65
UBND HUYỆN TÂY HÒA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021 Tây Hòa, tháng 8 năm 2021

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

UBND HUYỆN TÂY HÒA

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TÀI LIỆU

BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

Tây Hòa, tháng 8 năm 2021

Page 2: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

2

PHÂN CÔNG BIÊN SOẠN TÀI LIỆU

BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

TT Chuyên đề Nội dung chuyên đề Người biên soạn

1.

Chuyên đề 1

1) Những vấn đề cơ bản, cốt lõi trong văn kiện

Đại hội XIII của Đảng

Nguyễn Thành Phúc,

Lê Ngọc Toàn

2.

2) Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng khóa XII tại Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XIII của Đảng

Đào Kim Tuyến,

Nguyễn Thị Ngọc Trai

3.

3) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10

năm 2021-2030

Huỳnh Cát Tạo,

Nguyễn Tự Trung

4.

4) Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm

vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2021

và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế

xã hội 5 năm 2021-2025

Nguyễn Anh Thư,

Nguyễn Thị Mẫu Đơn

5.

5) Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương

Đảng khóa XII về tổng kết công tác xây dựng

Đảng và thi hành Điều lệ Đảng

Lê Văn Lâm,

Nguyễn Trọng Thịnh

6. 6) Tình hình thế giới và trong nước nổi bật 6

tháng đầu năm 2021

Trần Thiện Đơn

Nguyễn Dũng

7. Chuyên đề 2

Chuyên đề toàn khóa năm 2021 “Học tập và

làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát

vọng phát triển đất nước, phồn vinh, hạnh

phúc”

Trần Văn Sáu,

Trần Quốc Sử

Page 3: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

3

CHUYÊN ĐỀ 1: CÁC VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC

LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG

NỘI DUNG 1: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN, CỐT LÕI TRONG VĂN

KIỆN ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG

Đại hội XIII của Đảng có nhiều văn kiện quan trọng, nội dung cốt lõi trong

các văn kiện đó là:

I. Kiên định đường lối đổi mới của Đảng để xây dựng Tổ quốc Việt

Nam xã hội chủ nghĩa.

Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định

đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây

dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

II. Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển

theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của

Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện;

củng cố, tăng cường niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã

hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát

huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại;

đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hóa;

xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định;

phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng

xã hội chủ nghĩa.

III. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh

công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nước nhanh, bền vững

1. Đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao

năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế

2. Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên nền tảng của tiến

bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

IV. Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế, phát triển kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa

Page 4: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

4

1. Thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa, tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn.

3. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế

quốc tế.

V. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, phát triển con người

Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ trương

giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là

động lực then chốt để phát triển đất nước.

Chú trọng hơn giáo dục đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và các giá trị

cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, truyền thống và

lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thế

hệ trẻ; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc tốt đẹp của người Việt Nam.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, bảo đảm điều kiện thuận

lợi để mỗi người dân có cơ hội được thụ hưởng công bằng thành quả của nền giáo

dục.

Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển giáo dục Việt Nam

trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

VI. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển giao, ứng dụng và phát triển

mạnh khoa học và công nghệ

Tiếp tục thực hiện nhất quán chủ trương khoa học và công nghệ là quốc

sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, đổi

mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh

tranh của nền kinh tế. Có chiến lược phát triển khoa học và công nghệ phù hợp

với xu thế của thế giới và điều kiện đất nước, thích ứng với cuộc Cách mạng công

nghiệp lần thứ tư.

VII. Xây dựng và phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt

Nam

Page 5: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

5

Tập trung nghiên cứu và triển khai xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị

văn hoá và chuẩn mực con người trong thời kỳ mới.

Có cơ chế, chính sách, giải pháp để xây dựng môi trường văn hoá thật sự

trong sạch, lành mạnh, cải thiện điều kiện hưởng thụ văn hoá của nhân dân.

Gắn phát triển văn hoá với phát triển du lịch, đưa du lịch thành một ngành

kinh tế mũi nhọn. Tăng cường quản lý và phát triển các loại hình truyền thông,

thông tin trên Internet.

VIII. Quản lý phát triển xã hội bền vững, bảo đảm tiến bộ, công bằng

xã hội ở Việt Nam hiện nay

Xây dựng các chính sách xã hội và quản lý phát triển xã hội phù hợp, giải

quyết hài hoà các quan hệ xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân.

Gắn chính sách phát triển kinh tế với chính sách xã hội, nâng cao chất

lượng cuộc sống của nhân dân.

Cải cách chính sách tiền lương theo hướng gắn với sự thay đổi của giá cả

sức lao động trên thị trường, tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ

tăng năng suất lao động.

Phát triển hệ thống an sinh xã hội toàn diện, tiến tới bao phủ toàn dân, bảo

đảm trợ giúp cho các nhóm đối tượng yếu thế.

Xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách dân số, tận dụng và phát huy

lợi thế thời kỳ dân số vàng, đồng thời chuẩn bị thích ứng với già hoá dân số.

IX. Quản lý và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi

trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu

Xây dựng chiến lược, hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý, sử dụng có hiệu

quả tài nguyên, trọng tâm là đất đai. Xây dựng chiến lược an ninh nguồn nước

quốc gia.

Xây dựng hệ thống và cơ chế giám sát tài nguyên, môi trường và biến đổi

khí hậu; dự báo, cảnh báo thiên tai, ô nhiễm và thảm hoạ môi trường, dịch bệnh.

Chủ động nghiên cứu, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững các

nguồn tài nguyên, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Page 6: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

6

X.Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt

Nam xã hội chủ nghĩa

Phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống

chính trị kết hợp với sức mạnh thời đại để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,

thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy,

tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Đến năm 2025, cơ bản xây dựng Quân đội, Công

an tinh, gọn, mạnh, phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an

nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.

Nâng cao năng lực dự báo chiến lược, giữ vững thế chủ động chiến lược;

không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.

XI. Triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ

động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng

Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu

nghị, hợp tác và phát triển, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại.

Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa độc

lập, tự chủ và hội nhập quốc tế.

XII. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ

nghĩa và quyền làm chủ của Nhân dân

1. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc

Mọi hoạt động của hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức,

viên chức phải phục vụ lợi ích của nhân dân

Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát

triển. Vận động, đoàn kết, tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống "tốt

đời đẹp đạo", đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tăng cường vai trò nòng cốt chính trị, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc,

các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

2. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ của

nhân dân

Tiếp tục cụ thể hoá, hoàn thiện thể chế thực hành dân chủ, bảo đảm tất cả

quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân.

Page 7: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

7

Thực hiện tốt, có hiệu quả phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân

kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng".

Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính

trị - xã hội làm nòng cốt để Nhân dân làm chủ.

Đề cao vai trò chủ thể, vị trí trung tâm của nhân dân trong chiến lược phát

triển đất nước, trong toàn bộ quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

XIII. Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Việt Nam

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì Nhân dân do Đảng lãnh đạo.

Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội

thực sự là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.

Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp

quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch.

Tiếp tục xây dựng nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công

bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.

Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực,

uy tín, phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.

Gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với tổ chức thi hành pháp luật.

Thúc đẩy xây dựng chính quyền điện tử.

XIV. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao

năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng

1. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị.

2. Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng.

3. Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức.

4. Đẩy mạnh xây dựng Đảng về tổ chức; tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ

chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.

5. Củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên.

6. Tăng cường xây dựng Đảng về cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và

người đứng đầu.

Page 8: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

8

7. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật

Đảng.

8. Thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa

vào nhân dân để xây dựng Đảng.

9. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

10. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều

kiện mới.

DUYỆT THẨM ĐỊNH

NGƯỜI BIÊN SOẠN

Nguyễn Thành Phúc – Lê Ngọc Toàn

Page 9: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

9

NỘI DUNG 2: BÁO CÁO CHÍNH TRị CỦA BAN CHẤP HÀNH

TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII TẠI ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU

TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG

I. Chủ đề Đại hội

"Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch,

vững mạnh; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy ý chí, sức mạnh

đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh toàn

diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ

vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở

thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa".

II. Tổng kết đánh giá việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII, nhìn lại

35 năm đổi mới đất nước

1. Kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII

- Phát triển kinh tế - xã hội: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa (XHCN) tiếp tục phát triển; kinh tế vĩ mô ổn định, vững chắc hơn, các cân

đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức khá cao;

quy mô và tiềm lực nền kinh tế tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải thiện.

Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục được đổi mới và có bước

phát triển. Phát triển văn hoá, xã hội, con người đạt nhiều kết quả quan trọng.

Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu được chú

trọng, bước đầu đạt kết quả tích cực.

- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đẩy mạnh

toàn diện, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt. Xây dựng Nhà nước pháp quyền

XHCN có nhiều tiến bộ, tổ chức bộ máy nhà nước tiếp tục được hoàn thiện, hoạt

động hiệu lực và hiệu quả hơn; bảo đảm thực hiện đồng bộ các quyền lập pháp,

hành pháp và tư pháp. Chính trị - xã hội ổn định; Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân

tộc được củng cố; dân chủ XHCN tiếp tục được phát huy.

- Công tác quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng cường; quan hệ đối

ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành tựu nổi bật.

- Việc thực hiện Nghị quyết đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng; khá

toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. Khống chế kiểm soát, ngăn chặn đại dịch

Covid-19.

Page 10: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

10

Những hạn chế, khuyết điểm: Một là, việc hoàn thiện thể chế; đổi mới mô

hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chậm,

chưa tạo được chuyển biến căn bản về mô hình tăng trưởng; năng suất, chất

lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao. Hai là, Đổi mới giáo

dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực then chốt

thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Ba là, lĩnh vực văn hoá, xã hội chưa có nhiều

đột phá, hiệu quả chưa cao. Bốn là, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và khả

năng thích ứng với biến đổi khí hậu còn bất cập. Năm là, Các lĩnh vực quốc

phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt hạn chế. Sáu là, sức mạnh đại đoàn kết

toàn dân tộc và dân chủ XHCN có lúc, có nơi chưa được quan tâm phát huy đầy

đủ. Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN có mặt chưa đáp ứng tốt yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong tình hình mới.

2. Đất nước sau 35 năm đổi mới

Lý luận về đường lối đổi mới, về CNXH và con đường đi lên CNXH ở

nước ta ngày càng hoàn thiện và từng bước được hiện thực hoá. Đất nước đã đạt

được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so

với những năm trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời

sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được cải thiện rõ rệt. Đất nước ta chưa

bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay.

III. Phương hướng, nhiệm vụ Đại hội XIII và những năm tiếp theo

1. Quan điểm chỉ đạo

Tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong giai đoạn tới đòi hỏi

toàn Đảng, toàn dân, toàn quân phải quán triệt trong nhận thức và hoạt động thực

tiễn các quan điểm cơ bản:

- Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; kiên định

đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng.

- Chiến lược phát triển tổng thể của đất nước.

- Tạo động lực phát triển đất nước.

- Huy động, phát huy mọi nguồn lực phát triển.

Page 11: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

11

- Nhân tố có ý nghĩa quyết định thành công sự nghiệp xây dựng, phát triển

đất nước và bảo vệ Tổ quôc

2. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của

Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện;

củng cố, tăng cường niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ

XHCN; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý

chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy

mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây

dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; phấn

đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng

XHCN.

3. Mục tiêu cụ thể

Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống

nhất đất nước: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt

qua mức thu nhập trung bình thấp.

Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển,

có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.

Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng

hoà, nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển,

thu nhập cao.

4. Định hướng các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế-xã hội 5

năm 2021-2025

- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng 6,5 -

7%/năm. Đến năm 2025, GDP bình quân đầu người khoảng 4.700-5.000 USD;

- Về xã hội: Đến năm 2025, tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao

động xã hội khoảng 25%; tỷ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỷ lệ thất nghiệp ở

khu vực thành thị năm 2025 dưới 4%; tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1-

1,5% hằng năm; có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo

hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi; tỷ lệ xã đạt tiêu

chuẩn nông thôn mới tối thiểu 80%, trong đó ít nhất 10% đạt chuẩn nông thôn

mới kiểu mẫu.

Page 12: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

12

- Về môi trường: Đến năm 2025, tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh

của dân cư thành thị là 95-100%, nông thôn là 93-95%; tỉ lệ thu gom và xử lý chất

thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỉ lệ khu công

nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt

tiêu chuẩn môi trường là 92%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

được xử lý đạt 100%; giữ tỷ lệ che phủ rừng ổn định 42%.

5. Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021-2030

(1) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế

phát triển bền vững về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường..., tháo gỡ

kịp thời những khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo

động lực mới cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước.

(2) Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường

định hướng XHCN, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử dụng có

hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh.

(3) Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát

triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài.

(4) Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên

tiến, đậm đà bản sắc dân tộc để văn hoá, con người Việt Nam thực sự trở thành

sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.

(5) Quản lý phát triển xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã

hội, an ninh con người; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;

(6) Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và

giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh;

(7) Kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,

toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ

XHCN.

(8) Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá,

đa dạng hoá;

(9) Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ XHCN, quyền làm chủ và vai

trò chủ thể của Nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố,

nâng cao niềm tin của Nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội;

Page 13: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

13

(10) Xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN trong sạch,

vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ và vì sự

phát triển của đất nước.

(11) Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện; tăng cường bản chất giai

cấp công nhân của Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh

đạo, cầm quyền của Đảng;

(12) Tiếp tục nắm vững và xử lý tốt các mối quan hệ lớn.

6. Những nhiệm vụ trọng tâm, các đột phá chiến lược trong nhiệm kỳ

Đại hội XIII

a) Những nhiệm vụ trọng tâm

(1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp

quyền XHCN và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh.

(2) Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắcxin

Covid-19 cho cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ

mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế

phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập.

(3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt

động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây

dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,

từng bước hiện đại, một số quân chủng, binh chủng, lực lượng tiến thẳng lên hiện

đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030, xây dựng Quân đội nhân dân,

Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì

bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo,

vùng trời; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước.

(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; giữ gìn

và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hoá

vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh

xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã

hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số

hạnh phúc của con người Việt Nam.

Page 14: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

14

(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát

huy mạnh mẽ dân chủ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời tăng cường

pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là việc thực thi tinh thần “thượng

tôn pháp luật”, gương mẫu tuân theo pháp luật, kỷ cương và thực hành dân chủ

XHCN của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính

trị - xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân

tộc.

(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ,

cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với

biến đổi khí hậu.

b) Các đột phá chiến lược: Ba đột phá chiến lược cần tập trung cụ thể sau

đây:

(1) Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển

nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.

(2) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao;

(3) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và

XH

-----------------------

THẨM ĐỊNH CỦA BAN

TUYÊN GIÁO HUYỆN ỦY

NGƯỜI BIÊN SOẠN

Đào Kim Tuyến – Nguyễn Thị Ngọc Trai

Page 15: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

15

NỘI DUNG 3: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 10 NĂM

(2021-2030)

Chủ đề: Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy mạnh mẽ giá trị

văn hóa, con người Việt Nam và sức mạnh thời đại, huy động mọi nguồn lực, phát

triển nhanh và bền vững trên cơ sở khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và

chuyển đổi số, phấn đấu đến năm 2030 là nước đang phát triển có công nghiệp

hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu

nhập cao.

I- BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TÌNH HÌNH ĐẤT NƯỚC

1. Bối cảnh quốc tế

Hòa bình, hợp tác, liên kết và phát triển vẫn là xu thế lớn nhưng cạnh tranh

chiến lược giữa các nước lớn rất phức tạp, gay gắt; cục diện đa cực ngày càng rõ

nét. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng gặp nhiều trở ngại,

thách thức; chủ nghĩa dân túy, bảo hộ có xu hướng tăng lên; sự điều chỉnh chính

sách, quan hệ đối ngoại của các nước lớn trong khu vực và trên thế giới diễn biến

khó lường. Tăng trưởng kinh tế thế giới và thương mại, đầu tư quốc tế có xu

hướng giảm; nợ công toàn cầu tăng, rủi ro trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế

gia tăng. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, khó kiểm soát, gây ra

suy thoái trầm trọng và khủng hoảng kinh tế toàn cầu, có khả năng kéo dài sang

đầu thập niên 20; làm thay đổi sâu sắc trật tự, cấu trúc kinh tế, phương thức quản

trị toàn cầu, cách thức hoạt động kinh tế và tổ chức đời sống xã hội của thế giới.

2. Tình hình đất nước

Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020,

đất nước gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là diễn biến phức tạp, nhanh

chóng của tình hình chính trị, kinh tế thế giới và đại dịch Covid-19, nhưng đất

nước ta đã đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện trên hầu hết các

lĩnh vực. Thế và lực của nước ta đã lớn mạnh hơn nhiều; quy mô, tiềm lực, sức

cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên; tính tự chủ của nền kinh tế được cải

thiện; tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành phát

triển kinh tế - xã hội. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, niềm tin của cộng đồng doanh

nghiệp và xã hội tăng lên. Chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được cải

thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu dịch chuyển sang chiều sâu, hiệu quả sử dụng các

yếu tố đầu vào cho nền kinh tế được cải thiện đáng kể, tăng độ mở nền kinh tế và

thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn. Khu vực tư nhân đóng góp ngày

càng lớn và trở thành một động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế đất

nước.

II- QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi

mới sáng tạo và chuyển đổi số. Phải đổi mới tư duy và hành động, chủ động nắm

bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần

thứ tư gắn với quá trình hội nhập quốc tế để cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển kinh

Page 16: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

16

tế số, xã hội số, coi đây là nhân tố quyết định để nâng cao năng suất, chất lượng,

hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát huy tối đa lợi thế của các vùng, miền; phát triển

hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến

đổi khí hậu; quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng chính sách, người

có công, người nghèo, người yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số.

2. Lấy cải cách, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập và thực thi pháp luật hiệu

lực, hiệu quả là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy phát triển đất nước. Thị trường

đóng vai trò chủ yếu trong huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực

sản xuất, nhất là đất đai. Hệ thống pháp luật phải thúc đẩy đổi mới sáng tạo,

chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới. Phải coi

trọng hơn quản lý phát triển xã hội; mở rộng dân chủ phải gắn với giữ vững kỷ

luật, kỷ cương. Phát triển nhanh, hài hòa các khu vực kinh tế và các loại hình

doanh nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của

nền kinh tế.

3. Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự

cường và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc. Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là trung tâm,

chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển; lấy giá trị văn

hóa, con người Việt Nam là nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự

phát triển bền vững. Phải có cơ chế, chính sách phát huy tinh thần cống hiến vì

đất nước; mọi chính sách của Đảng, Nhà nước đều phải hướng vào nâng cao đời

sống vật chất, tinh thần và hạnh phúc của Nhân dân.

4. Xây dựng nền kinh tế tự chủ phải trên cơ sở làm chủ công nghệ và chủ

động, tích cực hội nhập, đa dạng hóa thị trường, nâng cao khả năng thích ứng của

nền kinh tế. Phải hình thành năng lực sản xuất quốc gia mới có tính tự chủ, tham

gia hiệu quả, cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu và khả năng chống chịu

hiệu quả trước các tác động lớn, bất thường từ bên ngoài. Phát huy nội lực là yếu

tố quyết định gắn với ngoại lực và sức mạnh thời đại. Không ngừng tăng cường

tiềm lực kinh tế, phát triển lực lượng doanh nghiệp của người Việt Nam ngày

càng vững mạnh và huy động sức mạnh tổng hợp của đất nước, nâng cao hiệu quả

và lợi ích do hội nhập quốc tế mang lại.

5. Chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ

quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa

phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi

trường, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại; giữ vững an ninh chính trị, bảo

đảm trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, bảo đảm

cuộc sống bình yên, hạnh phúc của Nhân dân.

III. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2030, là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại,

thu nhập trung bình cao; có thể chế quản lý hiện đại, cạnh tranh, hiệu lực, hiệu

Page 17: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

17

quả; kinh tế phát triển năng động, nhanh và bền vững, độc lập, tự chủ trên cơ sở

khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với nâng cao hiệu quả trong hoạt động

đối ngoại và hội nhập quốc tế; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy

sức sáng tạo, ý chí và sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng xã hội phồn vinh, dân chủ,

công bằng, văn minh, trật tự, kỷ cương, an toàn, bảo đảm cuộc sống bình yên,

hạnh phúc của Nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống mọi mặt của Nhân dân;

bảo vệ vững chắc Tổ quốc, môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước;

nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Phấn đấu đến năm

2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân khoảng

7%/năm; GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng

7.500 USD (năm 2019 GDP bình quân đầu người là 3.442 USD, năm 2020 GDP

bình quân đầu người đạt 3.521 USD).

- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GDP, kinh tế số

đạt khoảng 30% GDP.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%.

- Tổng đầu tư xã hội bình quân đạt 33 - 35% GDP; nợ công không quá 60%

GDP.

- Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt 50%.

- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt trên 6,5%/năm.

- Giảm tiêu hao năng lượng tính trên đơn vị GDP ở mức 1 - 1,5%/năm.

b) Về xã hội

- Chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7 (Năm 2019, HDI của

Việt Nam đạt mức 0,704, thuộc nhóm nước có HDI cao của thế giới).

- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối

thiểu 68 năm.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống

dưới 20%.

c) Về môi trường

- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%.

- Tỷ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường lưu vực các sông đạt

trên 70%.

- Giảm 9% lượng phát thải khí nhà kính.

- 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.

Page 18: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

18

- Tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 - 5% diện tích tự

nhiên vùng biển quốc gia.

IV. CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC

1. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập, trọng tâm là thị

trường các yếu tố sản xuất, nhất là thị trường quyền sử dụng đất, khoa học, công

nghệ. Huy động, sử dụng các nguồn lực thực hiện theo cơ chế thị trường. Đổi mới

quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, nhất là quản lý phát triển và quản lý xã hội.

Xây dựng bộ máy nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tinh gọn, hiệu lực và

hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền bảo đảm quản lý thống nhất, phát huy

tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các cấp, các ngành.

2. Tiếp tục phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, đổi

mới sáng tạo gắn với khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, lòng tự hào dân tộc,

ý chí tự cường và phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam.

Đẩy nhanh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng

giáo dục, đào tạo, trọng tâm là hiện đại hóa và thay đổi phương thức giáo dục, đào

tạo, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng đào tạo nhân lực

chất lượng cao, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài; có chính sách vượt trội để thu

hút, trọng dụng nhân tài, chuyên gia cả trong và ngoài nước. Xây dựng đội ngũ

cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, tận tụy,

phục vụ nhân dân.

Phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam; khơi dậy mạnh mẽ

khát vọng phát triển của dân tộc, tinh thần yêu nước, tự hào, ý chí tự cường và

lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết, đồng thuận xã hội; xây dựng môi trường và đời

sống văn hóa phong phú, đa dạng, văn minh, lành mạnh, hội nhập quốc tế, đề cao

ý thức, trách nhiệm, đạo đức xã hội, sống và làm việc theo pháp luật.

3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ,

hiện đại, trọng tâm là ưu tiên phát triển hạ tầng trọng yếu về giao thông, năng

lượng, công nghệ thông tin, đô thị lớn, hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát

triển mạnh hạ tầng số, xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia,

vùng, địa phương kết nối đồng bộ, thống nhất, tạo nền tảng phát triển kinh tế số,

xã hội số.

V- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và

xã hội.

2. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo

bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh

tế.

Page 19: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

19

3. Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực

chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.

4. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với

đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; phát triển nền kinh tế

số; thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô.

5. Phát triển kết cấu hạ tầng, kinh tế vùng, kinh tế biển, lấy các đô thị làm

động lực phát triển vùng và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.

6. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; không

ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.

7. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường

và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.

8. Củng cố, tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật

tự, an toàn xã hội; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ

quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

9. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và vị thế, uy tín của Việt

Nam trên trường quốc tế.

10. Tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa kiến tạo phát

triển, liêm chính, hành động; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí, tạo đột phá trong cải cách hành chính.

VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -

2030 là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các

ngành từ Trung ương đến cơ sở. Phải tập trung làm tốt các việc sau đây:

1. Các cấp ủy đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng chỉ đạo quán triệt sâu

sắc nội dung Chiến lược trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành

và tăng cường sự lãnh đạo, tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động trong

việc triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược.

2. Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo việc xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống pháp

luật và giám sát việc thực hiện Chiến lược.

3. Ban Cán sự Đảng Chính phủ chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện

chương trình hành động, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo đảm phát huy

lợi thế và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước. Chỉ đạo tổ chức thực

hiện có hiệu quả các đột phá chiến lược, quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển

đổi mô hình tăng trưởng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm và

các chương trình quốc gia. Xây dựng cơ chế và đưa vào nền nếp việc thường

xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược.

4. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược, khi xuất hiện những vấn

đề cần đổi mới mà chưa có chủ trương, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị

quyết định việc thực hiện thí điểm.

Page 20: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

20

5. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị -

xã hội; xây dựng cơ chế để phát huy vai trò của nhân dân trong việc thực hiện và

giám sát thực hiện Chiến lược.

DUYỆT THẨM ĐỊNH

NGƯỜI BIÊN SOẠN

Huỳnh Cát Tạo – Nguyễn Tự Trung

Page 21: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

21

NỘI DUNG 4: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2021

VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

- XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ

HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

1. Tình hình kinh tế vĩ mô

- Kinh tế tăng trưởng từng bước vững chắc và ngày càng được cải thiện,

quy mô kinh tế ngày càng mở rộng, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo

đảm.

- Giá cả hàng hoá tương đối ổn định, lạm phát hằng năm được kiểm soát thấp

hơn mục tiêu đề ra.

- Chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thị trường ngoại hối và tỉ giá đi vào

ổn định, lãi suất giảm dần.

- Cơ cấu thu chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỉ trọng thu nội địa, các

nhiệm vụ chi được thực hiện theo hướng tăng dần tỉ lệ chi đầu tư phát triển, giảm

dần chi thường xuyên, bảo đảm các mục tiêu về bội chi và nợ công.

- Huy động nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng lên, vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài tăng mạnh, đạt mức kỷ lục và hiệu quả sử dụng dần được nâng

cao.

- Cán cân xuất, nhập khẩu hàng hoá được cải thiện rõ rệt, chuyển từ thâm hụt

sang thặng dư, cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch tích cực, bền vững hơn.

- Thương mại trong nước tăng trưởng nhanh, kết cấu hạ tầng thương mại

phát triển nhanh chóng, nhất là các hình thức bán lẻ hiện đại.

2. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao

năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh

- Mô hình tăng trưởng dần chuyển dịch từ chiều rộng sang chiều sâu, năng

suất lao động được nâng lên rõ rệt.

- Cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm của nền kinh tế được thực hiện quyết liệt

và đạt nhiều kết quả tích cực.

Page 22: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

22

- Cơ cấu lại các ngành kinh tế đi vào thực chất, tiếp tục chuyển dịch tích cực

và đúng hướng, tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo và ứng dụng công nghệ cao

tăng lên.

- Phát triển kinh tế vùng theo hướng tăng cường liên kết, kết nối vùng, các

tiểu vùng; tốc độ đô thị hoá tăng nhanh, bước đầu gắn kết với công nghiệp hoá,

hiện đại hoá và phát triển nông thôn.

- Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ, doanh nghiệp

thành lập mới tăng cao cả về số lượng và số vốn đăng ký .

3. Thực hiện các đột phá chiến lược

- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang dần được

hoàn thiện theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội nhập.

- Quy mô nguồn nhân lực tăng lên trong tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là

nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực đột phá; các thành tựu khoa

học và công nghệ hiện đại được ứng dụng nhanh chóng, rộng rãi trong nhiều lĩnh

vực, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia bắt đầu hình thành.

- Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại,

nhất là hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.

4. Tình hình văn hoá, xã hội và đời sống nhân dân

- Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, xuất khẩu lao động có bước

đột phá, an sinh xã hội được quan tâm thực hiện và bảo đảm.

- Công tác y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày càng được tăng cường,

chất lượng dân số từng bước được cải thiện, chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh

được nâng cao và từng bước giải quyết tình trạng quá tải bệnh viện tuyến trên.

- Các hoạt động văn hoá tiếp tục được quan tâm; hoạt động thể dục, thể thao

được đầu tư, phát triển và có nhiều thành tích nổi bật, đặc biệt là thể thao thành

tích cao; lĩnh vực báo chí tiếp tục phát triển phong phú và đa dạng.

5. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu

- Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường có nhiều chuyển biến rõ

rệt, phát hiện và xử lý kịp thời nhiều vụ việc, cơ sở gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng.

- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sẵn sàng phòng, chống thiên tai kịp

thời, hiệu quả.

6. Cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, lãng phí

- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tiếp tục được kiện toàn phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ, theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, giảm cấp trung gian;

- Hoạt động thanh tra hành chính và chuyên ngành được tăng cường và đạt kết

quả tích cực.

7. Bảo đảm tốt công tquốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội

Page 23: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

23

8. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế

Các hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân

dân đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hội nhập quốc tế và ngoại giao kinh tế phục

vụ phát triển có những bước tiến quan trọng về chủ trương, chính sách cũng như

triển khai trên thực tiễn, cùng với quốc phòng và an ninh đã củng cố môi trường

hoà bình, ổn định, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,

nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế.

II- CÁC HẠN CHẾ, YẾU KÉM, NGUYÊN NHÂN VA BAI HOC KINH

NGHIÊM

1. Hạn chế, yếu kém

1.1. Về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng

Tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra,

khoảng cách so với các nước trong khu vực còn lớn; nền tảng kinh tế vĩ mô, khả

năng chống chịu của nền kinh tế có thời điểm chưa thật vững chắc; năng lực cạnh

tranh và tính tự chủ của nền kinh tế còn hạn chế. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực

gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm.

1.2. Về thực hiện các đột phá chiến lược

- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn chưa đồng bộ,

đầy đủ để bảo đảm thị trường vận hành thông suốt, hiệu quả.

- Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại chưa đạt yêu cầu, chưa cân đối

giữa các vùng, miền.

- Phát triển không đồng bộ giữa mở rộng không gian đô thị và chất lượng đô

thị.

- Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng yêu

cầu phát triển; còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa quan tâm đúng mức

đến kỹ năng xã hội, kỹ năng sống và khả năng tự học, kỹ năng sáng tạo...

- Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chưa thực sự là động lực để nâng

cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

1.3. Về các vấn đề xã hội, môi trường

- Cơ cấu dân số đã bước vào giai đoạn già hoá; chênh lệch chỉ số sức khoẻ

giữa các vùng, miền còn lớn; tầm vóc và thể lực của người Việt Nam chậm được

cải thiện; mất cân bằng giới tính có xu hướng gia tăng; sắp xếp, bố trí dân cư chưa

hợp lý, di dân tự phát diễn biến phức tạp.

- Chất lượng việc làm còn thấp.

- Chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản

còn có sự chênh lệch khá lớn giữa các tuyến và giữa các vùng, miền.

- Đạo đức, lối sống trong gia đình, học đường, xã hội có mặt xuống cấp đáng

lo ngại, gây bức xúc cho xã hội.

Page 24: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

24

- Môi trường văn hoá có những mặt chưa thực sự lành mạnh, trái với thuần

phong mỹ tục và truyền thống văn hoá dân tộc.

- Khai thác tài nguyên thiếu bền vững, hiệu quả quản lý, sử dụng chưa cao,

chưa theo nguyên tắc thị trường, nhất là đất đai.

1.4. Về hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phòng, chống tham nhũng,

lãng phí

- Bộ máy nhà nước ở một số nơi còn cồng kềnh; sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ

máy, tinh giản biên chế còn nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao.

- Thực hiện đổi mới lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các

cơ quan nhà nước chưa đi vào thực chất.

- Thực thi pháp luật chưa hiệu quả, chấp hành pháp luật có nơi chưa nghiêm,

việc giám sát chưa chặt chẽ, chi phí tuân thủ pháp luật còn cao

1.5. Về quốc phòng, an ninh và đối ngoại

- Kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh

trên một số lĩnh vực, địa bàn chưa thực sự nghiêm túc, chặt chẽ, hiệu quả.

- Tình trạng di dân tự phát, tội phạm, tệ nạn xã hội, an ninh, trật tự ở một số

địa bàn có thời điểm chưa được kiểm soát, quản lý chặt chẽ.

- Hội nhập quốc tế chưa được triển khai đồng đều, hiệu quả tổng hợp chưa

cao. Năng lực hội nhập quốc tế chậm cải thiện.

2. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, yếu kém

2.1. Nguyên nhân khách quan

Nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu, rộng, độ mở của nền kinh tế lớn trong

điều kiện kinh tế toàn cầu có nhiều biến động khó lường, gây khó khăn cho khả

năng phân tích, dự báo, khả năng cạnh tranh và tính tự chủ. Nhiều vấn đề quan

trọng trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng là những

vấn đề phức tạp, đòi hỏi thực hiện trong dài hạn. Dịch bệnh, nhất là đại dịch Covid-

19, thiên tai, hạn hán, lũ lụt, sạt lở tác động mạnh và thường xuyên hơn.

2.2. Nguyên nhân chủ quan

Về nhận thức: Nhận thức một số vấn đề về nền kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa vẫn chưa sâu sắc, thống nhất, nhất là quan hệ giữa Nhà nước,

thị trường và xã hội, sở hữu đất đai, phân bổ nguồn lực, vai trò của doanh nghiệp

nhà nước, kinh tế tập thể, hợp tác xã, tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập,…

Về cơ chế, chinh sách: Một số quy định pháp luật còn chưa đồng bộ, thống

nhất, khả thi, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Một số bất cập trong cơ chế,

chính sách tuy đã được phát hiện nhưng còn chậm được sửa đổi, bổ sung. Cơ chế

phối hợp giữa các bộ, ngành, giữa Trung ương và địa phương trong phát triển

kinh tế - xã hội hiệu quả chưa cao.

