18
Thnghim thiết bđiều khin và giám sát dòng điện thông qua mng GSM Experimental design electric current measurement device NXB H. : ĐHCN, 2012 Số trang 86 tr. + Đào Nam Thái Trường Đại hc Công nghLuận văn ThS ngành: Kthuật điện t; Mã s: 60 52 70 Cán bhướng dn khoa hc: PGS. TS Ngô Diên Tp Năm bảo v: 2012 Abstract. Tác gitp trung nghiên cu thiết kế phn cng thiết bđo vi điều khin dsPIC33FJ28MC804 làm IC xlý trung tâm và mt stính năng cơ bản ca phn mm giám sát modem SIM900 ca Simcom, cu hình chy trên máy tính, thc hin vic truyn dliu thông sut tcác đầu đo về máy chqua SMS và biu din nhng thông snày trên đồ thca phn mm qun lý. Keywords: Kthuật điện t; Mng truyn thông; Thiết bđiều khiển; Dòng điện; Kthut truyn thông Content. LI MĐẦU Gii thiu mô hình tng quan của đề tài Bài toán đặt ra ca luận văn này là “Thnghim thiết bđiều khiển và giám sát dòng điện thông qua mng GSM”. Tất ccác thông tin vđối tượng giám sát và điều khiển đều được truyn vmt máy chqua htng mng GSM bng SMS hoc kết nối GPRS. Người dùng có thsdng trình duyệt để truy cp, quan sát các thông snày bt knơi nào có kết ni internet. Hình dưới đây mô tả sơ đồ hthng ca bài toán này: Thành phần cơ bản ca hthng bao gm: - Thiết bgiám sát dòng điện. - Phn mm giám sát và cu hình chạy trên điện thoại di động hoc ng dng web chy trên máy tính. Ni dung chi tiết ca bn luận văn bao gồm:

Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát dòng

điện thông qua mạng GSM Experimental design electric current measurement device

NXB H. : ĐHCN, 2012 Số trang 86 tr. +

Đào Nam Thái

Trường Đại học Công nghệ

Luận văn ThS ngành: Kỹ thuật điện tử; Mã số: 60 52 70

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Ngô Diên Tập

Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Tác giả tập trung nghiên cứu thiết kế phần cứng thiết bị đo vi điều khiển

dsPIC33FJ28MC804 làm IC xử lý trung tâm và một số tính năng cơ bản của phần mềm giám sát

modem SIM900 của Simcom, cấu hình chạy trên máy tính, thực hiện việc truyền dữ liệu thông

suốt từ các đầu đo về máy chủ qua SMS và biểu diễn những thông số này trên đồ thị của phần

mềm quản lý.

Keywords: Kỹ thuật điện tử; Mạng truyền thông; Thiết bị điều khiển; Dòng điện; Kỹ thuật truyền

thông

Content.

LỜI MỞ ĐẦU

Giới thiệu mô hình tổng quan của đề tài

Bài toán đặt ra của luận văn này là “Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát dòng điện

thông qua mạng GSM”. Tất cả các thông tin về đối tượng giám sát và điều khiển đều được truyền về

một máy chủ qua hạ tầng mạng GSM bằng SMS hoặc kết nối GPRS. Người dùng có thể sử dụng trình

duyệt để truy cập, quan sát các thông số này ở bất kỳ nơi nào có kết nối internet.

Hình dưới đây mô tả sơ đồ hệ thống của bài toán này:

Thành phần cơ bản của hệ thống bao gồm:

- Thiết bị giám sát dòng điện.

- Phần mềm giám sát và cấu hình chạy trên điện thoại di động hoặc ứng dụng web chạy trên máy tính.

Nội dung chi tiết của bản luận văn bao gồm:

Page 2: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

Phần I: LÝ THUYẾT

- Chương 1: Mô tả về họ vi điều khiển dsPIC33 và các ngoại vi liên quan.

- Chương 2: Mô tả khối truyền thông qua mạng GSM: SIM900.

- Chương 3: Các phương pháp đo dòng điện xoay chiều.

Phần II: THỰC NGHIỆM

- Chương 4: Các bước thực hiện và kết quả.

Phần III: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

- Nhận xét, đánh giá các kết quả đạt được và hướng phát triển của đề tài.

Hình 1-1: Hệ thống giám sát dòng điện

Nguyên tắc hoạt động:

Thiết bị giám sát dòng điện thu thập các thông số về cường độ dòng điện, điện áp, góc pha.

