Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
UBND TỈNH VĨNH LONG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 469/KL-SGDĐT Vĩnh Long, ngày 01 tháng 4 năm 2019
KẾT LUẬN
Thanh tra chuyên ngành các Trường THCS: Thị trấn Tam Bình, Hiếu
Thành, thị trấn Long Hồ, Lý Thái Tổ trực thuộc các Phòng
Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Thực hiện Quyết định số 99/QĐ-SGDĐT ngày 11/02/2019 của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo về việc thành lập Đoàn Thanh tra chuyên ngành các Trường THCS: Thị
trấn Tam Bình, Hiếu Thành, Thị trấn Long Hồ, Lý Thái Tổ trực thuộc các Phòng Giáo
dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Đoàn Thanh tra đã tiến hành thanh tra tai 04
đơn vi trên theo kế hoạch đã được phê duyệt. Thơi gian thanh tra từ ngày 20/02/2019 đến
ngày 28/02/2019.
Xét báo cáo kết quả thanh tra ngày 20/3/2019 của Trưởng đoàn thanh tra, ý kiến
giải trình của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo Vĩnh Long Kết luận như sau:
I. KHÁI QUÁT CHUNG
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/2013/NĐ-CP về tổ chức hoạt động Thanh
tra trong lĩnh vực giáo dục, kể từ khi Nghị định ra đời thì Thanh tra chuyên ngành các
bậc học trực thuộc Sở do Thanh tra Sở thực hiện. Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số
39/2013/TT-BGDĐT hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục. Trên
cơ sở đó, để có sự quan tâm sâu sát, nắm tình hình tốt hơn nhằm phục vụ cho công tác chỉ
đạo và quản lý. Thanh tra Sở GD&ĐT đã xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành các
Trường THCS: Thị trấn Tam Bình, Hiếu Thành, Thị trấn Long Hồ, Lý Thái Tổ trực thuộc
các Phòng Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Trường THCS thị trấn Tam Bình là một trong 47 trường THCS trong tỉnh đạt chuẩn
quốc gia, trường tọa lạc tại khóm 2, thị trấn Tam Bình, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
với diện tích 8.836,1m2, có 08 phòng làm việc, 08 phòng chức năng, 22 phòng học.
Trường hiện có 72 CB-GV-NV chia thành 07 tổ, giáo viên có trình độ trên chuẩn là 48
người, giáo viên giỏi tỉnh là 22 người, đánh giá xếp loại từ khá trở lên. Hiện tại, trường
có 32 lớp với 1.007 học sinh, có 01 chi bộ với 51 đảng viên.
Trường THCS Hiếu Thành tọa lạc tại ấp Hiếu Xuân Tây, xã Hiếu Thành, huyện
Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long với diện tích 6.566m2, có 06 phòng làm việc, 08 phòng học,
04 phòng bộ môn, 05 phòng phục vụ học tập. Hiện có 36 CB-GV-NV chia thành 04 tổ,
giáo viên có trình độ trên chuẩn hiện nay là 20 người, giáo viên giỏi tỉnh là 10 người,
xếp loại chuẩn nghề nghiệp từ khá trở lên đạt 100%. Hiện tại, trường có 13 lớp với 398
học sinh, 01 chi bộ với 19 đảng viên.
Trường THCS thị trấn Long Hồ là trường đạt chuẩn quốc gia năm 2011 nhưng đến
nay chưa được công nhận lại, trường tọa lạc tại khóm 6, thị trấn Long Hồ trên nền diện
tích 9.773,1m2, có 09 phòng làm việc, 05 phòng chức năng, 18 phòng học. Trường hiện
có 71 CB-GV-NV chia thành 08 tổ, giáo viên có trình độ trên chuẩn là 55 người, giáo
viên giỏi tỉnh là 19 người, đánh giá xếp loại từ khá trở lên. Hiện tại, trường có 32 lớp với
1.174 học sinh, có 01 chi bộ với 29 đảng viên.
2
Trường THCS Lý Thái Tổ tiền thân là Trường THCS Cái Vồn tọa lạc khóm 2,
phường Cái Vồn, thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, với diện tích 5.584m2, có 02 phòng
làm việc, 05 phòng chức năng, 31 phòng học. Trường hiện có 123 CB-GV-NV chia thành
09 tổ, giáo viên có trình độ trên chuẩn là 80 người, giáo viên giỏi tỉnh là 42 người, đánh
giá xếp loại từ khá trở lên. Hiện tại, trường có 59 lớp với 2.095 học sinh, có 01 chi bộ với
44 đảng viên.
II. KẾT QUẢ KIỂM TRA, XÁC MINH
1. Trách nhiệm của ngươi đưng đâu, câp pho cua ngươi đưng đâu trong công
tác tổ chức và quản lý hoạt động nhà trường, bao gồm: Ban hành văn bản quản lý
nội bộ, phổ biến, giáo dục pháp luật; xây dựng bộ máy, phân công nhiệm vụ gắn với
vị trí việc làm; thực hiện các quy định công khai trong lĩnh vực giáo dục
1.1. Trường THCS thị trấn Tam Bình
1.1.1. Công tác quản lý giờ dạy, giờ làm việc của cán bộ quản lí, giáo viên và nhân
viên trường
- Phân công cụ thể CBQL kiểm tra, quản lý giờ dạy, giờ làm việc của CB-GV-NV.
Thực hiện trực lãnh đạo đúng lịch, đảm bảo mỗi buổi đều có lãnh đạo trực tại cơ quan.
- Cán bộ quản lý giảng dạy đúng quy định (Hiệu trưởng 2 tiết/tuần, Phó Hiệu trưởng
4 tiết/tuần). Thực hiện phân công đáp ứng yêu cầu chuyên môn, giáo viên thực hiện giảng
dạy nghiêm túc theo phân công chuyên môn và thời khóa biểu. Hàng tuần, BGH có kiểm
tra kí duyệt sổ đầu bài. Ngày giờ công của hội đồng sư phạm được quản lý chặt chẽ, công
khai đầy đủ, kịp thời.
- Tuy nhiên, Hiệu trưởng phân công GV TPT Đội kiêm nhiệm nhiều công tác,
không trực tiếp dạy lớp nhưng vẫn hưởng phụ cấp ưu đãi; Bảng phân công chuyên môn
không thể hiện số tiết chuyên môn, tiết giảm công tác kiêm nhiệm. Thời khóa biểu xếp
chưa khoa học, ví dụ việc phân tiết đôi quá 1 lần/tuần, hay môn Thể dục dạy tiết 4, 5 buổi
sáng và tiết 1, 2 buổi chiều.
1.1.2. Ban hành văn bản quản lý nội bộ, phổ biến, giáo dục pháp luật
- Xây dựng Kế hoạch giáo dục năm học 2018-2019, hệ thống kế hoạch về chuyên
môn, tổ, đoàn thể, công tác lồng ghép. Ban hành nội quy học sinh và các quy định đối với
CBQL, GV, NV, HS trong nhà trường. Thống nhất một số quy định, chỉ tiêu, và triển
khai các văn bản về giáo dục pháp luật cụ thể trong các cuộc họp HĐSP.
- Triển khai Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ
thông; chương trình giáo dục phổ thông mới; quan tâm triển khai công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH, tổ chức giảng dạy đánh giá tiết dạy theo công văn số 5555.
- Công tác ban hành, quản lý văn bản đúng theo quy định, có lập sổ quản lý công
văn đi, đến, lưu trữ các loại công văn đầy đủ, sắp xếp khoa học, hợp lý.
1.1.3. Việc xây dựng bộ máy, cơ cấu tổ chức trong đơn vị
- Thành lập đủ tổ chức Đảng, Đoàn thể theo quy định. Trong kì thanh tra, Chi bộ
Đảng “Trong sạch vững mạnh tiêu biểu”, đoàn thể được cơ quan chủ quản đánh giá hoạt
động tốt; Tuy nhiên, chưa thực hiện giảm 01 tiết cho Tổ trưởng công đoàn.
- Hồ sơ quản lý của nhà trường theo Điều lệ:
+ Sổ đăng bộ: Có thực hiện, tuy nhiên chưa đánh số quyển, thiếu cập nhật, chưa
thống kê sau một năm học.
3
+ Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, đến: Lập sổ theo dõi chuyển đi, chuyển đến; Chưa
lưu giữ đủ thủ tục chuyển trường theo quyết định số 51/2002/QĐ-BGDĐT.
+ Sổ theo dõi PCGD: Thực hiện và lưu trữ đầy đủ.
+ Sổ gọi tên và ghi điểm: Thực hiện phần mềm quản lý điểm, xuất ra đóng thành sổ
từ năm học 2015-2016 đến nay, lưu giữ trên máy vi tính của trường. Nhưng chưa gạch
tên học sinh bỏ học/chuyển trường; chưa cập nhật kết quả học lực, hạnh kiểm sau khi rèn
luyện trong hè, chưa đóng dấu giáp lai.
+ Sổ ghi đầu bài: Xây dựng quy định thi đua lớp, đánh giá tiết dạy, giáo viên nhận
xét đầy đủ các tiết dạy, BGH có nhận xét và ký duyệt hàng tuần; Thực hiện sổ đầu bài
dạy trái buổi, bồi giỏi, DTHT trong nhà trường riêng; Tuy nhiên, việc đánh giá tiết dạy
chưa đều tay giữa các giáo viên, chưa đúng quy định của trường.
+ Học bạ học sinh: Thực hiện, quản lý và cập nhật theo quy định. Cập nhật hồ sơ
chuyển trường (đối với học sinh chuyển đến).
+ Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ: Ghi sổ cấp phát, ký nhận bằng khi học
sinh nhận bằng; Bằng TN THCS tồn các năm từ 2006 lưu giữ tại trường (do Phòng
GD&ĐT không yêu cầu trường giao về Phòng) là chưa đúng theo Thông tư số
19/2015/TT-BGDĐT.
+ Sổ nghị quyết của nhà trường: Ghi chép cụ thể từng nội dung sinh hoạt trong Hội
đồng sư phạm, ghi chép phần thảo luận ý kiến đóng góp của giáo viên trong cuộc họp đầy
đủ, thể hiện tính dân chủ tốt.
+ Sổ nghị quyết của Hội đồng trường cập nhật đầy đủ họp 3 lần/năm học.
+ Hồ sơ thi đua: Thực hiện và lưu trữ theo quy định.
+ Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên: Thực hiện và lưu giữ đầy đủ.
Riêng năm 2018 chưa cập nhật hồ sơ đánh giá GV-NV vào hồ sơ bìa kẹp.
+ Hồ sơ kỷ luật: Không có GV, HS bị kỷ luật.
+ Hồ sơ và sổ công văn đến: Cập nhật công văn đến vào sổ, lưu trữ và sắp xếp công
văn đầy đủ, khoa học, dễ tìm, ghi số công văn, giao người xử lý cụ thể; Người xử lý công
văn chưa ký nhận vào sổ đăng ký công văn đến.
+ Hồ sơ và sổ công văn đi: Lập sổ công văn đi, ban hành số đủ theo quy định;
Trong các quyết định của trường ban hành chưa thể hiện đủ các căn cứ pháp lý.
+ Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục: Đầy đủ các loại sổ quản lý theo quy định.
+ Hồ sơ quản lý thư viện: Thực hiện theo quy định; Đang hoàn thiện hồ sơ đề nghị
thẩm định Thư viện đạt chuẩn quốc gia.
+ Hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh: Thực hiện khám sức khỏe ban đầu cho HS vào
đầu năm học, lập sổ theo dõi sức khỏe học sinh đầu cấp học, xây dựng kế hoạch hoạt
động y tế trong năm học, thực hiện tuyên truyền phòng ngừa các bệnh học đường 01
lần/tháng; Năm học 2018-2019 chưa khám SKBĐ cho khối 6, việc lưu giữ sổ sức khỏe
học sinh chưa ngăn nắp.
+ Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật: Hiện có 06 học sinh khuyết tật học
GDHN hồ sơ GDHNTKT khá đủ theo quy định; Chưa lưu bài kiểm tra, sản phẩm học tập
của học sinh theo hướng dẫn số 951 ngày 20/6/2014 của Sở GD&ĐT.
1.1.4. Việc phân công nhiệm vụ gắn với vị trí việc làm
Phân công việc làm đúng quyết định tuyển dụng. Tất cả vị trí việc làm trong đơn vị
đều có nhân sự đảm nhiệm; Nhưng Hiệu trưởng phân công ông Ngô Hoài Thương là giáo
4
viên tổng phụ trách (chuyên môn Sử - Địa) làm công tác tư vấn học đường, không trực
tiếp đứng lớp nhưng vẫn được hưởng phụ cấp đứng lớp là chưa đúng quy định.
1.1.5. Thực hiện các quy định công khai trong lĩnh vực giáo dục
Công khai theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT, Thông tư số
61/2017/TT-BTC, công khai đủ biểu mẫu theo quy định.
1.2. Trường THCS Hiếu Thành
1.2.1. Công tác quản lý giờ dạy, giờ làm việc của cán bộ quản lí, giáo viên và nhân
viên
- Cán bộ quản lý thực hiện giờ dạy đúng quy định, Hiệu trưởng 2 tiết/tuần, Phó
Hiệu trưởng 4 tiết/tuần. Dạy đầy đủ số tiết theo phân phối chương trình. Thực hiện trực
lãnh đạo đúng lịch, đảm bảo mỗi buổi đều có lãnh đạo trực tại cơ quan.
- Giáo viên thực hiện giảng dạy nghiêm túc theo phân công chuyên môn và thời
khóa biểu. Hàng tuần, BGH kiểm tra kí duyệt sổ đầu bài, sổ báo giảng; Nhân viên thực
hiện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo phân công, theo dõi việc trực ban cũng như ngày giờ
công của hội đồng sư phạm; Chưa thể hiện kết quả chấm công trong thời điểm thanh tra.
Năm học 2018-2019 chưa thành lập Tổ Văn phòng theo Điều lệ trường trung học.
1.2.2. Ban hành văn bản quản lý nội bộ, phổ biến, giáo dục pháp luật
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019, Quy chế chuyên
môn và Kế hoạch hoạt động chuyên môn; Ban hành nội quy học sinh và bộ quy tắc ứng
xử của CBQL, GV, NV; Thống nhất một số quy định, chỉ tiêu, giải pháp về chuyên môn,
nề nếp trong giảng dạy trong Hội nghị CNVC.
- Triển khai các văn bản như NQ số 29 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ
thông, các văn bản về triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới, Công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH, Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT và Công văn số 4612/BGDĐT-
GDTrH, tổ trưởng chuyên môn triển khai đến các thành viên trong tổ qua phiên họp tổ
định kỳ trong tháng.
1.2.3. Việc xây dựng bộ máy, cơ cấu tổ chức trong đơn vị
- Thành lập đủ tổ chức Đảng, đoàn thể theo quy định; Chi bộ Đảng, đoàn thể “Hoàn
thành tốt nhiệm vụ”, Liên đội “Vững mạnh” theo đánh giá của cơ quan quản lý.
- Sổ đăng bộ: Đã thực hiện, tuy nhiên chưa thống kê hằng năm.
- Sổ theo dõi học sinh: Lưu giữ đơn chuyển đi, đến đầy đủ, tuy nhiên khi trình bày
cần tách riêng theo năm học.
- Sổ theo dõi PCGD: Thực hiện và lưu trữ đầy đủ.
- Sổ gọi tên và ghi điểm: Thực hiện phần mềm SMAS, xuất ra đóng thành sổ trong
năm học 2018-2019, các năm học trước thực hiện ghi tay, cập nhật điểm học sinh kiểm
tra lại trong hè và xếp loại lại theo quy định.
- Sổ đầu bài: Thực hiện theo quy định. Giáo viên ghi nhận xét tiết dạy, BGH nhận
xét và ký duyệt hàng tuần; Thực hiện sổ đầu bài dạy trái buổi, nâng kém riêng.
- Học bạ học sinh: Thực hiện, quản lý và cập nhật theo quy định.
- Sổ quản lý cấp phát bằng, chứng chỉ: Ký nhận bằng đầy đủ. Bằng tồn đã bàn giao
phòng GD&ĐT Vũng Liêm theo quy định.
- Sổ nghị quyết của trường: Ghi chép cụ thể từng nội dung sinh hoạt trong Hội đồng
sư phạm, thảo luận ý kiến đóng góp của giáo viên trong cuộc họp đầy đủ, thể hiện tính
dân chủ tốt.
5
- Sổ nghị quyết của Hội đồng trường: Có lập sổ nghị quyết nhưng Hội đồng trường
họp chưa đủ theo quy định.
- Hồ sơ thi đua: Thực hiện hồ sơ theo quy định.
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên: Thực hiện và lưu giữ khá đầy đủ.
Nhưng năm 2018 chưa cập nhật hồ sơ đánh giá GV-NV vào hồ sơ bìa kẹp.
- Hồ sơ kỷ luật: Không có GV, HS bị kỷ luật.
- Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến: Thực hiện sổ ghi nhận
công văn đi, đến. Tuy nhiên, một số công văn đi chưa có số hiệu đúng quy định, chưa
hợp lý về thời gian ban hành văn bản.
- Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục: Thực hiện đầy đủ.
- Hồ sơ quản lý thư viện: Thực hiện theo quy định. Đang hoàn thiện hồ sơ quản lý
Thư viện. Bản sách khá nhiều (8,6 bản sách trên CBQL, GV, HS); Nhưng chưa thành lập
tổ cộng tác viên Thư viện, chưa xây dựng mục lục.
- Hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh: Thực hiện khám sức khỏe ban đầu cho HS vào
đầu năm học, lập sổ theo dõi sức khỏe học sinh đầu cấp học; Xây dựng kế hoạch hoạt
động y tế trong năm học, tuyên truyền phòng ngừa các bệnh học đường 01lần/tháng.
- Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật: Không có học sinh học GDHN.
1.2.4. Việc phân công nhiệm vụ gắn với vị trí việc làm
- Đa số thành viên trong hội đồng sư phạm được bố trí việc làm đúng quyết định
tuyển dụng. Tất cả vị trí việc làm trong đơn vị đều có nhân sự đảm nhiệm.
