45
10/22/2017 1 Ch ư ơng 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ

Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

1

Chương 6

TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ

Page 2: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

2

I. MỞ ĐẦU

Trí nhớ tự thuật(autobiographical memory)

Nhớ tự thuật (autobiographical memory): chúng ta nhớ ngày tháng sự kiện trong cuộcsống mà chúng ta đã trãi qua

Những sự kiện câu chuyện cuộc sống được cholà chính yếu của trí nhớ tình tiết.

Nhớ tự thuật là một loại của nhớ tình tiết.

Page 3: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

3

Điều gì quyết định sự kiện nào đó trong cuộcsống mà chúng ta sẽ nhớ nhiều năm về sau?

Những cột mốc như là: tốt nghiệp đại học, nhậngiấy đăng ký kết hôm, cảm xúc cao khi sống sótqua một tai nạn (Pillemer, 1998).

Những sự kiện được nhớ tốt hơn khi nó trởnên phần quan trọng của cuộc đời một người

Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày

Những điểm chuyển tiếp trong cuộc đời con người được nhớ rất nhiều.

* Nghiên cứu của Pillemer và cs, 1996

Cao đẳng Wellesley, sinh viên năm 3 và năm cuối khi được hỏi nhớ lại sự kiện ảnh hưởng nhất đã xảy ra trong năm I.

Hầu hết trả lời là mô tả những sự kiện xuất hiện trong tháng 9 và kết thúc năm 4.

Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày

Page 4: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

4

Những người ở tuổi 40 khi được hỏi nhớ lại những sự kiện trong cuộc đời họ.

Họ nhớ nhiều những sự kiện gần đây và những sự kiện đã qua khi còn thiếu niên và đầu tuổi trưởng thành (10 – 30 tuổi).

gọi là Sự hồi tưởng (reminiscence bump)

Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày

Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày

Tỉ lệ nhớ lại ở độ tuổi khác nhau của

một người 55 tuổi,cho thấy hiện tượng hồi tưởng

(reminiscence bump)

(Conway, 1996; Rubin và cs, 1998)

Page 5: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

5

Theo Giả thuyết tường thuật cuộc sống (The life narrative hypothesis)

Con người cố gắng nhận dạng cuộc sống củamình trong khoảng thời gian đó.

Đó là khoảng thời gian của tuổi trẻ, thời giancủa “chúng ta”

Con người trở lại khi họ thấy luyến tiếc chokhoảng thời gian tốt đẹp nhất trong cuộc đời.

Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày

Theo giả thuyết nhận thức (Cognitive hypothesis)

Chúng ta mã hóa tốt hơn trong giai đoạn có sự thay đổi nhanh, theo sau là sự ổn định.

Tuổi thiếu niên và đầu tuổi trưởng thành phù hợp với quan điểm vì có sự thanh đổi nhanh chóng, sau đó là sự ổn định của cuộc sống trưởng thành.

Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày

Page 6: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

6

Để chứng minh cho quan điểm này tìm những người có sự thay đổi nhanh chóng trong cuộc đời xuất hiện khoảng thời gian thanh thiếu niên hoặc đầu tuổi trưởng thành.

Robert Schrauf và David Rubin (1998) đã xác định sự nhớ lại của những người nhập cư vào Mỹ những năm 20 tuổi và giữa 30 tuổi.

Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày

Đường cong trí nhớ của 2 nhóm nhập cư cho thấy sự hồi tưởng thông thường ở những người nhập cư sớm và dời 15 sau với những người nhập cư trễ hơn.

Trí nhớ trong cuộc sống mỗi ngày

Page 7: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

7

Trí nhớ đèn chớp (Flashbuld Memories)

Con người có thể nhớ lại nơi mà họ đang ở và họ đang làm gì khi nghe về những sự kiện gây sốc và cảm xúc mạnh gây nên

Trí nhớ đèn chớp (Flashbuld Memories)

Roger Brown và James Kulick (1977)

Brown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí nhớ đèn chớp.

Nó được nhớ sau thời gian dài không chỉ nhờ vào tình huống có cảm xúc mạnh, nhưng đặc biệt mạnh mẽ và chi tiết.

Đặc tính của sự kiện gây nên trí nhớ đèn chớp là nó mang lại kết quả mạnh mẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến cuộc sống của người đó.

Quan điểm về cơ chế đặc biệt

Page 8: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

8

Nghiên cứu của Martin Conway và cs (1994) cho thấy những người Anh có trí nhớ chính xác và lâu dài về ngày mà Thủ tướng Anh Margaret Thatcher từ chức (22/10/1990) hơn những người Mỹ.

Quan điểm về cơ chế đặc biệt

Những người Anh nhớ chính xác về ngày Thatcher từ chức hơn những người Mỹ (Conway và cs, 1994)

Quan điểm về cơ chế đặc biệt

Page 9: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

9

Trí nhớ đèn chớp không phải lúc nào cũng liên quan đến cảm xúc mạnh (Talarico & Rubin, 2003).

