Upload
nhat-nguyen-hong
View
216
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 1/17
II)Việc sử dụng các công cụ chính sách tiền trong kiềm chế lạm phát
năm 2010.
2.3.1 Quản lí lãi suất
Ở Việt Nam, quản lí lãi suất tuy là một công cụ trực tiếp nhưng trong
nhiều năm qua nó lại được xem như là một công cụ quan trọng và chủ yếu của
chính sách tiền tệ. Với mục tiêu duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát, tăng trưởng kinh tế bền vững trong năm 2010, chủ động đối phó với
diễn biến phức tạp của thị trường tài chính và kinh tế thế giới, Ngân hàng Nhà
nước đã quyết định điều chỉnh lãi suất cơ bản tăng từ 7%/năm lên 8%/năm,tăng lãi suất tái cấp vốn tăng từ 7%/năm lên 8%/năm, lãi suất chiết khấu tăng
từ 5%/năm lên 6%/năm áp dụng từ 1/12/2009.
Vào ngày 27/04, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam đã
ký Quyết định số 1011/QĐ-NHNN ngày 27/4/2010 quy định mức lãi suất cơ
bản bằng đồng Việt Nam là 8%/năm và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/5/2010. Như vậy, đây là 6 tháng liên tiếp, lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam được duy trì ổn định kể từ ngày 01/12/2009. Duy trì lãi suất cơ bản cao
hơn trong một thời gian dài cho thấy xu hướng thắt chặt trong việc điều hành
chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước.
Theo điều 474 - 476 của Bộ luật Dân lãi suất trần cho vay là 150% lãi
suất cơ bản, điều này gây khó khăn cho các ngân hàng khi phải xoay xở trong
một biên độ quá hẹp giữa lãi suất huy động và cho. Việc áp dụng quy địnhnày cho toàn bộ thị trường cho vay chính thức là không hợp lý, khiến thị
trường tiền tệ méo mó và không phù hợp với các cam kết của WTO về việc
tăng cường tính thị trường trong hoạt động ngân hàng. Trước tình hình đó
Ngân hàng nhà nước đã cho phép các NHTM thực hiện chế độ lãi suất thoả
thuận với các khoản cho vay trung và dài hạn.Sau đó, Ngân hàng Nhà nước
ban hành Thông tư số 12/2010/TT-NHNN hướng dẫn tổ chức tín dụng chovay bằng VND đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận. Với thông tư này,
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 2/17
chỉ đạo của Chính phủ về việc mở cơ chế thỏa thuận lãi suất đối với các
khoản vay ngắn hạn chính thức được triển khai, sau khi cơ chế trên đã được
mở đối với các khoản vay trung và dài hạn trước đó. Lãi suất thương mại
được nâng lên. Vào thời điểm giữa tháng 3-2010, lãi suất cho vay dao động từ
17%-20%/năm. Có nhiều ý kiến lo ngại cho rằng kịch bản của năm 2008 được
tái diễn lại, một cuộc chạy đua lãi suất sẽ diễn ra giữa các ngân hàng. Tuy
nhiên, với những điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước, cùng với động thái
tích cực của lãi suất huy động vốn mới nhất cận kề trung tuần tháng 4-2010,
những thay đổi rõ nét đang diễn ra. Tại các ngân hàng thương mại ghi nhận
mức lãi suất huy động phổ biến dao động từ 11,5%/năm đến 11,9%/năm.Việctăng lãi suất đồng loạt chứng tỏ các ngân hàng thực chất đang chuẩn hóa lại
mức lãi suất công bố minh bạch, mặc dù trước đó có thể đã phải thực hành
nhiều cách thức không chính thức để thỏa mãn mức bù rủi ro khách gửi tiền
muốn (như khuyến mãi). Mặt khác, áp lực cạnh tranh để thu hút nguồn thanh
khoản gia tăng, có thể do dự báo rằng khả năng NHNN can thiệp sâu để bù
thanh khoản cho hệ thống sẽ giảm đi đáng kể theo những động thái chính sáchtiền tệ cuối quý I/2010. Cùng với đó, mức giảm chênh lệch do xu hướng đồng
thuận giảm lãi suất cho vay xuống mức 15% (từ mức cao 17-18%) và xu
hướng tăng lãi suất mới chớm xuất hiện này cho thấy NHTM còn phải giải
quyết bài toán tương phản giữa tăng thanh khoản và suy giảm lợi nhuận .
