhập khẩu rau, củ, quả chính của Việt Nam là Trung Quốc (25,7% thị phần), Mỹ (17,6% thị phần) và Hà Lan (10,7% thị phần). Một số thay đổi đáng chú ý là thị trường Hàn Quốc từ chỗ không nằm trong số 10 thị trường chính đã thay thế thị trường Anh trở thành thị trường lớn thứ 7 trong số các thị trường nhập khẩu rau, củ, quả Việt Nam, chiếm 2,9% thị phần. So với tháng trước, một số thị trường nhập khẩu chính rau, củ, quả của Việt Nam có giá trị tăng, điển hình là Hàn Quốc (+80,5%), Úc +29,4%) và Trung Quốc

Page 18: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 18

(+7,7%). Trong khi đó vẫn có một số thị trường chính có giá trị nhập khẩu giảm, điển hình là Anh (-43,7%), Nga (-22,7%), và Canada (-21,7%)So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu rau, củ, quả tới hầu hết các thị trường lớn đều có xu hướng tăng như Hàn Quốc (+649,3%), Trung Quốc (+99,3%) và Canada (+78,6%). Duy nhất, giá trị xuất khẩu rau, củ, quả tới thị trường Nga có xu hướng giảm (-26,4%) (Bảng 2.10).

Bảng 2.10 Một số thị trường chính xuất rau, củ, quả của Việt Nam tháng 10 năm 2011

Đơn vị: 1000 USD

Thị trường Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

so với cùng kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng số 149.561,2 212.493,0 214.028,0 143,1 100,7 100,0Trung Quốc 27.591,6 51.051,9 54.977,9 199,3 107,7 25,7Mỹ 35.763,0 36.649,6 37.581,0 105,1 102,5 17,6Hà Lan 13.240,4 24.193,4 22.807,4 172,3 94,3 10,7Úc 10.997,6 13.696,7 17.722,4 161,1 129,4 8,3Canada 3.963,7 9.043,5 7.079,6 178,6 78,3 3,3Nga 9.429,5 8.980,3 6.943,1 73,6 77,3 3,2Hàn Quốc 823,2 3.417,6 6.168,1 749,3 180,5 2,9Thái Lan 3.589,3 5.487,1 5.271,7 146,9 96,1 2,5Nhật 3.534,8 4.854,3 5.049,3 142,8 104,0 2,4Anh 2.919,5 5.977,1 3.366,3 115,3 56,3 1,6

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. Xét về cơ cấu nhóm mặt hàng xuất khẩu: Nhóm mặt hàng các loại quả

có giá trị lớn nhất, chiếm 77,9% thị phần. Các loại sản phẩm rau, củ và rễ ăn được đứng ở vị trí thứ 2, chiếm 10,1% thị phần. Mặt hàng rau đậu khô tiếp tục giữ vị trí cuối cùng trong cơ cấu các mặt hàng rau, củ, quả xuất khẩu, chiếm 0,2% thị phần.

Về tốc độ tăng trưởng xuất khẩu: So với tháng trước, một số nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng như: Các loại sản phẩm chế biến từ rau, củ, quả (+25,8%), các loại củ (+18,5%), rau đậu khô (+7,6%)... Một số nhóm mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm như các loại rau, củ, quả khác (-20,4%), rau, củ và rễ ăn được (-15,8%)... So với cùng kỳ năm trước, trừ các nhóm mặt hàng rau các loại đã bảo quản tạm thời giảm (-55,2%) còn lại các nhóm mặt hàng khác đều có kim ngạch xuất khẩu tăng, điển hình là nhóm mặt hàng rau, củ và rễ ăn được tăng 284,7%; rau đậu khô tăng 78,6%; các loại quả tăng 37,4%...(Bảng 2.11).

Page 19: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 19

Bảng 2.11 Cơ cấu mặt hàng rau, củ, quả xuất khẩu của Việt Nam tháng 10 năm 2011

Đơn vị: 1000 USD

Thị trường Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

so với cùng

kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng số 149.561,2 212.493,0 214.028,0 143,1 100,7 100,0Các loại quả 121.385,9 162.068,9 166.730,7 137,4 102,9 77,9 Tr.đó: Cam quýt 132,7 486,4 623,9 470,3 128,3 0,3Rau, củ và rễ ăn được 5.640,8 25.757,3 21.700,3 384,7 84,2 10,1Tr.đó: Bắp cải, súp lơ 197,3 522,0 362,8 183,9 69,5 0,2 Hành 327,3 518,3 182,1 55,6 35,1 0,1 Tỏi 323,6 462,2 485,3 150,0 105,0 0,2Các loại sản phẩm chế biến từ rau, củ, quả 12.804,0 11.596,6 14.587,1 113,9 125,8 6,8Các loại rau, củ, quả khác 7.197,7 10.905,9 8.685,0 120,7 79,6 4,1Các loại củ 1.128,1 1.165,9 1.381,9 122,5 118,5 0,6Tr.đó: Khoai lang 847,1 880,6 976,8 115,3 110,9 0,5Rau các loại đã bảo quản tạm thời 1.170,4 609,4131 524,611 44,8 86,1 0,2Rau đậu khô 234,3 389,0 418,5 178,6 107,6 0,2Tr.đó: Mộc nhĩ 16,9 113,9 132,8 787,0 116,7 0,1

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. Nhập khẩu Kim ngạch nhập khẩu rau, củ, quả giảm tháng thứ 2 liên tiếp. Trong tháng

10 năm 2011, kim ngạch nhập khẩu đạt 42,3 triệu USD, giảm 37,4% so với tháng trước và giảm 12,6% so với cùng kỳ năm trước.

Về cơ cấu thị trường: Trung Quốc dẫn đầu trong số các thị trường xuất khẩu rau, củ, quả lớn nhất cho Việt Nam, chiếm 42,3% thị phần, tiếp đến Guinea-Bissau chiếm 18,6% thị phần và Mỹ chiếm 7,8% thị phần. Cơ cấu thị trường trong tháng 10 có sự thay đổi so với tháng trước. Thị trường Trung Quốc và Guinea-Bissau đã thay thế thị trường Bờ Biển Ngà và Ghana vươn lên vị trí thứ nhất và thứ hai, Mỹ từ vị trí thứ 6 đã vươn lên vị trí thứ 3. Đặc biệt là Indonesia, Togo, Malaysia và Nam Phi từ chỗ không nằm trong 10 thị trường chính đã vươn lên các vị trí thứ 5, thứ 7, thứ 9 và thứ 10 trong số các thị trường xuất khẩu rau, củ, quả lớn nhất sang Việt Nam.