Nhưng cảm xúc mạnh là thành tố tạo thành trí nhớ đèn chớp.

Những nghiên cứu sinh lý học cho thấy có sự liên hệ giữa cảm xúc, trí nhớ và cấu trúc não dưới vỏ gọi là hạch hạnh nhân.

Cảm xúc mạnh có thể làm tăng trí nhớ

Stephen Harmann và cs (1999) nghiên cứu mối liênhệ giữa cảm xúc và sinh lý bằng cách đo hoạt độngnão bằng PET.

Họ đưa ra những bức tranh thay đổi cảm xúc của con người như tranh vui vẻ hoặc không vui và tranh trunglập như cảnh gia đình.

Cảm xúc mạnh có thể làm tăng trí nhớ

Page 10: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

10

Stephen Harmann và cs (1999) cho thấy những bức tranh làm thay đổi cảm xúc gây nên hoạt động mạnh hơn ở hạch hạch nhân hơn ở khu khác.

Những bức tranh gây nên hoạt động mạnh ở hạch hạnh nhân thì có khả năng được nhớ hơn về sau (Cahill & cs, 1996)

Cảm xúc mạnh có thể làm tăng trí nhớ

Quan điểm cũng được chứng minh khi kiểm tra mộtbệnh nhân B.P., có hạch hạnh nhân bị phá hủy.

Những người không có tổn thương não và B.P đượcxem nhanh những hình về đứa bé trai bị mẹ đánh, làmtổn thương tăng trí nhớ về phần cảm xúc trong câuchuyện.

Cảm xúc mạnh có thể làm tăng trí nhớ

Page 11: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

11

Kết quả: Những người không có não tổn thươngvà B.P. nhớ phần đầu câu chuyện như nhau.

Nhưng B.P thì không nhớ nhiều hơn ở phần cảmxúc (Cahill và cs, 1995)

Cảm xúc có thể gây ra những cơ chế ở hạchhạnh nhân giúp chúng ta nhớ những sự kiện liênquan đến cảm xúc

Cảm xúc mạnh có thể làm tăng trí nhớ

Ulric Neisser (2000) cho rằng chúng ta có thể nhớ những sự kiện giống như sự kiện 11/9 nhưng không phải do cơ chế đặc biệt

Bởi vì chúng ta cứ nhắc lại sau khi nó xuất hiện.

Giả thuyết nhắc lại tường thuật (narrative rehearsal hypothesis).

Việc nhắc đi nhắc lại sự kiện làm cho chúng ta nhớ sự kiện một cách đặc biệt.

Chống lại quan điểm cơ chế đặc biệt

Page 12: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

12

Nhớ sự kiện đặc biệt mạnh mẽ, nhưng nhớ lạithường không chính xác.

Neisser hỏi nhiều người là họ đã nghe tin về vụnổ tàu không gian Challenger năm 1986 như thếnào (Neisser & Harsch, 1992)

Người tham gia điền vào bảng hỏi sau vụ nổ 1 ngày, sau đó thì 2,5 – 3 năm sau.

Một người cho biết lần 1 nghe tin đó trong lớp, nhưng 2,5 năm thì họ cho là nghe tin đó khingồi cùng bạn xem TV.

Chống lại quan điểm cơ chế đặc biệt

Ngay sau vụ nổ: 21% cho biết họ nghe tin trên TV

2,5 – 3 năm sau: 45% cho biết họ nghe tin trên TV.

Tăng trí nhớ liên quan đến TV vì nguồn tin tức chủ yếu là từ TV.

Trí nhớ đèn chớp không chính xác và bị ảnh hưởng bởi kinh nghiệm hằng ngày, kiến thức của chúng ta.

Chống lại quan điểm cơ chế đặc biệt

Page 13: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

13

Nghiên cứu của Schmolck và cs, 2000 về vụ giếtngười O.J.Simpson.

So sánh câu trả lời gần và sau một thời gian xahơn nhiều trả lời vào 32 tháng sau là khôngchính xác.

Từ những nghiên cứu cho thấy trí nhớ đènchớp có thể suy yếu giống như trí nhớ bìnhthường (Schmolck và cs, 2004)

Chống lại quan điểm cơ chế đặc biệt

Nghiên cứu trên nhóm SV trường ĐH về sự kiện ngày 11/9, hỏi vào ngày 12/9 (Talarico & Rubin, 2003)

“Bạn nghe tin đó lần đầu tiên khi nào?” và những câu hỏi tương tự về sự kiện hằng ngày trong cuộc sống trước ngày tấn công 1 ngày.

Họ được kiểm tra lại sau 1 tuần, 6 tuần và số khác là 32 tuần.

Người tham gia ít nhớ chi tiết và mắc sai lầm vào thời gian dài hơn sau sự kiện.