Bỏ lãi suất cơ bản đồng nghĩa với việc NHNN mất đi một công cụ điều
tiết thị trường. Hệ thống ngân hàng hai cấp tại Việt Nam ra đời ngày 23-5-1990 khi NHNN được cấu trúc lại cho phù hợp với chức năng của ngân hàng
trung ương hiện đại, tách biệt với chức năng ngân hàng thương mại. Các ngân
hàng trực thuộc NHNN trước đây và ngân hàng chính sách vào thời điểm đó
cũng lần lượt được chuyển đổi để trở thành ngân hàng thương mại thuộc sở
hữu nhà nước, gọi là ngân hàng thương mại nhà nước hay ngân hàng thương
mại quốc doanh. Bốn NHTM nhà nước hình thành đầu tiên gồm: Ngân hàng
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 3/17
Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương.
Tuy nhiên, để cả hệ thống ngân hàng chuyển sang vận hành theo cơ chế
hai cấp cần nhiều thời gian hơn hẳn việc ban hành các quyết định và văn bản.
Dù đã được giao quyền chủ động kinh doanh tín dụng, trong đó có quyền thỏa
thuận lãi suất, nhưng các NHTM vẫn lệ thuộc rất nhiều vào ý kiến chỉ đạo từ
NHNN trong việc ra quyết định cho vay và cho vay với giá nào. Thực tế này
yêu cầu phải có một công cụ ít mang tính hành chính hơn, nhưng cũng không
hoàn toàn là thị trường tự do để điều hành lãi suất.
2.3.2 Dự trữ bắt buộc.
Ngày 18/1/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có Quyết định số
74/QĐ-NHNN điều chỉnh dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức
tín dụng.
Theo đó, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ áp dụng cho
các tổ chức tín kể từ kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 2/2010 giảm mạnh sovới mức hiện hành.
Cụ thể, theo quy định mới, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi không
kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng bằng ngoại tệ áp dụng cho các ngân hàng
thương mại nhà nước (không bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn - Agribank), ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 4%trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc; giảm mạnh so với mức 7% áp
dụng từ 1/1/2009.
Đối với Agribank, quỹ tín dụng nhân dân trung ương, ngân hàng hợp tác
là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc (trước đó là 6%).
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên bằng ngoại tệ áp
dụng cho các ngân hàng thương mại nhà nước (không bao gồm Agribank),
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 4/17
ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng
liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính là 2% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc (trước đó là
3%).
Đối với Agribank, quỹ tín dụng nhân dân trung ương, ngân hàng hợp tác
là 1% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc (thay cho mức 2% hiện
hành).
Việc Ngân hàng Nhà nước giảm mạnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tạo điều
kiện để các ngân hàng thương mại có thêm nguồn vốn ngoại tệ để đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Cùng lúc, NHNN chỉ đạo các tổ chức tín dụng tích
cực mua lại ngoại tệ của một số tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Đồng thời,
NHNN bán ngoại tệ ở mức hợp lý để hỗ trợ ngoại tệ nhập khẩu các mặt hàng
thiết yếu phục vụ sản xuất. Ngoài ra, cơ quan này cũng tiến hành đóng cửa
sàn vàng, góp phần quan trọng ổn định tỷ giá cũng như ổn định thị trường
ngoại hối.
2.3.3 Quản lí hạn mức tín dụng.
Trong năm 2010, tăng trưởng tín dụng sẽ bị kiểm soát chặt chẽ, tốc độ
tăng trưởng sẽ bị siết chặt và chỉ bằng khoảng 2/3 so với năm 2009. Cụ thể,
Ngân hàng Nhà nước khống chế tổng phương tiện thanh toán và dư nợ tín
dụng đối với nền kinh tế chỉ tăng khoảng 25% trong 2010, thấp hơn nhiều so
với mức 37,73% năm 2009.
Mức khống chế tăng trưởng tín dụng 25% trong 2010 chỉ cao hơn một
chút so với 2008, năm thắt chặt chính sách tiền tệ để chống lạm phát.Ngân
hàng Nhà nước nhấn mạnh, năm tới sẽ tập trung điều hành cung ứng tiền mặt
một cách chặt chẽ, kiểm soát chặt tăng trưởng tín dụng.Tuy nhiên, để đảm bảo
tập trung vốn cho sản xuất sẽ có sự chuyển dịch vốn theo ngành, lĩnh vực, địa
bàn, kỳ hạn và khách hàng cho vay; hạn chế cho vay các nhu cầu phi sản xuất. NHNN đã kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng và đẩy mạnh quy mô tín
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 5/17
dụng cho các dự án trọng điểm của nhà nước, DNNVV và các chi phí sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thu mua và chế biến nông sản phục vụ xuất