So với tháng trước, một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu sang Việt Nam tăng là Indonesia (+3.093,9%), Malaysia (+227,9%) và Togo (+141,1%). Tuy nhiên, nhiều nước khác có kim ngạch nhập khẩu giảm, điển hình như Ghana (-88,1%), Bờ Biển Ngà (-83,7%), và Nam Phi (-26,5%).

So với cùng kỳ năm trước, ngoại trừ một số thị trường chính có kim ngạch nhập khẩu giảm là Indonesia (-64,2%) và Trung Quốc (-6,8%) còn lại giá trị nhập khẩu từ các nước khác đều tăng như Nam Phi (+37,8%), Malaysia (+11,7%), đặc biệt một số thị trường Việt Nam không có giá trị nhập khẩu cùng

Page 20: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 20

kỳ năm trước nhưng trong tháng có giá trị nhập khẩu khá là Guinea-Bissau, Bờ Biển Ngà, Nigeria, Togo và Ghana. Bảng 2.12. Một số thị trường chính xuất khẩu rau, củ, quả sang Việt Nam

Đơn vị: 1000 USD

Thị trường Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

so với cùng kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng số 48.447,4 67.640,0 42.342,7 87,4 62,6 100,0Trung Quốc 19.199,2 15.708,3 17.896,3 93,2 113,9 42,3Guinea-Bissau 0,0 10.586,6 7.874,9 74,4 18,6Mỹ 3.210,0 2.764,7 3.292,1 102,6 119,1 7,8Bờ Biển Ngà 0,0 20.207,0 3.291,2 16,3 7,8Indonesia 6.565,1 73,6 2.352,2 35,8 3.193,9 5,6

Nigeria 0,0 1.460,5 1.125,8 77,1 2,7Togo 0,0 309,5 746,1 241,1 1,8Ghana 0,0 6.139,4 729,8 11,9 1,7Malaysia 555,2 189,2 620,4 111,7 327,9 1,5Nam Phi 438,0 821,1 603,5 137,8 73,5 1,4

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. Trong tháng 10, nhóm mặt hàng quả các loại tiếp tục là nhóm mặt hàng nhập

khẩu chủ yếu, đạt 27,5 triệu USD, chiếm 65% thị phần, trong đó nho chiếm 7,9% thị phần, cam quýt chiếm 5,4% thị phần và táo chiếm 5,2% thị phần. Tiếp đến là rau, củ và rễ ăn được chiếm 15,6% thị phần, trong đó khoai tây chiếm 4,9% thị phần, hành chiếm 3,9% thị phần, bắp cải, súp lơ chiếm 1,1% thị phần.

So với tháng trước, một số nhóm mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng là các loại củ tăng 51,9%, các loại sản phẩm chế biến từ rau, củ, qủa tăng 43,7% và rau đậu khô tăng 36,5%... Một số nhóm mặt hàng còn lại có kim ngạch nhập khẩu giảm, điển hình là nhóm mặt hàng các loại quả giảm 49,1%, nhóm các loại rau, củ, quả khác giảm 18,7% rau các loại đã bảo quản tạm thời giảm 7,1%.

So với cùng kỳ năm trước, hầu hết các nhóm mặt hàng đều có giá trị nhập khẩu giảm ngoại trừ nhóm các sản phẩm chế biến từ rau, củ, quả (+24,8%), rau đậu khô (+1,4%), giảm mạnh phải kể đến nhóm mặt hàng các loại củ giảm 84%, nhóm các loại rau củ quả khác giảm 40% và nhóm rau, củ và rễ ăn được giảm 17,2%. (Bảng 2.13). Bảng 2.13. Cơ cấu mặt hàng rau, củ, quả nhập khẩu tháng 10 năm 2011

Đơn vị: 1000 USD

Mặt hàng Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

so với cùng kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng số 48.447,4 67.640,0 42.342,7 87,4 62,6 100,0Các loại quả 30.890,7 54.073,3 27.509,4 89,1 50,9 65,0Tr.đó: Nho 3.334,5 4.536,2 3.326,0 99,7 73,3 7,9 Cam quýt 1.914,1 203,0 2.268,1 118,5 1.117,3 5,4 Táo 2.708,2 1.132,3 2.194,2 81,0 193,8 5,2Rau, củ và rễ ăn được 7.957,2 6.102,2 6.589,1 82,8 108,0 15,6Tr.đó: Khoai tây 1.099,2 962,2 2.089,1 190,1 217,1 4,9 Hành 1.658,2 1.502,5 1.643,0 99,1 109,4 3,9 Bắp cải, hoa lơ 381,5 438,8 479,3 125,6 109,2 1,1

Page 21: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 21

Các loại rau củ quả khác 4.386,4 3.239,7 2.632,9 60,0 81,3 6,2Rau đậu khô 2.527,3 1.877,3 2.563,0 101,4 136,5 6,1Các loại sản phẩm chế biến từ rau quả 1.961,3 1.703,3 2.447,0 124,8 143,7 5,8Rau các loại đã bảo quản tạm thời 678,72047 639,3928 594,047 87,5 92,9 1,4Các loại củ 45,77006 4,82 7,32 16,0 151,9 0,0

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. 9. Động vật sống và sản phẩm thịt các loại

Nhập khẩu Kim ngạch nhập khẩu gia súc, gia cầm sống và sản phẩm thịt các loại trong tháng

10/2011 đạt 15,6 triệu USD, tương đương so với tháng trước và tăng 49% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng mạnh ở nhóm mặt hàng sản phẩm thịt các loại tăng 88,9%, điển hình là mặt hàng thịt cừu hoặc dê tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh tăng 205 lần (Bảng 2.14). Bảng 2.14 Kim ngạch nhập khẩu gia súc, gia cầm sống và sản phẩm thịt các loại phân theo thị trường tháng 10 năm 2011

Đơn vị: 1000 USD

Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

So với cùng kỳ

(%)

So với tháng trước (%)

Tổng 10494 15665 15673 149.4 100 Động vật sống 3067 1726 1641 53.5 95 Trâu bò sống 1798 1231 87 4.8 7 Lợn sống 94 33 575 612.6 1755 Gia cầm sống 537 399 842 156.7 211 Động vật sống khác 638 64 136 21.4 214 Sản phẩm thịt các loại 7427 13938 14032 188.9 101 Thịt trâu bò ướp đông lạnh 329 489 333 101.2 68 Thịt lợn, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh. 1619 3888 2920 180.4 75 Thịt cừu hoặc dê, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh. 7 1957 1438 20646.3 73

Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia súc ướp hoặc đông lạnh. 292 325 277 94.7 85 Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh. 54 241 116 214.0 48

Thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh. 4948 6861 8592 173.6 125 Mỡ lợn, mỡ gia cầm, chưa nấu chảy hoặc chiết suất cách khác, tươi, ướp lạnh, đông lạnh, muối, ngâm nước muối, sấy khô hoặc hun khói. 0 7 39 601 Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ, muối, ngâm nước muối, sấy khô 177 44 317 178.8 714

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Page 22: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 22

Về cơ cấu giá trị nhập khẩu: Nhóm sản phẩm thịt các loại luôn chiếm tỷ lệ cao

(89,5%), đạt 14 triệu USD, trong nhóm này mặt hàng thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm tỷ lệ lớn nhất đạt 61%, tiếp theo là nhóm mặt hàng thịt lợn, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 21%, thịt cừu hoặc dê, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh chiếm 10%, các mặt hàng khác chiếm tỷ lệ nhỏ.

Nhóm mặt hàng động vật sống chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số (10,5%), trong nhóm này gia cầm sống chiếm tỷ lệ lớn nhất đạt 51% thị trường chính của nhóm mặt hàng này là Hoa Kỳ và Pháp, mặt hàng chiếm tỷ lệ lớn thứ 2 là lợn sống chiếm 35% chủ yếu nhập từ Canada và Hoa Kỳ, tiếp đến là nhóm trâu bò sống chiếm một tỷ lệ nhỏ.

Bảng 2.15 Thị trường xuất khẩu sản phẩm thịt sang Việt nam tháng 10 năm 2011

Đơn vị: 1000 USD

Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

So với cùng kỳ

(%)

So với tháng

trước (%)

Tổng 7427 13938 14032 189 101 Mỹ 4271 6563 8932 209 136 Ấn Độ 1348 3091 1630 121 53 Australia 727 1337 1265 174 95 Canada 1048 556 53 Hàn Quốc 485 776 485 100 63 Brazil 453 378 394 87 104 Pháp 387 251 65 Các nước khác 143 358 518 361 145

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. Cơ cấu thị trường hầu như không thay đổi so với tháng trước, Mỹ vẫn

là nguồn cung cấp các sản phẩm thịt chính cho Việt Nam với 64% thị phần tăng 20% về thị phần so với tháng trước. Sản phẩm chính nhập khẩu từ thị trường này là các sản phẩm và phụ phẩm của gia cầm (đạt 7,4 triệu USD) chiếm tỷ trọng 82% trong tổng số sản phẩm thịt nhập từ Hoa Kỳ. Đứng thứ 2 là Ấn Độ chiếm 11,6% thị phần với sản phẩm xuất sang Việt Nam chủ yếu là thịt trâu bò tươi ướp đông lạnh (1,6 triệu USD), thị trường Úc chiếm 9% sản phẩm chính được nhập khẩu từ thị trường này là thịt trâu bò ướp đông lạnh (Biểu đồ 2.7).

Page 23: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 23

Biểu đồ 2.7 Thị phần các nước xuất khẩu sản phẩm thịt sang Việt Nam tháng 10 (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. Xuất khẩu Trong tháng kim ngạch xuất khẩu gia súc, gia cầm sống và sản phẩm

thịt của Việt Nam đạt 9,3 triệu USD, tăng 51,6% so với tháng trước, tăng mạnh ở nhóm mặt hàng động vật sống (+153,5%), thịt các loại tăng 50%. (Bảng 2.17). Bảng 2.16 Xuất khẩu thịt tháng 10 năm 2011 phân theo loại mặt hàng

Đơn vị: 1000 USD

Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

So với cùng

kỳ (%)

So với tháng

trước (%)

Tổng 3489,6 6156,0 9331,9 267,4 151,6Động vật sống 297,9 111,3 282,2 94,7 253,5Thịt các loại 3191,8 6044,7 9049,7 283,5 149,7Thịt trâu bò ướp đông lạnh 2,0 1,6 0,8 38,0 46,7Thịt lợn, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh, 2268,0 5575,4 8448,4 372,5 151,5

Thịt và phụ phẩm ăn được sau giết mổ, của gia cầm tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh, 0,9 1,3 0,3 35,1 22,8

Thịt khác và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ của động vật khác, tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh, 897,0 440,0 556,1 62,0 126,4

Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ, muối, ngâm nước muối, sấy khô 23,9 24,4 44,2 185,1 180,9

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Page 24: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 24

Về cơ cấu thị trường xuất khẩu thịt của Việt Nam không thay đổi so với tháng trước, Hồng Kông vẫn là thị trường chính với giá trị đạt 7,3 triệu USD, tăng 52% so với tháng trước, chiếm 79% thị phần (Biểu đồ 2.8); Singapore đứng ở vị trí thứ 2 với kim ngạch nhập khẩu đạt 872 ngàn USD, tăng 69% so với tháng trước, chiếm 9% thị phần; Canada đã thay thế vị trí thứ 3 của Malaysia ở tháng trước, chiếm 4% thị phần. Sản phẩm thịt xuất khẩu chính của Việt Nam sang các nước này là thịt lợn tươi ướp đông lạnh (Bảng 2.17). Bảng 2.17 Thị trường nhập khẩu chính các sản phẩm thịt của Việt nam tháng 10

Đơn vị: 1000 USD

Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

So với cùng kỳ (%)

So với tháng trước (%)

Tổng 3490 6156 9332 267 152 Hồng Kông 2117 4843 7352 347 152 Singapore 515 872 169 Canada 57 111 353 618 317 Malaysia 157 234 264 168 113 Bỉ 624 89 143 23 161 Trung Quốc 0 63 92 147 Nhật Bản 140 38 75 54 200 Pháp 59 1 59 99 3913 Anh 1 47 8556 Hà Lan 89 82 34 39 42 Hoa Kỳ 170 1 29 17 2541 Các nước khác 77 179 11 15 6

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. Biểu đồ 2.8 Thị phần xuất khẩu các sản phẩm thịt của Việt nam tháng 10 (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Page 25: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 25

10. Gỗ và lâm sản ngoài gỗ Xuất khẩu

Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng gỗ và lâm sản ngoài gỗ tháng 10 năm 2011 đạt giá trị 335,8 triệu USD, giảm 0,5% so với tháng trước nhưng vẫn tăng 16,5% so với cùng kỳ năm trước. Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc tiếp tục là những thị trường nhập khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ lớn nhất của Việt Nam, chiếm lần lượt 34,3%, 16,8% và 12,7% thị phần. Điểm nổi bật so với tháng trước là Nhật Bản đã

hoán đổi vị trí của Trung Quốc từ vị trí thứ 3 vươn lên vị trí thứ 2 và Đức từ vị trí thứ 7 đã vươn lên vị trí thứ 5, một điểm nổi bật nữa là Pháp từ chỗ không nằm trong 10 thị trường chính đã vươn lên vị trí thứ 9 trong số các thị trường lớn nhất nhập khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam.

