Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ NGA
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG Y VÀ XÂY DỰNG CÔNG CỤ
HỖ TRỢ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ NGA
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG Y VÀ XÂY DỰNG CÔNG CỤ
HỖ TRỢ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG
Chuyên ngành : Y tế công cộng
Mã số : 62.72.76.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. KIM BẢO GIANG 2. PGS.TS. NGUYỄN THANH HÀ
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học YTCC Hà Nội
đã cho phép tôi được tham dự khoá học Nghiên cứu sinh khóa 9 của Trường, tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi học tập và hoàn thành luận án. Tôi xin chân
thành cám ơn các Thầy, Cô trường Đại học Y tế công cộng đã luôn quan tâm,
dạy bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm sâu sắc trong thời
gian học tập tại trường, đã góp ý cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu về
phương pháp và nội dung khoa học, giúp cho tôi hoàn thiện luận án.
Đặc biệt, với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Kim
Bảo Giang, PGS.TS. Nguyễn Thanh Hà là những người trực tiếp hướng dẫn khoa
học đã tận tình hướng dẫn, cung cấp tài liệu học tập và nghiên cứu, mang lại tri
thức quý báu thiết thực cho tôi, hỗ trợ tôi hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành
cảm ơn GS.TS Nguyễn Hữu Tú, GS.TS Bùi Thu Hà - những người đã hỗ trợ tôi
rất nhiều trong quá trình công tác và học nghiên cứu sinh. Xin cảm ơn các lãnh
đạo nơi tôi làm việc đã giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành luận
án này. Cảm ơn Ban quản lý dự án “Chương trình phát triển nguồn nhân lực y tế”
giai đoạn 2010-2015, Bộ Y tế đã hỗ trợ kinh phí học tập cho tôi. Cảm ơn các Hội
đồng khoa học đã phản biện, góp ý giúp tôi hoàn thành nội dung luận án. Tôi luôn
ghi nhớ sự chia sẻ, động viên hết lòng của gia đình, chồng, con, bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, cho tôi nghị lực để học tập và hoàn thành luận án này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong nhận được sự chỉ dẫn của Thầy, Cô, các nhà khoa học, các đồng
nghiệp và bạn bè thân thiết.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
NCS. Nguyễn Thị Nga
LỜI CAM ĐOAN
Luận án “Thực trạng hệ thống đảm bảo chất lượng tại một số
trường y và xây dựng công cụ hỗ trợ đánh giá chương trình đào tạo cử
nhân y tế công cộng” có sử dụng một phần số liệu trong đề tài cấp Bộ
“Nghiên cứu thực trạng hệ thống Đảm bảo chất lượng tại các trường đại
học y và đề xuất giải pháp” với sự cho phép của chủ nhiệm đề tài. Tôi xin
cam đoan những thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận án này hoàn
toàn trung thực, chính xác và ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
NGƯỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Nga
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
AACSB Association to Advance Collegiate Schools of Business - Hiệp
hội phát triển giảng dạy doanh thương bậc đại học
ABET Accreditation Board for Engineering and Technology - Hội đồng
Kiểm định ngành Công nghệ và Kỹ thuật
APQN Asia-Pacific Quality Network - Mạng lưới chất lượng Châu Á -
Thái Bình Dương
AQAN Asean Quality Assurance Network - Mạng lưới ĐBCL khu vực
Đông Nam Á
AUN Asean Universities Network
AUQA Australian Universities Quality Agency - Cơ quan chất lượng của
các trường Đại học Úc
BGDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CACMS Committee on the Accreditation of Canadian Medical Schools -
Ủy ban kiểm định các trường Y khoa Canada
CSVC Cơ sở vật chất
CTCT&HSSV Công tác chính trị và Học sinh viên viên
CTĐT Chương trình đào tạo
ĐBCL Đảm bảo chất lượng
ĐBCLGD Đảm bảo chất lượng giáo dục
ĐTĐH Đào tạo Đại học
ENQA European Association for Quality Assurance in Higher Education
- Hiệp hội ĐBCL trong giáo dục đại học châu Âu
GDĐH Giáo dục Đại học
HCTH Hành chính tổng hợp
HTQT Hợp tác quốc tế
Chữ viết tắt Nội dung
INQAAHE
International Network for Quality Assurance Agencies in Higher
Education - Mạng lưới quốc tế các tổ chức Đảm bảo chất lượng
trong giáo dục đại học
KĐCL Kiểm định chất lượng
KTKĐCLGD Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
LCME Liaison Committee on Medical Education - Uỷ ban liên lạc về
giáo dục y học
MUA The Ministry of University Affairs - Bộ Công tác Đại học Thái
Lan
NAAC National Assessment and Accreditation Council - Hội đồng Kiểm
định Quốc gia Ấn Độ
NCKH Nghiên cứu khoa học
NĐ-CP Nghị đinh của Chính phủ
ONESQA
Office for National Educational Standards and Quality
Assessment-Cục tiêu chuẩn giáo dục và đánh giá chất lượng quốc
gia
QAA Quality Assurance Agency for Higher Education - Tổ chức Đảm
bảo chất lượng giáo dục Anh quốc.
TCCB Tổ chức cán bộ
TCKT Tài chính kế toán
TCYTTG Tổ chức Y tế thế giới
WFME World Federation for Medical Education - Liên đoàn giáo dục y
khoa thế giới
YTCC Y tế công cộng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1: Đặc điểm chung của các tổ chức Đảm bảo chất lượng quốc gia ở
Đông Á và Thái Bình Dương. .......................................................... 9
Bảng 1-2: Tổng hợp các tiêu chuẩn của một số tổ chức .................................. 23
Bảng 1-3: Danh sách các trường trong nghiên cứu .......................................... 38
Bảng 3-1: Tên và năm thành lập đơn vị Đảm bảo chất lượng các trường ........ 54
Bảng 3-2: Thông tin chung về các cán bộ của đơn vị Đảm bảo chất lượng ...... 55
Bảng 3-3: Thực trạng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị Đảm bảo chất
lượng tại các trường ....................................................................... 56
Bảng 3-4: Các hoạt động đã thực hiện liên quan đến đánh giá chất lượng ....... 57
Bảng 3-5: Các hoạt động theo dõi chất lượng đã được thực hiện tại các trường58
Bảng 3-6: Các hoạt động về xây dựng biểu mẫu, công cụ đã thực hiện tại các
trường ............................................................................................ 59
Bảng 3-7: Hiểu biết về vai trò của đơn vị Đảm bảo chất lượng trong Nhà trường . 60
Bảng 3-8: Hiểu biết về nhiệm vụ của đơn vị Đảm bảo chất lượng trong Nhà
trường ............................................................................................ 60
Bảng 3-9: Kinh nghiệm tham gia các hoạt động Đảm bảo chất lượng của cán
bộ đảm bảo chất lượng ................................................................... 61
Bảng 3-10: Kinh nghiệm tham gia các hoạt động Tự đánh giá của cán bộ Đảm
bảo chất lượng ................................................................................ 62
Bảng 3-11: Các quy định về hoạt động tổ chức và quản lý cán bộ của các trường63
Bảng 3-12: Các công cụ quản lý hồ sơ sinh viên hiện đang sử dụng ................. 64
Bảng 3-13: Nhận định về sự đầy đủ của các loại văn bản .................................. 66
Bảng 3-14: Tình hình luân chuyển văn bản của các trường ............................... 66
Bảng 3-15: Thông tin về cơ sở xây dựng chương trình đào tạo của các trường . 67
Bảng 3-16: Các hoạt động Đảm bảo chất lượng trong Hợp tác quốc tế của các
trường ............................................................................................ 73
Bảng 3-17: Tổng hợp nhận định của đối tượng được phỏng vấn về các minh
chứng gợi ý trong bản Hướng dẫn tự đánh giá (theo từng trường) .. 76
Bảng 3-18: Tổng hợp nhận định của đối tượng được phỏng vấn về các chỉ số gợi
ý trong bản Hướng dẫn tự đánh giá (theo từng trường) ................... 78
Bảng 3-19: Phiếu phản hồi môn học (trước khi đánh giá) ................................. 84
Bảng 3-20: Hệ số Cronbach Alpha của bộ câu hỏi ............................................ 85
Bảng 3-21: Các câu hỏi của phiếu phản hồi môn học (sau khi đánh giá) ........... 86
Bảng 3-22: Phiếu phản hồi thực hành (trước khi đánh giá) ............................... 87
Bảng 3-23: Hệ số Cronbach Alpha của bộ câu hỏi ............................................ 88
Bảng 3-24: Hệ số tải nhân tố của các câu hỏi .................................................... 88
Bảng 3-25: Các câu hỏi của phiếu phản hồi thực hành (sau khi đánh giá) ......... 89
Bảng 3-26: Các câu hỏi của phiếu phản hồi Bài giảng lý thuyết (trước khi đánh
giá) ................................................................................................. 90
Bảng 3-27: Hệ số Cronbach Alpha của bộ câu hỏi ............................................ 90
Bảng 3-28: Hệ số tải nhân tố của các câu hỏi .................................................... 91
Bảng 3-29: Các câu hỏi của phiếu phản hồi Bài giảng lý thuyết (sau khi đánh
giá) ................................................................................................. 92
Bảng 3-30: Các chủ đề của phiếu phản hồi cán bộ, nhân viên (trước khi đánh
giá) ................................................................................................. 93
Bảng 3-31: Hệ số Cronbach Alpha của bộ câu hỏi ............................................ 94
Bảng 3-32: Giá trị Eigenvalue của các nhân tố ................................................. 95
Bảng 3-33: Các chủ đề của Phiếu phản hồi cán bộ, nhân viên (sau khi đánh giá) ..... 96
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3-1. Tỷ lệ cán bộ được đào tạo, tập huấn và tham gia nghiên cứu về
Đảm bảo chất lượng ..................................................................... 62
Biểu đồ 3-2: Hệ số tải nhân tố của các câu hỏi .................................................. 85
DANH MỤC HÌNH
Hình 1-1: Mô hình ĐBCL cấp chương trình của AUN ..................................... 17
Hình 1-2: Mô hình ĐBCL chương trình đào tạo theo CDIO ............................. 18
Hình 1-3: Mô hình đánh giá chương trình của QAAC ...................................... 19
Hình 1-4: Khung lý thuyết nghiên cứu.............................................................. 37
Hình 2-1: Sơ đồ nghiên cứu .............................................................................. 41
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
1.1. Một số khái niệm ......................................................................................... 3
1.2. Tổng quan đảm bảo chất lượng giáo dục trên Thế giới và ở Việt Nam ........ 5
1.2.1 Đảm bảo chất lượng giáo dục một số nước trên Thế giới ....................... 5
1.2.2 Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam .............................. 10
1.2.3 Các mạng lưới Đảm bảo chất lượng trên thế giới và khu vực .............. 12
1.2.4 Đảm bảo chất lượng giáo dục Y khoa trên Thế giới ............................ 14
1.3. Tổng quan về đánh giá chương trình đào tạo trên Thế giới và ở Việt Nam 17
1.3.1 Mô hình Đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo ............................. 17
1.3.2 Đánh giá chương trình đào tạo trên thế giới ........................................ 20
1.3.3 Đánh giá chương trình đào tạo ở Việt Nam ......................................... 25
1.3.4 Đánh giá chương trình đào tạo Y khoa trên Thế giới và ở Việt Nam ... 27
1.4. Các công cụ hỗ trợ đánh giá chương trình đào tạo ..................................... 31
1.5. Xây dựng công cụ thu thập thông tin phản hồi phục vụ cho đánh giá ......... 32
1.5.1 Qui trình xây dựng công cụ thu thập thông tin..................................... 32
1.5.2 Đánh giá công cụ thu thập thông tin .................................................... 33
1.6. Một số nghiên cứu về đánh giá chương trình đào tạo ................................. 34
1.6.1 Nghiên cứu trong nước........................................................................ 34
1.6.2 Nghiên cứu nước ngoài ....................................................................... 36
1.7. Khung lý thuyết nghiên cứu ...................................................................... 37
1.8. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu .................................................................... 38
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 40
2.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu thực trạng ........................................................... 41
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 41
2.1.2 Thời gian, địa điểm ............................................................................. 41
2.1.3 Thiết kế nghiên cứu............................................................................. 42
2.1.4 Cỡ mẫu, chọn mẫu .............................................................................. 42
2.1.5 Biến số - chỉ số nghiên cứu ................................................................. 42
2.1.6 Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 43
2.1.7 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 44
2.2. Giai đoạn 2: Xây dựng và đánh giá một số công cụ hỗ trợ đánh giá chương
trình đào tạo cử nhân y tế công cộng ......................................................... 44
2.2.1 Hướng dẫn tự đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng .. 44
2.2.2 Xây dựng và đánh giá 04 phiếu phản hồi hỗ trợ cho đánh giá chương
trình đào tạo cử nhân y tế công cộng ................................................... 47
2.3. Sai số và khống chế sai số ......................................................................... 52
2.4. Đạo đức nghiên cứu .................................................................................. 53
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ .................................................................................................. 54
3.1. Thực trạng về hệ thống đảm bảo chất lượng của một số trường đại học Y có
đào tạo cử nhân Y tế công cộng ................................................................ 54
3.1.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của đơn vị đảm bảo chất lượng .. 54
3.1.2 Thực trạng các hoạt động đảm bảo chất lượng đã triển khai ................ 57
3.1.3 Kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ đơn vị Đảm bảo chất lượng về các
hoạt động Đảm bảo chất lượng. .......................................................... 60
3.1.4 Đảm bảo chất lượng trong các mảng hoạt động của nhà trường ........... 63
3.2. Công cụ hỗ trợ đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng ...... 76
3.2.1 Hướng dẫn tự đánh giá ........................................................................ 76
3.2.2 Xây dựng và đánh giá các phiếu phản hồi ........................................... 84
3.2.3 Đánh giá độ tin cậy và tính giá trị của phiếu phản hồi môn học ........... 84
3.2.4 Đánh giá độ tin cậy và tính giá trị của phiếu phản hồi thực hành ......... 87
3.2.5 Đánh giá độ tin cậy và tính giá trị phiếu phản hồi Bài giảng lý thuyết 90
3.2.6 Độ tin cậy và tính giá trị phiếu phản hồi của cán bộ, nhân viên về các
hoạt động của Nhà trường ................................................................... 93
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................................. 97
4.1. Thực trạng về hệ thống đảm bảo chất lượng tại một số trường Y có đào tạo
cử nhân Y tế công cộng ............................................................................. 97
4.1.1 Các hoạt động đảm bảo chất lượng trong tổ chức, quản lý cán bộ, sinh
viên và hành chính .............................................................................. 98
4.1.2 Các hoạt động đảm bảo chất lượng trong quản lý đào tạo đại học ..... 101
4.1.3 Các hoạt động đảm bảo chất lượng trong Nghiên cứu khoa học ........ 103
4.1.4 Các hoạt động Đảm bảo chất lượng trong Hợp tác quốc tế ................ 105
4.1.5 Các hoạt động đảm bảo chất lượng trong quản lý tài chính................ 108
4.2. Bộ công cụ đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng ......... 110
4.2.1 Hướng dẫn tự đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng 110
4.2.2 Các phiếu phản hồi ............................................................................ 113
4.3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ......................................................... 117
4.3.1 Nghiên cứu thực trạng ....................................................................... 117
4.3.2 Công cụ hỗ trợ đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng118
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 120
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................ 122
CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ................................................................... 123
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đảm bảo chất lượng là quá trình thường xuyên kiểm tra, giám sát, bảo
đảm, duy trì và cải thiện chất lượng [23]. Theo định nghĩa của Tổ chức Giáo dục
đại học ở Anh đã được Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) chấp nhận, đảm bảo chất
lượng là sử dụng tất cả các hệ thống, nguồn lực và thông tin để duy trì và nâng cao
chất lượng và chuẩn mực trong dạy học, nghiên cứu và khả năng học tập của
người học. Hệ thống đảm bảo chất lượng thông thường bao gồm 2 phần: Đảm bảo
chất lượng bên trong và Đảm bảo chất lượng bên ngoài [125].
Đánh giá chương trình đào tạo là một hoạt động quan trọng và thường
xuyên trong các trường đại học, là “một quá trình thu thập, phân tích và tổng hợp
các dữ liệu nhằm liên tục cải tiến chương trình đào tạo”[67], là “sự thu thập cẩn
thận các thông tin về một chương trình hoặc một vài khía cạnh của một chương
trình để ra các quyết định cần thiết đối với chương trình” [103]. Ở nhiều nước trên
thế giới, đánh giá chương trình là một phần không thể thiếu trong quá trình kiểm
định nhà trường và công nhận chương trình đào tạo. Ở Hoa Kỳ hay Canada, cùng
với kiểm định chất lượng nhà trường, hầu hết các chương trình đào tạo đều được
kiểm định để đảm bảo rằng nhà trường có thể đào tạo nguồn nhân lực có các kiến
thức, kĩ năng và phẩm chất đạo đức đáp ứng chuẩn nghề nghiệp do các hiệp hội
kiểm định nghề nghiệp đề ra và đáp ứng các yêu cầu của các ngành nghề trong xã
hội. Trong quá trình kiểm định chương trình, các hoạt động và tiến trình đánh giá
chương trình đóng vai trò quan trọng, cung cấp các bằng chứng cần thiết cho việc
kiểm định [48]. Liên đoàn giáo dục Y khoa thế giới (WFME) nhận định “đánh giá
chương trình giáo dục Y khoa” có vai trò rất quan trọng trong kiểm định giáo dục
Y khoa [121].
Ở Châu Âu, người ta thường chú trọng đến cơ chế kiểm định chất lượng
cấp chương trình đào tạo, còn công việc đánh giá các cơ sở đào tạo dành cho cơ
quan nhà nước, tiêu biểu cho mô hình này là ở Hà Lan [23]. Tại khu vực Đông
Nam Á, mạng lưới các trường đại học trong khu vực (AUN) cũng có bộ tiêu chuẩn
đánh giá chương trình riêng và bắt đầu thực hiện đánh giá chất lượng các chương
trình giáo dục từ năm 2007 [23].
2
Trong bối cảnh chung về Đảm bảo chất lượng Giáo dục ở Việt Nam, hệ
thống Đảm bảo chất lượng trong hầu hết các trường Đại học Y vừa mới được hình
thành. Hệ thống này còn chưa được kiện toàn, nhân sự hiện còn thiếu về số lượng,
yếu về chất lượng lại kiêm nhiệm nhiều; cơ sở vật chất còn thiếu, chưa có nguồn
kinh phí ổn định dành cho hoạt động này. Bộ Y tế mới chỉ ban hành các tiêu chí
đánh giá chất lượng và hướng dẫn thực hiện đánh giá chất lượng tại các trường
Cao đẳng và Trung học Y tế [13] và năm 2014 ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng [9]. Các tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng Giáo dục đặc thù của ngành Y cho bậc đại học còn chưa được xây dựng và
ban hành [21]. Trong khi đó, đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực y
tế đang là một yêu cầu cấp bách, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, việc hội nhập
khu vực và quốc tế là bắt buộc khi Chính phủ nước ta đã ký Thỏa thuận khung
công nhận lẫn nhau giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á về lĩnh vực Y tế.
Theo đó, các nước thành viên cam kết thực hiện, tiến tới cho phép công dân của
các nước thành viên có chứng chỉ hành nghề hợp pháp được hành nghề Y ở các
nước thành viên. Vì vậy, nhu cầu chuẩn hóa hệ thống đào tạo, chuẩn hóa trình độ
đào tạo là hết sức cấp thiết. Hiện nay, đào tạo cử nhân y tế công cộng được thực
hiện tại một số trường đại học y như: Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Dược Cần Thơ, Đại học Y Dược Huế, Đại học Y
Dược Thái Bình, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Khoa Y - Đại học Tây
Nguyên, Đại học Y khoa Vinh, Đại học Thăng Long,… với chỉ tiêu đào tạo hàng
năm từ 30 - 100 sinh viên. Riêng với trường Đại học Y tế công cộng có qui mô
đào tạo hàng năm 170 sinh viên. Cho đến hết năm 2015, chưa có trường nào trong
cả nước tiến hành đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng, hướng
dẫn đánh giá chương trình đào tạo này cũng chưa được xây dựng và phổ biến.
Hoạt động đánh giá và kiểm định chương trình đào tạo còn khá mới với các trường
nên việc xây dựng hướng dẫn đánh giá và công cụ hỗ trợ quá trình đánh giá thực
sự cần thiết. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với MỤC TIÊU:
1. Mô tả thực trạng hệ thống Đảm bảo chất lượng ở một số trường y có
đào tạo cử nhân y tế công cộng năm 2013.
2. Xây dựng, thử nghiệm và đánh giá một số công cụ hỗ trợ đánh giá
chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
Chất lượng của chương trình đào tạo là sự đáp ứng mục tiêu chung, mục tiêu
cụ thể và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo ở trình độ cụ thể, đáp ứng các yêu
cầu theo quy định của Luật giáo dục đại học và của Khung trình độ Quốc gia, phù
hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương, của ngành và xã hội [46].
Chất lượng giáo dục trường đại họclà sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề
ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học của Luật Giáo dục, phù hợp
với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và cả nước[11].
Kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học là hoạt động đánh giá mức độ
đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do BGDĐT quy định đối với
từng trình độ đào tạo [4].
Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo là hoạt động đánh giá và công
nhận mức độ chương trình đào tạo đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định [8].
Kiểm toán chất lượng là quá trình kiểm tra việc thực hiện các qui trình, các
hoạt động thực tế so với kế hoạch và mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra [112].
Tự đánh giá là quá trình trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo
cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học,
nhân lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan khác làm cơ sở để trường tiến
hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn
đã quy định [4].
Tự đánh giá chương trình đào tạo là quá trình cơ sở giáo dục tự xem xét,
nghiên cứu dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả
hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất và các vấn đề
4
liên quan khác thuộc chương trình đào tạo để cơ sở giáo dục tiến hành điều chỉnh
các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục [8].
Đánh giá ngoài là quá trình khảo sát, đánh giá của các chuyên gia không
thuộc trường được đánh giá, dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để xác định mức độ trường đáp ứng các tiêu
chuẩn quy định [4].
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học là mức độ yêu cầu
và điều kiện mà trường đại học phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục [11].
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo
dục đại học là mức độ yêu cầu về những nội dung và điều kiện mà chương trình
đào tạo phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục [46].
Tiêu chí đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục
đại học là mức độ yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một khía cạnh cụ thể của
mỗi tiêu chuẩn [46].
Minh chứng là những thông tin gắn với các tiêu chí để xác định mức độ đạt
được của tiêu chí [8].
Chỉ số (còn gọi là chỉ số thực hiện) là tập hợp các thông tin cụ thể và đáng tin
cậy, được đo đếm chính xác, được thiết kế nhằm phục vụ cho mục đích giải trình
với cơ quan bên ngoài về tình trạng nhà trường và những kết quả đạt được [38].
Đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học
là việc thu thập, xử lý thông tin, đưa ra những nhận định dựa trên các tiêu chuẩn
đánh giá đối với toàn bộ các hoạt động liên quan đến chương trình đào tạo trong
cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào
tạo; bản mô tả chương trình đào tạo; cấu trúc và nội dung chương trình dạy học;
phương pháp tiếp cận trong dạy và học; đánh giá kết quả học tập của người học;
đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên; đội ngũ nhân viên; người học và hoạt động
hỗ trợ người học; cơ sở vật chất và trang thiết bị; nâng cao chất lượng và kết quả
đầu ra [46].
5
Chương trình đào tạo của một ngành học (Program) ở một trình độ cụ thể
bao gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học cần đạt được
sau khi tốt nghiệp; nội dung, phương pháp và hoạt động đào tạo; điều kiện cơ sở
vật chất - kỹ thuật, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động học
thuật của đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai đào tạo ngành học đó [46].
Chương trình dạy học (Curriculum) của một chương trình đào tạo ở một
trình độ cụ thể bao gồm: mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra đối với
ngành học và mỗi học phần; nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá và thời
lượng đối với ngành học và mỗi học phần [8].
1.2. Tổng quan đảm bảo chất lượng giáo dục trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Đảm bảo chất lượng giáo dục một số nước trên Thế giới
Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học được sử dụng rộng rãi trên thế giới
như là một công cụ nhằm duy trì các chuẩn mực và cải thiện chất lượng. Tùy
thuộc vào văn hóa và tình hình kinh tế xã hội của mỗi nước mà ĐBCL được thực
hiện theo nhiều cách khác nhau và theo các cấp độ khác nhau [41].
Việc ĐBCL được nhận thức và thực hiện rất khác nhau giữa các quốc gia.
Chẳng hạn, ở Hoa Kỳ, ĐBCL là một qui trình đánh giá một cơ sở đào tạo hay một
chương trình nhằm xác định xem các tiêu chuẩn về giáo dục Đại học, học thuật
hay nguồn lực có đảm bảo không [72]. ĐBCL ở Úc lại bao gồm các chính sách,
thái độ, hành động và qui trình cần thiết. Ở Anh, ĐBCL là một công cụ mà qua
đó, cơ sở giáo dục đại học đảm bảo rằng các điều kiện dành cho người học đã đạt
tiêu chuẩn do nhà trường hay các cơ quan có thẩm quyền đề ra [72]. Các nước
như Đan Mạch, Hà Lan, Bồ Đào Nha tập trung vấn đề ĐBCL vào các chương
trình đào tạo, vì thế họ rất chú trọng vào đánh giá chương trình. Trong khi đó,
Pháp thực hiện cả đánh giá chương trình và cơ sở đào tạo [78].
Việc ĐBCL ở các nước trong khu vực Đông Nam Á cũng không giống nhau. Ở
Thái Lan, ĐBCL được thể hiện qua hệ thống kiểm tra chất lượng nhà trường, đánh
giá chất lượng bên ngoài và kiểm định công nhận [68]. Ở Indonesia, ĐBCL được xác
định thông qua kiểm tra nội bộ các chương trình học, các qui định của chính phủ, cơ
6
chế thị trường và kiểm định công nhận [113]. Hầu hết các cơ quan ĐBCL quốc gia ở
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đều do Nhà nước thành lập, được Nhà nước cấp
kinh phí và chủ yếu là để thực hiện nhiệm vụ kiểm định [96].
Ở Hoa Kỳ
ĐBCL là một quá trình được hoạch định có hệ thống dùng để đánh giá các
trường đại học hoặc đánh giá chương trình giáo dục nhằm xác định cơ sở giáo dục
đạt chuẩn. Các trường đại học ở Hoa Kỳ phần lớn kết hợp quá trình tự điều chỉnh
với hoạt động kiểm định của các tổ chức kiểm định chuyên ngành (phi chính phủ)
và các hiệp hội kiểm định vùng. Các tổ chức kiểm định chuyên ngành sẽ kiểm
định chương trình, còn các hiệp hội kiểm định vùng chịu trách nhiệm kiểm định
các cơ sở đào tạo. Quá trình kiểm định của Hoa Kỳ đề cập đến đo lường các chỉ
số thực hiện, tự đánh giá và đánh giá ngoài [39], [74].
Tóm lại, hệ thống ĐBCL và KĐCL của Hoa Kỳ là hệ thống tự chủ và phản
ảnh nền văn hóa Mỹ. Những đặc trưng có thể thấy ở KĐCL tại Hoa Kỳ là: Phi
chính phủ, trung thực và tự nguyện.
Ở Hà Lan
Ở Hà Lan, việc kiểm định chủ yếu tập trung vào kiểm định chương trình. Tất
cả các chương trình đào tạo bậc đại học và sau đại học đều phải được kiểm định
và được công nhận bởi Tổ chức kiểm định của Hà Lan và Flander (NVAO -
Accreditation Organisation of the Netherlands and Flanders). Các chương trình
được công nhận sẽ được liệt kê trong danh bạ của Trung tâm đăng ký các Chương
trình Giáo dục Đại học (CROHO - Central Register of Higher Education
Programmes). Những chương trình này mới được chính phủ hỗ trợ tài chính và
được kiểm định lại với chu kỳ 6 năm [85].
Ở Úc
ĐBCL ở Úc bao gồm các chính sách, thái độ, hành động và quy trình cần
thiết để đảm bảo rằng chất lượng đang được duy trì và nâng cao. Năm 2000, Cơ
quan chất lượng của các trường đại học Úc (AUQA - Australian Universities
Quality Agency) được thành lập nhằm kiểm tra các hoạt động chất lượng của các
7
trường đại học một cách độc lập. Đây là một đơn vị hoạt động như một cơ quan
quốc gia có tính độc lập nhằm giám sát, kiểm toán và báo cáo về hoạt động ĐBCL
của các trường đại học Úc. Mục tiêu chính của AUQA là củng cố lòng tin của
công chúng và thị trường quốc tế về chất lượng của các trường đại học Úc. Từ khi
thành lập AUQA, cách tiếp cận cơ bản nhằm đánh giá chất lượng của các trường
đại học vẫn là hệ thống kiểm soát bên trong của các trường kết hợp với việc kiểm
toán ngoài. Thêm vào đó, có một cơ quan quốc gia riêng chịu trách nhiệm về việc
kiểm toán độc lập ngoài các hệ thống bên trong của nhà trường. Việc kiểm toán
ngoài bắt đầu từ năm 2001 [39].
Ở Anh
Tổ chức ĐBCLGD Anh quốc (Quality Assurance Agency for Higher
Education - QAA) [105] được thành lập năm 1997 để thực hiện thống nhất các quy
trình ĐBCL bên ngoài cho giáo dục đại học. QAA là một tổ chức độc lập, không
phụ thuộc vào Chính phủ và là tổ chức đại diện cho các trường đại học và cao
đẳng trên toàn Vương Quốc Anh. QAA có các đặc điểm: (i) Các trường đại học và
cao đẳng chịu trách nhiệm quản lý các tiêu chuẩn học thuật và bằng cấp của mình.
QAA sẽ thẩm định xem các trường đã thực hiện trách nhiệm của mình đến đâu và
xem xét hiệu quả của các quá trình thực hiện; (ii) Các trường đại học của Anh là
các đơn vị hoàn toàn tự chủ và không do Nhà nước sở hữu hoặc quản lý, có tư
cách pháp nhân, có thể có các công ty bên trong và một số được quốc hội phê
chuẩn thành lập. Tính tự chủ của các trường đại học ở Anh khá cao so với các
trường đại học ở các nước khác; (iii) Các trường cao đẳng không có quyền cấp
bằng sẽ thực hiện mọi yêu cầu của trường đại học có quyền cấp bằng để đảm bảo
danh tiếng, tiêu chuẩn chương trình và bằng cấp của trường được cấp bằng. Kiểm
toán cơ sở đào tạo là một quá trình dựa trên bằng chứng được thực hiện thông qua
đánh giá đồng cấp. Nó là một phần của Khung đảm bảo chất lượng được thiết lập
năm 2002 sau khi chính phủ Anh thay đổi cách tiếp cận đối với đảm bảo chất
lượng bên ngoài: lấy người học làm trung tâm [104].
8
Ở Thái Lan
ĐBCL được thực hiện qua hệ thống kiểm tra chất lượng nhà trường, kiểm
toán chất lượng bên ngoài và kiểm định công nhận. Về cơ cấu tổ chức, hoạt động
ĐBCL được chia thành hai mảng độc lập nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau: ĐBCL
bên trong do Bộ Công tác Đại học (The Ministry of University Affairs - MUA)
quản lý, còn ĐBCL bên ngoài do Cục tiêu chuẩn giáo dục và đánh giá chất lượng
quốc gia (Office for National Educational Standards and Quality Assessment -
ONESQA) quản lý [76]. Chức năng của Cục tiêu chuẩn giáo dục và đánh giá chất
lượng quốc gia bao gồm tham quan trường, cung cấp thông tin cho trường và Bộ
Công tác đại học, viết báo cáo đánh giá, giám sát chất lượng đào tạo của các
trường. Trong khi đó, chức năng của Bộ Công tác đại học là đẩy mạnh phong trào
chất lượng trong toàn quốc, cụ thể là tổ chức xây dựng hệ thống ĐBCL hoạt động
thường xuyên ở các trường, hỗ trợ các trường/khoa, nghiên cứu về ĐBCL quốc tế,
xã hội hoá công tác ĐBCL, liên kết các trường - ONESQA - các tổ chức ĐBCL
quốc tế. Đồng thời, Bộ Công tác đại học ở Thái Lan yêu cầu các trường đại học
phải có một hệ thống ĐBCL bên trong trường đại học và cung cấp cho các trường
đại học các hướng dẫn với các lĩnh vực chuyên môn mà các trường đại học phải
phát triển tại mỗi trường, bao gồm: sứ mệnh, mục tiêu, kế hoạch; giảng dạy và học
tập; các hoạt động vui chơi giải trí của sinh viên; nghiên cứu; dịch vụ giáo dục
phục vụ xã hội; giữ gìn văn hoá và nghệ thuật; quản lý hành chính; ngân sách; đảm
bảo và nâng cao chất lượng. Hệ thống ĐBCL của từng trường đại học phải thường
xuyên cập nhật để đáp ứng các tiêu chuẩn được yêu cầu [39], [76].
Hầu hết hệ thống ĐBCL của các trường đại học công lập ở Thái Lan dựa
trên mô hình “Đầu vào - Quá trình - Đầu ra”, tập trung vào việc dạy và học. Trong
hệ thống ĐBCL của Thái Lan, trường đại học phải thành lập đơn vị ĐBCL, có
dẫn chứng bằng tài liệu, thực hiện, duy trì và liên tục cải tiến hệ thống. Hệ thống
ĐBCL và đánh giá trường đại học ở Thái Lan bao gồm các đánh giá trong và đánh
giá ngoài. Các trường đại học chịu trách nhiệm với đánh giá trong, bao gồm việc
chuẩn bị tài liệu, bằng chứng, các trang bị cần thiết cho các cơ quan đánh giá
9
ngoài. Nhằm đảm bảo chất lượng hệ thống giáo dục bên trong mỗi trường đại học,
Thái Lan áp dụng các cơ chế kiểm tra và kiểm toán chất lượng. Theo Luật giáo
dục Thái Lan năm 1999 (sửa đổi 2002), tất cả các cơ sở giáo dục đại học phải thực
hiện đánh giá ngoài theo chu kỳ năm năm một lần và trường nào đạt được các tiêu
chí chất lượng sẽ được cấp giấy chứng nhận [76].
Bảng sau đây mô tả các đặc điểm chung của các tổ chức đảm bảo chất lượng quốc
gia ở Đông Á và Thái Bình Dương [20].
Bảng 1-1: Đặc điểm chung của các tổ chức Đảm bảo chất lượng quốc gia ở
Đông Á và Thái Bình Dương. .
Thành lập và điều hành Loại hình
ĐBCL
Nguồn cấp
kinh phí
Sự tham gia
của quốc tế
Năm
thà
nh lập
Do
nhà
nước
thà
nh lập
Tổ
chức
các
trườn
g đại
họ
c
Tổ
chức
độc
lập
Có
đại
diệ
n của
nh
à
nước
th
am g
ia
Kiể
m địn
h
Kiể
m t
oán
Đán
h gi
á
Nhà
nướ
c
Các
trườn
g đại
họ
c
Khá
c
Tại
cơ
quan
kiể
m địn
h
Tro
ng c
ác đợt
đán
h gi
á ng
oài
Úc 2000 x x x x x x x Trung Quốc
Cấp tỉnh
2000
x
x
x
x
x
x
Hồng Kông 1990 x x x x x x x x Ấn Độ 1994 x x x x x x
Indonesia 1994 x x x x x
Nhật Bản
JUAA
1947
x
x
x
x
x
Hàn Quốc 1982 x U x x x
Malaysia 1996 x x x x
Mông Cổ 2000 x x x x
New Zealand 1994 x x x x x
Philippines
AACCUP
PAASCU
1987
x
U
x
x
x
Thailand 1999 x U x x x x U - Tình trạng độc lập chưa được khẳng định
10
Nhìn chung, thời gian hình thành phát triển tổ chức ĐBCL khá khác nhau ở
mỗi quốc gia, có nơi thành lập từ năm những năm 1940s, 1950s như Nhật Bản,
Philipines; nhiều nước thành lập vào những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 như
Hàn Quốc, Australia, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ,… với loại hình ĐBCL chủ yếu
là kiểm định. Nguồn kinh phí chủ yếu là từ chính phủ và từ các trường đại học.
1.2.2 Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ở Việt Nam
Ở Việt Nam, công tác đảm bảo chất lượng giáo dục Đại học có thể chia ra 2
giai đoạn khá rõ rệt [52]:
Giai đoạn trước 2002: Chất lượng đồng nghĩa với tuyển chọn khắt khe
đầu vào và đảm bảo nguồn lực
Giáo dục đại học Việt Nam cho đến giữa thập niên 1980 vẫn cơ bản là giáo
dục “tinh hoa”. Vì vậy, trong giai đoạn này vấn đề chất lượng giáo dục đại học hầu
như không được đặt ra, khi trọng tâm của quá trình đào tạo là sinh viên vốn đã
được xem là xuất sắc, được chọn lọc cẩn thận ngay từ đầu vào với tỷ lệ sàng lọc
khắt khe.
Thời kỳ này, ĐBCL được thực hiện bằng phương pháp “kiểm soát chất lượng”.
Năm 1986 đánh dấu sự bắt đầu của công cuộc đổi mới giáo dục đại học tại
Việt Nam. Từ đó, một trong những mục tiêu quan trọng của việc đổi mới giáo dục
đại học là tăng cường “khả năng cung ứng” của các cơ sở giáo dục, mở rộng tối đa
cơ hội tiếp cận cho người học. Để đạt mục tiêu này, trong vòng hai thập niên kể từ
năm 1986, rất nhiều biện pháp đã được thực hiện để đạt được mục tiêu nói trên và
kết quả là số lượng người học cũng như các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam
đã tăng lên một cách đột biến[5], cụ thể: trong vòng 22 năm, từ năm 1987 đến
2009, số sinh viên tăng 13 lần, số trường đại học, cao đẳng tăng 3,7 lần nhưng số
giảng viên chỉ tăng 3 lần (Theo Báo cáo của Bộ giáo dục Đào tạo 2009).
Sự gia tăng về quy mô và số lượng đòi hỏi phải có hai điều kiện cơ bản là sự
gia tăng tương ứng về nguồn lực (nhân lực, cơ sở vật chất) đi kèm với năng lực
lãnh đạo và quản lý phù hợp với quy mô mới để có thể duy trì - chứ chưa nói đến
việc cải thiện chất lượng của giáo dục đại học. Tuy nhiên, trong vòng hai thập niên
11
đó, giáo dục đại học của Việt Nam đã chỉ chú trọng đến việc tăng cường nguồn lực
(chủ yếu thông qua học phí do người học đóng góp và kinh phí cấp từ ngân sách
nhà nước), mà chưa quan tâm đúng mức đến vai trò quan trọng của cơ chế và năng
lực lãnh đạo và quản lý của toàn hệ thống.