khẩu. Đồng thời, chỉ đạo các NHTM thực hiện quyết toán hỗ trợ lãi suất đối
với các khoản vay ngắn hạn VND phát sinh trong năm 2009 và tiếp tục triển
khai cơ chế hỗ trợ lãi suất đối với những khoản vay trung, dài hạn VND, khu
vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn…
2.3.4. Nghiệp vụ thị trường mở.
Cho đến đầu quý IV/2009, NHNN vẫn muốn các TCTD cố gắng tự cân
đối nguồn vốn để cho vay và đảm bảo thanh khoản cho bản thân, nhưng trong
bối cảnh nguồn vốn huy động tăng rất chậm, một số NH (trong đó có cả vài
NH thuộc sở hữu Nhà nước) khó khăn về thanh khoản nếu không có sự can
thiệp mạnh tay của NHNN thì hệ thống sẽ dễ lặp lại tình hình cuối năm 2008
đầu 2009.
Vì vậy, NHNN đã quyết định điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường
mở để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các TCTD, với kỳ hạn chào mua
giấy tờ có giá dài hơn, tăng từ 7 ngày lên 14 ngày, hiện lên 28 ngày, thực hiện
giao dịch 2 phiên/ngày từ ngày 21/12/2009.
Trong những tháng đầu năm 2010, NHNN đã triển khai thực hiện đồng
bộ nhiều biện pháp như để ổn định lãi suất thị trường theo xu hướng giảm
dần, theo đó NHNN đã tích cực hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM với kỳ
hạn dài hơn, khối lượng lớn hơn so với trước đây thông qua hoạt động tái cấp
vốn, thị trường mở, hoán đổi ngoại tệ, mua ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối
và can thiệp tỷ giá phù hợp trên thị trường.Trong tháng 2/2010, do khó khăn
thanh khoản hệ thống ngân hàng, thị trường biết đến lượng vốn mỗi ngày
Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ qua thị trường mở có từ 12.000 – 15.000 tỷ đồng;
nghiệp vụ thị trường mở được tăng cường 2 phiên/ngày.
Trong ngày 3/3, kết quả đấu thầu cũng lên tới 10.005 tỷ đồng qua 2 phiên. Bên cạnh đó, NHNN thực hiện tái cấp vốn trực tiếp cho các NHTM bị
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 6/17
thiếu hụt thanh khoản tạm thời (đây là các NH nhỏ không có các loại CTCG
theo quy định của NHNN để tham gia OMO); tái cấp vốn cho các NHTM để
cho vay chi phí mùa vụ đối với khu vực nông nghiệp... Nhờ các biện pháp của
NHNN nên thanh khoản của hệ thống đã bớt căng thẳng và lãi suất trên thị
trường liên NH cũng giảm xuống. Tuy nhiên, kể từ ngày 4/3, lượng tiền
“bơm” qua thị trường mở đã giảm mạnh và hiện chỉ còn duy trì mỗi ngày 1
phiên. Cụ thể, khối lượng trúng thầu ngày 4/3 chỉ có 3.200 tỷ đồng, đến ngày
10/3 là 2.983 tỷ đồng; đặc biệt trong các ngày 11, 12 và 15/3, lượng tiền chỉ
còn tương ứng 796, 454 và 742 tỷ đồng.
Lãi suất hình thành qua nhưng phiên đầu thầu ổn định ở 8%/năm, bằng
với lãi suất tái cấp vốn hiện hành, tập trung chủ yếu ở kỳ hạn 14 ngày. Trong
những thời điểm căng thẳng về vốn khả dụng, lãi suất hình thành qua đấu thầu
có thể cao hơn lãi suất tái cấp vốn.
Như vậy có thể nhận thấy, sau khi “bơm” mạnh tiền ra vào trước Tết,
trong tháng 3-2010 NHNN hút về môt lượng tiền kỷ lục,con số này lên tới
38.600 tỉ đồng (nguồn: Bloomberg). Nhưng tháng 3 cũng là thời điểm chỉ số
lạm phát bắt đầu tăng chậm lại, từ tăng 1,96% của tháng 2 xuống 0,75% của
tháng 3-2010.