Trước hết, các thông số này được lưu trên thẻ nhớ nằm trên thiết bị, sau đó, thiết bị kiểm tra kết nối với

mạng di động và truyền dữ liệu về máy chủ bằng tin nhắn hoặc kết nối GPRS nếu có. Thiết bị này cũng

có thể truyền dữ liệu thông qua các chuẩn công nghiệp như RS-485, RS-232, CAN.

Page 3: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

Tại máy chủ, phần mềm quản lý tổng hợp thông tin, biểu diễn các giá trị đo được trên biểu đồ

năng lượng. Ngoài ra, phần mềm trên máy chủ còn cho phép tính toán chi phí tiêu thụ điện hàng tháng,

đưa ra các dự đoán, các cảnh báo khi dòng điện vượt quá mức cho phép và đặc biệt phần mềm này còn

cho phép đặt các thông số của thiết bị đo từ xa đồng thời thực hiện một số thao tác điều khiển đóng ngắt

một số rơle được thiết kế sẵn trên thiết bị.

Vì lý do thời gian, nên trong khuôn khổ luận văn này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu thiết kế phần

cứng thiết bị đo và một số tính năng cơ bản của phần mềm giám sát, cấu hình chạy trên máy tính, thực

hiện việc truyền dữ liệu thông suốt từ các đầu đo về máy chủ qua SMS và biểu diễn những thông số này

trên đồ thị của phần mềm quản lý.

Về thiết bị đo, tôi lựa chọn vi điều khiển dsPIC33FJ128MC804 làm IC xử lý trung tâm. Đây là

một vi điều khiển dòng dsPIC33 có tốc độ cao của Microchip được bán rộng rãi trên thị trường Việt

Nam. Phần giao tiếp với mạng GSM sử dụng modem SIM900 của Simcom kích thước nhỏ gọn, hỗ trợ

các băng tần 850/900/1800/1900 MHz. Ngoài ra, thiết bị còn hỗ trợ hai kênh đo dòng khác nhau:

- Đầu cắm đo dòng dựa trên hiệu ứng Hall.

- Sử dụng IC đo dòng chuyên dụng ADE7753 hoặc ACS712.

PHẦN I: LÝ THUYẾT

A.

B. CHƢƠNG I: HỌ VI ĐIỀU KHIỂN DSPIC33 VÀ DSPIC33FJ128MC804

Vi điều khiển dsPIC33 được sử dụng trong luận văn đóng vai trò là IC điều khiển toàn bộ thiết

bị. Các tài liệu chi tiết về vi điều khiển này được nhà sản xuất cung cấp đầy đủ trên trang chủ của hãng

[5].

1.1 Đặc điểm cơ bản của họ vi điều khiển dsPIC33

Dòng dsPIC33 có rất nhiều chức năng mạnh, nhưng trong giới hạn của đề tài, tôi chỉ tập trung

tìm hiểu về:

- Đặc điểm tổng quát.

- Sơ đồ khối, sơ đồ chân, chức năng của các chân.

- Các đặc điểm nổi bật của các cổng vào ra.

- Cách tổ chức bộ nhớ, giới thiệu các thanh ghi hay dùng trong quá trình lập trình.

Page 4: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

- Bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự sang số.

- Các giao tiếp truyền thông SPI, UART.

CHƢƠNG II: MODEM SIM900 VÀ SMS/GPRS

Phần cứng của đề tài sử dụng MODEM SIM900 để kết nối vào mạng GSM. Vi điều khiển trung

tâm giao tiếp với SIM900 thông qua cổng truyền thông nối tiếp để điều khiển toàn bộ hoạt động của

khối này [7].

2.1 Giới thiệu đặc điểm của Modem GSM

2.1.1 Thông số, đặc tính kỹ thuật của SIM 900

Các thông số nguồn nuôi:

- Điện áp hỗ trợ: 3,4 V đến 4,5 V.

- Chế độ tiết kiệm điện tiêu thụ 1,5 mA.

Hỗ trợ 4 băng tần GSM850/EGSM 900, DCS 1800, PCS 1900. Các tần số này được thiết lập bởi tập

lệnh AT.

Công suất phát:

- 2 W ở băng GSM850 và EGSM 900.

- 1 W ở DCS 1800 và PCS 1900.