Chống lại quan điểm cơ chế đặc biệt

Page 14: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

14

Ít có sự khác biệt kết quả của trí nhớ đèn chớp và trí nhớ hằng ngày

Không có một cơ chế đặc biệt nào cho trí nhớ đèn chớp.

Chống lại quan điểm cơ chế đặc biệt

Có sự khác biệt giữa trí nhớ đèn chớp và trí nhớ hằng ngày.

Niềm tin về sự chính xác của trí nhớ đèn chớp sau 32 tuần giảm so với niềm tin về sự chính xác của trí nhớ hằng ngày.

Chống lại quan điểm cơ chế đặc biệt

Page 15: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

15

Kết quả có ý nghĩa trong nghiên cứu O.J.Simpson thể hiện trong hình.

Sau 32 tháng, nhiều người trả lời dựa trên kinh nghiệm của họ trong quá khứ trong việc nghe những tin tức quan trọng.

Lý do con người thường nhớ không chính xác

II. TRÍ NHỚ ĐƯỢC TẠO NÊN NHƯ THẾ NÀO?

Page 16: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

16

Trí nhớ = thực tế những gì đang diễn ra + nhântố khác (sự hiểu biết, kinh nghiệm, mong đợi)

cách tiếp cận kiến tạo (constructive)

Trí óc tạo nên trí nhớ dựa trên các nguồn thôngtin

Thí nghiệm Cuộc chiến của các linh hồn củaBartlett

Cách tiếp cận kiến tạo về trí nhớ(Constructive approach to memory)

Thí nghiệm “Cuộc chiến của các linh hồn” của Bartlett

Nhà TLH người Anh Fredrick Bartlett chỉ đạo nghiêncứu cổ điển chứng minh bản chất kiến tạo của trínhớ.

Xuất bản năm 1932.

Người tham gia được đọc 1 câu chuyện văn học dângian của người Canada gốc Ấn.

Sau đó họ được yêu cầu nhớ lại câu chuyện.

Cách tiếp cận kiến tạo về trí nhớ(Constructive approach to memory)

Page 17: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

17

Thí nghiệm “Cuộc chiến của các linh hồn” của Bartlett

Kết quả:

▪ Người tham gia quên nhiều thông tin trong câuchuyện.

▪ Sự tái tạo của họ ngắn hơn so với nguyên bản và bỏsót nhiều chi tiết, không chính xác.

▪ Những kiểu thay đổi xuất hiện có xu hướng phảnánh văn hóa của chính người tham gia.

Cách tiếp cận kiến tạo về trí nhớ(Constructive approach to memory)

Thí nghiệm ở sinh viên khi được yêu cầu nhớ lại điểmthời trung học (Bahrick và cs, 1996)

Kiểm tra báo cáo của sv và bảng điểm thời trung học SV nhớ chính xác điểm A (89%), điểm D (29%).

79/99 sinh viên thổi phồng điểm hơn điểm thực.

Nguyên nhân:

• Con người có xu hướng nhớ những sự kiện tích cực dễhơn nhớ sự kiện tiêu cực (Loftus, 1982)

• SV tốt nhớ điểm dựa trên dự đoán là hầu hết điểm củahọ là A và B quan điểm kiến tạo về trí nhớ

Cách tiếp cận kiến tạo về trí nhớ(Constructive approach to memory)

Page 18: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

18

Nguồn kiểm tra là quá trình chúng ta xác định trí nhớ gốc, kiến thức và niềm tin (M.K.Johnson và cs, 1993).

Ví dụ: Mai bất ngờ gặp một người mà cô gặp gần đây. Cô nhớ tên anh ta mà Minh, nhưng không thể nhớ lần đầu tiên gặp anh ta là khi nào.

Mai đã tìm lời giải từ nguồn kiểm tra bằng cách xác định gặp anh ta lần đầu tiên khi nào.

Nguồn kiểm tra và nguồn quy kết(Source Monitoring and Source Misattribution)

Nguồn kiểm tra chứng minh về bản chất kiếntạo của trí nhớ.

Chúng ta thường khôi phục trí nhớ đầu tiên vàsau đó sử dụng quá trình quyết định để xácđịnh trí nhớ đến từ đâu (Mitchell & Johnson, 2000).