Lẽ ra trong bối cảnh đó, lượng tiền nên được đưa ra nhiều hơn nhằm hạ
ngay măt bằng lãi suất, kích thích doanh nghiê p vay vốn, đăc biêt trong điều
kiên Chính phủ đã “bât đèn xanh” yêu cầu NHNN nghiên cứu á p dụng cơ chế
lãi suất thỏa thuân đối với các dự án kinh doanh hiêu quả. Tháng 4-2010 lạm
phát chỉ tăng 0,14% so với tháng 3, nhưng tiền vẫn được tiế p tục hút vào qua
thị trường mở với lượng hút ròng 6.700 tỉ đồng. Tăng trưởng tín dụng bốn
tháng đầu năm chỉ nhỉnh hơn 6% so với cuối năm 2009
Như vậy trong 6 tháng đầu năm 2010,kiềm chế lạm phát luôn là môt
trong những mục tiêu hàng đầu của NHNN trong việc thực thi chính sách tiền
tệ. Chính sách lãi suất, tăng trưởng tín dụng, kiểm soát dòng tiền vào ra qua
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 7/17
kênh thị trường mở, cả về khối lượng và kỳ hạn, đều xoay quanh mục tiêu
này. Tuy nhiên, không phải vì đó Ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách
tiền tệ thắt chặt một cách cứng nhắc mà các công cụ đã được sử dụng chủ
động, linh hoạt và thận trọng nhằm kiểm soát tăng trưởng tiền tệ ở mức hợp
lý, điều tiết lãi suất và tỷ giá phù hợp với các cân đối vĩ mô, đảm bảo khả
năng an toàn thanh toán của hệ thống và hỗ trợ thanh khoản cho nền kinh tế
đảm bảo phù hợp với các Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ, trong đó
các biện pháp cơ bản như:
- Điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ 17.961VND/1USD lên
18.544VND/1USD; điều chỉnh lãi suất tiền gửi tối đa bằng USD của tổ chức
kinh tế (trừ TCTD) tại TCTD xuống còn 1%/năm và giảm mạnh dự trữ bắt
buộc bằng ngoại tệ từ 7% xuống 4% kể từ kỳ dự trữ bắt buộc tháng 2/2010.
- Phối hợp với Hiệp hội Ngân hàng và chỉ đạo các NHTM nhà nước
nâng cao vị thế, tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong cung ứng vốn và điều chỉnh
giảm dần lãi suất cho phù hợp với diễn biến kinh tế và quy luật thị trường.
2.4. Đánh giá tác động của chính sách tiền tệ với mục tiêu kiểm soát lạm
phát.
Trong những tháng đầu năm 2010, mặc dù kinh tế nước ta tiếp tục đối
mặt với những khó khăn và thách thức mới nhưng với sự chủ động, linh hoạt
và thận trọng, Chính sách tiền tệ đã đóng góp quan trọng cho quá trình phục
hồi kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, ngăn chặn lạm phát cao trở lại,tăng khả năng bảo đảm an sinh xã hội, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
2.4.1. Tăng trưởng tín dụng cải thiện, lãi suất tiếp tục xu hướng giảm
Tổng phương tiện thanh toán (M2) tháng 4/2010 đã tăng 2.92% so với
tháng 3. Tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tháng
ước tăng 2.8% so với tháng trước, trong đó tiền gửi bằng VNĐ tăng 3.33%,
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 8/17
tiền gửi bằng ngoại tệ tăng 0.78%. So với cuối năm 2009, tổng số dư tiền gửi
của khách hàng ước tăng 5.93%.
Tín dụng đối với nền kinh tế tháng 4/2010 ước tăng 1.73% so với tháng
trước, trong đó tín dụng bằng VNĐ tăng 1.41%, tín dụng bằng ngoại tệ tăng
3%. So với cuối năm 2009, tín dụng của nền kinh tế ước tăng 5.58%.
Như vậy, so với cùng kỳ những năm trước tín dụng và cung tiền trong
4T/2010 tăng thấp hơn khá nhiều. Nếu tính theo chu kỳ 12 tháng thì đến tháng
4/2010, tín dụng chỉ còn tăng 31.5%, cung tiền là 20.4%. Đây được xem là
mức khá thấp so với trung bình trong những năm vừa qua (quan sát biểu đồ).
Mức tăng trưởng tín dụng khá thấp trong những tháng vừa qua cũng là
tín hiệu cho thấy sức ép về lạm phát sẽ không cao trong những tháng sắp tới.
Ngoài ra, với mức tăng trưởng dụng trong 4 tháng đầu năm còn cách xa mức
mục tiêu 25% của năm nay, chính sách tiền tệ trong những tháng tới nhiều
khả năng sẽ được cởi mở hơn.
Trong khi đó, mặt bằng lãi suất đang tiếp tục giảm, hiện tại, một số
khoản vay đã được vay với lãi suất 12.5%, lãi suất phổ biến quanh mức 14%.
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 9/17
2.4.2. Lạm phát đang được kiểm soát khá tốt
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) sau khi tăng mạnh 3 tháng đầu năm chỉ còn
tăng 0.14% vào tháng 4, và là mức thấp nhất kể từ tháng 2/2009. Tính trong 4
tháng đầu năm CPI tăng 4.27%, và đã tăng 9.23% so với cùng kỳ năm trước.