Kết nối GPRS:

- Mặc định ở chế độ đa khe GPRS lớp 10.

- Hỗ trợ chế độ đa khe GPRS lớp 8.

Dải nhiệt độ hoạt động: -300C đến 80

0C.

Dữ liệu GPRS:

- Tốc độ tối đa đường dữ liệu xuống là 85,6 kbps.

- Tốc độ tối đa đường dữ liệu lên là 42,8 kbps.

- Khung mã hóa: CS-1, CS-2, CS-3 và CS-4

- Hỗ trợ giao thức PAP (Password Authentication Protocol)

- Tích hợp giao thức TCP/IP

- Hỗ trợ PBCCH (Packet Switched Broadcast Control Channel)

- Tốc độ truyền phát từ 2,4 kbps đến 14,4 kbps.

Page 5: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

SMS

- Hỗ trợ cả dạng text và PDU.

- Tin nhắn được lưu ở thẻ SIM.

Âm thanh:

- Có các chế độ mã hóa giọng nói ETS 06.20, ETS 06.10.

- Không có tiếng vọng.

- Có khả năng chống ồn.

Cổng giao tiếp nối tiếp và gỡ rối.

- Tốc độ hỗ trợ từ 1,2 kbps đến 11,52 kbps.

Sử dụng tập lệnh AT để giao tiếp với các ngoại vi khác.

Hỗ trợ bắt tay phần cứng và điều khiển luồng.

Cổng gỡ rối có cũng cho phép cập nhật firmware.

Hỗ trợ đồng hồ thời gian thực.

Kích thước vật lý: 24mm x24mm x 3mm.

Trọng lượng: 3,4 gram.

Hỗ trợ giao tiếp với SIM ở hai mức điện áp, 1,8V và 3,3V.

2.2 Giới thiệu sơ lƣợc về SMS

Thiết bị sử dụng SMS để gửi dữ liệu về máy chủ thông qua mạng viễn thông. Phần này sẽ mô tả

chi tiết các đặc điểm của dịch vụ SMS [2].

2.3 Tập lệnh AT

2.3.1 Giới thiệu về tập lệnh AT

Một tiêu chuẩn đối với phần mềm điều khiển modem do hãng Hayes Microcomputer Products

soạn thảo và được đưa ra lần đầu tiên dùng với modem Smartmodems của công ty đó. Gọi là tập lệnh

AT (viết tắt) của ATtention vì nhiều lệnh trong đó được bắt đầu bằng chữ AT. Tập lệnh này được các

modem loại “tương thích với Hayes” mô phỏng theo một cách rộng rãi và thực tế đã trở thành chuẩn đối

với các modem của máy tính cá nhân [2].

Tập lệnh AT nguyên bản được chia làm 4 nhóm lệnh:

+ Lệnh cơ bản: Bắt đầu bằng chữ viết hoa, sau đó là các ký tự khác, ví dụ ATD, M1, AT+CMGR…

Page 6: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

+ Lệnh mở rộng: Bắt đầu bằng ký tự &, sau đó là một chữ viết hoa và các ký tự khác, đây là phần mở

rộng của nhóm lệnh cơ bản.

+ Các lệnh về đặc tính: Thường bắt đầu bằng dấu / hoặc %. Các lệnh này thay đổi tùy thuộc vào nhà sản

xuất modem.

+ Các lệnh về thanh ghi: Lệnh này giúp thay đổi giá trị thanh ghi. Ví dụ Sr=n, thanh ghi r được gán giá

trị n.

CHƢƠNG III: CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐO

DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU

3.1 Nguyên tắc đo dòng

3.1.2 Các phƣơng pháp đo dòng chính

Xét về mặt tiếp xúc vật lý với đối tƣợng đo là dòng điện thì có 3 phƣơng pháp là:

- Đo trực tiếp: dùng các dụng cụ đo dòng điện như ampe kế, để đo trực tiếp và đọc kết quả trên

thang chia độ của dụng cụ đo.

- Đo gián tiếp: dùng volt kế đo điện áp rơi trên một điện trở chuẩn mắc trong mạch có dòng điện

chạy qua, thông qua phương pháp tính toán sẽ có được giá trị dòng điện cần đo.

- Phương pháp so sánh: so sánh dòng điện cần đo với dòng điện mẫu, ở trạng thái cân bằng của

dòng điện cần đo và dòng điện mẫu, sẽ đọc được kết quả trên mẫu.

