Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Page | 1 SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
TOÀN CẢNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2019
TỔNG CUNG
GDP quý 4 tăng 6.97%, thấp hơn quý 3 (7.48%) và 9 tháng đầu năm (7.04%). Sự giảm tốc của quý 4
xuất phát từ Nông nghiệp và Công nghiệp trong khi Xây dựng và Dịch vụ đã kéo tăng trưởng chung.
Ngành Nông nghiệp quý 4 giảm -0.06% và Công nghiệp tăng 7.92%, đều là mức thấp nhất nhiều năm.
Ở chiều ngược lại, Xây dựng tăng 10.32% và Dịch vụ tăng 8.09%, lại là mức cao nhất nhiều năm.
GDP cả năm 2019 tăng 7.02%, dù thấp hơn năm 2018 nhưng là năm thứ 2 liên tiếp đạt trên 7%,
ngưỡng không thể đạt được trong 10 năm trước đó. Mặc dù vậy, 7% vẫn thấp hơn khá nhiều so với
trung bình tăng trưởng trước khi xảy ra khủng hoảng 2008.
GDP quý 4 được kéo nhờ Xây dựng và Dịch vụ trong khi Nông nghiệp, Công nghiệp sụt giảm
Tăng trưởng các ngành chính qua các quý
Kinh tế đang dần lấy lại đà sau thời gian tái cơ cấu, mức 7% cũng chưa phải là cao
Tăng trưởng các ngành chính qua các năm
Nguồn: Tổng cục thống kê Nguồn: Tổng cục thống kê
Nông nghiệp tăng trưởng thấp do thời tiết và thị trường xuất khẩu; dịch chuyển cơ cấu cây
trồng tiếp diễn tích cực
Thời tiết khô hạn và Trung Quốc hạn chế nhập khẩu nông sản Việt nam đã có ảnh hưởng tiêu cực đến
tăng trưởng ngành nông nghiệp. Tính chung cả năm, diện tích và sản lượng lúa giảm 1.3% và 1.7%
trong khi giá lúa xuất khẩu trung bình của Việt nam giảm 13.2%. Trung Quốc vốn là thị trường lớn nhất
nhưng xuất khẩu gạo sang Trung Quốc đã giảm liên tục trong 2 năm qua. Giá trị gạo xuất khẩu sang
Trung Quốc năm 2019 giảm chỉ bằng 1/3 của năm 2018 và 1/4 của năm 2017.
Trong khi diện tích lúa và các cây lâu năm khác tăng thấp hoặc giảm, diện tích trồng cây ăn quả đã tăng
5.7% (năm 2018 tăng 6.6%) và lần đầu vượt 1 triệu ha. Các cây ăn quả cũng đạt sản lượng khá trong
năm 2019 nhờ thị trường tiêu thụ ổn định. Sản lượng cam tăng 12,4%, bưởi tăng 18,2%, xoài tăng
2,9%, thanh long tăng 15%. Giá trị xuất khẩu rau quả năm 2019 mặc dù giảm nhẹ 1.1% nhưng chủ yếu
là do thị trường Trung Quốc giảm 14%. Nếu không tính Trung Quốc, xuất khẩu Rau quả năm 2019 tăng
(1)
1
3
5
7
9
11Tăng trưởng GDP
Nông nghiêp
Công nghiêp
Xây dựng
Dịch vụ 1
3
5
7
9
11
20
05
20
07
20
09
20
11
20
13
20
15
20
17
20
19
Tăng trưởng GDP
Nông, Lâm và Ngư nghiệp
Công nghiêp và Xây dựng
Dịch vụ
VIETNAM ECONOMICS UPDATE
Nguyễn Đức Hùng Linh
Chief Economist
Jan 02, 2020
Page | 2 SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
trên 25%. Chính sách dịch chuyển cơ cấu sản xuất nông nghiệp đi đúng hướng đang cho kết quả tốt và
điều này có ý nghĩa rất quan trọng về mặt dài hạn.
Trung Quốc giảm nhập khẩu nông sản Việt nam, ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Nông nghiệp
Xuất khẩu sang Trung Quốc 11 tháng các năm
Dịch chuyển cơ cấu nông nghiệp đang tiến triển tích cực, diện tích trồng cây ăn quả tăng nhanh
Tương quan diện tích cây trồng lâu năm
Nguồn: Tổng cục hải quan Nguồn: Tổng cục thống kê
Gia tăng sản lượng đẩy cao GDP nhưng ngành thủy sản lại khó khăn vì giá cá tra giảm
Thuận lợi cả giá và thị trường trong năm 2018 đã khiến ngành thủy sản bước vào năm 2019 với sự lạc
quan thái quá, đặt mục tiêu xuất khẩu 10 tỷ USD, tăng trên 10%. Tuy nhiên thực tế giá trị xuất khẩu
thủy sản 2019 chỉ đạt 8.57 tỷ USD, giảm 2.4%. Mục tiêu cao đã làm gia tăng diện tích nuôi trồng và sản
lượng nhưng thị trường xuất khẩu lại không như kỳ vọng khi cả Mỹ, EU và Trung Quốc đều giảm nhập
khẩu. Tuy Trung Quốc tăng nhập khẩu trở lại từ nửa cuối năm do khủng hoảng thịt lợn nhưng giá cá tra
tại Việt nam vẫn không thể thoát đáy. Đây là một bài học cho ngành thủy sản để bước sang năm 2020
với những mục tiêu khả thi và chiến lược phát triển bền vững.
