78
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

 · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Hà Nội, 2012

Page 2:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

2

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................5

PHẦN I: HIỆN TRẠNG.................................................................................................7I.1. Sự phong phú và vai trò của ĐDSH Việt Nam.....................................................7

I.1.1. ĐDSH Việt Nam phong phú.............................................................................7

I.1.2. ĐDSH Việt Nam có ý nghĩa toàn cầu................................................................7

I.1.3. Vai trò ĐDSH trong nền kinh tế quốc gia và đời sống người dân Việt Nam.......7

I.2. Bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH Việt Nam...................................................8I.2.1. Chính sách và khung pháp lý............................................................................8

I.2.2. Hệ thống tổ chức..............................................................................................8

I.2.3. Bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH................................................................9

I.2.4. Các biện pháp hỗ trợ quản lý..........................................................................10

I.3. Những nguyên nhân trực tiếp gây suy giảm, suy thoái ĐDSH Việt Nam..........15I.3.1. Khai thác trái phép và quá mức tài nguyên sinh vật.........................................15

I.3.2. Hệ sinh thái và nơi cư trú của loài bị chia cắt và suy thoái...............................15

I.3.3. Ô nhiễm.........................................................................................................17

I.3.4. Sự du nhập các loài ngoại lai xâm hại..............................................................17

I.3.5. Biến đổi khí hậu.............................................................................................17

I.4. Cơ hội và thách thức...........................................................................................18I.4.1. Cơ hội............................................................................................................18

I.4.2. Thách thức.....................................................................................................19

II. QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN, MỤC TIÊU................................................................21II.1 Quan điểm..........................................................................................................21II.2 Tầm nhìn đến năm 2030.....................................................................................21II.3 Mục tiêu tổng quát đến năm 2020......................................................................21II.4 Các mục tiêu cụ thể............................................................................................22

4.1 Mục tiêu chiến lược 1: Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hệ thống pháp luật, chính sách và tổ chức quản lý nhà nước về đa dạng sinh học....................................22

4.2 Mục tiêu chiến lược 2: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và sự tham gia của mọi thành phần xã hội trong bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH...................................22

4.3 Mục tiêu chiến lược 3: Giảm đáng kể những nguy cơ trực tiếp đối với ĐDSH, cụ thể:.........................................................................................................................22

4.4 Mục tiêu chiến lược 4: Bảo tồn hiệu quả các hệ sinh thái, loài, nguồn gen..........22

Page 3:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

3

4.5 Mục tiêu chiến lược 5: Tăng cường sử dụng bền vững và chia sẻ công bằng hệ sinh thái, loài, nguồn gen.........................................................................................23

4.6 Mục tiêu Chiến lược 6: Bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH trở thành trọng tâm trong chiến lược thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu....................24

III. CÁC NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC VÀ CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN.............................................................................................................................24

III.1 Các nhiệm vụ chiến lược..................................................................................241. Nhóm nhiệm vụ thực hiện Mục tiêu chiến lược 1................................................24

2. Nhóm nhiệm vụ thực hiện Mục tiêu chiến lược 2.................................................27

3. Nhóm nhiệm vụ thực hiện Mục tiêu chiến lược 3.................................................28

4. Nhóm nhiệm vụ thực hiện Mục tiêu chiến lược 4.................................................31

5. Nhóm nhiệm vụ thực hiện Mục tiêu chiến lược 5.................................................34

6. Nhóm nhiệm vụ thực hiện Mục tiêu chiến lược 6.................................................35

7. Nhóm nhiệm vụ hỗ trợ thực hiện đa mục tiêu.......................................................36

III.2 Các chương trình, dự án ưu tiên trong giai đoạn 2013 - 2020.........................36IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC, GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO..............37

4.1 Ban chỉ đạo quốc gia và văn phòng thường trực Ban chỉ đạo:...........................374.2. Phân công trách nhiệm.......................................................................................37

4.2.1. Bộ Tài nguyên và Môi trường........................................................................37

4.2.2 Bộ Kế hoạch và Đầu tư...................................................................................37

4.2.3 Bộ Tài chính...................................................................................................37

4.2.4 BộNông nghiệp và phát triển nông thôn:.........................................................37

4.2.5 Bộ Công thương.............................................................................................38

4.26 Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương khác.........................................................38

4.2.7 Ủy ban nhân dân Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương................................38

4.2.8. Trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp......................................................38

4.2.9. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị xã hội, cộng đồng dân cư.....................38

4.3 Ngân sách thực hiện Chiến lược.........................................................................384.4 Giám sát, báo cáo và đánh giá việc thực hiện Chiến lược..................................38

Phụ lục 1: CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2020...........40

Phụ lục 2: DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN....44

Page 4:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐDSH : Đa dạng sinh học

ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long

WWF : Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới

VQG : Vườn Quốc gia

KBT : Khu bảo tồn

TN&MT : Tài nguyên và Môi trường

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND : Ủy ban nhân dân

KHHĐ : Kế hoạch hành động

ĐTM : Đánh giá tác động môi trường

ĐCM : Đánh giá chiến lược môi trường

REDD+ : Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nổ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng cacbon rừng

Page 5:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

5

PHẦN MỞ ĐẦUViệt Nam được ghi nhận là một trong những nước có đa dạng sinh học cao của thế

giới, với nhiều kiểu hệ sinh thái, các loài sinh vật và nguồn gen phong phú và đặc hữu. ĐDSH ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn, các hệ sinh thái với nguồn tài nguyên sinh vật phong phú đã mang lại những lợi ích trực tiếp cho con người và đóng góp to lớn cho nền kinh tế, đặc biệt là trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; là cơ sở đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; duy trì nguồn gen tạo giống vật nuôi, cây trồng; cung cấp vật liệu cho xây dựng và các nguồn dược liệu, thực phẩm…. Ngoài ra, các hệ sinh thái còn đóng vai trò quan trọng trong điều tiết khí hậu và bảo vệ môi trường. ĐDSH còn là nguồn cảm hứng văn hoá nghệ thuật của con người từ hàng ngàn năm nay, được thể hiện qua các bức vẽ tạc khắc từ xa xưa.

Nhận thức được tầm quan trọng của ĐDSH, trong hai thập niên gần đây, Nhà nước đã ban hành khung pháp lý tương đối đầy đủ liên quan đến bảo tồn ĐDSH. Nhiều bộ luật quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên đã ra đời và được hoàn thiện, như: Luật Bảo vệ và phát triển rừng (năm 1991 (sửa đổi, bổ sung năm 2004); Luật Đất đai (năm 1993; sửa đổi, bổ sung năm 1998 và 2003); Luật Bảo vệ môi trường ( năm 1993; sửa đổi, bổ sung năm 2005); Luật Tài nguyên nước (năm 1998, sửa đổi, bổ sung năm 2012); Luật Thủy sản (năm 2003). Đặc biệt, Luật Đa dạng sinh học (năm 2008) đã mở ra một bước ngoặt đối với công tác bảo tồn ĐDSH, đã xác định các nguyên tắc và ưu tiên bảo tồn ĐDSH của các cấp, từ quốc gia, bộ ngành, đến địa phương; tạo cơ sở pháp lý để các cộng động địa phương tham gia bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên thông qua các cơ chế mới về đồng quản lý và chia sẻ lợi ích. Ngoài ra, nhiều chiến lược, kế hoạch, quy hoạch liên quan đến ĐDSH cũng đã được triển khai, đặc biệt, các Kế hoạch hành động ĐDSH 1995 và 2007 đã xác định lộ trình và các hành động nhằm phối hợp đồng bộ các hoạt động bảo tồn ĐDSH tại Việt Nam, từ trung ương tới địa phương. Nhiều chương trình, dự án đã được triển khai nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học nên đến nay, diện tích các hệ sinh thái được bảo tồn ngày càng tăng, các loài mới được phát hiện đóng góp nhiều cho khoa học, các nguồn gen được bảo tồn và lưu giữ phát huy giá trị trong công tác chọn, tạo giống…

Bên cạnh những thành tựu về bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH đã đạt được, do nhiều nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp, trong những năm gần đây, ĐDSH của nước ta tiếp tục suy giảm về lượng và suy thoái về chất với tốc độ cao. Bối cảnh trong nước đã đặt ra nhiều thách thức cho công tác quản lý đa dạng sinh học. Nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng, đem lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội nhưng cũng gây ra nhiều áp lực nên đa dạng sinh học; Dân số Việt Nam đang tiếp tục tăng từ dưới 73 triệu vào năm 1995 lên trên 87,84 triệu trong năm 2011, đưa Việt Nam trở thành một trong những nước đông dân nhất trong khu vực châu Á đã tạo ra một nhu cầu lớn về tiêu thụ tài nguyên cũng như sử dụng đất. Ngoài ra, bối cảnh toàn cầu cũng đặt ra những thách thức và những cơ hội mới: một mặt, mức độ biến đổi khí hậu trở nên nghiêm trọng hơn và ngày càng tác động tiêu cực đến ĐDSH; mặt khác, hơn bao giờ hết bảo tồn ĐDSH đã được quan tâm ở quy mô toàn cầu và thập kỷ 2010-2020 được quốc tế xác định là thập kỷ đa dạng sinh học với nhiều cam kết quốc tế đã được cộng đồng thế giới thông qua tạo điều kiện thúc đẩy bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH.

Trước bối cảnh đó, Chiến lược quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 xác định các mục tiêu, nhiệm vụ cho công tác bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng

Page 6:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

6

sinh học phù hợp với thời kỳ mới, đồng thời thực hiện cam kết đối với Công ước đa dạng sinh học mà Việt Nam là thành viên.

Chiến lược quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là một bộ phận không thể tách rời của Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước nhằm bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, tạo cơ sở cho phát triển bền vững đất nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay.

Page 7:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

7

PHẦN I: HIỆN TRẠNGI.1. Sự phong phú và vai trò của ĐDSH Việt NamI.1.1. ĐDSH Việt Nam phong phú

Lãnh thổ Việt Nam trải dài trên 15 vĩ độ, từ phía Bắc xuống phía Nam với chiều dài khoảng 1.650 km trên bán đảo Đông Dương với tổng diện tích tự nhiên trên đất liền là 330.591 km2. Do địa hình chia cắt mạnh mẽ, cùng với lượng mưa trung bình năm là tương đối cao nên , mạng lưới sông suối tương đối dầy, mật độ lưới sông từ dưới 0,5 km/km2 đến 2 km/km2. Trên phần lục địa, có 16 lưu vực sông chính, trong đó, 10 lưu vực sông có diện tích hơn 10.000 km2, chiếm 80% diện tích cả nước. Hai hệ thống sông lớn nhất là sông Hồng ở miền Bắc và sông Mê Kông - Cửu Long ở miền Nam tạo ra hai lưu vực sông lớn là đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Phần lớn diện tích lãnh thổ Việt Nam là địa hình đồi núi với đỉnh núi cao nhất trên 3.000 m so với mực nước biển. Vùng biển có bờ biển dài khoảng 3260 km với hàng nghìn đảo lớn nhỏ ven bờ và hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, có vùng biển đặc quyền kinh tế trên 1 triệu km2.

Địa hình và khí hậu của Việt Nam đã tạo ra sự đa dạng của các hệ sinh thái tự nhiên, trong đó hệ sinh thái rừng bao gồm: rừng thường xanh đất thấp, rừng bán thường xanh, rừng rụng lá, rừng trên núi thấp hay núi cao, rừng đầm lầy nước ngọt, rừng trên núi đá vôi, rừng ngập mặn….Ngoài hệ sinh thái rừng, Việt Nam cũng có nhiều hệ sinh thái khác rất đa dạng, như đồng cỏ, các vùng đất ngập nước nội địa, đụn cát, bãi triều, cửa sông, thảm cỏ biển và rạn san hô và vùng biển sâu.

Việt Nam là nơi sống của khoảng 7.500 loài chủng vi sinh vật; khoảng 20.000 loài thực vật có mạch trên cạn và dưới nước; khoảng 10.500 loài động vật trên cạn gồm khoảng 1000 loài động vật không xương sống ở đất, 7700 loài côn trùng, khoảng 1000 loài cá ở nước ngọt, gần 500 loài bò sát-ếch nhái, 850 loài chim và 312 loài thú và trên 1000 loài động vật không xương sống Dưới biển có trên 7000 loài động vật không xương sống, khoảng 2.500 loài cá nước ngọt và xấp xỉ 50 loài rắn biển, rùa biển và thú biển. Ngoài ra, các nhà khoa học cho rằng ở Việt Nam, số loài sinh vật đã biết trên đây thấp hơn nhiều so với số loài đang sống trong thiên nhiên chưa được điều tra, thống kê và mô tả. (Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học năm 2011)

I.1.2. ĐDSH Việt Nam có ý nghĩa toàn cầu

Bên cạnh ưu thế với các hệ sinh thái tự nhiên đặc thù và thành phần loài sinh vật đa dạng, trong hơn 20 năm qua, nhiều loài sinh vật mới cho khoa học được phát hiện đã khẳng định tầm quan trọng toàn cầu của ĐDSH Việt Nam. Một loài thú móng guốc lớn mới là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) đã được phát hiện vào năm 1992. Đây là loài động vật trên cạn lớn nhất thế giới được phát hiện kể từ năm 1937 (năm phát hiện loài bò xám – Bos sauveli) ở Đông Dương. Ba loài thú mới khác cũng cũng được phát hiện trong thời gian qua, đó là: cheo cheo lưng bạc (Tragulus versicolor), mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis) và mang trường sơn (Munticus truongsonensis). Gần đây nhất, năm 2011, loài chồn bạc má cúc phương (Melogale cucphuongensis) được tìm thấy tại Vườn Quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình). Nhiều loài sinh vật mới khác cũng đã được phát hiện và mô tả ở Việt Nam. Đó là: 3 loài rùa, 15 loài thằn lằn, 4 loài rắn, 31 loài ếch, 55 loài cá, hơn 500 loài động vật không xương sống và hơn 200 loài thực vật có mạch (tập hợp nhiều nguồn dẫn liệu từ Viện STTNSV, Tạp chí Sinh học và các Tạp chí Zoo Taxa, Crustaceana...).

Page 8:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

8

Trong số 238 vùng sinh thái ưu tiên toàn cầu được Quỹ Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (WWF) ghi nhận, Việt Nam đã có 6 vùng sinh thái. Đó là: Vùng sinh thái Rừng ẩm trên dãy Trường Sơn; Rừng khô Đông Dương; Vùng hạ lưu sông Mekong; Rừng ẩm á nhiệt đới Bắc Đông Dương; Rừng ẩm Đông Nam Trung Quốc-Hải Nam; và Sông, suối Tây Giang (sông Bằng-Kỳ Cùng). Một số lượng đáng kể các khu bảo tồn của Việt Nam đã được thế giới hoặc khu vực công nhận, bao gồm: 4 khu Ramsar, 8 khu Dự trữ sinh quyển, 2 khu Di sản thiên nhiên thế giới và 4 khu Di sản ASEAN.

Tổ chức Bảo tồn chim quốc tế (Birdlife International) cũng đã xác định ở Việt Nam có 63 vùng chim quan trọng, chiếm khoảng 5% tổng diện tích đất liền của cả nước, trong đó 4 tỉnh có nhiều vùng chim quan trọng nhất là: Đắc Lăk, Lâm Đồng, Gia Lai và Quảng Bình.

I.1.3. Vai trò ĐDSH trong nền kinh tế quốc gia và đời sống người dân Việt Nam

Mặc dù chưa được thường xuyên ghi nhận, nhưng ĐDSH Việt Nam đã đóng góp giá trị quan trọng cho nền kinh tế quốc gia, đặc biệt trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản và dược phẩm. Năm 2010, ngành nông nghiệp đóng góp trên 20% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), chiếm 28% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Khoảng 20 triệu người dân Việt Nam phụ thuộc vào tài nguyên thuỷ sinh và đang khai thác, sử dụng trên 300 loài hải sản và trên 50 loài thuỷ sản nước ngọt có giá trị kinh tế; khoảng 25 triệu người sống trong hoặc gần các khu rừng, và 20-50% thu nhập của họ là từ các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, gồm hàng trăm loài cây thuốc, cây cho dầu- nhựa, thuốc nhuộm... ĐDSH và các cảnh quan đẹp trên cạn, ven biển và hải đảo còn là các điểm và khu du lịch hấp dẫn và nổi tiếng của Việt Nam, đặc biệt loại hình du lịch sinh thái đang trở thành dịch vụ phổ biến ở các khu bảo tồn, một mặt có ý nghĩa khám phá và giáo dục bảo vệ thiên nhiên, mặt khác còn mang lại lợi ích cho người dân địa phương khi tham gia dịch vụ. Nhiều loài động - thực vật đã gắn liền với lịch sử, văn hóa và trở thành vật thiêng hoặc vật thờ cúng của cộng đồng người Việt, ví dụ loài rùa hồ Gươm gắn liền với truyền thuyết Lê Lợi trả lại gươm thần sau khi chiến thắng giặc Minh.

Bên cạnh những giá trị kinh tế-xã hội và văn hóa, ĐDSH còn cung cấp nhiều dịch vụ quan trọng. Các kiểu thảm thực vật ở trên cạn cũng như ở vùng nước ven bờ giúp điều hoà khí hậu thông qua dự trữ các bon, lọc không khí và nước, phân huỷ rác thải, giảm nhẹ tác động tiêu cực của thiên tai như lở đất và bão lũ. Rừng ngập mặn dọc bờ biển đóng vai trò là những “lá chắn xanh” làm giảm từ 20 đến 70% sức mạnh của sóng biển, đồng thời giúp đảm bảo an toàn đê biển, tiết kiệm hàng tỷ đồng chi phí tu bổ đê điều hàng năm, đồng thời hỗ trợ sự hình thành những vùng đất mới ở các vùng cửa sông, ven biển.