Chính vì quan điểm chưa phù hợp này mà sau ba thập niên đổi mới với tỷ lệ
ngân sách dành cho giáo dục tăng lên đều đặn, chất lượng giáo dục đã không
những không tăng lên mà còn giảm sút. Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo
còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống
giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức
giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với
nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động;
chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc.
Phương pháp giáo dục, việc kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực
chất. Quản lý giáo dục và đào tạo có mặt còn yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục chưa đáp ứng yêu cầu. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu
quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật
chất - kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn (Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng) [27]. Tình trạng này cho thấy việc cần
thiết phải áp dụng những phương pháp quản lý mới để đảm bảo và nâng cao chất
lượng giáo dục đại học.
Từ 2002 đến nay: Chất lượng nghĩa là đáp ứng tiêu chuẩn
Trước thực tiễn yêu cầu của đổi mới giáo dục và theo xu hướng thế giới, đầu
năm 2002, Bộ GDĐT đã thành lập Phòng Kiểm định chất lượng đào tạo thuộc Vụ
Đại học (nay là Vụ Giáo dục đại học). Năm 2003, Cục Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục (Cục KTKĐCLGD) đã được thành lập theo Nghị định số
85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ [16]. Việc thành lập Cục
KTKĐCLGD đã đánh dấu một thời kỳ mới của sự phát triển hệ thống đảm bảo
chất lượng Giáo dục ở Việt Nam.
12
Cục KTKĐCLGD là đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành về công tác khảo thí và đánh giá chất lượng giáo dục trong
phạm vi cả nước; thực hiện các dịch vụ công về khảo thí và kiểm định chất lượng
giáo dục. Cục có nhiệm vụ giúp bộ trưởng chỉ đạo về việc đánh giá chất lượng
giáo dục; chủ trì đề xuất chủ trương và biện pháp đảm bảo chất lượng giáo dục đại
học và trung cấp chuyên nghiệp, đề xuất công nhận các cơ sở giáo dục và chương
trình đạt chuẩn chất lượng giáo dục. Thực hiện nhiệm vụ được giao, Cục chỉ đạo
xây dựng hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục cả nước.
Tương tự như nhiều nước khác, việc xây dựng một hệ thống Đảm bảo và
Kiểm định chất lượng giáo dục đại học ở cấp quốc gia có ý nghĩ hết sức quan
trọng trong việc duy trì các chuẩn mực và không ngừng nâng cao chất lượng giáo
dục đại học ở Việt Nam.
Đối với các trường đại học, đảm bảo tổ chức đào tạo có chất lượng và hiệu
quả tương xứng với các điều kiện hiện có của nhà trường, đảm bảo sinh viên tốt
nghiệp sẽ đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Việc phát triển hệ thống Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học nói chung và
kiểm định chất lượng đại học nói riêng ở Việt Nam bao gồm các việc phát triển hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về đảm bảo và kiểm định chất lượng đại học, xây
dựng mô hình phát triển và triển khai thực hiện, tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế, đây là
một công việc còn non trẻ nên cần có những bước đi ban đầu thật vững chãi.
1.2.3 Các mạng lưới Đảm bảo chất lượng trên thế giới và khu vực
Các tổ chức Đảm bảo chất lượng (ĐBCL) trên toàn thế giới hợp tác bằng
cách phát triển một mạng lưới ở cả cấp độ khu vực lẫn quốc tế. Trong những năm
qua, nhiều cơ quan Đảm bảo chất lượng đã hình thành mạng lưới theo các khu vực
địa lý hoặc theo các đặc tính riêng như ĐBCL cho giáo dục đại học, về năng lực
ĐBCL: (1) Mạng lưới quốc tế các tổ chức Đảm bảo chất lượng trong giáo dục
đại học (International Network for Quality Assurance Agencies in Higher
Education - INQAAHE) được thành lập năm 1991 [87], hiện là mạng lưới của hơn
200 tổ chức ĐBCL giáo dục đại học (GDĐH) trên thế giới. Điểm nổi bật là các tổ
13
chức này hoạt động theo những cách thức riêng, nhưng tất cả đều có mục đích
chung thống nhất trong toàn Mạng lưới là quan tâm đến chất lượng đào tạo. (2)
Hiệp hội ĐBCL trong giáo dục đại học châu Âu (European Association for
Quality Assurance in Higher Education - ENQA) được thành lập năm 2000 [79].
ENQA kết hợp với Hiệp hội các trường đại học (European Universities
Association - EUA), Hiệp hội các tổ chức giáo dục đại học (European Association
of Institutions in Higher Education - EURASHE) và Hiệp hội sinh viên Châu Âu
(European Sdudent’s Union - ESU) nhằm mục đích để đi tới một bộ thống nhất
các tiêu chuẩn, thủ tục và hướng dẫn về ĐBCL và để tìm ra các biện pháp đảm bảo
một hệ thống đánh giá chính xác cho các tổ chức/cơ quan. (3) Mạng lưới ĐBCL
vùng Đông Phi (East African Higher Education Quality Assurance Network -
EAQAN) được chính thức thành lập vào năm 2012 [73]. Mạng lưới hoạt động
dưới sự bảo trợ của Hội đồng liên trường đại học Đông Phi (Inter - University
Council for East Afric - IUCEA), cơ quan liên chính phủ trong khu vực 5 nước
Đông Phi (Kenya, Uganda, Tanzania, Rwanda và Burundi) nhằm tạo điều kiện
phối hợp, hài hòa mạng lưới giữa các trường đại học ở Đông Phi với các trường
đại học bên ngoài khu vực cũng như cung cấp một diễn đàn cho các cuộc thảo luận
về các học thuật và các vấn đề liên quan đến giáo dục đại học ở Đông Phi. (4)
Mạng lưới chất lượng Châu Á - Thái Bình Dương (Asia-Pacific Quality
Network - APQN) [62] được thành lập nhằm mục đích phục vụ sự kết nối trong
hoạt động ĐBCL của các tổ chức ĐBCL trong vùng có ½ dân số thế giới với sứ
mạng “nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong khu vực Châu Á và Thái Bình
Dương thông qua việc tăng cường hoạt động của các tổ chức ĐBCL và mở rộng
hợp tác giữa chúng”. APQN hiện có hơn 150 thành viên từ 31 quốc gia. Có thể
thấy các thành viên này phát triển không đồng đều giữa các quốc gia và lãnh thổ.
APQN hỗ trợ các tổ chức thành viên trong nhiều hoạt động, nhất là các hội thảo
chia sẻ kinh nghiệm về ĐBCL. APQN đã tổ chức nhiều hội thảo về ĐBCL GDĐH,
trong đó có những hội thảo tổ chức tại Việt Nam. APQN cũng đã chủ trì để soạn
thảo những định hướng chính sách về ĐBCL giáo dục đại học như “Các nguyên
14
tắc ĐBCL” (Hội thảo Chiba). Thông qua APQN, nhiều tài liệu về hoạt động của
các tổ chức đảm bảo chất lượng của các tổ chức thành viên cũng được chia sẻ rộng
rãi, qua đó các tổ chức của những quốc gia, khu vực kém phát triển hơn về ĐBCL
giáo dục có thể tham khảo. (5) Mạng lưới ĐBCL khu vực Đông Nam Á
(ASEAN Quality Assurance Network - AQAN) [63] được thành lập vào ngày 8
tháng 7 năm 2008 nhằm nỗ lực hướng tới tiếng nói chung về ĐBCL GDĐH trong
khu vực Đông Nam Á. AQAN ra đời hướng tới sự chia sẻ và tăng cường năng lực
phát triển quốc gia trong các nước thành viên. Sự phát triển của AQAN sẽ là cách
hướng tới Khung đảm bảo chất lượng ASEAN (ASEAN Quality Assurance
Framework) trong toàn khu vực, đó sẽ là mục tiêu để chia sẻ sự thành công với các
mạng lưới ĐBCL quốc tế khác như Mạng lưới ĐBCL Châu Á - Thái Bình Dương
(Asia Pacific Quality Network -APQN), Hiệp hội ĐBCL trong giáo dục đại học châu
Âu (European Association for Quality Assurance in Higher Education - ENQA) và
Mạng lưới quốc tế các tổ chức ĐBCL trong giáo dục đại học (International Network
for Quality Assurance Agencies in Higher Education - INQAAHE).
1.2.4 Đảm bảo chất lượng giáo dục Y khoa trên Thế giới
Ngoài việc tuân thủ qui định chung về ĐBCL giáo dục đại học, các trường Y
khoa còn đăng ký và được kiểm định bởi các tổ chức kiểm định chất lượng chuyên
ngành để đảm bảo sự đúng đắn về chuyên môn, đảm bảo lợi ích và an toàn cho
người bệnh. Có thể nói, ĐBCL trong lĩnh vực Y khoa được bắt đầu từ rất sớm.
Năm 1910, tác giả Flexner - một nhà giáo dục đã quan tâm đến ĐBCL Y khoa khi
nghiên cứu cơ sở vật chất, nguồn lực và phương pháp giảng dạy của các trường y
tại Hoa Kỳ [81]. Năm 1942, Uỷ ban liên lạc về giáo dục y học (Liaison
Committee on Medical Education - LCME) được thành lập. LCME có nhiệm vụ
đảm bảo và kiểm định chất lượng các chương trình đào tạo Y khoa ở Hoa Kỳ và
Canada [93]. Năm 1972, thành lập Liên đoàn Giáo dục Y khoa thế giới (World
Federation for Medical Education- WFME) với sứ mệnh nỗ lực cải tiến nâng cao
chất lượng giáo dục y khoa để đào tạo nguồn nhân lực y tế chất lượng, phục vụ
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng. Mục tiêu ban đầu của WFME tập trung
15
cho đào tạo bậc đại học, sau đó tiếp sang đào tạo sau đại học và đào tạo liên tục
[91]. Năm 2000, WFME đưa ra bản thảo Bộ tiêu chuẩn kiểm định và chính thức
xuất bản phiên bản đầu tiên vào năm 2003. Việc ra đời bộ tiêu chuẩn kiểm định
chuyên ngành đã tạo thuận lợi cho công tác ĐBCL Y khoa. Bộ tiêu chuẩn sau đó
đã được dịch ra rất nhiều thứ tiếng và có điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện
kinh tế, văn hóa của các vùng lãnh thổ và các nước [77].
Sau đây là một số tổ chức kiểm định chuyên ngành Y khoa điển hình:
1.2.4.1. Ủy Ban Liên lạc về Giáo dục Y học
Ủy Ban Liên lạc về Giáo dục Y học (Liaison Committee on Medical
Education - LCME) ra đời dựa trên sự thống nhất giữa Hiệp hội các trường Đại
học Y Mỹ và Hiệp hội Y khoa Mỹ. LCME đảm nhận trách nhiệm kiểm định các
chương trình Y khoa chất lượng hàng đầu tại Hoa Kỳ và Canada [95].
LCME thực hiện đánh giá đồng cấp trên cơ sở tự nguyện để xác định các
chương trình giáo dục y tế đáp ứng các tiêu chuẩn đặt ra. Việc đánh giá được thực
hiện theo chu kỳ 8 năm, số liệu được khảo sát từ nhà quản lý, giảng viên, nhân
viên, sinh viên và các bên liên quan.
1.2.4.2. Ủy ban kiểm định các trường Y khoa Canada
Ủy ban kiểm định các trường Y khoa Canada (Committee on the
Accreditation of Canadian Medical Schools - CACMS) ra đời chính thức vào năm
1979 thông qua sự thống nhất chung của Hiệp hội các trường Đại học Y Canada
(ACMC) và Hiệp hội Y khoa Canada [70].
Từ năm 1965, ACMC đã hợp tác với LCME trong quá trình kiểm định chất
lượng cho các chương trình Y khoa Canada. CACMS hợp tác với LCME Hoa Kỳ
để đảm bảo rằng các chương trình Y khoa Canada đáp ứng được chất lượng mong
đợi khi đào tạo các bác sĩ. Các trường Y Canada phải chứng minh sự tuân thủ chặt
chẽ các điều kiện cần thiết đối với sinh viên tốt nghiệp của chương trình để được
cấp phép hành nghề bác sĩ [70].
16
1.2.4.3. Hội đồng Kiểm định Quốc gia Ấn Độ
Ở Ấn Độ, Hội đồng Kiểm định Quốc gia (National Assessment and
Accreditation Council - NAAC) được thành lập vào năm 1994 bởi Ủy ban Tài trợ
Đại học (University Grant Commission - UGC) nhằm đánh giá và công nhận các
tổ chức giáo dục đại học trong cả nước. NAAC với tầm nhìn và sứ mệnh tập trung
vào việc đảm bảo chất lượng - một phần không thể thiếu trong hoạt động của cơ sở
giáo dục đại học. Mặc dù NAAC đã giải quyết vấn đề công nhận cho các tổ chức
đào tạo y tế tại Ấn Độ, nhưng không phải tất cả các trường y ở đây đều có đủ điều
kiện để được đánh giá ngoài bởi NAAC. Để duy trì cạnh tranh với các tổ chức
toàn cầu, giáo dục y tế Ấn Độ cần phải bắt kịp với các tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng quốc tế, dựa trên các tiêu chuẩn toàn cầu WFME [97].
ĐBCL là một quá trình đòi hỏi sự minh bạch và phổ biến kết quả cho tất cả
các bên liên quan. Phản hồi mang tính xây dựng và thiết lập hệ thống để tiếp tục
xem xét và thực hiện các thay đổi dựa trên các bằng chứng khoa học sẽ giúp giáo
dục y tế đi từ ĐBCL đến cải thiện chất lượng. Nâng cao chất lượng là một vòng
tròn được yêu cầu cải tiến liên tục. Chất lượng giáo dục là trách nhiệm của tất cả
các bên liên quan: giảng viên, sinh viên, các nhà quản trị và quản lý của tổ chức.
Mục tiêu cuối cùng của chúng ta là để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và
điều đó sẽ chỉ xảy ra khi chúng ta nâng cao chất lượng giáo dục y tế [97].
Tóm lại, đặc điểm chung của các tổ chức kiểm định chuyên ngành Y:
Thường do Hiệp hội các trường Đại học Y và Hiệp hội Y khoa thành lập; Nỗ lực
cải thiện giáo dục Y học; Phi lợi nhuận.
17
1.3. Tổng quan về đánh giá chương trình đào tạo trên Thế giới và ở Việt Nam
1.3.1 Một số mô hình Đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo
1.3.1.1. Mô hình của AUN
Hình 1-1: Mô hình ĐBCL cấp chương trình của AUN
Mô hình trên đã thể hiện rất rõ các yếu tố để ĐBCL chương trình đào tạo:
Theo mô hình này, đóng góp vào hình thành chất lượng của một chương trình đào
tạo bao gồm các yếu tố liên quan đến cách thiết kế chương trình và tổ chức
chương trình (mục tiêu và kết quả học tập mong đợi của chương trình, cấu trúc và
nội dung chương trình, cách tiếp cận dạy học, lượng giá sinh viên), chất lượng
giảng viên, cán bộ hỗ trợ, chất lượng người học, cơ sở vật chất và các nguồn lực
phục vụ dạy học. Ngoài ra, chất lượng chương trình còn phụ thuộc vào các hoạt
động nâng cao chất lượng. Mô hình này cũng chỉ rõ, chất lượng chương trình sẽ
được thể hiện qua các đầu ra của chương trình và kết quả mà người học đạt được.
18
Khi xem xét, so sánh các đặc điểm của các yếu tố theo mô hình người ta có thể tìm
ra những điểm mạnh yếu của chương trình và đánh giá được chương trình theo các
tiêu chuẩn nhất định.
1.3.1.2. Mô hình CDIO
CDIO (Conceive - Design - Implement - Operate, Hình thành ý tưởng -
Thiết kế ý tưởng - Thực hiện và Vận hành), là một giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội trên cơ sở xác định chuẩn đầu ra để thiết kế
chương trình và phương pháp đào tạo theo một quy trình khoa học. Xây dựng
chương trình đào tạo theo cách tiếp cận CDIO nhằm đào tạo sinh viên phát triển
toàn diện cả về kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng lực thực tiễn (năng lực C-D-I-O)
và có ý thức trách nhiệm với xã hội phù hợp với tầm nhìn mà CDIO hướng tới :
“Tích hợp các kỹ năng nghề nghiệp như làm việc nhóm và giao tiếp; Đề cao việc
học tập tích cực và qua trải nghiệm; Liên tục cải tiến thông qua quy trình đảm bảo
chất lượng với mục tiêu cao; Làm phong phú khóa học với các dự án do sinh viên
tự thiết kế - xây dựng và thử nghiệm” [71].
Hình 1-2: Mô hình ĐBCL chương trình đào tạo theo CDIO
(Nguồn: Khoa Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội).
19
Bước 1: Công việc đầu tiên trong thiết kế chương trình đào tạo là xây dựng
được một danh sách các năng lực mà sinh viên tốt nghiệp cần phải có - gọi là
chuẩn đầu ra theo cách tiếp cận CDIO. Từ chuẩn đầu ra xây dựng nên kết quả học
tập (learning outcomes)
Bước 2: Sau khi có được chuẩn đầu ra, cần tiến hành xây dựng và cách
khung chương trình theo theo cách tiếp cận CDIO trên cơ sở khung chương trình
hiện có (hoặc xây dựng một khung chương trình mới) và đổi mới nội dung các
môn học.
Bước 3: Sau khi có được khung chương trình, cần xây dựng và phát triển
phương pháp học tập và giảng dạy và tạo môi trường học tập thích hợp.
Bước 4: Xây dựng cách kiểm tra và đánh giá (kết quả học tập và toàn bộ
chương trình đào tạo) theo cách tiếp cận CDIO.
Trong mô hình trên, có thể nói cốt lõi của xây dựng và phát triển chương
trình đào tạo theo cách tiếp cận CDIO chính là 3 sản phẩm: chuẩn đầu ra, khung
chương trình và bộ tiêu chuẩn. 3 sản phẩm này phải được xây dựng và phát triển
trong bối cảnh CDIO, nghĩa là trong một môi trường sinh viên được khuyến khích
phát triển cả 4 năng lực C - D - I - O.
1.3.1.3. Mô hình của QAAC
Hình 1-3: Mô hình đánh giá chương trình của QAAC
QAAC (Quality Assurance and Acreditation Center) là Trung tâm Đảm bảo
chất lượng và kiểm định chất lượng nổi tiếng của trường Đại học quốc gia Bahrain
Sứ mệnh của
chương trình
Mục tiêu của chương trình
Chuẩn đầu ra của chương trình
Chuẩn đầu ra của khóa học
Phù hợp với sứ mệnh Nhà trường
Sự hài lòng của các bên liên quan
Phù hợp với CĐR của Nhà trường
Phù hợp với CĐR của chương trình
20
[66]. Năm học 2009-2010, lần đầu tiên QAAC đã thông qua mô hình đánh giá
chương trình đào tạo. Mô hình này sau đó đã được áp dụng trên tất cả các chương
trình trong trường đại học ở Bahrain và liên thông các kết quả của các trường ở
cấp đại học. Mô hình cũng đảm bảo sự tham gia và hài lòng của các bên liên quan
về các mục tiêu của chương trình; với sứ mệnh chương trình phù hợp với sứ mệnh
của trường đại học [125].
1.3.2 Đánh giá chương trình đào tạo trên thế giới
Có thể nói, Hoa Kỳ là cái nôi của đánh giá chương trình với lịch sử gắn liền
đã hàng trăm năm trước. Theo đó, Hiệp hội phát triển giảng dạy doanh thương bậc
đại học (Association to Advance Collegiate Schools of Business - AACSB) được
thành lập vào năm 1916 [56] nhằm mục đích “phát triển giảng dạy doanh thương
bậc đại học” như tên gọi của tổ chức đã nêu rõ. AACSB có sứ mệnh nâng cao chất
lượng giáo dục đại học cho các ngành quản trị kinh doanh. Đến năm 1919,
AACSB đã đưa ra các tiêu chí đánh giá chương trình đầu tiên của ngành Quản trị
kinh doanh và Kế toán [55].
Đến năm 1951, đã có 22 tổ chức thực hiện đánh giá, kiểm định chất lượng
các chương trình chuyên ngành Y, nha khoa, luật,... [60]. Trong đó, các chương
trình Y khoa được đánh giá, kiểm định đầu tiên. Giữa 1876 - 1903, đại diện các
trường Cao đẳng y khoa Hoa Kỳ đã lập ra danh sách các trường đáp ứng những
tiêu chuẩn về chất lượng.
Hiệp hội Y Khoa Mỹ (AMA) được hình thành từ cá nhân những người làm
nghề y đã thành lập một hội đồng giáo dục Y khoa và năm 1905 họ tự xây dựng hệ
thống đánh giá cho mình. Năm 1907, họ công bố danh sách các trường có thể chấp
nhận dựa trên thanh tra, khảo sát của họ. Những việc làm này và các hoạt động sau
đó của hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ là cơ sở cho những hoạt động đánh giá, kiểm định
chương trình đào tạo y khoa và nghề nghiệp khác sau này [60]. Và cũng năm
1951, tổ chức kiểm định chương trình đào tạo ở Mỹ chính thức được công nhận.
21
Hội đồng Kiểm định ngành Công nghệ và Kỹ thuật (Accreditation Board for
Engineering and Technology - ABET) là tổ chức đánh giá và kiểm định chương
trình có uy tín trên thế giới. Tiền thân của ABET là Hội đồng Kỹ sư về Phát triển
Nghề nghiệp (Engineers' Council for Professional Development - ECPD), thành
lập vào năm 1932 [57]. ABET thực hiện kiểm định các chương trình giáo dục đại
học trong các lĩnh vực Kỹ thuật (Engineering), Công nghệ (Technology), Điện
toán (Computing) và Khoa học ứng dụng (Applied Science).
Liên đoàn Giáo dục Y khoa thế giới (World Federation for Medical
Education- WFME) được thành lập năm 1972 [90]. Năm 2003, WFME xuất bản
Bộ tiêu chuẩn đánh giá, kiểm định chương trình cho chuyên ngành Y và được cập
nhật gần đây nhất vào năm 2012 [123]. Trên cơ sở bộ tiêu chuẩn của WFME, các
nước xác định các tiêu chuẩn quốc gia để thực hiện đánh giá, kiểm định các
chương trình của mình. Có thể kể đến một số nước như Ai Cập, Sudan, Trung
Quốc, Nhật Bản, Đức,… các vùng khác của Đông Địa Trung Hải, khu vực Đông
Nam Á, Tây Thái Bình Dương và các vùng thuộc châu Mỹ La Tinh.
Ở Khu vực Đông Nam Á, mạng lưới các trường Đại học Đông Nam Á
(Asean University Network - AUN) được thành lập vào năm 1995. Đến cuối năm
2007, AUN bắt đầu thực hiện đánh giá chất lượng các chương trình đào tạo theo bộ
tiêu chuẩn phiên bản 1 gồm 18 tiêu chuẩn và 72 tiêu chí. Đến 2011, bộ tiêu chuẩn cải
tiến thành phiên bản 2 với 15 tiêu chuẩn và 68 tiêu chí [23]. Cuối năm 2015, AUN
cho ra đời bộ tiêu chuẩn phiên bản 3 với 11 tiêu chuẩn và 50 tiêu chí [64].
1.3.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá chương trình của một số tổ chức trên thế giới
Có rất nhiều bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình đang được áp dụng trên thế
giới, sau đây mô tả một số bộ tiêu chuẩn đang được sử dụng khá phổ biến hiện nay.
Bộ tiêu chuẩn WFME cho các chương trình đào tạo Y khoa
Bản thảo Bộ tiêu chuẩn được đưa ra năm 2000 và chính thức xuất bản phiên
bản đầu tiên vào năm 2003. Trước yêu cầu của thực tế sử dụng và góp ý của các
chuyên gia, năm 2012 WFME đưa ra phiên bản thứ hai. Về cơ bản, phiên bản
22
2012 kế thừa phiên bản 2003, chỉ thay đổi một số chi tiết cụ thể của các tiêu chí
cho phù hợp với thay đổi thực tế. Bộ tiêu chuẩn WFME tập trung vào: 1) Sứ mệnh
và chuẩn đầu ra (Mission and outcomes); 2) Chương trình giáo dục (Educational
programme); 3) Lượng giá sinh viên (Assessment of students); 4) Người học
(Students); 5) Đội ngũ giảng viên và nhân viên (Academic staff/faculty); 6) Nguồn
lực của chương trình (Educational resources); 7) Đánh giá chương trình
(Programme evaluation); 8) Hành chính và quản trị (Governance and
administration); 9) Liên tục đổi mới (Continuous renewal)
Kể từ khi chính thức ban hành phiên bản đầu tiên năm 2003, bộ tiêu chuẩn
đánh giá chương trình trong đào tạo y khoa của WFME được sử dụng rộng rãi
trên thế giới, đã được dịch ra rất nhiều thứ tiếng và được hiệu chỉnh để phù hợp
với điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của từng quốc gia, vùng lãnh thổ.
Mặc dù WFME là cơ quan ban hành bộ tiêu chuẩn đánh giá nhưng WFME
lại không phải là cơ quan kiểm định mà đó là việc của từng quốc gia hoặc các tổ
chức được ủy quyền nhưng điều quan trọng là bộ tiêu chuẩn phải theo chuẩn
quốc tế hay được quốc tế công nhận.
Bộ tiêu chuẩn của Hội đồng Kiểm định ngành Công nghệ và Kỹ thuật
Bộ tiêu chuẩn ABET bao gồm 9 tiêu chuẩn [57]: 1) Sinh viên (Students); 2)
Mục tiêu đào tạo (Program Educational Objectives); 3) Khả năng sinh viên
(Student Outcomes); 4) Liên tục cải thiện (Continuous improvement); 5) Chương
trình đào tạo (Curriculum); 6) Đội ngũ giảng viên (Faculty); 7) Cơ sở vật chất
(Facilities); 8) Hỗ trợ của trường đại học (Institutional Support); 9) Tiêu chuẩn
riêng của từng chương trình (Program Criteria).
Cùng với một số bộ tiêu chuẩn kiểm định khác, kiểm định theo chuẩn ABET
trở thành một yêu cầu quan trọng cho các chương trình đào tạo trong các lĩnh vực
liên quan. ABET đã được công nhận bởi Ủy ban kiểm định chất lượng giáo dục
đại học Mỹ (Council of Higher Education Accreditation - CHEA) từ năm 1997.
23
Không chỉ thực hiện kiểm định chất lượng cho các chương trình đào tạo đại học
trong nước Mỹ, từ năm 2007, ABET chính thức cấp chứng chỉ kiểm định cho các
chương trình đào tạo của các trường đại học ngoài nước Mỹ. Cho đến nay, đã có
29 nước có các chương trình đào tạo được kiểm định chính thức bởi ABET [57]. Ở
khu vực Đông Nam Á, các nước như Singapore, Philippines và Indonesia đã có
một số chương trình được kiểm định bởi tổ chức này. Ngoài việc trực tiếp kiểm
định chất lượng một số chương trình đào tạo ngoài nước Mỹ, tổ chức ABET cũng
đã thỏa thuận công nhận hai chiều với các tổ chức kiểm định các nước qua các
thỏa thuận Washington Accord, Sydney Accord và Seoul Accord. Tính đến
3/2016, ABET đã kiểm định chất lượng cho khoảng 3569 chương trình đào tạo của
hơn 714 trường đại học [47], [57].
Bộ tiêu chuẩn của mạng lưới các trường Đại học Đông Nam Á
Bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình của AUN phiên bản 3 (2015) bao gồm
11 tiêu chuẩn: 1) Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo; 2) Bản mô
tả chương trình đào tạo; 3) Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học; 4)
Phương pháp tiếp cận trong dạy và học; 5) Đánh giá kết quả học tập của người
học; 6) Chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học; 7) Chất lượng đội ngũ
cán bộ hỗ trợ; 8) Chất lượng người học và hoạt động hỗ trợ người học; 9) Cơ sở
vật chất và trang thiết bị; 10) Nâng cao chất lượng; 11) Kết quả đầu ra.
Trong vòng gần 8 năm, tính đến năm 2015, AUN-QA đã hoàn thành 48 đợt
đánh giá cho 132 chương trình của 19 trường đại học thành viên của AUN, 05
trường thành viên không chính thức và 03 trường nằm trong khuôn khổ dự án của
AUN-QA [64]. Theo GS.TS Nantana Gajaseni, Tổng Giám đốc điều hành AUN-
QA: “Dự tính đến cuối năm 2016, AUN-QA sẽ tiến hành đánh giá được tổng số
220 chương trình đào tạo trình độ đại học và sau đại học thông qua 98 đợt đánh
giá tại 28 trường đại học ở 8 quốc gia Đông Nam Á”.
24
Bảng 1-2: Tổng hợp các tiêu chuẩn của một số tổ chức
Tổ chức Nội dung Tiêu chuẩn
AA
CSB
(C
ho k
hối d
oanh
thươ
ng)
AA
CSB
(C
ho k
h ối T
ài
chín
h)
AB
ET
WFM
E
AM
C
AU
N
LC
ME
AC
CM
Bối cảnh của chương trình
x
Quản lý chiến lược và đổi mới
x x
Sứ mệnh x x Chuẩn đầu ra x x x x Chương trình đào tạo x x x x x x Mục tiêu đào tạo x x x x Tổ chức dạy - học x x x x x Lượng giá sinh viên x x x x x Giám sát việc thực hiện chương trình
x x
Đội ngũ giảng viên và nhân viên
x x x x x x x
Người học x x x x x x x x Môi trường học tập x x Nguồn lực của chương trình
x x x x x x
Hỗ trợ của trường Đại học
x x
Đánh giá chương trình x Hành chính và quản trị x Liên tục đổi mới x x x Tiêu chuẩn riêng của từng chương trình
x
Học thuật tài chính x Chuyên nghiệp hóa và hỗ trợ về chuyên môn
x
Học tập và nâng cao nghiệp vụ quản lý
x
An toàn người bệnh x
Tóm lại, mặc dù có số lượng các tiêu chuẩn khác nhau nhưng phần lớn các
tổ chức đều tập trung vào: Chương trình đào tạo; Tổ chức dạy học; Giảng viên và
cán bộ hỗ trợ; Người học; Nguồn lực của chương trình; Lượng giá người học.
25
Trong đó, người học và đội ngũ giảng viên được tất cả các bộ tiêu chuẩn đề cập,
điều đó nói lên mức độ quan trọng của hai thành phần này trong tất cả các chương
trình đào tạo.
Ngoài ra, một số tổ chức có những tiêu chuẩn khá đặc thù như: Học thuật
tài chính (AACSB cho khối Tài chính); Học tập và nâng cao nghiệp vụ quản lý
(AACSB cho khối doanh thương); Quản lý và chiến lược đổi mới (AACSB cho khối
doanh thương); Bối cảnh của chương trình (AMC); An toàn người bệnh (LCME).
1.3.3 Đánh giá chương trình đào tạo ở Việt Nam
Mặc dù đến năm 2014 Nhà nước mới ban hành bộ tiêu chuẩn đánh giá
chương trình đào tạo trình độ đại học, cao đẳng đầu tiên dành cho ngành điều
dưỡng và năm 2016 ban hành bộ tiêu chuẩn đánh giá các chương trình giáo dục
trình độ Đại học nhưng một số cơ sở đào tạo đã chủ động thực hiện việc đánh giá
và kiểm định các chương trình của đơn vị mình từ trước đó bằng các tiêu chuẩn
được công nhận của khu vực (AUN) và thế giới (ABET, AACSB,...).
Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia TP HCM đã thực hiện
đánh giá những chương trình đầu tiên vào năm 2009 [23], tiếp theo là Đại học
Bách khoa Hà Nội, Đại học Cần Thơ đã đăng ký KĐCL theo bộ tiêu chuẩn
AUN cho một số ngành đào tạo.
Tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh[24], ngoài các chương trình
được đánh giá chính thức theo bộ tiêu chuẩn AUN-QA, còn có một số chương
trình khác cũng được đánh giá theo bộ tiêu chuẩn AUN-QA nhưng hoạt động này
nằm trong dự án phối hợp giữa AUN với DAAD (cơ quan trao đổi hàn lâm Đức)
và một số tổ chức quốc tế khác và hiện cũng có nhiều trường đại học khác của
Việt Nam rất quan tâm đến hoạt động đánh giá chương trình theo bộ tiêu chuẩn
AUN-QA.
Có 4 trường đăng ký thành viên và đang tiếp cận bộ tiêu chuẩn AACSB
là Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học RMIT,
Đại học Quốc tế Sài gòn, Đại học Kinh tế và Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh.
26
Mặc dù các trường kể trên đã chủ động đăng ký đánh giá một số chương
trình đào tạo theo các bộ tiêu chuẩn được công nhận trong khu vực (AUN) và quốc
tế (ABET, AACSB),... Tuy nhiên, số lượng các chương trình được đánh giá còn
rất khiêm tốn. Cho đến năm 2015 [23], Việt Nam mới có 21 chương trình đào
tạo được công nhận KĐCL của AUN. Trong đó, Đại học Quốc gia Hà Nội có 11
chương trình, Đại học Quốc gia TP HCM có 8 chương trình, ngoài ra còn có Đại
học Bách khoa Hà Nội và Đại học Cần Thơ. Theo Giáo sư Tiến sĩ Nantana
Gajaseni - Tổng Giám đốc điều hành AUN-QA: “Dự tính đến cuối năm 2016,
AUN-QA sẽ tiến hành đánh giá được tổng số 220 chương trình đào tạo trình độ
đại học và sau đại học thông qua 98 đợt tại 28 trường đại học ở 8 quốc gia Đông
Nam Á. Trong đó, Việt Nam có 61 chương trình (cả đại học và sau đại học)
được đánh giá thông qua 32 đợt”.
1.3.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá chương trình đào tạo ở Việt Nam
Đến năm 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức ban hành 2 bộ tiêu
chuẩn đánh giá và kiểm định chương trình đào tạo trình độ Đại học, Cao đẳng, đó
là: Thông tư 33/2014/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 10 năm 2014 [9] ban hành Quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo điều dưỡng trình độ
đại học, cao đẳng và Thông tư 04/2016/TT-BGDÐT[46] - Ban hành Quy định về
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại
học 2016.
Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Điều dưỡng bao
gồm 8 tiêu chuẩn [9]: 1) Mục tiêu và chuẩn đầu ra; 2) Chương trình đào tạo; 3)
Hoạt động đào tạo; 4) Đội ngũ cán bộ, giảng viên và nhân viên tham gia chương
trình; 5) Người học và công tác hỗ trợ người học; 6) Cơ sở vật chất phục vụ
chương trình; 7)Công tác tài chính phục vụ chương trình; 8) Công tác đánh giá
người tốt nghiệp và hoạt động tư vấn việc làm.
Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ đại học
gồm 50 tiêu chí thuộc 11 tiêu chuẩn [46]: 1) Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương
trình đào tạo; 2) Bản mô tả chương trình đào tạo; 3) Cấu trúc và nội dung
27
chương trình dạy học; 4) Phương pháp tiếp cận trong dạy và học; 5) Đánh giá kết
quả học tập của người học; 6) Đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên; 7) Đội ngũ
nhân viên; 8) Người học và hoạt động hỗ trợ người học; 9) Cơ sở vật chất và
trang thiết bị; 10) Nâng cao chất lượng; 11) Kết quả đầu ra.
Tương tự như tiêu chuẩn của các tổ chức trên thế giới, hai bộ tiêu chuẩn
đánh giá chương trình của Việt Nam cũng tập trung vào các vấn đề cốt lõi để đảm
bảo chất lượng một chương trình đào tạo, đó là: Mục tiêu, chuẩn đầu ra; Chương
trình đào tạo; Tổ chức dạy học; Đội ngũ giảng viên, nhân viên; Đánh giá kết quả
người học; Cơ sở vật chất; Hỗ trợ người học.
1.3.4 Đánh giá chương trình đào tạo Y khoa trên Thế giới và ở Việt Nam
1.3.4.1. Đánh giá chương trình đào tạo Y khoa trên Thế giới và kinh nghiệm của
một số quốc gia
Công tác đánh giá và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo Y khoa đã
được bắt đầu từ những năm cuối thế kỷ 19 [89]. Báo cáo của Flexner [81] về giáo
dục Y học năm 1910 được coi là khởi đầu cho nỗ lực “tăng cường giáo dục nghề
nghiệp Y khoa một cách đúng đắn, gắn liền với hệ thống giáo dục chung”.
Từ năm 1942, các chương trình đào tạo Y khoa ở Mỹ và Canada đã được
kiểm định độc lập, phi chính phủ do Ủy ban liên lạc về Giáo dục y học (LCME)
thực hiện [92]. Năm 2000, Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization -
WHO) và Liên đoàn Giáo dục Y khoa Thế giới (World Federation for Medical
Education -WFME) đã xây dựng bản thảo và năm 2003 cùng thống nhất đưa ra bộ
tiêu chuẩn toàn cầu về giáo dục y khoa và kiểm định các chương trình giáo dục y
khoa [123]. Bộ tiêu chuẩn sau đó đã được dịch ra nhiều thứ tiếng và áp dụng rộng
rãi trên toàn thế giới. Đặc điểm của bộ tiêu chuẩn này là ngoài các tiêu chuẩn “cốt
lõi”, các khu vực, các nước có thể thay đổi, thêm một số tiêu chuẩn để phù hợp với
điều kiện văn hóa, xã hội. Dưới sự hướng dẫn và bảo trợ của WHO, kiểm định Y
khoa đã phát triển mạnh mẽ ở các nước trên thế giới. Tính đến năm 2008, đã có
hơn bảy mươi nước trên thế giới có hệ thống kiểm định giáo dục y khoa [119].
28
Việc đánh giá chương trình giáo dục y khoa trên toàn thế giới đã được
WFME thể hiện qua việc cam kết thực hiện Dự án “Tiêu chuẩn quốc tế đánh giá chất
lượng giáo dục y tế và kiểm định chương trình đào tạo của các trường y”. Mục tiêu
chính của dự án là khuyến khích tất cả các trường y xác định nhu cầu của mình và của
cộng đồng mà họ phục vụ, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu, xem xét khả năng để
định hướng lại theo yêu cầu hiện tại và yêu cầu mới của ngành y tế [124].
Tại Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là quốc gia có bề dày lịch sử trong công tác đánh giá và kiểm định
chất lượng chương trình đào tạo. Theo đó, từ những năm 1876 - 1903, đại diện các
trường Cao đẳng Y khoa Hoa kỳ đã lập ra danh sách các trường đáp ứng những
tiêu chuẩn về chất lượng. Hiệp hội Y Khoa Hoa Kỳ (American Medical
Association - AMA) đã thành lập một hội đồng giáo dục Y khoa [118]từ những
người làm nghề Y mà không phải từ các nhà giáo dục. Năm 1905, họ tự xây dựng
hệ thống đánh giá cho mình. Đến năm 1907, họ công bố danh sách các trường Y
có thể chấp nhận dựa trên kết quả thanh tra, khảo sát của họ [118]. Những việc
làm này và các hoạt động sau đó của hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ làm cơ sở cho đánh
giá, kiểm định chương trình đào tạo Y khoa và nghề nghiệp khác sau này [118].