Việc CPI chỉ còn tăng nhẹ so với tháng trước là phù hợp với quy luật và dự
báo trước đây của chúng tôi.
CPI của lương thực thực phẩm và dịch vụ ăn uống trong tháng này đã
giảm mạnh sau khi đã tăng mạnh trước đó. Các nhóm như vật liệu xây dựng,
chất đốt, nhà ở, phương tiện đi lại tăng mạnh nhưng không ảnh hưởng nhiều
đến CPI do tỷ trọng nhóm hàng hóa này khá thấp trong rổ hàng hóa tính CPI.
3. Điều hành chính sách tiền tệ năm 2010: Chính sách tiền tệ thắt chặt
Năm 2010, kinh tế thế giới phục hồi sau khủng hoảng tài chính, tăng trưởng
kinh tế 4,8%, thương mại tăng 11,4%. Kinh tế trong nước tăng trưởng cao (6,78%)
nhờ động lực đầu tư (vốn đầu tư toàn xã hội tăng 12,9%), xuất khẩu (25,5%) và tiêu
dùng (tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 24,5%); các cân đối lớn của nền
kinh tế và an sinh xã hội cơ bản được đảm bảo. Trong năm 2010, NHNN đã điều
hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng, phù hợp với Nghị quyết
Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ và bám sát tình hình thực tế, góp phần quan trọngđể thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô, thể hiện cụ thể là:
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 10/17
- Điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ (nghiệp vụ thị trường mở,
tái cấp vốn, hoán đổi ngoại tệ, dự trữ bắt buộc) để tăng lượng tiền cung ứng bổ
sung cho lưu thông, đáp ứng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế với tốc độ
tăng 23%; tỷ trọng tiền mặt lưu thông trong tổng phương tiện thanh toán giảm so
với các năm trước.
- Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương triển khai Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp và nông thôn, trong đó quy định hộ sản xuất và hợp tác xã vay vốn từ 50-
500 triệu đồng không phải thế chấp, cầm cố tài sản; ban hành cơ chế khuyến
khích các tổ chức tín dụng (TCTD) mở rộng cho vay vốn đối với nông nghiệp và
nông thôn với lãi suất thấp hơn lĩnh vực khác, thông qua giảm dự trữ bắt buộc,
cho vay tái cấp vốn, mở rộng mạng lưới TCTD. Bên cạnh đó, NHNN chỉ đạocác TCTD tập trung vốn cho vay đối với xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa,
khắc phục hậu quả thiên tai. Tín dụng đối với nền kinh tế tăng 27,65% (giảm
dần trong 3 tháng cuối năm); tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn tăng
23,2%, cao hơn năm 2009 (18,8%).
- Trong 10 tháng đầu năm, lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn ổn định ở
mức 8%/năm, kết hợp với điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở và giám
sát việc thực hiện các tỷ lệ an toàn của TCTD, đã điều tiết lãi suất huy động và
cho vay giảm dần theo chỉ đạo của Chính phủ (đến cuối tháng 10, lãi suất huyđộng VND bình quân 10,44%/năm, cho vay 13,18%/năm). Hai tháng cuối năm,
NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản và tái cấp vốn tăng 1%/năm, kết hợp với điều
hành chặt chẽ lượng tiền cung ứng, quy định trần lãi suất huy động VND
14%/năm để ổn định thị trường tiền tệ, đã làm tăng lãi suất thị trường và giảm
cầu tín dụng (cuối tháng 12, lãi suất huy động VND bình quân 12,44%/năm, cho
vay 14,96%/năm, cho vay nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu 12-14%/năm; lãi
suất thị trường nội tệ liên ngân hàng 9,5 - 12%/năm).
- Điều chỉnh tỷ giá mua - bán ngoại tệ của các TCTD tăng 5,52%; thực hiện
các biện pháp ổn định thị trường ngoại tệ, như kết hối ngoại tệ đối với 7 tập
đoàn, tổng công ty nhà nước, quy định trần lãi suất tiền gửi của tổ chức kinh tế
bằng USD 1%/năm, bán ngoại tệ cho nhập khẩu mặt hàng thiết yếu, chỉ đạo các
TCTD hạn chế cho vay nhập khẩu mặt hàng không thiết yếu và không khuyến
khích. Thị trường ngoại tệ và tỷ giá tương đối ổn định trong hơn 9 tháng đầu
năm; từ tháng 10, tỷ giá thị trường tăng phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô.