Đôi lúc chúng ta mắc sai lầm dẫn đến nguồnquy kết

Nguồn kiểm tra và nguồn quy kết(Source Monitoring and Source Misattribution)

Page 19: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

19

Thí nghiệm của Larry Jacoby và cs (1989)

Phần thu nhận: người tham gia đọc một số tênkhông nổi tiếng (Sebastian Weissdorf, Valerie Marsh)

Kiểm tra tức thì: phân biệt danh sách gồm:

(1) Tên người không nổi tiếng mà họ đã đọc

(2) Tên mới của người không nổi tiếng mà họ chưathấy trước đó

(3) Tên của người nổi tiếng (hầu hết đều biết vào1988)

Nguồn kiểm tra và nguồn quy kết(Source Monitoring and Source Misattribution)

Nguồn kiểm tra và nguồn quy kết(Source Monitoring and Source Misattribution)

Thí nghiệm của Larry Jacoby và cs (1989)

Kiểm tra tức thì:

họ nhận diện chính xác hầu hết những tên khôngnổi tiếng cũ

Page 20: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

20

Thí nghiệm của Larry Jacoby và cs (1989)

Kiểm tra trì hoãn: thực hiện sau 24h.

Kiểm tra với những tên tương tự người tham gia cókhả năng nhận ra những tên cũ không nổi tiếng thànhnổi tiếng.

Ví dụ: Tên Sebastian Weissdorf là tên không nổi tiếng ở phần kiểm tra tức thì nổi tiếng trong kiểm tra trìhoãn.

“Trở nên nổi tiếng chỉ sau 1 đêm”

Tên nghe quen thuộc vì họ đã thấy 24h trước hoặcđó là người nổi tiếng.

Nguồn kiểm tra và nguồn quy kết(Source Monitoring and Source Misattribution)

III. SỰ HIỂU BIẾT VỀ NHỮNG KINH

NGHIỆM TRONG QUÁ KHỨ GÂY RA LỖI

TRÍ NHỚ

Page 21: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

21

Thí nghiệm của John Bransford và Marcia Johnson (1973)

▪ Người tham gia đọc một số câu chỉ hành động

▪ Nhóm thí nghiệm: John đang cố sửa cái nhà chim câu. Anh ta đập vào móng tay khi cha anh đến xem và giúp anh ta làm việc (John was trying to fix the birdhouse. He was pounding the nail when his father came out to watch him and help him do the work)

▪ Nhóm đối chứng: John đang cố sửa cái nhà chim câu. Anh tìm cái đinh khi cha anh ta đến xem và giúp anh làm việc(John was trying to fix the birdhouse. He was looking for the nail when his father came out to watch him and help him do the work)

3.1 Tạo ra suy luận

Thí nghiệm của John Bransford và Marcia Johnson (1973)

Kiểm tra: Đưa ra một số câu mà họ chưa từng thấytrước đó, yêu cầu họ cho biết liệu họ đã từng đọc nótrước đây chưa.

Ví dụ: Nhóm thí nghiệm và nhóm đối chứng đều xemcâu sau:

John dùng búa sửa nhà của chim câu khi cha anh đếnxem và giúp anh làm việc.

John was using a hammer to fix the birdhouse when his father came out to watch him and help him do the work.

3.1 Tạo ra suy luận

Page 22: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

22

Thí nghiệm của John Bransford và Marcia Johnson (1973)

Kết quả:

+ Nhóm thí nghiệm có khả năng bị sai hơn so vớinhóm đối chứng

+ Câu nguyên thủy không có từ “búa” nhưng chúngta thường nghĩ rằng đập móng tay là do búa suy luận của người tham gia nhớ sai

3.1 Tạo ra suy luận

Nghiên cứu chỉ ra rằng trí nhớ bị ảnh hưởng bởi giản đồ.

Giản đồ là sự hiểu biết của 1 người về những khía cạnh của môi trường.

Người tham gia được ngồi trong 1 phòng chờ trước khi làm thí nghiệm

3.2 Giản đồ và kịch bản(Schemas and Scripts)

Page 23: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

23

Sau đó họ được gọi vào một phòng khác, họđược cho biết là thí nghiệm trí nhớ.

Yêu cầu họ viết xuống những gì họ thấy trongkhi họ ngồi trong văn phòng (Brewer & Treyens, 1981)

Họ viết xuống những gì họ nhớ đã thấy, nhưngcũng gồm những gì không có trong phòngnhưng phù hợp với “giản đồ văn phòng”

Ví dụ: sách. Có 30% người tham gia cho viết họcó thấy sách.

3.2 Giản đồ và kịch bản(Schemas and Scripts)

Kịch bản là một loại giản đồ.

Là quan niệm của chúng ta về những kinh nghiệm thôngthường, là chuỗi những hành động mô tả cho một hànhđộng nào đó.

Ví dụ: kịch bản của bạn về việc đến trường gồm

(1) đến lớp trước 10 phút khi buổi học bắt đầu (2)Bước vàolớp và tìm một chỗ ngồi (3) Ghi bài của giảng viên (4) Rờilớp khi giảng viên kết thức buổi học

Kịch bản có thể ảnh hưởng đến trí nhớ của chúng ta do việc đưa ra những mong đợi về những gì xảy ra trong mộttình huống thông thường

3.2 Giản đồ và kịch bản(Schemas and Scripts)

Page 24: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

24

Thí nghiệm của Gordon Bower và cs (1979)

Người tham gia nhớ một đoạn văn ngắn sau:

Nha sĩ

Bill có một cái răng bị đau. Nó dường như không ngừngđau cho đến khi anh ta quyết định đến nha khoa. Bill nhìnxung quanh vào những áp pích sức khỏe trên tường. Cuốicùng y tá kiểm tra và chụp X quang cho răng của anh. Anhngạc nhiên về những gì nha sĩ làm. Nha sĩ nói với Bill cómột số hốc trong răng. Ngay khi anh đặt một cuộc hẹnkhác, anh rời phòng nha khoa.