I.2. Bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH Việt NamI.2.1. Chính sách và khung pháp lý

Việt Nam là một trong những quốc gia ban hành khung chính sách và pháp lý về bảo tồn ĐDSH vào loại sớm nhất tại khu vực Đông Nam Á.Việt Nam cũng đã thể hiện những cam kết của Chính phủ khi tham gia các điều ước quốc tế như Công ước ĐDSH (CBD), Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (Ramsar), Công ước buôn bán động, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm (CITES).... Những văn bản pháp lý đầu tiên khoảng đầu những năm 1960 đã tạo nền tảng cho việc thành lập Vườn quốc gia (VQG) Cúc Phương, một khu bảo tồn ĐDSH đầu tiên của Việt Nam. Nhiều bộ luật quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên đã được ban hành, đó là: Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 1991 (sửa đổi, bổ sung năm 2004); Luật Đất đai năm 1993 (sửa đổi,

Page 9:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

9

bổ sung năm 1998 và 2003); Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 (sửa đổi, bổ sung năm 2005); Luật Tài nguyên nước năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2012); Luật Thủy sản năm 2003. Đặc biệt, Luật Đa dạng sinh học năm 2008 là một bước ngoặt đối với công tác bảo tồn ĐDSH. Lần đầu tiên, các nguyên tắc và ưu tiên bảo tồn ĐDSH được đưa thành luật riêng, quy định các nguyên tắc, nhiệm vụ bảo tồn ĐDSH cấp quốc gia, cấp bộ ngành và địa phương, tạo cơ sở pháp lý để các cộng động địa phương tham gia bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên thông qua các cơ chế mới về chia sẻ lợi ích.

Các Kế hoạch hành động (KHHĐ) về ĐDSH đã được ban hành như KHHĐ 1995 và KHHĐ 2007. Đây là những khuôn khổ pháp lý phối hợp toàn bộ các hoạt động bảo tồn ĐDSH tại Việt Nam, từ trung ương tới địa phương. Ngoài ra, Chính phủ cũng đã ban hành nhiều chiến lược, kế hoạch, quy hoạch liên quan đến bảo tồn và phát triển ĐDSH.

I.2.2. Hệ thống tổ chức

Luật ĐDSH đã quy định: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đa dạng sinh học; Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về ĐDSH; bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về ĐDSH theo phân công của Chính phủ; ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về ĐDSH theo phân cấp của Chính phủ.

Ở cấp quốc gia, những cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về ĐDSH là Cục Bảo tồn ĐDSH thuộc Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Cục Kiểm lâm, Vụ Bảo tồn thiên nhiên của Tổng cục Lâm nghiệp, Cục Bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thuộc Tổng cục Thuỷ sản, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT). Công tác quản lý các khu bảo tồn đã được phân công trách nhiệm đến địa phương. Hầu hết các khu bảo tồn đã có Ban quản lý khu bảo tồn.

Tại địa phương, chính quyền tỉnh và các sở TN&MT và NN&PTNT là các cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các chính sách và kế hoạch quốc gia về ĐDSH.

Hệ thống các cơ sở nghiên cứu và đào tạo về ĐDSH rộng khắp đã thực hiện nhiều nghiên cứu khoa học và có những kết quả quan trọng như điều tra tình trạng ĐDSH của tất cả các vùng sinh thái ở Việt Nam, đồng thời phát triển đội ngũ các nhà nghiên cứu và quản lý bảo tồn ĐDSH.

Bên cạnh vai trò Nhà nước, nhiều tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế cũng tham gia tích cực bảo tồn ĐDSH, như Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường Việt Nam (VACNE), Hội Khoa học và Kỹ thuật lâm Nghiệp Việt Nam (VIFA), CRES, ENV, PanNature, Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN), Tổ chức chim quốc tế (Birdlife International), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF), Hiệp hội Bảo tồn động vật hoang dã (WCS), Tổ chức Bảo vệ động - thực vật hoang dã thế giới (FFI), Chương trình bảo tồn Rùa châu Á (ATP), Tổ chức Con người, Tài nguyên và Bảo tồn (PRCF), v..v.

I.2.3. Bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH

1. Bảo tồn tại chỗ

Đến nay, ĐDSH Việt Nam được bảo tồn trong các khu bảo tồn (KBT) hoăcbên ngoài các KBT. Hệ thống KBT trên cạn có 164 rừng đặc dụng với diện tích 2.198.744 ha (chiếm 7% diện tích tự nhiên cả nước), gồm 30 vườn quốc gia, 58 khu dự trữ thiên nhiên,

Page 10:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

10

11 khu bảo tồn loài, 45 khu bảo vệ cảnh quan và 20 khu rừng thực nghiệm nghiên cứu khoa học (Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học năm 2011).

Hệ sinh thái rừng Việt Nam là nơi cư trú và sinh sống của đa số các loài động, thực vật hoang dã, đồng thời cũng là nơi có ĐDSH cao nhất. Từ năm 1990, nhờ phát triển trồng rừng mà diện tích rừng và độ phủ của rừng tăng lên hàng năm, đạt 39,5% vào năm 2010, tuy nhiên vẫn còn thấp so với yêu cầu, vì diện tích đất trống đồi núi trọc vẫn còn tới hơn 2 triệu ha.

Các hệ sinh thái khác ở dưới nước cũng được bảo tồn. Chính phủ đã phê duyệt hệ thống 45 KBT vùng nước nội địa (năm 2008) và 16 KBT biển (năm 2010). Hiện có 5 KBT biển đang hoạt động là: Vịnh Nha Trang, Cù Lao Chàm, Núi Chúa, Phú Quốc và Cồn Cỏ.

Công tác bảo tồn ĐDSH bên ngoài KBT có vai trò rất quan trọng. Đã có những chương trình, đề án xây dựng hành lang ĐDSH kết nối giữa các KBT, thực hiện ở miền Trung. Cách tiếp cận bảo tồn HST và những nơi sinh cư của động vật hoang dã đã được áp dụng và bước đầu có hiệu quả. Từ năm 1998, Bộ NN&PTNT đã xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền vững dựa trên những nguyên tắc và tiêu chuẩn của Hội đồng quản lý rừng (FSC). Năm 2007, mới có một công ty trong lĩnh vực lâm nghiệp được cấp chứng chỉ Quản lý rừng FSC, đến nay đã có hơn 100 công ty thuộc nhiều loại hình sở hữu, hoạt động trong lĩnh vực trồng rừng và chế biến gỗ được cấp chứng chỉ FSC.

Bảo tồn loài được thực hiện chủ yếu bằng biện pháp bảo tồn tại chỗ. Với sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế, một số dự án tập trung bảo tồn và giám sát các loài đã được thực hiện, như: các loài linh trưởng ở VQG Cát Bà, KBT Na Hang; sao la ở Quảng Nam và Thừa thiên- Huế; voi ở VQG Yok Don, cò thìa ở VQG Xuân Thuỷ; trai tai tượng tại các VQG, KBT biển miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.

Kế hoạch hành động quốc gia tăng cường kiểm soát buôn bán động, thực vật hoang dã giai đoạn 2005-2010 đã được phê chuẩn (năm 2005), trong đó xác định những loài có nguy cơ cao nhất cần ưu tiên bảo tồn. Sách đỏ Việt Nam ghi nhận các loài động, thực vật hoang dã quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt củng đã được xuất bản và cập nhật liên tục vào các năm 1992, 1996 , 2000 và 2007.

Công tác bảo tồn nguồn gen đã cung cấp hàng nghìn lượt vật liệu di truyền nhằm chọn giống và tạo giống nông nghiệp, thuỷ sản và dược liệu, đã góp phần phục hồi một số nguồn gen bản địa thoát khỏi tình trạng đe dọa tuyệt chủng và bắt đầu khai thác các nguồn gen đặc hữu, quý hiếm ở địa phương nhằm tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trong nước phục vụ tiêu dùng, xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng như : hươu sao, cá sấu, sâm ngọc linh, thảo quả, trầm hương... Song song với việc nghiên cứu tạo ra những sinh vật biến đổi gen mang các đặc tính mong muốn có giá trị cao, vấn đề quản lý an toàn sinh học đối với đối tượng này đã và đang được đặt ra nhằm giảm thiểu tối đa những rủi ro.

2. Bảo tồn chuyển chỗ

Các hoạt động bảo tồn chuyển chỗ đối với ĐDSH ở Việt Nam đã được thực hiện từ trên trăm năm nay, như tại Vườn Bách Thảo Hà Nội và Thảo Cầm Viên TP HCM. Tại Vườn thú Thủ Lệ Hà Nội và Thảo cầm viên ở TP Hồ Chí Minh, hiện đang nuôi giữ hàng trăm loài động vật hoang dã bản địa hoặc nhập nội. Tại Vườn thú Thủ Lệ đã tiến hành nhân giống thành công một số loài động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm. Đến nay, đã có 11 vườn thực vật được thành lập, chủ yếu ở các VQG nhằm sưu tầm và lưu giữ các loài thực

Page 11:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

11

vật đại diện của Việt Nam. Vườn Bách Thảo Hà Nội đã trồng trên 100 loài cây gỗ. Ngoài ra, còn một số các cơ sở tư nhân nuôi giữ trưng bày sinh vật biển, nuôi nhốt thú như hổ, gấu... ở một số địa phương như Hà Nội, Nghệ An, Khánh Hoà, Bình Dương nhưng mục tiêu chính không phải là bảo tồn.

Các trung tâm cứu hộ động vật: Đến nay trên cả nước có trên 10 trung tâm cứu hộ động vật hoang dã. Trong đó, Trung tâm cứu hộ động vật linh trưởng tại VQG Cúc Phương đã nuôi giữ 160 cá thể của 15 loài linh trưởng quý hiếm. VQG Cúc Phương cũng đã thành lập Trung tâm cứu hộ rùa và cầy hương. Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã tại Sóc Sơn (Hà Nội) thành lập từ năm 1996, đã có một số kinh nghiệm trong sinh sản nuôi nhốt. Trung tâm Cứu hộ Gấu Việt Nam tại VQG Tam Đảo được xây dựng trên diện tích gần 12ha và đi vào hoạt động từ 2008, được thiết kế để có đủ điều kiện chăm sóc suốt đời cho khoảng 200 - 250 cá thể gấu. Tính đến tháng 9.2011, có 84 cá thể gấu đã được cứu hộ và đang sinh sống tại Trung tâm.

Vườn cây thuốc: Theo số liệu điều tra, Việt Nam có 3.948 loài thực vật và nấm lớn thuộc 307 họ đang được sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Đã thành lập trên 10 Trung tâm nghiên cứu cây thuốc và trên 50 Vườn cây thuốc nhằm bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên giàu có này.

Ngân hàng gen và mẫu vật di truyền: Hiện tại, 4 tổ chức trong ngành nông nghiệp ở Việt Nam có kho lạnh bảo quản hạt giống là: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam; Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp miền Nam; Đại học Cần Thơ; Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm. Tuy nhiên, các kho lạnh này có quy mô tương đối nhỏ và chỉ phục vụ bảo quản trong thời gian ngắn và trung hạn. Ngân hàng gen-hạt giống của Trung tâm Tài nguyên thực vật thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã lưu giữ, bảo tồn và khai thác sử dụng hơn 20.000 mẫu giống của gần 250 loài cây trồng trong kho lạnh, lưu giữ khoảng 2.300 nguồn giống 32 loài cây cho củ, gia vị trên đồng ruộng. Các loài lúa đã được đặc biệt chú trọng bảo tồn, gồm giống lúa hoang có khả năng chống chịu côn trùng và sâu bệnh. Viện nghiên cứu cao su bảo tồn 3.340 kiểu gen và 200 mẫu vật của cây cao su. Viện Chăn nuôi quốc gia Thuỵ Phương, Hà Nội đã bảo tồn vật liệu di truyền như tinh trùng của bò u đầu rìu, Bò H’mông; phôi, tế bào và ADN của các giống lợn móng cái, lợn ỉ, lợn cỏ Nghệ An; gà hồ, gà mía, gà ri, gà Đông cảo, gà ác, bò vàng, bò cóc và hươu sao.

Phát triển nhân nuôi các loài nguy cấp, quý, hiếm, có giá trị kinh tế cao: Nhiều loài động vật hoang dã quý, hiếm trong Danh lục đỏ và Sách đỏ Việt Nam (2007) đã được phát triển về số lượng và trở thành vật nuôi khá phổ biến, như: trăn đất, trăn gấm, rắn hổ mang, lợn rừng, hươu sao. Riêng cá sấu nước ngọt đang được phục hồi nhờ chương trình tái thả lại tự nhiên tại Vườn quốc gia Cát Tiên,...Nhiều giống vật nuôi bản địa như lợn ỷ, lợn mẹo và cừu phan thiết, gà đông cảo, gà hồ và gà thuốc sơn la đã được nuôi và nhân giống bảo tồn. Gần đây đã nghiên cứu sinh sản nhân tạo thành công và chủ động sản xuất nguồn giống cá anh vũ, cá hô và cá ngựa thân trắng.

I.2.4. Các biện pháp hỗ trợ quản lý

1. Nguồn tài chính

a) Từ ngân sách nhà nước Kinh phí trung bình chi cho bảo tồn ĐDSH hiện tại xấp xỉ 0,4% tổng ngân sách

quốc gia, được thực hiện từ 2 nguồn: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Trong những năm gần đây, ngân sách nhà nước dành cho các chương trình, dự án liên quan

Page 12:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

12

đến ĐDSH đã tăng lên, như: Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, các hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ Bảo tồn rừng đặc dụng Việt Nam.

Vốn ODA cũng là một nguồn tài chính đáng kể dành cho bảo tồn ĐDSH, thường chiếm từ 20-30% trong tổng kinh phí từ vốn ODA dành cho bảo vệ môi trường. Từ 2006 đến 2010, Việt Nam đã nhận được khoảng 64 triệu USD cho các hoạt động liên quan đến ĐDSH từ các nhà tài trợ quốc tế. Tuy nhiên, đến nay gần 90% kinh phí của Nhà nước dành cho ĐDSH là đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng và chỉ có 10% được phân bổ cho hoạt động quản lý và bảo tồn (Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học năm 2011).

b) Xã hội hóa tài chính cho công tác bảo tồn ĐDSH

Cơ chế chi trả các dịch vụ hệ sinh thái: Năm 2008, cơ chế chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) đã được nhà nước ban hành và thực hiện thí điểm tại Lâm Đồng và Sơn La. Theo đó, các đơn vị sử dụng tài nguyên nước, gồm các nhà máy thủy điện, công ty sản xuất nước đóng chai và các đơn vị khác phải chi trả cho dịch vụ môi trường. Khoảng 80-90% kinh phí thu được sẽ trả cho những người cung cấp dịch vụ môi trường, bao gồm chủ rừng, các hộ gia đình, các cộng đồng địa phương, các tổ chức kinh tế và các Ban quản lý rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, và một phần nộp Nhà nước. Từ tháng 9/2010, cơ chế chính sách này đã được mở rộng áp dụng trên toàn quốc, đồng thời mở rộng phạm vi, bao gồm cả dịch vụ hấp thụ các bon và các dịch vụ khác.

Tài chính Các bon: Cho đến nay, còn thiếu những dự án giảm các-bon liên quan đến ĐDSH. Trong khoảng 50 dự án về Cơ chế phát triển sạch (CDM) đăng ký trong nước còn tập trung chủ yếu vào hiệu quả năng lượng, chỉ có một dự án CDM tương đối nhỏ về lâm nghiệp và sử dụng đất, đó là dự án tái trồng rừng Cao Phong.

Chương trình giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng (REDD+): Từ năm 2008, Việt Nam đã hợp tác với Ngân hàng thế giới, chương trình UN-REDD và một số tổ chức phi chính phủ quốc tế nhằm xây dựng năng lực thực hiện REDD+, gồm hệ thống giảm phát thải khí nhà kính bằng nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng, đồng thời chi trả cho những người thực hiện các hoạt động REDD+ tại địa phương. Chương trình REDD+ quốc gia (NRP) đã được xây dựng trên cơ sở pháp lý của Luật ĐDSH 2008 nhằm lồng ghép bảo tồn ĐDSH vào mục tiêu tổng thể về bảo tồn và phát triển hệ sinh thái rừng.

Bồi hoàn ĐDSH: Chương trình về bồi hoàn ĐDSH hiện được xây dựng với các nội dung về khung pháp lý và chính sách về bồi hoàn ĐDSH dựa trên Điều 75 của Luật ĐDSH.

Nguồn kinh phí đóng góp từ các doanh nghiệp: Nhiều doanh nghiệp đã sẵn sàng đóng góp tài chính cho bảo tồn ĐDSH. Tại Kiên Giang, một công ty xi măng quốc tế có tên là Holcim đã cam kết đóng góp xấp xỉ 1 triệu USD để bảo tồn các cảnh quan núi đá vôi và các loài có nguy cơ tuyệt chủng, bao gồm voọc bạc và sếu cổ trụi đầu đỏ. Cán bộ công nhân viên của Holcim và cộng đồng địa phương đã được đào tạo về bảo vệ môi trường.

Lượng giá kinh tế các hệ sinh thái: Trong những năm gần đây, ngày càng có thêm nhiều nghiên cứu và áp dụng phương pháp lượng giá kinh tế của các hệ sinh thái tại Việt Nam, gồm rừng, rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển. Những kết quả nghiên cứu đều chỉ ra rằng dịch vụ của các hệ sinh thái đã có những đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế, vào sinh kế và đời sống con người.

Page 13:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

13

2. Giáo dục và đào tạo

Mạng lưới giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực quản lý và kỹ thuật bảo tồn ĐDSH tại Việt Nam đã được phát triển rộng rãi. Khoảng 20 trường đại học có các chuyên ngành đào tạo đại học liên quan đến ĐDSH, gồm sinh học, quản lý môi trường, lâm nghiệp, nông nghiệp và thủy sản. Nhiều trường đại học đã có chương trình sau đại học liên quan đến ĐDSH và quản lý và sử dụng bền vững đất ngập nước, như: ĐH Khoa học Tự nhiên (Đại học quốc gia Hà Nội), Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, Đại học Lâm nghiệp, Đại học Thuỷ sản Nha Trang và Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Trên 10 viện nghiên cứu có các chuyên ngành đào tạo sau đại học liên quan tới ĐDSH như Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật, Viện Tài nguyên, môi trường biển Hải Phòng, Viện Hải dương học Nha Trang, Viện Nghiên cứu hải sản, các Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I, II và III, Viện Chăn nuôi quốc gia, Viện KHKT Nông nghiệp Việt Nam, Viện Di truyền nông nghiệp...

