33
10/22/2017 1 BÀI 5 – PHẦN 2 TRÍ NHỚ DÀI HẠN (Long-term memory)

TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

1

BÀI 5 – PHẦN 2

TRÍ NHỚ DÀI HẠN

(Long-term memory)

Page 2: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

2

Trí nhớ dài hạn

LTM như là một “bản lưu trữ” thông tin về sự

kiện trong quá khứ trong cuộc sống của chúng

ta và những kiến thức mà chúng ta đã học.

Trí nhớ dài hạn

Tất cả trí nhớ chứa trong LTM nhưng nó không giống nhau.

Nếu chỉ xem LTM là “bản lưu trữ” thông tin trong quá khứ thì bỏ sót chức năng quan trọng của LTM.

LTM hoạt động gần với trí nhớ làm việc để giúp chúng ta tạo nên những kinh nghiệm về những gì đang diễn ra.

Page 3: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

3

Trí nhớ dài hạn

▪ LTM như một bảng lưu trữ chúng ta có

thể tìm đến khi chúng ta muốn nhớ những gì

xảy ra trong quá khứ.

▪ Là nguồn thông tin dồi dào mà chúng ta liên

tục tra cứu

▪ Thường chúng ta không nhận ra điều đó

Page 4: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

4

Trí nhớ dài hạn

▪ Trí nhớ mô tả/rõ ràng (Explicit) là sự nhớ lại có ý

thức về những sự kiện hoặc sự việc mà chúng ta

đã kinh nghiệm hoặc được học trong quá khứ.

▪ Trí nhớ ẩn (Implicit) xuất hiện khi một kinh

nghiệm trong quá khứ ảnh hưởng đến hành vi,

nhưng chúng ta không nhận thức được kinh

nghiệm đó ảnh hưởng đến hành vi của chúng ta.

Page 5: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

5

Trí nhớ rõ ràng/mô tả(Explicit/Declarative memory)

▪ “Tôi nhớ mình đã được tham quan Đà Lạt năm

lên 10 tuổi”.

▪ Chúng ta nhớ về thế giới xung quanh: động cơ xe

hoạt động, phân biệt con gà và con vịt…

▪ Tulving (1972) đã phân biệt giữa hai loại trong trí

nhớ mô tả.

(1) Nhớ tình tiết (Episodic memory)

(2) Nhớ ngữ nghĩa (Sematic memory)

Trí nhớ rõ ràng/mô tả(Explicit/Declarative memory)

Nhớ tình tiết (Episodic memory): nhớ nhữngsự kiện đã xảy ra.

Ví dụ: nhớ về ngày hôm qua làm gì, nhớtháng trước gặp gỡ những ai…

Nhớ ngữ nghĩa (Sematic memory): là nhữngkiến thức về thế giới, kết nối với kinh nghiệmriêng của cá nhân.

Ví dụ: nhớ một sự thật nào đó, từ vựng, con số, khái niệm…

Page 6: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

6

Cơ chế khác nhau giữa nhớ tình tiết và nhớngữ nghĩa

Trí nhớ ngữ nghĩa không ảnh hưởng, nhớ tìnhtiết bị suy giảm.

John, 16 tuổi, sinh non 1,4 kg, tổn thương đồihải mã và cấu trúc thùy thái dương.

John không thể nhớ những gì làm trong ngàyvà những sự kiện hằng ngày như nói chuyệnvới ai, những gì...

John vẫn có thể vào trường học, có thể đọcviết, hiểu những kiến thức thực tế ở mức độbình thường (Vargha và cs, 1997)

Cơ chế khác nhau giữa nhớ tình tiết và nhớngữ nghĩa

Trí nhớ ngữ nghĩa suy giảm, nhớ tình tiết bìnhthường

Phụ nữ người Ý bị viêm não ở tuổi 44 (DeRenzi và cs, 1987)

Khó khăn nhận ra những người quen, khó khăn khi đi mua đồ vì không thể nhớ nghĩa của từ trong danhsách hoặc nơi để đồ trong siêu thị. Không thể nhậnbiết những thực tế (như Ý có tham gia CTTG II).