Page 25: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

25

Về tổ chức triển khai: Công tác chỉ đạo, điều hành một số mặt còn lúng túng,

chưa quyết liệt; phản ứng chính sách có mặt còn chậm; phương thức lãnh đạo,

quản lý kinh tế, xã hội trong thực tiễn nhiều nơi, nhiều lĩnh vực chưa thật phù

hợp, hiệu lực, hiệu quả chưa cao; còn có biểu hiện "cơ chế xin - cho" "tư duy

nhiệm kỳ", "lợi ích nhóm".

3. Bài học kinh nghiệm

Một là, bảo đảm chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, môi

trường hoà bình, tạo thuận lợi cho phát triển đất nước.

Hai là, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng trưởng nhanh và phát triển

bền vững, tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô trong phát triển kinh tế - xã hội;

giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và

hội nhập quốc tế...

Ba là, thể chế pháp luật phải được xây dựng cơ bản đầy đủ, đồng bộ với tư

duy mới, phù hợp với thực tiễn và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả; cải

cách bộ máy chính quyền các cấp, xây dựng nhà nước kiến tạo phát triển, liêm

chính, hành động là nền tảng.

Bốn là, lấy con người là trung tâm của phát triển và được chia sẻ những

thành quả của quá trình phát triển kinh tế. Phát huy giá trị văn hoá, con người Việt

Nam và sức mạnh toàn dân tộc, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, khát vọng

phát triển và sức mạnh của nhân dân.

Năm là, xác định giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

là nền tảng quan trọng và là động lực chủ yếu trong phát triển đất nước để bắt

kịp sự phát triển của khu vực và thế giới, tránh nguy cơ tụt hậu.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

I- MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu tổng quát

Bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ

mô, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; phấn đấu tốc độ tăng

trưởng kinh tế cao hơn mức bình quân của 5 năm 2016 - 2020, đến năm 2025 là

nước đang phát triển có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập

trung bình thấp. Nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế;

thực hiện các giải pháp khắc phục tác động của đại dịch Covid-19, nhanh chóng

phục hồi kinh tế. Phát huy mạnh mẽ giá trị văn hoá, con người Việt Nam và sức

sáng tạo của mỗi cá nhân. Từng bước xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn,

lành mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; bảo đảm cuộc sống bình yên và hạnh

phúc của nhân dân. Bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Chú

trọng bảo vệ môi trường và ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu. Tăng cường quốc

Page 26: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

26

phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ

quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và giữ vững môi trường hoà bình,

ổn định để phát triển đất nước. Chủ động hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả

công tác đối ngoại và vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Về kinh tế

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm

khoảng 6,5 - 7%; GDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 4.700 - 5.000

USD; Tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số

đạt khoảng 20% GDP; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào

tăng trưởng đạt khoảng 45%; Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân

trên 6,5%/năm; Tỉ lệ đô thị hoá khoảng 45%.

2.2. Về xã hội

Tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ mạnh đạt

tối thiểu 67 năm; Tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng

25%; Tỉ lệ lao động qua đào tạo là 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 28 -

30%; Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; Tỉ lệ nghèo đa chiều duy trì

mức giảm 1 - 1,5%/năm; Có 10 bác sĩ và 30 giường bệnh/1 vạn dân; Tỉ lệ tham

gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; Tỉ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới tối thiểu

80%, trong đó có 10% đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

2.3. Về môi trường

Tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư thành thị là 95 - 100%

và nông thôn là 93 - 95%; Tỉ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo

đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%;Tỉ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang

hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt

92%; Tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; Tỉ

lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%.

II- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế

vĩ mô

- Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để hoàn thiện cơ bản các yếu tố

cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt

mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội

- Về tài chính, tiền tệ và hoạt động ngân hàng;

- Thực hiện các giải pháp về xuất, nhập khẩu và phát triển thị trường trong

nước.

2. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,

nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển nền kinh tế

số

Page 27: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

27

- Cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ;

- Cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm .

3. Phát triển các vùng và khu kinh tế

4. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị

5. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của

nền kinh tế

6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo,

ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng

cao, trọng tâm là hiện đại hoá giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng

yêu cầu phát triển trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội

nhập quốc tế sâu rộng

- Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để

tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trong bối cảnh

cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư

7. Phát huy giá trị văn hoá, con người Việt Nam và sức mạnh toàn dân tộc,

thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm gắn kết

hài hoà giữa phát triển kinh tế với xã hội

8. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng

cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

9. Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

10. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát

triển

11. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh

bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ

quốc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội

12. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, tạo

môi trường hoà bình và điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước

========

DUYỆT THẨM ĐỊNH

NGƯỜI BIÊN SOẠN

Nguyễn Anh Thư-Nguyễn Thị Mẫu Đơn

Page 28: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

28

NỘI DUNG 5: BÁO CÁO CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG

KHÓA XII VỀ TỔNG KẾT CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ THI

HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG

(Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng)

Phần thứ nhất

TỔNG KẾT CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XII

VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI

XIII

I- TỔNG KẾT CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XII

1. Công tác xây dựng Đảng về chính trị

Công tác xây dựng Đảng về chính trị được đặc biệt chú trọng.

Bản lĩnh chính trị, trình độ, trí tuệ, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của

Đảng ngày càng được nâng lên, luôn vững vàng trước mọi khó khăn, thách

thức và có những quyết sách phù hợp để chỉ đạo xử lý kịp thời, hiệu quả.

Một bộ phận cán bộ, đảng viên bản lĩnh chính trị không vững vàng, suy

thoái về tư tưởng chính trị, còn hoài nghi, mơ hồ về mục tiêu, lý tưởng của Đảng

và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta;

2. Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng

Công tác xây dựng Đảng về tư tưởng tiếp tục được tăng cường.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị được đổi mới cả về nội dung

và phương pháp.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan báo chí, xuất bản có chuyển biến

tích cực.

Mặc dù vậy, công tác tư tưởng có nơi, có lúc thiếu kịp thời, chưa sắc bén,

tính thuyết phục chưa cao; việc giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên

chưa thường xuyên.

3. Công tác xây dựng Đảng về đạo đức

Công tác xây dựng Đảng về đạo đức được Trung ương và các cấp ủy, tổ

chức đảng đề cao, nhận thức và hành động.

Việc thực hiện trách nhiệm nêu gương và chuẩn mực đạo đức của cán bộ,

đảng viên có chuyển biến tích cực.

Việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị đã trở thành nhiệm vụ quan

trọng, thường xuyên của mỗi tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên.

Page 29: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

29

Công tác xây dựng Đảng về đạo đức đã góp phần đấu tranh ngăn chặn có

hiệu quả tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ,

đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu.

Tuy vậy, công tác xây dựng Đảng về đạo đức vẫn còn có những hạn chế.

4. Xây dựng tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị

Việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt

động của hệ thống chính trị đạt được kết quả quan trọng, rõ nét.

Các cấp ủy, tổ chức đảng đã chủ động cụ thể hóa, xây dựng văn bản, kế

hoạch, đề án phù hợp với tình hình thực tế và triển khai thực hiện nghiêm túc.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức

trong hệ thống chính trị được rà soát, bổ sung, từng bước được hoàn thiện.

Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được sắp xếp tinh gọn hơn.

Tuy vậy, việc hoàn thiện mô hình tổ chức tổng thể của hệ thống chính trị

cho phù hợp với tình hình thực tiễn còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu.

5. Xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên

Công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng nâng cao.

Chất lượng sinh hoạt chi bộ từng bước được nâng lên.

Các cấp ủy tổ chức đảng đã cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá phù hợp.

Công tác kết nạp đảng viên đạt kết quả tích cực.

Tuy nhiên, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng

còn thấp, nhất là việc tổ chức thực hiện nghị quyết.

6. Công tác cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ

Công tác cán bộ có nhiều đổi mới, được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo toàn

diện, đồng bộ và đạt một số kết quả quan trọng.

Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới, nâng cao

kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ các cấp.

Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được quan tâm hơn.

Tuy vậy, việc thể chế hóa, cụ thể hóa chủ trương của Đảng về một số nội

dung trong công tác cán bộ còn chậm, còn một số nội dung chưa thống nhất.

7. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng

Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được tăng cường, có nhiều đổi

mới, đạt kết quả quan trọng; chất lượng, hiệu lực, hiệu quả được nâng lên.

Các quy định, quy chế, hướng dẫn về kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được

sửa đổi, bổ sung, ban hành bảo đảm đồng bộ, thống nhất và chặt chẽ hơn.

Page 30: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

30

Công tác kiểm tra, giám sát tập trung vào những lĩnh vực, địa bàn dễ phát

sinh tiêu cực, những nơi có vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong xã hội và kịp thời

kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.

Sự phối hợp giữa kiểm tra, giám sát của Đảng với thanh tra, kiểm toán nhà

nước và điều tra, truy tố, xét xử ngày càng chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả hơn, hạn

chế sự chồng chéo trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.

Cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo

thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và giải quyết khiếu nại, tố cáo

đối với tổ chức đảng, đảng viên đạt kết quả khá toàn diện.

Mặc dù vậy, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng chưa đáp ứng đầy đủ

yêu cầu trong tình hình mới, chất lượng, hiệu quả chưa đồng đều ở các cấp.

8. Công tác dân vận và tăng cường quan hệ mật thiết giữa Đảng với

nhân dân

Công tác dân vận được chú trọng và tiếp tục đổi mới.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận, nhất là đối với những địa

bàn, lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, những nơi xảy ra điểm nóng, khiếu kiện kéo

dài.

Công tác dân vận của hệ thống chính trị, nhất là dân vận chính quyền được

đẩy mạnh và thực hiện khá đồng bộ ở các cấp, các ngành.

Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác dân vận có nơi, có lúc còn hạn

chế, một số cấp ủy, tổ chức đảng còn xem nhẹ công tác dân vận.

9. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí

Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng được lãnh đạo, chỉ đạo và

thực hiện quyết liệt, toàn diện, đi vào chiều sâu, với quyết tâm chính trị rất cao.

Hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tham nhũng

được đẩy mạnh, nhận thức, trách nhiệm được nâng lên.

Việc xây dựng, hoàn thiện thể chế về quản lý kinh tế - xã hội và phòng,

chống tham nhũng được quan tâm hơn.

Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử

các vụ án, xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí ðýợc chỉ ðạo quyết liệt, chặt

chẽ.

Các cõ quan, ðõn vị có chức nãng phòng, chống tham nhũng được kiện

toàn về tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và tăng cường quan hệ

phối hợp.

Tuy nhiên, công tác phòng, chống tham nhũng ở một số địa phương, bộ,

ngành chuyển biến chưa rõ rệt, trách nhiệm của người đứng đầu chưa được đề

cao.

10. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng

Page 31: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

31

Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với các tổ chức tiếp tục được tăng cường.

Việc ban hành chủ trương, nghị quyết của Đảng đã bám sát thực tiễn, phát

huy dân chủ, gắn với xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức thực hiện quyết liệt.

Sau đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội XII của Đảng, các cấp ủy từ Trung

ương đến cơ sở đã sớm chỉ đạo kiện toàn chức danh lãnh đạo trong các tổ chức

của hệ thống chính trị.

Công tác kiểm tra, giám sát được coi trọng.

Mặc dù vậy, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị còn

chậm đổi mới, có mặt còn lúng túng.

II- ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm và nguyên nhân

Công tác xây dựng Đảng trong nhiệm kỳ này đã đạt được kết quả toàn diện,

trong đó nổi bật là do:

(1) Sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, đúng đắn của Trung ương và tổ chức

thực hiện nghiêm túc, hiệu quả của các cấp ủy, tổ chức đảng; giải quyết kịp thời,

có kết quả nhiều vấn đề mới, khó, phức tạp nảy sinh trong thực tiễn.

(2) Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy, tổ

chức đảng đã tăng cường sự đoàn kết, thống nhất và có nhiều đổi mới trong lãnh

đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng.

(3) Đa số cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên, nhất là người đứng đầu đã nhận

thức sâu sắc hơn ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết phải tăng cường công tác

xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình hình mới.

(4) Phát huy có hiệu quả vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ

chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.

(5) Các cơ quan tham mưu của Đảng, Nhà nước đã chủ động, tích cực tham

mưu, hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra và kịp thời tháo gỡ những khó khăn,

vướng mắc trong thực tiễn.

2. Hạn chế, khuyết điểm và nguyên nhân

Một số cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên chưa nhận thức đầy đủ,

toàn diện, sâu sắc về tầm quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng

trong tình hình mới.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của một số cấp ủy, tổ chức

đảng chưa chủ động, sâu sát, thiếu quyết liệt.

Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập

trung dân chủ ở một số nơi chưa nghiêm, thậm chí còn vi phạm, mất đoàn kết nội

bộ, có nơi còn biểu hiện cục bộ, lợi ích nhóm.

Sự phối hợp giữa một số cấp ủy với đảng đoàn, ban cán sự đảng có lúc, có

nơi thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa cao.

Page 32: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

32

Việc xây dựng, phát huy vai trò của các cơ quan tham mưu về công tác xây

dựng Đảng có lúc, có nơi chưa được quan tâm đúng mức.

3. Một số bài học kinh nghiệm

Một là, nâng cao bản lĩnh chính trị; kiên định, vận dụng và phát triển sáng

tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện nghiêm các nguyên

tắc của Đảng.

Hai là, phải đặc biệt coi trọng sự đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động

trong Đảng, trước hết trong Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí

thư, lãnh đạo chủ chốt và cấp ủy các cấp.

Ba là, phải thấm nhuần sâu sắc quan điểm công tác cán bộ là nhiệm vụ

"then chốt" của công tác xây dựng Đảng, có liên quan đến sự sống còn của Đảng

và vận mệnh của chế độ.

Bốn là, xây dựng Đảng phải gắn kết chặt chẽ với lãnh đạo phát triển kinh tế

- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

Năm là, trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải có quyết tâm

chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, cách làm bài bản, dân chủ, chắc

chắn và có bước đi phù hợp.

III- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TÁC

XÂY DỰNG ĐẢNG NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XIII

1. Phương hướng

Tiếp tục kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa

xã hội và đường lối đổi mới của Đảng, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục

vụ nhân dân.

Nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng, tạo sự thống nhất trong Đảng, đồng

thuận trong xã hội.

Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh

gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và người

đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng và

kiểm soát chặt chẽ quyền lực.

2. Nhiệm vụ, giải pháp

2.1. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị

2.2. Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng

2.3. Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức

2.4. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt

động của hệ thống chính trị

Page 33: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

33

2.5. Củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên

2.6. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược và

người đứng đầu

2.7. Đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám

sát, kỷ luật đảng

2.8. Thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa

vào nhân dân để xây dựng Đảng

2.9. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí

2.10. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới

3. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp đột phá

Ba nhiệm vụ trọng tâm là: (1) Đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả

tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự

diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ gắn với đẩy mạnh học tập, làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và thực hiện các quy định về trách

nhiệm nêu gương. (2) Đổi mới mạnh mẽ và nâng cao chất lượng, hiệu quả công

tác cán bộ; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,

người đứng đầu các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

(3) Tiếp tục đổi mới kiện toàn và từng bước hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ

thống chính trị tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động gắn với nâng cao

chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Ba giải pháp đột phá là: (1) Tiếp tục hoàn thiện thể chế về công tác xây

dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, nhất là công tác tổ chức, cán bộ. (2) Phát

huy dân chủ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với tạo môi trường đổi mới sáng

tạo trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ. (3) Kiên quyết đấu tranh

phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu; đẩy mạnh phân cấp, phân

quyền đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quyền lực.

Phần thứ hai

TỔNG KẾT THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XII

I- KẾT QUẢ VIỆC THI HÀNH ĐIỀU LỆ ĐẢNG

1. Về đảng viên (Chương I)

Ban Chấp hành Trung ương đã xây dựng và ban hành Quy định thi hành

Điều lệ Đảng, tạo thuận lợi cho việc thi hành Điều lệ Đảng.

Cùng với việc quan tâm phát triển đảng viên mới, các cấp ủy, tổ chức đảng

chú trọng và có nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên.

Hầu hết các cấp ủy, tổ chức đảng đã bảo đảm quyền của đảng viên theo quy

định của Điều lệ Đảng, trong đó có quyền được thông tin và thảo luận.

Công tác quản lý đảng viên có đổi mới.

Page 34: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

34

Hạn chế: Một số nơi còn tình trạng kết nạp người chưa đủ tiêu chuẩn, điều

kiện, người có động cơ không đúng đắn vào Đảng.

2. Về nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ chức của Đảng (Chương II)

Trên cơ sở các quy định của Trung ương, hầu hết cấp ủy, tổ chức đảng đã

cụ thể hóa thành các quy định, quy chế, xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, mối

quan hệ công tác, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và người đứng đầu.

Việc lập và kiện toàn hệ thống tổ chức đảng theo ngành và đơn vị hành

chính lãnh thổ được thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng, từng bước được

đổi mới.

Quy chế bầu cử trong Đảng đã tiếp tục cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân

chủ trong Điều lệ Đảng được các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên lãnh đạo và

tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nguyên tắc, hình thức bầu cử.

Hệ thống các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của Đảng tiếp

tục được sắp xếp, kiện toàn, đổi mới theo hướng tinh gọn và hoạt động hiệu quả.