So với tháng trước, xuất khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam, , đến các thị trường đều có kim ngạch tăng, điển hình là Đức (+50,9%), Đài Loan (+48,4%%) và Pháp (+38,3%), chỉ duy nhất có thị trường Trung Quốc kim ngạch giảm 44,1%. So với cùng kỳ năm trước, ngoại trừ 3 thị trường Anh, Canada và Pháp có xu hướng giảm về giá trị, còn lại hầu hết thị trường chính có xu hướng tăng như Đài Loan (+78,4%), Hàn Quốc (+67,8%) và Nhật Bản (+54,3%) (Bảng 2.18).

Page 26: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 26

Bảng 2.18.. Một số thị trường nhập khẩu chính về gỗ và lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam

Đơn vị: 1000 USD

Thị trường Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

so với cùng kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng số 288.199,0 337.425,6 335.862,1 116,5 99,5 100,0

Mỹ 106.760,4 108.289,8 115.175,3 107,9 106,4 34,3

Nhật 36.513,7 51.153,1 56.349,1 154,3 110,2 16,8

Trung Quốc 35.322,3 76.425,7 42.685,8 120,8 55,9 12,7

Hàn Quốc 10.992,9 15.801,3 18.443,0 167,8 116,7 5,5

Đức 12.787,1 9.151,1 13.805,6 108,0 150,9 4,1

Úc 8.968,8 9.740,1 12.696,6 141,6 130,4 3,8

Anh 15.483,1 9.528,4 11.534,8 74,5 121,1 3,4

Đài Loan 5.243,1 6.300,5 9.351,7 178,4 148,4 2,8

Pháp 7.769,5 5.154,8 7.130,3 91,8 138,3 2,1

Canada 7.016,0 6.076,1 6.201,6 88,4 102,1 1,8Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Về giá trị xuất khẩu phân theo nhóm mặt hàng, cũng như những tháng trước,

đồ nội ngoại thất vẫn là mặt hàng xuất khẩu chính, chiếm 64,5% thị phần (đạt 216,6 triệu USD, tăng 13,8% so với tháng trước và tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước). Tiếp theo là mặt hàng gỗ nhiên liệu chiếm 17,5% thị phần (đạt 58,8 triệu USD, giảm 31,6% so với tháng trước nhưng vẫn tăng 62,3% so với cùng kỳ năm trước). So với tháng trước một số nhóm mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng, điển hình như các loại đồ gỗ khác (+90,7%), các sản phẩm tết bện (+74,9%) và ván sợi (+68,6%). Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm, điển hình là sản phẩm tà vẹt đường sắt và bột giấy không xuất khẩu trong tháng 10, gỗ công nghiệp (-90,5%). So với cùng kỳ năm trước giá trị xuất khẩu một số nhóm mặt hàng có xu hướng tăng, điển hình là ván sợi (tăng 18 lần), đai thùng (tăng 2,7 lần) (Bảng 2.19).

Page 27: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 27

Bảng 2.19. Cơ cấu các mặt hàng gỗ và lâm sản ngoài gỗ xuất khẩu Đơn vị: 1000 USD

Mặt hàng Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

so với cùng kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng số 288.199,0 337.425,6 335.862,1 116,5 99,5 100,0Đồ nội ngoại thất 202.995,8 190.349,3 216.613,4 106,7 113,8 64,5Gỗ nhiên liệu 36.215,2 85.967,3 58.790,6 162,3 68,4 17,5Gỗ xẻ 11.553,4 12.932,3 12.750,2 110,4 98,6 3,8Hàng mây tre 11.115,9 10.966,4 12.134,4 109,2 110,7 3,6Gỗ dán 5.778,9 9.388,3 8.878,7 153,6 94,6 2,6Các loại đồ gỗ khác 4.219,9 4.365,6 8.326,5 197,3 190,7 2,5Các loại đồ mộc 2.070,8 1.817,6 2.625,8 126,8 144,5 0,8Gỗ tròn 1.426,6 9.598,8 2.586,1 181,3 26,9 0,8Gỗ ván, trang trí 3.127,3 3.014,1 2.544,1 81,4 84,4 0,8Khung tranh, ảnh 1.188,7 1.384,7 1.877,6 158,0 135,6 0,6Gỗ khảm, dát 1.614,0 1.393,7 1.667,1 103,3 119,6 0,5Bộ đồ ăn, đồ làm bếp bằng gỗ 939,9 1.190,5 1.500,2 159,6 126,0 0,4Các loại hòm và thùng 1.585,7 894,5 1.381,6 87,1 154,5 0,4Sợi gỗ, bột gỗ 1.040,0 1.649,9 1.184,5 113,9 71,8 0,4Các sản phẩm tết bện 774,6 639,4 1.118,2 144,4 174,9 0,3Ván sợi 53,7 606,5 1.022,3 1.903,5 168,6 0,3Than củi 426,9 404,7 413,4 96,8 102,1 0,1Nguyên liệu tết bện 447,7 456,1 237,8 53,1 52,1 0,1Ván dăm 1.564,2 171,4 157,2 10,0 91,7 0,047Gỗ đai thùng 13,3 73,6 48,0 360,8 65,1 0,014Gỗ công nghiệp 24,2 48,4 4,6 18,9 9,5 0,001

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. Nhập khẩu Kim ngạch nhập khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ (LSNG) trong tháng 10 năm