Ủy Ban Liên Lạc về Giáo dục Y học (Liaison Committee on Medical
Education - LCME) ra đời với sự đồng thuận giữa Hiệp hội các trường Đại học Y
Hoa Kỳ và Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ. LCME đảm nhận trách nhiệm kiểm định các
chương trình Y khoa chất lượng hàng đầu tại Hoa Kỳ và Canada [95]. LCME thực
hiện đánh giá đồng cấp trên cơ sở tự nguyện để xác định các chương trình giáo dục
y tế đáp ứng các tiêu chuẩn đặt ra. Hầu hết các hội đồng nhà nước cấp giấy phép
hành nghề Y (United States Medical Licensing Examination - USMLE) ở Hoa Kỳ
đều yêu cầu các bác sĩ tốt nghiệp được công nhận bởi LCME như một điều kiện
bắt buộc [95].
Bộ tiêu chuẩn kiểm định chương trình của LCME gồm 12 tiêu chuẩn và 93
tiêu chí, bao gồm các lĩnh vực [95]: 1) Sứ mệnh, Lập kế hoạch, Tổ chức và Liêm
chính; 2) Lãnh đạo và Quản trị; 3) Môi trường dạy và học; 4) Bộ phận hỗ trợ,
29
Năng suất, Người học và Chính sách; 5) Tài nguyên giáo dục và cơ sở hạ tầng; 6)
Năng lực, mục tiêu và thiết kế chương trình đào tạo; 7) Nội dung chương trình đào
tạo; 8) Quản lý chương trình đào tạo, Lượng giá và Gia tăng giá trị; 9) Giảng
dạy, giám sát, đánh giá sinh viên và an toàn người bệnh; 10) Tuyển chọn sinh viên
y khoa, phân loại và tiến trình đào tạo; 11) Hỗ trợ học tập, Tư vấn nghề nghiệp
và lưu trữ hồ sơ người học; 12) Dịch vụ Y tế sinh viên, tư vấn cá nhân và Dịch vụ
hỗ trợ tài chính.
Tại Canada
Ủy ban kiểm định các trường Y khoa Canada (Committee on the
Accreditation of Canadian Medical Schools - CACMS) ra đời chính thức vào năm
1979 do Hiệp hội các trường Đại học Y Canada (ACMC) và Hiệp hội Y khoa
Canada thành lập. Trước đó, Canada tham gia hoạt động trong LCME cho đến khi
CACMS ra đời [70]. Từ năm 1965, ACMC đã hợp tác với LCME trong quá trình
kiểm định chất lượng cho các chương trình Y khoa Canada. CACMS hợp tác với
LCME Hoa Kỳ để đảm bảo rằng các chương trình Y khoa Canada đáp ứng được chất
lượng đề ra khi đào tạo bác sĩ. Các trường Y ở Canada phải chứng minh sự tuân thủ
chặt chẽ các điều kiện cần thiết của chương trình để sinh viên tốt nghiệp được cấp
phép hành nghề. Các tiêu chuẩn kiểm định của CACMS bao gồm các lĩnh vực [70]:
1) Sứ mệnh, Lập kế hoạch, Tổ chức và Liêm chính; 2) Lãnh đạo và Quản trị; 3) Môi
trường dạy và học; 4) Bộ phận hỗ trợ, Năng suất, Người học và Chính sách; 5)
Nguồn lực giáo dục và Cơ sở hạ tầng; 6) Năng lực, mục tiêu và thiết kế chương trình
đào tạo; 7) Nội dung chương trình đào tạo; 8) Quản lý chương trình đào tạo, Đánh
giá và Gia tăng giá trị; 9) Giảng dạy, giám sát, lượng giá sinh viên và an toàn người
bệnh; 10) Lựa chọn sinh viên Y khoa, Phân loại và Tiến trình đào tạo; 11) Hỗ trợ
sinh viên Y khoa, Tư vấn nghề nghiệp và Hồ sơ học tập; 12) Dịch vụ y tế cho sinh
viên Y khoa, tư vấn cá nhân và các dịch vụ hỗ trợ tài chính.
Tại Úc và NewZealand
Hội đồng Y khoa Úc (Australian Medical Council - AMC) ban hành bộ tiêu
chuẩn đánh giá các chương trình đào tạo dành cho giáo dục Y khoa của Úc và
30
NewZealand. AMC kiểm định về [61]: (1) Chương trình giáo dục của các trường
đại học y khoa; (2) Chương trình đào tạo liên tục để phát triển chuyên môn trong
y khoa.
Các tiêu chuẩn sẽ dùng để đánh giá những kiến thức, kỹ năng và thái độ của
người học (năm cuối) và học viên tham gia các khóa đào tạo nghề nghiệp. AMC
vừa là cơ quan ban hành bộ tiêu chuẩn vừa là cơ quan kiểm định để cấp giấy
chứng nhận cho những chương trình đào tạo đạt chuẩn. Việc đánh giá có thể là
“đồng cấp” hoặc do các chuyên gia của AMC đảm nhận.
Nội dung Bộ tiêu chuẩn của AMC đánh giá chương trình đào tạo Y khoa Úc:
1) Bối cảnh của chương trình; 2) Chuẩn đầu ra; 3) Chương trình đào tạo; 4)
Tổ chức dạy - học; 5) Lượng giá sinh viên; 6) Giám sát việc thực hiện chương
trình; 7) Người học; 8) Môi trường học tập.
Bộ tiêu chuẩn đã được áp dụng rộng rãi ở Úc và New Zealand. Tính đến đến
3/2016, tại Úc rất nhiều chương trình đào tạo của 21 trường Y khoa đã được kiểm
định và chứng nhận đạt tiêu chuẩn.
Ủy ban Kiểm định các trường Y
Ủy ban Kiểm định các trường Y (Accredition Commission on Colleges of
Medicine - ACCM) được thành lập vào năm 1995 [59] bởi Giáo sư Conor
Ward, là một tổ chức phi lợi nhuận có trụ sở tại Cộng hòa Ireland. Các nước
vùng Caribe mà không có cơ quan kiểm định y tế quốc gia thường mời ACCM
để đại diện cho họ trong việc đánh giá và công nhận các trường y trong thẩm
quyền của mình.
Các tiêu chuẩn kiểm định của ACCM bao gồm:
1) Mục tiêu giáo dục; 2) Vấn đề Tổ chức; 3) Vấn đề Quản lý; 4) Chương
trình giáo dục; 5) Lượng giá sinh viên; 6) Tuyển sinh; 7) Nguồn lực tài chính; 8)
Đội ngũ giảng viên; 9) Thư viện và Công nghệ thông tin; 10) Dịch vụ Sinh viên;
11) Phương tiện và thiết bị; 12) Thay đổi thực chất; 13) Các khiếu nại từ sinh
viên; 14) Đào tạo sau đại học
31
1.3.4.2. Đánh giá chương trình đào tạo ngành Y tại Việt Nam
Mặc dù là ngành đặc thù nhưng những qui định, yêu cầu về Đảm bảo chất
lượng trong ngành Y đều theo chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ngày 02 tháng 10 năm 2014, Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành Thông tư
33/2014/TT-BGDĐT Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình
đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng [9]. Cũng năm 2014, Bộ Y tế mới ra
Quyết định thành lập Hội đồng đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo nhân lực y
tế [14] với nhiệm vụ tư vấn, giám sát các hoạt động đảm bảo chất lượng, kiểm
định chất lượng và đào tạo nhân lực y tế. Và tính đến ngày 31/12/2015, hầu hết các
trường đại học Y trong cả nước đã thành lập đơn vị chuyên trách về Đảm bảo chất
lượng. Tuy nhiên, cho đến hết năm 2016, chưa có trường đại học Y nào được đánh
giá ngoài và mới chỉ có chương trình đào tạo thạc sỹ y tế công cộng (của trường
Đại học Y tế công cộng) được đánh giá và công nhận bởi AUN. Có thể thấy đánh
giá chương trình vẫn còn là một vấn đề mới mẻ đối với các trường Đại học Y ở
Việt Nam.
1.4. Các công cụ hỗ trợ đánh giá chương trình đào tạo
Để hoạt động đánh giá chương trình hiệu quả, thường có các công cụ hỗ trợ
đi kèm. Các công cụ bao gồm: Hướng dẫn tự đánh giá, các biểu mẫu thu thập
thông tin, các phiếu phản hồi…Các công cụ hỗ trợ đánh giá thường được đưa ra
với mục đích: Thứ nhất, giúp cho bộ phận thực hiện đánh giá thuận tiện và dễ
dàng hơn; Thứ hai, định hướng để đánh giá đúng mục tiêu, đúng yêu cầu; Thứ ba,
làm cơ sở cho đánh giá ngoài. Các phiếu phản hồi được thiết kế dựa trên các văn
bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục Đào tạo như: Công văn số 2754/BGDĐT-
NGCBQLGD ngày 20 tháng 5 năm 2010 và công văn số 7324/BGDĐT-
NGCBQLGD ngày 8 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc hướng dẫn lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của
giảng viên.
Các bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình trên thế giới cũng thường đi kèm
theo hướng dẫn. Chẳng hạn, bộ tiêu chuẩn ABET đưa ra hướng dẫn thủ tục đánh
32
giá, kiểm định cho các ngành khoa học và kỹ thuật [58], [82]; Bộ tiêu chuẩn
AACSB cho khối ngành Tài chính và Doanh thương [116]; Bộ tiêu chuẩn kiểm
định Y khoa WFME cũng đã đưa ra hướng dẫn trong đó có những yêu cầu chung
bắt buộc và những khuyến nghị áp dụng linh hoạt cho mỗi quốc gia và vùng lãnh
thổ [122]; AUN cũng đã đưa ra công cụ hướng dẫn khá cụ thể và chi tiết đi kèm
với từng phiên bản của bộ tiêu chuẩn [64].
1.5. Xây dựng công cụ thu thập thông tin phản hồi phục vụ cho đánh giá
1.5.1 Qui trình xây dựng công cụ thu thập thông tin
Quá trình xây dựng các công cụ thu thập thông tin đã được các tác giả trên
thế giới đề cập. Tác giả Keith G. Diem [94] đã đưa ra 26 gợi ý khi xây dựng bộ
câu hỏi nghiên cứu, tập trung vào các vấn đề: (i) Xác định mục đích, đối tượng
nghiên cứu (tuổi, giới, trình độ học vấn,…); (ii) Cách thiết kế bộ câu hỏi: Loại câu
hỏi sẽ dùng (Đúng/Sai, nhiều lựa chọn, câu hỏi mở,…), loại thang đo (Likert
scale,…), các câu hỏi nên ngắn gọn, dễ hiểu, sắp xếp logic, đưa những câu hỏi
quan trọng lên đầu, hạn chế các câu hỏi mở,… (iii) Phương pháp thu thập số liệu
(bí mật/vô danh, tích chọn/khoanh tròn,…); (iv) Đánh giá độ tin cậy, tính giá trị
của công cụ nghiên cứu; (v) Kế hoạch thực hiện/Xử lý kết quả nghiên cứu. Tác giả
Dr Thomas F Burgess [69] đưa ra qui trình xây dựng bộ câu hỏi để thu thập dữ
liệu nghiên cứu qua các bước: (i) Xác định mục đích/mục tiêu của nghiên cứu; (ii)
Xác định đối tượng nghiên cứu và kích thước mẫu; (iii) Xác định cách thức thu
thập số liệu; (iv) Thiết kế bộ câu hỏi; (v) Thử nghiệm; (vi) Thu thập dữ liệu chính
thức; (vii) Phân tích dữ liệu. Tác giả Wai-Ching Leung [44] trong nghiên cứu
“Làm thế nào để thiết kế bộ câu hỏi nghiên cứu” cũng đã đưa ra các bước thực
hiện tương tự. Nhìn chung, mặc dù các tác giả khác nhau đưa ra các cách viết khác
nhau khi đề cập đến làm thế nào để thiết kế bộ câu hỏi phục vụ cho thu thập thông
tin trong nghiên cứu nhưng đều bao gồm các nội dung chính: (i) Xác định mục
đích, đối tượng nghiên cứu; (ii) Cách thiết kế bộ câu hỏi; (iii) Xác định phương
pháp thu thập dữ liệu; (iv) Thử nghiệm, đánh giá độ tin cậy, tính giá trị của công
cụ nghiên cứu; (v) Thu thập dữ liệu chính thức/Xử lý dữ liệu.
33
1.5.2 Đánh giá công cụ thu thập thông tin
Trong nghiên cứu, để có được dữ liệu đáng tin cậy thì một trong những khâu
quan trọng là công cụ dùng để thu thập thông tin. Hai đặc tính quan trọng nhất khi
xây dựng và đánh giá công cụ thu thập thông tin là độ tin cậy và tính giá trị.
1.5.2.1. Độ tin cậy
Độ tin cậy liên quan đến chất lượng đo lường, là tính nhất quán hay khả năng
lặp lại của phép đo [115] hoặc có thể hiểu là khi đo nhiều lần cùng một công cụ
trên cùng đối tượng thì cho kết quả tương tự nhau. Để ước lượng độ tin cậy, người
ta dùng một số chỉ số sau [115]:
+ Kiểm tra - kiểm tra lại (test - retest rebiability): Sử dụng cùng nhóm đối
tượng nhưng đánh giá tại hai thời điểm khác nhau và nếu cho cùng kết quả
thì có nghĩa là độ tin cậy cao. Với phương pháp này vấn đề xác định
khoảng cách giữa hai thời điểm đánh giá thế nào cho hợp lý là rất quan
trọng, thường thì khoảng cách giữa hai thời điểm đánh giá càng ngắn thì
tương quan càng cao, nghĩa là khả năng cho kết quả tương đương càng cao.
+ Chia nhóm (Inter - Rater/Inter - Observer Rebiability): Độ đồng nhất trong
đo lường kết quả do hai người khác nhau đo cùng một hiện tượng. Công cụ
có độ tin cậy cao khi độ đồng nhất giữa hai người đo cao.
+ Song song (Parallel-Forms Reliability): Đánh giá trên hai hiện tượng tương
đương bằng một công cụ đo mà cho kết quả tương đương thì độ tin cậy cao.
+ Sự nhất quán nội tại (Internal Consistency): Đánh giá tính nhất quán của
các câu hỏi trong thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha. Theo Hair vs
cs[83], hệ số Cronbach Alpha <0,6: không đạt; từ 0,7 - 0,95 là tốt (càng cao
càng tốt); >0,95: nghĩ đến hiện tượng trùng biến.
1.5.2.2. Tính giá trị
Tính giá trị trong đo lường được hiểu đo được cái cần đo. Khi xem xét tính
giá trị có thể đánh giá trên các khía cạnh [114]:
+ Giá trị nội dung (content validity): Đề cập đến sự phù hợp của nội dung
đưa vào công cụ đo lường.
34
+ Giá trị bề mặt (face validity): Xem xét một cách khái quát công cụ đo
lường để xác định các câu hỏi thể hiện đúng nội dung cần đo.
+ Giá trị đồng hướng (concurrent validity): Khi một công cụ đo lường có giá
trị tương đồng với công cụ đã được thiếp lập trước đó (có độ tin cậy chấp
nhận).
+ Giá trị hội tụ (convergent validity): Mức độ mà công cụ đo thể hiện được
các đặc tính, phẩm chất của cái cần đo lường.
+ Giá trị phân biệt (discriminant validity): Khả năng mà một bộ công cụ đo
phân biệt được giữa tình trạng này với tình trạng khác
+ Giá trị dự đoán (predictive validity): Từ kết quả hiện tại để “tiên đoán” kết
quả trong tương lai.
1.6. Một số nghiên cứu về đánh giá chương trình đào tạo
1.6.1 Nghiên cứu trong nước
Một số nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài có thể kể đến như:
“Đánh giá thẩm định Chương trình giáo dục” [49], Luận án Tiến sĩ ngành
Quản lý giáo dục (2009) - Đại học Quốc Gia Hà Nội của tác giả Trần Thị Hoài.
Luận án đã đề cập đến thực trạng công tác đánh giá thẩm định chương trình đào
tạo tại Việt Nam. Từ đó xây dựng bộ tiêu chuẩn và qui trình đánh giá thẩm định
chương trình đào tạo.
“Quản lý chất lượng Chương trình Đào tạo ngành Quản trị Kinh doanh ở
Đại học Quốc gia Hà Nội theo tiếp cận ĐBCL của mạng lưới các trường ĐH khu
vực ĐNA (AUN)” [33], Luận án Tiến sĩ ngành Quản lý Giáo dục (2014) - Đại học
Quốc Gia Hà Nội của tác giả Sái Công Hồng. Luận án đã xây dựng khung lý
thuyết quản lý chương trình đào tạo theo tiếp cận đảm bảo chất lượng bên trong
(IQA); Quản lý chương trình đào tạo theo tiếp cận ĐBCL của mạng lưới các
trường đại học Đông Nam Á; Đề xuất, triển khai một số nhóm giải pháp theo tiếp
cận ĐBCL của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á để quản lý hiệu quả
chương trình đào tạo.
“Quản lý chất lượng Chương trình đào tạo cử nhân chất lượng cao tại Đại
35
học Quốc gia Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể” [34], Luận án
Tiến sĩ ngành Quản lý Giáo dục (2012) - Đại học Quốc Gia Hà Nội của tác giả Bùi
Thị Thu Hương. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng triển khai và quản lý
chương trình đào tạo cử nhân hệ chất lượng cao tại Đại học Quốc gia Hà Nội, luận
án đã cụ thể hóa nội dung và qui trình theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
(TQM) cho quản lý chất lượng chương trình đào tạo. Luận án cũng đã đề xuất một
số biện pháp vận dụng đặc trưng cơ bản của TQM vào quản lý chất lượng chương
trình đào tạo cử nhân hệ chất lượng cao.
“Xây dựng bộ tiêu chí và qui trình, phương pháp kiểm định chất lượng
chương trình giáo dục các ngành thuộc khối ngành kinh tế và Quản trị kinh doanh
trình độ Đại học” [28], đề tài NCKH cấp Bộ (2014) của tác giả Đinh Tuấn Dũng.
Đề tài đã xây dựng được bộ tiêu chí để kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
của khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh. Ngoài ra, tác giả đưa ra gợi ý về
qui trình, phương pháp thực hiện việc kiểm định.
“Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo
đại học ngành báo chí - truyền thông ở Việt Nam” [1], Luận án Tiến sĩ ngành Đo
lường và Đánh giá trong giáo dục (2015) - Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả
Trần Thị Tú Anh. Luận án đánh giá về thực trạng chất lượng cử nhân tốt nghiệp
ngành báo chí truyền thông dưới góc nhìn của người sử dụng lao động, qua đó xác
định được các yêu cầu của người sử dụng lao động đối với cử nhân tốt nghiệp
ngành báo chí truyền thông. Luận án đã xây dựng được mô hình các thành tố đảm
bảo chất lượng đào tạo đại học và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào
tạo báo chí truyền thông ở Việt Nam.
“Thực trạng Đảm bảo chất lượng giáo dục cơ sở đào tạo Bác sĩ Đa khoa, đề
xuất và thử nghiệm một số tiêu chí đánh giá chất lượng” [30], Luận án Tiến sĩ
chuyên ngành Y tế công cộng (2016) - Đại học Y Hà Nội của tác giả Nguyễn Thế
Hiển. Luận án nghiên cứu thực trạng đảm bảo chất lượng giáo dục các trường y
đào tạo bác sĩ đa khoa dưới góc nhìn từ bộ tiêu chuẩn kiểm định cơ sở đào tạo của
Bộ Giáo dục Đào tạo. Luận án cũng đã đề xuất và thử nghiệm một số tiêu chí đánh
giá chất lượng cơ sở đào tạo chuyên ngành Y.
Nhìn chung, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quản lý chất lượng ở một
36
chương trình đào tạo cụ thể hoặc đề xuất các tiêu chí đánh giá cho chuyên ngành
cụ thể. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về thực trạng ĐBCL của các
trường đào tạo cử nhân y tế công cộng cũng như xây dựng các công cụ hỗ trợ đánh
giá chương trình đào tạo cho chuyên ngành này.
1.6.2 Nghiên cứu nước ngoài
Các nghiên cứu trên thế giới về đảm bảo chất lượng khá nhiều, tuy nhiên
chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề cụ thể về hệ thống đảm bảo chất lượng
của các cơ sở đào tạo cử nhân y tế công cộng cũng như các công cụ hỗ trợ đánh
giá chương trình này. Những nghiên cứu đó thường tập trung vào các vấn đề khá
vĩ mô như: Đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo, giáo dục y khoa, đánh giá
chương trình đào tạo,… Trong đó, có thể kể đến một số nghiên cứu có liên quan
như: Nghiên cứu về “Xây dựng và đánh giá môn học, chương trình học” [111] của
tác giả Roberrt M. Dimond. Tác giả đã tập trung vào việc làm thế nào để thiết kế
một chương trình học tốt nhất, nhìn cả từ góc độ người học và giảng viên. Việc
đánh giá chương trình cũng được đề cập.
Nghiên cứu “Đảm bảo chất lượng giáo dục y khoa” (1995) của tác giả
Vroeijenstijn A.I. đã nhấn mạnh chất lượng không phụ thuộc vào công cụ đo
lường mà phụ thuộc vào “văn hóa chất lượng” [120] là nhận thức về chất lượng
của các bên liên quan như: giảng viên, nhân viên, sinh viên,….
Tác giả Harry F. P. Hillen với công trình “Đảm bảo chất lượng giáo dục y
khoa ở Hà Lan: Kiểm định chương trình hay Cơ sở đào tạo?” [84]. Công trình đã
mô tả chi tiết các quy trình tiêu chuẩn chất lượng và các quy tắc đánh giá trong
quá trình kiểm định gồm ba bước liên tiếp: tự đánh giá, đánh giá ngoài và kiểm
định chính thức.
Nhóm tác giả M Rezaeian, Z Jalili, N Nakhaee và cộng sự với công trình
nghiên cứu về các tiêu chuẩn kiểm định đảm bảo chất lượng giáo dục y khoa đã
nhấn mạnh việc thúc đẩy hệ thống kiểm định quốc gia hiệu quả và minh bạch sẽ
góp phần cải thiện chất lượng giáo dục y khoa trên toàn thế giới [109]. Các tiêu
chuẩn WFME khuyến khích các trường y khoa phát triển một chương trình tích
hợp giữa lý thuyết và thực hành về y sinh học lâm sàng, khoa học hành vi và khoa
học xã hội, bao gồm y đức, tâm lý y học, xã hội y học và y tế công cộng.
37
1.7. Khung lý thuyết nghiên cứu
Hình 1-4: Khung lý thuyết nghiên cứu
Hệ thống ĐBCL của cơ sở đào tạo bao gồm: Đơn vị ĐBCL làm nhiệm vụ
điều phối hoạt động ĐBCL liên quan đến tất cả các mảng hoạt động trong nhà
trường như: Chương trình đào tạo, Người học, Giảng viên/Nhân viên/Cán bộ hỗ
trợ, Nghiên cứu khoa học, Hợp tác quốc tế, Cơ sở vật chất, Tài chính,… Trong đó,
mỗi mảng được xem xét dựa trên các khía cạnh: Hệ thống qui trình, qui định; thực
tế việc triển khai thực hiện các hoạt động.
Chương trình đào tạo cần được đánh giá định kỳ theo bộ tiêu chuẩn của Bộ
Giáo dục Đào tạo hoặc của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (AUN) hay
một tổ chức có uy tín nào đó trên thế giới.
Để đánh giá chương trình đào tạo cần có các công cụ hỗ trợ như: Hướng dẫn
tự đánh giá, các phiếu thu thập thông tin phục vụ đánh giá,…
38
1.8. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hệ thống ĐBCL tại 6 trường công lập có đào tạo cử
nhân y tế công cộng.
Bảng 1-3: Danh sách các trường trong nghiên cứu
TT Tên trường Năm
thành lập
Số chuyên ngành Đại học đang đào tạo
Năm thành lập Khoa/Đơn vị
YTCC
Qui mô tuyển sinh đối tượng CN
YTCC hàng năm
1 Trường Đại học Y Hà Nội
1902 09 - 1965: Khoa - 2010: Viện ĐT YHDP &YTCC
50
2 Đại học Y tế công cộng Hà Nội
2001 02 2001 170
3 Trường Đại học Y Dược Thái Bình
1979 09 2006 60
4 Trường Đại học Y Dược Huế
1957 Chính qui: 09 Liên thông: 14
2005 100
5 Đại học Y Dược TP. HồChí Minh
1976 12 1999 50
6 Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2002 8 2002 40
Trường Đại học Y Hà Nội được thành lập vào năm 1902, trải qua hơn 100
năm phát triển hiện nay trường là một trong những trường trọng điểm quốc gia, là
cơ sở đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực y tế có uy tín. Hiện nay, trường đang
đào tạo 09 chuyên ngành bao gồm hai hệ: Bác sĩ và Cử nhân.
Trường đại học Y tế công cộng Hà Nội được thành lập năm 2001 (tiền thân là
trường Cán bộ Quản lý Y tế). Hơn 10 năm qua, Trường ĐHYTCC đã đạt được những
bước tiến nhất định trong hoạt động đào tạo, NCKH và hỗ trợ tư vấn. Hiện nay,
trường đào tạo 2 chuyên ngành: Y tế công cộng và xét nghiệm y học dự phòng.
Trường bắt đầu đào tạo cử nhân y tế công cộng từ năm 2006 với qui mô tuyển sinh
hàng năm khoảng 170 sinh viên, đây là một trong những cơ sở đào tạo cung cấp
nguồn cử nhân tốt nghiệp chuyên ngành Y tế công cộng lớn nhất cả nước.
39
Trường Đại học Y Dược Thái Bình được thành lập năm 1979 (tiền thân là
Phân hiệu Đại học Y khoa Thái Bình từ năm 1968), là cơ sở đào tạo nguồn nhân
lực y tế ở cho đất nước và hai nước bạn Lào, Campuchia. Hiện trường đang đào
tạo 12 chuyên ngành trình độ Đại học bao gồm: Hệ Bác sĩ, Dược sĩ Đại học chính
qui, Hệ Cử nhân, Hệ Liên thông 4 năm.
Trường Đại học Y Dược Huế được thành lập năm 1957, là cơ sở đào tạo và
cung cấp nguồn nhân lực y tế cho đất nước, đặc biệt là khu vực miền Trung.
Trường đang đào tạo 23 chuyên ngành bao gồm Hệ Chính qui, Hệ liên thông chính
qui, Hệ liên thông hình thức vừa làm vừa học.
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ được thành lập năm 2002, là cơ sở đào
tạo nhân lực y tế cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hiện nay trường đang đào
tạo 8 chuyên ngành trình độ Đại học: Hệ Bác sĩ và hệ Cử nhân.
Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh được thành lập năm 1976, là
một trong những trường trọng điểm quốc gia, là cơ sở đào tạo, cung cấp nguồn
nhân lực y tế có uy tín và lớn nhất khu vực miền Nam. Hiện trường đang đào tạo
13 chuyên ngành trình độ Đại học cho các hệ: Bác sĩ, Dược học, Cử nhân.
40
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này bao gồm hai giai đoạn:
(1) Nghiên cứu thực trạng về hệ thống đảm bảo chất lượng tại một số
trường đại học y có đào tạo cử nhân y tế công cộng;
(2) Xây dựng và đánh giá một số công cụ hỗ trợ đánh giá chương trình
đào tạo cử nhân y tế công cộng:
(2.1) Xây dựng và đánh giá công cụ hướng dẫn tự đánh giá chương
trình cử nhân y tế công cộng dựa trên bộ tiêu chuẩn đánh giá
chương trình của AUN phiên bản 3 (ban hành 10/2015). Việc
đánh giá công cụ hướng dẫn được thực hiện tại trường Đại học
Y Hà Nội và Đại học Y tế Công cộng Hà Nội. Đối tượng thực
hiện việc đánh giá là cán bộ phụ trách các mảng hoạt động
chính của 2 trường.
(2.2) Xây dựng, thử nghiệm và đánh giá 04 phiếu phản hồi hỗ trợ cho
đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng. Việc
thực hiện, thử nghiệm và đánh giá 04 phiếu phản hồi được thực
hiện tại trường Đại học Y Hà Nội. Đối tượng thực hiện phản
hồi là sinh viên chuyên ngành YTCC và cán bộ thuộc Viện Đào
tạo Y học dự phòng & YTCC, cán bộ thuộc khối cơ sở tham gia
giảng dạy cho đối tượng cử nhân YTCC. Đánh giá công cụ
phản hồi trên hai khía cạnh: độ tin cậy và tính giá trị.
Chi tiết được trình bày trong sơ đồ nghiên cứu sau:
41
Hình 2-1: Sơ đồ nghiên cứu
2.1. Giai đoạn 1: Nghiên cứu thực trạng
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
− Lãnh đạo và chuyên viên đơn vị ĐBCL của 6 trường Đại học Y có đào tạo cử
nhân Y tế công cộng
− Lãnh đạo/đại diện các phòng ban
− Đại diện Ban Giám hiệu phụ trách ĐBCL
− Tài liệu, báo cáo số liệu thứ cấp từ các trường.
2.1.2 Thời gian, địa điểm
Điều tra thực địa được tiến hành lần lượt tại các trường từ tháng 12 năm
2012 đến tháng 11 năm 2013. Các trường tham gia nghiên cứu gồm: Trường Đại
học Y Hà Nội, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Dược Thái
Bình, Đại học Y tế công cộng Hà Nội, Đại học Y Dược Cần Thơ và Đại học Y
Dược Huế.
42
2.1.3 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng
và phương pháp nghiên cứu định tính.
2.1.4 Cỡ mẫu, chọn mẫu
− Nghiên cứu Định lượng:
Mẫu toàn bộ số cán bộ của đơn vị ĐBCL tại 6 trường tham gia nghiên cứu
(70 người).
− Nghiên cứu Định tính:
Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu chủ đích để chọn các đối
tượng phỏng vấn như sau:
+ Phỏng vấn sâu (PVS):
Tại mỗi trường nghiên cứu, phỏng vấn sâu 01 đại diện Ban Giám hiệu và
01 lãnh đạo đại diện các đơn vị: Đảm bảo chất lượng, Đào tạo Đại học, Công tác
sinh viên, Tổ chức cán bộ, Hành chính tổng hợp, Nghiên cứu khoa học, Hợp tác
Quốc tế, Tài chính kế toán. Nghiên cứu đã tiến hành được 53 cuộc phỏng vấn
thuộc 8 mảng hoạt động tại 6 trường nghiên cứu (1 người/mảng/trường × 6 trường
+ 5 cuộc PVS đại diện Ban giám hiệu của các trường).
+ Thảo luận nhóm (TLN):
Mẫu toàn bộ (lãnh đạo và chuyên viên đơn vị ĐBCL) để thảo luận nhóm.
Nghiên cứu đã thực hiện được:
1 cuộc TLN/trường x 6 trường = 6 cuộc TLN
2.1.5 Biến số - chỉ số nghiên cứu
− Số trường đã có đơn vị ĐBCL
− Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị ĐBCL
− Số cán bộ trung bình/đơn vị
− Tỷ lệ % cán bộ ĐBCL làm việc toàn thời gian
− Số năm làm công tác ĐBCL trung bình/cán bộ
− Tỷ lệ % cán bộ ĐBCL có trình độ đại học, sau đại học
− Kiến thức, kinh nghiệm về ĐBCL của cán bộ ĐBCL
43
− Các qui trình, qui định ban hành liên quan đến các mảng hoạt động trong
nhà trường: TCCB, CTCT&HSSV, HCTH, NCKH, ĐTĐH, HTQT, Thư
viện, TCKT, CSVC.
− Sự sẵn có của các qui trình, qui định liên quan đến các mảng hoạt động.
2.1.6 Phương pháp thu thập số liệu
− Nghiên cứu định lượng
Sử dụng phiếu tự điền, tại mỗi trường, các đối tượng nghiên cứu được tập
hợp tại một phòng họp chung. Nghiên cứu sinh và nhóm nghiên cứu nói rõ mục
đích của nghiên cứu, hướng dẫn cách điền phiếu và giải đáp các thắc mắc liên
quan đến bộ câu hỏi. Sau đó, phiếu tự điền được phát trực tiếp cho đối tượng
nghiên cứu và thu lại sau đó. Quá trình điền phiếu được giám sát bởi nhóm
nghiên cứu.
− Nghiên cứu định tính
Sử dụng phương pháp phỏng vấn phi cấu trúc với đại diện Ban Giám hiệu
phụ trách ĐBCL của các trường, phỏng vấn bán cấu trúc với đại diện lãnh đạo các
đơn vị và thảo luận nhóm với các bộ đơn vị ĐBCL. Thông qua đầu mối là trưởng
đơn vị ĐBCL các trường, các cuộc phỏng vấn sâu được sắp xếp lịch phù hợp với
từng đối tượng được phỏng vấn. Việc phỏng vấn được thực hiện tại một phòng
riêng. Thời gian phỏng vấn trung bình từ 45-60 phút, thời gian thảo luận nhóm
khoảng 90 phút. Hướng dẫn phỏng vấn sâu, hướng dẫn thảo luận nhóm và nội
dung phiếu được sử dụng để thống nhất nội dung chính các cuộc phỏng vấn.
Nghiên cứu sinh và các cán bộ có kinh nghiệm là người trực tiếp thực hiện các
cuộc phỏng vấn. Nội dung trả lời phỏng vấn được nghiên cứu viên ghi chép cẩn
thận theo từng nội dung hỏi. Việc nghiên cứu tài liệu, số liệu thứ cấp cũng được
thực hiện thông qua việc tìm hiểu các qui trình, qui định sẵn có, các văn bản qui
định chức năng, nhiệm vụ của đơn vị Đảm bảo chất lượng các trường…
44
2.1.7 Phương pháp phân tích số liệu
− Nghiên cứu định lượng
Số liệu được nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.0 với các tệp Check
để hạn chế sai số. Phần mềm Stata 11 được sử dụng trong xử lý và phân tích số liệu.
Nhóm nghiên cứu đã tính toán các chỉ số dựa trên tần số và tỷ lệ phần trăm.
− Nghiên cứu định tính
Số liệu ghi chép được mã hoá và tổng hợp. Áp dụng phương pháp phân tích,
trích dẫn theo chủ đề và mục tiêu nghiên cứu để phân tích và tổng hợp kết quả. Các
tài liệu thứ cấp được phân tích theo các nội dung phục vụ mục tiêu nghiên cứu.
2.2. Giai đoạn 2: Xây dựng và đánh giá một số công cụ hỗ trợ đánh giá
chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng
Các công cụ hỗ trợ đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng đã
xây dựng bao gồm: 1) Hướng dẫn tự đánh giá chương trình cử nhân y tế công
cộng; 2) 04 phiếu thu thập thông tin phản hồi.
2.2.1 Hướng dẫn tự đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng
2.2.1.1. Xây dựng công cụ
Bước 1: Nghiên cứu sinh xây dựng phác thảo hướng dẫn tự đánh giá chương
trình đào tạo cử nhân YTCC dựa trên bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chương trình
đào tạo của AUN phiên bản 3 (2015).
Bước 2: Họp nhóm nhỏ chuyên gia góp ý (nhóm chuyên gia gồm 3 thầy cô
giàu kinh nghiệm trong công tác đào tạo đối tượng cử nhân y tế công cộng của
Viện Đào tạo Y học dự phòng & YTCC - trường Đại học Y Hà Nội). Mục tiêu
cuộc họp: Góp ý cho Hướng dẫn tự đánh giá chương trình đào tạo cử nhân YTCC.
Nội dung nhóm nhỏ chuyên gia góp ý tập trung vào: Các thuật ngữ sử dụng, nội
dung của Hướng dẫn.
Bước 3: Tổ chức Hội thảo chuyên gia góp ý (các chuyên gia đến từ: Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo; Cục Khoa
45
học Công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế; Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục-
Đại học Quốc gia Hà Nội; Đại diện Ban giám hiệu các trường có đào tạo cử nhân
YTCC trong nghiên cứu; Trưởng phòng Đào tạo Đại học; Trưởng đơn vị ĐBCL;
Đại diện giảng viên giảng dạy chương trình cử nhân YTCC; Đại diện nhà tuyển
dụng). Thời gian: 03/12/2015.
Mục tiêu Hội thảo: Xin ý kiến đóng góp của chuyên gia về Hướng dẫn tự
đánh giá chương trình đào tạo cử nhân YTCC.
Nội dung góp ý của Hội thảo tập trung vào: Sự cần thiết của Hướng dẫn tự
đánh giá chương trình đào tạo cho chuyên ngành cử nhân y tế công cộng; Nội
dung các minh chứng, chỉ số.
Số lượng chuyên gia tham gia góp ý: 22 người (danh sách cụ thể ở PHỤ
LỤC V).
Bước 4: Chỉnh sửa dựa trên góp ý của hội thảo là xây dựng công cụ hướng
dẫn tự đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng dựa trên bộ tiêu
chuẩn, tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo của AUN phiên bản 3 (2015).
Bước 5: Xin góp ý theo từng nhóm tiêu chuẩn, tiêu chí tại trường Đại học Y
Hà Nội và trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội.
Mục tiêu: Góp ý cho phần mô tả các tiêu chuẩn, tiêu chí và đánh giá từng
minh chứng, chỉ số của các tiêu chuẩn, tiêu chí.
Phương pháp thực hiện: Thông qua biểu mẫu góp ý và phỏng vấn sâu. Việc
góp ý thực hiện theo từng nhóm tiêu chuẩn của cán bộ phụ trách liên quan. Với
mỗi tiêu chuẩn, có 2 lượt cán bộ góp ý (ở hai trường). Tổng cộng có 7 nhóm tiêu
chuẩn x 2 lượt cán bộ = 14 lượt cán bộ tham gia góp ý.
Nội dung góp ý tập trung vào: Sự rõ ràng, dễ hiểu của các mô tả về tiêu
chuẩn, tiêu chí; Tính phù hợp, khả thi và đặc thù trong y tế công cộng của từng
minh chứng, chỉ số.
Bước 6: Rà soát, chỉnh sửa và hoàn thiện Hướng dẫn dựa trên góp ý của các
cán bộ 2 trường.
46
2.2.1.2. Đánh giá công cụ
− Đối tượng nghiên cứu:
Lãnh đạo/chuyên viên phụ trách các bộ phận liên quan đến chương trình đào
tạo cử nhân y tế công cộng: Đào tạo đại học, quản lý sinh viên, tổ chức cán
bộ, cơ sở vật chất, kiểm tra đánh giá, nguồn lực tài chính, thư viện, nghiên cứu
khoa học, hợp tác quốc tế, hành chính.
− Thời gian, địa điểm
Từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2016 tại trường Đại học Y Hà Nội và Đại học Y tế
công cộng Hà Nội
− Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, thu thập thông tin định tính bằng PVS.