- Phân chưa phù hợp: Bà Võ Thị Hồng Như Lý - Giáo viên dạy lớp môn Tiếng Anh,
được phân công công tác Văn thư, Tổ trưởng tổ Văn phòng HK 2 năm học 2017-2018 (đã
điều chỉnh từ đầu năm học 2018-2019), thủ quỹ, quản lý mạng SMAS, trường học kết
nối, thư ký hội đồng.
- Bố trí việc làm chưa đúng quyết định tuyển dụng: Ông Ngô Vũ Khắc: Quyết định
giáo viên dạy lớp năm 2004, đến 2007 được phân công phụ trách công tác phổ cập giáo
dục (Quyết định số 93/QĐ-PGD, ngày 22/02/2007), hưởng ngạch giáo viên, không
hưởng các phụ cấp khác; Bà Trương Thị Xuyến: Quyết định làm nhân viên thiết bị năm
2012 nhưng được phân công dạy lớp kiêm công tác thiết bị. Năm 2016 UBND huyện
Vũng Liêm ban hành quyết định xếp ngạch giáo viên. Năm học 2018-2019 phân công
dạy môn Toán, Vật lý (Ngành đào tạo sư phạm Toán); Bà Nguyễn Huỳnh Liên: Quyết
định giáo viên dạy lớp năm 1999, đến năm 2004 được phân công công tác thư viện
(hưởng ngạch giáo viên nhưng không hưởng các phụ cấp khác của giáo viên).
1.2.5. Thực hiện các quy định công khai trong lĩnh vực giáo dục
Thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT, Thông tư
số 61/2017/TT-BTC. Tuy nhiên, tại thời điểm kiểm tra chưa thực hiện công khai ở bảng 3
công khai.
1.3. Trường THCS thị trấn Long Hồ
1.3.1. Công tác quản lý giờ dạy, giờ làm việc của CBQL, GV, NV
- Phân công chuyên môn khá hợp lí, cân đối giữa các giáo viên trong cùng tổ, giữa
HK 1, HK 2, tận dụng nhân sự vào công tác bồi dưỡng HSG; lưu giữ hồ sơ phân công
chuyên môn cẩn thận, khoa học.
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được phân công đủ số tiết theo định mức (thể hiện
trên bảng phân công, thời khóa biểu, sổ đầu bài).
6
- Sắp xếp thời khóa biểu hợp lí trên cơ sở chú ý cân đối giữa môn KHTN, KHXH,
đặc trưng yêu cầu của các môn học đặc thù.
1.3.2. Ban hành văn bản quản lý nội bộ, phổ biến, giáo dục pháp luật
- Triển khai đầy đủ, kịp thời và lưu trữ cẩn thận văn bản chỉ đạo, phối hợp của các
cấp quản lí, các cơ quan, ban ngành có liên quan.
- Xây dựng Kế hoạch giáo dục năm học 2018-2019 bao quát các mặt hoạt động của
nhà trường, phân tích chi tiết kết quả năm học 2017-2018, bối cảnh năm học 2018-2019,
đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, chỉ tiêu cụ thể, sát hợp.
- Hệ thống Kế hoạch phong phú nhằm hiện thực hóa các nhiệm vụ năm học: KH bồi
dưỡng thường xuyên, KH dạy học theo chủ đề, KH tổ chức các CLB, KH tham quan học
tập tại TP.HCM, KH tổ chức chăm sóc khu tưởng niệm cố chủ tịch HĐBT Phạm
Hùng…, triển khai đầy đủ đến HĐ sư phạm.
- Xây dựng Quy chế làm việc cụ thể, phân công, phân nhiệm rõ ràng.
- Một vài văn bản chưa đúng thể thức.
1.3.3. Việc xây dựng bộ máy, cơ cấu tổ chức trong đơn vị
- Đội ngũ CBQL, GV đều đạt chuẩn và trên chuẩn, số lượng CBQL, GV và nhân
viên cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công việc. Số lượng GV giỏi các cấp cao
(khoảng 70%). Tổ chức tổ chuyên môn hợp lí (xét về đặc trưng chuyên môn). Tổ chức
đoàn thể đầy đủ để phối hợp, hỗ trợ các mặt hoạt động của nhà trường. Hồ sơ cán bộ
công chức, viên chức cập nhật đủ thông tin, sắp xếp khoa học, được bảo quản cẩn thận.
- Sổ đăng bộ: Ghi đầy đủ thông tin cần thiết, bảo quản cẩn thận. Nhưng còn nhiều
trang chưa đóng dấu giáp lai.
- Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, đến: Số học sinh chuyển đi HK 1 NH 2018-2019:
21 (khối 6: 05; khối 7: 06; khối 8: 02.; khối 9: 08); Số học sinh chuyển đến HK 1 NH
2018-2019: 15 (khối 6: 01; khối 7: 04; khối 8: 06; khối 9: 04). Hồ sơ theo dõi HS chuyển
đi, chuyển đến theo năm học, hồ sơ được lưu giữ, ghi chú cẩn thận.
- Sổ theo dõi PCGD: Hồ sơ đầy đủ theo quy định.
- Sổ gọi tên và ghi điểm: Trích xuất từ phần mềm SMAS, BGH kí duyệt, bảo quản
cẩn thận, GV cập nhật điểm số kịp thời, đầy đủ. Các trang được đóng dấu đầy đủ.
- Sổ ghi đầu bài: Lập đầy đủ, bảo quản cẩn thận.
- Học bạ học sinh: Hoàn thành điểm số kịp thời, BGH kí duyệt, GV kí tên, bảo quản
cẩn thận, sửa điểm đúng quy định. Còn vài trường hợp chưa cập nhật số ngày nghỉ của
học sinh.
- Sổ quản lý cấp phát bằng, chứng chỉ: Sử dụng mẫu sổ theo Thông tư số
19/2015/TT-BGDĐT. Nhưng chưa ghi chú cụ thể, đầy đủ thông tin họ tên, chữ kí người
nhận, ngày nhận.
- Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường: Ghi nhận đầy
đủ nội dung các cuộc họp, chữ viết cẩn thận, rõ ràng.
- Hồ sơ thi đua: Đầy đủ, bảo quản cẩn thận.
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên: Đầy đủ, lưu giữ cẩn thận.
- Hồ sơ kỷ luật: (Trong HK 1 NH 2018-2019 không có trường hợp kỉ luật).
- Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến: Quản lí bằng sổ đăng
kí, sắp xếp, lưu giữ văn bản đi – đến theo tháng.
7
- Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục: Lập đầy đủ sổ quản lí tài sản, thiết bị, sổ theo
dõi việc GV mượn, sử dụng thiết bị, ĐDDH.
- Hồ sơ quản lý thư viện: Đầy đủ hồ sơ quản lí thư viện (sổ đăng kí tổng quát, sổ
quản lí cá biệt, sổ đăng kí SGK…), trong sổ ghi đầy đủ thông tin.
- Hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh: Lập sổ theo dõi tình trạng sức khoẻ HS với đầy
đủ thông tin. Sổ nhập thuốc, sổ khám chữa bệnh ghi chú cẩn thận.
- Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật: Được lập đầy đủ, theo dõi cẩn thận.
1.3.4. Việc phân công nhiệm vụ gắn với vị trí việc làm
- Phân công nhiệm vụ các thành viên trong HĐSP rõ ràng, khá phù hợp. Còn trường
hợp phân công GV dạy chưa đúng chuyên môn được đào tạo: GV Nhạc dạy GDCD, GV
Toán dạy Công nghệ.
1.3.5. Thực hiện các quy định công khai trong lĩnh vực giáo dục
Thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT, Thông tư
số 61/2017/TT-BTC; nội dung công khai được dán trên các bảng công khai trong phòng
GV và triển khai qua cuộc họp HĐSP.
1.4. Trường THCS Lý Thái Tổ
1.4.1. Công tác quản lý giờ dạy, giờ làm việc của CBQL, GV, NV
- Phân công chuyên môn khá hợp lí, cân đối giữa các giáo viên trong cùng tổ, giữa
HK 1, HK 2, dự trù số tiết trội từng học kì và cả năm làm cơ sở điều chỉnh phân công
giảng dạy, kiêm nhiệm; hồ sơ phân công chuyên môn được lưu giữ cẩn thận, khoa học.
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng được phân công đủ số tiết theo định mức (thể hiện
trên bảng phân công, thời khóa biểu, sổ đầu bài).
- Sắp xếp thời khóa biểu hợp lí trên cơ sở chú ý cân đối giữa môn KHTN, KHXH,
đặc trưng yêu cầu của các môn học đặc thù.
1.4.2. Ban hành văn bản quản lý nội bộ, phổ biến, giáo dục pháp luật
- Triển khai đầy đủ, kịp thời và lưu trữ cẩn thận văn bản chỉ đạo, phối hợp của các
cấp quản lí, các cơ quan, ban ngành có liên quan.
- Xây dựng Kế hoạch giáo dục năm học 2018-2019 bao quát các mặt hoạt động của
nhà trường, phân tích chi tiết kết quả năm học 2017-2018, bối cảnh năm học 2018-2019,
đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, chỉ tiêu cụ thể, phù hợp.
- Hệ thống Kế hoạch được xây dựng đầy đủ, phong phú để hiện thực hóa các nhiệm
vụ năm học: KH bồi dưỡng thường xuyên, KH dạy học trải nghiệm, KH Tư vấn học
đường, KH thi GVG trường, KH Ứng dụng CNTT…, triển khai đầy đủ đến HĐ sư phạm.
- Xây dựng Quy chế làm việc cụ thể, phân công, phân nhiệm rõ ràng.
- Một vài kế hoạch, văn bản quản lí khác chưa đúng thể thức, thiếu thời gian xây
dựng KH, chưa trình HT kí duyệt.
1.4.3. Việc xây dựng bộ máy, cơ cấu tổ chức trong đơn vị
- Đội ngũ CBQL, GV đạt chuẩn và trên chuẩn, số lượng CBQL, GV, NV cơ bản
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công việc. Số lượng GV giỏi các cấp cao (khoảng 70%).
Tổ chức tổ chuyên môn khá hợp lí (xét về đặc trưng chuyên môn). Tổ chức đoàn thể đầy
đủ, để phối hợp, hỗ trợ các mặt hoạt động của nhà trường. Hồ sơ cán bộ công chức được
chú ý bảo quản cẩn thận.
- Việc cập nhật một số hồ sơ công chức chưa kịp thời.
8
- Sổ đăng bộ: Ghi đầy đủ thông tin cần thiết, bảo quản cẩn thận.
- Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, đến HK 1 NH 2018-2019: Chuyển đi là 24HS,
chuyển đến 19HS. Trường lập sổ theo dõi HS chuyển đi, chuyển đến theo năm học, hồ sơ
được lưu giữ, ghi chú cẩn thận; Chưa ghi thông tin nơi đến, ngày chuyển đi đối với một
số trường hợp HS chuyển đi.
- Sổ theo dõi PCGD: Hồ sơ đầy đủ theo quy định.
- Sổ gọi tên và ghi điểm: Trích xuất từ phần mềm SMAS, BGH kí duyệt, bảo quản
cẩn thận, GV cập nhật điểm số kịp thời, đầy đủ; HK 1 NH 2018-2019 chưa đóng dấu giáp
lai, một vài GV chưa kí tên xác nhận điểm bộ môn, còn trường hợp làm tròn điểm chưa
đúng quy định của Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT.
- Sổ ghi đầu bài: Lập đầy đủ, bảo quản cẩn thận. Vài trường hợp GV chưa ghi tên
bài dạy, chưa kí tên, đánh giá tiết học.
- Học bạ học sinh: Hoàn thành kịp thời, BGH kí duyệt, GV kí tên, bảo quản cẩn
thận. Một vài trường hợp sửa điểm chưa đúng quy định, phần ghi chú chỗ sửa điểm chưa
khớp với thực tế chỉnh sửa, cập nhật nhầm kết quả học lực của học sinh.
- Sổ quản lý cấp phát bằng, chứng chỉ: Sử dụng mẫu sổ theo Thông tư số
19/2015/TT-BGDĐT. Nhưng chưa ghi chú cụ thể, đầy đủ thông tin họ tên, chữ kí người
nhận, ngày nhận.
- Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của Hội đồng trường: Nội dung một
vài cuộc họp chưa được thể hiện đầy đủ ở các biên bản.
- Hồ sơ thi đua: Đầy đủ, bảo quản cẩn thận.
- Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên: Đầy đủ, lưu giữ cẩn thận.
- Hồ sơ kỷ luật: (không có trường hợp kỉ luật).
- Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến: Quản lí CV đi, đến
bằng sổ đăng kí, sắp xếp, lưu giữ văn bản đi – đến theo tháng. Còn trường hợp chưa ghi
thông tin người kí, nơi nhận trong sổ đăng kí CV đi.
- Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục: Lập đầy đủ sổ quản lí tài sản, thiết bị, sổ theo
dõi việc GV mượn thiết bị, ĐDDH.
- Hồ sơ quản lý thư viện: Đầy đủ hồ sơ quản lí thư viện (sổ đăng kí tổng quát, sổ
quản lí cá biệt, sổ đăng kí SGK), trong sổ ghi đầy đủ thông tin.
- Hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh: Lập sổ theo dõi tình trạng sức khỏe HS với đầy
đủ thông tin. Sổ nhập thuốc, sổ khám chữa bệnh ghi chú cẩn thận.
- Hồ sơ giáo dục đối với học sinh khuyết tật: Không có HS khuyết tật.
1.4.4. Việc phân công nhiệm vụ gắn với vị trí việc làm
- Phân công nhiệm vụ các thành viên trong HĐSP rõ ràng, khá phù hợp. Còn trường
hợp GV dạy chưa đúng chuyên môn: GV Toán, Tiếng Anh dạy GDCD; phân công sinh
hoạt tổ của nhân viên thư viện chưa theo chuyên môn (chuyên môn Vật lí nhưng phân
công sinh hoạt ở tổ Ngữ văn); chưa có quyết định phân công Tổ trưởng, Tổ phó chuyên
môn (chỉ có tờ trình được Phòng GD&ĐT chấp thuận).
1.4.5. Thực hiện các quy định công khai trong lĩnh vực giáo dục
Thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT, Thông tư
số 61/2017/TT-BTC, nội dung công khai được dán trên các bảng công khai ngoài sân
trường, trong phòng GV và triển khai qua cuộc họp HĐSP.
9
2. Trách nhiệm của ngươi đưng đâu, câp pho cua ngươi đưng đâu và những cá
nhân có liên quan trong việc thực hiện quy chế chuyên môn, nội dung chương trình,
phương pháp giáo dục theo hướng đổi mới, tuyển sinh đầu cấp; công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu; việc tổ chức giảng dạy ôn tập thi tuyển sinh lớp
10 năm học 2019-2020; việc thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT; quản lý dạy
thêm, học thêm
2.1. Trường THCS thị trấn Tam Bình
2.1.1. Việc thực hiện quy chế chuyên môn, phương pháp giáo dục theo hướng đổi
mới. Thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn
- Phó Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chuyên môn năm học 2018-2019 và triển khai
đến toàn thể giáo viên và chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện. Trong kế hoạch có đánh
giá các mặt mạnh, những hạn chế trong năm học 2017-2018, phân tích nguyên nhân hạn
chế, có số liệu minh chứng cụ thể. Nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm, thể hiện các nhiệm vụ cụ
thể, nội dung, biện pháp thực hiện và chỉ tiêu phấn đấu, có chú ý đến nội dung dạy học
theo chủ đề và hoạt động trải nghiệm, Hiệu trưởng đã ký duyệt.
- Báo cáo sơ kết HK 1 năm học 2018 – 2019 nêu cụ thể mặt mạnh, hạn chế và thống
kê số liệu về công tác chuyên môn, thành tích đạt được.
- Hồ sơ QLCM của Phó Hiệu trưởng lưu trữ khoa học, các loại kế hoạch khá đầy đủ
và khả thi bám sát nội dung chỉ đạo của Sở, Phòng.
- Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn năm học, học kỳ,
tháng. Kế hoạch của Tổ trưởng nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm và các nhiệm vụ khác, xây
dựng nội dung tổ chức thực hiện, chú ý đến nội dung đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra - đánh giá. Tuy nhiên ở phần nội dung chưa thể hiện từng nhiệm vụ cụ thể, chỉ
tiêu phấn đấu thực hiện, không phù hợp với đặc trưng của tổ chuyên môn.
- Xây dựng các kế hoạch Đổi mới KTĐG, PPDH, nâng kém, bồi dưỡng HSG, KH
thực hiện các chuyên đề, đưa ra được các giải pháp phù hợp, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Các tổ chuyên môn thực hiện sổ quản lý chuyên môn, theo dõi, cập nhật thông tin
về chuyên môn, thời khóa biểu, dạy thay, dạy bù của giáo viên, thống kê chất lượng môn
học, sổ kế hoạch công tác, giảng dạy của giáo viên chưa thể hiện rõ những công tác khác
thực hiện trong tuần, sổ điểm cá nhân sử dụng sổ điểm cá nhân là bản in; Sinh hoạt tổ
chuyên môn đúng qui định (2 tuần/lần), nhưng chưa chú ý đến nội dung dạy học theo chủ
đề. Triển khai kịp thời các kế hoạch của trường, tổ và các văn bản cấp trên.
- Nội dung sinh hoạt tổ có đi sâu vào công tác chuyên môn, đóng góp ý kiến về
chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm các tiết dạy tốt, thao giảng; Có KH tháng qua đó đánh
giá được các mặt làm được và chưa được để đưa ra giải pháp và rút kinh nghiệm cho
tháng kế tiếp; Thống kê được nhiều bảng số liệu, so sánh được chất lượng bộ môn giữa
các GV trong tổ và giữa các thời điểm của cùng một GV. Tổ trưởng kí duyệt hồ sơ hàng
tuần. Một số giáo án soạn giảng chú ý dạy thêm phần kĩ năng làm bài trắc nghiệm cho
học sinh.
- Chú trọng công tác ôn thi TS 10 tổ chức nhiều giai đoạn bắt đầu từ 06/12/2018
đến thời điểm thi.
- Công tác bồi kém được quan tâm thực hiện: Có KH và có sổ theo dõi cụ thể từng
học sinh, sổ theo dõi học sinh vi phạm.