3.2 Giản đồ và kịch bản(Schemas and Scripts)

Thí nghiệm của Gordon Bower và cs (1979)

Người tham gia được đọc 1 số đoạn văn giốngnhư vậy (đi gặp nha sĩ, đi bơi, đi dự tiệc).

Sau thời gian trì hoãn họ được yêu cầu đặttựa đề cho câu chuyện họ đã đọc, viết xuốngnhững gì họ nhớ về mỗi câu chuyện.

Kết quả: họ tạo nên những câu chuyện cónhững chi tiết hợp với câu chuyện ban đầu, nhưng những chi tiết không có nhưng là mộtphần của kịch bản cho hành động được mô tả.

3.2 Giản đồ và kịch bản(Schemas and Scripts)

Page 25: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

25

Kết quả của những thí nghiệm còn chỉ ra kiếnthức có thể ảnh hưởng đến trí nhớ, trí nhớ ngữnghĩa ảnh hưởng đến nhớ tình tiết.

Nhớ ngữ nghĩa: sự hiểu biết về những gì thườngcó trong văn phòng làm việc, búa thì làm giậpngón tay, liên quan đến khi đi gặp nha sĩ

Nhớ tình tiết: nhớ 1 câu chuyện hoặc nhớ cái gìcó trong văn phòng mà bạn đã thấy gần đây.

3.2 Giản đồ và kịch bản(Schemas and Scripts)

Thí nghiệm sau cho thấy kiến thức con người vềthế giới gây ra lỗi trí nhớ tình tiết, sự tương tácgiữa trí nhớ tình tiết và nhớ ngữ nghĩa.

Người tham gia đọc 1 danh sách từ, 1từ/ giây, viết xuống những từ họ nhớ

3.2 Giản đồ và kịch bản(Schemas and Scripts)

Page 26: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

26

Những người tham gia cho biết họ nhớ có từ“ngủ”.

Nhớ từ “ngủ” là lỗi trí nhớ xuất hiện bởi vìchúng ta liên hệ từ “ngủ” trong danh sách từtrên (Deese, 1959; Roediger & McDermott, 1995)

quá trình kiến tạo về trí nhớ.

3.2 Giản đồ và kịch bản(Schemas and Scripts)

TRÍ NHỚ KHÔNG PHẢI LÀ CUỘN

BẰNG GHI HÌNH

Page 27: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

27

Trí nhớ không phải là cuộn băng phát lại những gì chúng ta đã trãi qua

Trí nhớ thường không “copy” đầy đủ tất cả những gì đang diễn ra.

Trí nhớ = thông tin đi vào + những nhân tố khác trí nhớ bị bóp méo

Trí nhớ không phải là cuộn băng ghi hình

Chúng ta sẽ ra sao nếu có hệ thống trí nhớ luôn “ghi” và “phát lại” mọi thứ?

Một người tên Shereshvskii (S) có trí nhớ có thể nhớ chính xác những từ trong 1 cuộc đối thoại mà anh thực hiện trước đây.

Nhà TLH người Nga, A.R.Luria (1975) kết luận S có một trí nhớ “hầu như vô hạn”

Trí nhớ của S gây cho cuộc sống của anh có nhiều khó khăn.

Tại sao nó làm việc như vậy?

Page 28: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

28

Anh không thể quên những gì anh không cầnđến.

Anh không có khả năng đưa ra suy luận hoặc“điền vào chỗ trống” dựa trên thông tin mộtphần.

Tại sao nó làm việc như vậy?

Trí óc của S hoạt động thiếu hiệu quả vì mọi thứ ập vào cơ quan nhận cảm làm hệ thống trở nên quá tải.

Để tránh quá tải, hệ thống trí nhớ của chúng ta được thiết kế để lựa chọn nhớ những thứ quan trọng cho chúng ta hoặc xuất hiện thường xuyên trong môi trường (Anderson & Schooler, 1991)

Tại sao nó làm việc như vậy?

Page 29: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

29

Trí nhớ nhiều lỗi hơn là hữu ích

Trí nhớ hữu ích rõ ràng cho việc tồn tại của con người (mặc dù nó có nhiều lỗi)

Hệ thống trí nhớ của chúng ta làm việc như hệ thống tri giác.