+ Cỡ mẫu: Tại mỗi trường, phỏng vấn sâu 7 cán bộ đại diện cho các
đơn vị (Đào tạo Đại học, Hành chính - Quản trị, Đảm bảo chất
lượng, Tổ chức cán bộ, Quản lý sinh viên, Thư viện, Tài chính Kế
toán). Tổng số 7 cuộc PVS/trường x 2 trường = 14 cuộc PVS đã
được thực hiện.
+ Nội dung nghiên cứu: Với mỗi minh chứng/chỉ số, cán bộ tham gia
nghiên cứu được yêu cầu nhận xét về: Tính phù hợp (Rất phù hợp,
Phù hợp, Không phù hợp) của minh chứng/chỉ số khi sử dụng để
minh họa cho nội dung đánh giá đề cập trong tiêu chí; Tính khả thi
(Rất khả thi, Khả thi, Không khả thi) của minh chứng/chỉ số đề cập
đến khả năng có thể thu thập, tính toán được trong thực tế hoạt động
của các trường; Tính đặc thù trong YTCC (Đặc thù, Vẫn chung
chung chưa đặc thù) của minh chứng/chỉ số đề cập đến sự phù hợp
để đánh giá chương trình y tế công cộng.
+ Công cụ để thu thập số liệu: Hướng dẫn PVS nhằm tập trung vào
các nội dung được yêu cầu. Với mỗi minh chứng/chỉ số, đối tượng
được phỏng vấn đưa ra các nhận định của mình về tính phù hợp, tính
khả thi và tính đặc thù trong YTCC. Với mỗi nhận định, đối tượng trả
lời phỏng vấn được yêu cầu giải thích vì sao lại đưa ra nhận định đó.
47
+ Phân tích số liệu: Số liệu được được tổng hợp theo nội dung nghiên
cứu và theo từng tiêu chuẩn: Tổng số minh chứng/chỉ số; số minh
chứng/chỉ số được nhận định phù hợp, khả thi, đặc thù của mỗi trường.
Trong đó, “Phù hợp” bao gồm Rất phù hợp và Phù hợp; “Khả thi”
bao gồm Rất khả thi và Khả thi.
2.2.2 Xây dựng và đánh giá 04 phiếu phản hồi hỗ trợ cho đánh giá chương
trình đào tạo cử nhân y tế công cộng
2.2.2.1. Xây dựng các phiếu phản hồi
Bước 1: Nhóm nghiên cứu xây dựng phác thảo các phiếu phản hồi dựa trên
hướng dẫn và yêu cầu về phản hồi của sinh viên. Câu hỏi trong các phiếu đều được
thiết kế dưới dạng lựa chọn theo thang đo Likert với 4 mức: 0 - Không đồng ý; 1 -
Phân vân; 2 - Đồng ý; 3 - Rất đồng ý. Các phiếu đã thiết kế, bao gồm:
Phiếu phản hồi môn học lý thuyết (gọi tắt là Phiếu phản hồi môn học) gồm
15 câu hỏi chia thành 4 chủ đề: Tổ chức thực hiện môn học; Nội dung và phương
pháp dạy học; Việc kiểm tra, đánh giá môn học; Nhận xét chung. Phiếu này sử
dụng để sinh viên cử nhân YTCC phản hồi về các môn học lý thuyết mà họ tham
gia. Với 15 câu hỏi, điểm tối thiểu của phiếu là 0 và điểm tối đa là 45 điểm - thể
hiện sự hài lòng tối đa về tất cả các khía cạnh liên quan đến dạy học lý thuyết.
Phiếu phản hồi môn học thực hành (gọi tắt là Phiếu phản hồi thực hành)
gồm 13 câu hỏi chia thành 4 chủ đề: Tổ chức thực hiện môn học; Nội dung và
phương pháp học thực hành; Việc kiểm tra, đánh giá học thực hành; Nhận xét
chung. Phiếu này sử dụng để sinh viên cử nhân YTCC phản hồi về các môn học
thực hành mà họ tham gia. Với 13 câu hỏi, điểm tối thiểu của phiếu là 0 và điểm
tối đa là 39 điểm - thể hiện sự hài lòng tối đa về tất cả các khía cạnh liên quan đến
dạy học thực hành.
Phiếu phản hồi bài giảng lý thuyết gồm 15 câu hỏi chia thành 4 chủ đề: Nội
dung bài giảng; Phương pháp giảng dạy; Trách nhiệm, tác phong sư phạm; Nhận
xét chung. Phiếu này sử dụng để sinh viên cử nhân YTCC phản hồi về giảng viên
tham gia giảng dạy các môn học lý thuyết. Với 15 câu hỏi, điểm tối thiểu của
48
phiếu là 0 và điểm tối đa là 45 điểm - thể hiện sự hài lòng tối đa đối với giảng viên
tham gia giảng dạy lý thuyết buổi hôm đó.
Phiếu phản hồi của cán bộ, nhân viên về các mặt hoạt động của Nhà
trường gồm 82 câu hỏi chia thành 17 chủ đề: Tổ chức cán bộ; Hành chính tổng
hợp; Tài chính Kế toán; Công tác Đảng, Đoàn thể; Nghiên cứu khoa học; Hợp tác
quốc tế; Đảm bảo chất lượng; Hệ thống mạng; Cơ sở vật chất cho dạy học; Nhận
định về thu nhập và đãi ngộ; Nhận định về cơ hội đào tạo và phát triển; Lãnh đạo
Nhà trường; Lãnh đạo Bộ môn/Đơn vị; Đồng nghiệp; Đặc điểm công việc; Điều
kiện làm việc; Chung. Phiếu này sử dụng để cán bộ, nhân viên Viện Đào tạo
YHDP & YTCC và các bộ môn y học cơ sở tham gia giảng dạy cho đối tượng cử
nhân YTCC phản hồi về các mặt hoạt động của Nhà trường. Câu hỏi trong phiếu
được thiết kế dưới dạng lựa chọn theo thang đo Likert với 4 mức: Rất không đồng
ý; Không đồng ý; Đồng ý; Rất đồng ý. Các hoạt động nào mà người được hỏi
không biết vì không tham gia hoặc không liên quan thì chọn cột “Không biết về
hoạt động này” và những câu hỏi này sẽ được loại ra khỏi phiếu của người đó.
Bước 2: Góp ý của các chuyên gia (là những cán bộ có kinh nghiệm liên
quan đến quản lý đào tạo và đảm bảo chất lượng giáo dục từ Trường đại học Y Hà
Nội được mời để thảo luận và góp ý cho bộ công cụ). Nội dung góp ý: Tập trung
vào các thuật ngữ sử dụng, nội dung của phiếu phản hồi.
Bước 3: Nhóm nghiên cứu chỉnh sửa dựa trên góp ý của chuyên gia.
Bước 4: Thử nghiệm trên các đối tượng liên quan, chỉnh sửa về câu từ cho
phù hợp dễ hiểu hơn với người trả lời.
2.2.2.2. Đánh giá các phiếu phản hồi
− Thời gian, đối tượng được đánh giá:
Các loại phiếu phản hồi được sử dụng và đánh giá tại trường Đại học Y Hà
Nội. Trong đó, đánh giá 3 loại phiếu phản hồi (môn học, bài giảng lý thuyết, thực
hành) thực hiện áp dụng thu thập phản hồi từ sinh viên trong năm học 2015-2016;
đánh giá phiếu phản hồi của cán bộ được thực hiện trên cán bộ giảng dạy của Viện
Đào tạo YHDP & YTCC và các bộ môn cơ sở có tham gia giảng dạy các môn học
của đối tượng cử nhân Y tế công cộng được thực hiện trong năm học 2014 - 2015.
49
− Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang
− Cỡ mẫu, chọn mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho phân tích nhân tố của
tác giả Hair và cs [83]. Theo đó, kích thước mẫu được xác định dựa vào: (1)
mức tối thiểu và (2) số lượng biến đưa vào phân tích. Cụ thể:
(1) Mức tối thiểu (min) = 50.
(2) Dựa vào số lượng biến đưa vào mô hình để phân tích, khi đó mẫu sẽ là:
n =
Trong đó: m là số thang đo, pi là số biến của thang đo thứ i, k = 5 hoặc k = 10.
Nếu n<min thì chọn cỡ mẫu = 50.
Cỡ mẫu cho đánh giá các loại phiếu thu thập thông tin như sau:
+ Phiếu phản hồi môn học: Với tổng số câu hỏi là 15, chọn k = 10 thì cỡ mẫu
cần thiết là 150. Thực tế lấy phản hồi toàn bộ môn học giảng dạy cho đối
tượng cử nhân y tế công cộng trong một năm học nên mẫu thu được là
3294.
+ Phiếu phản hồi thực hành: Với tổng số câu hỏi là 13, chọn k= 10, cỡ mẫu
cần thiết là 130. Trong thực tế, đã thu thập toàn bộ phản hồi thực hành
trong năm học và cỡ mẫu cho đánh giá phiếu này là 331.
+ Phiếu phản hồi Bài giảng lý thuyết: Với số câu hỏi là 15, chọn k =10, cỡ
mẫu cần thiết là 150. Thực tế, đã thu thập được 4075 là toàn bộ phiếu phản
hồi về bài giảng lý thuyết các môn học của cử nhân y tế công cộng trong
một năm học.
+ Phiếu phản hồi của cán bộ, nhân viên về hoạt động của Nhà trường: Với
tổng số câu hỏi là 82 biến, chọn k = 5, cỡ mẫu cần thiết là 410. Thực tế, đã
thu thập được 601 là toàn bộ phiếu phản hồi của cán bộ Viện đào tạo
YHDP & YTCC + cán bộ có tham gia giảng dạy các môn học cho đối
tượng cử nhân y tế công cộng.
− Biến số - chỉ số nghiên cứu
+ Thang đo: Tập hợp các biến số đề cập đến cùng một chủ đề. Ví dụ, trong
phiếu phản hồi môn học gồm 4 thang đo, trong đó, thang đo Nội dung
50
môn học và phương pháp giảng dạy gồm 5 câu hỏi đề cập đến nội dung
giảng dạy môn học và phương pháp giảng áp dụng cho môn học đó.
+ Độ tin cậy của thang đo, được đánh giá thông qua: Hệ số Cronbach Alpha;
Giá trị Cronbach Alpha khi biến bị xóa; Hệ số tương quan biến - tổng.
Trong đó, Hệ số Cronbach Alpha (CA): là một hệ số kiểm định thống kê
về mức độ tin cậy và “tương quan trong” giữa các câu hỏi trong cùng
thang đo.
+ Tính giá trị của một thang đo được thể hiện qua các chỉ số:
o Eigenvalue: đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố (phương sai tổng hợp của các nhân tố).
o KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): là chỉ số được dùng để xem xét sự thích
hợp của phân tích nhân tố.
o Sig. < 0,05 (Kiểm định Bartlett test có ý nghĩa thống kê): có sự
tương quan giữa các biến.
o Factor loading (hệ số tải nhân tố): chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa
thiết thực của phân tích nhân tố, là những hệ số tương quan đơn giữa
các biến quan sát với nhân tố. Nếu hệ số tải càng lớn chứng tỏ biến
quan sát có mối quan hệ càng chặt chẽ với nhân tố.
− Phương pháp thu thập số liệu
+ Phiếu phản hồi môn học lý thuyết và môn học thực hành: Việc thu thập
thông tin được thực hiện qua hệ thống máy tính tại Trung tâm Khảo thí &
ĐBCLGD, trường Đại học Y Hà Nội. Phiếu phản hồi được tích hợp ở cuối
bài thi. Theo đó, sau khi sinh viên làm xong bài thi hết môn, màn hình sẽ
hiển thị nội dung phiếu phản hồi một cách độc lập, sinh viên đọc và nhận
định. Phiếu sẽ không bao gồm danh tính của người phản hồi, khi trả lời
xong, sinh viên nhấn nút “Hoàn thành” dữ liệu ngay lập tức được chuyển
về máy chủ, không còn liên quan đến bài thi của sinh viên. Điều này sẽ
giúp cho sinh viên không lo việc lộ thông tin cá nhân khi tham gia phản
hồi. Số liệu phản hồi sau đó được trích xuất ra Excel.
51
+ Phiếu phản hồi bài giảng lý thuyết được phát cho cán bộ lớp (đã được tham
gia tập huấn kỹ về mục đích, ý nghĩa, cách thức thực hiện). Sau mỗi buổi
giảng, cán bộ lớp sẽ phát cho số sinh viên có mặt để trả lời bằng cách tô
vào phiếu trả lời, được thu lại ngay sau đó và nộp về Trung tâm Khảo thí
& ĐBCLGD.
+ Phiếu phản hồi của cán bộ nhân viên được đóng vào phong bì gửi về từng
đơn vị. Trưởng đơn vị phát trực tiếp cho từng cán bộ, nhân viên trong đơn
vị mình, sau đó thu lại, niêm phong và nộp về Trung tâm Khảo thí &
ĐBCLGD.
− Phương pháp phân tích số liệu
+ Sử dụng phần mềm SPSS để đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach
Alpha và tính giá trị bằng phân tích nhân tố (phân tích nhân tố là một
phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến
quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn - gọi là các nhân tố -
để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin
của tập biến ban đầu).
Theo tác giả Hair và cs [83]: Hệ số Cronbach Alpha (CA)<0,6: Thang đo
không phù hợp; 0,6<CA<0,7: Chấp nhận với nghiên cứu mới;
0,7<CA<0,8: Chấp nhận được; 0,8<CA<0,95: Rất tốt; CA>0,95: Có thể
“ảo” do hiện tượng trùng biến, tức là hai biến số quá giống nhau.
Giá trị Cronbach Alpha khi biến bị xóa: là giá trị mới của Cronbach Alpha
khi một biến bị xóa đi. Theo đó, khi xóa một biến nào đó mà giá trị
Cronbach Alpha tăng lên là tốt (có nghĩa việc xóa biến đó là phù hợp).
Hệ số tương quan biến - tổng: Là hệ số cho biết mức độ “liên kết” giữa một
biến với toàn bộ các biến còn lại trong một thang đo. Nó phản ánh mức độ
đóng góp của một biến cụ thể vào giá trị của thang đo (một biến được gọi là
“có đóng góp” khi hệ số này >=0,3; hệ số này càng lớn thì vai trò của biến
trong thang đo càng lớn).
52
+ Tính giá trị của một thang đo được thể hiện qua các chỉ số:
Eigenvalue: Quá trình phân tích chỉ giữ lại các nhân tố có Eigenvalue>1,
khi đó, thang đo thực sự chuyển tải một nội dung quan trọng, giá trị này
càng lớn thì thang đo càng có ý nghĩa.
KMO (Kaiser-Meyer-Olkin): Điều kiện thích hợp để phân tích nhân tố là
0,5≤ KMO ≤1, càng gần 1 càng tốt.
Sig. < 0,05 (Kiểm định Bartlett test có ý nghĩa thống kê): có sự tương quan
giữa các biến.
Factor loading (hệ số tải nhân tố): Factor loading >0,3 được xem là đạt
được mức tối thiểu; >=0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.
+ Trong Phân tích nhân tố: Sử dụng phương pháp phân tích các thành phần
chính (Principal components analysis) nhằm biến đổi một tập hợp dữ liệu
từ một không gian nhiều chiều sang một không gian mới ít chiều hơn để
tối ưu hóa việc thể hiện sự biến thiên của dữ liệu; xoay nhân tố (Varimax
procedure) nhằm tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn trong cùng một
nhân tố.
2.3. Sai số và khống chế sai số
Nghiên cứu thực trạng: Công cụ nghiên cứu được xây dựng và thử nghiệm
trước khi sử dụng, đảm bảo công cụ thu thập thông tin phù hợp với đối tượng và
nội dung phỏng vấn, giảm tối đa sai số do đối tượng hiểu sai, diễn dịch sai câu hỏi,
v v... Quá trình thu thập và quản lý thông tin được thực hiện theo một quy trình
thống nhất, giảm tối đa sai số do người phỏng vấn, người trả lời, sai số nhập liệu.
Xây dựng một số công cụ hỗ trợ đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công
cộng: Do chỉ tiến hành ở Đại học Y Hà Nội nên nghiên cứu có thể có sai số chọn,
tuy nhiên nhờ cỡ mẫu lớn nên hạn chế được sai số ngẫu nhiên. Mặt khác, số liệu
phản hồi được thu thập bằng phiếu có cấu trúc cao gồm các câu hỏi đóng nên hạn
chế tối đa các sai số thông tin trong quá trình thu thập số liệu. Đối tượng nghiên
53
cứu là sinh viên và cán bộ đều có học vấn cao nên sai số do hiểu sai câu hỏi, diễn
dịch sai,… sẽ thấp hơn các đối tượng phổ thông khác.
2.4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của Ban Giám hiệu các trường. Các đối tượng
nghiên cứu được cung cấp đầy đủ thông tin về mục tiêu của nghiên cứu và tự
nguyện tham gia phỏng vấn. Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức trong nghiên
cứu Y sinh học trường Đại học Y Hà Nội chấp thuận theo văn bản số 141/HĐĐĐ-
ĐHYHN ngày 25/12/2013.
54
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng về hệ thống đảm bảo chất lượng của một số trường đại học
Y có đào tạo cử nhân Y tế công cộng
3.1.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của đơn vị đảm bảo chất lượng
3.1.1.1. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm cho thấy, các trường trong nghiên
cứu đều đã thành lập đơn vị chuyên trách với các tên gọi không giống nhau: 4/6
trường đặt tên là “Trung tâm” và có gắn liền nhiệm vụ Đảm bảo chất lượng với
công tác Khảo thí, có trường đặt tên đơn vị này là “Phòng”. Cách gọi cụ thể cũng
khác nhau: Trung tâm Khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo dục (trường A1, A4),
Trung tâm ĐBCL & Khảo thí (trường A3), Phòng Đảm bảo chất lượng giáo dục
(trường A5), Trung tâm Đảm bảo chất lượng (trường A6), Ban Khảo thí & ĐBCL
(trường A2). Đa số đơn vị này đều được lồng ghép với đơn vị thực hiện nhiệm vụ
khảo thí, có đơn vị kiêm thêm chức năng thanh tra giáo dục. Ở tất cả các trường
trong nghiên cứu, đơn vị ĐBCL trực thuộc trường, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Ban Giám hiệu. Tổ chức của đơn vị ĐBCL thường gồm có: Trưởng đơn vị/Giám
đốc Trung tâm; 1-2 Phó trưởng đơn vị/Phó Giám đốc Trung tâm; 2 - 24 chuyên
viên, trong đó có thể có những chuyên viên từ Bộ môn và đơn vị khác.
Bảng 3-1: Tên và năm thành lập đơn vị Đảm bảo chất lượng các trường
STT Trường Năm thành lập đơn vị ĐBCL Số cán bộ đơn
vị ĐBCL 1 A1 2010 : Trung tâm Khảo thí và ĐBCLGD 8 2 A3 2009: Trung tâm ĐBCL & Khảo thí 5 3 A4 2006: Trung tâm Khảo thí & ĐBCLGD 4
4 A5 2007: Bộ phận ĐBCL 2010: Đơn vị ĐBCL 10/2013: Phòng ĐBCL
26
5 A6 2008: Ban ĐBCL 5/2013: Trung tâm ĐBCL
23
6 A2 2012: Ban Khảo thí & ĐBCL 4 Số các bộ ĐBCL của các trường phổ biến từ 4 - 8 người, trường A5 tính cả
số cán bộ ĐBCL từ các Khoa lên tới 26 người, trường A6 có 23 người và tất cả
55
đều là kiêm nhiệm. Thông tin về đặc điểm của cán bộ đơn vị Đảm bảo chất lượng
được thu thập bằng phiếu kê khai thông tin nhân sự đơn vị Đảm bảo chất lượng
được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3-2: Thông tin chung về các cán bộ của đơn vị Đảm bảo chất lượng
Biến số Số lượng Tỷ lệ %
Giới Nam 27 38,6 Nữ 43 61,4
Dân tộc Kinh 69 98,6 Khác 1 1,4
Loại cán bộ Chuyên trách 18 25,7 Kiêm nhiệm 52 74,3
Trình độ chuyên môn
Tiến sĩ/CKII 15 21,5 Thạc sỹ/CKI 36 51,4 Đại học 18 25,7 Khác 1 1,4
Số năm công tác Mean =2,54; Median =2; SD = 4,16; Min: 0; Max: 33
Số lượng cán bộ ĐBCL giữa các trường có quy mô đào tạo tương đương
nhau là khá khác nhau. Trường A5 có tới 26 cán bộ, trường A6 có 23 cán bộ, trong
khi các trường còn lại từ 4 đến 8 người. Tỷ lệ cán bộ kiêm nhiệm chiếm khá cao
(74,3%). Có 4 trường là A1, A2, A3 và A4 có tỷ lệ cán bộ cơ hữu cao hơn số cán
bộ kiêm nhiệm. Về trình độ chuyên môn, cán bộ ĐBCL có 72,9% cán bộ có trình
độ Thạc sĩ và tương đương trở lên. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, chuyên môn
của những cán bộ này đa số lại không phải là ĐBCL mà họ chỉ được đào tạo ngắn
hạn về ĐBCL.
Trong số cán bộ ĐBCL của các trường, nữ (61,4%) nhiều hơn nam (38,6%).
Trung bình các cán bộ này mới làm công tác trong lĩnh vực ĐBCL được 2,5 năm.
3.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Kết quả từ phiếu tự điền và phỏng vấn sâu cho thấy, qui định về chức năng
nhiệm vụ của đơn vị ĐBCL khá dao động tùy theo từng trường. Tuy nhiên, những
chức năng nhiệm vụ quan trọng của ĐBCL đều đã được xác định như: Tham mưu
cho Ban Giám hiệu triển khai các giải pháp về ĐBCL; Điều phối hoạt động Tự
đánh giá; Đánh giá chương trình; Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác KĐCL;
Thực hiện các hoạt động ĐBCL theo chỉ đạo của cấp trên,…. Cụ thể được mô tả
trong bảng sau:
56
Bảng 3-3: Thực trạng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị Đảm bảo
chất lượng tại các trường
Chức năng, nhiệm vụ A1 A2 A3 A4 A5 A6 Số trường đề cập
đến chức năng, nhiệm vụ này
Tham mưu cho Ban Giám hiệu triển khai các giải pháp về ĐBCLGD x x x x x x 6
Xây dựng kế hoạch hàng năm về ĐBCLGD
x x x 3
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống công cụ đánh giá
x x 2
Xây dựng các văn bản hướng dẫn KĐCL của trường
x 1
Tổ chức đánh giá chương trình đào tạo, các hoạt động liên quan đào tạo
x x x x x 5
Tự đánh giá theo các tiêu chuẩn về KĐCL trường
x x x x x x 6
Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác KĐCL tại các đơn vị
x x x x x 5
Đối chiếu hoạt động với các tiêu chuẩn kiểm định� khắc phục tồn tại, nâng cao kết quả
x x 2
Hướng dẫn thanh tra và thực hiện thanh tra
x x 2
Thực hiện các hoạt động ĐBCL theo chỉ đạo cấp trên
x x x x x 5
Hội thảo, tập huấn cho cán bộ về ĐBCL và KĐCL
x x x x 4
Lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về chất lượng đào tạo
x x x 3
Đánh giá đầu ra x x 2 Nghiên cứu trong lĩnh vực ĐBCL x x x 3 Liên kết với các cơ quan trong công tác ĐBCL
x x x 3
Đối với bảng này và các bảng sau: Ký hiệu “x”: có/có thực hiện; để trống: không/không thực hiện
Ở các trường trong nghiên cứu, chức năng “tham mưu cho Ban giám hiệu về các hoạt động ĐBCL” và “tham gia điều phối công tác tự đánh giá trường” của
đơn vị ĐBCL được đề cập nhiều nhất (6/6), tiếp đến là các hoạt động như “thực hiện các hoạt động ĐBCL theo chỉ đạo cấp trên”, “hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
công tác KĐCL tại các đơn vị”, “tổ chức đánh giá chương trình đào tạo, các hoạt động liên quan đào tạo” (5/6 trường), “hội thảo, tập huấn cho cán bộ về đảm bảo
chất lượng” (4/6 trường).
57
3.1.2 Thực trạng các hoạt động đảm bảo chất lượng đã triển khai
Bảng 3-4: Các hoạt động đã thực hiện liên quan đến đánh giá chất lượng
Các hoạt động A1 A2 A3 A4 A5 A6 Số trường
có hoạt động này
Tự đánh giá x x x x x x 6
Chuẩn bị cho đánh giá ngoài x x x 3
Định kỳ hàng năm đều rà soát lại
công tác Tự đánh giá: thu thập
minh chứng, khắc phục các tiêu chí
chưa đạt
x 1
Đánh giá chương trình đào tạo x x 2
Đánh giá năng lực giảng viên x 1
Kết quả từ phiếu tự điền và phỏng vấn sâu cho thấy, trong các hoạt động đã
triển khai: tất cả các trường (6/6) đều đã thực hiện hoạt động tự đánh giá, tuy
nhiên chỉ có trường A6 cho biết hàng năm đều rà soát lại công tác tự đánh giá; 3/6
trường đang chuẩn bị cho đánh giá ngoài; 2/6 trường có thực hiện đánh giá chương
trình đào tạo; Những hoạt động tưởng chừng như rất “khó” đã được một số trường
triển khai thành công, có thể kể đến hoạt động Đánh giá năng lực giảng viên của
trường A2, hoạt động Phản hồi về sự hài lòng của cán bộ tại trường A1. Qua
phỏng vấn sâu cho thấy, hoạt động Đánh giá năng lực giảng viên của trường A2
được thực hiện mỗi năm/lần. Theo đó, tất cả các giảng viên có trình độ Thạc sỹ
phải tham gia kỳ đánh giá năng lực. Những giảng viên được đánh giá “Đạt” có
thời hạn trong 5 năm, những giảng viên “Chưa đạt” sẽ phải đánh giá lại trong năm
tiếp theo. Hoạt động Phản hồi về sự hài lòng của cán bộ tại trường A1 được thực
hiện 2 năm/lần, qua đó tất cả cán bộ của trường sẽ được phản hồi về các mặt hoạt
động của Nhà trường, về lãnh đạo Nhà trường và lãnh đạo của đơn vị mình.
Phỏng vấn sâu cho thấy, lý do nhiều hoạt động chưa được thực hiện là do các hoạt
động này khó và năng lực cán bộ còn hạn chế.
58
Bảng 3-5: Các hoạt động theo dõi chất lượng đã được thực hiện tại các trường
Các hoạt động A1 A2 A3 A4 A5 A6 Số trường
có hoạt động này
Tiếp xúc với cựu sinh viên ở các khu
vực để nghe họ phản hồi về việc áp
dụng những kiến thức trong nhà
trường vào công việc
x 1
Tìm hiểu nhu cầu của các địa phương
để lên phương án tuyển sinh, cử tuyển x 1
Theo dõi, giám sát giờ giảng x x x x x 5
Thúc đẩy việc cải tiến giáo trình,
phương pháp giảng dạy x x x 3
Xác định tình hình việc làm của sinh
viên tốt nghiệp x x x x x 5
Cải tiến trong kiểm tra, đánh giá x x x x x x 6
Tập huấn về ĐBCL cho cán bộ x x x 3
Xây dựng chỉ số theo dõi chất lượng x x 2
Thu thập và báo cáo thông tin về các
hoạt động của nhà trường x x 2
Kết quả từ phiếu tự điền và thảo luận nhóm, cho thấy: Việc cải tiến trong
kiểm tra, đánh giá được các trường rất chú trọng (6/6); 5/6 trường thực hiện giám
sát, theo dõi giờ giảng; Theo dõi tình hình việc làm sau khi ra trường của sinh viên
được 5/6 trường thực hiện; trường A3 còn có hoạt động tiếp xúc với cựu sinh viên
ở các khu vực địa lý khác nhau và tìm hiểu nhu cầu của các địa phương để lên
phương án tuyển sinh, cử tuyển. Tuy nhiên, hoạt động xây dựng chỉ số theo dõi
chất lượng và thu thập thông tin về các hoạt động của nhà trường lại được ít
trường thực hiện (2/6). Với các trường mà đơn vị ĐBCL ghép chung với đơn vị
khảo thí thì nhiệm vụ khảo thí chiếm phần lớn hơn nhiều so với nhiệm vụ ĐBCL.
59
Bảng 3-6: Các hoạt động về xây dựng biểu mẫu, công cụ đã thực hiện tại các trường
Các hoạt động A1 A2 A3 A4 A5 A6 Số trường có
hoạt động này Thu thập phiếu phản hồi x x x x x 5
Phản hồi của sinh viên tốt nghiệp x x x x 4
Phản hồi của cán bộ x 1
Xây dựng các qui trình quản lý chất lượng x x x 3
Xây dựng các biểu mẫu thu thập thông tin theo dõi chất lượng x x 2
Kết quả từ phiếu tự điền cho thấy: Trong các hoạt động phản hồi đã triển
khai: 5/6 trường thực hiện hoạt động thu thập phiếu phản hồi của sinh viên về
giảng viên; 4/6 trường đã thực hiện phản hồi của sinh viên tốt nghiệp; Hoạt động
xây dựng các biểu mẫu thu thập thông tin theo dõi chất lượng có 2/6 trường thực
hiện. Trường A1 đã thực hiện thu thập thông tin phản hồi của cán bộ nhà trường
về các mặt hoạt động của trường.
Một số trường như A4, A5, các hoạt động ĐBCL chủ yếu làm ở cấp Khoa.
Trường A5 mỗi Khoa có một Ban ĐBCL riêng, hoạt động khá độc lập và không
đồng đều giữa các Khoa.
Phỏng vấn sâu cho thấy, trường A6 100% cán bộ ĐBCL là kiêm nhiệm nên
việc triển khai các hoạt động thường xuyên cũng gặp nhiều khó khăn.
“Vì toàn là cán bộ kiêm nhiệm nên rất khó để triển khai các hoạt động thường
xuyên mà chủ yếu là các hoạt động định kỳ như tự đánh giá, thu thập số liệu
báo cáo cấp trên” (Phụ trách bộ phận ĐBCL, Trường A6).
Nhìn chung, các trường trong nghiên cứu đều đã triển khai các hoạt động
quan trọng của đảm bảo chất lượng như: Tự đánh giá, phản hồi của người học về
hoạt động giảng dạy của giảng viên, cải tiến trong kiểm tra - đánh giá người
học,...Tuy nhiên, các hoạt động này chưa thành thường qui. Các hoạt động quan
trọng khác của ĐBCL như xây dựng chỉ số theo dõi chất lượng, đánh giá chương
trình đào tạo, xây dựng các qui trình quản lý chất lượng, xây dựng các biểu mẫu
thu thập thông tin theo dõi chất lượng, đánh giá đầu ra,… mới được tiến hành ở số
ít các trường và phần lớn cũng chỉ mới thực hiện khi “được yêu cầu”.
60
3.1.3 Kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ đơn vị Đảm bảo chất lượng về
các hoạt động Đảm bảo chất lượng.
3.1.3.1. Kiến thức về đảm bảo chất lượng
Bảng 3-7: Hiểu biết về vai trò của đơn vị Đảm bảo chất lượng trong Nhà trường
Vai trò Số lượng Tỷ lệ %
Đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường.
39 55,7
Cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu xã hội, người sử dụng.
9 12,9
Đảm bảo cho nhà trường phát triển bền vững, khẳng định và tăng cường uy tín và thương hiệu của nhà trường với xã hội.
8 11,4
Giúp đánh giá thực trạng của nhà trường theo các tiêu chí, tiêu chuẩn, sứ mạng đã đề ra, đảm bảo các hoạt động của nhà trường duy trì theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã đề ra và được triển khai minh bạch.
4 5,7
Giúp xây dựng văn hóa giáo dục, ý thức chất lượng trong trường đại học.
3 4,3
Giúp đạt được chuẩn đầu ra. 5 7,1
Qua nghiên cứu cho thấy: Hơn nửa số cán bộ làm công tác ĐBCL (55,7%)
của các trường cho rằng vai trò của ĐBCL là giúp nhà trường đảm bảo, duy trì và
nâng cao chất lượng đào tạo. Cung cấp nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu xã
hội (12,9%). Có rất ít người cho rằng ĐBCL giúp xây dựng văn hóa giáo dục, ý
thức chất lượng trong nhà trường (4,3%).
Bảng 3-8: Hiểu biết về nhiệm vụ của đơn vị Đảm bảo chất lượng trong Nhà trường Nhiệm vụ Số lượng Tỷ lệ %
Nghiên cứu, xây dựng và triển khai các hoạt động phản hồi nhằm ĐBCLGD
26 37,1
Giám sát dạy học, giám sát các qui trình ĐBCL 17 24,3 Tham mưu cho Ban Giám hiệu về ĐBCL 15 21,4 Thực hiện các quy định kiểm định và ĐBCL giáo dục đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo 12 17,1
Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá 12 17,1 Xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức hoạt động tự đánh giá trong nhà trường hàng năm 11 15,7
Thực hiện các quy định kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo
5 7,1
Tổ chức thi, giám sát hoạt động giảng dạy 5 7,1 Làm đầu mối xây dựng các khóa tập huấn, đào tạo nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường
4 5,7
61
Bảng trên cho thấy: 37,1 % cán bộ đơn vị ĐBCL kể được nhiệm vụ của
ĐBCL là nghiên cứu, xây dựng và triển khai các hoạt động phản hồi để đánh giá
chất lượng giáo dục của Nhà trường; Giám sát dạy học, giám sát các qui trình
ĐBCL (24,3%); tư vấn, tham mưu cho Ban Giám hiệu về các hoạt động ĐBCL
(21,4%); phụ trách lập kế hoạch và triển khai tổ chức hoạt động tự đánh giá nhà
trường hàng năm (15,7%); 7,1 % ý kiến cho rằng nhiệm vụ của ĐBCL là tổ chức
thi và giám sát các hoạt động giảng dạy.
3.1.3.2. Kinh nghiệm tham gia các hoạt động Đảm bảo chất lượng
Bảng 3-9: Kinh nghiệm tham gia các hoạt động Đảm bảo chất lượng của cán
bộ đảm bảo chất lượng
Các hoạt động đảm bảo chất lượng
Không tham gia
(Số lượng, %)
Tham gia (Số
lượng, %)
Chỉ đạo điều phối
(Số lượng, %)
Tổng (%)
Lập kế hoạch hoạt động nhằm ĐBCL 28(40,0) 35(50,0) 7(10,0) 70 (100)
Xây dựng chuẩn đầu ra 38(54,3) 27(38,6) 5(7,1) 70 (100)
Xây dựng các quy trình quản lý chất lượng
39(55,7) 24(34,3) 7(10,0) 70 (100)
Xây dựng các tiêu chí, các chỉ số theo dõi chất lượng
40(57,1) 21(30,0) 9(12,9) 70 (100)
Xây dựng các biểu mẫu thu thập thông tin theo dõi chất lượng 32(48,6) 28(40,0) 8(11,4) 70 (100)
Thực hiện theo dõi hoạt động của đơn vị 19(27,2) 43(61,4) 8(11,4) 70 (100)
Thu thập và báo cáo thông tin về các hoạt động của nhà trường
30(42,9) 33(47,1) 7(10,0) 70 (100)
Giám sát hoạt động giảng dạy và hoạt động giáo dục
29(41,4) 37(52,9) 4(5,7) 70 (100)
Thu thập thông tin phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên
17(22,9) 44(64,3) 9(12,8) 70 (100)
Theo dõi tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp 40(57,1) 25(35,7) 5(7,1) 70 (100)
Đánh giá chương trình đào tạo 32(60,0) 24(34,3) 4(5,7) 70 (100)
Kết quả tổng hợp từ phiếu tự điền và thảo luận nhóm cho thấy, trong các hoạt
động liên quan đến ĐBCL, đa số cán bộ đều đã tham gia hoạt động thu thập thông tin
phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên (77,1%), thực hiện theo
dõi hoạt động của đơn vị (72,9%), thu thập và báo cáo thông tin về các hoạt động của
nhà trường (57,1%) và giám sát các hoạt động giảng dạy và hoạt động giáo dục
(58,6%). Họ ít có kinh nghiệm về xây dựng đánh giá CTĐT (40,0%).
62
Kết quả phỏng vấn sâu tại các trường cho thấy, trong thực tế các hoạt động
này cũng chưa được thực hiện thường xuyên và có hệ thống.
Bảng 3-10: Kinh nghiệm tham gia các hoạt động Tự đánh giá của cán bộ Đảm
bảo chất lượng
Các hoạt động tự đánh giá
Không tham gia
(Số lượng,
%)
Tham gia (Số
lượng, %)
Chỉ đạo, điều phối (Số lượng,
%)
Tổng (%)
Lập kế hoạch tự đánh giá 39(55,1) 23(33,3) 8(11,6) 70 (100) Tập huấn cho các cán bộ khác về tự đánh giá
55(78,6) 10(14,3) 5(7,1) 70 (100)
Thực hiện thu thập thông tin 20(28,6) 41(58,6) 9(12,8) 70 (100)
Thực hiện đánh giá 28(40,0) 35(50,0) 7(10,0) 70 (100)
Điều hành các nhóm đánh giá 50(71,4) 11(15,7) 9(12,9) 70 (100)
Viết báo cáo các tiêu chí 32(45,7) 30(42,9) 8(11,4) 70 (100)
Góp ý, sửa báo cáo tự đánh giá 32(45,7) 30(42,9) 8(11,4) 70 (100)
Công bố báo cáo tự đánh giá 44(62,9) 19(27,1) 7(10,0) 70 (100)
Cải thiện hoạt động của đơn vị mình dựa trên kết quả của báo cáo tự đánh giá
33(47,1) 32(45,7) 5(7,1) 70 (100)
Biểu đồ 3-1. Tỷ lệ cán bộ được đào tạo, tập huấn và tham gia nghiên cứu về
Đảm bảo chất lượng
63
Kết quả Biểu đồ 3-2 cho thấy: 38% số lượng cán bộ chưa được tham gia
đào tạo/tập huấn bất kỳ một nội dung chuyên môn nào về ĐBCL; 84% chưa từng
tham gia nghiên cứu nào về ĐBCL.
Quá trình thảo luận nhóm với đơn vị ĐBCL các trường cho thấy, việc cán
bộ chưa được đào tạo, tập huấn đã gây nhiều khó khăn trong triển khai công việc
của các đơn vị ĐBCL. Có những vấn đề là các kỹ năng quan trọng của một cán bộ
ĐBCL nhưng lại có ít cán bộ ĐBCL tham gia như vấn đề giám sát, theo dõi; viết
báo cáo; kỹ năng phỏng vấn; điều tra... Đây cũng là một hạn chế của cán bộ ĐBCL
trong quá trình làm việc và họ mong muốn được tập huấn các kiến thức và kỹ năng
liên quan đến ĐBCL.