10
- Xây dựng được hệ thống chỉ tiêu thi đua chất lượng, triển khai đến từng giáo viên;
Thực hiện dự giờ theo CV5555.
- Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa môn Tiếng Anh, câu lạc bộ (theo hình thức
như Hội thi hùng biện, đại diện các lớp tham gia hội thi), hội thi hùng biện cấp trường,
tham gia và đạt giải II Hội thi hùng biện cấp tỉnh; Triển khai chương trình Tiếng Anh
theo ĐANN đúng hướng dẫn của Phòng GD&ĐT, có tuyển 2 lớp 6 (72 HS), toàn trường
270 HS (26.7%).
2.1.2. Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học các môn văn hóa. Thực
hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra, đánh giá học sinh. Kết quả lên lớp, duy trì sĩ số, kết
quả tốt nghiệp THCS và tuyển sinh 10 năm học 2018-2019. Chất lượng giảng dạy của
giáo viên
- Thực hiện giảng dạy đúng chương trình: Khối 9 (tuần 27), Khối 6, 7, 8 (tuần 26).
Năm học 2017 – 2018 trường phân công chuyên môn chưa khoa học, tính giảm giờ chưa
đúng quy định cho giám thị (Ví dụ phân 01 GV 4 tiết/tuần, phân 03 GV tổ toán làm giám
thị, phân 04 GV tổ Sử địa làm giám thị, tổ văn 4 GVCN, TD 4 GVCN) dẫn đến phát sinh
629 tiết trội (còn chỗ bất hợp lí), tính giờ trội theo học kỳ.
- Công tác kiểm tra lại: Hồ sơ đầy đủ (kế hoạch, các quyết định nhân sự, thời khóa
biểu ôn tập, danh sách học sinh, biên bản họp xét…), cập nhật đầy đủ kết quả kiểm tra lại
trong Sổ gọi tên, ghi điểm và học bạ.
- Giáo viên giảng dạy đúng PPCT, lên lịch công tác giảng dạy đầy đủ, chính xác,
soạn giảng bám vào chuẩn kiến thức- kỹ năng, nội dung giảm tải. Thực hiện đúng qui chế
chuyên môn, có đủ hồ sơ, sổ sách theo qui định. Kiểm tra, chấm trả bài đúng qui định, có
nhận xét cụ thể.
- Tổ trưởng có sổ quản lí tổ, theo dõi chuyên môn, ngày giờ công, dự giờ giáo viên,
xây dựng kế hoạch bồi giỏi, nâng kém, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên; Sổ nghị quyết
tổ ghi chép đầy đủ; Các tổ xây dựng kế hoạch bồi giỏi, nâng kém, nêu rõ nội dung bồi
dưỡng và chỉ tiêu phấn đấu.
- Công tác dự giờ được coi trọng. GV dự giờ đầy đủ, sau dự giờ có góp ý, trao đổi,
ghi biên bản đầy đủ. Chỗ góp ý tiết dạy trong mẫu phiếu dự giờ rất ít, chấm điểm tiết dạy
đôi khi chưa khớp với nhận xét.
- Kết quả hoạt động giáo dục, giảng dạy và hiệu quả đào tạo của nhà trường: Thực
hiện 06 chuyên đề/06 tổ, tổng số tiết dự giờ của giáo viên 490 tiết/60 giáo viên, thao
giảng 118 tiết, dạy học tích hợp 24 tiết, tiết học trải nghiệm 30 tiết, dạy Toán bằng Tiếng
Anh 02 tiết. Kết quả học sinh giỏi: 38 học sinh giỏi Huyện ở 5 môn văn hóa. Hiệu quả
đào tạo: Ở mức cao và tăng theo niên khóa: 2012-2016 là 92,8%; 2013-2017 là 93,3%;
2014-2018 là 98,66%.
2.1.3. Công tác tuyển sinh đầu cấp
Thực hiện đúng quy định, tổ chức tuyển sinh 02 lớp 6 theo ĐANN quốc gia 2020 ở
các năm học. Lưu đầy đủ quyết định, biên bản và danh sách.
2.1.4. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
- Công tác bồi giỏi: KH bồi dưỡng HSG của các tổ chuyên môn cụ thể từ KH chung
của nhà trường. Kế hoạch đánh giá được kết quả công tác bồi dưỡng năm 2017-2018, nêu
được các giải pháp và nhiệm vụ cụ thể, cũng như phân công thực hiện nhiệm vụ. Nhưng
Kế hoạch bồi giỏi, nâng kém của tổ Văn- GDCD còn chung chung, chưa có số liệu để so
sánh, đối chiếu, chỉ tiêu chưa nêu cụ thể về loại giải đạt được trong các kì thi HSG hoặc tỉ
11
lệ học sinh yếu, kém giảm sau từng học kì; Kế hoạch bồi giỏi số 33/KH ngày 03/10/2018
chung của trường chưa có phân công nhiệm vụ cụ thể, kết quả HSG các cấp chưa xứng
tầm trường trọng điểm của huyện.
- Công tác nâng kém: Xây dựng KH số 32/KH-THCS ngày 14/9/2018 dạy nâng
kém năm học 2018-2019, đánh giá thực trạng học sinh yếu kém thông qua khảo sát chất
lượng đầu năm. Từ đó đưa ra nhiệm vụ, chỉ tiêu cho giáo viên bộ môn thực hiện nâng
kém trên lớp (chính khóa). Kết quả cuối HK 1, số lượng học sinh kém giảm; Nhưng điểm
kiểm tra HK 1 môn Toán và Tiếng Anh 9 dưới 3.5 còn khá nhiều. Cụ thể, môn Toán:
50/245 (20.4%), môn Tiếng Anh (hệ 7 năm): 37/101 (21%), thời gian tới nếu không có
giải pháp nâng kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi TS 10 năm 2019.
2.1.5. Việc tổ chức giảng dạy và ôn tập thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2019 – 2020
- Kết quả điểm thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2018-2019 cao hơn mặt bằng
huyện, tỉnh.
- Tổng số học sinh lớp 9 năm học 2018 - 2019 là 245 em chia thành 8 lớp. Tổ chức
ôn thi TS lớp 10 gồm 2 giai đoạn, các tổ chuyên môn đề ra kế hoạch cụ thể và có hệ
thống chỉ tiêu phấn đấu. Kế hoạch thống kê số liệu cụ thể, nêu các giải pháp khá phù hợp
và khả thi.
- Tổ chức phụ đạo, ôn thi tuyển sinh lớp 10 (2019-2010) từ ngày 22/11/2018 vào
các buổi chiều thứ 5 hàng tuần (03 tiết/ buổi); Dạy tự chọn 02 tiết khối 9 (01 tiết Tiếng
Anh, 01 tiết Toán vào thời khóa biểu chính khóa).
2.1.6. Việc thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ GD&ĐT
- Xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ. Thông qua các lần họp tập
trung, Hiệu trưởng triển khai tuyên truyền trong CB-GV-NV về tư tưởng chính trị, đạo
đức nhà giáo, các quy định của ngành.
- Tổ chức đánh giá công chức, viên chức hàng năm đúng quy định.
- Thực hiện tốt nề nếp, kỷ cương trường học. Mỗi cá nhân đều viết cam kết thực
hiện tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh hàng năm theo quy định. Năm 2018 không có cá nhân vi phạm đạo
đức nhà giáo.
2.1.7. Việc thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của cán bộ quản lý và
giáo viên trường
- Số giáo viên được phép dạy thêm: 20 giáo viên; Số giáo viên được phép dạy thêm
cho hoc sinh minh dạy trên lơp: không
- Hiệu trưởng lập kế hoạch, tờ trình, kế hoạch dạy thêm, học thêm trình UBND
huyện phê duyệt, ban hành Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra dạy thêm, học thêm. Tuy
nhiên, trường tổ chức dạy thêm trong nhà trường theo lớp chính khóa là chưa phù hợp.
2.2. Trường THCS Hiếu Thành
2.2.1. Việc thực hiện quy chế chuyên môn, phương pháp giáo dục theo hướng đổi
mới. Thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn
- Bảng PCCM: Khá hợp lí, không có giờ trội, GV môn Tiếng Anh (TA) phụ trách
thêm công tác Văn thư, Thủ quỹ; Phân công kiêm nhiệm khá hợp lí; Nhưng trường chưa
giảm giờ cho BCH Công đoàn và chưa thành lập Tổ văn phòng theo quy định.
- Hồ sơ kiểm tra lại thực hiện đúng quy định, có 09 học sinh kiểm tra lại. Công tác
ôn tập và kiểm tra lại đạt kết quả khá tốt.
12
- Kế hoạch chuyên môn năm học 2018-2019 đánh giá các mặt mạnh, hạn chế,
nguyên nhân hạn chế của năm học trước (có số liệu minh chứng cụ thể), từ đó xác định
nhiệm vụ trọng tâm, thể hiện các nhiệm vụ cụ thể, nội dung, biện pháp thực hiện và chỉ
tiêu phấn đấu, chú ý đến nội dung dạy học theo chủ đề và hoạt động trải nghiệm. Kế
hoạch được triển khai cho các tổ thực hiện; Hồ sơ QLCM lưu trữ khoa học, các loại kế
hoạch khá đầy đủ và khả thi, bám sát nội dung chỉ đạo của Sở, Phòng.
- Các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn trong năm học,
từng học kỳ, từng tháng. Trong kế hoạch của tổ trưởng nêu rõ nhiệm vụ trọng tâm và các
nhiệm vụ khác, xây dựng nội dung tổ chức thực hiện, chú ý đến nội dung đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra - đánh giá. Các tổ chuyên môn thực hiện sổ quản lý chuyên
môn, theo dõi, cập nhật thông tin về chuyên môn, thời khóa biểu, dạy thay, dạy bù của
giáo viên, thống kê chất lượng môn học.
- Sinh hoạt tổ chuyên môn đúng qui định (2 tuần 1 lần). Triển khai kịp thời các kế
hoạch của trường, tổ chuyên môn và các văn bản cấp trên. Nội dung sinh hoạt tổ đi sâu
vào công tác chuyên môn, đóng góp ý kiến về chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm các tiết
dạy tốt, thao giảng. Báo cáo sơ kết học kì 1 năm học 2018-2019 và đưa ra chỉ tiêu phấn
đấu trong học kì 2.
- Nhưng chưa tổ chức dạy học theo chủ đề, hoạt động trải nghiệm theo kế hoạch
đưa ra; Kế hoạch tổ Văn- Sử chưa thể hiện rõ nội dung ở từng nhiệm vụ cụ thể, một số
nội dung chưa xác định chỉ tiêu phấn đấu, một số nội dung không phù hợp với đặc trưng
của tổ chuyên môn; Chưa xây dựng nội dung ôn tập tuyển sinh lớp 10 (kết hợp nâng kém,
bồi giỏi, ôn thi theo kế hoạch của Sở); Sổ quản lí chuyên môn tổ Văn- Sử chưa cập nhật
đủ các chuyên đề thực hiện trong học kì 1; Nội dung sinh hoạt chuyên môn chưa chú ý
đến nội dung dạy học theo chủ đề; Kế hoạch môn Toán còn thiếu, ít đề cập các vấn đề
chất lượng tuyển sinh 10, giải pháp đổi mới kiểm tra đánh giá chưa cụ thể và thiếu hiệu
quả, thiếu hệ thống chỉ tiêu phấn đấu về tuyển sinh 10 và chưa liên thông với kế hoạch
của trường.
2.2.2. Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học các môn văn hóa; Thực
hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra, đánh giá học sinh; Kết quả lên lớp, duy trì sĩ số, kết
quả tốt nghiệp THCS và tuyển sinh 10 năm học 2018-2019; Chất lượng giảng dạy của
giáo viên
- Thực hiện giảng dạy đúng chương trình: Khối 9 (Tuần 25), Khối 6,7,8 (Tuần 24).
- Công tác kiểm tra lại: Hồ sơ đầy đủ (Kế hoạch, các quyết định nhân sự, thời khóa
biểu ôn tập, danh sách học sinh, biên bản họp xét…), cập nhật đầy đủ kết quả kiểm tra lại
trong Sổ gọi tên, ghi điểm và học bạ.
- Giáo viên giảng dạy đúng PPCT, lên lịch giảng dạy đầy đủ, chính xác, soạn giảng
bám vào chuẩn kiến thức- kỹ năng, nội dung giảm tải; Thực hiện đúng qui chế chuyên
môn, có đủ hồ sơ, sổ sách theo qui định.
- Tổ trưởng các tổ thực hiện sổ quản lí tổ, theo dõi chuyên môn, ngày giờ công, dự
giờ của giáo viên; Xây dựng kế hoạch bồi giỏi, nâng kém, kế hoạch bồi dưỡng thường
xuyên nêu rõ nội dung bồi dưỡng và chỉ tiêu phấn đấu; Sổ nghị quyết tổ ghi chép đầy đủ.
- Công tác dự giờ được coi trọng, GV dự giờ đầy đủ, sau dự giờ có góp ý, trao đổi,
ghi biên bản đầy đủ; Giáo viên kiểm tra, chấm trả bài đúng qui định, có nhận xét cụ thể.
- Học sinh tham gia các cuộc thi Sáng tạo TTNNĐ, KHKT, THTN đạt giải cấp
huyện, tỉnh liên tục 3 năm học liền kề nhưng chất lượng, số lượng giải không tăng.
13
- Hiệu quả đào tạo tăng hàng năm, tuy nhiên tỉ lệ chưa cao.
- Kế hoạch bồi giỏi, nâng kém của tổ còn chung chung, chưa có số liệu để so sánh,
đối chiếu, chỉ tiêu chưa nêu cụ thể về loại giải đạt được trong các kì thi HSG hoặc tỉ lệ
học sinh yếu, kém giảm sau từng học kì; Chưa phân công cụ thể giáo viên trực tiếp bồi
dưỡng học sinh cho từng nội dung. Tỉ lệ học sinh giỏi các cấp còn thấp.
2.2.3. Công tác tuyển sinh đầu cấp
Thực hiện đúng theo hướng dẫn số 611/HD-SGDĐT ngày 23/4/2018 của Sở, có lưu
hồ sơ đầy đủ.
2.2.4. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
- Bồi dưỡng HSG: Xây dựng KH và đánh giá được kết quả công tác bồi dưỡng năm
học 2017-2018: 10 giải cấp Huyện (2V, 2 AV, 6 THTN) và 01 giải III cấp tỉnh môn Văn.
KH nêu ra được chỉ tiêu HSG cho năm học 2018-2019 và phân công nhiệm vụ cụ thể. Có
sổ đầu bài theo dõi giảng dạy.
- Công tác nâng kém: KH đánh giá thực trạng học sinh yếu kém của nhà trường
thông qua khảo sát chất lượng đầu năm. Từ đó đưa chỉ tiêu và nhiệm vụ, tổ chức phân
công nhiệm vụ cụ thể. Các tổ chuyên môn đều có KH riêng cho các bộ môn: Toán, Văn,
Tiếng Anh. Kết quả nâng kém sau HK 1, tỉ lệ HS yếu kém giảm rõ rệt khi so với điểm
TBM: Văn từ 22,14% xuống còn 8,95%, Toán từ 21,89% xuống còn 17,91%, môn Tiếng
Anh từ 13,93 còn 1,24%.
- Công tác bồi giỏi và nâng kém được nhà trường quan tâm thực hiện thể hiện qua
các kế hoạch cụ thể của nhà trường và tổ chuyên môn. Đầy đủ hồ sơ quản lý công tác bồi
giỏi, nâng kém.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi đạt thành tích đáng khích lệ (10 giải HSG các môn);
Hiệu quả công tác nâng kém có tác động tích cực vào điểm TBM HK 1 của các môn Văn,
Toán, Tiếng Anh; Môn Tiếng Anh 9 còn nhiều HS có điểm thi HK 1 kém (dưới 3,5), tuy
nhiên nhà trường chưa có giải pháp kịp thời.
2.2.5. Việc tổ chức giảng dạy và ôn tập thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2019 – 2020
- Kết quả thi tuyển sinh 10 năm học 2017 – 2018 các môn đều thấp hơn mặt bằng
huyện và tỉnh.
- Chỉ đạo các Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên bộ môn dự thảo kế hoạch giảng
dạy và nội dung ôn thi tuyển sinh 10 năm học 2019-2020; Kế hoạch thống kê số liệu cụ
thể và nêu các giải pháp khá phù hợp, khả thi. Tuy nhiên, xây dựng các giải pháp riêng
cho đối tượng học sinh khá giỏi, cần chú ý nhiều hơn các giải pháp cho đối tượng học
sinh yếu, trung bình.
2.2.6. Việc thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ GD&ĐT
- Xây dựng và thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ. Hiệu trưởng và các tổ chuyên
môn có tuyên truyền, nhắc nhở giáo viên, nhân viên về đạo đức nhà giáo, quy định của
ngành… thông qua họp hội đồng, họp tổ. Tuy nhiên, việc tuyên truyền, nhắc nhở tại các
tổ chuyên môn chưa thật đồng bộ.
- Mỗi cá nhân đều viết cam kết thực hiện tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trong học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh hàng năm theo quy định.
Năm 2018, không có cá nhân vi phạm đạo đức nhà giáo.
2.2.7. Việc thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm
14
- Số giáo viên được phép dạy thêm: 04 giáo viên. Số giáo viên được phép dạy thêm
cho hoc sinh minh dạy trên lơp: Không.
- Đoàn chưa phát hiện giáo viên trường quy phạm các quy định về dạy thêm; Tuy
nhiên trường không lưu hồ sơ xin dạy thêm ngoài nhà trường của giáo viên.
2.3. Trường THCS thị trấn Long Hồ
2.3.1. Việc thực hiện quy chế chuyên môn, phương pháp giáo dục theo hướng đổi
mới. Thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn
- Tổ chức thực hiện quy chế chuyên môn đúng qui định: Dạy đủ các môn học bắt
buộc, môn học tự chọn. Thực hiện đúng phân phối chương trình Sở Giáo dục ban hành.
Hồ sơ sổ sách GV đủ, đúng qui định; cập nhật đầy đủ, rõ ràng.