Mặc dù nó không cho câu trả lời chính xác mọi lúc, nhưng nó thường cung cấp những gì chúng ta cần biết một cách nhanh chóng và hiệu nghiệm, khi chúng ta không có thông tin đầy đủ.

Sự hữu dụng của trí nhớ

TRÍ NHỚ CÓ THỂ THAY ĐỔI HOẶC

ĐƯỢC TẠO NÊN TỪ SỰ ÁM THỊ

Page 30: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

30

Nếu khi người làm thí nghiệm thêm thông tin sau đó thì sao?

Ảnh hưởng thông tin sai lệch - thông tin gây hiểu lầm xuất hiện sau khi một người chứng kiến một sự kiện có thể thay đổi như thế nào việc con người mô tả những sự kiện sau đó.

Một loạt những thí nghiệm tiên phong thiết lập ảnh hưởng thông tin sai lệch do Elizabeth Loftus và cộng sự thực hiện.

Thông tin gây hiểu lầm (misleading posevent information) là MPI.

Ảnh hưởng thông tin sai lệch(The Misinformation effect)

Người tham gia xem một loạt những hình chiếu mô tả một tai nạn giao thông mà một ôtô chạy qua bảng dừng lại và tung vào một ôtô khác.

Một vài người tham gia sau đó nghe mô tả chính xác về sự kiện.

Ảnh hưởng thông tin sai lệch(The Misinformation effect)

Page 31: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

31

Một nhóm khác nghe thông tin sự kiện sai lệch (MPI) là bảng ở đường giao nhau là bảng nhường đường (hơn là một bảng dừng lại mà người tham gia thực sự thấy).

Ảnh hưởng thông tin sai lệch(The Misinformation effect)

Sau đó, người tham gia thực hiện một bài test về những chi tiết bình phẩm trong câu chuyện.

Ví dụ: Cho biết họ thấy bảng dừng lại hoặc bảng nhường đường ở đường giao nhau?

Ảnh hưởng thông tin sai lệch được chứng minh bằng thực tế là trong nhóm MPI có khả năng chọn bảng nhường đường hơn những người tham gia mà không được đưa ra MPI (Loftus và cs, 1978).

Ảnh hưởng thông tin sai lệch(The Misinformation effect)

Page 32: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

32

Sự xuất hiện của MPI có thể thay đổi kết luận của họ về đặc tính của tình huống.

Trong một thí nghiệm khác (Loftus & Palmer, 1974)

Người tham gia mà được cho xem những trình chiếu ôtô đâm nhau thì được hỏi:

(1) Cái xem chạy nhanh như thế nào khi nó đâm mạnh (smash) vào một chiếc khác?

(2) Cái xe chạy nhanh như thế nào khi nó va (hit) vào chiếc khác?.

Ảnh hưởng thông tin sai lệch(The Misinformation effect)

Ước lượng tốc độ trung bình bởi những người nghe về từ “đâm mạnh” là 65km/h

Ước lượng của nhóm nghe từ “va” là 54 km/h.

“Có cái kính nào bị vỡ không?” (hỏi 1 tuần sau khi họ được xem hình chiếu)

32 % người tham gia mà nghe “đâm mạnh” trước khi ước lượng tốc độ cho biết có thấy kính bị vỡ

14% người tham gia nghe “va” báo cáo thấy kính bị vỡ.

Ảnh hưởng thông tin sai lệch(The Misinformation effect)

Page 33: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

33

“Điều gì xảy ra trong trí nhớ của người tham gia”?

Những nhà nghiên cứu khác nhau đã đưa ra những câu trả lời khác nhau.

Ảnh hưởng thông tin sai lệch(The Misinformation effect)

Loftus giải thích ảnh hưởng thông tin sai lệch bằng cách đưa ra giả thuyết trí nhớ sa sút (memory impairment hyphothesis)

MPI làm suy yếu hoặc thay thế trí nhớ hình thành trong khi kinh nghiệm 1 sự kiện lần đầu tiên.

Thấy bảng dừng lại vết tích về bảng dừng lại, MPI (bảng nhường đường) thay đổi trí nhớ trí nhớ về bảng dừng lại bị làm suy yếu đi.

Giả thuyết trí nhớ sa sút

Page 34: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

34

Theo Micheal McCloskey và Maria Zaragoza (1985):

Ảnh hưởng thông tin sai lệch xuất hiện gây cho người tham gia không hình thành trí nhớ chính xác trong lần đầu tiên

Họ dùng MPI để “điền vào” lỗ hổng trí nhớ đó.

Thí nghiệm về mù thay đổi không có khả năng nhận ra khi có thay đổi trong một bức tranh về cảnh môi trường

Mù thay đổi

Nhiều cuộc tranh luận sôi động diễn ra.

Không có gì nghi ngờ là ảnh hưởng này là thật

Những ám thị của người làm thí nghiệm có thể ảnh hưởng báo cáo của người tham gia trong các thí nghiệm về trí nhớ.