Hiện nay cả nước có khoảng 5.000-8.000 kỹ sư có chuyên môn liên quan đến ĐDSH thuộc các ngành nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp; hàng năm có hàng trăm sinh viên đại học ngành sinh học và công nghệ sinh học tốt nghiệp; khoảng 50 thạc sĩ và 10 tiến sĩ hoàn thành học vị hàng năm thuộc các chuyên ngành như: động vật học, thực vật học, sinh thái học, bảo tồn ĐDSH và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Một số sinh viên cũng đã được đào tạo tại nước ngoài qua các chương trình học bổng song phương hoặc các dự án hợp tác quốc tế.

ĐDSH cũng đã được đưa vào chương trình giảng dạy ở bậc tiểu học và trung học thông qua các môn học như thực vật học, sinh học, kỹ thuật trồng cây, bảo tồn tài nguyên đất và nước,…

Nhiều khoá đào tạo ngắn ngày về ĐDSH cũng đã được tổ chức cho các cán bộ quản lý cấp trung ương và địa phương. Quỹ Bảo tồn Việt Nam được tài trợ bởi Quỹ Môi trường Toàn cầu (GEF), Chính phủ Hà Lan và Cộng đồng chung Châu Âu thông qua Ngân hàng Thế giới đã cung cấp một lượng tài chính cho 30 KBT (bình quân 50.000 USD cho mỗi khu) trong giai đoạn 2005-2011 nhằm xây dựng năng lực cán bộ quản lý KBT và nâng cao ý thức cộng đồng.

3. Truyền thông nâng cao nhận thức

Một số chương trình và chiến dịch truyền thông đã được triển khai như Chương trình nâng cao nhận thức về ĐDSH thời kỳ 2001- 2010; Chiến lược truyền thông quốc gia về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản dựa trên cộng đồng. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các nội dung bảo tồn ĐDSH đã tới được công chúng và các bên liên quan nhằm nâng cao nhận thức của các thành phần xã hội về vai trò của ĐDSH trong sự phát triển bền vững quốc gia và góp phần xây dựng các tiêu chuẩn về mối quan hệ giữa con người và môi trường, giữa bảo vệ và khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên. Một số hoạt động nâng cao nhận thức dựa trên hiện trường cũng đã được triển khai phục vụ các cộng đồng sống trong và gần các KBT. Hàng năm, Bộ TN&MT đã tổ chức những ngày thế giới, quốc tế về môi trường, về ĐDSH, về đất ngập nước, bảo tồn hổ...

4. Cơ sở dữ liệu và thông tin ĐDSHTrong 2 thập kỷ vừa qua thông tin về ĐDSH Việt Nam đã được cải thiện đáng kể.

Các nghiên cứu, khảo sát về ĐDSH được thực hiện tại nhiều nơi trên cả nước đã phát hiện hàng trăm loài sinh vật mới cho khoa học. Các hệ thống giám sát ĐDSH đã được triển khai

Page 14:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

14

tại một số KBT. Tuy vậy, cơ sở dữ liệu về ĐDSH vẫn đang rất phân tán ở nhiều cơ quan quản lý và nghiên cứu; chất lượng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu không đồng bộ; còn nhiều hạn chế trong việc chia sẻ và sử dụng thông tin.

Bộ Tài nguyên và Môi trường là đầu mối thực hiện các nhiệm vụ điều tra cơ bản về ĐDSH và các hoạt động cung cấp, trao đổi và quản lý thông tin về ĐDSH. Dự án xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về ĐDSH đang được triển khai với sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính của JICA. Bộ NN&PTNT hiện cũng đang xây dựng hệ thống quản lý thông tin rừng với sự hỗ trợ của FINIDA. Bộ KHCN và Bộ NN&PTNT đã xây dựng cơ sở dữ liệu về giống và nguồn gen cây trồng, vật nuôi. Viện KHCN Việt Nam đã xây dựng cơ sở dữ liệu về biển Việt Nam, bao gồm cả ĐDSH biển. Vấn đề cần thiết là phải có hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu ĐDSH thống nhất với cơ chế cập nhật, chia sẻ và sử dụng thông tin hiệu quả.

5. Sự tham gia của cộng đồng và chia sẻ lợi ích

Trong hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến ĐDSH đã được ban hành ở nước ta đều có nội dung khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và sử dụng bền vững ĐDSH. Tại VQG Xuân Thuỷ, ban quản lý đã thực hiện sáng kiến thí điểm về sử dụng khôn khéo nguồn lợi thuỷ sản trên cơ sở đồng quản lý và đem lại cho cộng đồng địa phương một nguồn thu nhập khá ổn định từ nghề thuỷ sản.

Tại xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, Quảng Ninh, cộng đồng đã được tham gia trồng rừng ngập mặn, thực hiện mô hình kinh tế sinh thái, sử dụng hầm biogas, bảo vệ rừng ngập mặn thông qua các Tổ tự quản, đã hạn chế được việc khai thác tài nguyên rừng ngập mặn và đất rừng một cách bừa bãi. Một cách tiếp cận mới đối với công tác quản lý KBT với sự tham gia của cộng đồng đã được thực hiện thành công bước đầu tại Phú Mỹ (Kiên Giang) với sự hỗ trợ của Hội Sếu Quốc tế. Dự án không chỉ nâng cao thu nhập cho người dân địa phương nhờ sử dụng bền vững ĐDSH, mà còn thành công trong việc bảo tồn các vùng đất ngập nước và bảo tồn các loài động vật quý hiếm đang bị đe dọa tuyệt chủng như Sếu đầu đỏ.

Việc tăng cường các hoạt động du lịch sinh thái trong vùng lõi và vùng đệm của KBT đã tạo ra cơ hội việc làm và đóng góp vào sự phát triển kinh tế địa phương, thí dụ tại các VQG: Phong Nha Kẻ Bàng, Cát Tiên, Cát Bà, Cúc Phương, Ba Vì, Ba Bể và Xuân Thuỷ.

Chia sẻ lợi ích từ BTTN là vấn đề đã được bàn luận từ nhiều năm nay, hầu như chưa được áp dụng. Gần đây, Chính phủ cho phép thí điểm ở hai VQG Xuân Thủy và Bạch Mã theo Quyết định 126/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

6. Hợp tác quốc tế

Việt Nam đã tăng cường hợp tác với các nước ASEAN trong việc xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, tổ chức diễn đàn trao đổi kinh nghiệm về bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH và an toàn sinh học.Việt Nam đã tham gia nhiều Hiệp định môi trường đa phương (MEA) liên quan đến ĐDSH, gồm Công ước ĐDSH (CBD), Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (công ước Ramsar), Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) và một số Nghị định thư quốc tế liên quan khác.

Page 15:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

15

I.3. Những nguyên nhân trực tiếp gây suy giảm, suy thoái ĐDSH Việt NamI.3.1. Khai thác trái phép và quá mức tài nguyên sinh vật

Việc khai thác trái phép các loài hoang dã phục vụ nhu cầu sinh sống, giải trí hoặc thương mại đã đẩy nhiều loài động vật của Việt Nam đến bờ vực của tuyệt chủng trong tự nhiên và gây sức ép nghiêm trọng lên các quần thể khác. Trong năm 2010, Cục Kiểm Lâm đã thu giữ trên 34.000 tấn gồm gần 13.000 cá thể động vật hoang dã bị buôn bán trái phép.

Nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ động vật hoang dã và xem chúng là thần dược như sừng tê giác, cao hổ cốt, mật gấu đã ăn sâu vào tiềm thức của nhiều người và họ sẵn sàng trả giá cao để có được các sản phẩm này. Nhiều loài là đối tượng săn lùng đã giảm số lượng đến mức các thương lái hiện tại đã nhập cả động vật hoang dã và sản phẩm của chúng từ các nước khác, như hầu hết tê tê gần đây được nhập lậu từ Malayxia, Myamar và Indonexia; sừng tê giác được vận chuyển từ Nam Phi. Thông tin từ CITES cho thấy Việt Nam là quốc gia tiêu thụ sừng tê giác lớn nhất trong khu vực.

Tình trạng buôn bán các loài động vật hoang dã và sản phẩm của chúng ngày một tăng, là nguyên nhân chính đe doạ sự tuyệt chủng của nhiều loài động vật. Ước tính ở Việt Nam hiện nay chỉ còn dưới 50 cá thể hổ ngoài tự nhiên và loài hổ đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao vì chúng đang sinh sống trong các khu rừng bị chia cắt và xuống cấp nghiêm trọng, khả năng thích nghi thấp, quần thể nhỏ, dẫn tới hiện tượng cận huyết thống.

Tại nhiều tỉnh miền núi phía Bắc, tình trạng khai thác tận diệt các cây thuốc quý để xuất lậu qua biên giới là khá phổ biến. Ở Cao Bằng, các đầu nậu Trung Quốc đã lập ra nhiều trạm thu mua và sơ chế dược liệu của địa phương như: củ bình vôi trắng, củ bình vôi vàng, giảo cổ lam, hoàng tinh vàng, huyết đằng, cỏ nhung… Nhiều loài cây thuốc đang bị xuất lậu sang Trung Quốc đến nay vẫn chưa rõ giá trị kinh tế cũng như công dụng chữa bệnh của chúng.

Sự khai thác quá mức các loài thực vật không chỉ ảnh hưởng tới ĐDSH mà còn tới sinh kế của người dân tại các vùng nông thôn khi cuộc sống của nhiều gia đình phụ thuộc vào các sản phẩm lâm nghiệp. Các loài thực vật có giá trị kinh tế cao thường là những loài chịu rủi ro lớn, đặc biệt là các loài cây gỗ quý như: Sưa (Dalbergia tonkinensis), Trắc (D. cochinchinenssis ), Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus), Sao (Hopea odorata), Pơ mu (Fokienia hodginsii)... Nhiều loài lâm sản ngoài gỗ khác có giá trị kinh tế cao đang bị khai thác quá mức như: Dó bầu (Aquilaria crassna), Sâm ngọc linh (Panax vietnamensis) và nhiều loài cây thuốc qúy khác cũng đang có nguy cơ tuyệt chủng tại Việt Nam.

Dân số tăng và mức độ tiêu dùng tăng cùng với việc quản lý đánh bắt kém hiệu quả cũng đang dẫn tới việc khai thác thủy sản quá mức ở nhiều vùng nước làm suy giảm tổng lượng đánh bắt. Nhiều loài thuỷ sản có giá trị cao bị suy giảm nghiêm trọng, như cá Anh vũ, cá Lăng, cá Chiên, tôm Hùm, Bào ngư, Điệp... Các kỹ thuật đánh bắt thủy sản mang tính hủy diệt như dùng chất nổ, chất độc và sốc điện đang lan tràn, không kiểm soát được ở cả trong đất liền và trên biển, đang là mối đe dọa cao đối với hơn 80% diện tích thảm cỏ biển và rạn san hô của nước ta.

I.3.2. Hệ sinh thái và nơi cư trú của loài bị chia cắt và suy thoái

Khai thác rừng vì mục đích thương mại: Tại Việt Nam, rừng là môi trường sống chủ yếu của phần lớn các loài động, thực vật bị đe dọa trên toàn cầu. Tuy nhiên, các khu rừng tại Việt Nam đã bị khai thác quá mức vì mục đích thương mại và phi thương mại trong nhiều thập kỷ, đã dẫn đến suy giảm mạnh về diện tích và chất lượng, trong đó còn lại rất ít diện

Page 16:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

16

tích rừng nguyên sinh. Hàng năm, Cục Kiểm Lâm thu giữ hàng chục ngàn m3 gỗ tròn và gỗ xẻ quý hiếm. Có trường hợp lâm tặc ngang nhiên khai thác trái phép rừng gỗ nghiến ngay tại vùng lõi của VQG, gây nhức nhối cho xã hội.

Chuyển đổi đất rừng thành đất trồng cây công nghiệp: Ở Việt Nam việc chuyển đổi đất rừng thành đất trồng cây công nghiệp là một trong những nguyên nhân chính gây mất rừng tự nhiên. Nhiều diện tích rừng tự nhiên đã bị chuyển thành đất trồng cây công nghiệp, bao gồm mía, chè, cà phê, ca cao, cao su, hồ tiêu và gần đây nhất là sắn (xuất khẩu sang Trung Quốc làm nguyên liệu sản xuất nhiên liệu sinh học). Trong năm 2008, một diện tích lớn 150.000 ha rừng khộp nghèo ( Rừng rụng lá cây họ Dầu) tại Tây Nguyên đã được phép chuyển thành đất trồng cao su. Diện tích rừng tự nhiên đã và đang suy giảm nghiêm trọng. Ước tính hiện chỉ còn khoảng 0,5 triệu ha rừng nguyên sinh, tồn tại rải rác tại khu vực Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ. Do nhu cầu tiêu dùng, nhiều loại nông lâm sản trong nước và xuất khẩu có xu hướng tăng, các khu rừng còn lại ngày càng có nguy cơ bị chuyển đổi thành đất trồng cây công nghiệp.

Phá rừng do du canh: Rất nhiều các hộ dân cư vùng cao, vùng sâu ở nước ta còn tập quán du canh dưới nhiều hình thức, thông thường là hệ thống luân canh và tạo ra đất bỏ hoang, cũng là những đe dọa trực tiếp làm mất rừng hoặc suy thoái rừng.

Mở rộng sản xuất và thâm canh nông nghiệp: Sự phát triển kinh tế và gia tăng dân số dẫn đến mở rộng thâm canh nông nghiệp tại nhiều vùng đồng bằng. Tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), đặc biệt vùng Đồng Tháp Mười và tứ giác Long Xuyên, hầu hết các đồng cỏ tự nhiên đã được cải tạo thành vùng trồng lúa. Hệ thống canh tác nông nghiệp ở mức độ thấp của Việt Nam trước đây không những tạo nên bức tranh phong phú về cảnh quan, truyền thống và văn hoá, mà còn góp phần quan trọng cho ĐDSH quốc gia và toàn cầu, nay cũng đang bị phân thành những mảnh ruộng lúa thâm canh.

Chuyển đổi các sinh cảnh ven biển: Các bãi triều ven biển là nơi sinh sống của hàng trăm loài thủy sản và các loài chim nước bản địa hoặc di cư. Việc cải tạo từng phần các bãi triều bằng cách trồng rừng ngập mặn tại vùng cửa sông Hồng đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới nơi trú ngụ và kiếm ăn ưa thích của nhiều loài chim di cư như loài Cò mỏ thìa (Ptelea minor).

Nhiều khu rừng ngập mặn, đầm phá, bãi triều ven biển đã bị cải tạo nhanh chóng với quy mô lớn thành các đầm nuôi tôm, bãi nuôi ngao và các hải sản khác đã khiến các khu rừng ngập mặn nguyên sinh gần như bị biến mất ở nhiều tỉnh. Kể từ năm 1943 đến 2005, ít nhất 220.000 ha rừng ngập mặn biến mất một phần do chiến tranh, mặt khác do hoạt động chặt phá và phát triển nuôi trồng thủy sản. Hàng ngàn ha rạn san hô, thảm cỏ biển ở Việt Nam đã mất đi do bị khai thác hoặc do nuôi trồng thuỷ sản trên biển. Do áp lực lớn về lợi nhuận, hầu hết hoạt động nuôi trồng thủy sản ở ven bờ và nội địa đã chuyển từ hình thức nuôi quảng canh sang thâm canh kém bền vững hơn, dẫn đến sự suy kiệt của rừng ngập mặn, mất sinh cảnh của nhiều loài chim nước và gây ô nhiễm môi trường. Sự phát triển cơ sở hạ tầng: Sự tăng trưởng nhanh về kinh tế của Việt Nam đã làm gia tăng mạnh mẽ quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa, và điều đó đã trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các sinh cảnh tự nhiên. Nhiều đường giao thông mới đã chia cắt các khu Vườn Quốc gia và khu Bảo tồn thiên nhiên, tạo ra những rào cản đối với sự phân bố và di chuyển của nhiều loài động vật hoang dã, hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho các mạng lưới buôn bán động vật hoang dã và gây áp lực lên quần thể các loài động, thực vật ở địa phương. Các đập và hồ chứa của thủy điện, ngoài việc tác động làm ngập các

Page 17:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

17

thung lũng vốn là rừng tự nhiên, còn tạo ra các rào cản đối với các loài cá di cư, làm thay đổi tập tính sinh học của nhiều loài thuỷ sinh vật, đồng thời cũng gây nhiều tác động tới dòng sông ở hạ lưu sau đập, thậm chí tới vùng cửa sông ven bờ. Nhiều công trình hồ chứa thuỷ điện không vận hành đúng quy trình, như chế độ xả lũ, bảo đảm dòng chảy môi trường...đã gây ra các sự cố thiệt hại về người, về kinh tế, ảnh hưởng mạnh đến các hệ sinh thái vùng hạ lưu.

Khai khoáng: Việc khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng đã gây ra sự mất mát đáng kể sinh cảnh tự nhiên. Khai thác đá vôi để sản xuất xi măng là một nguy cơ đối với các núi đá vôi giàu ĐDSH. Khai thác bừa bãi cát, sỏi ở các lòng sông đã phá huỷ sinh cảnh của nhiều loài thủy sản và làm thay đổi dòng chảy của nhiều con sông. Việc khai thác mỏ thiếu bền vững có thể dẫn đến ô nhiễm đối với các hệ sinh thái thuỷ vực do sự lắng đọng hoá chất độc hại, gây ảnh hưởng tiêu cực tới ĐDSH và làm suy thoái chất lượng của các hệ sinh thái đất ngập nước.

I.3.3. Ô nhiễmQuá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá diễn ra nhanh chóng đã ảnh hưởng nghiêm

trọng đến chất lượng nước. Nước thải sinh hoạt và công nghiệp không được xử lý được đổ vào các sông, hồ, không được kiểm soát chặt chẽ, đã tác động xấu đến ĐDSH của các hệ sinh thái này. Mở rộng thâm canh nông nghiệp, tăng cường sử dụng thuốc bảo vệ thực vật với nhiều nguồn gốc khác nhau được sử dụng ngày càng phổ biến và không kiểm soát được ở Việt Nam đã góp phần làm suy thoái các quần thể chim và côn trùng ở các vùng nông thôn và ngoại ô thành phố. Nhiều loài chim có ích chuyên tiêu diệt côn trùng có hại đã bị tiêu diệt, dẫn đến bùng phát nhiều dịch bệnh trên đồng ruộng. Nuôi cá tra, ba sa theo hình thức công nghiệp với mật độ nuôi cao ở đồng bằng sông Cửu Long cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm hữu cơ nhiều vực nước, tác động tới hệ sinh thái và quần xã thuỷ sinh ở đó.