Gia tăng diện tích và sản lượng làm tăng GDP nhưng giá cá tra lại rớt mạnh
Tăng trưởng ngành thủy sản và giá cá tra
Giá cá tra không thể thoát đáy khi nguồn cung lớn trong khi thị trường co hẹp
Diễn biến giá cá tra và tôm qua các năm
Nguồn: Tổng cục tống kê, tepbac.com Nguồn: tepbac.com
Nhiều đầu tàu của ngành Công nghiệp đang chạy chậm lại
GDP Công nghiệp quý 4 chỉ tăng 7.92%, thấp hơn nhiều mức tăng của quý 3 (10.42%) và 9 tháng đầu
năm (9.56%). Sự sụt giảm của sản xuất công nghiệp đến từ cả 3 cấu thành là Khai khoáng, Công
nghiệp chế biến chế tạo và Sản xuất phân phối điện, khí đốt.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Tỷ U
SD
Gạo
Rau quả
-0.9%
5.7%
1.4%
3.6%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
0
500
1000
1500
2000
2500
Cây công nghiêp
Cây ăn quả Cây lấy dầu Cây gia vị, dược liệu
Diên tích (nghìn ha) Tăng trưởng
18000
20000
22000
24000
26000
28000
30000
32000
-2
0
2
4
6
8
10
12
2015 2016 2017 2018 2019
Giá cá tra TB năm (nghìn đồng/kg)GDP Thủy sản
Tăng trưởng sản lượng tômTăng trưởng sản lượng cá tra
16,000
21,000
26,000
31,000
36,000
41,000
70,000
80,000
90,000
100,000
110,000
120,000
2015 2016 2017 2018 2019
Giá tôm Giá cá tra
Page | 3 SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
Khai khoáng giảm 0.92% trong khi quý 3 tăng 4.2% và 9 tháng tăng 2.68%
(i) Khai thác Dầu thô và khí tự nhiên quý 4 giảm 3.6% là nguyên nhân chính kéo giảm ngành khai
khoáng. Khai thác dầu ở các mỏ chủ lực trong năm 2019 đang trong giai đoạn suy kiệt, các mỏ
mới phát hiện đều nhỏ, cận biên, điều kiện vận hành phức tạp, chi phí cao.
(ii) Khai thác than tăng 8.2% thấp hơn nhiều quý 3 là 20.5%. Sự chậm lại của Khai thác than có tính
mùa vụ khi đã qua mùa nắng nóng và sản lượng thủy điện tăng.
(iii) Khai thác quặng Kim loại tăng mạnh 47.2% nhưng do tỷ trọng nhỏ nên không đủ bù đắp cho
phần hụt đi của Dầu khí. Khai thác quặng kim loại đã tăng rất nhanh trong năm 2019 khi tăng
khai thác các mỏ ở Hà Tĩnh, Tây Nguyên và Lào Cai.
Cả 3 cấu thành của ngành Công nghiệp đều tăng chậm lại trong quý 4/2019
Tăng trưởng hàng quý của ngành Công nghiệp
Quý 4 Khai khoáng chuyển sang tăng trưởng âm do Dầu khí và Khai thác than giảm sút
Tăng trưởng hàng quý các cấu thành Khai khoáng
Nguồn: Tổng cục tống kê Nguồn: Tổng cục thống kê
Công nghiệp chế biến chế tạo giảm tốc xuống 10.86%, thấp nhất nhiều quý.
(i) Sản xuất than cốc và dầu mỏ tinh chế giảm 16%. Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn bảo dưỡng 50
ngày trong quý 4 đã làm sụt giảm mạnh tăng trưởng toàn ngành. Sang năm 2020, tăng trưởng
của ngành cũng sẽ thấp do khó có thể tăng công suất nhà máy Dung Quất và Nghi Sơn.
(ii) Sản xuất Kim loại tăng 9.3%, chưa bằng 1/3 mức tăng trung bình của 3 quý đầu năm. Tăng
trưởng cao của ngành Sản xuất kim loại trong nhiều năm qua xuất phát từ dự án Formosa. Khi
thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu khó khăn, sản lượng của Formosa giảm sút, kéo theo
tăng trưởng toàn ngành. Theo thống kê của Hiệp hội thép, tổng sản lượng thép bán hàng trong
11 tháng là 21.2 triệu tấn, tăng 6.3%, (9 tháng còn tăng 8.5%) trong đó thép xuất khẩu là 4.2 triệu
tấn, giảm 2.6% (9 tháng còn tăng 2.9%).
(iii) Sản xuất sản phẩm điện tử tăng 5.1%, riêng tháng 12 giảm 3.3%, mức thấp nhất 33 tháng.
Ngành sản xuất điện tử sẽ chưa thể khả quan khi thị trường xuất khẩu điện thoại đã bão hòa.