Hạn chế: Việc cụ thể hóa Điều lệ Đảng về nguyên tắc tổ chức và cơ cấu tổ

chức của Đảng còn có nội dung chưa phù hợp.

3. Về cơ quan lănh đạo của Đảng ở cấp Trung ương (Chương III)

Ban Chấp hành Trung ương đã xây dựng Chương trình công tác toàn khóa,

ban hành Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí

thư và cơ bản triển khai theo đúng chương trình đề ra.

Các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp

hành Trung ương đã dành thời gian làm việc với các cấp ủy, tổ chức đảng trực

thuộc, kiểm tra và tìm hiểu thực tế ở cơ sở.

Hạn chế: Cơ cấu đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng chưa thật

sự hợp lý giữa các đảng bộ địa phương với tổ chức đảng ở bộ, ngành Trung ương.

4. Về cơ quan lãnh đạo của Đảng ở các cấp địa phương (Chương IV)

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các cơ quan

lãnh đạo của Đảng ở các cấp địa phương được quy định trong Điều lệ Đảng cơ

bản là phù hợp.

Việc thực hiện quy trình chỉ định cấp ủy và bổ sung phương hướng, nhiệm

vụ đối với tổ chức đảng thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập, chia tách trong nhiệm

kỳ được thực hiện nghiêm túc.

Hạn chế: Cơ cấu đại biểu dự đại hội theo ngành và theo địa phương chưa

thật sự hợp lý.

5. Về tổ chức cơ sở đảng (Chương VI)

Các quy định của Điều lệ Đảng và các văn bản cụ thể hóa thi hành Điều lệ

Đảng trong nhiệm kỳ về chức năng, nhiệm vụ, hoạt động đáp ứng tình hình thực

tế.

Page 35: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

35

Việc đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng hằng năm tiếp tục

được đổi mới, từng bước khắc phục bệnh thành tích, đúng thực chất hơn.

6. Về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an

nhân dân Việt Nam (Chương VI)

Quy định về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân

cơ bản phù hợp với đặc thù của công tác xây dựng Đảng ở các đảng bộ này.

Quy định đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy tham gia đảng ủy quân khu là

cần thiết.

7. Về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các

cấp (Chương VII)

Quy định về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và ủy ban kiểm tra các

cấp cơ bản phù hợp và phát huy hiệu quả, thể hiện rõ vai trò lãnh đạo của Đảng.

Bộ Chính trị đã ban hành một số quy định cụ thể về xử lý kỷ luật tổ chức

đảng và đảng viên vi phạm.

Việc thực hiện các quy định trong Điều lệ Đảng về kiểm tra, giám sát đã

góp phần để các tổ chức đảng và đảng viên chấp hành nghiêm Cương lĩnh chính

trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng, Nhà nước.

Hạn chế: Trong các quy định, hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng có nội

dung chưa bao quát hết những vấn đề mới phát sinh.

8. Về khen thưởng và kỷ luật (Chương VIII)

Nhìn chung, quy định trong Điều lệ Đảng về khen thưởng đối với tổ chức

đảng và đảng viên đã đáp ứng yêu cầu thực tế.

Các quy định về kỷ luật đảng cơ bản phù hợp.

Hạn chế: Quy định kỷ luật giải tán một tổ chức đảng và khai trừ đảng viên

chưa được một số tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nghiêm túc.

9. Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính

trị - xã hội (Chương IX)

Quy định Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính

trị - xã hội bằng Cương lĩnh chính trị, chiến lược, các định hướng phù hợp.

10. Đảng lãnh đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Chương XI)

Điều lệ Đảng xác định vai trò, vị trí của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh là phù hợp, làm cơ sở để các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm xây dựng.

Các cấp ủy, tổ chức đảng đã thường xuyên quan tâm, trực tiếp lãnh đạo tổ

chức đoàn trong việc xác định phương hướng, nhiệm vụ chính trị, công tác tư

tưởng, tổ chức và cán bộ.

Hạn chế: Còn có cấp ủy, tổ chức đảng chậm cụ thể hóa cơ chế Đảng lãnh

đạo về phương hướng, nhiệm vụ, tư tưởng, công tác tổ chức và cán bộ.

Page 36: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

36

11. Tài chính của Đảng (Chương XI)

Quy định về nguyên tắc, chế độ quản lý tài chính, tài sản của Đảng, mức

đóng đảng phí của đảng viên trong Điều lệ Đảng và một số quy định mới.

Công tác quản lý tài chính đảng đã được Bộ Chính trị, Ban Bí thư quan tâm

chỉ đạo cụ thể hóa.

Công tác kiểm tra, kiểm toán đối với quản lý tài chính đảng ngày càng được

tăng cường và có hiệu quả.

Hạn chế: Công tác tham mưu, đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp

ủy về nguyên tắc, định hướng đổi mới công tác tài chính, tài sản và hoạt động của

một số doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp của Đảng vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu

cầu, nhiệm vụ.

II- ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm và nguyên nhân

Nội dung các quy định của Điều lệ Đảng về đảng viên, về nguyên tắc tổ

chức và cơ cấu tổ chức của Đảng, về cơ quan lãnh đạo của Đảng ở Trung ương và

địa phương, về tổ chức cơ sở đảng, về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt

Nam và Công an nhân dân Việt Nam, về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và

ủy ban kiểm tra các cấp, về khen thưởng và kỷ luật, về Đảng lãnh đạo Nhà nước,

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, về Đảng lãnh đạo Đoàn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và về tài chính của Đảng cơ bản phù hợp tình

hình thực tế.

Đạt được những kết quả nêu trên là do: (1) Những nội dung quy định của

Điều lệ Đảng cơ bản phù hợp tình hình thực tiễn và đáp ứng được yêu cầu, nhiệm

vụ của công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ,

đảng viên. (2) Sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của Ban Chấp hành

Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cấp ủy, tổ chức đảng các cấp. (3) Trách

nhiệm của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội được đề

cao. (4) Sự chủ động, tích cực của các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy

các cấp. (5) Ý thức tự giác chấp hành của tổ chức đảng, đảng viên và sự ủng hộ

của các tầng lớp nhân dân. (6) Kế thừa được những kết quả, kinh nghiệm của các

nhiệm kỳ trước.

2. Hạn chế, vướng mắc, bất cập và nguyên nhân

Hạn chế:

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thi hành Điều lệ Đảng của Trung ương và các

cấp ủy, tổ chức đảng có lúc chưa quyết liệt. Việc tổ chức học tập, nghiên cứu,

quán triệt Điều lệ Đảng chưa được quan tâm đúng mức.

Vướng mắc, bất cập và nguyên nhân:

Quá trình thi hành Điều lệ Đảng còn gặp một số vướng mắc, bất cập như:

hình thức sinh hoạt định kỳ của chi bộ có đông đảng viên, hoạt động phân tán;

sinh hoạt định kỳ của đảng bộ cơ sở; chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ bộ phận;

Page 37: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

37

công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp trên đối

với tổ chức đảng cấp dưới...

Qua tổng hợp ý kiến của các cấp ủy tổ chức đảng, đại hội đảng bộ các cấp,

đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cán

bộ, đảng viên và nhân dân, Bộ Chính trị đã trình Trung ương thống nhất đề nghị

Đại hội XIII xem xét, quyết định giữ nguyên Điều lệ Đảng hiện hành. Đại hội XIII

đã đồng ý không bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng và giao Ban Chấp hành Trung

ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XIII chỉ đạo nghiên cứu tiếp thu để điều

chỉnh thông qua các quy định, hướng dẫn của Trung ương.

DUYỆT THẨM ĐỊNH

NGƯỜI BIÊN SOẠN

Nguyễn Trọng Thịnh – Lê Văn Lâm

Page 38: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

38

NỘI DUNG 6. TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC NỔI BẬT

6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ- CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI TRONG 6 THÁNG

ĐẦU NĂM 2021

1. Cạnh tranh chiến lược toàn diện Mỹ - Trung Quốc

Quan hệ Mỹ - Trung Quốc là một trong những yếu tố quan trọng quyết định

cục diện kinh tế, chính trị và quân sự thế giới. Trong nhiệm kỳ của Tổng thống

Joe Biden, mối quan hệ này dự báo sẽ tiếp tục ở trạng thái cạnh tranh chiến lược,

nhưng toàn diện và có hệ thống hơn so với người tiền nhiệm - cựu Tổng thống

Donald Trump.

Bên cạnh cuộc chiến thương mại, cuộc chiến công nghệ giữa Mỹ và Trung

Quốc dưới thời Tổng thống Joe Biden cũng phát triển theo chiều hướng mới.

Ngoài những nỗ lực đơn phương, Mỹ đang xây dựng liên minh gồm các quốc gia

dân chủ có công nghệ phát triển hàng đầu thế giới để ngăn chặn Trung Quốc trỗi

dậy về công nghệ; tập trung kiềm chế sự phát triển của Trung Quốc trong các lĩnh

vực, như: chip bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, mạng viễn thông 5G và công nghệ mạng

6G trong tương lai. Đồng thời, tìm cách kết hợp cạnh tranh chặt chẽ giữa ý thức

hệ và khoa học công nghệ, tạo dựng vai trò chủ đạo của Mỹ về “dân chủ khoa học

công nghệ”.

Trong bối cảnh sức mạnh tổng hợp quốc gia của Mỹ đang có chiều hướng

suy giảm, chính quyền Tổng thống Joe Biden gấp rút thực hiện chủ nghĩa đa

phương - liên kết chặt chẽ với các đồng minh, gây sức ép toàn diện hơn với Trung

Quốc. Tính đến tháng 4/2021, chính quyền Tổng thống Joe Biden đã có ba động

thái để cạnh tranh với Trung Quốc.

Một là, tái khởi động Đối thoại an ninh bốn bên (Bộ Tứ), gồm: Mỹ, Nhật

Bản, Ấn Độ và Australia nhằm vào các nước Đông Nam Á để cân bằng ảnh

hưởng của Trung Quốc trong khu vực.

Hai là, lôi kéo các nước đồng minh thành lập liên minh các quốc gia dân

chủ và công nghệ, nhằm gây áp lực mạnh hơn với Bắc Kinh.

Ba là, đề xuất xây dựng các sáng kiến phát triển cơ sở hạ tầng với đông đảo

các nước phương Tây để cạnh tranh trực tiếp với Sáng kiến “Vành đai và Con

đường” của Trung Quốc. Theo nhận định của nhiều chính trị gia, Mỹ dường như

đang thiếu khả năng ứng phó trước ảnh hưởng địa chính trị ngày càng tăng của

Trung Quốc. Trong báo cáo công bố ngày 23/3/2021, cựu quan chức thương mại

Mỹ Jennifer Hillman xác nhận, Trung Quốc đang thông qua Sáng kiến “Vành đai

và Con đường” để mở rộng quyền lực trên toàn cầu, thậm chí có phần vượt Mỹ tại

châu Phi và châu Á. Dưới thời cựu Tổng thống Donald Trump, Mỹ từng thông

qua các biện pháp chiến lược, kinh tế và chính trị, như: xây dựng cơ chế, ký thỏa

thuận đối tác, định hướng tài chính, triển khai các dự án hợp tác xây dựng và thúc

đẩy mạnh mẽ đầu tư cơ sở hạ tầng ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương,

Page 39: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

39

nhằm đối phó toàn diện với “Vành đai và Con đường”. Tiếp nối mục tiêu trên,

chính quyền Tổng thống Joe Biden tăng cường liên kết thương mại tự do giữa các

quốc gia đồng minh và đối tác, đặc biệt là cộng đồng nước nhỏ dễ chịu sức ép từ

Trung Quốc. Ngày 22/3/2021, Nhà Trắng đã công bố Sáng kiến Các nền kinh tế

đảo nhỏ và ít dân cư (SALPIE) để điều phối tiến trình hợp tác với các quốc đảo và

vùng lãnh thổ ở khu vực Caribe, Bắc Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, nhằm

giải quyết hậu quả khủng hoảng nhân đạo, phục hồi kinh tế sau đại dịch Covid-19,

ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường hợp tác trong hệ thống tổ chức quốc tế

và chống lại ảnh hưởng của Trung Quốc.

Một động thái đáng chú ý nữa là, ngày 20/4/2021, Ủy ban Đối ngoại

Thượng viện Mỹ đã thông qua Đạo luật Cạnh tranh Chiến lược năm 2021 với số

phiếu áp đảo, nhằm đương đầu với Trung Quốc trong nhiều lĩnh vực. Đạo luật dài

gần 300 trang, gồm nhiều vấn đề, từ chiến lược ngoại giao, triển khai quân sự,

cạnh tranh các giá trị đến kiềm chế “hành vi kinh tế quốc tế mang tính săn mồi”

của Trung Quốc và tăng cường khả năng cạnh tranh của Mỹ. Đây là lần đầu tiên

các nghị sĩ của cả hai đảng Dân chủ và Cộng hòa cùng nhau thúc đẩy một dự luật

chống Trung Quốc sau khi Tổng thống Joe Biden tuyên bố cạnh tranh toàn diện

với nước này. Sau khi được Tổng thống Joe Biden ký thông qua, Đạo luật này có

thể được coi là “văn kiện mang tính cương lĩnh” để Mỹ đối đầu toàn diện với

Trung Quốc trong những thập kỷ tới.

Ở chiều ngược lại, Trung Quốc xác định trạng thái căng thẳng với Mỹ sẽ là

trạng thái “bình thường mới” tồn tại lâu dài. Để cạnh tranh, Trung Quốc thúc đẩy

mô hình phát triển tuần hoàn kép, nhằm duy trì tăng trưởng trong những năm tới,

tăng cường nhu cầu nội địa và ngoại thương, đáp ứng những thách thức trong giai

đoạn phát triển mới. Mô hình phát triển tuần hoàn kép với thị trường nội địa và thị

trường nước ngoài củng cố lẫn nhau, trong đó thị trường nội địa là trụ cột. Theo

đó, Trung Quốc chú trọng đến các liên kết bên ngoài, đặc biệt là Sáng kiến “Vành

đai và Con đường”; đồng thời, khuyến khích và bảo hộ đặc biệt đối với hệ thống

kinh tế trong nước, tạo sự cân bằng giữa phát triển nội địa và ngoại thương.

Mặc dù, Mỹ và Trung Quốc vẫn đang hợp tác trong việc đối phó với các

thách thức toàn cầu, từ biến đổi khí hậu tới đại dịch Covid-19, nhưng nhìn chung

quan hệ hai nước đang diễn tiến theo chiều hướng leo thang mâu thuẫn, cạnh

tranh và có thể dẫn đến một cuộc “chiến tranh lạnh mới”.

2. Diễn biến trên chính trường mỹ

Chính trường Mỹ đã có những diễn biến căng thẳng sau khi những người

biểu tình Tổng thống D.Trump gây ra vụ bạo loạn ở tòa nhà Quốc hội hôm 6/1,

khiến 5 người thiệt mạng.

Một tuần trước khi ông D.Trump kết thúc nhiệm kỳ, tổng cộng 232 nghị sĩ,

bao gồm 10 thành viên Đảng Cộng hòa, ngày 13/1 (giờ Mỹ) đã bỏ phiếu luận tội

tổng thống với cáo buộc "kích động nổi dậy". Kết quả này sẽ kích hoạt phiên xét

xử ở thượng viện. Tuy nhiên, cơ quan này sẽ chờ đến sau khi Tổng thống đắc cử

J.Biden nhậm chức vào ngày 20/1. Điều đó đồng nghĩa với việc ông D.Trump sẽ

Page 40: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

40

không bị cách chức trước khi hết nhiệm kỳ, song ông sẽ trở thành Tổng thống đầu

tiên trong lịch sử Mỹ bị 2 lần luận tội. Lúc đầu, lễ nhậm chức của Tổng thống đắc

cử dự kiến sẽ được giữ lại một số truyền thống lâu đời, chỉ giảm quy mô và tuân

thủ các quy định để ngăn ngừa COVID-19. Song vụ bạo loạn ở Điện Capitol hôm

6/1 cùng với cảnh báo từ Cục Điều tra Liên bang Mỹ (FBI) về khả năng cuộc biểu

tình vũ trang đang được lên kế hoạch tại 50 tòa nghị viện bang và tòa nhà Quốc

hội trước thềm 20/1 đã làm thay đổi mọi chuyện. Theo truyền thống, tổng thống

sắp mãn nhiệm thường tham dự lễ nhậm chức của người kế nhiệm để tượng trưng

cho sự chuyển giao quyền lực một cách hòa bình. Nhưng Tổng thống Donald

Trump đã trở thành người đầu tiên tuyên bố sẽ không dự lễ nhậm chức của ông

Joe Biden.