I.3.4. Sự du nhập các loài ngoại lai xâm hạiĐến nay, vẫn chưa có một đánh giá tổng hợp về tác hại của các loài ngoại lai xâm

hại tại Việt Nam. Tuy nhiên, sự quan ngại về nguy cơ gây hại cho ĐDSH, sức khỏe con người và nền kinh tế của các loài ngoại lai xâm hại ngày càng tăng, đặc biệt là sau khi loài ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata) được nhập vào Việt Nam vào cuối những năm 1980 và nay đã lan rộng ra toàn quốc. Tính đến năm 1997, ốc bươu vàng đã gây hại cho 132.000 ha diện tích trồng lúa, gây ra thiệt hại hàng triệu USD hàng năm do sản lượng lúa bị giảm sút. Theo thống kê, hiện nay có khoảng 94 loài thực vật ngoại lai di nhập vào Việt Nam, trong đó có 42 loài xâm hại, 12 loài xâm hại điển hình và đang phát triển nhanh như cây Mai dương (Mimosa pigra), Bèo nhật bản (Eichhornia crassipes). Trong số này, cây Mai dương lần đầu tiên được phát hiện tại VQG Tràm Chim (tỉnh Đồng Tháp) năm 1995, nay xâm nhập gần như khắp nơi và đã trở thành một nguy cơ lớn tại nhiều vùng đất ngập nước trong toàn quốc. Năm 2009, Bộ NN&PTNT đã công bố danh sách 48 loài động vật thuỷ sinh ngoại lai đã xâm nhập vào Việt Nam qua nhiều đường, trong đó, 14 loài được đánh giá là gây tác động có hại đối với ĐDSH thuỷ sản. Năm 2011, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã công bố Danh mục các loài ngoại lai xâm hại với 33 loài ngoại lai xâm hại đã biết và 69 loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại.

I.3.5. Biến đổi khí hậu

Việt Nam là một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng nhiều nhất của biến đổi khí hậu toàn cầu. Trong bối cảnh đó, các hệ sinh thái vốn đã bị chia cắt chắc chắn sẽ phản ứng

Page 18:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

18

kém hơn đối với những biến đổi này và có thể không tránh khỏi sự mất mát với tốc độ rất cao các loài sinh vật. Theo kịch bản do Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường xây dựng, nếu nước biển dâng cao từ 75cm đến 1m thì khoảng 20 - 38% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long và khoảng 11% diện tích Đồng bằng sông Hồng bị ngập; 78 trong số 286 “sinh cảnh sống tự nhiên trọng yếu” (tương đương 27%), 46 khu bảo tồn (tương đương 33%), 9 khu ĐDSH có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế (23%) và 23 khu ĐDSH khác ở Việt Nam sẽ bị tác động nghiêm trọng. Nhiều loài động thực vật hoang dã sẽ phải chịu áp lực ngày càng tăng do phải thay đổi nơi cư trú, nguồn thức ăn bị thay đổi và thiên tai như lũ lụt, hạn hán và mưa bão sẽ diễn ra thường xuyên hơn. Một số loài thực vật và động vật có xương sống có thể sẽ tuyệt chủng trong thế kỷ tới do tác động của biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, đến nay hiểu biết về tác động của biến đổi khí hậu tới đa dạng Việt Nam vẫn chưa được đầy đủ.

I.4. Cơ hội và thách thứcI.4.1. Cơ hội

ĐDSH được quan tâm trên quy mô toàn cầu

Ngày nay, bảo tồn ĐDSH được quan tâm không chỉ ở phạm vi riêng lẻ từng quốc gia mà là ở quy mô toàn cầu, vì bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH gắn chặt chẽ với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, đồng thời góp phần hạn chế các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu toàn cầu. Liên hiệp quốc chọn năm 2010 là năm quốc tế ĐDSH và thập niên 2010-2020 là thập niên đa dạng sinh học của thế giới. Trong cuộc họp các bên tham gia Công ước ĐDSH lần thứ 10 tại Nhật Bản (COP10), các nước thành viên cam kết thực hiện chiến lược cho giai đoạn mới nhằm thực mục tiêu Chiến lược đến 2020 (mục tiêu Aichi) đã được thông qua tại COP10. Thông qua Quỹ Môi trường Toàn cầu và các cơ chế tài chính khác, Công ước tiếp tục hỗ trợ các quốc gia thành viên trong việc thực hiện các mục tiêu của Công ước.

Cam kết của Việt Nam

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay, Việt Nam đã tham gia nhiều điều ước quốc tế liên quan đến bảo tồn ĐDSH. Việc tiếp tục thể hiện những cam kết tích cực của nước ta với cộng đồng quốc tế về ĐDSH sẽ tạo thêm nguồn lực và động lực cho công tác bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH của Việt Nam.

Bảo tồn ĐDSH là một giải pháp ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu

Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học nói chung có tác động tích cực tới việc giảm thiểu biến đổi khí hậu. Trồng rừng và quản lý rừng bền vững là một giải pháp quan trọng để giảm phát thải khí nhà kính vì các hệ sinh thái rừng nhiệt đới hấp thu khí CO2 phát thải, để tạo thành chất hữu cơ; trồng rừng ngập mặn để chống lại nước biển dân cao và tấn công của bão. Do đó, bảo tồn và quản lý hiệu quả ĐDSH có ý nghĩa rất lớn trong ứng phó với biến đổi khí hậu, là một giải pháp quan trọng nhằm giúp những cộng đồng người dân ở những vùng dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu. Dựa vào hệ sinh thái để thích ứng với biến đổi khí hậu là một cách tiếp cận lồng ghép, gắn kết việc sử dụng ĐDSH và dịch vụ hệ sinh thái trong chiến lược thích ứng chung với biến đổi khí hậu. Phương thức quản lý tổng hợp ĐDSH và biến đổi khí hậu trong khuôn khổ những chiến lược xoá đói giảm nghèo và lập kế hoạch an ninh lương thực sẽ có ý nghĩa quyết định tới việc hoàn thành Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của nước ta.

Kế thừa nội dung chiến lược của các ngành kinh tế - xã hội

Page 19:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

19

Đến nay, nhiều ngành kinh tế-xã hội bắt đầu triển khai các chiến lược phát triển đến năm 2020, trong đó có những nội dung liên quan trực tiếp đến ĐDSH, như Chiến lược phát triển Lâm nghiệp ( 200x ), Chiến lược Thuỷ sản (200x), Chiến lược quốc gia về Bảo vệ môi trường (2012), Chiến lược quốc gia về Biến đổi khí hậu( 20xx), Chiến lược Khoa học công nghệ (20xx)… Chiến lược quốc gia về ĐDSH đến năm 2020 đã tham khảo và kế thừa các Chiến lược trên để đảm bảo tính thống nhất và tính hợp lý, đồng thời có tính tới việc lồng ghép các nội dung bảo tồn ĐDSH với các chiến lược liên quan khác. Chiến lược quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn 2030 mang tính chất khung, làm cơ sở để các ngành, các địa phương triển khai xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển có liên quan đến sử dụng tài nguyên thiên nhiên và ĐDSH.

I.4.2. Thách thức

Tăng dân số và nhu cầu tiêu dùng, nghèo đói và di dân tự do

Dân số Việt Nam năm 2011 đã đạt 87,84 triệu và hiện là một trong những quốc gia có mật độ dân số cao nhất ở châu Á. Sự gia tăng số lượng và mật độ dân số đã gây áp lực lớn và ảnh hưởng mạnh đến đa dạng sinh học của toàn Việt Nam. Tây nguyên là vùng bị ảnh hưởng rõ rệt và lớn nhất với ĐDSH do vấn đề tăng dân số và di dân tự do.

Để nuôi sống gần 90 triệu dân và chắc chắn sẽ tăng tới 100 triệu vào giữa thế kỷ 21, Việt Nam vẫn phải khai thác mạnh các loại tài nguyên thiên nhiên, như: đất, nước, rừng, biển, động, thực vật, và nếu không có ý thức, thiếu trách nhiệm, thì sẽ làm cho các loại tài nguyên quý giá này bị cạn kiệt nhanh chóng, rõ rệt nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, nơi ĐDSH cao, nhưng tỷ lệ hộ nghèo lại lớn, đây là một thách thức quan trọng tác động tiêu cực tới bảo tồn ĐDSH. Sự suy giảm rừng tự nhiên là một thách thức lớn đối với Việt Nam trong bảo tồn ĐDSH, đặc biệt trong điều kiện phải ứng phó với Biến đổi khí hậu.

Trong bối cảnh đó, ĐDSH phải được đặt trong mối liên hệ gắn kết với sự nghiệp phát triển của đất nước: ĐDSH là sự sống còn, sự thịnh vượng dài lâu của đất nước, nhưng cũng không vì bảo tồn ĐDSH mà cản trở quá trình phát triển của đất nước. Giải pháp ở đây tuy rất khó khăn, nhưng phải quán triệt vì đó chính là lời giải của quá trình phát triển bền vững đất nước.

Tập trung phát triển kinh tế, xem nhẹ bảo vệ môi trường và bảo tồn ĐDSH: Trong hơn 20 năm qua, Việt Nam đã quá tập trung vào phát triển kinh tế. Điều đó đã giúp nền kinh tế tăng trưởng nhanh (GDP tăng trưởng với tốc độ trên 5%/năm từ năm 1994), tuy nhiên, quá trình này cũng đã gây tác động tiêu cực đến môi trường. Đến nay, việc đánh giá thành tựu phát triển tại cấp tỉnh, nơi đưa ra hầu hết các quyết định về sử dụng đất, chủ yếu dựa trên các tiêu chí tăng trưởng kinh tế, mà chưa khuyến khích bảo vệ môi trường và bảo tồn ĐDSH và trên thực tế đã xuất hiện tình trạng xung đột lợi ích giữa các mục tiêu tăng trưởng kinh tế với bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH.

Chiến lược tăng trưởng dựa vào xuất khẩu: Nền kinh tế nước ta phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp, như cà phê, cao su, cá tra, tôm,… Điều đó dẫn đến sự chuyển đổi nhanh chóng các vùng sinh cảnh tự nhiên thành đất nông nghiệp, đầm nuôi thuỷ sản, và diễn ra mạnh mẽ nhất tại các vùng đất màu mỡ với mật độ dân cư thưa thớt tại Tây Nguyên và ĐBSCL. Trong khi đó, người dân vẫn chưa thực sự có động lực để đầu tư vào xây dựng nhãn hiệu, đăng ký thương hiệu cho các sản phẩm hoặc các hình thức khác nhằm tăng giá trị sản phẩm.

Page 20:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

20

Đánh giá thấp giá trị và vai trò của ĐDSH: Mặc dù đối với Việt Nam, ĐDSH và các dịch vụ từ hệ sinh thái tự nhiên đáng giá hàng trăm triệu USD mỗi năm, nhưng giá trị của các dịch vụ này hầu như vẫn chưa được công nhận và chưa được phản ánh vào hệ thống kế toán, tài chính, kinh tế quốc gia. Vì vậy, ĐDSH và giá trị dịch vụ hệ sinh thái bị đánh giá thấp và chưa được quan tâm trong các quá trình ra quyết định. Đây là một hiện tượng diễn ra trên toàn thế giới mà các chương trình quốc tế, như chương trình Giá trị kinh tế của các hệ sinh thái và ĐDSH đang tìm cách giải quyết.

Thiếu phương thức bảo tồn ĐDSH hợp lý

Trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay ở nước ta, vẫn tồn tại mâu thuẫn giữa bảo tồn ĐDSH và phát triển kinh tế. Trên thực tế, hầu như vẫn thiên về công tác bảo vệ hơn là bảo tồn ĐDSH, đặc biệt là các giải pháp bảo tồn ĐDSH dựa trên cộng đồng chưa được thực hiện đúng mức. Chưa phát triển rộng rãi các công cụ kinh tế như chi trả dịch vụ hệ sinh thái (PES) hoặc áp dụng công cụ quản lý mới theo hướng phát triển bền vững (ABS). Những vấn đề mới, phức tạp trong bảo tồn ÐDSH, như: tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích thu được từ ÐDSH, áp dụng phương pháp tiếp cận hệ sinh thái, chưa được quan tâm thích đáng.

Quản lý bảo tồn ĐDSH còn nhiều bất cập

Hiện nay, ở nước ta chưa có một thể chế điều phối thống nhất về bảo tồn ĐDSH. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo tồn ĐDSH được chia sẻ giữa Bộ NN&PTNT và Bộ TN&MT và UBND các tỉnh, còn tồn tại chồng chéo và xung đột. Trong xã hội, ý thức về bảo tồn và nhận thức được giá trị thực sự của ĐDSH còn hạn chế, kể cả đối với một số nhà hoạch định chính sách cấp cao.

Hệ thống pháp lý, chính sách còn bất cập, thiếu văn bản hướng dẫn. Trong một số trường hợp, quy định trong nhiều chính sách và luật còn chồng chéo về trách nhiệm, thiếu rõ ràng và có khi dẫn đến những mâu thuẫn. Đặc biệt, hiệu quả thực thi pháp luật chưa cao. Do đó, công tác quản lý nhà nước về bảo tồn ĐDSH chưa đáp ứng yêu cầu thực tế.

Lực lượng làm công tác bảo tồn còn thiếu về số lượng và yếu về năng lực, chưa đủ trang thiết bị cần thiết. Công tác xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về bảo tồn còn chưa phù hợp cũng là nguyên nhân ngày càng gia tăng những vụ khai thác, buôn bán trái phép động, thực vật hoang dã. Lâm tặc lộng hành, khai thác trái phép, có tổ chức, thậm chí ngay tại những KBT. Một mối lo ngại nữa là Việt Nam đã trở thành điểm trung chuyển đối với nhiều sản phẩm từ động thực vật hoang dã giữa các quốc gia châu Á và trên toàn thế giới.

Đầu tư kinh phí thực hiện công tác bảo tồn ĐDSH từ nguồn ngân sách đã tăng nhưng còn dàn trải, thiếu trọng điểm và hiệu quả đầu tư còn thấp. Hầu hết kinh phí của các tổ chức phi chính phủ phụ thuộc vào các dự án ngắn hạn và dựa vào tài trợ, vì vậy khó có thể thực hiện các cam kết dài hạn cho công tác bảo tồn.

Công tác điều tra cơ bản về tài nguyên sinh vật và về ĐDSH tuy có một số thành tựu, nhưng chưa mang tính hệ thống.

Biến đổi khí hậu gia tăng nguy cơ suy giảm ĐDSH

ĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề môi trường nghiêm trọng bậc nhất, có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và sự phát triển của con người trên phạm vi toàn cầu. Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất đối với biến đổi khí hậu. Mực nước biển dâng sẽ làm mất đi một vùng đất thấp rộng lớn có các hệ sinh thái đất ngập nước của

Page 21:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

21

các đồng bằng lớn nhất cả nước. Việc lồng ghép bảo tồn ĐDSH trong Chiến lược biến đổi khí hậu là quan trọng để một mặt xác định mức độ ảnh hưởng của BĐKH tới ĐDSH, mặt khác xác định vai trò của ĐDSH với giảm thiểu tác động của BĐKH, tiến tới thích ứng với BĐKH.

II. QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN, MỤC TIÊUII.1 Quan điểm

1. ĐDSH là nguồn tài nguyên thiên nhiên quí giá của quốc gia; bảo tồn ĐDSH là nhiệm vụ của toàn xã hội, bao gồm các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng và của mọi người dân.

2. Chiến lược quốc gia về ĐDSH phải được gắn kết hữu cơ với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; bảo vệ, phục hồi và sử dụng bền vững ĐDSH phải được lồng ghép vào các chủ trương, chiến lược và chính sách phát triển cấp quốc gia, ngành và địa phương.

3. Bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH được triển khai như một biện pháp tích cực nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

4. Nhà nước huy động nguồn lực tài chính và nhân lực phục vụ công tác bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH.

5. Xã hội hóa công tác bảo tồn ĐDSH là một giải pháp then chốt cho bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH.

6. Kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH.

II.2 Tầm nhìn đến năm 2030Đến năm 2030, nhận thức đúng đắn của xã hội, từ các cấp lãnh đạo, quản lý đến

người dân về vai trò và giá trị của ĐDSH được thể hiện cụ thể trong thực tiễn; Tài nguyên ĐDSH được bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững dựa trên một hệ thống pháp luật, chính sách và bộ máy quản lý hiệu lực và hiệu quả; Dịch vụ hệ sinh thái được khai thác bền vững nhằm phục vụ lợi ích thiết yếu cho xã hội.

II.3 Mục tiêu tổng quát đến năm 2020Nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống pháp luật, thể chế, chính sách

và bộ máy quản lý nhà nước về ĐDSH, nhận thức, trách nhiệm và sự tham gia của xã hội trong bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH; giảm thiểu những nguy cơ trực tiếp đối với ĐDSH; hệ sinh thái, loài, nguồn gen được bảo tồn, sử dụng bền vững và chia sẻ công bằng, hiệu quả; bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH góp phần tích cực trong thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

Page 22:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

22

II.4 Các mục tiêu cụ thể4.1 Mục tiêu chiến lược 1: Nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hệ thống pháp luật, chính sách và tổ chức quản lý nhà nước về đa dạng sinh học

Mục tiêu 1.1: Đến năm 2020, thể chế, tổ chức bộ máy quản lý thống nhất về bảo tồn đa dạng sinh học được thiết lập và thực thi hiệu quả;

Mục tiêu 1.2: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đa dạng sinh học, chú trọng về nguồn lực tài chính và nhân lực;

Mục tiêu 1.3: Thiết lập và vận hành thống nhất khung pháp luật và chính sách về bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học;

Mục tiêu 1.4: Đưa các giá trị và chỉ tiêu bảo tồn đa dạng sinh học vào các chiến lược, kế hoạch và chương trình tại cấp quốc gia, ngành và địa phương, bao gồm chiến lược xoá đói giảm nghèo và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất và các chương trình trồng rừng và chống suy thoái rừng;

Mục tiêu 1.5: Giá trị kinh tế của đa dạng sinh học được lượng giá và đưa vào hệ thống thống kê, báo cáo của quốc gia;

Mục tiêu 1.6: Thiết lập và đưa vào hoạt động mạng lưới quan trắc, hệ thống báo cáo và cơ sở dữ liệu về ĐDSH từ trung ương đến địa phương;

Mục tiêu 1.7: Đến năm 2015, Chính phủ phê duyệt Nghị định thư Nagoya về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích; các quy định về thực hiện Nghị định thư được ban hành và thực hiện;

Mục tiêu 1.8: Đến năm 2020, ban hành và thực thi được các quy định pháp luật về bảo vệ các tri thức truyền thống về nguồn gen.