Nhập khẩu điện thoại và linh kiện liên tục sụt giảm, tháng 12 giảm 14%, là chỉ báo không tích cực
cho sản xuất điện thoại và ngành điện tử trong giai đoạn đầu năm 2020.
(iv) Sản xuất xe có động cơ tăng 2.8%, riêng tháng 12 hồi phục 11.9% sau 4 tháng gần như không
có tăng trưởng. Sự xâm lấn của ô tô nhập khẩu và cầu yếu đã khiến ngành sản xuất ô tô trong
nước tăng chậm lại. Theo báo cáo bán hàng của VAMA, lượng xe lắp ráp trong nước tiêu thụ
trong tháng 11 giảm 12.4% và tính chung 11 tháng giảm 12.8% trong khi xe nhập khẩu tăng
tương ứng là 15% và 104%.
(v) May mặc giảm tốc đáng báo động, quý 4 chỉ tăng 3.7%. Chiến tranh thương mại thực tế đã có
ảnh hưởng tiêu cực (thay vì tích cực như kỳ vọng) đến ngành dệt may từ 2 góc độ. Thứ nhất,
tổng cầu dệt may toàn cầu tăng chậm 3.3% thay vì 7.4% như năm 2018. Thứ hai, xu thế kinh
doanh ngắn hạn, phòng thủ trước các diễn biến khó lường về chính sách thương mại quốc tế,
dẫn tới khó tối ưu kế hoạch và chi phí cho doanh nghiệp dệt may.
-6
-4
-2
0
2
4
6
8
10
12
14 Toành ngành Công nghiêp
Khai khoáng
Công nghiêp chế biến, chế tạoSX&PP điên, khí đốt
-20
-10
0
10
20
30
40
50
Mar
-18
Jun
-18
Sep
-18
Dec
-18
Mar
-19
Jun
-19
Sep
-19
Dec
-19
Toàn ngànhKhai khoáng
Khai thác than
Dầu khí
Quặng kim loại
Page | 4 SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
Nhiều đầu tàu chạy chậm lại đã làm giảm tốc toàn ngành Chế biến chế tạo
Tăng trưởng hàng quý một số ngành thuộc CBCT
Năm 2019 chứng kiến sự “xâm lấn” của xe ô tô nhập khẩu nguyên chiếc
Bán hàng xe ô tô hàng tháng
Nguồn: Tổng cục tống kê Nguồn: VAMA
Các ngành công nghiệp có tỷ trọng lớn (Sản phẩm điện tử, Xe có động cơ, Dệt may) và ngành vốn có
tăng trưởng rất cao (Dầu mỏ tinh chế, Kim loại) tăng trưởng chậm lại đã ảnh hưởng đến toàn ngành
công nghiệp chế biến chế tạo. Điểm tích cực là phần lớn các ngành công nghiệp khác vẫn có tăng
trưởng ổn định như:
(i) Sản xuất đồ uống quý 4 tăng 10.3% (cùng kỳ tăng 7.2%)
(ii) Dệt tăng 12.3% (cùng kỳ tăng 12.7%)
(iii) Sản xuất da và sản phẩm tăng 13.4% (cùng kỳ tăng 11.9%)
(iv) Chế biến gỗ tăng 11.9% (cùng kỳ tăng 11.3%)
(v) Giấy và sản phẩm tăng 12.7% (cùng kỳ tăng 17.4%)
(vi) Sản phẩm từ cao su & plastic tăng 12.9% (cùng kỳ tăng 3.1%)
(vii) Sản phẩm nội thất (giường tủ bàn ghế) tăng 12.9% (cùng kỳ tăng 19.1%)
Tăng trưởng chậm lại của ngành Công nghiệp chế biến chế tạo có mối liên hệ lớn đến hoạt động của
khối FDI. Xuất khẩu của khối FDI trong năm 2019 chỉ tăng 4.2% (năm 2018 tăng 12.4%), ngược lại,
xuất khẩu của khối doanh nghiệp trong nước tăng mạnh 17.7% (năm 2018 tăng 15.4%). Trong xuất
khẩu của khối FDI, xuất khầu dầu thô giảm 7.8% và xuất khẩu các hàng hóa khác tăng 4.4%.
Nhiều ngành công nghiệp vẫn duy trì tăng trưởng ổn định tích cực
Tương quan tăng trưởng 2018 và 2019
Tăng trưởng chậm lại của ngành công nghiệp có mối liên hệ lớn đến khối FDI
Tăng trưởng xuất khẩu lũy kế hàng tháng
Nguồn: Tổng cục tống kê Nguồn: Tổng cục hải quan
Ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng trưởng thấp trong quý 4 cho thấy sự phụ thuộc vào một vài
doanh nghiệp FDI lớn như Samsung (điện thoại), Formosa (thép), Lọc hóa dầu Nghi sơn (dầu mỏ tinh
-40
-20
0
20
40
60
80
100
120
05
1015202530354045
Mar
-18
Jun
-18
Sep
-18
Dec
-18
Mar
-19
Jun
-19
Sep
-19
Dec
-19
Toàn ngànhCBCT
Kim loại
Sản phẩm điên tử
Xe có động cơ
May mặc
Dầu mỏ tinh chế (phải)
-
5
10
15
20
25
2015 2016 2017 2018 2019
Ngh
ìn c
hiế
c
Xe lắp trong nước Xe nhập khẩu nguyên chiếc
0
5
10
15
20
Toànngành
Đồ uống
Dêt Da Gỗ Giấy Cao suPlastic
Nội thất
Quý 4 2018 Qúy 4 2019
-30%
-10%
10%
30%
50%
Khối FDI Khối trong nước
Page | 5 SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
chế) mang đến nhiều rủi ro cho tăng trưởng. Sự sụt giảm của các doanh nghiệp này phần lớn đến từ
nguyên nhân khách quan là thị trường tiêu thụ, nhưng cũng không loại trừ nguyên nhân chủ quan là
thay đổi chiến lược đầu tư. Việc hoạch định và dự báo kinh tế Việt nam vì vậy cũng trở nên phức tạp.