Dựa vào các đặc tính của dòng điện thì ta có những loại phƣơng pháp đo dòng sau:

- Phương pháp đo thế sụt trên một điện trở shunt. Điện trở này thường có độ chính xác cao. Điện

áp sụt qua điện trở tỷ lệ thuận với dòng điện cần đo.

- Dựa vào định luật cảm ứng Faraday, từ trường biến thiên sẽ sinh ra dòng điện biến thiên. Dòng

điện này gọi là dòng điện cảm ứng. Như vậy, dòng điện cần đo sẽ tạo ra một dòng điện cảm ứng, ta có

thể đo dòng điện cảm ứng và suy ra được giá trị của dòng điện cần đo. Các loại cảm biến sử dụng định

luật này như các biến dòng CT,

- Dựa vào định luật Hall, khi có một từ trường vuông góc với dây dẫn điện, thì hai đầu dây dẫn

đó sẽ sinh ra một hiệu điện thế gọi là hiệu điện thế Hall. Hiệu điện thế này được khuếch đại và đưa vào

bộ chuyển đổi tương tự số của vi điều khiển. Có thể kể ra đây một số loại cảm biến Hall sử dụng cho

việc đo dòng điện thông dụng như ACS712.

3.2 Giới thiệu về ADE7753

ADE7753 là một IC đo các thông số của dòng điện xoay chiều chuyên dụng. Nó được sử dụng

rộng rãi trên thế giới với độ chính xác và tính ổn định cao [3].

Page 7: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

3.2.1 Giới thiệu chung

ADE7753 là một chip tích hợp có độ chính xác cao, được sử dụng để đo các thông số năng

lượng điện trong mạch một pha với một giao diện nối tiếp và một xung đầu ra. Cấu trúc bên trong bao

gồm hai bộ chuyển đổi tương tự - số, một mạch tích phân số, mạch tham chiếu, cảm biến nhiệt độ và tất

cả các bộ xử lý tín hiệu để đo các công suất như công suất hiệu dụng, công suất phản kháng, công suất

biểu kiến và tính toán thông số hiệu dụng của dòng điện và điện áp.

3.3. Giới thiệu về ACS712

ACS712 được sản xuất bởi công ty Allegro. IC này có những tính năng nổi trội như:

- Đường dẫn tín hiệu tương tự có độ nhiễu thấp.

- Băng thông của thiết bị được đặt bởi chân FILTER.

- Thời gian đáp ứng cỡ 5 us.

- Băng thông 80 kHz.

- Tổng sai số: 1,5 % ở nhiệt độ 250C.

- Độ nhậy từ 66 đến 185mV/A. Lối ra điện áp tỉ lệ với dòng điện xoay chiều và một chiều.

- Điện trở nội 1.2 mΩ.

- Hình thức đóng gói kiểu SOIC8.

ACS712 là IC hoạt động dựa trên hiệu ứng Hall. Khi có dòng điện chạy qua chân 1,2 đến chân

3,4 sẽ tạo ra một từ trường. Từ trường này tạo ra điện áp tỉ lệ. Nó được ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật

điều khiển động cơ, xác định tải, bảo vệ quá dòng, hỗ trợ chuyển chế độ năng lượng.

PHẦN II: THỰC NGHIỆM

CHƢƠNG IV: CÁC BƢỚC THỰC HIỆN VÀ KẾT QUẢ

Yêu cầu chính của luận văn này là “Thử nghiệm thiêt kế thiết bị điều khiển giám sát dòng điện

thông qua mạng GSM” . Tôi tập trung giải quyết các vấn đề liên quan đến thiết kế, lập trình nhúng để

đạt được sự ổn định và chính xác nhất có thể cho thiết bị. Ngoài ra, tôi cũng xây dựng một phần mềm

giám sát trên máy tính để hỗ trợ việc kiểm tra các kết quả đo kiểm phần cứng. Qua sự hướng dẫn của

thầy giáo và tìm hiểu của riêng bản thân, tôi đã quyết định sử dụng vi điểu khiển dSPIC33FJ128MC804

làm vi xử lý trung tâm, kết hợp các ngoại vi tạo thành một hệ hoàn chỉnh.