4.2 Mục tiêu chiến lược 2: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và sự tham gia của mọi thành phần xã hội trong bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH.

Mục tiêu 2.1: Các nhà hoạch định chính sách được nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của đa dạng sinh học và ủng hộ chủ trương bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững đa dạng sinh học;

Mục tiêu 2.2: Doanh nghiệp nhận thức được vai trò và giá trị của đa dạng sinh học và có các hoạt động hỗ trợ bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững đa dạng sinh học;

Mục tiêu 2.3: Cộng đồng nhận thức được giá trị của đa dạng sinh học và tích cực tham gia vào công tác bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.

4.3 Mục tiêu chiến lược 3: Giảm đáng kể những nguy cơ trực tiếp đối với ĐDSH

Mục tiêu 3.1: Đến năm 2020, giảm tốc độ mất rừng tự nhiên, vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển và các sinh cảnh tự nhiên xuống còn một nửa.

Mục tiêu 3.2: Đến năm 2020, về cơ bản kiểm soát được nạn buôn bán trái phép các loài động, thực vật hoang dã;

Mục tiêu 3.3: Hạn chế khai thác quá mức và thay đổi phương thức đánh bắt, khai thác, nông, lâm, thủy sản gây ảnh hưởng xấu tới các loài đang bị đe doạ và những hệ sinh thái dễ bị tổn thương;

Page 23:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

23

Mục tiêu 3.4: Kiềm chế tốc độ gia tăng và hạn chế tác động của ô nhiễm môi trường làm tổn thương các hệ sinh thái, loài và nguồn gen; đặc biệt tại các lưu vực sông, các vùng đất ngập nước nội địa và vùng biển ven bờ;

Mục tiêu 3.5: Tăng cường quản lý an toàn sinh học của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường và đa dạng sinh học;

Mục tiêu 3.6: Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và phòng trừ có hiệu quả các loài ngoại lai xâm hại tại Việt Nam.

4.4 Mục tiêu chiến lược 4: Bảo tồn hiệu quả các hệ sinh thái, loài, nguồn gen

Mục tiêu 4.1: Đến năm 2020, diện tích và chất lượng rừng nguyên sinh được đảm bảo ổn định ở mức hiện tại (năm 2012) là 0,5 triệu ha; tăng tỷ lệ rừng trồng với thành phần cây gỗ bản địa có tính đã dạng sinh học cao trong các chương trình trồng mới rừng1; bảo đảm tỷ lệ che phủ của các khu rừng đầu nguồn xung yếu đạt 60% so với diện tích lưu vực;

Mục tiêu 4.2 : Đến năm 2020, thiết lập được hệ thống khu bảo tồn đáp ứng nhu cầu bảo tồn các loài, hệ sinh thái và quá trình sinh thái quan trọng tại Việt Nam. Hệ thống này có diện tích ít nhất bằng 10% diện tích lãnh thổ trên cạn và 0,24% diện tích vùng biển. Thiết lập và quản lý có hiệu quả các phân khu chức năng và vùng đệm của khu bảo tồn.

Mục tiêu 4.3: Đến năm 2020, kiện toàn hệ thống Ban quản lý khu bảo tồn để tăng cường công tác quản lý và giám sát các khu bảo tồn . Xây dựng các quy hoạch, kế hoạch quản lý các khu bảo tồn; trong đó xác định trách nhiệm, hoạt động, cơ chế quản lý, cơ chế trách nhiệm báo cáo và tài chính.

Mục tiêu 4.4: Đến năm 2020, tăng số lượng và nâng cao chất lượng quản lý hệ thống các khu bảo tồn được Quốc tế công nhận với dự kiến thêm: 6 khu Ramsar, 2 khu Dự trữ sinh quyển, 3 khu Di sản thiên nhiên Thế giới, 6 khu Di sản ASEAN mới được công nhận;

Mục tiêu 4.5: Tới năm 2020, ngăn chặn xu hướng suy giảm và từng bước phục hồi các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

Mục tiêu 4.6: Bảo tồn thành công các giống cây trồng và vật nuôi bản địa và các loài họ hàng hoang dại của các giống vật nuôi, cây trồng, các chủng vi sinh vật quý, hiếm;

Mục tiêu 4.7: Xây dựng, củng cố và tăng hiệu quả quản lý hệ thống các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ (vườn thú, vườn thực vật, trung tâm nhân nuôi động vật hoang dã, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, trung tâm cứu hộ động vật…).

4.5 Mục tiêu chiến lược 5: Tăng cường sử dụng bền vững và chia sẻ công bằng hệ sinh thái, loài, nguồn gen

Mục tiêu 5.1: Đến năm 2020, thực hiện có hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên phạm vi cả nước; triển khai thí điểm chính sách chi trả dịch vụ môi trường để áp dụng cho các hệ sinh thái biển và đất ngập nước.

Mục tiêu 5.2: Cơ chế đồng quản lý được áp dụng và vận hành hiệu quả ở phần lớn các khu bảo tồn, đảm bảo sự tham gia của cộng đồng dân cư vào công tác quản lý và hưởng lợi từ những lợi ích do các khu bảo tồn mang lại;

Mục tiêu 5.3: Đến năm 2020, ít nhất 15% diện tích hệ sinh thái quan trọng đã bị suy thoái được phục hồi hiệu quả, sử dụng phương pháp và cách tiếp cận hệ sinh thái nhằm tăng

1 Mục tiêu này được đề ra trong Chiến lược PTKTXH 2011-2020, Đại hội Đảng XI, chiến lược lâm nghiệp

Page 24:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

24

cường bảo tồn đa dạng sinh học, dự trữ cácbon và giảm thiểu tác động và thích nghi với biến đổi khí hậu;

Mục tiêu 5.4: Du lịch sinh thái được phát triển bền vững và trở thành một nguồn thu quan trọng đối với người dân sống ở trong và xung quanh khu bảo tồn;

Mục tiêu 5.5: Tăng số lượng và loại hình sản phẩm, dịch vụ được cấp chứng chỉ quốc tế về khai thác và sử dụng bền vững từ ngành nông, lâm, thủy sản có tiềm năng xuất khẩu cao của Việt Nam;

Mục tiêu 5.6: Các loài lâm sản ngoài gỗ; đặc biệt các loài cây thuốc quý, cây cho dầu nhựa, cây làm lương thực, thực phẩm và các loài động vật hoang dã thông thường được nghiên cứu tạo giống, thử nghiệm và đưa vào trồng trọt, gây nuôi và sản xuất ở quy mô vừa và nhỏ để tăng nguồn hàng, nâng cao đời sống cho người dân địa phương và đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế địa phương, giảm áp lực khai thác tài nguyên thiên nhiên;

Mục tiêu 5.7: Tri thức truyền thống về khai thác và sử dụng bền vững đa dạng sinh học được điều tra, đánh giá, và áp dụng chọn lọc để nâng cao công tác bảo tồn, và sử dụng bền vững đa dạng sinh học của địa phương.

4.6 Mục tiêu Chiến lược 6: Bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH trở thành trọng tâm trong chiến lược thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu

Mục tiêu 6.1: Xác định rõ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với ĐDSH Việt Nam và vai trò của ĐDSH trong thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu

Mục tiêu 6.2: Lồng ghép các chỉ tiêu bảo tồn đa dạng sinh học trọng trong Kế hoạch hành động về REDD+ (giảm nhẹ phát thải khí nhà kính nhờ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng) để tạo một cơ chế bổ sung nguồn lực cho bảo tồn ĐDSH, thực hiện cam kết Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC);

Mục tiêu 6.3: Xây dựng hành lang đa dạng sinh học kết nối các hệ sinh thái và khu vực trọng yếu nhằm bảo tồn đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC VÀ CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊNIII.1 Các nhiệm vụ chiến lược1. Nhóm nhiệm vụ thực hiện Mục tiêu chiến lược 1

1.1 Xây dựng thể chế và bộ máy quản lý hiệu quả về bảo tồn ĐDSH

1.1.1 Thực hiện rà soát chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan nhà nước chủ chốt tham gia quản lý đa dạng sinh học (đặc biệt là các cơ quan và đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) nhằm đề xuất phương án phối hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động; xây dựng Thông tư liên tịch giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cơ chế phối hợp quản lý về đa dạng sinh học.

1.1.2 Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành, cơ quan, đoàn thể trong thực thi pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học; bao gồm các cơ chế chia sẻ thông tin, kỹ năng và phối hợp hoạt động.

1.1.3 Xây dựng và triển khai Đề án kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học nhằm tăng cường hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về đa dạng sinh học theo

Page 25:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

25

hướng thống nhất quản lý, có sự phân công, phân cấp rõ trách nhiệm của các cơ quan ở tất cả các cấp.

1.2 Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về ĐDSH ở các cấp, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực và đầu tư cho ĐDSH

1.2.1 Thực hiện đánh giá hiện trạng và phân tích nhu cầu xây dựng năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước về bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học (đặc biệt là các cơ quan và đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Ban quản lý khu bảo tồn) nhằm xác định năng lực kỹ thuật nghiệp vụ còn thiếu, yếu và đề xuất các chương trình đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp.

1.2.2 Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm tăng cường nguồn lực cho công tác thực thi pháp luật về quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học; đặc biệt cần cải tiến chế độ tiền lương nhằm khuyến khích cán bộ công tác tại các khu bảo tồn vùng sâu, vùng xa, các cán bộ kiểm lâm, kiểm ngư.

1.2.3 Củng cố và tăng cường các đơn vị quản lý nhà nước về đa dạng sinh học ở địa phương; các Sở Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần bố trí cán bộ chuyên trách về đa dạng sinh học.

1.2.4 Thực hiện đào tạo nghiệp vụ thường xuyên về bảo tồn đa dạng sinh học cho các cán bộ làm công tác bảo tồn tại các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các Vườn quốc gia, khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; ưu tiên tập trung vào các nội dung: lập kế hoạch quản lý, kế hoạch kinh doanh, điều tra và giám sát đa dạng sinh học, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu, kỹ năng thu thập, xử lý và bảo quản mẫu động, thực vật; nhận dạng và cứu hộ các loài, hệ thống thông tin địa lý (GIS), xây dựng báo cáo và sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu…

1.2.5 Xây dựng và ban hành chính sách về tăng cường nguồn đầu tư cho đa dạng sinh học; đặc biệt thông qua các cơ chế như chi trả dịch vụ môi trường, bồi hoàn đa dạng sinh học, các cơ chế tài chính khác thông qua thị trường các bon và khuyến khích đầu tư từ khu vực tư nhân.

1.3 Củng cố và hoàn thiện khung pháp luật và chính sách về bảo tồn và quản lý ĐDSH

1.3.1 Xây dựng và thực hiện Đề án tổng thể về rà soát và sửa đổi các Luật có liên quan đến đa dạng sinh học (đặc biệt các Luật: Đa dạng sinh học, Bảo vệ và Phát triển rừng, Thủy sản) nhằm đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả thực hiện.

1.3.2 Tổ chức đánh giá 5 năm thực hiện Luật Đa dạng sinh học và sửa đổi, bổ sung luật Đa dạng sinh học.

1.3.3 Thực hiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Đa dạng sinh học.

1.3.4 Rà soát các chế tài xử phạt vi phạm luật liên quan đến bảo vệ đa dạng sinh học, đồng thời cập nhật và sửa đổi các chế tài nhằm bảo đảm thực hiện pháp luật liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học; ban hành và thực hiện Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đa dạng sinh học.

1.3.5 Nghiên cứu, đánh giá khả năng Việt Nam tham gia các hiệp ước quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học: Công ước quốc tế về các loài di cư, Nghị định thư Nagoya về tiếp

Page 26:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

26

cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, Nghị định thư Nagoya- Kualar Lumpur về nghĩa vụ pháp lý và bồi thường;

1.4 Lồng ghép nội dung ĐDSH vào các chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế-xã hội cấp quốc gia, ngành và địa phương

1.4.1 Rà soát các chiến lược, kế hoạch và chương trình của các bộ, ngành, đánh giá mức độ lồng ghép các vấn đề về đa dạng sinh học vào các hoạt động của các bộ, ngành và đề xuất các giải pháp để lồng ghép các các vấn đề về đa dạng sinh học vào các chương trình, dự án của các bộ ngành một cách hiệu quả hơn.

1.4.2 Xây dựng và thực hiện quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học cuả cả nước, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của các ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

1.4.3 Xây dựng và ban hành hướng dẫn lồng ghép nội dung bảo tồn đa dạng sinh học vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển một số ngành chủ chốt (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp) ở tất cả các cấp (trung ương, các thành phố trực thuộc trung ương, và các tỉnh), thông qua áp dụng phương pháp tiếp cận hệ sinh thái đối với công tác quy hoạch.

1.4.4 Rà soát và củng cố các điều khoản về đa dạng sinh học trong Đánh giá môi trường Chiến lược và Đánh giá tác động môi trường.

1.5 Lượng giá giá trị của ĐDSH và đưa vào hệ thống thống kê, báo cáo của quốc gia

1.5.1 Xây dựng hướng dẫn lượng giá giá trị và dịch vụ của hệ sinh thái và đa dạng sinh học.

1.5.2 Thực hiện lượng giá dịch vụ của các hệ sinh thái quan trọng, đặc biệt các vườn quốc gia trên phạm vi cả nước; bảo đảm các thông tin về giá trị và dịch vụ của hệ sinh thái được đưa vào hệ thống báo cáo quốc gia;

1.5.3 Xem xét và đăng ký Việt Nam trở thành thành viên của Hiệp hội kiểm kê và lượng giá dịch vụ hệ sinh thái do Ngân hàng Thế giới khởi xướng và huy động hỗ trợ kỹ thuật thực hiện kiểm kê tài nguyên thiên nhiên quốc gia và kiểm kê môi trường và kinh tế của hệ thống các quốc gia.

1.6 Thiết lập và vận hành hiệu quả mạng lưới quan trắc, hệ thống báo cáo và cơ sở dữ liệu về ĐDSH từ trung ương đến địa phương

1.6.1 Xây dựng và thực hiện Đề án điều tra cơ bản đa dạng sinh học của Việt Nam. Đến năm 2020 hoàn thành việc kiểm kê đa dạng sinh học ở phạm vi toàn quốc.

1.6.2 Xây dựng và thực hiện Đề án thiết lập cơ sở dữ liệu và hệ thống báo cáo quốc gia về đa dạng sinh học; thiết lập cơ chế trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các tổ chức, cơ quan quản lý về đa dạng sinh học

1.6.3 Xây dựng bộ chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học và các hướng dẫn kỹ thuật về quan trắc đa dạng sinh học phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế; thực hiện dự án quan trắc thí điểm về đa dạng sinh học cho 3 hệ sinh thái điển hình: rừng, biển và đất ngập nước.

1.6.4 Xây dựng hệ thống thông tin địa lý về đa dạng sinh học.

Page 27:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

27

1.7 Xây dựng các quy định thực hiện Nghị định thư Nagoya về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích.

1.7.1 Xây dựng và ban hành khung pháp lý và các hướng dẫn kỹ thuật cần thiết nhằm thực hiện đầy đủ Nghị định thư Nagoya tại Việt Nam.

1.7.2 Xây dựng và thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức và tăng cường năng lực tại địa phương, tỉnh và trung ương đảm bảo thực hiện hiệu quả Nghị định thư.

1.7.3 Thực hiện các mô hình thí điểm nhằm hoàn thiện các cơ chế về tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, chú trọng đến lợi ích của cộng đồng.

1.8 Thiết lập các quy định pháp luật về bảo vệ các tri thức truyền thống về nguồn gen

1.8.1 Rà soát khung quy định pháp luật hiện hành về sở hữu trí tuệ và đề xuất các điều chỉnh nhằm bảo vệ các tri thức truyền thống (đặc biệt là các tri thức có liên quan đến quản lý bền vững đa dạng sinh học).

1.8.2 Xây dựng và ban hành chính sách về giá trị của tri thức truyền thống và các thực hành về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.

2. Nhóm nhiệm vụ thực hiện Mục tiêu chiến lược 2

2.1 Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các nhà hoạch định chính sách đối với các hoạt động bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững ĐDSH

2.1.1 Xây dựng các các thông điệp chính sách về tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối với phát triển bền vững, đặc biệt nhấn mạnh sự kết nối giữa đa dạng sinh học và phát triển kinh tế, dịch vụ hệ sinh thái, du lịch quốc tế và sức khỏe con người; bảo đảm các thông điệp chính sách được gửi tới các đại biểu quốc hội, các lãnh đạo cấp vụ của các cơ quan có liên quan ở cấp trung ương và địa phương; các ban đảng trung ương và địa phương; tổ chức học tập kinh nghiệm quốc tế về bảo tồn và quản lý đa dạng sinh học cho Ban chỉ đạo liên ngành thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

2.1.2 Đưa nội dung bảo tồn đa dạng sinh học vào Chương trình đào tạo của Học viện hành chính chính trị quốc gia.

2.2 Tăng cường nhận thức và sự tham gia của doanh nghiệp trong hoạt động bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững ĐDSH

2.2.1 Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp khuyến khích để tăng cường vai trò của doanh nghiệp trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.

2.2.2 Xây dựng các giải thưởng về bảo tồn đa dạng sinh học trong cơ cấu giải thưởng môi trường quốc gia; chú trọng xây dựng “gương mặt doanh nghiệp tiêu biểu cho sự nghiệp bảo tồn đa dạng sinh học” trong khuôn khổ hợp tác với Trung tâm Đa dạng sinh học Đông Nam Á.

2.3 Nâng cao nhận thức và sự tham gia tích cực của cộng đồng trong công tác bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững ĐDSH

2.3.1 Xây dựng và thực hiện các chương trình về Thông tin - Giáo dục - Truyền thông để tiến hành nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học một cách sâu rộng trong toàn dân.