2011 đạt 124 triệu USD, tăng 0,1% so với tháng trước và tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước. Lào, Mỹ và Trung Quốc tiếp tục là 3 thị trường cung cấp gỗ và LSNG lớn nhất cho Việt Nam, chiếm lần lượt là 23,2%, 12,7% và 12,3% thị phần. Thị trường Cameroon đã thay thế thị trường Myanmar, trở thành nguồn cung lớn thứ 5 sang Việt Nam. Brazil và Chile từ chỗ không nằm trong top 10 đã vươn lên vị trí thứ 8 và thứ 10 trong những thị trường lớn nhất xuất khẩu gỗ và LSNG sang Việt Nam. So với tháng trước, kim ngạch nhập khẩu có xu hướng tăng, điển hình là Brazil (+72,4%), Lào (+59,3%) và Cam Pu Chia (23,9%). Một số thị trường có kim ngạch giảm là Malaysia (-5,1%), Thái Lan (-4,8%), New Zealand (-4,7%) và Hoa Kỳ (-1,4%). So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu có xu hướng tăng ngoại trừ kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường New Zealand và Mỹ giảm lần lượt là 14,8% và 11,1% còn lại kim ngạch nhập khẩu từ

Page 28: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 28

các thị trường khác đều tăng, điển hình là Cameroon (+113,7%), Lào (+75,5%), và Chile (+35,9%)(Bảng 2.20).

Bảng 2.20. Một số thị trường chính xuất khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ sang Việt Nam

Đơn vị: 1000 USD và %

Thị trường Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

so với cùng kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng số 121.615,4 123.978,1 124.152,8 102,1 100,1 100,0Lào 16.435,9 18.108,3 28.839,5 175,5 159,3 23,2Mỹ 17.710,4 15.977,2 15.750,3 88,9 98,6 12,7Trung Quốc 12.944,0 14.571,2 15.312,3 118,3 105,1 12,3Malaysia 8.270,7 9.684,9 9.190,9 111,1 94,9 7,4Cameroon 3.733,1 7.151,7 7.976,0 213,7 111,5 6,4Thái Lan 6.050,6 7.295,2 6.945,7 114,8 95,2 5,6New Zealand 7.758,3 6.934,3 6.608,2 85,2 95,3 5,3Brazil 4.700,9 2.742,0 4.726,0 100,5 172,4 3,8Cam Pu Chia 3.343,4 3.504,7 4.342,2 129,9 123,9 3,5Chile 2.256,4 2.726,8 3.065,7 135,9 112,4 2,5

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Về cơ cấu giá trị nhập khẩu phân theo nhóm mặt hàng, gỗ xẻ tiếp tục là mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất, chiếm 42% thị phần (đạt 52,1 triệu USD, tăng 23,6% so với tháng trước, giảm 4,6% so với cùng kỳ năm trước); Gỗ tròn chiếm 23,7% thị phần (đạt 29,4 triệu USD, giảm 19,2% so với tháng trước, tăng 22,5% so với cùng kỳ năm trước); Ván sợi chiếm 12,8% thị phần (đạt 15,9 triệu USD, giảm 1,2% so với

tháng trước nhưng vẫn tăng 22,2% so với cùng kỳ năm trước). So với tháng trước có một số thay đổi đáng lưu ý là nhóm mặt hàng gỗ dán từ vị trí thứ 6 tháng trước vươn lên vị thứ 4, gỗ nhiên liệu từ vị trí thứ 15 đã vươn lên vị trí thứ 10 và gỗ khảm, dát từ vị trí thứ 18 đã vươn lên vị trí thứ 12 trong các mặt hàng nhập khẩu.(Bảng 2.21).

Page 29: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 29

Bảng 2.21. Cơ cấu các mặt hàng gỗ và lâm sản ngoài gỗ nhập khẩu tháng 10 năm 2011

Đơn vị: 1000 USD

Mặt hàng Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

so với cùng kỳ

so với tháng trước

Thị phần (%)

Tổng số 121.615,4 123.978,1 124.152,8 102,1 100,1 100,0Gỗ xẻ 54.590,4 42.141,5 52.087,6 95,4 123,6 42,0Gỗ cây 24.001,9 36.415,4 29.406,1 122,5 80,8 23,7Ván sợi 13.018,0 16.104,0 15.904,3 122,2 98,8 12,8Gỗ dán 6.931,3 7.936,0 9.686,9 139,8 122,1 7,8Ván dăm 2.445,3 3.736,0 5.195,4 212,5 139,1 4,2Bột giấy 14.353,6 10.507,4 4.589,0 32,0 43,7 3,7Gỗ vân, trang trí 1.075,2 2.878,4 2.974,4 276,6 103,3 2,4Đồ nội ngoại thất 2.514,2 2.766,3 2.377,2 94,6 85,9 1,9Các loại đồ mộc 1.082,9 584,2 695,6 64,2 119,1 0,6Gỗ nhiên liệu 48,9 51,8 315,9 645,4 610,0 0,3Các loại đồ gỗ khác 187,9 242,6 191,0 101,6 78,7 0,2Gỗ khảm, dát 35,9 24,3 189,3 528,0 777,4 0,2Gỗ công nghiệp 887,3 189,8 161,2 18,2 84,9 0,1Các sản phẩm tết bện 60,5 62,3 110,1 182,0 176,7 0,1Các loại hòm và thùng 167,4 190,5 97,0 57,9 50,9 0,1Nguyên liệu tết bện 98,3 54,7 49,4 50,2 90,2 0,04Hàng mây tre 36,8 34,3 46,1 125,2 134,4 0,04Bộ đồ ăn, đồ bếp bằng gỗ 7,8 12,1 32,2 411,0 266,3 0,04Sợi gỗ, bột gỗ 54,7 10,9 31,1 56,9 286,6 0,03Khung tranh, ảnh 17,0 33,1 11,3 66,7 34,2 0,03Than củi 0,0 0,9 1,7 185,4 0,01

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

11. Thuỷ sản Sau khi sụt giảm lần đầu tiên

trong năm vào tháng trước, xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam tháng 10/2011 đã tăng trở lại, đạt 594,8 triệu USD, tăng 6,7% so với tháng 9/2011 và tăng 11,4% so với cùng kỳ năm 2010.

Về chủng loại hàng hóa xuất khẩu, so với tháng 9/2011, ngoại trừ nhóm cá tươi đông lạnh và nhóm cá đông lạnh có kim ngạch xuất khẩu

Page 30: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 30

giảm (34,4% và 22%), các nhóm khác đều tăng lên. Nếu so với cùng kỳ năm trước thì ngoài hai chủng loại trên, nhóm động vật giáp xác cũng có kim ngạch xuất khẩu giảm (3,8%), các chủng loại khác đều tăng khá. Nhóm filê cá vẫn mang lại giá trị xuất khẩu cao nhất trong các nhóm hàng thủy sản của Việt Nam, chiếm 36,5% thị phần.