- Thực hiện các giải pháp kiểm soát chặt chẽ thị trường vàng ngay từ đầu năm.Đóng cửa sàn giao dịch vàng và chấm dứt kinh doanh vàng trên tài khoản ở
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 11/17
nước ngoài; điều hành xuất - nhập khẩu vàng phù hợp với nhu cầu thị trường;
ban hành Thông tư số 22/2010/TT-NHNN ngày 29/10/2010 thu hẹp huy động và
cho vay bằng vàng; phối hợp với các bộ, ngành chống đầu cơ, buôn lậu vàng.
Giá vàng trong nước tăng bám sát giá thế giới, hiện tượng tâm lý đám đông và
đầu cơ có xu hướng giảm.
- Giám sát chặt chẽ diễn biến thị trường tiền tệ và thực hiện các giải pháp đảm
bảo an toàn hệ thống. Hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM; ban hành quy định
mới phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện thực tế của hệ thống
TCTD nước ta về tỷ lệ an toàn, cấp giấy phép thành lập và hoạt động NHTM cổ
phần, sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD, quản trị kinh doanh của NHTM; giãn
tiến độ tăng vốn điều lệ của các TCTD theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP đến
cuối năm 2011; Cơ quan Thanh tra giám sát, NHNN chi nhánh tỉnh, thành phốtăng cường thanh tra, kiểm tra các TCTD. Năm 2010, tài sản có của hệ thống
TCTD tăng 28%, tỷ lệ an toàn kinh doanh phù hợp với quy định của NHNN, tỷ
lệ nợ xấu khoảng 2,5%; tình hình thanh khoản và lãi suất thị trường tiền tệ trong
nửa cuối tháng 12 tương đối ổn định.
- Tiếp tục hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay được giải ngân năm 2009 và
các khoản cho vay năm 2010 theo Quyết định số 2072/QĐ-TTg ngày
11/12/2009 và Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 31/12/2009; cuối tháng 12, dư
nợ cho vay hỗ trợ lãi suất khoảng 95.000 tỷ đồng, trong đó cho vay hỗ trợ lãisuất lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 8.000 tỷ đồng, cho vay hộ nghèo và đối
tượng chính sách 28.000 tỷ đồng.
- Phối hợp giải pháp trong điều hành chính sách tiền tệ với chính sách tài
khoá, các ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng số vốn dự trữ thanh toán để
mua trái phiếu Chính phủ, ngân sách Nhà nước có vốn để đầu tư phát triển, tăng
tỷ lệ vốn hóa thị trường vốn và thanh khoản của thị trường tiền tệ.
Nâng cao tần suất, chất lượng và hiệu quả của công tác truyền thông về điều hành
chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 12/17
9 định hướng về chính sách tiền tệ 6 tháng cuối năm
Ngân hàng Nhà nước vừa công bố báo cáo về điều hành chính sách tiền
tệ, tín dụng và ngoại hối 6 tháng đầu năm và định hướng 6 tháng cuối
năm 2010.
Ngân hàng Nhà nước cho biết, lãi suất cho vay VND bình quân thực tế của 4ngân hàng thương mại nhà nước và 7 ngân hàng thương mại cổ phần có quymô lớn khoảng 13,3%. Ảnh: Đức Long.
Những biện pháp thực hiện
Về họat động điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và ngoại hối, Ngân
hàng Nhà nước cho biết đã thực hiện mục tiêu mở rộng tín dụng ở mức
hợp lý, giảm dần mặt bằng lãi suất, đảm bảo khả năng thanh khoản cho
nền kinh tế và cải thiện nguồn cung ngoại tệ, hạn chế nhập siêu. Ngân hàng
Nhà nước đã triển khai các biện pháp sau:
Một là, giữ ổn định lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn ở mức 8%/năm, lãi
suất tái chiết khấu ở mức 6%/năm.
Hai là, tăng lượng tiền cung ứng thông qua: (i) Điều hành linh hoạt nghiệp
vụ thị trường mở, chủ yếu là chào mua giấy tờ có giá với kỳ hạn 7 ngày và
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 13/17
28 ngày; giảm lãi suất kỳ hạn 7 ngày từ 7,8%/năm xuống 7,5%-7%/năm; (ii)
Tăng khối lượng cho vay tái cấp vốn; (iii) Thực hiện hoán đổi ngoại tệ với
các tổ chức tín dụng có dư vốn huy động bằng ngoại tệ; giảm lãi suất hoán
đổi ngoại tệ kỳ hạn 1 tháng từ 8%/năm xuống 7,5%/năm và 3 tháng từ8,5%/năm xuống 8%/năm; (iv) Hỗ trợ thanh khoản trực tiếp cho các ngân
hàng thương mại có quy mô nhỏ nhằm ổn định thị trường tiền tệ - tín dụng.