Bà có thể kể lại chi tiết những gì đã làm trong ngày, trong tuần trước hoặc tháng trước

Page 7: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

7

Cơ chế khác nhau giữa nhớ tình tiết và nhớngữ nghĩa

Còn nhiều tranh cãi về cơ chế độc lập của trí

nhớ tình tiết và nhớ ngữ nghĩa.

Hầu hết cho rằng đó là hai loại khác nhau.

Nghiên cứu cho thấy thông tin tình tiết và thông

tin ngữ nghĩa thường xuất hiện với nhau trong

cuộc sống hằng ngày của chúng ta.

Trí nhớ tình tiết và nhớ ngữ nghĩa trong kinhnghiệm mỗi ngày

Nhớ tình tiết là “cửa ngõ” của nhớ ngữ nghĩa(Squire và Zola-Morgan, 1998) những thôngtin xuất hiện ban đầu gần như là một phần sựkiện trong cuộc sống mỗi người.

Ví dụ: Bạn được học thủ đô của Việt Nam là HàNội.

Nhớ tình tiết có thể được dùng để suy ra nhớngữ nghĩa.

Ví dụ: Ai đó hỏi bạn có cho nước sốt cà chua vàobánh mình không?

Page 8: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

8

Trí nhớ tình tiết và nhớ ngữ nghĩa trong kinh nghiệm mỗi ngày

Sự hiểu biết ngữ nghĩa có thể ảnh hưởng đến trí

nhớ tình tiết.

Ví dụ: người hiểu chi tiết về luật bóng đá (nhớ

ngữ nghĩa) có khả năng nhớ chi tiết một trận

bóng cụ thể mà họ chú ý (nhớ tình tiết) – khác

với người không biết về luật bóng đá.

Đôi khi khó phân biệt giữa nhớ ngữ nghĩa và

nhớ tình tiết.

Trí nhớ ẩn(Implicit memory)

Page 9: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

9

Priming

Trí nhớ ẩn xuất hiện khi một kinh nghiệm ảnh hưởng đến hành vi của một người, thậm chí người đó không nhận thức mình đã có kinh nghiệm đó.

Ảnh hưởng này được chứng minh bằng những trường hợp bệnh nhân có tổn thương não, dẫn đến không hình thành LTM.

Warrington và Weiskrantz (1968) kiểm tra 5 bệnh nhân với hội chứng Korsakoff chứng quên (amnesia): thiếu vitamin B, nghiện rượu phá hủy thùy trán và thùy thái dương suy giảm trí nhớ

Priming

Họ kiểm tra bằng cách đưa ra những bức tranh không đầy đủ.

Page 10: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

10

Priming

Kết quả mô tả ảnh hưởng của trí nhớ ẩn.

▪ Phần 1: Xem một danh sách từ (trong đó có perfume)

▪ Phần 2: Hoàn thành từ “p_ _ um” hoặc“per__” với từ đầu tiên họ nghĩ đến (Roediger và cs, 1994)

▪ Thấy những từ đó trong phần 1 tăng cơ hội thiết lập từ đó trong phần 2

Priming

Page 11: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

11

Thí nghiệm của T.J. Perfect và C.Askew (1994)

▪ Người tham gia lướt qua một tạp chí

▪ Không chú ý vào các trang quảng cáo

▪ Đánh giá một số nhân tố của các mẫu quảng cáo: sức lôi cuốn, bắt mắt, đặc biệt, đáng nhớ

Họ đánh giá cao những quảng cáo có trong tạpchí hơn là những quảng cáo mà họ chưa từngthấy

Họ được yêu cầu cho biết những mẫu quảng cáonào xuất hiện trong tạp chí, họ chỉ nhận ra trungbình 2,8 trong 25 mẩu quảng cáo.

Nhớ phương thức(Procedural memory)

▪ là loại trí nhớ giúp chúng ta biết cáchthực hiện những kỹ năng thực hành cao

▪ Con người thường thấy khó để giải thíchtại sao chúng ta thực hiện hành vi kỹnăng đó. Ví dụ, lái xe.