Với điện thoại và lọc hóa dầu, việc can thiệp chính sách sẽ ít hiệu quả. Nhưng thép và sản xuất xe có
động cơ có thể hỗ trợ bằng nhiều biện pháp. Ngoài dự án Formosa, năm 2020 dự án thép Hòa Phát
Dung Quất sẽ đi vào hoạt động nên rất cần các biện pháp phòng hộ với thép Trung Quốc hay xúc tiến
thương mại với các nước ASEAN (thị trường chính của thép xuất khẩu Việt nam). Giải ngân đầu tư
công tăng tốc cũng sẽ làm tăng nhu cầu tiêu thụ thép và các vật liệu xây dựng khác.
Sản xuất và phân phối điện tăng chậm
GDP Sản xuất & Phân phối điện, khí đốt quý 4 tăng thấp, 7.6%. Sản lượng điện sản xuất có tăng nhưng
tốc độ tăng ngày một chậm lại, tháng 12 chỉ còn tăng 3.9%, thấp nhất 15 tháng (cùng kỳ tăng 11.5%).
Ngoài vấn đề thời tiết, thời vụ, nhu cầu tiêu thụ cũng đã các tác động đến sản xuất của ngành. Điện
thương phẩm năm 2019 đạt 209 tỷ kWh, tăng 8,87% (năm 2018 tăng 10.47%). Sản xuất điện năng và
ngành công nghiệp có mối quan hệ khá tương đồng và cùng tăng chậm lại trong các tháng cuối năm
2019, một chỉ báo cần lưu tâm trong các quý đầu năm 2019.
Ngành công nghiệp tăng trưởng chậm lại được phản ánh qua lượng điện sản xuất
Tương quan điện sản xuất và chỉ số công nghiệp
Khác biệt với các năm trước, tăng trưởng điện thương phẩm giảm nhanh trong các tháng cuối năm 2019
Tăng trưởng điện thương phẩm YTD YoY%
Nguồn: Tổng cục tống kê Nguồn: EVN
Xây dựng tăng cao, nhưng có thực chất?
GDP Xây dựng quý 4 tăng rất cao, 10.3%. Là ngành có giá trị lớn thứ 4 trong nền kinh tế nên tăng
trưởng của ngành Xây dựng có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng chung. Số liệu từ
Tổng cục thống kê về ngành Xây dựng không còn chi tiết nên không thể phân tích sâu hơn về cấu
thành tăng trưởng, tuy nhiên số liệu tiêu thụ xi măng và sắt thép từ các Hiệp hội lại cho một bức tranh
tương phản.
Theo Hiệp hội thép, sản lượng tiêu thụ thép trong nước 2 tháng đầu quý 4 là 3.2 triệu tấn, tăng 3.7% so
với cùng kỳ, thấp hơn mức tăng của quý 2 và quý 3 là 20% và 8.4%. Còn theo Hiệp hội xi măng, tiêu
thụ xi măng trong nước đã có dấu hiệu chững lại từ nửa cuối năm. Tiêu thụ xi măng cho thị trường nội
địa năm 2019 ước tính chỉ tăng 1% so với năm 2018 (năm 2017 và 2018 tăng lần lượt 3% và 9%).
-5.0
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
2015 2016 2017 2018 2019
Tăng trưởng sản lượng điện sản xuất
Chỉ số công nghiêp
6.0%
8.0%
10.0%
12.0%
14.0%Fe
b-1
5
Jun
-15
Oct
-15
Feb
-16
Jun
-16
Oct
-16
Feb
-17
Jun
-17
Oct
-17
Feb
-18
Jun
-18
Oct
-18
Feb
-19
Jun
-19
Oct
-19
Page | 6 SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
Dù cùng kỳ ngành Xây dựng đã có mức tăng trưởng cao, quý 4 2019 ngành vẫn tăng mạnh…
Tăng trưởng ngành Xây dựng qua các quý
… tuy nhiên, tiêu thụ thép xây dựng và xi măng lại tăng chậm trong nửa cuối năm
Tăng trưởng tiêu thụ nội địa lũy kế
Nguồn: Tổng cục thống kê Nguồn: Hiệp hội Thép, Hiệp hội Xi măng
Những ngành tỷ trọng lớn của Dịch vụ cũng tăng cao bất ngờ
Dịch vụ đạt mức tăng trưởng rất ấn tượng trong quý 4 nhờ các ngành lớn như Bán buôn bán lẻ tăng
9.82%, Tài chính ngân hàng bảo hiểm tăng 9.26%, Vận tải kho bãi tăng 10.86%. Ngành Bất động sản
và Lưu trú ăn uống có mức tăng trưởng khiêm tốn, 4.87% và 7.4% nhưng đây cũng là mức tăng cao
nhất trong 4 quý. Mặc dù tăng cao, độ tin cậy của một số số liệu thành phần cần phải được xem xét kỹ.