- Thực hiện tốt việc đổi mới qua hệ thống các kế hoạch về đổi mới phương pháp
dạy học, kiểm tra đánh giá, sinh hoạt tổ chuyên môn. Thực hiện tốt việc dạy học theo chủ
đề, trao đổi chuyên môn qua Trường học kết nối, các hoạt động trải nghiệm, các câu lạc
bộ kĩ năng…
- Các tổ chuyên môn thành lập theo các Quyết định của BGH, xây dựng kế hoạt
động với đầy đủ chỉ tiêu, giải pháp khả thi, số liệu liên thông. Tổ chuyên môn hoạt động
đồng bộ, sinh hoạt chuyên môn đầy đủ; tổ chức các chuyên đề, thao giảng, dự giờ đầy đủ.
Tuy nhiên, chỉ tiêu thi HSG, thi tuyển sinh lớp 10 ở các tổ còn thấp so với kết quả năm
học trước. Ở một số tiết dự giờ, nhận xét chưa phù hợp với số điểm, việc trao đổi góp ý
cho các tiết thao giảng, chuyên đề còn ít.
- Tổ chức nghiêm túc kì thi giáo viên dạy giỏi cấp trường; từng bước cho giáo viên
tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới. Hầu hết giáo viên Tiếng Anh đã đạt chuẩn
theo qui định từ B2 trở lên, trong đó có 01 giáo viên đạt chuẩn C1.
- Đảm bảo công tác kiểm tra đánh giá, cập nhật cột điểm đầy đủ theo qui định, lưu
trữ bài kiểm tra, sổ điểm đầy đủ.
2.3.2. Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học các môn văn hóa. Thực
hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra, đánh giá học sinh. Kết quả lên lớp, duy trì sĩ số, kết
quả tốt nghiệp THCS và tuyển sinh 10 năm học 2018-2019. Chất lượng giảng dạy của
giáo viên
- Giáo viên thực hiện đúng chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học; dạy học đúng
theo chuẩn kiến thức kỹ năng; thực hiện đúng quy chế chuyên môn; soạn giảng đầy đủ.
- Thực hiện tốt kiểm tra, đánh giá học sinh: Xây dựng ma trận, hệ thống câu hỏi đủ
các mức độ tư duy đối với các bài kiểm tra thường xuyên, định kì, chú ý kết hợp tự luận
với trắc nghiệm; bài kiểm tra học kỳ được cắt phách, chấm tập trung đảm bảo tính khách
quan, công bằng (Tiếng Anh, Ngữ văn, Toán).
- Đôi vơi sô chu nhiêm lơp: Giao viên ghi đu cac thông tin, giao viên (Pham Minh
Hiêu) sang tao biêu mâu khac đê quan ly cac hoat đông cua lơp chăt che, hiêu qua hơn.
- Hội đồng xét TN.THCS làm việc đúng quy chế, biên bản đầy đủ. Kết quả tốt
nghiệp THCS 100%. Nhưng biên bản kiểm tra hồ sơ xét TN.THCS năm học 2017 – 2018
chưa có chữ ký của lãnh đạo.
- Kết quả cả 03 môn dự thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2018 – 2019 từ 5 trở
lên đạt trên 50%, cụ thể: Ngữ văn đạt 57,64%, Tiếng Anh đạt 57,21%, Toán đạt 64,63%.
- Việc kiểm tra học kỳ, kiểm tra lại trong hè thực hiện đúng theo hướng dẫn của Sở
GD&ĐT và Phòng GD&ĐT. Tuy nhiên, một số biên bản diễn biến từng buổi kiểm tra
học kỳ chưa đủ nội dung, chữ ký của các thành viên tham gia coi kiểm tra; Giáo viên
15
chấm bài kiểm tra học kỳ chưa khóa bài làm của học sinh; Việc xây dựng ma trận đề
kiểm tra chưa thực hiện đều tay ở một vài GV (môn Ngữ văn).
- Giáo viên sử dụng tốt ĐDDH, khai thác tốt trang thiết bị hiện có thể hiện qua sổ
theo dõi mượn – trả đồ dùng dạy học. Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch nâng cao chất
lượng dạy học với hệ thống chỉ tiêu và biện pháp thực hiện rõ ràng, khả thi.
- Hiệu quả đào tạo luôn tăng, tỉ lệ học sinh bỏ học thấp: 0.26%
2.2.3. Công tác tuyển sinh đầu cấp
Thực hiện công tác tuyển sinh lớp 6 theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT, đảm bảo
chỉ tiêu tuyển sinh, hồ sơ lưu trữ đầy đủ; Tuyển sinh lớp 6 đề án Ngoại ngữ 2020 theo
hướng dẫn của Sở, Phòng GD&ĐT, NH 2018-2019 tuyển 04 lớp 6 ĐANN.
2.3.4. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
- Đã xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG dự thi cấp huyện và cấp tỉnh,
KH bồi dưỡng HSG THTN, thi Hùng biện Tiếng Anh.
- Kết quả thi HSG khá khả quan, cụ thể: Toán đạt 5 giải, Vật lý đạt 6 giải, Hóa học
đạt 4 giải, Ngữ văn đạt 4 giải, Tiếng Anh đạt 7 giải, hùng biện Tiếng Anh đạt giải II cấp
huyện, thực hành thí nghiệm đạt 9 giải (mỗi môn 3 giải).
- Kế hoạch phụ đạo học sinh yếu giải pháp phù hợp với đặc điểm tình hình cơ sở vật
chất của trường (phụ đạo tại lớp); có kiểm tra đánh giá mức độ tiến bộ của HS. Tuy nhiên
do thiếu phòng nên việc phụ đạo học sinh yếu chưa tổ chức tập trung, kết quả học kỳ 1
năm học 2018 – 2019 chưa cao.
2.3.5. Việc tổ chức giảng dạy và ôn tập thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2019 – 2020
Xây dựng Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 năm học 2019-2020 ngay từ đầu năm học,
chủ động thực hiện hồ sơ xin phép tổ chức dạy thêm học thêm phục vụ cho ôn thi TS 10
NH 2019-2020. Đã tổ chức dạy tự chọn môn Tiếng Anh cho học sinh khối 9 nhằm từng
bước nâng cao chất lượng tuyển sinh lớp 10.
2.3.6. Việc thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ GD&ĐT
Hiêu trương ra Quyêt đinh sô 258/QĐ-THCS ngay 26/10/2018 vê viêc ban hanh
quy tăc ưng xư văn hoa, xây dựng cac chuân mưc đao đưc nghê nghiêp căn cư Chi thi số
1737/CT-BGDĐT. Quy chê tô chưc hoat đông nha trương, nôi quy nha trương va cac
bang đăng ky, bang cam kêt co ky xac nhân cua toan thê giao viên (nôi dung đêu giông
nhau). Trong năm học không có trường hợp vi phạm đạo đức nhà giáo.
2.3.7. Việc thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của CBQL, GV
Số giáo viên được phép dạy thêm là 12 (Hiệu trưởng có lưu danh sách để theo dõi).
Qua kiểm tra chưa phát hiện giáo viên trường vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
Nhưng hồ sơ dạy thêm của GV chưa có kê hoach day, thơi khoa biêu va danh sach hoc
sinh hoc trưc tiêp trên lơp day tai trương đươc Hiêu trương xac nhân.
2.4. Trường THCS Lý Thái Tổ
2.4.1. Việc thực hiện quy chế chuyên môn, phương pháp giáo dục theo hướng đổi
mới. Thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn
- Tổ chức thực hiện quy chế chuyên môn đúng qui định: Dạy đủ các môn học bắt
buộc, môn học tự chọn. Thực hiện đúng phân phối chương trình Sở Giáo dục ban hành.
Hồ sơ sổ sách GV đủ, đúng qui định; nhà trường không yêu cầu giáo viên thực hiện thêm
các loại hồ sơ, sổ sách khác ngoài qui định.
16
- Thực hiện tốt việc đổi mới qua hệ thống các kế hoạch về đổi mới phương pháp
dạy học, kiểm tra đánh giá, sinh hoạt tổ chuyên môn. Thực hiện tốt việc dạy học theo chủ
đề, trao đổi chuyên môn qua Trường học kết nối.... Tổ chức tốt các hoạt động trải
nghiệm, các câu lạc bộ kĩ năng.
- Các tổ chuyên môn thành lập theo các Quyết định của BGH. Các tổ đã xây dựng
kế hoạt động tổ với đầy đủ chỉ tiêu, giải pháp khả thi. Tổ chuyên môn hoạt động đồng bộ,
tổ chức sinh hoạt chuyên môn đầy đủ; tổ chức các chuyên đề, thao giảng, dự giờ tương
đối đầy đủ, đến thời điểm kiểm tra. Tuy nhiên, Kế hoạch chuyên môn tổ Văn, Toán và
Tiếng Anh chưa cụ thể về chỉ tiêu và giải pháp trong ôn thi tuyển sinh lớp 10; Một vài
giáo viên dự giờ còn ít, cột điểm chưa đồng bộ giữa các lớp giảng dạy đến thời điểm
kiểm tra.
- Tổ chức nghiêm túc kì thi giáo viên dạy giỏi cấp trường; từng bước cho giáo viên
tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Đảm bảo công tác kiểm tra đánh giá, cập nhật cột điểm đầy đủ theo qui định, lưu
trữ bài kiểm tra, sổ điểm đầy đủ.
2.4.2. Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học các môn văn hóa. Thực
hiện quy chế chuyên môn, kiểm tra, đánh giá học sinh. Kết quả lên lớp, duy trì sĩ số, kết
quả tốt nghiệp THCS và tuyển sinh lớp 10 năm học 2018-2019. Chất lượng giảng dạy của
giáo viên
- Giáo viên thực hiện đúng chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học; dạy học đúng
theo chuẩn kiến thức kỹ năng; thực hiện đúng quy chế chuyên môn; soạn giảng đầy đủ.
- Trường có 9 lớp đề án Ngoại ngữ 2020 (03 lớp 6; 03 lớp 7; 02 lớp 8; 01 lớp 9).
- Thực hiện tốt kiểm tra, đánh giá học sinh: Xây dựng ma trận, ra câu hỏi đủ các
mức độ tư duy đối với các bài kiểm tra thường xuyên, định kì, chú ý kết hợp tự luận với
trắc nghiệm; bài kiểm tra học kỳ được cắt phách, chấm tập trung đảm bảo tính khách
quan, công bằng (Tiếng Anh, Ngữ văn, Toán)
- Kết quả lên lớp thẳng (năm học 2017-2018): 98,33%. Tỉ lệ lên lớp sau kiểm tra lại:
99,96%. Kết quả tốt nghiệp THCS: 100%.
- Hiệu quả đào tạo luôn tăng, tỉ lệ học sinh bỏ học dưới 1.0%
- Kiểm tra học kỳ, kiểm tra lại trong hè: Thực hiện đúng theo hướng dẫn của Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT; hồ sơ kiểm tra lại được lưu đầy đủ. Tuy nhiên, quyết định, kế
hoạch kiểm tra học kỳ chưa hoàn chỉnh về thể thức (thiếu số, ngày ban hành), thiếu biên
bản thẩm định đề kiểm tra các môn trường ra đề; thiếu biên bản diễn biến từng buổi kiểm
tra; Thể thức ma trận đề kiểm tra của một vài GV (môn Ngữ văn) chưa đúng quy định;
việc quản lý học sinh dự ôn tập kiểm tra lại trong hè chưa chặt chẽ, một số học sinh vắng
nhiều buổi.
2.4.3. Công tác tuyển sinh đầu cấp
- Thực hiện công tác tuyển sinh lớp 6 theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT, đảm bảo
chỉ tiêu tuyển sinh và lưu hồ sơ đầy đủ.
- Thực hiện tuyển sinh lớp 6 đề án Ngoại ngữ 2020 theo hướng dẫn của Sở, của
Phòng, NH 2018-2019 tuyển 03 lớp 6 ĐANN.
2.4.4. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
- Đã xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG dự thi cấp thị xã và cấp tỉnh.
Kết quả thi HSG khá khả quan với 42 học sinh được công nhận học sinh giỏi thị xã (trong
17
đó môn Ngữ văn và Toán do Phòng GD&ĐT tổ chức; môn Tiếng Anh, Vật lý, Hóa học
trường tuyển chọn và bồi dưỡng để dự thi cấp tỉnh).
- Xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, trong đó, có yêu cầu GV khi soạn giáo
án chú ý câu hỏi phù hợp đối tượng, quan tâm hơn đối tượng HS này 15 phút đầu buổi…
- Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi còn chung chung, các tổ chỉ liệt kê danh sách
tên chuyên đề bồi dưỡng cho học sinh.
2.4.5. Việc tổ chức giảng dạy và ôn tập thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2019 – 2020
- Xây dựng dự thảo Kế hoạch tuyển sinh lớp 10 năm học 2019-2020 ngay từ đầu
năm học. Dự kiến thời gian ôn tập 3 tuần vào tháng 5/2019. Lập tờ trình xin tổ chức dạy
thêm học thêm cho ôn thi TS 10 NH 2019-2020.
- Tỉ lệ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT NH 2018–2019 môn Ngữ văn còn dưới 50%.
2.4.6. Việc thực hiện Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ GD&ĐT
- Lâp kê hoach va quy chê lam viêc vê xây dựng cac chuân mưc đao đưc nghê
nghiêp theo Quyêt đinh số 16/QĐ-BGDĐT ngay 16/4/2008. Nêu cao trách nhiệm cá nhân
trong việc xây dựng nề nếp kỷ cương trường học. Trong năm học không có trường hợp vi
phạm đạo đức nhà giáo.
- Tuy nhiên, cân câp nhât văn ban phu hơp khi xây dưng kê hoach, đo la Chỉ thị số
1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ GD&ĐT về việc tăng cường công tác quản lý
và nâng cao đạo đức nhà giáo, viêc tham khao tai liêu cân phai chu y chon loc nôi dung
phu hơp, chinh xac đôi vơi thưc tê cua vấn đê tai đơn vi , tranh sao chép ma không kiêm
tra.
2.4.7. Việc thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm
Số giáo viên được phép dạy thêm là 21, số giáo viên được phép dạy thêm cho hoc
sinh minh dạy trên lơp là 04 (Hiêu trương có lưu danh sách để theo dõi). Giao viên co bô
hô sơ đu cac loai theo quy đinh (Đơn xin day thêm, hơp đông day vơi cơ sơ day thêm, kê
hoach day, thơi khoa biêu, danh sach hoc sinh, bang cam kêt…). Nha trương thành lập tổ
kiểm tra định kỳ va chưa phát hiện trường hợp vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
3. Trách nhiệm của ngươi đưng đâu, câp pho cua ngươi đưng đâu và các bộ
phận có liên quan trong công tác quản lý, bồi dưỡng xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ theo tiêu chuẩn, điều kiện giữ hạng
chức danh nghề nghiệp
3.1. Trường THCS thị trấn Tam Bình
3.1.1. Việc thực hiện các quy định về xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
- Thực hiện theo yêu cầu công văn số 756/CV-PGDĐT ngày 20/8/2018 của Phòng
GD&ĐT Tam Bình. Hiệu trưởng triển khai phiên họp có nhiều nội dung trong đó có nội
dung thông qua các văn bản hướng dẫn về điều kiện tiêu chuẩn xét thăng hạng và tổ chức
rà soát, lập danh sách giáo viên đủ điều kiện dự xét thăng hạng năm 2018 gửi về Phòng
GD&ĐT. Có 12 giáo viên đăng kí, qua rà soát có 12 giáo viên đủ điều kiện được lập danh
sách gửi về Phòng GD&ĐT Tam Bình, 12 giáo viên đã được bồi dưỡng chức danh nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II do Trường Đại học Đồng Tháp cấp ngày
21/8/2018, thời gian bồi dưỡng từ 12/8/2017 đến 22/10/2018.
- Sau khi tổ chức rà soát theo yêu cầu công văn số 1702/SGDĐT-TCCB ngày
12/10/2018 của Sở GD&ĐT thì trường có 12 giáo viên đăng kí xét thăng hạng.
18
3.1.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ theo tiêu chuẩn, điều kiện giữ hạng chức
danh nghề nghiệp
Thời điểm thanh tra trường có 64 người tham gia dạy lớp (gồm 60 giáo viên và 04
BGH). Qua đối chiếu với tiêu chuẩn ngạch, bậc chức danh nghề nghiệp đang giữ ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thì có đến 40 người
đang giữ ngạch hạng II, 24 người giữ hạng III.
3.2. Trường THCS Hiếu Thành
3.2.1. Trách nhiệm của ngươi đưng đâu, câp pho cua ngươi đưng đâu và các bộ
phận có liên quan trong công tác quản lý, bồi dưỡng xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp
- Triển khai Công văn số 1341/SGDĐT-TCCB bằng hình thức dán thông báo công
khai để giáo viên nghiên cứu và Hướng dẫn số 1454/HD-SGDĐT trong cuộc họp Hội
đồng sư phạm.
- Báo cáo của trường danh sách chuyển mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
hiện tại có 15 giáo viên đề nghị xếp hạng II, 17 giáo viên đề nghị xếp hạng III; Kiểm tra
xác suất hồ sơ của 10 giáo viên, có 02 GV (20%) chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn của GV
THCS hạng III về chứng chỉ Ngoại ngữ và Tin học; 04 GV THCS hạng III đăng ký thăng
hạng II trong đó có 03/04 GV đã được bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hạng II.
3.2.2. Việc lập và quản lý hồ sơ công chức, viên chức, người lao động tại đơn vị
- Lập 34 bộ hồ sơ theo số biên chế công chức, viên chức của đơn vị. Hợp đồng 01
nhân viên kế toán (đã nghỉ hưu từ tháng 01/2019), 01 nhân viên bảo vệ cơ bản theo
Hướng dẫn số 1115/HD-SGDĐT ngày 05/7/2018 của Sở GD&ĐT về việc hợp đồng
chuyên môn nghiệp vụ, vị trí kế toán và y tế, lao động trong các trường mầm non và phổ
thông công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Tại thời điểm kiểm tra chưa sắp xếp theo thứ tự, danh mục của bộ hồ sơ, còn thiếu
các VBCC, hàng năm chưa bổ sung lí lịch (trừ năm 2016), nhận xét đánh giá năm 2018
chưa bổ sung vào hồ sơ. Hợp đồng bảo vệ chưa đảm bảo số lượng theo Hướng dẫn số
1115/HD-SGDĐT (cho hợp đồng 02 nhân viên bảo vệ) nên hiện tại phân công giáo viên
trực đêm.