So với tháng 9/2011 và so với cùng kỳ năm 2010, các thị trường lớn có sự tăng giảm thiếu đồng nhất nhưng biên độ tăng giảm không lớn. Nhật Bản đã vượt qua Hoa Kỳ trở thành thị trường tiêu thụ hàng đầu thủy sản của Việt Nam nhờ kim ngạch đạt 118,7 triệu USD, tăng 20,1% so với tháng trước và tăng 29,8% so với cùng kỳ năm 2010, chiếm thị phần 20%. Trong khi đó, xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ và Hàn Quốc lại giảm sút. Hoa Kỳ xuống vị trí thứ hai với thị phần giảm từ 20,1% trong tháng trước xuống còn 18,3%. Hàn Quốc tiếp tục đứng ở vị trí thứ ba, chiếm thị phần 7%, giảm so với 7,7% của tháng trước. Bảng 2.22 Thị trường xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tháng 10/2011

Đơn vị: 1000 USD

09/2011 10/2010 10/2011

So với tháng trước (%)

So với cùng

kỳ (%)

Thị phần

10/2011 (%)

Tổng 557.625 533.738 594.786 106,7 111,4 100- Phân theo nhóm hàng Cá sống 475 566 532 112,0 94,0 0,09Cá tươi hoặc ướp lạnh 3.000 2.513 1.967 65,6 78,3 0,33Cá đông lạnh 14.295 14.001 11.150 78,0 79,6 1,87Filê cá 196.815 169.316 217.103 110,3 128,2 36,50Cá sơ chế 6.294 6.356 7.219 114,7 113,6 1,21Động vật giáp xác 177.393 191.466 184.181 103,8 96,2 30,97Động vật thân mềm 48.214 38.993 49.531 102,7 127,0 8,33Chế phẩm 111.140 110.527 123.103 110,8 111,4 20,70- Phân theo thị trường Nhật Bản 98.763 91.443 118.654 120,1 129,8 19,95Hoa Kỳ 111.816 109.275 108.540 97,1 99,3 18,25Hàn Quốc 42.833 45.311 41.641 97,2 91,9 7,00Đức 18.344 23.946 21.814 118,9 91,1 3,67Trung Quốc 21.098 14.224 21.628 102,5 152,1 3,64Italy 15.641 13.458 18.064 115,5 134,2 3,04Canada 15.014 13.585 17.465 116,3 128,6 2,94Australia 17.087 19.532 17.377 101,7 89,0 2,92Anh 12.472 12.182 15.722 126,1 129,1 2,64Nước khác 204.583 190.783 213.881 104,5 112,1 36,0Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Page 31: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 31

12. Phân bón

Số liệu thống kê của Hải quan cho thấy lượng phân bón nhập vào Việt Nam tháng này đạt 451,6 ngàn tấn, giá trị đạt 197,3 triệu USD, giảm 3,5% về lượng và giảm 4,3% về giá trị so với tháng trước. Tuy nhiên nếu so với cùng kỳ năm 2010 thì lượng và kim ngạch nhập khẩu vẫn tăng khá mạnh, lần lượt tăng 43,6% và 69,8%.

Về cơ cấu nhập khẩu, so với tháng trước và cùng kỳ, chỉ có nhóm phân NPK giảm về lượng và giá trị, còn lại các nhóm khác đều tăng lên. Trong đó, đáng chú ý là nhóm phân khoáng chứa Nitơ đã tăng gấp 2,6 lần về lượng và gấp 4,3 lần về giá trị so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng lớn nhất 55,6%.

Trung Quốc tiếp tục duy trì vị trí nhà cung cấp phân bón hàng đầu cho Việt Nam với thị phần chiếm 55,7%, tiếp theo là thị trường Philippines (chiếm 9,6% thị phần). Nhập khẩu phân bón từ Belarus tăng rất mạnh so với tháng trước, giúp nước này đứng ở vị trí thứ ba với thị phần 9,2%. Latvia và Lithuania là hai nước cung cấp phân bón mới cho Việt Nam trong tháng này nhưng đã chiếm vị trí khá cao (thứ 7 và thứ 8) về kim ngạch xuất khẩu phân bón sang Việt Nam. Bảng 2.23 Thị trường nhập khẩu phân bón của Việt Nam tháng 10/2011 Đơn vị: tấn; 1000 USD

Tháng 10/2011 So sánh tháng

trước (%)

So sánh cùng kỳ

(%)

Thị phần(%)

Lượng Giá trị Lượng Giá trị Lượng Giá trị Tổng 451.634 197.339 96,5 95,7 143,6 169,8 100- Phân theo nhóm hàng:

Phân hữu cơ 1.530 611 282,3 270,7 434,7 110,8

0,31 Phân khoáng chứa Nitơ 289.263 109.750 106,4 115,0 254,7 425,4

55,61

Phân khoáng chứa phosphat 500 63 192,3 192,3 100,0 100,0

0,03

Phân khoáng chứa Kali 90.652 46.707 164,5 162,1 103,9 133,5

23,67

Phân NPK 69.690 40.208 49,7 49,3 61,8 73,3

20,38 - Phân theo nguồn nhập khẩu: Trong đó Trung Quốc 269.036 109.934 102,5 94,1 188,7 213,2 55,71Philippines 38.850 18.967 77,1 76,6 367,5 454,9 9,61Belarus 35.000 18.087 1,166,7 1,150,1 9,17Nga 34.503 16.069 103,4 92,9 290,6 536,7 8,14Indonesia 20.040 10.421 245,1 247,8 166,1 267,7 5,28Canada 14.498 7.622 104,3 104,6 111,4 139,7 3,86Latvia 5.077 2.589 1,31Lithuania 4.250 2.183 1,11Đài Loan 7.065 2.153 104,6 111,7 95,7 152,9 1,09Nước khác 23.315 9.313 26,0 28,8 19,9 19,9 4,72Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Page 32: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 32

13. Thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu Theo số liệu thống kê từ TCHQ,

trong tháng 10 nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu đạt 153 triệu USD, tăng 20% so với tháng trước và tăng 13% so với cùng kỳ năm 2010. Tính cho 10 tháng năm 2011, Việt Nam đã nhập 1,75 tỷ USD thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu.