3. Kinh tế thế giới 6 tháng đầu năm 2021

Trong 6 tháng đầu năm 2021, kinh tế thế giới dần có dấu hiệu khởi sắc với

sự phục hồi của các nền kinh tế lớn như Mỹ, châu Âu, Trung Quốc...Tuy

nhiên, xu hướng phục hồi của kinh tế thế giới năm 2021 vẫn chưa rõ nét khi vẫn

tồn tại nhiều nguy cơ bất ổn từ các vấn đề địa chính trị, xung đột thương mại và

diễn biến khó lường từ dịch COVID-19. Các tổ chức lớn trên thế giới cũng có

những dự báo lạc quan về tăng trưởng kinh tế toàn cầu khi liên tục tăng mức dự

báo. OECD đã nâng mức dự báo từ 4,2% (vào tháng 12/2020) lên 5,6% (tháng

3/2021). Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cũng nâng mức dự báo tăng trưởng kinh tế

thế giới năm 2021 lên 6% (tăng 0,4 điểm phần trăm so với dự báo vào tháng

1/2021 và tăng 0,7 điểm phần trăm so với dự báo vào tháng 10/2020). Kinh tế Mỹ

được phục hồi đáng kể sau khi Thượng viện Mỹ thông qua dự luật kích thích kinh

tế trị giá 1,9 nghìn tỷ USD. Trong tháng 3, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) của

Mỹ lần đầu tăng trưởng dương trở lại kể từ tháng 9/2019. Trong khi đó, chỉ số

PMI của Mỹ trong tháng 3 đạt 59,1 điểm, chỉ thấp hơn 0,1 điểm so với mức kỷ

lục trong tháng 1/2021. Kinh tế khu vực châu Âu cho thấy những dấu hiệu phục

hồi khi các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất đã dần thích ứng với tình hình

dịch bệnh. Kinh tế Trung Quốc phục hồi mạnh mẽ trong quý I/2021, với mức tăng

trưởng 18,3% so với cùng kỳ năm ngoái nhờ nhu cầu nội địa và xuất khẩu tăng

mạnh. Sự phục hồi của thị trường lớn thứ 2 này đã tác động tích cực tới triển vọng

xuất khẩu của Việt Nam. Đồng thời góp phần bảo đảm tốt hơn nguồn cung

nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất của một số ngành công nghiệp chế biến chế

tạo của Việt Nam, như dệt may, gia dày, điện thoại và linh kiện…Chỉ số PMI tại

Hàn Quốc đang ở mức 53,3 điểm, không đổi so với tháng 2 và đây là con số tốt

nhất kể từ năm 2012. Nền kinh tế Hàn Quốc đang trên đà phục hồi còn nhờ hỗ trợ

bởi xuất khẩu chip nhớ và ô tô. Xuất khẩu đang đóng góp tới một nửa trong tăng

trưởng của kinh tế nước này. Hàn Quốc được dự báo sẽ phục hồi trong năm nay

bởi dịch bệnh tại nước này cũng đã được khống chế và Chính phủ nước này cũng

đã có những gói hỗ trợ kịp thời để phục hồi kinh tế. Nền kinh tế nước này được

dự báo sẽ tăng trưởng 3,6% trong năm nay, tăng 0,5 điểm % so với ước tính trước

đó. Kinh tế Nhật Bản dần phục hồi, PMI sản xuất và dịch vụ trong tháng 3 đều

tăng so với tháng trước đó (PMI sản xuất tăng từ 51,4 lên 52,7; PMI dịch vụ tăng

từ 46,3 lên 48,3). Một số quốc gia ASEAN như Thái Lan, Myanmar đang bị ảnh

Page 41: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

41

hưởng do sự bùng phát trở lại của dịch COVID-19 và căng thẳng chính trị.

Singapore là quốc gia ASEAN duy nhất có sự cải thiện các điều kiện sản xuất

trong tháng 3 với PMI tổng hợp đạt 50,7. Chỉ số PMI tổng hợp của Myanmar đạt

mức thấp kỷ lục mới (27,5) khi các nhà máy tiếp tục đóng cửa.

4. Diễn biến đáng lo ngại tại các điểm nóng trên thế giới

Về điểm nóng Afghanistan: tình hình căng thẳng trên diễn ra song song với

quá trình Mỹ và lực lượng Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) rút

quân khỏi Afghanistan, theo thỏa thuận hòa bình được Mỹ và Taliban ký kết ngày

29-2 năm ngoái nhằm thúc đẩy một cuộc đối thoại giữa nhóm Hồi giáo này với

Chính phủ Afghanistan. Tổng thống Mỹ Joe Biden ngày 8-7 cũng thông báo sứ

mệnh quân sự của Mỹ tại Afghanistan sẽ kết thúc sớm hơn dự kiến, vào ngày 31-8

tới. Tuy vậy, giao tranh giữa quân đội Chính phủ Afghanistan và lực lượng

Taliban bùng phát mạnh đang khiến dư luận hoài nghi về tác động của thỏa thuận

rút quân này. Sự nghi kỵ, chia rẽ sắc tộc và phe phái vốn đã rất sâu sắc tại đất

nước này đang tạo ra những biến số khó lường, khiến mục tiêu đạt được giải pháp

cuối cùng ở Afghanistan trên cơ sở một thỏa thuận chính trị lâu dài được cả chính

quyền Kabul và Taliban chấp nhận, lại càng thêm xa vời.

Điểm nóng Israel – Palestine: xung đột giữa người Palestine và Israel là

vấn đề tồn tại dai dẳng. Các cuộc tấn công bạo lực giữa Israel và Palestine khởi

phát hôm (ngày 10/5), diễn ra sau nhiều tuần căng thẳng giữa Israel và Palestine ở

Đông Jerusalem - nơi đang nằm dưới sự kiểm soát của Israel và được phía

Palestine coi là thủ đô của Nhà nước Palestine trong tương lai. Ngòi nổ là một

cuộc đụng độ giữa cảnh sát Israel và người Palestine tại một một khu phức hợp

trên đỉnh đồi thiêng ở Đông Jerusalem - nơi được cả người Hồi giáo và người Do

Thái tôn kính. Lực lượng vũ trang Hamas của Palestin kiểm soát Dải Gaza đã bắn

rocket cảnh cáo Israel phải rút lui khỏi địa điểm linh thiêng trên. Hành động này

lập tức vấp phải các cuộc không kích trả đũa của Israel xuống các mục tiêu của

Hamas tại Dải Gaza. Cả Israel và phong trào Hamas đều chưa có dấu hiệu dừng

bước và bạo lực đang có nguy cơ theo lang. Ngày 13/5, lực lượng vũ trang Hamas

của Palestine tại Dải Gaza cho biết đã triển khai một số máy bay vũ trang không

người lái, bên cạnh rocket và đạn cối, tấn công vào khu vực miền Nam Israel.

Chiều cùng ngày, phong trào Hamas thông báo đã bắn thêm khoảng 100 quả tên

lửa về phía khu vực Beersheba và miền Trung Israel, khiến hệ thống báo động

vang lên ở nhiều nơi. Tổng số đạn pháo bắn vào Israel trong những ngày qua đã

lên tới hàng nghìn quả, nhằm vào các địa điểm khác nhau trên lãnh thổ Israel, bao

gồm cả thủ đô Tel Aviv. Quân đội Israel thông báo tiến hành cuộc không kích lớn

nhất trên toàn Dải Gaza kể từ cuộc xung đột ở Gaza năm 2014, trong đó có nhằm

mục tiêu vào nơi ở của các quan chức cấp cao Hamas. Đêm 14/5, Israel đã không

kích một ngân hàng được cho là của lực lượng vũ trang Hồi giáo Hamas ở Dải

Gaza. Cuộc xung đột giữa Israel và phong trào Hamas đến nay đã khiến ít nhất

126 người Palestine thiệt mạng ở Dải Gaza (trong đó có 31 trẻ em). Khoảng 950

người Palestin khác bị thương. Phía Israel cũng thông báo có 8 người thiệt mạng

kể từ khi giao tranh bắt đầu.

Page 42: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

42

Điểm nóng ở Biển đen: với vị trí chiến lược, tầm quan trọng của Biển Đen

sẽ khiến vùng biển này tiếp tục là nơi thể hiện sự đối đầu giữa Nga và phương

Tây trong những năm tới. Khu vực Biển Đen, nằm ở ngã tư địa chính trị và kinh

tế quan trọng giữa châu Âu, châu Á và vùng Caucasus, hiện đang nổi lên như một

tiêu điểm cạnh tranh địa chính trị giữa Nga và các nước phương Tây. Những cuộc

tập trận, các hành động quân sự tại khu vực này nóng lên trong những ngày gần

đây, báo hiệu một thời kỳ mới đối đầu căng thẳng ở vùng biển có vị trí chiến lược

cực kỳ quan trọng này. Ngày 1/7, Hạm đội Biển Đen của Nga tập trận bắn đạn

thật trên Biển Đen. Theo đó, 2 tàu đổ bộ cỡ lớn đã tập trận bắn các mục tiêu giả

định trên biển và trên không ở Biển Đen. Cuộc tập trận của Nga diễn ra trong bối

cảnh ngày 28/6, NATO và Ukraine đã bắt đầu cuộc tập trận hải quân đa phương

thường niên Sea Breeze (Gió biển) 2021 tại Biển Đen. Cuộc tập trận Gió biển

2021 kéo dài 2 tuần được đánh giá có quy mô lớn nhất trong lịch sử với sự tham

gia của 5.000 quân nhân đến từ hơn 30 quốc gia, bao gồm cả tàu khu trục tên lửa

dẫn đường USS Ross của lực lượng Hải quân Mỹ ở Địa Trung Hải. Tranh cãi về

vụ tàu chiến của Anh đi qua vùng lãnh hải gần bán đảo Crimea ở khu vực Biển

Đen là một trong những chủ đề được quan tâm trong cuộc đối thoại của Tổng

thống Nga Putin với toàn dân cách đây ít ngày. Tổng thống Putin nhận định, vụ

việc này nhằm thử phản ứng của các lực lượng Nga. Mỹ và NATO từ lâu đã tìm

cách vượt qua rào cản của những công ước liên quan tới khu vực Biển Đen nhằm

hiện diện vĩnh viễn ở khu vực này. Điều này thể hiện qua việc thời gian qua, Mỹ

và NATO không ngừng tăng cường điều động binh lực đến Biển Đen một cách

luân phiên, thông qua hoạt động diễn tập và hợp tác quân sự với Ukraine. NATO

vài năm gần đây luôn tìm cách tăng cường hiện diện ở Biển Đen, đặc biệt là sau

khi Nga sát nhập bán đảo Crimea.

II. ĐIỂM NHẤN KINH TẾ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2021 VÀ TRIỂN

VỌNG

1. Bối cảnh chung thế giới 6 tháng đầu năm 2021

Kinh tế thế giới dần phục hồi, một số quốc gia đẩy mạnh việc tiêm vắc-xin

phòng dịch Covid-19 và đã đạt được những kết quả ban đầu, các nước phát triển

dần mở cửa trở lại. Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) và các

tổ chức quốc tế khác đã đưa ra dự báo khả quan về triển vọng kinh tế toàn cầu.

Các nền kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, EU dự báo đạt

mức tăng trưởng khá nhờ nỗ lực tiêm vắc-xin và ban hành những gói cứu trợ nền

kinh tế. Thương mại toàn cầu tiếp tục phục hồi, giá cả hàng hóa thế giới có xu

hướng tăng, lạm phát, rủi ro tài chính gia tăng ở một số nền kinh tế lớn, ảnh

hưởng đến đầu tư, sản xuất và xuất nhập khẩu.

2. Điểm nhấn kinh tế trong nước 6 tháng đầu năm 2021

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2021 tăng 5,64% mặc

dù dịch Covid-19 bùng phát tại một số địa phương trên cả nước từ cuối tháng Tư

cho thấy sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự

chung sức, đồng lòng của hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp, Nhân dân

Page 43: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

43

cả nước và lực lượng tuyến đầu chống dịch để kiểm soát dịch bệnh, thực hiện các

nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế – xã hội.

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý II/2021 ước tính tăng 6,61% so với

cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng 0,39% của quý II/2020 nhưng thấp hơn

tốc độ tăng 6,73% của quý II các năm 2018 và 2019; trong đó khu vực nông, lâm

nghiệp và thủy sản tăng 4,11%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,28%;

khu vực dịch vụ tăng 4,30%. Về sử dụng GDP quý II/2021, tiêu dùng cuối cùng

tăng 3,18% so với cùng kỳ năm trước; tích lũy tài sản tăng 6,05%; xuất khẩu hàng

hóa và dịch vụ tăng 29,81%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 28,53%.

GDP 6 tháng đầu năm 2021 tăng 5,64%, cao hơn tốc độ tăng 1,82% của 6

tháng đầu năm 2020 nhưng thấp hơn tốc độ tăng 7,05% và 6,77% của cùng kỳ

năm 2018 và 2019. Dịch Covid-19 bùng phát tại một số địa phương trên cả nước

từ cuối tháng Tư với những diễn biến phức tạp, khó lường đã đặt ra nhiều thách

thức, rủi ro cho nước ta trong việc thực hiện mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch

bệnh, vừa phát triển kinh tế”. Trong đó, ngành nông nghiệp tăng 3,69%; ngành

lâm nghiệp tăng 3,98%; ngành thủy sản tăng 4,25%. Trong khu vực công nghiệp

và xây dựng, ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2021 tăng 8,91% so với cùng

kỳ năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là động lực tăng trưởng của

toàn nền kinh tế với tốc độ tăng 11,42%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng

8,16%; ngành khai khoáng giảm 6,61%; ngành xây dựng tăng 5,59%,

Tổng mức buôn và bán lẻ tăng 5,63% so với cùng kỳ năm trước, là ngành

đóng góp lớn nhất của khu vực dịch vụ vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn

nền kinh tế với 0,57 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

tăng 9,27%; ngành vận tải, kho bãi giảm 0,39%; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống

giảm 5,02%.

Về cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm 2021, khu vực nông, lâm nghiệp và

thủy sản chiếm tỷ trọng 12,15%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm

37,61%; khu vực dịch vụ chiếm 41,13%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

chiếm 9,11%.

Về sử dụng GDP 6 tháng đầu năm 2021, tiêu dùng cuối cùng tăng 3,56% so

với cùng kỳ năm 2020; tích lũy tài sản tăng 5,67%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ

tăng 24,05%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 22,76%.

Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/6/2021 bao

gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ

phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 15,27 tỷ USD, giảm 2,6% so với cùng kỳ

năm trước.

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong 6 tháng đầu năm 2021 có 24 dự

án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là

143,8 triệu USD, bằng 77,6% so với cùng kỳ.

3. Triển vọng và nhiệm vụ, giải pháp kinh tế trong tâm thời gian tới

Page 44: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

44

Dịch bệnh Covid-19 trên thế giới còn diễn biến phức tạp, khó lường, tác

động tiêu cực của dịch bệnh đến các mặt của đời sống kinh tế-xã hội còn tiếp tục

kéo dài, chưa thể đánh giá hết.

Theo Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 29/6/2021 của Chính Phủ về các

nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải ngân vốn đầu tư

công và xuất khẩu bền vững những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022. Cần

tập trung vào một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

Một là, Tập trung cao độ phòng, chống dịch COVID-19, tạo điều kiện thúc

đẩy phát triển kinh tế - xã hội;

Hai là, Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn;

Ba là, Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải cách hành chính, chuyển đổi

số;

Bốn là, Rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật để tháo gỡ khó khăn,

vướng mắc về thể chế, cơ chế, chính sách;

Năm là, Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công;

Sáu là, Thúc đẩy xuất nhập khẩu, phát triển thương mại hài hòa, bền vững;

Bảy là, Các giải pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn

cho sản xuất, kinh doanh;

Tám là, Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội,

theo tinh thần "lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực, lấy cái đẹp dẹp cái xấu", truyền cảm

hứng và tạo niềm tin cho nhân dân, nâng cao ý thức trách nhiệm, tính tự giác, tích

cực thực hiện phòng, chống dịch và thúc đẩy sản xuất kinh doanh; tăng cường

giám sát không gian mạng để loại bỏ các thông tin xấu độc; chủ động đấu tranh,

phản bác các quan điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch;

Chín là, Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an

toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi

trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển đất nước.

DUYỆT THẨM ĐỊNH

NGƯỜI BIÊN SOẠN

Nguyễn Dũng – Trần Thiện Đơn

Page 45: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

45

CHUYÊN ĐỀ 2: CHUYÊN ĐỀ TOÀN KHÓA NĂM 2021

“HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG

CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG VÀ KHÁT

VỌNG PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC, PHỒN VINH, HẠNH PHÚC”

(Biên soạn đề cương dựa trên tài liệu Chuyên đề toàn khóa năm 2021

của Ban Tuyên giáo Trung ương)

Tây Hòa, tháng 8 năm 2021

Page 46: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

LỜI NÓI ĐẦU

Phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh

hạnh phúc là nội dung quan trọng trong tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh, vị lãnh tụ thiên tài, người thầy của cách mạng Việt Nam. Người “là biểu

tượng cao đẹp nhất của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt

Nam. Người là kết tinh rạng ngời của đạo đức, trí tuệ, khí phách, lương tri của dân

tộc và thời đại”1. Trọn cuộc đời, Người hiến dâng cho sự nghiệp cách mạng của

Đảng và dân tộc. Di sản tư tưởng Người để lại có ý nghĩa lịch sử và thời đại sâu

sắc, đến nay vẫn vẹn nguyên giá trị lý luận và thực tiễn.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã thành công rất tốt đẹp,

góp phần củng cố, nâng cao niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, vào

sự nghiệp đổi mới đất nước; cổ vũ toàn Đảng, toàn dân, toàn quân phát huy tinh

thần yêu nước, ý chí và khát vọng phát triển vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân

chủ, công bằng, văn minh.

