35
411 TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAM PGS. TS. Lê Xuân Bá Viện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Đặt vấn đề Trong mười năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010, Việt Nam đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Nhiều mục tiêu chủ yếu của Chiến lược 2001-2010 đã được thực hiện, đạt bước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,2%/năm. Năm 2010 tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.200 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện. Việt Nam tiếp tục đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực văn hóa, xã hội, xóa đói giảm nghèo. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả góp phần tạo môi trường hòa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất nước. Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa thật vững chắc. Huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn hạn chế. Tăng trưởng kinh tế còn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội còn nhiều bất cập, một số mặt còn bức

TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

411

TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAM

PGS. TS. Lê Xuân BáViện trưởng Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương

Đặt vấn đềTrong mười năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

2001-2010, Việt Nam đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình.

Nhiều mục tiêu chủ yếu của Chiến lược 2001-2010 đã được thực hiện, đạt bước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,2%/năm. Năm 2010 tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.200 USD. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện. Việt Nam tiếp tục đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực văn hóa, xã hội, xóa đói giảm nghèo. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả góp phần tạo môi trường hòa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất nước.

Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa thật vững chắc. Huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn hạn chế. Tăng trưởng kinh tế còn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội còn nhiều bất cập, một số mặt còn bức

Page 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

412

xúc. Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. Vẫn đang tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia.

Nguyên nhân của những hạn chế chủ yếu là yếu tố chủ quan như tư duy phát triển kinh tế - xã hội và phương thức điều hành chậm đổi mới, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển đất nước. Hệ thống pháp luật và quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn bất cập. Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế. Tổ chức thực hiện còn nhiều yếu kém, chưa tạo được chuyển biến mạnh trong việc giải quyết có hiệu quả những khâu đột phá, then chốt.

Do vậy, Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đề ra Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 với các đột phá chiến lược sau:

- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính;

- Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới toàn diện nền giáo dục quốc dân;

- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.

1. Khái quát một số nội dung chính của các đột phá chiến lược1.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính

Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách để các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính, chứng khoán, bất động sản, lao động, khoa học công nghệ được tạo lập đồng bộ và vận hành thông suốt, có tính cạnh tranh cao và gắn kết ngày càng tốt hơn với thị trường thế giới, được quản lý và giám sát hiệu quả. Quá trình tạo lập đồng bộ thể chế

Page 3: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

413

kinh tế thị trường phải gắn liền với việc hạn chế tối đa độc quyền kinh doanh trên các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Xác định rõ những ngành nghề mà tính độc quyền còn cao để có chính sách và giải pháp phù hợp, tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tham gia kinh doanh. Đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nước, đặt doanh nghiệp nhà nước vào môi trường cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác, loại bỏ các hình thức ưu đãi và bao cấp còn tồn tại trên thực tế; minh bạch hoạt động của doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chí của doanh nghiệp đăng ký trên thị trường chứng khoán. Đổi mới cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước theo hướng cơ quan hoạch định chính sách không đồng thời thực hiện chức năng chủ sở hữu doanh nghiệp.

Tiến hành cải cách mạnh mẽ nền hành chính quốc gia trên tất cả các nội dung: thể chế, tổ chức bộ máy, thủ tục hành chính và tài chính công gắn với một hệ thống phân cấp hợp lý, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng quản trị công - một trong những điểm yếu trong quản lý ở nước ta. Nâng cao tính minh bạch và khả năng dự đoán của chính sách để vừa giảm thiểu sự bất định, độ rủi ro đối với nhà đầu tư, vừa tránh đầu cơ, ngăn chặn tham nhũng và giảm các chi phí giao dịch cho doanh nghiệp. Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào quá trình xây dựng chính sách và thể chế; đề cao vai trò phản biện xã hội và trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý trong việc hoạch định chính sách và đánh giá hiệu quả thực thi.

Thay đổi tư duy và cách tiếp cận khi xác định vai trò của nhà nước và mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường. Chuyển mạnh từ nhà nước điều hành nền kinh tế sang nhà nước kiến tạo phát triển trong đó nhà nước kiến tạo phát triển, chức năng của nhà nước là xây dựng quy hoạch phát triển theo một chiến lược công nghiệp hóa hiện đại hóa đúng đắn; tạo môi trường và điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy mọi tiềm năng trong môi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế; tăng cường giám sát để phát hiện các mất cân đối có thể xảy ra, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và an toàn hệ thống.

Page 4: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

414

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ngày càng rộng mở và hiệu quả, hỗ trợ các đối tượng dễ bị tổn thương trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế, bảo đảm mọi người dân đều được thụ hưởng thành quả của tăng trưởng.

1.2. Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới toàn diện nền giáo dục quốc dân

Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao...; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định để cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đây là khâu quan trọng nhất trong ba khâu đột phá, có vai trò chi phối việc thực hiện các đột phá khác, vì chính con người tạo ra và thực thi thể chế, xây dựng bộ máy, quy hoạch và phát triển kết cấu hạ tầng.

Phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.

Xây dựng và triển khai chương trình đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Đặc biệt coi trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Lấy nâng cao chất lượng giáo

Page 5: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

415

dục, đào tạo làm trục xoay chính, kết hợp với mở rộng quy mô hợp lý. Quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.

Điểm nhấn trong khâu đột phá chiến lược này là đặt việc phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trong sự gắn kết với việc phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ. Điều này thể hiện tính hướng đích của sự phát triển khoa học, công nghệ, bảo đảm chuyển tiềm năng trí tuệ của nguồn nhân lực thành những thành quả ứng dụng và sáng tạo khoa học công nghệ - động lực then chốt của quá trình phát triển nhanh và bền vững.

Trọng tâm hoạt động khoa học công nghệ hướng vào phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Có cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ưu tiên sử dụng các công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, thân thiện với môi trường, phát triển kinh tế xanh.

1.3. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn

Xây dựng kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn là một khâu đột phá. Để thực hiện tốt đột phá này, cần thay đổi cách tiếp cận từ khâu quy hoạch, lựa chọn các ưu tiên đến phương thức huy động nguồn lực và thủ tục triển khai dự án.

Xây dựng quy hoạch theo sự phân bố lực lượng sản xuất và bố trí dân cư gắn với quá trình đô thị hoá trên tầm nhìn cả nước. Nhu cầu phát triển kết cấu hạ tầng ở các địa phương là rất lớn. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, quyết định đưa ra không dựa trên nhu cần mà phải lựa chọn cái tốt nhất có thể nhằm giải tỏa nhanh các điểm nghẽn vận tải, đạt hiệu

Page 6: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

416

quả kinh tế xã hội cao nhất, trong thời gian ngắn nhất. Theo đó, việc phát triển kết cấu hạ tầng giai đoạn 2011-2015 sẽ thực hiện theo định hướng sau:

- Tập trung đầu tư tuyến đường bộ Bắc - Nam. Ưu tiên phát triển hệ thống giao thông ở những vùng có dung lượng hàng hóa lớn, các địa bàn thuộc các cực tăng trưởng, kết nối với các vùng miền, với khu vực và quốc tế, tạo hiệu ứng lan tỏa mạnh, thúc đẩy tăng trưởng của cả nước. Hiện đại hóa và nâng cao năng lực các dịch vụ tổng hợp của ba cảng biển lớn ở ba khu vực: Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu và Miền Trung; hình thành các trung tâm kinh tế biển lớn. Gắn việc phát triển kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp nông thôn với chương trình xây dựng nông thôn mới; quan tâm giải quyết những yêu cầu bức xúc về sản xuất, lưu thông hàng hóa, đi lại, phòng chống lũ quét trên địa bàn miền núi và vùng đồng bào dân tộc;

- Tập trung nâng cấp, phát triển đồng bộ và hiện đại hoá hệ thống hạ tầng các đô thị lớn gắn với bố trí, cơ cấu lại sản xuất và phân bố dân cư. Phát triển nhanh hệ thống giao thông đô thị, nhất là giao thông công cộng. Tập trung giải quyết nạn ùn tắc và úng ngập ở Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;

- Phát triển nhanh hệ thống nguồn và truyền tải điện đi đôi với sử dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, bảo đảm đủ năng lượng cho nhu cầu phát triển của đất nước và đời sống nhân dân;

- Phát triển đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống thuỷ lợi, chú trọng xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, đê sông, các trạm bơm, các công trình ngăn mặn và xả lũ. Xây dựng các công trình phòng tránh thiên tai, các khu neo đậu tàu thuyền để giảm nhẹ thiệt hại cho nhân dân. Hiện đại hoá ngành thông tin - truyền thông và hạ tầng công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển và góp phần nâng cao năng suất lao động.