Ba là, ban hành cơ chế cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa
thuận của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo hướng mở rộng đối
tượng cho vay phù hợp với Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và diễn
biến của nền kinh tế.
Đồng thời, chỉ đạo các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tăng
cường kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện cơ chế
lãi suất cho vay thoả thuận và giảm dần mặt bằng lãi suất; đề nghị Hiệp hội
Ngân hàng Việt Nam tạo đồng thuận giữa các thành viên trong việc thống
nhất mặt bằng lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay VND phù hợp với
khả năng vay vốn và trả nợ của doanh nghiệp và hộ sản xuất; chỉ đạo các
ngân hàng thương mại thực hiện nghiêm túc các giải pháp về lãi suất theo
chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
Bốn là, chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện quyết toán hỗ trợ lãi suất đối
với các khoản cho vay ngắn hạn bằng VND phát sinh trong năm 2009 và
triển khai cho vay hỗ trợ lãi suất trong năm 2010 theo quy định của Thủtướng Chính phủ.
Năm là, chỉ đạo các tổ chức tín dụng mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu
quả tín dụng, đơn giản hóa thủ tục cho vay; tập trung vốn cho vay chi phí
sản xuất, kinh doanh khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh
nghiệp nhỏ và vừa; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ vốn cho vay lĩnh vực phi sản
xuất.
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 14/17
Sáu là, theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ diễn biến lãi suất huy động và
cho vay trên thị trường, tình hình tăng trưởng huy động và dư nợ tín dụng
của các tổ chức tín dụng, nhất là huy động và cho vay bằng ngoại tệ; xemxét các biện pháp điều chỉnh phù hợp đối với cho vay bằng ngoại tệ để
không tạo sức ép lên tỷ giá và cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
Bảy là, triển khai nhiều giải pháp về điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối
nhằm bình ổn thị trường ngoại tệ, thị trường vàng và cải thiện lòng tin của
thị trường vào tính nhất quán của chính sách tiền tệ và tỷ giá:
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quy định lãi suất tiền gửi tối đa bằng
USD của tổ chức kinh tế tại tổ chức tín dụng là 1%/năm. Điều chỉnh tăng
3,36% tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa USD/VND kể từ ngày
11/2/2010 và duy trì ổn định cho đến nay.
Đồng thời, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tích cực mua lại ngoại tệ của một
số tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Bán ngoại tệ can thiệp ở mức hợp lý
để hỗ trợ ngoại tệ nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất.
Bên cạnh đó, chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung ngoại tệ cho vay nhập
khẩu những mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất mà trong nước chưa sản
xuất được, hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc cho vay bằng ngoại tệ và
VND để mua ngoại tệ nhập khẩu những mặt hàng không khuyến khíchnhập khẩu.
Diễn biến tiền tê, tín dụng, ngoại hối
Theo Ngân hàng Nhà nước, diễn biến CPI tháng 12/2009 tăng 1,38%,
tháng 1/2010 tăng 1,36% và tháng 2/2010 tăng 1,96% đã tác động đến tâm
lý thị trường nên mặt bằng lãi suất huy động VND trong quý 1/2010 có xu
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 15/17
hướng tăng, lãi suất cho vay VND thực tế ở mức khá cao.
Ngân hàng Nhà nước cho biết đã thực hiện đồng bộ, quyết liệt nhiều giải
pháp nhằm ổn định và giảm mặt bằng lãi suất, lãi suất huy động và cho vayVND từ đầu tháng 4/2010 đã giảm, tuy mức giảm chưa mạnh vì tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn huy động vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng
dư nợ tín dụng.
Lãi suất cho vay VND bình quân thực tế của 4 ngân hàng thương mại nhà
nước và 7 ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô lớn khoảng 13,3%.
Lãi suất cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, xuất
khẩu ở mức 12,5% - 13%/năm, cho vay trung và dài hạn khoảng 14%/năm
(tương ứng với lãi suất cùng kỳ năm 2006, 2007).
Lãi suất tiền gửi USD của tổ chức kinh tế tại tổ chức tín dụng giảm 1,3-
3,5%/năm và duy trì ở mức 0,2-1%/năm. Lãi suất tiền gửi USD của dân cư
và lãi suất cho vay USD tăng nhẹ so với cuối năm 2009.
Về tỷ giá và thị trường ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước cho rằng, từ đầu
năm 2010, nguồn cung ngoại tệ trên thị trường đã được cải thiện đáng kể.