Page 12: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

12

Nhớ phương thức(Procedural memory)

▪ Trí nhớ phương thức có thể vẫn còn trong khi trí nhớ tình tiết và nhớ ngữ nghĩa bị mất.

▪ Như trường hợp của Clive Wearing bị mất khả năng nhớ tình tiết, Clive Wearing vẫn có thể chơi piano.

▪ Thực tế, những người không thể hình thành LTM vẫn có thể học những kỹ năng mới.

▪ Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân loại và đóng sách trong thư viện sau khi bị tổn thương. Thậm chí khi ông không nhớ học làm điều đó, ông ta vẫn có thể làm nó, có thể là do thực hành.

Điều kiện hoá (Classical conditioning)

Điều kiện hoá (classical conditioning) xuất hiện khi theosau đó là 2 kích thích ghép đôi:

(1) một kích thích trung lập mà ban đầu không gây nênmột phản ứng

(2) một kích thích điều kiện gây ra một phản ứng.

Một ví dụ về điều kiện hoá trong phòng thí nghiệmxuất hiện một âm thanh và theo sau là một luồng gióvào mắt gây nên chớp mắt.

Đó là trí nhớ ẩn bởi vì nó xuất hiện ngay cả khi ngườiđó quên sự ghép đôi ban đầu của âm thanh và luồngkhí.

Page 13: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

13

2.1 Lưu trữ thông tin trong LTM

Nhẩm lại máy móc (Maintenance Rehearsal): ví dụ khi ta nhẩm đi nhẩm lại số điện thoại giữ thông tin trong trí nhớ hoạt động nhưng không đảm bảo đưa thông tin vào LTM.

Nhẩm lại ý nghĩa (Elaborative Rehearsal): khi ta nghĩ về ý nghĩa của dữ liệu, hoặc kết nối dữ liệu với những gì ta biết.

Thuyết các mức độ xử lý (levels-of-processing theory) sẽ chứng minh cho chúng ta thấy nhẩm lại ý nghĩa là cách tốt nhất để thiết lập LTM.

Page 14: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

14

2.2 Thuyết các mức độ xử lý

(levels-of-processing theory)

1972, Craik và Lockhart đã đưa ra quan điểm về thuyết này.

Trí nhớ phụ thuộc vào cách thông tin được mã hóa.

Thí dụ:

Phần 1: Che danh sách, để hé ra từng từ. Đếm số ký tự trong từ đó. Đếm ngược từ 100 76, viết xuống những từ bạn nhớ.

Chair, mathematics, elephant, lamp, car, elevator, thoughtful, cactus

2.2 Thuyết các mức độ xử lý (levels-of-processing theory)

Phần 2: Che danh sách và hé ra từng từ. Hãy tưởng tượng ích lợi của mỗi từ nếu bạn chẳng may bị mắc cạn trên một hòn đảo hoang

Umbrella, Exercise, Forgiveness, Rock, Hamburger, Sunlight, Coffee, Bottle

Che danh sách và đếm ngược trong từ 99 75

Viết xuống những từ mà bạn có thể nhớ.

Page 15: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

15

2.2 Thuyết các mức độ xử lý (levels-of-processing theory)

Chúng ta nhớ tốt những từ khi liên hệ nóvới những kiến thức khác hơn là dựa trênnhững đặc tính vô nghĩa.

2.2 Thuyết các mức độ xử lý (levels-of-processing theory)

Trí nhớ phụ thuộc vào xử lý sâu (depth of processing).

Xử lý hời hợt (shallow of processing): ít chú ý vào ngữ nghĩa, chỉ tập trung vào những đặc trưng vật lý bên ngoài. xuất hiện khi nhẩm lại máy móc.

Xử lý sâu (depth of processing): chú ý kỹ, tập trung vào ngữ nghĩa của dữ liệu, và liên hệ nó với những cái khác. xuất hiện khi nhẩm lại ý nghĩa.

Thuyết dự báo: (1) xử lý sâu thì mất thời gian hơn xử lý hời hợt; (2) xử lý sâu thì nhớ tốt hơn xử lý hời hợt.

Page 16: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

16

Thí nghiệm do Craik và Tulving (1975)

Người tham gia được hỏi 1 câu hỏi.