Cần tập trung hơn nữa hoàn thiện cơ chế, chính sách đầu tư trong đó tập trung hoàn thiện cơ chế huy động nguồn lực, các quy định về thủ tục đầu tư và mua sắm công, huy động ngày càng nhiều đầu tư của

Page 7: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

417

xã hội cho phát triển kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư, thực hiện đa dạng hoá hình thức đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia phát triển kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thúc đẩy mạnh mẽ việc thực hiện các phương thức đầu tư hiệu quả như xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), xây dựng - chuyển giao (BT), nhất là phương thức hợp tác công - tư (PPP), đồng thời tiếp tục nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm quốc tế xây dựng các cơ chế, chính sách mới phù hợp, đồng bộ để phát triển hạ tầng.

Đổi mới quy trình và thủ tục đầu tư nhằm vừa đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án vừa tăng cường chất lượng thiết kế thi công, tăng cường công tác giám sát, bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư.

2. Đánh giá việc thực hiện các đột phá chiến lược

2.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính

a. Các kết quả đạt được

- Thể chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được hoàn thiện

+ Hệ thống văn bản liên quan đến thể chế kinh tế tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện

Một trong các nhiệm vụ quan trọng nhất được tiến hành là tổng kết thi hành Hiến pháp 1992 và xây dựng Dự thảo sửa đổi Hiến pháp, trong đó có rất nhiều nội dung liên quan đến việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta như tổ chức bộ máy nhà nước, chính quyền địa phương, xác định vai trò của các thành phần kinh tế.

Bên cạnh đó, một trong các nhiệm vụ quan trọng tiếp tục được ưu tiên thực hiện là đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng xây dựng các luật, pháp lệnh cũng như hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành. Thời gian qua, chất lượng chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh đã được

Page 8: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

418

cải thiện. Trong các kỳ họp Quốc hội các năm 2011-2013 Quốc hội khóa XIII đã thông qua 35 luật, trong đó có khá nhiều luật liên quan đến hoàn thiện thể chế kinh tế118.

Các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các luật và pháp lệnh đã từng bước được nâng cao chất lượng và trình đúng thời hạn, tình trạng “nợ” nghị định hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh đã giảm đến mức thấp nhất so với mười năm trở lại đây, khắc phục một bước khá cơ bản việc luật phải chờ văn bản hướng dẫn mới đi vào cuộc sống.

+ Tiếp tục phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa

Tiếp tục thực hiện chủ trương điều chỉnh giá các loại hàng hóa quan trọng như điện, xăng dầu, than... và các dịch vụ công về giáo dục, y tế theo cơ chế thị trường với lộ trình phù hợp cùng các biện pháp tuyên truyền, tránh gây tác động xấu đến thị trường và tâm lý nhân dân... Tăng cường thể chế phục vụ hội nhập quốc tế như đàm phán Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), các hiệp định thương mại tự do đa phương và song phương.

+ Chế độ công chức, công vụ tiếp tục được cải cáchTiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ đáp ứng yêu

cầu xây dừng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực sự là công bộc của nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, sau khi Quốc hội khóa XII thông qua Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức đến nay cơ bản đã hoàn thành.

Để xây dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh

118Bao gồm các luật: Đo lường, Bảo hiểm tiền gửi, Giáo dục đại học, Lao động, Giá, Quảng cáo, Tài nguyên nước, Hợp tác xã, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Điện lực, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế giá trị gia tăng, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Khoa học và công nghệ.

Page 9: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

419

cải cách chế độ công vụ, công chức” và hiện đang được tập trung triển khai thực hiện. Đồng thời, tiếp tục hoàn thiện các Đề án: “Thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng”, “Tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức”, “Thí điểm thực hiện chế độ thực tập và tập sự lãnh đạo, quản lý”... để trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư đảm bảo chất lượng và tiến độ.

Công tác quản lý cán bộ, công chức tiếp tục được đổi mới, kỳ thi nâng ngạch công chức từ chuyên viên lên chuyên viên chính, từ chuyên viên chính lên chuyên viên cao cấp đã được tổ chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức. Đây là bước đột phá trong công tác xây dựng, nâng cao chất lượng công chức ở nước ta. Chính phủ đã ban hành văn bản quy định rõ tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, cử người đại diện, kỷ luật đổi với người quản lý doanh nghiệp và người đại hiện các doanh nghiệp nhà nước.

+ Xây dựng tổ chức bộ máy hành chính gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả

Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 36/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; đến nay chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của hầu hết các bộ, cơ quan ngang bộ đều đã được thẩm định theo nguyên tắc không tăng bộ máy, hạn chế đến mức thấp nhất việc nâng cấp các tổ chức, không thành lập mới các cục, tổng cục.

Phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục được thực hiện có hiệu quả trên các lĩnh vực quản lý nhà nước, bảo đảm tính tự chủ trong tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương và phát huy sự năng động, sáng tạo trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước của bộ máy hành chính các cấp ở địa phương. Thông qua đó đã giảm bớt các công việc có tính sự vụ để các bộ, ngành Trung ương tập trung vào khâu xây dựng thể chế, hoạch định chính sách và thực hiện thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực.

- Cải cách hành chính có bước tiến rõ rệt

Page 10: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

420

Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 8/11/2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Theo đó, cải cách hành chính được tiến hành đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở trên tất cả các lĩnh vực như: thể chế; thủ tục hành chính; tổ chức bộ máy hành chính; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tài chính công và hiện đại hóa hành chính, ở tất cả các cơ quan hành chính. Đến nay, việc triển khai Nghị quyết 30 đã đem lại những kết quả tích cực, từng bước xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân và tổ chức. Nhiều giải pháp, đề án quan trọng trong Nghị quyết 30 đã và đang được triển khai như: Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; tăng cường năng lực đội ngũ công chức cải cách hành chính; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính... Công tác cải cách thủ tục hành chính đã đạt được một số kết quả nhất định.119

Cơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp tục được triển khai có hiệu quả, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức trong giao dịch với các cơ quan hành chính nhà nước, qua đó thực hiện công khai, minh bạch và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, từng bước xây dựng nền hành chính phục vụ120. Bên cạnh đó, việc đẩu mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO đã đem lại những chuyển biến tích cực trong hoạt động của cơ quan hành chính, từng bước hiện đại hóa nền hành chính.119Theo kết quả tổng hợp của Bộ Tư pháp, tính đến cuối năm 2012, các Bộ ngành, địa phương đã đánh giá tác động 2.114 thủ tục hành chính trong 560 dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ban hành 3.089 quyết định công bố thủ tục hành chính và cập nhật các quy định mới vào cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, rà soát 7.955 thủ tục hành chính quy định tại 1.800 văn bản quy phạm pháp luật trong đó có 24 nhóm thủ tục hành chính trọng tâm theo Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 5/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu cắt giảm 30% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, đơn giản hóa 3.281 thủ tục hành chính theo các Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ.120Đến nay cả nước có 88,3% số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, 98,4% đơn vị hành chính cấp huyện và 96,7% đơn vị hành chính cấp xã đã triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định; trong đó có 203 đơn vị hành chính cấp huyện của 42 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND cấp huyện.

Page 11: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

421

b. Các hạn chế, tồn tại

Bên cạnh những thành công kể trên, công tác xây dựng và hoạn thiện thể chế, cải cách hành chính vẫn còn không ít điểm bất cập, hạn chế cần khắc phục:

- Nhiều dự án luật liên quan đến tái cơ cấu phải chờ thông qua trong các năm tới

Mặc dù trong các năm 2011-2013 Quốc hội đã thông qua khá nhiều luật, nhưng một số dự án luật quan trọng, có tác động lớn đến tái cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trường vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu,hoàn thiện và chờ thông qua trong các kỳ họp tới như Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư công, Luật Đô thị, Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Luật đất đai (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII cho ý kiến vào kỳ họp thứ 5 và dự kiến thông qua vào kỳ họp thứ 6. Một số dự án luật (sửa đổi) khác cũng đang trong quá trình chuẩn bị như Luật đầu tư (sửa đổi); Luật Doanh nghiệp (sửa đổi); Luật Xây dựng (sửa đổi); Luật Hải quan (sửa đổi); Luật Phá sản (sửa đổi); Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi); Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi).

- Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh còn bị điều chỉnh nhiều, việc ban hành các văn bản hướng dẫn chưa đảm bảo tiến độ, chất lượng

Chương trình xây dựng luật, pháo lệnh còn bị điều chỉnh nhiều do công tác chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh chưa đảm bảo yêu cầu về chất lượng và tiến độ. Xây dựng thể chế còn ở tình trạng pháp lý thuần túy, thiếu kiến thức liên ngành và thực tiễn, phản ứng chính sách còn hạn chế; sự phối hợp giữa các ngành chưa chặt chẽ và hiệu quả. Tình trạng chậm ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh chưa được khắc phục cơ bản nhất là việc ban hành các thông tư, thông tư liên tịch; một số văn bản có nội dung quy định chi tiết chưa bám sát quy định của luật, pháp lệnh hoặc có quy định còn thiếu tính khả thi, hợp lý dẫn đến vướng mắc, kém hiệu lực trong triển khai thực hiện.

- Công tác cải cách hành chính vẫn chưa được quan tâm cao và chỉ đạo thực hiện quyết liệt, cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu

Page 12: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

422

cầu trong công tác cải cách hành chính, một số bộ, ngành, địa phương chưa thực sự quan tâm nên chỉ đạo, điều hành chưa quyết liệt.

Cải cách hành chính chưa đáp ứng được yêu cầu. Nhiều thủ tục hành chính không còn phù hợp, chậm được sửa đổi. Kỷ cương hành chính chưa nghiêm, công tác kiểm tra, giảm sát còn nhiều yếu kém, làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành. Một bộ phận cán bộ, công chức suy thoái, không làm tròn trách nhiệm, nhũng nhiễu, tiêu cực, ảnh hưởng tới lòng tin của nhân dân.

2.2. Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ

2.2.1 Giáo dục, đào tạo và dạy nghề

a. Các kết quả đạt được

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được hoàn thiện, công tác xây dựng các chiến lược, quy hoạch và các đề án phát triển được triển khai tích cực

Nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng được xây dựng và trình ban hành. Luật Giáo dục đại học đã được Quốc hội thông qua vào năm 2012 với những quy định mới góp phần nâng cao chất lượng đào tạo như phân tầng và xếp hạng cơ sở giáo dục đại học, quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học, kiểm định chất lượng đào tạo, xác định rõ tiêu chí phân biệt cơ sở giáo dục đại học tư thục không vì lợi nhuận. Nghị định 73/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục được ban hành.

Ngoài ra, nhiều văn bản chiến lược quan trọng đã được xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện, cụ thể như: Chiến lược phát triển nhân lực, Chiến lược giáo dục, Chiến lược dạy nghề và Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020. Quy hoạch phát triển nhân lực của cả nước giai đoạn 2011-2020 cũng đã được xây dựng và phê duyệt. Đồng thời, Chính phủ chỉ đạo tổ chức, hướng dẫn, đôn đốc các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố xây dựng Quy hoạch phát triển nhân

Page 13: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

423

lực giai đoạn 2011-2020 của Bộ, ngành và địa phương. Đến nay đã có 29/31 Bộ, ngành và 62/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành xây dựng quy hoạch và đang tổ chức triển khai thực hiện. Một số quy hoạch phát triển ngành được triển khai xây dựng, điều chỉnh, trong đó Điều chỉnh Quy hoạch phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng đã được phê duyệt, đang xây dựng Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020.

Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhấp quốc tế” đã được Hội nghị Trung ương khóa 6 (khóa VI) cho ý kiến, hiện đang bổ sung, hoàn thiện trình Hội nghị Trung ương 8 xem xét, thông qua.

- Bước đầu thử nghiệm thành công một số giải pháp quản lý

Về giáo dục phổ thông: Điều chỉnh nội dung giảng dạy theo định hướng giảm tải. Tích cực đổi mới kiểm tra đánh giá đồng bộ với đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới công tác tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng tăng cường giao quyền chủ động trên cơ sở nâng cao tinh thần tự chủ và chịu trách nhiệm của các sở giáo dục và đào tạo.

Về đào tạo nguồn nhân lực: Đổi mới công tác quản lý và chỉ đạo điều hành (quy chế thi và tuyển sinh, việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp) theo hướng đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả, chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong toàn ngành. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học trong xác định chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.

- Mạng lưới trường học và đội ngũ nhân lực được phát triển

Mạng lưới trường mầm non, phổ thông tiếp tục phát triển và phân bố rộng khắp cả nước121. Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển theo quy

121Đến năm 2013, cả nước cớ 13.720 trường nầm non, 15.407 trường tiểu học, 10.837 trường trung học cơ sở và 2.714 trường trung học phổ thông.

Page 14: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

424

hoạch122. Giáo dục chuyên nghiệp được tiếp tục duy trì123. Mạng lưới các trường cao đẳng, đại học tiếp tục được phát triển theo quy hoạch124.

Đội ngũ nhân lực ngành giáo dục, đào tạo, nhất là đội ngũ giáo viên tiếp tục được phát triển. Tổng số giáo viên đứng lớp của cả nước tính đến năm 2013 có 1.168.577 người, trong đó giáo dục mầm non có 229.724 người (tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo là 96,2%), giáo dục tiểu học có 366.045 người (tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo là 99,5%), giáo dục trung học cơ sở có 311.970 người (tỷ lệ đạt chuẩn trở lên là 98,8%), giáo dục tủng học phổ thông có 150.133(tỷ lệ đạt chuẩn trở lên là 99,4%), giáo dục thường xuyên đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo là 98,39%.

Đội ngũ giáo viên dạy nghề tăng về số lượng và trình độ được nâng cao. Về cơ bản, giáo viên trong các trường nghề đã đạt chuẩn, trong đó tỷ lệ giảng viên có trình độ Thạc sĩ trở lên ở cấp cao đẳng nghề là 20,7%, ở cấp trung cấp nghề là 6,4%.

Đội ngũ giáo viên trung cấp chuyên nghiệp có 19.956 người (tỷ lệ giá viên là Tiến sĩ là 3%, thạc sĩ là 23%), giáo dục cao đẳng có 24.437 người (tỷ lệ giáo viên là tiến sĩ là 3%, thạc sĩ là 31,2%) và giáo dục đại học có 59.672 người (tỷ lệ giáo viên là tiến sĩ là 17,3% Thạc sĩ là 42,7%).

- Quy mô đào tạo được mở rộng

+ Đào tạo nghề

Hoạt động dạy nghề tiếp tục được mở rộng về quy mô, chất lượng, từng bước được nâng lên và ngày càng gắn kết với nhu cầu của thị trường lao động. Trong hai năm 2011-2012 cả nước đã tuyển mới dạy nghề 3.354,6 nghìn người, trong đó: tuyển mới cao đẳng nghề, trung

122Tính đến ngày 15/3/2013 cả nước cớ 1.330 cơ sở dạy nghề, gồm: 157 trường cao đẳng nghề, 304 trường trung cấp nghề, 869 trung tâm dạy nghề, trong đó khu vực ngoài công lập có 469 cơ sở dạy nghề (chiếm 35,3%)gồm 41 trường cao đẳng nghề, 101 trường trung cấp nghề và 327 trung tâm dạy nghề.123Năm 2013 cả nước cớ 562 cơ sở có đào tạo học sinh trung học chuyên nghiệp trong đó có 267 trường trung học chuyên nghiệp.124Đến năm 2013, cả nước có 420 trường, trong đó 204 trường đại học và 216 trường cao đẳng. Có 83 trường ngoài công lập (55 trường đại học và 28 trường cao đẳng).

Page 15: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

425

cấp nghề và dạy nghề dài hạn 733,2 nghìn người, tuyển mới sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên 2.620,2 nghìn người, góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến cuối năm 2012 lên 32%.

Nội dung và phương pháp dạy nghề tiếp tục được đổi mới, phát triển gắn với nhu cầu của thị trường lao động, doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động và từng bước hội nhập quốc tế góp phần hình thành cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng phù hợp với nhu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và nhu cầu của người học nghề, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Cơ cấu ngành nghề đào tạo từng bước được điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng lao động.

+ Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp

Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp được duy trì. Số lượng học sinh năm 2012 là 630,7 ngàn người. Hệ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp có nhiều cố gắng nâng cao chất lượng đào tạo và gắn với nhu cầu sử dụng nhân lực.

+ Đào tạo đại học cao đẳng

Tổng quy mô sinh viên đại học, cao đẳng năm 2011-2012 là 2.204 ngàn sinh viên125, đạt khoảng 250 sinh viên/10.000 dân (trong đó hệ chính quy là 1.962 ngành sinh viên, số sinh viên các trường ngoài công lập có 331 ngàn sinh viên, chiếm gần 15,0% tổng số sinh viên).