Phần cứng của thiết bị bao gồm:

Khối thu tín hiệu:

Page 8: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

Current probe: Hỗ trợ cổng lối vào tương tự có khả năng ghép nối với các đầu kẹp dòng với độ

phân giải tối thiểu 10mV/A.

ADE7753, ADS712: Hai IC đo dòng này được thiết kế trên hai bản mạch mở rộng, có khả năng

ghép nối vào bản mạch trung tâm.

LM35: Cảm biến nhiệt độ.

Keyboard: bàn phím gồm 4 phím, cho phép thiết lập một số thông số cơ bản của thiết bị.

Khối xử lý trung tâm:

Gồm vi điều khiển dsPIC33FJ128MC804.

Khối hiển thị và lƣu trữ:

LCD: màn hình LCD hai hàng 16 ký tự, hiện thị các thông số đo, các thực đơn để cấu hình thiết

bị.

LED: các LED hiện thị, thể hiện nhanh các trạng thái của thiết bị.

SD card: hỗ trợ giao tiếp với thẻ nhớ flash, các thông tin cấu hình, các lịch sử kết nối, hay dữ

liệu thu thập được đều được lưu ở đây.

Khối giao tiếp:

Module SIM 900: dùng để truyền dữ liệu qua đường GSM/GPRS.

USB: giao tiếp với máy tính thông qua USB.

RS-232: giao tiếp với máy tính thông qua cổng COM.

Mô hình hệ thống kiểm thử thực nghiệm

Hệ thống thực nghiệm được xây dựng dựa trên phần mềm và phần cứng đã thiết kế theo mô hình

dưới đây:

Hình 4-2: Mô hình hệ thống thực nghiệm

Phần cứng của thiết bị đo được thiết kế có khả năng mở rộng, nên tôi sử dụng hai thiết bị có

cùng thiết kế để tạo thành hệ thống kiểm thử hoàn thiện.

Thiết bị 1 đóng vai trò thu thập dữ liệu được lắp tại lối nguồn vào của một hộ gia đình. Các giá

trị đo được đóng gói vào bản tin SMS và gửi về cho một thiết bị khác.

Thiết bị 2 nhận các bản tin SMS từ thiết bị 1. Xử lý bản tin này và truyền những thông tin cần

thiết vào máy tính để xử lý tiếp bằng phần mềm giám sát thông qua cổng RS-232.

4.1 Sơ đồ nguyên lý, mạch in

Page 9: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

4.1.1 Mạch nguyên lý

4.1.1.1 Khối nguồn

Chức năng chính của modul này là cung cấp các mức nguồn +3,3V và +4,2V, 5V chuẩn cho toàn

bộ các linh kiện trong mạch.Hỗ trợ nguồn vào dải rộng lên tới 60V. Chịu được dòng tải lối ra lên tới 3

Ampe.

4.1.1.2 Khối giao tiếp

Khối giao tiếp nối tiếp sử dụng chip MAX232.

4.1.1.3 Khối lưu trữ và hiển thị

Khối hiển thị sử dụng LCD 16x2, do mức điện áp LCD là 5V nên phải dùng một IC 74LS07 để

đệm mức điện áp điều khiển từ dsPIC33.

Hỗ trợ thẻ nhớ SD, giúp lưu lại các thông tin cấu hình cũng như các thông số trạng thái hoạt

động của thiết bị.

4.1.1.4 Khối nhập dữ liệu

Thiết kế tích hợp bàn phím rời gồm 4 phím, có tụ chống rung phím và đèn báo nguồn khi được

ghép nối với bản mạch chính.

4.1.1.5 Khối giao tiếp GPRS/GSM

Khối này bao gồm modem GSM/GPRS SIM900, cùng với anten và đường điều khiển PWRKEY

phục vụ cho việc khởi động SIM900. Hai đèn LED báo trạng thái mạng và trạng thái của SIM900 cũng

được tích hợp trong khối này.

4.1.1.6 Khối xử lý trung tâm

- Vi điều khiển dsPIC33FJ128MC804 và các mạch liên quan.

4.1.2 Mạch in

Sử dụng phần mềm thiết kế mạch chuyên dụng Protel DXP 2004. Mạch in được thiết kế hai lớp.

Các linh kiện được lựa chọn là loại linh kiện dán SMD để giảm kích thước mạch (Chiều dài bằng 94

mm, chiều rộng bằng 81 mm).