Các cấu thành tỷ trọng lớn đều tăng trưởng vượt trội đã kéo tăng trưởng ngành Dịch vụ
Tăng trưởng hàng quý một số cấu thành dịch vụ
5 ngành lớn chiếm tới 70% tỷ trọng của lĩnh vực Dịch vụ
Cấu thành lĩnh vực dịch vụ 2019
Nguồn: Tổng cục thống kê Nguồn: Tổng cục thống kê
Bán buôn bán lẻ có tỷ trọng lớn nhất trong lĩnh vực Dịch vụ (chiếm 25%) và đứng thứ 3 trong GDP
(chiếm 10%) nên sự cải thiện nhanh của Bán buôn bán lẻ cũng có tác động như ngành Xây dựng. GDP
Bán buôn bán lẻ tăng cao nhưng Chỉ số bán lẻ (đã trừ lạm phát) vào cuối quý 4 chỉ dừng lại ở 9.2%,
tương đương 9 tháng và thấp hơn so với cùng kỳ là 9.4%. Tốc độ bán xe ô tô chậm lại cũng là một dấu
hiệu cho thấy sức cầu tiêu dùng không có cải thiện nào đáng kể trong quý 4.
Kinh doanh Bất động sản quý 4 tăng 4.87%, kéo cả năm tăng 4.6%, cao hơn so với năm 2018 là 4.3%.
Thực tế thì năm 2019 khó có thể coi là một năm khởi sắc của thị trường bất động sản do các vướng
mắc về thủ tục pháp lý đã làm giảm nguồn cung mới trong khi các quy định về an toàn vốn đã siết chặt
hơn nguồn tín dụng cho vay bất động sản.
9.810.32
8.5
9.2
8.3
9.1
6.5
7.5
8.5
9.5
10.5
Xây dựng hàng quý Xây dựng lũy kế
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
Xi măng Thép xây dựng
3.5
4.5
5.5
6.5
7.5
8.5
9.5
10.5Toàn ngành Dịch vụ
Bán buôn, bán lẻ
Vận tải, kho bãi
Lưu trú và ăn uống
Tài chính, ngânhàng
Bất động sản
Bán buôn bán lẻ25%
Tài chính, ngân hàng
15%Bất
động sản 12%
Lưu trú ăn uống
10%
Vận tải, kho bãi
8%
Khác30%
Page | 7 SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
Chỉ số bán lẻ và doanh số bán xe ô tô thương mại không có cải thiện trong quý 4/2019
Tăng trưởng xe bán và chỉ số bán lẻ hàng tháng
Ngành ngân hàng tài chính và bất động sản đều vươn lên mức cao nhất 10 năm (?)
Tương quan tăng trưởng GDP ngành và tín dụng
Nguồn: Tổng cục thống kê, VAMA Nguồn: Tổng cục thống kê, NHNN
Một tín hiệu có thể lạc quan trong lĩnh vực Dịch vụ là ngành Lưu trú ăn uống, tương ứng là sự đi lên
của Du lịch. Lượng khách quốc tế đến Việt nam đã có sự cải thiện rõ nét trong nửa cuối năm nhờ sự
trở lại của khách Trung Quốc. Đây là tiền đề tốt để duy trì được tăng trưởng cao khi bước sang năm
2020. Việc mở thêm các tuyến bay mới rõ ràng có kết quả tích cực đến thu hút khách Nhật bản, Đài
Loan, và Thailand. Ngược lại, chính sách miễn thị thực với một số quốc gia Châu Âu là chưa đủ để đẩy
nhanh lượng khách đến từ khu vực này.
Khách Trung Quốc tăng trở lại là một tín hiệu tích cực cho ngành du lịch Việt nam
Tăng trưởng hai nhóm khách lớn nhất
Th đường bay giúp thu hút khách Châu Á, miễn thị thực là chưa đủ để thu hút khách Châu Âu
Tương quan tăng trưởng các nhóm khách lớn
Nguồn: Tổng cục thống kê Nguồn: Tổng cục thống kê
Như vậy từ các số liệu từ phía cung, có một vấn đề cần lưu ý như sau:
(i) Tăng trưởng quý 4 mặc dù là khả quan nhưng Nông nghiệp và Công nghiệp đang tăng trưởng
chậm lại. Nông nghiệp có thể sẽ cải thiện khi thời tiết sang năm 2020 bớt khô hạn nhưng Công
nghiệp, đặc biệt là Công nghiệp chế biến chế tạo do phụ thuộc vào khối FDI và thị trường xuất
khẩu nên sẽ vẫn còn khó khăn.