Đã có chuyển biến tích cực trong công tác tuyển sinh như việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh của các cơ sở đào tạo năm 2013 về cơ bản đã sát với thực tế năng lực đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất mỗi trường để đảm bảo chất lượng đào tạo.

Để nâng cao chất lượng đào tạo và tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, Chính phủ đã xác định và tiếp tục triển khai Chương trình xây dựng 16 trường đại học trọng điểm (số sinh viên của 15 trường đại học trọng điểm - không tính học viện kỹ thuật quân sự - chiếm

125Năm 2010 có 2.162,1 ngàn sinh viên.

Page 16: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

426

35,2% tổng số sinh viên đại học của cả nước)126. Thực hiện dự án xây dựng các trường đại học xuất sắc127.

+ Đào tạo sau đại học

Quy mô đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của các cơ sở giáo dục đại học năm 2012 là 96.370 học viên (tăng so với năm 2010), trong đó nghiên cứu sinh có 6.441 người, số học viên cao học có 89.929 người. Quy mô đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ tăng trung bình khoảng 7% /năm.

b. Các hạn chế, tồn tại

- Nhận thức, tư duy về phát triển nhanh nguồn nhân lực, về đổi mới lý giáo dục, đào tạo chậm được đổi mới, chưa theo kịp sự phát triển của xã hội, của đất nước trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

- Một số Đề án quan trọng về phát triển nhân lực chưa được thông qua và đưa vào thực hiện.

Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” chưa được thông qua và Chỉ thị của Ban Bí thư về đào tạo nghề trình độ cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế chưa được ban hành.

- Một số văn bản dưới luật có tác dụng đẩy nhanh phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chậm được ban hành (hướng dẫn Luật Giáo dục đại học), chưa có quy định pháp lý đủ mạnh để quy định sự tham gia của doanh nghiệp vào đào tạo nhân lực, nên vừa hạn chế

126Đó là các trường đại học: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, Đại học Y Hà Nội, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Cần Thơ, Học viện Kỹ thuật Quân sự và Đại học Vinh.127Đến nay đã thành lập trường Đại học Việt - Đức (bắt đầu tuyển sinh từ năm 2009 - 2010, năm 2011 đã có 29 thạc sỹ khóa đầu tốt nghiệp, năm 2012 đã có khóa cử nhân đầu tiên tốt nghiệp), Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội đã thành lập và tuyển sinh từ năm 2010 - 2011, năm 2012 đã có khóa thạc sỹ đầu tiên tốt nghiệp, Dự án Đại học Công nghệ Việt - Nga đang được tích cực triển khai.

Page 17: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

427

huy động nguồn lực vừa khó giải quyết vấn đề gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng nhân lực.

- Cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang bị thiết bị của các cơ sở đào tạo nhân lực vẫn còn trong tình trạng thiếu và yếu.

- Đội ngũ giáo viên, giảng viên còn thiếu và trình độ còn hạn chế (tỷ trọng giảng viên đại học, cao đẳng có học vị tiến sĩ và học hàm giáo sư, phó giáo sư còn thấp).

- Nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy còn lạc hậu, nên kiến thức và kỹ năng của nhân lực được đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn và lạc hậu so với quốc tế ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.

2.2.2.Khoa học và công nghệ

a. Các kết quả đạt được

- Từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới cơ chế, chính sách phát triển khoa học và công nghệ.

Hệ thống pháp luật, chính sách phát triển khoa học và công nghệ được tiếp tục hoàn thiện theo tinh thần đổi mới mạnh mẽ cơ chế, quản lý, tổ chức và hoạt động khoa học và công nghệ. Nhiều văn bản mang tính bản lề quan trọng được tập trung xây dựng và hoàn thành trong hai năm 2011-2012 tạo tiền đề pháp lý và kỹ thuật quan trọng và đồng bộ để thực hiện các mục tiêu phát triển khoa học và công nghệ 128. Luật Khoa học và công nghệ (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 5 năm 2013.

Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ cấp nhà nước, Bộ, ngành và địa phương bước đầu được tăng cường và đổi mới. Cơ chế quản lý và phương thức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu đổi mới; xây dựng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo cơ chế đặt hàng, bước đầu tiến hành hỗ trợ việc đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

128Trong 2 năm 2011-2012 có 109 văn bản được ban hành, gồm 1 Nghị quyết TW, 31 văn bản do Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành, 77 thông tư do Bộ trưởng và liên Bộ ban hành.

Page 18: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

428

quốc gia áp dụng phương thức quản lý mới trong việc tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ... Công tác chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ được tiển khai mạnh (tính đến hết năm 2012 đã có 267/585 tổ chức khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa phương được phê duyệt phương án chuyển đổi).

- Tiềm lực và hạ tầng khoa học và công nghệ tiếp tục được củng cố và phát triển.

Nguồn lực tài chính cho khoa học và công nghệ tiếp tục được đảm bảo 2% tổng chi ngân sách Nhà nước (tương đương 0,5 - 0,6% GDP), được phân bổ theo cơ cấu: 55% cho sự nghiệp khoa học và công nghệ và 45% cho đầu tư phát triển khoa học và công nghệ. Đã hình thành các kênh tài chính hỗ trợ cho các hoạt động khoa học và công nghệ thông qua các Quỹ quốc gia về khoa học và công nghệ (Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia). Đã đổi mới hệ thống tiêu chí phân bổ kinh phí khoa học và công nghệ cho các địa phương.

Hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển, cả nước có hơn 1.600 tổ chức khoa học và công nghệ, trong đó có tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập có xu hướng ngày càng tăng so với các tổ chức công lập. Đã hình thành 2 Viện hàn lâm khoa học trên cơ sở hai viện khoa học quốc gia (Viện Hàn lâm khoa học công nghệ Việt Nam và Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam).

Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ được tiếp tục phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đến đầu năm 2013 cả nước có khoảng 4,28 triệu người có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên, trong đó 24,3.000 tiến sĩ, 101.000 thạc sĩ; tuổi bình quân là 38,5) là lực lượng tiềm năng tham gia vào các hoạt động khoa học và công nghệ.

Đội ngũ nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của cả nước có trên 62.000 người làm việc trong các tổ chức nghiên cứu và phát triển, trong đó số nhân lực có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên

Page 19: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

429

có khoảng 50.000 người (trong đó có gần 5.000 Tiến sĩ và trên 11.000 thạc sĩ). Số cán bộ nghiên cứu và phát triển đạt 7 người trên 1 vạn dân.

Hạ tầng kỹ thuật khoa học và công nghệ và các khu công nghệ cao tiếp tục được xây dựng và tăng cường. Đã hoàn thiện 15 phòng thí nghiệm trọng điểm. Ba khu công nghệ cao tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng tiếp tục được quan tâm đầu tư xây dựng cà đưa vào khai thác129. Hạ tầng thông tin truyền thông khoa học và công nghệ có bước phát triển về chất trên cơ sở ứng dụng rộng rãi Internet, công nghệ số hóa và thư viện điện tử.

- Thị trường khoa học và công nghệ có nhiều khởi sắc

Thị trường khoa học và công nghệ có nhiều khởi sắc với nhiều cấp (tỉnh, vùng, quốc gia và quốc tế). Chợ Công nghệ và thiết vị quốc tế Việt Nam (tháng 9/2012) thu hút nhiều đối tác từ các nước ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, EU, Liên bang Nga, Israel, v.v... và hơn 500 đơn vị trong nước đã có 1.200 giao dịch được ký kết. Các Techmart ảo năm 2012 thu hút gần 425.000 lượt truy cập. Tính chung trong hai năm 2011-2012 đã có 7.144 giao dịch công nghệ với tổng giá trị hơn 4.000 tỷ đồng.

- Đã có một số kết quả khoa học và công nghệ nổi bật

Trong hai năm 2011-2012 đã đạt được một số kết quả khoa học và công nghệ nổi bật. Khoa học xã hội và nhân văn tiếp tục cung cấp luận cứ cho việc hoạch định các chủ trương, đường lối và chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước. Khoa học cơ bản tiếp tục thu được những kết quả đáng ghi nhận trong một số lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh. Số lượng công trình nghiên cứu có công bố và trích dẫn quốc tế năm 2011 là 1.556 và năm 2012 là 1.761 (năm 2012 tăng 13% so với năm 2011). Khoa học kỹ thuật và công nghệ có bước phát triển mới: công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh ứng dụng ngày càng rộng rãi (sản xuất vắc-xin 129Tại Khu công nghệ cao Hòa Lạc có 20 dự án đang hoạt động với kim ngạch xuất khẩu 87,6 triệu USD và 13 dự án đang triển khai xây dựng; Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh có 58 dự án được cấp giấy phép còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 2.141,4 triệu USD. Khu Công nghệ cao Đà Nẵng đã hoàn thành giải phóng mặt bằng và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho dự án đầu tiên.