“Ngoài tự đánh giá thì các kỹ năng cơ bản của ĐBCL chúng tôi thực sự
chưa nắm rõ nên khi triển khai các hoạt động khá khó khăn, mong muốn
được tập huấn, đào tạo.” (TLN cán bộ ĐBCL, Trường A5)
3.1.4 Đảm bảo chất lượng trong các mảng hoạt động của nhà trường
3.1.4.1. Đảm bảo chất lượng trong hoạt động Tổ chức cán bộ
Công tác Tổ chức cán bộ là một yếu tố quan trọng quyết định chất lượng
cán bộ và qua đó đảm bảo chất lượng đào tạo. Việc đảm bảo chất lượng trong các
hoạt động tổ chức cán bộ đã được các trường chú trọng.
Bảng 3-11: Các quy định về hoạt động tổ chức và quản lý cán bộ của các trường
Trường A1 A2 A3 A4 A5 A6
Tuyển dụng x x
x x
Quy hoạch cán bộ
x
x
Đào tạo/ tập huấn x x x x
x Lương, thưởng, đãi ngộ x x x x x x Mô tả công việc x x
x
x
Đánh giá cán bộ x x x x x
Kết quả nghiên cứu cho thấy: 100% số trường có quy định về lương,
thưởng, đãi ngộ và được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ; 5/6 trường đã có
quy định về đánh giá, đào tạo và tập huấn cán bộ; 4/6 trường có quy định về hoạt
động tuyển dụng, 2 trường còn lại áp dụng theo nghị định 116 của Bộ Nội vụ; chỉ
64
có 2/6 trường có quy định của riêng về hoạt động qui hoạch cán bộ, 4/6 trường áp
dụng theo hướng dẫn của Bộ y tế; 4/6 trường đã xây dựng bản mô tả công việc.
Công tác qui hoạch cán bộ
Qua phỏng vấn sâu lãnh đạo đơn vị TCCB các trường cho biết, các trường đều
có hoạt động này, trong đó có 2 trường ban hành văn bản riêng. Tuy nhiên, tất cả các
trường (100%) đều chưa có quy định và giám sát việc thực hiện hoạt động này.
Mô tả công việc
Kết quả phỏng vấn sâu, cho thấy 100% các trường đã có bản mô tả chức
năng nhiệm vụ của đơn vị, chức năng nhiệm vụ của lãnh đạo nhà trường, chức
năng nhiệm vụ của lãnh đạo các đơn vị. 4/6 trường đã có bản mô tả chức năng,
nhiệm vụ của từng vị trí công tác của các cán bộ viên chức.
Đánh giá, phân loại cán bộ
Kết quả nghiên cứu cũng cho biết, 5/6 trường đều thực hiện đánh giá, phân
loại theo năm học, chỉ có trường A3 thực hiện đánh giá, phân loại hàng tháng.
3.1.4.2. Đảm bảo chất lượng trong tổ chức, quản lý sinh viên
Bảng 3-12: Các công cụ quản lý hồ sơ sinh viên hiện đang sử dụng
Trường Sổ sách Phần mềm
Phần mềm quản lý đào tạo Phần mềm Excel
A1 X x x
A2 x
A3 x
A4 x
A5 X x x
A6 X x x
6/6 trường đều đã sử dụng phầm mềm trong quản lý sinh viên, trong đó có 3/6
trường quản lý song song bằng cả phần mềm và sổ sách. Việc quản lý sinh viên được
các trường phân quyền cho từng cán bộ phụ trách các đối tượng khác nhau.
65
Hoạt động quản lý sinh viên trong quá trình học
Có 4/6 trường đang thực hiện quản lý sinh viên theo niên chế, 2/6 trường
quản lý sinh viên theo tín chỉ.
Có 2/6 trường không có đơn vị phụ trách công tác sinh viên riêng biệt. Theo
đó, chuyên viên của phòng Đào tạo Đại học là giáo viên chủ nhiệm trực tiếp quản lý
sinh viên về tất cả các mặt học tập, rèn luyện và hoạt động thông qua ban cán sự lớp.
Về thực hiện chính sách xã hội
Qua phỏng vấn sâu cho thấy, chỉ có 2 trường là A2 và A3 đã xây dựng quy
định cụ thể về việc thực hiện chính sách xã hội cho sinh viên, 4/6 trường còn lại
theo văn bản của BGDĐT. Hầu hết các trường đều nhận định thực hiện theo các
qui định của BGDĐT và Bộ Lao Động Thương Binh Xã hội là khá đầy đủ.
Triển khai hoạt động hỗ trợ người học
Ngoài trường A2, 5/6 trường còn lại chưa có qui định của trường về hỗ trợ
người học. Hoạt động hỗ trợ sinh viên phổ biến nhất của các trường là tư vấn và
hỗ trợ việc làm (6/6 trường), dù quy mô thực hiện hoạt động này khác nhau ở mỗi
trường, có trường thực hiện chủ động, có trường chủ yếu là tiếp nhận các thông tin
đến việc làm từ các tổ chức, nhà tuyển dụng và giới thiệu cho sinh viên.
Sinh hoạt chính trị, rèn luyện tư tưởng, lối sống
Phỏng vấn lãnh đạo đơn vị Quản lý sinh viên, cho thấy: Các trường đều tổ
chức tuần sinh hoạt công dân đầu khóa, sinh hoạt chính trị cho sinh viên; tổ chức
học các chuyên đề về chính sách, đường lối, chủ trương của Đảng, nhà nước.
Ngoài ra, tùy theo từng trường có các hoạt động khác nhau: Tổ chức các buổi nói
chuyện về giới thiệu luật an toàn giao thông, luật phòng chống tàng trữ và sử dụng
ma túy (A3); Đối thoại trực tiếp và giao lưu trực tuyến với người học (A1); Tổ
chức chiếu phim, mít tinh các ngày lễ lớn, đền ơn đáp nghĩa, hiến máu nhân đạo,...
với có sự tham gia của người học (A1, A4, A5); Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ
chức các buổi ngoại khóa (A2).
66
3.1.4.3. Đảm bảo chất lượng về quản lý hành chính
Bảng 3-13: Nhận định về sự đầy đủ của các loại văn bản
Trường Lưu trữ hồ sơ
văn bản Lưu chuyển
văn bản
Thi đua khen
thưởng
Các biểu mẫu hành
chính A1 x x x x A2 x x x x A3 x x x A4 x x x A5 x x x A6 x x
Tất cả các trường trong nghiên cứu đều nhận định họ có đầy đủ các loại văn
bản về thi đua khen thưởng và các biểu mẫu hành chính.
Kết quả phỏng vấn sâu cho biết, tất cả các trường đều lưu trữ văn bản chính
thức tại phòng Hành chính tổng hợp (trường A2 gọi là phòng Hành chính Quản trị)
và đều có phần mềm lưu trữ (trừ trường A4). Tuy vậy, các trường vẫn duy trì quản
lý bằng sổ sách. Có hai trường là A1 và A5 có kho lưu trữ riêng; 4/6 trường có
chuyên viên chuyên trách việc lưu trữ.
Luân chuyển văn bản
Bảng 3-14: Tình hình luân chuyển văn bản của các trường
Trường Phương pháp chuyển công văn Xác nhận
Gửi trực tiếp Qua email Phần mềm Ký sổ Gọi điện
A1 x x x A2 x x x A3 x x x A4 x x A5 x x A6 x x x
Tất cả các trường đều đang thực hiện việc luân chuyển văn bản bằng gửi
trực tiếp và ký sổ là chủ yếu. Trường A2 thực hiện việc này qua hệ thống email
của trường một cách hệ thống. Trường A1 thông báo qua lịch tuần và gửi email
nhưng vẫn gửi song song cả cách truyền thống (gửi trực tiếp). Trường A3 và
trường A6 còn thêm kênh gọi điện cho các đơn vị/ cá nhân nhận văn bản.
67
“Văn bản hành chính chúng tôi chủ yếu gửi qua hệ thống email của Nhà
trường. Tuy nhiên, vẫn song song kênh gửi trực tiếp để đảm bảo nhận được
100%.” (Lãnh đạo Phòng HC-QT, Trường A2).
Biểu mẫu hành chính
Qua phỏng vấn sâu được biết 100% các trường đã xây dựng biểu mẫu hành
chính và đăng tải lên Website của đơn vị và đều nhận định là đầy đủ các biểu mẫu
hành chính như: công văn đơn vị, thông báo đơn vị, giấy mời, tờ trình, báo cáo,
giấy giới thiệu,.... để phục vụ cho hoạt động của các đơn vị trong toàn trường.
“Các biễu mẫu hành chính đã được ban hành và công khai để các đơn vị, cá
nhân trong trường sử dụng.” (Lãnh đạo phòng HC&CTCT, Trường A4)
“Trường đã xây dựng các loại biểu mẫu và đưa lên trang web nhà trường và
cá nhân, đơn vị không theo biểu mẫu khi trình ký sẽ phải làm lại.” (Lãnh đạo
phòng HCTH, Trường A1)
3.1.4.4. Đảm bảo chất lượng trong quản lý đào tạo
Chương trình đào tạo
Kết quả phỏng vấn sâu cán bộ quản lý chương trình đào tạo về cơ sở để xây
dựng chương trình được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 3-15: Thông tin về cơ sở xây dựng chương trình đào tạo của các trường
Trường Khung của BGDĐT
Điều tra nhu cầu xã hội
Ý kiến nhà tuyển dụng
Ý kiến cựu sinh viên và sinh viên
Ý kiến giảng viên
A1 +++ + ++ ++ +++ A3 +++
+
+++
A2 +++ + ++ ++ +++ A4 +++
++ +++
A5 +++
+++
+++ A6 +++
+
+++
Ký hiệu: “+”, “++”. “+++” là mức độ tăng dần của thông tin sử dụng
Để xây dựng chương trình đào tạo có chất lượng, ngoài việc phải dựa vào
chương trình khung của BGDĐT để xây dựng, các trường còn sử dụng thông tin từ
các bên liên quan. Trên thực tế, việc dựa trên các điều tra nhu cầu xã hội, xin ý
kiến nhà tuyển dụng, ý kiến của cựu sinh viên và sinh viên không được thể hiện rõ
68
ở các trường. Chỉ có trường A4 đề cập việc sử dụng ý kiến từ khảo sát sinh viên và
cựu sinh viên để làm cơ sở xây dựng chương trình.
“Trường xin ý kiến nhà tuyển dụng về chương trình đào tạo hàng năm thông
qua hội nghị khách hàng và các cơ sở thực địa, còn ý kiến cựu sinh viên thì chủ
yếu lấy khi có nghiên cứu.”(Lãnh đạo Phòng ĐTĐH, Trường A2)
4/6 trường báo cáo có xin ý kiến nhà tuyển dụng thông qua các hội nghị
nhân lực y tế Đồng bằng sông Cửu Long, các Bệnh viện, cơ sở y tế, Hội nghị Viện
- Trường (A6, A3, A1, A2). Tuy nhiên, hoạt động này vẫn chưa thành định kỳ, có
năm thực hiện 1-2 lần, có năm không thực hiện. Tại trường A5, định kỳ mỗi năm 1
lần xin ý kiến nhà tuyển dụng và đánh giá nhu cầu tuyển dụng.
“Trường thường xin ý kiến nhà tuyển dụng về chương trình đào tạo thông qua
Hội nghị Viện - Trường.”(Lãnh đạo Phòng ĐTĐH, Trường A1& trường A3)
“Hội nghị nhân lực y tế Đồng bằng sông Cửu Long thường là dịp trường thu
nhận ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng để từ đó điều chỉnh chương trình
đào tạo.” (Lãnh đạo Phòng ĐTĐH , Trường A6)
Qua phỏng vấn sâu cũng cho thấy, 4/6 trường đã công bố chuẩn đầu ra
chương trình đào tạo cử nhân Y tế công cộng, hai trường còn lại chưa công bố.
Đánh giá chương trình đào tạo
Đánh giá chương trình đào tạo thường xuyên nhằm cung cấp thông tin cho
quá trình xây dựng và chỉnh sửa cập nhật chương trình. Kết quả phỏng vấn cho
thấy, một số trường đã thực hiện một vài hoạt động đơn lẻ của đánh giá chương
trình như trường A4, 3 năm gần đây có tổ chức lấy ý kiến của sinh viên tốt nghiệp
về chương trình đào tạo. Trường A5 và A1 đã có những đánh giá định tính qua
Hội nghị cán bộ chủ chốt, Họp định kỳ với lãnh đạo Khoa/Bộ môn. Tuy nhiên, kết
quả phỏng vấn các cán bộ liên quan cho thấy, việc đánh giá chương trình đào tạo
thực hiện chưa hệ thống, bài bản, chưa được thực hiện định kỳ hay thường xuyên
ở tất cả các trường. Các đánh giá chương trình chỉ được thực hiện khi có hoạt động
nghiên cứu cá nhân hoặc dự án từ bên ngoài.
69
“Trường có một số đánh giá về tổ chức đào tạo, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở
đó mà chưa thực sự đánh giá được chất lượng” (Phó HT phụ trách đào tạo,
Trường A6).
Việc đánh giá đầu ra chương trình đào tạo một cách hệ thống, bao gồm các
khía cạnh khác nhau của chương trình đào tạo như giảng viên, môi trường và cơ sở
vật chất phục vụ học tập chưa được thực hiện.
“Trường chưa thực hiện đánh giá đầu ra cũng như kiểm định chương trình,
đây là hoạt động khó, Bộ phận đào tạo trường cũng bộn bề nhiều việc và năng
lực còn hạn chế nên chưa làm được.” (Lãnh đạo Phòng ĐTĐH, Trường A4)
Tuyển sinh đầu vào
Theo kết quả phỏng vấn sâu, các đại diện các trường đều cho rằng công tác
tuyển sinh tại các trường được thực hiện có chất lượng bởi vì nhà trường thực hiện
nghiêm túc các quy định và quy trình tuyển sinh đã khá chặt chẽ của BGDĐT.
Trường thuộc Đại học vùng thì chỉ thực hiện công tác tuyển sinh từ khâu nhập
học, còn tất cả các khâu khác đều do Đại học vùng phụ trách (trường A4). Các đối
tượng do Bộ Y tế quản lý (liên thông, vừa học vừa làm), các trường tuyển sinh
theo hướng dẫn của Bộ Y tế (Thông tư 06). Các trường đều đánh giá các văn bản
hướng dẫn của Bộ khá đầy đủ, chi tiết.
Hoạt động thanh tra đảm bảo chất lượng giờ giảng
5/6 trường có bộ phận thanh tra giáo dục. Tuy nhiên, về tổ chức bộ phận này
khác nhau giữa các trường. Ví dụ, như ở trường A3, thanh tra giáo dục là một bộ
phận trong Trung tâm Đảm bảo chất lượng và Khảo thí, trong khi ở trường A1,
thanh tra giáo dục là một phòng độc lập. Ở các trường khác, công tác thanh tra
giáo dục thường được lồng ghép vào hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
Phỏng vấn sâu đại diện các trường cho rằng, nhìn chung hoạt động của Thanh
tra giáo dục đã góp phần tác động tốt đến quá trình dạy học. Trường A3 có mô
hình Thanh tra hoạt động “quay vòng - luân phiên” khá hiệu quả. Hoạt động chủ
yếu của Thanh tra giáo dục ở các trường là theo dõi giờ giảng, thời khóa biểu và
giám sát thi.
70
“Việc theo dõi, giám sát việc tổ chức dạy học ở trường có sự phối hợp với
nhiều phòng ban: ĐTĐH, CTCT& QLSV, Ban Khảo thí & ĐBCL.” (Lãnh đạo
phòng CTCT&QLSV, Trường A2).
Hoạt động thu thập và xử lý phản hồi của sinh viên
Hoạt động thu thập phản hồi nhằm cung cấp thông tin cho theo dõi và
ĐBCL giảng dạy tại các trường. Tuy nhiên, kết quả phỏng vấn sâu cho thấy hoạt
động này mới chỉ được làm thường xuyên ở trường A1 và A2. Các trường còn lại
có thực hiện nhưng chưa thành định kỳ hoặc chỉ thực hiện khi có yêu cầu.
“Tại trường A1 hoạt động thu nhận phản hồi của sinh viên về công tác giảng
dạy của giảng viên đã được xây dựng thành quy trình thường quy của nhà
trường. Kết quả phản hồi của sinh viên được gửi cho trưởng bộ môn và cá
nhân giảng viên để có kế hoạch rút kinh nghiệm.” (Lãnh đạo đơn vị Khảo thí
& ĐBCL, Trường A1).
3.1.4.5. Đảm bảo chất lượng trong công tác Khảo thí
Công tác Khảo thí bao gồm nhiều loại hoạt động khác nhau như quản lý đề
thi, tổ chức thi, chấm thi, phân tích đề thi, xây dựng câu hỏi thi.
Kết quả phỏng vấn sâu với lãnh đạo đơn vị Khảo thí và thảo luận nhóm với
đơn vị ĐBCL cho thấy, đối với thi lý thuyết, các trường đều đang áp dụng song
song 2 hình thức thi là tự luận và trắc nghiệm. Trong đó trường A6 đã tổ chức thi
trắc nghiệm trên giấy cho hơn 90% môn học; trường A1, A3 đã tổ chức thi trắc
nghiệm cho nhiều môn học và đã quản lý câu hỏi tập trung tại đơn vị Khảo thí.
Trường A2 tổ chức thi trắc nghiệm (trên máy và trên giấy) khoảng 60%, câu hỏi
trắc nghiệm do đơn vị Khảo thí quản lý, 40% thi tự luận câu hỏi do Bộ môn quản
lý, 3/6 trường còn lại ngân hàng câu hỏi vẫn do các Bộ môn quản lý.
Trao đổi với các cán bộ lãnh đạo đơn vị Khảo thí cho thấy, ngoài hoạt động tổ
chức thi cho các bộ môn, đơn vị Khảo thí của các trường còn có thực hiện các hoạt
động như tập huấn cán bộ về công tác xây dựng câu hỏi thi, phân tích đề thi. Một số
trường đã ban hành các qui trình, qui định liên quan đến hoạt động Khảo thí.
71
“Hằng năm, mở 4-6 lớp tập huấn về lượng giá để các giảng viên thay phiên
nhau đi học, xây dựng các key leader, chuẩn hóa câu hỏi trắc nghiệm, case
lâm sàng, Feedback teaching.” (Lãnh đạo Phòng ĐTĐH, Trường A5).
“Trường đã ban hành các qui định về: cấu trúc đề thi, hướng dẫn cách xây
dựng câu hỏi thi để các bộ môn thực hiện” (Lãnh đạo đơn vị Khảo thí,
Trường A6)
“Các qui trình Khảo thí của trường đã được chuẩn hóa theo ISO, được ban
hành và thực hiện.” (Lãnh đạo đơn vị Khảo thí & ĐBCL, Trường A1).
3.1.4.6. Đảm bảo chất lượng trong nghiên cứu khoa học
Công tác quản lý đề tài khoa học các cấp
Kết quả phỏng vấn sâu lãnh đạo đơn vị Nghiên cứu khoa học cho thấy, 6/6
trường thực hiện việc quản lý đề tài nghiên cứu khoa học bằng phần mềm, trong đó
có 2 trường sử dụng phần mềm do trường tự viết, 4 trường sử dụng phần mềm Excel:
“Thực hiện quản lý đề tài bằng phần mềm do trường tự viết. Quản lý tất cả
các nội dung của đề tài, kể cả đề tài cấp cơ sở.” (Lãnh đạo Phòng NCKH &
QHQT, Trường A5).
Tất cả các trường thực hiện việc lưu trữ hồ sơ bằng cả bản điện tử và bản
giấy theo đúng quy định. Phòng Quản lý Nghiên cứu khoa học của hầu hết các
trường đều đã thực hiện việc theo dõi, giám sát các đề tài.
“Báo cáo định kỳ 6 tháng/lần: Tiến độ đến đâu, đã làm những gì, kế hoạch
tiếp theo...” (Lãnh đạo phòng QLKH &CN, Trường A2).
Các trường đều quản lý việc tham gia nghiên cứu khoa học của cán bộ Nhà
trường thông qua hoạt động kê khai giờ giảng, giờ nghiên cứu hàng năm khi kết
thúc năm học.
“Cuối năm học: các cá nhân và bộ môn tự thống kê, gửi kèm theo minh chứng
để Phòng QL KH&CN rà soát và ký xác nhận, sau đó gửi Phòng Tài chính Kế
toán thanh toán vượt giờ.” (Lãnh đạo Phòng QL KH&CN , Trường A1).
72
“Đây là một yếu tố để xét thi đua. Đề tài ở bên ngoài có cán bộ tham gia: hỏi
thông tin từ chủ nhiệm đề tài. Đề tài ở bệnh viện mời các thầy ở bộ môn tham
gia thì khó quản lý.” (Lãnh đạo phòng QLKH, Trường A3).
Để quản lý các bài báo của cán bộ nhà trường đăng tạp chí trong nước và quốc
tế, các trường đã thực hiện các biện pháp khác nhau như: thông qua giải thưởng,
xét danh hiệu thi đua của năm học, tính giờ NCKH.
Các trường chủ yếu quản lý việc tham dự/báo cáo tại hội thảo, hội nghị
khoa học quốc tế, quốc gia, cấp trường của cán bộ nhà trường bằng cách theo dõi
việc ban hành quyết định cử cán bộ của nhà trường tham dự hội thảo, hội nghị từ
phòng TCCB.
“Quản lý lồng ghép trong quản lý đăng tạp chí trong nước, quốc tế để gửi
thông báo 2 năm/lần đến các khoa. Kết hợp với phòng TCCB làm thông báo.
Liên kết chặt chẽ với người trợ lý NCKH của các khoa, khi có hoạt động đăng
tải trên website, gửi văn bản đến các khoa, gửi email đến 6 trợ lý từ các khoa
và gửi cc cho BGH để cán bộ nhận thấy mức độ quan trọng.” (Lãnh đạo
Phòng QLKH & HTQT, Trường A6).
Công tác chuyển giao công nghệ
Hiện nay, cả 6 trường tham gia vào nghiên cứu đều nhận định chưa có đủ
các văn bản phục vụ quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ (CGCN). Do đây
là một lĩnh vực mới, chỉ có ít trường triển khai.
“Quản lý hoạt động này còn lỏng lẻo, chủ nhiệm đề tài được cấp kinh phí
thực hiện nhưng sau đó chuyển giao, sản xuất ở đâu thì hiện nay nhà trường
không quản lý được.”(Lãnh đạo Phòng KHCN, Trường A5).
“Đây là vấn đề khá nan giải của trường. Đề tài của các Thầy/Cô rải rác ở
đâu đó vẫn có CGCN nhưng không thông qua trường nên trường không quản
lý được, hiện cũng chưa có qui trình, qui định rõ nên khó quản lý.” (Lãnh đạo
Phòng QLKH&CN, Trường A1).
73
3.1.4.7. Đảm bảo chất lượng trong Hợp tác quốc tế
Bảng 3-16: Các hoạt động Đảm bảo chất lượng trong Hợp tác quốc tế của các
trường
A1 A2 A3 A4 A5 A6
Các hoạt động
Xây dựng chiến lược phát triển HTQT phù hợp
Xây dựng Quy chế hoạt động của phòng
x
Thực hiện báo cáo, giám sát, đánh giá hoạt động HTQT
x
Xây dựng qui trình và giám sát Quản lý đoàn ra x x Quản lý đoàn vào x x x x x Hội nghị, hội thảo quốc tế x x Cụ thể hóa văn bản của bộ thành của trường
x
Các hoạt động được các trường nhắc đến nhiều là quản lý đoàn ra, đoàn
vào, tổ chức hội thảo/hội nghị quốc tế về giảng dạy, nghiên cứu khoa học... và các
hoạt động nghiệp vụ thường xuyên khác của phòng HTQT. Trong khi đó, các hoạt
động nhằm đảm bảo chất lượng cho HTQT ít được nhắc đến là: Xây dựng chiến
lược phát triển HTQT phù hợp, thực hiện theo dõi, giám sát, đánh giá, báo cáo các
hoạt động HTQT.
“Chưa quản lý được đoàn ra mà quản lý đoàn vào là chủ yếu, tiếp nhận sinh
viên nước ngoài đến học tập tại trường.”(Lãnh đạo Phòng KHCN - HTQT,
Trường A4).
Công tác quản lý hoạt động HTQT được các trường đánh giá chất lượng
thông qua báo cáo hoạt động HTQT theo quy định.
“Nhà trường chưa xây dựng các qui trình quản lý HTQT riêng mà chủ yếu là
cụ thể hóa các văn bản qui định của các Bộ quản lý.” (Lãnh đạo phòng
HTQT, Trường A3).
3.1.4.8. Đảm bảo chất lượng trong quản lý tài chính
Công tác quản lý tài chính đều được các trường chú trọng. Kết quả phỏng vấn
sâu lãnh đạo phòng Tài chính kế toán các trường cho thấy, cả 6 trường thực hiện
74
quản lý tài chính theo: (1) Hướng dẫn quản lý tài chính của cấp trên và (2) Qui
chế chi tiêu nội bộ.
Hướng dẫn quản lý tài chính của cấp trên
Hiện nay, việc quản lý tài chính tại 6 trường nghiên cứu đều được thực hiện
dựa vào các văn bản do Nhà nước ban hành.
Qui chế chi tiêu nội bộ
Ngoài các văn bản quy định, quy chế tài chính của Nhà nước, tất cả 6
trường đã ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện hoạt động quản lý tài
chính của trường. Quy chế này được các trường cập nhật, bổ sung hàng năm.
“Nhà trường ban hành Qui chế chi tiêu nội bộ và được cập nhật hàng năm.”
(Lãnh đạo phòng TCKT, Trường A2).
Xây dựng qui trình, qui chế về quản lý tài chính tại các trường
Các trường cũng đã xây dựng quy trình trong việc thực hiện quản lý các
hoạt động quản lý tài chính như: Qui trình thực hiện thanh quyết toán, qui định
quản lý nguồn thu, qui định về quản lý chi tiêu,...
“Từ năm 2013, Phòng TCKT xây dựng 5 quy trình quản lý tài chính theo hệ
thống tiêu chuẩn ISO. Tất cả các quy trình và biểu mẫu kèm theo đều được
đăng tải trên trang web của nhà trường để các đơn vị, cá nhân trong toàn
trường biết đến và sử dụng.” (Lãnh đạo phòng TCKT , Trường A1).
Các phần mềm quản lý tài chính hoạt động tốt, phục vụ được nhu cầu quản
lý tài chính Nhà trường.
“Có phần mềm kế toán khá ổn định. Phần mềm đóng học phí liên thông với
Đào tạo, Quản lý sinh viên, cổng thông tin điện tử để sinh viên tra cứu.”
(Lãnh đạo phòng TCKT , Trường A2).
Tuy vậy, hoạt động TCKT hiện nay ở một số trường vẫn còn có những khó
khăn nhất định: chưa có phần mềm quản lý học phí, nợ đọng học phí nhiều, chi phí
cho đào tạo sinh viên nước ngoài thấp (bằng sinh viên trong nước), định mức chi
không phù hợp trong thực tế,…
“Hiện thu học phí sinh viên qua thẻ, đang cập nhật phần mềm, chưa có phần
mềm quản lý học phí. Kinh phí nhiều, hợp tác giữa trường và Vietinbank
chưa thực hiện được, đang chờ hai bên hợp tác” (Lãnh đạo phòng KH-TC,
Trường A4)
75
“Việc nợ đọng học phí vẫn chưa giải quyết được.” (Lãnh đạo phòng TCKT,
Trường A1 & trường A2).
“Chi phí đào tạo sinh viên nước ngoài thấp” (Lãnh đạo phòng TCKT, Trường A3).
Qua nghiên cứu thực trạng ĐBCL ở 6 trường:
Kết quả tổng hợp từ phiếu tự điền, phỏng vấn và thảo luận nhóm cho thấy, mỗi
trường có những đặc thù và thế mạnh riêng trong từng hoạt động nhưng nhìn
chung về công tác ĐBCLGD, các trường có những đặc điểm sau:
− Đã thành lập đơn vị ĐBCL
− Đã xây dựng những qui trình cơ bản cho các mảng hoạt động
− Các hoạt động thiết yếu của ĐBCL bắt đầu được quan tâm và có trong
chức năng nhiệm vụ đơn vị ĐBCL
− Đều đã xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ. Theo đó, các khoản thu - chi
được minh bạch, rõ ràng.
− Hoạt động đánh giá chương trình đào tạo đại học chưa được các
trường thực hiện
− Một số trường do hình thức tuyển dụng cán bộ chưa phù hợp gây dư
thừa viên chức hoặc không phù hợp với vị trí việc làm của đơn vị đăng
ký tuyển dụng.
− Hoạt động phân loại cán bộ còn mang tính hình thức, việc đánh giá
chưa chính xác.
− Kinh phí đào tạo sinh viên nước ngoài thấp, chỉ bằng đào tạo sinh viên
trong nước.
− Việc thu học phí còn nợ đọng nhiều; Ngân sách cấp cho trường thấp và
thường về muộn.
− Nhiều quy định trong các văn bản về tài chính chưa phù hợp với định
mức chi trong thực tế, cơ chế quản lý, giám sát chưa thực sự hợp lý.
− Cơ sở vật chất và trang thiết bị của đơn vị Đảm bảo chất lượng chưa
đủ phục vụ công việc, phòng làm việc nhỏ, cán bộ phải làm việc nhiều,
không gian làm việc hạn hẹp.
76
3.2. Công cụ hỗ trợ đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng
3.2.1 Hướng dẫn tự đánh giá
3.2.1.1. Xây dựng công cụ Hướng dẫn tự đánh giá
Công cụ Hướng dẫn tự đánh giá đã xây dựng bao gồm các nội dung sau:
− Phần mô tả của từng tiêu chuẩn (cho 11 tiêu chuẩn).
− Phần mô tả của từng tiêu chí (cho 50 tiêu chí).
Trong mỗi tiêu chí đều đưa ra các minh chứng và chỉ số liên quan, tổng cộng có:
− 276 minh chứng đã được soạn thảo và thiết kế (cho 50 tiêu chí).
− 203 chỉ số đã được xác định nhằm góp phần mô tả mức độ chất lượng của
từng tiêu chí (cho 50 tiêu chí).
3.2.1.2. Đánh giá công cụ Hướng dẫn tự đánh giá
Kết quả phỏng vấn sâu với các cán bộ ở hai trường A1, A2 cho thấy điểm chung
như sau:
− Phần mô tả của các tiêu chuẩn, tiêu chí đa số được nhận định “Rõ ràng” và
“Dễ hiểu”.
− Với mỗi minh chứng, chỉ số của từng tiêu chí được 2 lượt cán bộ của hai
trường nhận định về tính phù hợp, khả thi và đặc thù. Sau đây là bảng tổng
hợp các đánh giá của các các bộ liên quan về các minh chứng và chỉ số
được xác định trong Hướng dẫn tự đánh giá.
77
Bảng 3-17: Tổng hợp nhận định của đối tượng được phỏng vấn về các minh
chứng gợi ý trong bản Hướng dẫn tự đánh giá (theo từng trường)
Nội dung tiêu chuẩn
Số lượng minh chứng có trong tiêu
chuẩn
Phù hợp Khả thi Đặc thù
A2 A1 A2 A1 A2 A1
Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu và chuẩn
đầu ra của chương trình đào tạo 20 19 20 18 19 11 19
Tiêu chuẩn 2: Bản mô tả chương
trình đào tạo 15 10 13 13 14 6 15
Tiêu chuẩn 3: Cấu trúc và nội
dung chương trình dạy học 19 18 18 18 18 6 19
Tiêu chuẩn 4: Phương pháp tiếp
cận trong dạy và học 17 14 15 14 14 7 13
Tiêu chuẩn 5: Đánh giá kết quả
học tập của người học 24 24 24 24 24 9 15
Tiêu chuẩn 6: Chất lượng đội ngũ
giảng viên, cán bộ khoa học 47 44 44 43 44 44 44
Tiêu chuẩn 7: Chất lượng đội ngũ
cán bộ hỗ trợ 31 29 31 25 26 29 29
Tiêu chuẩn 8: Chất lượng người
học và hoạt động hỗ trợ người
học
25 24 23 24 24 19 16
Tiêu chuẩn 9: Cơ sở vật chất và
trang thiết bị 28 27 28 27 27 13 9
Tiêu chuẩn 10: Nâng cao chất
lượng 35 27 30 23 30 1 3
Tiêu chuẩn 11: Kết quả đầu ra 15 14 15 13 14 10 12
78
Bảng 3-18: Tổng hợp nhận định của đối tượng được phỏng vấn về các chỉ số
gợi ý trong bản Hướng dẫn tự đánh giá (theo từng trường)
Nội dung tiêu chuẩn Số lượng chỉ số
trong tiêu chuẩn
Phù hợp Khả thi Đặc thù A2 A1 A2 A1 A2 A1
Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
9 9 9 4 9 3 5
Tiêu chuẩn 2: Bản mô tả chương trình đào tạo
7 5 7 5 6 2 7
Tiêu chuẩn 3: Cấu trúc và nội dung chương trình dạy học
6 6 6 2 6 1 6
Tiêu chuẩn 4: Phương pháp tiếp cận trong dạy và học
11 7 8 5 8 3 7
Tiêu chuẩn 5: Đánh giá kết quả học tập của người học
17 17 17 10 17 4 7
Tiêu chuẩn 6: Chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học
31 29 30 28 28 26 21
Tiêu chuẩn 7: Chất lượng đội ngũ cán bộ hỗ trợ
22 22 22 22 22 21 21
Tiêu chuẩn 8: Chất lượng người học và hoạt động hỗ trợ người học
29 29 29 27 25 25 19
Tiêu chuẩn 9: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
30 26 29 26 25 6 11
Tiêu chuẩn 10: Nâng cao chất lượng
24 19 19 17 21 4 8
Tiêu chuẩn 11: Kết quả đầu ra
17 17 17 17 17 14 15
79
Các minh chứng và chỉ số gợi ý được xây dựng trong nghiên cứu này tập
trung làm rõ những nội dung trong phần mô tả của từng tiêu chuẩn, cụ thể:
Đối với tiêu chuẩn 1:
− Mục tiêu của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng, phù hợp với sứ
mạng và tầm nhìn của cơ sở giáo dục đại học, phù hợp với mục tiêu của
giáo dục đại học quy định tại Luật giáo dục đại học.
− Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được xác định rõ ràng, bao quát
được cả chuẩn đầu ra chung và chuẩn đầu ra chuyên biệt.
− Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo phản ánh được yêu cầu của các bên
liên quan, được định kỳ rà soát, điều chỉnh và được công bố công khai.
Đối với tiêu chuẩn 2:
− Bản mô tả chương trình đào tạo đầy đủ thông tin và cập nhật.
− Đề cương các học phần đầy đủ thông tin và cập nhật.
− Bản mô tả chương trình đào tạo và đề cương các học phần được công bố
công khai và các bên liên quan dễ dàng tiếp cận.
Đối với tiêu chuẩn 3:
− Chương trình dạy học được thiết kế bám sát chuẩn đầu ra.
− Đóng góp của mỗi học phần trong việc đạt được chuẩn đầu ra là rõ ràng.
− Chương trình dạy học có cấu trúc và trình tự logic, nội dung cập nhật và có
tính tích hợp.
Đối với tiêu chuẩn 4:
− Triết lý giáo dục được tuyên bố rõ ràng và được phổ biến tới các bên liên
quan.
− Các hoạt động dạy và học được thiết kế bám sát chuẩn đầu ra.
− Các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ năng, nâng cao
khả năng học tập suốt đời của người học.
Đối với tiêu chuẩn 5:
− Việc đánh giá kết quả học tập của người học bám sát chuẩn đầu ra.
80
− Các quy định về đánh giá kết quả học tập của người học (bao gồm thời
gian, phương pháp, tiêu chí, trọng số và cơ chế phản hồi) rõ ràng và được
thông báo công khai tới người học.
− Phương pháp đánh giá kết quả học tập đa dạng, đảm bảo độ giá trị, độ tin
cậy và sự công bằng.
− Kết quả đánh giá được phản hồi kịp thời để người học cải thiện việc học tập.
− Người học tiếp cận dễ dàng với quy trình khiếu nại về kết quả học tập.
Đối với tiêu chuẩn 6:
− Việc quy hoạch đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học (bao gồm việc thu hút,
tiếp nhận, bổ nhiệm, bố trí, chấm dứt hợp đồng và cho nghỉ hưu) được thực
hiện đáp ứng nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động
phục vụ cộng đồng.
− Tỉ lệ giảng viên/người học và khối lượng công việc của đội ngũ giảng viên, cán
bộ khoa học được đo lường và giám sát làm căn cứ cải tiến chất lượng hoạt
động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng.
− Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn giảng viên, cán bộ khoa học (bao gồm
cả đạo đức và năng lực học thuật) để bổ nhiệm, điều chuyển được xác định
và phổ biến công khai.
− Năng lực của đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học được xác định và được
đánh giá.
− Nhu cầu về đào tạo và phát triển chuyên môn của đội ngũ giảng viên, cán
bộ khoa học được xác định và có các hoạt động triển khai để đáp ứng nhu
cầu đó.
− Việc quản lý kết quả công việc của giảng viên, cán bộ khoa học (bao gồm
cả chế độ thi đua, khen thưởng và công nhận) được triển khai để tạo động
lực và hỗ trợ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ
cộng đồng.
− Các loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu của giảng viên, cán bộ
khoa học được thiết lập, giám sát và so chuẩn để cải tiến chất lượng.
81
Đối với tiêu chuẩn 7:
− Việc quy hoạch đội ngũ cán bộ hỗ trợ (cán bộ thư viện, phòng thí nghiệm,
phòng máy, công nghệ thông tin và các cán bộ khác) được thực hiện đáp
ứng nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ
cộng đồng.
− Các tiêu chí tuyển dụng và lựa chọn cán bộ hỗ trợ để bổ nhiệm, điều chuyển
được xác định và phổ biến công khai.
− Năng lực của đội ngũ cán bộ hỗ trợ được xác định và được đánh giá.
− Nhu cầu về đào tạo và phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
hỗ trợ được xác định và có các hoạt động triển khai để đáp ứng nhu cầu đó.
− Việc quản lý kết quả công việc của cán bộ hỗ trợ (bao gồm cả chế độ thi
đua, khen thưởng và công nhận) được triển khai để tạo động lực và hỗ trợ
cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động phục vụ cộng đồng.
Đối với tiêu chuẩn 8:
− Chính sách tuyển sinh được xác định rõ ràng, được công bố công khai và
được cập nhật.
− Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn người học được xác định rõ ràng và
được đánh giá.
− Có hệ thống giám sát phù hợp về sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện, kết
quả học tập, khối lượng học tập của người học.
− Có các hoạt động tư vấn học tập, các hoạt động ngoại khóa, hoạt động thi
đua và các dịch vụ hỗ trợ khác để giúp cải thiện việc học tập và khả năng có
việc làm của người học.
− Môi trường tâm lý, xã hội và cảnh quan tạo thuận lợi cho hoạt động đào tạo,
nghiên cứu và sự thoải mái cho cá nhân người học.