3.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ theo tiêu chuẩn, điều kiện giữ hạng chức
danh nghề nghiệp
Xây dựng kế hoạch số 22/KH-THCSHT ngày 17/9/2018 về việc bồi dưỡng đội ngũ
năm học 2018-2019. Trong kế hoạch bồi dưỡng còn chung chung, chưa cụ thể về thời
gian, chứng chỉ, số lượng, nghiệp vụ chuyên môn, chưa tổ chức kiểm tra, rà soát điều
kiện giữ hạng chức danh nghề nghiệp của giáo viên, chưa hướng dẫn giáo viên tự kiểm
tra các điều kiện để giữ chức danh nghề nghiệp cá nhân, chưa thực hiện rà soát.
3.3. Trường THCS thị trấn Long Hồ
3.3.1. Việc thực hiện các quy định về xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
- Ngay từ đầu năm 2018 trường đã thực hiện rà soát, thẩm định hồ sơ, báo cáo số
lượng cơ cấu chức danh nghề nghiệp và đề nghị thi thăng hạng giáo viên từ hạng II lên
hạng I và hạng III lên hạng II theo yêu cầu Công văn số 31/GDĐT ngày 10/01/2018 của
Phòng GD&ĐT huyện Long Hồ; điều này cho thấy sự chủ động của Phòng GD&ĐT
huyện Long Hồ và của trường. Kết quả rà soát trường có 45 giáo viên hạng II, 22 giáo
viên hạng III, 01 giáo viên hạng IV và có 06 giáo viên đăng kí xét thăng hạng (thời điểm
15/01/2018).
19
- Đến 24/8/2018, trường tổ chức họp Lãnh đạo mở rộng để rà soát, thẩm định hồ sơ
và lập danh sách 09 giáo viên đăng kí xét thăng hạng trong năm 2018 (theo yêu cầu Công
văn số 616/GDĐT ngày 21/8/2018 của Phòng GD&ĐT huyện Long Hồ; Hiện tại có
05/09 giáo viên trên được cấp chứng chỉ bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp giáo viên
THCS hạng II (do Trường Đại học Đồng Tháp cấp).
3.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ theo tiêu chuẩn, điều kiện giữ hạng chức
danh nghề nghiệp
Thời điểm thanh tra trường có 65 người tham gia dạy lớp (gồm 62 giáo viên, Hiệu
trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng). Trong đó, 45 người đang giữ ngạch V.07.04.11 (GV
THCS hạng II) và 20 người đang giữ ngạch V.07.04.12 (GV THCS hạng III).
Qua đối chiếu với tiêu chuẩn ngạch, bậc chức danh nghề nghiệp đang giữ ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thì có đến 25 người chưa
đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên đang giữ do chưa có chứng chỉ Ngoại
ngữ, Tin học theo quy định, tỉ lệ 25/65 = 38.46%.
3.4. Trường THCS Lý Thái Tổ
3.4.1. Việc thực hiện các quy định về xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
Thực hiện theo yêu cầu Công văn số 1173/PGDĐT ngày 20/8/2018 của Phòng
GD&ĐT. Hiệu trưởng đã chủ trì phiên họp Lãnh đạo mở rộng (TTCM, TPCM và BGH);
phiên họp có nhiều nội dung trong đó có nội dung thông qua các văn bản hướng dẫn về
điều kiện tiêu chuẩn xét thăng hạng và tổ chức rà soát, lập danh sách giáo viên đủ điều
kiện dự xét thăng hạng năm 2018 gửi về Phòng GD&ĐT; có 14 giáo viên đăng kí, qua rà
soát có 11 giáo viên đủ điều kiện được lập danh sách gửi về Phòng GD&ĐT; Sau khi tổ
chức rà soát theo yêu cầu Công văn số 1702/SGDĐT-TCCB ngày 12/10/2018 của Sở
GD&ĐT thì trường có 09 giáo viên đăng kí xét thăng hạng.
3.4.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ theo tiêu chuẩn, điều kiện giữ hạng chức
danh nghề nghiệp
Thời điểm thanh tra trường có 106 người tham gia dạy lớp (gồm 103 giáo viên và
03 BGH). Qua đối chiếu với tiêu chuẩn ngạch,bậc chức danh nghề nghiệp đang giữ ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thì có đến 43 người
chưa đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng III do chưa có chứng chỉ
Ngoại ngữ, Tin học theo quy định, tỉ lệ 40,57%).
4. Trách nhiệm của ngươi đưng đâu, câp pho cua ngươi đưng đâu, của kê toan,
thu quy và các cá nhân có liên quan trong viêc thực hiện các chế độ chính sách đối
với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và người học
4.1. Trường THCS thị trấn Tam Bình
4.1.1. Đối với người lao động tại đơn vị
Đoàn thanh tra chỉ thanh tra, kiểm tra việc chi trả các chế độ sau
- Chế độ phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm
+ Phụ cấp chức vụ: Theo bảng lương tháng 12/2018, trường đã chi phụ cấp chức vụ
cho 16 người, tương ứng mức phụ cấp là 3,75, mức chi cho từng chức vụ là phù hợp với
quy định tại Thông tư số 33/2005/TT-BGDĐT. Tuy nhiên, tổ văn phòng có 06 người
nhưng Hiệu trưởng không bổ nhiệm tổ phó tổ văn phòng là chưa đúng theo quy định tại
khoản 2, điều 17 của Điều lệ (ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT).
20
+ Phụ cấp trách nhiệm: Theo bảng lương tháng 12/2018 do trường cung cấp đã chi
trả phụ cấp trách nhiệm cho 03 người đang đảm nhận các công việc sau: Tổng phụ trách
đội, Phụ trách kế toán, Nhân viên thiết bị, Nhân viên y tế đúng quy định.
- Lương và bảo hiểm tính theo lương: Chưa phát hiện tình trạng trường chi không
đúng, không đủ cho người lao động.
- Chi trả chế độ cho giáo viên thể dục
+ Chế độ trang phục: Chi trang phục cho GV thể dục cho 04 giáo viên đúng quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Quyết định số 51/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng.
+ Chế độ bồi dưỡng cho giáo viên dạy thể dục: Đối với giáo viên Thể dục được
hưởng “chế độ bồi dưỡng được chi trả bằng tiền và được tính bằng 1% mức lương tối
thiểu chung cho 01 tiết giảng thực hành” theo Quyết định số 51/2012/QĐ-TTg ngày
16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục
đối với giáo viên, giảng viên thể dục thể thao. Số tiết được chi được trường chiết tính như
sau: 30 lớp x 36 tuần x 02 tiết = 962 tiết, mỗi tiết được trả 13.000đ (qua kiểm tra bảng kê
giờ của một số giáo viên thì giáo viên kê 37 tuần nhưng trừ 01 tuần lý thuyết), điều này là
phù hợp với phân phối chương trình do Sở GD&ĐT ban hành; có chứng từ chi (đoàn
thanh tra chỉ ghi nhận số liệu, không kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ).
- Việc phân công nhân viên, phân công giảng dạy theo vị trí việc làm và tính giảm
giờ cho cán bộ quản lý và giáo viên
+ Tại thời điểm thanh tra, trường có 60 GV/30 lớp, tỉ lệ 2.0 GV/lớp (thừa khoảng 3
GV theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 về việc hương
dân về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ
sở giáo dục phổ thông công lập). Trường đã phân công giảng dạy đủ các môn học, các
hoạt động theo quy định; tổ chức dạy môn Tin học cho 08 lớp 7, còn lại không được học
Tin học; phân công chuyên môn của nhà trường chưa khoa học vì tiết Thể dục còn phân
dạy ở tiết 4, 5 buổi sáng và tiết 1, 2 buổi chiều.
+ Trong thời kỳ thanh tra, học kỳ 1 năm học 2018-2019 trường phân công ông Ngô
Hoài Thương làm quá nhiều công việc (Tổng phụ trách, Bí thư chi đoàn GV, tư vấn tâm
lí hoc đương, UBKT BCHCĐCS, quản lí SMAS) dễ ảnh hưởng đến chất lượng công tác.
+ Trường hiện có 08 nhân viên thiếu 01 nhân viên và 03 lao động hợp đồng: Thiếu
01 nhân viên làm công tác: Thư viện; thiết bị, thi nghiêm; công nghê thông tin theo quy
định tại Điều 7 Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT; thiếu 02 nhân viên hợp đồng (01 bảo
vệ, 02 người phụ trách vệ sinh) theo hướng dẫn số 1115/HD-SGDĐT ngày 05/7/2018 của
Sở GD&ĐT. Tuy thiếu nhân viên nhưng Hiệu trưởng vẫn phân công số nhân viên hiện có
đảm nhiệm các công việc hành chính theo quy định.
+ Việc thực hiện giờ dạy của cán bộ quản lý trong thời kỳ thanh tra: Qua kiểm tra
bảng phân công chuyên môn do trường cung cấp Đoàn ghi nhận Hiệu trưởng được phân
công giảng dạy 02 tiết/tuần, Phó Hiệu trưởng được phân công dạy 04 tiết/tuần. Đoàn
không kiểm tra sổ đầu bài và hồ sơ giảng dạy của Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng.
+ Việc giảm định mức tiết dạy cho cán bộ quản lý và giáo viên kiêm nhiệm: Theo
bảng phân công học kỳ 1 năm học 2018 – 2019 do trường cung cấp thì các chức danh
kiêm nhiệm được thực hiện giảm định mức tiết dạy đúng quy định trừ 03 Ủy viên
BCHCĐ 07 Tô trương va 06 Tô pho tô công đoan chưa được giảm giờ theo quy định.
- Chi trả tiền lương dạy thêm giờ
21
+ Trường tổng hợp và thanh toán tiền dạy thêm giờ và chi trả từ nguồn ngân sách
theo Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC. Trong năm học 2017 –
2018 trường chi trả tiền thêm giờ với số tiền 56.702.231 đồng, cụ thể học kỳ 1 là 22 giáo
viên có thêm giờ với tổng số tiền là 31.386.107 đồng, học kỳ 2 là 17 giáo viên có thêm
giờ với tổng số tiền là 25.316.124 đồng (giấy rút dự toán ngân sách số: RDT126 năm
ngân sách 2017 ngày 28/12/2017; giấy rút dự toán ngân sách số: RDT056 năm ngân sách
2018 ngày 21/6/2018); trường có cung cấp chứng từ chi nhưng đoàn thanh tra chỉ
ghi nhận số liệu, không kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
+ Qua kiểm tra ngẫu nhiên hồ sơ quyết toán tiền dạy thêm giờ năm học 2017 – 2018
Đoàn thanh tra phát hiện việc chi trả tiền cho dạy thêm giờ năm học 2017-2018 được
trường thực hiện theo học kỳ chứ không thực hiện theo năm học như quy định tại Thông
tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC. Kết quả kiểm tra đối chiếu giờ trội
giữa HK1 và HK2 của năm học 2017-2018 trường có chi trả dạy thêm giờ không đúng 06
trường hợp sau:
TT Họ và tên Môn dạy
Số tiết thực dạy Số tiết thừa/thiếu
Ghi chú
HK1 HK2 HK1 HK2
1 Ng Lưu Hồng Thúy Sử 350 306 +8 -17 Không có giờ trội
2 Hồ Thị Kim Cúc Địa Lí 359 272 +17 -51 Không có giờ trội
3 Thạch Thị Ngọc Bích Địa Lí 366 306 +24 -17 Có giờ trội 07 tiết
4 Đỗ Thị Tố Như Sử 353,5 297,5 +11,5 -25,5 Không có giờ trội
5 Võ Thành Hiếu AV 270 356 -72 +33 Không có giờ trội
6 Nguyễn Hồng Hạnh AV 333 327 -9 +4 Không có giờ trội
+ Căn cứ vào bảng kiểm tra trên, số tiền chi tra không đúng quy định như sau:
TT Họ và tên Số tiết Số tiền/tiết (đ) Số tiền phải trả (đ)
1 Nguyễn Lưu Hồng Thúy 8 122.765 982.120
2 Hồ Thị Kim Cúc 17 86.447 1.469.599
3 Thạch Thị Ngọc Bích 17 62.237 1.075.029
4 Đỗ Thị Tố Như 11,5 78.868 906.982
5 Võ Thành Hiếu 33 86.447 2.852.751
6 Nguyễn Hồng Hạnh 4 79.105 316.420
Tổng cộng 7.602.901
4.1.2. Đối với người học tại đơn vị
Qua kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ do trường cung cấp, Đoàn thanh tra ghi
nhận trường có thực hiện các chế độ cho người học tại đơn vị. Chưa phát hiện tình trạng
trường chi không đúng, không đủ cho người học tại đơn vị.
4.2. Trường THCS Hiếu Thành
4.2.1. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
- Chế độ phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm
+ Phụ cấp chức vụ: Theo bảng lương tháng 12/2018 do trường cung cấp thì trường
chi trả phụ cấp chức vụ cho 08 người, tương ứng mức phụ cấp là 1,7. Trong đó chi đúng
22
cho 08 người. Tại thời điểm kiểm tra trường không có thành lập tổ văn phòng theo quy
định tại Điều 17 Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT nên không có Tổ trưởng và cũng
không thực hiện chế độ phụ cấp theo quy định.
+ Phụ cấp trách nhiệm: Theo bảng lương tháng 12/2018 do trường cung cấp thì
trường chi trả phụ cấp trách nhiệm cho 03 người đúng quy định. Tại thời điểm kiểm tra
chưa thực hiện chi phụ cấp trách nhiệm cho nhân viên thiết bị theo quy định tại Thông tư
số 07/2005/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
- Lương và bảo hiểm tính theo lương: Chi đúng, đủ cho người lao động.
- Chi trả chế độ cho giáo viên thể dục, giáo viên quốc phòng
+ Chế độ trang phục: Chi trang phục cho GV thể dục cho 02 giáo viên năm học
2017-2018 với số tiền là 3.520.000đ (theo giấy rút dự toán số CKKB000 ngày
07/12/2018); thực hiện theo đúng quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5 của Quyết định
số 51/2012/QĐ – TTg.
+ Chế độ bồi dưỡng cho giáo viên dạy thể dục: Chi tiền dạy thực hành đối với GV
dạy thể dục (NH 2017-2018) với số tiền 12.506.000đ. Cụ thể: Đối với giáo viên Thể dục
được hưởng “chế độ bồi dưỡng được chi trả bằng tiền và được tính bằng 1% mức lương
tối thiểu chung cho 01 tiết giảng thực hành” theo Quyết định số 51/2012/QĐ-TTg ngày
16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục
đối với giáo viên, giảng viên thể dục thể thao. Số tiết được trường chiết tính như sau: 13
lớp x 36 tuần x 02 tiết = 962 tiết, mỗi tiết được trả 13.000đ (qua kiểm tra bảng kê giờ của
một số giáo viên thì giáo viên kê 37 tuần nhưng trừ 01 tuần lý thuyết), điều này là phù
hợp với phân phối chương trình do Sở GD&ĐT ban hành; có chứng từ chi (đoàn thanh
tra chỉ ghi nhận số liệu, không kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ).
- Phân công nhân viên, giảng dạy theo vị trí việc làm và tính giảm giờ cho cán bộ
quản lý và giáo viên: Phân công nhiệm vụ của BGH, GV, NV theo quy định, cơ bản theo
vị trí việc làm, có giảm giờ cho giáo viên nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng theo quy định.
Giáo viên dạy cao nhất là 20 tiết, thấp nhất là 14 tiết nhưng sang học kỳ 2 sắp xếp và
phân công lại nên cơ bản đảm bảo không phát sinh giờ trội; Phân công cơ bản theo
chuyên môn đào tạo, theo quy định. Tuy nhiên, còn trường hợp phân công không đúng
với quyết định tuyển dụng ban đầu (bà Trương Thị Xuyến tốt nghiệp sư phạm Toán được
tuyển dụng ngạch nhân viên thiết bị (năm 2012), đến năm 2016 được xếp ngạch giáo viên
(theo Quyết định của UBND huyện Vũng Liêm) Trường phân công dạy Toán lớp 7 và Lý
lớp 8 ở học kỳ 1 năm học 2018-2019).
- Thực hiện giờ dạy của cán bộ quản lý trong thời kỳ thanh tra: Năm 2018 theo phân
công và hồ sơ lưu thì Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng có tham gia giảng dạy và dạy thay,
dạy bù đủ số tiết theo quy định cụ thể ông Trần Thế Triều số tiết thực dạy là 72 tiết, ông
Lê Văn Dẹn dạy 140 tiết.
- Giảm định mức tiết dạy cho cán bộ quản lý và giáo viên kiêm nhiệm trong năm
học 2017 – 2018 (theo bảng phân công chuyên môn): 07 trường hợp chưa được giảm giờ
theo quy định (02 Tổ phó chuyên môn và 03 ủy viên BCHCĐ, 01 thư ký hội đồng, 01 TB
TTND). Hiện tại đang thừa 03 giáo viên nên không có phát sinh giờ trội.
4.2.2. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với người học tại đơn vị
Qua kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ do trường cung cấp, Đoàn thanh tra ghi
nhận trường có thực hiện các chế độ cho người học tại đơn vị: Năm học 2017-2018 có 42
học sinh thuộc đối tượng hỗ trợ chi phí học tập với tổng số tiền là 32.300.000 đồng; Năm
học 2018 – 2019 ở học kỳ 1 thực hiện miễn học phí 26 học sinh với số tiền 3.120.000
23
đồng (hộ nghèo), giảm học phí 24 học sinh số tiền 1.440.000 đồng (cận nghèo, dân tộc,
khó khăn, mồ côi mẹ). Chưa phát hiện tình trạng trường chi không đúng, không đủ cho
người lao động.