Đại hội đã xác định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030 và

tầm nhìn phát triển đất nước đến năm 2045, định hướng và lãnh đạo, chỉ đạo toàn

bộ các hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội. Trong quan điểm chỉ đạo thực

hiện đường lối đổi mới giai đoạn tới, Nghị quyết Đại hội đã khẳng định: “Kiên

định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối

đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ

vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”2. Đồng thời chỉ rõ: “Động lực và

nguồn động lực phát triển quan trọng của đất nước là khơi dậy mạnh mẽ tinh thần

yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng

phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”3.

Chuyên đề “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,

hạnh phúc” cung cấp những nội dung cơ bản, các giải pháp chủ yếu trong học tập

và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong năm 2021 và những

năm tiếp theo, nhằm phát huy ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất

nước phồn vinh, hạnh phúc.

Nội dung chuyên đề, ngoài Lời mở đầu và Kết luận, gồm 2 phần:

- Phần thứ nhất: Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự

lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc

- Phần thứ hai: Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn

vinh, hạnh phúc trong giai đoạn hiện nay

1 Diễn văn của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Lễ kỷ niệm 130 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh

(19/5/1890-19/5/2020). 2 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thủXIII, Nxb CTQG, tập 1, tr. 109. 3 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, tập 1, tr. 34.

Page 47: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

47

Phần thứ nhất

TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG, KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN

ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC

1. Sự hình thành tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí

tự lực, tự cường, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc

- Vấn đề độc lập cho dân tộc và khát vọng tự do cho nhân dân là xuất phát

điểm, là nguồn gốc của tư tưởng Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường, khát vọng

phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, được nuôi dưỡng bởi những giá trị văn

hoá truyền thống của dân tộc, có sự tiếp thu các tinh hoa văn hóa nhân loại.

- Sinh thời trong cảnh nước nhà bị nô dịch, lầm than, người thanh niên trẻ

Nguyễn Tất Thành đã sớm thức tỉnh, đau đáu nỗi niềm cứu nước, cứu dân. Người

chọn hướng đi sang các nước tư bản phương Tây tìm hiểu sự thật đằng sau khẩu

hiệu “Tự do - Bình đẳng - Bác ái”, xem người ta làm thế nào rồi trở về giúp đồng

bào mình. Ngày 5/6/1911, tại bến cảng Nhà Rồng, Người bắt đầu chuyến hành

trình trên con tàu Amiral Latouche Tresville, mang theo khát vọng cháy bỏng: “Tự

do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn,

đấy là tất cả những điều tôi hiểu”4. Điều này sớm đã thể hiện tư tưởng, ý chí tự lực,

tự cường và một khát vọng lớn, mang tầm nhìn thời đại của lãnh tụ Hồ Chí Minh.

- Sinh sống và làm việc tại nhiều nước tư bản phương Tây đã giúp Nguyễn

Tất Thành nhận thức và vạch rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản: ở đâu đâu đế quốc

tư bản thực dân cũng dã man, tàn bạo, cũng đầy rẫy những quan hệ phi nhân tính;

ở đâu đâu những người lao động nghèo khổ, bần cùng cũng là bạn bè, anh em,

đồng chí của nhau, họ phải được tập hợp lại, đứng lên đấu tranh giải phóng.

- Tháng 7 năm 1920, Nguyễn Ái Quốc5 đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận

cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin. Luận cương của Lênin

đã giúp Người giải đáp những vấn đề cơ bản về con đường giải phóng dân tộc mà

Người tìm kiếm bấy lâu. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân

tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”6. Tháng 12/1920,

Người đã gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp,

đánh dấu sự chuyển biến mang tính bước ngoặt trong tư tưởng của Người từ chủ

nghĩa yêu nước sang chủ nghĩa cộng sản.

- Sau khi xác định con đường cứu nước theo cách mạng vô sản, Người tích

cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin về trong nước. Người đã mang đến một luồng

gió mới về đấu tranh cách mạng đối với nhân dân Việt Nam, nhân dân các dân tộc

thuộc địa, phụ thuộc, khơi dậy trong họ tinh thần đoàn kết đấu tranh chống chủ

nghĩa thực dân, thổi bùng ngọn lửa đấu tranh theo khuynh hướng cách mạng vô

sản ở nước ta trong những năm 30 của thế kỷ XX, đưa tới sự ra đời của chính đảng

4Đảng Cộng sản Việt Nam: Báo cáo chỉnh trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ IV, Nxb. Sự thật, H, 1975, tr 5 - 6. 5 Năm 1919, khi hoạt động ở Pháp, Bác lấy tên Nguyễn Ái Quốc. 6Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 1, tr. IX.

Page 48: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

48

vô sản Việt Nam7, mở ra thời đại cách mạng rực rỡ dưới sự lãnh đạo của Đảng, với

những dấu ấn lịch sử mang tầm vóc vĩ đại.

Ý chi tự lực, tự cường và khát vọng về quyền sống chân chỉnh của dân tộc đã

bồi đắp tư tưởng, sự nghiệp cách mạng của Nguyễn Ái Quốc và lan tỏa trong mọi

giai tầng xã hội Việt Nam. Nói cách khác, chinh chủ nghĩa yêu nýớc, khát vọng

giải phóng dân tộc và xây dựng ðất nýớc “ðàng hoàng”, “to ðẹp” ðã đưa Người

đến với chủ nghĩa Mảc-Lênin, đặt nền móng cho sự phát triển tư tưởng mácxit ở

Việt Nam, tạo ra những điều kiện căn bản, tiên quyết đưa đến những thành công

của cách mạng nước nhà.

2. Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh về ý chí tự lực, tự cường

2.1. Ý chi tự lực, tự cường là không phụ thuộc vào lực lượng bên ngoài, có

quan điếm độc lập trong quan hệ quốc tế

- Hầu hết các đảng cộng sản ở Châu Âu đều có quan điểm rằng, cách mạng ở

các thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng ở các nước tư bản (chính quốc), cách mạng

ở các nước thuộc địa không thể thắng lợi khi cách mạng vô sản ở chính quốc chưa

thắng lợi. Nguyễn Ái Quốc không tán thành quan điểm đó. Người cho rằng, với ý

chí, khát vọng đấu tranh mãnh liệt, bất khuất vì độc lập, tự do, cách mạng ở các

nước thuộc địa (trong đó có Việt Nam) hoàn toàn có thể chủ động giành thắng lợi,

không phụ thuộc việc cách mạng ở chính quốc có thắng lợi hay không.

- Người cũng chỉ rõ mối quan hệ khăng khít giữa cách mạng ở thuộc địa và

cách mạng ở chính quốc. Người ví mối quan hệ đó như hai cánh của một con chim.

Trong tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp”, vạch trần bản chất của chủ 7 8

nghĩa tư bản thực dân giống con đỉa có hai vòi, một vòi bám vào giai cấp vô sản ở

các nước tư bản, vòi kia hút máu các dân tộc thuộc địa, Người khẳng định muốn

tiêu diệt nó, phải cắt cả hai cái vòi, muốn vậy phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa

cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc.

- Hoạt động trong Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc luôn chú trọng đưa ra

đề nghị Quốc tế Cộng sản đặt đúng vị trí, vai trò của cách mạng thuộc địa trong

phong trào cách mạng vô sản thế giới, tích cực giúp đỡ cách mạng thuộc địa về lý

luận và phương pháp đấu tranh, đào tạo cán bộ cho các dân tộc thuộc địa, cổ vũ và

hướng dẫn phong trào cách mạng thuộc địa phát triển đúng hướng, có khả năng tự

giải phóng mình.

- Thúc đẩy sự nghiệp cách mạng của dân tộc theo con đường chủ nghĩa Mác-

Lênin, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc nêu rõ quyết tâm, ý chí, phương pháp cách mạng, thể

hiện sâu sắc quan điểm tự lực, tự cường trong đấu tranh cách mạng: “Đối với tôi, câu

trả lời đã rõ ràng: trở về nước, đi vào quần chúng, thức tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết

họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”9.

2.2. Ý chi tự lực, tự cường là phải nhận thức rõ sức mạnh của chủ nghĩa yêu

7Đảng Cộng sàn Việt Nam ra đời ngày 03 tháng 02 năm 1930. 8 Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 1, tr. 209.

9 Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 1, tr. 209.

Page 49: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

49

nước và tinh thần dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng

- Ý chí tự lực, tự cường trong tư tưởng Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh đã

giúp Người thấy rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc chân chính, bao gồm chủ

nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, tạo nên sức mạnh to lớn của các dân tộc bị áp

bức trên thế giới đứng lên chống đế quốc, thực dân. Từ thực tế xã hội Việt Nam

cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Người viết: “Chủ nghĩa dân tộc là động lực lớn

của đất nước. Chính nó đã gây nên cuộc nổi dậy chống thuế năm 1908, nó dạy cho

những người culi biết phản đối, nó làm cho những người “nhà quê” phản đối ngầm

trước thuế tạp dịch và thuế muối... nó đã thúc giục thanh niên bãi khoá, làm cho

những nhà cách mạng trốn sang Nhật Bản, làm vua Duy Tân mưu tính khởi

nghĩa”10.

- Theo Người, nhân tố mang tính quyết định của cách mạng giải phóng dân

tộc chính là sức mạnh của toàn dân tộc. Trong tác phẩm Đường Kách mệnh (1927),

Người viết: “chỉ ước ao sao đồng bào xem rồi thì nghĩ lại, nghĩ rồi thì tỉnh dậy,

tỉnh rồi thì đứng lên đoàn kết nhau mà làm cách mệnh”11. Nêu cao tinh thần độc

lập tự chủ, tự lực, tự cường “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta” nhưng “phải

củng cố tình đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân ta và nhân dân các nước bạn, nhân

dân Pháp, nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới”. Người nhấn mạnh vấn đề có

tính nguyên tắc: “Muốn người ta giúp cho, thì trước mình phải tự giúp lẩy mình

đã”12.

- Ở một nước thuộc địa như Việt Nam, đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp

trở thành vấn đề sống còn, ngọn cờ giải phóng dân tộc phải giương cao hơn hết

thảy. Trong cuộc đấu tranh đó, chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc được coi là

nền tảng căn bản, có thể huy động, tập hợp được hết thảy các giai tầng xã hội đoàn

kết trên một mặt trận, đấu tranh giành độc lập dân tộc cũng như bảo vệ vững chắc

nền độc lập đó. “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông,

Thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp”13.

- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11/1939), Đảng ta khẳng định chủ

trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, liên hiệp tất cả

các dân tộc, giai cấp, đảng phái, giành độc lập dân tộc, xây dựng hình thức Nhà

nước cộng hòa, dân chủ “Chính phủ chung cho tất cả các tầng lớp dân chúng”.

Nghị quyết Trung ương nêu rõ: “Công nông phải đưa cao cây cờ dân tộc lên, vì

quyền lợi sinh tồn của dân tộc mà sẵn sàng bắt tay với tiểu tư sản và những tầng

lớp tư sản bổn xứ, trung tiểu địa chủ”14.

- Ngay sau khi trở về nước, Lãnh tụ Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị Trung ương

8 (1941). Ngoài những chủ trương lớn về giải phóng dân tộc, nhiệm vụ cách mạng

chủ yếu, Hội nghị còn chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh, tập hợp đoàn kết

rộng rãi toàn dân tộc với các tổ chức, đoàn thể cứu quốc, thống nhất ý chí, hành động

trong toàn Đảng, toàn nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc.

10Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 1, tr. 511. 11Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 2, tr. 283. 12 Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 2, tr. 320. 13Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 3, tr. 3. 14 Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2000, tập 6, tr. 540.

Page 50: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

50

- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ

Cộng hòa ra đời là minh chứng sống động nhất về sức mạnh dân tộc, mà chủ nghĩa

yêu nước, tinh thần dân tộc, kết hợp chủ nghĩa quốc tế trong sáng là nhân tố quy tụ,

thúc đẩy, hòa quyện, kết tinh mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài, sức mạnh của

các tầng lớp, giai cấp trong xã hội Việt Nam, kiên cường đấu tranh dưới sự lãnh

đạo của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh.

2.3. Ý chí tự lực, tự cường là sự chủ động, chuẩn bị mọi mặt các điều kiện

của cách mạng

- Điều kiện trước hết là phải có một Đảng cách mệnh, “để trong thì vận động và

tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.

Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền

mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải

hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người

không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”15.

- Mùa Xuân năm 1930, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị thành lập

Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Người soạn

thảo. Cương lĩnh ngắn gọn, rõ ràng và thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, phù hợp

với hoàn cảnh thực tiễn Việt Nam, nhấn mạnh đấu tranh giải phóng dân tộc, chống

chủ nghĩá đế quốc thực dân và chế độ phong kiến đã suy tàn, thực hiện mục tiêu

chiến lược: “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”, “làm tư sản dân quyền

cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”16. Sự ra đời của Đảng

đánh dấu bước ngoặt đặc biệt quan trọng trong tiến trình cách mạng dân tộc, trở

thành nhân tố tiên quyết, quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam, dẫn

dắt, tập hợp và lãnh đạo nhân dân từng bước đấu tranh, chuẩn bị các điều kiện mọi

mặt, đưa tới sự thành công của cách mạng.

- Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, ngày 28/01/1941, lãnh tụ Hồ Chí

Minh trở về Tổ quốc, trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng. Tại Hội nghị Trung

ương 8, Người cùng Trung ương Đảng quyết định những vấn đề lớn của cách

mạng như hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, đặt

nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, xử lý đúng đắn đấu tranh dân tộc và đấu

tranh giai cấp, lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp, quyết tâm giành cho được độc lập

dân tộc.

- Người chỉ ra các nhiệm vụ quan trọng, cần kíp về việc chuẩn bị các điều

kiện đảm bảo sự thắng lợi của cách mạng, như: xây dựng lực lượng cách mạng

(bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang); căn cứ địa cách mạng; tập

dượt cho quần chúng đấu tranh, xác định phương pháp đấu tranh khởi nghĩa từng

phần đến Tổng khởi nghĩa giành chính quyền; chuẩn bị bộ máy tổng khởi nghĩa

giành chính quyền khi thời cơ chín muồi và dự kiến các công việc sau khi giành

được chính quyền.

- Nhờ có sự chủ động, chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, chỉ trong vòng 15 ngày

15HỒ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 2, tr. 289. 16Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 3, tr. 1.

Page 51: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

51

Cách mạng tháng Tám (1945) diễn ra mau lẹ, ít đổ máu, giành thắng lợi hoàn toàn

trên cả nước, đập tan chế độ thực dân thống trị nước ta, lật đổ chế độ quân chủ

chuyên chế tồn tại ngót nghìn năm, khai sinh nền dân chủ cộng hòa, mở ra một kỉ

nguyên mới của dân tộc Việt Nam, kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải

phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động, kỉ nguyên độc lập dân tộc gắn liền

với chủ nghĩa xã hội.

Thắng lợi này thể hiện việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin ở một

nước thuộc địa, khẳng định đường loi cách mạng đúng đắn của Đảng, tinh thần, ý

chi tự lực, tự cường của toàn dân tộc theo tư tưởng của Bác. Tư tưởng tự lực, tự

cường, chủ động chuẩn bị chu đáo các điều kiện cách mạng tiếp tục được phát

triển và khẳng định trong các giai đoạn cách mạng sau, đưa tới thắng lợi vĩ đại

của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945- 1954), kháng chiến chống đế

quốc Mỹ (1954-1975), trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước (1975-

nay), đặc biệt trong 35 năm đổi mới (1986- nay).

2.4. Ý chi tự lực, tự cường là đặc biệt chú trọng phát huy vai trò, sức mạnh

của nhân dân

- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân nhưng không phải ở đâu

và bất cứ lúc nào quần chúng nhân dân cũng làm được cách mạng. Muốn làm được

cách mạng, quần chúng nhân dân phải được vận động, rèn luyện và tổ chức nhằm

huy động, tập họp, phát huy cao nhất vai trò, sức mạnh của mọi lực lượng quần

chúng trên cùng một mặt trận, biến thành sức mạnh của quần chúng thành sức

mạnh cách mạng.

- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhân dân là phạm trù cao quý nhất. Người

nói: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh

bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”17. Người khẳng định, dân khí mạnh thì binh

lính nào, súng ống nào cũng không địch nổi. “Nếu lãnh đạo khéo thì việc gì khó

khăn mấy và to lớn mấy, nhân dân cũng làm được”18.

- Trong giai đoạn vận động giải phóng dân tộc, lãnh tụ Hồ Chí Minh thường

nhấn mạnh phải động viên lực lượng của toàn dân, có dân là có tất cả. Khi thời cơ

cách mạng chín muồi (8/1945), Người đã gửi Thư kêu gọi tổng khởi nghĩa trong cả

nước. Người nêu rõ: “Hỡi đồng bào yêu quý! Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc

ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta...