(ii) Để kích thích ngành công nghiệp chế biến chế tạo rất cần có những giải pháp hỗ trợ kịp thời từ
phía nhà nước, bao gồm chính sách bảo hộ sản xuất trong nước, xúc tiến xuất khẩu, đẩy nhanh
đầu tư công, khuyến khích phát triển khối kinh tế tư nhân.
(iii) Xây dựng và Dịch vụ tăng trưởng cao nhưng chất lượng số liệu cần phải xem xét. Không có
nhiều số liệu chi tiết để kiểm chứng được độ xác thực từ các số liệu độc lập thì có thể thấy một
bức tranh có phần trung tính hơn của 2 ngành này.
4%
5%
6%
7%
8%
9%
10%
11%
12%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
Feb
-15
Sep
-15
Ap
r-1
6
No
v-1
6
Jun
-17
Jan
-18
Au
g-1
8
Mar
-19
Oct
-19
Tăng trưởng xe bán (lũy kế)
Chỉ số bán lẻ (lũy kế)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0
2
4
6
8
10
20
09
20
10
20
11
20
12
20
13
20
14
20
15
20
16
20
17
20
18
20
19
Tăng trưởng ngành ngân hàng TCBH
Tăng trưởng Kinh doanh BĐS
Tăng trưởng tín dụng
-10
10
30
50
70
Feb
-16
May
-16
Au
g-1
6
No
v-1
6
Feb
-17
May
-17
Au
g-1
7
No
v-1
7
Feb
-18
May
-18
Au
g-1
8
No
v-1
8
Feb
-19
May
-19
Au
g-1
9
No
v-1
9
Tổng số Hàn Quốc Trung Quốc
-1000
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
-10
0
10
20
30
40
50
60
Lượt khách 2019 2016 2017 2018 2019
Page | 8 SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
Năm 2019 đạt tăng trưởng xấp xỉ 2018 nhưng cấu thành tăng trưởng đã có sự thay đổi lớn khi Công nghiệp CBCT và Nông
nghiệp giảm sút. Khai khoáng cải thiện nhưng không bền vững. Nhiều ngành Dịch vụ và Xây dựng có thực sự cải thiện hay
không vẫn là một dấu hỏi.
Cấu thành tăng trưởng GDP năm 2018 và 2019
Nguồn: Tổng cục thống kê
TỔNG CẦU
Tiêu dùng và đầu tư
Tiêu dùng cuối cùng năm 2019 tăng 7.23%, có cải thiện nhẹ so với năm 2018 là 7.17%. Tuy vậy thành
tố chính thuộc tiêu dùng cuối cùng lại không ủng hộ cho sự cải thiện này. Chỉ số bán lẻ (đã trừ lạm
phát) năm 2019 tăng 9.2% trong khi 2018 tăng 9.4%. Tăng trưởng tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm
2019 cũng giảm xuống 10.2% (2018 là 11.2%). Tích lũy tài sản tiếp tục giảm tốc, cả năm đạt 7.91%,
mức thấp nhất nhiều năm.
Tiêu dùng cuối cùng có cải thiện nhẹ nhưng cả bán lẻ và đầu tư đều tăng chậm lại
Tương quan tăng trưởng qua các năm
Tích lũy tài sản giảm tốc
Tăng trưởng tích lũy tài sản qua các năm
Nguồn: Tổng cục thống kê Nguồn: Tổng cục thống kê
Tăng trưởng vốn đầu tư toàn xã hội giảm so với 2018 do cấu thành nhà nước và FDI tăng chậm.
Ngược lại, khối Tư nhân tăng tới 17.3%, dù có thấp hơn chút ít so với 2018 (18.5%) nhưng vẫn là mức
rất cao so với trung bình những năm trước đó.
0
100
200
300
400
500
600
700
800
(4.0)
(2.0)
-
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0
14.0
Ngh
ìn t
ỷ V
ND
Giá trị 2019 Tăng trưởng 2018 Tăng trưởng 2019 GDP 2018 GDP 2019
6
7
8
9
10
11
12
13
2014 2015 2016 2017 2018 2019
Tiêu dùng cuối cùng
Chỉ số bán lẻ (trừ LP)
Tăng trưởng vốn đầu tư toàn XH 7
7.5
8
8.5
9
9.5
10
2014 2015 2016 2017 2018 2019
Page | 9 SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
Tăng trưởng đầu tư của khối tư nhân không cùng chiều với xu hướng tăng trưởng tín dụng cho thấy
khả năng huy động vốn tốt của khối tư nhân qua thị trường vốn và các kênh huy động khác. Điều này
cũng góp phần kiểm soát tăng trưởng tín dụng, giúp duy trì ổn định cho hệ thống ngân hàng và ổn định
vĩ mô.
Đầu tư của khối tư nhân đạt tăng trưởng cao vượt trội so với các khối khác
Tương quan tăng trưởng các cấu thành đầu tư
Vốn đầu tư của khối tư nhân không hoàn toàn phụ thuộc vào tín dụng
Tương quan tăng trưởng qua các năm
Nguồn: Tổng cục thống kê Nguồn: Tổng cục thống kê, NHNN
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu hàng hóa cũng chứng kiến sự vươn lên mạnh mẽ của khối trong nước. Năm 2019 xuất khẩu
của khối trong nước tăng 17.7%, cao hơn nhiều khối FDI là 4.2%. Do tỷ trọng của khối FDI vẫn rất lớn,
chiếm gần ¾ tổng giá trị xuất khẩu nên tăng trưởng xuất khẩu chung cả năm vẫn giảm xuống 8.1%
(năm 2018 là 13.2%).