Page 20: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

430

phòng bệnh Vibriosis, vắc-xin cúm gà A-H5N1 v.v...); đã nghiên cứu làm chủ và áp dụng nhiều công nghệ như: thiết kế, chế tạo hệ thống thủy công cho nhà máy thủy điện công suất lớn, hệ thống thiết bị lọc bụi tĩnh điện cho nhà máy nhiệt điện công suất 600 MW, dây truyền thiết sản xuất xi măng lò quay công suất 1-2 triệu tấn/năm, v.v... Nhiều tiến bộ khoa học và công nghệ lĩnh vực y dược được ứng dụng thành công lần đầu ở Việt Nam như nghiên cứu sử dụng tế bào gốc, ghép tim trên người lớn, v.v...

b. Các hạn chế, tồn tại- Cơ chế, chính sách về khoa học - công nghệ còn bất cậpCông tác xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa

học và công nghệ các cấp chưa gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của doanh nghiệp. Việc phân cấp quản lý và giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các Bộ, ngành, địa phương.

Chưa triển khai hiệu quả cơ chế đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc triển khai hệ thống đánh giá khoa học và công nghệ độc lập còn chậm.

Cơ chế cấp phát, thủ tục thanh quyết toán tài chính cho khoa học và công nghệ còn nhiều bất hợp lý, chưa đổi mới kịp thời, gây bức xúc cho cộng đồng khoa học và công nghệ.

Việc chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang cơ chế tự chủ, tự chủ trách nhiệm còn chậm, hiệu quả hoạt động sau chuyển đổi chưa cao.

Cơ chế chính sách thu hút, đãi ngộ, sử dụng cán bộ khoa học và công nghệ còn mang nặng tính bình quân, chưa tạo động lực cống hiến và phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ, nhất là người có trình độ cao, tài năng trẻ và người Việt Nam ở nước nước ngoài.

- Tiềm lực khoa học và công nghệ còn hạn chế

Hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ tuy có gia tăng về số lượng nhưng chưa được quy hoạch thống nhất trong toàn quốc, phân bổ

Page 21: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

431

còn bất hợp lý giữa các vùng miền, hiệu quả hoạt động chưa cao, còn chồng chéo chức năng, nhiệm vụ.

Đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ tuy gia tăng về số lượng, nhưng chất lượng và năng lực còn hạn chế, phân bổ và cơ cấu trình độ chưa hợp lý theo vùng miền và lĩnh vực hoạt động; tình trạng hẫng hụt đội ngũ chưa được khắc phục.

Cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng khoa học và công nghệ còn thiếu, lạc hậu sử dụng chưa hiệu quả. Các khu công nghệ cao còn chậm đi vào hoạt động do thiếu cơ chế đặc biệt để thu hút đầu tư hoặc vướng mắc trong giải phóng mặt bằng, đặc biệt là ở Khu công nghệ cao Hòa Lạc. Khu công nghệ cao Hòa Lạc và khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh qua nhiều lần điều chỉnh quy hoạch và mô hình hoạt động nhưng đến nay nhìn chung vẫn chưa trở thành các trung tâm khoa học và công nghệ lớn của vùng, chưa có các kết quả hoạt động thực sự nổi bật. Các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và khu công nghệ thông tin tập trung chưa có quy hoạch, thiếu kết hợp với các vùng sản xuất tập trung, quy mô hàng hóa lớn.

Hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ tuy có bước phát triển mạnh trong thời gian gần đây nhưng chưa đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng của cộng đồng K khoa học và công nghệ và doanh nghiệp. Công tác thống kê khoa học và công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu quản lý.

Đầu tư của xã hội cho khoa học và công nghệ thấp, đầu tư từ ngân sách nhà nước còn dàn trải, phân tán, hiệu quả sử dụng chưa cao.

2.3. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn

a. Các kết quả đạt được

- Công tác quy hoạch và xây dựng đề án phát triển kết cấu hạ tầng được triển khai tích cực

Để triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI và Nghị quyết số 13-NQ/TƯ, các Bộ, ngành đã tích cực triển khai rà soát, điều chỉnh các

Page 22: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

432

quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã có.

Về hạ tầng giao thông, đề án Điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, và điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 202 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Đề án Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa đến năm 2020 và định hướng đến 2030 đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt. Các đề án Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt đến năm 2020 và định hướng đến 2030; Quy hoạch chi tiết đường sắt (khổ 1.435 mm) đoạn Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ; Đề án Hiện đại hóa tuyến đường sắt Bắc - Nam, Điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030... đang được xây dựng và dự kiến được các cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm 2013.

Về hạ tầng cấp điện, quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2011 - 2015, có xét đến 2020 của 63 tỉnh/thành phố trong cả nước đã lập và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đề án tổng thể “Cấp điện cho các thôn, bản chưa có điện giai đoạn 2011 - 2020” đang trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt. Chuẩn bị điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch điện 7 và dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt vào năm 2014.

Về hạ tầng thủy lợi, đã thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng của các vùng, lưu vực sông, quy hoạch phòng chống ngập cho các thành phố lớn; quy hoạch hệ thống đê sông, đê biển ứng phó với biến đổi khí hậu và kết hợp với giao thông. Đến nay, nhiều đề án, dự án được lập và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như Quy hoạch tổng thể thủy lợi vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Quy hoạch tổng thể thủy lợi vùng Đồng bằng sông Hồng và Quy hoạch tổng thể thủy lợi khu vực miền Trung trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng; Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng Thành phố Cần Thơ. Một số đề án/dự án đang trong

Page 23: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

433

quá trình lập, thẩm định và phê duyệt như Quy hoạch tổng thể thủy lợi vùng Đông Nam Bộ trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng; Điều chỉnh quy hoạch đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam có tính tới biến đổi khí hậu và kết hợp giao thông; Điều chỉnh quy hoạch phòng chống lũ và đê điều hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình.

Một số đề án quan trọng về phát triển kết cấu hạ tầng được triển khai xây dựng. Đề án Quy hoạch chung phát triển kết cấu hạ tầng cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, Đề án Khai thác nguồn lực tài chính từ đất và tài sản nhà nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, trong đó chủ yếu dành cho phát triển kết cấu hạ tầng và Đề án thành lập Quỹ Phát triển cơ sở hạ tầng (Quỹ Đầu tư cơ sở hạ tầng) đang được nghiên cứu và hoàn thiện.

- Hệ thống kết cấu hạ tầng từng bước được đầu tư xây dựng theo hướng đồng bộ, hiện đại, nhiều công trình trọng điểm được triển khai và hoàn thành

Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế khi bước vào thực hiện Nghị quyết Đại hội XI, các Bộ, ngành đã kịp thời rà soát, điều chỉnh kế hoạch, lập danh mục các dự án tạm dừng, giãn tiến độ, ưu tiên dành vốn cho các dự án có khả năng hoàn thành trong các năm 2011 - 2013, các dự án trọng điểm, cấp bách. Ngoài các dự án sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính Phủ, ODA, nhiều công trình được đầu tư xây dựng theo các hình thức BOT, PPP.

+ Một số công trình giao thông quan trọng được nâng cấp và hoàn thành, tạo lập được sự kết nối giữa các vùng miền trong cả nước và với quốc tế

Nhiều công trình giao thông quy mô lớn như các tuyến đường trục chính, cầu lớn, sân bay đã được hoàn thành như: đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, đường cao tốc Giẽ - Ninh Bình, QL 51 (mở rộng), cầu Bến Thủy II, đường vành đai 3 thành phố Hà Nội, cảng quốc tế Cái Mép - Thị Vải, nhà ga hành khách cảng hàng không Đà Nẵng, cảng hàng không quốc tế Phú Quốc. Hàng loạt các công trình giao thông trọng điểm có quy mô lớn đang được đẩy nhanh tiến độ thi

Page 24: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

434

công như: các tuyến đường bộ cao tốc Nội Bài - Lào Cai, Hà Nội - Thái Nguyên, Hà Nội - Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, Bến Lức - Long Thành, Đà Nẵng - Quảng Ngãi, cảng cửa ngõ Hải Phòng (Lạch Huyện), nhà ga T2 Nội Bài, v.v...