Về cơ cấu nhập khẩu: Khô dầu đậu tương luôn là mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất với trị giá 75,9 triệu USD, tăng 64% so với tháng trước và

chiếm tỷ trọng 49,6%. Tiếp đến là mặt hàng chế phẩm dùng trong chăn nuôi có kim ngạch nhập khẩu đạt 29,6 triệu USD chiếm 19.3% tỷ trọng, Bột thịt, xương, cá chiếm 13%. Bảng 2.24. Chủng loại nhập khẩu thức ăn gia súc tháng 10/2011

Đơn vị: 1000 USD và %

Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

So với cùng

kỳ (%)

So với tháng trước (%)

Tổng 135066 127319 153015 113.29 120.1829Bột thịt, bột xương, bột cá, bột tôm 27403 26337 20272 74 77Cám, tấm và phế liệu khác, ở dạng bột viên từ các loại ngũ cốc hay các loại cây họ đậu. 10048 5367 4331 43 81Phế liệu từ quá trình sản xuất tinh bột và từ quá trình sản xuất nông sản khác 10255 11377 12110 118 106Khô dầu đậu tương. 57943 46293 75890 131 164Khô dầu lạc 59 124 17 29 14Khô dầu và phế liệu rắn khác 8158 7621 10809 132 142Chế phẩm dùng trong chăn nuôi . 21200 30200 29588 140 98

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. Về tốc độ tăng trưởng: Kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh so với tháng trước

phải kể đến khô dầu đậu tương tăng 64% và khô dầu và phế liệu rắn khác tăng 42%. Ngược lại một số mặt hàng giảm mạnh như: Khô dầu lạc giảm 86%, nhóm mặt hàng bột thịt, bột xương, bột cá giảm 23%, nhóm mặt hàng cám, tấm và phế liệu khác, ở dạng bột viên từ các loại ngũ cốc hay các loại cây họ đậu giảm 19% (Bảng 2.25).

Page 33: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 33

Bảng 2.25. Thị trường xuất khẩu TACN&NL chính sang Việt Nam tháng 10/2011 Đơn vị: 1000 USD

Tháng 10/2010

Tháng 9/2011

Tháng 10/2011

So với cùng

kỳ (%)

So với tháng trước (%)

Tổng 135066 127319 153015 113 120 Argentina 25261 36283 64243 254 177 Hoa Kỳ 13241 15088 14469 109 96 Ấn Độ 36540 5952 13839 38 233 Italy 5197 10663 11944 230 112 Trung Quốc 5780 8947 9251 160 103 Thái Lan 7135 6879 5116 72 74 Các nước khác 41913 43506 34154 81 79

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ. Về cơ cấu giá trị nhập khẩu phân theo thị trường trong tháng 10/2011, có 51 thị

trường xuất khẩu TĂCN & NL sang Việt Nam. Achentina vẫn giữ vị trí là nước xuất khẩu TĂCN & NL lớn nhất sang Việt Nam, với kim ngạch 64 triệu USD, tăng 77% so với với tháng trước và tăng 154% so với cùng kỳ 2010, chiếm 42% thị phần. Hoa Kỳ vẫn đứng ở vị trí thứ 2 với kim ngạch đạt 14 triệu USD, giảm nhẹ so với tháng trước (-4%), chiếm 10% thị phần. Tiếp đến là các thị trường Ấn Độ (9%), và Italy (8%) (Biểu đồ 2.9) Biểu đồ 2.9 Thị phần các nước xuất khẩu TACN&NL chính sang Việt Nam tháng 10/2011 (%)

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Page 34: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 34

14. Một số mặt hàng tăng trưởng nổi bật

Xuất khẩu: So với tháng 9/2011, tháng 10, xuất khẩu củ cải đường của

Việt Nam thu về 21,1 triệu USD, tăng 66%. Ngoài ra còn một số mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt cao là bột mỳ 4 triệu USD, tăng 12%, dừa quả hạch Brazil 3,508 triệu USD, tăng 159%, cùi dừa khô 1,3 triệu USD, tăng 63%, dầu ô liu 1,5 triệu USD, tăng 24%. Nổi bật nhất là xuất khẩu dưa hấu trong tháng 10 tăng gấp hơn 20 lần so với tháng trước đó và đạt kim ngạch 2,7 nghìn USD (Bảng 2.26).

Bảng 2.26. Các mặt hàng xuất khẩu nổi bật trong tháng 10 năm 2011 Đơn vị: USD

Mặt hàng chính GTXK T10/2010

GTXK T9/2011

GTXK T10/2011

% so với

tháng trước

% so với năm trước

Dưa hấu 8.960 120 2.760 2.300 31 Vỏ các loại quả 225 1.232 8.154 662 3.624 Quýt 836 660 3.847 583 460 Cà tím 1.638 2.285 9.017 395 550 Măng tây 22.960 70 237 339 1 Gừng 161.876 208.092 672.649 323 416 Hành, tỏi 6.666 27.660 84.190 304 1.263 Ngũ cốc chế biến 18.799 5.054 14.884 294 79 Quả mơ 102.780 15.912 45.324 285 44 Nấm hương 3.943 351 920 262 23 Chanh 52.638 152.949 399.676 261 759 Dừa quả hạch Brazil 2.635.012 1.353.889 3.508.531 259 133 Các loại đậu 4.354 75.121 182.573 243 4.194 Quả mận 295.210 10.416 21.858 210 7 Dầu hạt cải 3.108 1.602 3.204 200 103 Cà rốt 15.513 10.437 20.190 193 130 Nho 19.255 124.769 241.279 193 1.253 Củ cải đường 15.921 12.000.000 21.127.952 176 132.703 Cùi dừa khô 981.850 792.589 1.293.092 163 132 Ngô 240.812 374.271 607.653 162 252 Cam 33.579 24.000 37.920 158 113 Rau diếp, xà lách 1.114 562 728 130 65 Cà chua tươi và ướp lạnh 20.473 39.577 50.039 126 244 Rễ cam thảo 610.697 457.250 572.777 125 94 Dầu o liu 1.163.165 1.216.992 1.507.974 124 130 Các loại da 210 125.922 148.410 118 70.671 Mộc nhĩ 16.876 113.859 132.821 117 787 Bột mỳ 2.700.901 3.602.958 4.040.366 112 150 Hỗn hợp rau 393.084 92.113 103.268 112 26 Khoai lang 847.055 880.593 976.760 111 115 Khoai tây 120.578 150.273 164.901 110 137

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Page 35: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 35

Nhập khẩu: Bên cạnh hoạt động xuất khẩu, Việt Nam đồng thời cũng nhập một

số các loại mặt hàng nông sản. (Bảng 2.27) một số mặt hàng nhập khẩu nổi bật trong tháng như ngũ cốc dùng cho chế biến trong tháng 10 kim ngạch nhập khẩu đạt 1,6 triệu USD, tăng 68 lần so với tháng 9, tiếp đến là mặt hàng quả chà là, quả sung, quả dứa, quả ổi kim ngạch nhập khẩu đạt 11,4 nghìn USD, tuy kim ngạch không cao nhưng mặt hàng này đã tăng gần 37 lần so với tháng trước. Một số mặt hàng có kim ngạch đạt cao trong tháng là dầu cọ đạt 57,9 triệu USD, ngô 12,4 triệu USD, bánh mỳ, bánh quy 12,5 triệu USD…(Bảng 2.27).