Có những bằng chứng cho thấy ám thị có thể gây cho con người tin và những sự kiện xuất hiện ban đầu trong cuộc sống của họ (thực tế không có)

Ảnh hưởng thông tin sai lệch (The Misinformation effect)

Page 35: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

35

Ira Hyman và cs (1995) tạo nên trí nhớ sai về một sự kiện rất lâu trong một thí nghiệm.

Họ yêu cầu gia đình cung cấp những sự kiện thực tế đã xảy ra khi người tham gia còn nhỏ.

Người làm thí nghiệm sau đó cũng tạo sự kiện sau mà không bao giờ xảy ra (một tiệc sinh nhật mà có anh hề và bánh pizza, làm đổ một ly rượu ở quầy tiếp tân trong lễ cưới)

Người tham gia được cho một vài thông tin từ sự mô tả của gia đình và nói thêm về nó.

Tạo nên trí nhớ sai về những sự kiện trongquá khứ của con người

Họ cũng được cho những thông tin về sự kiện sai và nói thêm về nó.

Kết quả là 20% sự kiện sai được “nhớ lại” và một vài chi tiết được người tham gia mô tả.

Nghe về sự kiện và sau đó chờ đợi gây nên nhiều sự kiện không đúng xuất hiện nhớ sai.

Tạo nên trí nhớ sai về những sự kiện trongquá khứ của con người

Page 36: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

36

Susan DuBreuil và cs (1998) nói với người tham gia rằng họ có một tiểu sử cá nhân

Họ cũng được nói rằng trí nhớ là đó cố định, chỉ có vấn đề về việc lấy nó ra khỏi kho.

Sau khi nhận được thông tin, những người tham gia được kể rằng “khoảng thời gian họ sinh ra, tại những bệnh viện của Mỹ, do ảnh hưởng của nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thích thị giác ban đầu nên họ bắt đầu treo những cái đồ chơi di động trên nôi em bé”.

Tạo nên trí nhớ sai về những sự kiện trongquá khứ của con người

Người tham gia sau đó được thôi miên, và được chỉ dẫn đi đến nơi mà họ sinh ra 1 ngày và nằm trên nôi

Họ được yêu cầu mô tả những gì họ đã kinh nghiệm.

61% ứng viên cho viết họ thấy đồ chơi di động hoặc mô tả những gì liên quan đến đặc tính chung của đồ chơi di động

1/3 trong số họ tin rằng báo cáo của họ là hầu như chắc chắn hoặc chắc chắn là trí nhớ thật (DuBreuil và cs, 1998).

Tạo nên trí nhớ sai về những sự kiện trongquá khứ của con người

Page 37: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

37

TẠI SAO CON NGƯỜI MẮC

SAI LẦM TRONG LỜI LÀM

CHỨNG

Nhân chứng – người đưa ra những lời chứng về tội ác mà anh ta hay cô ta thấy.

Có một số những trường hợp người vô tội bị bỏ tù dựa trên những nhận dạng sai lầm của nhân chứng.

Họ có thể nhận dạng sai vì một số lý do – những khó khăn trong việc nhận ra khuôn mặt người nào đó, nhớ những gì chúng ta đã nhận được.

Page 38: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

38

Người làm thí nghiệm cho người tham gia xem một cuốn băng an ninh, 1 người có súng xuất hiện trong 8s.

Sau đó họ được yêu cầu chọn người có súng trong các tấm hình.

Kết quả: người tham gia đều chọn ai đó mà họ nghĩ là họ có súng (thậm chí thủ phạm không có trong xấp hình) (Wells & Bradfield, 1998).

Nghiên cứu khác cho thấy có 61% người tham gia chọn một người nào đó từ xấp hình (thủ phạm không có trong đó) (Kneller và cs, 2001).

Sai lầm của việc xác định nhân chứng

Nghiên cứu cho thấy có nhiều khó khăn khi phải nhận diện chính xác ai đó khi xem một cuốn băng phạm tội.

Mọi thứ sẽ trở nên phức tạp hơn trong một cảnh phạm tội thực sự

Sai lầm của việc xác định nhân chứng

Page 39: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

39

Nhận dạng khuôn mặt là một nhiệm vụ khókhăn và có mắc nhiều lỗi (Henderson và cs, 2001).

Nhiều nhân tố làm cho thực hiện nhiệm vụ trởnên khó khăn hơn: cảm xúc dâng cao, hànhđộng chớp nhoáng, tiếng súng nổ…

Ảnh hưởng đến những gì người ta chú ý vànhững gì con người nhớ về sau.

Cảnh phạm tội và thời gian sau đó

Tập trung vào vũ khí (weapons focus) có thể ảnh hưởng trí nhớ về những thứ khác.