4.3. Trường THCS thị trấn Long Hồ
4.3.1. Đối với người lao động tại đơn vị
Đoàn thanh tra chỉ thanh tra, kiểm tra việc chi trả các chế độ sau:
- Chế độ phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm
+ Phụ cấp chức vụ: Theo bảng lương tháng 12/2018 do trường cung cấp thì trường
chi trả phụ cấp chức vụ cho 18 người, tương ứng mức phụ cấp là 4,10, mức chi cho từng
chức vụ là phù hợp với quy định tại Thông tư số 33/2005/TT-BGDĐT. Tuy nhiên, tổ văn
phòng trường có 04 người nhưng Hiệu trưởng không bổ nhiệm tổ phó tổ văn phòng là
chưa đúng theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Điều lệ (ban hành kèm theo Thông tư
số 12/2011/TT-BGDĐT); các quyết định bổ nhiệm Tổ trưởng, Tổ phó chưa có đủ căn cứ
pháp lý.
+ Phụ cấp trách nhiệm: Theo bảng lương tháng 01/2018 và tháng 12/2018 do trường
cung cấp thì trường chi trả phụ cấp trách nhiệm cho 03 người. Nhân viên văn thư kiêm
thủ quỹ của đơn vị chưa được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Điểm d
Khoản 2 Mục II của Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về
việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công
chức, viên chức.
- Chi trả chế độ cho giáo viên thể dục:
+ Chế độ trang phục: Thực hiện đúng quy định cho 05 GV thể dục của trường (gồm
04 giáo viên thể dục chuyên trách và 01 giáo viên kiêm nhiệm), chứng từ đầy đủ.
+ Chế độ bồi dưỡng cho giáo viên dạy thể dục: Giáo viên Thể dục được hưởng “chế
độ bồi dưỡng được chi trả bằng tiền và được tính bằng 1% mức lương tối thiểu chung cho
01 tiết giảng thực hành” đúng theo Quyết định số 51/2012/QĐ – TTg ngày 16/11/2012
của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục đối với
giáo viên, giảng viên thể dục thể thao. Cụ thể: Trường chi tiền phụ cấp giảng dạy thực
hành cho giáo viên thể dục năm học 2017-2018 như sau: Chi số tiền 29.120.000 đồng
tương ứng với 35 tuần x 2 tiết/tuần x 32 lớp = 2.240 tiết (theo giấy rút dự toán ngân sách
số RDTL105 ngày 05/10/2018); tuy nhiên việc cho giáo viên dạy môn thể dục kê giờ 36
tuần x 2 tiết/lớp/tuần và được hưởng phụ cấp 35 tuần (do trừ 01 tuần dạy lý thuyết) là
chưa đúng (quy định có 37 tuần thực học); trường có cung cấp chứng từ chi nhưng đoàn
thanh tra chỉ ghi nhận số liệu, không kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
- Việc phân công nhân viên, phân công giảng dạy theo vị trí việc làm và tính giảm
giờ cho cán bộ quản lý và giáo viên
+ Tại thời điểm thanh tra, trường có 62GV/32 lớp, tỉ lệ 1.94GV/lớp (thừa khoảng 01
GV theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 về việc hương
dân về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ
sở giáo dục phổ thông công lập); tuy nhiên cơ cấu giáo viên lại không đồng bộ, có môn
thừa GV, môn thiếu GV, cá biệt không có GV môn Công nghệ nhưng trường đã phân
công giảng dạy đủ các môn học, các hoạt động theo quy định và tổ chức dạy môn tự chọn
Tin học cho học sinh các khối 6, 7, 8, riêng khối 9 học tự chọn môn Tiếng Anh 02
tiết/tuần.
24
+ Trường hiện có 06 nhân viên so với quy định, trường thiếu 02 nhân viên và 03
lao động hợp đồng: Thiếu 01 nhân viên làm công tác: Thư viện; thiết bị, thi nghiêm;
công nghê thông tin và 01 nhân viên làm công tác: Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ theo
quy định tại Điều 7 của Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT; thiếu 03 nhân viên hợp đồng
(01 bảo vệ, 02 người phụ trách vệ sinh trong trường) theo hướng dẫn số 1115/HD-
SGDĐT ngày 05/7/2018 của Sở GD&ĐT.
+ Việc thực hiện giờ dạy của cán bộ quản lý trong thời kỳ thanh tra: Qua kiểm tra
bảng phân công chuyên môn do trường cung cấp Đoàn ghi nhận Hiệu trưởng được phân
công giảng dạy 02 tiết/tuần, Phó Hiệu trưởng được phân công giảng dạy 04 tiết/tuần.
Đoàn không kiểm tra sổ đầu bài và hồ sơ giảng dạy của Hiệu trưởng và các Phó Hiệu
trưởng trên.
+ Việc giảm định mức tiết dạy cho cán bộ quản lý và giáo viên kiêm nhiệm: Theo
bảng phân công áp dụng từ ngày 26/11/2018 do trường cung cấp thì các chức danh kiêm
nhiệm được giảm giờ đúng quy định trừ 07 trường hợp giáo viên được giảm giờ chưa
đúng quy định (giảm nhiều hơn quy định 01 giáo viên, giảm ít hơn quy định 06 giáo
viên).
- Chi trả tiền lương dạy thêm giờ: Trong năm học 2017 – 2018 trường không có
phát sinh giờ trội nên không chi tiền làm thêm giờ cho giáo viên trường.
4.3.2. Đối với người học tại đơn vị
Qua kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ do trường cung cấp, Đoàn thanh tra ghi
nhận:
- Trong kỳ thanh tra, trường có thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh theo quy
định cho 114 lượt học sinh (miễn 42 lượt học sinh, giảm 72 lượt học sinh).
- Trường có lập danh sách học sinh được hỗ trợ chi phí học tập học kỳ 2 năm học
2017-2018 có 18 học sinh thuộc đối tượng được hỗ trợ với số tiền 9.000.000 đồng và học
kỳ 1 năm học 2018-2019 có 20 học sinh thuộc đối tượng được hỗ trợ với số tiền
8.000.000 đồng. Toàn bộ hồ sơ đã gửi về Phòng GD&ĐT Long Hồ xét duyệt. Tuy nhiên,
Trường chưa thực hiện chi trả hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh học kỳ 2 năm học
2017-2018 và học kỳ 1 năm học 2018-2019 theo quy định tại Thông tư Liên tịch số
09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 Hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ
chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm
học 2020 – 2021.
Ngoài ra Trường còn vận động cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Trường đóng
10.000đ/người/tháng để thành lập “Quỹ nhận con nuôi” để hỗ trợ cho học sinh có hoàn
cảnh khó khăn của trường (Quỹ này đã được lập từ nhiều năm nay nhưng chưa có ý kiến
chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền). Theo báo cáo thì trường đã sử
dụng nguồn quỹ này trong năm học 2017-2018 và năm học 2018-2019 này như sau: Mua
quà tết cho học sinh: Năm 2018 (58 phần quà: 13.224.000đ), năm 2019 (80 phần:
18.400.000đ); hỗ trợ đồng phục, dụng cụ học tập cho học sinh: 4.414.000đ (Đoàn không
kiểm tra chứng từ chi).
4.4. Trường THCS Lý Thái Tổ
4.4.1. Đối với người lao động tại đơn vị
Đoàn thanh tra chỉ thanh tra, kiểm tra việc chi trả các chế độ sau
25
- Chế độ phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm
+ Phụ cấp chức vụ: Theo bảng lương tháng 12/2018 do trường cung cấp thì trường
chi trả phụ cấp chức vụ cho 24 người tương ứng mức phụ cấp là 5,05, mức chi cho từng
chức vụ là phù hợp với quy định tại Thông tư số 33/2005/TT-BGDĐT. Tuy nhiên, tổ văn
phòng trường có 05 người nhưng Hiệu trưởng không bổ nhiệm tổ phó tổ văn phòng là
chưa đúng theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Điều lệ (ban hành kèm theo Thông tư
số 12/2011/TT-BGDĐT); năm học 2017 – 2018 và 2018 – 2019 Hiệu trưởng trường chưa
ban hành các quyết định bổ nhiệm Tổ trưởng, Tổ phó tổ chuyên môn, tổ văn phòng là
chưa đúng so với quy định.
+ Phụ cấp trách nhiệm: Theo bảng lương tháng 01/2018 và tháng 12/2018 do trường
cung cấp thì trường chi trả phụ cấp trách nhiệm cho 03 người. Nhân viên y tế kiêm thủ
quỹ của đơn vị chưa được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại điểm d, khoản 2,
mục II của Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng
dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên
chức.
- Lương và bảo hiểm tính theo lương: Chưa phát hiện tình trạng trường chi không
đúng, không đủ cho người lao động.
- Chi trả chế độ cho giáo viên thể dục: Giáo viên Thể dục trường được hưởng “chế
độ bồi dưỡng được chi trả bằng tiền và được tính bằng 1% mức lương tối thiểu chung cho
01 tiết giảng thực hành” đúng theo Quyết định số 51/2012/QĐ – TTg ngày 16/11/2012
của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ bồi dưỡng và chế độ trang phục đối với
giáo viên, giảng viên thể dục thể thao.
+ Chế độ trang phục năm học 2018 – 2019: Thực hiện đúng quy định cho 07 GV
thể dục của trường, chứng từ đầy đủ.
+ Chế độ bồi dưỡng cho giáo viên dạy thể dục: Chi tiền phụ cấp giảng dạy thực
hành cho giáo viên thể dục theo đúng quy định: Học kì 2 năm học 2017-2018 chi số tiền
27.612.000 đồng tương ứng với 18 tuần x 2 tiết/tuần x 59 lớp = 2.124 tiết (theo giấy rút
dự toán ngân sách số RDT00074 ngày 04/7/2018); học kì 1 năm học 2018-2019 chi
29.523.600 đồng tương ứng với 18 tuần x 2 tiết/tuần x 59 lớp = 2.124 tiết do trừ 1 tuần
học lý thuyết (theo giấy rút dự toán ngân sách số RDT00010 ngày 23/01/2019); trường có
cung cấp chứng từ chi nhưng đoàn thanh tra chỉ ghi nhận số liệu, không kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của chứng từ.
- Việc phân công nhân viên, phân công giảng dạy theo vị trí việc làm và tính giảm
giờ cho cán bộ quản lý và giáo viên
+ Tại thời điểm thanh tra, trường có 103 GV/59 lớp, tỉ lệ 1.75GV/lớp (thiếu khoảng
09 GV theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 về việc
hương dân về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong
các cơ sở giáo dục phổ thông công lập); trong số 103 GV đó lại có môn thừa, môn thiếu
GV, cá biệt không có GV môn công nghệ. Tuy nhiên trường đã phân công giảng dạy đủ
các môn học, các hoạt động theo quy định và tổ chức dạy môn tự chọn Tin học cho tất cả
các lớp; phân công chuyên môn của nhà trường khá khoa học.
+ Trường hiện có 07 nhân viên, thiếu 02 nhân viên và 02 lao động hợp đồng: Thiếu
01 nhân viên làm công tác: Thư viện; thiết bị, thi nghiêm; công nghê thông tin và 01 nhân
viên làm công tác: Văn thư; kế toán; y tế và thủ quỹ theo quy định tại Điều 7 của Thông
tư số 16/2017/TT-BGDĐT; thiếu 02 nhân viên hợp đồng (01 bảo vệ, 01 người phụ trách
vệ sinh trong trường) theo hướng dẫn số 1115/HD-SGDĐT ngày 05/7/2018 của Sở
26
GD&ĐT. Trong hoàn cảnh thiếu nhân viên nhưng Hiệu trưởng vẫn phân công số nhân
viên hiện có đảm nhiệm các công việc hành chính theo quy định.
+ Thực hiện giờ dạy của cán bộ quản lý trong thời kỳ thanh tra: Qua kiểm tra bảng
phân công chuyên môn do trường cung cấp Đoàn ghi nhận Hiệu trưởng được phân công
giảng dạy 02 tiết/tuần, ông Nguyễn Phú Lâm được phân công dạy 04 tiết/tuần, ông Lại
Ngọc Danh được phân công dạy 04 tiết/tuần nhưng trừ 03 tuần (20/8/2018 đến
09/9/2018) ông chỉ dạy 03 tiết/tuần (Công dân 7a13, 7a14, 7a15). Đoàn không kiểm tra
sổ đầu bài và hồ sơ giảng dạy của Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng trên.
+ Việc giảm định mức tiết dạy cho cán bộ quản lý và giáo viên kiêm nhiệm: Theo
bảng phân công học kỳ 1 năm học 2018 - 2019 do trường cung cấp thì các chức danh
kiêm nhiệm thực hiện đúng quy định.
- Chi trả tiền lương dạy thêm giờ
+ Trường tổng hợp và thanh toán tiền dạy thêm giờ theo Thông tư liên tịch số
07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC (do Phòng GD&ĐT không có công văn hướng dẫn
nhưng có tổ chức kiểm tra và duyệt vào bảng tổng hợp giờ trội do trường lập). Trong năm
học 2017 – 2018 trường chi trả tiền thêm giờ với số tiền 133.076.175 đồng (giấy rút dự
toán ngân sách số: RDT00080 năm ngân sách 2018 ngày 18/7/2018); trường có cung cấp
chứng từ chi nhưng đoàn thanh tra chỉ ghi nhận số liệu, không kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của chứng từ.
+ Qua kiểm tra ngẫu nhiên hồ sơ quyết toán tiền dạy thêm giờ năm học 2017 – 2018
Đoàn thanh tra phát hiện việc chi trả cho ông Lại Ngọc Danh – Phó Hiệu trưởng được
phân công giảng dạy lớp 6a12 04 tiết/tuần nhưng thanh toán giờ trội 35 tiết với số tiền
4.501.000 đồng lý do tính giờ kiêm nhiệm ủy viên BCHCĐ (01 tiết/tuần) là sai so với
Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT và công văn hướng dẫn số 1620/BGDĐT-
NGCBQLGD ngày 24/9/2010 về việc trả lời công văn một số Sở GD&ĐT hỏi về Thông
tư số 28/2009/TT-BGDĐT (Công văn số 6120/BGDĐT-NGCBQLGD quy định: “Các
Điều 8, Điều 9 không áp dụng đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường phổ thông,
giáo viên làm tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trường hạng I”);
mặt khác qua kiểm tra ngẫu nhiên hồ sơ chi trả giờ trội năm học 2017 – 2018 Đoàn phát
hiện trường đã tính lệch giảm 28,75 tiết trội cho giáo viên (ông Nguyễn Hoàng Huy thiếu
0,5 tiết, bà Lê Thị Hạnh thiếu 0,25 tiết, ông Trần Thái Trung Thương Tín thiếu 28 tiết).
4.4.2. Đối với người học tại đơn vị
Qua kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ do trường cung cấp, Đoàn thanh tra ghi
nhận trường có thực hiện các chế độ cho người học tại đơn vị. Chưa phát hiện tình trạng
trường chi không đúng, không đủ cho người lao động.
III. KẾT LUẬN
1. Ưu điểm
1.1. Ưu điểm chung
- Cán bộ quản lý thực hiện giờ dạy đúng quy định; Thực hiện trực lãnh đạo đúng
lịch, đảm bảo mỗi buổi đều có lãnh đạo trực tại cơ quan. Hàng tuần, BGH kiểm tra kí
duyệt sổ đầu bài, sổ báo giảng; Giáo viên thực hiện giảng dạy nghiêm túc theo phân công
chuyên môn và thời khóa biểu; Nhân viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo phân công của
Hiệu trưởng, theo dõi việc trực ban cũng như ngày giờ công của hội đồng sư phạm.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019, Quy chế chuyên
môn và Kế hoạch hoạt động chuyên môn; Ban hành nội quy học sinh và bộ quy tắc ứng
27
xử của CBQL, GV, NV trong nhà trường; Thống nhất một số quy định, chỉ tiêu, giải pháp
về chuyên môn, nề nếp giảng dạy trong Hội nghị CNVC, trong các cuộc họp.
- Triển khai các văn bản chỉ đạo chuyên môn có liên quan của Sở, Phòng đến tận
mỗi giáo viên, nhân viên.
- Phân công chuyên môn, xếp thời khóa biểu khá hợp lí; Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng được phân công số tiết giảng dạy đúng quy định; phân nhiệm cụ thể, rõ ràng, phù
hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo.
- GV, NV và lao động hợp đồng đủ về số lượng, đạt chuẩn về trình độ, tỉ lệ GV
vượt chuẩn khá cao; Số lượng GVG các cấp nhiều, là một thế mạnh cho nhà trường.
- Hệ thống Kế hoạch phong phú, bao quát các mặt hoạt động của nhà trường, đề ra
các nhiệm vụ, giải pháp, chỉ tiêu… hợp lí; Hồ sơ, sổ sách đầy đủ, được bảo quản cẩn
thận.
- Thực hiện tốt chế độ công khai (Lý Thái Tổ, Long Hồ).
- Công tác đổi mới PPDH, KTĐG… được chú ý; GV thực hiện đúng quy chế
chuyên môn.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra học kì, kiểm tra lại trong hè; Đã xây dựng KH ôn
tập thi tuyển sinh lớp 10 THPT NH 2019-2020. Chất lượng dạy học đạt khá cao; Hiệu
quả đào tạo tăng trong ba năm học qua, tỉ lệ học sinh bỏ học rất thấp.
- Thực hiện tốt công tác tuyển sinh đầu cấp, quy chế dân chủ và quản lí dạy thêm,
học thêm.
- Không để vi phạm quy chế chuyên môn, vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
- Trước thực trạng thiếu, thừa giáo viên cục bộ nhưng Ban Giám hiệu đã có kế
hoạch phân công giảng dạy khá hợp lý nhằm tổ chức giảng dạy đủ các môn học và các
hoạt động giáo dục theo quy định tại Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT.
1.2. Ưu điểm từng đơn vị
1.2.1. Trường THCS thị trấn Tam Bình
- Công tác ban hành, quản lý văn bản đúng theo quy định, có lập sổ quản lý công
văn đi, đến; lưu trữ các loại công văn đầy đủ, sắp xếp khoa học, hợp lý.
- CBQL trên chuẩn 100%; GV dạy lớp đạt chuẩn 100%, trên chuẩn 48/60 tỉ lệ 80%.
Tỉ lệ GVDG các cấp chiếm tỉ lệ 83,34%. Đủ nhân viên phụ trách công tác hành chính.