Đối với tiêu chuẩn 9:
− Có hệ thống phòng học, phòng làm việc với các trang thiết bị phù hợp để hỗ
trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
82
− Thư viện và các nguồn học liệu phù hợp và được cập nhật để hỗ trợ các
hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
− Phòng thí nghiệm, thực hành và trang thiết bị phù hợp và được cập nhật để
hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
− Hệ thống công nghệ thông tin (bao gồm cả hạ tầng cho học tập trực tuyến)
phù hợp và được cập nhật để hỗ trợ các hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
− Các tiêu chuẩn về môi trường, sức khỏe, an toàn được xác định và triển
khai có lưu ý đến nhu cầu đặc thù của người khuyết tật.
Đối với tiêu chuẩn 10:
− Thông tin phản hồi và nhu cầu của các bên liên quan được sử dụng làm căn
cứ để thiết kế và phát triển chương trình đào tạo.
− Việc thiết kế và phát triển chương trình đào tạo được thiết lập, được đánh
giá và cải tiến.
− Quá trình dạy và học, việc đánh giá kết quả học tập của người học được
định kỳ rà soát và đánh giá để đảm bảo sự tương thích với chương trình và
bám sát chuẩn đầu ra.
− Các kết quả nghiên cứu khoa học được sử dụng để cải tiến việc dạy và học.
− Chất lượng các dịch vụ hỗ trợ và tiện ích (thư viện, phòng thí nghiệm, hệ
thống công nghệ thông tin và các dịch vụ khác) được định kỳ đánh giá và
cải tiến.
− Cơ chế phản hồi của các bên liên quan có tính hệ thống, được đánh giá và
cải tiến.
Đối với tiêu chuẩn 11:
− Tỉ lệ thôi học, tốt nghiệp được thiết lập, giám sát và so chuẩn để cải tiến
chất lượng.
− Thời gian tốt nghiệp trung bình được thiết lập, giám sát và so chuẩn để cải
tiến chất lượng.
− Tỉ lệ có việc làm sau tốt nghiệp được thiết lập, giám sát và so chuẩn để cải
tiến chất lượng.
83
− Loại hình và số lượng các hoạt động nghiên cứu của người học được thiết
lập, giám sát và so chuẩn để cải tiến chất lượng.
− Mức độ hài lòng của các bên liên quan được thiết lập, giám sát và so chuẩn
để cải tiến chất lượng.
Đánh giá chung về các minh chứng, chỉ số của tất cả 50 tiêu chí
∗ Tính phù hợp:
Trong số 276 minh chứng và 203 chỉ số thì hơn 90% được nhận định là
“phù hợp” hoặc “rất phù hợp”. Các minh chứng, chỉ số được nhận định “không
phù hợp” tập trung chủ yếu vào lý do “không có sẵn”, phải thực hiện nghiên cứu
hoặc hồi cứu thì mới có. Ngoài ra, một số hoạt động chỉ báo cáo và ghi nhận trong
thực tế mà không lập kế hoạch hay đưa ra chỉ tiêu từ trước như hoạt động thi đua -
khen thưởng, tỷ lệ người học tốt nghiệp, bỏ học… nên cán bộ phỏng vấn cho rằng
“không phù hợp” để đưa ra các minh chứng.
∗ Tính khả thi:
Gần 90% số minh chứng và hơn 80% số chỉ số được nhận định là “khả thi”
và “rất khả thi”. Các minh chứng, chỉ số được nhận định “không khả thi” chủ yếu
là do “không có sẵn”. Ngoài ra, cán bộ trả lời phỏng vấn nói rằng bộ tiêu chuẩn đề
cập đến một số khái niệm khá mới như “triết lý giáo dục”, trên thực tế các trường
chưa công bố triết lý giáo dục nên việc đưa ra các minh chứng, chỉ số về vấn đề
này là “không khả thi”. Một số khái niệm được cho là khá chung chung như
“chính sách nguồn nhân lực” nên cũng “không khả thi” để đưa ra các minh chứng,
chỉ số.
∗ Tính đặc thù:
Hơn 50% số minh chứng và chỉ số được nhận định là có tính “đặc thù”
trong y tế công cộng. Các minh chứng, chỉ số mà cán bộ trả lời phỏng vấn cho là
“vẫn chung chung, chưa đặc thù” chủ yếu thuộc các tiêu chuẩn về chương trình
đào tạo, tài chính kế toán, người học, kiểm tra đánh giá người học... Các cán bộ trả
lời phỏng vấn cho rằng, với các tiêu chuẩn này thì chương trình đào tạo nào cũng
tương tự nhau nên rất khó “đặc thù”. Còn việc nhận định “đặc thù” hay “chưa đặc
thù” chỉ là do quan niệm của người trả lời.
84
Chi tiết từng minh chứng, chỉ số được cho là “không phù hợp”, “không khả thi”
hoặc “vẫn chung chung, chưa đặc thù” cũng như lý do mà cán bộ trả lời phỏng vấn
đưa ra được mô tả chi tiết ở PHỤ LỤC II.
3.2.2 Xây dựng và đánh giá các phiếu phản hồi
Các phiếu phản hồi đã được xây dựng bao gồm: Phản hồi môn học; Phản
hồi thực hành; Phản hồi bài giảng lý thuyết; Phản hồi của cán bộ, nhân viên về các
hoạt động của Nhà trường (xem Phiếu ở PHỤ LỤC IV).
3.2.3 Đánh giá độ tin cậy và tính giá trị của phiếu phản hồi môn học
Bảng 3-19: Phiếu phản hồi môn học (trước khi đánh giá)
Mã hóa Câu hỏi
Tổ chức thực hiện môn học
c1 Kế hoạch và lịch học của môn học cụ thể và rõ ràng
c2 Thông báo đầy đủ về mục tiêu, kỹ năng, thái độ cần thiết khi bắt đầu môn học
c3 Giới thiệu rõ ràng về tài liệu học tập ngay từ khi bắt đầu môn học
c4 Môn học được thực hiện theo đúng kế hoạch
c5 Thông báo kịp thời mọi thay đổi về kế hoạch học tập, tài liệu, phương pháp và hình thức đánh giá
c6 Giảng viên thường lên lớp đúng giờ và đảm bảo giờ giảng
Nội dung môn học và phương pháp giảng dạy
c7 Nội dung giảng dạy phù hợp với mục đích, mục tiêu của môn học
c8 Phân bổ hợp lý thời gian dành cho lý thuyết và thực hành
c9 Phương pháp dạy học của môn học hợp lý
c10 Phương pháp dạy học khuyến khích được tính chủ động của sinh viên
c11 Môn học có giáo trình và tài liệu tham khảo đầy đủ
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của môn học
c12 Hình thức thi, kiểm tra phù hợp với nội dung môn học
c13 Nội dung kiểm tra, thi bao phủ nội dung học tập
c14 Kết quả học tập được đánh giá chính xác và công bằng
Nhận xét chung
c15 Môn học này đã cung cấp những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp của tôi
85
3.2.3.1. Độ tin cậy
Bảng 3-20: Hệ số Cronbach Alpha của bộ câu hỏi
Thang đo Câu hỏi số Số
biến Cronbach
Alpha Tổ chức thực hiện môn học c1-c6 6 0,923
Nội dung môn học và phương pháp dạy học c7-c11 5 0,914
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của môn học
c12-c14 3 0,889
Kết quả phân tích cho thấy: Cronbach Alpha của các thang đo có giá trị từ
0,89-0,923; hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item-Total Correlation) đều
>0,3. Ngoài ra, không có câu hỏi nào khi xóa đi làm cho Cronbach Alpha lớn hơn
hiện tại, vì vậy tất cả các biến của phiếu phản hồi môn học đều được giữ lại.
3.2.3.2. Tính giá trị
Bằng phương pháp Phân tích nhân tố khám phá, mẫu nghiên cứu cho kết quả:
o Chỉ số KMO = 0,973 > 0,5
o Sig = 0,0 < 0,05: Các biến quan sát có mối tương quan với nhau.
Như vậy, việc phân tích nhân tố là thích hợp.
Tất cả các biến đều đồng nhất (không tách thành các nhóm nhân tố mới - vì
chỉ có 1 nhân tố có Eigenvalue = 9,83>1). Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) của
các câu hỏi đều >0,5.
Biểu đồ 3-2: Hệ số tải nhân tố của các câu hỏi
Kết luận: Sau khi tiến hành phân tích, đánh giá => gợi ý “Phiếu phản hồi môn
học” bao gồm 15 câu hỏi như sau:
86
Bảng 3-21: Các câu hỏi của phiếu phản hồi môn học (sau khi đánh giá)
Mã hóa Nội dung câu hỏi
c1 Kế hoạch và lịch học của môn học cụ thể và rõ ràng
c2 Thông báo đầy đủ mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần thiết khi bắt
đầu môn học
c3 Giới thiệu rõ ràng về tài liệu học tập ngay từ khi bắt đầu môn học
c4 Môn học được thực hiện theo đúng kế hoạch
c5 Thông báo kịp thời mọi thay đổi về kế hoạch học tập, tài liệu, phương pháp
và hình thức đánh giá
c6 Giảng viên thường lên lớp đúng giờ và đảm bảo giờ giảng
c7 Nội dung giảng dạy phù hợp với mục đích, mục tiêu của môn học
c8 Phân bổ hợp lý thời gian dành cho lý thuyết và thực hành
c9 Phương pháp dạy học của môn học hợp lý
c10 Phương pháp dạy học khuyến khích được tính chủ động của sinh viên
c11 Môn học có giáo trình và tài liệu tham khảo đầy đủ
c12 Hình thức thi/kiểm tra phù hợp với nội dung môn học
c13 Nội dung kiểm tra/thi bao phủ được nội dung học tập
c14 Kết quả học tập được đánh giá chính xác và công bằng
c15 Môn học này đã cung cấp những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho nghề
nghiệp của tôi
87
3.2.4 Đánh giá độ tin cậy và tính giá trị của phiếu phản hồi thực hành
Bảng 3-22: Phiếu phản hồi thực hành (trước khi đánh giá)
Mã hóa Câu hỏi
Tổ chức thực hiện môn học
c1 Sinh viên được thông báo rõ ràng về mục tiêu thực hành của môn học
c2 Kế hoạch học thực hành được thông báo rõ ràng
c3 Giảng viên thường lên lớp đúng giờ và đảm bảo giờ giảng thực hành
c4 Số lượng sinh viên trong giờ giảng phù hợp để có thể nghe giảng và có thể
theo dõi hướng dẫn các kỹ năng thực hành
Nội dung và phương pháp dạy học thực hành
c5 Nội dung giảng dạy phù hợp với mục đích, mục tiêu của môn học
c6 Có ví dụ minh học dễ hiểu, phù hợp với nội dung bài giảng
c7 Sinh viên được hướng dẫn và thực hành các kỹ năng cần thiết
c8 Giảng viên trao đổi kinh nghiệm thực tế liên quan đến nội dung bài giảng
c9 Sử dụng các hình thức thực hành hợp lý, khuyến khích sinh viên tham gia vào
bài giảng
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của môn học
c10 Hình thức thi, kiểm tra thực hành phù hợp với nội dung môn học
c11 Nội dung thi, kiểm tra thực hành bao phủ nội dung học tập
c12 Kết quả thi, kiểm tra thực hành đánh giá
Nhận xét chung
c13 Phần học thực hành của môn học đã trang bị cho tôi những kiến thức, kỹ năng
cần thiết cho nghề nghiệp
88
3.2.4.1. Độ tin cậy
Bảng 3-23: Hệ số Cronbach Alpha của bộ câu hỏi
Thang đo Câu hỏi số
Số biến Cronbach Alpha
Tổ chức thực hiện môn học c1-c4 4 0,779
Nội dung và phương pháp học thực hành c5-c9 5 0,856
Việc kiểm tra, đánh giá học thực hành c10-c12 3 0,779
Kết quả phân tích cho thấy: Cronbach Alpha của các thang đo có giá trị từ
0,779-0,856; hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item-Total Correlation) đều
>0,3. Tuy nhiên, nếu xóa câu hỏi c4 (có hệ số tương quan qua biến tổng = 0,419)
sẽ làm cho Cronbach Alpha tổng lớn hơn hiện tại (0,827). Vì vậy, loại câu hỏi c4
ra khỏi phiếu.
3.2.4.2. Tính giá trị
Bằng cách phân tích nhân tố khám phá, mẫu nghiên cứu cho kết quả:
o Chỉ số KMO = 0,933 > 0,5
o Sig = 0,0<0,05: Các biến quan sát có mối tương quan với nhau
Như vậy, việc phân tích nhân tố là thích hợp.
Có 2 nhân tố có Eigenvalue = 6,88 và 1,13 >1 => tách thành 2 nhóm nhân
tố mới.
Kết quả phân tích cho thấy: Sau khi bỏ đi một câu hỏi “xấu” (c4), “Phiếu
phản hồi thực hành” còn lại 12 câu hỏi nhóm thành 2 nhóm nhân tố mới. Riêng hai
câu hỏi c13 và c5 có hệ số tải nhân tố (Factor loading) ở nhóm nhân tố 2 lớn hơn
không đáng kể so với nhóm nhân tố 1, mà trong thực tế sẽ phù hợp hơn nếu để hai
câu hỏi này ở nhóm nhân tố 1. Vì vậy, nghiên cứu quyết định để câu hỏi c13 và c5
ở nhân tố 1.
Bảng 3-24: Hệ số tải nhân tố của các câu hỏi
Câu hỏi c1 c2 c3 c5 c6 c7 c8 c9 c10 c11 c12 c13
Nhân
tố
1 0,530 0,553 0,602 0,533 0,692 0,742 0,827 0,838 0,530
2 0,844 0,851 0,719 0,593 0,510 0,426 0,516 0,531
Kết luận: Sau khi tiến hành phân tích, đánh giá => gợi ý “Phiếu phản hồi thực
hành” bao gồm 12 câu hỏi như sau:
89
Bảng 3-25: Các câu hỏi của phiếu phản hồi thực hành (sau khi đánh giá)
Nội dung câu hỏi
Dự kiến
tên chủ
đề
Sinh viên được thông báo rõ ràng về mục tiêu thực hành của môn học Tổ chức
thực hiện
môn học
Kế hoạch học thực hành được thông báo rõ ràng.
Giảng viên thường lên lớp đúng giờ và đảm bảo giờ giảng thực hành
Nội dung giảng dạy phù hợp với mục đích, mục tiêu của môn học
Nội dung,
phương
pháp dạy
học và
kiểm tra
đánh giá
Có ví dụ minh họa dễ hiểu, phù hợp với nội dung bài giảng
Sinh viên được hướng dẫn và thực hành các kỹ năng cần thiết
Giảng viên trao đổi kinh nghiệm thực tế liên quan đến nội dung bài giảng
Sử dụng các hình thức giảng dạy thực hành hợp lý, khuyến khích sinh viên
tham gia vào bài giảng
Hình thức thi/kiểm tra thực hành phù hợp với nội dung môn học
Nội dung kiểm tra/thi thực hành bao phủ được nội dung học tập
Kết quả thi, kiểm tra đánh giá đúng khả năng của sinh viên
Phần học thực hành của môn học đã trang bị cho tôi những kiến thức, kỹ
năng cần thiết cho nghề nghiệp
90
3.2.5 Đánh giá độ tin cậy và tính giá trị phiếu phản hồi Bài giảng lý thuyết
Bảng 3-26: Các câu hỏi của phiếu phản hồi Bài giảng lý thuyết (trước khi
đánh giá)
Mã hóa Câu hỏi Nội dung bài giảng
c1 Mục tiêu của bài giảng được nêu cụ thể, rõ ràng c2 Có giới thiệu tài liệu học tập và tài liệu tham khảo c3 Nội dung bài giảng bám sát mục tiêu học tập
c4 Nội dung bài giảng cập nhật và có mở rộng kiến thức liên quan đến nghề nghiệp
c5 Có ví dụ minh họa dễ hiểu, có giá trị, phù hợp với nội dung Phương pháp giảng dạy
c6 Sử dụng các phương tiện, công cụ giảng dạy hợp lý
c7 Luôn khuyến khích người học tham gia bài giảng như đặt câu hỏi thảo luận, làm bài tập để giải quyết các mục tiêu học tập
c8 Giảng dạy hấp dẫn, sinh động và giải quyết từng vấn đề rõ ràng
c9 Khơi dậy được sự đam mê, thích thú với nội dung bài học
c10 Khuyến khích sinh viên phản hồi về nội dung bài giảng và phương pháp giảng Trách nhiệm và tác phong sư phạm
c11 Giảng đúng giờ, đủ giờ theo quy định
c12 Thể hiện sự chuẩn bị tốt trước buổi giảng (bài trình bày, câu hỏi, tài liệu, v.v.)
c13 Có thái độ đúng mực, phù hợp với SV trong buổi học
c14 Luôn thể hiện rõ sự nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao trong giảng dạy (giải đáp thắc mắc, hướng dẫn bài tập nhiệt tình..)
Nhận xét chung c15 Giảng viên đã thực hiện bài giảng rất tốt
3.2.5.1. Độ tin cậy Bảng 3-27: Hệ số Cronbach Alpha của bộ câu hỏi
Thang Câu hỏi số Số biến Cronbach Alpha
Nội dung bài giảng c1-c5 5 0,804
Phương pháp giảng dạy c6-c10 5 0,857
Trách nhiệm và tác phong sư phạm c11-c14 4 0,834
Kết quả phân tích cho thấy: Cronbach Alpha của các thang đo có giá trị từ 0,804-
0,834; hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item-Total Correlation) đều >0,3. Ngoài
ra, không có câu hỏi nào khi xóa đi làm cho Cronbach Alpha lớn hơn hiện tại, vì vậy, tất
cả các biến của phiếu phản hồi bài giảng lý thuyết đều được giữ lại.
91
3.2.5.2. Tính giá trị
Phân tích nhân tố khám phá mẫu nghiên cứu, cho kết quả:
o Chỉ số KMO =0,962 > 0,5
o Sig = 0,0<0,05: Các biến quan sát có mối tương quan với nhau.
Như vậy, việc phân tích nhân tố là thích hợp.
Có 2 nhân tố có Eigenvalue = 7,69567 và 1,00061 >1 (tách thành 2 nhóm nhân tố
mới).
Sau bước phân tích độ tin cậy của các thang đo của “Phiếu phản hồi bài giảng
lý thuyết” thì tất cả các câu hỏi đều được giữ lại; tiếp tục phân tích nhân tố để đánh
giá tính giá trị, cho thấy: các câu hỏi nhóm thành 2 nhân tố mới. Hai câu hỏi c3, c6
có hệ số tải nhân tố (Factor loading) ở nhân tố 2 lớn hơn không đáng kể so với nhân
tố 1 mà trong thực tế sẽ phù hợp hơn nếu để 2 câu hỏi này ở nhân tố 1. Vì vậy,
nghiên cứu quyết định để 2 biến c3, c6 ở nhân tố 1. Với câu hỏi c1, mặc dù có hệ số
tải nhân tố ≈ 0,3; về lý thuyết thì có thể loại bỏ câu này nhưng trên thực tế đây lại là
một câu hỏi quan trọng, vì vậy, nghiên cứu vẫn giữ câu hỏi này. Mặt khác, hệ số tải
nhân tố của câu hỏi này ở nhân tố 2 lớn hơn nhân tố 1 (0,598 so với 0,292) nhưng
trong thực tế, câu hỏi c1 để ở nhân tố 1 hợp lý hơn ở nhân tố 2.
Bảng 3-28: Hệ số tải nhân tố của các câu hỏi
Câu hỏi c9 c8 c10 c4 c5 c7 c2 c13 c11 c14 c12 c1 c15 c3 c6
Nhân tố
1
0,80
5
0,76
9
0,73
0
0,68
6
0,66
3
0,64
2
0,57
7
0,22
4
0,20
0
0,40
9
0,40
7
0,29
2
0,53
4
0,40
6
0,46
7
2
0,24
8
0,30
0
0,28
3
0,31
0
0,34
8
0,35
8
0,31
2
0,78
6
0,76
1
0,67
5
0,66
7
0,59
8
0,59
6
0,57
4
0,52
6
Kết luận:
“Phiếu phản hồi bài giảng lý thuyết” gợi ý bao gồm 15 câu hỏi chia thành 2
chủ đề như sau:
92
Bảng 3-29: Các câu hỏi của phiếu phản hồi Bài giảng lý thuyết (sau khi đánh
giá)
Câu hỏi Dự kiến tên
chủ đề
Mục tiêu của bài giảng được nêu cụ thể, rõ ràng
Nội dung và
phương
pháp giảng
dạy
Có giới thiệu tài liệu học tập và tài liệu tham khảo
Nội dung bài giảng bám sát mục tiêu học tập
Nội dung bài giảng cập nhật và có mở rộng kiến thức liên quan đến
nghề nghiệp
Có ví dụ minh họa dễ hiểu, có giá trị, phù hợp với nội dung
Sử dụng các phương tiện, công cụ giảng dạy hợp lý
Luôn khuyến khích người học tham gia bài giảng như đặt câu hỏi thảo
luận, làm bài tập để giải quyết các mục tiêu học tập
Giảng dạy hấp dẫn, sinh động và giải quyết từng vấn đề rõ ràng
Khơi dậy được sự đam mê, thích thú với nội dung bài học
Khuyến khích sinh viên phản hồi về nội dung bài giảng và phương
pháp giảng
Giảng đúng giờ, đủ giờ theo quy định
Trách
nhiệm và tác
phong sư
phạm
Thể hiện sự chuẩn bị tốt trước buổi giảng (bài trình bày, câu hỏi, tài
liệu,…)
Có thái độ đúng mực, phù hợp với SV trong buổi học
Luôn thể hiện rõ sự nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao trong giảng
dạy (giải đáp thắc mắc, hướng dẫn bài tập nhiệt tình..)
Giảng viên đã thực hiện bài giảng rất tốt
93
3.2.6 Độ tin cậy và tính giá trị phiếu phản hồi của cán bộ, nhân viên về các hoạt động của Nhà trường
Bảng 3-30: Các chủ đề của phiếu phản hồi cán bộ, nhân viên (trước khi đánh
giá)
STT Nhóm chủ đề Số câu hỏi của nhóm
1 Tổ chức cán bộ 9
2 Hành chính tổng hợp 3
3 Tài chính kế toán 5
4 Công tác Đảng, Đoàn thể 6
5 Nghiên cứu khoa học 7
6 Hợp tác quốc tế 5
7 Đảm bảo chất lượng 3
8 Hệ thống mạng 3
9 Cơ sở vật chất cho dạy học 7
10 Nhận định về thu nhập và đãi ngộ 5
11 Nhận định về cơ hội 5
12 Lãnh đạo Nhà trường 2
13 Lãnh đạo Bộ môn/Đơn vị 9
14 Đồng nghiệp 4
15 Đặc điểm công việc 5
16 Điều kiện làm việc 2
17 Chung 2
Các câu hỏi cụ thể trong từng chủ đề của Phiếu phản hồi cán bộ, nhân viên
trước khi đánh giá xem PHỤ LỤC VI.
94
3.2.6.1. Độ tin cậy
Bảng 3-31: Hệ số Cronbach Alpha của bộ câu hỏi
Thang đo Câu hỏi
số Số
biến Cronbach
Alpha Tổ chức cán bộ c1 - c9 9 0,915 Thông tin, hành chính c10 - c12 3 0,847 Tài chính - Kế toán c13 - c17 5 0,910 Đảng- Đoàn thể c18 - c23 6 0,923 Nghiên cứu khoa học c24 - c30 7 0,953 Hợp tác quốc tế c31 - c35 5 0,946 Đảm bảo chất lượng giáo dục c36 - c38 3 0,879 Hệ thống mạng c39 - c41 3 0,886 Cơ sở vật chất cho dạy học c42 - c48 7 0,912 Nhận định về thu nhập và đãi ngộ c49 - c53 5 0,906 Nhận định về cơ hội đào tạo và phát triển c54 - c58 5 0,88 Lãnh đạo Nhà trường c59 - c60 2 0,926 Lãnh đạo Bộ môn/Đơn vị c61 - c69 9 0,969 Đồng nghiệp c70 - c73 4 0,935 Đặc điểm công việc c74 - c78 5 0,935 Điều kiện làm việc c79 - c80 2 0,83 Chung c81 - c82 2 0,911
Kết quả phân tích cho thấy: Cronbach Alpha của các thang đo có giá trị từ
0,83-0,969; hệ số tương quan biến - tổng (Corrected Item-Total Correlation) đều >
0,3. Tuy nhiên, câu c58 của thang đo “Nhận định về cơ hội đào tạo và phát triển”
khi xóa đi làm cho Cronbach Alpha thang đo lớn hơn hiện tại, kết hợp với xem xét
mức độ quan trọng của câu hỏi trên thực tế thì có thể loại bỏ câu này ra khỏi thang
đo này.
Thang đo “Nghiên cứu khoa học” bao gồm 7 câu hỏi c24 - c30, kết quả phân
tích cho thấy: Cronbach Alpha của thang đo này = 0,953 > 0,95 nên phải xem xét
đến hiện tượng “trùng biến”. Tiếp tục phân tích tương quan từng cặp của các câu
hỏi trong thang đo này, thì thấy: câu c25 tương quan rất chặt với câu c26 (hệ số
tương quan > 0,8); kết hợp với xem xét mức độ quan trọng của câu hỏi trong thực
tế thì có thể loại bỏ câu c26 ra khỏi thang đo này. Như vậy, thang đo “Nghiên cứu
khoa học” còn lại 6 câu hỏi.
95
Tương tự, thang đo “Lãnh đạo Bộ môn/đơn vị” gồm 9 câu hỏi từ c61 - c69, có
Cronbach Alpha là 0,969 > 0,95 nên nghĩ đến khả năng “trùng biến”. Tiếp tục
phân tích tương quan từng cặp của các câu hỏi trong thang đo này, thì thấy: câu
c62 tương quan rất chặt với câu c61, c63; câu c68 tương quan rất chặt với c67, c69
=> có thể loại bỏ 4 câu c61, c63, c67, c69 ra khỏi thang đo này. Như vậy, thang đo
“Lãnh đạo Bộ môn/đơn vị” còn 5 câu hỏi.
Như vậy, sau bước đánh giá độ tin cậy, 6 câu hỏi “xấu” bị loại, còn lại 76 câu hỏi.
3.2.6.2. Tính giá trị
Phân tích nhân tố khám phá mẫu nghiên cứu, cho kết quả:
o Chỉ số KMO =0,944 > 0,5
o Sig = 0,0 < 0,05: Các biến quan sát có mối tương quan với nhau.
Như vậy, việc phân tích nhân tố là thích hợp.
Bảng 3-32: Giá trị Eigenvalue của các nhân tố
Factor 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 KMO=
0,944 Sig
=0,000 Eigenvalue 40,8 5,66 2,82 2,3 1,8 1,57 1,47 1,34 1,26 1,06
Có 10 nhân tố có Eigenvalue >1 (tách thành 10 nhóm nhân tố mới).
Sau bước phân tích nhân tố, có 13 câu hỏi đã bị loại do không nhóm được
vào 1 trong 10 nhân tố mới và hệ số tải nhân tố (factor loading < 0,4) và Phiếu còn
lại 63 câu hỏi.
Kết luận:
Phiếu cuối cùng bao gồm 63 câu hỏi thuộc 10 nhân tố mới.
96
Bảng 3-33: Các chủ đề của Phiếu phản hồi cán bộ, nhân viên (sau khi đánh giá)
STT Nhóm chủ đề Số câu hỏi của
nhóm
1 Tổ chức cán bộ 9
2 Đảm bảo chất lượng giáo dục 5
3 Nhận định về cơ hội đào tạo và phát triển 5
4 Cơ sở vật chất cho dạy học 5
5 Tài chính - Kế toán 5
6 Thu nhập và đãi ngộ 4
7 Đảng, Đoàn thể 2
8 Hợp tác quốc tế 5
9 Hệ thống mạng 3
10 Môi trường làm việc 20
Các câu hỏi cụ thể trong từng chủ đề của Phiếu phản hồi cán bộ, nhân viên sau
khi đánh giá xem PHỤ LỤC VI.
97
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng về hệ thống đảm bảo chất lượng tại một số trường Y có đào
tạo cử nhân Y tế công cộng
Các trường trong nghiên cứu đều đã thành lập đơn vị chuyên trách với các
tên gọi không giống nhau: 4/6 trường đặt tên là “Trung tâm” và có gắn liền nhiệm
vụ Đảm bảo chất lượng với công tác Khảo thí, có trường đặt tên đơn vị này là
“Phòng”. Cách gọi cụ thể cũng khác nhau. Tuy nhiên, tên gọi khác nhau không
ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của đơn vị này. Chức năng, nhiệm vụ và hiệu
quả hoạt động của đơn vị Đảm bảo chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào chủ trương,
định hướng của Ban Giám hiệu từng trường. Đa số đơn vị Đảm bảo chất lượng
được lồng ghép với đơn vị thực hiện Khảo thí, có đơn vị kiêm thêm chức năng
thanh tra giáo dục. Ở tất cả các trường trong nghiên cứu, đơn vị ĐBCL trực thuộc
trường, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám hiệu.
Số lượng cán bộ ĐBCL giữa các trường có quy mô đào tạo tương đương
nhau là khá khác nhau. Trường A5 có tới 26 cán bộ, A6 có 23 cán bộ, trong khi
các trường còn lại từ 4 đến 8 người. Kết quả này cũng phù hợp với báo cáo của
Cục khảo thí và kiểm định chất lượng của Bộ Giáo dục. Theo đó, số lượng cán bộ
trong các đơn vị chuyên trách trung bình vào khoảng 3 - 7 người [29]. Có 4
trường là A1, A2, A3, A4 có tỷ lệ cán bộ chuyên trách cao hơn số cán bộ kiêm
nhiệm. Tuy vậy, tỷ lệ cán bộ kiêm nhiệm chung của 6 trường vẫn chiếm khá cao
(74,3%). Với tỷ lệ cán bộ kiêm nhiệm cao, công việc ĐBCL có thể bị ảnh hưởng
bởi cán bộ không thể toàn tâm cho riêng hoạt động ĐBCL, đơn vị cũng khó chủ
động trong các hoạt động thường xuyên. Tuy nhiên, việc có cán bộ kiêm nhiệm
tham gia cũng có điểm mạnh nhất định bởi vì các cán bộ kiêm nhiệm thông
thường là cán bộ của một số bộ phận khác trong trường, họ có điều kiện tiếp xúc
và thâm nhập sâu hơn vào thực tế hoạt động của nhà trường. Vì vậy, muốn đơn vị
ĐBCL hoạt động hiệu quả, cần thiết phải tăng thêm tỷ lệ cán bộ chuyên trách để
thực hiện các hoạt động ĐBCL mang tính thường xuyên và định kỳ. Tuy vậy, vẫn
98
phải cần tỷ lệ cán bộ kiêm nhiệm nhất định vì họ có kiến thức, kinh nghiệm và sự
am hiểu về nhà trường hơn cán bộ chuyên trách - ít nhất là trong giai đoạn này. Về
trình độ chuyên môn, cán bộ ĐBCL có 72,8% cán bộ có trình độ Thạc sĩ và tương
đương trở lên. Tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ thạc sỹ trong cán bộ giảng dạy [36] là một
yếu tố thuận lợi trong tổ chức hoạt động. Tuy nhiên, chuyên môn của những cán
bộ này đa số lại không phải là ĐBCL mà họ chỉ được đào tạo ngắn hạn về ĐBCL.
Trong nghiên cứu này cho thấy có 62% số lượng cán bộ ĐBCL đã được tham gia
đào tạo ít nhất một vấn đề về ĐBCL và có 38% số lượng cán bộ chưa được tham
gia đào tạo bất kỳ một nội dung nào. Lý do số lượng cán bộ này chưa tham gia tập
huấn được giải thích: Thứ nhất, do mới tuyển dụng nên chưa có thời gian tham
gia; Thứ hai, đã qua giai đoạn thực hiện các hoạt động tự đánh giá nên hoạt động
tập huấn không được Bộ Giáo dục Đào tạo và các đơn vị tổ chức. Điều này cũng
gây ra các khó khăn trong công việc cho các đơn vị ĐBCL. Có những kỹ năng quan
trọng của một cán bộ ĐBCL nhưng lại có ít cán bộ ĐBCL tham gia như vấn đề giám
sát, theo dõi; viết báo cáo; kỹ năng phỏng vấn; vấn đề về điều tra... Đây cũng là hạn
chế của cán bộ ĐBCL trong quá trình làm việc. Vấn đề này cũng đã được nêu ra trong
Báo cáo về Hệ thống đảm bảo chất lượng của các trường khác [29].
Nghiên cứu cho thấy cán bộ thuộc bộ phận ĐBCL ở một số trường chưa
được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị để thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của mình. Điều này sẽ gây hạn chế trong quá trình triển khai các hoạt
động ĐBCL của nhà trường.
4.1.1 Các hoạt động đảm bảo chất lượng trong tổ chức, quản lý cán bộ, sinh
viên và hành chính
Qua nghiên cứu nhận thấy, đa số các trường đều xây dựng các quy định,
hướng dẫn để thực hiện các hoạt động của đơn vị mình. Các quy định này bám sát
nội dung văn bản của các Bộ chủ quản ban hành.
Các trường đều có quy định về hoạt động lương, thưởng, đãi ngộ cán bộ và
các chính sách liên quan. Bên cạnh đó, vẫn có những trường không xây dựng quy
định riêng mà sử dụng luôn văn bản của Bộ. Chẳng hạn, trong tổ chức và quản lý
99
cán bộ có 4/6 trường áp dụng luôn quy định của Bộ Y tế về hoạt động quy hoạch
và tổ chức cán bộ. Trong khi đó, văn bản của các Bộ hiện nay cũng chưa có các
qui định ghi rõ tiêu chuẩn lựa chọn giảng viên, cán bộ khoa học cụ thể cho các
chuyên ngành; các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực cho các trường đại học theo qui định của liên bộ Giáo dục Đào tạo và Bộ
Nội vụ [2] áp dụng cho tất cả các ngành. Vấn đề chất lượng giảng viên ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo là vấn đề không phải bàn cãi. Mạng lưới ĐBCL giáo dục đại
học Châu Âu (European Network for Quality Assurance in Higher Education -
ENQA) [80] nêu rõ “ Giảng viên là nguồn tài nguyên quan trọng nhất đối với sinh
viên” và tổ chức này cũng đã đưa ra những yêu cầu, tiêu chuẩn cụ thể đối với giảng
viên. Với ngành Y, Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization - WHO) cũng
đã nêu quan điểm “chất lượng giảng viên là yếu tố rất quan trọng của giáo dục y tế”
trong hướng dẫn về ĐBCL giáo dục y học khu vực Tây Thái Bình Dương [54].
Trong tài liệu này, WHO cũng đã đề cập và nhấn mạnh đến việc tuyển dụng, bổ
nhiệm giảng viên và cán bộ khoa học, đặc biệt là lĩnh vực lâm sàng.
Đối với hoạt động quản lý sinh viên, có 4/6 trường áp dụng quy định về
thực hiện chính sách của Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã hội, chỉ có trường A2
và A3 là có quy định riêng về thực hiện chính sách cho sinh viên. Theo lãnh đạo
phụ trách các đơn vị này ở các trường nhận định thì các hoạt động này đơn giản,
dễ thực hiện nên không cần xây dựng quy định riêng. Tuy nhiên, việc ban hành
các quy định riêng giúp các trường có nhiều thuận lợi trong quá trình hoạt động:
Một là, thực hiện các hoạt động theo đúng quy định của các Bộ; Hai là, cụ thể hóa
các quy định của Bộ nhưng gắn luôn đơn vị chịu trách nhiệm cho từng hoạt động
theo đúng đặc thù của trường; Ba là, các đơn vị liên quan dễ dàng phối hợp thực
hiện. Nghiên cứu cũng cho thấy, đa số các trường chưa có qui định rõ ràng về
trách nhiệm và quyền lợi của sinh viên trong các hoạt động đảm bảo chất lượng,
đặc biệt là hoạt động phản hồi. Việc này, các nước trên thế giới đề cập rất nhiều và
qui định rất rõ. Chẳng hạn, mạng lưới chất lượng giáo dục đại học Ailen ban hành
“Những nguyên tắc chung về việc sinh viên tham gia các hoạt động đảm bảo chất
100
lượng” [88]. Trong đó, nêu rõ sinh có trách nhiệm và quyền tham gia vào quá trình
xây dựng chương trình đào tạo, phản hồi về hoạt động giảng dạy, cơ sở vật chất,
sự hỗ trợ của nhà trường,…. Việc hỗ trợ sinh viên của các trường cũng chưa được
thể hiện rõ bằng qui chế, qui định và các hoạt động cụ thể như: ngoại khóa, tìm
kiếm cơ hội việc làm, các khóa học bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng mềm, phát triển
cá nhân, tư vấn tài chính,…Trong khi đây là những yêu cầu về đảm bảo chất lượng
của các tổ chức trên thế giới [54], [88].
Trong nghiên cứu này, các trường đều nhận định việc thực hiện văn bản
khá thuận lợi vì trường tự ban hành và thực hiện. Đối với những điểm không phù
hợp hoặc phát sinh trong quá trình thực hiện thì sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
điều kiện thực tế. Tuy nhiên, khi được phỏng vấn về việc sửa đổi, cập nhật văn
bản, 100% các trường không nhớ cụ thể về thời gian cập nhật, số lần cập nhật và
không cung cấp được minh chứng cho những lần cập nhật. Phần lớn các trường chỉ
nhớ nội dung mới được cập nhật và những nội dung này cũng chưa được phổ biến
đến tất cả các đơn vị liên quan một cách kịp thời và chưa có biện pháp thu hồi văn
bản cũ đã ban hành. Nghiên cứu cho thấy các trường chưa có quy định cụ thể về
việc sửa đổi, ban hành hay cập nhật văn bản.
100% các trường đã ứng dụng phần mềm vào quản lý hoạt động. Việc áp
dụng phần mềm quản lý đã tạo ra nhiều thuận lợi cho các trường trong việc đồng
bộ dữ liệu, quản lý dữ liệu, tiết kiệm được sức lao động, dễ dàng tìm kiếm và trích
xuất dữ liệu.
Tất cả các trường quản lý hồ sơ sinh viên dưới dạng văn bản cứng có đầy
đủ thông tin và thực hiện theo đúng quy định của BGDĐT. Tuy nhiên, trong hồ sơ
điện tử các trường mới chỉ tập trung vào quản lý phần lý lịch của sinh viên và kết
quả học tập còn những thông tin khác chưa được cập nhật đầy đủ.
Ở một trường đại học trên thế giới, như Đại học Quốc gia Úc chẳng hạn, hệ
thống quản lý sinh viên (Student Administration System - SAS) quản lý tất cả
thông tin liên quan đến sinh viên từ thông tin liên lạc, đầu vào đến thông tin chi
tiết của cả quá trình học tập tại trường. Cơ sở dữ liệu quản lý cả chương trình học,
101
các môn học bắt buộc của sinh viên, qua đó quản lý được thông tin về tài chính.