Page 10: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

Hình 4-9: Sơ đồ mạch in của bản mạch đo dòng

Hình 4-11: Bản mạch sau khi đã lắp ráp các linh kiện hoàn chỉnh

4.2 Phần mềm điều khiển và giám sát

4.2.1 Giao diện phần mềm và các tính năng chính

Hình 4-12: Giao diện chính của phần mềm giám sát

Phần mềm được viết dựa trên ngôn ngữ C# với giao diện đơn giản và thân thiện với người dùng.

Các thành phần của giao diện chính (giao diện giám sát)

1. Thanh công cụ

Gồm các thực đơn lựa chọn. Cho phép đặt các thông số của phần mềm giám sát.

2. Đồ thị

Page 11: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

Biểu diễn giá trị cường độ dòng theo thời gian.

3.Cửa sổ bắt sự kiện

Hiển thị toàn bộ các sự kiện kết nối, truyền nhận dữ liệu từ các thiết bị đo đến máy chủ

4. Cửa sổ lệnh

Cho phép người dùng gửi các lệnh kiểm tra hoạt động của thiết bị.

5. Cấu hình cổng nối tiếp

Cho phép đặt các thông số của công nối tiếp

6. Các nút chức năng chính

4.2.2 Định dạng các bản tin

Có nhiều loại bản tin khác nhau được trao đổi trong hệ thống. Tất cả các bản tin này đều tuân

theo một định dạng chung. Độ dài ngắn của bản tin dựa vào kết nối vật lý giữa hai thiết bị truyền thông.

Các kết nối vật lý trong hệ thống là:

- Kết nối thiết bị trực tiếp với PC qua cổng COM

- Kết nối thiết bị với máy chủ qua GPRS

- Kết nối thiết bị với thiết bị qua SMS

4.3 Kết quả kiểm tra tích hợp hệ thống và sai số

Kiểm tra giá trị các đầu đo

Kết nối trực tiếp thiết bị vào máy tính thông qua cổng COM. Thiết bị được lập trình cho phép

người điều khiển có thể kiểm tra từng khối ngoại vi của thiết bị như khối GSM, LCD, ADC v. v...Hình

4-13 mô tả giao diện chương trình kiểm tra thiết bị khi ghép nối với cổng COM và sử dụng phần mềm

Hyper Terminal được tích hợp sẵn trong Windows XP.

Để kiểm tra các cảm biến người dùng nhập số 6. Chương trình sẽ tự động gửi liên tiếp các giá trị

đo được của hai kênh ADC từ 0 đến 4096 tương ứng với giải điện áp lối vào từ 0 đến 3,3V. Tương tự

như vậy, người dùng có thể kiểm tra các ngoại vi khác bằng việc nhấn phím tương ứng.

Hình 4-13 mô tả giao diện chương trình kiểm tra được nhúng trong vi điều khiển.

Page 12: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

Hình 4-13: Giao diện chƣơng trình kiểm tra trên thiết bị

Giá trị hai kênh đầu vào tại thời điểm không có cảm biến. Các đầu vào ADC để hở mạch. Lúc

này, các giá trị đo được đang khác không. Các đầu vào ADC có thể đang bị nhiễu hoặc xử lý điểm

không chưa tốt.

Hình 4-14: Giao diện kiểm tra lối vào ADC

Với bản mạch mở rộng sử dụng ACS712. Điện áp lối ra của IC này theo lý thuyết đạt khoảng

2,5V với nguồn nuôi 5V. Để ghép nối với vi điều khiển dsPIC33sử dụng nguồn 3,3V, tôi sử dụng mạch

nguyên lý được khuyến cáo trong tài liệu mô tả về ACS712 như hình 4-15. Khi đó, đi ốt D1 giúp giảm

điện áp lối ra của ACS712, phù hợp để ghép nối với vi điều khiển dsPIC33. Điện áp đo tại chân ADC

lúc này khoảng 1,9V.

Như đã giới thiệu ở phần lý thuyết, dsPIC33 với ADC 12 bít, có khả năng đo chính xác cỡ 1mV.

Dải đo từ 0 đến 3300 mV tương ứng với các giá trị ADC từ 0 đến 4096.

Trong sơ đồ kiểm tra, tôi sử dụng hai kênh đo dòng để tăng độ chính xác của phép đo. Mỗi kênh

là một bản mạch sử dụng ACS712 có khả năng đo dòng lên tới 20A, với độ phân giải 100mV/1A. Như

vậy với ADC của dsPIC33,ta chỉ có thể đo được dòng xoay chiều có giá trị lớn hơn 10 mA.