Bảng 2.27. Các mặt hàng nhập khẩu nổi bật trong tháng 10 năm 2011

Đơn vị: USD

Các mặt hàng chính GTNK T10/2010

GTNK T9/2011

GTNK T10/2011

% so với tháng trước

% so với năm trước

Ngũ cốc chế biến 872.161 24.086 1.650.233 6.851 189Chà là, sung, dứa, ổi, mãng cầu 16.425 308 11.458 3.720 70Dừa quả hạch Brazil 6.725 3.125 89.046 2.849 1.324Mỡ trâu, bò, dê cừu 17.549 580 15.152 2.612 86Quả mơ 280 640 8.624 1.347 3.078Quít 1.884.432 202.783 2.233.480 1.101 119Các loại lông 535.940 22.946 198.222 864 37Ớt 19.456 21.980 156.894 714 806Bột từ các loại rau rễ củ quả ăn được 60.369 22.568 66.228 293 110Quả và hạt có dầu khác 222.158 209.356 613.716 293 276Dầu ô liu 43.441 55.290 153.823 278 354Yến mạch 0 6.445 17.154 266 Các loại lông 95.382 63.045 163.173 259 171Mật tinh chế từ các loại đường 2.236.656 2.391.566 5.598.457 234 250Khoai tây 1.099.183 962.181 2.089.081 217 190Ngô 8.231.087 5.997.044 12.452.582 208 151Bánh mỳ, bánh quy 6.246.225 6.093.700 12.515.167 205 200Hạt hướng dương 127.235 49.317 97.297 197 76Táo 2.708.174 1.132.331 2.194.160 194 81Vỏ của các loại quả 2.051 1.606 3.029 189 148Dầu hạt hướng dương 69.825 38.627 67.541 175 97Nấm 446.009 282.837 453.330 160 102Cà chua tươi và ướp lạnh 1.820 125.900 175.892 140 9.664Măng tây 6.209 7.220 9.599 133 155Các loại quả khác 2.351.483 1.382.829 1.799.211 130 77Củ cải 28.519 45.087 57.217 127 201Dầu cọ 56.814.400 46.456.434 57.994.426 125 102Gừng 38.898 181.962 208.188 114 535

Nguồn: Số liệu do CIS tổng hợp từ mã HS của TCHQ.

Page 36: XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THỦY SẢN Tháng 10 năm 2011 · so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cho 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu đạt 13 tỷ USD, tăng

BẢN TIN XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM THUỶ SẢN

Tháng 10 năm 2011 36

III. Kết luận Xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản trong tháng 10 đạt 2,02 tỷ

USD, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm trước, đưa giá trị xuất khẩu 10 tháng lên 20,8 tỷ USD.

Ngành trồng trọt đạt kim ngạch 585,5 triệu USD, tăng 14,8% so với năm trước. Trong đó: Xuất khẩu gạo đạt 450 nghìn tấn, thu về 256,7 triệu USD tăng 9,6%. Xuất khẩu hồ tiêu đạt 5,9 ngàn tấn, thu về xấp xỉ 42 triệu USD, tăng 49% về giá trị. Xuất khẩu hạt điều đạt 17,4 ngàn tấn, trị giá 153,2 triệu USD, tăng 37,8% về kim ngạch.

Ngành thủy sản đạt 473,2 triệu USD, tăng 11,6%, chế biến trồng trọt đạt 381,7 triệu USD, tăng 15%, các mặt hàng chế biến lâm sản đạt 335,6 triệu USD, tăng 16,5%, duy nhất chỉ có ngành lâm nghiệp có mức tăng trưởng âm (-46,9%) và đạt kim ngạch 238 nghìn USD.

So với tháng trước, hoạt động kinh doanh buôn bán của Việt Nam đến thị trường lớn như Trung Quốc giảm mạnh (-27,7%), chỉ đạt 298,5 triệu USD, thị trường Hoa Kỳ có mức giảm 0,1%, đạt kim ngạch 299,7 triệu USD.

Nhập khẩu Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản tháng 10 đạt 1,3 tỷ USD,

tăng 9,5% so với tháng trước và tăng 27,5% so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành hàng có kim ngạch đạt cao như đầu vào cho lĩnh vực sản xuất đạt 308,2 triệu USD, tăng 0,2% so với tháng trước, chế biến trồng trọt đạt 280,5 triệu USD, tăng 19%, ngành trồng trọt đạt 229,1 triệu USD, tăng 21,2%. Các ngành còn lại hầu như đều có mức kim ngạch dưới 100 triệu USD. Một số ngành trong tháng 10 có mức tăng trưởng âm so với tháng trước là chế biến chăn nuôi giảm 12,9%, đạt kim ngạch 35,2 triệu USD, lâm nghiệp giảm 9,8%, đạt 49 nghìn USD.

Trung Quốc vẫn là thị trường cung cấp cho Việt Nam nhiều nhất với kim ngạch đạt 219,4 triệu USD, tăng 2,3% so với tháng trước. Tiếp đến là Mỹ đứng vị trí thứ hai với mức kim ngạch 119,3 triệu USD, tăng 5,8%. Nổi bật trong tháng có thị trường Brazil, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 99,5 triệu USD nhưng mức tăng trưởng so với tháng trước của thị trường này đưa ra con số ấn tượng, tăng 233,8%. Các thị trường còn lại đều có mức kim ngạch đạt dưới 100 triệu USD. Riêng 2 thị trường có mức tăng trưởng âm so với tháng trước là Úc và Thái Lan với mức giảm tương ứng (-34,1%) và (-18,4%).