Cán bộ của trường nếu được phép có thể truy cập vào để tìm kiếm và trích xuất
các thông tin cần thiết rất thuận tiện [117]. Còn ở Đại học RMIT, Blackboard là hệ
thống quản lý học tập trực tuyến (learning management system-LMS). Blackboard
được sử dụng cho một các hoạt động giảng dạy và học tập như: Tạo các khóa học,
tương tác - trao đổi với người học, đánh giá trực tuyến, quản lý người học,…Ngoài
ra, Blackboard còn có phiên bản ứng dụng di động dành cho người học. Với ứng
dụng này người học dễ dàng tiếp cận nội dung, các thông tin khóa học, làm các bài
kiểm tra, xem điểm,…và quan trọng là người học được cập nhật tức thời những
thay đổi liên quan đến việc học tập của họ [110].
4.1.2 Các hoạt động đảm bảo chất lượng trong quản lý đào tạo đại học
Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở đào tạo và chương trình đào tạo
của BGDĐT [10], [46] việc xây dựng chương trình đào tạo ngoài việc dựa vào
chương trình khung của BGDĐT còn phải tham khảo ý kiến từ các bên liên quan:
người sử dụng lao động - nhà tuyển dụng, nhu cầu của xã hội, cựu sinh viên, sinh
viên, giảng viên và các nhà chuyên môn. Tiêu chuẩn đánh giá chương trình của
AUN và các tổ chức khác trên thế giới như AACSB, ABET, WMFE,…cũng đưa
ra yêu cầu tham khảo ý kiến của các bên liên quan khi xây dựng chương trình đào
tạo là điều bắt buộc. Tuy nhiên, việc này không thể hiện rõ ở các trường trong
nghiên cứu.
Theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở đào tạo [10], nhà trường cần
có kế hoạch rà soát chương trình, cập nhật và chỉnh sửa ít nhất là 5 năm một lần,
thay đổi những nội dung chương trình không còn phù hợp; cập nhật, bổ sung
những nội dung mới phù hợp hơn. Tuy nhiên, kết quả phỏng vấn tại các trường
cũng cho thấy việc chỉnh sửa, rà soát chương trình chưa được thực hiện thường
xuyên, hệ thống và theo quy trình cụ thể. Hoạt động cập nhật, chỉnh sửa chỉ mang
tính tự phát, theo một số nghiên cứu và dự án.
Hoạt động đánh giá chương trình mới chỉ được thực hiện ở trường A2 với
chương trình đào tạo thạc sĩ Y tế công cộng, ngoài ra chưa có trường nào trong
102
nghiên cứu thực hiện, đây cũng là những khoảng trống đáng kể trong ĐBCL chương
trình đào tạo ở các trường trong nghiên nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Trong khi
đó, hoạt động đánh giá chương trình được các nước trên thế giới đặc biệt chú trọng,
thậm chí còn được chú trọng hơn cả đánh giá cơ sở đào tạo [23].
Trong các hoạt động theo dõi chất lượng giảng dạy, việc thu nhận phản hồi
của sinh viên về hoạt động giảng dạy và đánh giá đầu ra để có thông tin cho các
can thiệp, xử lý, nâng cao chất lượng giảng dạy là hết sức cần thiết. Hoạt động này
đã được BGDĐT yêu cầu các cơ sở giáo dục thực hiện [6] và trên thực tế cũng đã
có rất nhiều trường đại học trên cả nước thực hiện hoạt động này và ban hành qui
định cụ thể [26], [50], [51], [25], thậm chí nhiều trường còn có báo cáo định kỳ về
hoạt động này [32]. Tuy nhiên, với các trường trong nghiên cứu thì hoạt động
phản hồi mới được triển khai hệ thống và thường xuyên ở trường A1 và A2, các
trường còn lại chỉ mới thực hiện với một số môn học hoặc khi có yêu cầu. Với
hoạt động đánh giá đầu ra, chưa có trường nào thực hiện.
Mô hình thành lập nhóm thanh tra từ các bộ môn và cách thực hiện của
trường A3 cũng là một kinh nghiệm tốt cho các trường khác xem xét học tập vì với
đội ngũ cán bộ thanh tra từ các bộ môn, cán bộ hiểu rõ và đã có các trải nghiệm
giảng dạy nên việc sử dụng nguồn lực rất hiệu quả.
Tất cả các trường đều khuyến khích áp dụng các phương pháp giảng dạy
tích cực. Tuy nhiên, hoạt động này chưa được thực hiện một cách hệ thống. Các
trường cho biết 3 hình thức lượng giá lý thuyết phổ biến hiện nay đang áp dụng là
trắc nghiệm khách quan (TNKQ), tự luận, vấn đáp. Trong những năm gần đây, số
lượng người học đã tăng lên khá nhiều. Để vừa đảm bảo số lượng vừa nâng cao
chất lượng và giảm gánh nặng chấm bài, hỏi thi cho giảng viên, ngoài việc đổi mới
phương pháp dạy và học, cần đổi mới cả hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá sao
cho vừa đảm bảo tính công bằng, chính xác vừa nhanh chóng và hiệu quả. Để đạt
được mục đích đó, các trường khuyến khích chuyển sang thi TNKQ. Nhưng do
không bắt buộc nên tỷ lệ các môn thi TNKQ của một số trường vẫn còn khiêm tốn,
hình thức thi chủ yếu vẫn do từng Bộ môn qui định. Hoạt động Khảo thí vẫn chủ
103
yếu mới chỉ dừng lại ở tổ chức thi mà chưa chú ý nhiều đến các hoạt động khác
như tập huấn cho giảng viên, phân tích câu hỏi thi, rà soát và nâng cao chất lượng
câu hỏi, nghiên cứu cải thiện chất lượng Khảo thí.
4.1.3 Các hoạt động đảm bảo chất lượng trong Nghiên cứu khoa học
Hiện nay các đề tài nghiên cứu khoa học đã được các trường thực hiện theo
các văn bản hướng dẫn quản lý đề tài nghiên cứu khoa học các cấp của Bộ Khoa
học Công nghệ và Bộ Y tế. Tuy nhiên, quy trình quản lý các đề tài nghiên cứu ở
mỗi trường mỗi khác. Trong 6 trường có duy nhất một trường chưa có quy trình cụ
thể quản lý đề tài các cấp. Hầu hết các trường đã xây dựng quy trình quản lý đề tài
cấp cơ sở, một số trường có thêm các quy trình quản lý đề tài cấp Bộ và cấp Nhà
nước. Tuy vậy, chất lượng của các quy trình này giữa các trường chưa đồng đều:
Trường A1 xây dựng quy trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO, Trường A5 xây dựng
phần mềm để quản lý tất cả các nội dung của đề tài từ cấp cơ sở đến cấp Nhà
nước,... Hồ sơ quản lý các đề tài được các trường lưu giữ bằng cả bản điện tử và
bản giấy theo đúng quy định. Bên cạnh quản lý hồ sơ, phòng quản lý nghiên cứu
khoa học của hầu hết các trường đều có theo dõi, giám sát các đề tài tuy nhiên mới
chỉ giám sát tiến độ, chưa đi vào giám sát chuyên môn và chất lượng thực hiện đề
tài. Về hoạt động quản lý việc thực hiện NCKH của các cán bộ trong Nhà trường
thì các trường đã có đầy đủ văn bản quy định nhưng chủ yếu họ vẫn quản lý thông
qua thống kê giờ nghiên cứu hàng năm khi kết thúc năm học. Về việc quản lý các
bài báo đăng tạp chí trong nước, quốc tế của cán bộ thì hiện nay các trường đã có
văn bản quản lý về hoạt động này nhưng chủ yếu bằng cách các cán bộ tự nộp các
minh chứng các bài báo đã đăng của mình về phòng KHCN để tính giờ NCKH,
xét thi đua mà chưa có quy trình chủ động quản lý số bài báo đã thực hiện của các
cán bộ và của từng đề tài đã đăng ký với Nhà trường. Các thông tin thống kê số
lượng bài báo được cán bộ quản lý phòng NCKH lưu giữ bằng file excel hoặc file
word. Một số trường đang có dự kiến xây dựng phần mềm quản lý và các biểu
mẫu để dễ dàng thu thập thông tin trong việc quản lý. Về quản lý tham dự/báo cáo
tại hội thảo, hội nghị khoa học trong và ngoài nước của cán bộ Nhà trường thì rất
104
ít trường có văn bản quản lý hoạt động này (2/6 trường). Các trường hiện nay quản
lý bằng cách dựa trên quyết định cử cán bộ nhà trường tham dự hội thảo, hội nghị
của phòng Tổ chức cán bộ hoặc do tự cán bộ báo cáo lại với phòng.
Phòng quản lý NCKH ở các trường cũng đã thực hiện các biện pháp khác
nhau để cải tiến chất lượng như Nhà trường sẽ xây dựng quy trình quản lý, quy
định cụ thể cho từng loại đề tài, xây dựng phần mềm quản lý các đề tài, tăng
cường giám sát việc thực hiện các đề tài, nâng cao vai trò của Hội đồng Khoa học
Giáo dục, ưu tiên các đề tài có tính ứng dụng và có công bố trên các tạp chí uy tín
quốc gia và quốc tế, tranh thủ các nguồn lực từ các dự án có yếu tố nước ngoài để
đào tạo, tăng khả năng nghiên cứu khoa học cho cán bộ, xây dựng mạng lưới trợ lý
NCKH của các bộ môn, siết chặt khâu duyệt đề tài, khuyến khích công bố khoa
học để tăng cường chất lượng các đề tài nghiên cứu khoa học, thành lập trung tâm
kỹ thuật y dược, hỗ trợ xét nghiệm. Về việc cải tiến chất lượng trong quản lý tham
dự/báo cáo tại hội thảo, hội nghị khoa học trong và ngoài nước của cán bộ Nhà
trường, các trường cho rằng cần xây dựng và áp dụng các văn bản cụ thể, phối hợp
chặt chẽ với phòng TCCB và sự tự nguyện báo cáo của cán bộ Nhà trường. Về
việc đảm bảo chất lượng trong các đề tài nghiên cứu khoa học thì các đề tài NCKH
đều phải thông qua Hội đồng Khoa học Giáo dục để đánh giá chính xác nhu cầu,
khoảng trống, xác định đề tài NCKH phù hợp, xem xét khía cạnh đạo đức khi xét
duyệt các đề tài nghiên cứu có liên quan đến con người.
Ở một số nước, cơ chế để đảm bảo chất lượng trong nghiên cứu khoa học
được thể hiện trong Luật giáo dục đại học. Trong đó qui định rõ cán bộ giảng viên
phải đảm bảo khối lượng nghiên cứu khoa học như thế nào, thông qua những chỉ
số gì và số lượng các bài báo theo xếp hạng quốc tế,… [86].
Về việc ĐBCL trong các đề tài nghiên cứu khoa học thì hiện nay các đề tài
NCKH đều phải thông qua Hội đồng Khoa học Giáo dục để đánh giá chính xác
nhu cầu, khoảng trống, xác định đề tài NCKH phù hợp, xem xét khía cạnh đạo đức
khi nghiên cứu, đặc biệt là các đề tài có liên quan đến con người.
105
Về mặt CGCN, các trường đều nhận định chưa có đủ văn bản phục vụ quản
lý hoạt động CGCN. Việc quản lý hoạt động CGCN vẫn chưa có quy trình cụ thể,
chưa được quản lý chặt chẽ và chưa có biện pháp theo dõi, giám sát. Hiện tại,
phòng quản lý nghiên cứu khoa học các trường đầu mối tiếp xúc, giới thiệu, đánh
giá nhu cầu của địa phương, phối hợp với các khoa, bộ môn phụ trách chuẩn bị các
gói CGCN. Về quản lý nhà nước, chưa cho qui định, cơ chế về việc kết hợp giữa
hoạt động nghiên cứu trong các trường đại học với các doanh nghiệp và người sử
dụng. Việc này trên thế giới nhiều nước đã thực hiện rất tốt. Chẳng hạn, ở Úc, Bộ
giáo dục và Đào tạo tiến hành xem xét các chính sách nghiên cứu, sắp xếp nguồn
vốn và xây dựng phương án để tăng cường hệ thống nghiên cứu của các trường đại
học Úc, khuyến khích sự hợp tác và chuyển giao công nghệ hiệu quả giữa các
trường đại học, doanh nghiệp và người sử dụng đối với các nghiên cứu chất lượng
cao nhằm mang lại lợi ích kinh tế và xã hội cho đất nước [65].
4.1.4 Các hoạt động Đảm bảo chất lượng trong Hợp tác quốc tế
Đối với hoạt động quản lý đoàn ra, tất cả các trường đều đã có đầy đủ văn
bản theo quy định của Nhà nước và Bộ Y tế. Ngoài ra, một số trường còn xây
dựng riêng các quy định nội bộ như Trường A1 có Quy chế đào tạo bồi dưỡng
trong nước, ngoài nước đối với viên chức, hợp đồng lao động; Quy chế về hợp tác
quốc tế. Trường A3 có Nguyên tắc - Quy trình - Thẩm quyền quản lý. Hiện nay,
Phòng HTQT các trường chỉ quản lý lịch đi công tác nước ngoài của Ban Giám
hiệu còn số liệu về cán bộ đi nước ngoài thì chủ yếu dựa vào số liệu do phòng
TCCB cung cấp và báo cáo của cán bộ sau khi đi nước ngoài về. Trên thực tế, hoạt
động này đã có văn bản quy định nhưng nghiên cứu cho thấy các trường chưa có
quy trình chuẩn để thực hiện một cách bài bản.
Đối với hoạt động quản lý đoàn vào, các trường cũng đã có văn bản quy
định rõ ràng. Tuy nhiên, việc quản lý vẫn gặp một số khó khăn do hiện nay họ
chưa quản lý được đoàn vào của các dự án hợp tác quốc tế, một số trường hợp đột
xuất phải làm tắt quy trình, các hồ sơ đoàn vào phải gửi trước nhiều ngày nên ảnh
hưởng đến việc tiếp đón các đoàn vào, thủ tục của sinh viên nước ngoài vào học và
106
thực tập tại các trường còn nhiều bất cập hoặc một số chuyên gia nước ngoài chưa
kê khai đầy đủ lý lịch cũng gây khó khăn cho việc quản lý.
Các thông tin về đoàn ra và đoàn vào đều được phòng theo dõi và lưu giữ
dưới nhiều hình thức như bằng phần mềm riêng, bằng Excel hay sổ sách và thực
hiện báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý cho Sở Ngoại vụ, Sở Công an, UBND
tỉnh/thành phố theo đúng quy định. Ngoài ra, ở các trường như A4, A6 đã có đánh
giá theo mục tiêu và kết quả hoạt động của đoàn vào; trường A5 đã áp dụng biện
pháp đánh giá sự hài lòng của đoàn vào đối với công tác quản lý đoàn vào của
phòng HTQT.
Quản lý hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo cũng là một trong các hoạt
động của phòng HTQT. Hiện tại có 5/6 trường đã xây dựng các quy định về hoạt
động này, các quy định chủ yếu đề cập đến chương trình liên kết đào tạo, các chế
độ báo cáo sinh viên nước ngoài, khung học phí và kinh phí đào tạo cho sinh viên
nước ngoài. Phòng HTQT của các trường phải phối hợp với các phòng: Quản lý đào
tạo đại học, Quản lý đào tạo Sau đại học, Quản lý học sinh sinh viên và phòng Tổ
chức cán bộ để theo dõi và báo cáo định kỳ. Chỉ có 2 trường thực hiện giám sát theo
mục tiêu và hoạt động đào tạo, hỗ trợ sinh viên nước ngoài. Trường A5 là trường duy
nhất thực hiện đánh giá hoạt động HTQT trong đào tạo theo quy chuẩn.
Về khía cạnh quản lý hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KHCN thì hiện có 4/6
trường đã xây dựng các quy định còn các trường khác thì vẫn đang sử dụng các
văn bản của Nhà nước để quản lý. Ở các trường, Phòng Quản lý Khoa học có chức
năng xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế về các hoạt động khoa học công nghệ.
Các đề tài NCKH có HTQT đều do Phòng QL NCKH quản lý. Có 5/6 trường tham
gia nghiên cứu đều giao cho Phòng QL NCKH quản lý và cung cấp số liệu cho
Phòng HTQT về hoạt động, tiến độ của các đề tài nghiên cứu theo định kỳ. Chỉ có
1 trường đơn vị trực tiếp thực hiện đề tài báo cáo trực tiếp với Phòng HTQT.
Nhìn chung, các hoạt động được các trường nhắc đến nhiều là quản lý đoàn
ra, đoàn vào, tổ chức hội thảo/hội nghị quốc tế về giảng dạy, nghiên cứu khoa
học... và các hoạt động nghiệp vụ thường xuyên khác của phòng HTQT. Trong khi
107
đó, các hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng cho HTQT ít được nhắc đến là: Xây
dựng chiến lược phát triển HTQT phù hợp, thực hiện theo dõi, giám sát, đánh giá,
báo cáo các hoạt động HTQT. Lãnh đạo các trường cần nhận thức rõ, phát triển
HTQT vừa là cơ hội vừa là trách nhiệm phát triển nhà trường trong quá trình hội
nhập. Vì thế, cần đầu tư thích đáng cho hoạt động HTQT và có sự gắn kết của tất
cả các đơn vị trong trường, xây dựng mạng lưới cộng tác viên HTQT và có cơ chế
hoạt động cụ thể. Việc tìm đối tác là quan trọng nhưng cần sàng lọc và xem xét kỹ
trước khi thiết lập quan hệ với đối tác, đặc biệt là hiệu quả của hợp tác. Cần đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công tác HTQT, tăng cường
nhân sự có chuyên môn về ngoại ngữ chuyên ngành y.
Ngày nay, toàn cầu hóa là xu thế chung trong rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt là
lĩnh vực giáo dục đại học. Người học có rất nhiều cơ hội học tập vượt ra khỏi biên
giới của mỗi quốc gia. Vì thế, vai trò của hợp tác quốc tế là vô cùng quan trọng,
đòi hỏi hoạt động này phải thực sự vào cuộc, năng động và hiệu quả. Việc trao đổi
giảng viên, sinh viên là bắt buộc đối với quá trình hội nhập. Số lượng sinh viên
quốc tế là một trong những yêu cầu khi đánh giá cơ sở đào tạo và chương trình đào
tạo [10]. Ở một số nước, mô hình hợp tác quốc tế trong giáo dục cũng khá đa
dạng. Chẳng hạn, ở Thụy Điển có Văn phòng Chương trình Quốc tế về Giáo dục
và Đào tạo. Đây là một cơ quan của chính phủ nhằm thúc đẩy việc trao đổi về học
thuật xuyên quốc gia, với nhiệm vụ là hỗ trợ các hình thức hợp tác khác nhau
trong đào tạo. Văn phòng có các dự án hợp tác, trao đổi chương trình và hỗ trợ
người học thông qua các giải thưởng và các gói tài trợ [108]. Ở Đan Mạch, chính
phủ thành lập Cơ quan Giáo dục Quốc tế với nhiệm vụ chính là mở rộng và tăng
cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục đào tạo ở tất cả các cấp học. Ngoài
ra, cơ quan này còn có thẩm quyền trong việc thẩm định và ra quyết định về việc
đánh giá, công nhận liên quan đến hợp tác với nước ngoài [107]. Còn ở Hà Lan, có
tổ chức Quốc tế hóa về Giáo dục đại học. Tổ chức này được thành lập từ năm
1952[107] với phương châm “Kết nối tri thứ toàn cầu”. Nhiệm vụ chính của tổ
chức này là quản lý tất cả nhân lực và chương trình trong hợp tác quốc tế dưới
108
danh nghĩa đại diện cho chính phủ Hà Lan. Ngoài ta, tổ chức còn cung cấp cho các
cơ sở giáo dục đại học, sinh viên và các cơ quan chính phủ các thông tin về xu
hướng và sự phát triển mới trong hợp tác quốc tế thông qua các nghiên cứu và kết
quả nghiên cứu.
4.1.5 Các hoạt động đảm bảo chất lượng trong quản lý tài chính
Hiện nay, việc quản lý tài chính tại các trường đều được thực hiện theo các
văn bản quy định do Nhà nước ban hành như: Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế
thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ
năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015; Nghị định 74/2013/NĐ-CP, Thông
tư liên tịch số 21/2010/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 11/2/2010 của liên Bộ Tài
chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự
tuyển đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; Thông tư số 25/2013/TTLT-
BTC-BGDĐT, công văn số 1803/BGDĐT-KHTC ngày 19/3/2013 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập [17], [18], [19], [12]… và các văn bản
hiện hành khác. Dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật và các hướng dẫn về tài
chính, các trường đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị để làm căn cứ
chi tiêu. Các quy chế chi tiêu nội bộ đều có các hướng dẫn và định mức chi cụ thể,
rõ ràng, minh bạch giúp các đơn vị trong trường thực hiện thống nhất, giúp đảm
bảo công bằng trong chi tiêu giữa các đơn vị và giữa các hoạt động để từ đó giúp
Nhà trường quản lý được các khoản chi, đảm bảo chi tiêu phù hợp với điều kiện
của Nhà trường, nhất là trong bối cảnh các trường phải tự chủ về tài chính như
hiện nay. Tuy nhiên, cũng có một số quy định chưa phù hợp với mức chi thực tế,
các hướng dẫn hay văn bản về tài chính của Nhà nước ban hành chưa rõ ràng,
chưa quy định cụ thể, thủ tục phê duyệt còn rườm rà nên vẫn gây khó khăn cho các
đơn vị và các trường trong việc quản lý thu, chi và quyết toán ngân sách.
109
Bên cạnh việc xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, các trường cũng đã xây
dựng các quy trình thực hiện các hoạt động tài chính như quy trình dự trù, tạm
ứng, quy trình thanh quyết toán, các quy trình này được công khai rõ ràng cho các
cán bộ trong trường để các đơn vị, cá nhân thực hiện đúng giúp cho việc quản lý
tài chính ở các trường được thuận lợi.
Về quản lý chi tiêu, các trường đều đã xây dựng các quy trình, quy định thực
hiện hoạt động thanh quyết toán cụ thể. Tuy nhiên, các trường đều phản ánh hiện
nay ngân sách cấp cho trường thấp, thu học phí nợ đọng nhiều, chứng từ phức tạp,
thủ tục phê duyệt chứng từ thanh quyết toán còn chậm.
Để giúp quá trình quản lý các chứng từ, các nguồn thu, các nguồn chi, các
trường đều đã sử dụng các phần mềm liên quan đến tài chính kế toán để hỗ trợ
thanh quyết toán và thuận tiện trong theo dõi, giám sát.
Hiện nay, các cơ sở đào tạo chưa có nguồn ngân sách riêng dành cho ĐBCL.
Việc này, một mặt làm cho hoạt động ĐBCL khó chủ động, mặt khác, cơ sở đào
tạo thiếu phương tiện và động lực để thực hiện các khuyến nghị về cải thiện chất
lượng. Ở một số nước khu vực Châu Phi, họ thành lập các “quỹ cải tiến chất
lượng”, kinh phí chủ yếu là do các tổ chức bên ngoài tài trợ. Nguồn kinh phí này
sẽ được sử dụng để thực hiện các hoạt động để nâng cao chất lượng. Chẳng hạn,
thông qua hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới, năm 2002, Mozambique thiết lập “Quỹ
đổi mới và Tăng cường chất lượng”, việc sử dụng quỹ này cho mục đích nâng cao
chất lượng đã được Ngân hàng thế giới đánh giá là "rất thành công”. Sau
Mozambique, Ethiopia cũng đã thành lập một quỹ tương tự, gọi là “Quỹ Đổi mới
phát triển” để đổi mới nội dung và chất lượng của các chương trình đào tạo.
Ghana thì gọi là “Quỹ Đổi mới trong giảng dạy và học tập” để “hỗ trợ cải thiện
chất lượng một cách phù hợp và hiệu quả quá trình dạy và học”. Quỹ tương tự
cũng được dự kiến lập ra ở Nigeria và Tanzania. Bước đầu, việc hỗ trợ của các
quỹ có tác động tích cực về chất lượng giáo dục nhưng sẽ bền vững hơn nếu quá
trình bảo đảm chất lượng có nguồn kinh phí ổn định và dài hạn [101].
110
Hay như tại Thụy Điển, “Quỹ Thụy Điển” được thành lập năm 1994 với sự
hỗ trợ lớn từ chính phủ nhưng hoạt động độc lập với chính phủ. Mục đích của Quỹ
này là thúc đẩy quá trình quốc tế hóa giáo dục đại học và các nghiên cứu khoa học.
Quỹ hỗ trợ cho nghiên cứu về tất cả các lĩnh vực và áp dụng cho các nước có nhu
cầu nhưng theo thứ tự ưu tiên mà họ tự đưa ra và thông qua nhiều hình thức: học
bổng, hỗ trợ nghiên cứu, đào tạo, nâng cao năng lực giảng viên,… hoặc theo mục
tiêu cụ thể như hỗ trợ khu vực Đông Nam Châu Á, Châu Mỹ la tinh,…[108].
4.2. Bộ công cụ đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng
4.2.1 Hướng dẫn tự đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng
Là một chương trình đào tạo thuộc ngành Y - một ngành mà có khá nhiều
đặc thù nên khi thực hiện đánh giá chương trình đào tạo cử nhân Y tế công cộng
theo bộ tiêu chuẩn, tiêu chí chung cho tất cả các ngành sẽ có những thuận lợi và
khó khăn nhất định.
Thuận lợi: Đánh giá dựa trên “tham chiếu” chung của chương trình đào tạo
trình độ đại học cho tất cả các ngành sẽ thấy được “vị trí” của mình ở đâu, những
“giá trị cốt lõi” của chương trình đào tạo nói chung.
Khó khăn: Khó thể hiện được cái “đặc thù” của ngành và chuyên ngành, có
những khái niệm, tiêu chí không biết phải hiểu thế nào trong lĩnh vực y tế.
Trên thế giới nhiều nước cũng đã xây dựng các hướng dẫn tự đánh giá.
Chẳng hạn, tại Li băng, Cơ quan Đảm bảo chất lượng quốc gia (Quality Assurance
Agency) xây dựng bộ công cụ hướng dẫn viết báo cáo tự đánh giá cơ sở đào tạo
[106]. Bộ công cụ này bao gồm 4 nội dung: (1) Báo cáo tự đánh giá; (2) Danh
mục các chỉ số; (3) Báo cáo tài chính 3 năm qua; (4) Tổ chức hành chính. Trong
đó, viết báo cáo tự đánh giá được khuyến cáo là quan trọng nhất, phải chuẩn bị rất
cẩn thận. Theo hướng dẫn, để chuẩn bị cho viết báo cáo cần phải: phân tích các
tiêu chuẩn để đưa ra các câu hỏi gợi ý phù hợp, thu thập các thông tin, minh
chứng,…Với mỗi tiêu chuẩn, đưa ra nhận định về dữ liệu thu thập được theo 3
mức độ: Đầy đủ /Vừa phải/Rất ít và những góp ý/khuyến nghị kèm theo. Với từng
111
tiêu chí, hướng dẫn đưa ra các câu hỏi gợi ý để định hướng cho việc thu thập minh
chứng và viết báo cáo.
Ủy Giáo dục Đại học Trung Mỹ (Middle States Commission on Higher
Education) cũng đưa ra bộ hướng dẫn tự đánh giá [75] trong đó chủ yếu đưa ra qui
trình, thủ tục tự đánh giá, đánh giá ngoài và nội dung mô tả các tiêu chuẩn, tiêu chí.
Dự án Hỗ trợ Giáo dục cơ bản đã xây dựng công cụ Hướng dẫn tự đánh giá
cơ sở đào tạo [102] cho Namibia - một quốc gia vùng Tây Nam Phi. Hướng dẫn
chia thành 4 chủ đề lớn bao gồm 11 nhóm nhỏ, mỗi nhóm nhỏ có một danh sách
các chỉ số gợi ý liên quan đến chủ đề của nhóm. Với mỗi chỉ số, tự đánh giá để cho
điểm từ 1 đến 4: 1- hiếm khi xảy ra/hầu như không có; 2 - có ở một số bộ phận/thỉnh
thoảng gặp/có nhưng không chứng minh được; 3 - gặp ở hầu hết các bộ phận/các lần
kiểm tra/hầu hết mọi người đều cảm nhận được; 4 - xuất sắc/tìm thấy ở tất cả mọi lúc,
mọi nơi/mọi người đều cảm nhận được chất lượng hiện hữu. Trung bình điểm của các
nhóm nhỏ sẽ được tính (tổng điểm của các chỉ số/số chỉ số).
Bộ tiêu chuẩn đánh giá chương trình của AUN cũng kèm theo công cụ hướng
dẫn [53] khá cụ thể: Mô tả các tiêu chuẩn, đưa ra các câu hỏi dự đoán cho từng
tiêu chuẩn, gợi ý nguồn minh chứng có thể sử dụng trong báo cáo,...Tuy nhiên,
cũng như các tiêu chuẩn đánh giá, hướng dẫn của AUN được áp dụng chung cho
tất cả các chuyên ngành.
Trong giáo dục đại học ở Hoa Kỳ, các nước Bắc Mỹ và Châu Âu, đánh giá
giáo dục đại học thông qua các “chỉ số thực hiện” [42]. Khác với bộ tiêu chuẩn kiểm
định, bộ chỉ số chủ yếu bao gồm các yếu tố định lượng, có thể thu thập qua công tác
thống kê. Các yếu tố định tính (như thái độ, sự hài lòng) sẽ được đo đếm bằng các
phương pháp định lượng (điều tra, quan sát). Bộ chỉ số cho phép giám sát chất lượng
giáo dục đại học hàng năm, không quá tốn nhiều thời gian và phức tạp như đánh giá
bằng bộ tiêu chuẩn, vì thế có thể thực hiện đồng loạt trên qui mô cả nước.
Nhìn chung, các công cụ hướng dẫn ở các nơi được xây dựng đã giúp cho
hoạt động tự đánh giá được thuận lợi hơn, tiết kiệm được thời gian và nguồn lực.
Mỗi công cụ có các cách hướng dẫn riêng, có công cụ tập trung vào mô tả tiêu
112
chuẩn, tiêu chí nhằm làm rõ hơn các nội dung được đề cập trong từng tiêu chuẩn,
tiêu chí; công cụ khác lại đưa ra danh mục các chỉ số gợi ý cho từng tiêu chuẩn,
tiêu chí và kết quả đánh giá sẽ dựa chủ yếu vào điểm tự đánh giá cho các chỉ số; lại có
công cụ đưa ra các câu hỏi gợi ý theo từng tiêu chuẩn/tiêu chí nhằm giúp người sử
dụng “định hướng” cách thu thập các thông tin phục vụ quá trình viết báo cáo.
Nhằm mục đích giúp cho các trường thuận lợi hơn trong hoạt động tự đánh
giá chương trình đào tạo cử nhân YTCC, hướng dẫn tự đánh giá do nghiên cứu của
chúng tôi xây dựng đã tập trung vào mô rả rõ hơn các khái niệm của tiêu chuẩn,
tiêu chí bằng “ngôn ngữ” gần hơn với y tế công cộng. Hướng dẫn cũng đã đưa ra
276 minh chứng, 203 chỉ số gợi ý giúp cho việc đánh giá được dễ hình dung và
thuận lợi hơn. Từng minh chứng và chỉ số này đã được chính cán bộ phụ trách các
bộ phận liên quan đến từng tiêu chuẩn đánh giá về tính phù hợp, khả thi và đặc thù
trong y tế công cộng. Qua đánh giá, gần 10% số minh chứng và gần 8% số chỉ số
được nhận định là “không phù hợp”; 12% số minh chứng và gần 20% số chỉ số
“không khả thi” mặc dù phần lớn trong số đó được nhận định là “cần thiết”. Lý do
không phù hợp và không khả thi được đưa ra chủ yếu là do dữ liệu “không có
sẵn”, do “chưa thực hiện” điều này cho thấy còn rất nhiều hoạt động ĐBCL chưa
thực hiện được hoặc thực hiện nhưng không có hệ thống. Đây cũng là những
khoảng trống đáng kể trong công tác ĐBCL của các trường.
Ngoài việc đánh giá chương trình theo bộ tiêu chuẩn, bộ chỉ số thực hiện là
công cụ để theo dõi kết quả đạt được tìm kiếm các khoảng trống trong các hoạt
động liên quan đến chất lượng của chương trình cần phải cải thiện và nâng cao
chất lượng. Kết hợp với các tiêu chuẩn, các dữ liệu thu được bằng bộ chỉ số sẽ
được lý giải đầy đủ hơn. Ngược lại, các dữ liệu thu được bằng bộ chỉ số sẽ giúp
khẳng định tính hợp lý của các tiêu chuẩn. Tuy nhiên, nếu đánh giá chất lượng
chương trình đào tạo bằng bộ chỉ số thì sẽ bị phê phán là các con số đơn điệu
không phản ánh đầy đủ bản chất của giáo dục đại học. Vì thế, việc sử dụng kết hợp
cả hai sẽ giúp việc đánh giá được hiệu quả hơn. Ngoài Hoa Kỳ, việc sử dụng các
chỉ số trong đánh giá phổ biến ở Anh, Úc, Pháp, New Zealand, Canada từ những
năm 1980 [100].
113
Dù dưới hình thức nào, xây dựng các hướng dẫn tự đánh giá là rất cần thiết
để khi nhìn nhận một tiêu chuẩn chất lượng, những người sử dụng sẽ có chung một
định hướng cho thu thập thông tin, viết báo cáo đánh giá mà không cần phải tự
“mò mẫn ” và phiên giải các tiêu chí đánh giá theo cách riêng của họ.
4.2.2 Các phiếu phản hồi
Nghiên cứu của chúng tôi đưa ra một số công cụ nhằm đánh giá sự hài lòng
của người học về từng môn học, về bài giảng thực hành, về bài giảng lý thuyết của
giảng viên. Một số kết quả nghiên cứu về sự hài lòng của người học có thể kể đến
như: Nghiên cứu dành cho đối tượng cựu sinh viên của Đại học Bách Khoa Thành
phố Hồ Chí Minh [40]. Theo đó, chất lượng đào tạo phụ thuộc vào 4 yếu tố chính
là chương trình đào tạo, ý thức người học, chất lượng giảng viên và cơ sở vật
chất. Nghiên cứu về sự hài của sinh viên khi học tập, rèn luyện tại trường Đại học
Tiền Giang [45] phụ thuộc vào các nhóm yếu tố theo mức độ ảnh hưởng giảm
dần, bao gồm: Kiến thức, kỹ năng sinh viên thu được từ khóa học; Cơ sở vật chất
phục vụ học tập, nghiên cứu; Thái độ, tinh thần phục vụ của giảng viên; Chương
trình đào tạo; Giáo trình, tài liệu học tập. Hay nghiên cứu về đánh giá chất lượng
đào tạo Đại học tại trường Đại học An Giang” [37] cho kết quả nghiêu cứu sự hài
lòng của sinh viên phụ thuộc vào Giảng viên, Cơ sở vật chất và mức tin cậy vào
Nhà trường. Điểm qua một số nghiên cứu trên, có thể thấy, đối với người học sự
hài lòng thường tập trung vào Giảng viên, Cơ sở vật chất, Chương trình đào tạo,
Giáo trình - tài liệu học tập,... Những yếu tố này cũng đã được thể hiện trong các
phiếu phản hồi của chúng tôi. Các nghiên cứu về chủ đề này trên thế giới cũng cho
kết quả tương tự, chẳng hạn như nghiên cứu “Sự hài lòng của sinh viên kinh
doanh và mục đích của sinh viên khi học tại một trường Đại học, Cao đẳng”,
năm 2004 của tác giả Ali Kara và Oscar W. DeShields (Đại học York Campus và
Đại học Northridge); Nghiên cứu “Đánh giá sự hài lòng của sinh viên tại Khoa
Quốc tế và Châu Âu học”, năm 2007 của G.V. Diamantis và V.K. Benos
(trường Đại học Piraeus, Hy Lạp),...
114
Công cụ đánh giá sự hài lòng của chính cán bộ, giảng viên về môi trường
làm việc, về lãnh đạo Nhà trường và lãnh đạo đơn vị trực tiếp phụ trách bao gồm
các chủ đề bao phủ các khía cạnh về sự hài lòng trong công việc của nhân viên,
khá phù hợp với một số thuyết về đo lường sự hài lòng của cán bộ. Thuyết kỳ
vọng của Vroom(1964) cho rằng sự hài lòng của con người dựa trên các khía cạnh:
Điều kiện và môi trường làm việc, sự hỗ trợ của cấp trên và đồng nghiệp, tin tưởng
hơn vào nỗ lực bản thân; Thuyết ERG của Clayton Alderfer (1969) khi nói về sự
hài lòng cũng đề cập đến: Sự tồn tại (mong muốn khỏe mạnh về thân xác và tinh
thần); Giao tiếp (mong muốn thỏa mãn trong quan hệ với mọi người) và Phát triển
(Cơ hội học tập, thăng tiến của bản thân).
Với phiếu Phản hồi môn học bao gồm 15 câu hỏi. Sau phân tích, phiếu chỉ
có một nhân tố duy nhất nhưng nội dung các câu hỏi trong nhân tố phù hợp với
hướng dẫn của BGDĐT [3], [7] và kết quả xây dựng của các tác giả khác [22],
[15]. Phiếu phản hồi môn học có độ tin cậy các thang đo từ 0,899-0,923. Kết quả
này là khá tốt và phù hợp với nhiều công cụ được các tác giả trong nước [43] và
ngoài nước [83] đề cập.
Phiếu phản hồi thực hành gồm 12 câu hỏi. Sau phân tích, phiếu có hai nhân
tố là “Tổ chức thực hiện môn học” và “Nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá”. Các câu hỏi trong hai nhân tố phù hợp với nội dung theo yêu cầu của
BGDĐT và các tác giả khác [31]. Phiếu phản hồi thực hành có độ tin cậy các
thang đo từ 0,779 đến 0,856 - kết quả này là khá tốt [83] và phù hợp với công cụ
của các tác giả trước đó.
Phiếu phản hổi Bài giảng lý thuyết có 15 câu hỏi. Sau phân tích, phiếu có
hai nhân tố là “Nội dung và phương pháp giảng dạy” và “Trách nhiệm và tác
phong sư phạm”. Các câu hỏi trong hai nhân tố phù hợp với yêu cầu của BGDĐT
và các tác giả khác [44], [22]. Phiếu phản bài giảng lý thuyết có độ tin cậy các
thang đo từ 0,804 đến 0,857 - kết quả này là khá tốt [83] và cũng phù hợp với công
cụ của các tác giả trước khác.