Các bước tiền hành thực nghiệm:

- B1. Lắp đặt hệ thống thực nghiệm như hình 4-16

- B2: Đo các giá trị thế và dòng khi chưa cắm tải

Page 13: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

-B3: Lần lượt thay các tải có dòng tiêu thụ khác nhau.

Hình 4-16: Sơ đồ kiểm tra giá trị dòng chạy qua một thiết bị

Hình 4-17 mô tả giá trị hai kênh ADC mà vi điều khiển đo được khi ghép nối với ACS712 ở chế

độ không có dòng điện chạy qua.

Hình 4-17: Gía trị ADC khi không có dòng qua ACS712

Lần lượt sử dụng các tải là các thiết bị trong gia đình, ta có bảng số liệu sau

Bảng 4-2 : Số liệu đo dòng với kênh 1 sử dụng ACS712 loại 20A (100mV/A)

Tên tải

Giá

trị

ADC

khởi

tạo

Giá trị

ADC đo

đƣợc

Giá trị

dòng đo

bằng

ADC(mA)

Giá trị đo

dòng bằng

thiết bị đo

chuẩn(mA)

Sai số

tính

theo

phần

trăm

Đèn quả nhót 2447 2451 40 45 12.50%

Đèn 40W 2447 2465 180 186 3.33%

Đèn 60W 2447 2474 270 276 2.22%

Đèn 40W +

60W 2447 2490 430 438 1.86%

Page 14: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

Đèn 75W 2457 2488 310 316 1.94%

Đèn 40W+

60W+75W 2460 2534 740 755 2.03%

Đèn 200W 2455 2536 810 743 8.27%

Quạt 2457 2475 180 185 2.78%

Bàn là 2451 2880 4290 4360 1.63%

Mỏ hàn xung 2447 2482 350 320 8.57%

Qua các bảng số liệu ta thấy, giá trị dòng điện xoay chiều đo được với ACS712 có sai số không

quá 12%.

Hình 4-18: Biểu đồ dòng tiêu thụ của bàn là đƣợc gửi qua mạng GSM

Hình4-19: Biểu đồ dòng điện tiêu thụ của bóng đèn 200W

Page 15: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

Hình 4-20: Biểu đồ dòng điện tiêu thụ của bóng đèn 40W và 60W

Hình 4-21: Biểu đồ dòng điện tiêu thụ khi lắp lần lƣợt các tải.

Hình 4-21 mô tả sự thay đổi cường độ dòng khi thay lần lượt các tải là bóng đèn 60W, 200W và

bàn là.

III. KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

Những vấn đề đã giải quyết và nghiên cứu được

Sau quá trình thực hiện luận văn, tôi đã tìm hiểu và giải quyết được những vấn đề là:

- Tìm hiểu cấu trúc phần cứng cũng như lập trình kiểm soát một vi điều khiển có tốc độ cao. Từ

đó xây dựng thành công hệ thống đo dòng điện xoay chiều với độ chính xác nhỏ hơn 12% trong thời

gian dài.

- Tìm hiểu các phương pháp đo dòng điện xoay chiều. Sử dụng được các IC đo các thông số

dòng điện chuyên dụng như ADE7753, ACS712. Đo được giá trị dòng điện xoay chiều trong khoảng

thời gian dài.

- Tìm hiểu và lập trình giao tiếp với modem GSM/GPRS SIM900 sử dụng tập lệnh AT. Lập trình

truyền nhận dữ liệu đo lường bằng SMS.

Page 16: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

- Từ các kiến thức đã nghiên cứu, hệ thống đo dòng điện đã được tôi xây dựng bao gồm phần

cứng và phần mềm quản lý với những tính năng sau:

Về phần cứng:

+ Thiết bị cho phép nguồn nuôi có điện áp vào dải rộng, lên tới 60V.

+ Có các linh kiện bảo vệ thiết bị khi người dùng cắm ngược nguồn.

+ Phần cứng có đầy đủ các chức năng hiển thị và lưu trữ.

+ Nhờ việc hộ trợ các giao thức truyền thông công nghiệp, thiết bị dễ dàng ghép nối vào các

mạng điều khiển công nghiệp.