Để đạt mức độ xử lý khác nhau, họ được hỏi 3 loại câu hỏi khác nhau.

Sau mỗi câu hỏi, người tham gia được thấy 1 từ và trả lời câu hỏi.

Đo thời gian trả lời (thời gian phản ứng).

Thí nghiệm do Craik và Tulving (1975)

Cụ thể:

• Câu hỏi về những đặc tính bên ngoài (Từ đó có viếthoa?)

boat Trả lời: không

• Câu hỏi về âm vần (Từ đó có cùng vần với từ train?)

pain trả lời: Có

• Câu hỏi điền vào chỗ trống (Từ đó có phù hợp điềnvào câu: “He saw a …. on the street?”)

car trả lời: Có

Page 17: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

17

Thí nghiệm do Craik và Tulving (1975)

Thí nghiệm do Craik và Tulving (1975)

Hình 6.9: Kết quả thí nghiệm. Xử lý sâu (điền vào chỗ trống)

có liên quan tới thời gian trả lời câu hỏi lâu hơn và nhớ tốt

hơn.

Page 18: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

18

2.3 Những nhân tố thêm vào để giúp mã hóa

Thông tin được lập trình như thế nào trong trísẽ ảnh hưởng đến trí nhớ của chúng ta.

Điều đó được chứng minh bởi

(1) trí nhớ ảnh hưởng bởi sự thiết lập kết nối vớinhững thông tin khác

(2) cách tổ chức thông tin để nhớ

a) Thiết lập kết nối với thông tin khác

* Thí nghiệm của Craik và Tulving (1975)

Để nhớ từ “con gà”

Câu 1: Cô ấy đang nấu con gà.

Câu 2: Con chim lớn sà xuống và gắp con gà bay mất.

Craik và Tulving thấy rằng nhớ tốt hơn nếu từ đóxuất hiện trong câu phức tạp hơn.

Câu phức tạp tạo nên sự kết nối giữa từ để nhớ vànhững thứ khác.

Hình ảnh thứ 2 sống động hơn.

Page 19: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

19

a) Thiết lập kết nối với thông tin khác

* Thí nghiệm của Bower và Winzenz (1970)

Đưa ra list 15 cặp danh từ (ví dụ: boat và tree), mỗi cặp có 5s.

Một nhóm được y/cầu nhắc thầm cặp từ đó

Một nhóm khác được y/cầu hình thành bứctranh trong đầu về 2 từ đó.

Sau đó họ được y/cầu nhớ lại những từ đó.

Kết quả: người tưởng tượng hình ảnh thì nhớ gấp2 lần người chỉ lặp đi lặp lại từ đó.

a) Thiết lập kết nối với thông tin khác

* Thí nghiệm của Bower và Winzenz (1970)

Hình 6.10: Kết quả trong thí nghiệm của Bower và Winzenz (1970).

Page 20: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

20

a) Thiết lập kết nối với thông tin khác

Ảnh hưởng liên quan đến bản thân: chúng ta

nhớ tốt hơn nếu liên hệ từ đó với chính bản

thân mình.

Rogers và cs (1979) đã chứng minh bằng thí

nghiệm giống Craik và Tulving trong thí

nghiệm xử lý sâu.

a) Thiết lập kết nối với thông tin khác

Hiện ra câu hỏi: “Nó có dài không?” hoặc “Từ đó có diễn tả bạn?”

Hiện ra tính từ (shy/outgoing)

Trả lời: yes/no

Page 21: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

21

a) Thiết lập kết nối với thông tin khác

Những từ được trả lời “yes”, người tham gia nhớ gấp 3 lần những từ mà họ ước lượng là diễn tả họ; hơn là những từ họ ước lượng về độ dài.

Xem xét 1 từ có diễn tả bản thân quá trình xử lý sâu.

b) Tổ chức thông tin

Thí nghiệm:

Đọc 1 danh sách từ. Che đi và sau đó nhớ lại.

Danh sách từ:

táo, bàn, giày, bút, mận

ghế, xoài, áo khoác, đèn, quần tây

nho, mũ, dưa, bàn, găng tay

Những người tham gia tự động tổ chức dữ liệu khi họ nhớ lại (Jenkins & Russell, 1952).