Chúng ta không thể chậm trễ. Tiến lên! Tiến lên! Dưới lá cờ Việt Minh, đồng bào

hãy dũng cảm tiến lên!”19. Sức mạnh toàn dân được huy động và hiện diện to lớn,

tạo nên thành công vĩ đại của Cách mạng Tháng Tám.

- Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1946-1954), trong hoàn cảnh thực dân

Pháp rắp tâm xâm lược nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi toàn

quốc kháng chiến, thôi thúc nhân dân ta đứng lên đứng lên đấu tranh, quy tụ sức

17Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 10, tr. 453. 18 HỒ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 12, tr. 492.

19Hồ Chi Minh: Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 3, tr.596.

Page 52: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

52

mạnh toàn dân trong thế trận chiến tranh nhân dân, chống thực dân Pháp nhằm

giữ vững nền độc lập dân tộc: “Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Bất kỳ

đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái,

dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ

quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng

cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước”20.

- Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), đương đầu

với kẻ thù có sức mạnh số một thế giới về kinh tế và quân sự, Chủ tịch Hồ Chí

Minh nhấn mạnh: “Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta lúc này là phải nâng cao

tinh thần quyết chiến quyết thắng, quyết tâm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền

Bắc, tiến tới hoà bình thống nhất Tổ quốc. Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước

ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi”21.

- Vai trò và sức mạnh của nhân dãn luôn được Đảng ta trân trọng, phát huy

cao độ trong công cuộc trường kỳ kháng chiến, cũng như trong trong thời kỳ xây

dựng và bảo vệ đất nước kể từ khi hòa bình lập lại đến nay, tạo nên những thành

tựu vô cùng quan trọng trên các phương diện đời sống xã hội, đem lại những giá trị

kinh tế- xã hội, những thay đổi lớn lao về diện mạo đất nước trong tiến trình thực

hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” như

Bác Hồ hằng mong ước.

2.5. Ý chi tự lực, tự cường là quyết tâm bảo vệ và giữ vững nền độc lập dân

tộc

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyết tâm bảo vệ và giữ vững độc lập dân tộc,

“nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”, “không có gì quý hơn độc

lập tự do”, thể hiện rất rõ khi Tổ quốc bị lâm nguy, khi dân tộc phải đương đàu với

những kẻ thù có sức mạnh kinh tế - quân sự vào hàng cường quốc thế giới, chống lại

âm mưu áp đặt chế độ áp bức, bóc lột của chủ nghĩa đế quốc thực dân.

- Ngay sau khi nền độc lập ra đời, đất nước ta đã phải chuẩn bị cho một cuộc

kháng chiến không thể tránh khỏi. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Chủ

tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng.

Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết

tâm cướp nước ta lần nữa! Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định

không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”22.

Nhờ phát huy chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc, quyết tâm vừa kháng

chiến vừa kiến quốc, chúng ta càng đánh càng mạnh, càng đánh càng thắng, làm

nên chiến thắng Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, chiến

thắng của ý chí, khát vọng độc lập và khí phách Việt Nam.

- Lịch sử tiếp tục chứng kiến những thách thức cam go về ý chí và khát vọng

độc lập dân tộc qua cuộc đối đầu lịch sử giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Mỹ.

Trước một cuộc chiến tranh khốc liệt, trường kỳ, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu cao

20Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb. CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 534. 21Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 512. 22Hồ Chi Minh: Toàn tập, Nxb. CTQG, H, 2011, t.4, tr. 534.

Page 53: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

53

quyết tâm trong toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta. Người nói: “Phải giành thắng

lợi quyết định trong một thời gian, ta không nói mấy năm, mấy tháng, mấy ngày,

nhưng trong một thời gian càng ngắn càng tốt”23.

- Khích lệ, thôi thúc ý chí đấu tranh đến ngày đất nước toàn thắng, thống nhất

trong mỗi người dân, Người chỉ rõ: “Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta lúc này là

phải nâng cao tinh thần quyết chiến quyết thắng, quyết tâm giải phóng miền Nam, bảo

vệ miền Bắc, tiến tới hoà bình thống nhất Tổ quốc. Hễ còn một tên xâm lược trên đất

nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi”24.

- Tin tưởng vào sự tất thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống

Mỹ, cứu nước, trong bản Di chúc, Người khẳng định: “Cuộc chống Mỹ, cứu nước

của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất định

thắng lợi hoàn toàn. Đó là một điều chắc chắn”25.

- Chiến thắng lịch sử 30/4/1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước

một lần nữa khẳng định ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ và giữ vững nền

độc lập dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc Việt Nam. Đồng thời, tiếp

tục được Đảng ta phát huy trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Việt Nam xã hội chủ nghĩa từ sau giải phóng đến nay.

3. Những nội dung cơ bản trong tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh về khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc

3.1. Xây dựng, phát triển đất nước giàu mạnh, cường thịnh, nâng cao dân

tri, bồi dưỡng nhân tài

- Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, với cương vị là người đứng đầu

Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh mong muốn xây

dựng đất nước giàu mạnh, mang lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Tư tưởng

của Người đã được nhấn mạnh tại Đại hội II của Đảng (1951): xây dựng một nước

Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, phú cường. Người nhiều lần nhắc

nhở: “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng

chẳng có nghĩa lý gì”26.

- Trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ ngày 03/9/1945, Người

đã nêu lên những nhiệm vụ cấp bách của chính quyền đó là diệt giặc đói, giặc dốt

và giặc ngoại xâm. Nói cách khác, tập trung giải quyết hai vấn đề trọng yếu: phục

hồi và phát triển nội lực đất nước; đối ngoại linh hoạt tránh nguy cơ ngoại xâm,

kéo dài thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến.

- Trong các nhiệm vụ và giải pháp cấp bách đó, Người đặc biệt chú trọng

việc nâng cao dân trí, phục vụ công cuộc xây dựng, phát triển đất nước giàu mạnh.

Trong thư gửi các học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc

lập (05/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cổ vũ, khích lệ: “Non sông Việt Nam có

trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh

vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở

23 Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 17. 24Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 512. 25Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 618. 26 Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. IX.

Page 54: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

54

công học tập của các em”27.

- Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ, trước đây thực dân Pháp cai trị đã thực hiện

chính sách ngu dân để dễ lừa dối, bóc lột dân ta, có tới 95% đồng bào ta không biết

chữ. “Nay chúng ta đã giành được quyền độc lập. Một trong những công việc phải

thực hiện cấp tốc trong lúc này là nâng cao dân trí”28. Nạn thất học, kém hiểu biết là

một cản trở lớn cho sự phát triển của đất nước và dân tộc. Người kêu gọi: “...Mọi

người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến

thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết

đọc, biết viết chữ quốc ngữ”28.

- Bên cạnh việc nâng cao dân trí, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng chỉ ra nhiệm

vụ quan trọng trong kiến thiết đất nước là bồi dưỡng nhân tài. “Kiến thiết cần có

nhân tài. Nhân tài nước ta dù chưa có nhiều lắm nhưng nếu chúng ta khéo lựa

chọn, khéo phân phối, khéo dùng thì nhân tài càng ngày càng phát triển càng thêm

nhiều”29.

- Xuyên suốt hai cuộc trường chinh kháng chiến chống lại các thế lực đế

quốc thực dân Pháp và Mỹ, đường lối kiến thiết đất nước, từng bước hiện thực hóa

vọng xây dựng và phát triển đất nước giàu mạnh, cường thịnh luôn được Đảng và

Bác Hồ lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện một cách cụ thể, phù hợp, sáng tạo và quyết

liệt30.

- Trước lúc đi xa, trong Di chúc Người bày tỏ điều mong muốn cuối cùng,

cũng là khát vọng tột bậc: “Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng

một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp

phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”31.

- Những tư tưởng, khát vọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về một Việt Nam

hùng cường tiếp tục được toàn Đảng, toàn dân tộc từng bước hiện thực hóa trong

công cuộc xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, công cuộc đồi mới

phát triển đất nước trong 35 năm qua và trong những chặng đường tiếp theo. Kết

quả, thành tựu đem lại “rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ẩn nổi bật”32,

như Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã khẳng định: “Đất nước ta chưa bao giờ có

được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”33.

3.2. Thực hiện khát vọng đất nước giàu mạnh, cường thịnh trong điều kiện

Đảng cầm quyền, xây dựng chế độ mới, mưu cầu hạnh phúc, ấm no cho nhân dân

- Hồ Chí Minh ngay từ khi ra đi tìm đường cứu nước đã mang khát vọng lớn

lao: độc lập cho Tổ quốc, tự do, hạnh phúc cho đồng bào. Người khẳng định: “Tôi

27 Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 35. 28 Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 40. 29 Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 114. 30 Thời kỳ kháng chiến chống Pháp, thực hiện đường lối vừa kháng chiến vừa kiến quốc, “Kháng chiến tất thắng, kiến

quốc tất thành”. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, thực hiện đường lối chủ nghĩa xa hội ở miền Bắc, xây

dựng hậu phương vững chắc, chi viện cho tiền tuyến miền Nam; đường lối dân chủ nhân dân ở miền Nam, giải

phóng miền Nam, thống nhất đất nước. 31 Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 623. 32 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr.77. 33Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứXIII của Đảng, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr.104.

Page 55: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

55

chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn

toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai

cũng được học hành”34.

- Khi nước nhà độc lập, khát vọng ấm no, hạnh phúc của nhân dân trở thành

động lực và mục tiêu hành động của toàn Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí

Minh. Trong tư tưởng của Người, hạnh phúc của người dân đơn giản là quyền

sống, từ đó phát triển một dân tộc, một quốc gia hạnh phúc. Đó là một xã hội do

nhân dân lao động làm chủ, bình đẳng, không có chế độ người bóc lột người, “một

xã hội hoàn toàn mới mẻ, đầy tính nhân văn, “đưa quần chúng đến một cuộc sống

xứng đáng, vẻ vang và ngày càng phồn vinh, làm cho mọi người lao động có một

Tổ quốc tự do, hạnh phúc và hùng cường, hướng tới những chân trời tươi sáng”35.

- Trong quá trình xây dựng đất nước, Người rất coi trọng các chính sách kinh tế

nhằm đạt tới sự ổn định và phát triển xã hội, đem lại hạnh phúc cho con người. Người

khẳng định Đảng ta, Nhà nước ta từ nhân dân mà ra, vừa là người lãnh đạo vừa là

người đầy tớ của nhân dân, không có lợi ích nào khác lợi ích của nhân dân.

- Cả cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh hiến dâng trọn vẹn cho

cách mạng, “chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi Tổ quốc, và hạnh

phúc của quốc dân”36. Trong Di chúc, Người dặn dò: “Đảng, Chính phủ và đồng

bào phải tìm mọi cách làm cho họ có nơi ăn chốn ở yên ổn, đồng thời phải mở

những lớp dạy nghề thích hợp với mỗi người để họ có thể dần dần “tự lực cánh

sinh”37. Mong muốn của Người là ai ai cũng được góp công sức vào sự nghiệp

cách mạng của dân tộc và được hưởng thành quả do cách mạng mang lại.

Ý chí, khát vọng độc lập của Tổ quốc, hạnh phúc cho nhân dân, hùng cường

cho dân tộc và tấm gương mẫu mực suốt đời phụng sự đất nước, phục vụ nhân dân

của Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn là động lực, tư tưởng soi đường cho toàn Đảng, toàn

quân, toàn dân ta trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, bảo vệ vững chắc

nền độc lập dân tộc, vĩ một Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc.

3.3. Xây dựng nền tảng kinh tế vững chắc, thực hiện một cách có kế hoạch

vớỉ sự đồng lòng của Chính phủ và người dân

- Hiện thực khát vọng đất nước phồn vinh, hạnh phúc theo tư tưởng Hồ Chí

Minh là phải xây dựng chế độ chính trị dân chủ, tiến bộ, thật sự vì dân, xây dựng

đời sống kinh tế, văn hóa - xã hội văn minh, tiến bộ với những giá trị đạo đức tốt

đẹp. Muốn vậy, phải xây dựng nền tảng kinh tế vững chắc, có kế hoạch thực hiện

với sự đồng lòng của Chính phủ và người dân.

- Đất nước giành được độc lập, vấn đề kiến thiết, phát triển kinh tế - xã hội trở

nên cấp thiết. Ngày 31/12/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 78 về việc thiết

lập “Ủy ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết” của Chính phủ. Phát biểu trong phiên

họp đầu tiên của ủy ban ngày 10/01/1946, Hồ Chí Minh mong muốn mọi người “đem

tài năng tri thức lo bồi bổ về mặt kinh tế và xã hội”, “Làm cho dân có ăn. Làm cho

34HỒ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 187. 35Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 1, tr. XI-XII. 36Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr 240 37Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 15, tr. 616.

Page 56: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

56

dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học hành”.

- Trong thư gửi các giới công thương Việt Nam, Người viết: “Trong lúc các

giới khác trong quốc dân ra sức hoạt động để giành lấy nền hoàn toàn độc lập của

nước nhà, thì giới Công-Thương phải hoạt động để xây dựng một nền kinh tế và tài

chính vững vàng và thịnh vượng. Chính phủ nhân dân và tôi sẽ tận tâm giúp giới

Công-Thương trong công cuộc kiến thiết này”38. Người nhấn mạnh, nền kinh tế

quốc dân thịnh vượng nghĩa là các sự kinh doanh của các nhà công nghiệp, thương

nghiệp thịnh vượng. Các nhà công nghiệp, thương nghiệp hãy cùng đem vốn vào

làm những công cuộc ích quốc lợi dân.

- Trong lĩnh vực nông nghiệp, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Nước muốn

giàu mạnh thì phải phát triển nông nghiệp”, “Chúng ta phải quý mỗi tấc đất như

một tấc vàng”39. Người khuyến khích: “Trong công cuộc xây dựng nước nhà,

Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn.

Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh. Nông

dân muốn giàu, nông nghiệp muốn thịnh, thì cần phải có hợp tác xã”40.

- Theo Người, “muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển công

nghiệp nhưng đồng thời cũng phải phát triển nông nghiệp, vì hai ngành đó khăng

khít với nhau. Nếu ngành công nghiệp phát triển mà ngành nông nghiệp không

phát triển thì khập khễnh như người đi một chân”41. Xuất phát từ điều kiện nước ta,

sản xuất nông nghiệp có một vị trí hết sức quan trọng, Người chủ trương phái cải

tạo và phát triển nông nghiệp thì mới có cơ sở để phát triển các ngành kinh tế khác,

để tạo điều kiện cho việc công nghiệp hóa nước nhà.

- “Nhân dân ta, đặc biệt là công nhân và nông dân ta, phải hăng hái thi đua

yêu nước, thực hiện khẩu hiệu: làm nhiều, nhanh, tốt, rẻ”42. “Tự lực cánh sinh,

tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm”43. Có sự chung sức, đồng lòng của toàn

Đảng, toàn xã hội, như vậy mới phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ngày càng

thắng lợi.

3.4. Phát huy tối đa nội lực dân tộc, tranh thủ ngoại lực, có chính sách mở

cửa, thu hút đầu tư nước ngoài

- Vấn đề nội lực dân tộc là một điểm quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí

Minh. Với tinh thần “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”, ngay khi thời cơ đến,

dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, sức mạnh nội lực của hơn 20

triệu người dân Việt Nam đã được phát huy, làm nên thắng lợi vĩ đại của cuộc

Cách mạng Tháng Tám, giành chính quyền về tay nhân dân.

- Sau ngày nền độc lập ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Tự lúc

giành quyền độc lập đến nay, xứ Việt Nam ta vẫn hết sức cố gắng để một mặt yên

38 Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 53. 39Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 134. 40 Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 246. 41 Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 361. 42Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 391. 43Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 236.

Page 57: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

57

nội trị, một mặt gây thực lực chống xâm lăng và tranh thủ ngoại giao được thắng

lợi. Sức cố gắng ấy đã đem lại cho chúng ta những kết quả khả quan”44. Điều này

đã nói lên tinh thần, quan điểm, đường lối của Đảng và Bác Hồ trong xây dựng và

bảo vệ đất nước là phát huy tối đa các nguồn lực bên trong, tranh thủ nguồn lực

bên ngoài, có chính sách mở cửa, hỗ trợ phát triển nền kinh tế nhằm tạo nội lực dân

tộc vững mạnh.

- Người tuyên bố: “Đối với các nước dân chủ, nước Việt Nam sẵn sàng thực

thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực”, “Nước Việt Nam dành sự

tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà tư bản, nhà kỹ thuật nước ngoài trong

tất cả các ngành kỹ nghệ của mình”45.

- Quan điểm của Người trong việc mở cửa, hợp tác quốc tế không chỉ nhằm

mục đích nhận được sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế, mà thông qua đó thu hút ngoại

lực, thu hút đầu tư, tạo ra những điều kiện phát huy tiềm năng của đất nước, phát

triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân. Các nước bạn giúp ta cũng như thêm

vốn cho ta, do vậy phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài. Ta phải

khéo dùng cái vốn ấy để bồi bổ lực lượng, phát triển khả năng của ta, tức là có

thêm điều kiện để tự lực cánh sinh.

- Ngay từ cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã

nêu rõ vấn đề này trong đường lối kháng chiến, đường lối kiến thiết đất nước.