Xuất siêu hàng hóa của năm 2019 đạt mức kỷ lục 10 tỷ USD, tăng 42%. Trong đó khối FDI xuất siêu
35.8 tỷ USD, tăng 17% (năm 2018 tăng 35%), khối trong nước nhập siêu 25.9 tỷ USD, tăng 9.7% (năm
2018 tăng 19%).
Khối trong nước thường xuyên nhập siêu (ngược với FDI là xuất siêu) nên tăng trưởng xuất khẩu cao
của khối trong nước đã kìm lại đà tăng nhập siêu, từ đó làm tăng tổng xuất siêu ngay cả khi tăng
trưởng xuất khẩu của khối FDI chậm lại.
Xuất khẩu của khối trong nước đang gia tăng đều và cao, ngược với khối FDI
Tương quan tăng trưởng xuất khẩu
Khối trong nước gia tăng xuất khẩu là một nguyên nhân giúp tăng tổng xuất siêu
Tương quan tăng trưởng XNK và giá trị XNS
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Hải quan Nguồn: Tổng cục Thống kê, Hải quan
Trong các nhóm hàng hóa xuất khẩu của năm 2019, khối trong nước nổi lên với nhóm hàng công
nghiệp như máy móc thiết bị, sản phẩm điện tử và đặc biệt là điện thoại. Xuất khẩu điện thoại của khối
trong nước năm 2019 tăng đột biến hơn 10 lần so với cùng kỳ. Như vậy sự vươn lên của khối tư nhân
đã mang lại kết quả tức thì cho tăng trưởng, cơ cấu kinh tế và ổn định vĩ mô.
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
Tổng vốn ĐTPT
Ngân sáchNN
Dân cư & Tư nhân
FDI
9.0
11.0
13.0
15.0
17.0
19.0
2014 2015 2016 2017 2018 2019
Tăng trưởng vốn đầu tư tư nhân
Tăng trưởng tín dụng
-30%
-10%
10%
30%
50%
Tổng XK Khối trong nước Khối FDI -50%
-40%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
-4
-2
0
2
4
6
8
10
2015 2016 2017 2018 2019
Tỷ U
SD
Xuất/Nhập siêu FDI
Xuất/nhập siêu
Xuất nhập siêu KTN
TT XK KTN
TT NK KTN
Page | 10 SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
Những mặt hàng điện tử, điện thoại truyền thống của khối FDI tăng chậm/giảm
Top nhóm hàng xuất khẩu của khối FDI
Trong khi đó khối trong nước lại vươn lên ở các nhóm hàng công nghiệp, điện tử
Top 9 mặt hàng XK khối trong nước (điện thoại thứ 10)
Nguồn: Tổng cục Hải quan Nguồn: Tổng cục Hải quan
Xuất khẩu dịch vụ cũng có tăng trưởng tương đối tốt, 12.6%, giảm nhẹ so với 2018 nhưng cao hơn
nhiều các năm 2016, 2017 (8.9% và 7%). Đóng góp chính cho xuất khẩu dịch vụ là Du lịch, chiếm 71%
tỷ trọng và có tăng trưởng cao nhất, 17.4%. Nhập khẩu du lịch, ngược lại, tăng thấp, 4.1%. Nhìn ở góc
độ tích cực thì ngành du lịch của Việt nam đã có chuyển biến và giúp không chỉ thu hút khách du lịch
quốc tế mà còn chính khách trong nước. Tuy nhiên nếu nhìn ở góc độ tiêu cực thì đây cũng là một chỉ
báo cho thấy sức cầu tiêu dùng của người Việt nam ít có cải thiện.
Nhập siêu Dịch vụ năm 2019 là 2.47 tỷ USD, giảm 32%, trong đó nhập siêu chủ yếu là dịch vụ vận tải,
6.1 tỷ USD, tăng 3% trong khi đó Du lịch xuất siêu 5.68 tỷ USD, tăng 31%.
Giảm nhập siêu dịch vụ nhờ Du lịch cùng gia tăng xuất siêu hàng hóa nhờ khối trong nước đã giúp tổng
xuất siêu hàng hóa và dịch vụ của năm 2019 đạt 7.46 tỷ USD, tăng 2.2 lần so với năm 2018. Đây là
minh chứng cho thấy chính sách phát triển du lịch và kinh tế tư nhân đang đi đúng hướng.