- Thành lập đủ tổ chức Đảng, đoàn thể theo quy định; Chi bộ Đảng “Trong sạch
vững mạnh tiêu biểu”, Liên đội “Vững mạnh” theo đánh giá của cơ quan quản lý.
- HĐSP tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chuyên môn.
- Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ quản lý theo Điều lệ trường trung học.
- Thành viên trong hội đồng sư phạm được bố trí việc làm đúng quyết định tuyển
dụng. Tất cả vị trí việc làm trong đơn vị đều có nhân sự đảm nhiệm.
- Phổ biến các quy định về xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho hội đồng sư
phạm nhà trường. Tiến hành tổ chức lập danh sách giáo viên đăng kí xét thăng hạng từ
hạng III lên hạng II đúng theo yêu cầu của Phòng GD&ĐT Tam Bình (hiện có 12 người
đăng kí).
- Xây dựng kê hoach đao tao va phat triên đôi ngu theo đinh hương đôi mơi giao
duc phô thông. Nôi dung va lô trinh thưc hiên phu hơp vơi tinh hinh thưc tê tai đơn vi
28
- Công tac tông hơp va lưu trư hô sơ CB-GV-NV thưc hiên đây đu, kip thơi đung
quy đinh.
- Thưc hiên đây đu viêc chi tra chê đô chinh sach cho can bô, giao viên ngươi lao
đông va ngươi hoc.
1.2.2. Trường THCS Hiếu Thành
- Xây dựng được hệ thống kế hoạch và hệ thống sổ quản lí đảm bảo hoạt động của
nhà trường; Thực hiện quy chế chuyên môn theo qui định.
- Nhìn chung toàn thể CB-GV-NV thực hiện một cách có hiệu quả các công văn,
hướng dẫn của ngành về thực chuyên môn cũng như việc đổi mới phương pháp giảng dạy
và kiểm tra đánh giá học sinh. Từng bước thay đổi toàn diện kỹ năng, thái độ học tập của
học sinh thông qua hoạt động và tổ chức các phong trào.
- Các tổ chuyên môn thực hiện khá tốt việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên
nghiên cứu bài học. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm từng bước cấu
trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; Thay đổi phương thức,
hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
- Quan tâm và triển khai đủ, kịp thời các hướng dẫn liên quan đến việc thăng hạng
viên chức và lập danh sách theo quy định. Lập đủ hồ sơ công chức, viên chức trong đơn
vị, hồ sơ được Hiệu trưởng bảo quản khá tốt.
- Thực hiện đúng các quy định về chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân viên và
người lao động tại đơn vị.
- Thực hiện hồ sơ miễn, giảm theo mẫu quy định tại Thông tư số 09/2016/TTLT-
BGDĐT-BTC-BLĐTBXH.
- Hiệu trưởng phân công lao động bằng quyết định, quy chế làm việc, bảng phân
công hoặc thể hiện trong kế hoạch. Phân công nhiệm vụ sát với vị trí việc làm của người
lao động, Đoàn chưa phát hiện trường hợp phân công vượt thẩm quyền.
- Phân công giáo viên giảng dạy đủ các môn học và hoạt động giáo dục ở bậc trung
học.
- Chi trả đầy đủ các chế độ phụ cấp chức vụ, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên, chế
độ phụ cấp trách nhiệm và giảm giờ đầy đủ đối với CBQL, GV, NV và người lao động.
1.2.3. Trường THCS thị trấn Long Hồ
- GV khai thác tốt thiết bị, ĐDDH hiện có.
- Công tác bồi giỏi, phụ đạo HS yếu được chú trọng đúng mức.
- Trường chủ động triển khai, rà soát và lập danh sách giáo viên đăng kí xét thăng
hạng từ hạng III lên hạng II đúng theo yêu cầu của Phòng GD&ĐT.
1.2.4. Trường THCS Lý Thái Tổ
- Không tổ chức phụ đạo đại trà cho học sinh yếu do điều kiện cơ sở vật chất do đó
đã chỉ đạo giáo viên CN, BM chú ý quan tâm đến đối tượng này, giúp các em thoát yếu.
- Tổ chức lập danh sách giáo viên đăng kí xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II
đúng theo yêu cầu của Phòng GD&ĐT.
- Đến thời điểm thanh tra Đoàn thanh tra chưa ghi nhận những thông tin phản ánh
tình trạng trường chi không đúng, không đủ chế độ cho học sinh và người làm việc tại
đơn vị.
2. Hạn chế
29
2.1. Trường THCS thị trấn Tam Bình
- Trường phân công ông Ngô Hoài Thương làm quá nhiều công việc (Tổng phụ
trách, Bí thư chi đoàn GV, tư vấn tâm lí hoc đương, UBKT BCHCĐCS, quản lí SMAS)
dễ ảnh hưởng đến chất lượng công tác, đặc biệt không phân ông Ngô Hoài Thương trực
tiếp dạy lớp nhưng vẫn cho hưởng phụ cấp ưu đãi.
- Bảng phân công chuyên môn của trường không thể hiện số tiết chuyên môn, tiết
giảm công tác kiêm nhiệm, thừa 03 giáo viên và 01 Phó Hiệu trưởng.
- Thời khóa biểu xếp chưa khoa học, ví dụ việc phân tiết đôi quá 1 lần/tuần, hay
môn Thể dục dạy tiết 4, 5 buổi sáng và tiết 1, 2 buổi chiều.
- Tổ trưởng công đoàn chưa được tính giảm 1 tiết theo quy định.
- Sổ đăng bộ: Chưa đánh số quyển, thiếu cập nhật, chưa thống kê sau một năm học;
Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, đến: Chưa lưu giữ đủ thủ tục chuyển trường theo quyết
định số 51/2002/QĐ-BGDĐT; Chưa bàn giao bằng tốt nghiệp THCS từ năm 2006 đến
nay cho Phòng GD&ĐT theo quy định (Thông tư số 19/2015/TT-BGDĐT); Chưa thực
hiện khám sức khỏe ban đầu cho học sinh, lưu giữ sổ khám bệnh học sinh chưa khoa học;
Hồ sơ GDHN HSKT chưa lưu bài kiểm tra, sản phẩm học tập của học sinh theo hướng
dẫn của Sở GD&ĐT.
- Kế hoạch tổ chưa thể hiện rõ nội dung ở từng nhiệm vụ cụ thể, một số nội dung
chưa nêu cụ thể chỉ tiêu phấn đấu thực hiện, một số nội dung không phù hợp với đặc
trưng của tổ chuyên môn; Nội dung sinh hoạt chuyên môn chưa chú ý đến nội dung dạy
học theo chủ đề.
- Sổ kế hoạch công tác, giảng dạy của giáo viên chưa thể hiện rõ những công tác
khác thực hiện trong tuần; Các tổ chưa thực hiện đủ các chuyên đề theo kế hoạch của nhà
trường và của tổ chuyên môn.
- Sử dụng mẫu phiếu dự giờ chừa ít chỗ góp ý; Chấm điểm tiết dạy đôi khi chưa
khớp với nhận xét; Sử dụng sổ điểm cá nhân là bản in.
- Năm học 2017 – 2018 trường phân công chuyên môn chưa khoa học, tính giảm
giờ chưa đúng quy định cho giám thị (Ví dụ phân 01 GV 4 tiết/tuần, phân 03 GV tổ toán
làm giám thị, phân 04 GV tổ Sử địa làm giám thị, tổ văn 04 GVCN, TD 04 GVCN) dẫn
đến phát sinh 629 tiết trội (còn chỗ bất hợp lí), tính giờ trội theo học kỳ.
- Kế hoạch bồi giỏi, nâng kém của tổ Văn- GDCD còn chung chung, chưa có số liệu
để so sánh, đối chiếu, chỉ tiêu chưa nêu cụ thể về loại giải đạt được trong các kì thi HSG
hoặc tỉ lệ học sinh yếu, kém giảm sau từng học kì; kết quả HSG các cấp chưa xứng tầm
trường trọng điểm của huyện; điểm kiểm tra HK 1 môn Toán và Tiếng Anh 9 dưới 3.5
còn khá nhiều.
- Chưa rà soát, bổ sung nội dung thực hiện đạo đức nhà giáo trong quy chế hoạt
động của nhà trường.
- Biên bản kiểm tra giáo viên tham gia dạy thêm kí tên chưa đúng qui định; Tổ chức
lớp DTHT theo lớp chính khóa.
- Thực hiện giảm giờ chưa đúng quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BGDĐT,
Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT gôm co 03 Ủy viên BCHCĐ 07 Tô trương va 06 Tô
pho tô công đoan.
- Hiệu trưởng chưa bổ nhiệm Tổ phó tổ văn phòng là chưa đúng theo quy định của
Điều lệ (ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT).
30
- Chưa chi phụ cấp trách nhiệm cho Nhân viên y tế kiêm thủ quỹ của đơn vị là sai
so với quy định tại Điểm d Khoản 2 Mục II Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày
05/01/2005 của Bộ Nội vụ.
- Chi trả tiền lương dạy thêm giờ theo từng học kỳ là chưa đúng so với quy định tại
Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC.
2.2. Trường THCS Hiếu Thành
- Vị trí việc làm thừa, thiếu cục bộ (thừa 03 GV nhưng thiếu Văn thư). Bảo vệ chưa
đảm bảo số lượng theo Hướng dẫn số 1115/HD-SGDĐT của Sở GD&ĐT nên hiện tại
phân công giáo viên trực đêm là chưa đúng.
- Bố trí GV chưa đúng quyết định tuyển dụng, phân công chưa hợp lý. Chưa thể
hiện kết quả chấm công trong thời điểm thanh tra.
- Năm học 2018-2019: Chưa thành lập tổ Văn phòng theo Điều lệ trường trung học.
- Một số văn bản của trường chưa có số ban hành, thời gian ban hành chưa hợp lý
với số văn bản, sổ theo dõi văn bản đi chưa khoa học.
- Tại thời điểm thanh tra chưa thực hiện công khai theo quy định.
- Một vài GV chưa thao giảng, tham dự thao giảng theo KH, chưa thực hiện tốt theo
sự phân công; tham gia Trường học kết nối chưa đạt yêu cầu, soạn giáo án chưa kịp thời,
giáo án còn sai sót, không có hồ sơ kiểm tra; một số ít giáo viên còn chậm đổi mới
phương pháp, việc tìm tòi học hỏi qua các kênh thông tin còn hạn chế.
- Hiệu trưởng không quản lý hồ sơ giao viên dạy thêm ngoài nhà trường.
- Công tác quản lý, chỉ đạo cập nhật hồ sơ viên chức chưa được tiến hành hàng năm
nên chưa kịp thời cập nhật, bổ sung đầy đủ thành phần hồ sơ viên chức.
- Giáo viên chưa thật sự quan tâm đến việc thăng hạng nên chưa nghiên cứu kỹ các
hướng dẫn có liên quan để tự bổ sung tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định. Tỷ lệ GV dự
thăng hạng của đơn vị khá thấp 04/28 người (14,3%) so với mặt bằng chung nhưng chỉ có
03 giáo viên đủ điều kiện. Chưa kịp thời rà soát tiêu chuẩn về trình độ đào tạo và năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên theo từng hạng chức danh nghề nghiệp.
- Không thành lập tổ văn phòng theo quy định tại Điều 17 của Thông tư số
12/2011/TT-BGDĐT nên không có Tổ trưởng và cũng không thực hiện chế độ phụ cấp
theo quy định.
- Còn 07 trường hợp chưa được giảm giờ theo quy định (02 Tổ phó chuyên môn và
03 ủy viên BCHCĐ, 01 thư ký hội đồng, 01 Trưởng ban Thanh tra nhân dân).
- Phân công chuyên môn chưa đảm bảo theo chuyên ngành đào tạo cũng như không
đúng với Quyết định tuyển dụng ban đầu đối với 02 trường hợp.
- Chưa thực hiện chi phụ cấp trách nhiệm cho nhân viên thiết bị (Nguyễn Thị Kim
Ngân) theo quy định tại Thông tư số 07/2005/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
2.3. Trường THCS thị trấn Long Hồ
- Một vài kế hoạch, văn bản quản lí chưa đúng thể thức.
- Còn trường hợp GV được phân công dạy chưa đúng chuyên môn. Một số sổ học
bạ chưa cập nhật số ngày nghỉ của học sinh…
- Chỉ tiêu thi HSG, thi tuyển sinh lớp 10 chưa thể hiện sự tự tin của GV.
- Việc xây dựng ma trận đề kiểm tra chưa thực hiện đều tay ở một vài GV.
31
- Một vài hồ sơ dạy thêm của GV chưa có kê hoach day, thơi khoa biêu va danh
sach hoc sinh hoc trưc tiêp trên lơp day tai trương đươc Hiêu trương xac nhân.
- Việc tổ chức rà soát tiêu chuẩn, điều kiện giữ hạng chức danh nghề nghiệp theo
Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV tuy được Lãnh đạo trường quan tâm
nhưng hiện tại vẫn còn 25/65 giáo viên chưa đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo
viên đang giữ.
- Hiệu trưởng không bổ nhiệm Tổ phó tổ văn phòng là chưa đúng theo quy định của
Điều lệ (ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT), các quyết định bổ nhiệm
Tổ trưởng, Tổ phó chưa đủ căn cứ pháp lý để thực hiện.
- Trường chưa chi phụ cấp trách nhiệm cho Nhân viên văn thư kiêm thủ quỹ của
đơn vị là sai so với quy định tại Điểm d Khoản 2 Mục II của Thông tư số 05/2005/TT-
BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ; Việc tổ chức kê giờ và chi trả chế độ bồi dưỡng
cho giáo viên dạy thể dục chưa đảm bảo (chỉ tính 36/37 tuần thực học); Trường thực hiện
giảm giờ sai cho 07 trường hợp (giảm nhiều hơn quy định 01 giáo viên, giảm ít hơn quy
định 06 giáo viên).
- Vận động cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đóng 10.000đ/người/tháng để thành
lập “Quỹ nhận con nuôi” là chưa đúng quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP và
Thông tư số 02/2013/TT-BNV.
2.4. Trường THCS Lý Thái Tổ
- Một vài kế hoạch, văn bản quản lí chưa đúng thể thức, thiếu thời gian xây dựng
KH, chưa trình Hiệu trưởng kí duyệt.
- Còn trường hợp tổ chuyên môn ghép có số lượng thành viên quá đông (KHTN).
- Việc cập nhật một số hồ sơ công chức chưa kịp thời.
- Còn trường hợp GV được phân công dạy chưa đúng chuyên môn, phân công sinh
hoạt tổ của nhân viên thư viện chưa theo chuyên môn, chưa có quyết định phân công Tổ
trưởng, Tổ phó chuyên môn.
- Sổ Gọi tên ghi điểm, học bạ, sổ đầu bài còn một số sai sót: Ghi điểm nhầm, GV
chưa kí tên…
- Kế hoạch chuyên môn tổ Ngữ văn, Toán và Tiếng Anh chưa cụ thể về chỉ tiêu và
giải pháp ôn thi tuyển sinh lớp 10.
- Một vài giáo viên dự giờ ít, cột điểm chưa đồng bộ giữa các lớp giảng dạy.
- Quản lý học sinh ôn tập kiểm tra lại trong hè chưa chặt chẽ.
- Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi của các tổ quá chung chung, sơ sài.
- Hiệu trưởng chưa phổ biến các quy định về xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
(Công văn hướng dẫn xét thăng hạng: Công văn số 1173/PGDĐT, Công văn
1341/SGDDT-TCCB ngày 20/8/2018, Công văn số 1702/SGDĐT-TCCB ngày
12/10/2018, Thông tư số 20/2017/TT-BGDĐT quy định điều kiện tiêu chuẩn xét thăng
hạng, …) cho hội đồng sư phạm nhà trường; trường chưa cung cấp được công văn hướng
dẫn của Phòng GD&ĐT và biên bản họp về việc rà soát lập danh sách giáo viên đủ điều
kiện xét thăng hạng (theo yêu cầu của Công văn số 1702/SGDĐT-TCCB).
- Việc tổ chức rà soát tiêu chuẩn, điều kiện giữ hạng chức danh nghề nghiệp theo
Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV chưa được Lãnh đạo và giáo viên
quan tâm đúng mức (có đến 43/106 người chưa đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
giáo viên hạng III do chưa có chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin học theo quy định, tỉ lệ 40,57%).
32
- Hiệu trưởng chưa ban hành các quyết định bổ nhiệm Tổ trưởng, Tổ phó tổ chuyên
môn, tổ văn phòng; không bổ nhiệm Tổ phó tổ văn phòng là chưa đúng theo quy định của
Điều lệ (ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT).
- Trường chưa chi phụ cấp trách nhiệm cho Nhân viên y tế kiêm thủ quỹ của đơn vị
là sai so với quy định tại Điểm d Khoản 2 Mục II của Thông tư số 05/2005/TT-BNV
ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ.
- Trường chi trả tiền lương dạy thêm giờ sai cho 04 trường hợp. Cụ thể: Chi thừa
cho 01 người với số tiền 4.501.000 đồng; chi thiếu cho 03 người ứng với 28.75 tiết tương
ứng với 2.076.675 đồng (0.5 tiết x 71.800 đồng + 0.25 tiết x 121.500 đồng + 28 tiết x
71.800 đồng) là chưa đúng so với quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-
BGDĐT-BNV-BTC và các văn bản hướng dẫn của ngành.
IV. KIẾN NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÍ
1. Kiến nghị đối với các đơn vị được thanh tra
1.1. Kiến nghị chung
Ghi nhận và khắc phục đầy đủ các hạn chế, thiếu sót mà Đoàn thanh tra đã chỉ ra
thông qua biên bản làm việc; tăng cường quản lý nhân sự, quản lý chuyên môn, quản lý
tài chính, tài sản; phát huy năng lực đội ngũ, nâng cao nhận thức đội ngũ trước yêu cầu
đổi mới hiện nay; phân tích và kiểm soát chất lượng giáo dục của nhà trường qua từng
học kỳ, năm học; đặc biệt cần tăng cường công tác kiểm tra nội bộ để không mắc phải
những hạn chế tương tự trong thời gian tới. Báo cáo kết quả khắc phục hạn chế về Sở
Giáo dục và Đào tạo (thông qua Thanh tra Sở) để theo dõi, xử lý sau thanh tra. Hạn chót
sau 15 ngày kể từ ngày công bố Kết luận thanh tra.