Người chỉ rõ phải phát triển toàn diện kinh tế từ nông nghiệp, công nghiệp,

thương nghiệp tới phát triển dịch vụ, mở rộng giao lưu kinh tế với các nước, trước

hết là các nước anh em, các nước xã hội chủ nghĩa. Suốt cuộc kháng chiến, mặc dù

tình hình thế giới diễn biến phức tạp, song Người vẫn cố gắng mở rộng quan hệ

họp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước bạn cho sự nghiệp xây

dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. “Cuộc kháng chiến lâu dài của chứng ta được

thắng lợi là do nơi chứng ta động viên kinh tế được thành công, vì chúng ta có biết

động viên kinh tế một cách khôn khéo, thực lực của chúng ta mới được đầy đủ và

bền bỉ”46.

- Trong thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ, ý chí tự lực, tự cường được

khơi dậy mạnh mẽ trong toàn Đảng và nhân dân hai miền Nam - Bắc nhằm thực

hiện thắng lợi nhiệm vụ thống nhất đất nước, bảo toàn nền độc độc lập, đưa cả

nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thời gian này, chúng ta tiếp tục nhận

được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ từ các nước anh em và bè bạn quốc tế. Điều này

một lần nữa khẳng định quan điểm, đường lối đúng đắn của Đảng và Bác về coi

trọng nội lực, khéo léo tranh thủ, tận dụng ngoại lực, xây dựng, phát triển và bảo

vệ đất nước.

44Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 148. 45Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 523. 46 HỒ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 4, tr. 533.

Page 58: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

58

3.5. Luôn xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của đất nước, vận dụng sáng tạo lý

luận vào thực tiễn để đưa ra những quan điểm, chủ trương phù hợp; không giáo

điều, máy móc trong học tập kinh nghiệm của nước khác

- Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được Đảng và Chủ tịch

Hồ Chí Minh đặt ra trên cơ sở nhận thức khoa học, đúng đắn lý luận chủ nghĩa

Mác-Lênin, phù hợp với thực tiễn đất nước. Từ thực tiễn, hoàn cảnh nước ta là một

nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua chiến tranh, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng,

xây dựng chủ nghĩa xã hội “không thể làm mau được mà phải làm dần dần”, “làm

sao cho dân giàu nước mạnh”47.

- Độc lập, sáng tạo trong tư duy, quan điểm, chủ trương và hành động là

phong cách nổi bật của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Người, xây dựng, phát triển

đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Việt Nam phải có cách làm,

bước đi và biện pháp thích hợp. “Ta không thể giống Liên Xô, vì Liên Xô có

phong tục tập quán khác, có lịch sử địa lý khác... ta có thể đi con đường khác để

tiến lên chủ nghĩa xã hội”48.

- Chúng ta phải học tập kinh nghiệm các nước anh em và áp dụng những

kinh nghiệm ấy một cách sáng tạo. Chúng ta phải nâng cao sự tu dưỡng về chủ

nghĩa Mác - Lênin để dùng lập trường, quan điểm, phương pháp chủ nghĩa Mác -

Lênin mà tổng kết những kinh nghiệm của Đảng ta, phân tích một cách đúng đắn

những đặc điểm của nước ta. Có như thế, chúng ta mới có thể dần dần hiểu được

quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, định ra được những đường lối,

phương châm, bước đi cụ thể của cách mạng xã hội chủ nghĩa thích họp với tình

hình nước ta49.

Những chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chi Minh có giá trị chỉ đạo thực tiễn và

nghiên cứu lý luận về sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước theo con đường

của chủ nghĩa xã hội, trở thành cơ sở, nền tảng tư tưởng đặc biệt quan trọng để

Đảng đổi mới tư duy lý luận, nắm bắt thực tiễn, tôn trọng và hành động theo quy

luật khách quan, hoạch định đường lối đổi mới tại Đại hội lần thứ VI của Đảng

(12/1986) và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới trong các giai đoạn cách mạng để Vỉệt

Nam có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tin như ngày nay.

47Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 10, tr. 390. 48 HỒ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 10, tr. 391. 49Hồ Chi Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 11, tr. 92.

Page 59: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

59

Phần thứ hai

ĐẨY MẠNH HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TỰ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC,

PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH VỀ Ý CHÍ TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG VÀ

KHÁT VỌNG PHÁT TRIỂN ĐẤT NƯỚC PHỒN VINH, HẠNH PHÚC

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

1. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,

hạnh phúc

- Từ thuở bình minh, sơ khai trong lịch sử dân tộc, các thế hệ ông cha ta sớm

đã hình thành ý chí, khát vọng phát triển quốc gia, dân tộc. Trải qua quá trình lịch

sử, ý chí, khát vọng độc lập và hùng cường dân tộc đã được nuôi dưỡng, hun đúc

trở thành giá trị truyền thống, lẽ sống và sức mạnh Việt Nam, là cơ sở để khơi dậy,

phát huy, nhân lên sức mạnh tổng thể, sự nỗ lực của cả dân tộc trong tiến trình xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Từ thời các vua Hừng dựng nước, đến Hai Bà Trung phất cờ khởi nghĩa

“đền nợ nước, trả thù nhà”, ước vọng của Triệu Thị Trinh “đánh đuổi quân Ngô

giành lại giang sơn”... Hay qua lời tuyên ngôn “Nam quốc sơn hà” của Lý

Thường Kiệt, “Hịch tướng sĩ” của Trần Hưng Đạo, “Bình Ngô đại cáo” của

Nguyễn Trãi, những chiến thắng vang dội 20 vạn quân Thanh dưới thời đại Quang

Trung...

- Kế thừa truyền thống lịch sử - văn hóa của dân tộc, tinh thần độc lập tự

chủ, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc

ở Hồ Chí Minh luôn bắt nguồn từ nhận thức đúng đắn về con người, hạnh phúc của

người dân, của quốc gia dân tộc, ở Việt Nam nói riêng và trên toàn thể giới nói

chung.

- Người quan niệm chủ nghĩa xã hội là chế độ tốt nhất mang lại hạnh phúc

cho mọi người. Hạnh phúc ấy do chính con người tạo dựng với sự lãnh đạo, định

hướng của đảng cộng sản, đảng cách mạng chân chính. Hạnh phúc ấy bắt đầu từ

những mục tiêu căn bản nhất, mọi người đều thoát cảnh đói nghèo, được ăn, ở, học

hành, có đời sống văn hóa vật chất, tinh thần tốt đẹp, lành mạnh. Từ hạnh phúc căn

bản đó mà tạo ra từng gia đình hạnh phúc, nhân rộng thành cộng đồng hạnh phúc,

đất nước phồn vinh, hạnh phúc.

- Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách mạng dân tộc

đã đạt nhiều kỳ tích chói lọi, làm nên Cách mạng tháng Tám, khai sinh nền độc

lập, mở ra thời đại mới, kỷ nguyên mới độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội,

khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng của Đảng và dân tộc ta là đúng đắn,

phù họp quy luật khách quan, thực tiễn đất nước và xu hướng phát triển của thời

đại.

- Hiện nay, công cuộc đổi mới đã và đang mang lại những thay đổi lớn lao,

mà một trong những nguyên nhân căn bản là do chúng ta biết quy tụ, khơi dậy,

phát huy ý chí tự cường và khát vọng phát triển của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo

của Đảng, trở thành nguồn sức mạnh nội sinh to lớn, tiếp tục phục vụ đắc lực sự

Page 60: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

60

nghiệp cách mạng dân tộc trong giai đoạn mới.

- Bài học kinh nghiệm quý giá của công cuộc đổi mới chính là dựa vào sức

dân, phát huy tinh thần và ý chí khát vọng của nhân dân trong xây dựng phát triển

kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường hòa bình. Thành tựu của công cuộc đổi mới

trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội đã thể hiện rõ nét hiệu quả của việc phát huy ý

chí, khát vọng phát triển đất nước của toàn nhân dân ta, dân tộc ta.

Điều này đã được Đại hội XIII của Đảng khẳng định: “Đất nước đã đạt

được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện so

với những năm trước đổi mới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời

sống nhân dân được cải thiện rõ rệt cả về vật chất và tinh thần. Đất nước ta chưa

bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tin quốc tế như ngày nay”.

- Có thể nói, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đã và đang, tiếp

tục là điểm tựa quan trọng để Đảng và Nhà nước ta hoạch định đường lối chiến

lược phát triển đất nước trong bối cảnh quốc tế hiện nay, tiếp tục dẫn dắt dân tộc

tiến bước trên con đường phát triển và tiến bộ xã hội.

2. Bối cảnh thời đại và yêu cầu đặt ra phải phát huy ý chí tự lực, tự

cường, khát vọng phát triển đất nước của toàn dân tộc

- Đại hội XIII của Đảng đã chỉ rõ, tình hình thế giới “tiếp tục có nhiều thay

đổi rất nhanh, phức tạp, khó lường”. Đáng chú ý là vấn đề toàn cầu hóa và hội

nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng cũng đang bị đe dọa bởi sự trỗi dậy của chủ

nghĩa dân tộc cực đoan, vấn đề cạnh tranh chiến lược, cạnh tranh kinh tế, chiến

tranh thương mại diễn ra gay gắt...

- Trong bối cảnh thế giới phát triển phụ thuộc lẫn nhau, lợi ích quốc gia, dân

tộc là nhân tố quyết định để mỗi quốc gia dân tộc tham gia vào các mối quan hệ

quốc tế, hội nhập quốc tế thành công. Ngoài tiềm lực kinh tế, ý chí tự lực, tự

cường, khát vọng phát triển của toàn dân tộc là chỗ dựa và điều kiện căn bản, cốt

lõi để mở rộng quan hệ hợp tác, hội nhập quốc tế.

- Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn đang có tác động mạnh mẽ đến

Việt Nam càng đòi hỏi Việt Nam phải luôn giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường,

khát vọng phát triển để bảo vệ vững chắc môi trường hòa bình, tận dụng cơ hội và

hóa giải những thách thức đối với độc lập, hòa bình và phát triển của dân tộc.

- Thực tiễn 35 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng đã thể hiện một cách

sinh động ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc ta. Những thành tựu của công

cuộc đổi mới là nền tảng quan trọng giúp chúng ta củng cố niềm tin, sự quyết tâm,

nỗ lực, tiếp tục thúc đẩy con đường đi lên của dân tộc. Hơn lúc nào hết, cần phát

huy mạnh mẽ chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ý chí, khát vọng phát triển

của toàn dân tộc làm động lực cho sự phát triển trong giai đoạn phát triển mới.

- Đại hội XIII của Đảng đã xác định các quan điểm chỉ đạo công cuộc đổi

mới hiện nay, trong đó nhấn mạnh: Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự

cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất

nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp

Page 61: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

61

của cả hệ thống chính trị và của nền văn hoá, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức

dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực... thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực

mới cho phát triển nhanh và bền vững đất nước50.

- Nghị quyết Đại hội khẳng định: “Kiên định và không ngừng vận dụng, phát

triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn

Việt Nam trong từng giai đoạn. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã

hội. Kiên định đường lối đổi mới vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công

bằng, văn minh”. “Trong những năm tới phải đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh hơn

nữa xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và

cán bộ”51.

- Nghị quyết Đại hội cũng nhấn mạnh: Kiên quyết, kiên trì thực hiện Nghị

quyết Trung ương 4 khoá XI, Nghị quyết Trung ương 4 khoá XII về xây dựng

Đảng gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh bằng các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, đồng bộ để ngăn chặn, đẩy lùi suy

thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển

hoá" trong nội bộ. Thực hiện nghiêm tự phê bình và phê bình từ Trung ương đến

chi bộ; cấp uỷ cấp trên chủ động gợi ý kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân ở những

nơi có vấn đề phức tạp, có biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; coi

trọng kiểm tra việc khắc phục hạn chế, khuyết điểm52.

- Trên tinh thần đó, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo

đức, phong cách Hồ Chí Minh, nâng cao tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường

dân tộc, khát vọng cống hiến, phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc của các cấp

ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và người dân, góp phần thực hiện thắng lợi

Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và nhiệm vụ cách mạng trong các giai đoạn lịch

sử.

3. Một số giải pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất

nước phồn vinh, hạnh phúc

Để việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

trong thời gian tới đi vào chiều sâu, chất lượng, thiết thực, cần tập trung làm tốt ba

nội dung: Học tập, làm theo Bác và nêu gương của cán bộ, đảng viên. Nghiên cứu,

thực hiện hiệu quả các giải pháp sau:

- Cần nhận thức sâu sắc, thấm nhuần tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh. Coi đây là công việc thường xuyên, không thể thiếu đối với mỗi cán bộ,

đảng viên.

- Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể đưa nội dung làm theo tư tưởng,

đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động thực

hiện nghị quyết của đảng bộ cấp mình, gắn với nhiệm vụ chính trị.

50Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr.110 51 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thủXIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr.180.

52 Văn kiện Đại hội Đại biếu toàn quốc lần thứXIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 2, tr.236.

Page 62: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

62

- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia các

phong trào thi đua yêu nước, lôi cuốn sự vào cuộc của toàn xã hội.

- Nêu cao trách nhiệm nêu gương trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo

đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí, tự lực, tự cường dân tộc, khát vọng phát

triển đất nước phồn vinh trong cản bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu.

- Nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện các chuẩn mực đạo đức cách mạng phù

hợp với điều kiện mới, làm cơ sở cho cán bộ, đảng viên tự giác tu dưỡng, rèn

luyện. Đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng, làm cho mỗi cán bộ, đảng viên thấy

rõ bổn phận và trách nhiệm của mình, nêu cao bản lĩnh chính trị, đấu tranh có hiệu

quả với mọi biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, bệnh quan liêu, cơ hội, cục bộ, bè

phái, lợi ích nhóm, mất đoàn kết nội bộ, chống suy thoái về chính trị tư tưởng,

nâng cao ý thức tu dưỡng, “nói đi đôi với làm”, “rèn luyện suốt đời”, thường xuyên

“tự soi”, “tự sửa”.

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc nghiên cứu, vận dụng

và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu của sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, theo hướng khoa học,

sáng tạo, hiện đại và gắn lý luận với thực tiễn, phù hợp với từng đối tượng. Tập

trung nghiên cứu, xác định và triển khai xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn

hóa và chuẩn mực con người gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt

Nam trong thời kỳ mới. Xây dựng và thực hiện các chuẩn mực văn hóa trong lãnh

đạo, quản lý. Khuyến khích sáng tác, quảng bá các tác phẩm văn học, nghệ thuật,

báo chí về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

- Nâng cao tính khoa học, tính chiến đấu trong đấu tranh phản bác các quan

điểm sai trái, thù địch, cơ hội chỉnh trị, chủ động thông tin kịp thời, chính xác,

khách quan, đúng định hướng chính trị để phòng, chống “diễn biến hòa bình”, loại

thông tin xấu, độc trên internet, mạng xã hội, để cán bộ, đảng viên và nhân dân

nhận thức đúng đắn, tích cực tham gia bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, làm cho

tư tưởng tiến bộ thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, có tác dụng uốn nắn những

biểu hiện lệch lạc, bồi đắp thế giới quan, phương pháp luận và niềm tin khoa học

trong mỗi cán bộ, đảng viên và người dân, củng cố sự đoàn kết, thống nhất trong

Đảng và sự đồng thuận trong xã hội.

- Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát.

Page 63: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

63

KẾT LUẬN

Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự

lực, tự cường và khát vọng xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc là sự vận dụng

và phát triển sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay, đáp ứng yêu cầu

thực tiễn phát triển đất nước, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta

trong công cuộc đẩy mạnh toàn diện và đồng bộ sự nghiệp đổi mới đất nước, vì mục

tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

Thực hiện tốt chuyên đề “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước

phồn vinh, hạnh phúc” là một giải pháp hữu hiệu, góp phần thực hiện thắng lợi

các nhiệm vụ Đại hội XIII của Đảng đã đề ra. Đây là việc làm thiết thực để mỗi

cán bộ, đảng viên phát huy cao độ ý thức, trách nhiệm, tinh thần cống hiến, lao

động sáng tạo, phục sự Tổ quốc, phục sự dân tộc, phục vụ nhân dân, tiếp tục phát

triển sự nghiệp cách mạng mà Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại, xây dựng đất nước

ngày càng phồn vinh, hạnh phúc, làm tiền đề căn bản hướng đến năm 2045, khi

nước ta kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nay là

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sẽ đạt mục tiêu “trở thành nước phát

triển, thu nhập cao”53 như Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã đề ra./.

DUYỆT THẨM ĐỊNH

NGƯỜI BIÊN SOẠN

Trần Quốc Sử – Trần Văn Sáu

53 Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG, H, 2021, tập 1, tr. 112.

Page 64: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Tài liệu hỏi đáp về các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII

của Đảng- Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật;

- Tài liệu học tập các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của

Đảng - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật;

- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Tập 1- Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia sự thật.

- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Tập 2 - Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia sự thật.

- Toàn văn Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

* Ngoài ra còn có thể tham khảo trên các trang thông tin điện tử chính

thống: https://tuyengiao.vn,…https://daihoi13.dangcongsan.vn/tu-lieu/van-ban-chi-

dao-huong-dan

-----------------------------

Page 65: TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG CHÍNH TRỊ HÈ 2021

65