Xuất khẩu du lịch có tăng trưởng cao đã giúp gia tăng xuất siêu du lịch
Tương quan tăng trưởng và xuất siêu DL hàng quý
Khối trong nước và du lịch đã có đóng góp tích cực cho tăng trưởng và xuất siêu
Tổng giá trị xuất/nhập siêu hàng hóa & dịch vụ
Nguồn: Tổng cục thống kê Nguồn: Tổng cục thống kê, Hải quan
Tóm lại, các số liệu tăng trưởng của quý 4 và cả năm 2019 cho thấy một bức tranh đa dạng và tương
phản dù gam mầu chung có phần tươi sáng. Chính sách ổn định vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng trong
những năm qua về cơ bản đã mang lại kết quả tích cực, tạo tiền đề cho kinh tế Việt nam tăng tốc.
Hướng đến mục tiêu 8% và thậm chí cao hơn là 10%, ngoài việc duy trì những chính sách đã được
chứng minh là đúng, Việt nam vẫn cần thêm nhiều chính sách để khơi thông và phát triển nguồn lực,
tạo thêm các động lực tăng trưởng mới.
-
10
20
30
40
50
-40%
-20%
0%
20%
40%
Điên thoại
SP điên tử
Dêt, may
Máy móc, thiết
bị
Giàydép
PT vận tải
Gỗ và sản
phẩm gỗ
Máy ảnh, quay phim
Xơ, sợi
Tỷ U
SD
GT 2019 Dec-17 Dec-18 Nov-19
-
5
10
15
-20%
30%
80%
130%
180%
Dêt, may
Thủy sản
Gỗ và SP
Giàydép
SP điên tử
Rau quả
Hạt điều
Máymóc
Gạo
Tỷ U
SD
GT 2019 Dec-17 Dec-18 Nov-19
0
0.5
1
1.5
2
-5
0
5
10
15
20
25
Mar
-17
Jun
-17
Sep
-17
Dec
-17
Mar
-18
Jun
-18
Sep
-18
Dec
-18
Mar
-19
Jun
-19
Sep
-19
Dec
-19
Tỷ U
SD
Xuất siêu
Tăng trưởng XK
Tăng trưởng NK
(10)
(8)
(6)
(4)
(2)
-
2
4
6
8
10
2015 2016 2017 2018 2019
Tỷ U
SD
Page | 11 SSI - RETAIL RESEARCH & INVESTMENT ADVISORY
Tận dụng sức cầu trong nước chỉ là giải pháp trước mắt, trong dài hạn Việt nam phải xác định chỉ có thị
trường toàn cầu mới có thể tạo ra tăng trưởng cao và bền vững. Tăng trưởng thế giới có thể chậm lại,
xu hướng toàn cầu hóa có thể thoái trào, Việt nam vẫn phải tìm mọi cách để tăng nhanh năng lực cạnh
tranh và mở rộng thị trường xuất khẩu. Bên cạnh chính sách từ trung ương, các địa phương cũng phải
nỗ lực tự tìm hướng đi riêng dựa trên những lợi thế sẵn có.
Thập kỷ vừa qua có nhiều dấu ấn đáng nhớ và đáng quên. Đáng quên là giai đoạn khó khăn xuất phát
từ những lý do rất chủ quan kéo dài hơn nửa đầu thấp kỷ. Đáng nhớ là những bài học rút ra từ xử lý
khủng hoảng và nỗ lực cải cách. Bài học đó là tài sản quý để tạo nên một thập kỷ mới sẽ chỉ còn những
dấu ấn đáng nhớ.
WWW.SSI.COM.VN SAIGON SECURITIES INC. Member of the Ho Chi Minh Stock Exchange, Regulated by the State Securities Commission
HO CHI MINH CITY 72 Nguyen Hue Street, District 1 Ho Chi Minh City Tel: (848) 3824 2897 Fax: (848) 3824 2997 Email: [email protected]
HANOI 1C Ngo Quyen Street, Ha Noi City Tel: (844) 3936 6321 Fax: (844) 3936 6311 Email: [email protected]
THÔNG TIN LIÊN HÊ
Phân tích & Tư vấn đầu tư KHCN
Nguyễn Đức Hùng Linh (Mr.)
Khuyến cáo
Các thông tin, tuyên bố, dự đoán trong bản báo cáo này, bao gồm cả các nhận
định cá nhân, là dựa trên các nguồn thông tin tin cậy, tuy nhiên SSI không đảm
bảo sự chính xác và đầy đủ của các nguồn thông tin này. Các nhận định trong
bản báo cáo này được đưa ra dựa trên cơ sở phân tích chi tiết và cẩn thận, theo
đánh giá chủ quan của chúng tôi, là hợp lý trong thời điểm đưa ra báo cáo. Các
nhận định trong báo cáo này có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không báo trước.
Báo cáo này không nên được diễn giải như một đề nghị mua hay bán bất cứ
một cổ phiếu nào. SSI và các công ty con; cũng như giám đốc, nhân viên của
SSI và các công ty con có thể có lợi ích trong các công ty được đề cập tới trong
báo cáo này. SSI có thể đã, đang và sẽ tiếp tục cung cấp dịch vụ cho các công
ty được đề cập tới trong báo cáo này. SSI sẽ không chịu trách nhiệm đối với tất
cả hay bất kỳ thiệt hại nào hay sự kiện bị coi là thiệt hại đối với việc sử dụng
toàn bộ hay bất kỳ thông tin hoặc ý kiến nào của báo cáo này.
SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ
hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà không có sự chấp
thuận của SSI.