Page 28:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

28

2.3.2 Đào tạo cán bộ truyền thông về bảo tồn đa dạng sinh học để trở thành lực lượng nòng cốt được giao nhiệm vụ nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng sinh học ở cấp cơ sở. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thực hiện công tác truyền thông về bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý khu bảo tồn thiên nhiên cho cán bộ quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên. Thu hút các tổ chức như: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam... và cộng đồng dân cư các địa phương vào công tác lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức về ĐDSH.

2.3.3 Lồng ghép các khái niệm, nội dung về bảo tồn và quản lý bền vững đa dạng sinh học vào nội dung giảng dạy tại mọi cấp học.

2.3.4 Đẩy mạnh việc thực hiện các Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học cấp tỉnh; khuyến khích chính quyền địa phương chủ động trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học.

2.3.5 Thí điểm thiết lập các câu lạc bộ sinh vật hoang dã (wildlife clubs) tại các trường học, tại các vùng khác nhau trên cơ sở các mô hình đã được thực hiện thành công trên thế giới. Xây dựng năng lực nghiệp vụ cho cán bộ kiểm lâm, kiểm ngư, hải quan tại địa phương về việc nhận dạng và báo cáo các hành vi buôn bán và tiêu thụ trái phép động vật hoang dã.

2.3.6 Đánh giá các mô hình bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến và xây dựng các mô hình mới về cộng đồng tham gia bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học. Thúc đẩy xây dựng và thực hiện các hương ước về bảo tồn đa dạng sinh học ở cấp xã.

2.3.7 Khuyến khích các tổ chức phi chính phủ chủ động thực hiện chuyển giao kiến thức, nghiên cứu, đào tạo và hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và phát triển vùng đệm, nhất là hoạt động nông – lâm, ngư nghiệp.

3. Nhóm nhiệm vụ thực hiện Mục tiêu chiến lược 3

3.1 Giảm tốc độ mất xuống còn một nửa đối với: rừng tự nhiên, vùng đất ngập nước nội địa, rừng ngập mặn, thảm cỏ biển và các sinh cảnh tự nhiên; giảm đáng kể tốc độ chia cắt và suy thoái hệ sinh thái;

3.1.1 Tiến hành công tác Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước, của các Bộ, ngành và các tỉnh.

3.1.2 Thực hiện thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM, ĐMC) và thực hiện công tác hậu kiểm đối với tất cả các dự án phát triển liên quan tới các vùng có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học cao hoặc các khu bảo tồn, đặc biệt chú ý các Dự án thực hiện ở các vùng sinh thái quan trọng đối với bảo tồn đa dạng sinh học như: vùng núi Đông Bắc, vùng núi Bắc Trung Bộ; vùng núi Trung Trung Bộ và Tây Nguyên; Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.

3.1.3 Rà soát kế hoạch sử dụng vùng đất ngập nước nội địa trên toàn quốc và đề xuất phương án phát triển bền vững, ưu tiên cho các hệ thống sông quan trọng như sông Hồng, sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Ba - sông Côn, sông Đồng Nai, và sông Cửu Long.

3.1.4 Đánh giá việc thực hiện Dự án phục hồi rừng ngập mặn ven biển (giai đoạn 2008 – 2015) và đề xuất kế hoạch bảo vệ và phát triển trong giai đoạn tiếp theo.

Page 29:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

29

3.1.5 Rà soát và đánh giá công tác bảo vệ các hệ sinh thái rạn san hô và thảm cỏ biển trên quy mô toàn quốc, đề xuất giải pháp quản lý tại cấp trung ương và cấp tỉnh nhằm bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái.

3.1.6 Rà soát hệ thống khu bảo tồn đã được thành lập trước khi Luật ĐDSH có hiệu lực và đề xuất một hệ thống khu bảo tồn mới theo các tiêu chí và quy định của Luật Đ DSH để trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt

3.1.7 Đánh giá nguy cơ cháy rừng trên quy mô toàn quốc, đặc biệt tại các khu vực có rừng có giá trị đa dạng sinh học cao hoặc các khu vực có quần thể loài nguy cấp, quý, hiếm và thực hiện các giải pháp phòng cháy, chữa cháy nhằm bảo vệ đa dạng sinh học.

3.1.8 Thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu các nguy cơ tiềm năng ảnh hưởng đến đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái trong quá trình thiết kế và thực hiện Chương trình hành động quốc gia về REDD+, thông qua việc áp dụng cơ chế “an toàn môi trường” và “an toàn xã hội” ở cấp quốc gia và cấp tỉnh.

3.2 Kiểm soát hiệu quả nạn buôn bán, tiêu thụ trái phép động, thực vật hoang dã

3.2.1 Xây dựng và đề xuất ban hành Nghị quyết của Chính phủ về việc chống buôn bán và tiêu thụ trái phép động, thực vật hoang dã.

3.2.2 Thực hiện cuộc vận động, tuyên truyền hướng tới mọi thành phần xã hội giảm nhu cầu tiêu dùng, nâng cao nhận thức về sản phẩm từ động vật hoang dã trên phạm vi toàn quốc hướng tới mọi thành phần xã hội và tiến tới xoá bỏ thị trường buôn bán các sản phẩm từ động vật hoang dã.

3.2.3 Tăng cường cung cấp các nguồn lực (tài chính, kỹ thuật và thể chế) nhằm thực thi các Hiệp ước quốc tế và pháp luật quốc gia về buôn bán động vật hoang dã.

3.2.4 Triển khai các cơ chế khuyến khích như REDD+ và FLEGT2, nhằm đóng góp đáng kể vào công tác kiểm soát khai thác và buôn bán gỗ trái phép trong nước cũng như quốc tế.

3.2.5 Thực hiện Chương trình kiểm soát hoạt động săn bắt trái phép động, thực vật hoang dã, bao gồm vận chuyển và tiêu thụ các loài quý, hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng. Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật từ trung ương đến địa phương; tăng cường hợp tác với các mạng lưới thực thi pháp luật quốc tế. Đẩy mạnh hợp tác với cơ quan Cảnh sát quốc tế, các nước trong khu vực và quốc tế trong việc phòng chống các đường dây buôn lậu xuyên quốc gia về động, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm.

3.3 Hạn chế hoạt động khai thác quá mức và thay đổi phương thức đánh bắt, nuôi trồng nông, lâm, thủy sản gây ảnh hưởng xấu tới các loài đang bị đe doạ và những hệ sinh thái dễ bị tổn thương

3.3.1 Khảo sát, đánh giá tính bền vững của các phương thức khai thác hiện được sử dụng trong các ngành nông, lâm, thủy sản, tập trung vào xác định ảnh hưởng của khai thác lên các hệ sinh thái điển hình và các loài sinh vật; và đề xuất áp dụng các kỹ thuật khai thác có tính bền vững. Xây dựng quy định hướng dẫn loại bỏ các phương thức khai thác có tính huỷ diệt và không bền vững trong khai thác nguồn lợi nông, lâm, thủy sản.

2 FLEGT: viết tắt của Forest Law Enforcement, Governance and Trade, tạm dịch là: Tăng cường Luật pháp, Quản lý và Thương mại Lâm sản

Page 30:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

30

3.3.2 Lập danh sách và xây dựng bản đồ các hệ sinh thái dễ bị tổn thương có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế và đề xuất các giải pháp phục hồ và, xây dựng các dự án ưu tiên đầu tư phục hồi các hệ sinh thái dễ bị tổn thương này.

3.4 Kiềm chế tốc độ gia tăng và hạn chế tác động của ô nhiễm môi trường làm tổn thương các hệ sinh thái, loài và nguồn gen, đặc biệt tại các lưu vực sông, các vùng đất ngập nước nội địa và vùng biển ven bờ

3.4.1 Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới các loài nguy cấp, quý hiếm, các hệ sinh thái có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia; xác định và kiểm soát các nguồn thải nhằm đề xuất các biện pháp giảm hoặc ngăn chặn ô nhiễm từ các nguồn thải được xác định.

3.4.2 Xây dựng và thực hiện các cơ chế nhằm giảm ô nhiễm tại các khu vực đa dạng sinh học quan trọng của Việt Nam, bao gồm thực thi hiệu quả các luật có liên quan, khuyến khích sử dụng các kỹ thuật quản lý chất thải hiệu quả.

3.4.3 Xây dựng và thực hiện các chương trình nhằm phục hồi môi trường một cách toàn diện tại các lưu vực sông và các vùng đất ngập nước có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học cao.

3.5 Tăng cường quản lý an toàn sinh học của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường và ĐDSH

3.5.1 Nâng cao năng lực kỹ thuật, chuyên môn của các cơ quan, đơn vị ở cấp quốc gia chịu trách nhiệm về an toàn sinh học và quản lý sinh vật biến đổi gen thông qua việc tăng cường hợp tác với các tổ chức nghiên cứu quốc tế và tổ chức các khoá đào tạo.

3.5.2 Công nhận ít nhất 3 phòng thí nghiệm đủ năng lực kiểm định, kiểm nghiệm sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng ở 3 miền Bắc, Trung, Nam.

3.5.3 Ban hành các văn bản pháp luật quy định các thủ tục pháp lý, trách nhiệm và nghĩa vụ bồi thường cho các vi phạm liên quan đến quản lý và kiểm soát sinh vật biến đổi gen.

3.5.4 Đánh giá thực trạng giải phóng ra môi trường và lưu thông trên thị trường các sinh vật biến đổi gen, sản phẩm, hàng hóa có chứa sinh vật biến đổi gen; Tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát nhằm kịp thời xác định những rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường và đa dạng sinh học.

3.5.5 Đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học của các hệ sinh thái nông nghiệp điển hình nhằm phục vụ công tác khảo nghiệm và đánh giá rủi ro đối với sinh vật biến đổi gen.

3.5.6 Đảm bảo các quy định về an toàn sinh học quốc gia được tuân thủ nghiêm ngặt trong nghiên cứu, khảo nghiệm, giải phóng ra môi trường, sử dụng sinh vật biến đổi gen làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi.

3.5.7 Xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật về đánh giá rủi ro của sinh vật biến đổi gen tới môi trường và đa dạng sinh học, trước mắt ưu tiên đối với cây trồng biến đổi gen.

3.5.8 Vận hành cơ chế trao đổi thông tin về an toàn sinh học, bảo đảm các thông tin được cập nhật và kết nối với cổng thông tin quốc tế về an toàn sinh học.

Page 31:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

31

3.6 Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và phòng trừ có hiệu quả các loài ngoại lai xâm hại ĐDSH Việt Nam

3.6.1 Điều tra trên phạm vi toàn quốc về thực trạng các loài sinh vật ngoại lai đang xâm hại và có tiềm năng xâm hại ở Việt Nam bao gồm dữ liệu về mức độ phát tán, xâm lấn, tác động sinh thái và khả năng diệt trừ các loài này; Lập và công bố danh mục các loài ngoại lai xâm hại.

3.6.2 Xây dựng và ban hành đề án ngăn ngừa và kiểm soát loài ngoại lai xâm hại đến năm 2020, tập trung vào các nội dung ưu tiên: (i) Tăng cường năng lực kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai cho các cơ quan chuyên môn về đa dạng sinh học, kiểm dịch, đặc biệt là các cơ quan cấp tỉnh, bao gồm Chi cục Bảo vệ môi trường, Chi cục bảo vệ thực vật, Hải quan cửa khẩu; Trung tâm kỹ thuật kiểm dịch thực vật; Chi cục kiểm dịch vùng, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định thủy sản; (ii) Xây dựng năng lực khảo nghiệm, đánh giá khả năng xâm hại của loài ngoại lai; tăng cường thực hiện cơ chế giám sát đối với việc nuôi trồng các loài ngoại lai trong danh mục loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại và xâm hại; (iii) Thực hiện chương trình kiểm soát và diệt trừ các sinh vật ngoại lai xâm hại (tập trung vào các loài: ốc bươu vàng, cây Mai dương, rùa tai đỏ, bèo nhật bản); (iv) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ngăn ngừa và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại tại Việt Nam.

3.6.3 Phát triển hệ thống cảnh báo sớm bao gồm việc thông báo những trường hợp sinh vật ngoại lai xâm hại mới xuất hiện hoặc dự báo xuất hiện; Thiết lập mạng lưới chia sẻ thông tin trong kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại Việt Nam.

4. Nhóm nhiệm vụ thực hiện Mục tiêu chiến lược 4

4.1 Bảo vệ diện tích rừng nguyên sinh và gia tăng tỷ lệ rừng trồng có tính ĐDSH cao trong các chương trình trồng mới rừng; tăng tỷ lệ che phủ của các khu rừng đầu nguồn xung yếu

4.1.1 Xây dựng và thực hiện các biện pháp khuyến khích duy trì và cải thiện các dịch vụ hệ sinh thái nhằm thúc đẩy bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên. Xác định cơ chế tái đầu tư cho các khu bảo tồn cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái từ nguồn thu chi trả dịch vụ hệ sinh thái.

4.1.2 Xây dựng và thực hiện các chương trình khoanh nuôi và phục hồi rừng tự nhiên; thực hiện các cơ chế khuyến khích tối đa hóa đa dạng sinh học trong các dự án trồng rừng mới; quan tâm đến việc phát triển các loài cây bản địa.

4.2 Thiết lập một hệ thống khu bảo tồn đáp ứng nhu cầu bảo tồn các loài, hệ sinh thái và quá trình sinh thái quan trọng nhất tại Việt Nam

4.2.1 Triển khai rà soát, đánh giá hiện trạng và tình hình quản lý rừng đặc dụng, tình hình quy hoạch chi tiết và kế hoạch thành lập các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển; trên cơ sở tiêu chí phân cấp, phân loại khu bảo tồn của Luật Đa dạng sinh học, thực hiện chuyển đổi thành các khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của Luật Đa dạng sinh học.

4.2.2 Thực hiện điều tra, đánh giá các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng trên toàn quốc để đề xuất thành lập các khu bảo tồn mới.

4.2.3 Thúc đẩy việc quy hoạch và đưa vào hoạt động các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước phù hợp với quy định của Luật Đa dạng sinh học; khảo sát, thành lập khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Cửa sông Ô Lâu (Thừa Thiên Huế) và khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước cửa Sông Đáy (Ninh Bình - Nam Định).

Page 32:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

32

4.2.4 Xây dựng và phổ biến các kế hoạch quản lý hiệu quả các hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng bảo tồn cao (bao gồm rừng kín thường xanh, rừng ngập mặn, đầm phá ở miền Trung, rạn san hô và thảm cỏ biển).

4.2.5 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và bảo tồn tại các khu bảo tồn thông qua thúc đẩy hợp tác giữa ban quản lý các khu bảo tồn, các tổ chức nghiên cứu và giáo dục, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế.

4.3 Rà soát và kiện toàn hệ thống ban quản lý khu bảo tồn; thiết lập và đưa vào hoạt động trên toàn bộ các khu bảo tồn một hệ thống quản lý và giám sát hiệu quả và thống nhất

4.3.1 Xây dựng các quy hoạch, kế hoạch quản lý các khu bảo tồn; trong đó xác định trách nhiệm, hoạt động, cơ chế quản lý, cơ chế trách nhiệm báo cáo và tài chính.

4.3.2 Xem xét và thực hiện các cơ chế tài chính bền vững mới cung cấp tài chính cho các khu bảo tồn bên cạnh nguồn đầu tư tài chính chủ yếu từ nhà nước; các khu bảo tồn có các kế hoạch tài chính bền vững, trong đó xác định được các hoạt động và giải pháp tăng nguồn thu cho khu bảo tồn, bao gồm cả các nguồn thu từ dịch vụ hệ sinh thái.

4.3.3 Củng cố bộ máy quản lý các khu bảo tồn, đảm bảo các khu bảo tồn đã thành lập có ban quản lý, rà soát chức năng nhiệm vụ, tổ chức hoạt động và nâng cao năng lực của các ban quản lý.

4.3.4 Xây dựng năng lực quan trắc và cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học của các khu bảo tồn hỗ trợ công tác lập báo cáo đa dạng sinh học cho các các ban quản lý khu bảo tồn. Nâng cấp cơ sở hạ tầng cần thiết trực tiếp hỗ trợ quản lý, cung cấp thiết bị hiện trường cho các khu bảo tồn thiên nhiên.

4.3.5 Xây dựng 03 mô hình bảo tồn kiểu mẫu đại diện cho các hệ sinh thái đặc trưng gồm đất ngập nước, biển và rừng.

4.3.6 Xây dựng 03 khu vực ưu tiên bảo tồn hổ tại khu bảo tồn liên biên giới với Lào và Campuchia (Vườn quốc gia Pù Mát, Nghệ An và Khu bảo tồn Sốp cộp, Sơn La, Vườn Quốc gia Yordon).

4.4 Đề cử và tăng cường hiệu quả quản lý các khu bảo tồn được Quốc tế công nhận

4.4.1 Xây dựng hướng dẫn, quy chế quản lý các loại khu Bảo tồn được quốc tế công nhận: khu Ramsar, Dự trữ sinh quyển, Di sản thiên nhiên Thế giới, Khu Di sản ASEAN.

4.4.2 Khảo sát, đánh giá và lập hồ sơ đăng ký các khu bảo tồn được Quốc tế công nhận, bao gồm 6 khu Ramsar, 2 khu Dự trữ sinh quyển, 3 khu Di sản thiên nhiên Thế giới, 6 khu Di sản ASEAN.

4.5 Ngăn chặn suy giảm và từng bước phục hồi các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ

4.5.1 Đẩy mạnh thực hiện đề án bảo vệ các loài thủy sinh có nguy cơ tuyệt chủng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.

4.5.2 Điều tra hiện trạng các đặc tính sinh học, sinh thái, thực hiện các chương trình giám sát các loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ. Định kỳ cập nhật và công bố danh sách loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

4.5.3 Thực hiện các kế hoạch, chương trình về bảo tồn các loài thú lớn nguy cấp: Voi, Hổ, Sao la.

Page 33:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

33

4.5.4 Xây dựng chương trình và huy động hỗ trợ của quốc tế trong thực hiện bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm ở mức độ quốc gia và quốc tế như: vượn đen đông bắc (Nomascus nasutus); voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus); voọc đầu trắng (Trachypithecus poliocephalus); voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri); vượn đen (Nomascus concolor); chà vá chân xám (Pygathrix cinerea); rùa trung bộ (Mauremys annamensis); rùa hồ gươm (Rafetus swinhoei); gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsi); và sao la (Pseudoryx nghetinhensis),...