Claudia Stanny và Thomas Johnson (2000) cho thấy người tham gia có khả năng nhớ tốt chi tiết thủ phạm, nạn nhân và vũ khí trong điều kiện “không nổ súng” so với điều kiện “nổ súng”.

Súng nổ làm sao nhãng sự chú ý vào những thứ khác đang diễn ra.

Sai lầm do xuất hiện vũ khí

Page 40: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

40

Sai lầm do xuất hiện vũ khí

Trường hợp của Donald Thompson, nhà nghiêncứu tâm lý đang nói chuyện về nhầm lẫn của trínhớ trên chương trình TV ngay thời điểm màmột người phụ nữ bị tấn công tại nhà cô ta.

Về sau cô ám chỉ rằng Thompson là người đãcưỡng hiếp cô, dựa trên trí nhớ của cô về khuônmặt của ông ta. (Schacter, 2001).

Sai lầm do sự quen thuộc

Page 41: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

41

Người bán vé ở trạm xe lửa bị cướp. Ông ta nhận dạng một lính thủy là tên cướp. Anh lính này có chứng cứ ngoại phạm khi vụ cướp xảy ra.

Người bán vé nói rằng anh ta trông quen quen.

Lý do anh ta trông quen vì anh ta sống gần trạm xe lửa và mua vé xe lửa từ trạm này trong một vài lần. Người lính thủy, vì thế, bị biến đổi, thành nguồn quy kết, từ người mua vé thành kẻ cướp đường (Ross và cs, 1994)

Sai lầm do sự quen thuộc

Thí nghiệm dựa trên sự quen thuộc và lời làm chứng của nhân chứng (Ross và cs, 1994).

Sai lầm do sự quen thuộc

Trong các tấm hình không có tên cướp, nhưng có thầy giáo, có những điểm giống với kẻ cướp

Page 42: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

42

Nhóm TN chọn thầy giáo cao gấp 3 lần so với nhóm ĐC

Sai lầm do sự quen thuộc

18% chọn thầy giáo ở nhóm TN

10% chọn thầy giáo ở nhóm ĐC

Sai lầm do sự quen thuộc

Page 43: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

43

Ảnh hưởng thông tin sai lệch: “Anh có thấy cái xe màu trắng…” ảnh hưởng đến lời chứng của nhân chứng.

Cảnh sát hỏi “Người nào trong số những người kia đã làm việc đó?” Có điều gì sai khi hỏi câu hỏi đó?

Sai lầm dựa trên sự ám thị

Nhân chứng về tội phạm đang nhìn: “Oh, Chúa tôi…Tôi không biết… Có thể là một trong hai…nhưng tôi không biết..oh, người đàn ông..gã đó hơi cao hơn người số hai..Một trong hai, nhưng tôi không biết”

Nhân chứng 30 phút sau, vẫn được xem lại và có một quyết định khó khăn “Tôi không biết… người số hai?”

Người cảnh sát quản lý: “Ok”

Một tháng sau… trong một phiên tòa: “Bà có khẳng định đó là người số 2? Hay là có thể?”

Câu trả lời từ người làm chứng: “Không phải có thể về điều đó…Tôi hoàn toàn chắc chắn” (Wells & Bradfield, 1998).

Sai lầm dựa trên sự ám thị

Page 44: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

44

Gary Wells và Amy Bradfield (1998) cho những người tham gia xem một cuộn video về cảnh phạm tội thực sự

Sau đó yêu cầu họ nhận dạng thủ phạm từ những tấm hình mà không chứa hình của kẻ thủ phạm

Sai lầm dựa trên sự ám thị

Độ tự tin về lựa chọn của họ

Sai lầm dựa trên sự ám thị

Ý kiến phản hồi xác thực “Tốt, bạn đã nhận dạng được nghi phạm”

Không có ý kiến phản hồi

Ý kiến phản hồi bác bỏ “Thực ra, nghi phạm là người thứ…”

Page 45: Bài 6 TRÍ NHỚ HẰNG NGÀY & LỖI TRÍ NHỚ · Roger Brown và James Kulick (1977) rown và Kulick cho rằng có một cơ chế đặc biệt chịu trách nhiệm cho trí

10/22/2017

45

Nên sử dụng câu hỏi mở để thẩm vấn nhânchứng

“Bạn có thể nói cho tôi biết về cái xe như thế nàokhông?”

Tránh câu hỏi dẫn dắt

“Chiếc xe đó có phải màu đỏ không?

Những hình nhận diện nên khác với mô tả củanhân chứng để có ít sự may rủi khi họ nhận diện

Nên làm thế nào?

Nói với nhân chứng là nghi phạm có thể có hoặc không trong hàng để tránh cho nhân chứng chọn ai đó bởi vì anh ta “giống” với nghi phạm

Tránh xác nhận hoặc bác bỏ lựa chọn của nhân chứng khi họ chọn nghi phạm.

Nên làm thế nào?