Đẩy mạnh việc thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW, đến hết tháng 7/2013 đối với các dự án quốc lộ 1 đã khởi công toàn bộ 17/17 dự án BOT, 6/18 dự án vốn trái phiếu chính phủ; các dự án mở rộng đường Hồ Chí Minh qua Tây Nguyên (Quốc lộ 14) đã khởi công 3/3 dự án BOT. Các dự án trái phiếu chính phủ còn lại để mở rộng QL 1 và QL 14 sẽ được khởi công đồng loạt vào cuối quý III/2013. Phấn đấu đạt mục tiêu hoàn thành mở rộng QL 1 và QL 14 vào năm 2016.

+ Nhiều công trình hạ tầng các đô thị lớn được đầu tư, tạo sự chuyển biến trong phát triển kết cấu hạ tầng các đô thị lớn

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị đã được quan tâm đầu tư, nhất là ở các thành phố lớn. Nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị như giao thông, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, cây xanh, thu gom và xử lý chất thải rắn... được cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới.

Về giao thông đô thị, để cải thiện tình hình giao thông, các cầu vượt nhẹ, đường trên cao được triển khai xây dựng tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Nhiều cầu lớn đã hoàn thành hoặc đang triển khai xây dựng như cầu Nhật Tân (Hà Nội), cầu Rồng, cầu Trần Thị Lý (Đà Nẵng), cầu Rào II, cầu Khuể (Hải Phòng). Để giải quyết cơ bản tình trạng tắc nghẽn giao thông, tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh đang đầu tư phát triển giao thông vận tải khối lượng lớn như đường sắt đô thị (đã khởi công một số dự án đường sắt đô thị như Hà Nội - Hà Đông, Nhổn - Ga Hà Nội tại Hà Nội, Bến Thành - Suối Tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh), xe buýt nhanh (đã khởi công chuyến BRT Kim Mã - Khuất Duy Tiến tại Hà Nội).

Mạng lưới hạ tầng cấp điện (mạng phân phối), hạ tầng thông tin, truyền thông tại các đô thị được cải tạo một bước. Các hệ thống cáp truyền tải và phân phối điện, mạng thông tin đã và đang được ngầm hóa, cải thiện đáng kể bộ mặt đô thị tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thành

Page 25: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

435

phố Hồ Chí Minh. Đề án phát triển lưới điện thông minh tại Việt Nam đã được triển khai thực hiện với mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống lưới điện trước hết tại các đô thị lớn, nhất là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Đã triển khai thực hiện các giải pháp chống ngập cho các đô thị lớn nhất là tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ. Kết quả chống ngập bước đầu đã giảm đáng kể số điểm bị ngập và mức độ ngập.

Các dự án bảo vệ môi trường tại các đô thị được quan tâm đầu tư nhất là các khu xử lý chất thải rắn, nghĩa trang, khu xử lý nước thải công nghiệp và đô thị...

+ Nhiều dự án hạ tầng năng lượng đã được đầu tư, tăng cường thêm năng lực cho hệ thống năng lượng quốc gia

Nhiều dự án, công trình trọng điểm về nguồn và lưới điện được hoàn thành. Đặc biệt là công trình thủy điện Sơn La lớn nhất Đông Nam Á công suất 2.400 MW đã khánh thành tháng 12/2012, vượt trước thời hạn ba năm so với Nghị quyết của Quốc hội, đem lại hiểu quả kinh tế lớn cho đất nước. Đã đưa vào vận hành các tổ máy phát điện của các Nhà máy Điện Đồng Nai 4, Kanak, Nhiệt điện Quảng Ninh 2. Khởi công nhà máy Nhiệt điện Ô Môn 1, Nhiệt điện Duyên Hải 3, hoàn thành đóng điện 147 công trình lưới điện từ 110 - 500 KV với tổng dung lượng trạm biến áp tăng thêm trên 7.000 MVA, tổng chiều dài đường dây xây mới và cải tạo trên 2.000 km, tăng cường năng lực truyền tải của toàn hệ thống và khả năng cung ứng điện của lưới điện tại nhiều khu vực. Đã khởi công 25 công trình lưới điện 220-500 KV, trong đó có tám công trình lưới điện 500 KV.

Hoàn thành đầu tư và đưa vào vận hành 53 công trình dầu khí, trong đó có các công trình quan trọng như: đưa vào khai tác bảy mỏ/công trình dầu khí mới; hoàn thành đầu tư và đưua vào vận hành giàn khoan 90m nước; hạ thủy giàn khai thác mỏ Sư Tử Trắng; hạ thủy khối lượng tầng giàn H4 Tê Giác Trắng, hạ thủy chân đế giàn Công nghệ Trung tâm dự án biển Đông 1, hạ thủy thành công khối thượng tầng giàn xử lý trung tâm mỏ Hải Thạch...

Page 26: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

436

+ Hạ tầng thủy lợi được đầu tư góp phần quan trọng trong thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn

Trong các năm qua, hệ thống thủy lợi đã được tiếp tục đầu tư theo hướng đa mục tiêu. Đến năm 2013 trên địa bàn cả nước có trên 900 hệ thống thủy lợi lớn và vừa có quy mô diện tích phục vụ từ 200 ha trở lên. Các công trình thủy lợi đã phụ vụ tưới trên 7 triệu ha diện tích gieo trồng lúa, tăng 0,08 triệu ha so với năm 2010. Hàng năm các công trình thủy lợi còn phục vụ tưới cho 1,5 triệu ha rau màu, cây công nghiệp; tiêu nước cho trên 1,72 triệu ha đất nông nghiệp và cấp khoảng 6 tỷ m3 nước phục vụ sinh hoạt và công nghiệp, tăng 3,35 tỷ m3 so với năm 2010.

Bằng nguồn vốn ODA, đã hoàn thành dự án thủy lợi lưu vực sông Hồng giai đoạn 2 (ADB3), Dự án hỗ trợ thủy lợi Việt Nam (WB3), dự án thủy lợi miền Trung (ADB4) và đang tiếp tục triển khai các dự án tăng cường Quản lý thủy lợi và Cải tạo các hệ thống thủy nông (ADB5), Quản lý thủy lợi phục vụ phát triển nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long (WB6), Nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Nghệ An (JICA2).

Nhiều công trình, dự án trọng điểm đa mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế, chủ động phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu được đầu tư như: công trình đầu mối hồ chứa nước Cửa Đạt (tỉnh Thanh Hóa), hồ chứa nước Phước Hòa (Bình Phước) và tiếp tục thực hiện đầu tư Công trình hồ Tả Trạch, Ngàn Trươi - Cẩm Trang, Bản Mồng; Hệ thống Kênh trục sông Nghèn (vùng Bắc Trung bộ); Hệ thống tưới Văn Phong, hồ Nước Trong; Hệ thống thủy lợi Tân Mỹ, Tà Pao, dự án tưới Phan Rí - Phan Thiết (vùng Nam Trung Bộ); hồ KRoong Buk hạ, KRoong Pach thượng, Ia Mơ (vùng Tây Nguyên); hệ thống thủy lợi sông Ray, dự án Phước Hòa - giai đoạn 2 (vùng Đông Nam Bộ); hệ thống thủy lợi Bắc Bến Tre, dụ án Bảo Định giai đoạn 2; hệ thống công trình phân rãnh mặn ngọt tỉnh Sóc Trăng - Bạc Liêu (vùng Đồng bằng sông Cửu Long).

Một số công trình thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp được ưu tiên bố trí vốn để khởi công mới như ba công

Page 27: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

437

trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản Đồng Đon, cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm xã Long Điền Đông - Long Điền Tây và hệ thống thủy lợi phục vụ nuổi trồng thủy sản Tân Duyệt). Đã đầu tư năm dự án thủy lợi phục vụ sản xuất muối ở các tỉnh Bạc Liêu, Thanh Hóa, Quảng Bình, Ninh Thuận và Sóc Trăng. Đến nay, dự án nâng cấp hệ thống thủy lợi muối xã Long Điền Tây (Bạc Liêu) và dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng muối Hải Hòa, huyện Hậu Lộc (Thanh Hóa) đã cơ bản hoàn thành.

Hệ thống đê điều tiếp tục được đầu tư nâng cấp, các hệ thống phòng chống lũ hiện có: 5.700 km đê sông (trong đó có trên 2.400km đê từ cấp III đến cấp đặc biệt).

+ Hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được xây dựng rộng khắp, hiện đại, hạ tầng viễn thông đã có bước phát triển vượt bậc

Hạ tầng viễn thông không ngừng được hiện đại hóa, đồng bộ, đạt chuẩn quốc tế với độ bao phủ rộng khắp cả nước, chất lượng mạng tốt, dung lượng cao và ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu người sử dụng, góp phần to lớn vào tăng trưởng kinh tế, giúp Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế, đảm bảo an ninh, quốc phòng và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mạng truyền dẫn cáp quang đã phát triển đến các huyện và đã sẵn sang phục vụ cho tuyến xã. Hạ tầng băng thông rộng tăng trưởng nhanh chóng, phục vụ ADSL có mặt trên khắp 63 tỉnh, thành phố. Mạng truyền số liệu chuyên dụng đã cung cấp kết nối đến các cơ quan Đảng, Nhà nước tại Trung ương, các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thành ủy, các Sở, ban, ngành, quận huyện trên toàn quốc. Tổng số điểm kết nối trên toàn quốc là 4.104 điểm, trong đó 2.967 điểm đã được sử dụng (chiếm tỷ lệ 72,3%). Vệ tinh Vinasat - 2 đã phóng thành công ngày 16/5/2012, cùng với Vinasat - 1 đã góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng thông tin truyền thông quốc gia, đưa thông tin đến tất cả các vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi và hải đảo, hỗ trợ hiệu quả cho công tác quốc phòng, an ninh, phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai.

Page 28: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

438

b. Các hạn chế, tồn tại

- Công tác quy hoạch, dự báo vẫn còn hạn chế, yếu kém

Trong việc điều chỉnh các quy hoạch, công tác dự báo còn hạn chế, đặc biệt là các dự báo vĩ mô. Vốn đầu tư, các chính sách chung và giá cả thị trường còn nhiều biến động (một phần do tác động của khủng hoảng thế giới thời gian qua) làm cho quá trình triển khai các quy hoạch gặp khó khăn.

- Huy động các nguồn lực cho kết cấu hạ tầng chưa được nhiều, dẫn đến hệ thống kết cấu hạ tầng vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ

Do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng không đạt mục tiêu đề ra, nên nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng còn hạn chế. Ngoài ra để tránh dẫn đến khủng hoảng nợ công, nguồn vốn trái phiếu chính phủ cũng được kiểm soát ở mức hợp lý. Việc huy động vốn ngoài ngân sách nhà nước gặp nhiều khó khăn do các dự án kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, thường có tổng mức đầu tư lớn trong khi năng lực tài chính của các doanh nghiệp và nhà đầu tư còn hạn chế.

Hệ thống kết cấu hạ tầng vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mạng lưới giao thông chưa kết nối giữa các loại đường, giữa đường với cảng, giữa các vùng, nên chưa có khả năng phát triển vận tải đa phương thức. Cung ứng điện cơ bản đáp ứng cho phát triển kinh tế - xã hội nhưng hệ thống điện vận hành hầu như chưa có dự phòng, tiêu hao điện còn cao. Công nghệ của hệ thống các nhà máy điện chỉ đạt trình độ trung bình so với trình độ công nghệ của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Do thiếu vốn đầu tư hoàn thiện cho các công trình lưới điện nên dẫn đến tình trạng quá tải đường dây và trạm biến áp xảy ra ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam, tập trung chủ yếu là miền Bắc và miền Nam nơi có phụ tải tập trung cao. Tuy mạng viễn thông đã phát triển đến tất cả các tỉnh, thành trên cả nước nhưng độ phủ của mạng không đồng đều, đặc biệt là tại các địa điểm vùng sâu, vùng xa; mạng thông tin di động sóng kém, còn nhiều vùng lõm sóng, mất sóng. Việc đảm bảo an toàn, an ninh

Page 29: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

439

mạng chưa cao, tối ưu hóa mạng lưới còn thấp, các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ chưa thực sự bắt tay sử dụng chung cơ sở hạ tầng.

Hạ tầng đô thị thiếu đồng bộ, kém chất lượng và quá tải. Ùn tắc giao thông tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh chưa khắc phục được triệt để, còn xảy ra vào giờ cao điểm. Mạng lưới giao thông đô thị phát triển thiếu quy hoạch, vận tải bánh sắt khối lượng lớn chưa kịp triển khai, vận tải hành khách công cộng chủ yếu bằng xe buýt nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại.

Nhiều công trình thủy lợi xuống cấp, hệ thống kênh mương chưa đồng bộ, hệ thống công trình nội đồng còn thiếu. Nhìn chung, hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Đầu tư thủy lợi vẫn tập trung nhiều cho cây lúa, còn cây ăn quả, cây công nghiệp và nuôi trồng thủy sản chưa được đầu tư đúng mức. Hệ thống đê điều đã được đầu tư khá lớn nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, nhiều đoạn đê chưa đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế, hàng năm phải tu bổ khá lớn, hệ thống đê biển được củng cố nhưng chưa đảm bảo tiến độ theo yêu cầu.

2.4. Đánh giá tổng quát

2.4.1. Các kết quả đạt được

Trong thời gian gần ba năm qua, đất nước đã chủ động tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức để thực hiện các mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, kết luận của Hội nghị Trung ương 3, các Nghị quyết của Quốc hội và đã đạt được một số kết quả nhất định:

- Kinh tế vĩ mô từng bước ổn định (lạm phát giảm, kiểm soát ở mức 7%, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay giảm; tỷ giá về cơ bản ổn định; thị trường ngoại tệ tự do bị thu hẹp; dự trữ ngoại hối nhà nước tăng mạnh...).

- An sinh xã hội được bảo đảm (tạo việc làm mới cho 1,5-1,6 triệu lao động hàng năm, hệ thống bảo hiểm xã hội phát triển đồng bộ, đa dạng, số người tham gia bảo hiểm xã hội được mở rộng, công tác giảm

Page 30: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

440

nghèo được triển khai tích cực, giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân trên 2%/năm...).

- Tăng trưởng kinh tế được duy trì (tốc độ tăng trưởng GDP giảm từ 6,24% năm 2011 xuống 5,25% năm 2012 nhưng dự kiến đến năm 2013 tăng 5,3-5,5%; các năm 2014-2015 tiếp tục tăng cao hơn).

- Các nhiệm vụ đột phá chiến lược được triển khai tích cực và đã có một số kết quả bước đầu.

Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện (hệ thống văn bản liên quan đến thể chế kinh tế tiếp tục được bổ sung, tiếp tục thực hiện chủ trương điều chỉnh giá các loại hàng hóa quan trọng như điện, xăng dầu, than... và các dịch vụ công về giáo dục, y tế theo cơ chế thị trường với lộ trình phù hợp; tăng cường thể chế phục vụ hội nhập quốc tế, cải cách hành chính có bước tiến...). Công tác phát triển nguồn nhân lực được quan tâm, từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới cơ chế, chính sách về giáo dục đào tạo và khoa học - công nghệ; bước đầu thử nghiệm thành công một số giải pháp quản lý giáo dục - đào tạo, đã có một số kết quả khoa học và công nghệ nổi bật, nhất là trong nông nghiệp, y tế, xây dựng công trình... Chú trọng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhiều công trình giao thông quy mô lớn như các tuyến đường trục chính (cao tốc, quốc lộ), cầu lớn, sân bay đã được hoàn thành.

Đạt được những thành tựu trên là nhờ có sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc, năng động, sáng tạo của toàn dân, cộng đồng doanh nghiệp và của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, đặc biệt là sự chỉ đạo, điều hành của Nhà nước.

2.4.2. Những hạn chế, tồn tạiTuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế bao gồm:- Tăng trưởng kinh tế chưa đạt mục tiêu đề ra (do chủ động ưu

tiên nhiệm vụ kiềm chế lạm phát, ổn dịnh kinh tế vĩ mô, thắt chặt tín dụng, giảm tỷ lệ đầu tư nên tốc độ tăng trưởng ba năm 2011-2013 thấp và khả năng không đạt mục tiêu đề ra trong Nghị quyết cho giai đoạn 2011-2015).

Page 31: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

441

- Kinh tế phát triển chưa bền vững, nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn (nguy cơ lạm phát tăng trở lại vẫn còn, dư nợ tín dụng thấp; doanh nghiệp khó tiếp cận được nguồn vốn, thị trường bất động sản đình trệ, chưa có khả năng phục hồi, nợ xấu xử lý còn chậm, khả năng kéo dài...); chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp và chưa được cải thiện; các cân đối kinh tế vĩ mô chưa thật vững chắc.

- Huy động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực phát triển còn hạn chế. Tỷ lệ huy động NSNN trên GDP và tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội so GDP đạt thấp so với kế hoạch đề ra. Nếu không có các đột phá về thể chế thì việc thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài sẽ rất khó khăn.

- Tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu. Tiến độ sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước chậm. Về tái cơ cấu đầu tư công, do trước đây phê duyệt nhiều dự án quá khả năng cân đối vốn nên hiện nay vẫn chưa xử lý xong, nhất là khu vực địa phương quản lý... Quá trình cơ cấu lại các ngân hàng yếu kém gặp phải một số khó khăn, vướng mắc do không có đủ nguồn lực để hỗ trợ tài chính, khuôn khổ pháp lý cho việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng chưa hoàn chỉnh và vấn đề lợi ích nhóm trong các ngân hàng thương mại cổ phần.

- Các lĩnh vực văn hóa, xã hội còn nhiều bất cập, một số mặt còn nhiều bức xúc. Công tác giải quyết việc làm vẫn còn hạn chế. Thị trường lao động phát triển vẫn chưa đồng bộ. Một bộ phận người lao động còn thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định. Tranh chấp lao động, đình công diễn biến phức tạp. Công tác bảo đảm an sinh xã hội và giảm nghèo còn bất cập. Kết quả giảm nghèo vẫn chưa bền vững, khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư còn lớn. Chăm sóc sức khỏe nhân dân chậm được cải thiện. Tình trạng quá tải bệnh viện chậm được khắc phục. Quản lý giá thuốc và dịch vụ y tế chưa tốt. Việc xây dựng nền Văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc còn nhiều hạn chế.

Page 32: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

442

- Tình trạng ô nhiễm môi trường chậm được cải thiện. Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng vẫn xảy ra ở một số khu, cụm công nghiệp, làng nghề, do hoạt động khai thác khoáng sản. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn, chất thải y tế, nước thải sinh hoạt và công nghiệp đúng quy chuẩn còn thấp.

2.4.3. Nguyên nhân và những vấn đề rút ra sau 3 năm thực hiện Nghị quyết

Những hạn chế, yếu kém trên đây do cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Ngoài những vấn đề phát sinh mới trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, những mặt yếu kém vốn có của nền kinh tế vốn đã tồn tại từ nhiều năm trước chưa được giải quyết đã bộc lộ ra một cách rõ ràng, gay gắt hơn trước. Mục tiêu Nghị quyết Đại hội XI được đưa ra chưa lường được các ảnh hưởng xấu của bối cảnh trong nước và quốc tế.

Một trong các nguyên nhân quan trọng là cải cách thể chế tiến hành chậm và chưa đạt được nhiều kết quả. Hế thống pháp luật và quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn bất cập. Tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức còn nhiều hạn chế. Tổ chức thực hiện còn nhiều yếu kém, chưa tạo được chuyển biến mạnh trong việc giải quyết có hiệu quả những khâu đột phá và những vấn đề xã hội bức xúc. Kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm. Việc giải quyết những mặt yếu kém tồn đọng này đòi hỏi phải có sự tiếp tục đổi mới mạnh mẽ về tư duy phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh thế giới mới.

Sau ba năm thực hiện có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:

- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành cần bám sát tình hình thực tiễn; chủ động, kịp thời điều chỉnh mục tiêu và điều hành linh hoạt. Do nhận thấy bối cảnh quốc tế không thuận lợi, tình hình trong nước có những khó khăn lớn, Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã chỉ đạo kịp thời chuyển mục tiêu từ “phát triển kinh tế nhanh” sang “ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý; bảo đảm phúc lợi xã hội và an sinh xã hội”. Nhờ đó, kinh tế vĩ mô

Page 33: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

443

dần đi vào ổn định, an sinh xã hội được bảo đảm, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, chuẩn bị các điều kiện cho kinh tế tăng trưởng cao hơn ở các năm tiếp theo.

- Trong tình hình kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng kinh tế không cao, tốc độ thu ngân sách nhà nước giảm vẫn cần tập trung các nguồn lực cho công tác an sinh xã hội, nhờ đó công tác giảm nghèo, bảo hiểm xã hội, chăm sóc người có công, giải quyết việc làm... vẫn đạt được nhiều kết quả, góp phần ổn định xã hội và có tác động hỗ trợ nền kinh tế vượt qua khó khăn.

3. Định hướng một số giải pháp nhằm thúc đây việc thực hiện các đột phá chiến lược

3.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính

Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản liên quan đến thể chế kinh tế, tập trung nghiên cứu và trình Quốc hội thông qua sửa đổi Hiến pháp năm 1992, Luật Đất đai (sửa đổi) và một số luật quan trọng liên quan trực tiếp đến tái cơ cấu kinh tế như: Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi); Luật Đầu tư (sửa đổi); Luật Doanh nghiệp (sửa đổi); Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh; Luật Xây dựng (sửa đổi)...

Tiếp tục thực hiện nhất quán chủ trương điều chỉnh giá các loại hàng hóa quan trọng như điện, xăng dầu, than,... và các dịch vụ công về giáo dục, y tế theo cơ chế thị trường theo lộ trình phù hợp... Tập trung hoàn thành đàm phán một số hiệp định để mở rộng hội nhập quốc tế như Hiệp định đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TTP), các hiệp định tự do đa phương và song phương khác.

Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Tích cực triển khai Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ. Cụ thể hóa các mục tiêu về

Page 34: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

444

xây dựng Chính phủ điện tử trong mỗi lĩnh vực quản lý nhà nước và xây dựng kế hoạch triển khai thiết kế lập hệ thống thông tin kết nối bộ, ngành, địa phương, đẩy mạnh mô hình một cửa.

3.2. Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ

- Về phát triển giáo dục đào tạo:Tiếp tục chuyển mạnh sang mô hình phát triển giáo dục và đào tạo

dựa vào chất lượng. Đổi mới cơ chế tài chính trong giáo dục, huy động ngày càng tăng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước và xã hội. Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng dành cho học sinh, sinh viên. Đẩy nhanh tiến độ kiên cố hóa trường lớp học nhất là ở vùng sâu, vùng xa, xây dựng ký túc xá sinh viên, nhà công vụ giáo viên và đầu tư xây dựng giảng đường một số trường đại học lớn.

Tập trung triển khai thực hiện Luật giáo dục đại học, Chiến lược phát triển giáo dục. Đẩy mạnh thực hiện xã hội học tập; chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm, liên kết đào tạo; nâng cao chất lượng giáo dục đại học, nhất là đại học ngoài công lập. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, nhất là giáo dục tiểu học, phổ thông cơ sở.

Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống dạy nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; phát triển nhanh về quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề theo ba cấp trình độ. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý và nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo.

- Về phát triển khoa học công nghệ:Tập trung thực hiện Nghị quyết số 20 - NQ/TW ngày 31/10/2012

của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 và các chương trình quốc gia về khoa học và công

Page 35: TỔNG QUAN VỀ CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC TẠI VIỆT NAMdl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/9808/1/Tong quan ve cac dot pha chien... · Trong mười năm thực hiện Chiến

445

nghệ. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và công nghệ. Phát triển dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ và thị trường khoa học công nghệ. Tăng cường quản lý bảo hộ sở hữu trí tuệ.

Tiếp tục đầu tư và phát huy hiệu quả các khu công nghệ cao, vườn ươm công nghệ. Có cơ chế, chính sách thu hút mạng các dự án đầu tư nghiên cứu và phát triển các sản phẩm công nghệ cao. Phát triển mạnh dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ và thị trường khoa học công nghệ. Tăng cường quản lý bảo hộ sở hữu trí tuệ. Ban hành các chính sách thuế phù hợp để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.

3.3. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công trình hiện đại, tập trung và hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn

Tập trung nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và hoàn thành dứt điểm các công trình, dự án dở dang. Không khởi công mới các công trình, dự án chưa thực sự cấp bách. Sớm hoàn thiện cơ chế chính sách về đầu tư theo mô hình hợp tác công - tư (PPP) theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế cho các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.

Tiếp tục xây dựng và hoàn thành các đoạn tuyến đường bộ cao tốc Hà Nội - Hải Phòng (dự kiến hoàn thành vào năm 2015); Hà Nội - Thái Nguyên; Hà Nội - Lào Cai (dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2014); Bến Lức - Long Thành; Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây (dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2014), v.v...

Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1 - đoạn Hà Nội - Cần Thơ (phấn đấu hoàn thành nâng cấp, cải tạo toàn tuyến vào năm 2016), quốc lộ 13 đoạn qua Tây Nguyên, Nhà ga hành khách quốc tế (Nhà ga T2) - Cảng hàng không quốc tế Nôi Bài; tuyến đường sắt Yên Viên - Hạ Long - Cái Lân, tuyến đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông (Hà Nội), tuyến đường Bến Thành - Suối Tiên (Thành phố Hồ Chí Minh); cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng).

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các trung tâm điện lực, các dự án chống ngập các đô thị lớn, các công trình thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, hạ tầng viễn thông, v.v...