4.5.5 Cập nhật, ban hành Danh lục đỏ, Sách đỏ Việt Nam được điều chỉnh của Việt Nam dựa trên các hướng dẫn và tiêu chí mới nhấtcủa IUCN.

4.6 Bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa và các loài họ hàng hoang dại của các giống vật nuôi, cây trồng, các chủng vi sinh vật quý, hiếm

4.6.1 Tiếp tục thực hiện Nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen do Bộ KHCN đề xuất ( Theo hướng dẫn của Thông tư số 18/2010/TT-BKHCN, ngày 24/12/2010),

4.6.2 Nghiên cứu và lập chương trình bảo tồn các loài là họ hàng hoang dại của các giống vật nuôi, cây trồng; điều tra, thu thập, đánh giá, bảo tồn, lưu giữ nguồn gen vi sinh vật có giá trị; lập danh mục và triển khai các chương trình bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

4.6.3 Thực hiện rà soát về tình hình triển khai và hiệu quả của các chương trình bảo tồn tại nông trại (on-farm) nhằm mục đích bảo tồn họ hàng các loài cây trồng bản địa; bao gồm đánh giá kinh tế và các phương thức khác để khuyến khích nông dân tham gia bảo tồn.

4.7 Củng cố, xây dựng, quản lý hệ thống các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ (vườn thú, vườn thực vật, trung tâm nhân nuôi động vật hoang dã, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, trung tâm cứu hộ động vật) và liên kết hiệu quả với các mục tiêu bảo tồn tại chỗ.

4.7 Đánh giá hiện trạng các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ của Nhà nước và đề xuất các biện pháp tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ sở này; thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường hiệu quả của công tác bảo tồn chuyển chỗ.

4.7.1 Thành lập 3 vườn thú và 3 Vườn thực vật cấp quốc gia ở 3 miền : trung nam, bắc

4.7.2 Thành lập 1 Bảo tàng tự nhiên

4.7.3 Củng cố và đưa vào hoạt động hệ thống các phòng Bách thảo ( Herbarium) của các Viện Nghiên cứu và trường đại học trong toàn quốc

4.7.4 Thành lập 2 Bảo tàng thiên nhiên quốc gia ở hai thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội

4.7.5 Củng cố và đưa vào hoạt động các bảo tàng chuyên ngành có liên quan đến ĐDSH của các Bộ : Như Bảo tàng lâm nghiệp, Bảo tàng nông nghiệp, Bảo tàng thủy sản; Bảo tàng biển…

4.7.6 Rà soát các cơ sở tư nhân gây nuôi động vật hoang dã; tính thực thi của hệ thống quản lý hiện hành, và mối liên hệ với việc buôn bán trái phép động vật hoang dã.

4.7.7 Nâng cấp 09 Trung tâm cứu hộ trọng điểm cấp quốc gia tại: các Vườn quốc gia Cát Tiên, Tam Đảo, Cúc Phương, Phong Nha - Kẻ Bàng, các VQG Pù Mát, ConKaKinh và KBT Nam Hải Vân – Đà Nẵng; Củ Chi - Thành phố Hồ Chí Minh.

Page 34:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

34

4.7.8 Nâng cấp 04 Trung tâm cứu hộ cấp tỉnh: tại Sơn La (Khu bảo tồn Copia); Thành phố Hà Nội (Trung tâm cứu hộ Sóc Sơn); Thanh Hoá (Vườn quốc gia Bến En); Thành phố Cần Thơ (Trung tâm cứu hộ Ô Môn).

4.7.9 Nâng cấp Trung tâm tài nguyên di truyền thực vật thành ngân hàng gen quốc gia đạt tiêu chuẩn khu vực.

5. Nhóm nhiệm vụ thực hiện Mục tiêu chiến lược 5

5.1 Thực hiện hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; thí điểm đối với các hệ sinh thái biển và đất ngập nước

5.1.1 Thúc đẩy việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; giải quyết cơ chế chi trả cho các chủ rừng cung cấp dịch vụ hệ sinh thái, bảo đảm kinh phí thu được từ chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đóng góp đáng kể cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái.

5.1.2 Thiết kế và thực hiện các phương pháp chi trả dịch vụ môi trường cho các hệ sinh thái khác (bao gồm đất ngập nước và biển và ven biển).

5.1.3 Xây dựng và ban hành hướng dẫn phương pháp và quy trình thực hiện đánh giá dịch vụ của các hệ sinh thái (trên cạn, đất ngập nước và biển).

5.2 Thực hiện cơ chế đồng quản lý ở các khu bảo tồn, đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào công tác quản lý và hưởng những lợi ích mang lại từ các khu bảo tồn.

5.2.1 Đánh giá các mô hình đồng quản lý các khu bảo tồn trong việc phát huy vai trò của người dân trong công tác bảo tồn, chú trọng đến việc phân quyền trong quản lý tài nguyên đa dạng sinh học; tiếp tục xây dựng các mô hình thí điểm và nhân rộng các mô hình tiên tiến.

5.2.2 Phổ biến kết quả nghiên cứu về thể chế hoá công tác đồng quản lý nguồn lợi thuỷ sản, sử dụng cơ chế thị trường để tại điều kiện thuận lợi cho việc khai thác bền vững các nguồn lợi thủy sản.

5.3 Phục hồi hiệu quả ít nhất 15% diện tích hệ sinh thái quan trọng đã bị suy thoái; sử dụng phương pháp và cách tiếp cận hệ sinh thái nhằm tăng cường bảo tồn ĐDSH, tăng dự trữ cácbon và giảm thiểu tác động và thích nghi với biến đổi khí hậu

5.3.1 Xây dựng và thực hiện chương trình phục hồi ít nhất 15% diện tích của các hệ sinh thái quan trọng (cung cấp các dịch vụ thiết yếu) đã bị suy thoái (các khu rừng, vùng đất ngập nước, rạn san hô và rừng ngập mặn).

5.4 Thúc đẩy du lịch sinh thái trở thành một nguồn thu quan trọng đối với người dân ở vùng đệm và xung quanh khu bảo tồn

5.4.1 Tổng kết, đánh giá việc thực hiện các mô hình du lịch sinh thái; nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong việc thực hiện các mô hình du lịch sinh thái bền vững.

5.4.2 Xây dựng và thực hiện Quy hoạch phát triển du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn và các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng.

5.4.3 Xây dựng và thực thi hướng dẫn về công tác quản lý và khuyến khích các sáng kiến du lịch sinh thái tại Việt Nam.

Page 35:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

35

5.5 Tăng số lượng và loại hình sản phẩm, dịch vụ được cấp chứng chỉ quốc tế về khai thác và sử dụng bền vững từ ngành nông, lâm, thủy sản có tiềm năng xuất khẩu cao của Việt Nam

5.5.1 Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật để đưa các loài lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt các loài cây thuốc quý, cây tinh dầu, cây lương thực, thực phẩm và các loài động vật hoang dã thông thường vào trồng trọt, gây nuôi và sản xuất tập trung, thành hàng hóa tiêu dùng trung nước và xuất khẩu.

5.5.2 Hỗ trợ các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thủy sản thực hiện chương trình “ Cấp chứng chỉ cho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn về quản lý bền vững và môi trường .” được quốc tế công nhận.

5.6 Nghiên cứu tạo giống, thử nghiệm và đưa vào trồng trọt, gây nuôi và sản xuất tập trung các loài lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là các loài LSNG có giá trị kinh tế và thị trường cao

5.6.1 Nghiên cứu tạo giống, thử nghiệm và đưa vào trồng trọt, gây nuôi và sản xuất tập trung các loài hoang dã (đặc biệt các loài cây thuốc quý, cây làm lương thực, thực phẩm và các loài động vật hoang dã thông thường) để nâng cao đời sống cho người dân địa phương và đóng góp tích cực cho sự phát triển của kinh tế địa phương, giảm áp lực khai thác tài nguyên thiên nhiên.

5.6.2 Tiến hành rà soát, đánh giá tính khả thi của việc gây nuôi thương mại các loài động vật hoang dã; nghiên cứu, đề xuất và thực hiện quy chuẩn, quy trình và hướng dẫn (tuân thủ các quy định của quốc gia) về gây nuôi các loài nguy cấp quý hiếm, có giá trị kinh tế cao.

5.6.3 Thực hiện công bố các loài động, thực vật hoang dã được phép nuôi, trồng thương mại; triển khai các chương trình nhân nuôi các loài động thực vật hoang dã quý, hiếm, có giá trị kinh tế.

5.7 Điều tra, đánh giá, bảo tồn tri thức truyền thống về ĐDSH nhằm góp phần hỗ trợ bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH của nước ta.

5.7.1 Nghiên cứu, thu thập và đánh giá tri thức truyền thống về bảo tồn, khai thác, gieo trồng vàsử dụng bền vững đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên.

5.7.2 Thực hiện các biện pháp hỗ trợ đăng ký bản quyền tri thức truyền thống.

6. Nhóm nhiệm vụ thực hiện Mục tiêu chiến lược 6

6.1 Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với ĐDSH Việt Nam và vai trò của ĐDSH trong thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu.

6.1.1 Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học tại Việt Nam.

6.1.2 Nghiên cứu và thí điểm đánh giá tính khả thi về mặt kỹ thuật và kinh tế của phương pháp phục hồi tổng hợp cảnh quan rừng, làm cở sở xây dựng chính sách và nhân rộng các mô hình hiệu quả.

6.1.3 Tăng cường các phương pháp tiếp cận có sự tham gia của nhiều bên trong bảo vệ và phát triển rừng (gắn kết các bên liên quan từ trung ương đến địa phương) để đạt được hiệu quả phục hồi rừng.

Page 36:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

36

6.2 Lồng ghép các chỉ tiêu bảo tồn đa dạng sinh học trọng trong Kế hoạch hành động về REDD+ (giảm nhẹ phát thải khí nhà kính nhờ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng) để tạo một cơ chế bổ sung nguồn lực cho bảo tồn ĐDSH

6.2.1 Bản đồ hóa các khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao, cung cấp thông tin trong quá trình thực hiện Chương trình hành động quốc gia về REDD + và góp phần đạt hai mục tiêu về bả tồn đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.

6.3 Xây dựng hành lang ĐDSH kết nối các hệ sinh thái và khu vực trọng yếu nhằm bảo tồn ĐDSH và thích ứng với biến đổi khí hậu.

6.3.1 Điều tra, khảo sát và Quy hoạch một hệ thống hành lang đa dạng sinh học cấp quốc gia trong toàn quốc.

6.3.2 Xây dựng các hướng dẫn quy hoạch và quy chế quản lý các hành lang đa dạng sinh học, với mục tiêu tăng tính kết nối giữa các hệ sinh thái.

6.3.3 Đánh giá ưu tiên xây dựng hành lang thuộc hệ sinh thái rừng trong khuôn khổ Chương trình hành động quốc gia về REDD+, thông qua thực hiện các hoạt động tăng cường dự trữ các bon, sử dụng các loài bản địa.

7. Nhóm nhiệm vụ hỗ trợ thực hiện đa mục tiêu

7.1 Thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học

7.1.1 Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, phát huy vai trò của khoa học và công nghệ trong việc thúc đẩy, nâng cao chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh.

7.1.2 Phát triển, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới, sử dụng các biện pháp khai thác bền vững về tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.

7.2 Tăng cường hội nhập và tăng cường hợp tác quốc tế trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học

7.2.1 Coi trọng vấn đề môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học trong các đàm phán, ký kết hiệp định quốc tế; thu hút đầu tư nước ngoài về bảo tồn đa dạng sinh học.

7.2.2 Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm thu hút nguồn lực cho bảo tồn đa dạng sinh học; đề xuất các sang kiến hợp tác quốc tế, tham gia và tổ chức thực hiện hiệu quả các điều ước quốc tế trong lĩnh vực mà Việt Nam là thành viên.

7.2.3 Đẩy mạnh hợp tác khu vực và trên thế giới, tăng cường phối hợp với các tổ chức quốc tế trong việc bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.

III.2 Các chương trình, dự án ưu tiên trong giai đoạn 2013 - 2020Chiến lược đề ra 39 chương trình, đề án, dự án có ưu tiên cao (Phụ lục 2) cần thực

hiện trong giai đoạn 2013-2020. Ngoài ra, các Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào các nhiệm vụ trọng tâm của Chiến lược và chức năng, nhiệm vụ của các bộ, ngành và tình hình hình của địa phương để đề xuất các dự án cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện.

Page 37:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

37

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC, GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO4.1 Ban chỉ đạo quốc gia và văn phòng thường trực Ban chỉ đạo:

Thủ tướng Chính phủ ra quyếtđịnh thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm Trưởng ban để tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học. Thành phần Ban chỉ đạo gồm Phó Trưởng ban là Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các thành viên của Ban gồm đại diện các cơ quan: Văn phòng Chính phù, Văn phòng Quốc hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công An, Bộ Nội Vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Bộ Công thương, Viện Khoa học Việt Nam.

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường kiêm Trưởng ban quyết định quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo.

4.2. Phân công trách nhiệm 4.2.1. Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức chính trị - xã hội tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trên phạm vi cả nước, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình, đề án liên quan; xây dựng các dự án, đề án phù hợp với mục tiêu của Chiến lược trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện Chiến lược và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào cuối năm 2020.

4.2.2 Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động của Chiến lược theo kế hoạch ngân sách được Quốc hội phân bổ hàng năm. Vận động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước đầu tư cho công tác bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.

4.2.3 Bộ Tài chính

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước, theo kế hoạch ngân sách được Quốc hội phân bổ hằng năm, bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, đề án, dự án về đa dạng sinh học sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơchế chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho đa dạng sinh học.

4.2.4 BộNông nghiệp và phát triển nông thôn:

Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài nguyên và Môi trườngxây dựng các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý và chức năng được giao để thực hiện Chiến lược, đặc biệt trong lĩnh vực Bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyênđa dạng sinh học nông, lâm, thủy sản.

Page 38:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

38

4.2.5 Bộ Công thương

Phối hợp với Bộ Tài nguyên và môi trường xây dựngvà thực hiệncác nội dung thuộc lĩnh vực quản lý và nhiệm vụ được giao để thực hiện Chiến lược đặc biệttrong lĩnh vựcbảo vệ và sử dụngbền vững tài nguyên đa dạng sinh học cây công nghiệp, cây nhiên liệu.

4.26 Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương khác

Các bộ, ngành, cơ quan trung ương trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược.

4.2.7 Ủy ban nhân dân Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hàng năm và 5 năm bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học phù hợp với Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; chủ động, tích cực huy động nguồn lực để thực hiện Chiến lược; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học với các Chiến lược khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành; lồng ghép các nội dung đa dạng sinh học trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chiến lược tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chiến lược trên địa bàn theo quy định.

4.2.8. Trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp

Các doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về đa dạng sinh học; tham gia và chủ động đề xuất, thực hiện các chương trình dự án về bảo tồn đa dạng sinh học.

4.2.9. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị xã hội, cộng đồng dân cư

Các tổ chức chính trị, xã hội và cộng đồng có trách nhiệm tham gia xây dựng các chính sách về đa dạng sinh học; thực hiện các chính sách pháp luật về đa dạng sinh học; giám sát hoạt động xâm hại đến đa dạng sinh học; tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về bảo tồn đa dạng sinh học; tham gia hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học.

4.3 Ngân sách thực hiện Chiến lượcKinh phí thực hiện các nội dung của Chiến lược bao gồm: kinh phí được bố trí từ

ngân sách được Quốc hội phân bổ hàng năm; kinh phí huy động từ nguồn tài trợ; đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho công tác bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.

Nguồn tài trợ từ Quỹ Môi trường Toàn cầu phân bổ cho Việt Nam trong giai đoạn GEF 6 (2014-2018), GEF 7 (2018-2022) tập trung hỗ trợ cho các nhiệm vụ ưu tiên của Chiến lược.

Nguồn kinh phí thu được từ các nguồn thu từ việc thực hiện các chính sách chi trả dịch vụ hệ sinh thái (mục tiêu 5)...

4.4 Giám sát, báo cáo và đánh giá việc thực hiện Chiến lượcBộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hàng năm đánh giá tình hình bố trí nguồn vốn

thực hiện Chiến lược; Các bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chiến lược trong

Page 39:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

39

lĩnh vực, lãnh thổ của mình; định kỳ đánh giá tình hình thực hiện, gửi báo cáo tới Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.

Bộ TN&MT có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chiến lược; tổ chức đánh giá tổng thể tình hình thực hiện Chiến lược và báo cáo Thủ tướng Chính phủ: năm 2016 sơ kết giữa kỳ tình hình thực hiện Chiến lược và rút kinh nghiệm cho giai đoạn thực hiện tiếp theo, năm 2020 tổng kết toàn diện việc thực hiện Chiến lược.