Page 22: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

22

b) Tổ chức thông tin

Nếu những từ được tổ chức ban đầu thì kết quả thế nào?

Gordon Bower và cs (1969) đưa ra dữ liệu trong 1 “cây” tổ chức những từ cúng nhóm.

Tổ chức những loại khoáng sản thành nhóm đá và nhóm kim loại.

b) Tổ chức thông tin

Page 23: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

23

b) Tổ chức thông tin

Nhóm 1 học những cây: khoáng sản, động vật, quần áo, phương tiện giao thông trong 1 phút.

Nhóm 2 cũng thấy 4 cây, nhưng những từ đóđược sắp xếp ngẫu nhiên.

Yêu cầu nhớ lại những từ có thể trong 4 cây.

▪ Nhóm 1 nhớ trung bình 73 từ trong 4 cây.

▪ Nhóm 2 nhớ 21 từ trong 4 cây.

Tổ chức dữ liệu cho kết quả nhớ tốt hơn.

Page 24: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

24

3.1 Gợi ý khôi phục (Retrieval cues)

Thí nghiệm của Endel Tulving và Zena Pearlstone (1966) đưa ra list danh sách từ.

3.1 Gợi ý khôi phục (Retrieval cues)

Thí nghiệm Timo Mantyla (1986)

Người tham gia xem 1 danh sách 600 danh từ, như là: chuối (banana), tự do (freedom) và cây(tree).

3 có liên quan đến mỗi danh từ.

Ví dụ, 3 từ có liên quan đến từ chuối (banana) là: vàng (yellow), buồng (bunches) và ăn được(edible).

Test trí nhớ: họ có thể nhớ 90% trong 600 từ đó

Page 25: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

25

3.1 Gợi ý khôi phục (Retrieval cues)

Nhóm khác:

• Trong suốt quá trình học được cung cấp danhtừ và 3 từ gợi ý được tạo ra từ người khác(cho sẵn).

• họ có thể nhớ 55% danh từ

3.1 Gợi ý khôi phục (Retrieval cues)

Page 26: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

26

3.2 Quá trình chuyển giao thích hợp(transfer appropriate processing)

Thí nghiệm của Donald Morris và cs (1977)

3.2 Quá trình chuyển giao thích hợp(transfer appropriate processing)

Nhóm 1 xử lý sâu nhưng không nhớ tốt bằng nhóm 2 xử lý hời hợt

Họ đạt được quá trình chuyển giao thích hợp giữa loại mã hóa và loại khôi phục.

Kiểm tra trí nhớ đạt kết quả tốt ở nhóm 1 khi quá trình thu nhận và kiểm tra đều dựa trên ngữ nghĩa.

Page 27: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

27

3.2 Phù hợp nơi chốn khi mã hóa và khôi phục

* Thí nghiệm của D. R. Godden và Alan Baddeley (1975).

Nhóm 1: mang dụng cụ lặn và học 1 danhsách từ dưới nước.

Nhóm 2 thì học ds này trên cạn.

Sau đó mỗi nhóm được chia 1 nửa để kiểmtra dưới nước và trên cạn.

Chúng ta nhớ tốt nhất khi mã hóa và khôiphục xuất hiện trong cùng 1 nơi chốn.

3.2 Phù hợp nơi chốn khi mã hóa và khôiphục

Page 28: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

28

3.2 Phù hợp nơi chốn khi mã hóa và khôiphục

* Thí nghiệm của Harry Grant và cs (1988).

Người tham gia đọc 1 bài báo khoa học trongkhi nghe headphone.

Nhóm 1 không nghe gì trong tai nghe (“imlặng”)

Nhóm 2: nghe không khí ồn ào của buổi trưatại căn tin trường (“ồn ào”)

Mỗi nhóm chia ra để làm kiểm tra dưới 2 điềukiện “im lặng” và “ồn ào”

3.2 Phù hợp nơi chốn khi mã hóa và khôiphục

Page 29: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

29

3.3 Phù hợp tâm trạng khi mã hóa vàkhôi phục

2 biến: tâm trạng tích cực – tâm trạng tiêu cực.