115
Nghiên cứu này cũng xây dựng và đánh giá Phiếu phản hồi của cán bộ,
nhân viên về các hoạt động của Nhà trường. Kết quả cho thấy, độ tin cậy của các
thang đo khá tốt, dao động từ 0,83 đến 0,946 [83]. Sau phân tích, phiếu bao gồm
63 câu hỏi thuộc 10 thang đo (chủ đề), bao gồm: Tổ chức cán bộ;Đảm bảo chất
lượng giáo dục; Nhận định về cơ hội đào tạo và phát triển; Cơ sở vật chất cho dạy
học, Tài chính - Kế toán; Thu nhập và đãi ngộ; Đảng, Đoàn thể; Hợp tác quốc tế;
Hệ thống mạng; Môi trường làm việc. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng khá phù
hợp với các nghiên cứu tương tự của các tác giả trong và ngoài nước: Nghiên cứu
về những căng thẳng trong công việc đối với đội ngũ nhân viên trong các trường
Đại học tại Malaysia [99], kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của nhân viên là vai trò của người quản lý, niềm vui trong công việc,
tính an toàn của công việc, tiền lương, đồng nghiệp và những yếu tố giúp phát
triển và hoàn thiện bản thân. Hai tác giả Sonmezer và Eryaman nghiên cứu về sự
hài lòng của cán bộ, nhân viên trong ngành giáo dục [98] đã đưa ra kết quả: sự hài
lòng của cán bộ, nhân viên ngành giáo dục liên quan đến các khía cạnh tiền lương,
địa vị xã hội, tiến bộ bản thân, khả năng được sử dụng, mối quan hệ với người
quản lý và đồng nghiệp, an ninh - sáng tạo. Nghiên cứu các nhân tố tác động đến
sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại trường Đại học Tiền Giang [35] của
các tác giả Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Thị Ngọc Phương đã đưa ra kết quả
sự hài lòng của nhân viên Đại học Tiền Giang dựa vào các khía cạnh: bản chất
công việc, tiền lương - thưởng - phụ cấp, quan hệ làm việc, cơ hội đào tạo và
thăng tiến, điều kiện vật chất.
Các công cụ đánh giá sự hài lòng của người học trong nghiên cứu này được
thiết kế theo tinh thần công văn số 1276/BGDĐT-NG và số 2754/ BGDĐT -
NGCBQLGD của BGDĐT về Hướng dẫn Tổ chức lấy ý kiến phản hồi cả người
học về hoạt động giảng dạy của giảng viên, bao gồm những nội dung gợi ý như:
Nội dung và phương pháp giảng dạy của giảng viên; Tài liệu phục vụ giảng dạy và
thời gian lên lớp của giảng viên; Trách nhiệm và sự nhiệt tình giảng dạy của
giảng viên; Khuyến khích sáng tạo, tôn trọng tư duy học tập của người học; Sự
116
công bằng trong kiểm tra, đánh giá; Tư vấn, hướng dẫn học tập của người học;
Tác phong sư phạm.
Công cụ đánh giá sự hài lòng của cán bộ, giảng viên về môi trường làm
việc, về lãnh đạo Nhà trường và lãnh đạo đơn vị được thiết kế dựa trên thực tế
hoạt động của trường, mong muốn của Nhà trường được lắng nghe những phản
hồi về các mảng hoạt động và phù hợp với các học thuyết nổi tiếng trên thế giới
cũng như các nghiên cứu tương tự trong và ngoài nước. Ngoài ra, việc xây dựng 4
phiếu phản hồi đáp ứng qui trình và các yêu cầu khi xây dựng công cụ nghiên cứu
của các tác giả trên thế giới [69], [94].
Tóm lại, qua kết quả phân tích cho thấy, thang đo của các phiếu phản hồi có
độ tin cậy khá cao (hệ số Cronbach Alpha > 0,8). Điều đó cho thấy, việc sử dụng
các thang đo này vào hoạt động phản hồi là rất tốt. Cụ thể, với Phiếu phản hồi môn
học: các thang đo có độ tin cậy từ 0,899 đến 0,923; các câu hỏi đều có đóng góp
quan trọng cho phiếu chung (hệ số tương quan biến - tổng đều > 0,3; không có câu
hỏi nào khi xóa đi làm cho hệ số Cronbach Alpha lớn hơn) và sau phân tích, tất cả
các câu hỏi đều có mặt trong phiếu cuối cùng.
Với Phiếu phản hồi thực hành, ngoài câu c4 khi xóa đi làm cho hệ số
Cronbach Alpha lớn hơn hiện tại thì các câu hỏi còn lại đều có kết quả phân tích
rất tốt. Và khi xem xét thực tế, câu c4 đúng là cũng không có ý nghĩa nhiều. Điều
này cho thấy việc phân tích, đánh giá công cụ là rất cần thiết và có ý nghĩa.
Đối với phiếu “Phản hồi Bài giảng Lý thuyết”, kết quả đánh giá độ tin cậy
của các thang đo và các biến đều tốt. Tuy nhiên, khi phân tích nhân tố, có 3 câu
hỏi phải đổi từ nhân tố 2 (Factor 2) sang nhân tố 1 (Factor 1) để phù hợp hơn trong
thực tế.
Cuối cùng là phiếu “Phản hồi của cán bộ, nhân viên về các hoạt động của
nhà trường”. Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy hai thang đo là “Nghiên cứu
khoa học” và “Lãnh đạo Bộ môn/Đơn vị” có hệ số Cronbach Alpha>0,95, tiếp tục
phân tích hai thang này thì đúng là có hiện tượng “trùng biến” (hệ số tương quan
>0,8); vì thế có 5 câu hỏi ở hai thang này bị loại bỏ. Tiếp tục phân tích nhân tố để
117
đánh giá tính giá trị, một số câu hỏi có hệ số tải nhân tố < 0,4 nên cũng bị loại ra
khỏi phiếu. Cuối cùng phiếu còn 63 câu hỏi thuộc 10 chủ đề khác nhau.
Tóm lại, mặc dù khi thiết kế bộ câu hỏi đã sử dụng phương pháp chuyên gia
nhưng việc đánh giá độ tin cậy và tính giá trị của công cụ là rất cần thiết. Qua đánh
giá đã phát hiện ra những câu hỏi “có vấn đề” và “nhóm” các câu hỏi lại thành các
chủ đề hợp lý hơn.
4.3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.3.1 Nghiên cứu thực trạng
Với phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp định lượng, sản phẩm
nghiên cứu của phần này là một bức tranh tổng thể về hệ thống đảm bảo chất
lượng của các trường đại học y có đào tạo cử nhân y tế công cộng. Nghiên cứu
định lượng cho thấy thực trạng của hệ thống qua những chỉ số như: tỷ lệ cán bộ
ĐBCL tham gia các hoạt động ĐBCL, hoạt động tự đánh giá theo các mức độ;
hiểu biết của cán bộ ĐBCL về vai trò, nhiệm vụ của đơn vị ĐBCL. Nghiên cứu định
tính đã giúp cho nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về những chủ trương, định hướng phát
triển của nhà trường, các ưu tiên trong chính sách đảm bảo chất lượng, quan điểm về
“văn hóa chất lượng” của cán bộ phụ trách các mảng hoạt động của nhà trường. Nhờ
đó, bức tranh về hệ thống ĐBCL của các trường trong nghiên cứu hiện lên khá rõ nét,
thể hiện các điểm mạnh, điểm yếu và cả những “khoảng trống”.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng còn một số hạn chế. Trong nghiên cứu này,
mới chỉ nghiên cứu hệ thống ĐBCL tại 6 trường đại học y công lập có đào tạo cử
nhân y tế công cộng mà chưa nghiên cứu các trường y ngoài công lập và các
trường không phải ngành y có đào tạo cử nhân y tế công cộng. Đặc thù đào tạo của
nhóm sinh viên và giảng viên ở các trường công và tư ở Việt Nam có nhiều khác
biệt, chẳng hạn như đầu vào của các trường đó thường thấp hơn, giảng viên phần
lớn là giảng viên thỉnh giảng được mời từ các trường công. Vì vậy, nghiên cứu này
không phản ánh thực trạng chung của tất cả các trường có đào tạo cử nhân y tế
công cộng ở Việt Nam. Ngoài ra, trong khuôn khổ của nghiên cứu này, NCS chưa
thực hiện được việc so sánh sự đặc thù các trường đào tạo YTCC có xuất phát từ
118
nền đào tạo BSĐK với trường đào tạo chủ yếu chuyên ngành YTCC. Thêm nữa là,
mặc dù đã lấy mẫu toàn bộ nhưng số lượng cán bộ đơn vị đảm bảo chất lượng
cũng ít, cỡ mẫu nhỏ cũng là hạn chế khi xem xét đến sự liên quan.
4.3.2 Công cụ hỗ trợ đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng
4.3.2.1. Hướng dẫn tự đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng
Tác giả xây dựng Hướng dẫn tự đánh giá theo bộ tiêu chuẩn đánh giá
chương trình đào tạo của AUN vì 3 lý do chính: Thứ nhất, đây là bộ tiêu chuẩn mà Bộ
Giáo dục đào tạo sẽ sử dụng để đánh giá các chương trình đào tạo. Thứ hai, bộ tiêu
chuẩn này được ban hành bởi mạng lưới các trường Đại học trong khu vực Đông
Nam Á nên khá phù hợp về môi trường, văn hóa, đặc điểm,… của các chương trình
đào tạo ở Việt Nam. Thứ ba, tiến tới hội nhập với các nước trong khu vực.
Với phương pháp định tính kết hợp phương pháp chuyên gia, sản phẩm
nghiên cứu của phần này là bộ công cụ hỗ trợ đánh giá chương trình cử nhân y tế
công cộng. Công cụ Hướng dẫn tự đánh giá sau khi phác thảo, đã được nhóm nhỏ
các chuyên gia góp ý lần 1, sau đó được góp ý lần 2 qua hội thảo chuyên gia. Bản
chỉnh sửa sau hai lần góp ý lại được đánh giá theo từng minh chứng, chỉ số của các
tiêu chí. Việc đánh giá được thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định tính
bằng phỏng vấn sâu Lãnh đạo và chuyên viên phụ trách các bộ phận liên quan đến
chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng: Đào tạo đại học, Quản lý sinh viên,
Tổ chức cán bộ, Cơ sở vật chất, Kiểm tra đánh giá, Nguồn lực tài chính, Thư viện,
Nghiên cứu khoa học, Hợp tác quốc tế, Hành chính. Qua đó, đánh giá tính phù
hợp, khả thi và đặc thù của từng minh chứng, chỉ số. Việc tham gia đánh giá của
cán bộ phụ trách trực tiếp từng hoạt động liên quan đến các tiêu chuẩn, tiêu chí sẽ
rất thuận lợi vì họ chính là những người am hiểu nhất về mảng mình đang phụ
trách, từ đó đưa ra những đánh giá có giá trị. Tuy vậy, phương pháp nghiên cứu
này cũng có hạn chế là các cán bộ tham gia đánh giá phần lớn không trực tiếp làm
về đảm bảo chất lượng nên những nhận xét của họ có thể mang tính chủ quan.
Ngoài ra, nghiên cứu chỉ đánh giá ở hai trường A1, A2 là những trường lớn trong
đào tạo cử nhân y tế công cộng và cùng khu vực địa lý nên ít nhiều ảnh hướng đến
tính đại diện.
119
4.3.2.2. Phiếu phản hồi hỗ trợ đánh giá chương trình đào tạo cử nhân y tế công cộng
Với phương pháp chuyên gia kết hợp với đánh giá độ tin cậy và tính giá trị của
thang đo, nghiên cứu đã xây dựng được 04 phiếu phản hồi đảm bảo cơ bản về mặt
khoa học và tính thực tiễn. Tuy nhiên, nghiên cứu này của chúng tôi mới chỉ hạn
chế ở việc đánh giá độ tin cậy nội tại (internal consistency), giá trị bề mặt (face
validity), giá trị nội dung (content validity), giá trị cấu trúc (convergent validity)
của bộ câu hỏi. Mặc dù đây là những khía cạnh quan trọng về độ tin cậy và tính
giá trị của bộ công cụ dùng trong quản lý nhưng chưa đánh giá đầy đủ tính giá trị
và độ tin cậy của bộ câu hỏi. Độ tin cậy trước - sau (test - retest reliable) chưa
được đánh giá trong nghiên cứu này bởi vì hoạt động phản hồi bài giảng nếu thu
thập hai thời điểm khác nhau thì sự không đồng nhất có khi không do công cụ mà
do sự nhớ lại của đối tượng người học. Tính giá trị đồng hướng (concurrent
validity) giữa hai bộ công cụ không được đánh giá vì trong khuôn khổ thời gian
của nghiên cứu chúng tôi chưa thể tổ chức thu thập số liệu trên đối tượng người
học khi tại cùng thời điểm hỏi về cùng một vấn đề mà lại sử dụng hai bộ câu hỏi
khác nhau.
120
KẾT LUẬN
Thực trạng Đảm bảo chất lượng tại các trường trong nghiên cứu
− Tất cả 6 trường trong nghiên cứu đều đã có đơn vị chuyên trách về Đảm
bảo chất lượng với tên gọi khác nhau: Trung tâm, Phòng, Ban.
− Về nhân lực đơn vị ĐBCL, đa số các trường có 4-8 cán bộ. Nhân lực tham
gia ĐBCL tại các trường chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm (74,3%) và có
72,8% cán bộ có trình độ từ Thạc sỹ/tương đương trở lên. Các cán bộ
ĐBCL kể cả chuyên trách và kiêm nhiệm ít được đào tạo về phương pháp
đánh giá, điều tra nhà tuyển dụng, tình hình việc làm. Cán bộ ĐBCL ở các
trường là đội ngũ cán bộ trẻ, kinh nghiệm làm việc ở lĩnh vực ĐBCL chưa
nhiều, số năm công tác trung bình trong lĩnh vực này là 2,5 năm.
− Các mảng quản lý như Đào tạo Đại học, Tổ chức cán bộ, Quản lý sinh viên,
Nghiên cứu khoa học, Hợp tác Quốc tế, Tài chính - Kế toán,…đều có đặc
điểm chung là các trường chủ yếu dựa vào các quy định, quy trình sẵn có
của các Bộ chủ quản cho các hoạt động. Chỉ có một ít trường xây dựng
riêng quy trình, quy định cụ thể cho trường họ dựa trên các văn bản của cấp
trên.
− Đối với quản lý cán bộ, sinh viên và văn bản hành chính: Đa số các trường
đã sử dụng phần mềm nhưng các phần mềm này chưa đồng bộ giữa các
phòng ban liên quan trong trường, chưa thống nhất được giữa các trường,
chưa trích xuất được các báo cáo về chất lượng các mảng hoạt động của
trường.
− Về mảng Tài chính - Kế toán: Tất cả các trường đều đã xây dựng và thực
hiện việc thu, chi dựa vào qui chế chi tiêu nội bộ. Các qui trình, qui định về
quản lý tài chính cũng được các trường xây dựng khá đầy đủ.
121
Công cụ hỗ trợ đánh giá chương trình cử nhân y tế công cộng
− Nghiên cứu đã xây dựng được hướng dẫn đánh giá chương trình cử nhân y
tế công cộng. Với hơn 90% minh chứng và chỉ số được nhận định là “phù
hợp” hoặc “rất phù hợp”; gần 90% số minh chứng và hơn 80% số chỉ số
được nhận định là “khả thi” và “rất khả thi”; hơn 50% số minh chứng và chỉ
số được nhận định là có tính “đặc thù” trong y tế công cộng cùng với phần
mô tả các tiêu chuẩn và từng tiêu chí rõ ràng, công cụ Hướng dẫn tự đánh
giá sẽ giúp cho các trường thuận lợi hơn khi đánh giá chương trình đào tạo
cử nhân YTCC.
− Việc sử dụng các kênh phản hồi để nâng cao chất lượng dạy và học là cần
thiết và bắt buộc. 4 phiếu phản hồi được xây dựng và đánh giá cho thấy có
độ tin cậy cao, có giá trị trong phản ảnh thực trạng dạy học và chất lượng
chương trình đào tạ. Vì vậy, việc sử dụng các phiếu phản hồi sẽ giúp cho
hoạt động đánh giá chương trình có “minh chứng” một cách khoa học về
chất lượng của nhà trường nói chung và của các đối tượng được phản hồi
nói riêng.
122
KHUYẾN NGHỊ
− Hoạt động ĐBCL ở các trường không đồng bộ, không giống nhau. Vì vậy,
các trường cần xây dựng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của đơn vị ĐBCL trên
cơ sở cân nhắc các văn bản hướng dẫn của cấp trên và kết quả trong nghiên
cứu này để đưa ra các lựa chọn tiếp cận ĐBCL phù hợp với điều kiện Nhà
trường.
− Các trường cần xây dựng định biên cán bộ cho đơn vị ĐBCL và chức năng,
nhiệm vụ cho từng vị trí công tác để có cơ sở tuyển dụng đủ và phù hợp với
vị trí công tác. Các cán bộ này cần được đào tạo, tập huấn về ĐBCL.
− Tùy theo điều kiện và mức độ ưu tiên, các trường cân nhắc xác định những
hoạt động ĐBCL và cách thức thực hiện hoạt động cho phù hợp. Các hoạt
động ĐBCL gợi ý trong nghiên cứu này cần được triển khai tối đa và có
quy trình cụ thể, thống nhất vì các hoạt động này đều thuộc nhóm các hoạt
động được khuyến cáo bởi Bộ GDĐT cũng như các hệ thống ĐBCL trên
thế giới.
− Xây dựng và hoàn thiện các qui trình, qui định trong từng hoạt động để
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.
− Cân nhắc sử dụng Hướng dẫn tự đánh giá và các phiếu thu thập thông tin
phản hồi đã phát triển trong nghiên cứu này cho quá trình đánh giá chương
trình cử nhân y tế công cộng nói riêng và các chương trình đào tạo nói
chung.
123
CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
− Hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến đánh giá chất lượng chương trình
đào tạo nói chung và chương trình đào tạo y khoa nói riêng.
− Luận án đã góp phần nêu một bức tranh tổng thể về thực trạng hệ thống
ĐBCL của một số trường Đại học Y có đào tạo cử nhân Y tế công cộng tại
Việt Nam.
− Cung cấp một bộ công cụ hướng dẫn tự đánh giá và phiếu thu thập thông
tin hỗ trợ đánh giá chương đào tạo cử nhân Y tế công cộng cùng với bằng
chứng khoa học về tính phù hợp, tính khả thi của của các minh chứng, chỉ
số; độ tin cậy, tính giá trị của các phiếu phản hồi. Các trường có thể xem
xét áp dụng hoặc điều chỉnh cho phù hợp để áp dụng.
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN
− Những kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở để các trường có đào tạo cử
nhân y tế công cộng nhìn nhận lại hệ thống đảm bảo chất lượng của trường
mình, từ đó có kế hoạch điều chỉnh phù hợp với phát triển chung của nhà
trường.
− Công cụ hỗ trợ giúp cho các trường thực hiện hoạt động đánh giá chương
trình đào tạo cử nhân y tế công cộng nói riêng và các chương trình đào tạo
nói chung.
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hoạt động ĐBCL trong Đào tạo Đại học tại một số trường có Đào tạo Cử
nhân Y tế công cộng, Tạp chí Y học thực hành số 3 (998).
2. Kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ đơn vị ĐBCL tại một số trường có
đào tạo cử nhân YTCC, Tạp chí Y học thực hành số 5 (1009).
3. Tính giá trị và độ tin cậy của một số công cụ thu nhận phản hồi từ giảng
viên và sinh viên, Tạp chí Y học thực hành số 2 (1034).
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Trần Thị Tú Anh (2015), Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng chương trình đào tạo đại học ngành báo chí - truyền thông ở Việt
Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục Đào tạo - Bộ Nội vụ (2014), Thông tư liên tịch Quy định mã
số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ
sở giáo dục đại học công lập, Bộ Giáo dục Đào tạo - Bộ Nội vụ, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Công văn số 2754/BGDĐT-NGCBQLGD
ngày 20 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
hướng dẫn lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của
giảng viên, Bộ Giáo dục Đào tạo.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 76/2007/QĐ-BGDĐT ngày
14 tháng 12 năm 2007 ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định
chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp,
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày
07/5/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế công khai đối với các
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Công văn số 2754/BGDĐT- NGCBQLGD
ngày 20 tháng 5 năm 2010 về việc "Hướng dẫn lấy ý kiến phản hồi từ người
học về hoạt động giảng dạy của giảng viên", Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Công văn số 7324/BGDĐT-NGCBQLGD
ngày 8 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo về việc
hướng dẫn lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của
giảng viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Thông tư số 38/2013/TT-BGDĐT Quy định về
quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của các trường
đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư 33/2014/TT-BGDĐT ngày 02
tháng 10 năm 2014 ban hành "Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng
chương trình đào tạo điều dưỡng trình độ đại học, cao đẳng", Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT
ngày 04/3/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành "Quy định về
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học", Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định 65 /2007/QĐ-BGDĐT ban hành
61 tiêu chí đánh giá chất lượng trường Đại học Bộ Giáo dục và Đào tạo.
12. Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục & Đào tạo (2013), Thông tư liên tịch số
25/2013/TTLT-BTC-BGDĐT về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
21/2010/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Liên tịch Bộ Tài chính -
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự
tuyển (lệ phí tuyển sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, Bộ
Tài chính và Bộ Giáo dục & Đào tạo.
13. Bộ Y tế (2007), Hướng dẫn thực hiện đánh giá chất lượng tại các trường
Cao đẳng và Trung học Y tế Bộ Y tế.
14. Bộ Y tế (2014), Quyết định số 360/QĐ-BYT ngày 25/01/2014 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc thành lập Hội đồng đảm bảo chất lượng giáo dục và
đào tạo nhân lực y tế, Bộ Y tế.
15. Cao đẳng Kinh tế - Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (2015), Phiếu Khảo
sát sinh viên về hoạt động giảng dạy.
16. Chính phủ (2003), Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003
"Qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ giáo
dục và Đào tạo", Chính phủ.
17. Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, Chính phủ.
18. Chính phủ (2010), Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính
phủ về "Miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng
học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm
học 2010-2011 đến năm học 2014-2015", Chính phủ.
19. Chính phủ (2013), Nghị định 74/2013/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số
21/2010/TTLT-BTC-BGDĐH ngày 11/2/2010 của Liên Bộ Tài chính, Bộ
Giáo dục và Đào tạo "Quy định chế độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển
đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp", Chính phủ.
20. Cục Khảo thí & Kiểm định chất lượng giáo dục Đặc điểm chung của các tổ
chức đảm bảo chất lượng quốc gia ở Đông Á và Thái Bình Dương, Bộ Giáo
dục Đào tạo.
21. Cục Khoa học Công nghệ và Đào tạo - Bộ Y tế (2011), Báo cáo thực trạng
đảm bảo chất lượng tại các trường đại học Y ở Việt Nam, Bộ Y tế.
22. Đại học Huế (2013), Phiếu khảo sát ý kiến của sinh viên về hoạt động
giảng dạy của giảng viên, Đại học Huế.
23. Đại hoc Quốc gia Hà Nội (2008), Sổ tay thực hiện các hướng dẫn bộ tiêu chuẩn
chất lượng AUN, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội.
24. Đại học Quốc gia TP HCM (2013), Hội nghị tổng kết đánh giá chất lượng
giáo dục theo tiêu chuẩn AUN-QA tại ĐHQG-HCM giai đoạn 2009-2013,
Đại học Quốc gia TP HCM.
25. Đại học Tài chính - Marketing (2013), Dự thảo Qui định về Khảo sát lấy ý
kiến phản hồi từ người học đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên của
trường Đại học Tài chính - Marketing, Đại học Tài chính - Marketing.
26. Đại học Thái Nguyên (2015), Quyết định số 422/QĐ-ĐHCNTT&TT về việc
ban hành "Qui định về công tác lấy ý kiến người học về môi trường học tập
và hoạt động giảng dạy của trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền
thông", Đại học Thái Nguyên.
27. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016), Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về các văn kiện Đại hội XII của Đảng, Đảng Cộng Sản Việt Nam.
28. Đinh Tuấn Dũng (2014), Xây dựng bộ tiêu chí và qui trình, phương pháp
kiểm định chất lượng chương trình giáo dục các ngành thuộc khối ngành
kinh tế và Quản trị kinh doanh trình độ Đại học.
29. Đoàn Hiếu và Lê Mỹ Phong (2011), Báo cáo hệ thống đảm bảo chất lượng
của các trường đại học: hiện trạng về các đơn vị chuyên trách, nhân lực,
tài chính và các hoạt động, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng Giáo
dục, Bộ Giáo dục và Đào tào.
30. Nguyễn Thế Hiển (2016), Thực trạng Đảm bảo chất lượng giáo dục cơ sở
đào tạo Bác sĩ Đa khoa, đề xuất và thử nghiệm một số tiêu chí đánh giá
chất lượng, Đại học Y Hà Nội.
31. Học viện Nông nghiệp Việt Nam (2010), Phiếu lấy ý kiến phản hồi từ
người học (Về giảng dạy các học phần thực hành).
32. Học viện Nông nghiệp Việt Nam (2014), Báo cáo Kết quả lấy ý kiến người
học về hoạt động giảng dạy của giảng viên học kỳ II năm học 2013 - 2014,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
33. Sái Công Hồng (2014), Quản lý chất lượng Chương trình Đào tạo ngành
Quản trị Kinh doanh ở Đại học Quốc gia Hà Nội theo tiếp cận ĐBCL của
mạng lưới các trường ĐH khu vực ĐNA (AUN), Đại học Quốc gia Hà Nội.
34. Bùi Thị Thu Hương (2012), Quản lý chất lượng Chương trình đào tạo cử
nhân chất lượng cao tại ĐHQG Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng
tổng thể, Đại học Quốc gia Hà Nội.
35. Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Thị Ngọc Phương (2013), "Các nhân tố
tác động đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại trường Đại học
Tiền Giang", Tạp chí Khoa học - Đại học Cần Thơ, 28(2013), p. 102-109.
36. Lê Vũ Anh (2011), Đánh giá hiện trạng đào tạo nhân lực y tế tại Việt Nam,
Đại học Y tế công cộng.
37. Nguyễn Thành Long (2006), Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá
chất lượng đào tạo ĐH tại trường Đại học An Giang, Đại học An Giang.
38. Nguyễn Kim Dung và Phạm Xuân Thanh (2003), "Về một số khái niệm thường
dùng trong đảm bảo chất lượng giáo dục đại học", Tạp chí Giáo dục.
39. Nguyễn Quang Giao (2009), "Đảm bảo chất lượng giáo dục và kinh nghiệm
của một số trường đại học trên thế giới", Tạp chí Khoa học & Công nghệ
Đại học Đà Nẵng, 4(33), p. 120-128.
40. Nguyễn Thúy Quỳnh Loan và Nguyễn Thị Thanh Thoản (2005), Đánh giá
chất lượng đào tạo từ góc độ cựu sinh viên của trường đại Bách Khoa
TPHCM.
41. Phạm Xuân Thanh (2005), "Đảm bảo chất lượng giáo dục Đại học: Sự vận
dụng vào thực tiễn của Việt Nam", Tạp chí Giáo dục, 115(1).
42. Phạm Xuân Thanh (2006), Hai cách tiếp cận trong đánh giá chất lượng
giáo dục Đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
43. Phan Thị Kim Tuyến (2012), "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ internet của công ty viễn thông Thừa Thiên - Huế.", Tạp chí
Khoa học - Đại học Huế, 72B(3), p. 387-396.
44. Phiếu lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên.
45. Nguyễn Thanh Phong (2011), Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên
khi học tập, rèn luyện tại trường Đại học Tiền Giang, Đại học Tiền Giang.
46. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Thông tư số 04/2016/TT-BGDĐT Quy định
về "Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của
giáo dục đại học", Bộ Giáo dục và Đào tạo.
47. Thoại Nam (2014), "Kiểm định chất lượng Đào tạo theo chuẩn ABET : lợi
ích và thách thức".
48. Trần Thị Bích Liễu (2008), "Đánh giá chương trình đào tạo: Khái niệm,
Nguyên tắc, Quy trình, Loại hình, Phương pháp".
49. Trần Thị Hoài (2009), Đánh giá thẩm định Chương trình giáo dục, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
50. Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng (2013), Quy định về công tác khảo
sát lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên
Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng, Trường Cao đẳng Cộng đồng
Sóc Trăng.
51. Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh (2015), Dự thảo Qui định về
công tác khảo sát lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy
của giảng viên Trường đại học Công nghiệp Quảng Ninh, Đại học Công
nghiệp Quảng Ninh.
52. Vũ Thị Phương Anh (2012), "Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học tại Việt
Nam với yêu cầu hội nhập".
TIẾNG ANH
53. Asean University Network Quality Asurance (AUN-QA) (2015), Guide to
AUN-QA assessment at programe level version 3.0 3, ed, Asean University
Network (AUN), Bangkok- Thailand.
54. WORLD HEALTH ORGANIZATION (WHO) (2001), WHO Guidelines
for Quality Assurance of Basic Medical Education in the Western Pacific
Region, Manila, Philippines.
55. AACSB, "Standarrd for Accreditation Business Administration and
Accounting, guidance for self-evaluation, http:// www.aacsb.edu".
56. AACSB (2016), " AACSB, Home page, www.aacsb.edu".
57. ABET (2016), " ABET Home page, www.abet.org".
58. ABET (2016), Accreditation Criteria and Supporting Docs 26/08/2016,
http://www.abet.org/accreditation/accreditation-criteria/.
59. ACCM (2016), Accreditation Commission on Colleges of Medicine-
ACCM, ACCM, 15/8/2016, http://www.accredmed.org/,.
60. Accreditation in USA (2001), "Origins, developments and future
prospects", International Institute for Educational Planning.
61. AMC (2016), Australian Medical Council, 26/08/2016, www.amc.org.au.
62. APQN (2016), Asia-Pacific Quality Network, http://www.apqn.org/.
63. AQAN (2016), ASEAN Quality Assurance Network, http://www.aqan.org/.
64. ASEAN University Network (AUN) (2015), Guide to AUN Actual Quality
Assessment at Programme Level,, AUN.
65. Australian Goverment (2016), Review of Research Policy and Funding
Arrangements,
66. University Of Bahrain (2016), About the Department 12/12/2016,
http://www.uob.edu.bh/en/index.php/administration/centers/quality-assur-ance.
67. Brown JD (2001), "Using Surveys in Language Programs"(Cambridge
University Press).
68. Bureau of Higher Education Standard (BHES) (2002), Thailand’s Learning
Experiences on QA, Bangkok, Ministry of University Affairs, Ministry of
University Affairs.
69. Dr Thomas F Burgess (2001), "A general introduction to the design of
questionnaires for survey research", University of Leeds, 1.1, p. 3-17.
70. CACMS (2016), Committee on the Accreditation of Canadian Medical
Schools https://www.afmc.ca.
71. CDIO (2016), Vision of the CDIO-based education, 26/03/2016,
http://www.cdio.org/cdio-vision.
72. Council for Higher Education Accreditation (CHEA) (2001), "Glossary of
Key Terms in Quality Assurance and Accreditation".
73. EAQAN (2016), The East African Higher Education Quality Assurance
Network (EAQAN), 20/10/2016,
http://www.iucea.org/EAQAN/index.php/features.
74. J. Eaton (2003), "Accreditation and recognition of qualifications in higher
education: the United States", Quality and Recognition in Higher
Education, Paris: OECD.
75. Middle states commission on higher education (2016), Self - study creating
a useful process and report, CHE MSA.
76. Office of the Higher Education Commission Ministry of Education (2014),
Manual for The Internal Quality Assurance for Higher Education
Institutions, Bangkok, Thailand.
77. World Federation for Medical Education (2007), European specifications
for WFME global standards for quality improvement in medical education,
WFME.
78. Elaine El-Khawas (1998), Quality Assurance in Higher Education: Recent
Progress; Challenges Ahead, World Bank, Washington, DC.
79. ENQA (2016), ENQA History, 26/08/2016,
http://www.enqa.eu/index.php/about-enqa/enqa-history/.
80. European Network for Quality Assurance in Higher Education (ENQA)
(2009), Standards and Guidelines for Quality Assurance in the European
Higher Education Area, 3rd, ed, Helsinki, Finland.
81. Flexner A. (1910), Medical Education in the United States and Canada: A
report to the Carnegie Foundation forthe advancement of teaching.
82. Frances K. Bailie và các cộng sự. (2005), "Guidelines and suggestions for
ABET accreditation", Journal of Computing Sciences in Colleges archive,,
21(2), p. 83-85.
83. Jr. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., & Tatham, R. L.
(2006), Multivariate Data Analysis, 6th, ed, Prentice Hall, New Jersey.
84. Harry F.P. Hillen (2010), "Quality assurance of medical education in the
Netherlands: programme or systems accreditation? ", GMS Zeitschrift fur
Medizinische Ausbildung, , 27(2).
85. IAD-UE (2011), Overview of the Quality Assurance System in Higher
Education: The Netherlands
86. Ilija Vujacic và các cộng sự. (2013), Overview of Higher Education and
Research Systems in the Western Balkans.
87. INQAAHE (2016), About INQAAHE, 26/08/2016,
http://www.inqaahe.org/main/about-inqaahe.
88. Irish Higher Education Quality Network (IHEQN) (2009), Common
Principles for Student Involvement in Quality Assurance/Quality
Enhancement, IHEQN.
89. Judith S. Eaton (2012), "An Overview of U.S. Accreditation".
90. Karle H. (2008), " International recognition of basic medical education
programmes", Med Educ, 42(1), p. 12-17.
91. Karle H. (2006), "Global Standards and Accreditation in Medical
Education: A View from the WFME. ", Academic Medicine, 81(12), p. 43-48.
92. Kassebaum DG. (1992), "Origin of the LCME, the AAMC-AMA
partnership for accreditation", Acad Med, 67(2), p. 85-87.
93. Kassebaum DG. (1992), "Origin of the LCME, the AAMC-AMA
partnership for accreditation", Acad Med, 67(2), p. 85-87.
94. Keith G. Diem (2002), "A Step-by-Step Guide to Developing Effective
Questionnaires and Survey Procedures for Program Evaluation &
Research", Rutgers Agricultural Research and Extension Center, The State
University of New Jersey.
95. LCME (2016), Liaison Committee on Medical Education, http://lcme.org/.
96. Len M. P. (2005), Capacity Buiding in Higher Education and Quality
Assurance in the Asia Pacific Region, Paper presented on Asia Pacific
Quality Network Meeting.
97. Medha A. Joshi (2012), "Quality assurance in medical education", Indian J
Pharmacol, 44(3), p. 285-287.
98. Mustafa Yunus ERYAMAN Mehmet Gürsel SÖNMEZER (2008), " A
comparative analysis of job satisfaction levels of public and private school
teacher", Journal of Theory and Practice in Education 4(2), p. 189-212.
99. Zaini Abdullah Nilufar Ahsan, David Yong Gun Fie , Syed Shah Alam
(2009), "A Study of Job Stress on Job Satisfaction among University Staff
in Malaysia: Empirical Study", European Journal of Social Sciences, 8(1).
100. OCUFA Research Paper (2006), Performance indicator use in Canada, the
U.S. and abroad OCUFA Research Paper,.
101. Peter Materu (2007), "Higher Education Quality Assurance in Sub-Saharan
Africa: Status, Challenges, Opportunities and Promising Practices", World
Bank Working Papers, 124, p. 48.
102. Namibia: Basic Education Support Project (2007), School Improvement
Program School Self-Assessment Buiding Capacity From Within.
103. Public Health and Epidemiology Report Ontario (PHERO) (1997),
"Guiding Principles for Program evaluation in Ontario Health Units", 8.
104. QAA (2009), Handbook for Institutional Audit: England and Northern
Ireland.
105. QQA (2016), Quality Assurance Agency for Higher Education, QQA,
http://www.qaa.ac.uk.
106. Quality Assurance Agency (2012), Institutional Evaluation Guide for
Preparing a Self-Assessment Report (TLQAA pilot evaluation) Libannon.
107. Rebecca Allinson và Göran Melin (2011), "Agencies for international
cooperation in higher education; a brief comparative analysis", Working
paper, 14, p. 3-4.
108. Rebecca Allinson và Göran Melin (2011), "Agencies for international
cooperation in higher education; a brief comparative analysis", Working
paper, 14, p. 21-22.
109. Rezaeian M. et all (2013), "Necessity of Accreditation Standards for
Quality Assuarance of Medical Basic Sciences, " Iranian J Publ Health,
42, p. 147-154.
110. RMIT University (2016), Teaching with technology Blackboard,
10/12/20162016,
http://www1.rmit.edu.au/teaching/technology/blackboard.
111. Robert M. Diamond (2008), Designing and AssessingvCourses and
Curricula, Third Edition, ed, ossey-Bass, San Francisco.
112. ISO 19011:2011—Guidelines for auditing management systems (2011),
What Is Auditing?, ISO 19011:2011.
113. M. K Tadjudin (2001), Establishing a Quality Assurance System in
Indonesia, In International Higher Education.
114. William M.K. Trochim (2006), Measurement Validity Types, Research
Methods Knowledge Base.
115. William M.K. Trochim (2006), Reliability, Research Methods Knowledge
Base.
116. UniBusiness (2014), "AACSB - Qualification and Participation
Guidelines", University of Northern Iowa.
117. Australian National University (2016), Student Administration System,
12/10/2016, https://services.anu.edu.au/information-technology/software-
systems/student-administration-system.
118. Accreditation in the USA (2001), "Origins, development and future
prospect, International Institute for Educational Planning,
http://unesco.org/iiep".
119. Van Zanten M. et all (2008), " Overview of accreditation of undergraduate
medical education programmes", Med Educ, 42(9), p. 930-937.
120. Vroeijenstijn A.I. (1995), "Quality Assuarance in Medical Education",
Academic Medicine, 70(7), p. S59-6.
121. WFME (2016), Accreditation http://wfme.org/accreditation.
122. WHO/WFME (2005), WHO/WFME Guidelines for Accreditation of Basic
Medical Education WHO/WFME, Geneva/Copenhagen.
123. World Federation for Medical Education (2003), Basic Medical Education
WFME Global Standards for Quality Improvement, WFME Office:
University of Copenhagen Denmark.
124. World Federation for Medical Education (WFME) (2012), Basic Medical
EducationWFME Global Standards for Quality Improvement, WFME
Office, University of Copenhagen.
125. World Health Organization- Regional Office for the Western Pacific
(2001), WHO Guidelines for Quality Assurance of Basic Medical
Education in the Western Pacific Region Manila, Philippines
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I. Bộ công cụ nghiên cứu thực trạng ĐBCL tại các trường (Các
phiếu hỏi Q1 - Q11, Hướng dẫn PVS, Hướng dẫn TLN).
PHỤ LỤC II. Hướng dẫn tự đánh giá chương trình cử nhân y tế công cộng
(mô tả các tiêu chuẩn, tiêu chí, danh mục các minh chứng, chỉ
số, kết quả đánh giá công cụ hướng dẫn).
PHỤ LỤC III. Phiếu lấy ý kiến góp ý về công cụ hướng dẫn tự đánh giá.
PHỤ LỤC IV. 4 phiếu phản hồi đã xây dựng trong nghiên cứu.
PHỤ LỤC V. Danh sách chuyên gia tham gia góp ý xây dựng công cụ;
Hướng dẫn tự đánh giá.
PHỤ LỤC VI. Kết quả đánh giá độ tin cậy, tính giá trị các phiếu phản hồi.