+ Hỗ trợ các cổng gỡ rối, thuận tiện cho các kỹ sư phát triển sửa chữa, nâng cấp firmware.

+ Phần cứng linh hoạt, có khả năng mở rộng thêm chức năng để phù hợp với từng ứng dụng cụ thể.

+ Hỗ trợ hạ tầng mạng viễn thông tiên tiến với việc điều khiển thành công quá trình truyền nhận

dữ liệu thông qua mạng GSM. Nhờ đó, thiết bị có thể dễ dàng được triển khai trên diện rộng theo vùng

phủ sóng của mạng GSM.

Về phần mềm:

+ Phần mềm đơn giản, trực quan, thân thiện với người dùng. Nó thể hiện qua việc bố trí các nút

bấm chức năng, đồ thị hiển thị, cũng như cửa sổ bắt sự kiện.

+ Phần mềm cũng hỗ trợ đặt thông số cho các thiết bị từ xa bằng việc gửi lệnh qua cửa sổ lệnh.

Những vấn đề còn tồn tại của đề tài và hướng giải quyết.

Giảm thiểu sai số phép đo.

Nguyên nhân sai số xuất phát từ hai yêu tố chính:

- Bản thân thiết bị đo đã có sai số do quá trình lấy mẫu ADC.

- Cảm biến đo dòng cũng gây ra sai số đặc biệt là với các dòng diện có giá trị nhỏ.

Cách khắc phục:

Sử dụng nhiều đầu đo và lấy giá trị trung bình của các đầu đo. Trên mỗi đầu đo, phần mềm sẽ

được tích hợp thêm phần lọc nhiễu ADC bằng cách lấy nhiều mẫu và chia trung bình, sử dụng bộ lọc

thông thấp bậc ba với một nghìn mẫu đầu vào.

Bảo mật dữ liệu và đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu.

Page 17: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

Nguyên nhân:

- Mạng GSM không ổn định. Làm mất gói tin trong quá trình kết nối

- Dữ liệu được gửi đi dưới dạng văn bản.

Cách khắc phục:

- Tích hợp thêm cơ chế sửa lỗi và báo nhận với từng bản tin. 1 bản tin có thể được gửi nhiều lần

- Mã hóa bản tin trước khi gửi bằng thuật toán đảo mã ký tự.

- Chèn thêm thông tin về tính CRC, checksum v. v…

Hướng phát triển của đề tài.

Đề tài đã xây dựng được những nền tảng ban đầu của việc giám sát và truyền dữ liệu về các

thông số của điện năng thông qua mạng di động. Trong tương lai, để áp dụng vào thực tế, thiết bị cần tối

ưu hóa phần cứng, giảm thiểu sai số đo lường, loại bỏ các khối chức năng không cần thiết để hạ giá

thành sản phẩm. Đồng thời sản phẩm cũng phải hỗ trợ các hạ tầng mạng tiên tiến như GPRS/3G, đảm

bảo tốc độ nhanh và không bị mất dữ liệu, chi phí rẻ.

Giải pháp này sau khi được hoàn thiện sẽ có khả năng thay thế các giải pháp ghi số liệu điện

năng truyền thống. Đồng thời nó cũng xây dựng được cơ sở dữ liệu lớn phục vụ cho việc phát triển các

dịch vụ giá trị gia tăng khác.

Phần mềm quản lý phải được viết lại dưới dạng ứng dụng web hoặc hỗ trợ chạy trên các nền tảng

di động để phục vụ số đông người dùng. Ngoài ra, phần mềm cũng sẽ được tích hợp thêm các tính năng

mới như dự đoán về công suất tiêu thụ, đưa ra các giải pháp tiết kiệm điện cho từng khách hàng dựa trên

cơ sở dữ liệu về thói quen sử dụng của khách hàng.

References.

Tiếng Việt

1. Nguyễn Kim Giao (2004), Kỹ Thuật Số, NXB ĐHQG.

2. Đào Nam Thái (2009), Điều khiển và giám sát cơ cấu chấp hành từ xa qua mạng di động, Khoá luận

tốt nghiệp, Trường Đại học Công Nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 24-34.

Website:

3. http://www.alldatasheets.com

4. http://www.developershome.com/SMS

Page 18: Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám sát ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7947/1/00050001349.pdf · Thử nghiệm thiết bị điều khiển và giám

5. http://www.microchip.com

6. http://www.picvietnam.com

7. http://wm.sim.com/