Họ sử dụng kỹ thuật âm nhạc.

Người tham gia được yêu cầu suy nghĩ tích cực khinghe nhạc vui vẻ và suy nghĩ buồn phiền khi nghenhạc u buồn (Eich, 1995).

Hầu hết đều có tâm trạng cực kỳ vui vẻ hoặc cực kỳchán nản sau khi làm như vậy trong 15 – 20 phút.

Thí nghiệm của James Eric Eric và Metcalfe (1989).

3.3 Phù hợp tâm trạng khi mã hóa vàkhôi phục

Page 30: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

30

NGHIÊN CỨU TRÍ NHỚ GIÚP GÌ CHO VIỆC HỌC?

Mỗi người có cách học khác nhau, hiệu quả cho người này những không hiệu quả cho người khác

Kiến thức khác nhau đòi hỏi kỹ thuật khác nhau

5 cách để giúp chúng ta học và nhớ: Ý nghĩa, Tổ chức, Kết hợp, Nghỉ giải lao, Phù hợp điều kiện học và kiểm tra.

Ý nghĩa

Nhẩm lại ý nghĩa thì có hiệu quả hơn nhẩm lại máy móc

Chuyển dữ liệu vào LTM = nhẩm lại ý nghĩa: đọc và nêu ra ý nghĩa của nó bằng cách liên hệ nó với những gì bạn đã biết.

Đặt câu hỏi về dữ liệu và sau đó trả lời.

Những sinh viên đọc một bài text có đặt câu hỏi thì làm bài tốt cũng như sinh viên đọc bài text và có trả lời câu hỏi, hai nhóm này thì làm tốt hơn nhóm không đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi (Frase, 1975).

Page 31: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

31

Ý nghĩa

Đặt câu hỏi chung, đặt câu hỏi cụ thể.

Ví dụ: Trí nhớ tình tiết là gì? Trí nhớ tình tiếtkhác với trí nhớ ngữ nghĩa như thế nào?

Highlighting (sự nhấn mạnh):

Peterson (1992) cho thấy 82% sinh viên đánhdấu, hầu hết họ làm như vậy khi họ đọc dữ liệulần đầu tiên.

Không có sự khác biệt giữa kết quả giữa hainhóm khi được kiểm tra (Peterson, 1992).

Tổ chức

Chúng ta sẽ nhớ tốt nếu dữ liệu được tổ chức

Tổ chức tạo nên khung giúp kết nối thông tin này với thông tin khác làm cho thông tin có ý nghĩa hơn

Tạo ra cái cây, hoặc những điểm chính, hoặc danh sách

Tổ chức làm giảm bớt quá tải cho trí nhớ.

Chunking giúp tăng trí nhớ

Page 32: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

32

Liên tưởng/liên kết

Nhẩm lại ý nghĩa: liên kết những gì đang học với những gì đã biết

Tạo hình ảnh liên kết 2 vật với nhau hữu ích khi học từ vựng và định nghĩa

Nghỉ giải lao

Học từng tí một thì tốt hơn học cùng lúc

Rất khó chú ý kỹ vào dữ liệu nếu học trong 1 buổi dài

Học sau khi nghỉ giải lao cho kết quả tốt hơn.

Học cùng 1 dữ liệu trong một số khung cảnh khác nhau có thể khôi phục ít phụ thuộc vào điều kiện trong khi kiểm tra.

Page 33: TRÍ NHỚ DÀI HẠN - tamlyvanbang2k04.files.wordpress.com · Ví dụ, K.C, người bị mất trí nhớ tình tiết bởi vì tai nạn ô tô, vẫn có thể học phân

10/22/2017

33

Phù hợp giữa điều kiện học và điều kiện kiểm tra

Chúng ta sẽ nhớ tốt hơn nếu điều kiện học và

điều kiện kiểm tra phù hợp.

Chúng ta nên học trong một số nơi khác nhau

Nghiên cứu cho thấy những người nhớ dữ

liệu tốt hơn nếu họ học trong một số nơi khác

nhau, so với người chỉ học trong cùng một nơi

(Smith và cs, 1978)