Từ giữa tháng 4/2010, cung - cầu ngoại tệ đã trở lại cân bằng, tính thanh
khoản của thị trường ở mức cao, các tổ chức tín dụng tự cân đối được
ngoại tệ và không có nhu cầu mua ngoại tệ từ Ngân hàng Nhà nước, nhiều
tổ chức tín dụng do lượng ngoại tệ mua được từ khách hàng tăng lên đãtiếp tục bán ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước.
Tỷ giá giao dịch USD/VND của các ngân hàng thương mại từ tháng 4/2010
luôn thấp hơn trần cho phép, tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do xoay
quanh tỷ giá giao dịch của các ngân hàng thương mại. Giá vàng trong nước
diễn biến phù hợp với giá vàng thế giới, có thời điểm giá vàng trong nước
thấp hơn giá vàng thế giới.
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 16/17
Về huy động vốn, cho vay, Ngân hàng Nhà nước cho hay, trong 6 tháng
đầu năm, tốc độ tăng trưởng huy động vốn và dư nợ tín dụng tăng dần,
phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát. So với cuốinăm 2009, nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng ước tăng 10,82%,
dư nợ tín dụng ước tăng 10,52%.
9 định hướng điều hành sáu tháng cuối năm
Bên cạnh những đánh giá về điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và
ngoại hối 6 tháng đầu năm, Ngân hàng Nhà nước cũng đã đưa ra 9 định
hướng trọng tâm trong công tác điều hành 6 tháng cuối năm nay, cụ thể:
Thứ nhất, điều hành lượng tiền cung ứng theo kế hoạch đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt thông qua các công cụ chính sách tiền tệ, đảm
bảo tổng phương tiện thanh toán và tín dụng cả năm 2010 tăng khoảng 20-
25%.
Thứ hai, điều tiết mặt bằng lãi suất thị trường theo hướng giảm dần thông
qua các biện pháp: (i) Tăng lượng tiền cung ứng; (ii) Ổn định các mức lãi
suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất nghiệp vụ
thị trường mở và lãi suất hoán đổi ngoại tệ; (iii) Tăng thêm khối lượng vốn
giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở với kỳ hạn và lãi suất hợp lý; (iv)
Tiếp tục cho vay tái cấp vốn để hỗ trợ các ngân hàng thương mại mở rộngtín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và
vừa; (v) Phối hợp với Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam thúc đẩy các ngân
hàng thương mại thực hiện đồng thuận về lãi suất huy động và cho vay
theo hướng giảm, phù hợp với chỉ đạo của Chính phủ.
Thứ ba, điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối theo hướng ổn định, phù
hợp với các cân đối vĩ mô.
8/3/2019 tiểu luận tttc chính sách tiền tệ 2010
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tttc-chinh-sach-tien-te-2010 17/17
Thứ tư, tổ chức triển khai Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục chỉ
đạo các tổ chức tín dụng tập trung cho vay chi phí sản xuất, xuất khẩu,doanh nghiệp nhỏ và vừa; kiểm soát chặt chẽ vốn cho vay lĩnh vực phi sản
xuất.
Thứ năm, tiếp tục thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn hoạt động của
hệ thống các tổ chức tín dụng. Giám sát chặt chẽ và xử lý kịp thời những
vấn đề phát sinh trong việc chỉ đạo các tổ chức tín dụng có mức vốn điều lệ
dưới 3.000 tỷ đồng tăng đủ vốn điều lệ theo quy định vào thời điểm
31/12/2010.
Thứ sáu, tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tổng hợp, phân tích thông
tin kinh tế vĩ mô, dự báo sát tình hình kinh tế, tiền tệ trong nước và thế giới
để phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà
nước đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng; phối hợp với các bộ, ngành để
nâng cao chất lượng lập, phân tích và dự báo cán cân thanh toán quốc tế.
Thứ bảy, tiếp tục triển khai các đề án thành phần thuộc Đề án thanh toán
không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010. Xây dựng và hoàn thiện Đề án
chi tiết đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2011-2015.
Thứ tám, nâng cao chất lượng, tần suất của công tác truyền thông về điềuhành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đảm bảo cho các thông tin
này đến với người dân và doanh nghiệp một cách thường xuyên, kịp thời,
đầy đủ và chính xác.
Thứ chín, tích cực triển khai công tác cải cách hành chính với trọng tâm là
hoàn thành giai đoạn 2, giai đoạn 3 của Đề án đơn giản hoá thủ tục hành
chính theo chỉ đạo của Chính phủ.