Page 40:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

40

Phụ lục 1: CÁC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2020

TT Chỉ tiêu Cơ quan chịu trách nhiệm tổng

hợp

Lộ trình Phương pháp2012 2015 2020

Mục tiêu chiến lược 1: Hiệu lực và hiệu quả của hệ thống pháp luật, thể chế, chính sách quản lý nhà nước về đa dạng sinh học được nâng cao1.1 Các văn bản hướng dẫn luật

đa dạng sinh học được ban hành

Bộ TN&MT

10% 70% 90% Thống kê báo

cáo 1.2 Hệ thống cơ sở dữ liệu về

ĐDSH từ trung ương đến địa phương

Bộ TN&MT

Chưa được thiết

lập

Được thiết lập Được vận hành

Thống kê báo

cáo1.3 Số cán bộ quản lý đa dạng

sinh học được đào tạo bổ sung nghiệp vụ quản lý nhà nước về đa dạng sinh học (Các Bộ ngành Trung ương, Các Sở TNMT, NNPTNT, các KBT, VQG)

Bộ TN&MT

- 400 800 Thống kê báo

cáo

1.4 Số lượng các KBT được Lượng giá dịch vụ các hệ sinh thái

Bộ TN&MT

- 5 30 Thống kê báo

cáo1.5 Tỷ lệ đầu tư cho báo tồn đa

dạng sinh học được tăng lên Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính

- 15% 40% Thống kê báo

cáo

Mục tiêu chiến lược 2: Nhận thức, trách nhiệm và sự tham gia của mọi thành phần trong xã hội trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học được nâng cao2.1 Số lượng người dân được

tiếp cận thông tin về đa dạng sinh học

Bộ TN&MT

- 75% 90% Điều tra,

khảo sát2.2 Số lượng trường học có

chương trình ngoại khóa về đa dạng sinh học

Bộ Giáo dục và Đào

tạo

- tăng tăng Thống kê báo

cáo2.3 Nhận thức về bảo tồn đa Bộ 10% 25% Điều tra

Cuc Nguyen, 12/10/12,
Có tham vọng?
Page 41:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

41

dạng sinh học tăng so với thời điểm bắt đầu thực hiện Chiến lược

TN&MT khảo sát

2.4 Số lượng các mô hình bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng tăng

Bộ TN&MT

10% 25% Thống kê báo

cáo2.5 Số lượng các hương ước về

bảo tồn đa dạng sinh học tăng

Bộ TN&MT

10% 20% Thống kê báo

cáoMục tiêu chiến lược 3: Giảm đáng kể những nguy cơ trực tiếp đối với đa dạng sinh học

3.1 Tỷ lệ diện tích mặt nước ao hồ, kênh, mương, trong các khu đô thị, khu dân cư được cải tạo, phục hồi

UBND các cấp

- Tăng 30% so với 2010

Tăng 70% so với năm 2010

Thống kê báo

cáo

3.2 Số vụ vi phạm khai thác, buôn bán trái phép động, thực vật hoang dã

Bộ NN&PTNT

11.000 vụ Giảm 50% so với 2010

Giảm 80% so với 2010

Thống kê báo

cáo3.3 Số vụ mất an toàn sinh học

có nguyên nhân từ sinh vật biến đổi gen

Bộ Y tế - Không Không Thống kê báo cáo

3.4 Số loài và mức độ xâm hại của các loài ngoại lai xâm hại

Bộ TN&MT

- Không tăng so với 2010

Không tăng so với 2010

Thống kê báo

cáoMục tiêu chiến lược 4: Hệ sinh thái, loài, nguồn gen được bảo tồn hiệu quả 4.1 Tỷ lệ che phủ của rừng Bộ

NN&PTNT40% 42-43% 45% Thống

kê báo cáo

4.2 Tỷ lệ che phủ của các khu rừng đầu nguồn xung yếu

Bộ NN&PTNT

- - đạt 60% so với diện tích

lưu vực

Thống kê báo

cáo4.3 Giảm tốc độ mất rừng tự

nhiên, vùng đất ngập nước nội địa, rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển và các sinh cảnh tự nhiên

Bộ TN&MT

- - Giảm 1/2 so với 2010

Thống kê báo

cáo

4.4 Diện tích rừng nguyên sinh Bộ NN&PTNT

0,57 tiệu ha

Không giảm về diện tích

và chất lượng

Không giảm về diện tích

và chất lượng

Thống kê báo

cáo

4.5 Diện tích rừng ngập mặn Bộ - Không giảm Không giảm Thống

Page 42:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

42

NN&PTNT kê báo cáo

4.6 Diện tích các thảm cỏ biển Bộ TN&MT

12.380 ha Không giảm so với 2010

Không giảm so với 2010

Thống kê báo

cáo4.7 Diện tích các rạn san hô

ven bờBộ

TN&MT14.131 ha Không giảm

so với 2010Không giảm so với 2010

Thống kê báo

cáo4.8 Tổng diện tích khu bảo tồn Bộ

TN&MT2,5 triệu

haTăng 10% so

với 20103,0 triệu ha Thống

kê báo cáo

4.9 Tỷ lệ khu rừng đặc dụng đủ tiêu chuẩn có Ban quản lý

Bộ NNPTNT

100% Thống kê báo

cáo4.10 Tăng số lượng khu bảo tồn

được Quốc tế công nhậnBộ

TN&MT4 khu

Ramsar, 8 khu

DTSQ, 2 khu

DSTT, 4 khu Di

sản ASEAN

Tăng thêm so với 2010: 2 khu Ramsar, 2 khu DTSQ, 2 khu DSTT, 2 khu Di sản

ASEAN

Tăng thêm so với 2010: 6 khu Ramsar, 2 khu DTSQ, 3 khu DSTT, 6 khu Di sản

ASEAN

Thống kê báo

cáo

4.11 Số lượng các trạm cứu hộ được tăng cường

Bộ NNPTNT

3 13 Thống kê báo

cáo4.12 Số lượng ngân hàng gen cây

trồng quốc gia đạt tiêu chuẩn khu vực

Bộ NN&PTNT

- - 1 (nâng cấp TTTNDTTV

)

Thống kê báo

cáo4.13 Số lượng mẫu giống cây

trông được lưu giữ và bảo tồn trong các ngân hàng hạt giống, ngân hàng gen trên đồng ruộng và in vitro

Bộ NN&PTNT

hơn 20.000 mẫu

40.000-50.000 mẫu

80.000-120.000 mẫu

Thống kê báo

cáo

4.14 Số loài quý, hiếm bị đe doạ tuyệt chủng

Bộ TN&MT

47 loài Không tăng so với 2010

Không tăng so với 2010

Điều tra,

khảo sát4.15 Số loài quý hiếm bị tuyệt

chủngBộ

TN&MT10 loài

(giai đoạn 2007-2010

Không Không

Page 43:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

43

4.16 Số loài quý hiếm được bảo vệ khỏi xu hướng đe dọa tuyệt chủng

Bộ TN&MT

- - 10 loài Thống kê báo

cáo4.17 Số nguồn gen quý, có giá

trị bị mất Bộ

TN&MT- Không tăng

so với 2010Không tăng so với 2010

Điều tra,

khảo sát4.18 Số lượng phòng thí nghiệm

đủ năng lực kiểm định, kiểm nghiệm sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng

Bộ KH&CN,

Bộ TN&MT

1 3 Thống kê báo

cáo

Mục tiêu chiến lược 5: Hệ sinh thái, loài, nguồn gen được sử dụng bền vững và chia sẻ công bằng5.1 Tăng số loài quý, hiếm có

giá trị kinh tế được nghiên cứu nhân nuôi

Bộ NNPTNT

- Tăng 15% so với năm 2012

Tăng 30% so với năm 2012

Thống kê báo

cáo5.2 Tỷ lệ diện tích các HST tự

nhiên đã bị suy thoái được phục hồi, tái sinh

Bộ TN&MT

Tăng 30% so với 2010

Tăng 50% so với 2010

Thống kê báo

cáo5.3 Tỷ lệ diện tích hệ sinh thái

quan trọng đã bị suy thoái được phục hồi hiệu quả

Bộ TN&MT

tăng ít nhất 15% so với

2012

Thống kê báo

cáo5.4 Tăng tỷ lệ số khu bảo tồn

cung cấp dịch vụ du lịch sinh thái

Bộ TNMT - Tăng 15% so với năm 2012

Tăng 25% so với năm 2012

Thống kê báo

cáo5.5 Số lượng tri thức truyền

thống được ghi chép và bảo vệ

Bộ Khoa học và

Công nghệ

Tăng 10% so với năm 2012

Tăng 25% so với năm 2012

Điều tra,

khảo sát5.6 Số hộ gia đình, cơ sở đăng

ký nuôi trồng thương mại các loài hoang dã

Bộ NNPTNT

- Tăng 15% so với năm 2012

Tăng 25% so với năm 2012

Thống kê báo

cáoMục tiêu chiến lược 6: Bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH trở thành trọng tâm trong chiến lược thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu6.1 Tỷ lệ các HST tự nhiên

quan trọng có tầm quốc gia, quốc tế được cải thiện khả năng chống chịu, thích nghi với BĐKH

Bộ TN&MT

Tăng 20% so với 2010

Tăng 60% so với 2010

Thống kê báo

cáo

6.2 Diện tích hành lang đa dạng sinh học được thiết lập

Bộ TN&MT

Tăng 20% so với 2012

Tăng 50% so với 2012

Thống kê báo

cáo

Page 44:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

44

Page 45:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

45

Phụ lục 2: DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN

TT Danh mục các chương trình, đề án, dự án ưu tiên

Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện

Ngân sách

Mục tiêu chiến lược 1: Đến năm 2020, hệ thống pháp luật, thể chế, chính sách quản lý nhà nước về đa dạng sinh được nâng cao hiệu lực và hiệu quả

1. Đề án kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đa dạng sinh học

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ

2014-2020

2. Đề án tổng thể rà soát và sửa đổi các Luật có liên quan đến đa dạng sinh học (đặc biệt các Luật: Đa dạng sinh học, Bảo vệ và Phát triển rừng, Thủy sản) nhằm đảm bảo tính thống nhất, khả thi và sự rõ ràng trong việc phân chia trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước, và giữa các cơ quan, đơn vị tại cấp trung ương và cấp tỉnh.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Văn phòng Chính phủ; Bộ Tư pháp; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2013-2015

3. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Đa dạng sinh học

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ

2013-2016

4. Rà soát các Chiến lược, kế hoạch và chương trình của các Bộ, ngành, đánh giá mức độ lồng ghép các vấn đề về đa dạng sinh học vào các hoạt động của các bộ, ngành và thực hiện giải pháp để lồng ghép các các vấn đề về đa dạng sinh học vào các chương trình, dự án của các bộ ngành một cách hiệu quả

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2013-2015

5. Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học cuả Bộ Tài nguyên và Môi Các Bộ, ngành, UBND 2013-2015

Page 46:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

46

TT Danh mục các chương trình, đề án, dự án ưu tiên

Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện

Ngân sách

cả nước, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trường cấp tỉnh6. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cuả các ngành

và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngCác Bộ ngành, UBND cấp tỉnh

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2016-2020

7. Xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động đa dạng sinh học cấp tỉnh

UBND cấp tỉnh Bộ Tài nguyên và Môi trường

8. Chương trình lượng giá giá trị và dịch vụ của các hệ sinh thái và đa dạng sinh học

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam, UBND cấp tỉnh, BQL Khu bảo tồn

2016-2020

9. Đề án điều tra cơ bản đa dạng sinh học của Việt Nam.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện KHCN Việt Nam, Đại học quốc gia Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh

2013-2020

10. Đề án thiết lập và vận hành hệ thống báo cáo và cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện KHCN Việt Nam, Đại học quốc gia Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh

2014-2020

11. Xây dựng và ban hành chính sách và quy định pháp luật về bảo tồn tri thức truyền thống

Bộ Khoa học và Công nghệ

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban dân tộc miền núi

2014-2015

Mục tiêu chiến lược 2: Nhận thức, trách nhiệm và sự tham gia của mọi thành phần trong xã hội trong bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học được nâng cao

12. Chương trình đào tạo, truyền thông và nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Giáo dục, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nông nghiệp và Phát triển

2013-2020

Page 47:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

47

TT Danh mục các chương trình, đề án, dự án ưu tiên

Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện

Ngân sách

nông thôn13. Chương trình đưa nội dung đa dạng sinh học vào

giáo dục, giảng dạy ở các cấpBộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ Tài nguyên và Môi trường, các UBND cấp tỉnh

Mục tiêu chiến lược 3: Giảm đáng kể những nguy cơ trực tiếp đối với đa dạng sinh học14. Rà soát việc quy hoạch khai thác sử dụng đất tại

các khu vực có rừng ngập mặn trên quy mô toàn quốc và đề xuất phương án phát triển, bao gồm bảo vệ và phát triển bền vững các rừng ngập mặn này.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp tỉnh

2016-2020

15. Rà soát và đánh giá thực trạng mức độ bảo vệ các hệ sinh thái rạn san hô và thảm cỏ biển trên quy mô toàn quốc, đề xuất giải pháp quản lý tại cấp trung ương và cấp tỉnh nhằm bảo vệ, phục hồi.

Viện Khoa học Việt Nam

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam

2014-2020

16. Đánh giá nguy cơ cháy rừng trên quy mô toàn quốc, đặc biệt tại các khu vực có rừng có giá trị đa dạng sinh học cao hoặc các khu vực có quần thể loài nguy cấp, quý, hiếm và triển khai các giải pháp phòng cháy, chữa cháy

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND cấp tỉnh 2013-2020

17. Chương trình kiểm soát hoạt động khai thác, buôn bán, tiêu thụ trái phép động, thực vật hoang dã

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2013-2020

18. Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới các loài nguy cấp, các hệ sinh thái có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia; xác định và kiểm soát các nguồn thải nhằm đề xuất các biện pháp giảm hoặc ngăn chặn ô nhiễm từ các nguồn thải được xác định. Xây

UBND cấp tỉnh Bộ Tài nguyên và Môi trường

2014-2016

Page 48:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

48

TT Danh mục các chương trình, đề án, dự án ưu tiên

Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện

Ngân sách

dựng và thực hiện các cơ chế nhằm giảm ô nhiễm tại các khu vực đa dạng sinh học quan trọng của Việt Nam

19. Xây dựng và thực hiện các chương trình nhằm phục hồi môi trường một cách toàn diện tại các lưu vực sông và các vùng đất ngập nước chịu ô nhiễm nặng nhất.

UBND cấp Tỉnh Bộ Tài nguyên và Môi trường

2016-2020

20. Nâng cao năng lực quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ

2013-2015

21. Công nhận ít nhất 3 phòng thí nghiệm đủ năng lực kiểm định, kiểm nghiệm sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng ở 3 miền Bắc, Trung, Nam.

Bộ Khoa học và Công nghệ

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2013-2015

22. Đề án ngăn ngừa và kiểm soát loài ngoại lai xâm hại đến năm 2020

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp Tỉnh

2013-2020

Mục tiêu Chiến lược 4: Hệ sinh thái, loài, nguồn gen được bảo tồn hiệu quả 23. Chương trình tái tạo rừng tự nhiên thông qua việc

thực hiện các cơ chế khuyến khích tối đa hóa đa dạng sinh học trong các dự án trồng rừng mới;

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND cấp tỉnh 2013-2016

24. Rà soát, đánh giá hiện trạng và tình hình quản lý rừng đặc dụng, khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển và thực hiện chuyển đổi thành các khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của Luật Đa dạng sinh học.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND cấp tỉnh 2013-2015

25. Thực hiện đánh giá các vùng đa dạng sinh học cao trên toàn quốc để đề xuất thành lập các khu bảo tồn

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông

UBND cấp tỉnh 2013-2016

Page 49:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

49

TT Danh mục các chương trình, đề án, dự án ưu tiên

Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện

Ngân sách

mới. nghiệp và Phát triển nông thôn

26. Tăng cường năng lực của các ban quản lý khu bảo tồn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ TNMT

Ban quản lý các khu bảo tồn

2013-2016

27. Xây dựng chương trình và huy động hỗ trợ của quốc tế trong thực hiện bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm trong Danh lục Đỏ của IUCN: vượn đen đông bắc (Nomascus nasutus); voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus); voọc đầu trắng (Trachypithecus poliocephalus); voọc mông trắng (Trachypithecus delacouri); vượn đen (Nomascus concolor); chà vá chân xám (Pygathrix cinerea); rùa trung bộ (Mauremys annamensis); rùa hồ gươm (Rafetus swinhoei); gà lôi lam mào trắng (Lophura edwardsi); và sao la (Pseudoryx nghetinhensis),...

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện KHCN Việt Nam

2014-2020

28. Chương trình bảo tồn các giống cây trồng và vật nuôi bản địa và các loài họ hàng hoang dại của chúng, các chủng vi sinh vật quý, hiếm

Bộ Khoa học và Công nghệ

Bộ NN&PTNT. Đại học quốc gia Hà Nội

29. Quy hoạch phát triển hệ thống các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ (vườn thú, vườn thực vật, trung tâm nhân nuôi động vật hoang dã, vườn cây thuốc, ngân hàng gen, trung tâm cứu hộ động vật)

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2014-2020

30. Nâng cấp các Trung tâm cứu hộ trọng điểm cấp quốc gia và cấp tỉnh

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2013-2016

Mục tiêu chiến lược 5: Hệ sinh thái, loài, nguồn gen được sử dụng bền vững và chia sẻ công bằng31. Nghiên cứu, áp dụng chi trả dịch vụ môi trường Bộ Tài nguyên và Môi Viện Khoa học và công 2014-2020

Page 50:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

50

TT Danh mục các chương trình, đề án, dự án ưu tiên

Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện

Ngân sách

cho các hệ sinh thái đất ngập nước và biển trường nghệ Việt Nam

32. Đánh giá các mô hình đồng quản lý các khu bảo tồn và nhân rộng các mô hình tiên tiến; tiếp tục xây dựng các mô hình thí điểm để phát huy vai trò của người dân trong công tác bảo tồn, chú trọng đến việc phân quyền trong quản lý tài nguyên đa dạng sinh học.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2013-2017

33. Thực hiện chương trình phục hồi các các hệ sinh thái quan trọng

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2016-2020

34. Quy hoạch phát triển du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn.

Bộ Văn hóa, Thể thao, Du lịch

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2014-2020

35. Nghiên cứu tạo giống, thử nghiệm và đưa vào trồng trọt, gây nuôi và sản xuất tập trung các loài hoang dã (đặc biệt là các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, các cây dược liệu, hương liệu và các loài động vật hoang dã)

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2014-2016

36. Bảo tồn và phát triển tri thức bản địa về sử dụng bền vững đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên.

Bộ Khoa học và Công nghệ

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2014-2018

37. Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học tại Việt Nam.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam

2013-2015

Page 51:  · Web viewĐDSH đặc biệt nhạy cảm với biến đổi khí hậu. Hiện nay, suy giảm ĐDSH và biến đổi khí hậu toàn cầu đã trở thành hai vấn đề

51

TT Danh mục các chương trình, đề án, dự án ưu tiên

Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian thực hiện

Ngân sách

Mục tiêu chiến lược 6: Bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH trở thành trọng tâm trong chiến lược thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu

38. Bản đồ hóa các khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao, cung cấp thông tin trong quá trình thực hiện KHHĐ về REDD + và góp phần đạt hai mục tiêu về bảo tồn đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Tài nguyên và Môi trường

2013-2015

39. Thiết lập và xây dựng cơ chế quản lý hành lang đa dạng sinh học

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Ủy ban nhân dân các tỉnh 2013-2020