Ngoài việc khắc phục những hạn chế, thiếu sót mà Đoàn thanh tra đã chỉ ra trong
biên bản làm việc. Thời gian tới cần tập trung thực hiện một số công việc cụ thể như sau:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm
nâng cao hiệu quả công tác. Cập nhật đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo, quản lý của
ngành; Ban hành văn bản phục vụ công tác quản lý, điều hành cần có đủ cơ sở pháp lý để
thực hiện và trình bày đúng kỹ thuật theo quy định của Thông tư số 01/2011/TT-BNV,
quản lý hồ sơ đi đến theo đúng quy định của Thông tư số 07/2012/TT-BNV; Lập và quản
lý hồ sơ chuyên môn theo Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT và Điều lệ, không lạm dụng
hồ sơ sổ sách (thực hiện nghiêm Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT và yêu cầu của Công văn số
140/SGDĐT-VP); khắc phục các hạn chế về ban hành văn bản quản lý điều hành đơn vị,
về phổ biến, giáo dục pháp luật, về lập và lưu trữ hồ sơ chuyên môn mà Đoàn thanh tra
đã nêu ở tiểu mục 1.1.2, 1.1.3 (THCS thị trấn Tam Bình), 1.2.2, 1.2.3 (THCS Hiếu
Thành), 1.3.2, 1.3.3 (THCS thị trấn Long Hồ), 1.4.2, 1.4.3 (THCS Lý Thái Tổ) mục 1
phần II của Kết luận này và biên bản làm việc của Đoàn.
- Cán bộ quản lý thực hiện nghiêm túc việc giảng dạy và có đầy đủ hồ sơ minh
chứng kèm theo, được ký duyệt đúng theo hướng dẫn của Công văn số 1209/SGDĐT-
TCCB ngày 10/7/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo “Về việc thực hiện giờ dạy của cán
bộ quản lý các trường phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”. Tuyệt đối không
thanh toán tiền phụ cấp ưu đãi nghề sai đối tượng theo quy định của Thông tư liên tịch số
01/2006/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC.
- Thực hiện đúng quyền hạn, trách nhiệm của Hiệu trưởng trong công tác thành lập
tổ, bổ nhiệm Tổ trưởng, Tổ phó các tổ chuyên môn và tổ văn phòng. Các quyết định phải
có đủ cơ sở pháp lý để thực.
33
- Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ theo đúng vị trí việc làm và quyết định tuyển
dụng; để giải quyết tình trạng thiếu giáo viên ở các môn chuyên biệt (công nghệ, tin học,
nhạc, họa, GDCD, …) Hiệu trưởng phải cân nhắc lựa chọn những giáo viên có chuyên
môn gần, có năng lực để phân công đảm nhận để không ảnh hưởng đến chất lượng giảng
dạy và học tập. Tất cả các tiết kiêm nhiệm, giảm giờ phải được thể hiện trong bảng phân
công chuyên môn; tính đúng, tính đủ tiết kiêm nhiệm, tiết giảm giờ cho giáo viên (THCS
thị trấn Tam Bình, THCS thị trấn Long Hồ, THCS Hiếu Thành), không được tự ý giảm
giờ hoặc quy đổi giờ trái quy định.
- Quản lý và cập nhật, bổ sung đủ các loại hồ sơ công chức, viên chức và người lao
động tại đơn vị vào cuối tháng 12 hàng năm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày
18/6/2007 về việc ban hành thành phần hồ sơ cán bộ, công chức và mẫu biểu quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức và Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 quy định về chế
độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức (THCS Hiếu Thành, THCS Lý Thái Tổ).
- Thực hiện nghiêm các quy định về dân chủ cơ sở theo Nghị định số 40/2015/NĐ-
CP; quy định về công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT, Thông tư số
61/2017/TT-BTC và Thông tư số 90/2018/TT-BTC.
- Tiếp tục chỉ đạo quản lý tài chính đúng quy định, tăng cường công tác tự kiểm tra
tài chính, rà soát hồ sơ, chứng từ minh chứng đảm bảo đầy đủ và đúng quy định khi đưa
vào lưu trữ. Chỉ đạo công tác khóa sổ, lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán năm
2018 theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC. Nhà trường tự kiểm tra và chịu
trách nhiệm về chứng từ miễn giảm học phí của học sinh.
- Kiến nghị Phòng GD&ĐT và các cơ quan có thẩm quyền bổ sung các biên chế còn
thiếu để đảm bảo có đủ số người làm việc theo quy định của Thông tư số 16/2017/TT-
BGDĐT (THCS thị trấn Tam Bình, THCS thị trấn Long Hồ, THCS Lý Thái Tổ).
1.2. Kiến nghị đối với từng đơn vị
1.2.1. Trường THCS thị trấn Tam Bình
- Phát huy hoạt động kiểm tra, quản lý thời gian làm việc của đội ngũ. Không yêu
cầu giáo viên được điều động đi công tác viết đơn xin phép.
- Xếp thời khóa biểu đảm bảo theo quy định chuyên môn, khoa học, ưu tiên quyền
lợi học tập của học sinh.
- Tổ Văn- GDCD xây dựng kế hoạch khoa học và đưa ra chỉ tiêu cụ thể hơn. Trong
kế hoạch ôn tập tuyển sinh lớp 10 cần chú ý đưa số liệu để so sánh, chỉ tiêu phấn đấu.
Các tổ thực hiện dạy học theo chủ đề, tổ chức hoạt động trải nghiệm theo kế hoạch của
nhà trường. Chú trọng công tác bồi dưỡng HSG các cấp.
- TTCM kí duyệt hồ sơ cần có nhận xét để qua đó GV rút kinh nghiệm; Một số giáo
án cần chú ý soạn giảng rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm cho học sinh.
- Chú trọng công tác rút kinh nghiệm tiết dạy nhằm qua đó giúp GV nâng cao tay
nghề và trao đổi chia sẽ kinh nghiệm; Cập nhật thông tin sổ điểm cá nhân đủ, đúng số cột
điểm, sử dụng sổ viết tay.
- Xây dựng giải pháp tích cực nâng kém và ôn tập cho học sinh yếu môn Tiếng Anh
9 và Toán 9 ở HK 2 năm học 2018 – 2019 chuẩn bị cho kỳ thi TS lớp 10 năm 2019.
- Phát huy công tác tuyên truyền đạo đức nhà giáo, xây dựng kỷ cương trường học.
Rà soát, bổ sung nội dung thực hiện đạo đức nhà giáo trong quy chế hoạt động của nhà
trường.
34
- Chấp hành nghiêm các quy định về quản lý, tổ chức và tham gia dạy thêm, học
thêm. Khắc phục các hạn chế về quản lý và tổ chức dạy thêm đã được Đoàn thanh tra chỉ
ra.
- Báo cáo giải trình việc Trường phân công ông Ngô Hoài Thương làm quá nhiều
công việc (Tổng phụ trách, Bí thư chi đoàn GV, tư vấn tâm lí hoc đương, UBKT
BCHCĐCS, quản lí SMAS) dễ ảnh hưởng đến chất lượng công tác, không trực tiếp dạy
lớp nhưng vẫn hưởng phụ cấp ưu đãi.
- Thực hiện chi trả tiền lương dạy thêm giờ theo năm học đúng quy định tại Thông
tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC. Thu hồi nộp vào tài khoản tạm giữ
của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo số tiền 7.602.901 đồng do chi thừa tiền lương dạy
thêm giờ cho giáo viên được nêu ở tiểu mục 4.1.1, mục 4 phần II của Kết luận này.
1.2.2. Trường THCS Hiếu Thành
- Phát huy việc kiểm tra thường xuyên nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên. Cập nhật
và lưu trữ đầy đủ hồ sơ quản lý thời gian làm việc của hội đồng sư phạm nhằm đảm bảo
tính công bằng, khách quan trong quá trình công tác.
- Tăng cường công tác quản lý, hoạt động của Thư viện đạt hiệu quả; Tiếp tục cải
tiến một số hồ sơ quản lý của trường.
- Hiệu trưởng tham mưu các cấp lãnh đạo trong việc giải quyết các trường hợp phân
công, bố trí việc làm chưa phù hợp nêu trên.
- Bỏ kế hoạch chuyên môn từng học kì vì trùng lặp nội dung kế hoạch tổ; Thực hiện
việc liên thông chỉ tiêu phấn đấu, giải pháp thực hiện trong các kế hoạch của lãnh đạo
trường, tổ chuyên môn và kế hoạch cá nhân của giáo viên.
- Kiểm tra nội bộ cần đa dạng hơn phù hợp với điều kiện của nhà trường. Nghiên
cứu xây dựng giải pháp giám sát, chấm điểm, kiểm tra nội bộ … nhằm tránh tình trạng
GV chưa thao giảng, tham dự thao giảng theo kế hoạch, chưa thực hiện tốt theo sự phân
công.
- Đẩy mạnh đổi mới PPDH, KTĐG nhằm tăng cường sự hứng thú trong tiết dạy, tạo
không khí thân thiện, tích cực, đạt hiệu quả cao. Đầu tư thêm thời gian nguồn lực cho
công tác TS lớp 10 và HSG.
- Hiệu trưởng tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về dạy thêm, học thêm; quản
lý hồ sơ giao viên dạy thêm ngoài nhà trường.
- Tổ chức rà soát tiêu chuẩn, điều kiện giữ hạng chức danh nghề nghiệp theo Thông
tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc yêu
cầu giáo viên tự túc tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng tiêu chuẩn chức
danh và các yêu cầu về năng lực triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
mới trong thời gian tới.
- Thực hiện chi phụ cấp trách nhiệm cho nhân viên thiết bị theo quy định tại Thông
tư số 07/2005/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
1.2.3. Trường THCS thị trấn Long Hồ
- Mạnh dạn đề ra chỉ tiêu hợp lí cho công tác thi HSG và thi tuyển sinh lớp 10; GV
thực hiện đều tay hơn việc xây dựng ma trận đề kiểm tra; GV bổ sung các văn bản còn
thiếu trong hồ sơ dạy thêm học thêm.
- Tổ chức rà soát tiêu chuẩn, điều kiện giữ hạng chức danh nghề nghiệp theo Thông
tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc yêu
cầu giáo viên tự túc tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng tiêu chuẩn chức
35
danh và các yêu cầu về năng lực triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
mới trong thời gian tới.
- Dừng việc lập “Quỹ nhận con nuôi” vì trường chưa đáp ứng các điều kiện thành
lập quỹ xã hội, từ thiện theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP và Thông tư số
02/2013/TT-BNV.
- Kiến nghị Phòng GD&ĐT huyện Long Hồ và cơ quan thẩm quyền cấp kinh phí hỗ
trợ chi phí học tập cho học sinh theo quy định.
1.2.4. Trường THCS Lý Thái Tổ
- Các tổ xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng HSG cần cụ thể, chi tiết hơn; Tổ chuyên
môn Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh bổ sung chỉ tiêu và giải pháp ôn thi tuyển sinh lớp 10
năm học 2019-2020.
- Giáo viên tăng cường dự giờ; kiểm tra, cập nhật điểm số cho đồng bộ giữa các lớp.
- Quản lý sỉ số, nề nếp và giờ giấc của học sinh ôn tập kiểm tra lại trong hè (nếu có).
- Quán triệt và thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác các văn bản hướng dẫn về xét
thăng hạng giáo viên của đơn vị. Lãnh đạo nhà trường tổ chức rà soát tiêu chuẩn, điều
kiện giữ hạng chức danh nghề nghiệp theo Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-
BNV để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc yêu cầu giáo viên tự túc tham gia các khóa
đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng tiêu chuẩn chức danh và các yêu cầu về năng lực triển
khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới trong thời gian tới.
- Chi đúng, chi đủ chế độ cho người lao động và người học tại đơn vị.
- Thu hồi nộp vào tài khoản tạm giữ của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo số tiền
4.501.000 đồng do chi thừa tiền lương dạy thêm giờ.
2. Đối với các Phòng GD&ĐT: Tam Bình, Vũng Liêm, Long Hồ, Bình Minh
2.1. Kiến nghị chung
- Tiếp tục tham mưu UBND huyện, thị xã rà roát để sắp xếp quy mô trường, lớp
trong địa bàn theo Chương trình hành động số 23-CTr/TU theo lộ trình đề ra gắn với
nâng cao chất lượng đội ngũ với cơ cấu phù hợp. Trong quá trình thực hiện cần lưu ý các
yêu cầu của Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 và Công văn số
3043/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện tinh giảm biên chế theo Nghị
định số 108/2013/NĐ-CP và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP. Đồng thời tham mưu, đề
xuất UBND huyện, thị xã bố trí đủ số người làm việc theo quy định của Thông tư số
16/2017/TT-BGDĐT cho các trường; định hướng giải quyết hợp lý các trường hợp thừa,
thiếu giáo viên, nhân viên ở thời điểm hiện tại và xây dựng lộ trình thực hiện cụ thể từng
năm từ nay đến năm 2021.
- Chỉ đạo Hiệu trưởng các trường trực thuộc rà soát lại tiêu chuẩn, điều kiện giữ
hạng chức danh nghề nghiệp để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc yêu cầu giáo viên tự
túc tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng tiêu chuẩn chức danh gắn với lộ
trình thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông mới.
- Quán triệt các văn bản để hướng dẫn thực hiện phù hợp với ngành học, bậc học.
Tăng cường kiểm tra trách nhiệm quản lý của Hiệu trưởng và các bộ phận có liên quan ở
các trường trực thuộc để có giải pháp hỗ trợ hoặc chấn chỉnh, xử lý sai phạm nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của đơn vị góp phần thực hiện thành công Chương
trình hành động số 07-CTr/TU của Tỉnh ủy.
36
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của Đoàn thanh tra nêu ở Mục
1 phần IV của Kết luận này; Tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị trên
cho Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
- Công khai Kết luận thanh tra và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tự kiểm tra và điều
chỉnh để không mắc phải những hạn chế tương tự trong thời gian tới.
2.2. Kiến nghị đối với từng Phòng GD&ĐT
2.2.1. Phòng GD&ĐT huyện Tam Bình
- Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, xác minh điều kiện hưởng
phụ cấp ưu đãi nghề theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TT-BGDĐT của ông
Ngô Hoài Thương và tổ chức thu hồi, nộp ngân sách khoản tiền chi phụ cấp ưu đãi nghề
sai quy định (nếu có).
- Chấp hành nghiêm các quy định về quản lý văn bằng, chứng chỉ theo Thông tư số
19/2015/TT-BGDĐT, thông báo các đơn vị nộp bằng tốt nghiệp do Trưởng phòng
GD&ĐT cấp nhưng học sinh chưa nhận và bảo quản tại Phòng theo đúng quy định.
2.2.2. Phòng GD&ĐT huyện Vũng Liêm
Tổ chức rà soát, lập danh sách các trường hợp phân công nhiệm vụ không đúng với
quyết định tuyển dụng, việc chuyển đổi chức danh nghề nghiệp không đúng quy định trên
toàn huyện, báo cáo UBND huyện và tham mưu hướng xử lý theo quy định.
2.2.3. Phòng GD&ĐT huyện Long Hồ
Tham mưu UBND huyện Long Hồ cấp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh
và cấp bù kinh phí cho nhà trường kịp thời đúng quy định tại Thông tư Liên tịch số
09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 Hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ
chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm
học 2020 - 2021.
2.2.4. Phòng GD&ĐT thị xã Bình Minh
Tiếp tục kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kiến nghị, kết luận thanh tra khi
Trường THCS Lý Thái Tổ được chia tách (đối với các kiến nghị, kết luận chưa được thực
hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ).
3. Đối với UBND huyện
3.1. Kiến nghị chung
- Triển khai thực hiện nghiêm Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
theo Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 của Chính phủ. Chỉ đạo các phòng
chuyên môn như Phòng GD&ĐT, phòng Tài chính – Kế hoạch, Thanh tra huyện và các
bộ phận có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý tài chính tài sản,
quản lý nhân sự tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn nhằm tư vấn, hỗ trợ cơ sở khai thác sử
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực và tài chính, tài sản hiện có. Kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm các sai phạm (nếu có).
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của Đoàn thanh tra nêu ở Mục 2
phần IV của Kết luận này theo quy định tại Mục 1 Chương II của Nghị định số
33/2015/NĐ-CP (quy định trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng
cấp với cơ quan ban hành kết luận thanh tra).
3.2. Kiến nghị đối với UBND huyện Long Hồ
37
Cấp kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh và cấp bù kinh phí cho nhà trường
kịp thời đúng quy định tại Thông tư Liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-
BLĐTBXH ngày 30/3/2016 Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học
phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 – 2021.
Yêu cầu các đơn vị được thanh tra công khai Kết luận thanh tra cho toàn thể Hội
đồng sư phạm nhà trường và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn vị theo đúng
quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 46 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011
của Chính phủ. Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long thực hiện công khai Kết luận thanh
tra trên cổng thông tin điện tử của Sở, địa chỉ http://vinhlong.edu.vn.
Trên đây là kết luận thanh tra chuyên ngành các Trường THCS: Thị trấn Tam Bình,
Hiếu Thành, thị trấn Long Hồ, Lý Thái Tổ trực thuộc các Phòng Giáo dục và Đào tạo trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long, các bộ phận và các cá nhân có liên quan nghiêm chỉnh thực hiện
các nội dung Kết luận này. Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày công bố Kết luận
thanh tra các đơn vị được thanh tra phải báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện các nội
dung kết luận thanh tra về Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long (thông qua Thanh tra Sở).
Giao Thanh tra Sở theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận trên và báo cáo kịp thời cho
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long./.
Nơi nhận: GIÁM ĐỐC - Ban Giám đốc Sở (báo cáo); (đã ký)
- UBND huyện, thị xã: Tam Bình, Vũng
Liêm, Long Hồ, Bình Minh (phối hợp); Nguyễn Thị Quyên Thanh - Phòng GD&ĐT: Tam Bình, Vũng
Liêm, Long Hồ, Bình Minh (thực hiện);
- Đơn vị được thanh tra (thực hiện);
- Website Sở (công khai);
- Lưu: VT, TTra.